SlideShare a Scribd company logo
1 of 20
UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
Số: 95 /BC-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quảng Nam, ngày 12 tháng 7 năm 2018
BÁO CÁO
Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm
Nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2018
Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ,
Nghị quyết 12-NQ/TU ngày 01/12/2017 của Tỉnh ủy, Nghị quyết số 34/NQ-
UBND tỉnh đã ban hành chương trình công tác với các nhiệm vụ và giải
pháp, chỉ đạo các ngành, địa phương tập trung triển khai thực hiện. Nhờ sự nỗ
lực của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và toàn dân trong tỉnh, tình hình
kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm đã có những chuyển biến tích cực và đạt được
một số kết quả trên các lĩnh vực, cụ thể như sau:
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI 6
THÁNG ĐẦU NĂM 2018
1. Về thực hiện mục tiêu ổn định phát triển kinh tế
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 6 tháng tăng 3,81% so với cùng kỳ năm
2017; chủ yếu do sự tác động tăng của giá xăng, dầu, gas và nhà ở.
Mặt bằng lãi suất cho vay tương đối ổn định, lãi suất huy động giảm nhẹ
ở một số ngân hàng không ảnh hưởng đến công tác huy động vốn. Nguồn vốn
huy động tăng trưởng khá, đến 30/6/2018 tổng vốn huy động của các ngân
hàng trên địa bàn tỉnh hơn 48.380 tỷ đồng, tăng 19,6% so với cùng kỳ; trong
đó tiền gửi tiết kiệm tiếp tục giữ vai trò chủ đạo trong tổng vốn huy động trên
địa bàn với tỷ trọng hơn 75,6%.
Tín dụng tăng trưởng tốt, dư nợ cho vay gần 54.480 tỷ đồng, tăng hơn
16% so với cùng kỳ1
. Các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh đã đạt trên 84% kế
hoạch tín dụng đề ra trong năm 2018. Nợ xấu tăng ở mức dưới 1% tổng dư
nợ2
.
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn hơn 11.325 tỷ đồng, trong đó
thu nội địa gần 8.493 tỷ đồng, đạt 54,8% dự toán, vượt 4,8% so với tiến độ thu
bình quân 6 tháng (50%) và cao hơn cùng kỳ năm 20173
. Đa số các sắc thuế
thu đều đạt tiến độ và tăng so cùng kỳ; trong đó thu từ ô tô đạt khá4
. Thu xuất
nhập khẩu hơn 2.832 tỷ đồng, bằng 67,4% dự toán.
Tổng chi ngân sách địa phương tính đến cuối tháng 6 hơn 8.825 tỷ đồng,
bằng 38% dự toán; trong đó chi thường xuyên hơn 5.334 tỷ đồng, chi đầu tư
phát triển 2.186 tỷ đồng.
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội gần 13.082 tỷ đồng, tăng hơn 30,5% so với
1
Trong đó cho vay các lĩnh vực ưu tiên được thực hiện tốt, riêng chương trình cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị
quyết 02, Nghị định 67 của Chính phủ giảm do chương trình ngừng giải ngân, đến hạn thu hồi nợ
2
Đến cuối tháng 6/2018 tổng nơ xấu gần 484 tỷ đồng, chiếm 0,89% tổng dư nợ, tăng 14,8% so với cùng kỳ.
3
06 tháng đầu năm 2017 thu nội địa 6.520 tỷ đồng, bằng 46% dự toán
4
Đến cuối tháng 6/2018, số thu từ ô tô 4.365 tỷ đồng, đạt 53,8% dự toán, chiếm 52,4% trên tổng thu nội địa
1
cùng kỳ năm trước, chiếm 32% GRDP5
. Trong đó, vốn Nhà nước gần 4.799 tỷ
đồng, giảm 2,98%; vốn ngoài nhà nước gần 5.535 tỷ đồng, tăng hơn 35%; vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài hơn 2.748 tỷ đồng, tăng hơn 2 lần.
UBND tỉnh chỉ đạo ngân sách Trung ương và Trái phiếu Chính phủ,
192 tỷ đồng kế hoạch vốn ngân sách tỉnh năm 2017 sang năm 2018. Đối với
những dự án khởi công mới chưa đảm bảo thủ tục, tiếp tục đôn đốc các chủ
đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục, trình phê duyệt dự án đúng thời gian quy
định để triển khai thực hiện.
Trong 6 tháng đầu năm vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước thực
hiện khoảng 2.515 tỷ đồng, tăng 47% so với cùng kỳ năm 2017. Tập trung đẩy
nhanh tiến độ thi công một số dự án lớn đang triển khai như: Tuyến đường
Điện Biên Phủ; dự án nâng cấp, mở rộng các tuyến đường ĐT; các tuyến nối
từ đường ven biển đến đường Quốc lộ 1A và đến đường cao tốc Đà Nẵng -
Quảng Ngãi; hạ tầng khu công nghiệp Tam Thăng; đường trục chính nối cảng
Tam Hiệp đến đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi; cảng cá Tam Quang,
bệnh viện Sản Nhi, bệnh viện đa khoa khu vực.
Tập trung giải quyết các tồn tại, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ giải
phóng mặt bằng, bàn giao mặt bằng sạch cho các chủ đầu tư triển khai dự án
đảm bảo tiến độ đề ra, nhất là các dự án trọng điểm, các dự án vùng Đông
Nam và ven biển Điện Bàn – Hội An, dự án đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng
Ngãi qua địa bàn.
UBND tỉnh đã thành lập tổ chỉ đạo giải ngân, đẩy nhanh tiến độ thi
công, hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục quyết toán các công trình hoàn thành năm
2018. Tuy nhiên tỷ lệ giải ngân vốn vẫn còn chậm và chưa đạt yêu cầu đề ra,
đến cuối tháng 6/2018, vốn đầu tư xây dựng cơ bản giải ngân đạt 46% so dự
toán giao.
Chỉ đạo kiểm soát nợ đọng xây dựng cơ bản; nợ khối lượng hoàn thành
toàn tỉnh tính đến hết quý I năm 2018 gần 1.853 tỷ đồng; trong đó khối huyện
868,5 tỷ đồng, khối ngành hơn 984 tỷ đồng. Các chủ đầu tư đang tập trung xử
lý nợ, đặc biệt các khoản nợ phát sinh trước ngày 31/12/2014. Khối ngành đã
cơ bản hoàn thành việc thanh toán nợ xây dựng cơ bản phát sinh trước
31/12/20146
, khối huyện đang tiến hành xử lý nợ để hoàn thành trong năm
20197
.
Tồn tại mục tiêu ổn định phát triển kinh tế là thu ngân sách mặc dù
vượt tiến độ, tuy nhiên số thu ở lĩnh vực quan trọng như ô tô thiếu ổn định,
qua theo dõi những tháng gần đây số thu có xu hướng giảm dần. Mặt khác,
một số doanh nghiệp do vận hành thử nghiệm nên số thu nộp ngân sách nhà
nước chưa ổn định.
Tỷ lệ giải ngân còn chậm so với yêu cầu và dự toán giao. Nguyên nhân
chủ yếu do công tác triển khai của các chủ đầu tư, ban quản lý còn chậm so
với tiến độ đề ra; chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng của một số dự án
5
Cùng kỳ năm trước đạt trên 10 nghìn tỷ đồng (chiếm khoảng 27% GRDP), tăng 6,4% so cùng kỳ.
6
Khối ngành còn nợ 239 tỷ đồng do các dự án chưa quyết toán nên chưa thanh toán được
7
Để thanh toán dứt điểm nợ khối lượng trước 31/12/2014, UBND tỉnh đã yêu cầu các chủ đầu tư thanh quyết
toán các dự án hoàn thành hoặc thẩm tra quyết toán đối với các hạng mục công trình để làm cơ sở thanh toán nợ
2
tăng cao8
; một số nguồn vốn giao trễ nên không giải ngân kịp9
; một số chủ đầu
tư chậm làm thủ tục thu hồi tạm ứng; đối với các dự án sử dụng vốn nước
ngoài quy trình kiểm soát chi và giải ngân nguồn vốn này mất rất nhiều thời
gian; nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia đã được phân bổ, phân cấp
ngay từ những tháng đầu năm nhưng công tác giao vốn và triển khai của các
địa phương còn chậm, giá vật liệu xây dựng, cát, sỏi tăng làm phát sinh tăng
chi phí để thực hiện các dự án thuộc chương trình.
2. Về mục tiêu tăng trưởng kinh tế
Quy mô nền kinh tế (giá hiện hành) đạt 40.790 tỷ đồng, nếu tính 1%
GRDP lượng tăng tuyệt đối của tỉnh là 286,5 tỷ đồng, đứng thứ hai so với khu
vực kinh tế trọng điểm miền Trung, sau thành phố Đà Nẵng10
. Cơ cấu GRDP
chuyển dịch theo hướng tích cực, khu vực nông - lâm nghiệp - thuỷ sản chiếm
gần 13,7%, công nghiệp và xây dựng gần 36,2%, trong đó công nghiệp 30,3%;
dịch vụ chiếm trên 33%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm gần 17,1%11
.
Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) hơn 39.137 tỷ đồng, tăng
4,3% so cùng kỳ. Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 5,6%, trong đó ngành công
nghiệp chế biến chế tạo tăng hơn 8,1%; ngành cung cấp nước, xử lý rác thải
tăng 12,3%. Ngành khai khoáng và ngành sản xuất, phân phối điện chỉ số sản
xuất giảm so cùng kỳ12
, do khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm nên giảm quy mô
sản xuất, ngành điện sản xuất theo kế hoạch điều động của tập đoàn Điện lực
Việt Nam; đã khánh thành và đưa vào hoạt động nhà máy Thaco Mazda nên
dự kiến ngành công nghiệp ô tô sẽ đạt kế hoạch sản xuất đề ra trong năm 2018.
Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo 6 tháng đầu năm
tăng gấp 2,6 lần so cùng kỳ. Trong đó, tăng mạnh ở một số ngành: Sản xuất xe
có động cơ tăng hơn 81%, sản xuất các cấu kiện bằng kim loại tăng 66,5%; sản
xuất hàng may sẵn tăng 68,8%; chế biến và bảo quản thủy sản tăng 54,2%; sản
xuất linh kiện điện tử tăng 22,5%.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng gần 22.374 tỷ đồng,
tăng hơn 11% so với cùng kỳ. Tổng lượt khách tham quan lưu trú trên 3,1 triệu
lượt, tăng 15,6% so với cùng kỳ; trong đó khách quốc tế gần 1,8 triệu lượt,
tăng gần 20%. Doanh thu khách sạn, nhà hàng 5.300 tỷ đồng, tăng hơn 11% so
cùng kỳ.
Mạng lưới lưu trú tăng khá, tính từ đầu năm đến nay có thêm 35 cơ sở
lưu trú đi vào hoạt động, trong đó 4 khách sạn đạt tiêu chuẩn đón khách quốc
tế, nâng tổng số cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh lên hơn 900 cơ sở với khoảng
13.000 phòng. Số lượng khách sạn đạt tiêu chuẩn đón khách quốc tế ngày càng
8
Nâng cấp và mở rộng tuyến đường ĐT607, Đường trục chính nối khu công nghiệp cơ khí ô tô Chu Lai -
Trường Hải đến khu công nghiệp Tam Anh
9
Tháng 4/2018 mới phân bổ 393 tỷ đồng vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ nhà ở người có công và 30 tỷ đồng
ngân sách tỉnh hỗ trợ sắp xếp dân cư cho các địa phương năm 2018 theo Nghị quyết 12 của HĐND tỉnh; tháng
5/2018 mới phân bổ 127 tỷ đồng nguồn tiết kiệm chi năm 2017 chuyển sang để thanh toán khối lượng các dự án
hoàn thành, công trình chuyển tiếp và các dự án mới đảm bảo thủ tục đầu tư
10
Quy mô nền kinh tế các tỉnh khu vực kinh tế trọng điểm miền Trung 6 tháng đầu nam 2018: Đà Nẵng 42.896 tỷ
đồng; Huế 21.604 tỷ đồng, Quảng Ngãi 34.205 tỷ đồng, Bình Định 33.149 tỷ đồng. 1% GRDP lượng tăng tuyệt
đối: Đà Nẵng 322,9 tỷ đồng, Huế 140,4 tỷ đồng, Quảng Ngãi 225,6 tỷ đồng, Bình Định 213,1 tỷ đồng
11
Cùng kỳ năm 2017, Cơ cấu ngành nông – lâm – thủy sản chiếm 14,12%; công nghiệp – xây dựng 36,51%;
dịch vụ 32,54%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 16,83%
12
Ngành khai khoáng giảm 32,6%, ngành sản xuất và phân phối điện giảm 11,9%;
3
tăng, tính đến nay có 123 khách sạn đạt hạng sao13
với gần 6.500 phòng, tăng
9,8% so với cùng kỳ.
Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp hơn 7.194 tỷ đồng, tăng hơn 3,5%
so với cùng kỳ14
. Vụ Đông xuân được mùa, sản lượng lúa hơn 246 nghìn tấn,
tăng 5,7 nghìn tấn; năng suất lúa bình quân khoảng 57,9 tạ/ha, tăng 1,5 tạ/ha
so với vụ đông xuân trước. Sản lượng một số cây trồng khác tăng khá15
; Chăn
nuôi gia súc, gia cầm nhìn chung ổn định, ít xảy ra dịch bệnh; tổng đàn gia súc
có dấu hiệu phục hồi, đặc biệt là đàn lợn do giá bán tăng. Chăn nuôi quy mô
trang trại, gia trại phát triển tốt. Toàn tỉnh có 119 trang trại và trên 1.000 gia
trại chăn nuôi, chủ yếu là gia trại lợn và gia cầm. Tỷ trọng chăn nuôi chiếm
khoảng 27% giá trị nông nghiệp.
Diện tích rừng trồng mới tập trung hơn 2.770 ha, tăng 5,7% so cùng kỳ;
sản lượng gỗ khai thác gần 482 nghìn m3
, tăng 11,6%. Thực hiện khoán bảo vệ
rừng với diện tích trên 324 nghìn ha; số cây lâm nghiệp trồng phân tán hơn 3,6
triệu cây. Tỉnh đã chỉ đạo quyết liệt công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy
chữa cháy rừng16
. Hoàn thành công tác đóng mốc ranh giới lâm phận 09 ban
quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng. Tiếp tục triển khai thực hiện việc cắm mốc
ranh giới đối với diện tích rừng Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh, Khu bảo
tồn loài và sinh cảnh Voi, diện tích rừng do UBND xã quản lý.
Tổng sản lượng thủy sản 6 tháng hơn 62.350 tấn, tăng 5,1% so với cùng
kỳ; trong đó sản lượng khai thác gần 50.500 tấn; sản lượng thủy sản nuôi trồng
hơn 11.850 tấn. Diện tích trong đó nuôi nước lợ 1.580 ha, nuôi nước ngọt
4.850 ha; riêng diện tích tôm hơn 1.430 ha. Hoàn thành đóng mới, hạ thủy 11
tàu cá công suất dưới 940 CV và đang triển khai đóng mới 23 tàu.
Khó khăn trong việc thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế là Công
nghiệp tăng trưởng thấp, nhất là ngành công nghiệp khai khoáng tiếp tục giảm
và chưa có dấu hiệu phục hồi, ngành sản xuất ô tô mặc dù tăng trưởng khá ở
dòng xe du lịch nhưng chỉ số sản xuất và tiêu thụ dòng xe tải, xe bus giảm
mạnh; ngành điện sản xuất theo kế hoạch điều động của Tập đoàn Điện lực
Việt Nam.
Tình trạng người dân không tuân thủ lịch mùa vụ, nhất là hộ nuôi tôm,
là một trong những nguyên nhân dẫn đến dịch bệnh trên tôm nuôi xảy ra ở các
tháng đầu năm gây khó khăn cho việc ngăn ngừa, hạn chế dịch bệnh. Tính liên
kết trong chuỗi giá trị sản xuất - chế biến - tiêu dùng chưa chặt chẽ nên sức
cạnh tranh yếu, tình trạng được mùa mất giá vẫn diễn ra; tình trạng phá rừng,
lấn chiếm đất rừng, vận chuyển, mua bán lâm sản trái phép vẫn còn xảy
ra.Tình hình biến đổi khí hậu, hạn hán, thiên tai diễn biến phức tạp ảnh hưởng
không nhỏ đến phát triển sản xuất, kinh doanh của các ngành kinh tế trong
những tháng cuối năm.
13
Trong đó: 6 khách sạn 5 sao, 20 khách sạn 4 sao, 20 khách sạn 3 sao,36 khách sạn 2 sao và 41 khách sạn 1
sao.
14
Trong đó ngành nông nghiệp 4.510 tỷ đồng, tăng 2,3 %; lâm nghiệp 637 tỷ đồng, tăng 9,8%; thuỷ sản 2.047 tỷ
đồng, tăng 4,6%.
15
Lạc đạt 17, 9 nghìn tấn, tăng gần 23%; Ớt đạt 11, 2 nghìn tấn, tăng 13,7%; rau đậu các loại đạt hơn 157 nghìn
tấn
16
Từ đầu năm đến nay cả tỉnh có 8 ha rừng bị thiệt hại, giảm 84% so với cùng kỳ năm trước.
4
3. Về cải cách hành chính, hỗ trợ doanh nghiệp, khởi nghiệp, thúc
đẩy sản xuất kinh doanh
UBND tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày
16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, Nghị quyết số
19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo; đã chủ động rà soát, điều chỉnh
các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm phù hợp với thị trường và
điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Xây dựng và triển khai các hoạt động
hỗ trợ kết nối doanh nghiệp theo cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị, kết nối với
các doanh nghiệp lớn. Đa dạng hóa kênh thông tin phản ánh và tổ chức nhiều
chương trình hỗ trợ, đối thoại doanh nghiệp theo ngành, lĩnh vực, địa phương.
Công tác tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp trước và sau thành lập
thường xuyên được duy trì đạt hiệu quả cao.
Đẩy mạnh Hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn. Thành
lập không gian làm việc chung tại Hội An; tổ chức nhiều diễn đàn khởi nghiệp
sáng tạo; hướng dẫn các huyện xây dựng kế hoạch tạo lập và phát triển hệ sinh
thái khởi nghiệp sáng tạo; kết nối được mạng lưới câu lạc bộ, trung tâm khởi
nghiệp sáng tạo miền Trung; tổ chức thành công cuộc thi báo chí viết về tấm
gương khởi nghiệp.
UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ngành triển khai thực hiện nghiêm Quy chế
số 06-QC/TU ngày 19/4/2018 của Tỉnh ủy Quy chế làm việc của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh khóa XXI, nhiệm kỳ 2015-2020 (bổ sung, sửa đổi); trong
đó lưu ý việc tham mưu UBND tỉnh, Ban cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, cho chủ
trương về các vấn đề liên quan đến kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, các
dự án, đề án quan trọng, nhạy cảm, phức tạp.
Trung tâm hành chính công và xúc tiến đầu tư tiếp nhận 27.300 hồ sơ,
đã giải quyết 25.225 hồ sơ, tỷ lệ giải quyết trước và đúng hạn đạt 97%. Tiếp
tục hoàn thiện 3 Trung tâm Hành chính công cấp huyện đã đi vào hoạt động17
,
chỉ đạo các địa phương còn lại xây dựng phương án thành lập Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của
Chính phủ.
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2017 được cải thiện đáng
kể, tăng 03 bậc so với năm 2016, đứng vị trí thứ 07/63 tỉnh, thành phố cả
nước, xếp thứ 2 trong vùng Duyên hải Miền Trung, xếp loại nhóm tốt. Chỉ số
hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) năm 2017 đạt 37,08
điểm, tăng 1,09 điểm so với năm trước, đứng vị trí thứ 27/63 tỉnh, thành phố
cả nước, tăng 3 bậc so với năm 2016 nhưng so với điểm số của các tỉnh, thành
khác, Quảng Nam vẫn thuộc nhóm thấp. Chỉ số cải cách hành chính (PAR
INDEX) năm 2017 Quảng Nam đạt 73,27 điểm, đứng thứ 52/63 tỉnh, thành
phố; tụt 20 bậc so với năm 201618
, xếp 7/12 tỉnh, thành khu vực các tỉnh miền
Trung - Tây Nguyên. Vì vậy, thời gian tới cần phát huy hơn nữa những chỉ số
17
Gồm: Thành phố Tam Kỳ, Hội An và thị xã Điện Bàn
18
Năm 2016 đứng thứ 32 với 73,66 điểm
5
thành phần tăng điểm và tập trung thực hiện nhiều giải pháp trong việc nâng
cao các chỉ số thành phần còn ở mức thấp, để duy trì và thăng hạng các chỉ số
lên nhóm tốt và rất tốt.
Đến cuối tháng 6/2018 có 721 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới,
tăng 29% so cùng kỳ; nâng số doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh
lên 6.166 doanh nghiệp. Hơn 500 doanh nghiệp bị giải thể, ngừng hoạt động,
tăng 35% so cùng kỳ19
. Các cấp ngành và địa phương đã tập trung xây dựng
phương án hỗ trợ, khuyến khích hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi thành doanh
nghiệp nhưng đến nay vẫn chưa vận động thành công.
Cấp mới 16 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với tổng vốn đăng
ký gần 67,7 triệu USD, tăng 05 dự án so với cùng kỳ; nâng tổng số dự án FDI
trên địa bàn tỉnh còn hiệu lực là 161 dự án với tổng vốn đầu tư hơn 5,6 tỷ
USD. Cấp phép 32 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đăng ký hơn 1.447 tỷ
đồng. Song song với việc thu hút đầu tư, công tác rà soát, hậu kiểm sau cấp
chứng nhận đăng ký đầu tư được quan tâm, tăng cường. Thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư 04 dự án đầu tư trong nước, góp phần giải quyết dứt điểm
các dự án chậm tiến độ, tạo cơ hội cho các nhà đầu tư khác thực sự có năng lực
triển khai dự án.
Khó khăn trong hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp hơn 90% các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, nên khó khăn trong huy động vốn, chậm đổi mới công
nghệ, khả năng cạnh tranh thấp, sản xuất, kinh doanh có khó khăn. Chiến lược
ngành mũi nhọn, thu hút đầu tư trong và ngoài nước đang chịu sức ép cạnh
tranh với các khu kinh tế trong nước và các nước trong khu vực.
4. Văn hóa - xã hội tiếp tục được quan tâm, an sinh xã hội được đảm
bảo
Nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao diễn ra nhân sự
kiện và các ngày lễ như . Phối hợp tổ chức thành công nhiều giải thể thao
truyền thống; giải Bóng chuyền nữ quốc tế cúp VTV9 Bình Điền lần thứ XII
và Đại hội thể dục thể thao tỉnh Quảng Nam lần thứ VIII năm 2018.
Năm học 2017-2018 đảm bảo đúng kế hoạch, chất lượng mũi nhọn tiếp
tục được duy trì và đạt được những kết quả cao tại các kỳ thi khu vực và toàn
quốc20
; kỳ thi THPT quốc gia năm 2018, đảm bảo an toàn, nghiêm túc, qua thi
tuyển không để xảy ra sai sót, sự cố nào. Năm học 2017-2018, toàn tỉnh có 820
trường21
với 329.905 học sinh; có 02 Trung tâm giáo dục thường xuyên và 44
trung tâm Tin học - Ngoại ngữ. Tập trung đầu tư nâng cấp Nhà đa năng
trường chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm; khối thư viện, thực hành trường chuyên
Lê Thánh Tông. Hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục đầu tư một số trường để đạt chuẩn
quốc gia theo lộ trình như: Trường THPT Phan Bội Châu, THPT Nguyễn Huệ,
19
6 tháng đầu năm 2017 có 559 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, 370 doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt
động
20
Giải học sinh giỏi quốc gia đạt 31 giải/58 thí sinh tham dự , trong đó có 11 giải nhì, 04 giải ba và 16 giải
khuyến khích; kỳ thi học sinh giỏi các trường chuyên khu vực Duyên hải và Đồng Bằng Bắc Bộ giành được 100
giải/108 thí sinh tham dự, tăng 6 giải so với năm trước; kỳ thi Olympic truyền thống 30/4 khu vực miền Nam
lần thứ 24 năm 2018 giành được 16 giải/21 thí sinh tham dự, đạt tỉ lệ 76,2%; cuộc thi Olympic du học Nga trong
số 12 học sinh đạt giải của cuộc thi thì Quảng Nam có 11 em; kỳ thi Toán học Sinh viên và Học sinh toàn quốc
lần thứ 26 giành 03 giải/ 04 thí sinh tham dự.
21
Mầm non: 272 trường, tiểu học: 274 trường, THCS: 218 trường, THPT: 56 trường
6
THPT Trần Văn Dư... đã công nhận 9 trường đạt chuẩn quốc gia22
; nâng số
trường đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn tỉnh lên 492 trường, tăng 20 trường so
với cùng kì năm học 2016-2017, đạt tỉ lệ 60%23
