SlideShare a Scribd company logo
1 of 32
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
--------------------
NCS. VŨ THỊ QUẾ ANH
PHÁT TRIỂNLOGISTICS Ở MỘT SỐ NƯỚC
ĐÔNG NAM Á - BÀI HỌC KINH NGHIỆM
ĐỐI VỚI VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2014
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
--------------------
NCS. VŨ THỊ QUẾ ANH
PHÁT TRIỂN LOGISTICS Ở MỘT SỐ NƯỚC
ĐÔNG NAM Á - BÀI HỌC KINH NGHIỆM
ĐỐI VỚI VIỆT NAM
Chuyên ngành : Kinh tế Thế giới và Quan hệ Kinh tế Quốc tế
Mã số : 62.31.07.01
LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
NGƯỜIHƯỚNG DẪN: 1. GS. TS. Nguyễn Xuân Thắng
2. PGS. TS. Phạm Thị Thanh Bình
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu nêu trong luận án là trung thựcvà có nguồn gốc rõ ràng.
Những kết luận của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ
một công trình nào khác.
Tác giả luận án
Vũ Thị Quế Anh
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................................................1
DANH MỤC BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ.............................................................................................2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................................3
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................4
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................4
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liênquan
đến đề tài Luận án ......................................................................................................6
3. Mục đích nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu của Luận án ............................. 13
3.1. Mục đích nghiên cứu..............................................................................................13
3.2. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................13
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................ 14
4.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................14
4.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................14
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................... 15
6. Đóng góp mới của Luận án.................................................................................... 16
7. Kết cấu nội dung Luận án...................................................................................... 16
CHƯƠNG 1 .............................................................................................................................17
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LOGISTICS..................................................17
VÀ PHÁT TRIỂN LOGISTICS QUỐC GIA ......................................................................17
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về logistics............................................................ 17
1.1.1. Nguồn gốc và bản chất của logistics trong lĩnh vực kinh tế .............................17
1.1.2. Khái niệm logistics............................................................................................18
1.1.3. Các hoạt động logistics chủ yếu........................................................................23
1.1.4. Vai trò của logistics........................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.5. Phân loại logistics.............................................. Error! Bookmark not defined.
1.2. Sự hình thành và phát triển ngành dịch vụ logistics trong nền kinh tếError! Bookmar
1.3. Phát triển logistics quốc gia.................................... Error! Bookmark not defined.
1.3.1. Các yếu tố cấu thành hệ thống logistics quốc giaError! Bookmark not defined.
1.3.2. Nội dung phát triển logistics quốc gia............... Error! Bookmark not defined.
1.3.3. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển logistics quốc giaError! Bookmark not defined.
1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển logistics quốc giaError! Bookmark not defined
CHƯƠNG 2 ..............................................................ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LOGISTICS Ở SINGAPORE, MALAYSIA VÀ
THÁI LAN ................................................................ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
2.1. Thực trạng phát triểnlogistics ở Singapore....... Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Một số đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội chủ yếu Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Tình hình phát triển logistics ở Singapore ........ Error! Bookmark not defined.
2.2. Thực trạng phát triểnlogistics ở Malaysia......... Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Một số đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội chủ yếu Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Tình hình phát triển logistics ở Malaysia.......... Error! Bookmark not defined.
2.3. Thực trạng phát triểnlogistics ở Thái Lan......... Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Một số đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội chủ yếu Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Tình hình phát triển logistics ở Thái Lan.......... Error! Bookmark not defined.
2.4. Nguyên nhân của những thành công và hạn chế trong phát triển
logistics tại Singapore, Malaysia và Thái Lan.... Error! Bookmark not defined.
2.4.1. Trường hợp Singapore ...................................... Error! Bookmark not defined.
2.4.2. Trường hợp Malaysia ........................................ Error! Bookmark not defined.
2.4.3. Trường hợp Thái Lan........................................ Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3 ..............................................................ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ĐỀ XUẤT
NHẰM PHÁT TRIỂN LOGISTICS Ở VIỆT NAMERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
3.1. Thực trạng phát triểnlogistics ở Việt Nam ........ Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Hạ tầng cơ sở logistics ...................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Khung thể chế logistics ..................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics.......... Error! Bookmark not defined.
3.1.4. Người sử dụng dịch vụ logistics........................ Error! Bookmark not defined.
3.1.5. Đánh giá chung.................................................. Error! Bookmark not defined.
3.2. Bài học rút ra cho Việt Nam từ kinh nghiệm phát triểnlogistics của
Singapore, Malaysia, Thái Lan.............................. Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Nhận thức đúng về vai trò của logistics trong phát triển kinh tếError! Bookmark not de
3.2.2. Xây dựng và phát triển hạ tầng cơ sở vật chất .. Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Phát triển hạ tầng cơ sở vật chất phải đi đôi với phát triển hạ tầng công
nghệ thông tin.................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Xây dựng khung thể chế thuận lợi cho logisticsError! Bookmark not defined.
3.2.5. Phát triển logistics quốc gia thông qua phát triển thị trường dịch vụ
logistics, phát triển nguồn cung và cầu logistics trong nền kinh tếError! Bookmark not
3.2.6. Lựa chọn phương hướng và lộ trình phát triển dựa trên điều kiện và năng
lực kinh tế quốc gia ........................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.7. Có kế hoạch đầu tư phát triển theo từng giai đoạn phù hợp có tính đến sự
phát triển dài hạn............................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.8. Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự phát triển logisticsError! Bookmark not define
3.2.9. Chính phủ cần nắm vai trò chủ đạo trong việc phát triển các nội dụng quan
trọng liên quan đến sự phát triển logistics......... Error! Bookmark not defined.
3.3. Định hướng phát triển logistics ở Việt Nam ....... Error! Bookmark not defined.
3.4. Một số đề xuất nhằm phát triển logistics ở Việt NamError! Bookmark not defined.
3.4.1. Nhóm đề xuất liên quan đến phát huy vai trò của Chính phủError! Bookmark not defin
3.4.1.1.Đổi mới tư duy của Chính phủ và các nhóm đối tượng tham gia hoạt động
logistics, tăng cường vai trò của Chính phủ...... Error! Bookmark not defined.
3.4.1.2.Lập kế hoạch, chuẩn bị nguồn lực con người và vật chất cho việc xây dựng
và thực hiện kế hoạch phát triển logistics ......... Error! Bookmark not defined.
3.4.2. Nhóm đề xuất liên quan đến phát triển hạ tầng cơ sở logisticsError! Bookmark not defi
3.4.2.1.Đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở về giao thông vận tảiError! Bookmark not defined.
3.4.2.2.Đầu tư và khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tinError! Bookmark not defined.
3.4.3. Nhóm đề xuất liên quan đến xây dựng, điều chỉnh khung thể chế nhằm tạo
lập môi trường thuận lợi cho logistics phát triểnError! Bookmark not defined.
3.4.3.1.Xây dựng khung thể chế pháp lý điều chỉnh hoạt động logistics thống nhấtError! Bookm
3.4.3.2.Hiện đại hóa hải quan và các thủ tục thông quan khácError! Bookmark not defined.
3.4.3.3.Ban hành chính sách ưu đãi để thúc đẩy đầu tư vào logisticsError! Bookmark not defin
3.4.4. Các đề xuất khác ............................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN...............................................................ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
PHỤ LỤC..................................................................ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Một số chỉ số kinh tế vĩ mô của Singapore ........Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.2: So sánh điểm số Hạ tầng cơ sở của Singapore và một số nước trong đánh giá
LPI của World Bank ...........................................................Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.3: Đánh giá về chi phí, chất lượng dịch vụ hạ tầng cơ sở logistics của Singapore
.............................................................................................Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.4: Đánh giá về khả năng truy xuất đơn hàng của Singapore Error! Bookmark not
defined.
Bảng 2.5: Chỉ số LPI của Singapore các năm 2007, 2010 và 2012 .. Error! Bookmark not
defined.
Bảng 2.6: Một số chỉ số kinh tế vĩ mô của Malaysia..........Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.7: So sánh sự thay đổi mức phí hạ tầng cơ sở vật chất của Malaysia giai đoạn
2007-2012...........................................................................Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.8: Đánh giá chất lượng hạ tầng cơ sở của Malaysia............. Error! Bookmark not
defined.
Bảng 2.9: Đánh giá những thay đổi trong môi trường logistics và tính hiệu quả của các
quy trình logistics của Malaysia .........................................Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.10: Khả năng cung ứng các loại hình dịch vụ logistics 3PL ở Malaysia (2004)
.............................................................................................Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.11: Nhu cầu thị trường đối với dịch vụ logistics 3PL ở Malaysia (2004).......Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.12: So sánh chỉ số năng lực LPI của Malaysia với Singapore và Thái Lan....Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.13: Một số chỉ tiêu hiệu quả dịch vụ logistics Malaysia, 2007-2012..............Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.14: Một số chỉ số kinh tế vĩ mô của Thái Lan........Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.15: Tổng đầu tư của Thái Lan phân bổ theo lĩnh vực, giai đoạn 2005-2009. .Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.16: Nguồn huy động vốn cho đầu tư của Nhà nước, 2005-2009.Error! Bookmark
not defined.
Bảng 2.17: Đánh giá về chi phí, chất lượng dịch vụ hạ tầng cơ sở của Thái Lan .......Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.18: Thống kê sử dụng điện thoại và internet của Thái Lan năm 2010 ............Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.19: Kết quả khảo sát sử dụng internet trong các ngành kinh tế Thái Lan, 2010
.............................................................................................Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.20: Đánh giá về thủ tục hải quan, thông quan của Thái Lan, 2010-2012........Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.21: So sánh thủ tục hải quan, thông quan của Thái Lan với Việt Nam - Singpore –
Malaysia, 2012....................................................................Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.22: Tỷ trọng chi phí logistics trong GDP của Thái Lan, 2001-2010...............Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.23: Chỉ số LPI của Thái Lan các năm 2007, 2010 và 2012.. Error! Bookmark not
defined.
Bảng 3.1: Trọng tải tàu cho phép và năng lực xếp dỡ của 5 cảng lớn nhất Việt Nam, năm
2011.....................................................................................Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.2: Khối lượng hàng tiếp nhận ở một số cảng Châu Á, năm 2008-2009..........Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.3: So sánh chi phí, chất lượng dịch vụ hạ tầng của Việt Nam và một số nước, năm
2012.....................................................................................Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.4: So sánh hiệu quả của các quy trình xuất nhập khẩu của Việt Nam với
Singapore, Malaysia và Thái Lan, năm 2012 .....................Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ
Hình 1.1: Vai trò của logistics trong các doanh nghiệp quy mô lớn và trung bình ở Phần
Lan (2009) .....................................................Error! Bookmark not defined.
Hình 1.2: Hệ thống Logistics quốc gia ............................Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.1: Chỉ số LPI Singapore, 2012 ...........................Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.3: Chỉ số LPI của Malaysia 2007 - 2010 – 2012Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.4: Chỉ số LPI Thái Lan 2007 - 2010 – 2012.......Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 3.1: So sánh chỉ số LPI 2012 của Việt Nam - Singapore - Thái Lan - Malaysia
.......................................................................Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1PL : The First Party Logistics Logistics bên thứ nhất
2PL : The Second Party Logistics Logistics bên thứ hai
3PL : The Third Party Logistics Logistics bên thứ ba
4PL : Fourth Party Logistics Logistics bên thứ tư
ADB : Asian Development Bank Ngân hàng phát triển châu Á
ASEAN : Association of South East Asia
Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
CIF : Cost, Insurance and Freight Giá trên cơ sở incoterm bao gồm Giá + Vận
chuyển + Bảo hiểm trả tới điểm đến. (Bên
bán chịu các chi phí vận chuyển, bảo hiểm)
DWT : Deadweight Tonnage Đơn vị quốc tế thể hiện trọng tải trong vận
chuyển (tàu thủy) tương đương 1 tấn.
: E- Commerce Thương mại điện tử
EDI : Electronic Data Interchange Hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử
: E – Logistics Logistics điện tử
FOB : Free On Board (Trước đây và
tại một số nơi vẫn hiểu là
Freight On Board với ý nghĩa
tương tự)
Giá giao hàng lên tàu (theo incoterm 2010),
theo đó bên mua phải chịu chi phí vận
chuyển, bảo hiểm.
JIT : Just in time Giao hàng đúng thời điểm
GDP : Gross Domestic Products Tổng sản phẩm quốc nội
ICD : Inland Clearance Depot Cảngthông quan nội địa (cảng cạn)
LPI : Logistics Performance Index Chỉ số hiệu quả logistics
LSP : Logistics service provider Nhà cung cấp dịch vụ logistics
MTO : Multimodal Transport Operator Người kinh doanh vận tải đa phương thức
PD : Physical Distribution Phân phối vật chất
TEU : Twenty-foot Equivalent Unit Đơn vị áp dụng trong vận tải container.
1 TEU = dung tích một container tiêu chuẩn
có chiều dài 20 feet.
SCM : Supply Chain Management Quản trị chuỗi cung ứng
SWOT : Strengths, Weaknesses,
Opportunities, Threats
Mô hình phân tích SWOT: Điểm mạnh -
Điểm yếu - Cơ hội - Thách thức
WB : World Bank Ngân hàng thế giới
WTO : World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
WMS : Warehouse Management
System
Hệ thống quản lý kho bãi
5
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Logistics là hoạt động tối ưu hóa việc lưu trữ, vận chuyển hai chiều các tài
nguyên (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, hàng hóa), tài chính, thông
tin... từ nơi cung cấp đến kho chứa, qua các khâu của quá trình sản xuất, các nhà
xưởng, các xí nghiệp, kho bãi, người bán buôn, người bán lẻ và đến người tiêu
dùng. Thực chất logistics là các hoạt động phục vụ cho quá trình sản xuất vàlưu
thông hàng hóa, ra đời và gắn liền với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp từ
hàng trăm năm nay. Logisticsngày càng phát triển với trình độ cao hơn, gồm nhiều
hoạt động đa dạng hơn, phức tạp hơn, được chuyên môn hóa thành một ngành dịch
vụ độc lập và nổi lên như là một vấn đề mới của nền kinh tế thế giới thu hút sự
quan tâm đặc biệt của các doanh nghiệp và các chính phủ từ những thập kỷ cuối
của thế kỷ XX cho đến nay.
Đối với nền kinh tế quốc dân, logistics đóng một vai trò quan trọng không
thể thiếu trong sản xuất, lưu thông và phân phối. Các nghiên cứu gần đây cho thấy,
chỉ riêng hoạt động logistics đã chiếm 10% - 15% GDP ở hầu hết các nước tại
châu Âu, Bắc Mỹ và châu Á – Thái Bình Dương. Vì vậy, cải thiện hiệu quả hoạt
động logistics sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội cho mỗi quốc gia.
Phát triển hệ thống logistics sẽ đảm bảo giải quyết hợp lý các vấn đề về giao thông
vận tải, dịch vụ kho bãi, trung chuyển, hệ thống kiểm soát giá cả và tăng khả năng
cạnh tranh về hàng hóa, dịch vụ của nền kinh tế.
Đối với doanh nghiệp, logistics giúp các nhà sản xuất tối ưu hóa mọi thao
tác để tiết kiệm nguồn lực, chi phí và thời gian. Hơn nữa, trong quá trình cạnh
tranh giữa những người sản xuất, khi máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất đạt đến
một trình độ nhất định và phổ cập, người có chi phí cho hoạt động logistics thấp
nhất và thỏa mãn được nhu cầu khách hàng nhanh nhất sẽ là người chiếm ưu thế
trong cạnh tranh. Đặc biệt, trong quá trình toàn cầu hóa, việc sản xuất, kinh doanh
và tiêu thụ sản phẩm có liên quan đến nhiều quốc gia xa cách về không gian và
thời gian đã làm cho quá trình sản xuất và sự vận động của hàng hóa trở nên phong
phú và phức tạp hơn thì hoạt động logistics càng trở nên quan trọng, nó trở thành
mối liên kết các hoạt động trong chuỗi giá trị toàn cầu.Vì thế, các nhà quản lý coi
6
logistics như là một công cụ, phương tiện để kết nối hiệu quả các lĩnh vực khác
khau trong chiến lược của doanh nghiệp.
Từ khi bắt đầu tiến hành công cuộc đổi mới đất nước, Việt Nam đã chủ
động và tích cực từng bước hội nhập kinh tế quốc tế. Quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế mang đến nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp và nền kinh tế Việt Nam
nhưng nó cũng tạo ra rất nhiều thách thức. Với áp lực cạnh tranh ngày cànggay
gắt, không chỉ trên thị trường quốc tế mà còn ngay cả trên sân nhà. Vì vậy, để nâng
cao hiệu quả kinh tế, cắt giảm chi phí và nâng cao khả năng cạnh tranh, Việt Nam
cần phải khai thác và phát triển logistics.
Tuy nhiên, logistics còn là lĩnh vực khá mới mẻ đối với Việt Nam: những
công ty có tên gọi Logistics mới chỉ xuất hiện vào năm 2007 và ngay cả cách hiểu
về logistics vẫn còn chưa thống nhất. Hoạt động logistics chưa hiệu quả, nhiều bất
cập và dịch vụ logistics mới phát triển ở trình độ thấp. Trong khi chi phí logistics
so với GDP của Mỹ chỉ là 7,7%; của Singapore là 8%; các nước châu Âu khoảng
10%; Nhật – 11%; Trung Quốc – 18%, thì của Việt Nam chiếm tới 25% GDP
[14,tr.86], là một tỉ lệ quá cao. Chi phí logistics cao là một nguyên nhân quan trọng
làm giảm sức cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nói riêng và
cản trở tiến trình phát triển kinh tế Việt Nam, nói chung. Bởi vậy, nếu không chú
trọng phát triển logistics, Việt Nam sẽ không chỉ tổn thất về lợi ích kinh tế mà các
ngành sản xuất trong nước còn có nguy cơ khó có thể tồn tại, phát triển khi sản
phẩm trong nước không thể cạnh tranh với sản phẩm của các công ty nước ngoài.
Vì vậy, bài toán xây dựng và phát triển hệ thống logistics ở Việt Nam thực sự cần
có lời giải đáp. Tuy nhiên, hiện nay có rất ít nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này,
do đó, lời giải cho bài toán này dường như vẫn còn bỏ ngỏ.
Muốn có giải pháp xác đáng, tối ưu cho bài toán trên, ngoài việc nghiên cứu
thực trạng phát triển của logistics ở Việt Nam, tìm ra những hạn chế, những vấn đề
còn tồn tại để khắc phục, Việt Nam cần phải tham khảo kinh nghiệm phát triển
logistics của những nước đi trước, đặc biệt là các nước trong khu vực ASEAN- là
những quốc gia không chỉ có nhiều nét tương đồng mà còn có mối liên hệ chặt chẽ
với quá trình phát triển logistics ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế khu vực và toàn cầu. Đề tài lựa chọn nghiên cứu kinh nghiệm phát triển logistics
ở Singapore, Malaysia và Thái Lan, là những nước có sự phát triển logistics khá đa
7
dạng và ở các nấc thang phát triển khác nhau từ kiến tạo đến hoàn thiện và phát
triển bền vững. Việc nghiên cứu kinh nghiệm phát triển logistics từ các quốc gia
