SlideShare a Scribd company logo
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------*-----------
TRẦN HỒNG VÂN
QUAN HÖ VIÖT NAM - LI£N BANG NGA
GIAI §O¹N 2000 - 2011
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUAN HỆ QUỐC TẾ
Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------*-----------
TRẦN HỒNG VÂN
QUAN HÖ VIÖT NAM - LI£N BANG NGA
GIAI §O¹N 2000 - 2011
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quan hệ Quốc tế
Mã số: 60 31 02 06
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thúy Hà
Hà Nội - 2014
LƠ
̀ I CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứ u của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn của TS . Nguyễn Thi ̣ Thúy Hà. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là
trung thực và luận văn chưa từ ng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứ u nào khác.
Hà Nội, ngày 20 tháng 1 năm 2014.
Tác giả
Trần Hồng Vân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: CÁC NHÂN TỐ CHỦ YẾU TÁC ĐỘNG ĐẾN QUAN HỆ VIỆT
NAM - LIÊN BANG NGA (GIAI ĐOẠN 2000 - 2011)........................................12
1.1. Bối cảnh quốc tế và khu vực tác động đến quan hệ Việt Nam -
Liên bang Nga (giai đoạn 2000 - 2011) .............................................................12
1.1.1. Bối cảnh quốc tế ......................................................................................12
1.1.2. Tình hình khu vực....................................................................................16
1.1.3. Tình hình mỗi nước .................................................................................25
1.2. Khái quát lịch sử mối quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga.......................30
1.2.1. Quan hệ truyền thống Việt Nam - Liên Xô (1950 - 1991) ......................30
1.2.2. Những thay đổi trong quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga (1991 - 2000).....35
* Tiểu kết chƣơng 1 .............................................................................................40
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ VIỆT NAM - LIÊN BANG NGA
(GIAI ĐOẠN 2000 – 2011) .....................................................................................41
2.1. Sự điều chỉnh chính sách của hai nƣớc đối với nhau................................41
2.1.1. Chính sách của Liên bang Nga ................................................................41
2.1.2. Chính sách của Việt Nam ........................................................................45
2.2. Quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga trên một số lĩnh vực ........................46
2.2.1. Chính trị - đối ngoại, an ninh - quốc phòng.............................................46
2.2.2. Kinh tế......................................................................................................58
2.2.3. Văn hóa - khoa học kỹ thuật....................................................................69
2.3. Đánh giá thực trạng quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga
(giai đoạn 2000 - 2011) ........................................................................................78
* Tiểu kết chƣơng 2 .............................................................................................80
Chƣơng 3: TRIỂN VỌNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN
QUAN HỆ VIỆT NAM - LIÊN BANG NGA ĐẾN 2020.....................................83
3.1. Một số vấn đề đặt ra trong quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga..............83
3.1.1. Thuận lợi..................................................................................................83
3.1.2. Khó khăn..................................................................................................87
3.2. Triển vọng đến 2020.....................................................................................96
3.2.1. Phát triển theo hướng tốt lên....................................................................96
3.2.2. Phát triển theo hướng bình thường, ổn định..........................................100
3.2.3. Phát triển theo hướng xấu đi..................................................................100
3.3. Kiến nghị .....................................................................................................103
3.3.1. Kiến nghị với Đảng, Nhà nước..............................................................103
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Ngoại giao.................................................................108
* Tiểu kết chƣơng 3 ...........................................................................................110
KẾT LUẬN............................................................................................................111
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................114
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
1 ADMM+ Hội Nghị Bộ trưởng Quốc
phòng ASEAN mở rộng
2 APEC Asia - pacific Economic Coopertion Diễn đàn hợp tác kinh tế châu
Á - Thái Bình Dương
3 ARF ASEAN Regional Forum Diễn đàn khu vực ASEAN
4 ASEAN AssociationofSoutheastAsianNations Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á
5 ASEM The Asia - Europe Meeting Diễn đàn hợp tác Á - Âu
6 BRICS Group Brasil, Russia, India,
China, South Afica
Nhóm 5 nền kinh tế mới nổi:
Braxin, Liên bang Nga, Ấn Độ,
Trung Quốc, Nam Phi
7 CIS Commonweath of Inthependence
States
Cộng đồng các quốc gia độc lập
8 EAS East Asia Summit Hội nghị cấp cao Đông Á
9 EC European Community Cộng đồng châu Âu
EU European Union Liên minh châu Âu
10 GATT General Agreement on Tariffs and
Trade
Hiệp định buôn bán mậu dịch
tự do và thuế quan chung
11 GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm kinh tế quốc nội
12 G - 7 Group of Seven Nhóm 7 nước công nghiệp
phát triển nhất thế giới
13 G - 8 Group of Eight countries Nhóm 7 nước công nghiệp
phát triển nhất thế giới và Liên
bang Nga
14 G - 20 Group of Twenty countries Nhóm 20 nền kinh tế mới nổi
và phát triển nhất thế giới
15 IMF International Monetary Fund Quĩ tiền tệ quốc tế
16 FDI Foreign Direct Investment Tổng vốn đầu tư trực tiếp
17 NATO North Atlantic Treaty Organization Khối quân sự Bắc Đại Tây Dương
18 NICs Newly Industrialized Countries Các nước công nghiệp mới
19 OPEC Organization of the Petroleum
Exporting Countries
Tổ chức các nước xuất khẩu
dầu mỏ
20 OECD Organization for Economic
Cooperation and Development
Tổ chức hợp tác và phát triển
kinh tế
21 OSCE Organization for security and Co-
operation in Europe
Tổ chức an ninh và hợp tác
châu Âu
22 PCI Provincial Competiveness Index Chỉ số năng lực cạnh tranh
23 SAARC South Asian Association for
Regional Cooperation
Hiệp hội hợp tác khu vực Nam Á
24 SCO Shanghai Cooperation
Organization
Tổ chức hợp tác Thượng Hải
25 SNG Sodruzhestvo Nezavisimykh
Gosudarstv
Cộng đồng các quốc gia độc lập
26 TNCs Trans national Cooperations Công ty xuyên quốc gia
27 USD United States dollar Đô la Mỹ
28 UN United Nations Liên Hợp Quốc
29 XHCN Xã hội Chủ nghĩa
30 WB World Bank Ngân hàng thế giới
31 WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Nhịp độ tăng trưởng GDP hàng năm của Liên bang Nga
(tỷ lệ % so với năm trước).......................................................................59
Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng của Liên bang Nga qua các năm...............................60
Bảng 2.3: Những số liệu về trữ lượng, khai thác, sử dụng và nhập khẩu dầu khí
của các nước Nam Á, Đông Nam Á và Viễn Đông (*)
............................62
Bảng 2.4: Xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Liên bang Nga
3 tháng đầu năm 2008 .............................................................................66
Bảng 2.5: Thương mại dịch vụ Nga với một số nước ASEAN 2002 - 2005............67
Bảng 2.6: Số khách du lịch từ Liên bang Nga đến một số nước ASEAN ................76
DANH MỤC ẢNH
Ảnh 2.1: Mô hình nhà máy điện hạt nhân Liên bang Nga sẽ xây dựng tại Việt Nam,
tại triển lãm điện hạt nhân ở Hà Nội năm 2013. ......................................64
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam và Liên bang Nga hiện nay (Liên Xô trước đây), là hai quốc gia có
mối quan hệ truyền thống gắn bó từ lâu (hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao chính
thức vào ngày 30/1/1950). Mối quan hệ này được xây dựng bởi Chủ tịch Hồ Chí
Minh (Việt Nam), Lenin, Stalin (Liên Xô) và các thế hệ lãnh đạo tiền bối của hai
nước. Trong suốt thời kỳ Việt Nam tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc chống
Thực dân Pháp, Đế quốc Mỹ và những năm đầu đất nước thống nhất tiến lên xây
dựng CNXH, mối quan hệ hai nước phát triển mạnh mẽ, toàn diện trên tất cả các
lĩnh vực: chính trị, quốc phòng, kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật… Trong chiến
lược đối ngoại của Việt Nam giai đoạn 1976 - 1991 và các kì Đại hội Đảng lần thứ
IV, V, VI đã từng xác định rõ: Liên Xô là “hòn đá tảng” trong quan hệ chiến lược
của Việt Nam.
Vào cuối thập niên 80, đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, sau những biến động
chính trị to lớn ở Liên Xô và Đông Âu, dẫn đến sự sụp đổ của chế độ XHCN ở các
nước trên. Liên Xô tan rã dẫn đến sự ra đời của nước Liên bang Nga (12/6/1990). Quan
hệ Việt Nam - Liên bang Nga bước sang một trang mới. Tuy vậy, mối quan hệ này ít
nhiều vẫn chịu ảnh hưởng của những biến động chính trị do Liên Xô tan rã trước đó:
Với Việt Nam: Chúng ta đã mất đi một đối tác chiến lược, toàn diện, cực kỳ
quan trọng, một người bạn truyền thống lâu năm của dân tộc Việt Nam.
Với Liên bang Nga: Liên bang Nga đã không còn coi trọng vị trí, vai trò của
Việt Nam như trước. Các nhà lãnh đạo khai sáng ra nước Nga như Yeltsin đã đưa ra
đường lối chiến lược đối ngoại theo định hướng Đại Tây Dương thân Mỹ và
phương Tây, chứ không trú trọng tới những quốc gia vừa và nhỏ như Việt Nam.
Thể hiện qua các chiến lược ngoại giao “xuyên Đại Tây Dương” hay “Chim ưng hai
đầu”… nên quan hệ hai nước giai đoạn trước năm 2000 có phần ngưng trệ.
Bước sang những năm đầu của thế kỷ XXI, cùng với những biến động và sự
thay đổi to lớn của tình hình chính trị, kinh tế… của khu vực và quốc tế, đặc biệt là
những chuyển biến của tình hình mỗi nước.
Ở Việt Nam: Công cuộc “Đổi mới” do Đảng Cộng Sản Việt Nam khởi
xướng tại Đại hội VI (12/1986) đang được đẩy mạnh và phát triển.
2
Ở Liên bang Nga: Sau một thập niên trì trệ dưới thời Tổng thống Yeltsin,
Liên bang Nga đã có sự thay đổi lãnh đạo. Ông Putin - Vị Tổng thống thứ 2 của
nước Nga đã đưa ra một loạt các chiến lược về đối ngoại, an ninh, quốc phòng, kinh
tế… nhằm mục tiêu “chấn hưng” nước Nga, qua đó sẽ lấy lại hình ảnh của nước
Nga là một siêu cường như thời Liên Xô.
Những thay đổi của hai nước đã góp phần làm cho vai trò, vị thế trong khu
vực, quốc tế của Việt Nam cũng như Liên bang Nga từng bước được nâng cao. Đặc
biệt, Liên bang Nga đã từng bước khẳng định mình là một cường quốc có vai trò, vị
trí rất quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề an ninh, chính trị, quân sự của
khu vực và quốc tế: Vấn đề hạt nhân Iran, Bắc Triều Tiên, cuộc nội chiến ở Syria…
Những thành công của công cuộc “Đổi mới” ở Việt Nam và đặc biệt sự vươn
lên của nước Nga trong thập niên đầu của thế kỷ XXI đã làm cho chủ đề về quan hệ
Liên bang Nga - Việt Nam trở thành đề tài có sức hấp dẫn, thu hút nhiều học giả
trong và ngoài nước quan tâm, theo dõi và tìm hiểu về mối quan hệ này. Việc
nghiên cứu một cách toàn diện về quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga hiện nay, để
làm rõ sự vận động, phát triển, những vấn đề đặt ra, cũng như triển vọng của nó có
ý nghĩa to lớn cả về lý luận và thực tiễn đối với Việt Nam. Đặc biệt kết quả nghiên
cứu của đề tài sẽ góp phần làm rõ hơn đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình,
rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế, chủ động và tích cực hội
nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước ta hiện nay.
Vì những lý do trên, tác giả đã chọn để tài: “Quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga
giai đoạn 2000 - 2011” làm luận văn tốt nghiệp Cao học, chuyên ngành Quốc tế học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Có nhiều đề tài, bài viết, công trình nghiên cứu, sách, tạp chí trong và ngoài
nước nghiên cứu về Liên bang Nga, Việt Nam và mối quan hệ hai nước trên các
lĩnh vực chính trị, quân sự, ngoại giao; kinh tế; văn hóa, khoa học - kỹ thuật, đặc
biệt các tạp chí, bài viết của: Viện Nghiên cứu Châu Âu, Viện Kinh tế và Chính trị
Thế giới, tạp chí Nghiên cứu quốc tế của Bộ Ngoại giao…
2.1. Những công trình nghiên cứu về Việt Nam, Liên bang Nga và mối
quan hệ hai nước trên lĩnh vực chính trị, quân sự, ngoại giao
Tác phẩm “Quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga: 50 năm một chặng đường
lớn” (10/2000), (Bùi Khắc Bút, Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế, số 5) đã đề cập và làm
3
nổi bật mối quan hệ hữu nghị, hợp tác truyền thống giữa Việt Nam với Liên Xô trước
đây, Việt Nam và Liên bang Nga giai đoạn 1950 - 2000. Trong những năm tháng nhân
dân Việt Nam tiến hành sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước
(1950 - 1975), Liên Xô (trong đó có nước CHXHCN Xô viết Nga) đã trở thành đồng
minh chính trị, quân sự quan trọng bậc nhất của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Với sự giúp đỡ to lớn về quân sự, chính trị cùng với sự ủng hộ ngoại giao quan trọng
trên các diễn đàn quốc tế đối với nhân dân Việt Nam. Sự ủng hộ này đã giúp Việt Nam
hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước (30/4/1975).
Trong giai đoạn nhân dân Việt Nam tiến hành sự nghiệp xây dựng CNXH và
hàn gắn vết thương chiến tranh (1975 - 1991), Liên Xô đã trở thành đối tác chiến
lược chính trị, quân sự hết sức quan trọng. Điều này được thể hiện rõ thông qua
Hiệp định “Hợp tác toàn diện Xô - Việt” (7/11/1978). Bản Hiệp định này đã đưa
quan hệ chính trị hai nước lên một tầm cao mới.
Sau khi Liên bang Xô viết sụp đổ (25/12/1991), mối quan hệ Việt Nam -
Liên bang Nga (người kế thừa Liên Xô) có bị ảnh hưởng do sự điều chỉnh chính
sách đối ngoại của Moscow trong những năm đầu thập niên 90. Tuy nhiên, mối
quan hệ hợp tác hữu nghị, truyền thống này đã được cải thiện vào những năm cuối
của thập kỉ này, khi lãnh đạo hai nước cam kết sẽ đưa quan hệ Việt - Nga trở lại quỹ
đạo của thời kì trước đây. Sự phát triển của mối quan hệ Việt - Nga trong giai đoạn
này chính là nền tảng, cơ sở quan trọng để hình thành nên mối quan hệ “đối tác
chiến lược toàn diện” Việt - Nga trong những năm đầu thế kỉ XXI.
Trong ấn phẩm “Nga gia nhập WTO và một số vấn đề xã hội” (2006), (Trần
Phương Hoa, Tạp chí Nghiên cứu châu Âu, số 8 (74), Hà Nội, tr.55 - 63). Trong bài
viết, tác giả đã đi sâu tìm hiểu những biến chuyển về mặt xã hội trong lòng nước
Nga trong quá trình nước này hướng tới gia nhập WTO. Những biến chuyển này
được thể hiện rõ trong các vấn đề di dân, lực lượng lao động, sở hữu trí tuệ và mức
sống của người dân. Những tác động trên được dự báo không phải là quá lớn. Bởi
nước Nga đang từng bước chuyển giao vai trò quản lý và giám sát nhà nước về các
vấn đề xã hội sang cho chính quyền địa phương, nhóm xã hội, các tổ chức xã hội và
cho chính các công dân. Tuy nhiên, việc xây dựng một xã hội và nhà nước phúc lợi
với các thiết chế của nó đòi hỏi một quá trình lâu dài.
4
“Khủng hoảng tài chính thế giới và những tác động tới Liên bang Nga”
(2008), (Nguyễn An Hà, Tạp chí Nghiên cứu châu Âu, số 12.(99), Hà Nội, tr.8 - 17).
Tác giả đã đi sâu phân tích và làm rõ những tác động to lớn của khủng hoảng tài
chính châu Á (1997 - 1998) và cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008 tới nền
kinh tế của nước Nga. Cuộc khủng hoảng tài chính 1998 đã làm cho nền kinh tế Liên
bang Nga đứng bên bờ vực của sự sụp đổ. Còn cuộc khủng hoảng kinh tế lần 2, dù
chỉ diễn ra ở nước Nga trong một thời gian tương đối ngắn (nửa cuối năm 2008)
nhưng nó đã gây ra những hậu quả vô cùng to lớn tới nền kinh tế Liên bang Nga.
Trong vòng 3 tháng, dự trữ ngoại tệ của nước Nga đã từ mức đỉnh 597,5 tỉ USD
(8/2008) xuống còn 453,5 tỉ USD vào giữa tháng 11, giảm 144 tỉ USD hay 24%...
Bên cạnh đó, chủ đề về Việt Nam, Liên bang Nga và quan hệ Việt - Nga
cũng thu hút nhiều học giả nước ngoài quan tâm, nghiên cứu.
Đáng chú ý là cuốn sách “From Stalin to Yeltsin” (2000), Baibakov.N.G,
(Publiser by Moscow, Russia) đã đề cập đến bức tranh chính trị, kinh tế, xã hội... của
nước Nga, từ khi quốc gia này còn nằm trong thành phần của Liên bang Xô viết dưới
sự lãnh đạo của Tổng bí thư Stalin (1924) tới khi Liên bang Nga trở thành một quốc gia
độc lập (12/6/1990) với vị Tổng thống đầu tiên là Yeltsin. Đây cũng là nhân vật đã lãnh
đạo nước Nga trong suốt thập niên 90 của thế kỷ XX (12/6/1990 - 31/12/1999). Một
thập kỷ được đánh giá là đầy sóng gió trong lịch sử của nước Nga hiện đại.
Trong cuốn “The foreign policy from Post - Soviet to Russia now. The leason
from the conflic with Gruzia” (2008), (A.V.Lukin, “Russia in the world policy”
Magazine, No 6, Russia), đã phân tích về sự thay đổi chính sách đối ngoại của nước
Nga tại các khu vực trên thế giới, ở không gian hậu Xô viết, Nam Kavkaz… Sự
thay đổi này thể hiện rất rõ trong thời kỳ cầm quyền của Tổng thống Yeltsin và
Putin. Thời kỳ Yeltsin là giai đoạn nhượng bộ trong chính sách đối ngoại của Nga
với phương Tây ở nhiều khu vực, vùng lợi ích của Moscow trên khắp thế giới.
Trong khi thời kỳ Putin, nước Nga đã trở lại vị thế cường quốc, giành giật ảnh
hưởng với Mỹ, phương Tây tại các quốc gia, khu vực vốn trước đây thuộc vùng ảnh
hưởng truyền thống của Moscow.
Nhằm phác họa sự kiện “19/8/1991” dẫn đến sự tan rã của Liên Xô, cuốn
sách “Gorbachev - Riot: August even from inside” (1994), của nhóm tác giả
5
Lukianov.A, Pavlov.V, Cruiskov.V, (Publisher Moscow, Russia) đã đi sâu phân tích
cuộc chính biến ngày 19/8/1991 của những người muốn đảo chính lật đổ Tổng thống
Liên Xô Gorbachev, nhằm duy trì Liên bang Xô viết khỏi bị sụp đổ. Nhưng những nỗ
lực này của họ đã bị thất bại. Bởi Gorbachev và phe cánh đã nắm trước diễn biến tình
hình, chờ cơ hội cho những người tiến hành đảo chính rồi mới ra tay. Đây là cái cớ
hợp pháp mà kẻ phản bội Đảng Cộng sản và nhân dân Liên Xô này chờ đợi từ lâu để
có cớ tuyên bố sự giải tán của Đảng Cộng sản Liên Xô và Liên bang Xô viết. Cuộc
chính biến 19/8/1991 thất bại, đã dẫn đến một sự thực là: chủ nghĩa xã hội không còn
tồn tại ở Liên Xô nữa. Đây là tổn thất vô cùng to lớn đối với phong trào cộng sản và
công nhân quốc tế, cũng như phong trào cách mạng trên thế giới.
2.2. Công trình nghiên cứu về Liên bang Nga, Việt Nam và mối quan hệ
hai nước trên lĩnh vực kinh tế
Trong ấn phẩm “Liên bang Nga trong nền kinh tế thế giới trước thềm thế kỷ
XXI” (2000), (Nguyễn An Hà, Tạp chí Nghiên cứu châu Âu, số 4, Hà Nội, tr.43 -
48). Tác giả đã nêu ra những khó khăn kinh tế mà Moscow gặp phải sau khi tách
khỏi Liên Xô trở thành một quốc gia độc lập năm 1991. Tiềm lực kinh tế suy giảm,
sản xuất giảm sút, lại chịu ảnh hưởng của những bất ổn chính trị trong nước và
khủng hoảng kinh tế kéo dài trong thập niên 90 của thế kỷ XX đã làm cho nền kinh
tế nước này đứng bên bờ vực của sự sụp đổ. Những khó khăn, thách thức trên sẽ là
những chướng ngại vật rất lớn cho nền kinh tế của Liên bang Nga khi quốc gia này
bước vào thế kỉ XXI.
Trong bài viết “Sự vươn lên của nước Nga dưới thời Tổng thống Putin”
(2007), Nguyễn Thanh Hiền, Tạp chí Nghiên cứu châu Âu, số 11 (86), Hà Nội, tr.57
- 61), tác giả đã nêu ra được những thành tựu to lớn mà nước Nga đã đạt được trong
7 năm (2000 - 2007) dưới sự lãnh đạo của Tổng thống Putin. Những thành tựu này
được thể hiện rất rõ nét trên tất cả các lĩnh vực chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa...
Điều đó đã góp phần rất quan trọng giúp nước Nga dần lấy lại được hình ảnh của
một cường quốc kinh tế, chính trị, quân sự như Liên Xô đã từng có.
Trong bài viết “Quan hệ đối tác chiến lược Liên bang Nga - Việt Nam (từ
tháng 3/2001 đến nay)” (2010), Đinh Công Tuấn, Tạp chí Nghiên cứu châu Âu, số
3; tác giả đã làm nổi bật mối quan hệ hợp tác Việt Nam - Liên bang Nga trên lĩnh
6
vực kinh tế trong giai đoạn 2001 - 2010. Trên cơ sở của quan hệ “đối tác chiến
lược”, hai nước đã có sự hợp tác sâu rộng trên lĩnh vực kinh tế, bên cạnh các lĩnh
vực hợp tác truyền thống như: khai thác dầu khí, khai khoáng, luyện kim... Hà Nội
và Moscow đã triển khai các hình thức hợp tác mới, thông qua các Hiệp định đã
được kí kết giữa lãnh đạo hai bên như: Hợp tác phát triển năng lượng hạt nhân,
nghiên cứu khoa học, hợp tác kinh tế - quốc phòng (sản xuất vũ khí, đóng tàu, xây
dựng các cảng và sân bay quân sự). Sự hợp tác kinh tế sâu rộng trên đã đưa quan hệ
hai nước trở nên thực chất hơn. Trong những năm tới đây, trên cơ sở của mối quan
hệ chính trị ngày càng phát triển tốt đẹp, lĩnh vực kinh tế sẽ trở thành hướng ưu tiên
quan trọng bậc nhất. Bởi đây sẽ là đòn bẩy và động lực quyết định sự phát triển của
mối quan hệ hai nước trong bối cảnh mới.
Bên cạnh đó, các tác giả nước ngoài cũng có những công trình nghiên cứu về
hai nước trên lĩnh vực kinh tế.
Trong bài viết “Thực trạng và giải pháp nhằm thúc đẩy đầu tư trực tiếp của
Liên bang Nga vào Việt Nam” (2003), Rostislav Shimanovsky, Tạp chí Nghiên cứu
Châu Âu, số 2 (56), tác giả đã nêu ra những khó khăn, thách thức trong chiến lược
đầu tư của Liên bang Nga và Việt Nam. Những khó khăn này được thể hiện thông
qua quan hệ thương mại - đầu tư giữa hai nước. Đặc biệt là kim ngạch thương mại -
đầu tư Liên bang Nga vào Việt Nam còn rất thấp. Mặc dù có mối quan hệ chính trị
hai nước rất tốt đẹp, nhưng chính sách đầu tư của phía Liên bang Nga vào Việt Nam
vẫn còn nhiều hạn chế. Kim ngạch thương mại hai nước chỉ đạt khoảng 1,2 tỉ USD
(2002). Sự hạn chế trong chính sách đầu tư của Liên bang Nga sang Việt Nam xuất
phát từ những nguyên nhân: Moscow đang gặp khó khăn về kinh tế, khủng hoảng
chính trị - xã hội diễn ra triền miên. Các nhà đầu tư Liên bang Nga chưa hiểu hết thị
trường Việt Nam, họ vẫn cho rằng thị trường Việt Nam nhỏ, hiệu quả kinh tế thấp.
Trong khi, chính sách kinh tế - đối ngoại của Moscow chỉ chú trọng vào các nền
kinh tế lớn: EU, Mỹ, Trung Quốc, Ấn Độ... Điều này đã làm ảnh hưởng đến chính
sách đầu tư, thương mại của Liên bang Nga với Việt Nam.
Cuốn sách “The way the Russian Empire out of the crisis” (March 2010),
(Jeffrey Mankoff, Russie. Nei.Visions Magazine, No 48, United States) tác giả đã
phân tích những tác động của cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ thế giới (2007 -
2010) tới nền kinh tế Liên bang Nga.
7
“Why Russia don’t join WTO?” (March 2010), (Anders Aslund, “The
Washington Quarterly” Magazine, No 4, United States). Tác giả đã làm rõ những
nguyên nhân chính mà Liên bang Nga không gia nhập Tổ chức thương mại thế giới
(WTO) bao gồm cách tiếp cận của giới lãnh đạo chính trị nước Nga, vấn đề thể chế,
thái độ nước lớn và những mâu thuẫn trong nội bộ giới chính trị Moscow. Một
nguyên nhân quan trọng nữa mà nước Nga chưa thể gia nhập tổ chức WTO sớm
được là do những cản trở từ Mỹ, EU và Gruzia. Những căng thẳng chính trị với
Gruzia (đặc biệt là sau cuộc chiến tranh 5 ngày Liên bang Nga - Gruzia tháng
8/2008) đã ảnh hưởng tiêu cực đến vòng đàm phán WTO của Moscow với nước
này. Đây là những lý do chính khiến Liên bang Nga không gia nhập WTO.
Trong bài viết “Russia, accession prospect increasingly fragile” (August
2008), (Sergey Minaev, business report, Russia), tác giả đã phân tích những khó
khăn của Liên bang Nga khi gia nhập WTO bởi giữa Moscow và EU, Mỹ vẫn bất
đồng với nhau trong nhiều vấn đề: nước Nga chưa hủy bỏ biện pháp thu phí hai lần
với máy bay nước ngoài bay trên lãnh thổ Liên bang Nga, trợ giá cho nông
nghiệp… Moscow vẫn tiếp tục tuyên bố chỉ gia nhập WTO theo điều kiện của
mình, còn phương Tây thì tiếp tục nghi ngờ thành tâm của Liên bang Nga thực hiện
những thỏa thuận đã đạt được. Những trở ngại này sẽ làm cho triển vọng gia nhập
WTO của nước Nga ngày càng mong manh.
“Russia: Resulf of 4 working years of President Medvedev” (15 October
2011), (Pavel Danillin, Independent Newspaper, Russia). Tác giả đã nêu bật được
những thành tựu mà ông Medevedev đạt được sau 4 năm làm tổng thống Liên bang
Nga. Đó là: giành thắng lợi trong “cuộc chiến 5 ngày” với Gruzia (8/2008), giành
quyền đăng cai Olimpic mùa đông Sochi năm 2014, giải vô địch khúc côn cầu thế
giới năm 2016, vòng chung kết World Cup 2018. Cùng với hàng loạt các thành tựu
khác về chính trị, kinh tế, xã hội như: đưa nước Nga ra thoát ra khỏi cuộc khủng
hoảng tài chính (2008), nâng cao tuổi thọ của người dân, thực hiện thành công chính
sách tăng dân số Nga, tăng thu nhập cho người dân, tỉ lệ tội phạm giảm, kinh tế tăng
trưởng khá ổn định, Liên bang Nga được kết nạp vào WTO (17/12/2011), nợ công
thấp, dự trữ ngoại tệ cao thứ 3 thế giới đạt 517 tỉ USD năm 2008, chương trình hiện
đại hóa nền kinh tế nước Nga đã bắt đầu phát huy hiệu quả, hệ thống chính trị ở
8
nước Nga được duy trì ổn định, vai trò của Đảng nước Nga thống nhất được củng cố
vững chắc… Những thành tựu trên đã đưa nước Nga trở thành 1 trong 10 nền kinh tế
lớn nhất, vị thế chính trị nước Nga được củng cố vững chắc trên trường quốc tế.
2.3. Công trình nghiên cứu về Liên bang Nga, Việt Nam và mối quan hệ
hai nước trên lĩnh vực văn hóa, khoa học - kỹ thuật
Trong bài viết “Nhìn lại quan hệ Liên bang Nga - Việt Nam thời gian qua và
một số vấn đề đặt ra” (2004), Nguyễn Văn Lan, Tạp chí Nghiên cứu Châu Âu số 3.
Tác giả đã nêu lên bức tranh khái quát về mối quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga
trong giai đoạn 1991 - 2004, tác giả đã đi sâu phân tích những tồn tại và hạn chế
trong quan hệ văn hóa hai nước. Để hạn chế đến mức thấp nhất những khó khăn
trên, đòi hỏi lãnh đạo hai nước phải tăng cường hơn nữa sự phát triển mối quan hệ
Việt – Nga, truyền đạt những giá trị văn hóa đến người dân, nhằm giúp họ nâng cao
khả năng hiểu biết nền văn hóa mỗi nước. Làm được những điều trên, cũng có nghĩa
là sẽ góp phần quan trọng đưa quan hệ hai quốc gia có những bước phát triển mới
trong thế kỉ XXI.
Trong bài viết “Hợp tác Liên bang Nga - Việt Nam: Thực trạng và triển
vọng” (2006), Vũ Đình Hòe, Tạp chí Lý luận Chính trị, số 9, tác giả đã nêu lên thực
trạng và triển vọng mối quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga trên lĩnh vực văn hóa.
Sau khi Liên Xô sụp đổ, quan hệ kinh tế, chính trị giữa hai nước bị ảnh hưởng
nghiêm trọng, bởi những thay đổi trong chính sách và chiến lược phát triển của
chính quyền Tổng thống Yeltsin. Vấn đề này đã ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ
