2. 2
ĐIỀU CHỈNH CÔNG SUẤT LÀM LẠNH CỦA CHILLER
Khi tấm dẫn hướng thay đổi vị trí, môi chất lạnh
chảy qua dễ dàng hơn.
Thay vì chảy trực tiếp xuyên qua tấm dẫn hướng,
môi chất lạnh phải đổi hướng để đi qua các khe
hở này.
Môi chất lạnh đập vào tấm dẫn hướng vì phần
diện tích cắt ngang đang thay đổi.
Do đó, chúng sẽ đổi hướng để có thể đi qua khe
hở giữa các tấm dẫn hướng.
3. 3
ĐIỀU CHỈNH CÔNG SUẤT LÀM LẠNH CỦA CHILLER
Môi chất lạnh dạng khí cũng sẽ đập vào bánh công tác từ góc khiến môi chất lạnh sẽ tràn
qua dễ dàng hơn và trực tiếp tràn vào bong bóng này
4. 4
ĐIỀU CHỈNH CÔNG SUẤT LÀM LẠNH CỦA CHILLER
Nếu tấm dẫn hướng ở tại vị trí này và mở hoàn
toàn, môi chất lạnh sẽ đi vào bánh công tác ở
90 độ.
Hiện tượng này sẽ tạo ra một lượng động năng
lớn lên môi chất lạnh làm môi chất lạnh đổi
hướng.
Môi chất lạnh sẽ tràn vào hoặc ra khỏi bánh
công tác từ đủ hướng như thế này.
5. 5
ĐIỀU CHỈNH CÔNG SUẤT LÀM LẠNH CỦA CHILLER
Nhưng nếu tấm dẫn hướng hơi đóng,
môi chất lạnh sẽ lại phải đổi hướng.
Do đó, nó có thể đi ra khỏi
máy nén một cách dễ dàng
hơn.
Điều này đồng nghĩa với việc
động năng sẽ giảm đi trong
môi chất lạnh và làm thay đổi
áp lực bơm cũng như giảm bớt
tốc độ dòng chảy
6. 6
ĐIỀU CHỈNH CÔNG SUẤT LÀM LẠNH CỦA CHILLER
Hiện tượng này giống như khi bạn đang lái xe trên đường cao tốc và
bạn đưa tay ra ngoài cửa sổ. Bạn có thể cảm nhận không khí di
chuyển qua bàn tay.
Khi bạn nâng tay lên hoặc hạ tay xuống, bạn cũng có thể cảm nhận
thấy không khí tràn qua bàn tay nhanh hơn. Còn nếu bạn mở lòng
bàn tay và giữ nguyên vị trí, dòng không khí sẽ không bị ảnh
hưởng. Nhưng nếu bạn hạ thấp bàn tay, bạn sẽ thấy dòng không
khí tràn qua nhanh hơn và tạo áp lực lên vùng đầu ngón tay.
Khi lái xe ở một tốc độ nhất định, bạn càng thay đổi góc của bàn tay
thì áp lực không khí lên bàn tay càng tăng khiến không khí càng phải
thay đổi hướng để có thể tiếp tục đi qua bàn tay của bạn.
7. 7
ĐIỀU CHỈNH CÔNG SUẤT LÀM LẠNH CỦA CHILLER
Lí do là bởi, khi ta thay đổi góc nơi mà
môi chất lạnh tiếp xúc với bánh công tác
sẽ làm thay đổi động năng tác động lên
môi chất lạnh, từ đó làm chậm dòng
chảy của môi chất lạnh.
Và khi dòng chảy của môi chất
lạnh xung quanh chiller giảm đi
thì đồng nghĩa với việc khả
năng thải nhiệt của dàn bay hơi
vào máy nén và đi đến dàn
ngưng cũng bị giảm đi.
8. 8
ĐIỀU CHỈNH CÔNG SUẤT LÀM LẠNH CỦA CHILLER
Nhiệt độ của nước lạnh được đẩy xung quanh
tòa nhà tăng lên giúp điều chỉnh công suất
nước lạnh.
Nếu bạn quan sát nước lạnh được đẩy ra và
chảy xung quanh tòa nhà ở khoảng 6 – 8 độ C
hay 46 – 48 độ F thì đó là nhiệt độ bạn muốn
chiller kiểm soát.
9. 9
ĐIỀU CHỈNH CÔNG SUẤT LÀM LẠNH CỦA CHILLER
Nếu không có tấm dẫn hướng như là một công
cụ để điều chỉnh công suất của chiller thì chiller
sẽ tạo ra nhiều nước lạnh ở nhiệt độ thấp nhất
có thể.