này có thể giúp Việt Nam có được định hướng và giải pháp phù hợp nhằm thúc
đẩy nhanh sự phát triển logistics quốc gia trong quá trình mở cửa nền kinh tế. Vì
vậy, nghiên cứu sinh đã lựa chọn vấn đề “Phát triển logistics ở một số nước Đông
Nam Á - Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho Luận
án tiến sỹ chuyên ngành Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan
đến đề tài Luận án
Khoảng 20 năm trở lại đây, với vai trò ngày càng quan trọng trong việc
quyết định khả năng cạnh tranh, Logistics đã thu hút sự quan tâm của các nhà
nghiên cứu. Trên thế giới, các nghiên cứu về logistics khá phong phú, liên quan
đến nhiều khía cạnh của logistics vàđược thực hiện dưới nhiều góc độ khác nhau.
Một số nghiên cứu chung về logistics tiêu biểu là:
Các tác giả Douglas M. Lambert, James R. Stock, Lisa M. Ellram (1988)
trong công trình nghiên cứu “Fundermental of Logistics Management” đã trình bày
những vấn đề lý luận nền tảng của quản trị logistics trong doanh nghiệp (khái niệm
logistics, các khâu hoạt động của logistics liên quan đến dịch vụ khách hàng, mua
sắm, gia công, quản lý tồn kho, đóng gói, vận chuyển) và đề cập đến vấn đề
logistics toàn cầu khi doanh nghiệp thâm nhập thị trường nước ngoài, các vấn đề
liên quan đến vận tải, tài chính, chiến lược, xây dựng, quản lý hệ thống thông tin
và tổ chức thực hiện có hiệu quả hoạt động logistics. Nhóm tác giả Donald F.
Wood, Anthony Barone, Paul Murphy, Daniel L. Wardlow (2002) trong công trình
“International Logistics”nghiên cứu về logistics quốc tế liên quan đến dịch chuyển
hàng hóa giữa các bên ở hai hay nhiều quốc gia, phân tích lợi ích của chính phủ
trong thương mại và vận tải quốc tế, lưu ý sự khác biệt quốc gia trong logistics
quốc tế (khác biệt về quản lý, giá trị, thủ tục hải quan...) và đề cập đến các vấn đề
liên quan đến hoạt động logistics quốc tế của doanh nghiệp: vận tải quốc tế, điều
khoản thanh toán, điều kiện bán và giao hàng, các kênh phân phối... Tác giả James
S. Keebler (1999) trong công trình “Keeping Score: Measuring the Business Value
of Logistics in the Supply Chain” đã đề cập đến những nhân tố cốt lõi của
8
logisticsvi mô, đo lường giá trị những hiệu quả mà logistics mang lại cho doanh
nghiệp thông qua Chỉ số hoạt động chủ yếu KPI (Key Performance Indicator).
Các nghiên cứu chung về logistics chủ yếu được thực hiện dưới góc độ vi
mô luận giải những vấn đề liên quan đến logistics của doanh nghiệp như: các hoạt
động logistics của doanh nghiệp, kỹ thuật tác nghiệp một khâu hoặc các khâu của
logistics, logistics doanh nghiệp khi thâm nhập thị trường nước ngoài, đo lường,
tính toán chi phí và hiệu quả logistics, ...
Theo các nghiên cứu trên, logistics được quan niệm rất khác nhau và cho
đến nay còn nhiều tranh cãi xung quanh việc định nghĩa khái niệm logistics. Một
trong những mục tiêu mà Luận án này hướng tới là, trên cơ sở tổng hợp, phân tích
các định nghĩa logistics hiện có, chỉ ra một khái niệm chuẩn, tường minh, rõ ràng,
chính xác, lột tả được nội hàm của khái niệm logistics và phù hợp với sự phát triển
của logistics hiện nay. Ngoài ra, các nghiên cứu trên đều đi đến thống nhất rằng
logistics có vai trò quan trọng để tăng khả năng cạnh tranh (Ma Shou (1999),
Donald F. Wood, Anthony Barone, Paul Murphy, Daniel L. Wardlow (2002)) và
tăng thêm giá trị cho chuỗi cung ứng hoặc làm giảm chi phí (James S. Keebler
(1999), Edward Frazelle“Supply Chain Strategy” (2001). Trước đó, (1965) Peter
F. Drucker đã ví logistics là “thềm lục địa tiềm ẩn” (dark continental) có nhiều giá
trị để khai thác. Douglas M. Lambert, James R. Stock, Lisa M. Ellram (1998) đã cụ
thể hóa vai trò của logistics là đảm bảo tính sẵn sàng của các yêu cầu vật chất:
nguyên liệu, hàng tồn kho, bán thành phẩm, thành phẩm trong chu trình sản xuất
sao cho thỏa mãn khách hàng với chi phí thấp nhất, vì thế logistics cũng tạo khả
năng sản xuất lớn và tăng trưởng thương mại.Các nghiên cứu ở Việt Nam cũng cho
rằng logistics có vai trò quan trọng ở cả cấp độ vĩ mô và vi mô (Hoàng Văn Châu
(2009), giáo trình “Logistics và vận tải quốc tế”,Phạm Thị Thanh Bình (2009) -
“Phát triển dịch vụ hậu cần (Logistics) trong tiến trình hình thành cộng đồng kinh
tế ASEAN”, Đặng Đình Đào, Nguyễn Minh Sơn (2012) –“Dịch vụ logistics ở Việt
Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế”). Logistics có vai trò quan trọng để tăng
khả năng cạnh tranh và tăng thêm giá trị cho chuỗi cung ứng hoặc làm giảm chi
phí. Song, bên cạnh sự thống nhất, vẫn còn những bất đồng quan điểm xoay quanh
quan niệm về vị trí, vai trò, sự hình thành và phát triển của dịch vụ logistics. Đây
9
cũng là một trong những nội dung lý luận cơ bản mà Luận án tập trung phân tích
và làm rõ.
Ngoài những nghiên cứu chung về logistics còn có những nghiên cứu
chuyên sâu về logistics trong bối cảnh cụ thể của một quốc gia.
Về Logistics Singapore, một số nghiên cứu tiêu biểu là:
Hội đồng nghiên cứu kinh tế Singapore (ERC) đã thực hiện nghiên cứu tổng
thể với tiêu đề “Developing Singapore into a Global Integrated Logistics Hub”
năm 2002. Trên cơ sở phân tích SWOT thực trạng logistics Singapore và phân tích
trường hợp kinh nghiệm London, nghiên cứu này đã đưa ra những chiến lược cơ
bản và các kiến nghị để tăng cường năng lực cạnh tranh của Singapore trở thành
một Trung tâm Logistics toàn cầu. Tác giả Hum Sin Hoon (2008) trong công trình
“Building a Logistics Supply Chain Hub- Singapore” đã điểm lại một số thành quả
của hệ thống Logistics Singapore và qua phân tích SWOT gợi ý về mặt chiến lược
nhằm xây dựng Trung tâm Tích hợp Logistics toàn cầu. Tác giả Pek Hooi Soh và
James Ang (1997) trong nghiên cứu “The Role of the Singapore Government in
National Computerisation” đã phân tích vai trò của Chính phủ Singapore trong
việc tạo dựng xã hội thông tin. Tác giả Zheng Yanchao (2010) trong nghiên cứu
“Use of Information Technology inShipping Logistics - Case of Singapore” đã
thực hiện đánh giá tổng quan về tình trạng sử dụng công nghệ thông tin trong các
dịch vụ logistics vận tải, khẳng định rằng việc ứng dụng công nghệ thông tin có tác
động gia tăng tính hữu ích (PU) và tính thuận tiện (Peou). Nghiên cứu cũng chỉ ra
các thuận lợi, khó khăn đối với việc ứng dụng công nghệ thông tin, đồng thời tìm
hiểu những xu hướng phát triển của công nghệ thông tin để từ đó đề xuất các
khuyến nghị cho việc nghiên cứu phát triển công nghệ thông tin trong logistics vận
tải của Singapore.
Tại Diễn đàn Logistics và Dịch vụ cảng biển Việt Nam trong bối cảnh Hội
nhập kinh tế quốc tế, (3/2011) Aloysius Lim đã trình bày nghiên cứu về “Chiến
lược phát triển dịch vụ logistics và cảng biển: Kinh nghiệm từ quốc đảo
Singapore”. Theo tác giả, sở dĩ logistics và ngành cảng biển Singapore phát triển là
do các chính sách khuyến khích phát triển của Chính phủ Singapore. Tuy nhiên,
tác giả mới chỉ đề cập đến những ưu đãi của Chính phủ trong những chính sách về
thuế, hỗ trợ tài chính và nhân lực trong lĩnh vực hàng hải, vận tải biển.Liên đoàn
10
Logistics và Mua bán Trung Quốc (China Federation of Logistics and Purchasing)
cũng có nhiều nghiên cứu về hệ thống logistics của Singapore như hệ thống cảng
biển, sân bay, dịch vụ hải quan (đăng tải trên website http:/www. Cflp.org.com của
Liên đoàn).
Qua các nghiên cứu trên có thể nhận thấy, ngay từ những năm 80 của thế kỷ
XX, Singapore đã rất chú trọng đến việc phát triển logistics để trở thành một Trung
tâm Logistics Toàn cầu và việc phát triển công nghệ thông tin được Chính phủ coi
trọng nhằm phát triển logistics quốc gia. Các nghiên cứu cũng đề cập đến vai trò
của Chính phủ Singapore trong việc hỗ trợ, tạo điều kiện thúc đẩy các yếu tố của
hệ thống logistics phát triển. Sự thành công của Singapore về phát triển logistics đã
thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các quốc gia khác, trong đó có Trung Quốc.
Về Logistics Thái Lan, một số nghiên cứu tiêu biểu là:
Ruth Banomyong (2011), “Logistics Performance Measurement in
Thailand”. Theo tác giả, Thái Lan bắt đầu ưu tiên lĩnh vực logistics từ năm 2001
và chính sách phát triển logistics Thái Lan được thông qua trong “đánh giá phát
triển logistics Thái Lan giai đoạn 2001- 2005 và chiến lược phát triển logistics của
Thái Lan giai đoạn 2006-2010”. Tác phẩm này chỉ ra một số hạn chế trong tình
hình nghiên cứu hiện nay về logistics ở Thái Lan nói riêng và trên thế giới nói
chung và xây dựng chỉ số Hiệu quả Logistics dựa trên 3 tiêu chí: chi phí, thời gian,
độ tin cậy. Kết quả cho thấy có sự khác biệt giữa chỉ số Hiệu quả logistics ở Thái
Lan và chỉ số LPI của Thái Lan theo xếp hạng của Ngân hàng thế giới (World
Bank). Tuy nhiên, sự khác biệt này là không nhiều.
Liu Xianghui (2012), “The Impact of Logistics Cost on the Economic
Developmment - The case of Thailand”. Nghiên cứu này phân tính tình hình chi
phí dành cho logistics của Thái Lan trong giai đoạn 2001 - 2010; sự liên quan và
ảnh hưởng của chi phí dành cho logistics đến quy mô và sự phát triển kinh tế của
Thái Lan; đánh giá bản chất của mức chi phí logistics rất cao và đưa ra khuyến
nghị về chính sách logistics của Thái Lan.
Về Logistics Malaysia, không có nhiều nghiên cứu chuyên sâu.
Trong tác phẩm “Logistics and Supply Chain in Malaysia: Issues and
Challenges”của 3 nhà nghiên cứu Rosena Md Ali, Harlina Suzana Jaafar và
11
Sabariah Mohamad năm 2008 cũng chỉ ra rằng, “mặc dù có sự bùng nổ đáng kể
của logistics, nhưng có rất ít những nghiên cứu chuyên sâu trong lĩnh vực logistics
và chuỗi cung ứng, đặc biệt ở Malaysia”. Trong công trình nghiên cứu của mình,
các tác giả chỉ ra rằng dù trải qua 2 thập kỷ phát triển, lĩnh vực logistics ở
Malaysia đang còn tồn tại nhiều vấn đề như: chưa theo kịp tốc độ tăng trưởng
thương mại quốc gia, chi phí logistics còn cao do hạ tầng cơ sở chưa phát triển cao,
dịch vụ logistics và vận tải chưa hiệu quả, các thủ tục hành chính liên quan đến
xuất nhập khẩu còn chậm và tốn kém. Nghiên cứu “The Development of Third
Party Logistics in Malaysia: An Overview” của Salina binti Umar (2004) cũng chỉ
ra rằng các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bên thứ 3 (3PL) ở Malaysia đến năm
2004 vẫn mang tính chất của 3PL cổ điển - tức là chủ yếu chỉ cung cấp dịch vụ vận
chuyển, kho bãi và thủ tục hải quan. Nghiên cứu “Reverse Logistics Adoption
among Malaysian Manufacturers” của Nik Ab Halim. Nik Abdullah, Sabariah.
Yaakub và Haim Hilman. Abdullah năm 2011 về logistics ngược chiều của các
luồng sản phẩm trả lại liên quan đến việc tái chế, phục hồi đóng gói. Nghiên cứu
đã kết luận, logistics “ngược chiều” đem lại ích lợi đối với nhà sản xuất và nó có
tác dụng lan tỏa: hiện nay, nhiều doanh nghiệp đã quan tâm đến quản trị logistics
ngược song ở vùng phía bắc củaMalaysiavà thung lũng K’Lang còn nhiều doanh
nghiệp ít quan tâm đến vấn đề này.
Việc nghiên cứu về kinh nghiệm của Malaysia là hữu ích giúp cho những
nước đi sau, trong đó có Việt Nam nhận thức được về tiến trình phát triển logistics
và rút ra bài học để thúc đẩy ngành logistics còn non trẻ của Việt Nam phát triển.
Ngoài ra, còn có một số nghiên cứu về logistics ASEAN:
Jan Tomczyk, Lê Triệu (2011) trong công trình“Báo cáo nghiên cứu về
Logistics Thương mại tại Việt Nam và ASEAN”(MUTRAP)đã phân tích những
vấn đề của logistics thương mại quốc tế ở Việt Nam và ASEAN liên quan đến việc
quản lý dòng hàng hóa quốc tế và các chứng từ, thủ tục thanh toán với mục đích
cắt giảm chi phí trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến logistics thông qua đơn giản
hóa, hài hòa hóa các thủ tục và chứng từ. Tác giả Ruth Banomyonga, P. Cookb and
P. Kentb (2008) trong tác phẩm “Formulating Regional Logistics Development
Policy - The Case of ASEAN” đã đánh giá năng lực logistics của các quốc gia
ASEAN dựa trên 4 yếu tố cấu thành nên hệ thống logistics của các quốc gia trong
12
khu vực ASEAN và đề xuất phương thức thể chế hóa các chính sách phát triển
logistics với mục tiêu chính là tạo dựng một thị trường thống nhất trong khối
ASEAN và nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản xuất của khối ASEAN thông qua
hệ thống logistics. Tác giả Phạm Thị Thanh Bình (2009) trong công trình nghiên
cứu “Phát triển dịch vụ hậu cần (Logistics) trong tiến trình hình thành cộng đồng
kinh tế ASEAN” đã nhấn mạnh sự cần thiết phải hội nhập nhanh lĩnh vực dịch vụ
hậu cần trước sức ép cạnh tranh từ ngoài khu vực và để thúc đẩy kinh tế ASEAN
phát triển cũng như thúc đẩy nhanh tiến trình thành lập cộng đồng kinh tế ASEAN.
Về Logistics Việt Nam:
Cho đến nay, có rất ít các nghiên cứu chuyên sâu về logistics của Việt Nam.
Mặc dùsố lượng các bài báo, tạp chí về logistics ở Việt Nam tương đối nhiều, tuy
nhiên các nghiên cứu này thường chỉ đề cập đến một hoặc một vài khía cạnh liên
quan đến thực tiễn phát triển logistics Việt Nam với những nhận xét mang tính
chất khái quát và định tính, trong khuôn khổ dung lượng hạn hẹp. Các công trình
nghiên cứu chuyên sâu hơn về logistics ở Việt Nam là:
Sách chuyên khảoLogistics - Khả năng ứng dụng và phát triển trong kinh
doanh dịch vụ vận tải giao nhận ở Việt Nam (Nguyễn Như Tiến, 2006)trình bày kết
quả nghiên cứu của đề tài nghiên cứu khoa học Bộ Thương mại bàn về khả năng
ứng dụng logistics trên khía cạnh hẹp là dịch vụ vận tải và giao nhận ở Việt Nam.
Báo cáo của Bộ phận Nghiên cứu và Tư vấn – Công ty SCM (2008) về “Kết quả
khảo sát về logistics năm 2008: Đánh giá hiệu quả sử dụng dịch vụ logistics và xu
hướng tương lai tại Việt Nam” đưa ra những nhận định khái quát về những vấn đề
chính của logistics Việt Nam, chỉ ra những tồn tại và cơ hội đầu tư vào lĩnh vực
logistics ở Việt Nam.Báo cáo của ADB (2011) về “Phát triển logistics ở Việt Nam
- Kế hoạch hành động” Dự án hỗ trợ phát triển quy hoạch logistics RETA 6450:
Tăng cường tạo thuận lợi thương mại và giao thông GMS đã đánh giá năng lực
logistics Việt Nam qua 4 yếu tố cấu thành hệ thống logistics và kiến nghị giải pháp
cũng như lộ trình phát triển logistics ở Việt Nam nhằm tăng cường tạo thuận lợi
thương mại và giao thông. Tuy nhiên, nghiên cứu này chủ yếu chỉ phân tích về
định tính 4 yếu tố cấu thành hệ thống logistics của Việt Nam.
Một công trình nghiên cứu được coi là chuyên sâu nhất về logistics ở Việt
Nam hiện naylà đề tài độc lập cấp Nhà nước “Phát triển các dịch vụ logistics ở nước
13
ta trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” do GS. TS. Đặng Đình Đào(Viện Nghiên
cứu Kinh tế và Phát triển, Trường Đại học Kinh tế quốc dân) làm chủ nhiệm đề tài.
GS. TS. Đặng Đình Đào đãchủ biên 2 cuốn sách chuyên khảo “Logistics – Những
vấn đề lý luậnvà thực tiễn ở Việt Nam” (2011) và “Dịch vụ logistics ở Việt Nam
trong tiến trình hội nhập quốc tế”(2012)tập hợp các báo cáo khoa học về các nội
dung chủ yếu của đề tài liên quan đến dịch vụ logistics: khái niệm dịch vụ
logistics, vai trò logistics, tiêu chí đánh giá dịch vụ logistics,các quy định pháp lý
liên quan đến phát triển dịch vụ logistics ở Việt Nam, đầu tư phát triển hạ tầng cơ
sở cho logistics, quá trình phát triển và thực trạng phát triển logistics ở Việt Nam,
cơ hội, thách thức và giải pháp phát triển dịch vụ logistics ở Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập. Kinh nghiệm phát triển logistics của một số quốc gia: Nhật Bản,
Trung Quốc, Singapore và Thái Lan cũng được đề cập trong nội dung cuốn sách
thứ 2, tuy nhiên phần nghiên cứu về thực trạng và kinh nghiệm phát triển logistics
ở các quốc gia này chỉ ở mức khái quát do không phải là nội dung nghiên cứu chủ
yếu.
Từ tổng quan tình hình nghiên cứu trên cho thấy, trên thế giới và ở các quốc
gia ASEAN như Singapore, Malaysia, Thái Lan, logistics đã được quan tâm
nghiên cứu. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về logistics thường được thực hiện dưới
góc độ logistics vi mô của doanh nghiệp. Những nghiên cứu trên góc độ vĩ mô về
logistics thường chỉ đề cập đến một khía cạnh cụ thể như: chi phí logistics, tình
hình ứng dụng công nghệ thông tin, vai trò của chính phủ, hay về hoạt động của
các công ty cung cấp dịch vụ 3PL. Các nghiên cứu đều cho rằng logistics có vai trò
rất quan trọng đối với doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế và hướng tới mục đích
nâng cao hiệu quả logistics hay khắc phục mặt hạn chế hoặc tăng khả năng cạnh
tranh về logistics. Nhưng những nghiên cứu logistics dưới góc độ vĩ mô bàn về
phát triển logistics của nền kinh tế một cách toàn diện là không nhiều, đặc biệt
chưa có một công trình nào nghiên cứu về vấn đề này ở Việt Nam. Hơn nữa, với
đặc điểm phức tạp, đa dạng, phi lượng hóa và tùy biến theo những điều kiện và
hoàn cảnh cụ thể, logistics thực sự không thể dễ dàng được phân tích, đo lường
đầy đủ và toàn diện. Từ tổng quan tình hình nghiên cứu trên đây cũng cho thấy,
các quốc gia (Singapore, Trung Quốc, Thái Lan, ...) trong quá trình phát triển
logistics đã ít nhiều chú trọng tìm hiểu kinh nghiệm nước ngoài. Là một nước
14
logistics còn kém phát triển,nhận thức về logistics và tầm quan trọng của logistics
còn chưa đầy đủ, Việt Nam cần phải tham khảo kinh nghiệm phát triển logistics
của nước ngoài. Điều này cho thấy cần phải có công trình nghiên cứu phân tích
chuyên sâu, toàn diện về việc phát triển logistics của Việt Nam và kinh nghiệm
quốc tế về vấn đề này.
3. Mục đích nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu của Luận án
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu tổng quát của Luận án là rút ra các bài học kinh
nghiệm từ sự phát triển logistics ở Singapore, Malaysia, Thái Lan để đưa ra các đề
xuấtnhằm phát triển logistics Việt Nam. Để đạt tới mục đích tổng quát đó, các
nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể của Luận án được đặt ra là:
- Luận giải các vấn đề lý luận cơ bản về logistics và phát triển logistics.
Trong đó, đặc biệt nhấn mạnh đến các vấn đề lý luận về logistics và phát triển
logistics ở giác độ vĩ mô là hệ thống logistics quốc gia.
- Phân tích thực trạng và đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, nguyên nhân của
thành công và hạn chế trong phát triển logistics ở Singapore, Malaysia và Thái
Lan.
- Rút ra bài học nhằm phát triển logisticsViệt Nam từ kinh nghiệm phát
triển logistics của Singapore, Malaysia, Thái Lan.
- Đánh giá tổng quan tình hình phát triển logistics của Việt Nam, nhận định
những tồn tại, hạn chếvà nguyên nhân của tình trạng đó.
- Đưa ra phương hướng và một số đề xuất nhằm phát triển logistics ở Việt
Nam.
3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu trên, Luận án có nhiệm vụ giải quyết các câu
hỏi nghiên cứu sau:
1. Logistics là gì? Vì sao trong những thập kỷ gần đây, các doanh nghiệp và các
chính phủ lại đặc biệt quan tâm phát triển logistics? Sự hình thành và phát
triển ngành dịch vụ logistics diễn ra như thế nào?
2. Nội dung và các tiêu chí đánh giá sự phát triển logistics của một quốc gia là gì?
15
3. Logistics ở Singapore, Malaysia và Thái Lan phát triển như thế nào? Nguyên
nhân phát triển, điểm mạnh, điểm yếu?
4. Những bài học kinh nghiệm nào có thể rút ra từ thực tế phát triển logistics của
Singapore, Malaysia và Thái Lan?
5. Thực trạng phát triển logistics Việt Nam như thế nào? Những vấn đề hạn chế là
gì? Nguyên nhân?
6. Cần làm gì để thúc đẩy logistics phát triển nhanh, hiệu quả ở Việt Nam?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận án là những vấn đề về phát triển logistics ở
Singapore, Malaysia, Thái LanvàViệt Nam trên giác độ vĩ mô. Luận án đề cập đến
các vấn đề lý luận và thực tiễn về logistics, về phát triển logistics quốc gia ở giác
độ vĩ mô: thực trạng phát triển các yếu tố cấu thành hệ thống logistics ở các quốc
gia nghiên cứu, nguyên nhân của thành công và hạn chế trong phát triển logistics ở
Singapore, Malaysia, Thái Lan, bài học kinh nghiệm rút ra và đưa ra đề xuất nhằm
phát triển logistics ở Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
 Về giác độ tiếp cận: Luận án tiếp cận nghiên cứu sự phát triển
logistics dưới giác độ vĩ mô dựa trên hệ thống logistics quốc gia gồm 4 yếu tố: hạ
tầng cơ sở logistics, khung thể chế logistics, người cung cấp dịch vụ logistics và
người sử dụng dịch vụ logistics của một quốc gia. Luận án không tiếp cận nghiên
cứu dưới giác độ trung mô (ngành dịch vụ logistics) hay logistics dưới giác độ vi
mô (doanh nghiệp).
 Về không gian: Để tìm hiểu kinh nghiệm của các nước trong khu
vực về phát triển logistics, trong một khung khổ có giới hạn, Luận án tập trung
nghiên cứu 3 nước là Singapore, Malaysia, Thái Lan. Mặc dù khu vực Đông Nam
Á (ASEAN) gồm 10 quốc gia, song theo đánh giá năm 2012 của Ngân hàng thế
giới (WB) thì trình độ phát triển logistics Việt Nam đứng thứ 5 trong ASEAN,
trong khi Singapore, Malaysia và Thái Lan là 3 quốc gia có trình độ phát triển
logistics cao nhất khu vực và ở các nấc thang phát triển khác nhau mà ở đó chính
phủ có sự quan tâm và chủ độngtrong phát triển lĩnh vực này. Việc nghiên cứu
16
logistics ở các nước có trình độ phát triển logistics cao hơn sẽ là hữu ích để rút ra
bài học kinh nghiệm quý cho Việt Nam chủ động có được hướng đi ngắn và hiệu
quả để logistics Việt Nam nhanh đạt được mục tiêu.Với mục đích đó, luận án
không dàn trải nghiên cứu sự phát triển logistics ở cả những quốc gia mà ở đó
logistics mới phát triển một cách tự phát ở mức thấp và chính phủ chưa có chủ
trương, chính sách để phát triển lĩnh vực này.
 Về thời gian: Trên thế giới nói chung và ở khu vực Đông Nam Á,
lĩnh vực Logistics đã phát triển mạnh mẽ trong khoảng thời gian 20 năm trở lại
đây, vì vậy trong quá trình nghiên cứu, Luận án chủ yếu phân tích tình hình phát
triển logistics ở các nước nói trên trong khoảng thời gian này. Các đề xuất đưa ra
