Bài mẫu tiểu luận môn chủ nghĩa xã hội khoa học với đề tài: Lý luận chung về gia đình và liên hệ với thực trạng gia đình ở Việt Nam hiện nay. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Bài mẫu tiểu luận môn chủ nghĩa xã hội khoa học với đề tài: Lý luận chung về gia đình và liên hệ với thực trạng gia đình ở Việt Nam hiện nay. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Luận Văn Mức Độ Stress Của Sinh Viên Trường Đại Học Quảng Nam đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. Nếu như các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này hãy nhắn tin nhanh qua zalo/telegram : 0973.287.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Tải bài mẫu Tiểu luận môn trung cấp lý luận chính trị với đề tài: Quản lý nhà nước về công tác đấu thầu mua thuốc ở các cơ sở y tế trong tỉnh An Giang – thực trạng và giải pháp. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí giáo dục với đề tài: Quản lý hoạt động học tập của sinh viên Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành hiện nay, cho các bạn tham khảo
TÌNH HUỐNG HÔN NHÂN GIA ĐÌNH TS. BÙI QUANG XUÂNBùi Quang Xuân
TÌNH HUỐNG HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH
Mỗi gia đình thực sự là một tổ ấm thiêng liêng hạnh phúc nhất của con người. Gia đình là nơi ta sinh, lớn lên, trưởng thành rồi phấn đấu lo toan và cũng là chốn cuối cùng ta về. Không phải ngẫu nhiên mà chữ “Gia” trong Hán tự bắt đầu với hình vẽ mái nhà che mưa che nắng. Mái nhà không chỉ là nơi người ta sống mà còn là tình yêu thương thấu hiểu và bảo vệ.
Luận Văn Mức Độ Stress Của Sinh Viên Trường Đại Học Quảng Nam đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. Nếu như các bạn có nhu cầu cần tải bài mẫu này hãy nhắn tin nhanh qua zalo/telegram : 0973.287.149 để được hỗ trợ tải nhé.
Tải bài mẫu Tiểu luận môn trung cấp lý luận chính trị với đề tài: Quản lý nhà nước về công tác đấu thầu mua thuốc ở các cơ sở y tế trong tỉnh An Giang – thực trạng và giải pháp. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành quản lí giáo dục với đề tài: Quản lý hoạt động học tập của sinh viên Khoa Điều dưỡng Trường Đại học Nguyễn Tất Thành hiện nay, cho các bạn tham khảo
TÌNH HUỐNG HÔN NHÂN GIA ĐÌNH TS. BÙI QUANG XUÂNBùi Quang Xuân
TÌNH HUỐNG HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH
Mỗi gia đình thực sự là một tổ ấm thiêng liêng hạnh phúc nhất của con người. Gia đình là nơi ta sinh, lớn lên, trưởng thành rồi phấn đấu lo toan và cũng là chốn cuối cùng ta về. Không phải ngẫu nhiên mà chữ “Gia” trong Hán tự bắt đầu với hình vẽ mái nhà che mưa che nắng. Mái nhà không chỉ là nơi người ta sống mà còn là tình yêu thương thấu hiểu và bảo vệ.
Thuyết trình : Nghiện Facebook_Quên bản thânCassNấm93
2 clip dc sử dụng trong bài thuyết trình
clip 1 : tác hại của công nghệ và thế giới ảo : https://www.youtube.com/watch?v=dWFo22GA7wY
clip 2 : lý do bạn nên từ bỏ fb : https://www.youtube.com/watch?v=3NZI7Grjq0I
Bài thuyết trình: Cuộc sống trong thế giới ảoCassNấm93
Link down bài thuyết trình http://www.mediafire.com/download/n3wqgo8ibf6zuj5/ThegioiaoPowerPoint.pptx
Phần word mình đang làm khi nào xong mình sẽ up lên và thông báo cho các bạn
Trong bài slide này có 3 video, 1 video của sv2012 số 19 chủ đề cuộc sống ảo các bạn lên youtube down về, clip thứ 2 của nhóm tớ là các bạn down ở đây: (dùng idm down nhé) http://www.youtube.com/watch?v=XiGq5-iZu5Q
Và clip cuối cùng nói về thế giới ảo và những giá trị bản thân => https://www.youtube.com/watch?v=yHyKGQkWeb8
Tùy vào thời gian các bạn dc phép thuyết trình mà có thể tự chọn clip cho phù hợp
Còn phần trò chơi ko phải nó bị lỗi đâu mà là phần chạy của nó ko giống các slide khác, các bạn cứ down về đi rồi pm fb tớ ( t onl 24/24 ) https://www.facebook.com/cassnam.93
p/s: thấy hay thì ấn like và share cho tớ nhé :)
Thực trạng bạo lực bạn tình và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ phá thai tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội năm 2018.Bạo lực đối với phụ nữ vẫn đang diễn ra tại nhiều quốc gia trên thế giới, với các mức độ trầm trọng khác nhau [1]. Bạo lực không chỉ làm tổn thương đến sức khỏe, thể xác và tinh thần cho người phụ nữ mà còn xói mòn đạo đức, phá vỡ hạnh phúc, cấu trúc gia đình, từ đó ảnh hướng tới văn hóa và an sinh xã hội [2].
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, có một tỷ lệ đáng kể phụ nữ bị bạo lực do chính người thân yêu nhất, đó là bạn tình [3],[4],[5]. Bạn tình (Intimate partner), được hiểu có thể là chồng hoặc bạn tình; với các cặp đã kết hôn hoặc chưa kết hôn; với người có quan hệ tình dục với người khác giới; sống cùng nhau hoặc những người đang trong thời gian hẹn hò.Bạo lực bạn tình (Intimate partner violence: IPV) là hình thức phổ biến nhất của bạo lực, xảy ra ở nhiều quốc qia trên thế giới và để lại hậu quả nặng nề đối với người phụ nữ
Bài 1. Một số hiện tượng của đời sống giới tính
Bài 2. Bản chất tâm lý của các hiện tượng giới tính
Bài 3. Giới tính và nhân cách
Bài 4. Nguồn gốc của giới tính
Bài 5. Đặc điểm giới tính
Bài 6. Sự hình thành và phát triển giới tính
Bài 7. Sự khác biệt giới tính và những yếu tố ảnh hưởng
Bài 8. Những vấn đề tâm lý của đời sống giới tính
Báo Cáo Thực Tập Về Bình Đẳng Giới, Quyền Cuả Phụ Nữ. Việc nghiên cứu đề tài nhằm tìm hiểu hiểu và làm rõ các quy định của pháp luật về bình đẳng giới và bình đẳng giữa vợ chồng ở Việt Nam. Trên cơ sở nghiên cứu chỉ ra những khó khăn vướng mắc còn tồn tại trong thực tiễn thực hiện ở Việt Nam. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm đảm bảo sự bình đẳng của nữ giới trong xã hội, đặc biệt là bình đẳng giữa vợ chồng trong gia đình Việt Nam.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận án tiến sĩ ngành công tác xã hội với đề tài: Truyền thông Công tác xã hội trong phòng chống bạo lực gia đình cho phụ nữ từ thực tiễn tỉnh Thái Bình, cho các bạn làm luận văn tham khảo
1. GIỚI, BÌNH ĐẲNG GIỚI
VÀ PHÒNG CHỐNG
BẠO LỰC GIỚI
TS. Nguyễn Thị Vân Anh – Sở Y tế Hà Nội
1
2. Mục tiêu học tập
1. Hiểu được vấn đề giới
2. Biết được thế nào là bất bình đẳng giới
3. Hiểu được thế nào là bạo lực giới
4. Biết các phòng chống bạo lực giới
2
4. Trò chơi
Viết các đặc tính
của nam giới và nữ giới
1
5. Giới tính và giới
Giớ i tính: là những đặ c điể m sinh họ c và sinh lý học của nam
giới và phụ nữ ví dụ như cơ quan sinh dục, nhiễm sắc thể hoặc
hormone.
Giớ i: là vai trò, chuẩn mực và mối quan hệ giữa nam giới và phụ
nữ. Giới biến động từ xã hội này sang xã hội khác và có thể thay
đổ i.
1
6. Giới tính và giới
GIỚ I TÍNH GIỚ I
Đặc điểm sinh học Liên quan đến quan điểm,
Sinh ra đã có/bẩm sinh chuẩn mực, quy định của xã hội
Không thay đổi được/khó Do học mà có
thay đổi Có thay đổi và thay đổi theo
Không thay đổi theo thời thời gian, địa lý, dân tộc, xã hội,
gian, địa lý, dân tộc, xã hội, lịch lịch sử
sử
1
7. Giới có đặc tính
Có tính chấ t quan hệ – phụ nữ và nam giới sống chung trong xã hội.
Tôn ti – những giá trị hoặc tầm quan trọng thường gắn với những đ ặc
điểm nam giới.
Lị ch sử – đức tin và thực hành thay đổi theo thời gian …nghĩa là
chúng có thể điều chỉnh!
Bố i cả nh đặ c thù – sự đa dạng giữa nam giới và phụ nữ làm thay đ ổi
các chuẩn mực, vai trò và mối quan hệ giới. Ví dụ, chủng t ộc, văn hóa,
độ tuổi, định hướng tình dục, tôn giáo và các yếu tố khác tác đ ộng t ới
các chuẩn mực giới và ngược lại.
Cấ u trúc thể chế – quan niệm về nam giới và phụ nữ thường biểu hiện
ở các giá trị, luật pháp, tôn giáo v.v.
1
9. TRÒ CHƠI
(Bước chân quyền lực)
Anh/ chị nhận ra điều gì khi mọi người tiến lên hoặc
đứng yên?
Tại sao một số người có thể bước lên còn những
người khác thì không?
Là cán bộ y tế anh, chị có thay đổi được vấn đề này
không ?
1
10. Trao ề n là: ền
Trao quy
quy
Quá trình giúp mọi người đạt được hoặc có kh ả
năng kiểm soát cuộc sống của họ
Đặt quyền lực vào tay phụ nữ và nam giới thuộc tất
các các nhóm
1
11. Bài kiểm tra này có bình đẳng
và công bằng không?
