SlideShare a Scribd company logo
1 of 54
Sáng kiến Hướng dẫn học sinh ứng dụng
công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập
trong kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn lớp 7
WORD VERSION | 2023 EDITION
ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL
TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM
H Ư Ớ N G D Ẫ N H Ọ C S I N H
Ứ N G D Ụ N G C A N V A
Ths Nguyễn Thanh Tú
eBook Collection
Hỗ trợ trực tuyến
Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon
Mobi/Zalo 0905779594
vectorstock.com/24597468
Tài liệu chuẩn tham khảo
Phát triển kênh bởi
Ths Nguyễn Thanh Tú
Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật :
Nguyen Thanh Tu Group
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LẠNG SƠN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Hướng dẫn học sinh ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế
sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn
lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn
Lĩnh vực sáng kiến
Tác giả
Trình độ chuyên môn
Chức vụ
Nơi công tác
Điện thoại liên hệ
Địa chỉ thư điện tử
: Giáo dục
: Phương Ngọc Thanh Huyền
: Thạc sĩ
: Tổ trưởng chuyên môn
: Trường TH&THCS Lê Quý Đôn
:
:
Lạng Sơn, năm 2022
1 of 98.
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
MỤC LỤC
TÓM TẮT SÁNG KIẾN.............................................................................
I - MỞ ĐẦU..................................................................................................
1. Lí do chọn sáng kiến................................................................................
2. Mục tiêu của sáng kiến............................................................................
3. Phạm vi của sáng kiến............................................................................
II - CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN............................................
1. Cơ sở lý luận.............................................................................................
2. Cơ sở thực tiễn.........................................................................................
III - NỘI DUNG SÁNG KIẾN....................................................................
1. Nội dung và những kết quả nghiên cứu của sáng kiến.........................
1.1. Giáo viên xác định mục tiêu cần đạt của sản phẩm sản phẩm học
tập ứng dụng công cụ Canva........................................................................
1.2. Giáo viên cung cấp tiêu chí đánh giá sản phẩm học tập ứng dụng
công cụ Canva...............................................................................................
1.3. Giáo viên hướng dẫn HS thiết kế sản phẩm học tập bằng công cụ Canva
1.4. Giáo viên tổ chức cho HS báo cáo sản phẩm, đánh giá và lưu trữ
sản phẩm.......................................................................................................
2. Đánh giá kết quả thu được......................................................................
2.1. Tính mới, tính sáng tạo..........................................................................
2.2. Khả năng áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực của sáng kiến ........
2.2.1. Khả năng áp dụng hoặc áp dụng thử, nhân rộng...............................
2.2.2. Khả năng mang lại lợi ích thiết thực..................................................
IV - KẾT LUẬN..........................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................
PHỤ LỤC
Trang
1
2
2
3
4
4
4
8
15
15
15
17
20
27
29
29
30
30
31
35
36
2 of 98.
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Sở Giáo dục và Đào tạo Lạng Sơn
Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn
Tôi ghi tên dưới đây:
Số
TT
Họ và tên Ngày
tháng
năm sinh
Nơi công
tác
(hoặc nơi
thường trú)
Chức
danh
Trình độ
chuyên
môn
Tỷ lệ (%) đóng
góp vào việc tạo
ra sáng kiến
(ghi rõ đối với
từng đồng tác giả,
nếu có)
1
Phương Ngọc
Thanh Huyền
14/9/1990
Trường
CĐSP
Lạng Sơn
Giảng
viên
Thạc sĩ
Ngữ văn
100%
1. Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Hướng dẫn học sinh ứng
dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra, đánh giá môn
Ngữ văn lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn”.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục
3. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: tháng 01
đến tháng 4/2022
4. Mô tả bản chất của sáng kiến:
Sáng kiến làm rõ những cơ sở lý luận về kiểm tra đánh giá và việc ứng
dụng công nghệ thông tin vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá
thường xuyên môn Ngữ văn, thông qua khảo sát thực trạng kiểm tra, đánh giá
môn Ngữ văn lớp 7 tại trường TH&THCS Lê Quý Đôn, từ đó đề xuất biện pháp
hướng dẫn HS ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập trong
kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn.
Sáng kiến đã được áp dụng trong năm học 2021-2022 tại trường. Kết quả
thực nghiệm đã cho thấy khả năng áp dụng và hiệu quả của biện pháp. Những
nội dung thực hiện trong sáng kiến đã phát huy năng lực chung, năng lực ngôn
ngữ, năng lực văn học của HS lớp 7, nâng cao chất lượng kiểm tra đánh giá
3 of 98.
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
thường xuyên trong đọc hiểu và tạo lập văn bản nghị luận, đem lại hứng thú và
niềm yêu thích bộ môn Ngữ văn.
5. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Về cơ sở vật chất: có đầy đủ trang thiết bị, học liệu phục vụ cho hoạt động
dạy học.
Về phía GV: xây dựng kế hoạch giáo dục, kế hoạch bài dạy theo định
hướng đổi mới của chường trình giáo dục phổ thông 2018; tâm huyết với nghề,
cập nhật văn bản, chỉ đạo về kiểm tra đánh giá của Ngành, sẵn sàng đổi mới và
có khả năng về công nghệ thông tin để đạt được mục tiêu môn học là phát triển
năng lực và bồi dưỡng phẩm chất cho HS.
Về phía HS: luôn phát huy được phẩm chất chăm chỉ, có ý chí vươn lên
trong học tập, có thái độ cầu thị, tích cực chủ động, sáng tạo và cố gắng hết
mình hoàn thành các yêu cầu của bài học vầ yêu cầu về kiểm tra đánh giá.
6. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả
Sáng kiến “Hướng dẫn học sinh ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản
phẩm học tập trong kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn lớp 7 trường TH&THCS
Lê Quý Đôn” đã được áp dụng thử nghiệm với đối tượng HS lớp 7 trường
TH&THCS Lê Quý Đôn trong năm học 2021-2022. Đối tượng thực nghiệm và
đối chứng là 02 lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn, thành phố Lạng Sơn, tỉnh
Lạng Sơn. Sáng kiến có khả năng áp dụng ở lớp 7 các trường THCS khác.
