2. CHỨC NĂNG CỦA VAN TIẾT LƯU
Chức năng của van tiết lưu là kiểm soát lưu lượng môi chất lạnh chảy giữa dàn ngưng và dàn bay hơi.
3. Van tiết lưu đáp ứng quá nhiệt (superheat) của ống hút
(suction line) đi vào máy nén
Ống hút nối với máy nén và điều chỉnh môi chất lạnh đi
vào máy nén để phù hợp với sự thay đổi về tải lạnh
4. Dàn bay hơi cũng cần một lượng môi chất lạnh
lỏng nhất định để quá trình trao đổi nhiệt có thể
diễn ra, hoặc để quá trình trao đổi nhiệt vừa đủ
diễn ra
Nếu có quá nhiều quá nhiệt từ dàn bay hơi tức
là khi đó có rất nhiều hơi và không có đủ môi
chất lạnh lỏng trong dàn bay hơi, hay là dàn bay
hơi cần nhiều môi chất lạnh lỏng hơn.
Vậy van tiết lưu sẽ đảm bảo sự cân bằng giữa
môi chất lạnh lỏng và lượng quá nhiệt.
5. Chỉ hơi mới được đi vào máy nén.
Nếu chất lỏng cũng đi vào máy nén thì
quá nhiều chất lỏng có thể khiến máy nén
bị hỏng.
Do không được để chất lỏng đi vào máy
nén, nên việc đảm bảo một lượng quá
nhiệt vừa đủ đi vào máy nén sẽ giúp máy
nén và cả máy lạnh hoạt động tốt và năng
suất hơn.
6. VAN TIẾT LƯU NHIỆT DẠNG PILOT
Môi chất lạnh đi vàn dàn ngưng theo một đường ống và đi vào phần đáy của van tiết lưu chính, sau đó đi vào dàn bay
hơi
7. • Để điều chỉnh dòng môi chất lạnh chúng ta có
van tiết lưu nhiệt dạng pilot.
• Van này lấy môi chất lạnh từ đáy của dàn ngưng
và nó sẽ quyết định môi chất lạnh có thể chảy
đến đáy của van tiết lưu chính hay không.
8. • Gắn với van tiết lưu này là một ống mao dẫn (capillary
tube), được gắn với một bầu nhiệt đặt trên ống hút của
máy nén.
• Van tiết lưu sẽ quyết định môi chất lạnh có được đi qua
hay không. Nếu có, môi chất lạnh sẽ đi vào dàn bay hơi.
9. ..
Bầu nhiệt được đặt trên ống hút với ống mao dẫn chạy
dọc, bầu nhiệt chứa đầy môi chất lạnh. Nếu nhiệt tăng
lên sẽ gây ra sự truyền nhiệt vào bầu nhiệt.
Thường thì bầu nhiệt có một lớp cách nhiệt và bầu
nhiệt chứa đầy môi chất lạnh. Môi chất lạnh bắt đầu
sôi lên và giãn nở. Khi giãn nở, môi chất lạnh sẽ được
đẩy ra ngoài qua ống mao dẫn khiến áp suất tăng
lên trong ống.
Áp suất đó bị đẩy trong ống và đi vào phần đỉnh của van
pilot. Nhờ đó có thể kiểm soát van tùy vào lượng quá
nhiệt
10. Môi chất lạnh bắt đầu sôi lên và giãn nở. Khi giãn nở, môi
chất lạnh sẽ được đẩy ra ngoài qua ống mao dẫn khiến áp
suất tăng lên trong ống. Áp suất đó bị đẩy trong ống và đi
vào phần đỉnh của van pilot. Nhờ đó có thể kiểm soát van
tùy vào lượng quá nhiệt.
Van tiết lưu dạng pilot nối qua ống chất lỏng tới van tiết
lưu chính. Bên trong có thân piston dạng lò xo. Phần thân
này sẽ kiểm soát và cho phép môi chất lạnh chảy vào dàn
bay hơi khi áp suất tăng lên trong ống mao dẫn.
11.
12. Trong van sẽ là một lớp màng nối với thanh đẩy. Trên phần đầu van này (cũng có
lò xo). Thiết kế này có vài biến thể nhưng đây có lẽ là dạng đơn giản, phổ biến
nhất
Vậy khi áp suất tăng lên và bắt đầu ép xuống lớp màng, lớp màng sẽ ấn vào
thanh đẩy và các thanh đẩy này sẽ ấn đầu van xuống, tạo ra một khe hở nhỏ ở
đây cho phép môi chất lạnh chảy qua
Khi môi chất lạnh bắt đầu chảy từ dàn ngưng vào van pilot và đi vào ống chất
lỏng thì áp suất sẽ tăng lên và đẩy piston khỏi phần chân, cho phép môi chất
lạnh chính trong dàn ngưng chảy qua van.
Khi bầu nhiệt phát hiện lượng quá nhiệt tối đa cho phép và áp suất ở mức tối đa
thì môi chất lạnh bên trong sẽgiãn nở tối đa và ép thanh đẩy trong van tiết lưu
xuống.
