2. お祭り
OMATSURI
Người nhật thường nhảy Yosakoi vào dịp nào ?
Điệu nhảy có gì đặc sắc và có câu chuyện gì về điệu nhảy đấy
không ?
3. お祭り
Việt Nam Nhật Bản
Theo thống kê 2009, hiện cả nước
Việt Nam có 7.966 lễ hội; trong đó
có 7.039 lễ hội dân gian (chiếm
88,36%), 332 lễ hội lịch sử (chiếm
4,16%), 544 lễ hội tôn giáo (chiếm
6,28%), 10 lễ hội du nhập từ nước
ngoài (chiếm 0,12%), còn lại là lễ
hội khác (chiếm 0,5%)
Người ta cho rằng ở Nhật có hơn
… 300.000 lễ hội.
Phần lớn lễ hội ở Việt Nam diễn ra
vào mùa xuân, ngoài ra số ít là vào
mùa thu. Mùa hè và mùa đông là
rất ít.
Lễ hội ở Nhật diễn ra quanh năm
suốt tháng, với những ý nghĩa khác
nhau cho từng mùa, từng lễ hội.
Một năm bắt đầu bằng Matsuri, và
kết thúc bằng Matsuri.
4. お祭り
• Gion Matsuri (祇園祭), Tenjin Matsuri (天神祭)
và Kanda Matsuri (神田祭) được coi là Tam Đại
Lễ Hội của Nhật Bản (日本三大祭)
• Hầu như mỗi một vùng miền đều có một lễ hội
lớn đặc trưng.
• Có những lễ hội thu hút đến 2,5 ~ 3 triệu người
tham gia.
5. おみこし
• Một trong những hoạt động phổ biến ở các lễ hội ở Nhật
Bản là việc mọi người cùng nhau khiêng một chiếc “kiệu”,
gọi là Mikoshi (みこし・神輿・御輿)
• Do Mikoshi thường khá là nặng, nên cần rất nhiều người
khiêng. Khi khiêng người ta thường cùng nhau hô vang
một từ để giữ nhịp.
• Tuỳ từng vùng miền mà từ được dùng khi khiêng Mikoshi
là khác nhau, nổi bật gồm có Wasshoi (わっしょい), Essa
(エッサ), Soiya (ソイヤ) … Trong đó Wasshoi là từ được
dùng phổ biến và nhiều nhất.
6. よさこい
• 1950 Điệu nhảy Yosakoi lần đầu được trình diễn tại hội chợ triển
lãm công nghiệp Kouchi, tỉnh Kouchi Nhật Bản.
• Về nguồn gốc của từ よさこい thì phổ biến nhất là cách giải thích
rằng nó bắt nguồn từ chữ “夜さ来い” (hãy đến vào buổi tối)
• 1954 よさこい祭り Lần đầu được tổ chức.
• 1992 Hokkaido là địa điểm đầu tiên ngoài Kouchi tổ chức một
Yosakoi Matsuri, với tên gọi là YOSAKOIソーラン祭り(Yosakoi
Soran Matsuri), đánh dấu bước tiến lớn của các Yosakoi Matsuri
trên toàn quốc.
• 1999 Tổ chức đại hội Yosakoi toàn quốc.
7. よさこい
• Hiện nay, よさこい祭り được tổ chức vào 9 ~ 12
tháng 8. Hàng năm có gần 200 đội, với hơn 20.000
người tham gia.
• Hiện nay, theo thống kê của website của tình Kouchi,
thì trên toàn quốc có hơn 200 lễ hội có sự xuất hiện
của Yosakoi (tính cả những lễ hội よさこい祭り, nơi
thi đấu Yosakoi là chính, và cả những lễ hội có sự
trình diễn Yosakoi nhưng chỉ là phụ)
• Việc biểu diễn Yosakoi còn có thể xuất hiện trong
những event, sự kiện khác, chứ không chỉ gói gọn
trong Matsuri.