văn hóa hai nước, khi các hoạt động giao lưu, trao đổi văn hóa cùng với vị thế của
tiếng Nga ở Việt Nam bị suy giảm (tiếng Nga đã không còn là ngoại ngữ chính
được giảng dạy trong các trường phổ thông, trung học, cao đẳng, đại học ở Việt
Nam). Bước sang thế kỉ XXI, cùng với sự phát triển của mối quan hệ hai nước trên
lĩnh vực chính trị, kinh tế (Việt Nam và Liên bang Nga đã kí Hiệp định “đối tác
chiến lược” 3/2001). Quan hệ văn hóa hai nước đã có những dấu hiệu phục hồi và
phát triển trở lại, thông qua các hoạt động của những viện nghiên cứu, trường đại
học, các trung tâm văn hóa của Liên bang Nga ở Việt Nam và ngược lại. Các nhà
lãnh đạo hai nước đã coi văn hóa là cầu nối quan trọng để đưa hai dân tộc Việt, Nga
xích lại gần nhau. Điều này cũng phù hợp với lịch sử phát triển của hai nước trong
9
lĩnh vực văn hóa, bởi hai nước đã có sự hợp tác sâu rộng trong gần 60 năm và mối
quan hệ này cũng được hi vọng sẽ làm đòn bẩy nâng quan hệ Việt - Nga lên tầm cao
mới trong thế kỉ XXI.
Trong ấn phẩm “Liên bang Nga: Hai thập niên đầu thế kỷ XXI” (2011) do
Nguyễn An Hà (chủ biên), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. Nhóm tác giả đã nêu ra
những thuận lợi và thách thức mà nước Nga đang gặp phải trong hai thập niên đầu
thế kỷ XXI trên các lĩnh vực: chính trị, ngoại giao, an ninh, quốc phòng, kinh tế,
văn hóa, khoa học - kỹ thuật... Nêu ra được những mục tiêu, tham vọng mà chính
quyền của Tổng thống Putin và Medvedev đã đề ra trong nỗ lực đưa Moscow trở
thành một cường quốc có tiếng nói ngày càng quan trọng trong các vấn đề chính trị,
an ninh, kinh tế của thế giới. Qua đó dần lấy lại hình ảnh của một nước Nga siêu
cường như thời Liên Xô đã đạt được.
Bên cạnh đó, các tác giả nước ngoài cũng có công trình nghiên cứu về nước
Nga, Việt Nam và mối quan hệ hai nước trên lĩnh vực văn hóa, khoa học - kỹ thuật.
Trong bài viết “Analysis of the new strategy, “modernization” of Russia”
(June 2011), (Peace and development”, China) tác giả đi sâu phân tích về chiến lược
“hiện đại hóa” của nước Nga do Thủ tướng Nga Putin đề xuất ý tưởng vào cuối năm
2008, đưa ra những qui hoạch tương đối rõ ràng đối với mục tiêu, đường lối, phương
thức phát triển cho nền kinh tế Liên bang Nga trước năm 2020. Làm rõ chiến lược
hiện đại hóa nước Nga của “tổ hợp Medvedev - Putin” với 5 phương hướng để hiện
đại hóa kỹ thuật trong tương lai: nâng cao hiệu quả hiệu xuất nguồn năng lượng,
trong đó bao gồm nguồn năng lượng mới; công nghệ hạt nhân, công nghệ du hành vũ
trụ, trước hết là thông tin vệ tinh (hệ thống thông tin định vị toàn cầu GLONASS); kỹ
thuật chữa bệnh, kỹ thuật thông tin chiến lược, phổ biến rộng rãi truyền hình kỹ thuật
số và mạng thông tin di động thế hệ thứ tư (4G). Đồng thời nêu ra được triển vọng
tương lai của nước Nga trong việc thực hiện sự hiện đại hóa này.
Như vậy, có thể thấy với các góc độ tiếp cận và ở nhiều mức độ khác nhau,
tất cả các công trình trên đã phân tích một số nội dung về tình hình nước Nga, Việt
Nam và mối quan hệ hai nước đề cập trên một số lĩnh vực: chính trị, đối ngoại, an
ninh, quốc phòng, kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật... Đồng thời nêu ra được
những thuận lợi, khó khăn mà cả hai nước gặp phải trong suốt thập kỷ đầu thế kỷ
10
XXI (2000 - 2011). Tình hình nghiên cứu trên cho thấy cần thiết phải có sự nghiên
cứu, khảo sát một cách toàn diện về kết quả quan hệ hợp tác giữa hai nước và vấn
đề đặt ra triển vọng của mối quan hệ này, nhằm góp phần thúc đẩy quan hệ lên bước
phát triển mới, phục vụ đắc lực cho sự phát triển của mỗi nước trong tình hình mới.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Làm rõ thực trạng quan hệ Liên bang Nga - Việt Nam trên các lĩnh vực:
chính trị - đối ngoại, an ninh - quốc phòng, kinh tế, văn hóa - khoa học kỹ thuật từ
năm 2000 đến năm 2011. Đồng thời đánh giá triển vọng quan hệ Liên bang Nga -
Việt Nam đến năm 2020.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Để thực hiện mục tiêu trên, nhiệm vụ của luận văn là:
Phân tích làm rõ những nhân tố cơ bản tác động đến quan hệ Việt Nam -
Liên bang Nga.
Đánh giá, làm rõ kết quả hợp tác giữa Việt Nam - Liên bang Nga trên các
lĩnh vực: chính trị, đối ngoại, an ninh, quốc phòng, kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ
thuật từ năm 2000 đến năm 2011.
Đề cập, làm rõ những thuận lợi, khó khăn trong quan hệ Việt Nam - Liên
bang Nga, từ đó đưa ra dự báo triển vọng của mối quan hệ này đến năm 2020.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu về quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga trên các lĩnh vực chính trị
- đối ngoại, an ninh - quốc phòng, kinh tế, văn hóa - khoa học kỹ thuật.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu mối quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga trong giai đoạn từ năm
2000 đến năm 2011.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Việc nghiên cứu luận văn dựa trên nhiều phương pháp tổng hợp, trong đó
chủ yếu dựa trên cơ sở phương pháp luận Mác xít. Trong quá trình xử lý tài liệu tham
khảo và nghiên cứu đề tài, vận dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lê nin,
tư tưởng Hồ Chí Minh về thời đại, hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, tiến bộ xã hội,
11
về đoàn kết và hợp tác quốc tế. Đề tài luôn bám sát các quan điểm nội dung về chính
sách đối ngoại đa phương đa dạng hóa của Đảng từ Đại hội VI đến nay.
Ngoài ra, phương pháp nghiên cứu chủ yếu của đề tài là kết hợp phương
pháp lịch sử và phương pháp logic. Bên cạnh đó, sử dụng các phương pháp khác
như: phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, thống kê, dự báo… để nghiên cứu và
trình bày nội dung đề tài.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Các nhân tố chủ yếu tác động đến quan hệ Việt Nam - Liên
bang Nga (giai đoạn 2000 - 2011 )
Chương2:ThựctrạngquanhệViệtNam -LiênbangNga(giaiđoạn2000 -2011)
Chương 3: Triển vọng và một số kiến nghị nhằm phát triển quan hệ Việt
Nam - Liên bang Nga đến 2020
12
Chƣơng 1
CÁC NHÂN TỐ CHỦ YẾU TÁC ĐỘNG ĐẾN QUAN HỆ
VIỆT NAM - LIÊN BANG NGA (GIAI ĐOẠN 2000 - 2011)
1.1. Bối cảnh quốc tế và khu vực tác động đến quan hệ Việt Nam - Liên
bang Nga (giai đoạn 2000 - 2011)
1.1.1. Bối cảnh quốc tế
Bối cảnh quốc tế đầu thế kỉ XXI được thể hiện rõ qua những xu thế và đặc
điểm sau:
Xu thế hòa bình hợp tác và phát triển trở thành xu thế chủ đạo trong quan hệ
quốc tế hiện nay. Nó đã thay thế cho xu thế “đối đầu” trong thời kỳ “Chiến tranh
Lạnh” và trở thành xu thế chính chi phối đời sống chính trị trên thế giới.
Toàn cầu hóa kinh tế trở thành một xu thế khách quan lôi cuốn ngày càng
nhiều nước tham gia. Tuy nhiên, xu thế này đang bị một số nước phát triển và các
tập đoàn tư bản xuyên quốc gia chi phối, chứa đựng nhiều mâu thuẫn, vừa có mặt
tích cực, vừa có mặt tiêu cực, vừa có hợp tác, vừa có đấu tranh. Toàn cầu hóa không
chỉ tạo ra những biến đổi mạnh mẽ về kinh tế, mà còn thúc đẩy mối quan hệ liên
quốc gia gia tăng cả về bề rộng lẫn chiều sâu. Tự do hóa kinh tế và cải cách thị
trường trên toàn cầu diễn ra phổ biến. Các nền kinh tế dựa vào nhau, liên kết với
nhau, xâm nhập lẫn nhau, khiến cho tính phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước ngày
càng tăng. Toàn cầu hóa thúc đẩy hợp tác, phân công lao động quốc tế sâu rộng,
kích thích tăng trưởng kinh tế, các hình thức hợp tác, liên kết kinh tế trở nên rất
phong phú về nội dung. Mặt khác, những lợi ích và bất lợi do toàn cầu hóa tạo ra
không được chia sẻ một cách đồng đều, làm tăng thêm khoảng cách phát triển giữa
các quốc gia và trong từng quốc gia. Toàn cầu hóa là một quá trình đầy mâu thuẫn
không chỉ thuần túy là một quá trình kinh tế - kỹ thuật, mà còn là cuộc đấu tranh
kinh tế - xã hội, kinh tế - chính trị và văn hóa - tư tưởng rất gay gắt với thời cơ và
thách thức đan xen nhau đối với nhiều nước, nhất là các nước đang phát triển. Toàn
cầu hóa lôi cuốn tất cả các nước tham gia và mỗi nước cần xác định cho mình
đường lối hội nhập toàn cầu hóa một cách thích hợp.
13
Trước sự phát triển mạnh mẽ của xu thế toàn cầu hóa, Việt Nam và Liên
bang Nga đều đã chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế nhằm tranh thủ cơ hội,
tìm kiếm vị trí có lợi nhất cho mình, đồng thời hạn chế thấp nhất những nguy cơ,
thách thức. Phát triển quan hệ đối tác chiến lược Việt - Nga giúp hai nước có thể bổ
sung, hỗ trợ nhau trong quá trình tham gia toàn cầu hóa.
Quá trình hội nhập liên kết quốc tế và khu vực diễn ra mạnh mẽ trong những
năm vừa qua. Quá trình này được thể hiện rõ nét thông qua sự hình thành của nhiều
tổ chức chính trị quốc tế và khu vực như: Tổ chức thương mại quốc tế (WTO) ra
đời ngày 1/1/1994 mà tiền thân là Tổ chức mậu dịch thế giới (GATT), ASEAN,
APEC, ASEM, EAS, SAARC…
Các tập đoàn tư bản xuyên quốc gia (TNCs) ngày càng có vai trò quan trọng
trong quan hệ kinh tế, chính trị quốc tế. Theo thống kê hiện trên thế giới hiện có
hơn 800.000 TNCs, các TNCs làm động lực chủ yếu thúc đẩy sự phát triển kinh tế
của các quốc gia trên thế giới. Nhiều TNCs có tiềm lực tài chính khổng lồ, lớn hơn
nhiều quốc gia có thu nhập trung bình trên thế giới, có thể kể như: City Group
(Mỹ); Gazprom (Liên bang Nga)...
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ tiếp tục có bước tiến nhảy vọt tác
động sâu sắc tình hình kinh tế, chính trị, xã hội và quan hệ quốc tế. Đây là một
đặc điểm quan trọng của tình hình thế giới trong giai đoạn hiện nay. Cách mạng
khoa học và công nghệ hiện đại đã giúp cho loài người đạt được nhiều thành tựu
to lớn trong các lĩnh vực: điện tử, tin học, vật liệu mới, năng lượng mới, công
nghệ sinh học, tự động hóa, công nghệ Nano… Nó làm thúc đẩy lực lượng sản
xuất của thế giới phát triển mạnh mẽ chưa từng thấy; đồng thời đưa đến sự phát
triển, biến đổi theo chiều sâu các lĩnh vực đời sống xã hội. Tuy nhiên, những tiến
bộ của cách mạng khoa học - công nghệ lại chủ yếu thuộc về các nước phát triển
do họ có thực lực kinh tế, tiềm lực khoa học hùng mạnh cùng với mạng lưới
công ty xuyên quốc gia vươn rộng khắp hành tinh. Các nước đang phát triển,
trong đó có Việt Nam, do hạn chế về nhiều mặt nên không dễ dàng có thể tiếp
cận những thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến, thậm chí đứng trước nguy cơ
trở thành nơi thu nhận những công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường được
chuyển giao từ các nước phát triển.
14
Cuộc cách mạng này đã làm thay đổi diện mạo của thế giới, đưa lịch sử
loài người bước sang một trang mới. “Làn sóng thứ 3” là văn minh thông tin và
kinh tế tri thức với các ngành khoa học công nghệ về điện tử, lý thuyết sinh học,
công nghệ Nano… hướng con người khai thác vào nguồn năng lượng thiên nhiên
như: năng lượng mặt trời, năng lượng gió và nước… để phát triển ngành sản xuất
vật liệu mới dựa trên các tiêu chí: vật liệu siêu bền, siêu sạch, siêu dẫn, siêu
cứng. Những nỗ lực trên góp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của các ngành
khoa học trong hiện tại và tương lai.
Cách mạng khoa học và công nghệ khiến cho sự phát triển kinh tế ngày càng
phụ thuộc vào nhân tố trí thức - trí tuệ, tạo ra bước ngoặt mang ý nghĩa lịch sử hình
thành nền kinh tế tri thức. Trong xu hướng phát triển kinh tế tri thức hiện nay, thông
tin tri thức khoa học - kỹ thuật, công nghệ và quản lý ngày càng đóng vai trò chủ
đạo. Vì lẽ đó, bất kỳ quốc gia nào nếu không thực sự chú trọng lĩnh vực này, sẽ
không thể có cơ may tham gia đầy đủ vào nền kinh tế tri thức và tất yếu bị đẩy tới
trước thách thức nghiệt ngã của nguy cơ tụt hậu ngày càng xa về mọi phương diện.
Trong thập niên đầu thế kỉ XXI, xu thế phát triển kinh tế tri thức đang ngày càng lôi
cuốn và tác động mạnh mẽ đến tất cả các quốc gia, dân tộc tạo ra những thay đổi
căn bản không chỉ trong đời sống kinh tế - xã hội, mà cả trong so sánh lực lượng
cũng như ngôi vị của mỗi quốc gia trên trường quốc tế cũng như mức độ phát triển
của mỗi quốc gia hiện nay.
Trong những năm vừa qua, Việt Nam quyết tâm thực hiện “công nghiệp hóa,
hiện đại hóa” đất nước, nhằm mục tiêu rút ngắn khoảng cách với các nước phát
triển. Để thực hiện nhiệm vụ này, việc phát triển quan hệ với Liên bang Nga có vị
trí khá quan trọng, bởi tiềm năng to lớn của nước Nga về nhiều mặt, nhất trên lĩnh
vực khoa học - kỹ thuật và công nghệ hiện đại.
Một đặc điểm nổi bật của tình hình thế giới thế kỷ XXI đó là sự nổi lên mạnh
mẽ của các hoạt động khủng bố, ly khai, tôn giáo cực đoan… đang là mối đe dọa
nghiêm trọng đối với nền hòa bình an ninh thế giới như: Phong trào ly khai Dung
Ngô Nhĩ ở Tân Cương (Trung Quốc), lực lượng li khai Mijahidin ở Kasmir (Ấn
Độ), lực lượng quân giải phóng Kosovo (KLA) ở Serbia. Đặc biệt mạng lưới khủng
bố AlQueda của BinLaden, tổ chức đã gây ra vụ khủng bố 11/9/2001 ở New York
Mỹ làm thiệt mạng hơn 5000 người dân.
15
Sự sụp đổ của Liên Xô và chế độ XHCN ở Đông Âu đã góp phần làm thay
đổi bản đồ chính trị quốc tế. Đây là một sự kiện có tác động hết sức lớn lao trong
bức tranh chính trị thế giới cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI. Liên Xô tan rã dẫn đến
sự ra đời của nước Liên bang Nga vào ngày 12/6/1990. Những biến động chính trị
do sự kiện này mang lại đã tác động, ảnh hưởng không nhỏ đến quan hệ Việt - Nga.
Ngay sau khi ra đời, nước Nga rơi vào tình trạng suy thoái kinh tế kéo dài. Thêm
vào đó, nước Nga dưới thời lãnh đạo của Tổng thống Yeltsin đã thi hành đường lối
đối ngoại theo hướng ưu tiên quan hệ với phương Tây và các nước lớn ở khu vực
châu Á, trong khi ít chú trọng đến những quốc gia vừa và nhỏ đã từng là đồng minh
của Liên Xô, trong đó có Việt Nam. Mặt khác, nước Nga trong giai đoạn này phải
đối mặt với nhiều vấn đề nội bộ: bất ổn chính trị (trong vòng 8 năm cầm quyền của
Tổng thống Yeltsin đã có đến 6 lần thay thế thủ tướng), chủ nghĩa ly khai bùng phát
(dẫn đến 2 cuộc chiến tranh ở Chechnya 1994-1996; 1999-2000)… Do vướng vào
những khó khăn nêu trên nên phần nào tác động tiêu cực khiến quan hệ hai nước.
Phải đến tháng 3/2000 khi Putin lên nắm quyền Tổng thống nước Nga, ông đưa ra
một loạt các chính sách giúp nền kinh tế, chính trị Moscow đi vào ổn định, vị thế
quốc tế được nâng cao và có những điều chỉnh lớn trong chính sách đối ngoại làm
cho quan hệ hai nước có thêm xung lực mới để phát triển.
Tuy không còn có được vị thế siêu cường như Liên Xô trước đây, nhưng
Liên bang Nga với tư cách là quốc gia có diện tích lớn bậc nhất thế giới (17.098.246
km
2
), cường quốc hàng đầu thế giới về vũ khí hạt nhân, có nguồn tài nguyên
khoáng sản lớn. Nước Nga vẫn duy trì được vị trí, tầm ảnh hưởng lớn trên chính
trường quốc tế, đặc biệt là với các quốc gia thuộc không gian hậu Xô viết, SNG.
Bởi vậy, xây dựng quan hệ với Liên bang Nga là 1 trong những mục tiêu quan trọng
hàng đầu trong chính sách đối ngoại Việt Nam trong hiện tại và tương lai.
Sự xuất hiện của một số nước mới nổi và công nghiệp mới (NICs): Trong
thập niên 70, 80 của thế kỷ XX, trên thế giới đã xuất hiện nhiều quốc gia và vùng
lãnh thổ có nền kinh tế tăng trưởng cao, công nghiệp phát triển mạnh, những nước
này được xếp vào nhóm các nước công nghiệp mới (NICs): Hàn Quốc, Đài Loan,
Hồng Kông, Singapore (châu Á); Mexico, Brazil, Argentina, Chile (châu Mỹ).
Trong thập niên 90, thế giới xuất hiện một số nền kinh tế của các nước đang phát
16
triển có qui mô kinh tế lớn, tốc độ tăng trưởng cao và liên tục, các nước này được
xếp vào hàng các nước có “nền kinh tế mới nổi” hay nhóm BRICS gồm: Ấn Độ,
Nga, Trung Quốc, Brazil và Nam Phi, nhóm này hiện có gần 3 tỉ người (chiếm 42%
dân số thế giới), GDP gần 15.000 tỉ USD, chiếm 20% GDP toàn cầu, 20% thương
mại toàn thế giới. Sự có mặt của các nước NICs và BRICS đã góp phần thay đổi
bản đồ kinh tế thế giới theo hướng có lợi cho các nước đang phát triển, trong khi
nhóm G-7 ngày càng mất đi vị thế lãnh đạo kinh tế thế giới. Điều này dẫn tới sự ra
đời của nhóm G-20, trong tương lai G-20 sẽ thay thế G-7 quyết định các vấn đề
quan trọng nhất của nền kinh tế, chính trị thế giới.
Các vấn đề mang tính toàn cầu về môi trường, dịch bệnh, bùng nổ dân số,
năng lượng, đói nghèo, tội phạm quốc tế… buộc các quốc gia phải cùng hợp tác
giải quyết. Những vấn đề toàn cầu đang chi phối toàn bộ hoạt động của các quốc gia
trên thế giới, đòi hỏi các nước phải chung tay cùng nhau giải quyết. Ví dụ: hiện
tượng hiệu ứng nhà kính (trái đất nóng dần lên), do phá rừng và nhiều nguyên nhân
khác nên thiên tai (bão lụt, hạn hán…) xảy ra ngày càng dữ dội. Những vấn đề này
đòi hỏi sự hợp tác sâu rộng của tất cả các nước trên thế giới để giải quyết các vấn
nạn đang đe dọa sự sống của cả trái đất cũng như các nước trên thế giới. Cả Việt
Nam và Liên bang Nga đều có nhu cầu và điều kiện thực tế để tăng cường hợp tác
trong khuôn khổ song phương và đa phương.
1.1.2. Tình hình khu vực
Việt Nam và Nga cùng nằm trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương, nơi có
nhiều tổ chức kinh tế, chính trị lớn mà hai nước đều là thành viên. Việt Nam và
Liên bang Nga cùng là thành viên Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình
Dương (APEC), Diễn đàn an ninh khu vực ASEAN (ARF), ASEAN+8, Diễn đàn
hợp tác Á - Âu (ASEM ), Hội nghị cấp cao Đông Á (EAS), Liên minh thuế quan
Liên bang Nga, Kazakhstan, Belarus (Việt Nam là đối tác đầu tiên)… Trong đó
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC) là tổ chức hợp tác
chính trị, kinh tế khu vực lớn bậc nhất thế giới hiện nay. Với việc cùng là thành viên
của các tổ chức kinh tế, chính trị trên là cơ hội hết sức thuận lợi để hai bên có thể
xác lập mối quan hệ hữu nghị bền chặt hơn.
17
Liên bang Nga và Việt Nam đều là thành viên của APEC (từ 14/11/1998),
đây là một động lực rất tích cực để tạo nên một môi trường hợp tác giữa hai nước.
Bởi như chúng ta biết, APEC chủ yếu hoạt động theo hình thức tham vấn, trao đổi
về chính trị, kinh tế, văn hóa giữa các nước thành viên. Hướng hoạt động chính của
APEC là các vấn đề kinh tế, tuy nhiên gần đây các vấn đề chính trị và an ninh cũng
thường xuyên được đưa vào chương trình nghị sự. APEC được thành lập với tầm
nhìn dài hạn là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, sự thịnh vượng cho khu vực và thắt
chặt quan hệ trong cộng đồng châu Á - Thái Bình Dương. Cùng là thành viên của
APEC, cả Liên bang Nga và Việt Nam có thể hợp tác lẫn nhau cũng như cạnh tranh
về thu hút đầu tư nước ngoài từ những nền kinh tế như Nhật Bản, Mỹ, EU, Trung
Quốc, ASEAN...
Việt Nam là thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)
(28/7/1995), trong khi Liên bang Nga là một đối tác quan trọng của tổ chức này.
Trong chiến lược đối ngoại mới của nước Nga dưới thời Tổng thống Putin, Moscow
coi các quốc gia ASEAN và khu vực châu Á - Thái Bình Dương có vị trí đặc biệt
quan trọng trong chiến lược hướng Đông và phát triển vùng Viễn Đông, Siberia của
nước Nga và xa hơn là đưa Liên bang Nga trở thành siêu cường như thời Xô viết.
Việt Nam chính là quốc gia cầu nối để Liên bang Nga hội nhập sâu vào ASEAN và
châu Á - Thái Bình Dương, củng cố quan hệ với Việt Nam cũng chính là giúp quan
hệ Liên bang Nga - ASEAN phát triển ngày càng thuận lợi. Ngoài việc tăng cường
quá trình hợp tác, liên kết nội khối, ASEAN còn mở rộng liên kết ra bên ngoài theo
các mô hình khác nhau. Ví dụ: ASEAN hợp tác với Liên bang Nga và Ấn Độ theo
mô hình ASEAN + 8.
Trong những năm gần đây, mối quan hệ Liên bang Nga - ASEAN không
ngừng được củng cố và đạt được những bước tiến quan trọng: Tháng 12/2005, Tổng
thống Nga V. Putin đã ký với những người đứng đầu nhà nước và chính phủ các
nước ASEAN “Tuyên bố chung về sự hợp tác phát triển toàn diện và Chương trình
hành động tổng thể phát triển hợp tác giữa Nga và ASEAN giai đoạn 2005 - 2015”.
Tại Hội nghị sau Hội nghị Bộ trưởng ASEAN và Nga (PMC +1) tại Phnom Penh
tháng 6/2003 hai bên đã ký tuyên bố chung về “Đối tác vì hòa bình và an ninh, phồn
vinh và phát triển ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương”, tháng 11/2004 Liên bang
18
Nga ký cam kết tham gia Hiệp định hữu nghị và hợp tác (TAC). Đặc biệt Hội nghị
thượng đỉnh đầu tiên ASEAN - Liên bang Nga diễn ra như một phần của Hội nghị
thượng đỉnh Đông Á tại Malaysia (12/2005) và việc ký kết “Hiệp định về hợp tác
kinh tế và phát triển” đã mở ra giai đoạn mới về chất lượng cho tiến trình phát triển
quan hệ Liên bang Nga - ASEAN.
Với sự ủng hộ của Việt Nam, tại Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 33 tại Hà
Nội (2010), Liên bang Nga đã trở thành một đối tác đầy đủ trong ASEAN+8 đồng
thời cũng là thành viên sáng lập của cơ chế Hội nghị Bộ trưởng Quốc phòng
ASEAN mở rộng (ADMM+). Đây là điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh quan hệ hai
nước khi Việt Nam là một thành viên tích cực của ASEAN còn Nga là một đối tác
quan trọng của tổ chức.
Sự phát triển của mối quan hệ hữu nghị, hợp tác ở khu vực châu Á - Thái Bình
Dương và châu Á hiện nay có sự đóng góp của Tổ chức hợp tác Thượng Hải (SCO)
thành lập năm 2001 với 6 thành viên chính thức: Trung Quốc, Liên bang Nga,
Kazakhstan, Kyrgyzstan, Tajikistan và Uzbekistan, với 6 nước quan sát viên: Mông
Cổ, Pakistan, Iran, Afghanistan, Belarus và Ấn Độ. Tổng diện tích của 6 nước SCO là
trên 30 triệu km2
, chiếm 3/5 đại lục Á – Âu; dân số trên 1,6 tỷ người, chiếm 22% dân
số thế giới, tổng GDP gần 9.000 tỷ USD (2013). Từ khi thành lập SCO luôn coi
chống khủng bố và an ninh là chủ đề quan trọng hàng đầu, hợp tác quân sự là sự thể
hiện tấn công tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa khủng bố. Có thể nói đây là tổ chức an ninh,
chính trị khu vực nhưng đang dần trở thành tổ chức kinh tế khu vực.
SCO bên cạnh việc đưa ra những mục tiêu chính chống khủng bố thì nội
dung bao hàm quan trọng là kinh tế. Trong tương lai, tổ chức này sẽ dần trở thành
một trong những tổ chức kinh tế, chính trị quan trọng không chỉ ở khu vực mà còn
quốc tế (vì có Trung Quốc và Liên bang Nga tham gia). Việt Nam đánh giá cao mối
quan hệ với tổ chức này, vì tổ chức này thể hiện được vai trò quan trọng bởi các
thành viên SCO, nhất là Trung Quốc là một đối tác thương mại hàng đầu của Việt
Nam. Trong liên minh thuế quan Liên bang Nga - Kazakhstan - Belarus thì có đến
hai thành viên nằm trong SCO. Như vậy, quan hệ giữa Việt Nam với tổ chức SCO
có nhiều điều kiện phát triển thuận lợi.
19
Việt Nam và Liên bang Nga cùng tham gia Diễn đàn An ninh khu vực
ASEAN (ARF), thành lập năm 1994. Đây là diễn đàn nhằm thúc đẩy cơ chế đối thoại
và tham vấn về các vấn đề an ninh và chính trị trong khu vực. Khẩu hiệu của ARF
là “Xúc tiến hòa bình và an ninh qua đối thoại và hợp tác ở châu Á - Thái Bình
Dương”. ARF bao gồm 28 quốc gia có cùng mối quan tâm đến an ninh khu vực
châu Á - Thái Bình Dương. Đó là 10 quốc gia thành viên của ASEAN, 10 bên đối
thoại của ASEAN (bao gồm Úc, Canada, Trung Quốc, EU, Ấn Độ, Nhật Bản, New
Zealand, Hàn Quốc, Liên bang Nga và Hoa Kỳ), 1 quan sát viên của ASEAN
(Paqua New Guinea), cùng với Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, Mông Cổ
và Pakistan, Đông Timor, Bangladesh, Srilanka. Đây là diễn đàn quan trọng nhất về
hợp tác an ninh ở châu Á. Diễn đàn đã bổ sung vào các cơ chế liên minh song
phương và đối thoại khác nhau hiện có ở châu Á, củng cố hợp tác an ninh, nhằm tạo
những chuyển biến tích cực trong quan hệ chính trị giữa các nước. Diễn đàn tạo ra
một cơ chế hoạt động giúp các thành viên có thể thảo luận về các vấn đề an ninh
hiện có trong khu vực và tăng cường các biện pháp hợp tác nhằm thúc đẩy hòa bình
và an ninh trong khu vực. Tham gia ARF, Liên bang Nga và Việt Nam luôn ủng hộ,
giúp đỡ, hợp tác với nhau không chỉ trong phạm vi diễn đàn mà còn ủng hộ, bảo vệ
nhau trên nhiều phương diện trong việc giải quyết các vấn đề khác.
Quan hệ Liên bang Nga - Việt Nam qua Hội nghị Bộ trưởng Quốc phòng
ASEAN mở rộng (ADMM+). Từ khi các quốc gia ASEAN sáng lập ra mô hình hợp
tác ADMM+ (Hội nghị Bộ trưởng Quốc phòng các nước ASEAN với 8 nước đối
tác), Liên bang Nga đã tham gia tích cực các diễn đàn của hội nghị này. Trong Hội
nghị ADMM+ lần thứ nhất (2010) tại Hà Nội, lần thứ 2 tại Brunei (29/8/2013),
Moscow với tư cách làm một đối tác quân sự của ASEAN đã đưa ra nhiều sáng kiến
nhằm giải quyết những điểm nóng an ninh trong khu vực như: ủng hộ việc thay đổi
dân chủ ở Myanmar, thông qua tiến trình đàm phán và hòa giải dân tộc ở nước này.
Hơn nữa, Liên bang Nga đã ủng hộ quan điểm của ASEAN trong việc coi việc giải
quyết vấn đề an ninh ở biển Đông có ý nghĩa sống còn trong việc tạo sự ổn định ở
Đông Nam Á, bảo đảm các lợi ích về chính trị, quân sự, kinh tế của các nước trong
khu vực Đông Nam Á, Đông Bắc Á và châu Á - Thái Bình Dương. Đối với vấn đề
tranh chấp lãnh thổ, lãnh hải của Trung Quốc với một số nước ASEAN diễn ra
20
trong thời gian vừa qua, Moscow đã đưa ra quan điểm giải quyết vấn đề này bằng
biện pháp hòa bình, dựa trên cơ sở Công ước luật biển của Liên hợp quốc (1982) và
Tuyên bố ứng xử ở biển Đông được ký giữa Trung Quốc và các nước ASEAN
(2002) tại Campuchia, đồng thời tiến tới COC. Liên bang Nga kêu gọi các bên giải
quyết các xung đột và tranh chấp ở biển Đông bằng biện pháp hòa bình, tránh đối
đầu quân sự, lên án mọi hình thức đơn phương sử dụng vũ lực và đe dọa sử dụng vũ
lực trong các tranh chấp ở biển Đông. Mặc dù không có những tuyên bố mạnh mẽ
trong vấn đề yêu sách chủ quyền (đường 9 đoạn - đường lưỡi bò) của Bắc Kinh lập
ra (2009) nhằm sát nhập 80% diện tích biển Đông vào lãnh thổ Trung Quốc. Nhưng
Moscow không ủng hộ quan điểm trên của Trung Quốc, bởi khái niệm mà Bắc Kinh
đưa ra không có cơ sở trong luật pháp quốc tế, mang tính chất đơn phương áp đặt.
Nước Nga cũng hiểu rằng nếu yêu sách trên của Bắc Kinh được hợp thức hóa, sẽ đe
dọa nghiêm trọng đến lợi ích kinh tế và quan hệ thương mại của Moscow trong khu
vực Đông Nam Á, châu Á - Thái Bình Dương, làm cản trở tuyến hàng hải quốc tế
trên biển Đông, nơi chiếm tới 40% trữ lượng vận chuyển hàng hóa trên toàn cầu.
Sự sụp đổ của trật tự hai cực Xô - Mỹ và các nước CNXH ở Liên Xô và
Đông Âu đã dẫn đến hậu quả là bản đồ chính trị, đường biên giới của nhiều quốc
gia châu Âu có sự thay đổi. (1) Liên Xô từ một quốc gia thống nhất trở thành 15
quốc gia độc lập. Trong đó 10 nước gia nhập cộng đồng châu Âu, 5 quốc gia còn lại
gia nhập cộng đồng các nước châu Á. (2) Nước Đức trở thành một quốc gia thống
nhất trên cơ sở sự sát nhập giữa Cộng hòa Dân chủ Đức và Cộng hòa Liên bang
Đức (3/10/1990). Tiệp Khắc (cũ) trở thành hai quốc gia độc lập: Cộng hòa Séc và
Slovakia (1/1/1993). Liên bang Nam Tư cũ trở thành 6 quốc gia độc lập: Serbia,
Montenegro, Croatia, Slovenia, Bosnia, Herzegovina, Macedonia. Châu Âu từ 39
quốc gia phát triển thành 54 quốc gia (1991). Sự biến đổi của bản đồ chính trị châu
Âu sau “Chiến tranh Lạnh” đã tác động đến nước Nga bởi các quốc gia độc lập trên
đều từng là những nước thuộc khối XHCN cũ hoặc đã từng nằm trong thành phần