. Công tác phân luồng, định
hướng nghề nghiệp cho học sinh sau THCS, THPT được tập trung thực hiện.
Tuy nhiên, tỉ lệ phân luồng học sinh của tỉnh còn thấp; tỷ lệ học sinh sau khi
tốt nghiệp THCS vào học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chỉ đạt dưới
5%24
.
Thực hiện tốt chính sách người có công và an sinh xã hội. tỷ đồng quà
của Chủ tịch nước và UBND tỉnh đến hơn 280 nghìn các trường hợp gia đình
chính sách, người có công cách mạng; chăm lo, hỗ trợ các hộ nghèo đón Tết.
Tích cực giải quyết hồ sơ người có công, nhất là hồ sơ tồn đọng và hồ sơ có
nhiều vướng mắc về quy trình thủ tục. Xác nhận, thực hiện chế độ trên 42.900
trường hợp; thẩm định, di chuyển hồ sơ, giải quyết đơn thư công dân liên quan
đến chính sách người có công, giới thiệu giám định AND xác định danh tính
liệt sỹ, cấp sổ ưu đãi học sinh - sinh viên con gia đình chính sách 1.258 trường
hợp. Phân bổ chỉ tiêu điều dưỡng người có công cách mạng năm 2018 với
18.815 lượt người . Vận động thu Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” cấp tỉnh hơn 500
triệu đồng; tặng 34 sổ tiết kiệm tình nghĩa cho gia đình chính sách; vận động
nâng mức phụng dưỡng Mẹ Việt Nam anh hùng và nhận phụng dưỡng các Mẹ
mới được phong tặng.
Hoàn thành việc hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo
Quyết định 3363/QĐ-UBND ngày 30/10/2013 và Quyết định 966/QĐ-UBND
ngày 20/3/2018 của UBND tỉnh cho 25.365/29.432 nhà với tổng kinh phí gần
642 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ hơn 86% so với kế hoạch. Số lượng nhà còn lại phải
xây dựng hoàn thành trong năm 2018 là 4.037 nhà với kinh phí gần 119 tỷ
đồng.
Công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm được quan tâm thường
xuyên. Trong 6 tháng đã tổ chức 08 phiên giao dịch việc làm, thu hút 485 lượt
doanh nghiệp tham gia với nhu cầu tuyển dụng hơn 15.000 chỗ làm/1 phiên;
đưa 539 lao động đi làm việc theo hợp đồng ở nước ngoài25
. Quyết định chi trả
trợ cấp thất nghiệp cho 2.133 lao động, với tổng số tiền hơn 22 tỷ đồng.
Trong 06 tháng đầu năm đã tuyển sinh đào tạo nghề cho 13.316 lao
động; trong đó, tuyển mới tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp là 8.316 và
khoảng 5.000 lao động được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn theo các chương
trình khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư, tại các doanh nghiệp, làng nghề.
Riêng số lao động được đào tạo học nghề theo cơ chế hỗ trợ đào tạo lao động
cho chương trình, dự án trọng điểm và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 2016-2020 theo Nghị quyết số 12 của HĐND tỉnh và Quyết định 3577
của UBND tỉnh là 261 người. Hoàn thành chương trình đào tạo và đang làm
việc tại các doanh nghiệp 133 người. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 56,8%.
22
Trong đó 7 trường mầm non, 01 trường tiểu học; 01 trường THCS
23
Trong đó, THPT 15 trường, THCS 123 trường, tiểu học 209 trường, mầm non 145 trường
24
Mục tiêu Nghị quyết 11 của Tỉnh ủy, phấn đấu đến năm 2020 có ít nhất 20% học sinh sau khi tốt nghiệp
THCS vào học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
25
Nhật Bản: 484 lao động, Hàn Quốc: 49 lao động, thị trường khác: 06 lao động.
7
Tiếp tục đầu tư phát triển hạ tầng y tế, mở rộng qui mô giường bệnh,
phát triển một số kỹ thuật mũi nhọn y tế chuyên sâu, trong đó đáng chú ý là
việc đầu tư nâng cấp và xây dựng các bệnh viện trên địa bàn tỉnh như: Bệnh
viện Sản Nhi; bệnh viện đa khoa khu vực Quảng Nam, bệnh viện đa khoa khu
vực miền núi phía Bắc. Cải tạo nâng cấp Hệ thống xử lý chất thải tại 4 bệnh
viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh và 4 trung tâm y tế tuyến huyện26
. Công
tác phòng, chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm được kiểm soát tốt nên
hạn chế được các dịch bệnh nguy hiểm, không để dịch bệnh lây lan như bệnh
tay, chân, miệng; sốt xuất huyết; tiêu chảy; thủy đậu, quai bị; khống chế kịp
thời bệnh bạch hầu.
Tồn tại trong lĩnh vực này là tỷ lệ hộ nghèo giảm chưa đạt chỉ tiêu đề ra
và còn cao so với bình quân chung cả nước27
. Điều kiện chăm sóc y tế cho
người nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn;
dịch bệnh nguy hiểm ở người vẫn còn tiềm ẩn khu vực miền núi.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học được đầu tư, nâng cấp; tuy
nhiên, hiện nay vẫn còn nhiều cơ sở trường lớp học đang xuống cấp, thiếu
dụng cụ học tập, đặc biệt là ở khu vực miền núi, vùng khó khăn.
5. Phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, chương trình
nông thôn mới, giảm nghèo đạt được một số kết quả nhất định
Triển khai thực hiện Nghị quyết 12/2017/NQ-HĐND ngày 19/4/2017
phát phát triển kinh tế - xã hội miền núi tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2017-2020,
định hướng đến năm 2025, trước mắt tập trung triển khai cơ chế hỗ trợ sắp
xếp, ổn định dân cư. Đã có 1.115 hộ thuộc các huyện miền núi được sắp xếp,
ổn định dân cư, tăng 166 hộ so với cuối năm 2017, đạt 45% chỉ tiêu đề ra.
Tổng nguồn vốn ngân sách tỉnh bố trí thực hiện trong 02 năm 2017- 2018 gần
136 tỷ đồng; đã giải ngân hơn 48 tỷ đồng28
.
Phân bổ hơn 134 tỷ đồng từ ngân sách tỉnh hỗ trợ các địa phương thực
hiện chương trình kiên cố kênh mương, thủy lợi hóa đất màu, thủy lợi nhỏ;
phát triển giao thông nông thôn; kiên cố hóa mặt đường ĐH năm 2018 theo
các Nghị quyết HĐND tỉnh.
Chương trình nông thôn mới đạt kết quả nhất định. Đến giữa tháng
6/2018, bình quân số tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới (NTM) của toàn tỉnh là
13,21 tiêu chí/xã, tăng 0,1 tiêu chí/xã so với năm 2017. Trong đó, đối với 62
xã đạt chuẩn NTM giai đoạn 2011-2016, có 41 xã bị rớt tiêu chí, bình quân số
tiêu chí còn 17,65 tiêu chí/xã, giảm 1,35 tiêu chí/xã, chủ yếu là rớt hạng ở
những tiêu chí về chính trị, an ninh trật tự, văn hóa, môi trường. Đối với 15 xã
phấn đấu đạt chuẩn NTM năm 2018, bình quân số tiêu chí đạt chuẩn 15,27 tiêu
chí/xã. Các xã phấn đấu đạt chuẩn NTM giai đoạn 2019-2020, số tiêu chí bình
quân đạt chuẩn 13,09 tiêu chí/xã. Số xã dưới 8 tiêu chí là 36 xã. Không còn xã
dưới 5 tiêu chí. Kế hoạch vốn hỗ trợ, đầu tư chương trình nông thôn mới từ
26
Tuyến tỉnh gồm: bệnh viện đa khoa tỉnh, bệnh viện đa khoa Khu vực, bệnh viện đa khoa khu vực miền núi
phía Bắc và Bệnh viện Nhi. Tuyến huyện gồm: trung tâm y tế Quế Sơn, Hiệp Đức, Nông Sơn, Nam Trà My
27
Năm 2017, tỷ lệ hộ nghèo cả nước còn dưới 7%; của tỉnh 9,28%
28
Thực hiện trong năm 2017 là 30,7 tỷ đồng, năm 2018 gần 17,5 tỷ đồng.
8
nguồn ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh năm 2018 hơn 355 tỷ đồng (gồm
cả nguồn sự nghiệp), trong đó ngân sách tỉnh hơn 108 tỷ đồng29
.
Riêng đối với 96 xã miền núi thực hiện chương trình nông thôn mới,
bình quân số tiêu chí đạt chuẩn 10,02 tiêu chí/xã. Thông qua chương trình và
các chính sách hỗ trợ của Trung ương, của tỉnh, diện mạo nông thôn miền núi
từng bước có sự thay đổi, hệ thống kết cấu hạ tầng được đầu tư, nâng cấp; đời
sống vật chất, tinh thần đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được cải thiện;
tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; bảo tồn và
phát huy các giá trị văn hóa truyền thống các dân tộc.
Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, chính sách giảm
nghèo, chính sách khuyến khích thoát nghèo bền vững. Năm 2018, kinh phí
thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững hơn 226 tỷ đồng (kể cả
nguồn sự nghiệp). Nguồn vốn này tập trung thực hiện các mục tiêu hỗ trợ phát
triển kết cấu hạ tầng, hỗ trợ sản xuất, chăm sóc bảo vệ rừng, hỗ trợ giáo dục
đào tạo và dạy nghề tại các địa bàn nông thôn, miền núi, các xã đặc biệt khó
khăn. Nhờ đó số hộ nghèo giảm đáng kể, năm 2017 tỷ lệ hộ nghèo còn 9,28%,
giảm 1,85% so với năm 2016. Trong đó, tỷ lệ hộ nghèo ở khu vực đồng bằng
4,16%, giảm 1,17%; khu vực miền núi 30,19%, giảm 4,7%. Tổng số hộ cận
nghèo 18.590 hộ, chiếm tỷ lệ 4,53%, giảm 1,56% so với năm 2016. Năm 2018
có 6.016 hộ đăng ký thoát nghèo, trong đó đã bao gồm 3.635 hộ đăng ký thoát
nghèo bền vững theo Nghị quyết số 13/2017/NQ-HĐND của HĐND tỉnh.
Khó khăn trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn miền núi là việc thu
hút đầu tư vào nông nghiệp - nông thôn vẫn còn không ít khó khăn, vướng mắc
liên quan đến thủ tục về đất đai, kế hoạch sử dụng đất, thời gian thực hiện các
thủ tục đầu tư bị kéo dài. Công tác xúc tiến một số dự án ứng dụng nông
nghiệp công nghệ cao còn chậm.
Các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp đa số có quy mô nhỏ và vừa,
rất hạn chế trong việc đứng ra thu mua, bao tiêu sản phẩm cho nông dân nên
sản phẩm địa phương có sản lượng lớn vẫn còn khó khăn trong tiêu thụ. Nhiều
sản phẩm có thế mạnh và tiềm năng nhưng do doanh nghiệp trên địa bàn có
quy mô nhỏ, chủ yếu là hộ gia đình sản xuất thủ công, chưa đảm bảo tiêu chí,
quy chuẩn mẫu mã, bao bì sản phẩm và chất lượng, an toàn thực phẩm để đáp
ứng yêu cầu, điều kiện cung ứng vào các hệ thống phân phối hiện đại.
Bình quân số tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới theo bộ tiêu chí mới còn
thấp, nhiều địa phương đã đạt chuẩn nhưng khi áp dụng bộ tiêu mới thì lại
không đạt.
6. Quản lý tài nguyên, môi trường được quan tâm, công tác giải
phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ tái định cư được tập trung chỉ đạo
thực hiện quyết liệt
Thực hiện công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và
kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Quảng Nam. Đẩy nhanh
tiến độ đo đạc, xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu quản lý đất
đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân các xã Vùng
Đông. Quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất
29
Dự kiến phân bổ thêm 40 tỷ đồng nguồn ngân sách tỉnh cho các xã phấn đấu đạt chuẩn năm 2018
9
có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Triển
khai thực hiện công tác sửa đổi, bổ sung Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh thời kỳ
2015-2019. Ban hành chỉ thị tăng cường quản lý đất đai, xây dựng tại vùng
Đông Nam tỉnh.
Triển khai rà soát quy trình, thủ tục đất đai đã giải quyết cho các dự án
đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam thời kỳ 2014-2017. Ban hành quyết định
thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất 127 dự án,
công trình trên địa bàn tỉnh. Đề xuất danh mục nhiệm vụ thực hiện Chương
trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh.
Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ môi trường, đặc biệt là ở các khu,
cụm công nghiệp, các địa điểm vui chơi, du lịch. Kế hoạch năm 2018 xây
dựng hoàn thành 02 nhà máy xử lý nước thải tập trung tại các khu công
nghiệp: Đông Quế Sơn và cơ khí ô tô Trường Hải; nâng số lượng các KCN
đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải lên 05/07 KCN (chiếm 71,4%).
Hiện nay, hệ thống xử lý nước thải của 02 KCN này vẫn đang triển khai xây
dựng.
Tổ chức thẩm định và trả kết quả cho 102 hồ sơ thuộc lĩnh vực môi
trường. Tiến hành kiểm tra, giám sát, công ty Cổ phần tập đoàn khoáng sản
công nghiệp 6666 và các đơn vị liên quan khắc phục sự cố vỡ hồ chứa nước
thải; đồng thời xử lý nghiêm hành vi xả nước thải chưa qua xử lý hoặc xử lý
chưa đạt quy chuẩn gây ô nhiễm môi trường của công ty này.
Tập trung chỉ đạo quyết liệt, đồng bộ các giải pháp để tăng cường quản
lý lâm, khoáng sản, trong đó tập trung vào các nhiệm vụ tại Nghị quyết số 06-
NQ/TU ngày 04-11-2016 của Tỉnh ủy về tăng cường công tác quản lý, bảo vệ
rừng và tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2020. Chỉ đạo
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước
về tài nguyên khoáng sản cát, sỏi trên sông Vu Gia, Thu Bồn; triển khai
phương án kiểm tra, truy quét các địa bàn trọng điểm về khai thác cát, sỏi trái
phép.
Tồn tại trong công tác quản lý tài nguyên khoáng sản là việc quản lý
hiện trạng ở một số địa phương chưa nghiêm, tình trạng lấn chiếm đất đai, xây
dựng, cơi nới nhà trái phép còn xảy ra, nên ảnh hưởng đến công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án; việc cấp giấy chứng nhận và
giao giấy chứng nhận đến người dân ở các xã vùng Đông chưa đạt yêu cầu.
Chính quyền của một số địa phương chưa làm hết trách nhiệm được giao trong
công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, lâm sản; đã xảy ra một số vụ
khai thác cát trái phép, bến bãi tập kết khoáng sản trái phép và phương tiện
không đăng ký, đăng kiểm, nhưng chưa được ngăn chặn, xử lý kịp thời. Việc
thu, gom xử lý rác thải ở một số địa phương chưa đảm bảo, tình trạng ô nhiễm
môi trường còn xảy ra ở một số khu vực.
7. Công tác nội chính; quốc phòng - an ninh được đảm bảo, đối
ngoại được tăng cường.
Công tác quốc phòng, quân sự địa phương của tỉnh được triển khai thực
hiện chặt chẽ, đúng quy định. Công tác diễn tập đạt kết quả tốt; chế độ sẵn
sàng chiến đấu ở các cấp được duy trì nghiêm túc. Tiềm lực khu vực phòng
10
thủ được tăng cường, củng cố. Hoàn thành chỉ tiêu giao quân, đảm bảo chất
lượng và chỉ tiêu.
Các lực lượng quân đội, công an, biên phòng thường xuyên phối hợp
làm tốt công tác kiểm tra, kiểm soát địa bàn, giữ vững an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội. Chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện các giải pháp đảm bảo
an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội; đồng loạt ra quân tấn công trấn
áp các loại tội phạm, điều tra xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật, triệt
xóa các tụ điểm phức tạp về tệ nạn xã hội, góp phần đảm bảo tốt tình hình an
ninh trật tự trên địa bàn tỉnh.
Từ ngày 16/12/2017 đến ngày 15/6/2018, trên địa bàn tỉnh xảy ra 106 vụ
tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 83 người, bị thương 70 người. So với
cùng kỳ năm trước giảm 03 vụ, giảm 12 người bị thương nhưng tăng 13 người
chết. Xảy ra 03 vụ tai nạn giao thông đường sắt, làm chết 03 người.
Công tác thanh tra được triển khai đúng kế hoạch đề ra. Hoàn thành 15
2
Tiến hành hơn 3.035 cuộc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, qua đó đã
xử lý 1.500 trường hợp vi phạm, nộp ngân sách nhà gần 6 tỷ đồng và tịch thu
nhiều tang vật vi phạm hành chính khác. Bên cạnh đó, đã xóa danh hiệu và thu
hồi chế độ thương binh, liệt sỹ 03 trường hợp; quyết định đình chỉ và thu hồi
trợ cấp hàng tháng đối với một trường hợp hoạt động kháng chiến bị nhiễm
chất độc hóa học.
Công tác tiếp công dân được duy trì thường xuyên. Trong 6 tháng đầu
năm các cơ quan nhà nước đã tiếp 5.905 lượt người30
, tăng 1,4% về số lượt so
với cùng kỳ năm trước; trong đó có 29 đoàn nhiều người. Qua công tác tiếp
dân, đã tiếp nhận nhiều ý kiến phản ánh, kiến nghị của nhân dân, chủ yếu
thuộc các lĩnh vực tranh chấp đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng và tái
định cư, chế độ chính sách, môi trường.
ua giải quyết đơn thư các cấp, các ngành chú trọng tổ chức tốt công
tác đối thoại nên công dân đã rút đơn đáng kể; bên cạnh đó, kịp thời tháo gỡ
những khó khăn, vướng mắc trong công tác quản lý, giải quyết những nguyện
vọng chính đáng của nhân dân.
Thực hiện chuyển nguyên trạng 12 chi nhánh Trung tâm Phát triển quỹ
đất31
từ Sở Tài nguyên và Môi trường về UBND các huyện quản lý. đến nay 18
Trung tâm phát triển quỹ đất đã được chuyển hết về cấp huyện quản lý32
, theo
Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành
Trung ương khóa XII về đổi mới hệ thống quản lý, nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Khó khăn trong công tác này là công tác phòng chống tội phạm và các
hành vi vi phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh tuy đã được kiểm soát, song vẫn
còn diễn biến phức tạp ở một số thời điểm và một số địa bàn. Xuất hiện một số
30
Thanh tra tỉnh, Ban Tiếp công dân tỉnh tiếp 403 lượt người; cấp sở tiếp 441 lượt người; cấp huyện tiếp 2.017
lượt người; cấp xã tiếp 3.844 lượt người
31
12 Trung tâm Phát triển quỹ đất thuộc các huyện: Đại Lộc, Quế Sơn, Phú Ninh, Tiên Phước, Hiệp Đức, Bắc
Trà My, Nam Trà My, Phước Sơn, Nam Giang, Đông Giang, Tây Giang, Nông Sơn
32
06 trung tâm phát triển quỹ đất: Tam Kỳ, Hội An, Điện Bàn, Thăng Bình, Núi Thành, Duy Xuyên đã được
bàn giao về cho các huyện vào tháng 10/2017
11
ổ, nhóm tội phạm trộm cắp tài sản, cho vay nặng lãi, tổ chức đánh bạc hoạt
động có tính chất chuyên nghiệp, diễn ra thời gian dài trên địa bàn liên huyện,
liên tỉnh; đối tượng buôn bán, vận chuyển, nghiện ma túy ngày càng tăng và
khó kiểm soát; các vụ lừa đảo chiếm đoạt tài sản với phương thức huy động
vốn trả lãi suất cao xuất hiện ngày càng nhiều.
Một số địa phương chưa thực hiện đúng quy định đối với công tác tiếp
công dân; công tác thẩm tra, xác minh; tham mưu giải quyết khiếu nại vẫn còn
một số vụ việc kéo dài thời gian, nhất là đơn thư khiếu nại về lĩnh vực đất đai,
liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Đánh giá chung, 6 tháng đầu năm 2018, UBND tỉnh đã quyết liệt chỉ
đạo các Sở, ngành, địa phương triển khai đồng bộ các nhóm giải pháp, tập
trung phấn đấu thực hiện các mục tiêu, kế hoạch đã đề ra. Đã đồng hành với
doanh nghiệp, tập trung tháo gỡ những khó khăn, giảm thời gian và chi phí cho
doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư. Tăng trưởng kinh tế ở một số
ngành, lĩnh vực tiếp tục chuyển biến tích cực; quá trình cơ cấu lại sản xuất
nông lâm thủy sản theo hướng chất lượng cao bước đầu đạt được những kết
quả tích cực; an sinh xã hội tiếp tục được quan tâm, đời sống nhân dân tiếp tục
được cải thiện; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
So với 13 chỉ tiêu theo Nghị quyết 34/NQ-HĐND ngày 07/12/2017 của
HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2018, qua thực hiện 6
tháng đầu năm, có 02 chỉ tiêu đã đạt và vượt kế hoạch gồm: Hoàn thành 100%
chỉ tiêu gọi công dân nhập ngũ và tỷ lệ che phủ rừng33
; 10 chỉ tiêu dự kiến
hoàn thành vào cuối năm theo kế hoạch34
. Riêng chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng
GRDP còn thấp nên khả năng khó đạt kế hoạch đề ra.
Việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư để triển khai các dự
án còn vướng mắc. Công tác quản lý đất đai, quản lý hiện trạng, bảo vệ tài
nguyên khoáng sản, lâm sản còn hạn chế. Chất lượng lao động qua đào tạo
nghề và tỷ lệ lao động có việc làm sau học nghề còn thấp. Giải quyết chế độ
chính sách đối với người có công có nơi còn chậm, thiếu sót; đời sống của một
bộ phận nhân dân vùng núi còn nhiều khó khăn; kỷ cương, kỷ luật hành chính
chưa nghiêm.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP 6 THÁNG CUỐI NĂM 2018
Để triển khai thực hiện đạt hiệu quả các chỉ tiêu kinh tế, xã hội đã đề ra
trong năm 2018, cần tập trung vào các nhóm giải pháp sau:
1. Tập trung hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh phát triển sản
xuất kinh doanh
Phấn đấu hoàn thành cao nhất các mục tiêu tăng trưởng đã đề ra trong
năm 2018; trong đó chú ý đến chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế.
33
Kế hoạch năm 2018 tỷ lệ che phủ rừng đạt 56,3%. 6 tháng đầu năm thực hiện 57,4%
34
Gồm: Tổng vốn đầu tư toàn xã hội/GRDP, thu nội địa, đạt xã nông thôn mới, giảm hộ nghèo, tỷ lệ lao động
qua đào tạo, số giường bệnh/vạn dân, tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh, tỷ lệ dân số đô thị sử
dụng nước sạch, tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom, tỷ lệ cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử
lý.
12
Đồng thời đánh giá kết quả giữa nhiệm kỳ (2016-2018) thực hiện Nghị quyết
Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XXI, Nghị quyết số 177/2015/NQ-
HĐND của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016-2020.
Ngành công nghiệp cần tăng năng suất của các nhà máy mới đi vào hoạt
động như nhà máy sản xuất ô tô Thaco Mazda, nhà máy sản xuất máy nông
nghiệp, mở rộng dây chuyền sản xuất, nâng công suất nhà máy bia, nhà máy
thủy điện Đakmi 3. Tập trung sản xuất và ký kết thêm các hợp đồng tiêu thụ
điện. Thúc đẩy tháo gỡ vướng mắc, đưa vào hoạt động một số công ty: Công
ty TNHH Number one Chu Lai, thủy điện Sông Bung 2, Sông Tranh 3.
Phát triển các ngành dịch vụ phục vụ cho sản xuất công nghiệp như dịch
vụ tài chính, ngân hàng; dịch vụ vận tải, bưu chính viễn thông. Xây dựng các
sản phẩm du lịch đặc trưng phù hợp với lợi thế ở địa phương như: văn hóa di
