3. Nước lạnh được sản sinh từ
giàn bay hơi và khi rời khỏi
đó nó sẽ có nhiệt độ vào
khoảng 6 độ C
Máy bơm ly tâm sẽ làm nhiệm
vụ đưa nước đi toàn bộ tòa
nhà. Nước sẽ đi vào bộ xử lí
không khí (AHU) trao đổi nhiệt
với không khí nơi có nhiệm vụ
cần làm mát
Sau khi trao đổi, nước làm mát
tăng nhiệt độ lên khoảng 12
độ C và được vận chuyển chạy
ngược lại chiller để làm mát
khi nó rời chiller lần nữa thì nó
đã giảm đi thêm 6 độ C.
Vậy là lượng nhiệt
này rời máy lúc 6
độ và quay trở lại
máy lúc 12 độ C.
=> Chu kỳ này
được lặp đi lặp lại.
4. Dòng lượng nhiệt
này được trao đổi
qua một môi chất
làm lạnh tới giàn
ngưng. Dàn ngưng
và hệ thống làm
mát là hai hệ
thống tách biệt
hoàn toàn, chỉ có
môi chất làm lạnh
được di chuyển
qua lại giữa hai hệ
thống này.
Lượng nhiệt hấp
thụ từ giàn ngưng
tụ sẽ được máy
bơm vận chuyển
lên tháp làm mát
nơi mà nước được
giải nhiệt thông
qua hệ thống dàn
trao đổi nhiệt và
quạt làm mát.
Quạt sẽ phân tán
nhiệt và thải nhiệt
ra môi trường nên
lượng nước ở đây
có thể quay trở lại
với một nhiệt độ
mát hơn. Nước
được đưa lên 32
độ C và nó quay
trở lại lúc 27 độ C.
Lượng nước này sẽ
quay trở lại ngàn
ngưng tụ và tiếp
tục sẵn sàng thực
hiện công việc làm
mát các khu vực
trong Toà nhà
5. Chiller có nhiều kiểu dáng, kích cỡ và công suất làm
mát phụ thuộc vào lượng nhiệt không mong muốn
mà tòa nhà sản sinh ra.
Lượng nhiệt này được sinh ra từ ánh sáng mặt trời,
thân nhiệt của người, các thiết bị trong tòa nhà và
ngay cả bản thân chiller cũng sẽ sinh ra một lượng
nhiệt tương đối khi nó làm mát nước
Chính vì vậy hệ thống đã được thiết kế để ứng phó
với tình huống này.
• Mỗi tầng chỉ có một máy điều
hòa thì sẽ là không đủ để
cung cấp lượng không khí
lạnh cần thiết. Sẽ tiết kiệm
hơn nếu ta lắp đặt một hệ
thống trung tâm lớn để sản
sinh ra nước lạnh.
• Có thể có nhiều hơn một
Chiller, phụ thuộc vào nhu cầu
của tòa nhà.
6. CÁC BỘ PHẬN CHÍNH CỦA CHILLER
4 Bộ phận chính:
Giàn bay hơi
Giàn ngưng tụ
Máy nén
Van tiết
Bốn bộ phận này đều rất quan trọng để máy
có thể vận hành. Máy sẽ không thể hoạt
động nếu thiếu một trong bốn bộ phận trên.
7. Vòng làm lạnh
đưa các môi
chất làm lạnh
đi qua bốn bộ
phận và đưa
nhiệt từ giàn
bay hơi tới giàn
ngưng tụ rồi lại
quay trở lại.
Vòng thứ hai là
vòng tuần
hoàn của nước
lạnh. Tại đây
lượng nhiệt
hấp thụ từ tòa
nhà sẽ được
đưa tới chiller
rồi quay lại tòa
nhà.
Vòng cuối cùng
là vòng tuần
hoàn của giàn
ngưng tụ.
Lượng nhiệt đã
được đưa tới
tháp làm mát
sẽ quay trở lại
giàn ngưng tụ
để hấp thụ
thêm nhiệt.
8. Lượng nước đã được đưa lên bộ xử lí không khí để
hấp thụ nhiệt từ tòa nhà sẽ quay lại giàn ngưng tụ
với mức nhiệt vào khoảng 12 độ C. Nó sẽ quay lại
chiller thông qua ống dẫn.