Liên bang Xô viết cùng với nước Nga. CNXH ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ có tác
động mạnh mẽ đến Việt Nam do các quốc gia trên là thị trường truyền thống của
Việt Nam. Sự sụp đổ trên dẫn đến Việt Nam mất đi một đối tác thương mại quan
trọng và gây ảnh hưởng xấu đến quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, đặc biệt ảnh
21
hưởng đến cộng đồng người gốc Việt sinh sống ở các quốc gia này. Quá trình mở
rộng liên minh châu Âu phát triển mạnh mẽ sau khi Hiệp ước Maastrich (Hà Lan)
năm 1992, thông qua quá trình nhất thể hóa châu Âu. Đó là quá trình mở rộng lớn
nhất từ trước đến nay của Liên minh Châu Âu (EU), từ 12 thành viên (1992) lên 15
thành viên (1995) sau khi kết nạp Thụy Điển, Áo, Phần Lan. Tháng 5/2004, số
thành viên EU là 25 sau khi kết nạp thêm 10 nước Đông Nam Âu. Đến ngày
1/1/2007, trở thành EU 27 khi kết nạp thêm Bungari, Rumani. Với việc Croatia trở
thành thành viên EU ( 28/6/2013), tổ chức này đã nâng tổng số thành viên lên con
số 28. Quá trình mở rộng Liên minh châu Âu đã tác động không nhỏ tới vai trò và
vị thế của nước Nga bởi những quốc gia mà EU kết nạp đã từng có mối quan hệ gắn
bó với nước Nga trong quá khứ. Hơn nữa việc mở rộng EU còn nhằm mục đích
tranh giành và mở rộng phạm vi ảnh hưởng của EU và phương Tây đối với khu vực
không gian hậu Xô viết, nơi mà nước Nga có lợi ích sống còn. Về lâu dài việc EU
mở rộng còn nằm trong mục tiêu bao vây và cô lập nước Nga không cho nước Nga
phát triển.
Mặc dù quá trình mở rộng EU gây cho nước Nga nhiều thách thức nhưng
trong chính sách đối ngoại Nga vẫn xác định phát triển quan hệ với EU là ưu tiên
hàng đầu, bởi tổ chức này là một trong những đối tác hàng đầu về ngoại giao, chính
trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học - kỹ thuật. Từ năm 2000, Liên bang Nga đã
xây dựng mối quan hệ đối tác chiến lược với EU thể hiện qua “Tuyên bố chung Nga
- EU”. Lãnh đạo hai bên cam kết tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ
của nhau, coi nhau là đối tác bình đẳng trong quan hệ quốc tế. Quan hệ Nga - EU
ngày càng khăng khít hơn vì EU mở rộng làm cho nước Nga tiếp giáp với 5 nước
thành viên EU với đường biên giới dài khoảng 3.800 km, trong đó có 4 nước thành
viên mới, đặc biệt là Latvia và Estonia có lượng lớn người Nga sinh sống. Quan hệ
kinh tế, thương mại Nga - EU không ngừng gia tăng, hiện nay EU luôn chiếm hơn
50% kim ngạch thương mại của Moscow. Đặc biệt Liên bang Nga là nhà cung cấp
năng lượng quan trọng của EU. 40% sản lượng khí đốt của EU do Moscow cung
cấp. Đặc biệt có những quốc gia thuộc EU nhập khẩu khí đốt 100% từ Nga như:
Litva, Latvia. EU cũng là nhà đầu tư lớn vào Liên bang Nga, chiếm gần 70% lượng
đầu tư nước ngoài vào Moscow. Anh, Hà Lan, Đức là những nước có đầu tư FDI
22
lớn nhất của EU vào Nga và EU cũng có tới 6 nước trong danh sách 10 nước hàng
đầu về FDI của nước Nga. Tại Hội nghị thượng đỉnh Nga - EU (10/2005) tại
London của Anh, Tổng thống Nga Putin và Thủ tướng Anh Tony Blair, chủ tịch
luân phiên của EU đã ra tuyên bố chung khẳng định tăng cường hợp tác trong lĩnh
vực xây dựng không gian kinh tế Nga - EU, hướng tới thị trường mở, liên kết hơn
nữa, tạo điều kiện cho các hoạt động kinh tế, phát triển thương mại và đầu tư, tăng
cường quan hệ trong lĩnh vực năng lượng và vận tải, nông nghiệp và môi trường.
Như vậy nếu nhìn dưới góc độ kinh tế thì có thể nói EU là đối tác quan trọng nhất
của Liên bang Nga hiện nay.
Bên cạnh sự mở rộng thành viên của EU còn phải kể đến việc Khối quân sự
Bắc Đại Tây Dương (NATO) cũng thực hiện sự mở rộng từ 19 (1999) lên 26 thành
viên ( 3/2004). Tháng 4/2009 tổng số thành viên của khối lên đến 28 sau khi kết nạp
thêm Croatia và Anbani. Trong những năm tới đây, cả EU và NATO vẫn tiếp tục
thực hiện chính sách mở rộng thành viên khối đến các quốc gia thuộc Liên Xô trước
đây. Thông qua việc thực thi chiến lược “Không gian đối tác phía Đông” với 6 quốc
gia SNG và việc ký kết bản “Hiệp ước xây dựng mối quan hệ đối tác” với Gruzia và
Ukraine. Hai tổ chức kinh tế, quân sự của phương Tây đã và đang thực hiện mưu đồ
tiến sát đến biên giới nước Nga nhằm bao vây nước này. Những động thái trên của
phương Tây đã buộc chính quyền của Tổng thống Putin phải có những biện pháp
đáp trả để bảo vệ lợi ích của mình. Ví dụ: Nga mở cuộc tấn công quân sự trừng phạt
Gruzia qua cuộc “Chiến tranh 5 ngày” Nga - Gruzia (8 - 13/5/2008) và đưa ra các
biện pháp trừng phạt kinh tế, năng lượng với Ukraine và các nước thành viên EU
(2006, 2008)… Có thể nói sự mở rộng của hai khối liên minh kinh tế, chính trị và
quân sự hùng mạnh của phương Tây tới gần như toàn bộ biên giới phía Tây của
nước Nga buộc chính quyền của Tổng Thống V. Putin phải điều chỉnh chính sách
châu Âu - Đại Tây Dương để bảo vệ và thúc đẩy các lợi ích chiến lược của mình.
Quá trình nhất thể hóa châu Âu cũng có những ảnh hưởng không nhỏ tới
Việt Nam. Bởi EU và nước Nga trong những năm gần đây, đều trở thành những đối
tác thương mại, kinh tế, văn hóa quan trọng của Việt Nam. Việt Nam hiện đã xây
dựng được mối quan hệ đối tác chiến lược với một số quốc gia thành viên EU: Anh,
Tây Ban Nha (2006), Đức (2010), Italy (2/2013), Pháp (9/2013) và xây dựng được
23
“Quan hệ đối tác chiến lược toàn diện” với Liên bang Nga (28/7/2012). Việc tranh
giành phạm vi ảnh hưởng giữa EU và Nga có tác động đến quan hệ kinh tế của Việt
Nam với hai đối tác trên. Bởi một số quốc gia như Đức, Pháp, Anh, Nga là những
đối tác thương mại quan trọng của Việt Nam và châu Âu. Ví dụ: Pháp là quốc gia
Tây Âu có quan hệ thương mại, đầu tư lớn nhất với Việt Nam, giá trị trao đổi
thương mại hai chiều Pháp - Việt (2013) đạt 3,5 tỷ EUR [48]. Pari cũng là nước Tây
Âu có viện trợ ODA lớn nhất cho Việt Nam với 800 triệu USD/năm. Ngoài ra quan
hệ văn hóa, giáo dục giữa Việt Nam với các quốc gia cũng bị ảnh hưởng bởi đông
đảo lực lượng việt kiều và du học sinh đang sinh sống, học tập và làm việc ở các
nước trên. Ví dụ: Việt Nam có khoảng 8 vạn Việt kiều và 3 vạn học sinh, sinh viên
học tập làm việc tại nước Nga.
Việc một số quốc gia thành viên EU khuấy động và ủng hộ các hoạt động ly
khai của các phần tử Hồi giáo cực đoan Chechnya ở Liên bang Nga và bật đèn xanh
cho Gruzia tấn công quân sự Nam Ossetia (8/2008) đã tạo nên những tiền đề xấu
cho các hoạt động khủng bố, chủ nghĩa ly khai, tôn giáo cực đoan không chỉ ở Nga
mà còn trên phạm vi toàn thế giới. Nó cũng tác động đến Việt Nam bởi Việt Nam
cũng đang bị các tổ chức phản động người Việt lưu vong được EU ủng hộ, tiến
hành các hoạt động lợi dụng các vấn đề “dân chủ, nhân quyền, dân tộc, tôn giáo”
nhằm phá hoại khối đại đoàn kết và toàn vẹn lãnh thổ Việt Nam. Ví dụ: Vấn đề Tây
Nguyên (2001, 2004); Vụ án Lê Công Định (2009)...
Sự ra đời của khối Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG) tháng 12/1991 có
tác động mạnh đến Liên bang Nga và Việt Nam, bởi tổ chức đóng vai trò quan trọng
trong việc bảo tồn, phát triển những mối liên hệ lịch sử của nước Nga với các nước
cộng hòa thuộc Liên Xô trước đây.
Trong chiến lược đối ngoại của Moscow, các nước SNG có vị trí đặc biệt
quan trọng và là ưu tiên hàng đầu trong chính sách đối ngoại và hoạt động ngoại
giao của Liên bang Nga. Mục tiêu chiến lược trong quan hệ của Điện Kremli với
các thành viên SNG là làm cho sự hợp tác song phương, đa phương trong khuôn
khổ SNG phù hợp với nhiệm vụ đảm bảo an ninh của toàn khối cũng như của mỗi
thành viên. Trọng tâm quan hệ Liên bang Nga - SNG hướng vào phát triển quan hệ
láng giềng thân thiện, đối tác chiến lược, liên kết ở nhiều cấp độ, với nhiều nhịp độ
24
khác nhau. Liên bang Nga và các nước SNG đã xác lập cơ chế Liên minh hải quan,
ký Hiệp ước an ninh tập thể. Moscow muốn tăng cường đối tác chiến lược với SNG
thúc đẩy sự thống nhất của các nước này vì đó là các nước thuộc Liên bang Xô viết,
có quan hệ gắn bó chặt chẽ với nước này trong một nền kinh tế thống nhất tồn tại
nhiều năm, ở những nước này Liên bang Nga đã có sẵn cơ sở về chính trị, kinh tế,
quân sự của mình. Hơn nữa các nước thuộc SNG chính là vùng đệm xung quanh
nước Nga, Moscow có thể tập trung phát huy tiềm năng của SNG như một tổ chức
khu vực, diễn đàn đối thoại chính trị đa phương và cơ cấu hợp tác nhiều nội dung
với những ưu tiên trong lĩnh vực kinh tế, hợp tác nhân văn, đấu tranh chống lại các
thách thức và nguy cơ mới cũng như truyền thống. Trong chính sách đối ngoại,
Moscow đã xác định rõ SNG là khu vực quan trọng không chỉ về mặt hợp tác an
ninh và kinh tế, mà còn có vị trí quan trọng có thể giúp nước này khôi phục được vị
thế cường quốc của mình trên thế giới.
Sự ra đời của SNG đã tác động đến Việt Nam theo hai khuynh hướng.
Khuynh hướng thuận: Thứ nhất, các thành viên SNG (trừ 3 quốc gia vùng Ban tích
và nước Nga) đều là những nền kinh tế đang phát triển và chậm phát triển. Nhu cầu
về hàng hóa của họ lớn, chất lượng đòi hỏi không cao, trong khi các hàng hóa xuất
khẩu của Việt Nam sang các quốc gia trên chủ yếu là hàng tiêu dùng, các sản phẩm
nông sản. Điều này cho thấy hàng hóa của Việt Nam tương đối phù hợp, có khả
năng xâm nhập thị trường này. Thứ hai, Việt Nam và các quốc gia SNG (đặc biệt là
nước Nga) có mối quan hệ lịch sử từ lâu đời (hơn 60 năm). Mối quan hệ đã được
lịch sử chứng minh, trải qua thử thách. Nhiều nhà lãnh đạo, doanh nhân Việt Nam
đã từng học tập, lao động và làm việc ở Moscow và các quốc gia SNG (khoảng 40
vạn), lực lượng này làm cầu nối quan trọng giúp gắn kết Việt Nam với các quốc gia
trên. Thứ ba, trong những năm gần đây Việt Nam và 4 quốc gia thuộc SNG: Nga,
Belarus, Ukraine, Kazakhstan đang tiến hành quá trình đàm phán xây dựng liên
minh thuế quan giữa Việt Nam với các nước trên. Nếu dự án này trở thành hiện
thực thì đây là cơ hội rất thuận lợi để hàng hóa Việt Nam cũng như các quốc gia
trên xâm nhập vào thị trường của nhau.
Khuynh hướng nghịch: Thứ nhất, nền chính trị của các quốc gia SNG trong
đó có Nga có nhiều thay đổi, các đảng phái mới lên nắm quyền ở các quốc gia trên
25
đều có những ưu tiên riêng trong chính sách đối ngoại của mình, nhận thức về đối
ngoại cũng khác nhiều so với thời kỳ Liên Xô. Chính điều này đã làm cho việc xây
dựng và củng cố mối quan hệ của Việt Nam với các quốc gia trên gặp nhiều khó
khăn, nhất là thập niên 90 của thế kỷ XX. Đây là một thách thức lớn với Việt Nam.
Thứ hai, thị trường SNG tuy có tiềm lực dân số lớn (gần 300 triệu) nhưng khối
lượng tiêu thụ hàng hóa của họ chưa cao bởi đại bộ phận người dân có thu nhập
thấp và trung bình. Trong khi Việt Nam lại chưa có chính sách đối ngoại cụ thể với
các quốc gia này sau khi họ tách khỏi Liên Xô. Những nhân tố trên dẫn tới mối
quan hệ hai bên bị gián đoạn trong một thời gian. Thứ ba, trong chính sách đầu tư
của các nước SNG và Việt Nam chưa coi trọng thị trường của nhau. Thêm vào đó,
do thị trường Việt Nam là một thị trường nhỏ, khối lượng hàng hóa xuất khẩu
không lớn, chất lượng hàng hóa còn thấp nên chưa được các nước SNG coi là đối
tác thương mại quan trọng. Điều này cũng gây khó khăn trong việc củng cố quan hệ
hai bên. Thứ tư, đội ngũ làm công tác ngoại giao của Việt Nam ở các quốc gia SNG
còn thiếu nhạy bén trong việc nắm bắt những biến động kinh tế, chính trị, văn hóa
xảy ra ở các quốc gia trên. Điều này đã ảnh hưởng trực tiếp tới việc tham mưu
đường lối chính sách cho lãnh đạo, Đảng và Nhà nước này.
1.1.3. Tình hình mỗi nước
* Liên bang Nga
Sự kiện Liên bang Xô Viết tan rã (25/12/1991) và sự duy yếu của nước Nga
sau khi Liên Xô sụp đổ: Sau khi tách ra khỏi Liên bang Xô Viết, Liên bang Nga trở
thành quốc gia độc lập (12/6/1990), nước Nga đứng trước những khó khăn, phức
tạp rất lớn trên các lĩnh vực: chính trị, ngoại giao, kinh tế… Do nôn nóng thực hiện
mục tiêu nhanh chóng đưa nước Nga thoát khỏi những khó khăn chính trị hiện tại
và niềm hi vọng sẽ được Mỹ và các quốc gia phương Tây giúp đỡ nước Nga thoát
khỏi cuộc khủng hoảng của thời kì hậu Xô viết. Chính quyền Tổng thống Yeltsin đã
thi hành chiến lược ngoại giao “Xuyên Đại Tây Dương” ngả về phương Tây (1991
- 1992). Với mục tiêu đưa nước Nga trở thành một đồng minh thân cận của Mỹ và
phương Tây. Tuy nhiên niềm hi vọng của chính quyền Yeltsin nhanh chóng tan vỡ
khi những lời hứa hẹn, giúp đỡ của phương Tây với Liên bang Nga chỉ là hứa
suông. Gói viện trợ kinh tế 34 tỷ USD mà họ hứa viện trợ cho Moscow chỉ dừng lại
26
ở con số 9 tỷ USD. Mỹ, phương Tây đã coi Nga là quốc gia hạng hai trên vũ đài
chính trị quốc tế. Vị thế chính trị quốc tế của Liên bang Nga bị suy giảm nghiêm
trọng, Moscow mất đi hầu hết các đồng minh chính trị và vùng ảnh hưởng truyền
thống trên thế giới, thậm chí đối với khu vực Đông Âu và SNG, nơi gắn liền với lợi
ích chính trị cốt lõi của nước Nga cũng bị phương Tây xâm nhập và làm suy yếu
ảnh hưởng của Moscow ngay tại những khu vực này.
Đứng trước sự đổ vỡ của chiến lược ngoại giao “ngả về phương Tây”, từ năm
1994, chính sách đối ngoại của Nga có sự điều chỉnh lớn, chính quyền Yeltsin đã điều
chỉnh chính sách đối ngoại từ “Định hướng Đại Tây Dương” sang “Chim ưng hai
đầu”, “Định hướng Âu - Á”. Trong chiến lược này Điện Kremli xác định: Ngoài việc
coi trọng mối quan hệ chiến lược với Mỹ và các quốc gia phương Tây, chính quyền
Yeltsin điều chỉnh mối quan hệ với các đồng minh truyền thống đồng thời là các
nước lớn ở phương Đông như: Trung Quốc, Ấn Độ… với mục đích tái cân bằng quan
hệ giữa hai khu vực Đông - Tây và thúc đẩy sự phát triển của nước Nga.
Tuy vậy, việc thực hiện chiến lược trên của nước Nga đã gặp phải những khó
khăn, thách thức đến từ kinh tế. Sau khi trở thành quốc gia độc lập (1990), nước Nga
thừa hưởng tới 70% tổng sản phẩm kinh tế, 60% sản lượng công nghiệp, 60% sản
lượng nông nghiệp của Liên Xô [37, tr.15]… Tuy nhiên, những nhân tố trên cũng
không giúp Liên bang Nga duy trì được một nền kinh tế phát triển ổn định bởi những
vấn đề sau:
Năm 1992, Chính phủ Liên bang Nga thi hành biện pháp kinh tế: Chương
trình cải cách kinh tế tự do theo nguyên tắc liệu pháp sốc của Phó Tổng thống
Gaidar. Giải pháp kinh tế này không những không giúp nền kinh tế Nga phát triển
ổn định mà trái lại nó đẩy kinh tế Liên bang Nga đến những khó khăn rất lớn.Tình
trạng thất nghiệp, lạm phát tăng cao, đời sống nhân dân bị bần cùng hóa và đặc biệt
tài sản quốc hữu hóa từ chương trình cải cách trên đã rơi vào tay một nhóm các nhà
tài phiệt và các thế lực đầu sỏ chính trị Moscow.
Vào năm 1998 nước Nga lại chịu ảnh hưởng nghiêm trọng của cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ châu Á. Cuộc khủng hoảng này đã đẩy tình trạng lạm phát
của nước Nga đạt con số kỷ lục hơn 300% (8/1998) và 490% (11/1998), hàng loạt
các ngân hàng lớn của nhà nước và tư nhân ở nước Nga sụp đổ… Cuộc khủng
27
hoảng tài chính tiền tệ năm 1998 làm cho nền kinh tế nước này rơi vào khủng hoảng
nghiêm trọng và đứng bên bờ sụp đổ.
Những khó khăn về kinh tế và chính trị đã tác động tiêu cực đến sự phát triển
của nước Nga. Nền kinh tế Liên bang Nga từ một quốc gia hàng đầu châu Âu trở
thành một nước tư bản trung bình. Tình trạng đói nghèo, thất nghiệp… trở thành
những mối đe dọa nghiêm trọng đến sự phát triển của nước Nga. Bất ổn chính trị và
kinh tế là những nhân tố quan trọng dẫn tới các hoạt động của chủ nghĩa hồi giáo cực
đoan, ly khai trỗi dậy mạnh mẽ ở nước Nga trong giai đoạn này. Trong những năm từ
1991 - 1994, 1999 - 2000 Chính phủ Liên bang Nga đã 2 lần mở cuộc tấn công quân
sự vào nước Cộng hòa ly khai Chechnya nhằm dập tắt phong trào ly khai và các hoạt
động của nhóm Hồi giáo cực đoan. Đến năm 2000, tình hình Chechnya mới dần đi
vào ổn định. Các hoạt động ly khai còn diễn ra ở nhiều nước cộng hòa khác thuộc
Liên bang Nga: Dagestan, Ingushetia, Tatarstan ở khu vực Bắc Kavkaz… Cuộc
khủng hoảng chính trị còn diễn ra ngay trong nội bộ ban lãnh đạo nước Nga, trong
vòng 10 năm ông Yeltsin làm tổng thống có 6 vị thủ tướng mất chức.
Chính sách đối ngoại của Liên bang Nga với Việt Nam: Việt Nam và Liên
bang Nga là những quốc gia có mối quan hệ hữu nghị, truyền thống từ lâu đời. Nó
chính là sự kế thừa những di sản của quan hệ Việt Nam - Liên Xô và các cá nhân
lãnh tụ của hai nước trong những năm trước đây.
Tuy nhiên, sau khi Liên bang Nga tách khỏi Liên bang Xô viết trở thành quốc
gia độc lập (12/6/1990), quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga đã chuyển sang trạng thái
của một mối quan hệ mới. Cơ sở hình thành mối quan hệ này được thể hiện qua
những vấn đề sau: Liên bang Nga không còn là một quốc gia XHCN, những người
lãnh đạo quốc gia này đã đưa nước Nga phát triển những mối quan hệ với các cường
quốc ở phương Tây, phương Đông theo đường hướng đối ngoại “Xuyên Đại Tây
Dương” và “Chim ưng hai đầu”. Trong chính sách đối ngoại của Liên bang Nga với
Việt Nam những năm đầu thập niên 90, Moscow chưa coi trọng vai trò của Hà Nội,
mặc dù lãnh đạo Việt Nam vẫn mong muốn củng cố mối quan hệ với Liên bang Nga.
Việc giới lãnh đạo Moscow không chú trọng phát triển mối quan hệ đối ngoại với
Việt Nam đã làm cho mối quan hệ hai bên xấu đi rất nhiều so với thời kỳ “Chiến
tranh Lạnh”, mặc dù các chuyến thăm cấp cao của lãnh đạo hai nước vẫn diễn ra. Các
28
nhà lãnh đạo Việt Nam thăm Liên bang Nga như: Thủ tướng Võ Văn Kiệt thăm hữu
nghị tới Liên bang Nga (1994). Đổi lại Chủ tịch Chính phủ Liên bang Nga V.S.
Chernomurdin đã thăm chính thức Hà Nội (11/1997).
Sau khi chính quyền Yeltsin điều chỉnh chính sách chính sách đối ngoại theo
hướng “Chim ưng hai đầu” năm 1994, quan hệ hai nước Việt - Nga bắt đầu có
những chuyển biến tích cực, nhất là trong lĩnh vực chính trị đối ngoại. Lãnh đạo cấp
cao của hai nước đã thực hiện các chuyến thăm viếng lẫn nhau. Đáng kể nhất là
chuyến thăm Việt Nam của Chủ tịch Chính phủ Liên bang Nga V.S. Chernomurdin
(1997) và chuyến thăm Liên bang Nga của Chủ tịch nước Việt Nam Trần Đức
Lương và Thủ tướng Phan Văn Khải (1998). Những chuyến thăm viếng hữu nghị đã
góp phần sưởi ấm và đưa quan hệ hai nước bước sang một giai đoạn phát triển mới.
* Việt Nam
Đường lối và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam được thể hiện
rõ thông qua các kì đại hội:
Tháng 12/1986, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra công cuộc Đổi mới với
mục tiêu chiến lược quan trọng là chuyển đổi nền kinh tế đất nước từ nền kinh tế tập
trung quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Sự kiện này đánh dấu một bước chuyển quan trọng trong đường lối chính
sách đối ngoại của Việt Nam. Bởi từ sau Đại hội VI, Đảng Cộng sản Việt Nam đã
chủ trương điều chỉnh đường lối chính sách đối ngoại theo hướng “Đa dạng hóa, đa
phương hóa” các mối quan hệ quốc tế nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt
hại do chính sách bao vây cấm vận của Mỹ và các thế lực thù địch gây ra, đồng thời
phá vỡ thế bị cô lập chính trị. Chiến lược đối ngoại mới của Việt Nam vẫn xác định
củng cố mối quan hệ với các bạn bè truyền thống Liên Xô và khối XHCN, cải thiện
quan hệ với Trung Quốc, đồng thời mở rộng mối quan hệ với tất cả các quốc gia,
các đảng phái chính trị của các nước trên thế giới, trên cơ sở không phân biệt chế độ
chính trị, dân tộc, tôn giáo và trình độ phát triển kinh tế. Đại hội VI đã ghi những
dấu mốc quan trọng trong lịch sử của Đảng và dân tộc ta.
Từ 28/6 đến 4/7/1991 Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII của Đảng Cộng
sản Việt Nam đã đưa ra đường lối chính sách đối ngoại mới của Việt Nam trên cơ
sở tình hình khu vực và quốc tế đã có những biến đổi sâu sắc sau sự sụp đổ của hệ
29
thống XHCN và Đông Âu. Đại hội VII đã đưa ra quan điểm của đối ngoại của Việt
Nam là: “Việt Nam muốn là bạn của các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì
hòa bình, độc lập và phát triển”, gắn thị trường trong nước với thị trường thế giới và
mở rộng các mối quan hệ kinh tế đối ngoại trên nguyên tắc giữ vững độc lập, chủ
quyền, bình đẳng, chủ quyền, cùng có lợi. Đồng thời Đảng ta cũng xác định mục tiêu
hàng đầu hiện nay là đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế để nhanh chóng đưa đất nước
thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội, tình trạng tụt hậu. Tăng cường mở rộng
quan hệ đối ngoại với tất cả các quốc gia trong khu vực ASEAN và thế giới nhằm
thực hiện mục tiêu ra nhập ASEAN, bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc, yêu
cầu Mỹ xóa bỏ cấm vận tiến tới bình thường hóa quan hệ hai nước Việt - Mỹ...
Chính sách đối ngoại của Đại hội VII cũng xác định: củng cố mối quan hệ
với các nước bạn bè truyền thống như Liên Xô trước đây và Đông Âu (đặc biệt là
Liên bang Nga) đóng vai trò hết sức quan trọng. Chiến lược hội nhập quan hệ quốc
tế đã được Đại hội Đảng lần thứ IX phát triển và nâng lên một tầm cao mới với
phương châm “Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của tất cả các nước
trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập, phát triển”.
Nhờ những nỗ lực to lớn với những đổi mới mang tính đột phá, nền kinh tế
Việt Nam đã vượt qua khủng hoảng, tiếp tục phát triển, giữ vững được ổn định
chính trị, xã hội, đối ngoại được mở rộng, vị thế đất nước ngày càng được nâng cao.
Đạt được một số thành tựu ngoại giao: Mỹ xóa cấm vận với Việt Nam (1994) và
bình thường hóa quan hệ (11/7/1995), Việt Nam gia nhập ASEAN (1995), tham gia
tổ chức APEC (1998).
Chính sách đối ngoại của Việt Nam với Liên bang Nga: Trong thập niên 90
mặc dù quan hệ Việt - Nga đứng trước những khó khăn thách thức do sự thay đổi
thể chế chính trị ở Liên bang Nga và đường lối đối ngoại mới ở Việt Nam nhưng
mối quan hệ giữa hai nước vẫn được duy trì, củng cố thông qua các chuyến thăm
hữu nghị lẫn nhau của lãnh đạo cấp cao hai nước. Quan hệ kinh tế, thương mại, đầu
tư vẫn phát triển đặc biệt là Dự án liên doanh dầu khí Vietsopetro vẫn là một biểu
tượng cho quan hệ Việt - Nga trong bối cảnh mới. Một trong những yếu tố quan
trọng giúp quan hệ Việt - Nga vẫn được duy trì là Việt Nam có cộng đồng người
gốc Việt sinh sống, làm việc ở nước Nga rất lớn (khoảng 15 vạn) cùng 30 vạn công
30
nhân và trí thức người Việt được đào tạo trực tiếp ở Liên bang Nga. Những chiến
lược đối ngoại đúng đắn của Đảng ta đã đề ra trong thập niên 90 của thế kỉ XX đã
từng bước củng cố mối quan hệ Việt - Nga.
1.2. Khái quát lịch sử mối quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga
1.2.1. Quan hệ truyền thống Việt Nam - Liên Xô (1950 - 1991)
* Giai đoạn trước 1950
Quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga là mối quan hệ truyền thống hữu nghị và
gắn bó từ lâu đời, nó được dựa trên cơ sở của mối quan hệ giữa các cá nhân lãnh tụ
hai nước, giữa hai đảng (Đảng Cộng sản Liên Xô và Đảng Cộng sản Việt Nam).
Đặc biệt là mối quan hệ của Chủ tịch Hồ Chí Minh với các nhà lãnh đạo Liên Xô.
Ngày 7/11/1917, Cách mạng tháng Mười Nga thành công, sự kiện vĩ đại này
đã có ảnh hưởng to lớn tới các dân tộc thuộc địa trên thế giới, trong đó có Việt
Nam. Khi Cách mạng tháng Mười Nga thành công, Nguyễn Ái Quốc lúc đó đang
hoạt động ở Pháp. Sự kiện này đã ảnh hưởng rất lớn tới đường hướng hoạt động
cách mạng của cá nhân Người, là nhân tố quyết định việc Nguyễn Ái Quốc lựa chọn
nước Nga làm điểm đến để tìm ra con đường cứu nước cho dân tộc Việt Nam.
Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra bản luận cương của Lenin về “Vấn
đề dân tộc và thuộc địa”. Sự kiện này đã đưa Nguyễn Ái Quốc từ chiến sỹ yêu nước
chân chính trở thành người Cộng sản đầu tiên của Việt Nam.
Tháng 11/1923, Nguyễn Ái Quốc đã đến Liên Xô, tại đây Người đã tham gia
nhiều hoạt động của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Ví dụ: Tham gia
Hội nghị Nông dân Quốc tế, Đại hội V Quốc tế Cộng sản.
Trong những năm từ 1923-1925 và 1933-1938, Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí
Minh hoạt động cách mạng ở Liên Xô. Trong những năm này, thông qua mối quan
hệ cá nhân của mình với các nhà lãnh đạo Liên Xô: Stalin, Vovosinov… Người đã
từng bước đặt nền móng vững chắc cho quan hệ Việt - Xô phát triển vào những giai
đoạn sau.
* Giai đoạn 1950 - 1991:
Trong kháng chiến chống Pháp: Sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
ra đời (2/9/1945) Chủ tịch Hồ Chí Minh và các nhà lãnh đạo Đảng Cộng sản Việt
Nam đã xác định việc duy trì củng cố mối quan hệ hữu nghị, hợp tác truyền thống
Quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga giai đoạn 2000 - 2011
Quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga giai đoạn 2000 - 2011
Quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga giai đoạn 2000 - 2011
Quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga giai đoạn 2000 - 2011
Quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga giai đoạn 2000 - 2011
Quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga giai đoạn 2000 - 2011
Quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga giai đoạn 2000 - 2011
Quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga giai đoạn 2000 - 2011
Quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga giai đoạn 2000 - 2011
Quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga giai đoạn 2000 - 2011
Quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga giai đoạn 2000 - 2011
Quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga giai đoạn 2000 - 2011
Quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga giai đoạn 2000 - 2011
Quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga giai đoạn 2000 - 2011
Quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga giai đoạn 2000 - 2011
Quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga giai đoạn 2000 - 2011
Quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga giai đoạn 2000 - 2011
Quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga giai đoạn 2000 - 2011
Quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga giai đoạn 2000 - 2011
Quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga giai đoạn 2000 - 2011
Quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga giai đoạn 2000 - 2011
Quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga giai đoạn 2000 - 2011
Quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga giai đoạn 2000 - 2011
Quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga giai đoạn 2000 - 2011
Quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga giai đoạn 2000 - 2011
Quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga giai đoạn 2000 - 2011
Quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga giai đoạn 2000 - 2011
Quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga giai đoạn 2000 - 2011
Quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga giai đoạn 2000 - 2011
Quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga giai đoạn 2000 - 2011
Quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga giai đoạn 2000 - 2011
Quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga giai đoạn 2000 - 2011