1
12. Bình đẳ ng và không bình đẳ ng
trong quan hệ về giớ i
Ngang bằng (bình đẳng)
Không ngang bằng
Nhìn xuống
Nhìn lên
Đàn áp
Bị đán áp
12
13. Luật
Bình đẳng giới
Ch¬ng 3 Ch¬ng 4 Ch¬ng 4
Ch¬ng 2 Ch¬ng 5
Ch¬ng 1 Ch¬ng 6
Trách Thanh
Các biện nhiệm tra,
Những BĐG pháp bảo của CQ, giám
trong đảm Điều
quy TC, GĐ sát, xử
các lĩnh bình và CN khoản
định lý vi
vực của đẳng trong thi hành
chung phạm
đời sống giới BĐG về BĐG
XH và
GĐ
14. Mục tiêu bình đẳng giới
Mục tiêu bình đẳng giới là xoá bỏ phân biệt đối
xử về giới, tạo cơ hội như nhau cho nam và
nữ trong phát triển kinh tế - xã hội và phát triển
nguồn nhân lực, tiến tới bình đẳng giới thực
chất giữa nam, nữ và thiết lập, củng cố quan
hệ hợp tác, hỗ trợ giữa nam, nữ trong mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội và gia đình.
15. Khái niệm về giới, giới tính trong Luật
1. Giới chỉ đặc điểm, vị trí, vai trò của nam và nữ trong tất cả
các mối quan hệ xã hội.
2. Giới tính chỉ các đặc điểm sinh học của nam, nữ.
3. Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau,
được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình
cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ
hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó.
4. Phân biệt đối xử về giới là việc hạn chế, loại trừ, không
công nhận hoặc không coi trọng vai trò, vị trí của nam và
nữ, gây bất bình đẳng giữa nam và nữ trong các lĩnh vực
của đời sống xã hội và gia đình.
Cßn tiÕp
16. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Cản trở nam, nữ thực hiện bình đẳng giới.
2. Phân biệt đối xử về giới dưới mọi hình thức.
3. Bạo lực trên cơ sở giới.
4. Các hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của
pháp luật.
Cßn tiÕp
17. Bỉnh đẳng giới trong lĩnh vực lao động
1. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng,
được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền công,
tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và các điều
kiện làm việc khác.
2. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi được đề bạt,
bổ nhiệm giữ các chức danh trong các ngành, nghề có tiêu
chuẩn chức danh.
3. Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực lao
động bao gồm:
a) Quy định tỷ lệ nam, nữ được tuyển dụng lao động;
b) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho lao động nữ;
c) Người sử dụng lao động tạo điều kiện vệ sinh an toàn lao
động cho lao động nữ làm việc trong một số ngành, nghề
nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại.
18. Bình đẳng giới trong lĩnh vực đào tạo
1. Nam, nữ bình đẳng về độ tuổi đi học, đào tạo, bồi dưỡng.
2. Nam, nữ bình đẳng trong việc lựa chọn ngành, nghề học
tập, đào tạo.
3. Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận và hưởng thụ các
chính sách về giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ.
4. Nữ cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia đào tạo, bồi
dưỡng mang theo con dưới ba mươi sáu tháng tuổi được hỗ
trợ theo quy định của Chính phủ.
5. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục
và đào tạo bao gồm:
a) Quy định tỷ lệ nam, nữ tham gia học tập, đào tạo;
b) Lao động nữ khu vực nông thôn được hỗ trợ dạy nghề theo
quy định của pháp luật.
Cßn tiÕp
19. Bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế
1. Nam, nữ bình đẳng trong tham gia các hoạt động giáo dục,
truyền thông về chăm sóc sức khỏe, sức khoẻ sinh sản và
sử dụng các dịch vụ y tế.
2. Nam, nữ bình đẳng trong lựa chọn, quyết định sử dụng biện
pháp tránh thai, biện pháp an toàn tình dục, phòng, chống
lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình
dục.
3. Phụ nữ nghèo cư trú ở vùng sâu, vùng xa, là đồng bào dân
tộc thiểu số, trừ các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc, khi sinh con đúng chính sách dân số được hỗ trợ
theo quy định của Chính phủ.
Cßn tiÕp
20. Bình đẳng giới trong gia đình
1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và các
quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.
2. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài
sản chung, bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung
của vợ chồng và quyết định các nguồn lực trong gia đình.
3. Vợ, chồng bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, quyết
định lựa chọn và sử dụng biện pháp kế hoạch hoá gia đình
phù hợp; sử dụng thời gian nghỉ chăm sóc con ốm theo quy
định của pháp luật.
4. Con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo
điều kiện như nhau để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và
phát triển.
5. Các thành viên nam, nữ trong gia đình có trách nhiệm chia
sẻ công việc gia đình.
Cßn tiÕp
22. Bạo lực phụ nữ
“ Bất kỳ hành vi bạo lực nào dựa trên sự
bất bình đẳng giới dẫn đến, hoặc có thể
dẫn đến tổn hại hoặc đau đớn về thể
xác, tình dục hoặc tâm lý cho phụ nữ, kể
cả việc đe dọa sẽ thưc hiện những hành
vi như vậy, ép buộc hoặc tự ý tước đoạt
quyền tự do của họ, bất kể ở nơi công
cộng hay trong cuộc sống riêng tư”.
(Định nghĩa của Liên Hiệp Quốc, 1993)
22
23. Tại sao gọi BLPN là
Bạo lực trên cơ sở giới
Bạo lực giới là gì?
Các hình thức bạo lực đối với nữ giới
và nam trong đó nữ giới thường là
nạn nhân do mối quan hệ không bình
đẳng về quyền lực giữa nam và nữ
23
24. Các dạng bạo lực đối với phụ nữ
Bạo lực do chồng/bạn tình hay còn gọi là bạo lực
đối với phụ nữ trong gia đình
Hiếp dâm
Buôn bán phụ nữ
Đẩy phụ nữ vào con đường mại dâm
Cắt bỏ một phần bộ phận sinh dục nữ
Bạo lực do của hồi môn
Lạm dụng tình dục trẻ em gái
Bạo lực đối với người giúp việc trong gia đình, v.v.
24
26. Bạo lực gia đình
Là bạo lực do chồng/bạn tình gây ra. Đó
là những hành vi bạo lực xảy ra trong
quan hệ hôn nhân hoặc quan hệ tương tự
hôn nhân gây tổn hại đến sức khoẻ về thể
chất, tinh thần và tình dục tới người vợ
/bạn tình.
Bạn tình ở đây bao gồm các cặp chưa kết
hôn, ly thân, ly dị nhưng vẫn sống cùng
hoặc không, các cặp tình dục đồng giới.
26
27. Định nghĩa về
bạo lực gia đình của Việt Nam
“Hành vi cố ý của thành viên gia đình
gây tổn hại hoặc có khả năng gây
tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế
đối với các thành viên khác trong gia
đình.”
Thành viên gia đình là những người gắn bó
với nhau bởi hôn nhân, quan hệ huyết thống
hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh
các nghĩa vụ và quyền giữa họ với nhau.
27
28. Các hành vi BLGĐ
Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố
ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;
Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh
dự, nhân phẩm.
Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên
về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;
Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong
quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa
cha, mẹ và con cái; giữa vợ và chồng; giữa anh,
chị, em với nhau;
Cưỡng ép quan hệ tình dục;
28
29. Các hành vi BLGĐ
Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn
hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;
Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi
khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành
viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của
các thành viên gia đình;
Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức,
đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm
soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo
ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;
Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia
đình ra khỏi chỗ ở
29
30. Hiếp dâm
Hiếp dâm là một dạng bạo lực đối
với phụ nữ. Hiếp dâm là sự cưỡng ép
thân thể, hoặc đe doạ ép buộc, hoặc
ép buộc về tinh thần để giao hợp với
phụ nữ qua đường sinh dục, miệng
hoặc hậu môn trái với mong muốn
của người phụ nữ.
30
31. Bộ luật hình sự của Việt Nam
qui định tội hiếp dâm
“Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực
hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ
được của nạn nhân, hoặc thủ đoạn khác
giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn của
họ thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm”.
Bộ luật cũng qui định rõ hình thức xử
phạt có thể sẽ cao hơn tuỳ thuộc vào mức
độ nghiêm trọng của vụ việc.
31
33. Lạm dụng tình dục trẻ em
Lạm dụng tình dục trẻ em là bất kỳ
hành vi tình dục nào xảy ra giữa
người lạ hoặc người thân trong gia
đình với trẻ em, kể cả bất kỳ một một
sự động chạm về tình dục không
được đồng ý giữa đứa trẻ và bạn bè
33
34. Lạm dụng tình dục trẻ em
Lạm dụng tình dục trẻ em có thể bao
gồm:
Vuốt ve bộ phận sinh dục
Ép buộc trẻ thực hiện hành vi thủ dâm
của kẻ lạm dụng
Giao cấu qua đường sinh dục, đường
hậu môn hoặc bằng miệng
34
35. Vì sao bạo lực
đối với phụ nữ bị lên án ?
Vi phạm quyền con người
Phương hại nghiêm trọng đến sức
khoẻ con người.
Có nguy cơ gây tan vỡ gia đình.
Gây hậu quả ảnh hưởng tâm lý lâu
dài đến cả con cái.
35
36. Vì sao bạo lực
đối với phụ nữ bị lên án?
Làm cho phụ nữ không thể hoà nhập đầy
đủ vào mọi hoạt động vì sự phát triển xã
hội.
Chưa được quan tâm thích đáng với mức
độ nghiêm trọng của nó, vì thế cản trở
bình đẳng giới và củng cố vai trò bề trên
của nam giới.
Đang có xu hướng trở thành một vấn nạn
của cả cộng đồng. 36
37. Đặc trưng của BLGĐ
Nhân tố chính của bạo lực gia đình khiến
nó khác với các cuộc cãi vã thông
thường giữa các cặp vợ chồng/bạn tình
là một trong hai người (chồng/bạn tình)
dùng bạo lực nhằm kiểm soát, khống
chế người kia.
Bạo lực gia đình là hành vi do học mà
có. Bạo lực là có chủ ý, không phải là tai
nạn
37
38. Đặc trưng của BLGĐ
Mặc dù phụ nữ có thể gây bạo lực,
nhưng phần lớn bạo lực gia đình là do
đàn ông gây ra cho người bạn đời/bạn
tình của họ.
Các hành vi bạo lực với phụ nữ do
chồng/bạn tình gây ra không xảy ra đơn
lẻ mà thường bao gồm nhiều dạng khác
nhau. Ví dụ bạo lực thể chất thường đi
kèm bạo lực tinh thần hoặc bạo lực tình
dục. 38
39. Đặc trưng của BLGĐ
Bạo lực là xâm phạm các quyền cơ
bản nhất của con người, đặc biệt là
quyền tự do và mang màu sắc bất
bình đẳng giới rõ rệt.
