Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Tổng Quan Về Máy Điện Thoại Bàn
1. Chương 1: Máy điện thoại bàn
Chương 1
MÁY ĐIỆN THOẠI BÀN
1.1. Nguyên lý thông tin điện thoại
Nguyên lý thông tin điện thoại là quá trình truyền tiếng nói đi xa nhờ dòng điện,
nguyên lý này có thể được mô tả một cách đơn giản như sau:
- Ở đầu phát máy điện thoại (trong trường hợp này là ống nói) có chức năng biến
đổi năng lượng âm thanh thành tín hiệu điện sau đó tín hiệu này được truyền đi
trên đường dây đến đầu thu của đối phương.
- Tại đầu thu diễn ra một quá trình ngược lại tức quá trình biến đổi tín hiệu điện
thành âm thanh ban đầu (chức năng này được đảm nhiệm bởi ống nghe trong máy
điện thoại) mà người nghe có thể nghe được.
Toàn bộ quá trình này có thể được thể hiện bằng sơ đồ khối đơn giản như sau:
Hình 1.1: Sơ đồ nguyên lý của hệ thống thông tin điện thoại.
Máy điện
thoại
Máy điện
thoại
Tổng đài điện thoại
Đường dây thuê bao Đường dây thuê bao
1
2. Chương 1: Máy điện thoại bàn
- Tổng đài có nhiệm vụ kết nối các cuộc gọi đến đúng địa chỉ theo yêu cầu của
người sử dụng điện thoại.
- Máy điện thoại có nhiệm vụ chính là biến đổi âm thanh thành tín hiệu điện ở đầu
phát và biến đổi tín hiệu điện thành âm thanh tương ứng ở đầu thu. Ngoài ra nó
còn phải thực hiện một số nhiệm vụ cơ bản như:
ƒ Trao đổi những thông tin báo hiệu với tổng đài. Quá trình báo hiệu này được
gọi là báo hiệu trên đường dây thuê bao.
ƒ Gửi các thông tin địa chỉ (số thuê bao bị gọi).
ƒ Đổ chuông khi có cuộc gọi đến.
ƒ Ngoài ra các máy điện thoại hiện nay còn được chế tạo với rất nhiều tính
năng và dịch vụ khác nữa như hiện số thuê bao gọi đến, báo thức ...
1.1.1. Đặc tính của tiếng nói con người
Tùy vào khả năng phát âm của mỗi người, nói chung tiếng nói con người có dải tần
số khoảng từ 80Hz đến 10.000 Hz. Tuy nhiên năng lượng của tiếng nói con người tập
trung vào khoảng tần số từ 500 đến 5000 Hz. Ngoài dải tần số này năng lượng của
tiếng nói tập trung không đáng kể nhưng lại chứa những thông tin về âm sắc của
tiếng nói. Như vậy dải tần được truyền càng rộng thì độ trung thực của âm thanh
càng cao và tất nhiên chất lượng càng cao thì giá thành hệ thống cũng sẽ cao hơn.
Trong thực tế người ta phải cân nhắc giữa chất lượng và tính kinh tế của hệ thống. Vì
vậy đối với hệ thống thông tin điện thoại trước kia, do những hạn chế về kỹ thuật
người ta chọn dải tần từ 300Hz đến 2.700Hz. Hiện nay người ta chọn dải tần của âm
thoại từ 300Hz đến 3.400Hz, trong trường hợp này dải tần của âm thoại có độ rộng là
3.100Hz. Trong các hệ thống thiết bị viễn thông người ta thường lấy chẵn là từ 0 đến
4.000Hz và băng tần này được gọi là băng tần cơ bản của tín hiệu thoại.
1.1.2. Đặc tính nghe của tai người
Tai người có khả năng nghe được những âm thanh từ 20Hz đến 20.000Hz. Tuy nhiên
độ nhạy của tai người tỷ lệ thuận với logarit của năng lượng âm thanh. Như vậy tai
người hoàn toàn nghe rõ dải tần của tiếng nói.