More Related Content

Similar to Quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga giai đoạn 2000 - 2011

Khoá Luận Chiến Lược Hai Hành Lang, Một Vành Đai Kinh Tế Trong Quan Hệ Việt N...
Khoá Luận Chiến Lược Hai Hành Lang, Một Vành Đai Kinh Tế Trong Quan Hệ Việt N...Khoá Luận Chiến Lược Hai Hành Lang, Một Vành Đai Kinh Tế Trong Quan Hệ Việt N...
Khoá Luận Chiến Lược Hai Hành Lang, Một Vành Đai Kinh Tế Trong Quan Hệ Việt N...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam từ 1986 đến 2015
Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam từ 1986 đến 2015Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam từ 1986 đến 2015
Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam từ 1986 đến 2015
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Chiến lược hai hành lang và một vành đai kinh tế trong quan hệ Việt Nam - Tru...
Chiến lược hai hành lang và một vành đai kinh tế trong quan hệ Việt Nam - Tru...Chiến lược hai hành lang và một vành đai kinh tế trong quan hệ Việt Nam - Tru...
Chiến lược hai hành lang và một vành đai kinh tế trong quan hệ Việt Nam - Tru...
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.
ssuser499fca
 
Chiến lược an ninh quốc gia Liên bang Nga Dưới chính quyền tổng thống Putin
Chiến lược an ninh quốc gia Liên bang Nga Dưới chính quyền tổng thống PutinChiến lược an ninh quốc gia Liên bang Nga Dưới chính quyền tổng thống Putin
Chiến lược an ninh quốc gia Liên bang Nga Dưới chính quyền tổng thống Putin
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Phục Hồi Kinh Tế Liên Bang Nga Dưới Thời Tổng Thống V...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Phục Hồi Kinh Tế Liên Bang Nga Dưới Thời Tổng Thống V...Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Phục Hồi Kinh Tế Liên Bang Nga Dưới Thời Tổng Thống V...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Phục Hồi Kinh Tế Liên Bang Nga Dưới Thời Tổng Thống V...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Đề tài luận văn 2024 Quan hệ kinh kế Việt Nam - Hàn Quốc giai đoạn 1992 đến nay
Đề tài luận văn 2024 Quan hệ kinh kế Việt Nam - Hàn Quốc giai đoạn 1992 đến nayĐề tài luận văn 2024 Quan hệ kinh kế Việt Nam - Hàn Quốc giai đoạn 1992 đến nay
Đề tài luận văn 2024 Quan hệ kinh kế Việt Nam - Hàn Quốc giai đoạn 1992 đến nay
lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
SỰ ĐIỀU CHỈNH CHIẾN LƢỢC CHÂU Á - THÁI BÌNH DƢƠNG CỦA MỸ DƢỚI THỜI OBAMA.pdf
SỰ ĐIỀU CHỈNH CHIẾN LƢỢC CHÂU Á - THÁI BÌNH DƢƠNG CỦA MỸ DƢỚI THỜI OBAMA.pdfSỰ ĐIỀU CHỈNH CHIẾN LƢỢC CHÂU Á - THÁI BÌNH DƢƠNG CỦA MỸ DƢỚI THỜI OBAMA.pdf
SỰ ĐIỀU CHỈNH CHIẾN LƢỢC CHÂU Á - THÁI BÌNH DƢƠNG CỦA MỸ DƢỚI THỜI OBAMA.pdf
TieuNgocLy
 
Hợp tác văn hóa Việt Nam và ASEAN từ năm 1995 đến nay
Hợp tác văn hóa Việt Nam và ASEAN từ năm 1995 đến nayHợp tác văn hóa Việt Nam và ASEAN từ năm 1995 đến nay
Hợp tác văn hóa Việt Nam và ASEAN từ năm 1995 đến nay
Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn ĐộLuận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chính Sách Đối Ngoại Của Liên Minh Châu Âu Đối Với Khu V...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chính Sách Đối Ngoại Của Liên Minh Châu Âu Đối Với Khu V...Khoá Luận Tốt Nghiệp Chính Sách Đối Ngoại Của Liên Minh Châu Âu Đối Với Khu V...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chính Sách Đối Ngoại Của Liên Minh Châu Âu Đối Với Khu V...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Sự trỗi dậy của Ấn Độ trong những năm đầu thế kỷ XXI 6796639.pdf
Sự trỗi dậy của Ấn Độ trong những năm đầu thế kỷ XXI 6796639.pdfSự trỗi dậy của Ấn Độ trong những năm đầu thế kỷ XXI 6796639.pdf
Sự trỗi dậy của Ấn Độ trong những năm đầu thế kỷ XXI 6796639.pdf
NuioKila
 
Hdc ctsu gdthpt_tn_k10
Hdc ctsu gdthpt_tn_k10Hdc ctsu gdthpt_tn_k10
Hdc ctsu gdthpt_tn_k10ntquangbs
 
Hdc ctsu gdthpt_tn_k10
Hdc ctsu gdthpt_tn_k10Hdc ctsu gdthpt_tn_k10
Hdc ctsu gdthpt_tn_k10ppossry
 
Chuong8 ĐLCMĐCSVN
Chuong8 ĐLCMĐCSVNChuong8 ĐLCMĐCSVN
Chuong8 ĐLCMĐCSVN
Đạt Hoàng
 
Luận án: Độc lập dân tộc các nước Đông Nam Á (2001 - 2015)
Luận án: Độc lập dân tộc các nước Đông Nam Á (2001 - 2015)Luận án: Độc lập dân tộc các nước Đông Nam Á (2001 - 2015)
Luận án: Độc lập dân tộc các nước Đông Nam Á (2001 - 2015)
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ...Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).docNguyễn Công Huy
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quan Hệ Thương Mại Trung Quốc - Mỹ Latinh Và Bài Học Kin...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quan Hệ Thương Mại Trung Quốc - Mỹ Latinh Và Bài Học Kin...Khoá Luận Tốt Nghiệp Quan Hệ Thương Mại Trung Quốc - Mỹ Latinh Và Bài Học Kin...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quan Hệ Thương Mại Trung Quốc - Mỹ Latinh Và Bài Học Kin...
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
de an mon hoc (9).doc
de an mon hoc  (9).docde an mon hoc  (9).doc
de an mon hoc (9).docLuanvan84
 

Similar to Quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga giai đoạn 2000 - 2011 (20)

Khoá Luận Chiến Lược Hai Hành Lang, Một Vành Đai Kinh Tế Trong Quan Hệ Việt N...
Khoá Luận Chiến Lược Hai Hành Lang, Một Vành Đai Kinh Tế Trong Quan Hệ Việt N...Khoá Luận Chiến Lược Hai Hành Lang, Một Vành Đai Kinh Tế Trong Quan Hệ Việt N...
Khoá Luận Chiến Lược Hai Hành Lang, Một Vành Đai Kinh Tế Trong Quan Hệ Việt N...
 
Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam từ 1986 đến 2015
Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam từ 1986 đến 2015Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam từ 1986 đến 2015
Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam từ 1986 đến 2015
 
Chiến lược hai hành lang và một vành đai kinh tế trong quan hệ Việt Nam - Tru...
Chiến lược hai hành lang và một vành đai kinh tế trong quan hệ Việt Nam - Tru...Chiến lược hai hành lang và một vành đai kinh tế trong quan hệ Việt Nam - Tru...
Chiến lược hai hành lang và một vành đai kinh tế trong quan hệ Việt Nam - Tru...
 
Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.
 
Chiến lược an ninh quốc gia Liên bang Nga Dưới chính quyền tổng thống Putin
Chiến lược an ninh quốc gia Liên bang Nga Dưới chính quyền tổng thống PutinChiến lược an ninh quốc gia Liên bang Nga Dưới chính quyền tổng thống Putin
Chiến lược an ninh quốc gia Liên bang Nga Dưới chính quyền tổng thống Putin
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Phục Hồi Kinh Tế Liên Bang Nga Dưới Thời Tổng Thống V...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Phục Hồi Kinh Tế Liên Bang Nga Dưới Thời Tổng Thống V...Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Phục Hồi Kinh Tế Liên Bang Nga Dưới Thời Tổng Thống V...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Phục Hồi Kinh Tế Liên Bang Nga Dưới Thời Tổng Thống V...
 
Đề tài luận văn 2024 Quan hệ kinh kế Việt Nam - Hàn Quốc giai đoạn 1992 đến nay
Đề tài luận văn 2024 Quan hệ kinh kế Việt Nam - Hàn Quốc giai đoạn 1992 đến nayĐề tài luận văn 2024 Quan hệ kinh kế Việt Nam - Hàn Quốc giai đoạn 1992 đến nay
Đề tài luận văn 2024 Quan hệ kinh kế Việt Nam - Hàn Quốc giai đoạn 1992 đến nay
 
SỰ ĐIỀU CHỈNH CHIẾN LƢỢC CHÂU Á - THÁI BÌNH DƢƠNG CỦA MỸ DƢỚI THỜI OBAMA.pdf
SỰ ĐIỀU CHỈNH CHIẾN LƢỢC CHÂU Á - THÁI BÌNH DƢƠNG CỦA MỸ DƢỚI THỜI OBAMA.pdfSỰ ĐIỀU CHỈNH CHIẾN LƢỢC CHÂU Á - THÁI BÌNH DƢƠNG CỦA MỸ DƢỚI THỜI OBAMA.pdf
SỰ ĐIỀU CHỈNH CHIẾN LƢỢC CHÂU Á - THÁI BÌNH DƢƠNG CỦA MỸ DƢỚI THỜI OBAMA.pdf
 
Hợp tác văn hóa Việt Nam và ASEAN từ năm 1995 đến nay
Hợp tác văn hóa Việt Nam và ASEAN từ năm 1995 đến nayHợp tác văn hóa Việt Nam và ASEAN từ năm 1995 đến nay
Hợp tác văn hóa Việt Nam và ASEAN từ năm 1995 đến nay
 
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn ĐộLuận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
Luận án: Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Cộng hòa Ấn Độ
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chính Sách Đối Ngoại Của Liên Minh Châu Âu Đối Với Khu V...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chính Sách Đối Ngoại Của Liên Minh Châu Âu Đối Với Khu V...Khoá Luận Tốt Nghiệp Chính Sách Đối Ngoại Của Liên Minh Châu Âu Đối Với Khu V...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chính Sách Đối Ngoại Của Liên Minh Châu Âu Đối Với Khu V...
 
Sự trỗi dậy của Ấn Độ trong những năm đầu thế kỷ XXI 6796639.pdf
Sự trỗi dậy của Ấn Độ trong những năm đầu thế kỷ XXI 6796639.pdfSự trỗi dậy của Ấn Độ trong những năm đầu thế kỷ XXI 6796639.pdf
Sự trỗi dậy của Ấn Độ trong những năm đầu thế kỷ XXI 6796639.pdf
 
Hdc ctsu gdthpt_tn_k10
Hdc ctsu gdthpt_tn_k10Hdc ctsu gdthpt_tn_k10
Hdc ctsu gdthpt_tn_k10
 
Hdc ctsu gdthpt_tn_k10
Hdc ctsu gdthpt_tn_k10Hdc ctsu gdthpt_tn_k10
Hdc ctsu gdthpt_tn_k10
 
Chuong8 ĐLCMĐCSVN
Chuong8 ĐLCMĐCSVNChuong8 ĐLCMĐCSVN
Chuong8 ĐLCMĐCSVN
 
Luận án: Độc lập dân tộc các nước Đông Nam Á (2001 - 2015)
Luận án: Độc lập dân tộc các nước Đông Nam Á (2001 - 2015)Luận án: Độc lập dân tộc các nước Đông Nam Á (2001 - 2015)
Luận án: Độc lập dân tộc các nước Đông Nam Á (2001 - 2015)
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ...Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ...
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (48).doc
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quan Hệ Thương Mại Trung Quốc - Mỹ Latinh Và Bài Học Kin...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quan Hệ Thương Mại Trung Quốc - Mỹ Latinh Và Bài Học Kin...Khoá Luận Tốt Nghiệp Quan Hệ Thương Mại Trung Quốc - Mỹ Latinh Và Bài Học Kin...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quan Hệ Thương Mại Trung Quốc - Mỹ Latinh Và Bài Học Kin...
 
de an mon hoc (9).doc
de an mon hoc  (9).docde an mon hoc  (9).doc
de an mon hoc (9).doc
 

More from nataliej4

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
nataliej4
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
nataliej4
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
nataliej4
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
nataliej4
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
nataliej4
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
nataliej4
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
nataliej4
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
nataliej4
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
nataliej4
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
nataliej4
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
nataliej4
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
nataliej4
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
nataliej4
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
nataliej4
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
nataliej4
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
nataliej4
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
nataliej4
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
nataliej4
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
nataliej4
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
nataliej4
 

More from nataliej4 (20)

đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
đồ áN xây dựng website bán laptop 1129155
 
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
Nghệ thuật chiến tranh nhân dân việt nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ t...
 
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
Quản lý dịch vụ ô tô toyota 724279
 
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc giaTừ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
Từ vựng tiếng anh luyện thi thpt quốc gia
 
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vươngCông tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
Công tác dược lâm sàng tại bv cấp cứu trưng vương
 
Bài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốcBài giảng nghề giám đốc
Bài giảng nghề giám đốc
 
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin họcđề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán   tin học
đề Cương chương trình đào tạo trình độ trung cấp kế toán tin học
 
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao độngGiáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
Giáo trình kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động
 
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắnLựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
Lựa chọn trong điều kiện không chắc chắn
 
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
Thực trạng phân bố và khai thác khoáng sét ở đồng bằng sông cửu long 4857877
 
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree towerSổ tay hướng dẫn khách thuê   tòa nhà ree tower
Sổ tay hướng dẫn khách thuê tòa nhà ree tower
 
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
Phân tích tác động của thiên lệch hành vi đến quyết định của nhà đầu tư cá nh...
 
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tậtBài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
Bài giảng giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật
 
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
đồ áN thiết kế quần âu nam 6838864
 
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
Tài liệu hội thảo chuyên đề công tác tuyển sinh – thực trạng và giải pháp 717...
 
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùngBài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
Bài giảng dịch tễ học bệnh nhiễm trùng
 
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanhBài giảng môn khởi sự kinh doanh
Bài giảng môn khởi sự kinh doanh
 
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning introGiới thiệu học máy – mô hình naïve bayes   learning intro
Giới thiệu học máy – mô hình naïve bayes learning intro
 
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắcLý thuyết thuế chuẩn tắc
Lý thuyết thuế chuẩn tắc
 
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
Bài giảng thuế thu nhập (cá nhân, doanh nghiệp)
 

Recently uploaded

Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
onluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doc
onluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doconluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doc
onluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doc
QuynhAnhV
 
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NG
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NGThực hành lễ tân ngoại giao - công tác NG
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NG
MeiMei949309
 
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsbkjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
hoangphuc12ta6
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
Điện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptx
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptxBài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptx
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptx
duongchausky
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CNGTRC3
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
thanhluan21
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
phamthuhoai20102005
 
slide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hust
slide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hustslide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hust
slide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hust
CngV201176
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
LngHu10
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (15)

Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
Khoá luận tốt nghiệp ngành Truyền thông đa phương tiện Xây dựng kế hoạch truy...
 
onluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doc
onluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doconluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doc
onluyen.vn_Ebook 120 đề thi tuyển sinh tiếng anh 10 theo cấu trúc sở hà nội.doc
 
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NG
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NGThực hành lễ tân ngoại giao - công tác NG
Thực hành lễ tân ngoại giao - công tác NG
 
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsbkjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
kjsbgkjbskfkgabksfbgbsfjkvbksfbkbfskbskbkjsb
 
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
98 BÀI LUYỆN NGHE TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ ...
 
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
Nghiên cứu cơ chế và động học phản ứng giữa hợp chất Aniline (C6H5NH2) với gố...
 
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdfGIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
 
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
BÀI TẬP DẠY THÊM TOÁN LỚP 12 SÁCH MỚI THEO FORM THI MỚI BGD 2025 - CÁNH DIỀU ...
 
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptx
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptxBài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptx
Bài thuyết trình môn học Hệ Điều Hành.pptx
 
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptx
 
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdfDS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
DS thi KTHP HK2 (dot 3) nam hoc 2023-2024.pdf
 
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdfBAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
BAI TAP ON HE LOP 2 LEN 3 MON TIENG VIET.pdf
 
slide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hust
slide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hustslide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hust
slide tuần kinh tế công nghệ phần mềm hust
 
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfGIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdf
 