Người phụ nữ phải chịu đựng tổn
thương, đau đớn về thể xác, tinh
thần và tình dục, và thiệt hại về kinh
tế
39
41. Quyền của người phụ nữ
Quyền được tôn trọng: không bị
đánh giá thấp, không bị chửi mắng,
lăng mạ, ra lệnh, được lựa chọn bạn
bè, được gia đình và người thân
ủng hộ.
Quyền được sống an toàn: không bị
ngược đãi về thể chất, không bị đe
doạ, bị tổn thương về tinh thần.
41
42. Quyền của người phụ nữ
- Quyền tự quyết định về SKSS và tình
dục của bản thân (được hưởng thụ đời
sống tình dục, tình dục an toàn, lựa chọn
biện pháp tránh thai, quyết định về số
con, thời điểm sinh con và khoảng cách
sinh, v.v.)
- Quyền được đối xử bình đẳng: được
tham gia vào những quyết định quan
trọng, được thực hiện những quyền lợi
chính đáng (kinh tế, học hành, kế hoạch
hoá gia đình...) v.v
42
43. Bánh xe bình đẳng
Những yếu tố nào tìm thấy trong mối quan hệ
bình đẳng?
43
44. Bánh xe quyền lực và sự kiểm soát
Những yếu tố nào tìm thấy trong mối quan hệ
quyền lực và kiểm sóat ?
44
45. Bạo lực đối với phụ nữ là vấn đề sức khoẻ cộng đồng:
Bạo lực giới thông qua chu kỳ sống
Trước khi sinh Nạo thai lựa chọn giới tính
Vi du bao lucLời bé gái không được chào đời.do
Đánh đập phụ nữ khi mang thai(ảnh hưởng
nghiêm trọng đến thể chất và tinh thần đối
với phụ nữ, ảnh hướng tới bào thai), có thai
do bị cưỡng ép quan hệ tình dục
Sơ sinh Giết trẻ sơ sinh nữ, bạo lực thể chất và tinh
thần. Có sự đối xử phân biệt trong nuôi
dưỡng, chăm sóc y tế giữa trẻ gái và trai
Thời thơ ấu Cắt một phần bộ phận sinh dục nữ (âm vật),
bị lạm dụng tình dục, không được bình đẳng
trong tiếp cận y tế, mãi dâm trẻ em
46. Bạo lực giới thông qua chu kỳ sống
Thanh niên Bạo lực do người yêu, bị cưỡng ép quan hệ
tình dục vì mục đích kinh tế, hiếp dâm, buôn
bán phụ nữ, cưỡng ép vào con đường mãi
dâm, bạo lực tình dục nơi làm việc
Tuổi sinh sản Bị chồng/bạn tình ngược đãi, hiếp dâm trong
hôn nhân, bạo lực và giết hại liên quan đến
của hồi môn, tự tử, bạo lực tinh thần, bạo lực
ở nơi làm việc, hiếp dâm, quấy rối tình dục,
bạo lực với phụ nữ bị tàn tật
Tuổi già Bạo lực với phụ nữ goá, người già
47. Chu kỳ bạo lực
Xin lỗi,
tha thứ,
Căng thẳng
tỏ ra ân hận
hình thành
với vợ
bạn tình
Bạo lực xảy ra
47
49. Bạo lực thể chất
Là những hành vi:
Hành hạ, ngược đãi, đánh đập
Cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính
mạng
Bạt tai, túm tóc, tát, đấm, đá, bóp cổ, lắc
mạnh thân thể, giam hãm hay nhốt
Đốt, tạt acid, dùng hung khí…
gây thương tổn từ nhẹ đến nghiêm trọng,
thậm chí chết người.
Ngoài ra còn để lại hậu quả tâm lý nặng
nề, làm cho người phụ nữ luôn lo hãi, hoảng
sợ 49
51. Bạo lực tinh thần/tâm lý
Chửi mắng, lăng mạ
Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín, cô
lập, xua đuổi, quấy rối
Gây áp lực thường xuyên về tâm lý...
Kiểm soát thời gian
Ngăn cản tình cảm của người vợ/bạn tình
đối với người thân, có khi ghen bóng gió
Đe doạ bỏ; hành hạ con cái…
51
53. Bạo lực tình dục
Ép buộc bạn tình/vợ quan hệ tình dục
Xâm phạm đến đời sống tình dục
Ép phải sinh con trai
Không sử dụng bao cao su theo yêu
cầu của bạn tình
Không cho vợ/bạn tình sử dụng tránh
thai.
Một số người chồng còn ép buộc, xúi
giục vợ đi vào con đường làm gái điếm
hay mỹ nhân kế vì mục đích tư lợi.
53
54. Bạo lực kinh tế
Chiếm đoạt, huỷ hoại, cố tình làm hư
hỏng tài sản riêng
Cưỡng ép lao động quá sức
Cản trở việc thực hiện quyền lao động
Kiểm soát thu nhập nhằm tạo tình trạng
phụ thuộc về tài chính.
Không chia sẻ công việc gia đình
Mặc vợ bươn chải kiếm tiền
54
55. Một số quan niệm phổ biến
về BLGĐ ở Việt Nam
1. Người vợ có nghĩa vụ giữ gìn sự hoà
thuận trong gia đình. Nếu người chồng
đánh vợ, cô ta cần phải hoàn thiện bản
thân để giữ hoà khí trong gia đình -
Đúng hay sai?
55
56. Một số quan niệm phổ biến
về BLGĐ ở Việt Nam
2. Bạo lực gia đình là vấn đề riêng tư của
gia đình-Đúng hay sai?
56
57. Một số quan niệm phổ biến
về BLGĐ ở Việt Nam
3.Phụ nữ cần chấp nhận bạo lực vì con cái.
Đúng hay sai?
57
58. Một số quan niệm phổ biến
về BLGĐ ở Việt Nam
4.Rượu là gốc rễ của bạo lực gia đình–
Đúng hay sai?
58
59. Một số quan niệm phổ biến
về BLGĐ ở Việt Nam
5. Hành vi của người phụ nữ thường là
nguyên nhân gây ra bạo lực của người
chồng, ví dụ nếu cô ta nói quá nhiều và là
người nội trợ tồi– Đúng hay sai?
59
60. Một số quan niệm phổ biến
về BLGĐ ở Việt Nam
6. Người chồng có thể buộc người vợ phải
quan hệ tình dục nếu anh ta muốn và để
thoả mãn mong muốn có con trai của
anh ta - đúng hay sai?
60
61. Một số quan niệm phổ biến
về BLGĐ ở Việt Nam
7. Nếungười phụ nữ bị chồng đánh, cô ta
không nên báo với chính quyền hoặc công
an bởi vì điều đó có thể phá vỡ cuộc hôn
nhân của họ-- đúng hay sai?
61
62. Nghiên cứu trường hợp Vinh
Làm việc theo nhóm nghiên cứu câu chuyện của
Vinh: chia 4 nhóm nhỏ tại chỗ theo cách đếm
vòng tròn: “1, 2, 3, 4, 1, 2....”
Câu hỏi:
1.Đây có phải là trường hợp bạo lực do chồng gây
ra không? Vinh bị các dạng bạo lực gì?
2.Dấu hiệu nào thể hiện Vinh bị chồng gây bạo
lực?
3.Chu kỳ bạo lực đã xảy ra với Vinh là gì?
4.Cán bộ y tế cảm thấy thế nào về trường hợp
này?
62
64. Tình hình bạ o lự c phụ nữ
trên thế giớ i
- Tại Mỹ, hàng năm có tới 4 triệu phụ nữ bị bạo lực
do chồng, chồng cũ, bạn trai hay bạn tình.
Khoảng 22 đến 35% phụ nữ phải đi cấp cứu vì lí
do bị bạo lực.
- Tại Canada, khoảng 20% số vụ giết người xảy ra
trong mối quan hệ vợ chồng, 3/4 là phụ nữ bị sát
hại (12%).
- Tại Pháp: Năm 2000, ước tính có hơn 1.5 triệu
phụ nữ là nạn nhân của bạo lực do chồng gây ra.
Tính trong 9 tháng đầu năm 2006, trung bình cứ 3
ngày có một phụ nữ chết do chồng bạo lực.
64
65. Phần trăm
Ba
n gl
Ba ad
n
0
20
40
60
80
100
gl e sh
ad
e sh
ci
ty
pr
ov
in
ce
Br
az
Br il
ci
az ty
il
pr
Et ov
hi in
o pi ce
a
pr
ov
in
ce
Ja
pa
n
ci
Na ty
m
ib
ia
ci
ty
Pe
ru
Pe ci
ru ty
pr
Se ov
rb in
i a ce
an
d
M Sa
on m
te oa
ne
gr
o
ci
Un Th ty
i te
ai
la
(chồng/bạn tình hay người khác), từ năm 15 tuổi
Un d Th nd
i te Re ai
la ci
d p nd ty
xuyên trong cuộc đời người phụ nữ
Re ub
p lic pr
ub of ov
lic Ta in
ce
n
Tỷ lệ phụ nữ bị hành hạ thể chất hoặc bạo hành tình dục
of za
Ta ni
n za a
ci
ni ty
a
pr
ov
in
ce
Bạo lực thể chất và tình dục xảy ra rất thường
66. Nguy cơ bạo lực do chồng/bạn tình gây ra là cao hơn
Phụ nữ Chỉ người khác
thường dễ Cả hai
Chỉ chồng/bạn tình
bị
chồng/bạn
tình đánh
hoặc hiếp
hơn là bị
người
khác
Phân bố tỷ lệ bị chồng/bạn tình hoặc người khác hành hạ, hiếp trong số
phụ nữ bị lạm dụng từ độ tuổi 15, theo địa điểm
67. Có thai không hẳn là thời gian được bảo vệ
Tỷ lệ phụ nữ đã từng có thai bị chồng/bạn tình đánh trong ít nhất một lần
mang thai chia theo khu vực
Anh ta đánh Bị đánh khi mang thai, không bao gồm đấm đá vào bụng
tôi vào bụng là tôi Bị đánh khi mang thai, bao gồm đấm đá vào bụng
sảy thai hai đứa bé
– giống hệt nhau
hay không tôi cũng
chẳng biết nữa. Tôi
chảy máu nặng và
phải vào bệnh viện,
họ đã làm sạch cho
tôi.