sản, nghỉ dưỡng, sinh thái, làng quê, cộng đồng... trong đó, ưu tiên phát triển
các sản phẩm du lịch có giá trị gia tăng cao và bền vững, gắn với tạo thương
hiệu cạnh tranh lâu dài. Chú ý phát triển du lịch văn hóa và sinh thái mà trung
tâm lan tỏa là hai di sản văn hóa thế giới Mỹ Sơn và Hội An; tổ chức quản lý
phát huy các tour du lịch đến thăm viếng Tượng đài Mẹ Việt Nam Anh hùng,
liên kết với các tour du lịch khu vực ven biển phía Nam và Hồ Phú Ninh.
Ngành nông nghiệp tổ chức triển khai các biện pháp chống hạn cho vụ
Hè Thu. Tiếp tục phát triển chăn nuôi, kiểm soát dịch bệnh; đồng thời đẩy
mạnh khai thác thủy sản. Tập trung đầu tư xây dựng các khu neo đậu tránh trú
bão cấp vùng ở các huyện, thị, thành phố ven biển theo quy hoạch được phê
duyệt, đồng thời từng bước nâng cấp các khu neo đậu tránh trú bão hiện có gắn
với cảng cá, đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng của hệ thống khu neo đậu
tránh trú bão; Nâng cao năng lực các cảng cá; cải thiện cơ sở hạ tầng, dịch vụ
tại cảng, đáp ứng tốt nhu cầu hậu cần nghề cá, đảm bảo an toàn vệ sinh thực
phẩm, góp phần phát triển kinh tế, du lịch, văn hóa, xã hội, vệ sinh môi trường
và xây dựng nông thôn mới.
2. Tập trung hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh phát triển sản
xuất kinh doanh, phát triển doanh nghiệp và khởi nghiệp
Triển khai Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 15/6/2018 của Thủ tướng Chính
phủ về thực hiện hiệu quả Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tiếp tục thực
hiện tốt Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016, Nghị quyết số 19-2018/NQ-
CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo; cơ chế khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn và các quỹ về bảo lãnh
tín dụng, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư vào các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục,
dạy nghề, thể thao và môi trường, xử lý rác thải theo Nghị định 59 của Chính
phủ. Tổ chức gặp gỡ, đối thoại với doanh nghiệp nhằm kịp thời tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động đầu tư và sản
xuất kinh doanh. Cung cấp thông tin hỗ trợ doanh nghiệp, hỗ trợ đào tạo lao
động, tiếp cận và ổn định trong sử dụng đất đai, vốn.
13
Chú trọng hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thị trường xuất khẩu nhất là đối
với một số mặt hàng chủ lực của tỉnh như: Hàng dệt may, giày da, vận tải và
phụ tùng, sản phẩm sắt thép, linh kiện điện tử, thủy sản, sản phẩm gỗ, nguyên
liệu giấy, hàng nông sản. Chú trọng thị trường nội địa, hỗ trợ các doanh nghiệp
tiêu thụ các sản phẩm, hàng tồn kho, phát triển hàng hóa về nông thôn.
Tiếp tục tổ chức có hiệu quả các hoạt động quảng bá, xúc tiến đầu tư,
đúng đối tượng, trọng tâm, trọng điểm để thu hút nguồn vốn doanh nghiệp nội
địa và đầu tư nước ngoài. Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ, thủ
tục những dự án trọng điểm tại vùng Đông Nam đã có chủ trương của Thường
trực Tỉnh ủy.
Hỗ trợ thực hiện các thủ tục đảm bảo giao mặt bằng đúng thời gian theo
cam kết với nhà đầu tư. Rà soát, thu hồi giấy phép các dự án đầu tư không
triển khai đúng tiến độ cam kết để giao đất cho các nhà đầu tư có nhu cầu đầu
tư thực sự.
Tiến hành rà soát, phân loại ngành nghề kinh doanh của các hộ cá thể,
xây dựng phương án hỗ trợ, khuyến khích hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi
thành doanh nghiệp.
3.Tăng cường quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi
trường
Kiểm tra, giám sát chặt chẽ về quản lý đất đai, quản lý hiện trạng, quản
lý theo quy hoạch; kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp cơi nới, xây mới
trong khu vực đã quy hoạch. Kiểm soát, giám sát chặt chẽ việc giao dịch,
chuyển nhượng đất đai không đúng quy định. Hoàn chỉnh hệ thống hồ sơ địa
chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
nhất là vùng Đông.
Kiểm soát chặt chẽ và phối hợp giải quyết khu vực đất, rừng giáp ranh
giữa các địa phương có tranh chấp địa giới hành chính. Thường xuyên kiểm tra
các cơ sở chế biến lâm sản trên địa bàn; kiên quyết đình chỉ hoạt động đối với
cơ sở chế biến lâm sản vi phạm pháp luật; không cấp mới giấy phép kinh
doanh đối với cơ sở chế biến lâm sản không phù hợp với quy hoạch bảo vệ và
phát triển rừng tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2020.
Tăng cường ; kiểm soát tải trọng phương tiện và giám sát việc cấp
phép, quản lý phương tiện, người lái, bến bãi; kiểm tra nguồn nguyên liệu của
các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh; kịp thời xử lý
nghiêm các trường hợp sử dụng nguồn nguyên liệu có nguồn gốc không rõ
ràng, không hợp pháp.
Tập trung giải quyết tốt vấn đề môi trường ở các khu, cụm công nghiệp;
có hình thức xử lý nghiêm đối với một số nhà máy sản xuất có xả thải ra môi
trường chưa qua xử lý gây ô nhiễm môi trường. Chú trọng xử lý chất thải nguy
hại, chất thải y tế; giải quyết vấn đề nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn. Cải tạo và xử lý ô nhiễm môi trường trên các dòng sông, hồ; ứng phó và
khắc phục hiệu quả các sự cố môi trường. Triển khai đầu tư các nhà máy xử lý
rác thải, trước mắt hoàn chỉnh các thủ tục đầu tư 03 khu xử lý chất thải rắn
sinh hoạt gồm: Khu xử lý rác thải ở xã Đại Nghĩa, huyện Đại Lộc, Khu xử lý
14
rác thải ở xã Quế Cường, huyện Quế Sơn và Khu xử lý rác thải ở xã Tam
Xuân II, huyện Núi Thành.
4. Tăng cường các biện pháp quản lý và điều hành ngân sách.
Các cấp ngân sách cần bám sát dự toán được giao, định kỳ hằng quý
đánh giá lại khả năng thu ngân sách nhà nước để chủ động điều hành chi ngân
sách theo quy định. Kịp thời giải quyết tốt các chế độ chính sách, an sinh xã
hội phát sinh, chế độ cho người có công, người lao động, chủ động sử dụng
nguồn ngân sách địa phương để thực hiện tốt công tác phòng chống thiên tai
và dịch bệnh.
Tăng cường quản lý nhiệm vụ chi thường xuyên. Thực hiện việc mua
sắm phương tiện đi lại và trang thiết bị làm việc theo đúng tiêu chuẩn, chế độ
quy định hiện hành của nhà nước.
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra; triển khai quyết liệt các giải
pháp chống thất thu ngân sách, nhất là các khoản thu liên quan đến các doanh
nghiệp vãng lai, xăng dầu, lĩnh vực đất đai, tài nguyên khoáng sản; kiên quyết
đấu tranh với các loại tội phạm lợi dụng chính sách pháp luật có hành vi trốn
thuế, gian lận hoàn thuế. Tập trung thu hồi dứt điểm nguồn vốn nợ tạm ứng
hợp đồng từ năm 2010 trở về trước.
5. Tập trung công tác lập và quản lý quy hoạch
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05/02/2018 của
Chính phủ về triển khai thi hành Luật Quy hoạch; phối hợp cung cấp các thông
tin với các cơ quan Trung ương để bổ sung vào các quy hoạch ngành quốc gia
giai đoạn 2021-2030, trước mắt lưu ý bổ sung quy hoạch Khu Trung tâm khí
điện miền Trung vào quy hoạch năng lượng quốc gia.
Thực hiện lập quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 – 2030; đồng thời, các ngành
căn cứ danh mục quy hoạch có tính chất kỹ thuật, mưu UBND tỉnh triển khai
thực hiện theo các quy định của pháp luật có liên quan.
Triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; các quy hoạch ngành, lĩnh vực đã được
phê duyệt. Tập trung xây dựng hoàn chỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế mở Chu Lai, trình Bộ Giao
thông vận tải phê duyệt quy hoạch chi tiết bến cảng Kỳ Hà; quy hoạch Cảng
hàng không Chu Lai. Hoàn chỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi
Luật Quy hoạch có hiệu lực (trước ngày 01/01/2019) đối với một số quy hoạch
ngành của tỉnh không thuộc danh mục phụ lục 2 của Luật Quy hoạch.
6. Thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ thi
công các công trình, phấn đấu tiếp tục hoàn thành một số dự án trọng
điểm trong năm 2018; thúc đẩy giải ngân kế hoạch vốn đầu tư xây dựng
cơ bản
Tập trung chỉ đạo, xử lý, tháo gỡ những tồn tại, khó khăn, vướng mắc
trong công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ tái định cư để triển
khai thực hiện các dự án trọng điểm. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả
15
06 nhóm dự án vùng Đông Nam theo Kết luận 25-KL/TU ngày 27/4/2016 của
Tỉnh ủy gồm: Nhóm dự án Khu đô thị, du lịch Nam Hội An; Nhóm dự án công
nghiệp ô tô và công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô; Nhóm dự án công nghiệp dệt
may và hỗ trợ ngành dệt may gắn với phát triển đô thị Tam Kỳ; Nhóm dự án
phát triển công nghiệp và dịch vụ gắn với sân bay Chu Lai; Nhóm dự án khí -
năng lượng và các ngành công nghiệp sử dụng năng lượng, sản phẩm sau khí;
Nhóm dự án hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão.
Phối hợp, thúc đẩy hoàn thành các dự án Trung ương đầu tư trên địa bàn
tỉnh, đặc biệt là đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi và các đường gom;
đồng thời, đẩy nhanh tiến độ triển khai thi công các dự án trọng điểm của tỉnh
như: Tuyến đường Điện Biên Phủ; dự án nâng cấp, mở rộng các tuyến đường
ĐT; các tuyến nối từ đường ven biển (129) đến đường Quốc lộ 1A và đến
đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi.
Tập trung giải ngân kế hoạch vốn đã giao, đảm bảo giải ngân 100% kế
hoạch vốn năm 2018 và vốn kế hoạch 2017 kéo dài. Sau 30/10/2018 xem xét,
rà soát điều chuyển các dự án chưa giải ngân cho các dự án có khối lượng
nhưng thiếu vốn.
Nghiên cứu, cho phép các địa phương tiếp tục tận dụng nguồn vật liệu
tại chỗ như: cát, sỏi, đất san lấp để thực hiện dự án thuộc các chương trình,
Nghị quyết của HĐND cho nông thôn, miền núi phù hợp với quy định của
pháp luật và kiểm soát chặt chẽ việc khai thác, sử dụng đúng mục tiêu, nhằm
tận dụng được vật liệu tại địa phương, giảm chi phí đầu tư.
n và tình hình thực tế tại địa phương, đề xuất HĐND tỉnh những nội
dung cần điều chỉnh, bổ sung đối với các nghị quyết để phát huy hiệu quả
trong thời gian đến.
7. Đẩy mạnh cải cách hành chính; tiếp tục thực hiện tốt chính sách
tinh giảm biên chế
Tiếp tục thực hiện kế hoạch số 6308/KH-UBND ngày 15/11/2017 của
UBND tỉnh về rà soát thủ tục hành chính, thực hiện phân cấp, ủy quyền giải
quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm hành chính công tỉnh. Phấn đấu giải
quyết 100% các thủ tục tại Trung tâm hành chính công, đảm bảo thực hiện giải
quyết thủ tục hành chính theo nguyên tắc: “Công khai - minh bạch - chất
lượng - đúng hẹn”.
Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
quản lý, giải quyết của tỉnh, ở một số lĩnh vực như: Đầu tư, đất đai, môi
trường, cấp phép xây dựng, quy hoạch; hải quan, thuế, thương binh và xã hội;
bảo hiểm; bảo đảm 03 giảm: giảm hồ sơ, thủ tục, giảm khâu trung gian trong
quy trình thực hiện; giảm chi phí cho tổ chức, doanh nghiệp và công dân.
Triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; đồng thời
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi nhũng nhiễu, gây
khó khăn cho người dân và doanh nghiệp.
Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, trọng tâm là xây dựng cơ
cấu cán bộ công chức theo vị trí việc làm, đổi mới đánh giá cán bộ công chức
theo kết quả công việc, làm cơ sở để thực hiện lộ trình tinh giản biên chế trong
thời gian sắp tới. Hoàn thành việc kiện toàn, sắp xếp các Ban quản lý, quỹ,
16
hội, thôn, các đơn vị sự nghiệp và bộ máy bên trong của các sở, ngành, địa
phương theo Kế hoạch số 139-KH/TU ngày 28/02/2018 của Tỉnh ủy. Hoàn
thành việc phê duyệt Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, Đề án
tinh giản biên chế các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Triển khai sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh
nhằm giảm mạnh đầu mối, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp, khắc phục sự chồng chéo, dàn trải, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ
theo Chương trình số 15-CTr/TU ngày 27/02/2018 của Tỉnh ủy và Nghị quyết
số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XII.
Thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI), chỉ số quản trị và hành chính (PAPI), chỉ số cải cách hành chính
(PAR INDEX), chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin
- truyền thông (ICT INDEX).
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành
chính. Đưa vào vận hành Hệ thống thông tin điện tử một cửa, kết nối liên
thông tới cả 3 cấp chính quyền để theo dõi, cập nhật, thống kê, tổng hợp thông
tin về tình hình, kết quả giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính của tất cả các sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã; hạn chế tối đa trường hợp phải phối
hợp qua hồ sơ giấy thông thường.
8. Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp – nông thôn, miền núi
Đẩy mạnh thực hiện kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp, làm tốt
chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” gắn với thực hiện Chương trình xây
dựng NTM và giảm nghèo bền vững. Bên cạnh đó, phát huy tiềm năng lợi thế
của kinh tế rừng, phát triển cây dược liệu, gắn với bảo vệ và phát triển rừng
bền vững; đẩy mạnh việc thực hiện các quy hoạch của ngành nông nghiệp,
chuyển giao khoa học công nghệ đối với sản xuất. Thường xuyên theo dõi,
phòng chống dịch bệnh trên cây trồng và con vật nuôi, đặc biệt là không để
xảy ra bệnh Tai xanh ở lợn, lở mồm long móng gia súc, cúm gia cầm.
Triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách về nông nghiệp,
nông thôn hiện có và các quy hoạch ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt. Tiếp
tục đẩy mạnh phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp
công nghệ cao; hoàn thành đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp, thu hút các
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 05 của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 12 của
HĐND tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội miền núi giai đoạn 2016 - 2020, định
hướng đến năm 2025. Trong đó ưu tiên 05 nhóm dự án trọng điểm gồm: Nhóm
dự án sắp xếp, bố trí dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới, theo đó giai
đoạn 2017-2020 phấn đấu tái định cư, bố trí, sắp xếp dân cư cho khoảng 2.500
hộ, chủ yếu là các đối tượng di dân xen ghép do thiên tai, vùng đặc biệt khó
khăn tại 9 huyện miền núi của tỉnh; Nhóm dự án bảo vệ, phát triển và nâng cao
hiệu quả kinh tế rừng, khai thác sản phẩm dưới tán rừng; Nhóm dự án phát
triển chăn nuôi, hỗ trợ sản xuất; Nhóm dự án phát triển du lịch, dịch vụ, tiểu
thủ công nghiệp, làng nghề; Nhóm dự án về phát triển kết cấu hạ tầng.
17
Đẩy mạnh xã hội hoá công tác đào tạo nghề. Tiếp tục hỗ trợ đào tạo xuất
khẩu lao động, mở rộng sự tham gia của các thành phần kinh tế, đặc biệt chú ý
vùng đồng bào dân tộc thiểu số; nâng cao chất lượng nguồn lao động xuất
khẩu để tham gia sâu vào thị trường lao động với yêu cầu ngày càng cao, tạo
nguồn lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội.
Huy động, lồng ghép các nguồn lực, phấn đấu trong năm 2018, có thêm
từ 12-15 xã đạt chuẩn nông thôn mới, nâng tổng số xã đạt chuẩn nông thôn
mới lên 86 xã, đạt trên 43% tổng số xã, phấn đấu đến năm 2020 có 102 số xã
đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm tỷ lệ 50% tổng số xã theo Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ XXI đề ra.
Hoàn thành kế hoạch bê tông hóa giao thông nông thôn và nâng cấp, sửa
chữa các tuyến ĐH năm 2018. Nâng cấp, sửa chữa các kết cấu hạ tầng xuống
cấp ở các khu vực tái định cư, đảm bảo nơi ở mới của người dân tốt hơn nơi ở
cũ. Trong đó chú ý đến vấn đề đất sản xuất, nước sinh hoạt và các dịch vụ cơ
bản khác.
9. Thực hiện tốt mục tiêu phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội
Thực hiện tốt chính sách đối với người có công; hoàn thành dứt điểm hỗ
trợ xây dựng 4.067 nhà ở cho người có công; giải quyết hồ sơ khen thưởng
thành tích kháng chiến tồn đọng trên địa bàn tỉnh đảm bảo theo đúng quy trình,
thủ tục, thời gian quy định.
Thực hiện tốt công tác đào tạo nghề, nhất là cho lao động nông thôn,
miền núi; đẩy nhanh việc thực hiện công tác giảm nghèo năm 2018 theo Nghị
quyết 02-NQ/TU ngày 27/4/2016 của Tỉnh ủy, Nghị quyết số 13/2017/NQ-
HĐND ngày 19/4/2017 của HĐND tỉnh.
Đẩy mạnh công tác y tế dự phòng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm,
chăm sóc sức khỏe cho nhân dân; công tác phòng, chống các dịch bệnh nguy
hiểm (bệnh dại, tay chân miệng, sốt xuất huyết, bạch hầu…), nhất là trong thời
điểm giao mùa.
Đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương án bố trí đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý các trường học, chuẩn bị tốt các điều kiện cho năm
học mới 2018-2019. Kiểm tra công nhận kết quả phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
ở các huyện, thị xã, thành phố; kiểm tra thẩm định trường học đạt chuẩn quốc
gia; kiểm định chất lượng giáo dục ở một số đơn vị.
Tăng cường công tác tuyên truyền, tư vấn hướng nghiệp trong nhà
trường nhằm nâng cao nhận thức của học sinh về giáo dục nghề nghiệp. Quy
hoạch, sắp xếp lại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, nắm bắt nguyện vọng nghề
nghiệp, xây dựng kế hoạch phân luồng đối với từng khóa học nhằm nâng dần
tỷ lệ phân luồng sau trung học cơ sở vào học nghề theo Nghị quyết 11-NQ/TU
ngày 25/4/2017 của Tỉnh ủy.
Chuẩn bị tốt các điều kiện tổ chức Lễ hội Văn hóa, thể thao các huyện
miền núi lần thứ XIX tại huyện Nam Giang và đăng cai tổ chức Ngày hội văn
hóa các dân tộc miền Trung lần thứ III.
10.
18
Đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn. Tăng cường công tác nghiệp vụ, kỹ
thuật đấu tranh phòng, chống tội phạm, nhất là các đối tượng tội phạm nguy
hiểm như: Buôn bán ma tuý, giết người, cướp tài sản, tội phạm vị thành niên,
tội phạm công nghệ cao; nghiên cứu triển khai công tác tạm giữ, giam giữ tập
trung các đối tượng sử dụng các chất kích thích từ ma túy để đảm bảo an ninh
trật tự trong cộng đồng.
Tăng cường công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo
nhất là các vụ việc khiếu nại đông người; rà soát, xử lý dứt điểm các đơn thư
tồn đọng, xử lý kết luận sau thanh tra. Đẩy mạnh công tác đảm bảo trật tự an
toàn giao thông, kiềm chế tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh; công tác tuần
tra kiểm soát, kiểm tra tải trọng.
Tăng cường công tác phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật của cán bộ, doanh nghiệp và nhân dân.
11.
Theo dõi, dự báo khả năng thực hiện kế hoạch năm 2018, xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách năm 2019 phù hợp với
tình hình thực tế của tỉnh.
Rà soát các nguồn lực về đầu tư phát triển, bao quát các nguồn thu ngân
sách tỉnh, đảm bảo cân đối nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu tăng trưởng.
Kiểm soát chặt chẽ nợ công, nhất là các nguồn ODA về tình hình dư nợ, khả năng
trả nợ và kế hoạch trả nợ. Tổng hợp, kiểm soát nguồn vốn đối ứng của tỉnh và địa
phương. Kiểm tra, thanh tra toàn bộ các dự án đầu tư có sử dụng đất về trình tự thủ
tục, tiến độ thực hiện, nghĩa vụ tài chính, quyết toán dự án và nhất là hiệu quả của
dự án mang lại. Phê duyệt danh mục dự án để kêu gọi, lựa chọn nhà đầu tư và xúc
tiến đầu tư theo quy định của pháp luật.
Lựa chọn và ban hành danh mục các dự án để kêu gọi đầu tư theo hình
thức đối tác công tư (PPP) bao gồm các hợp đồng BOT, BOO, BO, BT…đối
với các lĩnh vực: Hệ thống cung cấp nước sạch; hệ thống thoát nước; hệ thống
thu gom, xử lý nước thải, chất thải; hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao; cơ sở ươm
tạo, chế biến tiêu thụ nông sản, nhà máy điện, đường dây tải điện, đào tạo, dạy
nghề, công nghệ thông tin…
Tăng cường công tác dự báo, đánh giá tác động của chính sách đối với
các nguồn thu lớn của tỉnh để kiến nghị Trung ương có sự điều chỉnh cho phù
hợp; đồng thời chủ động xử lý các phát sinh trong điều hành thu ngân sách của
tỉnh.
Kiểm soát chặt chẽ việc lập, thẩm định, phê duyệt, trình phê duyệt chủ
trương đầu tư và quyết định đầu tư các dự án đầu tư công. Ưu tiên nguồn vốn
để thanh toán nợ khối lượng xây dựng cơ bản, bồi thường giải phóng mặt
bằng, cân đối vốn các công trình chuyển tiếp, đảm bảo đủ vốn đối ứng các dự
án ODA, các dự án hợp tác công tư (PPP) trước khi cân đối nguồn vốn các
công trình mới.
19
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đã ký
Đinh Văn Thu
Nơi nhận:
- TVTU, TT.HĐND tỉnh
- Các đại biểu HĐND tỉnh
- Đoàn đại biểu QH tỉnh
- Các thành viên UBND tỉnh
- Lưu: VT.
20