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
 

Quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga giai đoạn 2000 - 2011

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -----------*----------- TRẦN HỒNG VÂN QUAN HÖ VIÖT NAM - LI£N BANG NGA GIAI §O¹N 2000 - 2011 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: QUAN HỆ QUỐC TẾ Hà Nội - 2014
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -----------*----------- TRẦN HỒNG VÂN QUAN HÖ VIÖT NAM - LI£N BANG NGA GIAI §O¹N 2000 - 2011 Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quan hệ Quốc tế Mã số: 60 31 02 06 Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thúy Hà Hà Nội - 2014
  • 3. LƠ ̀ I CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứ u của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của TS . Nguyễn Thi ̣ Thúy Hà. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và luận văn chưa từ ng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứ u nào khác. Hà Nội, ngày 20 tháng 1 năm 2014. Tác giả Trần Hồng Vân
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1: CÁC NHÂN TỐ CHỦ YẾU TÁC ĐỘNG ĐẾN QUAN HỆ VIỆT NAM - LIÊN BANG NGA (GIAI ĐOẠN 2000 - 2011)........................................12 1.1. Bối cảnh quốc tế và khu vực tác động đến quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga (giai đoạn 2000 - 2011) .............................................................12 1.1.1. Bối cảnh quốc tế ......................................................................................12 1.1.2. Tình hình khu vực....................................................................................16 1.1.3. Tình hình mỗi nước .................................................................................25 1.2. Khái quát lịch sử mối quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga.......................30 1.2.1. Quan hệ truyền thống Việt Nam - Liên Xô (1950 - 1991) ......................30 1.2.2. Những thay đổi trong quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga (1991 - 2000).....35 * Tiểu kết chƣơng 1 .............................................................................................40 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUAN HỆ VIỆT NAM - LIÊN BANG NGA (GIAI ĐOẠN 2000 – 2011) .....................................................................................41 2.1. Sự điều chỉnh chính sách của hai nƣớc đối với nhau................................41 2.1.1. Chính sách của Liên bang Nga ................................................................41 2.1.2. Chính sách của Việt Nam ........................................................................45 2.2. Quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga trên một số lĩnh vực ........................46 2.2.1. Chính trị - đối ngoại, an ninh - quốc phòng.............................................46 2.2.2. Kinh tế......................................................................................................58 2.2.3. Văn hóa - khoa học kỹ thuật....................................................................69 2.3. Đánh giá thực trạng quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga (giai đoạn 2000 - 2011) ........................................................................................78 * Tiểu kết chƣơng 2 .............................................................................................80 Chƣơng 3: TRIỂN VỌNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN QUAN HỆ VIỆT NAM - LIÊN BANG NGA ĐẾN 2020.....................................83 3.1. Một số vấn đề đặt ra trong quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga..............83 3.1.1. Thuận lợi..................................................................................................83 3.1.2. Khó khăn..................................................................................................87
  • 5. 3.2. Triển vọng đến 2020.....................................................................................96 3.2.1. Phát triển theo hướng tốt lên....................................................................96 3.2.2. Phát triển theo hướng bình thường, ổn định..........................................100 3.2.3. Phát triển theo hướng xấu đi..................................................................100 3.3. Kiến nghị .....................................................................................................103 3.3.1. Kiến nghị với Đảng, Nhà nước..............................................................103 3.3.2. Kiến nghị với Bộ Ngoại giao.................................................................108 * Tiểu kết chƣơng 3 ...........................................................................................110 KẾT LUẬN............................................................................................................111 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................114
  • 6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN 1 ADMM+ Hội Nghị Bộ trưởng Quốc phòng ASEAN mở rộng 2 APEC Asia - pacific Economic Coopertion Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương 3 ARF ASEAN Regional Forum Diễn đàn khu vực ASEAN 4 ASEAN AssociationofSoutheastAsianNations Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á 5 ASEM The Asia - Europe Meeting Diễn đàn hợp tác Á - Âu 6 BRICS Group Brasil, Russia, India, China, South Afica Nhóm 5 nền kinh tế mới nổi: Braxin, Liên bang Nga, Ấn Độ, Trung Quốc, Nam Phi 7 CIS Commonweath of Inthependence States Cộng đồng các quốc gia độc lập 8 EAS East Asia Summit Hội nghị cấp cao Đông Á 9 EC European Community Cộng đồng châu Âu EU European Union Liên minh châu Âu 10 GATT General Agreement on Tariffs and Trade Hiệp định buôn bán mậu dịch tự do và thuế quan chung 11 GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm kinh tế quốc nội 12 G - 7 Group of Seven Nhóm 7 nước công nghiệp phát triển nhất thế giới 13 G - 8 Group of Eight countries Nhóm 7 nước công nghiệp phát triển nhất thế giới và Liên bang Nga 14 G - 20 Group of Twenty countries Nhóm 20 nền kinh tế mới nổi và phát triển nhất thế giới 15 IMF International Monetary Fund Quĩ tiền tệ quốc tế 16 FDI Foreign Direct Investment Tổng vốn đầu tư trực tiếp 17 NATO North Atlantic Treaty Organization Khối quân sự Bắc Đại Tây Dương
  • 7. 18 NICs Newly Industrialized Countries Các nước công nghiệp mới 19 OPEC Organization of the Petroleum Exporting Countries Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ 20 OECD Organization for Economic Cooperation and Development Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế 21 OSCE Organization for security and Co- operation in Europe Tổ chức an ninh và hợp tác châu Âu 22 PCI Provincial Competiveness Index Chỉ số năng lực cạnh tranh 23 SAARC South Asian Association for Regional Cooperation Hiệp hội hợp tác khu vực Nam Á 24 SCO Shanghai Cooperation Organization Tổ chức hợp tác Thượng Hải 25 SNG Sodruzhestvo Nezavisimykh Gosudarstv Cộng đồng các quốc gia độc lập 26 TNCs Trans national Cooperations Công ty xuyên quốc gia 27 USD United States dollar Đô la Mỹ 28 UN United Nations Liên Hợp Quốc 29 XHCN Xã hội Chủ nghĩa 30 WB World Bank Ngân hàng thế giới 31 WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
  • 8. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Nhịp độ tăng trưởng GDP hàng năm của Liên bang Nga (tỷ lệ % so với năm trước).......................................................................59 Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng của Liên bang Nga qua các năm...............................60 Bảng 2.3: Những số liệu về trữ lượng, khai thác, sử dụng và nhập khẩu dầu khí của các nước Nam Á, Đông Nam Á và Viễn Đông (*) ............................62 Bảng 2.4: Xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Liên bang Nga 3 tháng đầu năm 2008 .............................................................................66 Bảng 2.5: Thương mại dịch vụ Nga với một số nước ASEAN 2002 - 2005............67 Bảng 2.6: Số khách du lịch từ Liên bang Nga đến một số nước ASEAN ................76 DANH MỤC ẢNH Ảnh 2.1: Mô hình nhà máy điện hạt nhân Liên bang Nga sẽ xây dựng tại Việt Nam, tại triển lãm điện hạt nhân ở Hà Nội năm 2013. ......................................64
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam và Liên bang Nga hiện nay (Liên Xô trước đây), là hai quốc gia có mối quan hệ truyền thống gắn bó từ lâu (hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức vào ngày 30/1/1950). Mối quan hệ này được xây dựng bởi Chủ tịch Hồ Chí Minh (Việt Nam), Lenin, Stalin (Liên Xô) và các thế hệ lãnh đạo tiền bối của hai nước. Trong suốt thời kỳ Việt Nam tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc chống Thực dân Pháp, Đế quốc Mỹ và những năm đầu đất nước thống nhất tiến lên xây dựng CNXH, mối quan hệ hai nước phát triển mạnh mẽ, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, quốc phòng, kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật… Trong chiến lược đối ngoại của Việt Nam giai đoạn 1976 - 1991 và các kì Đại hội Đảng lần thứ IV, V, VI đã từng xác định rõ: Liên Xô là “hòn đá tảng” trong quan hệ chiến lược của Việt Nam. Vào cuối thập niên 80, đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, sau những biến động chính trị to lớn ở Liên Xô và Đông Âu, dẫn đến sự sụp đổ của chế độ XHCN ở các nước trên. Liên Xô tan rã dẫn đến sự ra đời của nước Liên bang Nga (12/6/1990). Quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga bước sang một trang mới. Tuy vậy, mối quan hệ này ít nhiều vẫn chịu ảnh hưởng của những biến động chính trị do Liên Xô tan rã trước đó: Với Việt Nam: Chúng ta đã mất đi một đối tác chiến lược, toàn diện, cực kỳ quan trọng, một người bạn truyền thống lâu năm của dân tộc Việt Nam. Với Liên bang Nga: Liên bang Nga đã không còn coi trọng vị trí, vai trò của Việt Nam như trước. Các nhà lãnh đạo khai sáng ra nước Nga như Yeltsin đã đưa ra đường lối chiến lược đối ngoại theo định hướng Đại Tây Dương thân Mỹ và phương Tây, chứ không trú trọng tới những quốc gia vừa và nhỏ như Việt Nam. Thể hiện qua các chiến lược ngoại giao “xuyên Đại Tây Dương” hay “Chim ưng hai đầu”… nên quan hệ hai nước giai đoạn trước năm 2000 có phần ngưng trệ. Bước sang những năm đầu của thế kỷ XXI, cùng với những biến động và sự thay đổi to lớn của tình hình chính trị, kinh tế… của khu vực và quốc tế, đặc biệt là những chuyển biến của tình hình mỗi nước. Ở Việt Nam: Công cuộc “Đổi mới” do Đảng Cộng Sản Việt Nam khởi xướng tại Đại hội VI (12/1986) đang được đẩy mạnh và phát triển.
  • 10. 2 Ở Liên bang Nga: Sau một thập niên trì trệ dưới thời Tổng thống Yeltsin, Liên bang Nga đã có sự thay đổi lãnh đạo. Ông Putin - Vị Tổng thống thứ 2 của nước Nga đã đưa ra một loạt các chiến lược về đối ngoại, an ninh, quốc phòng, kinh tế… nhằm mục tiêu “chấn hưng” nước Nga, qua đó sẽ lấy lại hình ảnh của nước Nga là một siêu cường như thời Liên Xô. Những thay đổi của hai nước đã góp phần làm cho vai trò, vị thế trong khu vực, quốc tế của Việt Nam cũng như Liên bang Nga từng bước được nâng cao. Đặc biệt, Liên bang Nga đã từng bước khẳng định mình là một cường quốc có vai trò, vị trí rất quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề an ninh, chính trị, quân sự của khu vực và quốc tế: Vấn đề hạt nhân Iran, Bắc Triều Tiên, cuộc nội chiến ở Syria… Những thành công của công cuộc “Đổi mới” ở Việt Nam và đặc biệt sự vươn lên của nước Nga trong thập niên đầu của thế kỷ XXI đã làm cho chủ đề về quan hệ Liên bang Nga - Việt Nam trở thành đề tài có sức hấp dẫn, thu hút nhiều học giả trong và ngoài nước quan tâm, theo dõi và tìm hiểu về mối quan hệ này. Việc nghiên cứu một cách toàn diện về quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga hiện nay, để làm rõ sự vận động, phát triển, những vấn đề đặt ra, cũng như triển vọng của nó có ý nghĩa to lớn cả về lý luận và thực tiễn đối với Việt Nam. Đặc biệt kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần làm rõ hơn đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Vì những lý do trên, tác giả đã chọn để tài: “Quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga giai đoạn 2000 - 2011” làm luận văn tốt nghiệp Cao học, chuyên ngành Quốc tế học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Có nhiều đề tài, bài viết, công trình nghiên cứu, sách, tạp chí trong và ngoài nước nghiên cứu về Liên bang Nga, Việt Nam và mối quan hệ hai nước trên các lĩnh vực chính trị, quân sự, ngoại giao; kinh tế; văn hóa, khoa học - kỹ thuật, đặc biệt các tạp chí, bài viết của: Viện Nghiên cứu Châu Âu, Viện Kinh tế và Chính trị Thế giới, tạp chí Nghiên cứu quốc tế của Bộ Ngoại giao… 2.1. Những công trình nghiên cứu về Việt Nam, Liên bang Nga và mối quan hệ hai nước trên lĩnh vực chính trị, quân sự, ngoại giao Tác phẩm “Quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga: 50 năm một chặng đường lớn” (10/2000), (Bùi Khắc Bút, Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế, số 5) đã đề cập và làm
  • 11. 3 nổi bật mối quan hệ hữu nghị, hợp tác truyền thống giữa Việt Nam với Liên Xô trước đây, Việt Nam và Liên bang Nga giai đoạn 1950 - 2000. Trong những năm tháng nhân dân Việt Nam tiến hành sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước (1950 - 1975), Liên Xô (trong đó có nước CHXHCN Xô viết Nga) đã trở thành đồng minh chính trị, quân sự quan trọng bậc nhất của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Với sự giúp đỡ to lớn về quân sự, chính trị cùng với sự ủng hộ ngoại giao quan trọng trên các diễn đàn quốc tế đối với nhân dân Việt Nam. Sự ủng hộ này đã giúp Việt Nam hoàn thành sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước (30/4/1975). Trong giai đoạn nhân dân Việt Nam tiến hành sự nghiệp xây dựng CNXH và hàn gắn vết thương chiến tranh (1975 - 1991), Liên Xô đã trở thành đối tác chiến lược chính trị, quân sự hết sức quan trọng. Điều này được thể hiện rõ thông qua Hiệp định “Hợp tác toàn diện Xô - Việt” (7/11/1978). Bản Hiệp định này đã đưa quan hệ chính trị hai nước lên một tầm cao mới. Sau khi Liên bang Xô viết sụp đổ (25/12/1991), mối quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga (người kế thừa Liên Xô) có bị ảnh hưởng do sự điều chỉnh chính sách đối ngoại của Moscow trong những năm đầu thập niên 90. Tuy nhiên, mối quan hệ hợp tác hữu nghị, truyền thống này đã được cải thiện vào những năm cuối của thập kỉ này, khi lãnh đạo hai nước cam kết sẽ đưa quan hệ Việt - Nga trở lại quỹ đạo của thời kì trước đây. Sự phát triển của mối quan hệ Việt - Nga trong giai đoạn này chính là nền tảng, cơ sở quan trọng để hình thành nên mối quan hệ “đối tác chiến lược toàn diện” Việt - Nga trong những năm đầu thế kỉ XXI. Trong ấn phẩm “Nga gia nhập WTO và một số vấn đề xã hội” (2006), (Trần Phương Hoa, Tạp chí Nghiên cứu châu Âu, số 8 (74), Hà Nội, tr.55 - 63). Trong bài viết, tác giả đã đi sâu tìm hiểu những biến chuyển về mặt xã hội trong lòng nước Nga trong quá trình nước này hướng tới gia nhập WTO. Những biến chuyển này được thể hiện rõ trong các vấn đề di dân, lực lượng lao động, sở hữu trí tuệ và mức sống của người dân. Những tác động trên được dự báo không phải là quá lớn. Bởi nước Nga đang từng bước chuyển giao vai trò quản lý và giám sát nhà nước về các vấn đề xã hội sang cho chính quyền địa phương, nhóm xã hội, các tổ chức xã hội và cho chính các công dân. Tuy nhiên, việc xây dựng một xã hội và nhà nước phúc lợi với các thiết chế của nó đòi hỏi một quá trình lâu dài.
  • 12. 4 “Khủng hoảng tài chính thế giới và những tác động tới Liên bang Nga” (2008), (Nguyễn An Hà, Tạp chí Nghiên cứu châu Âu, số 12.(99), Hà Nội, tr.8 - 17). Tác giả đã đi sâu phân tích và làm rõ những tác động to lớn của khủng hoảng tài chính châu Á (1997 - 1998) và cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008 tới nền kinh tế của nước Nga. Cuộc khủng hoảng tài chính 1998 đã làm cho nền kinh tế Liên bang Nga đứng bên bờ vực của sự sụp đổ. Còn cuộc khủng hoảng kinh tế lần 2, dù chỉ diễn ra ở nước Nga trong một thời gian tương đối ngắn (nửa cuối năm 2008) nhưng nó đã gây ra những hậu quả vô cùng to lớn tới nền kinh tế Liên bang Nga. Trong vòng 3 tháng, dự trữ ngoại tệ của nước Nga đã từ mức đỉnh 597,5 tỉ USD (8/2008) xuống còn 453,5 tỉ USD vào giữa tháng 11, giảm 144 tỉ USD hay 24%... Bên cạnh đó, chủ đề về Việt Nam, Liên bang Nga và quan hệ Việt - Nga cũng thu hút nhiều học giả nước ngoài quan tâm, nghiên cứu. Đáng chú ý là cuốn sách “From Stalin to Yeltsin” (2000), Baibakov.N.G, (Publiser by Moscow, Russia) đã đề cập đến bức tranh chính trị, kinh tế, xã hội... của nước Nga, từ khi quốc gia này còn nằm trong thành phần của Liên bang Xô viết dưới sự lãnh đạo của Tổng bí thư Stalin (1924) tới khi Liên bang Nga trở thành một quốc gia độc lập (12/6/1990) với vị Tổng thống đầu tiên là Yeltsin. Đây cũng là nhân vật đã lãnh đạo nước Nga trong suốt thập niên 90 của thế kỷ XX (12/6/1990 - 31/12/1999). Một thập kỷ được đánh giá là đầy sóng gió trong lịch sử của nước Nga hiện đại. Trong cuốn “The foreign policy from Post - Soviet to Russia now. The leason from the conflic with Gruzia” (2008), (A.V.Lukin, “Russia in the world policy” Magazine, No 6, Russia), đã phân tích về sự thay đổi chính sách đối ngoại của nước Nga tại các khu vực trên thế giới, ở không gian hậu Xô viết, Nam Kavkaz… Sự thay đổi này thể hiện rất rõ trong thời kỳ cầm quyền của Tổng thống Yeltsin và Putin. Thời kỳ Yeltsin là giai đoạn nhượng bộ trong chính sách đối ngoại của Nga với phương Tây ở nhiều khu vực, vùng lợi ích của Moscow trên khắp thế giới. Trong khi thời kỳ Putin, nước Nga đã trở lại vị thế cường quốc, giành giật ảnh hưởng với Mỹ, phương Tây tại các quốc gia, khu vực vốn trước đây thuộc vùng ảnh hưởng truyền thống của Moscow. Nhằm phác họa sự kiện “19/8/1991” dẫn đến sự tan rã của Liên Xô, cuốn sách “Gorbachev - Riot: August even from inside” (1994), của nhóm tác giả
  • 13. 5 Lukianov.A, Pavlov.V, Cruiskov.V, (Publisher Moscow, Russia) đã đi sâu phân tích cuộc chính biến ngày 19/8/1991 của những người muốn đảo chính lật đổ Tổng thống Liên Xô Gorbachev, nhằm duy trì Liên bang Xô viết khỏi bị sụp đổ. Nhưng những nỗ lực này của họ đã bị thất bại. Bởi Gorbachev và phe cánh đã nắm trước diễn biến tình hình, chờ cơ hội cho những người tiến hành đảo chính rồi mới ra tay. Đây là cái cớ hợp pháp mà kẻ phản bội Đảng Cộng sản và nhân dân Liên Xô này chờ đợi từ lâu để có cớ tuyên bố sự giải tán của Đảng Cộng sản Liên Xô và Liên bang Xô viết. Cuộc chính biến 19/8/1991 thất bại, đã dẫn đến một sự thực là: chủ nghĩa xã hội không còn tồn tại ở Liên Xô nữa. Đây là tổn thất vô cùng to lớn đối với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, cũng như phong trào cách mạng trên thế giới. 2.2. Công trình nghiên cứu về Liên bang Nga, Việt Nam và mối quan hệ hai nước trên lĩnh vực kinh tế Trong ấn phẩm “Liên bang Nga trong nền kinh tế thế giới trước thềm thế kỷ XXI” (2000), (Nguyễn An Hà, Tạp chí Nghiên cứu châu Âu, số 4, Hà Nội, tr.43 - 48). Tác giả đã nêu ra những khó khăn kinh tế mà Moscow gặp phải sau khi tách khỏi Liên Xô trở thành một quốc gia độc lập năm 1991. Tiềm lực kinh tế suy giảm, sản xuất giảm sút, lại chịu ảnh hưởng của những bất ổn chính trị trong nước và khủng hoảng kinh tế kéo dài trong thập niên 90 của thế kỷ XX đã làm cho nền kinh tế nước này đứng bên bờ vực của sự sụp đổ. Những khó khăn, thách thức trên sẽ là những chướng ngại vật rất lớn cho nền kinh tế của Liên bang Nga khi quốc gia này bước vào thế kỉ XXI. Trong bài viết “Sự vươn lên của nước Nga dưới thời Tổng thống Putin” (2007), Nguyễn Thanh Hiền, Tạp chí Nghiên cứu châu Âu, số 11 (86), Hà Nội, tr.57 - 61), tác giả đã nêu ra được những thành tựu to lớn mà nước Nga đã đạt được trong 7 năm (2000 - 2007) dưới sự lãnh đạo của Tổng thống Putin. Những thành tựu này được thể hiện rất rõ nét trên tất cả các lĩnh vực chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa... Điều đó đã góp phần rất quan trọng giúp nước Nga dần lấy lại được hình ảnh của một cường quốc kinh tế, chính trị, quân sự như Liên Xô đã từng có. Trong bài viết “Quan hệ đối tác chiến lược Liên bang Nga - Việt Nam (từ tháng 3/2001 đến nay)” (2010), Đinh Công Tuấn, Tạp chí Nghiên cứu châu Âu, số 3; tác giả đã làm nổi bật mối quan hệ hợp tác Việt Nam - Liên bang Nga trên lĩnh
  • 14. 6 vực kinh tế trong giai đoạn 2001 - 2010. Trên cơ sở của quan hệ “đối tác chiến lược”, hai nước đã có sự hợp tác sâu rộng trên lĩnh vực kinh tế, bên cạnh các lĩnh vực hợp tác truyền thống như: khai thác dầu khí, khai khoáng, luyện kim... Hà Nội và Moscow đã triển khai các hình thức hợp tác mới, thông qua các Hiệp định đã được kí kết giữa lãnh đạo hai bên như: Hợp tác phát triển năng lượng hạt nhân, nghiên cứu khoa học, hợp tác kinh tế - quốc phòng (sản xuất vũ khí, đóng tàu, xây dựng các cảng và sân bay quân sự). Sự hợp tác kinh tế sâu rộng trên đã đưa quan hệ hai nước trở nên thực chất hơn. Trong những năm tới đây, trên cơ sở của mối quan hệ chính trị ngày càng phát triển tốt đẹp, lĩnh vực kinh tế sẽ trở thành hướng ưu tiên quan trọng bậc nhất. Bởi đây sẽ là đòn bẩy và động lực quyết định sự phát triển của mối quan hệ hai nước trong bối cảnh mới. Bên cạnh đó, các tác giả nước ngoài cũng có những công trình nghiên cứu về hai nước trên lĩnh vực kinh tế. Trong bài viết “Thực trạng và giải pháp nhằm thúc đẩy đầu tư trực tiếp của Liên bang Nga vào Việt Nam” (2003), Rostislav Shimanovsky, Tạp chí Nghiên cứu Châu Âu, số 2 (56), tác giả đã nêu ra những khó khăn, thách thức trong chiến lược đầu tư của Liên bang Nga và Việt Nam. Những khó khăn này được thể hiện thông qua quan hệ thương mại - đầu tư giữa hai nước. Đặc biệt là kim ngạch thương mại - đầu tư Liên bang Nga vào Việt Nam còn rất thấp. Mặc dù có mối quan hệ chính trị hai nước rất tốt đẹp, nhưng chính sách đầu tư của phía Liên bang Nga vào Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế. Kim ngạch thương mại hai nước chỉ đạt khoảng 1,2 tỉ USD (2002). Sự hạn chế trong chính sách đầu tư của Liên bang Nga sang Việt Nam xuất phát từ những nguyên nhân: Moscow đang gặp khó khăn về kinh tế, khủng hoảng chính trị - xã hội diễn ra triền miên. Các nhà đầu tư Liên bang Nga chưa hiểu hết thị trường Việt Nam, họ vẫn cho rằng thị trường Việt Nam nhỏ, hiệu quả kinh tế thấp. Trong khi, chính sách kinh tế - đối ngoại của Moscow chỉ chú trọng vào các nền kinh tế lớn: EU, Mỹ, Trung Quốc, Ấn Độ... Điều này đã làm ảnh hưởng đến chính sách đầu tư, thương mại của Liên bang Nga với Việt Nam. Cuốn sách “The way the Russian Empire out of the crisis” (March 2010), (Jeffrey Mankoff, Russie. Nei.Visions Magazine, No 48, United States) tác giả đã phân tích những tác động của cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ thế giới (2007 - 2010) tới nền kinh tế Liên bang Nga.
  • 15. 7 “Why Russia don’t join WTO?” (March 2010), (Anders Aslund, “The Washington Quarterly” Magazine, No 4, United States). Tác giả đã làm rõ những nguyên nhân chính mà Liên bang Nga không gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) bao gồm cách tiếp cận của giới lãnh đạo chính trị nước Nga, vấn đề thể chế, thái độ nước lớn và những mâu thuẫn trong nội bộ giới chính trị Moscow. Một nguyên nhân quan trọng nữa mà nước Nga chưa thể gia nhập tổ chức WTO sớm được là do những cản trở từ Mỹ, EU và Gruzia. Những căng thẳng chính trị với Gruzia (đặc biệt là sau cuộc chiến tranh 5 ngày Liên bang Nga - Gruzia tháng 8/2008) đã ảnh hưởng tiêu cực đến vòng đàm phán WTO của Moscow với nước này. Đây là những lý do chính khiến Liên bang Nga không gia nhập WTO. Trong bài viết “Russia, accession prospect increasingly fragile” (August 2008), (Sergey Minaev, business report, Russia), tác giả đã phân tích những khó khăn của Liên bang Nga khi gia nhập WTO bởi giữa Moscow và EU, Mỹ vẫn bất đồng với nhau trong nhiều vấn đề: nước Nga chưa hủy bỏ biện pháp thu phí hai lần với máy bay nước ngoài bay trên lãnh thổ Liên bang Nga, trợ giá cho nông nghiệp… Moscow vẫn tiếp tục tuyên bố chỉ gia nhập WTO theo điều kiện của mình, còn phương Tây thì tiếp tục nghi ngờ thành tâm của Liên bang Nga thực hiện những thỏa thuận đã đạt được. Những trở ngại này sẽ làm cho triển vọng gia nhập WTO của nước Nga ngày càng mong manh. “Russia: Resulf of 4 working years of President Medvedev” (15 October 2011), (Pavel Danillin, Independent Newspaper, Russia). Tác giả đã nêu bật được những thành tựu mà ông Medevedev đạt được sau 4 năm làm tổng thống Liên bang Nga. Đó là: giành thắng lợi trong “cuộc chiến 5 ngày” với Gruzia (8/2008), giành quyền đăng cai Olimpic mùa đông Sochi năm 2014, giải vô địch khúc côn cầu thế giới năm 2016, vòng chung kết World Cup 2018. Cùng với hàng loạt các thành tựu khác về chính trị, kinh tế, xã hội như: đưa nước Nga ra thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng tài chính (2008), nâng cao tuổi thọ của người dân, thực hiện thành công chính sách tăng dân số Nga, tăng thu nhập cho người dân, tỉ lệ tội phạm giảm, kinh tế tăng trưởng khá ổn định, Liên bang Nga được kết nạp vào WTO (17/12/2011), nợ công thấp, dự trữ ngoại tệ cao thứ 3 thế giới đạt 517 tỉ USD năm 2008, chương trình hiện đại hóa nền kinh tế nước Nga đã bắt đầu phát huy hiệu quả, hệ thống chính trị ở