Qua áp dụng sáng kiến, HS phát triển các năng lực bộ phận tạo thành năng
lực đọc hiểu và tạo lập văn bản nghị luận bao gồm: Năng lực hệ thống và hoạt
hóa tri thức nền về văn bản nghị luận, kĩ năng xác định vấn đề nghị luận, hệ
thống luận điểm, luận cứ; Năng lực phân tích dẫn chứng để chứng minh và trình
bày lí lẽ để giải thích vấn đề nghị luận; năng lực tìm ý, lập dàn ý; Năng lực viết
đoạn văn có câu chủ đề, viết bài văn đạt yêu cầu về hình thức và nội dung; năng
lực sử dụng từ tiếng Việt; Năng lực chỉnh sửa văn bản sau khi tạo lập. Tích hợp
phát triển năng lực nói và nghe cùng các năng lực chung (hợp tác nhóm; sử dụng
công nghệ thông tin). Ngoài ra loại sản phẩm học tập này còn giúp HS tự bồi
4 of 98.
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
dưỡng những phẩm chất cần đạt khi học môn Ngữ văn bậc THCS: có tinh thần
tự học và tự trọng, có ý chí vươn lên trong học tập, tự khám phá bản thân, có
tình yêu đối với tiếng Việt và văn học. Các sản phẩm học tập với nhiều hình
thức thực hiện và công cụ đánh giá phong phú, mới mẻ, không gian thực hiện
linh hoạt, không bó buộc trong phạm vi phòng học, đan xen giữa nhiệm vụ cá
nhân và nhiệm vụ nhóm đã tạo được không khí học tập cởi mở, thân thiện,
không nhàm chán cho HS. Các sản phẩm đánh giá không chỉ là vấn đề điểm số
mà quan trọng hơn là các em được bộc lộ và phát huy những khả năng mà mình
đã có hoặc chưa được phát hiện. Phẩm chất chăm chỉ, có ý thức vươn lên trong
học tập và thái độ làm việc nhóm nghiêm túc, cầu thị cũng được bồi dưỡng.
Sáng kiến cho thấy khả năng cập nhật quy định mới của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, sẵn sàng thay đổi phương pháp dạy học và đánh giá theo định hướng
của Chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở GV.
Sáng kiến xây dựng được biện pháp tổ chức kiểm tra đánh giá mới là sử
dụng sản phẩm học tập nhằm phát triển năng lực đọc hiểu và tạo lập văn bản
nghị luận cho HS lớp 7. Sản phẩm học tập được thiết kế bằng công cụ Canva với
các hình thức thực hiện phong phú, không gian thực hiện linh hoạt, đối tượng
thực hiện vừa là cá nhân vừa là nhóm khiến cho HS thích thú. Quá trình thực
hiện sản phẩm diễn ra trong suốt học kì gắn với các bài học, các nhiệm vụ học
tập theo Kế hoạch giáo dục của nhà trường nên không gây áp lực về kiến thức và
thời gian cho HS. Nói cách khác, thiết kế sản phẩm học tập bằng công cụ Canva
không giới hạn thời gian, không gian, đối tượng thực hiện, ...
Sản phẩm học tập giúp GV đánh giá được quá trình và sự tiến bộ của HS.
Đây là cách đánh giá phù hợp với định hướng của chương trình mới, giảm bớt
áp lực về điểm số do đánh giá chủ yếu ở sự cố gắng, ý thức học tập và sự tiến bộ
trong năng lực đọc hiểu, năng lực tạo lập văn bản nghị luận của HS.
GV Ngữ văn không có chuyên môn sâu về công nghệ thông tin, tiếp cận
và sử dụng Canva chỉ với phương diện người thiết kế nghiệp dư chứ không sáng
tạo ra phần mềm thiết kế mới. Điểm sáng tạo ở đây là GV đã xây dựng các công
cụ đánh giá các sản phẩm học tập được thiết kế bằng Canva. GV từ đó có thể
5 of 98.
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
tham khảo và áp dụng luôn mà không mất thời gian xây dựng công cụ đánh giá.
Học xong một đơn vị kiến thức, GV có thể giao bài tập cho HS về nhà thiết kế
poster về nhân vật và HS chỉ mất thời gian tương đương với việc học thuộc lòng,
hạn chế được hiện tượng học vẹt, hiểu không đúng bản chất ở HS. Việc báo cáo
sản phẩm rất linh hoạt khi HS học trực tiếp tại trường hay học trực tuyến tại nhà.
Trên đây là nội dung Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến “Hướng dẫn học
sinh ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh
giá môn Ngữ văn lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn”. Tôi xin cam đoan mọi
thông tin nêu trong đơn và Bản mô tả sáng kiến (kèm theo đơn) là trung thực,
đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Lạng Sơn, ngày 31 tháng 3 năm 2022
Người nộp đơn
Phương Ngọc Thanh Huyền
6 of 98.
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
2
TÓM TẮT SÁNG KIẾN
Sáng kiến làm rõ những cơ sở lý luận về kiểm tra đánh giá và việc ứng
dụng công nghệ thông tin vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá
thường xuyên môn Ngữ văn, thông qua khảo sát thực trạng kiểm tra, đánh giá
môn Ngữ văn lớp 7 tại trường TH&THCS Lê Quý Đôn, từ đó đề xuất biện pháp
hướng dẫn học sinh ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập
trong kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn.
Sáng kiến đã được áp dụng trong năm học 2021-2022 tại trường. Kết quả
thực nghiệm đã cho thấy khả năng áp dụng và hiệu quả của biện pháp. Những
nội dung thực hiện trong sáng kiến đã phát huy năng lực chung, năng lực ngôn
ngữ, năng lực văn học của học sinh lớp 7, nâng cao chất lượng kiểm tra đánh giá
thường xuyên trong đọc hiểu và tạo lập văn bản nghị luận, đem lại hứng thú và
niềm yêu thích bộ môn Ngữ văn.
7 of 98.
