04 cac ứng dụng của sinh thái học phân tử sinh thai hoc phan tu - ts tran hoang dung
1. SINH THÁI HỌC
PHÂN TỬ
Phần 4: Các ứng dụng của
sinh thái học phân tử
TS TRẦN HOÀNG DŨNG
TRANHOANGDUNG1975@YAHOO.COM
ĐT: 01222999537
2. Ứng dụng của
các phương pháp phân tử (1)
Nhận diện:
Giới tính
Cá thể (cũng có thể từ các dấu vết sinh học)
Cha mẹ, huyết thống
Loài
Đa dạng di truyền và các nhân tố ảnh hưởng đến nó
Xác định mức độ đa dạng
Quá trình và lịch sử diễn tiến đa dạng và quần thể
Dòng chảy gene và cấu trúc gene của quần thể
Phân tích sự phát tán bằng marker phân tử
Xác định cấu trúc di truyền và diễn dịch thông tin này
3. Ứng dụng của
các phương pháp phân tử (2)
Phả hệ gene và suy luận phả hệ gene
Lịch sử về quần thể
Dòng chảy gene giữa các quần thể
Địa lý phát sinh loài học
Di truyền học bảo tồn – ứng dụng marker phân tử vào công
tác bảo tồn
Sinh vật biến đổi gene và hệ sinh thái
Thích nghi cấp độ phân tử
4. Xác định giới tính cấp độ phân tử
Hữu dụng khi:
Không có đặc điểm khác biệt rõ ràng về giới tính
Xác định tỉ lệ giới tính trong lứa con sinh ra
Xác định giới tính của con non, ấu trùng
Phân tích các dấu vết sinh học, vd phân...
Marker phân biệt giới tính không phổ quát cho mọi nhóm
phân loài
5. Xác định giới tính cấp độ phân tử
Chim
Nhận biết giới tính trong các loài không có đặc điểm giới tính rõ ràng
Tỉ lệ giới tính sơ cấp (đối với phôi)
Gene CHD
Intron A của các gene CHD1 – Z và CHD1 – W
ZZ ZZ ZZ ZW ZW ZW ZW
Bắt đầu
400 bp
200bp
ĐỰC CÁI
6. Xác định giới tính cấp độ phân tử
Động vật có vú
Xác định giới tính từ dấu vết sinh học (vd phân)
Xác định giới tính con non
Gene SRY
Vi vệ tinh NST Y
Gene xuất hiện ở cả 2
giới tính sẽ được dùng
làm mẫu đối chứng
(PCR thành công)
Zfy/Zfx
Sry
Bryja & Konecny 2003
♂ ♀ ♂ ♀
7. Nhận diện cá thể
Một lượng nhỏ locus đa hình có thể cho ra lượng lớn kiểu
gene khả thi
Công thức: 𝐺 =
𝑛2(𝑛+1)2
4
(đối với 2 locus)
n = số allele; với n = 4 thì G = 100
Số kiểu gene khả thi của n locus 2 allele là 3n
Marker phân tử đa hình rất hữu dụng để nhận diện cá thể
8. Nhận diện cá thể
Phân biệt từng cá thể trong nhóm các cá thể nhân dòng vô tính
Nấm Armillaria bulbosa,
một dòng vô tính có thể
bao phủ diện tích 15 ha,
nặng 10 tấn, có tuổi 1500
năm
Phân tích dựa trên RAPD
9. Xác định chế độ giao phối di truyền
Các khía cạnh của hệ thống giao phối
Cá thể nào giao phối với cá thể nào
Có bao nhiêu cá thể sinh sản
Các cá thể sống cùng nhau trong bao lâu
Cá thể nào chăm sóc con cái
Cá thể sinh sản thành công
Hệ thống hành vi so với hệ thống giao phối di truyền
?
+ marker phân tử
10. Hệ thống giao phối di truyền và hệ
thống giao phối hành vi
Hệ thống giao phối hành vi – dựa trên quan sát trực tiếp các hành vi giao
phối
Hệ thống giao phối di truyền – xác định ở cấp độ phân tử các cá thể sinh
sản và cha mẹ của cá thể non
?
Hệ thống giao phối hành vi = hệ thống giao phối di truyền
Cần thiết phải xác định cha mẹ về mặt di truyền
11. Phân tích cha mẹ
Hiện có một số cách tiếp cận đơn giản và thường dùng nhất
đó là
Loại trừ
Dựa trên nguyên lý di truyền Menđen – đối với loài có NST nhị bội thì
mỗi cha/mẹ có đúng 1 allele giống hệt với mỗi cá thể con trong mỗi
locus của NST thường.