  • 16. 8 nước Nga được duy trì ổn định, vai trò của Đảng nước Nga thống nhất được củng cố vững chắc… Những thành tựu trên đã đưa nước Nga trở thành 1 trong 10 nền kinh tế lớn nhất, vị thế chính trị nước Nga được củng cố vững chắc trên trường quốc tế. 2.3. Công trình nghiên cứu về Liên bang Nga, Việt Nam và mối quan hệ hai nước trên lĩnh vực văn hóa, khoa học - kỹ thuật Trong bài viết “Nhìn lại quan hệ Liên bang Nga - Việt Nam thời gian qua và một số vấn đề đặt ra” (2004), Nguyễn Văn Lan, Tạp chí Nghiên cứu Châu Âu số 3. Tác giả đã nêu lên bức tranh khái quát về mối quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga trong giai đoạn 1991 - 2004, tác giả đã đi sâu phân tích những tồn tại và hạn chế trong quan hệ văn hóa hai nước. Để hạn chế đến mức thấp nhất những khó khăn trên, đòi hỏi lãnh đạo hai nước phải tăng cường hơn nữa sự phát triển mối quan hệ Việt – Nga, truyền đạt những giá trị văn hóa đến người dân, nhằm giúp họ nâng cao khả năng hiểu biết nền văn hóa mỗi nước. Làm được những điều trên, cũng có nghĩa là sẽ góp phần quan trọng đưa quan hệ hai quốc gia có những bước phát triển mới trong thế kỉ XXI. Trong bài viết “Hợp tác Liên bang Nga - Việt Nam: Thực trạng và triển vọng” (2006), Vũ Đình Hòe, Tạp chí Lý luận Chính trị, số 9, tác giả đã nêu lên thực trạng và triển vọng mối quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga trên lĩnh vực văn hóa. Sau khi Liên Xô sụp đổ, quan hệ kinh tế, chính trị giữa hai nước bị ảnh hưởng nghiêm trọng, bởi những thay đổi trong chính sách và chiến lược phát triển của chính quyền Tổng thống Yeltsin. Vấn đề này đã ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ văn hóa hai nước, khi các hoạt động giao lưu, trao đổi văn hóa cùng với vị thế của tiếng Nga ở Việt Nam bị suy giảm (tiếng Nga đã không còn là ngoại ngữ chính được giảng dạy trong các trường phổ thông, trung học, cao đẳng, đại học ở Việt Nam). Bước sang thế kỉ XXI, cùng với sự phát triển của mối quan hệ hai nước trên lĩnh vực chính trị, kinh tế (Việt Nam và Liên bang Nga đã kí Hiệp định “đối tác chiến lược” 3/2001). Quan hệ văn hóa hai nước đã có những dấu hiệu phục hồi và phát triển trở lại, thông qua các hoạt động của những viện nghiên cứu, trường đại học, các trung tâm văn hóa của Liên bang Nga ở Việt Nam và ngược lại. Các nhà lãnh đạo hai nước đã coi văn hóa là cầu nối quan trọng để đưa hai dân tộc Việt, Nga xích lại gần nhau. Điều này cũng phù hợp với lịch sử phát triển của hai nước trong
  • 17. 9 lĩnh vực văn hóa, bởi hai nước đã có sự hợp tác sâu rộng trong gần 60 năm và mối quan hệ này cũng được hi vọng sẽ làm đòn bẩy nâng quan hệ Việt - Nga lên tầm cao mới trong thế kỉ XXI. Trong ấn phẩm “Liên bang Nga: Hai thập niên đầu thế kỷ XXI” (2011) do Nguyễn An Hà (chủ biên), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. Nhóm tác giả đã nêu ra những thuận lợi và thách thức mà nước Nga đang gặp phải trong hai thập niên đầu thế kỷ XXI trên các lĩnh vực: chính trị, ngoại giao, an ninh, quốc phòng, kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật... Nêu ra được những mục tiêu, tham vọng mà chính quyền của Tổng thống Putin và Medvedev đã đề ra trong nỗ lực đưa Moscow trở thành một cường quốc có tiếng nói ngày càng quan trọng trong các vấn đề chính trị, an ninh, kinh tế của thế giới. Qua đó dần lấy lại hình ảnh của một nước Nga siêu cường như thời Liên Xô đã đạt được. Bên cạnh đó, các tác giả nước ngoài cũng có công trình nghiên cứu về nước Nga, Việt Nam và mối quan hệ hai nước trên lĩnh vực văn hóa, khoa học - kỹ thuật. Trong bài viết “Analysis of the new strategy, “modernization” of Russia” (June 2011), (Peace and development”, China) tác giả đi sâu phân tích về chiến lược “hiện đại hóa” của nước Nga do Thủ tướng Nga Putin đề xuất ý tưởng vào cuối năm 2008, đưa ra những qui hoạch tương đối rõ ràng đối với mục tiêu, đường lối, phương thức phát triển cho nền kinh tế Liên bang Nga trước năm 2020. Làm rõ chiến lược hiện đại hóa nước Nga của “tổ hợp Medvedev - Putin” với 5 phương hướng để hiện đại hóa kỹ thuật trong tương lai: nâng cao hiệu quả hiệu xuất nguồn năng lượng, trong đó bao gồm nguồn năng lượng mới; công nghệ hạt nhân, công nghệ du hành vũ trụ, trước hết là thông tin vệ tinh (hệ thống thông tin định vị toàn cầu GLONASS); kỹ thuật chữa bệnh, kỹ thuật thông tin chiến lược, phổ biến rộng rãi truyền hình kỹ thuật số và mạng thông tin di động thế hệ thứ tư (4G). Đồng thời nêu ra được triển vọng tương lai của nước Nga trong việc thực hiện sự hiện đại hóa này. Như vậy, có thể thấy với các góc độ tiếp cận và ở nhiều mức độ khác nhau, tất cả các công trình trên đã phân tích một số nội dung về tình hình nước Nga, Việt Nam và mối quan hệ hai nước đề cập trên một số lĩnh vực: chính trị, đối ngoại, an ninh, quốc phòng, kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật... Đồng thời nêu ra được những thuận lợi, khó khăn mà cả hai nước gặp phải trong suốt thập kỷ đầu thế kỷ
  • 18. 10 XXI (2000 - 2011). Tình hình nghiên cứu trên cho thấy cần thiết phải có sự nghiên cứu, khảo sát một cách toàn diện về kết quả quan hệ hợp tác giữa hai nước và vấn đề đặt ra triển vọng của mối quan hệ này, nhằm góp phần thúc đẩy quan hệ lên bước phát triển mới, phục vụ đắc lực cho sự phát triển của mỗi nước trong tình hình mới. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài 3.1. Mục tiêu nghiên cứu đề tài Làm rõ thực trạng quan hệ Liên bang Nga - Việt Nam trên các lĩnh vực: chính trị - đối ngoại, an ninh - quốc phòng, kinh tế, văn hóa - khoa học kỹ thuật từ năm 2000 đến năm 2011. Đồng thời đánh giá triển vọng quan hệ Liên bang Nga - Việt Nam đến năm 2020. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài Để thực hiện mục tiêu trên, nhiệm vụ của luận văn là: Phân tích làm rõ những nhân tố cơ bản tác động đến quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga. Đánh giá, làm rõ kết quả hợp tác giữa Việt Nam - Liên bang Nga trên các lĩnh vực: chính trị, đối ngoại, an ninh, quốc phòng, kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật từ năm 2000 đến năm 2011. Đề cập, làm rõ những thuận lợi, khó khăn trong quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga, từ đó đưa ra dự báo triển vọng của mối quan hệ này đến năm 2020. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu về quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga trên các lĩnh vực chính trị - đối ngoại, an ninh - quốc phòng, kinh tế, văn hóa - khoa học kỹ thuật. 4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu mối quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2011. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài Việc nghiên cứu luận văn dựa trên nhiều phương pháp tổng hợp, trong đó chủ yếu dựa trên cơ sở phương pháp luận Mác xít. Trong quá trình xử lý tài liệu tham khảo và nghiên cứu đề tài, vận dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về thời đại, hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, tiến bộ xã hội,
  • 19. 11 về đoàn kết và hợp tác quốc tế. Đề tài luôn bám sát các quan điểm nội dung về chính sách đối ngoại đa phương đa dạng hóa của Đảng từ Đại hội VI đến nay. Ngoài ra, phương pháp nghiên cứu chủ yếu của đề tài là kết hợp phương pháp lịch sử và phương pháp logic. Bên cạnh đó, sử dụng các phương pháp khác như: phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, thống kê, dự báo… để nghiên cứu và trình bày nội dung đề tài. 6. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Các nhân tố chủ yếu tác động đến quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga (giai đoạn 2000 - 2011 ) Chương2:ThựctrạngquanhệViệtNam -LiênbangNga(giaiđoạn2000 -2011) Chương 3: Triển vọng và một số kiến nghị nhằm phát triển quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga đến 2020
  • 20. 12 Chƣơng 1 CÁC NHÂN TỐ CHỦ YẾU TÁC ĐỘNG ĐẾN QUAN HỆ VIỆT NAM - LIÊN BANG NGA (GIAI ĐOẠN 2000 - 2011) 1.1. Bối cảnh quốc tế và khu vực tác động đến quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga (giai đoạn 2000 - 2011) 1.1.1. Bối cảnh quốc tế Bối cảnh quốc tế đầu thế kỉ XXI được thể hiện rõ qua những xu thế và đặc điểm sau: Xu thế hòa bình hợp tác và phát triển trở thành xu thế chủ đạo trong quan hệ quốc tế hiện nay. Nó đã thay thế cho xu thế “đối đầu” trong thời kỳ “Chiến tranh Lạnh” và trở thành xu thế chính chi phối đời sống chính trị trên thế giới. Toàn cầu hóa kinh tế trở thành một xu thế khách quan lôi cuốn ngày càng nhiều nước tham gia. Tuy nhiên, xu thế này đang bị một số nước phát triển và các tập đoàn tư bản xuyên quốc gia chi phối, chứa đựng nhiều mâu thuẫn, vừa có mặt tích cực, vừa có mặt tiêu cực, vừa có hợp tác, vừa có đấu tranh. Toàn cầu hóa không chỉ tạo ra những biến đổi mạnh mẽ về kinh tế, mà còn thúc đẩy mối quan hệ liên quốc gia gia tăng cả về bề rộng lẫn chiều sâu. Tự do hóa kinh tế và cải cách thị trường trên toàn cầu diễn ra phổ biến. Các nền kinh tế dựa vào nhau, liên kết với nhau, xâm nhập lẫn nhau, khiến cho tính phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước ngày càng tăng. Toàn cầu hóa thúc đẩy hợp tác, phân công lao động quốc tế sâu rộng, kích thích tăng trưởng kinh tế, các hình thức hợp tác, liên kết kinh tế trở nên rất phong phú về nội dung. Mặt khác, những lợi ích và bất lợi do toàn cầu hóa tạo ra không được chia sẻ một cách đồng đều, làm tăng thêm khoảng cách phát triển giữa các quốc gia và trong từng quốc gia. Toàn cầu hóa là một quá trình đầy mâu thuẫn không chỉ thuần túy là một quá trình kinh tế - kỹ thuật, mà còn là cuộc đấu tranh kinh tế - xã hội, kinh tế - chính trị và văn hóa - tư tưởng rất gay gắt với thời cơ và thách thức đan xen nhau đối với nhiều nước, nhất là các nước đang phát triển. Toàn cầu hóa lôi cuốn tất cả các nước tham gia và mỗi nước cần xác định cho mình đường lối hội nhập toàn cầu hóa một cách thích hợp.
  • 21. 13 Trước sự phát triển mạnh mẽ của xu thế toàn cầu hóa, Việt Nam và Liên bang Nga đều đã chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế nhằm tranh thủ cơ hội, tìm kiếm vị trí có lợi nhất cho mình, đồng thời hạn chế thấp nhất những nguy cơ, thách thức. Phát triển quan hệ đối tác chiến lược Việt - Nga giúp hai nước có thể bổ sung, hỗ trợ nhau trong quá trình tham gia toàn cầu hóa. Quá trình hội nhập liên kết quốc tế và khu vực diễn ra mạnh mẽ trong những năm vừa qua. Quá trình này được thể hiện rõ nét thông qua sự hình thành của nhiều tổ chức chính trị quốc tế và khu vực như: Tổ chức thương mại quốc tế (WTO) ra đời ngày 1/1/1994 mà tiền thân là Tổ chức mậu dịch thế giới (GATT), ASEAN, APEC, ASEM, EAS, SAARC… Các tập đoàn tư bản xuyên quốc gia (TNCs) ngày càng có vai trò quan trọng trong quan hệ kinh tế, chính trị quốc tế. Theo thống kê hiện trên thế giới hiện có hơn 800.000 TNCs, các TNCs làm động lực chủ yếu thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các quốc gia trên thế giới. Nhiều TNCs có tiềm lực tài chính khổng lồ, lớn hơn nhiều quốc gia có thu nhập trung bình trên thế giới, có thể kể như: City Group (Mỹ); Gazprom (Liên bang Nga)... Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ tiếp tục có bước tiến nhảy vọt tác động sâu sắc tình hình kinh tế, chính trị, xã hội và quan hệ quốc tế. Đây là một đặc điểm quan trọng của tình hình thế giới trong giai đoạn hiện nay. Cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đã giúp cho loài người đạt được nhiều thành tựu to lớn trong các lĩnh vực: điện tử, tin học, vật liệu mới, năng lượng mới, công nghệ sinh học, tự động hóa, công nghệ Nano… Nó làm thúc đẩy lực lượng sản xuất của thế giới phát triển mạnh mẽ chưa từng thấy; đồng thời đưa đến sự phát triển, biến đổi theo chiều sâu các lĩnh vực đời sống xã hội. Tuy nhiên, những tiến bộ của cách mạng khoa học - công nghệ lại chủ yếu thuộc về các nước phát triển do họ có thực lực kinh tế, tiềm lực khoa học hùng mạnh cùng với mạng lưới công ty xuyên quốc gia vươn rộng khắp hành tinh. Các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, do hạn chế về nhiều mặt nên không dễ dàng có thể tiếp cận những thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến, thậm chí đứng trước nguy cơ trở thành nơi thu nhận những công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường được chuyển giao từ các nước phát triển.
  • 22. 14 Cuộc cách mạng này đã làm thay đổi diện mạo của thế giới, đưa lịch sử loài người bước sang một trang mới. “Làn sóng thứ 3” là văn minh thông tin và kinh tế tri thức với các ngành khoa học công nghệ về điện tử, lý thuyết sinh học, công nghệ Nano… hướng con người khai thác vào nguồn năng lượng thiên nhiên như: năng lượng mặt trời, năng lượng gió và nước… để phát triển ngành sản xuất vật liệu mới dựa trên các tiêu chí: vật liệu siêu bền, siêu sạch, siêu dẫn, siêu cứng. Những nỗ lực trên góp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của các ngành khoa học trong hiện tại và tương lai. Cách mạng khoa học và công nghệ khiến cho sự phát triển kinh tế ngày càng phụ thuộc vào nhân tố trí thức - trí tuệ, tạo ra bước ngoặt mang ý nghĩa lịch sử hình thành nền kinh tế tri thức. Trong xu hướng phát triển kinh tế tri thức hiện nay, thông tin tri thức khoa học - kỹ thuật, công nghệ và quản lý ngày càng đóng vai trò chủ đạo. Vì lẽ đó, bất kỳ quốc gia nào nếu không thực sự chú trọng lĩnh vực này, sẽ không thể có cơ may tham gia đầy đủ vào nền kinh tế tri thức và tất yếu bị đẩy tới trước thách thức nghiệt ngã của nguy cơ tụt hậu ngày càng xa về mọi phương diện. Trong thập niên đầu thế kỉ XXI, xu thế phát triển kinh tế tri thức đang ngày càng lôi cuốn và tác động mạnh mẽ đến tất cả các quốc gia, dân tộc tạo ra những thay đổi căn bản không chỉ trong đời sống kinh tế - xã hội, mà cả trong so sánh lực lượng cũng như ngôi vị của mỗi quốc gia trên trường quốc tế cũng như mức độ phát triển của mỗi quốc gia hiện nay. Trong những năm vừa qua, Việt Nam quyết tâm thực hiện “công nghiệp hóa, hiện đại hóa” đất nước, nhằm mục tiêu rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển. Để thực hiện nhiệm vụ này, việc phát triển quan hệ với Liên bang Nga có vị trí khá quan trọng, bởi tiềm năng to lớn của nước Nga về nhiều mặt, nhất trên lĩnh vực khoa học - kỹ thuật và công nghệ hiện đại. Một đặc điểm nổi bật của tình hình thế giới thế kỷ XXI đó là sự nổi lên mạnh mẽ của các hoạt động khủng bố, ly khai, tôn giáo cực đoan… đang là mối đe dọa nghiêm trọng đối với nền hòa bình an ninh thế giới như: Phong trào ly khai Dung Ngô Nhĩ ở Tân Cương (Trung Quốc), lực lượng li khai Mijahidin ở Kasmir (Ấn Độ), lực lượng quân giải phóng Kosovo (KLA) ở Serbia. Đặc biệt mạng lưới khủng bố AlQueda của BinLaden, tổ chức đã gây ra vụ khủng bố 11/9/2001 ở New York Mỹ làm thiệt mạng hơn 5000 người dân.
  • 23. 15 Sự sụp đổ của Liên Xô và chế độ XHCN ở Đông Âu đã góp phần làm thay đổi bản đồ chính trị quốc tế. Đây là một sự kiện có tác động hết sức lớn lao trong bức tranh chính trị thế giới cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI. Liên Xô tan rã dẫn đến sự ra đời của nước Liên bang Nga vào ngày 12/6/1990. Những biến động chính trị do sự kiện này mang lại đã tác động, ảnh hưởng không nhỏ đến quan hệ Việt - Nga. Ngay sau khi ra đời, nước Nga rơi vào tình trạng suy thoái kinh tế kéo dài. Thêm vào đó, nước Nga dưới thời lãnh đạo của Tổng thống Yeltsin đã thi hành đường lối đối ngoại theo hướng ưu tiên quan hệ với phương Tây và các nước lớn ở khu vực châu Á, trong khi ít chú trọng đến những quốc gia vừa và nhỏ đã từng là đồng minh của Liên Xô, trong đó có Việt Nam. Mặt khác, nước Nga trong giai đoạn này phải đối mặt với nhiều vấn đề nội bộ: bất ổn chính trị (trong vòng 8 năm cầm quyền của Tổng thống Yeltsin đã có đến 6 lần thay thế thủ tướng), chủ nghĩa ly khai bùng phát (dẫn đến 2 cuộc chiến tranh ở Chechnya 1994-1996; 1999-2000)… Do vướng vào những khó khăn nêu trên nên phần nào tác động tiêu cực khiến quan hệ hai nước. Phải đến tháng 3/2000 khi Putin lên nắm quyền Tổng thống nước Nga, ông đưa ra một loạt các chính sách giúp nền kinh tế, chính trị Moscow đi vào ổn định, vị thế quốc tế được nâng cao và có những điều chỉnh lớn trong chính sách đối ngoại làm cho quan hệ hai nước có thêm xung lực mới để phát triển. Tuy không còn có được vị thế siêu cường như Liên Xô trước đây, nhưng Liên bang Nga với tư cách là quốc gia có diện tích lớn bậc nhất thế giới (17.098.246 km 2 ), cường quốc hàng đầu thế giới về vũ khí hạt nhân, có nguồn tài nguyên khoáng sản lớn. Nước Nga vẫn duy trì được vị trí, tầm ảnh hưởng lớn trên chính trường quốc tế, đặc biệt là với các quốc gia thuộc không gian hậu Xô viết, SNG. Bởi vậy, xây dựng quan hệ với Liên bang Nga là 1 trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu trong chính sách đối ngoại Việt Nam trong hiện tại và tương lai. Sự xuất hiện của một số nước mới nổi và công nghiệp mới (NICs): Trong thập niên 70, 80 của thế kỷ XX, trên thế giới đã xuất hiện nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ có nền kinh tế tăng trưởng cao, công nghiệp phát triển mạnh, những nước này được xếp vào nhóm các nước công nghiệp mới (NICs): Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Singapore (châu Á); Mexico, Brazil, Argentina, Chile (châu Mỹ). Trong thập niên 90, thế giới xuất hiện một số nền kinh tế của các nước đang phát
  • 24. 16 triển có qui mô kinh tế lớn, tốc độ tăng trưởng cao và liên tục, các nước này được xếp vào hàng các nước có “nền kinh tế mới nổi” hay nhóm BRICS gồm: Ấn Độ, Nga, Trung Quốc, Brazil và Nam Phi, nhóm này hiện có gần 3 tỉ người (chiếm 42% dân số thế giới), GDP gần 15.000 tỉ USD, chiếm 20% GDP toàn cầu, 20% thương mại toàn thế giới. Sự có mặt của các nước NICs và BRICS đã góp phần thay đổi bản đồ kinh tế thế giới theo hướng có lợi cho các nước đang phát triển, trong khi nhóm G-7 ngày càng mất đi vị thế lãnh đạo kinh tế thế giới. Điều này dẫn tới sự ra đời của nhóm G-20, trong tương lai G-20 sẽ thay thế G-7 quyết định các vấn đề quan trọng nhất của nền kinh tế, chính trị thế giới. Các vấn đề mang tính toàn cầu về môi trường, dịch bệnh, bùng nổ dân số, năng lượng, đói nghèo, tội phạm quốc tế… buộc các quốc gia phải cùng hợp tác giải quyết. Những vấn đề toàn cầu đang chi phối toàn bộ hoạt động của các quốc gia trên thế giới, đòi hỏi các nước phải chung tay cùng nhau giải quyết. Ví dụ: hiện tượng hiệu ứng nhà kính (trái đất nóng dần lên), do phá rừng và nhiều nguyên nhân khác nên thiên tai (bão lụt, hạn hán…) xảy ra ngày càng dữ dội. Những vấn đề này đòi hỏi sự hợp tác sâu rộng của tất cả các nước trên thế giới để giải quyết các vấn nạn đang đe dọa sự sống của cả trái đất cũng như các nước trên thế giới. Cả Việt Nam và Liên bang Nga đều có nhu cầu và điều kiện thực tế để tăng cường hợp tác trong khuôn khổ song phương và đa phương. 1.1.2. Tình hình khu vực Việt Nam và Nga cùng nằm trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương, nơi có nhiều tổ chức kinh tế, chính trị lớn mà hai nước đều là thành viên. Việt Nam và Liên bang Nga cùng là thành viên Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Diễn đàn an ninh khu vực ASEAN (ARF), ASEAN+8, Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM ), Hội nghị cấp cao Đông Á (EAS), Liên minh thuế quan Liên bang Nga, Kazakhstan, Belarus (Việt Nam là đối tác đầu tiên)… Trong đó Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC) là tổ chức hợp tác chính trị, kinh tế khu vực lớn bậc nhất thế giới hiện nay. Với việc cùng là thành viên của các tổ chức kinh tế, chính trị trên là cơ hội hết sức thuận lợi để hai bên có thể xác lập mối quan hệ hữu nghị bền chặt hơn.
  • 25. 17 Liên bang Nga và Việt Nam đều là thành viên của APEC (từ 14/11/1998), đây là một động lực rất tích cực để tạo nên một môi trường hợp tác giữa hai nước. Bởi như chúng ta biết, APEC chủ yếu hoạt động theo hình thức tham vấn, trao đổi về chính trị, kinh tế, văn hóa giữa các nước thành viên. Hướng hoạt động chính của APEC là các vấn đề kinh tế, tuy nhiên gần đây các vấn đề chính trị và an ninh cũng thường xuyên được đưa vào chương trình nghị sự. APEC được thành lập với tầm nhìn dài hạn là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, sự thịnh vượng cho khu vực và thắt chặt quan hệ trong cộng đồng châu Á - Thái Bình Dương. Cùng là thành viên của APEC, cả Liên bang Nga và Việt Nam có thể hợp tác lẫn nhau cũng như cạnh tranh về thu hút đầu tư nước ngoài từ những nền kinh tế như Nhật Bản, Mỹ, EU, Trung Quốc, ASEAN... Việt Nam là thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) (28/7/1995), trong khi Liên bang Nga là một đối tác quan trọng của tổ chức này. Trong chiến lược đối ngoại mới của nước Nga dưới thời Tổng thống Putin, Moscow coi các quốc gia ASEAN và khu vực châu Á - Thái Bình Dương có vị trí đặc biệt quan trọng trong chiến lược hướng Đông và phát triển vùng Viễn Đông, Siberia của nước Nga và xa hơn là đưa Liên bang Nga trở thành siêu cường như thời Xô viết. Việt Nam chính là quốc gia cầu nối để Liên bang Nga hội nhập sâu vào ASEAN và châu Á - Thái Bình Dương, củng cố quan hệ với Việt Nam cũng chính là giúp quan hệ Liên bang Nga - ASEAN phát triển ngày càng thuận lợi. Ngoài việc tăng cường quá trình hợp tác, liên kết nội khối, ASEAN còn mở rộng liên kết ra bên ngoài theo các mô hình khác nhau. Ví dụ: ASEAN hợp tác với Liên bang Nga và Ấn Độ theo mô hình ASEAN + 8. Trong những năm gần đây, mối quan hệ Liên bang Nga - ASEAN không ngừng được củng cố và đạt được những bước tiến quan trọng: Tháng 12/2005, Tổng thống Nga V. Putin đã ký với những người đứng đầu nhà nước và chính phủ các nước ASEAN “Tuyên bố chung về sự hợp tác phát triển toàn diện và Chương trình hành động tổng thể phát triển hợp tác giữa Nga và ASEAN giai đoạn 2005 - 2015”. Tại Hội nghị sau Hội nghị Bộ trưởng ASEAN và Nga (PMC +1) tại Phnom Penh tháng 6/2003 hai bên đã ký tuyên bố chung về “Đối tác vì hòa bình và an ninh, phồn vinh và phát triển ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương”, tháng 11/2004 Liên bang
  • 26. 18 Nga ký cam kết tham gia Hiệp định hữu nghị và hợp tác (TAC). Đặc biệt Hội nghị thượng đỉnh đầu tiên ASEAN - Liên bang Nga diễn ra như một phần của Hội nghị thượng đỉnh Đông Á tại Malaysia (12/2005) và việc ký kết “Hiệp định về hợp tác kinh tế và phát triển” đã mở ra giai đoạn mới về chất lượng cho tiến trình phát triển quan hệ Liên bang Nga - ASEAN. Với sự ủng hộ của Việt Nam, tại Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 33 tại Hà Nội (2010), Liên bang Nga đã trở thành một đối tác đầy đủ trong ASEAN+8 đồng thời cũng là thành viên sáng lập của cơ chế Hội nghị Bộ trưởng Quốc phòng ASEAN mở rộng (ADMM+). Đây là điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh quan hệ hai nước khi Việt Nam là một thành viên tích cực của ASEAN còn Nga là một đối tác quan trọng của tổ chức. Sự phát triển của mối quan hệ hữu nghị, hợp tác ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương và châu Á hiện nay có sự đóng góp của Tổ chức hợp tác Thượng Hải (SCO) thành lập năm 2001 với 6 thành viên chính thức: Trung Quốc, Liên bang Nga, Kazakhstan, Kyrgyzstan, Tajikistan và Uzbekistan, với 6 nước quan sát viên: Mông Cổ, Pakistan, Iran, Afghanistan, Belarus và Ấn Độ. Tổng diện tích của 6 nước SCO là trên 30 triệu km2 , chiếm 3/5 đại lục Á – Âu; dân số trên 1,6 tỷ người, chiếm 22% dân số thế giới, tổng GDP gần 9.000 tỷ USD (2013). Từ khi thành lập SCO luôn coi chống khủng bố và an ninh là chủ đề quan trọng hàng đầu, hợp tác quân sự là sự thể hiện tấn công tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa khủng bố. Có thể nói đây là tổ chức an ninh, chính trị khu vực nhưng đang dần trở thành tổ chức kinh tế khu vực. SCO bên cạnh việc đưa ra những mục tiêu chính chống khủng bố thì nội dung bao hàm quan trọng là kinh tế. Trong tương lai, tổ chức này sẽ dần trở thành một trong những tổ chức kinh tế, chính trị quan trọng không chỉ ở khu vực mà còn quốc tế (vì có Trung Quốc và Liên bang Nga tham gia). Việt Nam đánh giá cao mối quan hệ với tổ chức này, vì tổ chức này thể hiện được vai trò quan trọng bởi các thành viên SCO, nhất là Trung Quốc là một đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam. Trong liên minh thuế quan Liên bang Nga - Kazakhstan - Belarus thì có đến hai thành viên nằm trong SCO. Như vậy, quan hệ giữa Việt Nam với tổ chức SCO có nhiều điều kiện phát triển thuận lợi.
  • 27. 19 Việt Nam và Liên bang Nga cùng tham gia Diễn đàn An ninh khu vực ASEAN (ARF), thành lập năm 1994. Đây là diễn đàn nhằm thúc đẩy cơ chế đối thoại và tham vấn về các vấn đề an ninh và chính trị trong khu vực. Khẩu hiệu của ARF là “Xúc tiến hòa bình và an ninh qua đối thoại và hợp tác ở châu Á - Thái Bình Dương”. ARF bao gồm 28 quốc gia có cùng mối quan tâm đến an ninh khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Đó là 10 quốc gia thành viên của ASEAN, 10 bên đối thoại của ASEAN (bao gồm Úc, Canada, Trung Quốc, EU, Ấn Độ, Nhật Bản, New Zealand, Hàn Quốc, Liên bang Nga và Hoa Kỳ), 1 quan sát viên của ASEAN (Paqua New Guinea), cùng với Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, Mông Cổ và Pakistan, Đông Timor, Bangladesh, Srilanka. Đây là diễn đàn quan trọng nhất về hợp tác an ninh ở châu Á. Diễn đàn đã bổ sung vào các cơ chế liên minh song phương và đối thoại khác nhau hiện có ở châu Á, củng cố hợp tác an ninh, nhằm tạo những chuyển biến tích cực trong quan hệ chính trị giữa các nước. Diễn đàn tạo ra một cơ chế hoạt động giúp các thành viên có thể thảo luận về các vấn đề an ninh hiện có trong khu vực và tăng cường các biện pháp hợp tác nhằm thúc đẩy hòa bình và an ninh trong khu vực. Tham gia ARF, Liên bang Nga và Việt Nam luôn ủng hộ, giúp đỡ, hợp tác với nhau không chỉ trong phạm vi diễn đàn mà còn ủng hộ, bảo vệ nhau trên nhiều phương diện trong việc giải quyết các vấn đề khác. Quan hệ Liên bang Nga - Việt Nam qua Hội nghị Bộ trưởng Quốc phòng ASEAN mở rộng (ADMM+). Từ khi các quốc gia ASEAN sáng lập ra mô hình hợp tác ADMM+ (Hội nghị Bộ trưởng Quốc phòng các nước ASEAN với 8 nước đối tác), Liên bang Nga đã tham gia tích cực các diễn đàn của hội nghị này. Trong Hội nghị ADMM+ lần thứ nhất (2010) tại Hà Nội, lần thứ 2 tại Brunei (29/8/2013), Moscow với tư cách làm một đối tác quân sự của ASEAN đã đưa ra nhiều sáng kiến nhằm giải quyết những điểm nóng an ninh trong khu vực như: ủng hộ việc thay đổi dân chủ ở Myanmar, thông qua tiến trình đàm phán và hòa giải dân tộc ở nước này. Hơn nữa, Liên bang Nga đã ủng hộ quan điểm của ASEAN trong việc coi việc giải quyết vấn đề an ninh ở biển Đông có ý nghĩa sống còn trong việc tạo sự ổn định ở Đông Nam Á, bảo đảm các lợi ích về chính trị, quân sự, kinh tế của các nước trong khu vực Đông Nam Á, Đông Bắc Á và châu Á - Thái Bình Dương. Đối với vấn đề tranh chấp lãnh thổ, lãnh hải của Trung Quốc với một số nước ASEAN diễn ra