1.1.3. Yêu cầu của thông tin điện thoại
Trong thông tin điện thoại người ta thường đưa ra 3 chỉ tiêu phản ánh chất lượng hệ
thống thông tin điện thoại đó là:
- Độ nghe rõ.
- Độ nghe hiểu.
2
3. Chương 1: Máy điện thoại bàn
- Độ trung thực của tín hiệu thoại.
Trong thông tin điện thoại chỉ tiêu quan trọng nhất là độ nghe hiểu. Độ nghe hiểu
được tính theo đơn vị là phần trăm và độ nghe hiểu của hệ thống phải đảm bảo
100%. Tuy nhiên độ nghe hiểu phụ thuộc rất nhiều vào độ nghe rõ và quan hệ về mặt
ngôn ngữ giữa người nói và người nghe qua hệ thống điện thoại. Theo thống kê
người ta thấy rằng:
- Khi người nói và người nghe điện thoại cùng sống trong một vùng (tương đương
với lưu thoại nội hạt) để đảm bảo độ nghe hiểu là 100% thì độ nghe rõ chỉ cần đạt
từ 60% đến 70%.
- Khi người nói và người nghe điện thoại sống trong hai vùng khác nhau (tương
đương với lưu thoại đường dài trong nước) để đảm bảo độ nghe hiểu là 100% thì
độ nghe rõ cần đạt từ 70% đến 80%.
- Khi người nói và người nghe điện thoại cùng sống ở hai quốc gia khác nhau
(tương đương với lưu thoại quốc tế) để đảm bảo độ nghe hiểu là 100% thì độ
nghe rõ cần phải đạt từ 80% đến 90% và hơn nữa nếu có thể.
Còn chỉ tiêu về độ trung thực đòi hỏi hệ thống thông tin điện thoại phải có khả năng
truyền được tín hiệu thoại với băng tần rộng, điều này sẽ làm tăng giá thành của hệ
thống. Hơn nữa với thông tin điện thoại thì chỉ tiêu về độ trung thực không phải là
chỉ tiêu quan trọng lắm. Chính vì vậy mà dải tần được chọn như trên (từ 300Hz đến
3.400Hz) là chấp nhận được đối với thông tin điện thoại.
1.2. Tính năng của các phím ấn và các thuật ngữ trong điện thoại
- HANDSET (tổ hợp): Tay thoại.
- Công tắc gạt RINGER: Dùng để chọn âm lượng chuông.
ƒ OFF: Cắt chuông.
ƒ LOW: Tiếng chuông nhỏ.
ƒ MID: Tiếng chuông vừa.
ƒ HI: Tiếng chuông to nhất.
- Công tắc gạt P/T: Dùng định phương thức gửi số về tổng đài.
ƒ Vị trí P: Quay số dạng xung (Pulse)
ƒ Vị trí T: Quay số dạng Tone (DTMF)
- HS= HOOK SWITCH (khóa tổ hợp): Công tắc này được điều khiển bởi việc nhấc
đặt tổ hợp để nối hay cắt cuộc đàm thoại.
- Các phím đánh số từ 0-9: Dùng để quay số thuê bao và dùng gọi mã số cho các
dịch vụ.
3
4. Chương 1: Máy điện thoại bàn
- Phím * và # : Dùng để khai thác các dịch vụ của tổng đài. Một số máy còn thiết kế
sử dụng phím * để thay đổi chế độ quay số từ Pulse sang Tone tạm thời trong một
lần gọi.
- REDIAL: Dùng để quay lại số thuê bao vừa gọi trước đó. Có loại máy lưu được số
trong lần gọi trước đó từ 2→3 giờ, có loại nhớ không thời hạn nếu không tháo
đường dây line ra khỏi máy điện thoại.
- HOLD: Dùng giữ đường dây thuê bao khi Handset đã gác.
- FLASH : Dùng để thay thế thao tác nhấc đặt Handset một cách nhanh chóng.