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
3
I - MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn sáng kiến
Xu hướng giáo dục trên thế giới và ở Việt Nam đang có những bước
chuyển mình mạnh mẽ. Dạy học môn Ngữ văn không nằm ngoài xu hướng giáo
dục mới, hướng về hai mục tiêu chung: một là “hình thành và phát triển cho học
sinh (HS) những phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và
trách nhiệm; bồi dưỡng tâm hồn, hình thành nhân cách và phát triển cá tính”; hai
là góp phần giúp HS phát triển các năng lực chung và năng lực đặc thù [2,5].
Trong đó, môn Ngữ văn giúp HS phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn
học thông qua quá trình rèn luyện cho HS các mạch kĩ năng đọc, viết, nói và
nghe; qua các tri thức cơ bản về tiếng Việt và văn học nhằm phát triển tư duy
hình tượng, tư duy logic nhằm hình thành nên một cá nhân có văn hóa, có học
vấn; khả năng tạo lập văn bản; chủ động tiếp nhận, đánh giá các văn bản văn
học, các sản phẩm giao tiếp, các giá trị thẩm mĩ của cuộc sống.
Chương trình và sách giáo khoa (SGK) Ngữ văn 7 học kì II hiện hành cung
cấp một cách hệ thống kiến thức chung về văn bản nghị luận, mục đích giao
tiếp, kiểu văn bản nghị luận và phương thức biểu đạt nghị luận. Đây là những tri
thức nền cơ bản, rất cần thiết để HS xác định được kiểu văn bản và phương thức
biểu đạt nghị luận, là kiểu văn bản có vị trí quan trọng trong nội dung kiểm tra,
đánh giá môn Ngữ văn các khối THCS, THPT. Vì vậy nếu HS có thể đọc hiểu
và tạo lập thuần thục văn bản nghị luận ngay từ năm lớp 7 sẽ là bước đệm lớn để
giải quyết các kiểu bài phức tạp hơn về phương pháp lập luận.
Theo Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 (Ban hành kèm theo Thông
tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo), liên quan đến kiểu văn bản nghị luận, yêu cầu cần đạt đối với
HS lớp 7 về năng lực ngôn ngữ là bước đầu biết viết bài văn nghị luận. Yêu cầu
về năng lực văn học là nhận biết được đề tài, hiểu được chủ đề, ý nghĩa của các
văn bản đã đọc; nhận biết và phân tích được tác dụng của một số yếu tố hình
thức và biện pháp nghệ thuật gắn với đặc điểm của mỗi thể loại văn học. Đây là
năm học đóng vai trò quan trọng đối với bản thân HS trong việc hình thành năng
8 of 98.
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
4
lực đọc hiểu và tạo lập văn bản nghị luận. Tuy nhiên đa số HS đóng khung kiến
thức, chưa liên hệ được tối đa để vận dụng vào chuẩn bị tạo lập văn bản, thiếu
sự chủ động, tự giác trong việc tự huy động tri thức, trải nghiệm nền, tự quan sát
- tìm ý, lập dàn ý và viết theo tiến trình, chưa biết cách tự đánh giá, nhận xét và
đánh giá, nhận xét cho người khác. Sản phẩm kiểm tra đánh giá chưa phát huy
được khả năng vận dụng, kết nối, liên hệ, so sánh, mở rộng của HS. Vấn đề đặt
ra là làm thế nào để hết lớp 7, HS có thể đọc hiểu, tạo lập được dạng văn bản
nghị luận đơn giản, có ý thức tự giác phát triển năng lực đó khi tiếp xúc với bất
kì kiểu bài nào và biết vận dụng kiến thức đã học kết nối với cuộc sống.
Bên cạnh những thay đổi về nội dung, phương pháp dạy học, Bộ Giáo dục
và Đào tạo đã có văn bản quy định về các hình thức đánh giá mới. Theo đó, việc
đánh giá năng lực tạo lập văn bản của HS không gói gọn trong các bài kiểm tra
viết mà còn qua các hình thức khác. Trong đó hình thức sản phẩm học tập vừa
nhằm đánh giá quá trình, ý thức học tập, các năng lực chung và năng lực đặc thù
của HS. Để thiết kế được các sản phẩm học tập, HS có thể sử dụng nhiều phần
mềm thiết kết, trong đó Canva là công cụ phù hợp với điều kiện thiết bị học tập
của HS, đem lại sự thích thú, tạo ra sản phẩm chất lượng mà không tốn nhiều
thời gian, kinh phí, phát huy được năng lực chung và năng lực đặc thù của môn
Ngữ văn. Song không phải HS nào cũng biết đến và biết sử dụng Canva vào
thiết kế sản phẩm học tập đảm bảo đúng các tiêu chí đánh giá mà GV đưa ra.
Xuất phát từ những lí do trên, sáng kiến nghiên cứu về “Hướng dẫn học
sinh ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh
giá môn Ngữ văn lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn”.
2. Mục tiêu của sáng kiến
Sáng kiến đề xuất biện pháp hướng dẫn HS ứng dụng công cụ Canva vào
thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn lớp 7 trường
TH&THCS Lê Quý Đôn, trực thuộc trường CĐSP Lạng Sơn với các nhiệm vụ
nghiên cứu chủ yếu sau:
- Làm rõ những cơ sở lý luận của việc kiểm tra đánh giá và ứng dụng công
nghệ thông tin vào kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục môn Ngữ văn lớp 7.
9 of 98.
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
5
- Đề xuất giải pháp hướng dẫn HS ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế
sản phẩm học tập trong môn Ngữ văn lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại trường TH&THCS Lê Quý Đôn nhằm
thể nghiệm đề xuất của sáng kiến.
3. Phạm vi của sáng kiến (đối tượng, không gian, thời gian)
- Đối tượng của sáng kiến là hướng dẫn HS ứng dụng công cụ Canva vào
thiết kế sản phẩm học tập trong môn Ngữ văn lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý
Đôn. Theo các thông tư về kiểm tra đánh giá do Bộ GDĐT ban hành và đặc
trưng bộ môn, sáng kiến lựa chọn ứng dụng công cụ này trong kiểm tra đánh giá
thường xuyên, không áp dụng cho kiểm tra đánh giá định kì.