More Related Content

What's hot

Bội chi ngân sách
Bội chi ngân sáchBội chi ngân sách
Bội chi ngân sáchSalem Salem
 
Nhóm 7(chính), chủ đề thâm hụt ngân sách nhà nước
Nhóm 7(chính), chủ đề thâm hụt ngân sách nhà nướcNhóm 7(chính), chủ đề thâm hụt ngân sách nhà nước
Nhóm 7(chính), chủ đề thâm hụt ngân sách nhà nướcHương Nguyễn
 
Các biện pháp bội chi ngân sách
Các biện pháp bội chi ngân sáchCác biện pháp bội chi ngân sách
Các biện pháp bội chi ngân sáchHannie Mia
 
Nghị định số 60 thuc hien luat ns
Nghị định số 60 thuc hien luat nsNghị định số 60 thuc hien luat ns
Nghị định số 60 thuc hien luat nsTieu Quy Phong Than
 
Kinh te hoc tien te ngan hang
Kinh te hoc tien te ngan hangKinh te hoc tien te ngan hang
Kinh te hoc tien te ngan hangGấu Trúc Hanah
 
TS BÙI QUANG XUÂN. HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND, UBND XÃ TRONG LĨNH VỰC NGÂN SÁCH
TS BÙI QUANG XUÂN. HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND, UBND XÃ TRONG LĨNH VỰC NGÂN SÁCHTS BÙI QUANG XUÂN. HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND, UBND XÃ TRONG LĨNH VỰC NGÂN SÁCH
TS BÙI QUANG XUÂN. HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND, UBND XÃ TRONG LĨNH VỰC NGÂN SÁCHBùi Quang Xuân
 
Tình hình bội chi của nhà nước ( Hutech)
Tình hình bội chi của nhà nước ( Hutech)Tình hình bội chi của nhà nước ( Hutech)
Tình hình bội chi của nhà nước ( Hutech)kudos21
 

What's hot (18)

Bội chi ngân sách
Bội chi ngân sáchBội chi ngân sách
Bội chi ngân sách
 
Nhóm 7(chính), chủ đề thâm hụt ngân sách nhà nước
Nhóm 7(chính), chủ đề thâm hụt ngân sách nhà nướcNhóm 7(chính), chủ đề thâm hụt ngân sách nhà nước
Nhóm 7(chính), chủ đề thâm hụt ngân sách nhà nước
 
Đề tài: Kiểm soát bội chi ngân sách nhà nước ở nước ta, HAY
Đề tài: Kiểm soát bội chi ngân sách nhà nước ở nước ta, HAYĐề tài: Kiểm soát bội chi ngân sách nhà nước ở nước ta, HAY
Đề tài: Kiểm soát bội chi ngân sách nhà nước ở nước ta, HAY
 
Các biện pháp bội chi ngân sách
Các biện pháp bội chi ngân sáchCác biện pháp bội chi ngân sách
Các biện pháp bội chi ngân sách
 
Nhóm 2
Nhóm 2Nhóm 2
Nhóm 2
 
Nghị định số 60 thuc hien luat ns
Nghị định số 60 thuc hien luat nsNghị định số 60 thuc hien luat ns
Nghị định số 60 thuc hien luat ns
 
Đề tài: Thực trạng chi ngân sách nhà nước và giải pháp nâng cao hiệu quả chi ...
Đề tài: Thực trạng chi ngân sách nhà nước và giải pháp nâng cao hiệu quả chi ...Đề tài: Thực trạng chi ngân sách nhà nước và giải pháp nâng cao hiệu quả chi ...
Đề tài: Thực trạng chi ngân sách nhà nước và giải pháp nâng cao hiệu quả chi ...
 
Quản lý chi ngân sách tại phòng Tài chính huyện Krông Pắc, 9đ
Quản lý chi ngân sách tại phòng Tài chính huyện Krông Pắc, 9đQuản lý chi ngân sách tại phòng Tài chính huyện Krông Pắc, 9đ
Quản lý chi ngân sách tại phòng Tài chính huyện Krông Pắc, 9đ
 
Kinh te hoc tien te ngan hang
Kinh te hoc tien te ngan hangKinh te hoc tien te ngan hang
Kinh te hoc tien te ngan hang
 
TS BÙI QUANG XUÂN. HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND, UBND XÃ TRONG LĨNH VỰC NGÂN SÁCH
TS BÙI QUANG XUÂN. HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND, UBND XÃ TRONG LĨNH VỰC NGÂN SÁCHTS BÙI QUANG XUÂN. HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND, UBND XÃ TRONG LĨNH VỰC NGÂN SÁCH
TS BÙI QUANG XUÂN. HOẠT ĐỘNG CỦA HĐND, UBND XÃ TRONG LĨNH VỰC NGÂN SÁCH
 
Nhóm 7. THNSNN
Nhóm 7. THNSNNNhóm 7. THNSNN
Nhóm 7. THNSNN
 
LA01.035_Tổ chức kiểm toán ngân sách nhà nước do kiểm toán nhà nước Việt Nam ...
LA01.035_Tổ chức kiểm toán ngân sách nhà nước do kiểm toán nhà nước Việt Nam ...LA01.035_Tổ chức kiểm toán ngân sách nhà nước do kiểm toán nhà nước Việt Nam ...
LA01.035_Tổ chức kiểm toán ngân sách nhà nước do kiểm toán nhà nước Việt Nam ...
 
La01.025 tổ chức kiểm toán ngân sách nhà nước do kiểm toán nhà nước việt nam ...
La01.025 tổ chức kiểm toán ngân sách nhà nước do kiểm toán nhà nước việt nam ...La01.025 tổ chức kiểm toán ngân sách nhà nước do kiểm toán nhà nước việt nam ...
La01.025 tổ chức kiểm toán ngân sách nhà nước do kiểm toán nhà nước việt nam ...
 
