3. Market size
Hấp Đứng thứ 23 trong số các thị trường
bán lẻ hấp dẫn nhất thế giới 2011 -
dẫn
theo AT Kearney.
Tăng Thị trường bán lẻ hàng thời trang tăng
87.5% từ 2005 – 2010, trung bình mỗi năm
trưởng
tăng 13.4%, tổng giá trị khoảng 20000 tỉ -
Theo Euro Monitor.
Khách 69.1% dân số (89 triệu người) ở 15-64
tuổi (*), độ tuổi có thể tham gia lao động,
hàng
tạo thu nhập và mua sắm. - Tổng cục
thống kê Việt Nam
4. Market size
FMCG vẫn tăng trưởng tốt, dù CPI ở mức cao và GDP tăng chậm
So sánh độ tăng FMCG, CPI và GDP
25
20
15
%
10
5
0
2007 2008 2009 2010 2011
FMCG 10 4 13 15 17.7
CPI 12.6 19.9 6.5 10.7 18.12
GDP 8.5 6.2 5.3 6.7 5.8
(1) Nielsen
(2) Niên giám các năm 2000-2010, Tổng cục Thống kê
5. Xếp thứ 23 trong các thị trường bán lẻ hấp dẫn nhất thế giới theo AT Kearney
Retail Marketsize = 113 billions by 2012
The 2011 A.T. Kearney Global Retail Development Index
6. Vietnam: Traditional retail still dominates. Vietnam is in
23rd place, and is still attractive, with an expected
market size of $113 billion by 2012 and a growing
population of 88.9 million. Vietnam officially opened its
retail market to international entrants with 100 percent
foreign capital in early 2009, at the height of the global
economic crisis, when many multinational companies
were taking a more conservative approach to expansion.
The 2011 A.T. Kearney Global
Retail Development Index
7. Market trend
Tầng lớp trung lưu
Nhu cầu hàng xa xỉ
tăng trưởng
tăng
Mức sống ngày
Sức mua hàng xa xỉ
càng cao, dẫn đến
và các thương hiệu
nhu cầu cho hàng
lớn tăng cao cùng
hóa chất lượng
thu nhập
cao ngày càng tăng
Hu cầu
Vietnam Retail Analysis (2008-2012) - RNCOS
8. Current Problems
Giá điện Giá gas Giá xăng
tăng 5% tăng 10.6% tăng 4.36%
(12/2011) (3/2012) (3/2012)
Sức mua
hàng hóa
giảm
Áp lực tăng giá khiến sức mua ngành hàng tiêu
dùng ở 6 TP lớn giảm hẳn – Source: Nielsen
9. A Chance, or A Trap?
Sức mua hàng hóa, đặc biệt
là hàng hóa “không cần thiết”
giảm
Nhu cầu mua sắm vẫn còn
nguyên, tình trạng “mua ít” còn
khiến nhu cầu này còn tăng
10. A Chance, for sure
• Người tiêu dùng quan tâm hơn đến các mặt
hàng khuyến mãi hoặc tặng kèm.
Không phải tự nhiên làn sóng Groupbuy bùng nổ tại Việt Nam chỉ trong 1 năm rưỡi.
• Người tiêu dùng mua ít đi, nhưng chọn đồ chất
lượng hơn.
• Người tiêu dùng tìm đến “các kênh khác” để mua
hàng hóa, thay thế cho các cửa hàng trên phố.
TMĐT là một kênh như vậy.
• Người tiêu dùng cân nhắc kỹ hơn trước khi mua
hàng -> Họ đầu tư vào “thông tin hàng hóa”
nhiều hơn -> Cơ hội cho TMĐT.
12. Marketsize
Apparel Market size
Thị trường Thời trang là một thị trường trị giá 1 tỉ đô la, nhưng..