nhằm phát triển logistics của Việt Nam trong ngắn hạn và trung hạn (10 năm).
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu cơ bản là duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử với phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu sau:
Phương pháp thu thập dữ liệu: nghiên cứu sử dụng các nguồn dữ liệu thứ
cấp là các số liệu và kết quả điều tra của các nghiên cứu hiện có, số liệu thống kê,
các văn bản chính sách về logistics ở Singapore, Malaysia, Thái Lan và ở Việt
Nam. Nguồn tài liệu về nước ngoài được lựa chọn sử dụng chủ yếu từ các sách và
tư liệu quốc tế về logistics, từ các Cổng thông tin điện tử chính thức của Chính phủ
hoặc các Ủy ban phát triển hoặc Bộ ban ngành có liên quan ở Singapore,
Malaysia, Thái Lan và Trung Quốc, Indonesia, Phần Lan. Các số liệu, dữ liệu,
thông tin được kiểm tra, đối chiếu, so sánh để đảm bảo tính tin cậy cao. Đặc biệt,
Luận án chú trọng làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu trên cơ sở phân tích hệ thống
chỉ số năng lực logistics (LPI) mà WB công bố đảm bảo độ tin cậy cao.
Phương pháp phân tích dữ liệu: Luận án sử dụng phương pháp phân tích
định tính là chủ yếu, trong đó bao gồm: phương pháp phân tích, tổng hợp, phương
pháp nghiên cứu trường hợp, phương pháp phân tích so sánh. Đặc biệt, Luận án
còn sử dụng phương pháp phân tích SWOT khi đánh giá thực trạng logistics của
từng quốc gia được đề cập.
17
6. Đóng góp mới của Luận án
So với tình hình nghiên cứu hiện nay như đã nói ở trên thì Luận án có một
số đóng góp như sau:
Thứ nhất, tạo dựng cơ sở lý luận về logistics trên quan điểm lịch sử và toàn
diện. Với phương pháp phân tích lịch sử và toàn diện, Luận án lý giải một cách dễ
hiểu những vấn đề cơ bản như: bản chất của logistics, vì sao cần phát triển
logistics,sự hình thành và phát triển ngành dịch vụ logistics, các yếu tố cấu thành
hệ thống logistics quốc gia và nội dung phát triển logistics quốc gia;
Thứ hai, phân tích thực trạng phát triển của logistics ở một số nước Đông
Nam Á (Singapore, Malaysia, Thái Lan) một cách khá toàn diện với nội dung
phong phú, đồng thời chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của thành công
và những hạn chế trong sự phát triển logistics ở các quốc gia này.
Thứ ba, Luận án rút ra một số bài học kinh nghiệm về phát triển logistics từ
thực trạng phát triển logistics của 3 quốc gia được nghiên cứu, đồng thời, đối chiếu
với điều kiện của nước ta để đánh giá khả năng áp dụng các bài học đó cho Việt
Nam;
Thứ tư, đánh giá tổng quan thực trạng phát triển logistics ở Việt Nam, chỉ ra
được những yếu kém và nguyên nhân; trên cơ sở kinh nghiệm phát triển logistics
của một số nước Đông Nam Á,đưa ra một số đề xuất nhằm phát triển logistics ở
Việt Namtrong thời gian tới.
7. Kết cấu nội dung Luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, Luận án gồm 3
chương:
Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về logistics và phát triển
logistics quốc gia
Chương II: Thực trạng phát triển logistics ở Singapore, Malaysia và
Thái Lan
Chương III: Bài học kinh nghiệm của một số nước Đông Nam Á và
đề xuất nhằm phát triển logistics ở Việt Nam
18
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LOGISTICS
VÀ PHÁT TRIỂN LOGISTICS QUỐC GIA
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về logistics
1.1.1. Nguồn gốc và bản chất của logistics trong lĩnh vực kinh tế
Trong quá trình cạnh tranh, để nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh,
người sản xuất không chỉ quan tâm đến việc tổ chức sản xuất trực tiếp mà ngày
càng quan tâm nhiều hơn đến các hoạt động phục vụ sản xuất và lưu thông như:
khai thác nguyên liệu, thu gom, vận chuyển nguyên nhiên vật liệu, vận chuyển
thành phẩm, vận chuyển bán thành phẩm từ nơi có nguyên nhiên vật liệu đến nơi
sản xuất, lưu kho, đóng gói, bốc xếp, vận chuyển, giao nhận... đến nơi người tiêu
dùng, bởi vì: (i) những hoạt động này gắn liền với quá trình sản xuất hàng hóa và
chi phí cho các hoạt động này trực tiếp cấu thành giá thành sản phẩm, (ii) những
hoạt động này trực tiếp ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất, tiến độ cung ứng sản phẩm
và mức độ sẵn sàng cung ứng hàng đến với người tiêu dùng khi họ có nhu cầu, (iii)
trong quá trình cạnh tranh giữa những người sản xuất, những doanh nghiệp, khi mà
trình độ máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất đạt đến một trình độ nhất định và
phổ cập, thì người có chi phí cho các hoạt động phục vụ sản xuất và lưu thông thấp
nhất và hợp lý nhất sẽ là người chiến thắng trong quá trình cạnh tranh.
Các hoạt động phục vụ sản xuất và lưu thông ngày càng có vai trò quan
trọng đối với người sản xuất để giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh của sản
phẩm, cũng như tăng khả năng sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Những
hoạt động này vào những năm 90 của thế kỷ XX được phổ biến gọi là logistics
(theo tiếng Anh) ở nhiều quốc gia trên thế giới. Hàng loạt các công ty kinh doanh
logistics đã hình thành, trong đó có những công ty thành lập mới và có cả các công
ty được hình thành trên cơ sở các công ty vận tải, giao nhận trước kia. Thậm chí,
nhiều quốc gia không sử dụng tiếng Anh nhưng cũng dùng “logistics” như một từ
ngoại nhập khi nói đến các hoạt động kinh tế này.
Thực ra, thuật ngữ logistics ban đầu được sử dụng trong quân đội. Ở Mỹ,
thuật ngữ logistics được sử dụng trong thời kỳ chiến tranh thế giới thứ 2 để nói đến
19
quá trình quản lý việc vận chuyển quân khí, bổ sung, dự trữ khí tài quân dụng
nhằm giúp một chiến dịch thành công. Muốn một chiến dịch thành công, phải có
cách thức tổ chức quản lý lưu thông để cung cấp quân khí phục vụ cho chiến dịch -
hoạt động này gọi là logistics management (quản trị logistics). Quản trị logistics có
vai tṛ vô cùng quan trọng nhằm có đủ quân, đủ khí tài vào thời điểm cần thiết huy
động trong khi phải đảm bảo nguyên tắc bí mật của chiến dịch - yếu tố quyết định
thành công của cuộc chiến.Sau đại chiến thế giới thứ 2, thuật ngữ logistics được
người Mỹ vay mượn dùng trong quản lý xí nghiệp và gọi là logistics xí nghiệp
(business logistics). Logistics xí nghiệp dùng để chỉ sự quản lý tổng hợp của các
hoạt động như cung ứng nguyên nhiên vật liệu, vận chuyển, lưu trữ... của xí nghiệp
sản xuất, kinh doanh.
Tóm lại, hoạt động logistics không phải đến cuối thế kỷ XX mới xuất hiện
(như nhiều người quan niệm) mà nó ra đời và phát triển gắn liền sự ra đời và phát
triển của sản xuất hàng hóa hàng mấy trăm năm nay với bản chất là những hoạt
động quản lý phục vụ quá trình sản xuất và phân phối, lưu thông như: khai thác
nguyên liệu, thu gom, vận chuyển nguyên nhiên vật liệu, vận chuyển thành phẩm,
vận chuyển bán thành phẩm từ nơi có nguyên nhiên vật liệu đến nơi sản xuất, lưu
kho, đóng gói, bốc xếp, vận chuyển, giao nhận... đến nơi người tiêu dùng. Theo
thời gian, trình độ sản xuất ngày càng phát triển thì những hoạt động này ngày
càng hoàn thiện với trình độ cao hơn và đa dạng, phong phú hơn. Những hoạt động
này dần có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất.
Cùng với sự phát triển của sản xuất, những hoạt động này dần được chuyên môn
hóa trở thành một ngành dịch vụ độc lập có vai trò quan trọng trong nền kinh tế
hiện đại với một tên gọi mới: “Logistics”.
1.1.2. Khái niệm logistics
Cho đến nay đã có rất nhiều quan niệm khác nhau về logistics. Sau đây là
một vài định nghĩa tiêu biểu về logistics:
Trước những năm 1980, logistics được hiểu là “các hoạt động phân phối vật
chất (PD) và quản lý kho bãi trong lưu thông thành phẩm và dịch vụ” [64,tr.2].
Đây là quan niệm logistics theo nghĩa hẹp (Outbound logistics), theo đó logistics
chỉ gắn với các hoạt động liên quan đến quản lý đầu ra của sản xuất (những hàng
20
hóa và dịch vụ cuối cùng) như vận tải, phân phối, bảo quản hàng hóa, quản lý tồn
kho, đóng gói, bao bì, phân loại, dán nhãn...
Năm 1988, Hội đồng quản trị logistics Hoa Kỳ (LAC- The US. Logistics
Administration Council) quan niệm “logistics là quá trình lập kế hoạch, thực hiện
và kiểm soát dòng di chuyển và lưu kho những nguyên vật liệu thô của hàng hóa
trong quy trình, những hàng hóa thành phẩm và những thông tin có liên quan từ
khâu mua sắm nguyên vật liệu cho đến khi được tiêu dùng, với mục đích thỏa mãn
yêu cầu của người tiêu dùng” [82,tr.4]. Định nghĩa này đã liệt kê các hoạt động cơ
bản của logistics, nhấn mạnh Logistics bao gồm một chuỗi các hoạt động liên hoàn
từ khâu lên kế hoạch, đến khâu thực hiện và khâu kiểm soát dòng lưu trữ, vận
chuyển nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm và thông tin từ khi mua cho
đến khi được tiêu dùng. Đồng thời, nó cũng nói được mục đích của logistics một
cách khái quát nhất, đó là nhằm thỏa mãn yêu cầu của người tiêu dùng.
Theo tài liệu giảng dạy của trường Đại học hàng hải thế giới thì “Logistics
là quá trình tối ưu hóa về vị trí, lưu trữ và vận chuyển các tài nguyên hay các yếu
tố đầu vào từ điểm xuất phát là nhà cung ứng, thông qua các nhà sản xuất, người
bán buôn, bán lẻ, đến tay người tiêu dùng thông qua hàng loạt các hoạt động kinh
tế” [93,tr.5]. Quan niệm này ngay từ đầu nhấn mạnh mục đích của các hoạt động
logistics, bên cạnh việc liệt kê các hoạt động logistics cơ bản. Mục đích tối ưu hóa
về vị trí, lưu trữ và vận chuyển là khác biệt cơ bản giữa hoạt động logistics và các
hoạt động kinh tế khác, nên việc nhấn mạnh mục đích này là hợp lý khi định nghĩa
logistics. Tuy nhiên, định nghĩa này không bao quát hết nội hàm của khái niệm
logistics, nó mới chỉ liệt kê đến các hoạt động liên quan đến yếu tố đầu vào, tài
nguyên mà chưa chỉ rõ được hoạt động lưu kho, vận chuyển hàng hóa và cả các
yếu tố phi vật chất như thông tin qua từng khâu của quá trình sản xuất, lưu thông
và đến với người tiêu dùng.
Chủ tịch học viện Nghiên cứu Logistics Georgia, Hoa Kỳ, ông Edward
Frazelle thì cho rằng “Logistics là quá trình lưu chuyển của vật tư, thông tin và tiền
tệ từ người cung ứng đến người tiêu dùng cuối cùng” [75,tr.6]. Đây là một định
nghĩa ngắn gọn, nhấn mạnh khía cạnh lưu chuyển thông tin và tiền tệ trong
logistics, nhưng theo chúng tôi, định nghĩa như vậy chưa đầy đủ. Từ “vật tư” theo
21
từ điển tiếng Việt được hiểu là các thứ vật liệu, máy móc, công cụ cần cho sản
xuất, xây dựng nói chung, như vậy nó hẹp hơn đối tượng mà nội hàm hoạt động
logistics tác động. Hơn nữa, định nghĩa này chưa nói được mục đích của hoạt động
logistics.
Một định nghĩa về logistics được dùng tương đối phổ biến là “Logistics là
có được thứ cần thiết tại địa điểm và thời gian đúng nhất” [100,tr.6]. Mặc dù được
dùng tương đối phổ biến, song đây không phải là một định nghĩa chuẩn bởi vì nó
không nói được nội hàm, nội dung các hoạt động, nghiệp vụ của khái niệm này
(định nghĩa này chỉ cho chúng ta thấy được mục đích của logistics mà thôi). Việc
dùng định nghĩa này cũng là một trong các nguyên nhân làm cho logistics trở nên
mơ hồ, dẫn đến sự thiếu hiểu biết hay nhầm lẫn về logistics.
Tại kỳ họp thứ 7, Khóa XI, Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam ngày
14/6/2005 đã thông qua Luật thương mại 2005, trong đó có qui định cụ thể khái
niệm dịch vụ logistics. Tại điều 233 - Mục 4 – Chương VI của Luật Thương mại
ngày 14/6/2005, Luật qui định “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó
thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận hàng, vận
chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn
khách hàng, đóng gói bao bì, ghi mã ký hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có
liên quan tới hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao”
[38,tr.58]. Như vậy, Luật Thương mại 2005 không định nghĩa logistics mà chỉ đề
cập đến dịch vụ logistics và chưa coi logistics là một chuỗi các hoạt động liên hoàn
trong chuỗi cung ứng.
Tóm lại, cho đến nay còn nhiều tranh cãi xung quanh việc định nghĩa khái
niệm logistics. Sở dĩ có nhiều quan niệm khác nhau về định nghĩa khái niệm
logistics là vì logistics không phải là một hoạt động mà gồm một chuỗi các hoạt
động phục vụ cho quá trình sản xuất, phân phối, lưu thông. Hơn thế nữa, theo thời
gian, cùng với sự phát triển của sản xuất, của phân công lao động xã hội mà các
hoạt động này ngày càng mở rộng và phát triển. Chính vì thế, nội hàm của khái
niệm logistics thay đổi theo thời gian và không gian. Điều này dẫn đến sự xuất
hiện các định nghĩa khác nhau về logistics ở những thời điểm và không gian khác
nhau.
22
Theo chúng tôi, định nghĩa mới nhất mà Hội đồng các chuyên gia Quản trị
Chuỗi cung ứng (Council of Supply Chain Management Professionals- CSCMP)
Hoa Kỳ đưa ra năm 2001 là chính xác và toàn diện hơn cả, theo đó Logistics được
định nghĩa là một bộ phận của chu trình chuỗi cung ứng, bao gồm các quá trình
hoạch định kế hoạch, thực hiện và kiểm soát một cách hiệu quả việc dự trữ và lưu
chuyển hàng hóa, dịch vụ,thông tinhai chiềugiữa điểm khởi đầu và điểm tiêu
dùngnhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng1. [112]
Theo định nghĩa này, logistics gắn liền và là một bộ phận của chuỗi cung
ứng (Supply Chain), liên quan đến các khâu của chuỗi cung ứng từ nhập nguyên,
nhiên vật liệu qua các khâu của quá trình sản xuất, sản xuất ra hàng hóa và đưa vào
các kênh lưu thông, phân phối để đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Trong mỗi
khâu đó, hoạt động logistics bao gồm cả quá trình hoạch định kế hoạch, thực hiện
và kiểm soát nhằm đạt được hiệu quả cao. Trong định nghĩa này, góc độ “logistics
ngược chiều” xuất hiện đã tiến thêm một bước mở rộng nội hàm của logistics so
với các định nghĩa ở trên. Dịch vụ logistics ngược chiều dùng để chỉ hoạt động
quản lý, lưu chuyển những dòng vật tư, phế phẩm, hàng trả lại quay trở lại quá
trình sản xuất. Ngoài ra, logistics ngược chiều còn dùng để chỉ các hoạt động thu
nhận, quản lý, xử lý nguồn thông tin phản hồi từ phía các khách hàng - một khâu
ngày càng có vị trí quan trọng trong cạnh tranh.
Như vậy, có thể thấy một số đặc điểm cơ bản về logistics như sau:
* Logistics bao gồm hàng loạt các hoạt động liên hoàn từ lên kế hoạch,
quản lý thực hiện và kiểm soát dòng lưu trữ, vận chuyển các tài nguyên (nguyên
vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, hàng hóa), tài chính, thông tin từ nơi cung
cấp đến kho chứa, qua các nhà xưởng, các xí nghiệp, nhà máy, kho bãi, người bán
buôn, người bán lẻ và đến tay người tiêu dùng. Để đưa hàng hóa và các yếu tố sản
xuất từ nhà cung ứng đến người tiêu dùng một cách có hiệu quả, cần phải tổ chức
thực hiện một chuỗi các hoạt động logistics liên tục có liên quan hữu cơ với nhau:
từ nghiên cứu, lập kế hoạch, tổ chức, quản lý, kiểm tra, kiểm soát đến hoàn thiện
1 Nguyên văn bằng tiếng Anh là: “Logistics management is that part of the Supply Chain Management
process that plans, implements, and controls the efficient, effective forward and reverse flow and storage of
goods, services, and related information between the point of origin and the point of consumption in order
to meet customers' requirements.”[112]
23
các mục tiêu. Hoạt động quản lý logistics thường bao gồm việc tìm nguồn cung
ứng và mua sắm, lập kế hoạch và lịch trình sản xuất, đóng gói, lắp ráp, quản lý vận
tải trong và ngoài doanh nghiệp, quản lý đội tàu, kho bãi, xử lý vật liệu, thực hiện
đơn hàng, thiết kế mạng lưới logistics, quản lý hàng tồn kho và dịch vụ khách
hàng. Logistics liên quan đến tất cả các cấp lập kế hoạch, xây dựng chiến lược,
hành động và chiến thuật.
Mỗi khâu của quá trình logistics lại có những đặc trưng cơ bản song các
khâu có tác động qua lại, liên quan mật thiết với nhau, hiệu quả ở khâu này làm
tiền đề cho việc triển khai hoạt động ở các khâu tiếp theo và ảnh hưởng đến hiệu
quả chung của toàn bộ hệ thống. Trong toàn bộ quá trình ấy, vấn đề then chốt là
lấy thỏa mãn khách hàng là mục tiêu và lấy lợi ích tổng thể của doanh nghiệp làm
mục đích, coi trọng hiệu quả mọi mặt, nhưng trên hết là hiệu quả kinh tế.
* Đối tượng tác động của logistics: là các yếu tố đầu vào và đầu ra của quá
trình sản xuất. Nó có thể là các yếu tố hữu hình như vật tư, hàng hóa, nguyên nhiên
phụ liệu, bán thành phẩm, thành phẩm hoặc hàng phế phẩm, hàng trả lại... và cũng
có thể là các yếu tố vô hình như vốn, công nghệ, nguồn nhân lực, thông tin.
* Bản chất của quá trình logistics là quá trình tối ưu hóa về vị trí (chọn và
bố trí mạng lưới hạ tầng cơ sở) và tối ưu hóa các dòng vận động (hoạch định việc
lưu chuyển các đối tượng tác động nêu trên nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng
một cách tối ưu trong tương quan với tiềm lực của doanh nghiệp).
* Mục tiêu chung của logistics là có được thứ cần thiết tại địa điểm và thời
gian đúng nhất với chi phí thấp nhất có thể. Nói cách khác, mục tiêu của logistics
là cung cấp đúng số lượng của đúng yếu tố, tại đúng địa điểm vào đúng thời gian
quy định với chi phí tối ưu. Các yếu tố ở đây là các đối tượng của logistics đã đề
cập.
* Logistics là một bộ phận của dây chuyền cung ứng (Supply chain). Dây
chuyền cung ứng là một mạng lưới lưu chuyển vật tư, hàng hóa, thông tin và tiền
tệ giữa các tổ chức [75, tr.8]. Khi nói đến dây chuyền cung ứng, người ta đề cập
đến một chuỗi các mắt xích có quan hệ mật thiết với nhau đó là các chủ thể tham
gia vào quá trình lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ, mạng lưới hạ tầng cơ sở (như
24
nhà xưởng, kho bãi, bến cảng, các trung tâm phân phối...) hệ thống phương tiện
vận tải, hệ thống thông tin. Các mắt xích này được liên kết với nhau bởi quá trình
mua bán, trao đổi các vật phẩm, dịch vụ. Logistics chính là các hoạt động, dịch vụ
được triển khai để kích hoạt dây chuyền cung ứng đó, nó bao gồm các hoạt động
để các mắt xích kia liên kết với nhau theo phương thức tối ưu nhất nhằm thỏa mãn
khách hàng tốt nhất.
1.1.3. Các hoạt động logistics chủ yếu
Các hoạt động Logistics trong doanh nghiệp thường gồm các hoạt động chủ
yếu sau:
1.1.3.1. Các hoạt động chính
(1). Dịch vụ khách hàng
Đáp ứng nhu cầu của khách hàng là mục tiêu của mọi doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh. Mục tiêu của logistics dịch vụ khách hàng là đưa được đúng hàng
hóa đến đúng khách hàng tại đúng địa điểm vào đúng thời gian và đúng điều kiện
với chi phí thấp nhất có thể. Dịch vụ khách hàng hướng đến giá trị lợi ích có được
từ sự thỏa mãn của khách hàng và đây cũng là yếu tố đánh giá chất lượng của hoạt
động logistics. Những hoạt động logistics chủ yếu trong hoạt động dịch vụ khách
hàng là:(i)tiếp nhận và xử lý đơn hàng, (ii)tiếp nhận phản hồi của khách hàng,
(iii)phân loại khách hàng.
(2). Vận chuyển
Quá trình vận chuyển hàng hóa ở đây được hiểu là sự dịch chuyển thực tế
của hàng hóa tới nơi tiêu thụ. Hoạt động vận chuyển có thể được thực hiện bằng
nhiều phương thức khác nhau như bằng đường bộ, đường sắt, đường hàng không,
đường biển, đường ống… Căn cứ trên khoảng cách địa lý, điều kiện điểm xuất
phát và điểm đến của hàng hóa, chi phí, thời gian, chất lượng dịch vụ… đưa ra
phương án tối ưu cho phương thức vận chuyển và phương tiện vận chuyển, đảm
bảo hàng hóa được chuyển tới đích an toàn, đúng thời gian, đúng địa điểm, tiết
kiệm chi phí.Những hoạt động chủ yếu của logistics trong vận chuyển gồm: (i)lựa
chọn phương thức và dịch vụ vận chuyển,(ii)bốc xếp hàng hóa, (iii)xây dựng lịch
trình xe,(iv)xử lý sự cố, (v)đánh giá hệ thống vận chuyển.
25
Trong chuỗi cung ứng, hoạt động vận chuyển là hoạt động chủ yếu, chiếm
một phần chi phí rất lớn và luôn giữ vai trò quan trọng trong việc ra các quyết định
trong quản lý, từ các quyết dịnh có tính chiến lược đến các quyết định hoạt động
thường nhật. Càng ngày, việc ra quyết định trong quản lý càng phụ thuộc vào hoạt
động vận tải và tiêu chí “JIT- đúng thời điểm” trở thành chuẩn mực cho cả hoạt
động sản xuất và phân phối. Trong thực tế vận hành hệ thống logistics, hoạt động
vận chuyển luôn là hoạt động chiếm tỉ trọng lớn cả về thời gian và chi phí.
(3). Quản lý dự trữ
Lập kế hoạch dự trữ giúp các nhà sản xuất xác định được lượng dự trữ tối
ưu, phù hợp nhất. Lượng dự trữ hàng hóa này sẽ giúp nhà sản xuất duy trì được
khả năng đáp ứng ngay các yêu cầu của khách hàng. Hoạt động này bao gồm nhiều
hoạt động như dự báo lượng dự trữ, cân đối các yêu cầu đặt hàng, điều chỉnh các
dịch vụ, sắp xếp, cân đối lượng dự trữ phù hợp. Hoạt động của logistics trong quản
lý dự trữ bao gồm: (i) quản lý nguyên liệu thô, bán thành phẩm và thành
phẩm,(ii)dự báo tình hình kinh doanh ngắn hạn, (iii)xác định số lượng, trữ lượng
và vị trí các điểm lưu trữ, (iv) xây dựng kế hoạch đảm bảo tiến độ giao nhận đúng
thời gian.
1.1.3.2. Các hoạt động bổ trợ (supported activities)
(1). Hoạt động kho bãi
Hoạt động kho bãi là hoạt động bổ trợ nhưng nó cũng có vai trò quan trọng
trong việc thực hiện được mục tiêu chung của chuỗi cung ứng. Năng lực kho bãi
thường được đánh giá qua khả năng lưu trữ và chi phí lưu trữ. Logistics trong quản
lý kho bãi bao gồm các hoạt động chủ yếu sau: (i) xác định quy mô, diện tích, địa
điểm, (ii) bố trí mặt bằng, sắp xếp trong kho, (iii) thiết lập cơ cấu kho bãi, (iv) lựa
chọn địa điểm.Địa điểm kho bãi có ý nghĩa rất quan trọng. Lựa chọn địa điểm phù
hợp có tác động lớn đến việc sắp xếp kế hoạch vận chuyển, mở rộng thị trường và
nâng cao khả năng cung ứng. Địa điểm kho bãi thuận lợi cũng là yếu tố then chốt
trong việc nâng cao năng lực đáp ứng hàng hóa tại nhiều địa điểm khác nhau, trong
các khoảng cách khác nhau mà vẫn tiết kiệm chi phí vận chuyển.
(2). Cung ứng vật tư
26
DOWNLOAD ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ NỘI DUNG
MÃ TÀI LIỆU: 51475
DOWNLOAD: + Link tải: Xem bình luận
Hoặc : + ZALO: 0932091562