Tình hình bội chi của nhà nước ( Hutech)
Tình hình bội chi của nhà nước ( Hutech)Tình hình bội chi của nhà nước ( Hutech)
Tình hình bội chi của nhà nước ( Hutech)
 
Thắt chặt tài khóa
Thắt chặt tài khóaThắt chặt tài khóa
Thắt chặt tài khóa
 
Luận văn: Đổi mới công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, 9đ
Luận văn: Đổi mới công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, 9đLuận văn: Đổi mới công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, 9đ
Luận văn: Đổi mới công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, 9đ
 
Luận văn: Quản lý ngân sách xã huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Quản lý ngân sách xã huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, 9đLuận văn: Quản lý ngân sách xã huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Quản lý ngân sách xã huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, 9đ
 
Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng bằng ngân sách tỉnh Bình Định, 9đ
Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng bằng ngân sách tỉnh Bình Định, 9đQuản lý đầu tư cơ sở hạ tầng bằng ngân sách tỉnh Bình Định, 9đ
Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng bằng ngân sách tỉnh Bình Định, 9đ
 

Similar to Thuốc Arv 3 trong 1 m152 mylan tle Pep 3 thành phần điều trị Hiv

Bc ktxh quy_i_20200406063023717710_vnpt_ca_vnpt_ca_signed_20200408090834_000....
Bc ktxh quy_i_20200406063023717710_vnpt_ca_vnpt_ca_signed_20200408090834_000....Bc ktxh quy_i_20200406063023717710_vnpt_ca_vnpt_ca_signed_20200408090834_000....
Bc ktxh quy_i_20200406063023717710_vnpt_ca_vnpt_ca_signed_20200408090834_000....champm
 
2 slide vn q1 2018 out
2 slide vn q1 2018 out2 slide vn q1 2018 out
2 slide vn q1 2018 outhero_hn
 
Tong quan tinh hinh kinh te 6 thang dau nam 2014
Tong quan tinh hinh kinh te 6 thang dau nam 2014Tong quan tinh hinh kinh te 6 thang dau nam 2014
Tong quan tinh hinh kinh te 6 thang dau nam 2014Huy Hoang
 
Gioi thieu VietinBank nam 2018
Gioi thieu VietinBank nam 2018Gioi thieu VietinBank nam 2018
Gioi thieu VietinBank nam 2018ngothithungan1
 
Gioi thieu VietinBank nam 2018
Gioi thieu VietinBank nam 2018Gioi thieu VietinBank nam 2018
Gioi thieu VietinBank nam 2018ngothithungan1
 
Gioi thieu VietinBank
Gioi thieu VietinBankGioi thieu VietinBank
Gioi thieu VietinBankraucan163
 
Báo cáo giải trình của thủ tướng
Báo cáo giải trình của thủ tướngBáo cáo giải trình của thủ tướng
Báo cáo giải trình của thủ tướngHán Nhung
 
Bao cao thu tuong 2012 chu truong 2013
Bao cao thu tuong 2012 chu truong 2013Bao cao thu tuong 2012 chu truong 2013
Bao cao thu tuong 2012 chu truong 2013Tiến Lê Văn
 
q2.2018
 q2.2018 q2.2018
q2.2018hero_hn
 
Báo cáo thị trường BĐS Hà Đông (2).pdf
Báo cáo thị trường  BĐS Hà Đông  (2).pdfBáo cáo thị trường  BĐS Hà Đông  (2).pdf
Báo cáo thị trường BĐS Hà Đông (2).pdfanhqd440
 
VietinBank IR Presentation 2Q2019
VietinBank IR Presentation 2Q2019VietinBank IR Presentation 2Q2019
VietinBank IR Presentation 2Q2019ngothithungan1
 
Slide Gioi thieu VietinBank Q2.2019
Slide Gioi thieu VietinBank Q2.2019Slide Gioi thieu VietinBank Q2.2019
Slide Gioi thieu VietinBank Q2.2019ngothithungan1
 
Khai quat kinh te 2011 - 2017
Khai quat kinh te 2011 - 2017Khai quat kinh te 2011 - 2017
Khai quat kinh te 2011 - 2017BIEN HOC
 
2. slide vn q2.2019 soat xet out
2. slide vn q2.2019 soat xet out2. slide vn q2.2019 soat xet out
2. slide vn q2.2019 soat xet outngothithungan1
 
VNDC WHITEPAPER
VNDC WHITEPAPERVNDC WHITEPAPER
VNDC WHITEPAPERTRUSTpay
 

Similar to Thuốc Arv 3 trong 1 m152 mylan tle Pep 3 thành phần điều trị Hiv (20)

Bc ktxh quy_i_20200406063023717710_vnpt_ca_vnpt_ca_signed_20200408090834_000....
Bc ktxh quy_i_20200406063023717710_vnpt_ca_vnpt_ca_signed_20200408090834_000....Bc ktxh quy_i_20200406063023717710_vnpt_ca_vnpt_ca_signed_20200408090834_000....
Bc ktxh quy_i_20200406063023717710_vnpt_ca_vnpt_ca_signed_20200408090834_000....
 
Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp ...
Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp ...Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp ...
Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp ...
 
2 slide vn q1 2018 out
2 slide vn q1 2018 out2 slide vn q1 2018 out
2 slide vn q1 2018 out
 
Tong quan tinh hinh kinh te 6 thang dau nam 2014
Tong quan tinh hinh kinh te 6 thang dau nam 2014Tong quan tinh hinh kinh te 6 thang dau nam 2014
Tong quan tinh hinh kinh te 6 thang dau nam 2014
 
Gioi thieu VietinBank nam 2018
Gioi thieu VietinBank nam 2018Gioi thieu VietinBank nam 2018
Gioi thieu VietinBank nam 2018
 
Gioi thieu VietinBank nam 2018
Gioi thieu VietinBank nam 2018Gioi thieu VietinBank nam 2018
Gioi thieu VietinBank nam 2018
 
Gioi thieu VietinBank
Gioi thieu VietinBankGioi thieu VietinBank
Gioi thieu VietinBank
 
Tong ket 2009
Tong ket 2009Tong ket 2009
Tong ket 2009
 
Báo cáo giải trình của thủ tướng
Báo cáo giải trình của thủ tướngBáo cáo giải trình của thủ tướng
Báo cáo giải trình của thủ tướng
 
Đề tài: Thẩm định dự án tín dụng đầu tư tại Vietcombank, HAY
Đề tài: Thẩm định dự án tín dụng đầu tư tại Vietcombank, HAYĐề tài: Thẩm định dự án tín dụng đầu tư tại Vietcombank, HAY
Đề tài: Thẩm định dự án tín dụng đầu tư tại Vietcombank, HAY
 
Bao cao thu tuong 2012 chu truong 2013
Bao cao thu tuong 2012 chu truong 2013Bao cao thu tuong 2012 chu truong 2013
Bao cao thu tuong 2012 chu truong 2013
 
q2.2018
 q2.2018 q2.2018
q2.2018
 
Báo cáo thị trường BĐS Hà Đông (2).pdf
Báo cáo thị trường  BĐS Hà Đông  (2).pdfBáo cáo thị trường  BĐS Hà Đông  (2).pdf
Báo cáo thị trường BĐS Hà Đông (2).pdf
 
Bcvtvn q2 2015
Bcvtvn q2 2015Bcvtvn q2 2015
Bcvtvn q2 2015
 
VietinBank IR Presentation 2Q2019
VietinBank IR Presentation 2Q2019VietinBank IR Presentation 2Q2019
VietinBank IR Presentation 2Q2019
 
Slide Gioi thieu VietinBank Q2.2019
Slide Gioi thieu VietinBank Q2.2019Slide Gioi thieu VietinBank Q2.2019
Slide Gioi thieu VietinBank Q2.2019
 
Khai quat kinh te 2011 - 2017
Khai quat kinh te 2011 - 2017Khai quat kinh te 2011 - 2017
Khai quat kinh te 2011 - 2017
 
2. slide vn q2.2019 soat xet out
2. slide vn q2.2019 soat xet out2. slide vn q2.2019 soat xet out
2. slide vn q2.2019 soat xet out
 
Bcvtvn q4 2013
Bcvtvn q4 2013Bcvtvn q4 2013
Bcvtvn q4 2013
 
VNDC WHITEPAPER
VNDC WHITEPAPERVNDC WHITEPAPER
VNDC WHITEPAPER
 

Recently uploaded

Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdfDây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdfOrient Homes
 
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdfCatalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdfOrient Homes
 
CNXHKH-Chương-2.-Sứ-mệnh-lịch-sử-của-giai-cấp-công-nhân.pdf
CNXHKH-Chương-2.-Sứ-mệnh-lịch-sử-của-giai-cấp-công-nhân.pdfCNXHKH-Chương-2.-Sứ-mệnh-lịch-sử-của-giai-cấp-công-nhân.pdf
CNXHKH-Chương-2.-Sứ-mệnh-lịch-sử-của-giai-cấp-công-nhân.pdfThanhH487859
 
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdfCATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdfOrient Homes
 
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướngTạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướngMay Ong Vang
 
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdfcatalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdfOrient Homes
 
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdfCatalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdfOrient Homes
 
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdfOrient Homes
 
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdfCatalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdfOrient Homes
 
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdfCATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdfOrient Homes
 
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdfCATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdfOrient Homes
 
Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slide
Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slideChương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slide
Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slideKiuTrang523831
 
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdfCATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdfOrient Homes
 
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdfCatalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdfOrient Homes
 
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdfCatalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdfOrient Homes
 

Recently uploaded (15)

Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdfDây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
Dây cáp điện Trần Phú Eco - Catalogue 2023.pdf
 
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdfCatalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
 
CNXHKH-Chương-2.-Sứ-mệnh-lịch-sử-của-giai-cấp-công-nhân.pdf
CNXHKH-Chương-2.-Sứ-mệnh-lịch-sử-của-giai-cấp-công-nhân.pdfCNXHKH-Chương-2.-Sứ-mệnh-lịch-sử-của-giai-cấp-công-nhân.pdf
CNXHKH-Chương-2.-Sứ-mệnh-lịch-sử-của-giai-cấp-công-nhân.pdf
 
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdfCATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
CATALOGUE Cáp điện Taya (FR, FPR) 2023.pdf
 
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướngTạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
Tạp dề là gì? Tổng hợp các kiểu dáng tạp dề xu hướng
 
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdfcatalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
catalogue-cap-trung-va-ha-the-ls-vina.pdf
 
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdfCatalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
 
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
 
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdfCatalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
Catalog ống nước Europipe upvc-ppr2022.pdf
 
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdfCATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
 
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdfCATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
 
Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slide
Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slideChương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slide
Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slide
 
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdfCATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
CATALOG Đèn, thiết bị điện ASIA LIGHTING 2023.pdf
 
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdfCatalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
 
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdfCatalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
Catalogue-thiet-bi-chieu-sang-DUHAL-2023.pdf
 