Một phụ nữ ở
Peru
68. Một
số thông tin
về lạm dụng tình dục trẻ em
- Cứ 4 em gái có một em đã từng bị lạm dụng tình
dục. Cứ 7 em trai có một người đã từng bị lạm
dụng tình dục
- Phát tán hình ảnh khiêu dâm trẻ em trên Internet
để hướng trẻ em vào phim ảnh đồi truỵ
- Sử dụng internet để quyến rũ trẻ em và thanh
thiếu niên vào các quan hệ tình dục dẫn đến
những vụ giết hại trẻ em và thanh niên.
68
69. Điểm tình hình BLGĐ ở Việt Nam
- Nghiên cứu của
HLHPNVN tại 3 tỉnh Thái
Bình, Tiền Giang, Lạng
Sơn năm 2001 cho thấy
trên 40% phụ nữ được
phỏng vấn báo cáo bị
chồng đánh đập hoặc
chửi mắng.
69
70. Điểm tình hình BLGĐ ở Việt Nam
Nghiên cứu của Uỷ ban các vấn đề xã hội
của Quốc Hội năm 2006
- 2,3 % người được phỏng vấn báo cáo
có bạo lực thể chất xảy ra trong gia đình
- 25% có bạo lực tinh thần
- 30% báo cáo có bạo lực tình dục
70
71. Điểm tình hình BLGĐ ở Việt Nam
Theo báo cáo của Toà án nhân dân tối
cao từ ngày 1/1/2000 đến 31/12/2005 các
toà án địa phương trong cả nước đã thụ lý
và giải quyết sơ thẩm 186954 vụ ly hôn do
bạo lực gia đình, hành vi đánh đập ngược
đãi chiếm 53% trong các nguyên nhân dẫn
đến ly hôn.
Năm 2005, có tới 39.730 vụ ly hôn trong
tổng số 65.929 vụ án hôn nhân và gia
đình, chiếm tỉ lệ 60%.
72. Điểm tình hình BLGĐ ở Việt Nam
Nghiên cứu quốc gia (2009 – 2010) về bạo
lực đối với phụ nữ Việt Nam do TCTK, WHO,..
tiến hành trên 4.838 phụ nữ tại 63 tỉnh thành trên
toàn quốc cho thấy:
•32% phụ nữ đã kết hôn bị BLTC; 54% bị BLTT
và 10% bị bạo lực tình dục
• 34% phụ nữ bị kết hợp hai loại BLTC và TD;
• 27% phụ nữ bị kết hợp cả ba loại bạo lực TC,
TT, TD. Các hành vi bạo lực thường lặp đi, lặp
lại.
72
73. Số kh¸ch hµng bị BLGĐ ĐếnTTTV Đ ứ c Giang
từ 3/2003-2/2008, 2455 trường hợp, 39% là BLGĐ, n=962
73
76. Bạo hành làm tăng nguy cơ có ý định
hoặc đã từng tự tử
Tôi cảm thấy tỷ lệ phụ nữ đã từng có ý định tự tử liên quan đến bị chồng/bạn
không khỏe và chỉ muốn đánh hoặc bạo hành tình dục
tình
khóc. Nhiều lần tôi muốn
chết đi cho xong. Tôi Đã từng bị bạo hành thể xác, tình dục
Chưa từng bị hoặc
thậm chí đã nghĩ đến cả hai
việc tự tử hoặc đầu độc
cả con bởi tôi nghĩ tôi đã
phải chịu đựng đau đớn
đến như vậy rồi thì con
tôi sẽ phải chịu đau đớn
đến mức nào nữa nếu
tôi không còn trên đời…
Một phụ nữ ở Peru
77. HËu qu¶ cña b¹o lùc ®èi víi søc khoÎ phô nu
Số liệu từ các nghiên cứu trên thế giới
So với những phụ nữ không có tiền sử bị bạo lực,
những người phụ nữ bị bạo lực thường có xu hướng
- Sử dụng rượu nhiều
- Đến phòng cấp cứu nhiều hơn
- Thăm khám bệnh nhiều hơn
Những phụ nữ bị cướng bức tình dục do bạn tình sẽ
có xu hướng trải qua:
- Đau đầu
- Trầm cảm
- Đau tiểu khung
- Rối loạn chức năng tình dục
- Vấn đề phụ khoa
- Rách cơ quan sinh dục và hậu môn
78. Hội chứng stress sau trấn thương
Nhiều phụ nữ bị bạo lực trải qua stress sau trấn
thương-- căng thẳng khi nạn nhân cảm thấy
không được giúp đỡ trước những đe doạ bị
thương tích hoặc bị giết hại
Các triệu chứng bao gồm gặp ác mộng, khó
ngủ, dễ giật mình, vô cảm
79. Bạo lực giới và HIV/AIDS có mối
liên hệ với nhau như thế nào?
Bạo lực làm tăng nguy cơ lây nhiễm HIV đối với
phụ nữ:
Cưỡng ép tình dục khiến người phụ nữ không
tự bảo vệ mình khỏi nguy cơ tình dục không an
toàn, làm tăng nguy cơ lây nhiễm HIV.
E ngại bạo lực khiến phụ nữ không dám thuyết
phục được chồng/bạn tình sử dụng bao cao su,
làm tăng nguy cơ lây nhiễm HIV
80. Bạo lực giới và HIV/AIDS có mối
liên hệ với nhau như thế nào?
Trẻ em gái bị bạo lực tình dục, ở tuổi trưởng
thành dễ có các hành vi tình dục không an toàn
dẫn đến nguy cơ nhiễm HIV.
Sự e ngại bạo lực khiến người phụ nữ không
dám tiết lộ với chồng mình bị bệnh lây truyền
đường tình dục hoặc HIV, và không dám hoặc
chậm tìm kiếm các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ,
vì thế nguy cơ lây nhiễm tăng lên.
81. Bạo lực giới và HIV/AIDS có mối
liên hệ với nhau như thế nào?
Bị lây nhiễm HIV làm tăng nguy cơ bị bạo
lực
Phụ nữ có nguy cơ bị bạo lực nhiều hơn khi tiết
lộ tình trạng HIV dương tính, và gặp nhiều trở
ngại trong tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức
khoẻ và những hỗ trợ khác do bị kỳ thị
82. Hậu quả bạo lực
Các hậu quả khác đối với kinh tế - xã
hội:
Gây tốn kém cho ngân sách y tế - xã hội
của quốc gia (chi phí y tế, các dịch vụ hỗ
trợ của luật pháp, xã hội, công an, toà
án.vv.)
Ảnh hưởng đến thu nhập gia đình (chi
phí cho chữa trị thương tích, sức khoẻ
suy giảm không thể tham gia lao động
sản xuất, không có cơ hội được học
hành và có việc làm của phụ nữ...).
82
83. Hậu quả bạo lực
Hậ u quả đố i vớ i con cái: Những trẻ
em trong những gia đình thường
xuyên phải chứng kiến cảnh bố mẹ
chúng xung đột; sau này rất có thể
chúng cũng sẽ trở thành những kẻ vũ
phu, lập lại những hành vi như cha
mẹ hoặc có những vấn đề về hành vi
như lo hãi, trầm cảm, stress sau chấn
thương. 83
84. Bài tập thảo luận
Làm việc theo nhóm nghiên cứu câu
chuyện: chia 4 nhóm nhỏ tại chỗ theo cách
đếm vòng tròn: “1, 2, 3, 4, 1, 2....” Các
nhóm thảo luận trong khoảng 10 phút,
từng nhóm sẽ trả lời trước cả lớp, các
nhóm khác bổ sung, khoảng 20 phút.
84
85. Bài tập thảo luận
Người chồng thường xuyên say rượu, và có
quan hệ tình dục với nhiều phụ nữ ở các quán
bia ôm. Anh ta thường xuyên đánh vợ và đôi khi
cưỡng ép cô trong quan hệ tình dục. Nếu người
vợ to tiếng với chồng về các quan hệ ngoài hôn
nhân của anh ta, hoặc yêu cầu anh ta phải dùng
bao cao su, cô sẽ bị đánh đập nhiều hơn.
Yêu cầu:
- Đọc câu chuyện
- Thảo luận về bạo lực và nguy cơ của nó tới HIV
- Thay đổi câu chuyện để phụ nữ ít bị tổn thương
về HIV hơn
85
86. Một số giả thuyết về nguyên nhân
Ý thức gia trưởng, trọng nam khinh nữ, có
nguồn gốc từ những ảnh hưởng của tư
tưởng phong kiến, đặc biệt định kiến giới
Sự yếu đuối, cam chịu và phụ thuộc kinh
tế của chính phụ nữ
86
87. Một số giả thuyết về nguyên nhân
Sự giáo dục, can thiệp chưa đủ mạnh của
cộng đồng để ngăn chặn tệ bạo lực đối với
phụ nữ, cụ thể hơn là chồng bạo lực vợ
Sự thiếu hiểu biết của người dân về pháp
luật liên quan đến bình đẳng giới và phòng
chống bạo lực gia đình
87
88. Một số giả thuyết về
nguyên nhân
Bấ t bình đẳ ng giớ i là nguyên
nhân chính gây ra bạ o lự c vớ i
phụ nữ
88
90. Khung lý thuyết sinh thái
Vòng tròn trong cùng (A): thể hiện các yếu tố thuộc về
cá nhân, cho thấy tiền sử cá nhân có ảnh hưởng
tới hành vi của mỗi cá nhân:
+ Bị lạm dụng khi còn nhỏ
+ Chứng kiến những cảnh bạo lực trong gia đình
+ Không có cha hoặc bị cha bỏ rơi,
+ Cha thường xuyên nghiện rượu.
90
91. Khung lý thuyết sinh thái
Vòng tròn thứ hai (B): thể hiện các yếu
tố liên quan trực tiếp tới quan hệ trong
gia đình hoặc các quan hệ hôn nhân
hoặc tương tự hôn nhân:
+ Nam giới kiểm soát mọi tài sản và tự
quyết định mọi việc trong gia đình.
91
92. Khung lý thuyết sinh thái
Vòng tròn thứ ba (C): đại diện các yếu tố liên
quan tới cấu trúc xã hội và tổ chức, cả
chính thức và phi chính thức trong cộng
đồng:
+ Phụ nữ bị cô lập và thiếu sự hỗ trợ xã hội
+ Thất nghiệp, nghèo đói
+ Nam giới bị ảnh hưởng bởi nhóm bạn bè
đồng lứa,
+ Cộng đồng có sự dễ dãi và thậm chí bỏ qua
hành vi bạo lực của nam giới.