- PAUSE: Phím này hầu như không có tác dụng đối với thuê bao nằm trong mạng
tổng đài Bưu điện. Nó chỉ có tác dụng đối với thuê bao thuộc tổng đài nội bộ dùng
để chiếm trung kế khi gọi.
- TONE = P/T: Dùng để chuyển đổi nhanh phương thức quay số. Khi công tắc gạt
bên hông máy (hoặc dưới máy) để ở Pulse mà khi nhấc Hanset lên ta lại muốn
quay số theo dạng Tone thì nhấn phím P/T trước khi quay số.
- MEMORY = STORE: Dùng để lưu trữ những số thuê bao hay gọi nhất vào trong
bộ nhớ. Việc lưu trữ này tùy thuộc từng loại máy (có tài liệu hướng dẫn của hãng
sản xuất). Khi muốn gọi số thuê bao bằng phím nhớ ta nhấc Handset, nghe âm
hiệu mời quay số rồi ấn phím đại diện cho số thuê bao đã ghi thì toàn bộ số thuê
bao máy sẽ tự động gởi đi. Việc xóa số nhớ cũng tùy từng loại máy, thông thường
dùng 2 cách sau: Xóa bằng phím CLEAR và xóa bằng cách nhớ đè.
- SPK= SP.PHONE= SP.SPEAKER: Phím này thay cho việc nhấc Handset, ta có
thể không cần nhấc Handset mà ấn phím này để đàm thoại bằng micro và loa gắn
trong máy (không đàm thoại bằng Handset). Kết thúc đàm thoại ta ấn phím này
một lần nữa giống như đặt Handset xuống cắt máy khỏi đường dây.
- MUTE: Khi ấn phím này máy sẽ cắt tiếng nói, chỉ nghe thôi. Để khôi phục lại nói,
ấn phím MUTE một lần nữa. Phím này được dùng khi ta không muốn cho người
đầu dây bên kia nghe cuộc trao đổi với người bên cạnh.
- TIME: Dùng để chỉnh giờ cho máy, phím này chỉ có ở máy có màn hình hiển thị.
- PROGRAMME: Chỉ có trong các máy có màn hình hiển thị dùng để lập trình cho
máy như lưu trữ số thuê bao, chỉnh giờ, …
- VOLUME: Dùng để chỉnh âm lượng loa.
4
5. Chương 1: Máy điện thoại bàn
1.3. Cấu tạo của các bộ phận cơ bản trong máy điện thoại bàn
1.3.1. Ống nói (Micro)
Trong máy điện thoại ấn phím thường sử dụng 2 loại micro: micro điện động và
micro tĩnh điện.
1. Micro điện động
Màng rung
Hình 1.2: Micro điện động.
Micro điện động có cấu tạo như hình 1.2, gồm một cuộn dây đặt trong một khe từ
của nam châm vĩnh cửu hình trụ và có hai đầu ra. Cuộn dây được gắn với màng rung
qua màng đỡ đàn hồi, ngoài cùng là lớp bảo vệ.
Khi nói vào micro thì màng rung bị tác động của âm thanh kéo theo cuộn dây rung
động trong khe từ của nam châm vĩnh cửu, do đó trên cuộn dây xuất hiện một sức
điện động cảm ứng theo qui luật biến đổi của âm thanh, micro đã biến đổi năng
lượng âm thanh thành năng lượng điện.
Micro điện động có trở kháng rất nhỏ nên để phối hợp với mạch vào bộ khuếch đại
phải dùng biến áp như hình 1.3. Biến áp này đặt trong cùng một vỏ bảo vệ với micro
nên ta không thể nhìn thấy.
Hình 1.3: Micro điện động có biến áp phối hợp
...
...