Thuốc Arv 3 trong 1 m152 mylan tle Pep 3 thành phần điều trị Hiv

  • 1. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM Số: 95 /BC-UBND CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Quảng Nam, ngày 12 tháng 7 năm 2018 BÁO CÁO Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm Nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2018 Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ, Nghị quyết 12-NQ/TU ngày 01/12/2017 của Tỉnh ủy, Nghị quyết số 34/NQ- UBND tỉnh đã ban hành chương trình công tác với các nhiệm vụ và giải pháp, chỉ đạo các ngành, địa phương tập trung triển khai thực hiện. Nhờ sự nỗ lực của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và toàn dân trong tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm đã có những chuyển biến tích cực và đạt được một số kết quả trên các lĩnh vực, cụ thể như sau: I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2018 1. Về thực hiện mục tiêu ổn định phát triển kinh tế Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 6 tháng tăng 3,81% so với cùng kỳ năm 2017; chủ yếu do sự tác động tăng của giá xăng, dầu, gas và nhà ở. Mặt bằng lãi suất cho vay tương đối ổn định, lãi suất huy động giảm nhẹ ở một số ngân hàng không ảnh hưởng đến công tác huy động vốn. Nguồn vốn huy động tăng trưởng khá, đến 30/6/2018 tổng vốn huy động của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh hơn 48.380 tỷ đồng, tăng 19,6% so với cùng kỳ; trong đó tiền gửi tiết kiệm tiếp tục giữ vai trò chủ đạo trong tổng vốn huy động trên địa bàn với tỷ trọng hơn 75,6%. Tín dụng tăng trưởng tốt, dư nợ cho vay gần 54.480 tỷ đồng, tăng hơn 16% so với cùng kỳ1 . Các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh đã đạt trên 84% kế hoạch tín dụng đề ra trong năm 2018. Nợ xấu tăng ở mức dưới 1% tổng dư nợ2 . Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn hơn 11.325 tỷ đồng, trong đó thu nội địa gần 8.493 tỷ đồng, đạt 54,8% dự toán, vượt 4,8% so với tiến độ thu bình quân 6 tháng (50%) và cao hơn cùng kỳ năm 20173 . Đa số các sắc thuế thu đều đạt tiến độ và tăng so cùng kỳ; trong đó thu từ ô tô đạt khá4 . Thu xuất nhập khẩu hơn 2.832 tỷ đồng, bằng 67,4% dự toán. Tổng chi ngân sách địa phương tính đến cuối tháng 6 hơn 8.825 tỷ đồng, bằng 38% dự toán; trong đó chi thường xuyên hơn 5.334 tỷ đồng, chi đầu tư phát triển 2.186 tỷ đồng. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội gần 13.082 tỷ đồng, tăng hơn 30,5% so với 1 Trong đó cho vay các lĩnh vực ưu tiên được thực hiện tốt, riêng chương trình cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết 02, Nghị định 67 của Chính phủ giảm do chương trình ngừng giải ngân, đến hạn thu hồi nợ 2 Đến cuối tháng 6/2018 tổng nơ xấu gần 484 tỷ đồng, chiếm 0,89% tổng dư nợ, tăng 14,8% so với cùng kỳ. 3 06 tháng đầu năm 2017 thu nội địa 6.520 tỷ đồng, bằng 46% dự toán 4 Đến cuối tháng 6/2018, số thu từ ô tô 4.365 tỷ đồng, đạt 53,8% dự toán, chiếm 52,4% trên tổng thu nội địa 1
  • 2. cùng kỳ năm trước, chiếm 32% GRDP5 . Trong đó, vốn Nhà nước gần 4.799 tỷ đồng, giảm 2,98%; vốn ngoài nhà nước gần 5.535 tỷ đồng, tăng hơn 35%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hơn 2.748 tỷ đồng, tăng hơn 2 lần. UBND tỉnh chỉ đạo ngân sách Trung ương và Trái phiếu Chính phủ, 192 tỷ đồng kế hoạch vốn ngân sách tỉnh năm 2017 sang năm 2018. Đối với những dự án khởi công mới chưa đảm bảo thủ tục, tiếp tục đôn đốc các chủ đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục, trình phê duyệt dự án đúng thời gian quy định để triển khai thực hiện. Trong 6 tháng đầu năm vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện khoảng 2.515 tỷ đồng, tăng 47% so với cùng kỳ năm 2017. Tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công một số dự án lớn đang triển khai như: Tuyến đường Điện Biên Phủ; dự án nâng cấp, mở rộng các tuyến đường ĐT; các tuyến nối từ đường ven biển đến đường Quốc lộ 1A và đến đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi; hạ tầng khu công nghiệp Tam Thăng; đường trục chính nối cảng Tam Hiệp đến đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi; cảng cá Tam Quang, bệnh viện Sản Nhi, bệnh viện đa khoa khu vực. Tập trung giải quyết các tồn tại, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, bàn giao mặt bằng sạch cho các chủ đầu tư triển khai dự án đảm bảo tiến độ đề ra, nhất là các dự án trọng điểm, các dự án vùng Đông Nam và ven biển Điện Bàn – Hội An, dự án đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi qua địa bàn. UBND tỉnh đã thành lập tổ chỉ đạo giải ngân, đẩy nhanh tiến độ thi công, hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục quyết toán các công trình hoàn thành năm 2018. Tuy nhiên tỷ lệ giải ngân vốn vẫn còn chậm và chưa đạt yêu cầu đề ra, đến cuối tháng 6/2018, vốn đầu tư xây dựng cơ bản giải ngân đạt 46% so dự toán giao. Chỉ đạo kiểm soát nợ đọng xây dựng cơ bản; nợ khối lượng hoàn thành toàn tỉnh tính đến hết quý I năm 2018 gần 1.853 tỷ đồng; trong đó khối huyện 868,5 tỷ đồng, khối ngành hơn 984 tỷ đồng. Các chủ đầu tư đang tập trung xử lý nợ, đặc biệt các khoản nợ phát sinh trước ngày 31/12/2014. Khối ngành đã cơ bản hoàn thành việc thanh toán nợ xây dựng cơ bản phát sinh trước 31/12/20146 , khối huyện đang tiến hành xử lý nợ để hoàn thành trong năm 20197 . Tồn tại mục tiêu ổn định phát triển kinh tế là thu ngân sách mặc dù vượt tiến độ, tuy nhiên số thu ở lĩnh vực quan trọng như ô tô thiếu ổn định, qua theo dõi những tháng gần đây số thu có xu hướng giảm dần. Mặt khác, một số doanh nghiệp do vận hành thử nghiệm nên số thu nộp ngân sách nhà nước chưa ổn định. Tỷ lệ giải ngân còn chậm so với yêu cầu và dự toán giao. Nguyên nhân chủ yếu do công tác triển khai của các chủ đầu tư, ban quản lý còn chậm so với tiến độ đề ra; chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng của một số dự án 5 Cùng kỳ năm trước đạt trên 10 nghìn tỷ đồng (chiếm khoảng 27% GRDP), tăng 6,4% so cùng kỳ. 6 Khối ngành còn nợ 239 tỷ đồng do các dự án chưa quyết toán nên chưa thanh toán được 7 Để thanh toán dứt điểm nợ khối lượng trước 31/12/2014, UBND tỉnh đã yêu cầu các chủ đầu tư thanh quyết toán các dự án hoàn thành hoặc thẩm tra quyết toán đối với các hạng mục công trình để làm cơ sở thanh toán nợ 2
  • 3. tăng cao8 ; một số nguồn vốn giao trễ nên không giải ngân kịp9 ; một số chủ đầu tư chậm làm thủ tục thu hồi tạm ứng; đối với các dự án sử dụng vốn nước ngoài quy trình kiểm soát chi và giải ngân nguồn vốn này mất rất nhiều thời gian; nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia đã được phân bổ, phân cấp ngay từ những tháng đầu năm nhưng công tác giao vốn và triển khai của các địa phương còn chậm, giá vật liệu xây dựng, cát, sỏi tăng làm phát sinh tăng chi phí để thực hiện các dự án thuộc chương trình. 2. Về mục tiêu tăng trưởng kinh tế Quy mô nền kinh tế (giá hiện hành) đạt 40.790 tỷ đồng, nếu tính 1% GRDP lượng tăng tuyệt đối của tỉnh là 286,5 tỷ đồng, đứng thứ hai so với khu vực kinh tế trọng điểm miền Trung, sau thành phố Đà Nẵng10 . Cơ cấu GRDP chuyển dịch theo hướng tích cực, khu vực nông - lâm nghiệp - thuỷ sản chiếm gần 13,7%, công nghiệp và xây dựng gần 36,2%, trong đó công nghiệp 30,3%; dịch vụ chiếm trên 33%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm gần 17,1%11 . Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) hơn 39.137 tỷ đồng, tăng 4,3% so cùng kỳ. Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 5,6%, trong đó ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng hơn 8,1%; ngành cung cấp nước, xử lý rác thải tăng 12,3%. Ngành khai khoáng và ngành sản xuất, phân phối điện chỉ số sản xuất giảm so cùng kỳ12 , do khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm nên giảm quy mô sản xuất, ngành điện sản xuất theo kế hoạch điều động của tập đoàn Điện lực Việt Nam; đã khánh thành và đưa vào hoạt động nhà máy Thaco Mazda nên dự kiến ngành công nghiệp ô tô sẽ đạt kế hoạch sản xuất đề ra trong năm 2018. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo 6 tháng đầu năm tăng gấp 2,6 lần so cùng kỳ. Trong đó, tăng mạnh ở một số ngành: Sản xuất xe có động cơ tăng hơn 81%, sản xuất các cấu kiện bằng kim loại tăng 66,5%; sản xuất hàng may sẵn tăng 68,8%; chế biến và bảo quản thủy sản tăng 54,2%; sản xuất linh kiện điện tử tăng 22,5%. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng gần 22.374 tỷ đồng, tăng hơn 11% so với cùng kỳ. Tổng lượt khách tham quan lưu trú trên 3,1 triệu lượt, tăng 15,6% so với cùng kỳ; trong đó khách quốc tế gần 1,8 triệu lượt, tăng gần 20%. Doanh thu khách sạn, nhà hàng 5.300 tỷ đồng, tăng hơn 11% so cùng kỳ. Mạng lưới lưu trú tăng khá, tính từ đầu năm đến nay có thêm 35 cơ sở lưu trú đi vào hoạt động, trong đó 4 khách sạn đạt tiêu chuẩn đón khách quốc tế, nâng tổng số cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh lên hơn 900 cơ sở với khoảng 13.000 phòng. Số lượng khách sạn đạt tiêu chuẩn đón khách quốc tế ngày càng 8 Nâng cấp và mở rộng tuyến đường ĐT607, Đường trục chính nối khu công nghiệp cơ khí ô tô Chu Lai - Trường Hải đến khu công nghiệp Tam Anh 9 Tháng 4/2018 mới phân bổ 393 tỷ đồng vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ nhà ở người có công và 30 tỷ đồng ngân sách tỉnh hỗ trợ sắp xếp dân cư cho các địa phương năm 2018 theo Nghị quyết 12 của HĐND tỉnh; tháng 5/2018 mới phân bổ 127 tỷ đồng nguồn tiết kiệm chi năm 2017 chuyển sang để thanh toán khối lượng các dự án hoàn thành, công trình chuyển tiếp và các dự án mới đảm bảo thủ tục đầu tư 10 Quy mô nền kinh tế các tỉnh khu vực kinh tế trọng điểm miền Trung 6 tháng đầu nam 2018: Đà Nẵng 42.896 tỷ đồng; Huế 21.604 tỷ đồng, Quảng Ngãi 34.205 tỷ đồng, Bình Định 33.149 tỷ đồng. 1% GRDP lượng tăng tuyệt đối: Đà Nẵng 322,9 tỷ đồng, Huế 140,4 tỷ đồng, Quảng Ngãi 225,6 tỷ đồng, Bình Định 213,1 tỷ đồng 11 Cùng kỳ năm 2017, Cơ cấu ngành nông – lâm – thủy sản chiếm 14,12%; công nghiệp – xây dựng 36,51%; dịch vụ 32,54%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 16,83% 12 Ngành khai khoáng giảm 32,6%, ngành sản xuất và phân phối điện giảm 11,9%; 3
  • 4. tăng, tính đến nay có 123 khách sạn đạt hạng sao13 với gần 6.500 phòng, tăng 9,8% so với cùng kỳ. Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp hơn 7.194 tỷ đồng, tăng hơn 3,5% so với cùng kỳ14 . Vụ Đông xuân được mùa, sản lượng lúa hơn 246 nghìn tấn, tăng 5,7 nghìn tấn; năng suất lúa bình quân khoảng 57,9 tạ/ha, tăng 1,5 tạ/ha so với vụ đông xuân trước. Sản lượng một số cây trồng khác tăng khá15 ; Chăn nuôi gia súc, gia cầm nhìn chung ổn định, ít xảy ra dịch bệnh; tổng đàn gia súc có dấu hiệu phục hồi, đặc biệt là đàn lợn do giá bán tăng. Chăn nuôi quy mô trang trại, gia trại phát triển tốt. Toàn tỉnh có 119 trang trại và trên 1.000 gia trại chăn nuôi, chủ yếu là gia trại lợn và gia cầm. Tỷ trọng chăn nuôi chiếm khoảng 27% giá trị nông nghiệp. Diện tích rừng trồng mới tập trung hơn 2.770 ha, tăng 5,7% so cùng kỳ; sản lượng gỗ khai thác gần 482 nghìn m3 , tăng 11,6%. Thực hiện khoán bảo vệ rừng với diện tích trên 324 nghìn ha; số cây lâm nghiệp trồng phân tán hơn 3,6 triệu cây. Tỉnh đã chỉ đạo quyết liệt công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng16 . Hoàn thành công tác đóng mốc ranh giới lâm phận 09 ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng. Tiếp tục triển khai thực hiện việc cắm mốc ranh giới đối với diện tích rừng Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh, Khu bảo tồn loài và sinh cảnh Voi, diện tích rừng do UBND xã quản lý. Tổng sản lượng thủy sản 6 tháng hơn 62.350 tấn, tăng 5,1% so với cùng kỳ; trong đó sản lượng khai thác gần 50.500 tấn; sản lượng thủy sản nuôi trồng hơn 11.850 tấn. Diện tích trong đó nuôi nước lợ 1.580 ha, nuôi nước ngọt 4.850 ha; riêng diện tích tôm hơn 1.430 ha. Hoàn thành đóng mới, hạ thủy 11 tàu cá công suất dưới 940 CV và đang triển khai đóng mới 23 tàu. Khó khăn trong việc thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế là Công nghiệp tăng trưởng thấp, nhất là ngành công nghiệp khai khoáng tiếp tục giảm và chưa có dấu hiệu phục hồi, ngành sản xuất ô tô mặc dù tăng trưởng khá ở dòng xe du lịch nhưng chỉ số sản xuất và tiêu thụ dòng xe tải, xe bus giảm mạnh; ngành điện sản xuất theo kế hoạch điều động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Tình trạng người dân không tuân thủ lịch mùa vụ, nhất là hộ nuôi tôm, là một trong những nguyên nhân dẫn đến dịch bệnh trên tôm nuôi xảy ra ở các tháng đầu năm gây khó khăn cho việc ngăn ngừa, hạn chế dịch bệnh. Tính liên kết trong chuỗi giá trị sản xuất - chế biến - tiêu dùng chưa chặt chẽ nên sức cạnh tranh yếu, tình trạng được mùa mất giá vẫn diễn ra; tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất rừng, vận chuyển, mua bán lâm sản trái phép vẫn còn xảy ra.Tình hình biến đổi khí hậu, hạn hán, thiên tai diễn biến phức tạp ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển sản xuất, kinh doanh của các ngành kinh tế trong những tháng cuối năm. 13 Trong đó: 6 khách sạn 5 sao, 20 khách sạn 4 sao, 20 khách sạn 3 sao,36 khách sạn 2 sao và 41 khách sạn 1 sao. 14 Trong đó ngành nông nghiệp 4.510 tỷ đồng, tăng 2,3 %; lâm nghiệp 637 tỷ đồng, tăng 9,8%; thuỷ sản 2.047 tỷ đồng, tăng 4,6%. 15 Lạc đạt 17, 9 nghìn tấn, tăng gần 23%; Ớt đạt 11, 2 nghìn tấn, tăng 13,7%; rau đậu các loại đạt hơn 157 nghìn tấn 16 Từ đầu năm đến nay cả tỉnh có 8 ha rừng bị thiệt hại, giảm 84% so với cùng kỳ năm trước. 4
  • 5. 3. Về cải cách hành chính, hỗ trợ doanh nghiệp, khởi nghiệp, thúc đẩy sản xuất kinh doanh UBND tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo; đã chủ động rà soát, điều chỉnh các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm phù hợp với thị trường và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Xây dựng và triển khai các hoạt động hỗ trợ kết nối doanh nghiệp theo cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị, kết nối với các doanh nghiệp lớn. Đa dạng hóa kênh thông tin phản ánh và tổ chức nhiều chương trình hỗ trợ, đối thoại doanh nghiệp theo ngành, lĩnh vực, địa phương. Công tác tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp trước và sau thành lập thường xuyên được duy trì đạt hiệu quả cao. Đẩy mạnh Hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn. Thành lập không gian làm việc chung tại Hội An; tổ chức nhiều diễn đàn khởi nghiệp sáng tạo; hướng dẫn các huyện xây dựng kế hoạch tạo lập và phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo; kết nối được mạng lưới câu lạc bộ, trung tâm khởi nghiệp sáng tạo miền Trung; tổ chức thành công cuộc thi báo chí viết về tấm gương khởi nghiệp. UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, ngành triển khai thực hiện nghiêm Quy chế số 06-QC/TU ngày 19/4/2018 của Tỉnh ủy Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XXI, nhiệm kỳ 2015-2020 (bổ sung, sửa đổi); trong đó lưu ý việc tham mưu UBND tỉnh, Ban cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, cho chủ trương về các vấn đề liên quan đến kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, các dự án, đề án quan trọng, nhạy cảm, phức tạp. Trung tâm hành chính công và xúc tiến đầu tư tiếp nhận 27.300 hồ sơ, đã giải quyết 25.225 hồ sơ, tỷ lệ giải quyết trước và đúng hạn đạt 97%. Tiếp tục hoàn thiện 3 Trung tâm Hành chính công cấp huyện đã đi vào hoạt động17 , chỉ đạo các địa phương còn lại xây dựng phương án thành lập Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2017 được cải thiện đáng kể, tăng 03 bậc so với năm 2016, đứng vị trí thứ 07/63 tỉnh, thành phố cả nước, xếp thứ 2 trong vùng Duyên hải Miền Trung, xếp loại nhóm tốt. Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) năm 2017 đạt 37,08 điểm, tăng 1,09 điểm so với năm trước, đứng vị trí thứ 27/63 tỉnh, thành phố cả nước, tăng 3 bậc so với năm 2016 nhưng so với điểm số của các tỉnh, thành khác, Quảng Nam vẫn thuộc nhóm thấp. Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) năm 2017 Quảng Nam đạt 73,27 điểm, đứng thứ 52/63 tỉnh, thành phố; tụt 20 bậc so với năm 201618 , xếp 7/12 tỉnh, thành khu vực các tỉnh miền Trung - Tây Nguyên. Vì vậy, thời gian tới cần phát huy hơn nữa những chỉ số 17 Gồm: Thành phố Tam Kỳ, Hội An và thị xã Điện Bàn 18 Năm 2016 đứng thứ 32 với 73,66 điểm 5
  • 6. thành phần tăng điểm và tập trung thực hiện nhiều giải pháp trong việc nâng cao các chỉ số thành phần còn ở mức thấp, để duy trì và thăng hạng các chỉ số lên nhóm tốt và rất tốt. Đến cuối tháng 6/2018 có 721 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng 29% so cùng kỳ; nâng số doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh lên 6.166 doanh nghiệp. Hơn 500 doanh nghiệp bị giải thể, ngừng hoạt động, tăng 35% so cùng kỳ19 . Các cấp ngành và địa phương đã tập trung xây dựng phương án hỗ trợ, khuyến khích hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi thành doanh nghiệp nhưng đến nay vẫn chưa vận động thành công. Cấp mới 16 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với tổng vốn đăng ký gần 67,7 triệu USD, tăng 05 dự án so với cùng kỳ; nâng tổng số dự án FDI trên địa bàn tỉnh còn hiệu lực là 161 dự án với tổng vốn đầu tư hơn 5,6 tỷ USD. Cấp phép 32 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đăng ký hơn 1.447 tỷ đồng. Song song với việc thu hút đầu tư, công tác rà soát, hậu kiểm sau cấp chứng nhận đăng ký đầu tư được quan tâm, tăng cường. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư 04 dự án đầu tư trong nước, góp phần giải quyết dứt điểm các dự án chậm tiến độ, tạo cơ hội cho các nhà đầu tư khác thực sự có năng lực triển khai dự án. Khó khăn trong hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp hơn 90% các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nên khó khăn trong huy động vốn, chậm đổi mới công nghệ, khả năng cạnh tranh thấp, sản xuất, kinh doanh có khó khăn. Chiến lược ngành mũi nhọn, thu hút đầu tư trong và ngoài nước đang chịu sức ép cạnh tranh với các khu kinh tế trong nước và các nước trong khu vực. 4. Văn hóa - xã hội tiếp tục được quan tâm, an sinh xã hội được đảm bảo Nhiều hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao diễn ra nhân sự kiện và các ngày lễ như . Phối hợp tổ chức thành công nhiều giải thể thao truyền thống; giải Bóng chuyền nữ quốc tế cúp VTV9 Bình Điền lần thứ XII và Đại hội thể dục thể thao tỉnh Quảng Nam lần thứ VIII năm 2018. Năm học 2017-2018 đảm bảo đúng kế hoạch, chất lượng mũi nhọn tiếp tục được duy trì và đạt được những kết quả cao tại các kỳ thi khu vực và toàn quốc20 ; kỳ thi THPT quốc gia năm 2018, đảm bảo an toàn, nghiêm túc, qua thi tuyển không để xảy ra sai sót, sự cố nào. Năm học 2017-2018, toàn tỉnh có 820 trường21 với 329.905 học sinh; có 02 Trung tâm giáo dục thường xuyên và 44 trung tâm Tin học - Ngoại ngữ. Tập trung đầu tư nâng cấp Nhà đa năng trường chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm; khối thư viện, thực hành trường chuyên Lê Thánh Tông. Hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục đầu tư một số trường để đạt chuẩn quốc gia theo lộ trình như: Trường THPT Phan Bội Châu, THPT Nguyễn Huệ, 19 6 tháng đầu năm 2017 có 559 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, 370 doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động 20 Giải học sinh giỏi quốc gia đạt 31 giải/58 thí sinh tham dự , trong đó có 11 giải nhì, 04 giải ba và 16 giải khuyến khích; kỳ thi học sinh giỏi các trường chuyên khu vực Duyên hải và Đồng Bằng Bắc Bộ giành được 100 giải/108 thí sinh tham dự, tăng 6 giải so với năm trước; kỳ thi Olympic truyền thống 30/4 khu vực miền Nam lần thứ 24 năm 2018 giành được 16 giải/21 thí sinh tham dự, đạt tỉ lệ 76,2%; cuộc thi Olympic du học Nga trong số 12 học sinh đạt giải của cuộc thi thì Quảng Nam có 11 em; kỳ thi Toán học Sinh viên và Học sinh toàn quốc lần thứ 26 giành 03 giải/ 04 thí sinh tham dự. 21 Mầm non: 272 trường, tiểu học: 274 trường, THCS: 218 trường, THPT: 56 trường 6