92
93. Khung lý thuyết sinh thái
Vòng tròn bên ngoài cùng (D): là môi trường
kinh tế xã hội, bao gồm các chuẩn mực
văn hoá:
+ Sự khoan dung của người phụ nữ và con
trẻ trước những hình phạt về thể chất
+ Sự chấp nhận bạo lực như một công cụ
để giải quyết các tranh chấp cá nhân
+ Vai trò giới cứng nhắc
+ Cho rằng nam giới có quyền sở hữu phụ
nữ.
93
• Facilitators may want to recall the explanatory notes for the flash card facts on road traffic injuries and blindness (if used) to further explain the examples provided in the last bullet point of the slide. Make use of the suggested talking points as necessary: • Sex and gender are not the same , but they cannot be discussed independently of one another. In other words, You cannot talk about gender without talking about sex. For example: – The fact that women can bear children refers to sex. But the fact that most women spend more time than Men caring for children refers to gender. ( Note : this example refers mostly to two-parent, heterosexual households and the internal division of child care responsibilities. Facilitators may need to adapt this example depending on the context of implementation.) In this example, the fact that women spend more time caring for very young children may seem a “natural” outcome of the biological fact that women, and not men, give birth and can breastfeed. Butnurturing roles are not “natural”, as both women and men can have nurturing and affectionate qualities through processes of socialization. In other words, women do not have a biological predisposition towards caring. – Following from the above example, both categories are always relevant . • Mention that people of indeterminate sex at birth function under gender norms, roles and relations that are more complex than those of other people. Refer to the flash card facts that revealed these differences – drawing from participant feedback.
• Facilitators may want to recall the explanatory notes for the flash card facts on road traffic injuries and blindness (if used) to further explain the examples provided in the last bullet point of the slide. Make use of the suggested talking points as necessary: • Sex and gender are not the same , but they cannot be discussed independently of one another. In other words, You cannot talk about gender without talking about sex. For example: – The fact that women can bear children refers to sex. But the fact that most women spend more time than Men caring for children refers to gender. ( Note : this example refers mostly to two-parent, heterosexual households and the internal division of child care responsibilities. Facilitators may need to adapt this example depending on the context of implementation.) In this example, the fact that women spend more time caring for very young children may seem a “natural” outcome of the biological fact that women, and not men, give birth and can breastfeed. Butnurturing roles are not “natural”, as both women and men can have nurturing and affectionate qualities through processes of socialization. In other words, women do not have a biological predisposition towards caring. – Following from the above example, both categories are always relevant . • Mention that people of indeterminate sex at birth function under gender norms, roles and relations that are more complex than those of other people. Refer to the flash card facts that revealed these differences – drawing from participant feedback.
Now that we understand the differences between sex and gender, how do we learn the “rules” of gender? To understand this, let's unpack the concept of gender to understand how we learn to be men or women. The concept of gender has five basic elements. Gender is: • about women and men (relational); • often privileging male power or characteristics – or those of a particular group in society (hierarchical); • based on historical traditions and practices that evolve and change (historical); • not only about women and men but about the multiple identities women and men have (age, ethnicity, sexual orientation, etc.) and different in all contexts due cultural traditions and practices (contextually specific); and • an influential factor in society and can perpetuate gender-related beliefs through infrastructure such as laws, religion, policies, etc (institutionally structured).
Introduce the definition of empowerment, emphasizing the following: • The characters in the back cluster often have lower levels of empowerment, which sometimes explains why they have difficulty moving forward. • Make the links between empowerment, reducing unequal power relations, addressing unequal gender norms, Roles and relations – and ultimately gender mainstreaming. In other words, gender mainstreaming cannot be Achieved without attention to empowerment . • Ask participants whether they felt empowerment was an obstacle to moving forward. Time permitting, record these on a flip chart for later use – or ask participants to reflect on this for discussions in Modules 2 and 3. Note: Modules 2 and 3 revisit empowerment , as it is an important element for analysis as well as developing Health sector responses. The purpose of introducing the concept in Module 1 is not to cover the concept in its entirety but to introduce it for further discussions in the other modules.
Use this as a way of clarifying the concepts of gender equality, gender equity and health equity as necessary. Solicit examples from the group as needed to ensure that the concepts are understood. – The test creates equality of opportunity for all “students” but does not actually consider their different needs so that they can actually take and pass the test. In other words, the test is not equitable. – Although the test is a fun way of looking at these concepts, it reminds us that if we establish health facilities, much like this “tree test”, without considering whether, how and under what conditions all groups of women and men can actually reach them – we may end up like this professor, with very few “students” that pass the test. – Refer to Participant Notes, section 1.5 ( Gender equality and gender equity: overview ) for summary reading on gender equality and health equity. As necessary, facilitators may want to read or use the fox and stork story from the Participant Notes in the session.
Lưu ý cho tập huấn: Giảng viên s ử dụng các trợ giúp hình ảnh để chỉ ra quyền lực không ngang bằng trong các mối quan hệ Giảng viên : Tất cả các cặp vợ chồng thường xẩy ra các tranh cãi trong những năm chung sống . S ự khác nhau giữa tranh cãi thông thường và b ạo lực gia đình là sự không ngang bằng quyền lực . Trong c ác mối quan hệ mà vợ chồng bình đẳng với nhau, họ nhìn nhau ngang bằng (‘eye to eye‘). Trong các mối quan hệ mà người vợ không bình đẳng với chồng, người chồng thường nhìn xuống người vợ còn người vợ thì phải ngước nhìn lên người chồng. Người chồng có thể đàn áp người vợ hay nói cách khác người vợ bị chồng đàn áp.
Lưu ý cho tập huấn: Gi ảng viên c ó thể yêu cầu học viên suy nghĩ tìm ra định nghĩa rồi sau đó viết lên giấy Ao trước khi đưa ra định nghĩa của Liên Hiệp Quốc . Khuy ến khích và cảm ơn học viên .
Định nghĩa của Liên Hiệp Quốc về bạo lực giới Giảng viên: Thuật ngữ “Bạo lực đối với phụ nữ” chỉ những hành động trực tiếp làm tổn hại tới phụ nữ và các bé gái vì giới tính của họ. Định nghĩa chính thức đầu tiên được Liên Hiệp Quốc đưa ra năm 1993 khi Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc thông qua Tuyên bố về vấn đề bạo lực đối với phụ nữ
Giải thích tại sao gọi BLPN là bạo lwucj trên c ơ sở giới: Bạo lực nhằm vào người phụ nữ vì họ là phái yếu, trong các mối quan hệ họ không có quyền lực ngang bằng với nam giới và nhìn chung phụ nữ có địa vị thấp hơn nam giới. Chính việc thiếu quyền lực và vị thế khiến cho phụ nữ dễ bị tổn thương bởi các hành động bạo lực.
Giảng viên: Động não, lấy ý kiến học viên, sau đó tổng kết Trong số những dạng bạo lực nêu trên, có những dạng bạo lực chỉ xảy ra ở một số quốc gia (ví dụ bạo lực đối với phụ nữ do họ không có đủ của hồi môn khi về nhà chồng, chỉ xảy ra ở Ấn độ; hoặc cắt âm vật phụ nữ chỉ xảy ra ở các nước Đông và Tây Phi, các nước Ả Rập).
Lưu ý cho tập huấn: Ghi các ý tưởng của học viên lên bảng qua bài tập vận dụng trí não (Brainstorm)
Lưu ý tập huấn: Giảng viên giải thích các yếu tố của bạo lực gia đình Khi nghĩ tới gia đình chúng ta thường nghĩ rằng đó là nơi mọi thành viên sống hoà thuận với nhau. Nhưng một trong những hình thức bạo lực phổ biến nhất chống lại phụ nữ là sự đối xử tàn tệ của chồng hay bạn tình của họ. Bạo lực gia đình xảy ở các quốc gia, ở mọi tầng lớp xã hội, kinh tế, nhóm tôn giáo và văn hoá. Bạo lực gia đình là những hành vi đánh đập vợ, ngược đãi vợ/bạn tình, bạo lực gia đình hoặc ngược đãi. Bạo lực gia đình còn được gọi là hành hung trong gia đình. Bạo lực gia đình là hành vi xảy ra trong quan hệ hôn nhân hoặc quan hệ tương tự hôn nhân gây tổn hại đến người khác, hoặc khiến cho một ai đó sống trong sợ hãi. Bạo lực gia đình bao gồm lạm dụng thể chất, tinh thần và tình dục. Nhân tố chính của bạo lực gia đình khiến nó khác với các cuộc cãi vã thông thường giữa các cặp vợ chồng là một trong hai người (chồng/ vợ) kiểm soát người kia. Bạo lực gia đình nói chung là khuôn mẫu của hành vi bạo lực hơn là một hành động tách biệt của sự tấn công về thể chất Mặc dù phụ nữ có thể gây bạo lực, nhưng phần lớn bạo lực gia đình là do đàn ông gây ra cho người bạn đời của họ. Trẻ em và những người trẻ tuổi cũng bị ảnh hưởng xấu bởi bạo lực gia đình khi chứng kiến cảnh cha chúng đối xử tàn tệ với mẹ, và bởi vì người đàn ông dùng bạo lực trong các mối quan hệ cũng thường đối xử tệ với con cái của họ.
Lưu ý tập huấn: Hành vi bạo lực được quy định tại luật PCBLGĐ cũng được áp dụng đối với thành viên gia đình của vợ, chồng đã ly hôn hoặc nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng
Giảng viên: đọc định nghĩa về hiếp dâm
Giảng viên: đọc định nghĩa về hiếp dâm
Lạm dụng tình dục trẻ em và thanh thiếu niên hầu như xảy ra ở mọi nơi. Hầu hết kẻ gây bạo lực biết về nạn nhân Định nghĩa về lạm dụng tình dục trẻ em là gì? Lưu ý tập huấn: Học viên có thể đưa ra ý tưởng về thế nào là lạm dụng tình dục trẻ em, ghi lên bảng
Lưu ý tập huấn: Giảng viên đọc định nghĩa về lạm dụng tình dục trẻ em
Lưu ý tập huấn: Giảng viên đọc định nghĩa về lạm dụng tình dục trẻ em Tuổi trẻ em được tính là từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
Động não: học viên cho ý kiến, giảng viên tổng kết bằng slide
Lưu ý tập huấn:Giảng viên giải thích thêm để học viên hiểu đươc gốc dễ của BLGĐ Giảng viên:Có 4 đặc trưng để nhận biết một trường hợp của bạo lực gia đình. Thứ nhất, bạo lực gia đình là có chủ ý , không phải là tai nạn. Thứ hai, bạo lực là sự xâm phạm các quyền của phụ nữ , đặc biệt là quyền tự do. Thứ ba, thủ phạm của hành động bạo lực dùng quyền lực và ưu thế của mình đối với nạn nhân . Thứ tư, an sinh của người phụ nữ bị đe doạ bởi phải chịu đựng những đau đớn về thể xác và tổn thương về tinh thần .