N N
S
Màng đỡ
đàn hồi
Vỏ bảo vệ
Nam châm
vĩnh cữu
Dây cuốn Dây ra
Bộ
khuếch
đại phát
5
6. Chương 1: Máy điện thoại bàn
Cách đo kiểm tra: Dùng đồng hồ VOM để thang đo Ω×1 đo điện trở giữa hai đầu
micro (có giá trị khoảng 100 Ω), rồi dùng một đầu que đo chập nhả, nếu micro phát
ra tiếng kêu rẹt rẹt theo sự chập nhả của que đo thì có nghĩa là micro tốt.
2. Micro tĩnh điện
Hình 1.4: Cấu tạo micro tĩnh điện.
Micro tĩnh điện có hai miếng kim loại mỏng đặt song song, một miếng mỏng hơn
được thiết kế làm màng rung (miếng mỏng hơn dùng làm điện cực trước, miếng kim
loại làm điện cực sau dày hơn và đặt cố định).
Giữa hai tấm kim loại có một lớp điện môi đặt biệt để tăng trị số điện dung. Khi đặt
lên hai bản cực một điện áp DC là V thì tụ tích điện tích Q là: Q=V.C
Giá trị điện dung: C = ε.s
/d Trong đó ε là hằng số điện môi, S là diện tích của một
bản tụ điện, d là khoảng cách giữa hai bản tụ
Khi nói vào micro, áp lực âm thanh làm cho màng trước rung và làm thay đổi điện
dung (khi màng rung thì d thay đổi), dẫn đến điện áp trên bản cực thay đổi theo quy
luật âm thanh.
So với micro điện động thì micro tĩnh điện có điện áp biến thiên rất nhỏ và trở kháng
rất lớn, nên bộ khuếch đại phải có hệ số khuếch đại lớn.
Micro tĩnh điện khi làm việc cần phải có nguồn DC cấp cho nó như hình 1.5
Diode trong hình 1.5 để bảo vệ quá áp một chiều cho micro không bị đánh thủng khi
nguồn DC cấp cho micro t ăng cao.
6
7. Chương 1: Máy điện thoại bàn
Hình 1.5: Phân cực micro tĩnh điện.
Cách đo kiểm tra: khi đo điện trở của micro, ta thấy một chiều có điện trở nhỏ (do đo
điện trở thuận của diode), chiều ngược lại có điện trở rất lớn thì micro tĩnh điện còn
tốt.
1.3.2. Ống nghe (tai nghe)
Ống nghe có chức năng là biến năng lượng dòng điện xoay chiều thành năng lượng
âm thanh.
Ống nghe dùng trong Handset (tổ hợp cầm tay) của máy điện thoại thường là tai
nghe điện từ.
Tai nghe điện-từ: Khi đưa dòng điện xoay chiều vào cuộn dây của tai nghe thì từ
trường tổng (gồm từ trường của nam châm vĩnh cửu và từ trường xoay chiều do dòng
xoay chiều chạy trong cuộn dây tạo ra) qua màng sắt rung thay đổi theo dòng xoay
chiều. Do đó, lực tác động vào màng sắt rung biến thiên theo dòng xoay chiều, màng
sắt rung theo, nén dãn không khí trước màng rung và phát ra âm thanh.
Hình 1.6: Cấu tạo tai nghe điện từ.
7
8. Chương 1: Máy điện thoại bàn
Đo kiểm tra: Đo điện trở tai nghe điện từ có giá trị khoảng 150→200 Ω và chập nhả
một que đo ở một đầu cuộn dây, nếu nghe âm thanh kêu rẹt rẹt thì tai nghe điện từ
còn tốt.
1.3.3. Loa (speaker)
1. Loa điện động
Hình 1.7: Cấu tạo loa điện động.
Loa điện động có cấu tạo giống hệt micro điện động nhưng kích thước lớn hơn
nhiều.
Khi cho dòng xoay chiều chạy trong cuộn dây loa làm cho từ trường trong khe từ
(nơi đặt cuộn dây loa) biến thiên theo dòng xoay chiều, do đó tác động lên dòng điện
trong cuộn dây biến thiên theo, cuộn dây bị rung trong khe từ kéo theo màng giấy
rung làm nén dãn không khí trước màng rung và phát ra âm thanh.