More Related Content

What's hot

Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
Man_Ebook
 
100 Câu hỏi về Hợp đồng Vận chuyển hàng hóa XNK bằng đường biển
100 Câu hỏi về Hợp đồng Vận chuyển hàng hóa XNK bằng đường biển100 Câu hỏi về Hợp đồng Vận chuyển hàng hóa XNK bằng đường biển
100 Câu hỏi về Hợp đồng Vận chuyển hàng hóa XNK bằng đường biển
CÔNG TY TNHH MTV XUẤT NHẬP KHẨU ĐÀM VIỆT
 

What's hot (20)

Quản trị kho bãi
Quản trị kho bãiQuản trị kho bãi
Quản trị kho bãi
 
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu ngu...
 
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Logistics, Từ Các Trường Đại Học
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Logistics, Từ Các Trường Đại HọcKho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Logistics, Từ Các Trường Đại Học
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Logistics, Từ Các Trường Đại Học
 
Luận văn: Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu, HAY
Luận văn: Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu, HAYLuận văn: Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu, HAY
Luận văn: Giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu, HAY
 
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Logistics, 9 Điểm
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Logistics, 9 ĐiểmList 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Logistics, 9 Điểm
List 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngành Logistics, 9 Điểm
 
Đề tài Nghiệp vụ hải quan hải quan điện tử tại Việt Nam điểm cao rất hay
Đề tài  Nghiệp vụ hải quan hải quan điện tử tại Việt Nam điểm cao rất hayĐề tài  Nghiệp vụ hải quan hải quan điện tử tại Việt Nam điểm cao rất hay
Đề tài Nghiệp vụ hải quan hải quan điện tử tại Việt Nam điểm cao rất hay
 
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAYLuận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
Luận văn: Quản trị kho hàng trung tâm tại Công ty Logistics, HAY
 
Chiến lược marketing xuất khẩu đối với doanh nghiệp xuất khẩu cá ngừ tỉnh Khá...
Chiến lược marketing xuất khẩu đối với doanh nghiệp xuất khẩu cá ngừ tỉnh Khá...Chiến lược marketing xuất khẩu đối với doanh nghiệp xuất khẩu cá ngừ tỉnh Khá...
Chiến lược marketing xuất khẩu đối với doanh nghiệp xuất khẩu cá ngừ tỉnh Khá...
 
Giáo trình Quản trị Logistics Kinh doanh
Giáo trình Quản trị Logistics Kinh doanhGiáo trình Quản trị Logistics Kinh doanh
Giáo trình Quản trị Logistics Kinh doanh
 
Giải Pháp Marketing Trong Kinh Doanh Dịch Vụ Logistic Cho Triển Lãm, Hội Chợ ...
Giải Pháp Marketing Trong Kinh Doanh Dịch Vụ Logistic Cho Triển Lãm, Hội Chợ ...Giải Pháp Marketing Trong Kinh Doanh Dịch Vụ Logistic Cho Triển Lãm, Hội Chợ ...
Giải Pháp Marketing Trong Kinh Doanh Dịch Vụ Logistic Cho Triển Lãm, Hội Chợ ...
 
Đề tài Thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu rất hay
Đề tài  Thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu rất hayĐề tài  Thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu rất hay
Đề tài Thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu rất hay
 
Chuyên đề quy trình lựa chọn và quản lý nhà cung cấp
Chuyên đề quy trình lựa chọn và quản lý nhà cung cấpChuyên đề quy trình lựa chọn và quản lý nhà cung cấp
Chuyên đề quy trình lựa chọn và quản lý nhà cung cấp
 
Áp dụng Incoterms trong Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, HAY
Áp dụng Incoterms trong Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, HAYÁp dụng Incoterms trong Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, HAY
Áp dụng Incoterms trong Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, HAY
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường...
 
Đề tài: Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
Đề tài: Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biểnĐề tài: Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
Đề tài: Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu nguyên container bằng đường biển
 
100 Câu hỏi về Hợp đồng Vận chuyển hàng hóa XNK bằng đường biển
100 Câu hỏi về Hợp đồng Vận chuyển hàng hóa XNK bằng đường biển100 Câu hỏi về Hợp đồng Vận chuyển hàng hóa XNK bằng đường biển
100 Câu hỏi về Hợp đồng Vận chuyển hàng hóa XNK bằng đường biển
 
Đề tài: Hoạt động logistics 3PL của các doanh nghiệp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Hoạt động logistics 3PL của các doanh nghiệp, 9 ĐIỂM!Đề tài: Hoạt động logistics 3PL của các doanh nghiệp, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Hoạt động logistics 3PL của các doanh nghiệp, 9 ĐIỂM!
 
Luận văn: Phát triển dịch vụ logistics cho các doanh nghiệp vận tải
Luận văn: Phát triển dịch vụ logistics cho các doanh nghiệp vận tảiLuận văn: Phát triển dịch vụ logistics cho các doanh nghiệp vận tải
Luận văn: Phát triển dịch vụ logistics cho các doanh nghiệp vận tải
 
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quanĐề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
Đề tài: Quản lý hàng gia công xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan
 
Luận văn: Hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics, HAY
Luận văn: Hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics, HAYLuận văn: Hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics, HAY
Luận văn: Hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics, HAY
 

Similar to Luận án: Phát triển logistics ở một số nước Đông Nam Á - Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam

Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...
Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...
Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
La42.007 nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển...
La42.007 nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển...La42.007 nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển...
La42.007 nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...
Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...
Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Luận án: Phát triển logistics ở một số nước Đông Nam Á - Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam (20)

Đề tài: Phương tiện vận tải xuất nhập cảnh tại Chi cục Hải quan, HAY
Đề tài: Phương tiện vận tải xuất nhập cảnh tại Chi cục Hải quan, HAYĐề tài: Phương tiện vận tải xuất nhập cảnh tại Chi cục Hải quan, HAY
Đề tài: Phương tiện vận tải xuất nhập cảnh tại Chi cục Hải quan, HAY
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về phương tiện vận tải xuất nhập cảnh
Luận văn: Quản lý Nhà nước về phương tiện vận tải xuất nhập cảnhLuận văn: Quản lý Nhà nước về phương tiện vận tải xuất nhập cảnh
Luận văn: Quản lý Nhà nước về phương tiện vận tải xuất nhập cảnh
 
Đề tài: Phát triển dịch vụ Logistics ở chi nhánh miền Bắc công ty cổ phần Hàn...
Đề tài: Phát triển dịch vụ Logistics ở chi nhánh miền Bắc công ty cổ phần Hàn...Đề tài: Phát triển dịch vụ Logistics ở chi nhánh miền Bắc công ty cổ phần Hàn...
Đề tài: Phát triển dịch vụ Logistics ở chi nhánh miền Bắc công ty cổ phần Hàn...
 
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAYBÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY
BÀI MẪU Luận văn Quản Lý nhà nước về logistics, HAY
 
Đề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ Logistics của Việt Nam đáp...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ Logistics của Việt Nam đáp...Đề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ Logistics của Việt Nam đáp...
Đề tài: Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ Logistics của Việt Nam đáp...
 
Giải Pháp Nâng Cao Quy Trình Giao Container Hàng Nhập Cho Khách Hàng Tại Cảng...
Giải Pháp Nâng Cao Quy Trình Giao Container Hàng Nhập Cho Khách Hàng Tại Cảng...Giải Pháp Nâng Cao Quy Trình Giao Container Hàng Nhập Cho Khách Hàng Tại Cảng...
Giải Pháp Nâng Cao Quy Trình Giao Container Hàng Nhập Cho Khách Hàng Tại Cảng...
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại Cục hải quan tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại Cục hải quan tỉnh Lạng SơnLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại Cục hải quan tỉnh Lạng Sơn
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng công chức tại Cục hải quan tỉnh Lạng Sơn
 
Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...
Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...
Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...
 
La42.007 nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển...
La42.007 nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển...La42.007 nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển...
La42.007 nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển...
 
Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...
Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...
Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...
 