  • 28. 20 trong thời gian vừa qua, Moscow đã đưa ra quan điểm giải quyết vấn đề này bằng biện pháp hòa bình, dựa trên cơ sở Công ước luật biển của Liên hợp quốc (1982) và Tuyên bố ứng xử ở biển Đông được ký giữa Trung Quốc và các nước ASEAN (2002) tại Campuchia, đồng thời tiến tới COC. Liên bang Nga kêu gọi các bên giải quyết các xung đột và tranh chấp ở biển Đông bằng biện pháp hòa bình, tránh đối đầu quân sự, lên án mọi hình thức đơn phương sử dụng vũ lực và đe dọa sử dụng vũ lực trong các tranh chấp ở biển Đông. Mặc dù không có những tuyên bố mạnh mẽ trong vấn đề yêu sách chủ quyền (đường 9 đoạn - đường lưỡi bò) của Bắc Kinh lập ra (2009) nhằm sát nhập 80% diện tích biển Đông vào lãnh thổ Trung Quốc. Nhưng Moscow không ủng hộ quan điểm trên của Trung Quốc, bởi khái niệm mà Bắc Kinh đưa ra không có cơ sở trong luật pháp quốc tế, mang tính chất đơn phương áp đặt. Nước Nga cũng hiểu rằng nếu yêu sách trên của Bắc Kinh được hợp thức hóa, sẽ đe dọa nghiêm trọng đến lợi ích kinh tế và quan hệ thương mại của Moscow trong khu vực Đông Nam Á, châu Á - Thái Bình Dương, làm cản trở tuyến hàng hải quốc tế trên biển Đông, nơi chiếm tới 40% trữ lượng vận chuyển hàng hóa trên toàn cầu. Sự sụp đổ của trật tự hai cực Xô - Mỹ và các nước CNXH ở Liên Xô và Đông Âu đã dẫn đến hậu quả là bản đồ chính trị, đường biên giới của nhiều quốc gia châu Âu có sự thay đổi. (1) Liên Xô từ một quốc gia thống nhất trở thành 15 quốc gia độc lập. Trong đó 10 nước gia nhập cộng đồng châu Âu, 5 quốc gia còn lại gia nhập cộng đồng các nước châu Á. (2) Nước Đức trở thành một quốc gia thống nhất trên cơ sở sự sát nhập giữa Cộng hòa Dân chủ Đức và Cộng hòa Liên bang Đức (3/10/1990). Tiệp Khắc (cũ) trở thành hai quốc gia độc lập: Cộng hòa Séc và Slovakia (1/1/1993). Liên bang Nam Tư cũ trở thành 6 quốc gia độc lập: Serbia, Montenegro, Croatia, Slovenia, Bosnia, Herzegovina, Macedonia. Châu Âu từ 39 quốc gia phát triển thành 54 quốc gia (1991). Sự biến đổi của bản đồ chính trị châu Âu sau “Chiến tranh Lạnh” đã tác động đến nước Nga bởi các quốc gia độc lập trên đều từng là những nước thuộc khối XHCN cũ hoặc đã từng nằm trong thành phần Liên bang Xô viết cùng với nước Nga. CNXH ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ có tác động mạnh mẽ đến Việt Nam do các quốc gia trên là thị trường truyền thống của Việt Nam. Sự sụp đổ trên dẫn đến Việt Nam mất đi một đối tác thương mại quan trọng và gây ảnh hưởng xấu đến quan hệ kinh tế, chính trị, văn hóa, đặc biệt ảnh
  • 29. 21 hưởng đến cộng đồng người gốc Việt sinh sống ở các quốc gia này. Quá trình mở rộng liên minh châu Âu phát triển mạnh mẽ sau khi Hiệp ước Maastrich (Hà Lan) năm 1992, thông qua quá trình nhất thể hóa châu Âu. Đó là quá trình mở rộng lớn nhất từ trước đến nay của Liên minh Châu Âu (EU), từ 12 thành viên (1992) lên 15 thành viên (1995) sau khi kết nạp Thụy Điển, Áo, Phần Lan. Tháng 5/2004, số thành viên EU là 25 sau khi kết nạp thêm 10 nước Đông Nam Âu. Đến ngày 1/1/2007, trở thành EU 27 khi kết nạp thêm Bungari, Rumani. Với việc Croatia trở thành thành viên EU ( 28/6/2013), tổ chức này đã nâng tổng số thành viên lên con số 28. Quá trình mở rộng Liên minh châu Âu đã tác động không nhỏ tới vai trò và vị thế của nước Nga bởi những quốc gia mà EU kết nạp đã từng có mối quan hệ gắn bó với nước Nga trong quá khứ. Hơn nữa việc mở rộng EU còn nhằm mục đích tranh giành và mở rộng phạm vi ảnh hưởng của EU và phương Tây đối với khu vực không gian hậu Xô viết, nơi mà nước Nga có lợi ích sống còn. Về lâu dài việc EU mở rộng còn nằm trong mục tiêu bao vây và cô lập nước Nga không cho nước Nga phát triển. Mặc dù quá trình mở rộng EU gây cho nước Nga nhiều thách thức nhưng trong chính sách đối ngoại Nga vẫn xác định phát triển quan hệ với EU là ưu tiên hàng đầu, bởi tổ chức này là một trong những đối tác hàng đầu về ngoại giao, chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học - kỹ thuật. Từ năm 2000, Liên bang Nga đã xây dựng mối quan hệ đối tác chiến lược với EU thể hiện qua “Tuyên bố chung Nga - EU”. Lãnh đạo hai bên cam kết tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, coi nhau là đối tác bình đẳng trong quan hệ quốc tế. Quan hệ Nga - EU ngày càng khăng khít hơn vì EU mở rộng làm cho nước Nga tiếp giáp với 5 nước thành viên EU với đường biên giới dài khoảng 3.800 km, trong đó có 4 nước thành viên mới, đặc biệt là Latvia và Estonia có lượng lớn người Nga sinh sống. Quan hệ kinh tế, thương mại Nga - EU không ngừng gia tăng, hiện nay EU luôn chiếm hơn 50% kim ngạch thương mại của Moscow. Đặc biệt Liên bang Nga là nhà cung cấp năng lượng quan trọng của EU. 40% sản lượng khí đốt của EU do Moscow cung cấp. Đặc biệt có những quốc gia thuộc EU nhập khẩu khí đốt 100% từ Nga như: Litva, Latvia. EU cũng là nhà đầu tư lớn vào Liên bang Nga, chiếm gần 70% lượng đầu tư nước ngoài vào Moscow. Anh, Hà Lan, Đức là những nước có đầu tư FDI
  • 30. 22 lớn nhất của EU vào Nga và EU cũng có tới 6 nước trong danh sách 10 nước hàng đầu về FDI của nước Nga. Tại Hội nghị thượng đỉnh Nga - EU (10/2005) tại London của Anh, Tổng thống Nga Putin và Thủ tướng Anh Tony Blair, chủ tịch luân phiên của EU đã ra tuyên bố chung khẳng định tăng cường hợp tác trong lĩnh vực xây dựng không gian kinh tế Nga - EU, hướng tới thị trường mở, liên kết hơn nữa, tạo điều kiện cho các hoạt động kinh tế, phát triển thương mại và đầu tư, tăng cường quan hệ trong lĩnh vực năng lượng và vận tải, nông nghiệp và môi trường. Như vậy nếu nhìn dưới góc độ kinh tế thì có thể nói EU là đối tác quan trọng nhất của Liên bang Nga hiện nay. Bên cạnh sự mở rộng thành viên của EU còn phải kể đến việc Khối quân sự Bắc Đại Tây Dương (NATO) cũng thực hiện sự mở rộng từ 19 (1999) lên 26 thành viên ( 3/2004). Tháng 4/2009 tổng số thành viên của khối lên đến 28 sau khi kết nạp thêm Croatia và Anbani. Trong những năm tới đây, cả EU và NATO vẫn tiếp tục thực hiện chính sách mở rộng thành viên khối đến các quốc gia thuộc Liên Xô trước đây. Thông qua việc thực thi chiến lược “Không gian đối tác phía Đông” với 6 quốc gia SNG và việc ký kết bản “Hiệp ước xây dựng mối quan hệ đối tác” với Gruzia và Ukraine. Hai tổ chức kinh tế, quân sự của phương Tây đã và đang thực hiện mưu đồ tiến sát đến biên giới nước Nga nhằm bao vây nước này. Những động thái trên của phương Tây đã buộc chính quyền của Tổng thống Putin phải có những biện pháp đáp trả để bảo vệ lợi ích của mình. Ví dụ: Nga mở cuộc tấn công quân sự trừng phạt Gruzia qua cuộc “Chiến tranh 5 ngày” Nga - Gruzia (8 - 13/5/2008) và đưa ra các biện pháp trừng phạt kinh tế, năng lượng với Ukraine và các nước thành viên EU (2006, 2008)… Có thể nói sự mở rộng của hai khối liên minh kinh tế, chính trị và quân sự hùng mạnh của phương Tây tới gần như toàn bộ biên giới phía Tây của nước Nga buộc chính quyền của Tổng Thống V. Putin phải điều chỉnh chính sách châu Âu - Đại Tây Dương để bảo vệ và thúc đẩy các lợi ích chiến lược của mình. Quá trình nhất thể hóa châu Âu cũng có những ảnh hưởng không nhỏ tới Việt Nam. Bởi EU và nước Nga trong những năm gần đây, đều trở thành những đối tác thương mại, kinh tế, văn hóa quan trọng của Việt Nam. Việt Nam hiện đã xây dựng được mối quan hệ đối tác chiến lược với một số quốc gia thành viên EU: Anh, Tây Ban Nha (2006), Đức (2010), Italy (2/2013), Pháp (9/2013) và xây dựng được
  • 31. 23 “Quan hệ đối tác chiến lược toàn diện” với Liên bang Nga (28/7/2012). Việc tranh giành phạm vi ảnh hưởng giữa EU và Nga có tác động đến quan hệ kinh tế của Việt Nam với hai đối tác trên. Bởi một số quốc gia như Đức, Pháp, Anh, Nga là những đối tác thương mại quan trọng của Việt Nam và châu Âu. Ví dụ: Pháp là quốc gia Tây Âu có quan hệ thương mại, đầu tư lớn nhất với Việt Nam, giá trị trao đổi thương mại hai chiều Pháp - Việt (2013) đạt 3,5 tỷ EUR [48]. Pari cũng là nước Tây Âu có viện trợ ODA lớn nhất cho Việt Nam với 800 triệu USD/năm. Ngoài ra quan hệ văn hóa, giáo dục giữa Việt Nam với các quốc gia cũng bị ảnh hưởng bởi đông đảo lực lượng việt kiều và du học sinh đang sinh sống, học tập và làm việc ở các nước trên. Ví dụ: Việt Nam có khoảng 8 vạn Việt kiều và 3 vạn học sinh, sinh viên học tập làm việc tại nước Nga. Việc một số quốc gia thành viên EU khuấy động và ủng hộ các hoạt động ly khai của các phần tử Hồi giáo cực đoan Chechnya ở Liên bang Nga và bật đèn xanh cho Gruzia tấn công quân sự Nam Ossetia (8/2008) đã tạo nên những tiền đề xấu cho các hoạt động khủng bố, chủ nghĩa ly khai, tôn giáo cực đoan không chỉ ở Nga mà còn trên phạm vi toàn thế giới. Nó cũng tác động đến Việt Nam bởi Việt Nam cũng đang bị các tổ chức phản động người Việt lưu vong được EU ủng hộ, tiến hành các hoạt động lợi dụng các vấn đề “dân chủ, nhân quyền, dân tộc, tôn giáo” nhằm phá hoại khối đại đoàn kết và toàn vẹn lãnh thổ Việt Nam. Ví dụ: Vấn đề Tây Nguyên (2001, 2004); Vụ án Lê Công Định (2009)... Sự ra đời của khối Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG) tháng 12/1991 có tác động mạnh đến Liên bang Nga và Việt Nam, bởi tổ chức đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn, phát triển những mối liên hệ lịch sử của nước Nga với các nước cộng hòa thuộc Liên Xô trước đây. Trong chiến lược đối ngoại của Moscow, các nước SNG có vị trí đặc biệt quan trọng và là ưu tiên hàng đầu trong chính sách đối ngoại và hoạt động ngoại giao của Liên bang Nga. Mục tiêu chiến lược trong quan hệ của Điện Kremli với các thành viên SNG là làm cho sự hợp tác song phương, đa phương trong khuôn khổ SNG phù hợp với nhiệm vụ đảm bảo an ninh của toàn khối cũng như của mỗi thành viên. Trọng tâm quan hệ Liên bang Nga - SNG hướng vào phát triển quan hệ láng giềng thân thiện, đối tác chiến lược, liên kết ở nhiều cấp độ, với nhiều nhịp độ
  • 32. 24 khác nhau. Liên bang Nga và các nước SNG đã xác lập cơ chế Liên minh hải quan, ký Hiệp ước an ninh tập thể. Moscow muốn tăng cường đối tác chiến lược với SNG thúc đẩy sự thống nhất của các nước này vì đó là các nước thuộc Liên bang Xô viết, có quan hệ gắn bó chặt chẽ với nước này trong một nền kinh tế thống nhất tồn tại nhiều năm, ở những nước này Liên bang Nga đã có sẵn cơ sở về chính trị, kinh tế, quân sự của mình. Hơn nữa các nước thuộc SNG chính là vùng đệm xung quanh nước Nga, Moscow có thể tập trung phát huy tiềm năng của SNG như một tổ chức khu vực, diễn đàn đối thoại chính trị đa phương và cơ cấu hợp tác nhiều nội dung với những ưu tiên trong lĩnh vực kinh tế, hợp tác nhân văn, đấu tranh chống lại các thách thức và nguy cơ mới cũng như truyền thống. Trong chính sách đối ngoại, Moscow đã xác định rõ SNG là khu vực quan trọng không chỉ về mặt hợp tác an ninh và kinh tế, mà còn có vị trí quan trọng có thể giúp nước này khôi phục được vị thế cường quốc của mình trên thế giới. Sự ra đời của SNG đã tác động đến Việt Nam theo hai khuynh hướng. Khuynh hướng thuận: Thứ nhất, các thành viên SNG (trừ 3 quốc gia vùng Ban tích và nước Nga) đều là những nền kinh tế đang phát triển và chậm phát triển. Nhu cầu về hàng hóa của họ lớn, chất lượng đòi hỏi không cao, trong khi các hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang các quốc gia trên chủ yếu là hàng tiêu dùng, các sản phẩm nông sản. Điều này cho thấy hàng hóa của Việt Nam tương đối phù hợp, có khả năng xâm nhập thị trường này. Thứ hai, Việt Nam và các quốc gia SNG (đặc biệt là nước Nga) có mối quan hệ lịch sử từ lâu đời (hơn 60 năm). Mối quan hệ đã được lịch sử chứng minh, trải qua thử thách. Nhiều nhà lãnh đạo, doanh nhân Việt Nam đã từng học tập, lao động và làm việc ở Moscow và các quốc gia SNG (khoảng 40 vạn), lực lượng này làm cầu nối quan trọng giúp gắn kết Việt Nam với các quốc gia trên. Thứ ba, trong những năm gần đây Việt Nam và 4 quốc gia thuộc SNG: Nga, Belarus, Ukraine, Kazakhstan đang tiến hành quá trình đàm phán xây dựng liên minh thuế quan giữa Việt Nam với các nước trên. Nếu dự án này trở thành hiện thực thì đây là cơ hội rất thuận lợi để hàng hóa Việt Nam cũng như các quốc gia trên xâm nhập vào thị trường của nhau. Khuynh hướng nghịch: Thứ nhất, nền chính trị của các quốc gia SNG trong đó có Nga có nhiều thay đổi, các đảng phái mới lên nắm quyền ở các quốc gia trên
  • 33. 25 đều có những ưu tiên riêng trong chính sách đối ngoại của mình, nhận thức về đối ngoại cũng khác nhiều so với thời kỳ Liên Xô. Chính điều này đã làm cho việc xây dựng và củng cố mối quan hệ của Việt Nam với các quốc gia trên gặp nhiều khó khăn, nhất là thập niên 90 của thế kỷ XX. Đây là một thách thức lớn với Việt Nam. Thứ hai, thị trường SNG tuy có tiềm lực dân số lớn (gần 300 triệu) nhưng khối lượng tiêu thụ hàng hóa của họ chưa cao bởi đại bộ phận người dân có thu nhập thấp và trung bình. Trong khi Việt Nam lại chưa có chính sách đối ngoại cụ thể với các quốc gia này sau khi họ tách khỏi Liên Xô. Những nhân tố trên dẫn tới mối quan hệ hai bên bị gián đoạn trong một thời gian. Thứ ba, trong chính sách đầu tư của các nước SNG và Việt Nam chưa coi trọng thị trường của nhau. Thêm vào đó, do thị trường Việt Nam là một thị trường nhỏ, khối lượng hàng hóa xuất khẩu không lớn, chất lượng hàng hóa còn thấp nên chưa được các nước SNG coi là đối tác thương mại quan trọng. Điều này cũng gây khó khăn trong việc củng cố quan hệ hai bên. Thứ tư, đội ngũ làm công tác ngoại giao của Việt Nam ở các quốc gia SNG còn thiếu nhạy bén trong việc nắm bắt những biến động kinh tế, chính trị, văn hóa xảy ra ở các quốc gia trên. Điều này đã ảnh hưởng trực tiếp tới việc tham mưu đường lối chính sách cho lãnh đạo, Đảng và Nhà nước này. 1.1.3. Tình hình mỗi nước * Liên bang Nga Sự kiện Liên bang Xô Viết tan rã (25/12/1991) và sự duy yếu của nước Nga sau khi Liên Xô sụp đổ: Sau khi tách ra khỏi Liên bang Xô Viết, Liên bang Nga trở thành quốc gia độc lập (12/6/1990), nước Nga đứng trước những khó khăn, phức tạp rất lớn trên các lĩnh vực: chính trị, ngoại giao, kinh tế… Do nôn nóng thực hiện mục tiêu nhanh chóng đưa nước Nga thoát khỏi những khó khăn chính trị hiện tại và niềm hi vọng sẽ được Mỹ và các quốc gia phương Tây giúp đỡ nước Nga thoát khỏi cuộc khủng hoảng của thời kì hậu Xô viết. Chính quyền Tổng thống Yeltsin đã thi hành chiến lược ngoại giao “Xuyên Đại Tây Dương” ngả về phương Tây (1991 - 1992). Với mục tiêu đưa nước Nga trở thành một đồng minh thân cận của Mỹ và phương Tây. Tuy nhiên niềm hi vọng của chính quyền Yeltsin nhanh chóng tan vỡ khi những lời hứa hẹn, giúp đỡ của phương Tây với Liên bang Nga chỉ là hứa suông. Gói viện trợ kinh tế 34 tỷ USD mà họ hứa viện trợ cho Moscow chỉ dừng lại
  • 34. 26 ở con số 9 tỷ USD. Mỹ, phương Tây đã coi Nga là quốc gia hạng hai trên vũ đài chính trị quốc tế. Vị thế chính trị quốc tế của Liên bang Nga bị suy giảm nghiêm trọng, Moscow mất đi hầu hết các đồng minh chính trị và vùng ảnh hưởng truyền thống trên thế giới, thậm chí đối với khu vực Đông Âu và SNG, nơi gắn liền với lợi ích chính trị cốt lõi của nước Nga cũng bị phương Tây xâm nhập và làm suy yếu ảnh hưởng của Moscow ngay tại những khu vực này. Đứng trước sự đổ vỡ của chiến lược ngoại giao “ngả về phương Tây”, từ năm 1994, chính sách đối ngoại của Nga có sự điều chỉnh lớn, chính quyền Yeltsin đã điều chỉnh chính sách đối ngoại từ “Định hướng Đại Tây Dương” sang “Chim ưng hai đầu”, “Định hướng Âu - Á”. Trong chiến lược này Điện Kremli xác định: Ngoài việc coi trọng mối quan hệ chiến lược với Mỹ và các quốc gia phương Tây, chính quyền Yeltsin điều chỉnh mối quan hệ với các đồng minh truyền thống đồng thời là các nước lớn ở phương Đông như: Trung Quốc, Ấn Độ… với mục đích tái cân bằng quan hệ giữa hai khu vực Đông - Tây và thúc đẩy sự phát triển của nước Nga. Tuy vậy, việc thực hiện chiến lược trên của nước Nga đã gặp phải những khó khăn, thách thức đến từ kinh tế. Sau khi trở thành quốc gia độc lập (1990), nước Nga thừa hưởng tới 70% tổng sản phẩm kinh tế, 60% sản lượng công nghiệp, 60% sản lượng nông nghiệp của Liên Xô [37, tr.15]… Tuy nhiên, những nhân tố trên cũng không giúp Liên bang Nga duy trì được một nền kinh tế phát triển ổn định bởi những vấn đề sau: Năm 1992, Chính phủ Liên bang Nga thi hành biện pháp kinh tế: Chương trình cải cách kinh tế tự do theo nguyên tắc liệu pháp sốc của Phó Tổng thống Gaidar. Giải pháp kinh tế này không những không giúp nền kinh tế Nga phát triển ổn định mà trái lại nó đẩy kinh tế Liên bang Nga đến những khó khăn rất lớn.Tình trạng thất nghiệp, lạm phát tăng cao, đời sống nhân dân bị bần cùng hóa và đặc biệt tài sản quốc hữu hóa từ chương trình cải cách trên đã rơi vào tay một nhóm các nhà tài phiệt và các thế lực đầu sỏ chính trị Moscow. Vào năm 1998 nước Nga lại chịu ảnh hưởng nghiêm trọng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á. Cuộc khủng hoảng này đã đẩy tình trạng lạm phát của nước Nga đạt con số kỷ lục hơn 300% (8/1998) và 490% (11/1998), hàng loạt các ngân hàng lớn của nhà nước và tư nhân ở nước Nga sụp đổ… Cuộc khủng
  • 35. 27 hoảng tài chính tiền tệ năm 1998 làm cho nền kinh tế nước này rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng và đứng bên bờ sụp đổ. Những khó khăn về kinh tế và chính trị đã tác động tiêu cực đến sự phát triển của nước Nga. Nền kinh tế Liên bang Nga từ một quốc gia hàng đầu châu Âu trở thành một nước tư bản trung bình. Tình trạng đói nghèo, thất nghiệp… trở thành những mối đe dọa nghiêm trọng đến sự phát triển của nước Nga. Bất ổn chính trị và kinh tế là những nhân tố quan trọng dẫn tới các hoạt động của chủ nghĩa hồi giáo cực đoan, ly khai trỗi dậy mạnh mẽ ở nước Nga trong giai đoạn này. Trong những năm từ 1991 - 1994, 1999 - 2000 Chính phủ Liên bang Nga đã 2 lần mở cuộc tấn công quân sự vào nước Cộng hòa ly khai Chechnya nhằm dập tắt phong trào ly khai và các hoạt động của nhóm Hồi giáo cực đoan. Đến năm 2000, tình hình Chechnya mới dần đi vào ổn định. Các hoạt động ly khai còn diễn ra ở nhiều nước cộng hòa khác thuộc Liên bang Nga: Dagestan, Ingushetia, Tatarstan ở khu vực Bắc Kavkaz… Cuộc khủng hoảng chính trị còn diễn ra ngay trong nội bộ ban lãnh đạo nước Nga, trong vòng 10 năm ông Yeltsin làm tổng thống có 6 vị thủ tướng mất chức. Chính sách đối ngoại của Liên bang Nga với Việt Nam: Việt Nam và Liên bang Nga là những quốc gia có mối quan hệ hữu nghị, truyền thống từ lâu đời. Nó chính là sự kế thừa những di sản của quan hệ Việt Nam - Liên Xô và các cá nhân lãnh tụ của hai nước trong những năm trước đây. Tuy nhiên, sau khi Liên bang Nga tách khỏi Liên bang Xô viết trở thành quốc gia độc lập (12/6/1990), quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga đã chuyển sang trạng thái của một mối quan hệ mới. Cơ sở hình thành mối quan hệ này được thể hiện qua những vấn đề sau: Liên bang Nga không còn là một quốc gia XHCN, những người lãnh đạo quốc gia này đã đưa nước Nga phát triển những mối quan hệ với các cường quốc ở phương Tây, phương Đông theo đường hướng đối ngoại “Xuyên Đại Tây Dương” và “Chim ưng hai đầu”. Trong chính sách đối ngoại của Liên bang Nga với Việt Nam những năm đầu thập niên 90, Moscow chưa coi trọng vai trò của Hà Nội, mặc dù lãnh đạo Việt Nam vẫn mong muốn củng cố mối quan hệ với Liên bang Nga. Việc giới lãnh đạo Moscow không chú trọng phát triển mối quan hệ đối ngoại với Việt Nam đã làm cho mối quan hệ hai bên xấu đi rất nhiều so với thời kỳ “Chiến tranh Lạnh”, mặc dù các chuyến thăm cấp cao của lãnh đạo hai nước vẫn diễn ra. Các
  • 36. 28 nhà lãnh đạo Việt Nam thăm Liên bang Nga như: Thủ tướng Võ Văn Kiệt thăm hữu nghị tới Liên bang Nga (1994). Đổi lại Chủ tịch Chính phủ Liên bang Nga V.S. Chernomurdin đã thăm chính thức Hà Nội (11/1997). Sau khi chính quyền Yeltsin điều chỉnh chính sách chính sách đối ngoại theo hướng “Chim ưng hai đầu” năm 1994, quan hệ hai nước Việt - Nga bắt đầu có những chuyển biến tích cực, nhất là trong lĩnh vực chính trị đối ngoại. Lãnh đạo cấp cao của hai nước đã thực hiện các chuyến thăm viếng lẫn nhau. Đáng kể nhất là chuyến thăm Việt Nam của Chủ tịch Chính phủ Liên bang Nga V.S. Chernomurdin (1997) và chuyến thăm Liên bang Nga của Chủ tịch nước Việt Nam Trần Đức Lương và Thủ tướng Phan Văn Khải (1998). Những chuyến thăm viếng hữu nghị đã góp phần sưởi ấm và đưa quan hệ hai nước bước sang một giai đoạn phát triển mới. * Việt Nam Đường lối và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam được thể hiện rõ thông qua các kì đại hội: Tháng 12/1986, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra công cuộc Đổi mới với mục tiêu chiến lược quan trọng là chuyển đổi nền kinh tế đất nước từ nền kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự kiện này đánh dấu một bước chuyển quan trọng trong đường lối chính sách đối ngoại của Việt Nam. Bởi từ sau Đại hội VI, Đảng Cộng sản Việt Nam đã chủ trương điều chỉnh đường lối chính sách đối ngoại theo hướng “Đa dạng hóa, đa phương hóa” các mối quan hệ quốc tế nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại do chính sách bao vây cấm vận của Mỹ và các thế lực thù địch gây ra, đồng thời phá vỡ thế bị cô lập chính trị. Chiến lược đối ngoại mới của Việt Nam vẫn xác định củng cố mối quan hệ với các bạn bè truyền thống Liên Xô và khối XHCN, cải thiện quan hệ với Trung Quốc, đồng thời mở rộng mối quan hệ với tất cả các quốc gia, các đảng phái chính trị của các nước trên thế giới, trên cơ sở không phân biệt chế độ chính trị, dân tộc, tôn giáo và trình độ phát triển kinh tế. Đại hội VI đã ghi những dấu mốc quan trọng trong lịch sử của Đảng và dân tộc ta. Từ 28/6 đến 4/7/1991 Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra đường lối chính sách đối ngoại mới của Việt Nam trên cơ sở tình hình khu vực và quốc tế đã có những biến đổi sâu sắc sau sự sụp đổ của hệ
  • 37. 29 thống XHCN và Đông Âu. Đại hội VII đã đưa ra quan điểm của đối ngoại của Việt Nam là: “Việt Nam muốn là bạn của các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và phát triển”, gắn thị trường trong nước với thị trường thế giới và mở rộng các mối quan hệ kinh tế đối ngoại trên nguyên tắc giữ vững độc lập, chủ quyền, bình đẳng, chủ quyền, cùng có lợi. Đồng thời Đảng ta cũng xác định mục tiêu hàng đầu hiện nay là đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế để nhanh chóng đưa đất nước thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội, tình trạng tụt hậu. Tăng cường mở rộng quan hệ đối ngoại với tất cả các quốc gia trong khu vực ASEAN và thế giới nhằm thực hiện mục tiêu ra nhập ASEAN, bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc, yêu cầu Mỹ xóa bỏ cấm vận tiến tới bình thường hóa quan hệ hai nước Việt - Mỹ... Chính sách đối ngoại của Đại hội VII cũng xác định: củng cố mối quan hệ với các nước bạn bè truyền thống như Liên Xô trước đây và Đông Âu (đặc biệt là Liên bang Nga) đóng vai trò hết sức quan trọng. Chiến lược hội nhập quan hệ quốc tế đã được Đại hội Đảng lần thứ IX phát triển và nâng lên một tầm cao mới với phương châm “Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập, phát triển”. Nhờ những nỗ lực to lớn với những đổi mới mang tính đột phá, nền kinh tế Việt Nam đã vượt qua khủng hoảng, tiếp tục phát triển, giữ vững được ổn định chính trị, xã hội, đối ngoại được mở rộng, vị thế đất nước ngày càng được nâng cao. Đạt được một số thành tựu ngoại giao: Mỹ xóa cấm vận với Việt Nam (1994) và bình thường hóa quan hệ (11/7/1995), Việt Nam gia nhập ASEAN (1995), tham gia tổ chức APEC (1998). Chính sách đối ngoại của Việt Nam với Liên bang Nga: Trong thập niên 90 mặc dù quan hệ Việt - Nga đứng trước những khó khăn thách thức do sự thay đổi thể chế chính trị ở Liên bang Nga và đường lối đối ngoại mới ở Việt Nam nhưng mối quan hệ giữa hai nước vẫn được duy trì, củng cố thông qua các chuyến thăm hữu nghị lẫn nhau của lãnh đạo cấp cao hai nước. Quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư vẫn phát triển đặc biệt là Dự án liên doanh dầu khí Vietsopetro vẫn là một biểu tượng cho quan hệ Việt - Nga trong bối cảnh mới. Một trong những yếu tố quan trọng giúp quan hệ Việt - Nga vẫn được duy trì là Việt Nam có cộng đồng người gốc Việt sinh sống, làm việc ở nước Nga rất lớn (khoảng 15 vạn) cùng 30 vạn công
  • 38. 30 nhân và trí thức người Việt được đào tạo trực tiếp ở Liên bang Nga. Những chiến lược đối ngoại đúng đắn của Đảng ta đã đề ra trong thập niên 90 của thế kỉ XX đã từng bước củng cố mối quan hệ Việt - Nga. 1.2. Khái quát lịch sử mối quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga 1.2.1. Quan hệ truyền thống Việt Nam - Liên Xô (1950 - 1991) * Giai đoạn trước 1950 Quan hệ Việt Nam - Liên bang Nga là mối quan hệ truyền thống hữu nghị và gắn bó từ lâu đời, nó được dựa trên cơ sở của mối quan hệ giữa các cá nhân lãnh tụ hai nước, giữa hai đảng (Đảng Cộng sản Liên Xô và Đảng Cộng sản Việt Nam). Đặc biệt là mối quan hệ của Chủ tịch Hồ Chí Minh với các nhà lãnh đạo Liên Xô. Ngày 7/11/1917, Cách mạng tháng Mười Nga thành công, sự kiện vĩ đại này đã có ảnh hưởng to lớn tới các dân tộc thuộc địa trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Khi Cách mạng tháng Mười Nga thành công, Nguyễn Ái Quốc lúc đó đang hoạt động ở Pháp. Sự kiện này đã ảnh hưởng rất lớn tới đường hướng hoạt động cách mạng của cá nhân Người, là nhân tố quyết định việc Nguyễn Ái Quốc lựa chọn nước Nga làm điểm đến để tìm ra con đường cứu nước cho dân tộc Việt Nam. Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra bản luận cương của Lenin về “Vấn đề dân tộc và thuộc địa”. Sự kiện này đã đưa Nguyễn Ái Quốc từ chiến sỹ yêu nước chân chính trở thành người Cộng sản đầu tiên của Việt Nam. Tháng 11/1923, Nguyễn Ái Quốc đã đến Liên Xô, tại đây Người đã tham gia nhiều hoạt động của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Ví dụ: Tham gia Hội nghị Nông dân Quốc tế, Đại hội V Quốc tế Cộng sản. Trong những năm từ 1923-1925 và 1933-1938, Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh hoạt động cách mạng ở Liên Xô. Trong những năm này, thông qua mối quan hệ cá nhân của mình với các nhà lãnh đạo Liên Xô: Stalin, Vovosinov… Người đã từng bước đặt nền móng vững chắc cho quan hệ Việt - Xô phát triển vào những giai đoạn sau. * Giai đoạn 1950 - 1991: Trong kháng chiến chống Pháp: Sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời (2/9/1945) Chủ tịch Hồ Chí Minh và các nhà lãnh đạo Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định việc duy trì củng cố mối quan hệ hữu nghị, hợp tác truyền thống