Loa điện động dùng trong máy có chức năng Speakerphone và có thể kết hợp làm loa
phát chuông.
Cách đo kiểm tra loa điện động: đo điện trở của loa có giá trị vài Ω và chập nhả một
đầu que đo, loa phát ra tiếng kêu lộp bộp thì loa còn tốt.
2. Loa thạch anh áp điện
Một miếng thạch anh hai mặt được gắn điện cực để hàn dây, một mặt được gắn vào
màng rung bằng giấy. Khi đưa điện áp xoay chiều vào thạch anh, nó sẽ rung kéo theo
màng rung nén dãn không khí mặt trước phát ra âm thanh.
8
9. Chương 1: Máy điện thoại bàn
Hình 1.8: Cấu tạo loa thạch anh áp điện.
Loa thạch anh được dùng để phát chuông trong máy điện thoại.
Cách đo kiểm tra: Đo điện trở của loa thấy có giá trị gần bằng ∞. Để thang đo Ω×1
và chạm hai que đo vào loa thì loa phát ra tiếng kêu “tạch” nhỏ, đổi chiều que đo lại
thì loa cũng phát ra tiếng kêu “tạch” nhỏ thì loa còn tốt.
1.3.4. Bàn phím
Có hai loại bàn phím: loại 4x4 (4 hàng, 4 cột) và 4x3 (4hàng, 3 cột). ở Việt Nam phổ
biến loại bàn phím 4×3 vì loại này rẻ tiền hơn.
Một phím có hai tiếp điểm, một tiếp điểm có mức áp cao (khoảng 3.4V đến 5V) và
một có mức áp thấp (0V). Hai tiếp điểm này sẽ được nối với bộ phận chức năng giải
mã bàn phím của IC quay số trong máy điện thoại.
1 2 3 A 1 2 3
5 6 B 4 5 6
4
7 8 9 C 7 8 9
* 0 # D * 0 #
BÀN PHÍM 4×4 BÀN PHÍM 4×3
Hình 1.9: Bố trí bàn phím.
9
10. Chương 1: Máy điện thoại bàn
Hình 1.10: Cấu tạo phím ấn.
1.4. Các phương thức gửi số điện thoại đến tổng đài
Máy điện thoại ấn phím có hai phương thức gửi số đến tổng đài:
- Chế độ phát xung thập phân (Pulse).
- Chế độ quay số đa tần DTMF(Dual Tone Multiple Frequency) hay còn gọi là
Tone.
1.4.1. Chế độ quay số xung (Pulse)
Là chế độ quay số bằng xung thập phân. Số lần ngắt xung cho biết con số mấy đã
được quay.
số 1: 1 xung (1lần ngắt) số 2: 2 xung số 3: 3 xung
số 4: 4 xung số 5: 5 xung số 6: 6 xung
số 7: 7 xung số 8: 8 xung số 9: 9 xung
số 0: 10 xung
OFF-HOOK
(Connect)
Hình 1.11: Giản đồ xung quay số chế độ Pulse.
tB
tM
T
ON-HOOK(idle)
ILOOP
“3” tI “2” tI
10
11. Chương 1: Máy điện thoại bàn
Chu kì xung T= tB + tM
tB là thời gian ngắt, thông thường là 60ms
tM là thời gian mở, thông thường là 40ms
tI (Interdigit Interval) là thời gian chờ quay số kế tiếp, thường tối đa là 700ms (tùy
theo hệ thống cụ thể, khoảng 600→ 800 ms).
1.4.2. Chế độ quay số đa tần DTMF (Tone)
Khi ấn một số nào đó thì máy phát đi một tổ hợp tần số gồm một tần số cao và một
tần số thấp nằm trong dải tần thoại (0,3÷3,4 kHz). Tổ hợp 2 tần số đó là các tín hiệu
hình sin. Ở tổng đài có bộ thu tổ hợp tần số này, sau đó giải mã để biết con số mà
thuê bao đã phát đi.