Lưu ý cho tập huấn: Giảng viên đề cập tới vấn đề người phụ nữ bị bạo lực không có quyền cơ bản trong các mối quan hệ như thế nào, và đặt câu hỏi để làm nổi bật bạo lực gia đình đã xâm phạm nhân quyền như thế nào. Giảng viên: Một người phụ nữ bị bạo lực có thể dần dần mất đi các quyền của cô ta. Thông thường bắt đầu từ mất quyền tự do phát ngôn. Một người phụ nữ bị bạo lực sẽ không nói ra những điều khiến người chồng cảm thấy khó chịu. Những người phụ nữ bị bạo lực còn thường mất đi những quyền khác nữa. Có sự khác nhau giữa quyền cơ bản của con người với quyền của người phụ nữ bị bạo lực không? Phải chăng những người phụ nữ bị bạo lực không phải là con người? Hay là người vợ thì không có quyền? Rất nhiều phụ nữ, đặc biệt là những người bị chồng/bạn tình gây bạo lực không tin rằng mình có quyền. Tất nhiên tất cả mọi người đều có những quyền cơ bản giống nhau. Dòng chữ trên vòng cổ nói rằng: “ Bạo lực không phải là tình yêu” “Tình yêu sẽ không có bạo lực”
Lưu ý cho tập huấn: Mục đích là để giúp cho học viên hiểu rằng bạo lực trong các mối quan hệ chính là sự xâm phạm quyền cơ bản của con người. Giảng viên: Động não, học viên phát biểu ý kiến Quyền cơ bản trong các mối quan hệ Trong quan hệ mọi người đều có quyền được coi trọng, được kính trọng và được tôn trọng. Các bạn có đồng ý không? Mọi người đều có quyền cảm thấy được an toàn khi sống với các thành viên khác trong gia đình. Các bạn có đồng ý không? Đây là danh sách các quyền cơ bản trong mối quan hệ
Chú ý cho tập huấn: Học viên nên đồng ý rằng mọi người đều có các quyền cơ bản trong (các) mối quan hệ Giảng viên: Bạn có đồng ý rằng mọi người đều có quyền cơ bản trong các mối quan hệ của họ. Khi bị bạo lực, người phụ nữ đã bị tước đoạt nhiều quyền chính đáng của mình
Lưu ý cho tập huấn: Mục đích nhằm nhấn mạnh các yếu tố trong mối quan hệ dựa trên bình đẳng Giảng viên: Mô hình rất phổ biến để thể hiện các yếu tô trong mối quan hệ bị bạo lực là “ Bánh xe bình đẳng trái ngược với bánh xe kiểm soát và quyền lực” Những yếu tố nào được tìm thấy trong các mối quan hệ dựa trên bình đẳng? Hay nói cách khác, những người có quan hệ bình đẳng trong hôn nhân cư xử như thế nào?
Lưu ý cho tập huấn: Mục đích nhằm nhấn mạnh các yếu tố trong mối quan hệ dựa trên bình đẳng Động não, lấy ý kiến học viên, sau đó giáng viên tổng kết Giảng viên: Mô hình rất phổ biến để thể hiện các yếu tô trong mối quan hệ bị bạo lực là “ Bánh xe bình đẳng trái ngược với bánh xe kiểm soát và quyền lực” Những yếu tố nào được tìm thấy trong các mối quan hệ dựa trên bình đẳng? Hay nói cách khác, những người có quan hệ bình đẳng trong hôn nhân cư xử như thế nào? Bánh xe này đưa ra một khung lý thuyết để hiểu được sự biểu hiện và cơ chế quyền lực và sự kiểm soát, kết nối các hành vi khác nhau tạo ra các bộ phận của bạo lực. Nó chỉ ra mối liên hệ tổng thể và mỗi hành vi có vẻ như không liên quan với nhau, nhưng thực chất lại là một phần quan trọng mà người gây bạo lực đang cố gắng để kiểm soát nạn nhân.
Lori , trong cuốn: “Bạo lực đối với phụ nữ , gánh nặng y tế bị ẩn dấu”. Bạo lực có thể xảy ra trong bất cứ giai đoạn nào trong chu kỳ sống của người phụ nữ
Kết luận: cách tiếp cận về bạo lwucj thông qua chu ký sống giúp hiểu được tác động tích luỹ của BL đối với phụ nữ, đặc biệt hậu quả về thể chất và tinh thần
Chú ý tập huấn: Đây là mô hình quan trọng bởi nó giải thích bạo lực gia đình không xảy ra một lần mà là hành vi lặp đi lặp lại trong các mối quan hệ bạo lực. Đối với các cán bộ y tế thì mô hình này có nghĩa là người bệnh sẽ tiếp tục cần tới sự can thiệp của y tế nếu trừ khi chu kỳ đó được ngăn chặn. Chu kỳ bạo lực Bất kì ai trong mối quan hệ bạo lực có thể nhân ra khuôn mẫu được gọi là ‘Chu kỳ bạo lực.’ Mô hình này có thể hữu ích khi giúp người khác hiểu tại sao phụ nữ lại chung sống với người đàn ông bạo lực. Trong giai đoạn hình thành căng thẳng , người chồng/ bạn tình bắt đầu nổi cáu và cãi cọ. Nạn nhân có thể cố gắng để giữ cho chồng/ bạn tình của họ bình tĩnh nhưng căng thẳng ngày càng tăng lên… Bạo lực diễn ra. Giai đoạn này đôi lúc được gọi là giai đoạn ‘bùng nổ’. Có thể là bạo lực thể chất, tinh thần, tình dục hoặc là tổng hợp của các dạng bạo lực… Sau đó, người chồng xin lỗi hoặc làm như bạo lực chưa bao giờ xảy ra. Có một giai đoạn bình tĩnh. Nạn nhân có thể hy vọng rằng bạo lực sẽ qua đi. Thật không may chu kỳ thường lặp đi lặp lại trong mối quan hệ có bạo lực. Tổng thời gian của chu kỳ có thể từ một vài giờ tới một năm hoặc hơn. Điển hình, bạo lực xảy ra mỗi lần một xấu đi và chu kỳ ngắn lại, điều đó có nghĩa là thời gian giữa các hành động bạo lực là ngắn dần và ngày càng nghiêm trọng. Đối với các nhân viên y tế thì điều đó có nghĩa là các bện nhân đến với họ thường xuyên hơn, và sau mỗi lần các vấn đề nghiêm trọng hơn. Để tự phá vỡ chu kỳ bạo lực mà không cần trợ giúp là vô cùng khó. Nạn nhân/ người sống sót có thể cần sự giúp đỡ từ bên ngoài. Có câu hỏi nào không?
Động não: học viên cho ý kiến, ý tưởng được viết lên giấy A0 Bạn có thể đưa ví dụ về bạo lực thể chất ? Ví dụ: -Bị tát, đá, dúi xuống, xô đẩy -Vứt các đồ vật vào nạn nhân -Dùng gậy, dao hoặc vũ khí khác - Nhốt không cho rời khỏi nhà Phân loại này thường được hiểu rõ nhất vì các vết thương thể chất dễ nhận ra Tài liệu truyền thông cho thấy ngươì phụ nữ với một bên mắt bầm tím và khẩu hiệu được sử dụng rất phổ biến ở Úc là ” Không thể bào chữa”
Cung khai thông ý tưởng và viết lên giấy A0 Bạn có thể đưa ví dụ về bạo lực thể chất ? Ví dụ: -Bị tát, đá, dúi xuống, xô đẩy -Vứt các đồ vật vào nạn nhân -Dùng gậy, dao hoặc vũ khí khác - Nhốt không cho rời khỏi nhà Phân loại này thường được hiểu rõ nhất vì các vết thương thể chất dễ nhận ra Tài liệu truyền thông cho thấy ngươì phụ nữ với một bên mắt bầm tím và khẩu hiệu được sử dụng rất phổ biến ở Úc là ” Không thể bào chữa”
L ưu ý tập huấn : Gi ảng viên ghi kết quả của bài tập vận dụng trí não ( Brainstorm) l ên giấy AO C ác dạng của bạo lực tinh thần là gì ? V í dụ : -Ch ửi thề , l ăng mạ, đe doạ -K ể về các quan hệ thường xuyên với nh ững phụ nữ khác -Kiểm soát tiền bạc và mọi quyết định trong gia đình -Thường xuyên đe doạ sẽ rời bỏ -Dùng con cái làm tổn thương cô ta -Cấm không cho giao thiệp với bạn bè bên ngoài -Lăng mạ, hạ thấp nhân phẩm cô ta ở nơi riêng tư hay trước mặt người khác Bạo lực tinh thần đôi khi ít nghiêm trọng hơn bạo lực thể chất bởi vì các vết thương là ít nhận thấy hơn. Rất nhiều phụ nữ nói rằng vết thương về tinh thần rất khó lành bởi vì đã tác động vào trái tim và trí óc. Bạo lực thể chất trông các quan hệ vợ chồng/bạn tình hầu như đi kèm bạo lực tinh thần. Quan điểm của anh ta/cô ta chỉ ra đặc tính của phụ nữ có thể chia ra theo d ạng bạo lực tinh thần như chửi, lăng mạ, và hạ nhục và có thể tác động lớn tới tình cảm của người phụ nữ”. Người phụ nữ nhìn nhận bản mình là vui tính, xinh đẹp, thông minh, tốt bụng và hào phóng. Cách nhìn của anh ta về cô ta là dại dột, cay độc, đần độn, ẻo lả, huênh hoang, ngu dốt. Vì thế cô đang tự hỏi bản thân minh
Cung khai thông ý tưởng và viết lên giấy A0 Bạn có thể đưa ví dụ về bạo lực thể chất ? Ví dụ: -Bị tát, đá, dúi xuống, xô đẩy -Vứt các đồ vật vào nạn nhân -Dùng gậy, dao hoặc vũ khí khác - Nhốt không cho rời khỏi nhà Phân loại này thường được hiểu rõ nhất vì các vết thương thể chất dễ nhận ra Tài liệu truyền thông cho thấy ngươì phụ nữ với một bên mắt bầm tím và khẩu hiệu được sử dụng rất phổ biến ở Úc là ” Không thể bào chữa”