9. Xưng hô trong Gia Đình
Dùng khi nói về người
trong gia đình mình
Dùng khi gọi, xưng hô trong gia
đình, hay chỉ người trong gia đình
khác
Bố 父(ちち) お父さん (おとうさん)(パパ)
Mẹ 母(はは)
お母さん (お母さん)
(ママ)
Anh 兄(あに) お兄さん(おにいさん)
Chị 姉(あね) お姉さん(おねえさん)
Em trai 弟(おとうと) 弟さん(おとうとさん)
10. Xưng hô trong Gia Đình
• Bố mẹ gọi con bằng tên (hoặc nickname) thường không có -san hay -
chan.
• Con gọi bố mẹ thường thêm -san hay -chan đằng sau.
• Anh chị gọi em, và em gọi anh chị thì tương tự như trên.
• Giống như Việt Nam, người Nhật cũng thường dùng “vai vế” trong gia
đình để gọi nhau. Như vợ thường gọi chồng là お父さん (mang nghĩa
“bố nó ơi”), chồng gọi vợ là お母さん(mang nghĩa “mẹ nó ơi”) …
• Một số từ khác: おじさん (chú, bác …) おじいさん(ông), おばさん(cô,
bác) おばあさん(bà) …
• Tại sao khi nói về Bố Mẹ, Anh Chị Em trong gia đình mình lại không
dùng san hay chan ???
11. Họ tên trong tiếng Nhật
• 姓(せい)hay 苗字(みょうじ)có nghĩa là
Họ
• 名(な)hay 名前(なまえ)có nghĩa là Tên
• 姓名(せいめい)氏名(しめい)có nghĩa là
Họ Tên.
• 名前: Tên gọi nói chung.
12. 名前
• 名前 dùng được cả cho đồ vật, con vật.
• 名前 thường là cả Họ và Tên, hoặc đôi lúc có dùng như là Tên
đối với người.
• Đối với người thì 名前 có thể được chia ra là 上の名前(うえのな
まえ tương ứng với 姓 hay 苗字) và 下の名前 (したのなまえ
tương ứng với 名)
• Khi giới thiệu về bản thân(じこしょうかい) thì người ta
thường giới thiệu 姓 hoặc cả 姓名, chứ không giới thiệu mỗi 名
không.
13. 名前
• Khi nào thì gọi Họ (姓、苗字、上の名前) ?
• Người Nhật thường gọi nhau bằng họ trong các trường hợp xã giao, giữa những
người không thật sự thân thiết, khi người dưới gọi hay nhắc đến người trên …
• Khi nào gọi Tên (名、下の名前) ?
• Bố mẹ gọi con cái, anh chị gọi em trong gia đình.
• Cấp trên gọi cấp dưới (gọi một cách thân mật, gần gũi)
• Người lớn gọi trẻ em. Trẻ em gọi nhau.
• Bạn bè thân thiết, các cặp đôi gọi nhau.
• …
• Nhìn chung thì nếu không không rơi vào trường hợp cực kỳ thân thiết, hay có quan hệ
gì đặc biệt thì không nên dùng Tên để gọi, hay nói về người khác. Nhiều người sẽ cảm
thấy khó chịu khi “bị” gọi bằng Tên.
14. 愛称・あだ名
• Ngoài họ và tên, người Nhật còn rất hay dùng 愛称(あい
しょう)あだ名 (あだな) (Nickname) để gọi nhau.
• Khi dùng nickname thường hay dùng ちゃん、くん hay
さん. Tuy nhiên tuỳ từng trường hợp mà vẫn có gọi trống
không (呼び捨て)
• Nickname của một người có thể hình thành theo các
cách sau: Được tạo từ họ, hoặc tên thật. Được tạo từ
một đặc điểm nổi bật nào đó về ngoại hình, hay tính
cách. Được tạo từ một câu chuyện, một sự việc có liên
quan …
15. 宿題
• Tìm hiểu về 呼び捨て(よびすて)Khi nào thì
dùng ? Khi nào thì không nên dùng ?
• Tìm hiểu về quan niệm của người Nhật về mối
quan hệ 内(うち)và 外(そと)?