Luận án: Quản lý phát triển nhân lực ở các doanh nghiệp may, HAY
Luận án: Quản lý phát triển nhân lực ở các doanh nghiệp may, HAYLuận án: Quản lý phát triển nhân lực ở các doanh nghiệp may, HAY
Luận án: Quản lý phát triển nhân lực ở các doanh nghiệp may, HAY
 
Xây dựng chiến lược kinh doanh dịch vụ logistics tại Công ty TNHH MTV Ph...
Xây dựng chiến lược kinh doanh dịch vụ logistics tại Công ty TNHH MTV Ph...Xây dựng chiến lược kinh doanh dịch vụ logistics tại Công ty TNHH MTV Ph...
Xây dựng chiến lược kinh doanh dịch vụ logistics tại Công ty TNHH MTV Ph...
 
Luận án: Đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho phát triển hạ tầng giao thông th...
Luận án: Đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho phát triển hạ tầng giao thông th...Luận án: Đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho phát triển hạ tầng giao thông th...
Luận án: Đa dạng hóa nguồn lực tài chính cho phát triển hạ tầng giao thông th...
 
Luận án: Hoàn thiện quản lý tuân thủ đối với doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩ...
Luận án: Hoàn thiện quản lý tuân thủ đối với doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩ...Luận án: Hoàn thiện quản lý tuân thủ đối với doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩ...
Luận án: Hoàn thiện quản lý tuân thủ đối với doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩ...
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng Nguồn nhân lực Khối Văn phòng tại Cục Điều tra ...
Luận văn: Nâng cao chất lượng Nguồn nhân lực Khối Văn phòng tại Cục Điều tra ...Luận văn: Nâng cao chất lượng Nguồn nhân lực Khối Văn phòng tại Cục Điều tra ...
Luận văn: Nâng cao chất lượng Nguồn nhân lực Khối Văn phòng tại Cục Điều tra ...
 
Luận văn: Bố trí sử dụng nhân sự tại Chi cục Hải Quan KV3, HAY
Luận văn: Bố trí sử dụng nhân sự tại Chi cục Hải Quan KV3, HAYLuận văn: Bố trí sử dụng nhân sự tại Chi cục Hải Quan KV3, HAY
Luận văn: Bố trí sử dụng nhân sự tại Chi cục Hải Quan KV3, HAY
 
Luận văn: Bố trí và sử dụng nhân sự tại Chi cục Hải Quan KV3
Luận văn: Bố trí và sử dụng nhân sự tại Chi cục Hải Quan KV3Luận văn: Bố trí và sử dụng nhân sự tại Chi cục Hải Quan KV3
Luận văn: Bố trí và sử dụng nhân sự tại Chi cục Hải Quan KV3
 
Đề tài luận văn 2024 Phát triển nguồn nhân lực tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Đề tài luận văn 2024  Phát triển nguồn nhân lực tại Trường Đại học Nội vụ Hà NộiĐề tài luận văn 2024  Phát triển nguồn nhân lực tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Đề tài luận văn 2024 Phát triển nguồn nhân lực tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
 
Quản lý nhân lực tại Cục Điều tra chống buôn lậu.pdf
Quản lý nhân lực tại Cục Điều tra chống buôn lậu.pdfQuản lý nhân lực tại Cục Điều tra chống buôn lậu.pdf
Quản lý nhân lực tại Cục Điều tra chống buôn lậu.pdf
 
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH SCHENKER LO...
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH SCHENKER LO...GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH SCHENKER LO...
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH SCHENKER LO...
 

More from Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562

More from Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562 (20)

Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Cơ Điện Tử, Từ Sinh Viên Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Cơ Điện Tử, Từ Sinh Viên GiỏiTrọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Cơ Điện Tử, Từ Sinh Viên Giỏi
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Cơ Điện Tử, Từ Sinh Viên Giỏi
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Tác Xã Hội, Điểm Cao
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Tác Xã Hội, Điểm CaoTrọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Tác Xã Hội, Điểm Cao
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Tác Xã Hội, Điểm Cao
 
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Nghệ Thực Phẩm, Điểm Cao
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Nghệ Thực Phẩm, Điểm CaoTrọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Nghệ Thực Phẩm, Điểm Cao
Trọn Bộ 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Công Nghệ Thực Phẩm, Điểm Cao
 
210 đề tài báo cáo thực tập tại sở tư pháp, HAY
210 đề tài báo cáo thực tập tại sở tư pháp, HAY210 đề tài báo cáo thực tập tại sở tư pháp, HAY
210 đề tài báo cáo thực tập tại sở tư pháp, HAY
 
210 đề tài báo cáo thực tập tại công ty thực phẩm, HAY
210 đề tài báo cáo thực tập tại công ty thực phẩm, HAY210 đề tài báo cáo thực tập tại công ty thực phẩm, HAY
210 đề tài báo cáo thực tập tại công ty thực phẩm, HAY
 
210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân
210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân
210 đề tài báo cáo thực tập quản trị văn phòng tại Ủy Ban Nhân Dân
 
210 đề tài báo cáo thực tập ở quầy thuốc, ĐIỂM CAO
210 đề tài báo cáo thực tập ở quầy thuốc, ĐIỂM CAO210 đề tài báo cáo thực tập ở quầy thuốc, ĐIỂM CAO
210 đề tài báo cáo thực tập ở quầy thuốc, ĐIỂM CAO
 
200 đề tài luật thuế giá trị gia tăng. HAY
200 đề tài luật thuế giá trị gia tăng. HAY200 đề tài luật thuế giá trị gia tăng. HAY
200 đề tài luật thuế giá trị gia tăng. HAY
 
-200 đề tài luật phòng.docxNgân-200 đề tài luật phòng.
-200 đề tài luật phòng.docxNgân-200 đề tài luật phòng.-200 đề tài luật phòng.docxNgân-200 đề tài luật phòng.
-200 đề tài luật phòng.docxNgân-200 đề tài luật phòng.
 
200 đề tài luật kế toán, HAY
200 đề tài luật kế toán, HAY200 đề tài luật kế toán, HAY
200 đề tài luật kế toán, HAY
 
200 đề tài luật doanh nghiệp nhà nước, HAY
200 đề tài luật doanh nghiệp nhà nước, HAY200 đề tài luật doanh nghiệp nhà nước, HAY
200 đề tài luật doanh nghiệp nhà nước, HAY
 
200 đề tài luận văn về ngành dịch vụ. HAY
200 đề tài luận văn về ngành dịch vụ. HAY200 đề tài luận văn về ngành dịch vụ. HAY
200 đề tài luận văn về ngành dịch vụ. HAY
 
200 đề tài luận văn về ngành báo chí, HAY
200 đề tài luận văn về ngành báo chí, HAY200 đề tài luận văn về ngành báo chí, HAY
200 đề tài luận văn về ngành báo chí, HAY
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ toán ứng dụng, CHỌN LỌC
200 đề tài luận văn thạc sĩ toán ứng dụng, CHỌN LỌC200 đề tài luận văn thạc sĩ toán ứng dụng, CHỌN LỌC
200 đề tài luận văn thạc sĩ toán ứng dụng, CHỌN LỌC
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính quốc tế, HAY
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính quốc tế, HAY200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính quốc tế, HAY
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính quốc tế, HAY
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính doanh nghiệp, HAY
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính doanh nghiệp, HAY200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính doanh nghiệp, HAY
200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính doanh nghiệp, HAY
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ sinh học, CHỌN LỌC
200 đề tài luận văn thạc sĩ sinh học, CHỌN LỌC200 đề tài luận văn thạc sĩ sinh học, CHỌN LỌC
200 đề tài luận văn thạc sĩ sinh học, CHỌN LỌC
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ quan hệ lao động, HAY
200 đề tài luận văn thạc sĩ quan hệ lao động, HAY200 đề tài luận văn thạc sĩ quan hệ lao động, HAY
200 đề tài luận văn thạc sĩ quan hệ lao động, HAY
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ nhân khẩu học
200 đề tài luận văn thạc sĩ nhân khẩu học200 đề tài luận văn thạc sĩ nhân khẩu học
200 đề tài luận văn thạc sĩ nhân khẩu học
 
200 đề tài luận văn thạc sĩ ngành thủy sản
200 đề tài luận văn thạc sĩ ngành thủy sản200 đề tài luận văn thạc sĩ ngành thủy sản
200 đề tài luận văn thạc sĩ ngành thủy sản
 

Recently uploaded

SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 

Recently uploaded (20)

Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 

Luận án: Phát triển logistics ở một số nước Đông Nam Á - Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI -------------------- NCS. VŨ THỊ QUẾ ANH PHÁT TRIỂNLOGISTICS Ở MỘT SỐ NƯỚC ĐÔNG NAM Á - BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ HÀ NỘI - 2014
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI -------------------- NCS. VŨ THỊ QUẾ ANH PHÁT TRIỂN LOGISTICS Ở MỘT SỐ NƯỚC ĐÔNG NAM Á - BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM Chuyên ngành : Kinh tế Thế giới và Quan hệ Kinh tế Quốc tế Mã số : 62.31.07.01 LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ NGƯỜIHƯỚNG DẪN: 1. GS. TS. Nguyễn Xuân Thắng 2. PGS. TS. Phạm Thị Thanh Bình HÀ NỘI - 2014
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thựcvà có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Tác giả luận án Vũ Thị Quế Anh
  • 4. MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................................................1 DANH MỤC BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ.............................................................................................2 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................................3 MỞ ĐẦU....................................................................................................................................4 1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................4 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liênquan đến đề tài Luận án ......................................................................................................6 3. Mục đích nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu của Luận án ............................. 13 3.1. Mục đích nghiên cứu..............................................................................................13 3.2. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................13 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................ 14 4.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................................14 4.2. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................14 5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................... 15 6. Đóng góp mới của Luận án.................................................................................... 16 7. Kết cấu nội dung Luận án...................................................................................... 16 CHƯƠNG 1 .............................................................................................................................17 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LOGISTICS..................................................17 VÀ PHÁT TRIỂN LOGISTICS QUỐC GIA ......................................................................17 1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về logistics............................................................ 17 1.1.1. Nguồn gốc và bản chất của logistics trong lĩnh vực kinh tế .............................17 1.1.2. Khái niệm logistics............................................................................................18 1.1.3. Các hoạt động logistics chủ yếu........................................................................23 1.1.4. Vai trò của logistics........................................... Error! Bookmark not defined. 1.1.5. Phân loại logistics.............................................. Error! Bookmark not defined. 1.2. Sự hình thành và phát triển ngành dịch vụ logistics trong nền kinh tếError! Bookmar 1.3. Phát triển logistics quốc gia.................................... Error! Bookmark not defined. 1.3.1. Các yếu tố cấu thành hệ thống logistics quốc giaError! Bookmark not defined. 1.3.2. Nội dung phát triển logistics quốc gia............... Error! Bookmark not defined. 1.3.3. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển logistics quốc giaError! Bookmark not defined. 1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển logistics quốc giaError! Bookmark not defined CHƯƠNG 2 ..............................................................ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LOGISTICS Ở SINGAPORE, MALAYSIA VÀ THÁI LAN ................................................................ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED. 2.1. Thực trạng phát triểnlogistics ở Singapore....... Error! Bookmark not defined. 2.1.1. Một số đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội chủ yếu Error! Bookmark not defined. 2.1.2. Tình hình phát triển logistics ở Singapore ........ Error! Bookmark not defined. 2.2. Thực trạng phát triểnlogistics ở Malaysia......... Error! Bookmark not defined.
  • 5. 2.2.1. Một số đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội chủ yếu Error! Bookmark not defined. 2.2.2. Tình hình phát triển logistics ở Malaysia.......... Error! Bookmark not defined. 2.3. Thực trạng phát triểnlogistics ở Thái Lan......... Error! Bookmark not defined. 2.3.1. Một số đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội chủ yếu Error! Bookmark not defined. 2.3.2. Tình hình phát triển logistics ở Thái Lan.......... Error! Bookmark not defined. 2.4. Nguyên nhân của những thành công và hạn chế trong phát triển logistics tại Singapore, Malaysia và Thái Lan.... Error! Bookmark not defined. 2.4.1. Trường hợp Singapore ...................................... Error! Bookmark not defined. 2.4.2. Trường hợp Malaysia ........................................ Error! Bookmark not defined. 2.4.3. Trường hợp Thái Lan........................................ Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG 3 ..............................................................ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM PHÁT TRIỂN LOGISTICS Ở VIỆT NAMERROR! BOOKMARK NOT DEFINED. 3.1. Thực trạng phát triểnlogistics ở Việt Nam ........ Error! Bookmark not defined. 3.1.1. Hạ tầng cơ sở logistics ...................................... Error! Bookmark not defined. 3.1.2. Khung thể chế logistics ..................................... Error! Bookmark not defined. 3.1.3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics.......... Error! Bookmark not defined. 3.1.4. Người sử dụng dịch vụ logistics........................ Error! Bookmark not defined. 3.1.5. Đánh giá chung.................................................. Error! Bookmark not defined. 3.2. Bài học rút ra cho Việt Nam từ kinh nghiệm phát triểnlogistics của Singapore, Malaysia, Thái Lan.............................. Error! Bookmark not defined. 3.2.1. Nhận thức đúng về vai trò của logistics trong phát triển kinh tếError! Bookmark not de 3.2.2. Xây dựng và phát triển hạ tầng cơ sở vật chất .. Error! Bookmark not defined. 3.2.3. Phát triển hạ tầng cơ sở vật chất phải đi đôi với phát triển hạ tầng công nghệ thông tin.................................................... Error! Bookmark not defined. 3.2.4. Xây dựng khung thể chế thuận lợi cho logisticsError! Bookmark not defined. 3.2.5. Phát triển logistics quốc gia thông qua phát triển thị trường dịch vụ logistics, phát triển nguồn cung và cầu logistics trong nền kinh tếError! Bookmark not 3.2.6. Lựa chọn phương hướng và lộ trình phát triển dựa trên điều kiện và năng lực kinh tế quốc gia ........................................... Error! Bookmark not defined. 3.2.7. Có kế hoạch đầu tư phát triển theo từng giai đoạn phù hợp có tính đến sự phát triển dài hạn............................................... Error! Bookmark not defined. 3.2.8. Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự phát triển logisticsError! Bookmark not define 3.2.9. Chính phủ cần nắm vai trò chủ đạo trong việc phát triển các nội dụng quan trọng liên quan đến sự phát triển logistics......... Error! Bookmark not defined. 3.3. Định hướng phát triển logistics ở Việt Nam ....... Error! Bookmark not defined. 3.4. Một số đề xuất nhằm phát triển logistics ở Việt NamError! Bookmark not defined. 3.4.1. Nhóm đề xuất liên quan đến phát huy vai trò của Chính phủError! Bookmark not defin 3.4.1.1.Đổi mới tư duy của Chính phủ và các nhóm đối tượng tham gia hoạt động logistics, tăng cường vai trò của Chính phủ...... Error! Bookmark not defined.
  • 6. 3.4.1.2.Lập kế hoạch, chuẩn bị nguồn lực con người và vật chất cho việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển logistics ......... Error! Bookmark not defined. 3.4.2. Nhóm đề xuất liên quan đến phát triển hạ tầng cơ sở logisticsError! Bookmark not defi 3.4.2.1.Đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở về giao thông vận tảiError! Bookmark not defined. 3.4.2.2.Đầu tư và khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tinError! Bookmark not defined. 3.4.3. Nhóm đề xuất liên quan đến xây dựng, điều chỉnh khung thể chế nhằm tạo lập môi trường thuận lợi cho logistics phát triểnError! Bookmark not defined. 3.4.3.1.Xây dựng khung thể chế pháp lý điều chỉnh hoạt động logistics thống nhấtError! Bookm 3.4.3.2.Hiện đại hóa hải quan và các thủ tục thông quan khácError! Bookmark not defined. 3.4.3.3.Ban hành chính sách ưu đãi để thúc đẩy đầu tư vào logisticsError! Bookmark not defin 3.4.4. Các đề xuất khác ............................................... Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN...............................................................ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED. PHỤ LỤC..................................................................ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
  • 7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Một số chỉ số kinh tế vĩ mô của Singapore ........Error! Bookmark not defined. Bảng 2.2: So sánh điểm số Hạ tầng cơ sở của Singapore và một số nước trong đánh giá LPI của World Bank ...........................................................Error! Bookmark not defined. Bảng 2.3: Đánh giá về chi phí, chất lượng dịch vụ hạ tầng cơ sở logistics của Singapore .............................................................................................Error! Bookmark not defined. Bảng 2.4: Đánh giá về khả năng truy xuất đơn hàng của Singapore Error! Bookmark not defined. Bảng 2.5: Chỉ số LPI của Singapore các năm 2007, 2010 và 2012 .. Error! Bookmark not defined. Bảng 2.6: Một số chỉ số kinh tế vĩ mô của Malaysia..........Error! Bookmark not defined. Bảng 2.7: So sánh sự thay đổi mức phí hạ tầng cơ sở vật chất của Malaysia giai đoạn 2007-2012...........................................................................Error! Bookmark not defined. Bảng 2.8: Đánh giá chất lượng hạ tầng cơ sở của Malaysia............. Error! Bookmark not defined. Bảng 2.9: Đánh giá những thay đổi trong môi trường logistics và tính hiệu quả của các quy trình logistics của Malaysia .........................................Error! Bookmark not defined. Bảng 2.10: Khả năng cung ứng các loại hình dịch vụ logistics 3PL ở Malaysia (2004) .............................................................................................Error! Bookmark not defined. Bảng 2.11: Nhu cầu thị trường đối với dịch vụ logistics 3PL ở Malaysia (2004).......Error! Bookmark not defined. Bảng 2.12: So sánh chỉ số năng lực LPI của Malaysia với Singapore và Thái Lan....Error! Bookmark not defined. Bảng 2.13: Một số chỉ tiêu hiệu quả dịch vụ logistics Malaysia, 2007-2012..............Error! Bookmark not defined. Bảng 2.14: Một số chỉ số kinh tế vĩ mô của Thái Lan........Error! Bookmark not defined. Bảng 2.15: Tổng đầu tư của Thái Lan phân bổ theo lĩnh vực, giai đoạn 2005-2009. .Error! Bookmark not defined. Bảng 2.16: Nguồn huy động vốn cho đầu tư của Nhà nước, 2005-2009.Error! Bookmark not defined. Bảng 2.17: Đánh giá về chi phí, chất lượng dịch vụ hạ tầng cơ sở của Thái Lan .......Error! Bookmark not defined. Bảng 2.18: Thống kê sử dụng điện thoại và internet của Thái Lan năm 2010 ............Error! Bookmark not defined. Bảng 2.19: Kết quả khảo sát sử dụng internet trong các ngành kinh tế Thái Lan, 2010 .............................................................................................Error! Bookmark not defined. Bảng 2.20: Đánh giá về thủ tục hải quan, thông quan của Thái Lan, 2010-2012........Error! Bookmark not defined. Bảng 2.21: So sánh thủ tục hải quan, thông quan của Thái Lan với Việt Nam - Singpore – Malaysia, 2012....................................................................Error! Bookmark not defined.
  • 8. Bảng 2.22: Tỷ trọng chi phí logistics trong GDP của Thái Lan, 2001-2010...............Error! Bookmark not defined. Bảng 2.23: Chỉ số LPI của Thái Lan các năm 2007, 2010 và 2012.. Error! Bookmark not defined. Bảng 3.1: Trọng tải tàu cho phép và năng lực xếp dỡ của 5 cảng lớn nhất Việt Nam, năm 2011.....................................................................................Error! Bookmark not defined. Bảng 3.2: Khối lượng hàng tiếp nhận ở một số cảng Châu Á, năm 2008-2009..........Error! Bookmark not defined. Bảng 3.3: So sánh chi phí, chất lượng dịch vụ hạ tầng của Việt Nam và một số nước, năm 2012.....................................................................................Error! Bookmark not defined. Bảng 3.4: So sánh hiệu quả của các quy trình xuất nhập khẩu của Việt Nam với Singapore, Malaysia và Thái Lan, năm 2012 .....................Error! Bookmark not defined.
  • 9. DANH MỤC BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ Hình 1.1: Vai trò của logistics trong các doanh nghiệp quy mô lớn và trung bình ở Phần Lan (2009) .....................................................Error! Bookmark not defined. Hình 1.2: Hệ thống Logistics quốc gia ............................Error! Bookmark not defined. Biểu đồ 2.1: Chỉ số LPI Singapore, 2012 ...........................Error! Bookmark not defined. Biểu đồ 2.3: Chỉ số LPI của Malaysia 2007 - 2010 – 2012Error! Bookmark not defined. Biểu đồ 2.4: Chỉ số LPI Thái Lan 2007 - 2010 – 2012.......Error! Bookmark not defined. Biểu đồ 3.1: So sánh chỉ số LPI 2012 của Việt Nam - Singapore - Thái Lan - Malaysia .......................................................................Error! Bookmark not defined.
  • 10. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1PL : The First Party Logistics Logistics bên thứ nhất 2PL : The Second Party Logistics Logistics bên thứ hai 3PL : The Third Party Logistics Logistics bên thứ ba 4PL : Fourth Party Logistics Logistics bên thứ tư ADB : Asian Development Bank Ngân hàng phát triển châu Á ASEAN : Association of South East Asia Nations Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á CIF : Cost, Insurance and Freight Giá trên cơ sở incoterm bao gồm Giá + Vận chuyển + Bảo hiểm trả tới điểm đến. (Bên bán chịu các chi phí vận chuyển, bảo hiểm) DWT : Deadweight Tonnage Đơn vị quốc tế thể hiện trọng tải trong vận chuyển (tàu thủy) tương đương 1 tấn. : E- Commerce Thương mại điện tử EDI : Electronic Data Interchange Hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử : E – Logistics Logistics điện tử FOB : Free On Board (Trước đây và tại một số nơi vẫn hiểu là Freight On Board với ý nghĩa tương tự) Giá giao hàng lên tàu (theo incoterm 2010), theo đó bên mua phải chịu chi phí vận chuyển, bảo hiểm. JIT : Just in time Giao hàng đúng thời điểm GDP : Gross Domestic Products Tổng sản phẩm quốc nội ICD : Inland Clearance Depot Cảngthông quan nội địa (cảng cạn) LPI : Logistics Performance Index Chỉ số hiệu quả logistics LSP : Logistics service provider Nhà cung cấp dịch vụ logistics MTO : Multimodal Transport Operator Người kinh doanh vận tải đa phương thức PD : Physical Distribution Phân phối vật chất TEU : Twenty-foot Equivalent Unit Đơn vị áp dụng trong vận tải container. 1 TEU = dung tích một container tiêu chuẩn có chiều dài 20 feet. SCM : Supply Chain Management Quản trị chuỗi cung ứng SWOT : Strengths, Weaknesses, Opportunities, Threats Mô hình phân tích SWOT: Điểm mạnh - Điểm yếu - Cơ hội - Thách thức WB : World Bank Ngân hàng thế giới WTO : World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới WMS : Warehouse Management System Hệ thống quản lý kho bãi
  • 11. 5 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Logistics là hoạt động tối ưu hóa việc lưu trữ, vận chuyển hai chiều các tài nguyên (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, hàng hóa), tài chính, thông tin... từ nơi cung cấp đến kho chứa, qua các khâu của quá trình sản xuất, các nhà xưởng, các xí nghiệp, kho bãi, người bán buôn, người bán lẻ và đến người tiêu dùng. Thực chất logistics là các hoạt động phục vụ cho quá trình sản xuất vàlưu thông hàng hóa, ra đời và gắn liền với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp từ hàng trăm năm nay. Logisticsngày càng phát triển với trình độ cao hơn, gồm nhiều hoạt động đa dạng hơn, phức tạp hơn, được chuyên môn hóa thành một ngành dịch vụ độc lập và nổi lên như là một vấn đề mới của nền kinh tế thế giới thu hút sự quan tâm đặc biệt của các doanh nghiệp và các chính phủ từ những thập kỷ cuối của thế kỷ XX cho đến nay. Đối với nền kinh tế quốc dân, logistics đóng một vai trò quan trọng không thể thiếu trong sản xuất, lưu thông và phân phối. Các nghiên cứu gần đây cho thấy, chỉ riêng hoạt động logistics đã chiếm 10% - 15% GDP ở hầu hết các nước tại châu Âu, Bắc Mỹ và châu Á – Thái Bình Dương. Vì vậy, cải thiện hiệu quả hoạt động logistics sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội cho mỗi quốc gia. Phát triển hệ thống logistics sẽ đảm bảo giải quyết hợp lý các vấn đề về giao thông vận tải, dịch vụ kho bãi, trung chuyển, hệ thống kiểm soát giá cả và tăng khả năng cạnh tranh về hàng hóa, dịch vụ của nền kinh tế. Đối với doanh nghiệp, logistics giúp các nhà sản xuất tối ưu hóa mọi thao tác để tiết kiệm nguồn lực, chi phí và thời gian. Hơn nữa, trong quá trình cạnh tranh giữa những người sản xuất, khi máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất đạt đến một trình độ nhất định và phổ cập, người có chi phí cho hoạt động logistics thấp nhất và thỏa mãn được nhu cầu khách hàng nhanh nhất sẽ là người chiếm ưu thế trong cạnh tranh. Đặc biệt, trong quá trình toàn cầu hóa, việc sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm có liên quan đến nhiều quốc gia xa cách về không gian và thời gian đã làm cho quá trình sản xuất và sự vận động của hàng hóa trở nên phong phú và phức tạp hơn thì hoạt động logistics càng trở nên quan trọng, nó trở thành mối liên kết các hoạt động trong chuỗi giá trị toàn cầu.Vì thế, các nhà quản lý coi
  • 12. 6 logistics như là một công cụ, phương tiện để kết nối hiệu quả các lĩnh vực khác khau trong chiến lược của doanh nghiệp. Từ khi bắt đầu tiến hành công cuộc đổi mới đất nước, Việt Nam đã chủ động và tích cực từng bước hội nhập kinh tế quốc tế. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mang đến nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp và nền kinh tế Việt Nam nhưng nó cũng tạo ra rất nhiều thách thức. Với áp lực cạnh tranh ngày cànggay gắt, không chỉ trên thị trường quốc tế mà còn ngay cả trên sân nhà. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả kinh tế, cắt giảm chi phí và nâng cao khả năng cạnh tranh, Việt Nam cần phải khai thác và phát triển logistics. Tuy nhiên, logistics còn là lĩnh vực khá mới mẻ đối với Việt Nam: những công ty có tên gọi Logistics mới chỉ xuất hiện vào năm 2007 và ngay cả cách hiểu về logistics vẫn còn chưa thống nhất. Hoạt động logistics chưa hiệu quả, nhiều bất cập và dịch vụ logistics mới phát triển ở trình độ thấp. Trong khi chi phí logistics so với GDP của Mỹ chỉ là 7,7%; của Singapore là 8%; các nước châu Âu khoảng 10%; Nhật – 11%; Trung Quốc – 18%, thì của Việt Nam chiếm tới 25% GDP [14,tr.86], là một tỉ lệ quá cao. Chi phí logistics cao là một nguyên nhân quan trọng làm giảm sức cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nói riêng và cản trở tiến trình phát triển kinh tế Việt Nam, nói chung. Bởi vậy, nếu không chú trọng phát triển logistics, Việt Nam sẽ không chỉ tổn thất về lợi ích kinh tế mà các ngành sản xuất trong nước còn có nguy cơ khó có thể tồn tại, phát triển khi sản phẩm trong nước không thể cạnh tranh với sản phẩm của các công ty nước ngoài. Vì vậy, bài toán xây dựng và phát triển hệ thống logistics ở Việt Nam thực sự cần có lời giải đáp. Tuy nhiên, hiện nay có rất ít nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này, do đó, lời giải cho bài toán này dường như vẫn còn bỏ ngỏ. Muốn có giải pháp xác đáng, tối ưu cho bài toán trên, ngoài việc nghiên cứu thực trạng phát triển của logistics ở Việt Nam, tìm ra những hạn chế, những vấn đề còn tồn tại để khắc phục, Việt Nam cần phải tham khảo kinh nghiệm phát triển logistics của những nước đi trước, đặc biệt là các nước trong khu vực ASEAN- là những quốc gia không chỉ có nhiều nét tương đồng mà còn có mối liên hệ chặt chẽ với quá trình phát triển logistics ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế khu vực và toàn cầu. Đề tài lựa chọn nghiên cứu kinh nghiệm phát triển logistics ở Singapore, Malaysia và Thái Lan, là những nước có sự phát triển logistics khá đa