Bảng qui ước tần số cho từng phím:
Tần số thấp (Hz) Phím thông thường Phím mở rộng
697
770
852
941
1
4
7
*
2
5
8
0
3
6
9
#
A
B
C
D
Tần số cao (Hz) 1209 1336 1477 1633
Thời gian để nhận biết một số được ấn là 50ms và thời gian chờ ấn số tiếp theo là
50ms. Như vậy, tổng thời gian để gởi một con số bất kì là 100ms.
Ví dụ: Tính thời gian trung bình để quay số 5555555555 cho chế độ Pulse và Tone.
- Tính thời gian quay số ở chế độ Pulse:
tP1 = 5(xung/số)×100ms×10(con số) = 5s
tP2 = tI×(số con số-1) = 700ms×9 = 6.3s
tP = tP1+ tP2 = 11.3s
- Tính thời gian quay số ở chế độ tone:
tT = (số con số)×100ms = 10×100ms = 1s
Như vậy, thời gian quay số thuê bao trên ở chế độ Tone nhanh hơn nhiều lần ở
chế độ Pulse.
11
12. Chương 1: Máy điện thoại bàn
1.5. Các tín hiệu cơ bản trên đường dây
- Âm hiệu mời quay số (dial tone): Tần số f= 425 ± 25 Hz, nhịp liên tục.
- Âm hiệu báo bận(busy tone): Tần số f= 425 ± 25 Hz, nhịp 0.5s có và 0.5s không.
- Tín hiệu chuông (ring tone): Tần số f= 20→25 Hz, nhịp 2s có và 4s không, điện
áp hiệu dụng từ 75→110V.
- Tín hiệu hồi âm chuông (ring back tone): Tần số f= 425±25Hz, nhịp 2s có và 4s
không.
Ngoài ra, còn có tín hiệu quay số Pulse hoặc DTMF (Tone) đã trình bày ở trên.
1.6. Phân tích các mạch điện thoại cơ bản
1.6.1. Sơ đồ khối của máy điện thoại ấn phím
Hình 1.12: Sơ đồ khối tổng quát.
Từ đường dây qua mạch bảo vệ quá áp, đến cầu nắn chống đảo cực, mạch quay số và
mạch đàm thoại. Chuyển mạch điện tử S mắc nối tiếp với mạch quay số và mạch
đàm thoại. Chuyển mạch S được điều khiển bởi mạch quay số, chuyển mạch này vừa
làm nhiệm vụ phát xung số, vừa cấp nguồn cho mạch quay số và mạch đàm thoại.
- Mạch chuông đấu thường trực trên đường dây để chờ thu tín hiệu gọi đến. Mạch
chuông ở những máy ấn phím đời đầu thường dùng Transistor, còn những máy
điện thoại đời mới chủ yếu sử dụng IC.
- Mạch quay số được thiết kế bằng mạch tích hợp.
- Mạch đàm thoại có thể là IC hay Transistor hoặc dùng cả hai IC và Transistor.
12
13. Chương 1: Máy điện thoại bàn
- Chuyển mạch điện tử S thường là các Transistor
1.6.2. Mạch đấu vòng cấp nguồn DC
Hiện nay tổng đài điện thoại cấp nguồn DC thống nhất là 48 ± 2V
Hình 1.13: Sơ đồ đấu vòng cấp nguồn DC.
Mạch đấu vòng cấp nguồn DC có thể chia làm 3 phần:
- Phần tổng đài: Gồm có nguồn 1 chiều En = 48 ± 2V nối tiếp với các cuộn chặn
L1, L2 và mạch dò trạng thái nhấc máy và ổn dòng.
- Phần đường dây: Tổng trở một chiều mạch vòng đường dây tương đương với một
điện trở RL. Hai dây song song có tổng điện dung phân bố là CL. Đường dây càng
dài thì RL và CL càng lớn. Điện trở đường dây RL ≤1500Ω thì máy điện thoại hoạt
động tốt.