Những ví dụ về bạo lực tình dục là gì? Giảng viên liệt kê trên giấy AO: Ví dụ: -Cưỡng ép thể chất buộc người vợ/bạn tình phải quan hệ tình dục khi cô ta không muốn -Ép buộc quan hệ tình dục không dùng bao cao su khi cô ta không muốn -Cố tình làm tổn thương bộ phận sinh dục khi quan hệ tình dục -Cản trở không cho dùng biện pháp tránh thai -Đe doạ bạn tình để buộc quan hệ tình dục - Cưỡng ép cô ta vào hành vi tình dục cô ta không thích Bạo lực tình dục thậm chí là ít được đề cập hơn bạo lực thể chất. Mọi người cảm thấy rất khó nói về chủ đề này. Các nghiên cứu cho thấy từ bạo lực tình dục cũng xảy ra từ một phần ba đến một nửa các trường hợp bạo lực thể chất trong quan hệ bạn tình Trong tài liệu truyền thông, người phụ nữu đã nói không nhưng người đàn ông vẫn đang cưỡng ép cô ta
Cung khai thông ý tưởng và viết lên giấy A0 Bạn có thể đưa ví dụ về bạo lực thể chất ? Ví dụ: -Bị tát, đá, dúi xuống, xô đẩy -Vứt các đồ vật vào nạn nhân -Dùng gậy, dao hoặc vũ khí khác - Nhốt không cho rời khỏi nhà Phân loại này thường được hiểu rõ nhất vì các vết thương thể chất dễ nhận ra Tài liệu truyền thông cho thấy ngươì phụ nữ với một bên mắt bầm tím và khẩu hiệu được sử dụng rất phổ biến ở Úc là ” Không thể bào chữa”
Cung khai thông ý tưởng và viết lên giấy A0 Bạn có thể đưa ví dụ về bạo lực thể chất ? Ví dụ: -Bị tát, đá, dúi xuống, xô đẩy -Vứt các đồ vật vào nạn nhân -Dùng gậy, dao hoặc vũ khí khác - Nhốt không cho rời khỏi nhà Phân loại này thường được hiểu rõ nhất vì các vết thương thể chất dễ nhận ra Tài liệu truyền thông cho thấy ngươì phụ nữ với một bên mắt bầm tím và khẩu hiệu được sử dụng rất phổ biến ở Úc là ” Không thể bào chữa”
Lưu ý tập huấn: Mục đích của bài tập này nhằm thảo luận và sửa những sự hiểu sai về bạo lực gia đình. Ngộ nhận thường dẫn đến chấp nhận bạo lực gia đình Khi nói về các quan niệm, học viên sẽ được yêu cầu giơ tay nếu họ tin vào quan niệm đó. Sau đó giơ tay nếu họ cho rằng quan niệm đó là sai. Thảo luận. GIảng viên đưa ra thông tin chính xác Ng ười vợ có nghĩa vụ giữ gìn sự hoà thuận trong gia đình. Nếu người chồng đánh vợ, cô ta cần phải hoàn thiện bản thân để giữ hoà khí trong gia đình. Sai. Đánh vợ là vi phạm quyền con người của cô ta và cũng vi phạm luật. Người chồng cần thay đổi hành vi của anh ta để kiểm soát tính khí của mình
2. B ạo lực gia đình là vấn đề riêng tư của gia đình -S ai Bạo lực gia đình là tội phạm ở nhiều nước, và nó đem lại những hậu quả về y tế và xã hội cho nạn nhân. Hơn nữa, đây là vấn đề quan tâm của cả cộng đồng để giải quyết bạo lực gia đình
3. Ph ụ nữ cần chấp nhận bạo lực vì con cái? Sai: Các nghiên cứu chỉ ra rằng tác động ngày càng tăng trong gia đình bạo lực là rất nguy hại tới con trẻ và phụ nữ. Con cái không thể chấp nhận bạo lực
4. R ượu là gốc rễ của bạo lực gia đình Sai ? Rất nhiều người tin rằng đó là sự thật bởi vì rượu có thể làm tăng nguy cơ người đàn ông đánh vợ. Nhưng người ta cũng chứng minh được rằng rất nhiều nam giới uống rượu không đánh vợ và nam giới không uống rượu cũng có thể đánh vợ. Đôi khi rượu được sử dụng để bào chữa cho hành vi bạo lực
5 . H ành vi của người phụ nữ thường là nguyên nhân gây ra bạo lực của người chồng, ví dụ nếu cô ta nói quá nhiều và là người nội trợ tồi Sai: Nhận định này và nhận định thứ nhất về trách nhiệm của người vợ phải giữ hoà thuận trong gia đình, là sự “lên án người phụ nữ”. Nam giới có thể chọn cách kiềm chế trạng thái nóng giận hơn là gây bạo lực. Trong các nghiên cứu về bạo lực gia đình, hành vi bạo lực thường không phải là kết quả từ sự khiêu khích/chọc tức
6. Ng ười chồng có thể buộc người vợ phải quan hệ tình dục nếu anh ta muốn để thoả mãn mong muốn của anh ta là có con trai Sai? Nếu người vợ không muốn quan hệ tình dục và người chồng ép buộc cô ta, đó là hành động hiếp dâm. Người phụ nữ có chồng, có quyền nói không trong quan hệ tình dục với chồng họ.
7 . Nếu người phụ nữ bị chồng đánh, cô ta không nên báo với công an bởi vì điều đó có thể phá vỡ cuộc hôn nhân của họ? Sai: Mỗi nạn nhân của bạo lực gia đình có quyền có những quyết định cá nhân về việc tình trạng của mình. Báo cáo với công an cũng là một lựa chọn. Bạo lực bị coi là tội phạm ở Việt Nam. Các nghiên cứu trên thế giới chỉ ra rằng sự can thiệp mạnh mẽ của cảnh sát (ví dụ bắt giữ và giam cầm ) kẻ gây bạo hành có thể là sự can thiệp có hiệu quả để giảm bạo lực gia đình
Bạo lực với phụ nữ được nhìn nhận như vấn đề toàn cầu, vi phạm quyền con người. BLG ảnh hưởng tới sức khoẻ thể chất tinh thần và tình dục của nạn nhân. Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy BLG là một trong những vẫn đề sức khoẻ cộng đồng nghiêm trọng nhất mà phụ nữ phải chịu đựng
Bức tranh về BLGĐ ở Việt Nam Bạo lực gia đình xảy ra ở mọi nơi, cả thành thị và nông thôn, và ở mọi tầng lớp xã hội Nghiên cứu thử nghiệm “Những biến đổi gia đình” năm 2001: 26,8% chửi mắng vợ; 8,5% đánh vợ (Vũ Tuấn Huy, 2003)
Băng ladet: gần 60% Thai lan: 35% va 43,8%
M ột số thông tin về lạm dụng tình dục trẻ em: -Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy trung bình cứ 1 trong số 4 em gái, cứ 1 trong 7 em trai bị lạm dụng tình dục trước độ tuổi 16. -Nghiên cứu về lạm dụng tình dục ở Việt Nam vẫn còn ít, nhưng cũng chỉ ra rằng lạm dụng tình dục là hiện tượng đã xảy ra ở Việt Nam, bao gồm giao cấu với trẻ em gái, và có những người lớn tuổi vuốt ve bộ phận sinh dục của bé trai -Lạm dụng tình dục trẻ em có thể bao gồm vuốt ve bộ phận sinh dục, ép buộc trẻ thực hiện hành vi thủ dâm của kẻ lạm dụng, giao cấu qua đường sinh dục, đường hậu môn hoặc bằng miệng. -Vai trò của internet bao gồm là cầu nối liên hệ giữa những kẻ bệnh hoạn và phát tán hình ảnhh khiêu dâm trẻ em, hướng trẻ em vào phim ảnh đồi truỵ, hoặc sử dụng internet để quyến rũ trẻ em và thanh thiếu niên vào các quan hệ tình dục dẫn đến những vụ giết hại trẻ em và thanh niên. Tình trạng này đang tăng lên trên thế giới.
Thống kê bạo lực gia đình ở việt Nam : Mặc dù li hôn không phải là phổ biến, lý do lớn nhất khiến người phụ nữ li hôn là do chồng ngược đãi, chiếm 84% tỉ lệ ly hôn ở TP HCM năm 2002. Đến nay, có rất ít cuộc điều tra đáng tin cậy được thực hiện ở bệnh viện Trẻ em ở Hà Nội nói rằng BLGĐ là một trong những lý do khiến các em bỏ nhà ra đi (KOTO-Hanoi) Vẫn chưa có nhà tạm lánh cho phụ nữ và trẻ em bị đánh đập Các nghiên cứu trong lĩnh vực này vẫn còn là mới đối với một số nước, trong đó có Việt Nam, và vẫn chưa có một sự nhận thức rộng rãi về BLGĐ như là một vấn đề xã hội. Nhân viên y tế sàng lọc BLG trong các cơ sở y tế, họ ở một vị trí thuận lợi để làm những nghiên cứu đột phá về vấn đề này.
Bức tranh về BLGĐ ở Việt Nam Bạo lực gia đình xảy ra ở mọi nơi, cả thành thị và nông thôn, và ở mọi tầng lớp xã hội Nghiên cứu thử nghiệm “Những biến đổi gia đình” năm 2001: 26,8% chửi mắng vợ; 8,5% đánh vợ (Vũ Tuấn Huy, 2003)
Điều tra tại 8 tỉnh, trên 2000 người
Bức tranh về BLGĐ ở Việt Nam Bạo lực gia đình xảy ra ở mọi nơi, cả thành thị và nông thôn, và ở mọi tầng lớp xã hội Nghiên cứu thử nghiệm “Những biến đổi gia đình” năm 2001: 26,8% chửi mắng vợ; 8,5% đánh vợ (Vũ Tuấn Huy, 2003)
Từ BV chuyển đến 30%
Nh ư vậy BLTD có các nguy c ơ tiềm ẩn cho các vấn đề
Lưu ý cho tập huấn: Mục đích của giải thích chứng rối loạn này là vì nó có thể chỉ ra những ảnh hưởng nghiêm trọng như thế nào khi phụ nữ bị bạo lực có những vấn đề giống như người đàn ông trải qua chiến tranh. Động lực là như nhau. Nhiều phụ nữ bị bạo lực trải qua các rối loạn do căng thẳng sau khi tổn thương (PTSD), một rối loạn do quá căng thẳng có thể xảy ra khi người ta trải qua hoặc chứng kiến một vụ việc thương đau mà họ cảm thấy không được giúp đỡ trước những đe doạ bị tổn thương hoặc bị giết hại. Các triệu chứng của loại rối loạn này bao gồm chợt nhớ lại hoặc hổi tưởng các vụ việc thương đau; ; gặp ác mộng; cố gắng né tránh bất cứ cái gì có thể gợi nhớ lại một trong những vụ việc thương đau; trở nên vô cảm; trải qua tình trạng khó ngủ và khó tập trung và dễ bị sợ hãi và giật mình. Hiếp dâm, lạm dụng tình dục trẻ em, bạo lực trong gia đình là những nguyên nhân phổ biến dẫn đến tình trạng rối loạn do căng thẳng sau chấn thương ở phụ nữ.