Nhận diện rõ ràng
Tính toán xác suất cha mẹ “thật” của các cá thể khả năng (không bị
loại trừ), cá thể có xác suất lớn nhất được coi là cha mẹ thực sự; xác
suất này phụ thuộc vào kiểu gene
Cha mẹ sẽ được nhận diện dễ dàng hơn nếu biết trước kiểu gene của
một trong hai cha mẹ (vd hạt lấy từ một cây)
Có thể suy ra kiểu gene cha mẹ từ kiểu gene con cái
13. Phân tích cha mẹ
Tốt nhất là dùng vi vệ tinh có tính đa hình cao, đôi khi có thể dùng các
SNP, đặc biệt là các AFLP hay allozyme
Marker phải có độ đa dạng cao
Số lượng marker phải đủ lớn, thế nào là lớn tùy thuộc vào mức độ đa
hình, vd chỉ cần 5 – 30 vi vệ tinh là đủ, nhưng có thể cần > 50 SNP
Quy trình xác định kiểu gene phải đáng tin cậy, phải ước tính được
mức độ sai sót và mức độ này phải thấp
Locus không liên kết
Quy trình lấy mẫu thực địa phải phù hợp, lấy được càng nhiều phần
mẫu càng tốt
Phải cân nhắc đến đặc điểm sinh học của loài (vd số con trong lứa)
Có thể dùng nhiều loại chương trình vi tính: Cervus, FAP, Pasos,
Colony…
14. Cha mẹ “ngoài giá thú”
Quan sát thấy ở 90% loài chim sống một vợ một chồng
Các loài này có trung bình 11% số con cái sinh ra bởi “ngoại tình” –
tỉ lệ này dao động rất lớn và tùy thuộc vào nhiều yếu tố
Loài chim Emberiza
schoeniclus có 55%
số con cái là do “ngoại
tình”, và 86% cá thể
chim có con từ những
lần “ngoại tình”
Từ giữa thập niên 1980
người ta bắt đầu dùng
tiểu vệ tinh (minisattelite)
Nay thì dùng vi vệ tinh:
khoảng từ vài đến vài chục locus
Hiệu quả cao và chính xác
15. Nhận diện cá thể
Điều tra tội phạm
Nhận diện những phần còn lại của thân thể (người mất tích, tai nạn…)
Phân tích cha mẹ
16. Chọn loại marker nào (1)
Marker dùng để nhận diện người
DNA của nhân
Vi vệ tinh (STR) – NST thường
Vi vệ tinh (STR) – NST giới tính (Y-STR, X-STR)
DNA ti thể (tóc, xương)
HV1, HV2
17. Chọn loại marker nào (2)
Vật liệu so sánh trong các trường hợp cần biết phải chọn loại marker nào
và xác định độ mạnh của bằng chứng
Mẫu từ nghi phạm/nạn nhân; Vật dụng cá nhân của người mất tích (bàn chải
đánh răng…)
Mẫu từ cha và mẹ (tất cả các marker)
Mẫu chỉ từ mẹ (DNA nhân + DNAti thể); Mẫu chỉ từ cha (DNA nhân bao hàm Y-
STR)
Mẫu từ các họ hàng xa hơn – họ nội và họ ngoại; Con cái
Dấu vết của động vật
Cytochrome b, vi vệ tinh
STR (đoan lặp ngắn trước – sau) = vi vệ tinh
18. Nhận diện di vật của Nicôlai Côpécních
Xương lấy từ nhà thờ Frombork
Dựng lại khuôn mặt từ hộp sọ
Thông tin DNA từ xương và răng
Thông tin DNA này trùng khớp với
DNA mẫu tóc lấy từ quyển sách
vốn là tài sản của Côpécních
19. Nhận diện loài và giống lai (1)
Hiện nay (và có thể là cả sau này) không có khái
niệm về “loài” được chấp nhận trên toàn cầu
Khái niệm loài sinh học so với các định nghĩa khác
Nhiều loài có hình thái rất khó phân biệt (loài anh em,
loài bí hiểm – cryptic species), vấn đề này đặc biệt
nghiêm trọng đối với vi sinh vật
20. Nhận diện loài và giống lai (2)
Loài có các điểm đặc trưng dựa trên di truyền – > các loài
khác nhau về mặt di truyền
Marker chẩn đoán – mỗi loài có tồn tại những allele đặc trưng
cho riêng nó
Có thể dễ dàng nhận diện các giống lai giữa các loài bằng
marker chẩn đoán
(con lai)
Allele chẩn đoán của loài B
Allele chẩn đoán của loài A
21. Nhận diện loài và giống lai (3)
Nếu con lai có thể sinh sản và lai ngược lại với cha mẹ, có
thể chỉ có vài locus chẩn đoán của con lai là thể dị hợp
Càng nhiều marker chẩn đoán thì càng tốt; có thể nhận diện
được cá thể với một phần nhỏ bộ gene có nguồn gốc từ loài
khác
Marker nhận chỉ từ