  • 13. 7 dạng và ở các nấc thang phát triển khác nhau từ kiến tạo đến hoàn thiện và phát triển bền vững. Việc nghiên cứu kinh nghiệm phát triển logistics từ các quốc gia này có thể giúp Việt Nam có được định hướng và giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy nhanh sự phát triển logistics quốc gia trong quá trình mở cửa nền kinh tế. Vì vậy, nghiên cứu sinh đã lựa chọn vấn đề “Phát triển logistics ở một số nước Đông Nam Á - Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho Luận án tiến sỹ chuyên ngành Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế. 2. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài Luận án Khoảng 20 năm trở lại đây, với vai trò ngày càng quan trọng trong việc quyết định khả năng cạnh tranh, Logistics đã thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Trên thế giới, các nghiên cứu về logistics khá phong phú, liên quan đến nhiều khía cạnh của logistics vàđược thực hiện dưới nhiều góc độ khác nhau. Một số nghiên cứu chung về logistics tiêu biểu là: Các tác giả Douglas M. Lambert, James R. Stock, Lisa M. Ellram (1988) trong công trình nghiên cứu “Fundermental of Logistics Management” đã trình bày những vấn đề lý luận nền tảng của quản trị logistics trong doanh nghiệp (khái niệm logistics, các khâu hoạt động của logistics liên quan đến dịch vụ khách hàng, mua sắm, gia công, quản lý tồn kho, đóng gói, vận chuyển) và đề cập đến vấn đề logistics toàn cầu khi doanh nghiệp thâm nhập thị trường nước ngoài, các vấn đề liên quan đến vận tải, tài chính, chiến lược, xây dựng, quản lý hệ thống thông tin và tổ chức thực hiện có hiệu quả hoạt động logistics. Nhóm tác giả Donald F. Wood, Anthony Barone, Paul Murphy, Daniel L. Wardlow (2002) trong công trình “International Logistics”nghiên cứu về logistics quốc tế liên quan đến dịch chuyển hàng hóa giữa các bên ở hai hay nhiều quốc gia, phân tích lợi ích của chính phủ trong thương mại và vận tải quốc tế, lưu ý sự khác biệt quốc gia trong logistics quốc tế (khác biệt về quản lý, giá trị, thủ tục hải quan...) và đề cập đến các vấn đề liên quan đến hoạt động logistics quốc tế của doanh nghiệp: vận tải quốc tế, điều khoản thanh toán, điều kiện bán và giao hàng, các kênh phân phối... Tác giả James S. Keebler (1999) trong công trình “Keeping Score: Measuring the Business Value of Logistics in the Supply Chain” đã đề cập đến những nhân tố cốt lõi của
  • 14. 8 logisticsvi mô, đo lường giá trị những hiệu quả mà logistics mang lại cho doanh nghiệp thông qua Chỉ số hoạt động chủ yếu KPI (Key Performance Indicator). Các nghiên cứu chung về logistics chủ yếu được thực hiện dưới góc độ vi mô luận giải những vấn đề liên quan đến logistics của doanh nghiệp như: các hoạt động logistics của doanh nghiệp, kỹ thuật tác nghiệp một khâu hoặc các khâu của logistics, logistics doanh nghiệp khi thâm nhập thị trường nước ngoài, đo lường, tính toán chi phí và hiệu quả logistics, ... Theo các nghiên cứu trên, logistics được quan niệm rất khác nhau và cho đến nay còn nhiều tranh cãi xung quanh việc định nghĩa khái niệm logistics. Một trong những mục tiêu mà Luận án này hướng tới là, trên cơ sở tổng hợp, phân tích các định nghĩa logistics hiện có, chỉ ra một khái niệm chuẩn, tường minh, rõ ràng, chính xác, lột tả được nội hàm của khái niệm logistics và phù hợp với sự phát triển của logistics hiện nay. Ngoài ra, các nghiên cứu trên đều đi đến thống nhất rằng logistics có vai trò quan trọng để tăng khả năng cạnh tranh (Ma Shou (1999), Donald F. Wood, Anthony Barone, Paul Murphy, Daniel L. Wardlow (2002)) và tăng thêm giá trị cho chuỗi cung ứng hoặc làm giảm chi phí (James S. Keebler (1999), Edward Frazelle“Supply Chain Strategy” (2001). Trước đó, (1965) Peter F. Drucker đã ví logistics là “thềm lục địa tiềm ẩn” (dark continental) có nhiều giá trị để khai thác. Douglas M. Lambert, James R. Stock, Lisa M. Ellram (1998) đã cụ thể hóa vai trò của logistics là đảm bảo tính sẵn sàng của các yêu cầu vật chất: nguyên liệu, hàng tồn kho, bán thành phẩm, thành phẩm trong chu trình sản xuất sao cho thỏa mãn khách hàng với chi phí thấp nhất, vì thế logistics cũng tạo khả năng sản xuất lớn và tăng trưởng thương mại.Các nghiên cứu ở Việt Nam cũng cho rằng logistics có vai trò quan trọng ở cả cấp độ vĩ mô và vi mô (Hoàng Văn Châu (2009), giáo trình “Logistics và vận tải quốc tế”,Phạm Thị Thanh Bình (2009) - “Phát triển dịch vụ hậu cần (Logistics) trong tiến trình hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN”, Đặng Đình Đào, Nguyễn Minh Sơn (2012) –“Dịch vụ logistics ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế”). Logistics có vai trò quan trọng để tăng khả năng cạnh tranh và tăng thêm giá trị cho chuỗi cung ứng hoặc làm giảm chi phí. Song, bên cạnh sự thống nhất, vẫn còn những bất đồng quan điểm xoay quanh quan niệm về vị trí, vai trò, sự hình thành và phát triển của dịch vụ logistics. Đây
  • 15. 9 cũng là một trong những nội dung lý luận cơ bản mà Luận án tập trung phân tích và làm rõ. Ngoài những nghiên cứu chung về logistics còn có những nghiên cứu chuyên sâu về logistics trong bối cảnh cụ thể của một quốc gia. Về Logistics Singapore, một số nghiên cứu tiêu biểu là: Hội đồng nghiên cứu kinh tế Singapore (ERC) đã thực hiện nghiên cứu tổng thể với tiêu đề “Developing Singapore into a Global Integrated Logistics Hub” năm 2002. Trên cơ sở phân tích SWOT thực trạng logistics Singapore và phân tích trường hợp kinh nghiệm London, nghiên cứu này đã đưa ra những chiến lược cơ bản và các kiến nghị để tăng cường năng lực cạnh tranh của Singapore trở thành một Trung tâm Logistics toàn cầu. Tác giả Hum Sin Hoon (2008) trong công trình “Building a Logistics Supply Chain Hub- Singapore” đã điểm lại một số thành quả của hệ thống Logistics Singapore và qua phân tích SWOT gợi ý về mặt chiến lược nhằm xây dựng Trung tâm Tích hợp Logistics toàn cầu. Tác giả Pek Hooi Soh và James Ang (1997) trong nghiên cứu “The Role of the Singapore Government in National Computerisation” đã phân tích vai trò của Chính phủ Singapore trong việc tạo dựng xã hội thông tin. Tác giả Zheng Yanchao (2010) trong nghiên cứu “Use of Information Technology inShipping Logistics - Case of Singapore” đã thực hiện đánh giá tổng quan về tình trạng sử dụng công nghệ thông tin trong các dịch vụ logistics vận tải, khẳng định rằng việc ứng dụng công nghệ thông tin có tác động gia tăng tính hữu ích (PU) và tính thuận tiện (Peou). Nghiên cứu cũng chỉ ra các thuận lợi, khó khăn đối với việc ứng dụng công nghệ thông tin, đồng thời tìm hiểu những xu hướng phát triển của công nghệ thông tin để từ đó đề xuất các khuyến nghị cho việc nghiên cứu phát triển công nghệ thông tin trong logistics vận tải của Singapore. Tại Diễn đàn Logistics và Dịch vụ cảng biển Việt Nam trong bối cảnh Hội nhập kinh tế quốc tế, (3/2011) Aloysius Lim đã trình bày nghiên cứu về “Chiến lược phát triển dịch vụ logistics và cảng biển: Kinh nghiệm từ quốc đảo Singapore”. Theo tác giả, sở dĩ logistics và ngành cảng biển Singapore phát triển là do các chính sách khuyến khích phát triển của Chính phủ Singapore. Tuy nhiên, tác giả mới chỉ đề cập đến những ưu đãi của Chính phủ trong những chính sách về thuế, hỗ trợ tài chính và nhân lực trong lĩnh vực hàng hải, vận tải biển.Liên đoàn
  • 16. 10 Logistics và Mua bán Trung Quốc (China Federation of Logistics and Purchasing) cũng có nhiều nghiên cứu về hệ thống logistics của Singapore như hệ thống cảng biển, sân bay, dịch vụ hải quan (đăng tải trên website http:/www. Cflp.org.com của Liên đoàn). Qua các nghiên cứu trên có thể nhận thấy, ngay từ những năm 80 của thế kỷ XX, Singapore đã rất chú trọng đến việc phát triển logistics để trở thành một Trung tâm Logistics Toàn cầu và việc phát triển công nghệ thông tin được Chính phủ coi trọng nhằm phát triển logistics quốc gia. Các nghiên cứu cũng đề cập đến vai trò của Chính phủ Singapore trong việc hỗ trợ, tạo điều kiện thúc đẩy các yếu tố của hệ thống logistics phát triển. Sự thành công của Singapore về phát triển logistics đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các quốc gia khác, trong đó có Trung Quốc. Về Logistics Thái Lan, một số nghiên cứu tiêu biểu là: Ruth Banomyong (2011), “Logistics Performance Measurement in Thailand”. Theo tác giả, Thái Lan bắt đầu ưu tiên lĩnh vực logistics từ năm 2001 và chính sách phát triển logistics Thái Lan được thông qua trong “đánh giá phát triển logistics Thái Lan giai đoạn 2001- 2005 và chiến lược phát triển logistics của Thái Lan giai đoạn 2006-2010”. Tác phẩm này chỉ ra một số hạn chế trong tình hình nghiên cứu hiện nay về logistics ở Thái Lan nói riêng và trên thế giới nói chung và xây dựng chỉ số Hiệu quả Logistics dựa trên 3 tiêu chí: chi phí, thời gian, độ tin cậy. Kết quả cho thấy có sự khác biệt giữa chỉ số Hiệu quả logistics ở Thái Lan và chỉ số LPI của Thái Lan theo xếp hạng của Ngân hàng thế giới (World Bank). Tuy nhiên, sự khác biệt này là không nhiều. Liu Xianghui (2012), “The Impact of Logistics Cost on the Economic Developmment - The case of Thailand”. Nghiên cứu này phân tính tình hình chi phí dành cho logistics của Thái Lan trong giai đoạn 2001 - 2010; sự liên quan và ảnh hưởng của chi phí dành cho logistics đến quy mô và sự phát triển kinh tế của Thái Lan; đánh giá bản chất của mức chi phí logistics rất cao và đưa ra khuyến nghị về chính sách logistics của Thái Lan. Về Logistics Malaysia, không có nhiều nghiên cứu chuyên sâu. Trong tác phẩm “Logistics and Supply Chain in Malaysia: Issues and Challenges”của 3 nhà nghiên cứu Rosena Md Ali, Harlina Suzana Jaafar và
  • 17. 11 Sabariah Mohamad năm 2008 cũng chỉ ra rằng, “mặc dù có sự bùng nổ đáng kể của logistics, nhưng có rất ít những nghiên cứu chuyên sâu trong lĩnh vực logistics và chuỗi cung ứng, đặc biệt ở Malaysia”. Trong công trình nghiên cứu của mình, các tác giả chỉ ra rằng dù trải qua 2 thập kỷ phát triển, lĩnh vực logistics ở Malaysia đang còn tồn tại nhiều vấn đề như: chưa theo kịp tốc độ tăng trưởng thương mại quốc gia, chi phí logistics còn cao do hạ tầng cơ sở chưa phát triển cao, dịch vụ logistics và vận tải chưa hiệu quả, các thủ tục hành chính liên quan đến xuất nhập khẩu còn chậm và tốn kém. Nghiên cứu “The Development of Third Party Logistics in Malaysia: An Overview” của Salina binti Umar (2004) cũng chỉ ra rằng các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bên thứ 3 (3PL) ở Malaysia đến năm 2004 vẫn mang tính chất của 3PL cổ điển - tức là chủ yếu chỉ cung cấp dịch vụ vận chuyển, kho bãi và thủ tục hải quan. Nghiên cứu “Reverse Logistics Adoption among Malaysian Manufacturers” của Nik Ab Halim. Nik Abdullah, Sabariah. Yaakub và Haim Hilman. Abdullah năm 2011 về logistics ngược chiều của các luồng sản phẩm trả lại liên quan đến việc tái chế, phục hồi đóng gói. Nghiên cứu đã kết luận, logistics “ngược chiều” đem lại ích lợi đối với nhà sản xuất và nó có tác dụng lan tỏa: hiện nay, nhiều doanh nghiệp đã quan tâm đến quản trị logistics ngược song ở vùng phía bắc củaMalaysiavà thung lũng K’Lang còn nhiều doanh nghiệp ít quan tâm đến vấn đề này. Việc nghiên cứu về kinh nghiệm của Malaysia là hữu ích giúp cho những nước đi sau, trong đó có Việt Nam nhận thức được về tiến trình phát triển logistics và rút ra bài học để thúc đẩy ngành logistics còn non trẻ của Việt Nam phát triển. Ngoài ra, còn có một số nghiên cứu về logistics ASEAN: Jan Tomczyk, Lê Triệu (2011) trong công trình“Báo cáo nghiên cứu về Logistics Thương mại tại Việt Nam và ASEAN”(MUTRAP)đã phân tích những vấn đề của logistics thương mại quốc tế ở Việt Nam và ASEAN liên quan đến việc quản lý dòng hàng hóa quốc tế và các chứng từ, thủ tục thanh toán với mục đích cắt giảm chi phí trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến logistics thông qua đơn giản hóa, hài hòa hóa các thủ tục và chứng từ. Tác giả Ruth Banomyonga, P. Cookb and P. Kentb (2008) trong tác phẩm “Formulating Regional Logistics Development Policy - The Case of ASEAN” đã đánh giá năng lực logistics của các quốc gia ASEAN dựa trên 4 yếu tố cấu thành nên hệ thống logistics của các quốc gia trong
  • 18. 12 khu vực ASEAN và đề xuất phương thức thể chế hóa các chính sách phát triển logistics với mục tiêu chính là tạo dựng một thị trường thống nhất trong khối ASEAN và nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản xuất của khối ASEAN thông qua hệ thống logistics. Tác giả Phạm Thị Thanh Bình (2009) trong công trình nghiên cứu “Phát triển dịch vụ hậu cần (Logistics) trong tiến trình hình thành cộng đồng kinh tế ASEAN” đã nhấn mạnh sự cần thiết phải hội nhập nhanh lĩnh vực dịch vụ hậu cần trước sức ép cạnh tranh từ ngoài khu vực và để thúc đẩy kinh tế ASEAN phát triển cũng như thúc đẩy nhanh tiến trình thành lập cộng đồng kinh tế ASEAN. Về Logistics Việt Nam: Cho đến nay, có rất ít các nghiên cứu chuyên sâu về logistics của Việt Nam. Mặc dùsố lượng các bài báo, tạp chí về logistics ở Việt Nam tương đối nhiều, tuy nhiên các nghiên cứu này thường chỉ đề cập đến một hoặc một vài khía cạnh liên quan đến thực tiễn phát triển logistics Việt Nam với những nhận xét mang tính chất khái quát và định tính, trong khuôn khổ dung lượng hạn hẹp. Các công trình nghiên cứu chuyên sâu hơn về logistics ở Việt Nam là: Sách chuyên khảoLogistics - Khả năng ứng dụng và phát triển trong kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận ở Việt Nam (Nguyễn Như Tiến, 2006)trình bày kết quả nghiên cứu của đề tài nghiên cứu khoa học Bộ Thương mại bàn về khả năng ứng dụng logistics trên khía cạnh hẹp là dịch vụ vận tải và giao nhận ở Việt Nam. Báo cáo của Bộ phận Nghiên cứu và Tư vấn – Công ty SCM (2008) về “Kết quả khảo sát về logistics năm 2008: Đánh giá hiệu quả sử dụng dịch vụ logistics và xu hướng tương lai tại Việt Nam” đưa ra những nhận định khái quát về những vấn đề chính của logistics Việt Nam, chỉ ra những tồn tại và cơ hội đầu tư vào lĩnh vực logistics ở Việt Nam.Báo cáo của ADB (2011) về “Phát triển logistics ở Việt Nam - Kế hoạch hành động” Dự án hỗ trợ phát triển quy hoạch logistics RETA 6450: Tăng cường tạo thuận lợi thương mại và giao thông GMS đã đánh giá năng lực logistics Việt Nam qua 4 yếu tố cấu thành hệ thống logistics và kiến nghị giải pháp cũng như lộ trình phát triển logistics ở Việt Nam nhằm tăng cường tạo thuận lợi thương mại và giao thông. Tuy nhiên, nghiên cứu này chủ yếu chỉ phân tích về định tính 4 yếu tố cấu thành hệ thống logistics của Việt Nam. Một công trình nghiên cứu được coi là chuyên sâu nhất về logistics ở Việt Nam hiện naylà đề tài độc lập cấp Nhà nước “Phát triển các dịch vụ logistics ở nước
  • 19. 13 ta trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” do GS. TS. Đặng Đình Đào(Viện Nghiên cứu Kinh tế và Phát triển, Trường Đại học Kinh tế quốc dân) làm chủ nhiệm đề tài. GS. TS. Đặng Đình Đào đãchủ biên 2 cuốn sách chuyên khảo “Logistics – Những vấn đề lý luậnvà thực tiễn ở Việt Nam” (2011) và “Dịch vụ logistics ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế”(2012)tập hợp các báo cáo khoa học về các nội dung chủ yếu của đề tài liên quan đến dịch vụ logistics: khái niệm dịch vụ logistics, vai trò logistics, tiêu chí đánh giá dịch vụ logistics,các quy định pháp lý liên quan đến phát triển dịch vụ logistics ở Việt Nam, đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở cho logistics, quá trình phát triển và thực trạng phát triển logistics ở Việt Nam, cơ hội, thách thức và giải pháp phát triển dịch vụ logistics ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập. Kinh nghiệm phát triển logistics của một số quốc gia: Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore và Thái Lan cũng được đề cập trong nội dung cuốn sách thứ 2, tuy nhiên phần nghiên cứu về thực trạng và kinh nghiệm phát triển logistics ở các quốc gia này chỉ ở mức khái quát do không phải là nội dung nghiên cứu chủ yếu. Từ tổng quan tình hình nghiên cứu trên cho thấy, trên thế giới và ở các quốc gia ASEAN như Singapore, Malaysia, Thái Lan, logistics đã được quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về logistics thường được thực hiện dưới góc độ logistics vi mô của doanh nghiệp. Những nghiên cứu trên góc độ vĩ mô về logistics thường chỉ đề cập đến một khía cạnh cụ thể như: chi phí logistics, tình hình ứng dụng công nghệ thông tin, vai trò của chính phủ, hay về hoạt động của các công ty cung cấp dịch vụ 3PL. Các nghiên cứu đều cho rằng logistics có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế và hướng tới mục đích nâng cao hiệu quả logistics hay khắc phục mặt hạn chế hoặc tăng khả năng cạnh tranh về logistics. Nhưng những nghiên cứu logistics dưới góc độ vĩ mô bàn về phát triển logistics của nền kinh tế một cách toàn diện là không nhiều, đặc biệt chưa có một công trình nào nghiên cứu về vấn đề này ở Việt Nam. Hơn nữa, với đặc điểm phức tạp, đa dạng, phi lượng hóa và tùy biến theo những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, logistics thực sự không thể dễ dàng được phân tích, đo lường đầy đủ và toàn diện. Từ tổng quan tình hình nghiên cứu trên đây cũng cho thấy, các quốc gia (Singapore, Trung Quốc, Thái Lan, ...) trong quá trình phát triển logistics đã ít nhiều chú trọng tìm hiểu kinh nghiệm nước ngoài. Là một nước
  • 20. 14 logistics còn kém phát triển,nhận thức về logistics và tầm quan trọng của logistics còn chưa đầy đủ, Việt Nam cần phải tham khảo kinh nghiệm phát triển logistics của nước ngoài. Điều này cho thấy cần phải có công trình nghiên cứu phân tích chuyên sâu, toàn diện về việc phát triển logistics của Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế về vấn đề này. 3. Mục đích nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu của Luận án 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu tổng quát của Luận án là rút ra các bài học kinh nghiệm từ sự phát triển logistics ở Singapore, Malaysia, Thái Lan để đưa ra các đề xuấtnhằm phát triển logistics Việt Nam. Để đạt tới mục đích tổng quát đó, các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể của Luận án được đặt ra là: - Luận giải các vấn đề lý luận cơ bản về logistics và phát triển logistics. Trong đó, đặc biệt nhấn mạnh đến các vấn đề lý luận về logistics và phát triển logistics ở giác độ vĩ mô là hệ thống logistics quốc gia. - Phân tích thực trạng và đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, nguyên nhân của thành công và hạn chế trong phát triển logistics ở Singapore, Malaysia và Thái Lan. - Rút ra bài học nhằm phát triển logisticsViệt Nam từ kinh nghiệm phát triển logistics của Singapore, Malaysia, Thái Lan. - Đánh giá tổng quan tình hình phát triển logistics của Việt Nam, nhận định những tồn tại, hạn chếvà nguyên nhân của tình trạng đó. - Đưa ra phương hướng và một số đề xuất nhằm phát triển logistics ở Việt Nam. 3.2. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được những mục tiêu trên, Luận án có nhiệm vụ giải quyết các câu hỏi nghiên cứu sau: 1. Logistics là gì? Vì sao trong những thập kỷ gần đây, các doanh nghiệp và các chính phủ lại đặc biệt quan tâm phát triển logistics? Sự hình thành và phát triển ngành dịch vụ logistics diễn ra như thế nào? 2. Nội dung và các tiêu chí đánh giá sự phát triển logistics của một quốc gia là gì?
  • 21. 15 3. Logistics ở Singapore, Malaysia và Thái Lan phát triển như thế nào? Nguyên nhân phát triển, điểm mạnh, điểm yếu? 4. Những bài học kinh nghiệm nào có thể rút ra từ thực tế phát triển logistics của Singapore, Malaysia và Thái Lan? 5. Thực trạng phát triển logistics Việt Nam như thế nào? Những vấn đề hạn chế là gì? Nguyên nhân? 6. Cần làm gì để thúc đẩy logistics phát triển nhanh, hiệu quả ở Việt Nam? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận án là những vấn đề về phát triển logistics ở Singapore, Malaysia, Thái LanvàViệt Nam trên giác độ vĩ mô. Luận án đề cập đến các vấn đề lý luận và thực tiễn về logistics, về phát triển logistics quốc gia ở giác độ vĩ mô: thực trạng phát triển các yếu tố cấu thành hệ thống logistics ở các quốc gia nghiên cứu, nguyên nhân của thành công và hạn chế trong phát triển logistics ở Singapore, Malaysia, Thái Lan, bài học kinh nghiệm rút ra và đưa ra đề xuất nhằm phát triển logistics ở Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu  Về giác độ tiếp cận: Luận án tiếp cận nghiên cứu sự phát triển logistics dưới giác độ vĩ mô dựa trên hệ thống logistics quốc gia gồm 4 yếu tố: hạ tầng cơ sở logistics, khung thể chế logistics, người cung cấp dịch vụ logistics và người sử dụng dịch vụ logistics của một quốc gia. Luận án không tiếp cận nghiên cứu dưới giác độ trung mô (ngành dịch vụ logistics) hay logistics dưới giác độ vi mô (doanh nghiệp).  Về không gian: Để tìm hiểu kinh nghiệm của các nước trong khu vực về phát triển logistics, trong một khung khổ có giới hạn, Luận án tập trung nghiên cứu 3 nước là Singapore, Malaysia, Thái Lan. Mặc dù khu vực Đông Nam Á (ASEAN) gồm 10 quốc gia, song theo đánh giá năm 2012 của Ngân hàng thế giới (WB) thì trình độ phát triển logistics Việt Nam đứng thứ 5 trong ASEAN, trong khi Singapore, Malaysia và Thái Lan là 3 quốc gia có trình độ phát triển logistics cao nhất khu vực và ở các nấc thang phát triển khác nhau mà ở đó chính phủ có sự quan tâm và chủ độngtrong phát triển lĩnh vực này. Việc nghiên cứu