  • 7. THPT Trần Văn Dư... đã công nhận 9 trường đạt chuẩn quốc gia22 ; nâng số trường đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn tỉnh lên 492 trường, tăng 20 trường so với cùng kì năm học 2016-2017, đạt tỉ lệ 60%23 . Công tác phân luồng, định hướng nghề nghiệp cho học sinh sau THCS, THPT được tập trung thực hiện. Tuy nhiên, tỉ lệ phân luồng học sinh của tỉnh còn thấp; tỷ lệ học sinh sau khi tốt nghiệp THCS vào học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chỉ đạt dưới 5%24 . Thực hiện tốt chính sách người có công và an sinh xã hội. tỷ đồng quà của Chủ tịch nước và UBND tỉnh đến hơn 280 nghìn các trường hợp gia đình chính sách, người có công cách mạng; chăm lo, hỗ trợ các hộ nghèo đón Tết. Tích cực giải quyết hồ sơ người có công, nhất là hồ sơ tồn đọng và hồ sơ có nhiều vướng mắc về quy trình thủ tục. Xác nhận, thực hiện chế độ trên 42.900 trường hợp; thẩm định, di chuyển hồ sơ, giải quyết đơn thư công dân liên quan đến chính sách người có công, giới thiệu giám định AND xác định danh tính liệt sỹ, cấp sổ ưu đãi học sinh - sinh viên con gia đình chính sách 1.258 trường hợp. Phân bổ chỉ tiêu điều dưỡng người có công cách mạng năm 2018 với 18.815 lượt người . Vận động thu Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” cấp tỉnh hơn 500 triệu đồng; tặng 34 sổ tiết kiệm tình nghĩa cho gia đình chính sách; vận động nâng mức phụng dưỡng Mẹ Việt Nam anh hùng và nhận phụng dưỡng các Mẹ mới được phong tặng. Hoàn thành việc hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở theo Quyết định 3363/QĐ-UBND ngày 30/10/2013 và Quyết định 966/QĐ-UBND ngày 20/3/2018 của UBND tỉnh cho 25.365/29.432 nhà với tổng kinh phí gần 642 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ hơn 86% so với kế hoạch. Số lượng nhà còn lại phải xây dựng hoàn thành trong năm 2018 là 4.037 nhà với kinh phí gần 119 tỷ đồng. Công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm được quan tâm thường xuyên. Trong 6 tháng đã tổ chức 08 phiên giao dịch việc làm, thu hút 485 lượt doanh nghiệp tham gia với nhu cầu tuyển dụng hơn 15.000 chỗ làm/1 phiên; đưa 539 lao động đi làm việc theo hợp đồng ở nước ngoài25 . Quyết định chi trả trợ cấp thất nghiệp cho 2.133 lao động, với tổng số tiền hơn 22 tỷ đồng. Trong 06 tháng đầu năm đã tuyển sinh đào tạo nghề cho 13.316 lao động; trong đó, tuyển mới tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp là 8.316 và khoảng 5.000 lao động được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn theo các chương trình khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư, tại các doanh nghiệp, làng nghề. Riêng số lao động được đào tạo học nghề theo cơ chế hỗ trợ đào tạo lao động cho chương trình, dự án trọng điểm và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020 theo Nghị quyết số 12 của HĐND tỉnh và Quyết định 3577 của UBND tỉnh là 261 người. Hoàn thành chương trình đào tạo và đang làm việc tại các doanh nghiệp 133 người. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 56,8%. 22 Trong đó 7 trường mầm non, 01 trường tiểu học; 01 trường THCS 23 Trong đó, THPT 15 trường, THCS 123 trường, tiểu học 209 trường, mầm non 145 trường 24 Mục tiêu Nghị quyết 11 của Tỉnh ủy, phấn đấu đến năm 2020 có ít nhất 20% học sinh sau khi tốt nghiệp THCS vào học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp 25 Nhật Bản: 484 lao động, Hàn Quốc: 49 lao động, thị trường khác: 06 lao động. 7
  • 8. Tiếp tục đầu tư phát triển hạ tầng y tế, mở rộng qui mô giường bệnh, phát triển một số kỹ thuật mũi nhọn y tế chuyên sâu, trong đó đáng chú ý là việc đầu tư nâng cấp và xây dựng các bệnh viện trên địa bàn tỉnh như: Bệnh viện Sản Nhi; bệnh viện đa khoa khu vực Quảng Nam, bệnh viện đa khoa khu vực miền núi phía Bắc. Cải tạo nâng cấp Hệ thống xử lý chất thải tại 4 bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tuyến tỉnh và 4 trung tâm y tế tuyến huyện26 . Công tác phòng, chống dịch bệnh, vệ sinh an toàn thực phẩm được kiểm soát tốt nên hạn chế được các dịch bệnh nguy hiểm, không để dịch bệnh lây lan như bệnh tay, chân, miệng; sốt xuất huyết; tiêu chảy; thủy đậu, quai bị; khống chế kịp thời bệnh bạch hầu. Tồn tại trong lĩnh vực này là tỷ lệ hộ nghèo giảm chưa đạt chỉ tiêu đề ra và còn cao so với bình quân chung cả nước27 . Điều kiện chăm sóc y tế cho người nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số còn nhiều khó khăn; dịch bệnh nguy hiểm ở người vẫn còn tiềm ẩn khu vực miền núi. Cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học được đầu tư, nâng cấp; tuy nhiên, hiện nay vẫn còn nhiều cơ sở trường lớp học đang xuống cấp, thiếu dụng cụ học tập, đặc biệt là ở khu vực miền núi, vùng khó khăn. 5. Phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, chương trình nông thôn mới, giảm nghèo đạt được một số kết quả nhất định Triển khai thực hiện Nghị quyết 12/2017/NQ-HĐND ngày 19/4/2017 phát phát triển kinh tế - xã hội miền núi tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025, trước mắt tập trung triển khai cơ chế hỗ trợ sắp xếp, ổn định dân cư. Đã có 1.115 hộ thuộc các huyện miền núi được sắp xếp, ổn định dân cư, tăng 166 hộ so với cuối năm 2017, đạt 45% chỉ tiêu đề ra. Tổng nguồn vốn ngân sách tỉnh bố trí thực hiện trong 02 năm 2017- 2018 gần 136 tỷ đồng; đã giải ngân hơn 48 tỷ đồng28 . Phân bổ hơn 134 tỷ đồng từ ngân sách tỉnh hỗ trợ các địa phương thực hiện chương trình kiên cố kênh mương, thủy lợi hóa đất màu, thủy lợi nhỏ; phát triển giao thông nông thôn; kiên cố hóa mặt đường ĐH năm 2018 theo các Nghị quyết HĐND tỉnh. Chương trình nông thôn mới đạt kết quả nhất định. Đến giữa tháng 6/2018, bình quân số tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới (NTM) của toàn tỉnh là 13,21 tiêu chí/xã, tăng 0,1 tiêu chí/xã so với năm 2017. Trong đó, đối với 62 xã đạt chuẩn NTM giai đoạn 2011-2016, có 41 xã bị rớt tiêu chí, bình quân số tiêu chí còn 17,65 tiêu chí/xã, giảm 1,35 tiêu chí/xã, chủ yếu là rớt hạng ở những tiêu chí về chính trị, an ninh trật tự, văn hóa, môi trường. Đối với 15 xã phấn đấu đạt chuẩn NTM năm 2018, bình quân số tiêu chí đạt chuẩn 15,27 tiêu chí/xã. Các xã phấn đấu đạt chuẩn NTM giai đoạn 2019-2020, số tiêu chí bình quân đạt chuẩn 13,09 tiêu chí/xã. Số xã dưới 8 tiêu chí là 36 xã. Không còn xã dưới 5 tiêu chí. Kế hoạch vốn hỗ trợ, đầu tư chương trình nông thôn mới từ 26 Tuyến tỉnh gồm: bệnh viện đa khoa tỉnh, bệnh viện đa khoa Khu vực, bệnh viện đa khoa khu vực miền núi phía Bắc và Bệnh viện Nhi. Tuyến huyện gồm: trung tâm y tế Quế Sơn, Hiệp Đức, Nông Sơn, Nam Trà My 27 Năm 2017, tỷ lệ hộ nghèo cả nước còn dưới 7%; của tỉnh 9,28% 28 Thực hiện trong năm 2017 là 30,7 tỷ đồng, năm 2018 gần 17,5 tỷ đồng. 8
  • 9. nguồn ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh năm 2018 hơn 355 tỷ đồng (gồm cả nguồn sự nghiệp), trong đó ngân sách tỉnh hơn 108 tỷ đồng29 . Riêng đối với 96 xã miền núi thực hiện chương trình nông thôn mới, bình quân số tiêu chí đạt chuẩn 10,02 tiêu chí/xã. Thông qua chương trình và các chính sách hỗ trợ của Trung ương, của tỉnh, diện mạo nông thôn miền núi từng bước có sự thay đổi, hệ thống kết cấu hạ tầng được đầu tư, nâng cấp; đời sống vật chất, tinh thần đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được cải thiện; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống các dân tộc. Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, chính sách giảm nghèo, chính sách khuyến khích thoát nghèo bền vững. Năm 2018, kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững hơn 226 tỷ đồng (kể cả nguồn sự nghiệp). Nguồn vốn này tập trung thực hiện các mục tiêu hỗ trợ phát triển kết cấu hạ tầng, hỗ trợ sản xuất, chăm sóc bảo vệ rừng, hỗ trợ giáo dục đào tạo và dạy nghề tại các địa bàn nông thôn, miền núi, các xã đặc biệt khó khăn. Nhờ đó số hộ nghèo giảm đáng kể, năm 2017 tỷ lệ hộ nghèo còn 9,28%, giảm 1,85% so với năm 2016. Trong đó, tỷ lệ hộ nghèo ở khu vực đồng bằng 4,16%, giảm 1,17%; khu vực miền núi 30,19%, giảm 4,7%. Tổng số hộ cận nghèo 18.590 hộ, chiếm tỷ lệ 4,53%, giảm 1,56% so với năm 2016. Năm 2018 có 6.016 hộ đăng ký thoát nghèo, trong đó đã bao gồm 3.635 hộ đăng ký thoát nghèo bền vững theo Nghị quyết số 13/2017/NQ-HĐND của HĐND tỉnh. Khó khăn trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn miền núi là việc thu hút đầu tư vào nông nghiệp - nông thôn vẫn còn không ít khó khăn, vướng mắc liên quan đến thủ tục về đất đai, kế hoạch sử dụng đất, thời gian thực hiện các thủ tục đầu tư bị kéo dài. Công tác xúc tiến một số dự án ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao còn chậm. Các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp đa số có quy mô nhỏ và vừa, rất hạn chế trong việc đứng ra thu mua, bao tiêu sản phẩm cho nông dân nên sản phẩm địa phương có sản lượng lớn vẫn còn khó khăn trong tiêu thụ. Nhiều sản phẩm có thế mạnh và tiềm năng nhưng do doanh nghiệp trên địa bàn có quy mô nhỏ, chủ yếu là hộ gia đình sản xuất thủ công, chưa đảm bảo tiêu chí, quy chuẩn mẫu mã, bao bì sản phẩm và chất lượng, an toàn thực phẩm để đáp ứng yêu cầu, điều kiện cung ứng vào các hệ thống phân phối hiện đại. Bình quân số tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới theo bộ tiêu chí mới còn thấp, nhiều địa phương đã đạt chuẩn nhưng khi áp dụng bộ tiêu mới thì lại không đạt. 6. Quản lý tài nguyên, môi trường được quan tâm, công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ tái định cư được tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt Thực hiện công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Quảng Nam. Đẩy nhanh tiến độ đo đạc, xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu quản lý đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhân dân các xã Vùng Đông. Quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất 29 Dự kiến phân bổ thêm 40 tỷ đồng nguồn ngân sách tỉnh cho các xã phấn đấu đạt chuẩn năm 2018 9
  • 10. có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Triển khai thực hiện công tác sửa đổi, bổ sung Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh thời kỳ 2015-2019. Ban hành chỉ thị tăng cường quản lý đất đai, xây dựng tại vùng Đông Nam tỉnh. Triển khai rà soát quy trình, thủ tục đất đai đã giải quyết cho các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam thời kỳ 2014-2017. Ban hành quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất 127 dự án, công trình trên địa bàn tỉnh. Đề xuất danh mục nhiệm vụ thực hiện Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ môi trường, đặc biệt là ở các khu, cụm công nghiệp, các địa điểm vui chơi, du lịch. Kế hoạch năm 2018 xây dựng hoàn thành 02 nhà máy xử lý nước thải tập trung tại các khu công nghiệp: Đông Quế Sơn và cơ khí ô tô Trường Hải; nâng số lượng các KCN đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải lên 05/07 KCN (chiếm 71,4%). Hiện nay, hệ thống xử lý nước thải của 02 KCN này vẫn đang triển khai xây dựng. Tổ chức thẩm định và trả kết quả cho 102 hồ sơ thuộc lĩnh vực môi trường. Tiến hành kiểm tra, giám sát, công ty Cổ phần tập đoàn khoáng sản công nghiệp 6666 và các đơn vị liên quan khắc phục sự cố vỡ hồ chứa nước thải; đồng thời xử lý nghiêm hành vi xả nước thải chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt quy chuẩn gây ô nhiễm môi trường của công ty này. Tập trung chỉ đạo quyết liệt, đồng bộ các giải pháp để tăng cường quản lý lâm, khoáng sản, trong đó tập trung vào các nhiệm vụ tại Nghị quyết số 06- NQ/TU ngày 04-11-2016 của Tỉnh ủy về tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng và tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2020. Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nhằm tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản cát, sỏi trên sông Vu Gia, Thu Bồn; triển khai phương án kiểm tra, truy quét các địa bàn trọng điểm về khai thác cát, sỏi trái phép. Tồn tại trong công tác quản lý tài nguyên khoáng sản là việc quản lý hiện trạng ở một số địa phương chưa nghiêm, tình trạng lấn chiếm đất đai, xây dựng, cơi nới nhà trái phép còn xảy ra, nên ảnh hưởng đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án; việc cấp giấy chứng nhận và giao giấy chứng nhận đến người dân ở các xã vùng Đông chưa đạt yêu cầu. Chính quyền của một số địa phương chưa làm hết trách nhiệm được giao trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, lâm sản; đã xảy ra một số vụ khai thác cát trái phép, bến bãi tập kết khoáng sản trái phép và phương tiện không đăng ký, đăng kiểm, nhưng chưa được ngăn chặn, xử lý kịp thời. Việc thu, gom xử lý rác thải ở một số địa phương chưa đảm bảo, tình trạng ô nhiễm môi trường còn xảy ra ở một số khu vực. 7. Công tác nội chính; quốc phòng - an ninh được đảm bảo, đối ngoại được tăng cường. Công tác quốc phòng, quân sự địa phương của tỉnh được triển khai thực hiện chặt chẽ, đúng quy định. Công tác diễn tập đạt kết quả tốt; chế độ sẵn sàng chiến đấu ở các cấp được duy trì nghiêm túc. Tiềm lực khu vực phòng 10
  • 11. thủ được tăng cường, củng cố. Hoàn thành chỉ tiêu giao quân, đảm bảo chất lượng và chỉ tiêu. Các lực lượng quân đội, công an, biên phòng thường xuyên phối hợp làm tốt công tác kiểm tra, kiểm soát địa bàn, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện các giải pháp đảm bảo an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội; đồng loạt ra quân tấn công trấn áp các loại tội phạm, điều tra xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật, triệt xóa các tụ điểm phức tạp về tệ nạn xã hội, góp phần đảm bảo tốt tình hình an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh. Từ ngày 16/12/2017 đến ngày 15/6/2018, trên địa bàn tỉnh xảy ra 106 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 83 người, bị thương 70 người. So với cùng kỳ năm trước giảm 03 vụ, giảm 12 người bị thương nhưng tăng 13 người chết. Xảy ra 03 vụ tai nạn giao thông đường sắt, làm chết 03 người. Công tác thanh tra được triển khai đúng kế hoạch đề ra. Hoàn thành 15 2 Tiến hành hơn 3.035 cuộc thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, qua đó đã xử lý 1.500 trường hợp vi phạm, nộp ngân sách nhà gần 6 tỷ đồng và tịch thu nhiều tang vật vi phạm hành chính khác. Bên cạnh đó, đã xóa danh hiệu và thu hồi chế độ thương binh, liệt sỹ 03 trường hợp; quyết định đình chỉ và thu hồi trợ cấp hàng tháng đối với một trường hợp hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học. Công tác tiếp công dân được duy trì thường xuyên. Trong 6 tháng đầu năm các cơ quan nhà nước đã tiếp 5.905 lượt người30 , tăng 1,4% về số lượt so với cùng kỳ năm trước; trong đó có 29 đoàn nhiều người. Qua công tác tiếp dân, đã tiếp nhận nhiều ý kiến phản ánh, kiến nghị của nhân dân, chủ yếu thuộc các lĩnh vực tranh chấp đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư, chế độ chính sách, môi trường. ua giải quyết đơn thư các cấp, các ngành chú trọng tổ chức tốt công tác đối thoại nên công dân đã rút đơn đáng kể; bên cạnh đó, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong công tác quản lý, giải quyết những nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Thực hiện chuyển nguyên trạng 12 chi nhánh Trung tâm Phát triển quỹ đất31 từ Sở Tài nguyên và Môi trường về UBND các huyện quản lý. đến nay 18 Trung tâm phát triển quỹ đất đã được chuyển hết về cấp huyện quản lý32 , theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về đổi mới hệ thống quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Khó khăn trong công tác này là công tác phòng chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh tuy đã được kiểm soát, song vẫn còn diễn biến phức tạp ở một số thời điểm và một số địa bàn. Xuất hiện một số 30 Thanh tra tỉnh, Ban Tiếp công dân tỉnh tiếp 403 lượt người; cấp sở tiếp 441 lượt người; cấp huyện tiếp 2.017 lượt người; cấp xã tiếp 3.844 lượt người 31 12 Trung tâm Phát triển quỹ đất thuộc các huyện: Đại Lộc, Quế Sơn, Phú Ninh, Tiên Phước, Hiệp Đức, Bắc Trà My, Nam Trà My, Phước Sơn, Nam Giang, Đông Giang, Tây Giang, Nông Sơn 32 06 trung tâm phát triển quỹ đất: Tam Kỳ, Hội An, Điện Bàn, Thăng Bình, Núi Thành, Duy Xuyên đã được bàn giao về cho các huyện vào tháng 10/2017 11
  • 12. ổ, nhóm tội phạm trộm cắp tài sản, cho vay nặng lãi, tổ chức đánh bạc hoạt động có tính chất chuyên nghiệp, diễn ra thời gian dài trên địa bàn liên huyện, liên tỉnh; đối tượng buôn bán, vận chuyển, nghiện ma túy ngày càng tăng và khó kiểm soát; các vụ lừa đảo chiếm đoạt tài sản với phương thức huy động vốn trả lãi suất cao xuất hiện ngày càng nhiều. Một số địa phương chưa thực hiện đúng quy định đối với công tác tiếp công dân; công tác thẩm tra, xác minh; tham mưu giải quyết khiếu nại vẫn còn một số vụ việc kéo dài thời gian, nhất là đơn thư khiếu nại về lĩnh vực đất đai, liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng. Đánh giá chung, 6 tháng đầu năm 2018, UBND tỉnh đã quyết liệt chỉ đạo các Sở, ngành, địa phương triển khai đồng bộ các nhóm giải pháp, tập trung phấn đấu thực hiện các mục tiêu, kế hoạch đã đề ra. Đã đồng hành với doanh nghiệp, tập trung tháo gỡ những khó khăn, giảm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư. Tăng trưởng kinh tế ở một số ngành, lĩnh vực tiếp tục chuyển biến tích cực; quá trình cơ cấu lại sản xuất nông lâm thủy sản theo hướng chất lượng cao bước đầu đạt được những kết quả tích cực; an sinh xã hội tiếp tục được quan tâm, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. So với 13 chỉ tiêu theo Nghị quyết 34/NQ-HĐND ngày 07/12/2017 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2018, qua thực hiện 6 tháng đầu năm, có 02 chỉ tiêu đã đạt và vượt kế hoạch gồm: Hoàn thành 100% chỉ tiêu gọi công dân nhập ngũ và tỷ lệ che phủ rừng33 ; 10 chỉ tiêu dự kiến hoàn thành vào cuối năm theo kế hoạch34 . Riêng chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng GRDP còn thấp nên khả năng khó đạt kế hoạch đề ra. Việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư để triển khai các dự án còn vướng mắc. Công tác quản lý đất đai, quản lý hiện trạng, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, lâm sản còn hạn chế. Chất lượng lao động qua đào tạo nghề và tỷ lệ lao động có việc làm sau học nghề còn thấp. Giải quyết chế độ chính sách đối với người có công có nơi còn chậm, thiếu sót; đời sống của một bộ phận nhân dân vùng núi còn nhiều khó khăn; kỷ cương, kỷ luật hành chính chưa nghiêm. II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP 6 THÁNG CUỐI NĂM 2018 Để triển khai thực hiện đạt hiệu quả các chỉ tiêu kinh tế, xã hội đã đề ra trong năm 2018, cần tập trung vào các nhóm giải pháp sau: 1. Tập trung hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh Phấn đấu hoàn thành cao nhất các mục tiêu tăng trưởng đã đề ra trong năm 2018; trong đó chú ý đến chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế. 33 Kế hoạch năm 2018 tỷ lệ che phủ rừng đạt 56,3%. 6 tháng đầu năm thực hiện 57,4% 34 Gồm: Tổng vốn đầu tư toàn xã hội/GRDP, thu nội địa, đạt xã nông thôn mới, giảm hộ nghèo, tỷ lệ lao động qua đào tạo, số giường bệnh/vạn dân, tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh, tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch, tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom, tỷ lệ cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý. 12