Lượng môi chất lạnh tối đa từ dàn ngưng sẽ chảy vao đây, qua ống chất lỏng, và
đẩy piston hoàn toàn ra khỏi phần chân, cho phép lượng tối đa môi chất lạnh
chảy vào dàn bay hơi từ dàn ngưng.
14. Trong thực tế, van tiết lưu nhiệt
nằm trên máy lạnh giải nhiệt gió
(air-cooled chiller).
Gắn vào phần mũi van nhiệt là
ống mao dẫn, đo lượng quá
nhiệt các loại van này. Điều này
thường gặp ở các máy lạnh nhỏ
hơn. Với các máy lạnh lớn hơn
Sẽ có thêm van dạng pilot để
kiểm soát môi chất lạnh tốt hơn.
Cơ chế hoạt động của van tiết
lưu nhiệt rất giống với van tiết
lưu dạng pilot chỉ khác là nó
không có van tiết lưu chính. Van
tiết lưu nhiệt là van tiết lưu
chính.
15.
16. Ống mao dẫn nối lên
trên với ống hút để đo
quá nhiệt. . Chúng ta
có môi chất lạnh trong
dàn ngưng bị giữ ở đầu
van
Khi được giải phóng,
môi chất lạnh sẽ chảy
vào dàn bay hơi. Áp
suất bắt đầu tăng lên
trong ống mao dẫn do
quá nhiệt. Truyền nhiệt
năng vào bầu nhiệt
khiến môi chất lạnh
giãn nở và áp suất tăng
lên, ép vào màng ngăn,
Ấn vào thanh đẩy,
khiến phần thân của
van rời khỏi vị trí. Một
phần môi chất lạnh sẽ
chảy ra từ dàn ngưng,
đi vào van chính. Sau
đó, môi chất lạnh sẽ
chảy vào dàn bay hơi
Và cuối cùng, khi quá
nhiệt đạt ngưỡng tối đa
cho phép, thân van mở ra
hoàn toàn, cho phép
lượng tối đa môi chất
lạnh chảy từ dàn ngưng
và đi vào dàn bay hơi.
Loại van tiết lưu này là loại bạn sẽ thường thấy trong các máy điều hòa ở hộ gia đình.
Nhưng van có thể lớn hơn một chút để phù hợp với tải lạnh và kích cỡ của máy lạnh.
17. VAN TIẾT LƯU ĐIỆN TỬ • Van tiết lưu thứ ba sẽ cùng tìm hiểu là van tiết lưu điện
tử. Loại van này có hiệu quả cao nhất vì nó dùng động
cơ bước (step motor) trong thân, giúp kiểm soát một
cách chính xác vị trí của thân van bên trong, và kiểm
soát chính xác dòng chảy của môi chất lạnh.
• Trục chính nối với đầu van trong phần thân. Phía sau là
động cơ bước nối với bộ điều chỉnh (controller), có
chức năng đo lường nhiệt độ và áp suất từ cửa ra giàn
bay hơi và đo lường quá nhiệt.
• Dựa vào đó, bộ điều chỉnh sẽ quyết định xem đã đủ
quá nhiệt chưa và gửi tín hiệu đến động cơ bước.
18. Van này cũng cho phép và điều
chỉnh lưu lượng dòng chảy môi
chất lạnh để môi chất lạnh trong
dàn ngưng chảy qua ống chất lỏng
vào phần đáy van. Khi phát hiện
thấy dàn bay hơi cần nhiều môi
chất lạnh hơn, bộ điều khiển sẽ gửi
tín hiệu đến động cơ bước để kéo
đầu van lại một chút
Môi chất lạnh bắt đầu
chảy vào dàn bay hơi,
và khi lượng môi chất
lạnh vào dàn bay hơi
cần đạt ngưỡng tối đa
thì động cơ bước sẽ bị
nhấc ra
Khi quay đủ vòng thì
thân van sẽ bị kéo lại
và lượng môi chất
lạnh tối đa sẽ chảy từ
dàn ngưng vào dàn
bay hơi.
Khi van điều chỉnh trở
lại nó sẽ thay đổi vị trí
của động cơ và vị trí
của trục để kiểm soát
chính xác lượng môi
chất lạnh vào dàn bay
hơi.
19. • Môi chất lạnh sẽ chuyển trạng thái từ áp suất cao sang
áp suất thấp, từ nhiệt độ trung bình xuống nhiệt độ
thấp hơn.
• Tức là chuyển từ trạng thái chất lỏng bão hòa sang hỗn
hợp lỏng-khí. Lúc này trên trục áp suất sẽ có sự thay
đổi về áp suất vì áp suất giảm, nhiệt độ giảm, Entropy
tăng lên nhưng enthalpy lại ổn định
20. XIN CẢM ƠN
CÔNG TY CP QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC TÒA NHÀ PMC
Website: www.pmcweb.vn
Hà Nội: Tầng 21, VNPT Tower, Số 57 Huỳnh Thúc Kháng, Đống Đa
Đà Nẵng: 36 Trần Quốc Toản, Q. Hải Châu.
Hồ Chí Minh : Phòng 505, Số 42 Phạm Ngọc Thạch, Quận 3.