Tới khi nó rời chiller lần nữa, nó sẽ có mức nhiệt
vào khoảng 6 độ C. Nhiệt độ này có thể thay đổi
phụ thuộc vào thiết kế và cách lắp đặt của từng
máy
Nước đi vào sẽ được giữ lại trong đường ống này
và tách biệt hoàn toàn với các môi chất làm lạnh.
Nước đi vào đường ống rồi đi ra, không hề rời khỏi
ống.
Vòng thứ
hai
9. Các chất làm lạnh trong vòng thứ
nhất đi qua giàn bay hơi, hấp thụ
nhiệt ở đó rồi di chuyển tới máy
nén. Máy nén được đặt ở phía trên,
thường là phía trên chiller
Máy nén tạo ra lực đẩy và sản sinh
áp suất tĩnh để đưa các chất làm
lạnh có thể di chuyển vòng quanh
mạch dẫn.
Vòng thứ
nhất
10. Trong mạch dẫn thứ ba
của máy ngưng tụ,
nước được đưa trở lại
từ tháp làm mát đặt
trên mái và đi vào
chiller thông qua các
đường ống
Các chất làm lạnh sẽ
không thể đi vào ống,
đồng thời nước ở trong
ống cũng sẽ không bị
rò rỉ ra ngoài
Nước sẽ ngưng tụ ở
đây rồi tiếp tục di
chuyển do lực đẩy của
áp suất tĩnh tới khi nó
đến van tiết lưu.
Van tiết lưu sẽ làm giãn
nở các môi chất làm
lạnh, giúp chúng có khả
năng hấp thụ nhiệt rất
lớn khi chúng di chuyển
vào giàn bay hơi.
Đây là toàn bộ các bộ phận chính cũng như ba đường dẫn chính xuất
hiện trong mọi loại chiller mà ta cần biết.
Vòng thứ
ba
12. Máy nén
Một động cơ điện lớn
Dàn ngưng tụ là hình trụ lớn có một van
đầu vào và một van đầu ra.
Van tiết lưu nằm ở phía dưới. Các chất
làm lạnh rời giàn ngưng tụ có thể đi vào
giàn bay hơi thông qua đây.
Giàn bay hơi là một ống hình trụ lớn thiết
kế tương tự với giàn ngưng tụ.
13. Van đầu vào và van đầu ra
nơi nước sẽ di chuyển vào
và rời đi từ đó. Một số
đường ống ở bên trong.
Các chất làm lạnh ở ở
trong ống di chuyển trở
lại máy nén được đặt ở
trên.
Các chất làm lạnh đi từ
giàn ngưng tụ qua van
tiết lưu tới giàn bay hơi
rồi lên tới máy nén.
Nước ở bình ngưng tụ thì
di chuyển qua giàn
ngưng tụ. Nước lạnh đã
được làm lạnh sẽ di
chuyển qua giàn bay hơi.
14. Một đường ống nối giữa máy nén và giàn ngưng tụ để đưa các môi chất làm lạnh từ máy nén
xuống giàn ngưng tụ
Ở phía sau chiller ta sẽ thấy một đường ống đi vào một chiếc hộp đen được bọc lớp cách
nhiệt. Vì để làm mát nước khá tốn kém nên hầu hết các bộ phận đều được cách nhiệt giúp
giữ nước lạnh càng lâu càng tốt.
Các chất làm lạnh di chuyển tới van tiết lưu sẽ được làm giãn nở ra để khi chúng vào tới giàn
bay hơi sẽ có thể hấp thụ thêm nhiệt trước khi đi qua đường ống tới máy nén.
15. Phía sau là một động cơ điện lớn cung
cấp lực cho máy nén để quay và đẩy các
chất làm lạnh đi vòng quanh hệ thống
Trong lúc đó thì nước đã được xử lí lạnh
đi qua giàn bay hơi khi nó ở mức nhiệt
12 độ C và quay lại lúc 6 độ C.
Trong thiết kế này thì nước lạnh đi vào từ
một đầu của đường ống và đi ra ở đầu
khác ở phía bên kia của máy. Tuy nhiên
trong các thiết kế khác hai đầu của
đường ống có thể ở cùng một đầu máy
16. XIN CẢM ƠN
CÔNG TY CP QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC TÒA NHÀ PMC
Website: www.pmcweb.vn
Hà Nội: Tầng 21, VNPT Tower, Số 57 Huỳnh Thúc Kháng, Đống Đa
Đà Nẵng: 36 Trần Quốc Toản, Q. Hải Châu.
Hồ Chí Minh : Phòng 505, Số 42 Phạm Ngọc Thạch, Quận 3.