một cha/mẹ (vd DNA
ti thể) giúp xác định
chiều hướng lai, vd
♀A x ♂B chứ không
phải ♀B x ♂A
22. Nhận diện loài và giống lai (4)
Có các phương pháp ước tính – dựa trên cơ sở kiểu gene đa
locus – thành phần nào của gene có nguồn gốc từ cha hay
mẹ
Dựa trên mô hình xác suất và thuyết Bayes –
vd STRUCTURE
23. Mã vạch DNA (1)
Quy trình chuẩn hóa để nhận diện loài bằng các đoạn trình tự DNA ngắn
(100 – 1000 bp) và đặc trưng
Gene phù hợp
Mồi bảo tồn – các vùng lân cận bảo tồn
Vùng đối tượng phải đủ đa dạng
Hiện diện trong tất cả các nhóm phân loài lớn (vi khuẩn, cổ khuẩn, thực vật, động
vật, nấm)
24. Mã vạch DNA (2)
Tạo dựng dữ liệu trình tự cho một nhóm phân loài nào đó (được nhận dạng
bởi chuyên gia phân loài học)
So sánh trình tự của sinh vật chưa biết với trình tự của dữ liệu
Trong tương lai có thể tự động hóa hoàn toàn
25. Mã vạch DNA (3)
Mặc dù ban đầu vấp phải các chỉ trích, mã vạch DNA thực sự tỏ ra hiệu quả
trên nhiều nhóm sinh vật (tỉ lệ thành công 95%)
Hạn chế lớn nhất là tạo dựng cơ sở dữ liệu
Những cũng có thể thực hiện mà không cần cơ sở dữ liệu…
http://www.barcodinglife.org
http://barcoding.si.edu
26. Mã vạch DNA (4)
Giải trình tự kiểu Sanger chậm và tốn kém
Khuếch đại DNA lấy từ mẫu môi trường bằng mồi phổ
quát đòi hỏi phải dòng hóa để tách riêng trình tự từ
các loài khác nhau – > lại càng cồng kềnh
Công nghệ giải trình tự thế hệ mới có thể cung cấp
hàng triệu đoạn đọc từ một phân tử DNA đơn (dòng
hóa phi tế bào) – có thể nhanh chóng phân tích cả
một hệ sinh thái
27. Mã vạch DNA (5)
Nhận diện loài trong các nhóm ít thông
tin và khác biệt hình thái rất nhỏ, vd bộ
Hai cánh, bộ Cánh vẩy, ngành Giun tròn
(ít hơn 1% số loài được miêu tả dựa trên
hình thái)
Nhận diện loài dựa trên dấu vết sinh học:
lông tóc, phân,… – theo dõi các loài bị đe
dọa (hổ Sibir, báo Amur)
Nhận diện loài từ các sản phẩm đã qua
chế biến kỹ (thịt, da, trứng cá muối) –
theo dõi quá trình buôn bán các loài bị đe
dọa
28. Mã vạch DNA (6)
Cổ sinh thái học: DNA từ các tảng
băng 45 vạn năm cho thấy thời
xưa từng có rừng taiga ở
Greenland
Chế độ ăn uống (và thay đổi về hệ
thực vật) của một loài lười cổ đã
tuyệt chủng (1 – 3 vạn năm trước)
Chế độ ăn uống của sinh vật ngày
nay (phân tích thành phần thức ăn
trong dạ dày hoặc thành phần
phân
29. Gene học môi trường và
phân loại học DNA
Các gene RNA ribosome (rRNA) giúp nhận diện vi sinh vật
Phần lớn vi sinh vật không thể nuôi trồng, ít được biết,
không rõ số lượng về hình thái
Giải trình tự sinh vật trong mẫu cát, nước biển, trầm tích đáy
biển
Giải trình tự các đoạn
rRNA xác định bằng cách
xác định số lượng đơn vị
phân loài hoạt động cấp
độ phân tử (MOTU) –
ngưỡng phân kì trình tự
“Sinh quyển hiếm”
30. Thách thức đối với mã vạch và phân
loại học DNA
Một đoạn đơn lẻ của bộ gene – lai hóa, lai nhập gene,
sắp xếp dòng không hoàn chỉnh là vấn đề lớn
Ngưỡng phân kì dùng cho MOTU chưa chắc phản ánh
đúng thực tế sinh học
Hiểu biết hạn chế về tỉ lệ đa dạng trong loài và giữa loài
với loài
Độ dài mã vạch tiêu chuẩn lớn hơn 500 bp, trong khi việc
khuếch đại lớn hơn 150 bp từ các DNA bị hỏng một phần
thường là bất khả – > độ phân giải bị hạn chế
32. Tìm kiếm cơ sở dữ liệu trình tự
NCBI – GenBank và các cơ sở
dữ liệu khác
BLAST – nhận diện mau
chóng các trình tự giống nhau
Tìm kiếm qua bộ gene
Tìm kiếm cơ sở dữ liệu protein
Tiếp cận miễn phí đến các dữ
liệu di truyền quy mô toàn cầu
Vô số dữ liệu trình tự đang được kiến tạo hàng ngày – rất có
khả năng đoạn trình tự cần tìm đã có sẵn trong các cơ sở dữ
liệu