Và cuối cùng, nước lạnh sẽ đóng bang trong
chiller rồi dãn nở trong ống dẫn khiến mọi bộ
phận của chiller nứt ra sau đó tự hỏng.
Vì chiller là thiết bị rất đắt tiền do đó bạn sẽ
không muốn hiện tượng này xảy ra. Vậy nên
bạn phải kiểm soát nhiệt độ môi chất lạnh.
10. 10
ĐIỀU CHỈNH CÔNG SUẤT LÀM LẠNH CỦA CHILLER
Đây là một điểm đặt khác, do đó khi giảm xuống một
ngưỡng nhất định, chiller sẽ ngừng hoạt động.
Nhưng bằng cách đặt cảm biến nhiệt ở cửa xả của
nước lạnh, khi rời khỏi dàn bay hơi, cảm biến nhiệt sẽ
được kiểm soát bởi bộ điều khiển.
Tấm dẫn hướng được kiểm soát, từ đó nhiệt độ luôn
được theo dõi và tấm dẫn hướng được điều chỉnh để
đảm bảo môi chất lạnh luôn lưu chuyển quanh hệ
thống và nước lạnh được tạo ra vừa đủ và được kiểm
soát theo đúng thiết kế.
11. 11
ĐIỀU CHỈNH CÔNG SUẤT LÀM LẠNH CỦA CHILLER
Sử dụng vách chắn dạng tấm dẫn hướng
sẽ giúp giảm khoảng 10 – 20 % tải nhiệt
định mức của chiller.
Chúng ta cũng có thể điều chỉnh công
suất chiller như vây.
Thiết kế này rất hiệu quả vì cho phép động
cơ hoạt động với vận tốc không đổi, bằng
cách hạn chế tốc độ dòng chảy sẽ giúp tạo
ra nhiều công hơn.
Do đó, bạn có thể điều chỉnh cả cường độ
dòng điện.
12. 12
ĐIỀU CHỈNH CÔNG SUẤT LÀM LẠNH CỦA CHILLER
Mỗi động cơ lại có một
cường độ dòng điện tối đa
nhất định.
Vậy nên bằng cách hạn chế tốc độ dòng chảy, chúng
ta có thể kiểm soát cường độ dòng điện tối đa và bảo
vệ động cơ có nhiều kiểm soát vị trí của tấm dẫn
hướng, thông qua bộ điều khiển.
Nhưng vận hành tấm dẫn hướng một cách cơ học
thường sử dụng hệ thống bôi trơn trong chiller.
13. 13
ĐIỀU CHỈNH CÔNG SUẤT LÀM LẠNH CỦA CHILLER
Chúng ta có thể sử dụng áp lực dầu,
dầu làm mát được lưu chuyển trong
chiller. Một phương pháp khác là sử
dụng một động cơ nhỏ đặt trên nóc hay
cạnh bên, có lẽ là từ dây chuyền hay
băng tải. Nhưng cách này không phổ
biến. Cách phổ biến nhất là dùng động
cơ hay thông qua áp lực. Đây cũng là
cách hiệu quả, an toàn nhất.
14. 14
ĐIỀU CHỈNH CÔNG SUẤT LÀM LẠNH CỦA CHILLER
Ví dụ ở
Chiller sau
đây, điểm cài
đặt ở đây là 6
độ C.
Có nghĩa là nhiệt độ đầu ra hay là
nước chảy ra từ dàn bay hơi nóng
lên để điều hòa nhiệt độ tòa nhà có
điểm cài đặt là 6 độ - tức là nước
chảy ra ở 6 độ C.
Nhiệt độ của
nước là 5,9
độ C, gần
như đạt
ngưỡng.
15. 15
ĐIỀU CHỈNH CÔNG SUẤT LÀM LẠNH CỦA CHILLER
Chúng ta có thể thấy nước chảy
vào dàn bay hơi ở 11,3 độ C và
chảy ra ở 5,9 độ C, dòng điện
định mức hiện đang ở ngưỡng
90%.
Vậy là tấm dẫn hướng đang
kiểm soát nhiệt độ, đảm bảo
nhiệt độ đầu ra là 6 độ C hoặc
sát ngưỡng 6 độ C.
16. XIN CẢM ƠN
CÔNG TY CP QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC TÒA NHÀ PMC
Website: www.pmcweb.vn
Hà Nội: Tầng 21, VNPT Tower, Số 57 Huỳnh Thúc Kháng, Đống Đa
Đà Nẵng: 36 Trần Quốc Toản, Q. Hải Châu.
Hồ Chí Minh : Phòng 505, Số 42 Phạm Ngọc Thạch, Quận 3.