- Không gian: khảo sát thực trạng tại lớp 7A1, 7A2; thực nghiệm tại lớp
7A2 trường TH&THCS Lê Quý Đôn trực thuộc trường Cao đẳng Sư phạm Lạng
Sơn, thành phố Lạng Sơn.
- Thời gian: từ tháng 01/2022 - tháng 04/2022
II - CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
1.1. Định hướng Chương trình GDPT 2018 về đánh giá kết quả giáo dục
môn Ngữ văn
Mục tiêu đánh giá:
Đánh giá kết quả giáo dục trong môn Ngữ văn nhằm cung cấp thông tin
chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất,
năng lực và những tiến bộ của HS trong suốt quá trình học tập môn học, để hướng
dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triển
chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng HS và nâng cao chất lượng giáo dục.
Căn cứ đánh giá:
Căn cứ đánh giá kết quả giáo dục trong môn Ngữ văn bao gồm các yêu cầu
cần đạt về phẩm chất, năng lực đối với HS mỗi lớp học, cấp học đã quy định
trong chương trình.
10 of 98.
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
6
Nội dung đánh giá:
Trong môn Ngữ văn, giáo viên (GV) đánh giá phẩm chất, năng lực chung,
năng lực đặc thù và sự tiến bộ của HS thông qua các hoạt động đọc, viết, nói, nghe.
Đánh giá hoạt động đọc: Tập trung vào yêu cầu HS hiểu nội dung, chủ đề
của văn bản, quan điểm và ý định của người viết; xác định các đặc điểm thuộc
về phương thức thể hiện, nhất là về mặt kiểu văn bản, thể loại và ngôn ngữ sử
dung; trả lời các câu hỏi theo những cấp độ tư duy khác nhau; lập luận, giải
thích cho cách hiểu của mình; nhận xét, đánh giá về giá trị và sự tác động của
văn bản đối với bản thân; thể hiện cảm xúc đối với những vấn đề được đặt ra
trong văn bản; liên hệ, so sánh giữa các văn bản và giữa văn bản với đời sống.
Đánh giá hoạt động viết: Tập trung vào yêu cầu HS tạo lập các kiểu văn
bản: tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, nhật dụng. Việc đánh giá
kĩ năng viết cần dựa vào các tiêu chí chủ yếu như nội dung, kết cấu bài viết, khả
năng biểu đạt và lập luận, hình thức ngôn ngữ và trình bày,...
Đánh giá hoạt động nói và nghe: Tập trung vào yêu cầu HS nói đúng chủ đề
và mục tiêu; sự tự tin, năng động của người nói; biết chú ý đến người nghe; biết
tranh luận và thuyết phục; có kĩ thuật nói thích hợp; biết sử dụng các phương tiện
giao tiếp phi ngôn ngữ và phương tiện công nghệ hỗ trợ. Đối với kĩ năng nghe,
yêu cầu HS nắm bắt nội dung do người khác nói; nắm bắt vầ đánh giá được quan
điểm, ý định của người nói; biết đặt câu hỏi, nêu vấn đề, trao đổi để kiểm tra
những thông tin chưa rõ; có thái độ nghe tích cực và tôn trọng người nói; biết lắng
nghe và tôn trọng những ý kiến khác biệt. Đánh giá phẩm chất chủ yếu và năng
lực chúng trong môn Ngữ văn tập trung vào các hành vi, việc làm, cách ứng xử,
những biểu hiện về thái độ, tình cảm của HS khu đọc, viết, nói và nghe; thực hiện
chủ yếu bằng định tính, thông qua quan sát, ghi chép, nhận xét,...
Cách thức đánh giá thường xuyên:
Đánh giá trong môn Ngữ văn được thực hiện bằng hai cách: đánh giá
thường xuyên và đánh giá định kì. Trong đó đánh giá thường xuyên được thực
hiện liên tục trong suốt quá trình dạy học, do GV môn học tổ chức; hình thức
đánh giá gồm: GV đánh giá HS, HS đánh giá lẫn nhau, HS tự đánh giá. Để đánh
11 of 98.
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
7
giá thường xuyên, GV có thể dựa trên quan sát và ghi chép hằng ngày về HS,
việc HS trả lời câu hỏi hoặc thuyết trình làm bài kiểm tra, viết phân tích và phản
hồi văn học, viết thu hoạch, làm dự án sưu tầm tư liệu, làm bài tập nghiên cứu,...
Đánh giá định kì cũng phải đảm bảo nguyên tắc HS được bộc lộ, thể hiện
phẩm chất, năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học, tư duy hình tượng và tư duy
logic, những suy nghĩ và tình cảm của chính HS, không vay mượn, sao chép;
khuyến khích các bài viết có cá tính và sáng tạo. HS cần được hướng dẫn tìm
hiểu để có thể nắm vững mục tiêu, phương pháp và hệ thống các tiêu chí dùng
để đánh giá các phẩm chất, năng lực này.
1.2. Văn bản quy định về kiểm tra, đánh giá trong trường trung học cơ sở
Từ năm học 2019-2020 trở về trước, việc đánh giá HS thực hiện theo Thông
tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 7 Thông tư này quy định hình thức kiểm tra bao gồm “kiểm tra miệng (kiểm tra
bằng hỏi - đáp), kiểm tra viết, kiểm tra thực hành”; trong đó các loại bài kiểm tra
thường xuyên gồm: “kiểm tra miệng; kiểm tra viết dưới 1 tiết; kiểm tra thực
hành dưới 1 tiết”.
Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh
trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số
58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo sửa đổi Điều 7 Thông tư 58 như sau: “Kiểm tra, đánh giá thường xuyên
được thực hiện theo hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua: hỏi - đáp, viết,
thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học tập”. Theo đó, việc đánh giá năng
lực Ngữ văn của HS không gói gọn trong các lần kiểm tra miệng, các bài kiểm tra
viết mà còn qua một số hình thức khác bao gồm thực hành, thuyết trình, sản phẩm
học tập. Thông tư 26 cũng sửa đổi Điều 7 Thông tư 58 về “số lần kiểm tra, đánh giá
thường xuyên không giới hạn bởi số điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên”.
Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2021 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo Quy định về đánh giá học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học
phổ thông có nêu trong Điều 2 như sau: “Đánh giá thường xuyên là hoạt động đánh
12 of 98.
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
8
giá kết quả rèn luyện và học tập của HS diễn ra trong quá trình thực hiện hoạt động
dạy học theo yêu cầu cần đạt được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông;
cung cấp thông tin phản hồi cho GV và HS để kịp thời điều chỉnh trong quá trình
dạy học; hỗ trợ, thúc đẩy sự tiến bộ của học sinh; xác nhận kết quả đạt được của HS
trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ rèn luyện và học tập”. Thông tư nêu rõ Yêu
cầu về đánh giá ở Điều 4 bao gồm: “Đánh giá căn cứ vào yêu cầu cần đạt được quy
định trong Chương trình giáo dục phổ thông; Đánh giá bảo đảm tính chính xác,
toàn diện, công bằng, trung thực và khách quan; Đánh giá bằng nhiều phương pháp,
hình thức, kĩ thuật và công cụ khác nhau; kết hợp giữa đánh giá thường xuyên và
đánh giá định kì; Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên,
khuyến khích sự cố gắng trong rèn luyện và học tập của học sinh; không so sánh
học sinh với nhau”. Về hình thức đánh giá thường xuyên, Điều 6 Thông tư nêu rõ:
“Đánh giá thường xuyên được thực hiện thông qua: hỏi - đáp, viết, thuyết trình,
thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học tập” và “đối với một môn học, mỗi học sinh
được kiểm tra, đánh giá nhiều lần”. Như vậy hình thức đánh giá thường xuyên
trong Thông tư 22 tiếp tục đồng nhất với Thông tư 26.
Chương trình tập huấn Modul 3 đại trà môn Ngữ văn THCS của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về Kiểm tra đánh giá (2021) đã đưa ra mục đích sử dụng các sản
phẩm học tập là giúp GV đánh giá sự tiến bộ của HS, đánh giá năng lực vận
dụng, năng lực hành động thực tiễn, kích thích động cơ, hứng thú học tập cho
HS, phát huy tính tự lực, ý thức trách nhiệm, sáng tạo, phát triển năng lực giải
quyết vấn đề phức hợp, phát triển năng lực cộng tác làm việc, rèn luyện tính bền
bỉ, kiên nhẫn, phát triển năng lực đánh giá cho HS.
1.3. Công cụ Canva và những tính năng phù hợp với các hình thức
kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn
Canva là công cụ thiết kế đồ họa trực tuyến miễn phí dễ sử dụng trên điện
thoại và máy tính, với nguồn tài nguyên phong phú dành cho cả người thiết kế
chuyên nghiệp và những người mới bắt đầu.
Canva ra mắt vào năm 2013 tại Australia do Melanie Perkins sáng lập. Đây
một trang web công cụ thiết kế đồ hoạ giúp mọi người trên thế giới thiết kế mọi
13 of 98.
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
9
thứ và đăng tải ở bất cứ đâu. Canva tạo ra sự đơn giản hóa trong thiết kế để tất cả
mọi người có thể sử dụng, kể cả những người không có nhiều kĩ năng về đồ họa.
Từ đó, người dùng có thể sáng tạo ra những sản phẩm đẹp mắt qua các công cụ dễ
sử dụng, được thiết kế trên giao diện thân thiện và trực quan của Canva.
Canva là công cụ miễn phí mang lại sự đơn giản cho quá trình thiết kế với
những chức năng ưu việt đảm bảo rằng bất cứ người dùng nào cũng có một trải
nghiệm tuyệt vời: Thiết kế được mọi thứ: từ bản thuyết trình, poster, thư mời,
logo, infographic, tờ rơi, biểu đồ, video,...; Thiết kế dễ dàng, đơn giản: với kho
60.000 mẫu do những nhà thiết kế chuyên nghiệp tạo ra cùng hàng triệu ảnh
miễn phí và ảnh cao cấp chất lượng cao, Canva hỗ trợ HS thiết kế được những
sản phẩm đẹp mắt trong thời gian nhanh chóng mà không đòi hỏi bất kì kĩ năng
phức tạp nào; Chia sẻ thiết kế trên các mạng xã hội: Sau khi thiết kế xong, HS
có thể chia sẻ thiết kế của mình thông qua các mạng xã hội như Instagram,
Facebook, Tweet,... Điều này khiến HS rất thích thú vì lứa tuổi THCS đang
thích được thể hiện khả năng của mình, thích chia sẻ thành tựu mà mình đạt
được. HS cũng có thể chia sẻ thiết kế để người khác xem và cùng chỉnh sửa.
Đây là tính năng rất phù hợp để thực hiện các sản phẩm hợp tác nhóm.
Một ưu điểm nữa của Canva là người dùng không cần phải tải về thiết bị
mà có thể thiết kế trực tiếp trên website. Tài khoản sẽ lưu trữ những sản phẩm
đã hoàn thành hoặc đang thiết kế dang dở, thuận tiện cho việc chỉnh sửa. Ưu
điểm này tránh gây nặng bộ nhớ và ảnh hưởng đến hiệu suất của thiết bị. Như
vậy dù máy tính hay điện thoại thông minh có bộ nhớ nhỏ cũng có thể thực hiện
việc thiết kế sản phẩm học tập không giới hạn.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Kế hoạch kiểm tra đánh giá thường xuyên môn Ngữ văn 7 tại trường
TH&THCS Lê Quý Đôn
Kế hoạch giáo dục môn Ngữ văn lớp 7 Trường TH&THCS Lê Quý Đôn
quy định về chế độ cho điểm thường xuyên bao gồm: 02 điểm viết, 01 điểm hỏi-
đáp hoặc thực hành làm bài tập, 01 điểm sản phẩm học tập, trong đó sản phẩm
học tập là hình thức phong phú và mang lại hào hứng nhất cho HS.
14 of 98.