  • 22. 16 logistics ở các nước có trình độ phát triển logistics cao hơn sẽ là hữu ích để rút ra bài học kinh nghiệm quý cho Việt Nam chủ động có được hướng đi ngắn và hiệu quả để logistics Việt Nam nhanh đạt được mục tiêu.Với mục đích đó, luận án không dàn trải nghiên cứu sự phát triển logistics ở cả những quốc gia mà ở đó logistics mới phát triển một cách tự phát ở mức thấp và chính phủ chưa có chủ trương, chính sách để phát triển lĩnh vực này.  Về thời gian: Trên thế giới nói chung và ở khu vực Đông Nam Á, lĩnh vực Logistics đã phát triển mạnh mẽ trong khoảng thời gian 20 năm trở lại đây, vì vậy trong quá trình nghiên cứu, Luận án chủ yếu phân tích tình hình phát triển logistics ở các nước nói trên trong khoảng thời gian này. Các đề xuất đưa ra nhằm phát triển logistics của Việt Nam trong ngắn hạn và trung hạn (10 năm). 5. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu cơ bản là duy vật biện chứng và duy vật lịch sử với phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu sau: Phương pháp thu thập dữ liệu: nghiên cứu sử dụng các nguồn dữ liệu thứ cấp là các số liệu và kết quả điều tra của các nghiên cứu hiện có, số liệu thống kê, các văn bản chính sách về logistics ở Singapore, Malaysia, Thái Lan và ở Việt Nam. Nguồn tài liệu về nước ngoài được lựa chọn sử dụng chủ yếu từ các sách và tư liệu quốc tế về logistics, từ các Cổng thông tin điện tử chính thức của Chính phủ hoặc các Ủy ban phát triển hoặc Bộ ban ngành có liên quan ở Singapore, Malaysia, Thái Lan và Trung Quốc, Indonesia, Phần Lan. Các số liệu, dữ liệu, thông tin được kiểm tra, đối chiếu, so sánh để đảm bảo tính tin cậy cao. Đặc biệt, Luận án chú trọng làm sáng tỏ vấn đề cần nghiên cứu trên cơ sở phân tích hệ thống chỉ số năng lực logistics (LPI) mà WB công bố đảm bảo độ tin cậy cao. Phương pháp phân tích dữ liệu: Luận án sử dụng phương pháp phân tích định tính là chủ yếu, trong đó bao gồm: phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp nghiên cứu trường hợp, phương pháp phân tích so sánh. Đặc biệt, Luận án còn sử dụng phương pháp phân tích SWOT khi đánh giá thực trạng logistics của từng quốc gia được đề cập.
  • 23. 17 6. Đóng góp mới của Luận án So với tình hình nghiên cứu hiện nay như đã nói ở trên thì Luận án có một số đóng góp như sau: Thứ nhất, tạo dựng cơ sở lý luận về logistics trên quan điểm lịch sử và toàn diện. Với phương pháp phân tích lịch sử và toàn diện, Luận án lý giải một cách dễ hiểu những vấn đề cơ bản như: bản chất của logistics, vì sao cần phát triển logistics,sự hình thành và phát triển ngành dịch vụ logistics, các yếu tố cấu thành hệ thống logistics quốc gia và nội dung phát triển logistics quốc gia; Thứ hai, phân tích thực trạng phát triển của logistics ở một số nước Đông Nam Á (Singapore, Malaysia, Thái Lan) một cách khá toàn diện với nội dung phong phú, đồng thời chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của thành công và những hạn chế trong sự phát triển logistics ở các quốc gia này. Thứ ba, Luận án rút ra một số bài học kinh nghiệm về phát triển logistics từ thực trạng phát triển logistics của 3 quốc gia được nghiên cứu, đồng thời, đối chiếu với điều kiện của nước ta để đánh giá khả năng áp dụng các bài học đó cho Việt Nam; Thứ tư, đánh giá tổng quan thực trạng phát triển logistics ở Việt Nam, chỉ ra được những yếu kém và nguyên nhân; trên cơ sở kinh nghiệm phát triển logistics của một số nước Đông Nam Á,đưa ra một số đề xuất nhằm phát triển logistics ở Việt Namtrong thời gian tới. 7. Kết cấu nội dung Luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, Luận án gồm 3 chương: Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về logistics và phát triển logistics quốc gia Chương II: Thực trạng phát triển logistics ở Singapore, Malaysia và Thái Lan Chương III: Bài học kinh nghiệm của một số nước Đông Nam Á và đề xuất nhằm phát triển logistics ở Việt Nam
  • 24. 18 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LOGISTICS VÀ PHÁT TRIỂN LOGISTICS QUỐC GIA 1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về logistics 1.1.1. Nguồn gốc và bản chất của logistics trong lĩnh vực kinh tế Trong quá trình cạnh tranh, để nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, người sản xuất không chỉ quan tâm đến việc tổ chức sản xuất trực tiếp mà ngày càng quan tâm nhiều hơn đến các hoạt động phục vụ sản xuất và lưu thông như: khai thác nguyên liệu, thu gom, vận chuyển nguyên nhiên vật liệu, vận chuyển thành phẩm, vận chuyển bán thành phẩm từ nơi có nguyên nhiên vật liệu đến nơi sản xuất, lưu kho, đóng gói, bốc xếp, vận chuyển, giao nhận... đến nơi người tiêu dùng, bởi vì: (i) những hoạt động này gắn liền với quá trình sản xuất hàng hóa và chi phí cho các hoạt động này trực tiếp cấu thành giá thành sản phẩm, (ii) những hoạt động này trực tiếp ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất, tiến độ cung ứng sản phẩm và mức độ sẵn sàng cung ứng hàng đến với người tiêu dùng khi họ có nhu cầu, (iii) trong quá trình cạnh tranh giữa những người sản xuất, những doanh nghiệp, khi mà trình độ máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất đạt đến một trình độ nhất định và phổ cập, thì người có chi phí cho các hoạt động phục vụ sản xuất và lưu thông thấp nhất và hợp lý nhất sẽ là người chiến thắng trong quá trình cạnh tranh. Các hoạt động phục vụ sản xuất và lưu thông ngày càng có vai trò quan trọng đối với người sản xuất để giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm, cũng như tăng khả năng sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Những hoạt động này vào những năm 90 của thế kỷ XX được phổ biến gọi là logistics (theo tiếng Anh) ở nhiều quốc gia trên thế giới. Hàng loạt các công ty kinh doanh logistics đã hình thành, trong đó có những công ty thành lập mới và có cả các công ty được hình thành trên cơ sở các công ty vận tải, giao nhận trước kia. Thậm chí, nhiều quốc gia không sử dụng tiếng Anh nhưng cũng dùng “logistics” như một từ ngoại nhập khi nói đến các hoạt động kinh tế này. Thực ra, thuật ngữ logistics ban đầu được sử dụng trong quân đội. Ở Mỹ, thuật ngữ logistics được sử dụng trong thời kỳ chiến tranh thế giới thứ 2 để nói đến
  • 25. 19 quá trình quản lý việc vận chuyển quân khí, bổ sung, dự trữ khí tài quân dụng nhằm giúp một chiến dịch thành công. Muốn một chiến dịch thành công, phải có cách thức tổ chức quản lý lưu thông để cung cấp quân khí phục vụ cho chiến dịch - hoạt động này gọi là logistics management (quản trị logistics). Quản trị logistics có vai tṛ vô cùng quan trọng nhằm có đủ quân, đủ khí tài vào thời điểm cần thiết huy động trong khi phải đảm bảo nguyên tắc bí mật của chiến dịch - yếu tố quyết định thành công của cuộc chiến.Sau đại chiến thế giới thứ 2, thuật ngữ logistics được người Mỹ vay mượn dùng trong quản lý xí nghiệp và gọi là logistics xí nghiệp (business logistics). Logistics xí nghiệp dùng để chỉ sự quản lý tổng hợp của các hoạt động như cung ứng nguyên nhiên vật liệu, vận chuyển, lưu trữ... của xí nghiệp sản xuất, kinh doanh. Tóm lại, hoạt động logistics không phải đến cuối thế kỷ XX mới xuất hiện (như nhiều người quan niệm) mà nó ra đời và phát triển gắn liền sự ra đời và phát triển của sản xuất hàng hóa hàng mấy trăm năm nay với bản chất là những hoạt động quản lý phục vụ quá trình sản xuất và phân phối, lưu thông như: khai thác nguyên liệu, thu gom, vận chuyển nguyên nhiên vật liệu, vận chuyển thành phẩm, vận chuyển bán thành phẩm từ nơi có nguyên nhiên vật liệu đến nơi sản xuất, lưu kho, đóng gói, bốc xếp, vận chuyển, giao nhận... đến nơi người tiêu dùng. Theo thời gian, trình độ sản xuất ngày càng phát triển thì những hoạt động này ngày càng hoàn thiện với trình độ cao hơn và đa dạng, phong phú hơn. Những hoạt động này dần có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất và hiệu quả sản xuất. Cùng với sự phát triển của sản xuất, những hoạt động này dần được chuyên môn hóa trở thành một ngành dịch vụ độc lập có vai trò quan trọng trong nền kinh tế hiện đại với một tên gọi mới: “Logistics”. 1.1.2. Khái niệm logistics Cho đến nay đã có rất nhiều quan niệm khác nhau về logistics. Sau đây là một vài định nghĩa tiêu biểu về logistics: Trước những năm 1980, logistics được hiểu là “các hoạt động phân phối vật chất (PD) và quản lý kho bãi trong lưu thông thành phẩm và dịch vụ” [64,tr.2]. Đây là quan niệm logistics theo nghĩa hẹp (Outbound logistics), theo đó logistics chỉ gắn với các hoạt động liên quan đến quản lý đầu ra của sản xuất (những hàng
  • 26. 20 hóa và dịch vụ cuối cùng) như vận tải, phân phối, bảo quản hàng hóa, quản lý tồn kho, đóng gói, bao bì, phân loại, dán nhãn... Năm 1988, Hội đồng quản trị logistics Hoa Kỳ (LAC- The US. Logistics Administration Council) quan niệm “logistics là quá trình lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát dòng di chuyển và lưu kho những nguyên vật liệu thô của hàng hóa trong quy trình, những hàng hóa thành phẩm và những thông tin có liên quan từ khâu mua sắm nguyên vật liệu cho đến khi được tiêu dùng, với mục đích thỏa mãn yêu cầu của người tiêu dùng” [82,tr.4]. Định nghĩa này đã liệt kê các hoạt động cơ bản của logistics, nhấn mạnh Logistics bao gồm một chuỗi các hoạt động liên hoàn từ khâu lên kế hoạch, đến khâu thực hiện và khâu kiểm soát dòng lưu trữ, vận chuyển nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm và thông tin từ khi mua cho đến khi được tiêu dùng. Đồng thời, nó cũng nói được mục đích của logistics một cách khái quát nhất, đó là nhằm thỏa mãn yêu cầu của người tiêu dùng. Theo tài liệu giảng dạy của trường Đại học hàng hải thế giới thì “Logistics là quá trình tối ưu hóa về vị trí, lưu trữ và vận chuyển các tài nguyên hay các yếu tố đầu vào từ điểm xuất phát là nhà cung ứng, thông qua các nhà sản xuất, người bán buôn, bán lẻ, đến tay người tiêu dùng thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế” [93,tr.5]. Quan niệm này ngay từ đầu nhấn mạnh mục đích của các hoạt động logistics, bên cạnh việc liệt kê các hoạt động logistics cơ bản. Mục đích tối ưu hóa về vị trí, lưu trữ và vận chuyển là khác biệt cơ bản giữa hoạt động logistics và các hoạt động kinh tế khác, nên việc nhấn mạnh mục đích này là hợp lý khi định nghĩa logistics. Tuy nhiên, định nghĩa này không bao quát hết nội hàm của khái niệm logistics, nó mới chỉ liệt kê đến các hoạt động liên quan đến yếu tố đầu vào, tài nguyên mà chưa chỉ rõ được hoạt động lưu kho, vận chuyển hàng hóa và cả các yếu tố phi vật chất như thông tin qua từng khâu của quá trình sản xuất, lưu thông và đến với người tiêu dùng. Chủ tịch học viện Nghiên cứu Logistics Georgia, Hoa Kỳ, ông Edward Frazelle thì cho rằng “Logistics là quá trình lưu chuyển của vật tư, thông tin và tiền tệ từ người cung ứng đến người tiêu dùng cuối cùng” [75,tr.6]. Đây là một định nghĩa ngắn gọn, nhấn mạnh khía cạnh lưu chuyển thông tin và tiền tệ trong logistics, nhưng theo chúng tôi, định nghĩa như vậy chưa đầy đủ. Từ “vật tư” theo
  • 27. 21 từ điển tiếng Việt được hiểu là các thứ vật liệu, máy móc, công cụ cần cho sản xuất, xây dựng nói chung, như vậy nó hẹp hơn đối tượng mà nội hàm hoạt động logistics tác động. Hơn nữa, định nghĩa này chưa nói được mục đích của hoạt động logistics. Một định nghĩa về logistics được dùng tương đối phổ biến là “Logistics là có được thứ cần thiết tại địa điểm và thời gian đúng nhất” [100,tr.6]. Mặc dù được dùng tương đối phổ biến, song đây không phải là một định nghĩa chuẩn bởi vì nó không nói được nội hàm, nội dung các hoạt động, nghiệp vụ của khái niệm này (định nghĩa này chỉ cho chúng ta thấy được mục đích của logistics mà thôi). Việc dùng định nghĩa này cũng là một trong các nguyên nhân làm cho logistics trở nên mơ hồ, dẫn đến sự thiếu hiểu biết hay nhầm lẫn về logistics. Tại kỳ họp thứ 7, Khóa XI, Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam ngày 14/6/2005 đã thông qua Luật thương mại 2005, trong đó có qui định cụ thể khái niệm dịch vụ logistics. Tại điều 233 - Mục 4 – Chương VI của Luật Thương mại ngày 14/6/2005, Luật qui định “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi mã ký hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan tới hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao” [38,tr.58]. Như vậy, Luật Thương mại 2005 không định nghĩa logistics mà chỉ đề cập đến dịch vụ logistics và chưa coi logistics là một chuỗi các hoạt động liên hoàn trong chuỗi cung ứng. Tóm lại, cho đến nay còn nhiều tranh cãi xung quanh việc định nghĩa khái niệm logistics. Sở dĩ có nhiều quan niệm khác nhau về định nghĩa khái niệm logistics là vì logistics không phải là một hoạt động mà gồm một chuỗi các hoạt động phục vụ cho quá trình sản xuất, phân phối, lưu thông. Hơn thế nữa, theo thời gian, cùng với sự phát triển của sản xuất, của phân công lao động xã hội mà các hoạt động này ngày càng mở rộng và phát triển. Chính vì thế, nội hàm của khái niệm logistics thay đổi theo thời gian và không gian. Điều này dẫn đến sự xuất hiện các định nghĩa khác nhau về logistics ở những thời điểm và không gian khác nhau.
  • 28. 22 Theo chúng tôi, định nghĩa mới nhất mà Hội đồng các chuyên gia Quản trị Chuỗi cung ứng (Council of Supply Chain Management Professionals- CSCMP) Hoa Kỳ đưa ra năm 2001 là chính xác và toàn diện hơn cả, theo đó Logistics được định nghĩa là một bộ phận của chu trình chuỗi cung ứng, bao gồm các quá trình hoạch định kế hoạch, thực hiện và kiểm soát một cách hiệu quả việc dự trữ và lưu chuyển hàng hóa, dịch vụ,thông tinhai chiềugiữa điểm khởi đầu và điểm tiêu dùngnhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng1. [112] Theo định nghĩa này, logistics gắn liền và là một bộ phận của chuỗi cung ứng (Supply Chain), liên quan đến các khâu của chuỗi cung ứng từ nhập nguyên, nhiên vật liệu qua các khâu của quá trình sản xuất, sản xuất ra hàng hóa và đưa vào các kênh lưu thông, phân phối để đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Trong mỗi khâu đó, hoạt động logistics bao gồm cả quá trình hoạch định kế hoạch, thực hiện và kiểm soát nhằm đạt được hiệu quả cao. Trong định nghĩa này, góc độ “logistics ngược chiều” xuất hiện đã tiến thêm một bước mở rộng nội hàm của logistics so với các định nghĩa ở trên. Dịch vụ logistics ngược chiều dùng để chỉ hoạt động quản lý, lưu chuyển những dòng vật tư, phế phẩm, hàng trả lại quay trở lại quá trình sản xuất. Ngoài ra, logistics ngược chiều còn dùng để chỉ các hoạt động thu nhận, quản lý, xử lý nguồn thông tin phản hồi từ phía các khách hàng - một khâu ngày càng có vị trí quan trọng trong cạnh tranh. Như vậy, có thể thấy một số đặc điểm cơ bản về logistics như sau: * Logistics bao gồm hàng loạt các hoạt động liên hoàn từ lên kế hoạch, quản lý thực hiện và kiểm soát dòng lưu trữ, vận chuyển các tài nguyên (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, hàng hóa), tài chính, thông tin từ nơi cung cấp đến kho chứa, qua các nhà xưởng, các xí nghiệp, nhà máy, kho bãi, người bán buôn, người bán lẻ và đến tay người tiêu dùng. Để đưa hàng hóa và các yếu tố sản xuất từ nhà cung ứng đến người tiêu dùng một cách có hiệu quả, cần phải tổ chức thực hiện một chuỗi các hoạt động logistics liên tục có liên quan hữu cơ với nhau: từ nghiên cứu, lập kế hoạch, tổ chức, quản lý, kiểm tra, kiểm soát đến hoàn thiện 1 Nguyên văn bằng tiếng Anh là: “Logistics management is that part of the Supply Chain Management process that plans, implements, and controls the efficient, effective forward and reverse flow and storage of goods, services, and related information between the point of origin and the point of consumption in order to meet customers' requirements.”[112]
  • 29. 23 các mục tiêu. Hoạt động quản lý logistics thường bao gồm việc tìm nguồn cung ứng và mua sắm, lập kế hoạch và lịch trình sản xuất, đóng gói, lắp ráp, quản lý vận tải trong và ngoài doanh nghiệp, quản lý đội tàu, kho bãi, xử lý vật liệu, thực hiện đơn hàng, thiết kế mạng lưới logistics, quản lý hàng tồn kho và dịch vụ khách hàng. Logistics liên quan đến tất cả các cấp lập kế hoạch, xây dựng chiến lược, hành động và chiến thuật. Mỗi khâu của quá trình logistics lại có những đặc trưng cơ bản song các khâu có tác động qua lại, liên quan mật thiết với nhau, hiệu quả ở khâu này làm tiền đề cho việc triển khai hoạt động ở các khâu tiếp theo và ảnh hưởng đến hiệu quả chung của toàn bộ hệ thống. Trong toàn bộ quá trình ấy, vấn đề then chốt là lấy thỏa mãn khách hàng là mục tiêu và lấy lợi ích tổng thể của doanh nghiệp làm mục đích, coi trọng hiệu quả mọi mặt, nhưng trên hết là hiệu quả kinh tế. * Đối tượng tác động của logistics: là các yếu tố đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất. Nó có thể là các yếu tố hữu hình như vật tư, hàng hóa, nguyên nhiên phụ liệu, bán thành phẩm, thành phẩm hoặc hàng phế phẩm, hàng trả lại... và cũng có thể là các yếu tố vô hình như vốn, công nghệ, nguồn nhân lực, thông tin. * Bản chất của quá trình logistics là quá trình tối ưu hóa về vị trí (chọn và bố trí mạng lưới hạ tầng cơ sở) và tối ưu hóa các dòng vận động (hoạch định việc lưu chuyển các đối tượng tác động nêu trên nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tối ưu trong tương quan với tiềm lực của doanh nghiệp). * Mục tiêu chung của logistics là có được thứ cần thiết tại địa điểm và thời gian đúng nhất với chi phí thấp nhất có thể. Nói cách khác, mục tiêu của logistics là cung cấp đúng số lượng của đúng yếu tố, tại đúng địa điểm vào đúng thời gian quy định với chi phí tối ưu. Các yếu tố ở đây là các đối tượng của logistics đã đề cập. * Logistics là một bộ phận của dây chuyền cung ứng (Supply chain). Dây chuyền cung ứng là một mạng lưới lưu chuyển vật tư, hàng hóa, thông tin và tiền tệ giữa các tổ chức [75, tr.8]. Khi nói đến dây chuyền cung ứng, người ta đề cập đến một chuỗi các mắt xích có quan hệ mật thiết với nhau đó là các chủ thể tham gia vào quá trình lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ, mạng lưới hạ tầng cơ sở (như
  • 30. 24 nhà xưởng, kho bãi, bến cảng, các trung tâm phân phối...) hệ thống phương tiện vận tải, hệ thống thông tin. Các mắt xích này được liên kết với nhau bởi quá trình mua bán, trao đổi các vật phẩm, dịch vụ. Logistics chính là các hoạt động, dịch vụ được triển khai để kích hoạt dây chuyền cung ứng đó, nó bao gồm các hoạt động để các mắt xích kia liên kết với nhau theo phương thức tối ưu nhất nhằm thỏa mãn khách hàng tốt nhất. 1.1.3. Các hoạt động logistics chủ yếu Các hoạt động Logistics trong doanh nghiệp thường gồm các hoạt động chủ yếu sau: 1.1.3.1. Các hoạt động chính (1). Dịch vụ khách hàng Đáp ứng nhu cầu của khách hàng là mục tiêu của mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Mục tiêu của logistics dịch vụ khách hàng là đưa được đúng hàng hóa đến đúng khách hàng tại đúng địa điểm vào đúng thời gian và đúng điều kiện với chi phí thấp nhất có thể. Dịch vụ khách hàng hướng đến giá trị lợi ích có được từ sự thỏa mãn của khách hàng và đây cũng là yếu tố đánh giá chất lượng của hoạt động logistics. Những hoạt động logistics chủ yếu trong hoạt động dịch vụ khách hàng là:(i)tiếp nhận và xử lý đơn hàng, (ii)tiếp nhận phản hồi của khách hàng, (iii)phân loại khách hàng. (2). Vận chuyển Quá trình vận chuyển hàng hóa ở đây được hiểu là sự dịch chuyển thực tế của hàng hóa tới nơi tiêu thụ. Hoạt động vận chuyển có thể được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau như bằng đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường ống… Căn cứ trên khoảng cách địa lý, điều kiện điểm xuất phát và điểm đến của hàng hóa, chi phí, thời gian, chất lượng dịch vụ… đưa ra phương án tối ưu cho phương thức vận chuyển và phương tiện vận chuyển, đảm bảo hàng hóa được chuyển tới đích an toàn, đúng thời gian, đúng địa điểm, tiết kiệm chi phí.Những hoạt động chủ yếu của logistics trong vận chuyển gồm: (i)lựa chọn phương thức và dịch vụ vận chuyển,(ii)bốc xếp hàng hóa, (iii)xây dựng lịch trình xe,(iv)xử lý sự cố, (v)đánh giá hệ thống vận chuyển.
  • 31. 25 Trong chuỗi cung ứng, hoạt động vận chuyển là hoạt động chủ yếu, chiếm một phần chi phí rất lớn và luôn giữ vai trò quan trọng trong việc ra các quyết định trong quản lý, từ các quyết dịnh có tính chiến lược đến các quyết định hoạt động thường nhật. Càng ngày, việc ra quyết định trong quản lý càng phụ thuộc vào hoạt động vận tải và tiêu chí “JIT- đúng thời điểm” trở thành chuẩn mực cho cả hoạt động sản xuất và phân phối. Trong thực tế vận hành hệ thống logistics, hoạt động vận chuyển luôn là hoạt động chiếm tỉ trọng lớn cả về thời gian và chi phí. (3). Quản lý dự trữ Lập kế hoạch dự trữ giúp các nhà sản xuất xác định được lượng dự trữ tối ưu, phù hợp nhất. Lượng dự trữ hàng hóa này sẽ giúp nhà sản xuất duy trì được khả năng đáp ứng ngay các yêu cầu của khách hàng. Hoạt động này bao gồm nhiều hoạt động như dự báo lượng dự trữ, cân đối các yêu cầu đặt hàng, điều chỉnh các dịch vụ, sắp xếp, cân đối lượng dự trữ phù hợp. Hoạt động của logistics trong quản lý dự trữ bao gồm: (i) quản lý nguyên liệu thô, bán thành phẩm và thành phẩm,(ii)dự báo tình hình kinh doanh ngắn hạn, (iii)xác định số lượng, trữ lượng và vị trí các điểm lưu trữ, (iv) xây dựng kế hoạch đảm bảo tiến độ giao nhận đúng thời gian. 1.1.3.2. Các hoạt động bổ trợ (supported activities) (1). Hoạt động kho bãi Hoạt động kho bãi là hoạt động bổ trợ nhưng nó cũng có vai trò quan trọng trong việc thực hiện được mục tiêu chung của chuỗi cung ứng. Năng lực kho bãi thường được đánh giá qua khả năng lưu trữ và chi phí lưu trữ. Logistics trong quản lý kho bãi bao gồm các hoạt động chủ yếu sau: (i) xác định quy mô, diện tích, địa điểm, (ii) bố trí mặt bằng, sắp xếp trong kho, (iii) thiết lập cơ cấu kho bãi, (iv) lựa chọn địa điểm.Địa điểm kho bãi có ý nghĩa rất quan trọng. Lựa chọn địa điểm phù hợp có tác động lớn đến việc sắp xếp kế hoạch vận chuyển, mở rộng thị trường và nâng cao khả năng cung ứng. Địa điểm kho bãi thuận lợi cũng là yếu tố then chốt trong việc nâng cao năng lực đáp ứng hàng hóa tại nhiều địa điểm khác nhau, trong các khoảng cách khác nhau mà vẫn tiết kiệm chi phí vận chuyển. (2). Cung ứng vật tư
  • 32. 26 DOWNLOAD ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ NỘI DUNG MÃ TÀI LIỆU: 51475 DOWNLOAD: + Link tải: Xem bình luận Hoặc : + ZALO: 0932091562