  • 13. Đồng thời đánh giá kết quả giữa nhiệm kỳ (2016-2018) thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XXI, Nghị quyết số 177/2015/NQ- HĐND của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2016-2020. Ngành công nghiệp cần tăng năng suất của các nhà máy mới đi vào hoạt động như nhà máy sản xuất ô tô Thaco Mazda, nhà máy sản xuất máy nông nghiệp, mở rộng dây chuyền sản xuất, nâng công suất nhà máy bia, nhà máy thủy điện Đakmi 3. Tập trung sản xuất và ký kết thêm các hợp đồng tiêu thụ điện. Thúc đẩy tháo gỡ vướng mắc, đưa vào hoạt động một số công ty: Công ty TNHH Number one Chu Lai, thủy điện Sông Bung 2, Sông Tranh 3. Phát triển các ngành dịch vụ phục vụ cho sản xuất công nghiệp như dịch vụ tài chính, ngân hàng; dịch vụ vận tải, bưu chính viễn thông. Xây dựng các sản phẩm du lịch đặc trưng phù hợp với lợi thế ở địa phương như: văn hóa di sản, nghỉ dưỡng, sinh thái, làng quê, cộng đồng... trong đó, ưu tiên phát triển các sản phẩm du lịch có giá trị gia tăng cao và bền vững, gắn với tạo thương hiệu cạnh tranh lâu dài. Chú ý phát triển du lịch văn hóa và sinh thái mà trung tâm lan tỏa là hai di sản văn hóa thế giới Mỹ Sơn và Hội An; tổ chức quản lý phát huy các tour du lịch đến thăm viếng Tượng đài Mẹ Việt Nam Anh hùng, liên kết với các tour du lịch khu vực ven biển phía Nam và Hồ Phú Ninh. Ngành nông nghiệp tổ chức triển khai các biện pháp chống hạn cho vụ Hè Thu. Tiếp tục phát triển chăn nuôi, kiểm soát dịch bệnh; đồng thời đẩy mạnh khai thác thủy sản. Tập trung đầu tư xây dựng các khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng ở các huyện, thị, thành phố ven biển theo quy hoạch được phê duyệt, đồng thời từng bước nâng cấp các khu neo đậu tránh trú bão hiện có gắn với cảng cá, đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng của hệ thống khu neo đậu tránh trú bão; Nâng cao năng lực các cảng cá; cải thiện cơ sở hạ tầng, dịch vụ tại cảng, đáp ứng tốt nhu cầu hậu cần nghề cá, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, góp phần phát triển kinh tế, du lịch, văn hóa, xã hội, vệ sinh môi trường và xây dựng nông thôn mới. 2. Tập trung hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh, phát triển doanh nghiệp và khởi nghiệp Triển khai Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 15/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện hiệu quả Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016, Nghị quyết số 19-2018/NQ- CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo; cơ chế khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn và các quỹ về bảo lãnh tín dụng, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư vào các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục, dạy nghề, thể thao và môi trường, xử lý rác thải theo Nghị định 59 của Chính phủ. Tổ chức gặp gỡ, đối thoại với doanh nghiệp nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh. Cung cấp thông tin hỗ trợ doanh nghiệp, hỗ trợ đào tạo lao động, tiếp cận và ổn định trong sử dụng đất đai, vốn. 13
  • 14. Chú trọng hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thị trường xuất khẩu nhất là đối với một số mặt hàng chủ lực của tỉnh như: Hàng dệt may, giày da, vận tải và phụ tùng, sản phẩm sắt thép, linh kiện điện tử, thủy sản, sản phẩm gỗ, nguyên liệu giấy, hàng nông sản. Chú trọng thị trường nội địa, hỗ trợ các doanh nghiệp tiêu thụ các sản phẩm, hàng tồn kho, phát triển hàng hóa về nông thôn. Tiếp tục tổ chức có hiệu quả các hoạt động quảng bá, xúc tiến đầu tư, đúng đối tượng, trọng tâm, trọng điểm để thu hút nguồn vốn doanh nghiệp nội địa và đầu tư nước ngoài. Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục những dự án trọng điểm tại vùng Đông Nam đã có chủ trương của Thường trực Tỉnh ủy. Hỗ trợ thực hiện các thủ tục đảm bảo giao mặt bằng đúng thời gian theo cam kết với nhà đầu tư. Rà soát, thu hồi giấy phép các dự án đầu tư không triển khai đúng tiến độ cam kết để giao đất cho các nhà đầu tư có nhu cầu đầu tư thực sự. Tiến hành rà soát, phân loại ngành nghề kinh doanh của các hộ cá thể, xây dựng phương án hỗ trợ, khuyến khích hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi thành doanh nghiệp. 3.Tăng cường quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường Kiểm tra, giám sát chặt chẽ về quản lý đất đai, quản lý hiện trạng, quản lý theo quy hoạch; kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp cơi nới, xây mới trong khu vực đã quy hoạch. Kiểm soát, giám sát chặt chẽ việc giao dịch, chuyển nhượng đất đai không đúng quy định. Hoàn chỉnh hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhất là vùng Đông. Kiểm soát chặt chẽ và phối hợp giải quyết khu vực đất, rừng giáp ranh giữa các địa phương có tranh chấp địa giới hành chính. Thường xuyên kiểm tra các cơ sở chế biến lâm sản trên địa bàn; kiên quyết đình chỉ hoạt động đối với cơ sở chế biến lâm sản vi phạm pháp luật; không cấp mới giấy phép kinh doanh đối với cơ sở chế biến lâm sản không phù hợp với quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2020. Tăng cường ; kiểm soát tải trọng phương tiện và giám sát việc cấp phép, quản lý phương tiện, người lái, bến bãi; kiểm tra nguồn nguyên liệu của các nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh; kịp thời xử lý nghiêm các trường hợp sử dụng nguồn nguyên liệu có nguồn gốc không rõ ràng, không hợp pháp. Tập trung giải quyết tốt vấn đề môi trường ở các khu, cụm công nghiệp; có hình thức xử lý nghiêm đối với một số nhà máy sản xuất có xả thải ra môi trường chưa qua xử lý gây ô nhiễm môi trường. Chú trọng xử lý chất thải nguy hại, chất thải y tế; giải quyết vấn đề nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Cải tạo và xử lý ô nhiễm môi trường trên các dòng sông, hồ; ứng phó và khắc phục hiệu quả các sự cố môi trường. Triển khai đầu tư các nhà máy xử lý rác thải, trước mắt hoàn chỉnh các thủ tục đầu tư 03 khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt gồm: Khu xử lý rác thải ở xã Đại Nghĩa, huyện Đại Lộc, Khu xử lý 14
  • 15. rác thải ở xã Quế Cường, huyện Quế Sơn và Khu xử lý rác thải ở xã Tam Xuân II, huyện Núi Thành. 4. Tăng cường các biện pháp quản lý và điều hành ngân sách. Các cấp ngân sách cần bám sát dự toán được giao, định kỳ hằng quý đánh giá lại khả năng thu ngân sách nhà nước để chủ động điều hành chi ngân sách theo quy định. Kịp thời giải quyết tốt các chế độ chính sách, an sinh xã hội phát sinh, chế độ cho người có công, người lao động, chủ động sử dụng nguồn ngân sách địa phương để thực hiện tốt công tác phòng chống thiên tai và dịch bệnh. Tăng cường quản lý nhiệm vụ chi thường xuyên. Thực hiện việc mua sắm phương tiện đi lại và trang thiết bị làm việc theo đúng tiêu chuẩn, chế độ quy định hiện hành của nhà nước. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra; triển khai quyết liệt các giải pháp chống thất thu ngân sách, nhất là các khoản thu liên quan đến các doanh nghiệp vãng lai, xăng dầu, lĩnh vực đất đai, tài nguyên khoáng sản; kiên quyết đấu tranh với các loại tội phạm lợi dụng chính sách pháp luật có hành vi trốn thuế, gian lận hoàn thuế. Tập trung thu hồi dứt điểm nguồn vốn nợ tạm ứng hợp đồng từ năm 2010 trở về trước. 5. Tập trung công tác lập và quản lý quy hoạch Triển khai thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05/02/2018 của Chính phủ về triển khai thi hành Luật Quy hoạch; phối hợp cung cấp các thông tin với các cơ quan Trung ương để bổ sung vào các quy hoạch ngành quốc gia giai đoạn 2021-2030, trước mắt lưu ý bổ sung quy hoạch Khu Trung tâm khí điện miền Trung vào quy hoạch năng lượng quốc gia. Thực hiện lập quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 – 2030; đồng thời, các ngành căn cứ danh mục quy hoạch có tính chất kỹ thuật, mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện theo các quy định của pháp luật có liên quan. Triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; các quy hoạch ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt. Tập trung xây dựng hoàn chỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế mở Chu Lai, trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt quy hoạch chi tiết bến cảng Kỳ Hà; quy hoạch Cảng hàng không Chu Lai. Hoàn chỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi Luật Quy hoạch có hiệu lực (trước ngày 01/01/2019) đối với một số quy hoạch ngành của tỉnh không thuộc danh mục phụ lục 2 của Luật Quy hoạch. 6. Thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình, phấn đấu tiếp tục hoàn thành một số dự án trọng điểm trong năm 2018; thúc đẩy giải ngân kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản Tập trung chỉ đạo, xử lý, tháo gỡ những tồn tại, khó khăn, vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ tái định cư để triển khai thực hiện các dự án trọng điểm. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả 15
  • 16. 06 nhóm dự án vùng Đông Nam theo Kết luận 25-KL/TU ngày 27/4/2016 của Tỉnh ủy gồm: Nhóm dự án Khu đô thị, du lịch Nam Hội An; Nhóm dự án công nghiệp ô tô và công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô; Nhóm dự án công nghiệp dệt may và hỗ trợ ngành dệt may gắn với phát triển đô thị Tam Kỳ; Nhóm dự án phát triển công nghiệp và dịch vụ gắn với sân bay Chu Lai; Nhóm dự án khí - năng lượng và các ngành công nghiệp sử dụng năng lượng, sản phẩm sau khí; Nhóm dự án hệ thống cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão. Phối hợp, thúc đẩy hoàn thành các dự án Trung ương đầu tư trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi và các đường gom; đồng thời, đẩy nhanh tiến độ triển khai thi công các dự án trọng điểm của tỉnh như: Tuyến đường Điện Biên Phủ; dự án nâng cấp, mở rộng các tuyến đường ĐT; các tuyến nối từ đường ven biển (129) đến đường Quốc lộ 1A và đến đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi. Tập trung giải ngân kế hoạch vốn đã giao, đảm bảo giải ngân 100% kế hoạch vốn năm 2018 và vốn kế hoạch 2017 kéo dài. Sau 30/10/2018 xem xét, rà soát điều chuyển các dự án chưa giải ngân cho các dự án có khối lượng nhưng thiếu vốn. Nghiên cứu, cho phép các địa phương tiếp tục tận dụng nguồn vật liệu tại chỗ như: cát, sỏi, đất san lấp để thực hiện dự án thuộc các chương trình, Nghị quyết của HĐND cho nông thôn, miền núi phù hợp với quy định của pháp luật và kiểm soát chặt chẽ việc khai thác, sử dụng đúng mục tiêu, nhằm tận dụng được vật liệu tại địa phương, giảm chi phí đầu tư. n và tình hình thực tế tại địa phương, đề xuất HĐND tỉnh những nội dung cần điều chỉnh, bổ sung đối với các nghị quyết để phát huy hiệu quả trong thời gian đến. 7. Đẩy mạnh cải cách hành chính; tiếp tục thực hiện tốt chính sách tinh giảm biên chế Tiếp tục thực hiện kế hoạch số 6308/KH-UBND ngày 15/11/2017 của UBND tỉnh về rà soát thủ tục hành chính, thực hiện phân cấp, ủy quyền giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm hành chính công tỉnh. Phấn đấu giải quyết 100% các thủ tục tại Trung tâm hành chính công, đảm bảo thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo nguyên tắc: “Công khai - minh bạch - chất lượng - đúng hẹn”. Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý, giải quyết của tỉnh, ở một số lĩnh vực như: Đầu tư, đất đai, môi trường, cấp phép xây dựng, quy hoạch; hải quan, thuế, thương binh và xã hội; bảo hiểm; bảo đảm 03 giảm: giảm hồ sơ, thủ tục, giảm khâu trung gian trong quy trình thực hiện; giảm chi phí cho tổ chức, doanh nghiệp và công dân. Triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; đồng thời tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân và doanh nghiệp. Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, trọng tâm là xây dựng cơ cấu cán bộ công chức theo vị trí việc làm, đổi mới đánh giá cán bộ công chức theo kết quả công việc, làm cơ sở để thực hiện lộ trình tinh giản biên chế trong thời gian sắp tới. Hoàn thành việc kiện toàn, sắp xếp các Ban quản lý, quỹ, 16
  • 17. hội, thôn, các đơn vị sự nghiệp và bộ máy bên trong của các sở, ngành, địa phương theo Kế hoạch số 139-KH/TU ngày 28/02/2018 của Tỉnh ủy. Hoàn thành việc phê duyệt Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, Đề án tinh giản biên chế các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố. Triển khai sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh nhằm giảm mạnh đầu mối, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp, khắc phục sự chồng chéo, dàn trải, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ theo Chương trình số 15-CTr/TU ngày 27/02/2018 của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số quản trị và hành chính (PAPI), chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông (ICT INDEX). Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính. Đưa vào vận hành Hệ thống thông tin điện tử một cửa, kết nối liên thông tới cả 3 cấp chính quyền để theo dõi, cập nhật, thống kê, tổng hợp thông tin về tình hình, kết quả giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính của tất cả các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã; hạn chế tối đa trường hợp phải phối hợp qua hồ sơ giấy thông thường. 8. Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp – nông thôn, miền núi Đẩy mạnh thực hiện kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp, làm tốt chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” gắn với thực hiện Chương trình xây dựng NTM và giảm nghèo bền vững. Bên cạnh đó, phát huy tiềm năng lợi thế của kinh tế rừng, phát triển cây dược liệu, gắn với bảo vệ và phát triển rừng bền vững; đẩy mạnh việc thực hiện các quy hoạch của ngành nông nghiệp, chuyển giao khoa học công nghệ đối với sản xuất. Thường xuyên theo dõi, phòng chống dịch bệnh trên cây trồng và con vật nuôi, đặc biệt là không để xảy ra bệnh Tai xanh ở lợn, lở mồm long móng gia súc, cúm gia cầm. Triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách về nông nghiệp, nông thôn hiện có và các quy hoạch ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao; hoàn thành đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp, thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 05 của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 12 của HĐND tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội miền núi giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025. Trong đó ưu tiên 05 nhóm dự án trọng điểm gồm: Nhóm dự án sắp xếp, bố trí dân cư gắn với xây dựng nông thôn mới, theo đó giai đoạn 2017-2020 phấn đấu tái định cư, bố trí, sắp xếp dân cư cho khoảng 2.500 hộ, chủ yếu là các đối tượng di dân xen ghép do thiên tai, vùng đặc biệt khó khăn tại 9 huyện miền núi của tỉnh; Nhóm dự án bảo vệ, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế rừng, khai thác sản phẩm dưới tán rừng; Nhóm dự án phát triển chăn nuôi, hỗ trợ sản xuất; Nhóm dự án phát triển du lịch, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề; Nhóm dự án về phát triển kết cấu hạ tầng. 17
  • 18. Đẩy mạnh xã hội hoá công tác đào tạo nghề. Tiếp tục hỗ trợ đào tạo xuất khẩu lao động, mở rộng sự tham gia của các thành phần kinh tế, đặc biệt chú ý vùng đồng bào dân tộc thiểu số; nâng cao chất lượng nguồn lao động xuất khẩu để tham gia sâu vào thị trường lao động với yêu cầu ngày càng cao, tạo nguồn lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội. Huy động, lồng ghép các nguồn lực, phấn đấu trong năm 2018, có thêm từ 12-15 xã đạt chuẩn nông thôn mới, nâng tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới lên 86 xã, đạt trên 43% tổng số xã, phấn đấu đến năm 2020 có 102 số xã đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm tỷ lệ 50% tổng số xã theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XXI đề ra. Hoàn thành kế hoạch bê tông hóa giao thông nông thôn và nâng cấp, sửa chữa các tuyến ĐH năm 2018. Nâng cấp, sửa chữa các kết cấu hạ tầng xuống cấp ở các khu vực tái định cư, đảm bảo nơi ở mới của người dân tốt hơn nơi ở cũ. Trong đó chú ý đến vấn đề đất sản xuất, nước sinh hoạt và các dịch vụ cơ bản khác. 9. Thực hiện tốt mục tiêu phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội Thực hiện tốt chính sách đối với người có công; hoàn thành dứt điểm hỗ trợ xây dựng 4.067 nhà ở cho người có công; giải quyết hồ sơ khen thưởng thành tích kháng chiến tồn đọng trên địa bàn tỉnh đảm bảo theo đúng quy trình, thủ tục, thời gian quy định. Thực hiện tốt công tác đào tạo nghề, nhất là cho lao động nông thôn, miền núi; đẩy nhanh việc thực hiện công tác giảm nghèo năm 2018 theo Nghị quyết 02-NQ/TU ngày 27/4/2016 của Tỉnh ủy, Nghị quyết số 13/2017/NQ- HĐND ngày 19/4/2017 của HĐND tỉnh. Đẩy mạnh công tác y tế dự phòng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân; công tác phòng, chống các dịch bệnh nguy hiểm (bệnh dại, tay chân miệng, sốt xuất huyết, bạch hầu…), nhất là trong thời điểm giao mùa. Đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương án bố trí đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý các trường học, chuẩn bị tốt các điều kiện cho năm học mới 2018-2019. Kiểm tra công nhận kết quả phổ cập giáo dục, xóa mù chữ ở các huyện, thị xã, thành phố; kiểm tra thẩm định trường học đạt chuẩn quốc gia; kiểm định chất lượng giáo dục ở một số đơn vị. Tăng cường công tác tuyên truyền, tư vấn hướng nghiệp trong nhà trường nhằm nâng cao nhận thức của học sinh về giáo dục nghề nghiệp. Quy hoạch, sắp xếp lại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, nắm bắt nguyện vọng nghề nghiệp, xây dựng kế hoạch phân luồng đối với từng khóa học nhằm nâng dần tỷ lệ phân luồng sau trung học cơ sở vào học nghề theo Nghị quyết 11-NQ/TU ngày 25/4/2017 của Tỉnh ủy. Chuẩn bị tốt các điều kiện tổ chức Lễ hội Văn hóa, thể thao các huyện miền núi lần thứ XIX tại huyện Nam Giang và đăng cai tổ chức Ngày hội văn hóa các dân tộc miền Trung lần thứ III. 10. 18
  • 19. Đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn. Tăng cường công tác nghiệp vụ, kỹ thuật đấu tranh phòng, chống tội phạm, nhất là các đối tượng tội phạm nguy hiểm như: Buôn bán ma tuý, giết người, cướp tài sản, tội phạm vị thành niên, tội phạm công nghệ cao; nghiên cứu triển khai công tác tạm giữ, giam giữ tập trung các đối tượng sử dụng các chất kích thích từ ma túy để đảm bảo an ninh trật tự trong cộng đồng. Tăng cường công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo nhất là các vụ việc khiếu nại đông người; rà soát, xử lý dứt điểm các đơn thư tồn đọng, xử lý kết luận sau thanh tra. Đẩy mạnh công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông, kiềm chế tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh; công tác tuần tra kiểm soát, kiểm tra tải trọng. Tăng cường công tác phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, doanh nghiệp và nhân dân. 11. Theo dõi, dự báo khả năng thực hiện kế hoạch năm 2018, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách năm 2019 phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh. Rà soát các nguồn lực về đầu tư phát triển, bao quát các nguồn thu ngân sách tỉnh, đảm bảo cân đối nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu tăng trưởng. Kiểm soát chặt chẽ nợ công, nhất là các nguồn ODA về tình hình dư nợ, khả năng trả nợ và kế hoạch trả nợ. Tổng hợp, kiểm soát nguồn vốn đối ứng của tỉnh và địa phương. Kiểm tra, thanh tra toàn bộ các dự án đầu tư có sử dụng đất về trình tự thủ tục, tiến độ thực hiện, nghĩa vụ tài chính, quyết toán dự án và nhất là hiệu quả của dự án mang lại. Phê duyệt danh mục dự án để kêu gọi, lựa chọn nhà đầu tư và xúc tiến đầu tư theo quy định của pháp luật. Lựa chọn và ban hành danh mục các dự án để kêu gọi đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) bao gồm các hợp đồng BOT, BOO, BO, BT…đối với các lĩnh vực: Hệ thống cung cấp nước sạch; hệ thống thoát nước; hệ thống thu gom, xử lý nước thải, chất thải; hạ tầng kỹ thuật công nghệ cao; cơ sở ươm tạo, chế biến tiêu thụ nông sản, nhà máy điện, đường dây tải điện, đào tạo, dạy nghề, công nghệ thông tin… Tăng cường công tác dự báo, đánh giá tác động của chính sách đối với các nguồn thu lớn của tỉnh để kiến nghị Trung ương có sự điều chỉnh cho phù hợp; đồng thời chủ động xử lý các phát sinh trong điều hành thu ngân sách của tỉnh. Kiểm soát chặt chẽ việc lập, thẩm định, phê duyệt, trình phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư các dự án đầu tư công. Ưu tiên nguồn vốn để thanh toán nợ khối lượng xây dựng cơ bản, bồi thường giải phóng mặt bằng, cân đối vốn các công trình chuyển tiếp, đảm bảo đủ vốn đối ứng các dự án ODA, các dự án hợp tác công tư (PPP) trước khi cân đối nguồn vốn các công trình mới. 19 TM. ỦY BAN NHÂN DÂN CHỦ TỊCH Đã ký Đinh Văn Thu Nơi nhận: - TVTU, TT.HĐND tỉnh - Các đại biểu HĐND tỉnh - Đoàn đại biểu QH tỉnh - Các thành viên UBND tỉnh - Lưu: VT.
  • 20. 20