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
10
Theo quy định, việc thực hiện kiểm tra đánh giá trong năm học 2021-2022
căn cứ hai Thông tư 26 và 22, trong đó Thông tư 26 vẫn được áp dụng vào thực hiện
việc kiểm tra đánh giá học sinh lớp 7 trở lên. Song theo tinh thần của cả Thông tư 26
và 22, HS được kiểm tra, đánh giá nhiều lần, trong đó chọn một số lần kiểm tra, đánh
giá phù hợp với tiến trình dạy học theo kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn, ghi kết
quả đánh giá vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh để sử dụng trong việc đánh giá kết
quả học tập môn học. Nghĩa là đối với hình thức đánh giá thường xuyên bằng sản
phẩm học tập, GV có thể tổ chức cho HS thực hiện nhiều sản phẩm với các hình thức
khác nhau sao cho phù hợp với năng lực và có thể phát triển năng lực chung, năng
lực đặc thù của HS. Sáng kiến đề xuất biện pháp đánh giá bằng sản phẩm học tập vừa
để đánh giá điểm thường xuyên, vừa nhằm nâng cao ý thức học tập, các năng lực
chung, năng lực đặc thù và khơi dậy niềm yêu thích bộ môn cho HS.
Bảng I.1. Chế độ cho điểm theo các hình thức kiểm tra đánh giá thường xuyên
môn Ngữ văn 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn
STT
Hình thức kiểm tra đánh giá thường xuyên
Hỏi - đáp Sản phẩm học tập Thực hành Viết
Số lượng điểm 01 01 01 02
Tỉ lệ HS thực hiện (%) 50% 100% 50% 100%
Trong học kì II lớp 7 năm học 2021-2022, chương trình Ngữ văn (theo
Phụ lục II Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS
môn Ngữ văn kèm công văn số 4040/BGD-GDTrH ngày 16 tháng 9 năm 2021
của Bộ Giáo dục và Đào tạo) tập trung vào kiểu văn bản nghị luận: phần Văn
học đọc hiểu về 02 văn bản nghị luận chứng minh là Tinh thần yêu nước của
nhân dân ta (Hồ Chí Minh), Đức tính giản dị của Bác Hồ (Phạm Văn Đồng), 01
văn bản nghị luận giải thích là Ý nghĩa văn chương (Hoài Thanh); phần Tập làm
văn tập trung hướng dẫn HS bước đầu tạo lập được dạng văn bản chứng minh và
văn bản giải thích. Các sản phẩm học tập được thực hiện xuyên suốt học kì, bám
sát nội dung kiểm tra đánh giá về đọc hiểu và tạo lập văn bản nghị luận bằng các
hình thức: Poster nhân vật trong văn bản nghị luận chứng minh, Infographic dàn
ý bài văn nghị luận chứng minh, Video bài văn nghị luận giải thích.
15 of 98.
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
11
2.2. Thực trạng kiểm tra đánh giá thường xuyên môn Ngữ văn 7 tại
trường TH&THCS Lê Quý Đôn
Về phía GV: từ năm học 2020-2021 đến nay, GV giảng dạy môn Ngữ văn
trường TH&THCS Lê Quý Đôn đã chú ý sử dụng nhiều hình thức kiểm tra đánh giá
theo quy định của Thông tư 26 nhằm đảm bảo các yêu cầu mới về kiểm tra đánh giá,
tạo hứng thú cho HS. Tuy nhiên, trước thềm đổi mới chương trình giáo dục phổ
thông cùng sự phát triển của công nghệ 4.0, không phải lúc nào GV cũng gây được
hứng thú học tập và giúp HS nhận ra tầm quan trọng của việc phát triển năng lực đọc
hiểu và tạo lập văn bản đối với thực tiễn học tập và cuộc sống. Các hình thức kiểm
tra đánh giá thường xuyên chủ yếu vẫn là hỏi - đáp, thuyết trình, làm bài tập thực
hành, viết bài và được cá nhân HS thực hiện. Trong khi văn bản nghị luận là kiểu
văn bản khó đối với HS lớp 7, việc sử dụng các hình thức đánh giá trên vẫn gây ra áp
lực và nhàm chán nơi HS; năng lực hợp tác nhóm, năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo chưa có “đất” để phát triển cho HS một cách thực chất; năng lực ngôn ngữ
và năng lực văn học cũng chưa được phát triển tối đa với các hình thức phong phú,
đa dạng. Quy định được kiểm tra nhiều lần nếu GV không tận dụng tốt cũng dễ gây
nặng nề cho HS, đặc biệt là việc kiểm tra đánh giá bằng bài viết.
Qua quan sát, dự giờ và trao đổi chuyên môn tại trường TH&THCS Lê
Quý Đôn, chúng tôi nhận thấy GV môn Ngữ văn đã có nhiều biện pháp tổ chức
kiểm tra đánh giá hiệu quả nhằm giúp HS phát huy được năng lực đọc hiểu và
tạo lập văn bản nghị luận, ít nhiều tạo bối cảnh để HS được làm việc chủ động
và tích cực cũng như kết nối và vận dụng vào quá trình học tập cũng như đời
sống của bản thân. Trong dạy học đọc hiểu, GV thường sử dụng hình thức vấn
đáp đầu giờ (kiểm tra miệng) hoặc tương tác trong giờ học để kiểm tra mức độ
nắm bắt kiến thức của HS. Còn trong dạy học tạo lập văn bản, GV thường tổ
chức cho HS viết bài, coi đó là một hình thức kiểm tra đánh giá chủ yếu của bộ
môn. Song những hình thức kiểm tra đánh giá trên chỉ dừng ở mức độ giúp HS
ghi nhớ được nội dung của văn bản cụ thể một cách cơ học nhằm phục vụ cho
việc kiểm tra đánh giá truyền thống, dễ gây tâm lí hoặc sự nhàm chán cho HS do
chưa thật sự phù hợp với mọi đối tượng, chưa tạo được bối cảnh để HS tự làm
16 of 98.