13. Apparel Market Trend
Nhưng thị trường trong
nước lại bị thống trị bởi
hàng Trung Quốc, phân
phối bởi các nhà buôn Việt Nam là một trong những
nhỏ lẻ. nước mạnh về xuất khẩu
hàng dệt may
Và chưa có nhà sản xuất quần áo, hay hãng bán lẻ, công ty nào tập hợp hay kiểm soát được
những nhà buôn nhỏ này
16. Phân tích Sellers
• Tại sao người dùng bán hàng trên mạng
• Tại sao người dùng không bán hàng trên mạng
• Các nguồn hàng chủ yếu, mức giá, mức lợi nhuận
trung bình
• Loại khách hàng chủ yếu, làm sao để xây dựng
được tập hợp khách hàng quen?
• So sánh các site TMĐT dưới con mắt người bán
• Cần chia đối tượng khảo sát làm 2 loại: Đối
tượng Đã dùng TMĐT và đối tượng Chưa dùng
TMĐT
17. Phân tích Buyers
• Đặc điểm người mua tiềm năng và người
mua mục tiêu?
• Tại sao người dùng lại sử dụng TMĐT
• Tại sao người dùng lại không sử dụng TMĐT
• Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua
hàng
• Các kênh marketing có thể ảnh hưởng đến
từng giai đoạn mua hàng như thế nào?
19. What Buyers say?
Khảo sát trên 1200 người dùng Internet VN 11/2011 của Dynabye
cho thấy
Các vấn đề chính
• E ngại chất lượng hàng hóa không đảm bảo (48%)
• Không tin được người bán trên mạng, sợ bị lừa (42%)
• Các website rắc rối, quy trình hỗ trợ không minh bạch (39%)
20. What Buyers say?
Có nhiều lý do, nhưng lý do cơ bản nhất là…
Tôi chẳng thế Mình chỉ mua quần áo ở Mua đồ hiệu ở Việt
tin được bọn shop, vì còn thử được, đổi Nam chán lắm, chỉ có
bán hàng trên trả được, trả tiền ngay. sang nước ngoài mua
mạng! Mua trên mạng khó lường hay xách tay thôi
lắm.
Vấn đề là THIẾU NIỀM TIN
Người tiêu dùng vẫn mua đồ, thậm chí mua groupon rất nhiều,
nhưng vẫn nghi ngờ thương mại điện tử
21. What Sellers say?
Khảo sát cá nhân trên 30 apparels sellers ở Hà Nội và TPHCM, tất cả đều chưa dùng TMĐT
hoặc bán trên Facebook , trong đó có 7 nhãn hàng riêng hoặc chuỗi cửa hàng, còn lại là store
nhỏ
Question Answers
• Chưa thử, không có thời gian quản
• “Tại sao bạn không dùng lý.
• Không cần thiết, vì bán ở store là đủ.
các site TMĐT ở VN?” (*: seller ở TPHCM)
• Không tin.
• Hàng fake dởm quá nhiều trong khi
hàng của mình rất tốt, làm mình mất
giá.
• Hàng hóa tạp nham, muốn có một
website chỉ bán một loại hàng
chuyên biệt.
• Facebook bán tốt hơn, sạch đẹp dễ
sử dụng hơn, toàn bạn bè nên bán
rất dễ.
• “Thấy bọn nó cứ phò phò”
22. Conclusion
• Ecommerce nên là là offline commerce được
múc lên Internet, chứ không phải là
Commerce được phát triển trên nền Internet
• Bản chất cái buyer và seller quan tâm là hàng
hóa .
• Rào cản chính là NIỀM TIN.
24. Trust and the So-called-Trust
• What is trust? What is trust in e-commerce
• What build Trust?
• What build the So-called Trust?
25. What is Trust?
Tin tưởng là cảm giác/phản xạ của con
người, xuất phát từ cả cảm giác lẫn lý trí
logic.
• Về cảm giác, Tin Tưởng là việc bạn đưa ra điểm
yếu của mình cho người khác nhưng tin rằng họ
sẽ không lợi dụng chúng.
Đưa ra nhu cầu mua và nói rằng mình dốt khoản này lắm mà
không sợ bị lừa
• Về lý trí, Tin Tưởng là việc bạn, sau khi tính toán
các khả năng được/mất, kết hợp với các dữ liệu
sẵn có và kinh nghiệm, nghĩ rằng bạn sẽ dự liệu
được phản ứng của người đối diện.