Bạo lực gia đình và HIV/ AIDS có mối liên hệ với nhau như thế nào? Lây trực tiếp qua bạo lực tình dục: Bị cưỡng bức hoặc quan hệ tình dục cưỡng bức với chồng/ bạn tình bị nhiễm HIV là một trong những con đường lây nhi ễm HIV và c ác bệnh l ây qua đư ờng tình c ho người phụ nữ 2) Lây nhiễm g ián tiếp qua các quan hệ tình dục có nguy cơ: Nhiều bằng chứng chỉ ra rằng mối quan hệ giữa bạo lực đối với phụ nữ (bao gồm lạm dụng tình dục trẻ em và cưỡng bức tình dục trong độ tuổi vị thành niên) và lây nhiễm HIV ở phụ nữ và các bé gái có thể gián tiếp bị lây nhiễm qua các hành vi có nguy cơ nhiễm HIV chẳng hạn như quan hệ tình dục với nhiều người, các quan hệ tình dục ngoài hôn nhân hoặc quan hệ tình dục không an toàn. Nói cách khác, ảnh hưởng của bạo lực tình dục đối với các bé gái là chúng dễ có các hành vi tình dục không an toàn dãn đến nguy cơ nhiễm HIV 3) Lây nhiễm gián tiếp do không thể thuyết phục được bạn tình sử dụng bao cao su: Khảo sát cho thấy rằng bạo lực đã hạn chế khả năng của phụ nữ trong việc thuyết phục bạn tình sử dụng bao cao su (vì họ sợ bị lăng mạn và đánh đập) 4) Gián tiếp lây lan khi quan hệ với người có nguy cơ hơn/ đàn ông lớn tuổi hơn: Nếu người đàn ông lớn hơn bạn tình từ năm đến mười tuổi thì có thể kiểm soát được quan hệ tình dục bao gồm sử dụng bao cao su và các biện pháp tránh thai, trong một số trường hợp dùng bạo lực. Người đàn ông có các hành vi bạo lực có thể có các quan hệ tình dục ngoài hôn nhân, nhiễm STI, và lây cho vợ của họ thông qua bạo lực tình dục 5) B ạo lực do bị nhiễm HIV: Khoảng từ 3 -15% ph ụ nữ trong các nghiên cứu báo cáo các phản ứng tiêu cực của bạn tình bao g ồm trách mắng, ruồng bỏ, cáu giận, và gây bạo lực . Nh ững người phụ nữ đó không dám để lộ ra tình trạng của họ vì lỗi sợ bị bạo lực là một trong những rào cản lớn.
Bạo lực gia đình và HIV/ AIDS có mối liên hệ với nhau như thế nào? Lây trực tiếp qua bạo lực tình dục: Bị cưỡng bức hoặc quan hệ tình dục cưỡng bức với chồng/ bạn tình bị nhiễm HIV là một trong những con đường lây nhi ễm HIV và c ác bệnh l ây qua đư ờng tình c ho người phụ nữ 2) Lây nhiễm g ián tiếp qua các quan hệ tình dục có nguy cơ: Nhiều bằng chứng chỉ ra rằng mối quan hệ giữa bạo lực đối với phụ nữ (bao gồm lạm dụng tình dục trẻ em và cưỡng bức tình dục trong độ tuổi vị thành niên) và lây nhiễm HIV ở phụ nữ và các bé gái có thể gián tiếp bị lây nhiễm qua các hành vi có nguy cơ nhiễm HIV chẳng hạn như quan hệ tình dục với nhiều người, các quan hệ tình dục ngoài hôn nhân hoặc quan hệ tình dục không an toàn. Nói cách khác, ảnh hưởng của bạo lực tình dục đối với các bé gái là chúng dễ có các hành vi tình dục không an toàn dãn đến nguy cơ nhiễm HIV 3) Lây nhiễm gián tiếp do không thể thuyết phục được bạn tình sử dụng bao cao su: Khảo sát cho thấy rằng bạo lực đã hạn chế khả năng của phụ nữ trong việc thuyết phục bạn tình sử dụng bao cao su (vì họ sợ bị lăng mạn và đánh đập) 4) Gián tiếp lây lan khi quan hệ với người có nguy cơ hơn/ đàn ông lớn tuổi hơn: Nếu người đàn ông lớn hơn bạn tình từ năm đến mười tuổi thì có thể kiểm soát được quan hệ tình dục bao gồm sử dụng bao cao su và các biện pháp tránh thai, trong một số trường hợp dùng bạo lực. Người đàn ông có các hành vi bạo lực có thể có các quan hệ tình dục ngoài hôn nhân, nhiễm STI, và lây cho vợ của họ thông qua bạo lực tình dục 5) B ạo lực do bị nhiễm HIV: Khoảng từ 3 -15% ph ụ nữ trong các nghiên cứu báo cáo các phản ứng tiêu cực của bạn tình bao g ồm trách mắng, ruồng bỏ, cáu giận, và gây bạo lực . Nh ững người phụ nữ đó không dám để lộ ra tình trạng của họ vì lỗi sợ bị bạo lực là một trong những rào cản lớn.
Bạo lực gia đình và HIV/ AIDS có mối liên hệ với nhau như thế nào? Lây trực tiếp qua bạo lực tình dục: Bị cưỡng bức hoặc quan hệ tình dục cưỡng bức với chồng/ bạn tình bị nhiễm HIV là một trong những con đường lây nhi ễm HIV và c ác bệnh l ây qua đư ờng tình c ho người phụ nữ 2) Lây nhiễm g ián tiếp qua các quan hệ tình dục có nguy cơ: Nhiều bằng chứng chỉ ra rằng mối quan hệ giữa bạo lực đối với phụ nữ (bao gồm lạm dụng tình dục trẻ em và cưỡng bức tình dục trong độ tuổi vị thành niên) và lây nhiễm HIV ở phụ nữ và các bé gái có thể gián tiếp bị lây nhiễm qua các hành vi có nguy cơ nhiễm HIV chẳng hạn như quan hệ tình dục với nhiều người, các quan hệ tình dục ngoài hôn nhân hoặc quan hệ tình dục không an toàn. Nói cách khác, ảnh hưởng của bạo lực tình dục đối với các bé gái là chúng dễ có các hành vi tình dục không an toàn dãn đến nguy cơ nhiễm HIV 3) Lây nhiễm gián tiếp do không thể thuyết phục được bạn tình sử dụng bao cao su: Khảo sát cho thấy rằng bạo lực đã hạn chế khả năng của phụ nữ trong việc thuyết phục bạn tình sử dụng bao cao su (vì họ sợ bị lăng mạn và đánh đập) 4) Gián tiếp lây lan khi quan hệ với người có nguy cơ hơn/ đàn ông lớn tuổi hơn: Nếu người đàn ông lớn hơn bạn tình từ năm đến mười tuổi thì có thể kiểm soát được quan hệ tình dục bao gồm sử dụng bao cao su và các biện pháp tránh thai, trong một số trường hợp dùng bạo lực. Người đàn ông có các hành vi bạo lực có thể có các quan hệ tình dục ngoài hôn nhân, nhiễm STI, và lây cho vợ của họ thông qua bạo lực tình dục 5) B ạo lực do bị nhiễm HIV: Khoảng từ 3 -15% ph ụ nữ trong các nghiên cứu báo cáo các phản ứng tiêu cực của bạn tình bao g ồm trách mắng, ruồng bỏ, cáu giận, và gây bạo lực . Nh ững người phụ nữ đó không dám để lộ ra tình trạng của họ vì lỗi sợ bị bạo lực là một trong những rào cản lớn.
Động não: nguyên nhân của BLPN là gì
s ự bất bình đẳng giới là gôc dễ của BLG, người ta cũng nhận thấy rằng có một số nhân tố có quan hệ chặt chẽ với nhau làm tăng nguy cơ BLG Các yếu tố nguy cơ: rượu, làm dụng thuốc, nghèo đói, chứng kiến hay trải qua bạo lực tuổi ấu thơ đóng góp vào và làm tăng m ức độ nghiêm trọng của bạo lực. Nói chung nó là vấn đề do nhiều nguyên nhân: bị ảnh hưởng bới xã hội, kinh tế, tâm lý, luật pháp, văn hoá và yếu tố sinh học C á nh ân: bị lạm dụng tuổi niên thiếu, chứng kiến cảnh bạo lực trong gia đình, thiếu cha, lạm dụng rượu Gia đình: mâu thuẫn trong hôn nhân, nam giới kiểm soát mọi taì sản và tạo mọi quyết định trong gia đình Cộng đồng:Phụ nữ bị cô lập và thiếu sự hỗ trợ xã hội, cộng đồng bỏ qua hành vi bạo lực của nam giới, nghèo đói, tình trạng kinh tế xa xhội thấp, thất nghiệp Xã hội:BLG phổ biến ở những nơi chuẩn mục chấp nhận hành vi kiểm soát của nam đối với nữ, coi bạo lực là cách giải quyết mâu thuẫn; vai trò giới được xác định một cách cứng nhắc, khía niệm về tính đàn ông là sự cứng rắn, nắm địa vị thống trị BLG l à vấn đề rất phức tạp, không phải do một một nguyên nhân đơn lẻ nào
Các nghiên cứu trên thế giới cho thấy các yếu tố này dường như có thể làm tăng sự ngược đãi của nam đối với nữ
Như vậy xung đột trong gia đình là chỉ số dự báo mạnh về bạo lực.
Những yếu tố này dự đoán một tỉ lệ bạo lực cao.
Như vậy các yếu tố này có thể làm tăng sự ngược đãi của nam đối với nữ.