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
12
việc, chưa hình thành và phát triển cho HS năng lực tạo lập văn bản có hệ thống,
chưa thực sự mang đến niềm hứng thú, say mê với môn học. Vấn đề đặt ra là
phải có những hình thức kiểm tra đánh giá mới nhằm giúp GV có thể phát huy
tối đa năng lực của HS trong đọc hiểu và tạo lập văn bản nghị luận, góp phần đổi
mới và đáp ứng nhu cầu thực tiễn giáo dục đặt ra.
Với hình thức kiểm tra đánh giá bằng sản phẩm học tập, GV gặp khó khăn
trong việc xây dựng các tiêu chí đánh giá phù hợp với từng loại sản phẩm. Đặc biệt
với các sản phẩm hợp tác nhóm, việc xây dựng tiêu chí đánh giá cần đảm bảo phù
hợp với nhiều đối tượng HS, đánh giá được năng lực hợp tác nhóm của mỗi thành
viên một cách thực chất, công bằng.
Về phía HS: để đánh giá thực trạng thực hiện sản phẩm học tập để kiểm tra
đánh giá của HS lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn, người viết tiến hành
khảo sát như sau:
- Cách thức khảo sát: người viết tiến hành 03 lượt khảo sát với yêu cầu HS
lớp 7 thực hiện 03 sản phẩm học tập bao gồm: Poster nhân vật trong văn bản
nghị luận chứng minh (Bác Hồ trong văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ -
Phạm Văn Đồng), Infographic dàn ý bài văn nghị luận chứng minh (Chứng
minh câu tục ngữ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây), Video bài văn nghị luận giải thích
(Giải thích Hạnh phúc là gì). Các lượt khảo sát này nằm trong chế độ kiểm tra
nhiều lần điểm.
- Thời điểm khảo sát cụ thể:
Loại sản phẩm
Đối tượng
thực hiện
Thời điểm khảo sát
Áp phích (Poster) nhân vật
trong văn bản nghị luận
chứng minh
Cá nhân
Sau khi HS học xong tiết 83+84: Văn bản
Đức tính giản dị của Bác Hồ
Thông tin đồ họa
(Infographic) dàn ý bài văn
nghị luận chứng minh
Cá nhân
Sau khi HS học xong tiết 88: Luyện tập
viết đoạn văn chứng minh
Video bài văn nghị luận giải
thích
Nhóm
Sau khi HS học xong tiết 97: Luyện tập
lập luận giải thích
- Kết quả khảo sát như sau:
17 of 98.
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
DẠY
KÈM
QUY
NHƠN
OFFICIAL
13
Bảng II.2. Kết quả khảo sát thực trạng thực hiện sản phẩm học tập để kiểm tra, đánh giá thường xuyên
môn Ngữ văn của HS lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn
Năng lực cần kiểm tra, đánh giá
thuộc bộ môn
Hình thức
kiểm tra, đánh giá
Lớp
Xếp
loại
Giỏi Khá
Trung
bình
Yếu Kém
Năng lực đọc hiểu văn bản nghị luận
chứng minh: xác định được luận điểm
chính, hệ thống được các luận cứ, dẫn
chứng, thao tác lập luận trong văn bản
Đức tính giản dị của Bác Hồ.
Sản phẩm học tập -
Poster nhân vật trong văn
bản
nghị luận
chứng minh
Lớp 7A1
= 33 HS
SL 0 05 19 05 04
% 0 15.2 57.5 15.2 12.1
Lớp 7A2
= 32 HS
SL 0 04 20 05 03
% 0 12.4 62.7 15.6 9.3
Tổng = 65 HS
SL 0 09 39 10 07
% 0 13.8 60 15.4 10.8
Năng lực tạo lập văn bản nghị luận
chứng minh: xác định được vấn đề cần
chứng minh, tìm ý và lập dàn ý, hiểu rõ
và vận dụng các thao tác lập luận của
kiểu bài chứng minh.
Sản phẩm học tập -
Infographic
dàn ý bài văn nghị luận
chứng minh
Lớp 7A1
= 33 HS
SL 0 06 21 04 02
% 0 18.3 63.5 12.1 6.1
Lớp 7A2
= 32 HS
SL 0 04 21 04 03
% 0 12.4 65.9 12.4 9.3
Tổng = 65 HS
SL 0 10 42 08 05
% 0 15.4 64.6 12.3 7.7
Năng lực tạo lập văn bản nghị luận giải
thích: xác định được vấn đề cần giải
thích, tìm ý, lập dàn ý, viết bài, trình
bày diễn cảm; năng lực hợp tác nhóm,
năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Sản phẩm học tập
- video bài văn nghị luận
giải thích
Lớp 7A1
= 33 HS
SL 0 03 17 08 05
% 0 9.1 51.5 24.2 15.2
Lớp 7A2
= 32 HS
SL 0 04 16 06 06
% 0 12.4 50.0 18.8 18.8
Tổng = 65 HS
SL 0 07 33 14 11
% 0 10.8 50.8 21.5 16.9
Tổng 3 lượt sản phẩm
Lớp 7A1
= 99 lượt điểm
SL 0 14 57 17 11
% 0 14.1 57.6 17.2 11.1
Lớp 7A2
= 96 lượt điểm
SL 0 12 57 15 12
% 0 12.5 59.4 15.6 12.5
Tổng = 195 lượt điểm
SL 0 26 114 32 23
% 0 13.3 58.5 16.4 11.8
18 of 98.
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123doc, Tai lieu18 of 98.