Mua cái gì nhận được cái nấy, thắc mắc cái gì được trả lời đúng
cái nấy
26. Trust in Ecommerce
GIÁ TRỊ LÂU DÀI GIÁ TRỊ NGẮN HẠN
Website đẹp, pro
Hàng hóa
tốt
Search lúc nào cũng
ra
Người TRUST So-called
TRUST Nhiều tin tức xung
bán tốt quanh, báo chí bơm
thổi
Quy trình Nhân viên công ty
có-vẻ chuyên
xử lý tốt + nghiệp
minh bạch
Nhiều chính sách “bảo
vệ người dùng”, tất cả
tính bằng tiền
27. Relationship between Trust and So-called Trust
• So-calledTrust dễ tạo, Trust thì khó.
• Cả hai đều cần thiết, So-called Trust trong
từng giai đoạn, Trust thì trong cả quá trình.
• Để xây được Trust thì phải thực sự là
retailer, hoặc hiểu rất kỹ về Supply Chain và
Operation.
• Thời gian xây Trust lâu hay chóng, phụ thuộc
vào thời gian xây: Policy và Progress
28. How to build Trust?
• Các vấn đề to to
Build trust về ngành và trust về công ty, cần bảo chứng
của third parties và gov
“tôi không mua hàng online vì tôi không tin được bọn bán hàng trên
mạng”
Policy tốt, minh bạch, người làm thông, người bán
hiểu, người mua tin.
Không thể thuyết phục người khác dùng sản phẩm, nếu chính mình
chưa rõ hoặc không tin sản phẩm đó.
Progress giữa các bộ phận hoàn hảo, có kịch bản cho
mọi tình huống.
Có cơ chế kiểm soát nguy cơ, refund và trả lời khách hàng thống
nhất.
Không chỉ xây dựng các bộ phận, cần chú ý đến cầu nối và luồng
thông tin giữa các bộ phận
29. How to build Trust?
• Những thứ nhỏ nhỏ
Mọi vấn đề của khách hàng đều giải quyết được, không cách này
thì cách khác.
Nếu không trả được hàng đúng hạn, thì cần refund. Nếu vấn đề công ty mình không giải
quyết được, cần contact với công ty khác giúp khách hàng giải quyết. Abc abc
Khách hàng cần biết đủ thông tin về hàng hóa của mình:
Không chỉ bao gồm thông tin của nhà sản xuất, mà còn là thông tin của chính
mình – hàng hóa đi đến đâu, bọc hàng ntn, chụp ảnh thật etc
Customer services và Call Center ngon vì khách hàng gọi điện cho
call center rất nhiều, nhiều hơn so với email hay đến trực tiếp.
Call Center ngon như thế nào? Đã viết một bài
Tặng / Trao cho khách hàng cái gì đó trước khi nhận
Tạo first impression + gain khách hàng tiềm năng. Nhưng “cái gì đó” không phải
vouchers
30. We the product makers should trust
ourselves too..
Niềm tin
của chính
người làm
Niềm tin
cho sản
phẩm
Niềm tin
của người
dùng
Vietnam: Traditional retail still dominates. Vietnam is in 23rd place, and is still attractive, with an expected market size of $113 billion by 2012 and a growing population of 88.9 million. Vietnam officially opened its retail market to international entrants with 100 percent foreign capital in early 2009, at the height of the global economic crisis, when many multinational companies were taking a more conservative approach to expansion.http://www.atkearney.com/index.php/Publications/retail-global-expansion-a-portfolio-of-opportunities2011-global-retail-development-index.html
KhảosátĐoànDuylàmcùngvớiDynabyte
Myth of Trust dễtạo, Trust thìkhó. Cảhaiđềucầnthiết, Myth of Trust trongtừnggiaiđoạn, Trust thìtrongcảquátrình.Cáccôngty Internet VN hầuhếtchỉxâyđược Myth of Trust, chứkhôngphải Trust. Xâyđược Trust chỉcócáccôngtyđãtừnglàmretailer.thegioididongtikinhommuaThờigianxây Trust lâu hay chóng, phụthuộcvàothờigianxây: Policy và Progress