Đường dây càng dài, RL càng lớn thì dòng cấp cho máy càng nhỏ. Nếu đường dây
quá dài làm cho dòng cấp cho máy quá nhỏ, tổng đài sẽ không phân biệt được là
dòng thuê bao nhấc máy hay dòng rò đường dây. Mặt khác đường dây quá dài sẽ
làm suy hao tín hiệu trên đường dây đến tổng đài nên không đủ biên độ để điều
khiển phần chọn số khi quay số dạng Tone
- Phần máy điện thoại:
ƒ Khi gác máy thì tổng trở mạch vòng là ∞
ƒ Khi nhấc máy thì tổng trở máy điện thoại là Rtđ
Máy điện thoại hoạt động với dòng DC từ Imin=20mA đến Imax=100mA. Nếu dòng
cấp cho máy nhỏ hơn Imin thì tổng đài sẽ không phân biệt được giữa trạng thái
nhấc máy và đường dây bị rò (tổng đài không nhận biết chính xác thuê bao quay
số). Nếu dòng cấp cho máy lớn hơn Imax thì máy sẽ không an toàn.
13
Tải bản FULL (31 trang): bit.ly/3a8NcTt
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
14. Chương 1: Máy điện thoại bàn
Điện áp DC trên đường dây (Tip-Ring) khi nhấc máy thường có giá trị:
ƒ Đối với các điện thoại đơn giản: 7.5V→8V
ƒ Đối với các điện thoại có nhiều chức năng: 11V→12V
Khi chưa nhấc máy, điện áp DC trên đường dây chính là giá trị nguồn DC do tổng
đài cung cấp (48V).
1.6.3. Mạch bảo vệ quá áp
Do các phần tử trong máy điện thoai ấn phím là IC, transisitor không chịu được điện
áp cao. Trong khi đó đường dây điện thoại có thể ảnh hưởng điện thế cao như sét
đánh, chạm đường dây điện lực ...Vì vậy cần phải có mạch bảo vệ quá áp.
Hình 1.14: Mạch bảo vệ quá áp và chống đảo cực
1.6.4. Mạch chống đảo cực
Do mạch quay số và đàm thoại có các IC, transisitor nên nguồn cấp điện cho chúng
phải đúng cực tính, nếu nguồn cấp không đúng cực tính thì các linh kiện này sẽ bị
hư. Nguyên nhân chính do nhiều lúc ta không biết cực tính nguồn của đường dây
thuê bao khi đấu nối vào máy điện thoại nên dễ dẫn đến phá hỏng các linh kiện bên
trong máy. Vì vậy, để khắc phục vấn đề này nên trong máy điện thoại được thiết kế
có cầu diode chống đảo cực. Khi đó, điện thoại được nối với đuờng dây thuê bao mà
không cần quan tâm đến cực tính.
1.6.5. Mạch thu chuông
Khi tổng đài kết nối được với thuê bao bị gọi trong trường hợp máy rỗi, nó sẽ gửi
đến đường dây thuê bao bị gọi tín hiệu báo cho biết có cuộc gọi đến đang chờ đàm
thoại. Tín hiệu này chính là dòng điện chuông xoay chiều có tần số từ 20 đến 25 Hz
và điện áp từ 75 đến 110 V, dòng điện có cường độ khoảng 200mA và thông thường
có nhịp 2s có 4s không.
Trong các máy điện thoại cổ điển dùng bộ chuông cơ điện, dòng chuông từ tổng đài
đưa đến được sử dụng trực tiếp làm cho chuông kêu. Còn trong các máy điện thoại
điện tử mạch chuông không sử dụng trực tiếp dòng chuông mà dòng điện chuông
xoay chiều được nắn, lọc và cấp cho một mạch điện, mạch điện này có nhiệm vụ tạo
14
3163456