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
14
Quan sát kết quả khảo sát, ta thấy tỉ lệ HS có sản phẩm học tập từ trung
bình trở lên chỉ đạt 140/195 (71,8%); tỉ lệ HS đạt điểm dưới mức trung bình còn
lớn 55/195 (28,2%). Trong đó loại sản phẩm học tập có kết quả tốt nhất là
Infographic dàn ý bài văn nghị luận chứng minh: số HS dưới trung bình là 13/65
(20.0%). Poster nhân vật trong văn bản nghị luận chứng minh: số HS dưới trung
bình là 17/65 (26.2%). Loại sản phẩm video bài văn nghị luận giải thích có kết
quả thấp nhất với 28/65 HS dưới trung bình (38.4%). Từ kết quả này, người viết
nhận thấy như sau:
- Nhìn chung sản phẩm của HS đa phần chưa thể hiện được năng lực
chung và năng lực đặc thù của bộ môn; hình thức trình bày sơ sài, chưa nổi bật
được đặc trưng của loại sản phẩm. Cụ thể Poster nhân vật đơn điệu, thiếu tính
sáng tạo, tính mới mẻ, bố cục trình bày chưa khoa học, đẹp mắt, chưa làm nổi
bật được những đơn vị kiến thức cần đạt. Infographic dàn ý bài văn chứng minh
đơn thuần trình bày theo lối gạch đầu dòng hoặc sơ đồ tư duy đơn điệu, chưa
làm rõ luận điểm chính và hệ thống các luận cứ, chưa tạo thành năng lực ngôn
ngữ về xác định đề, tìm ý và lập dàn ý đối với kiểu văn nghị luận chứng minh.
Video bài văn giải thích hiệu ứng tĩnh đơn điệu, nhàm chán, góc quay đóng
khung, hình ảnh và lời văn chưa phù hợp, kĩ năng nói chưa thể hiện rõ.
- Về sản phẩm video là sản phẩm làm việc nhóm, song hầu hết các nhóm
chưa cho thấy năng lực hợp tác, chỉ tập trung ở một số HS có ý thức, có năng
lực công nghệ thông tin và năng lực ngôn ngữ.
- Hầu hết HS chỉ quan tâm đến điểm số chứ chưa chú ý tự chỉnh sửa và rút
kinh nghiệm. Nhiều sản phẩm còn mang tính khuôn mẫu, không làm nổi bật vấn
đề nghị luận và suy nghĩ, tình cảm riêng của người viết. Hầu hết HS chưa kết nối
lí lẽ và dẫn chứng từ chính trải nghiệm, quan sát, tư duy và tình cảm của mình.
Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên là do HS chưa quen với hình
thức đánh giá mới bằng sản phẩm học tập nên chưa có kĩ năng thiết kế và đáp
ứng các tiêu chí đánh giá. Một trong những điều kiện để thực hiện các sản phẩm
học tập như bài thuyết trình, thông tin đồ họa (inforgraphic), video, áp phích
(poster), video... là HS phải thiết kế trên máy tính. Trong khi thực tế HS lớp 7 tại
19 of 98.
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
15
trường TH&THCS Lê Quý Đôn ít có máy tính riêng, HS đa phần chưa biết vận
dụng các phần mềm mới để thiết kế sản phẩm học tập dẫn đến sản phẩm có hiệu
ứng đơn điệu, thiếu tính sáng tạo, mới mẻ, kém hấp dẫn; hoặc phải tải về máy
tính những phần mềm thiết kế mất phí. HS có ý thức thực hiện và mong muốn
có sản phẩm sinh động, hiệu ứng đẹp mắt lại mất quá nhiều thời gian để thiết kế
mà coi nhẹ đi phần nội dung cốt lõi cần đạt. Một số HS chưa tự giác trong việc
thực hiện, thiết kế sơ sài nhằm mục đích đối phó nên hoạt động rèn luyện kĩ
năng đọc, viết, nói các kiểu bài nghị luận chưa đi vào bản chất. Bên cạnh đó,
việc lựa chọn kiến thức còn ôm đồm, chưa thật sự trọng tâm và chính xác, đôi
khi HS quên đi việc kết nối vấn đề vần nghị luận với những suy nghĩ, lí lẽ của
bản thân, với tri thức, trải nghiệm nền của mình và xã hội.
Từ thực trạng trên, người viết nhận thấy cần có giải pháp để khắc phục
những hạn chế còn tồn tại, tận dụng tối đa điều kiện về thiết bị học tập, sự ham
mê công nghệ thông tin, tính thẩm mĩ của HS để khơi gợi lòng yêu thích môn
Ngữ văn, phát triển năng lực chung, năng lực đặc thù, nâng cao ý thức học tập
cho HS và khả năng vận dụng, kết nối tri thức đã học với cuộc sống.
20 of 98.
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
16
III - NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Nội dung và những kết quả nghiên cứu của sáng kiến:
1.1. Giáo viên xác định mục tiêu cần đạt của sản phẩm học tập ứng dụng
công cụ Canva
Cũng như các hình thức kiểm tra đánh giá thường xuyên khác, sản phẩm học
tập được người học thực hiện trong quá trình học tập, nhằm mục đích đánh giá
năng lực, phẩm chất của HS. Ngoài mục tiêu chung, các sản phẩm học tập giúp
người dạy hướng dẫn HS đạt được các mục tiêu sau:
- Về kiến thức: HS hiểu được đặc điểm của văn bản nghị luận; cách làm bài
văn nghị luận chứng minh, bài văn nghị luận giải thích về một câu tục ngữ hoặc
một hiện tượng, vấn đề quen thuộc trong học đường, đời sống.
- Về năng lực: phát triển các năng lực bộ phận tạo thành năng lực tạo lập
văn bản cho HS: Năng lực hệ thống và hoạt hóa tri thức nền về văn bản nghị
luận, kĩ năng xác định đề tài, mục đích giao tiếp, đối tượng giao tiếp; Năng lực
thu thập, phân tích dẫn chứng bằng quan sát, hình dung, so sánh và nhận xét;
Năng lực tìm ý, lập dàn ý; Năng lực viết đoạn văn có câu chủ đề, viết bài văn đạt
yêu cầu về hình thức và nội dung; Năng lực sử dụng từ tiếng Việt để giảng giải
vấn đề bằng lí lẽ; Năng lực chỉnh sửa văn bản sau khi tạo lập; Năng lực tự đánh
giá, đánh giá và rút kinh nghiệm; Năng lực nhận diện các yếu tố miêu tả, tự sự,
biểu cảm và vận dụng tri thức vào đọc hiểu văn bản nghị luận; Năng lực nói và
nghe tương tác. Đồng thời phát triển năng lực chung bao gồm: năng lực hợp tác
nhóm; năng lực sử dụng công nghệ thông tin; năng lực tự chủ, tự học; năng lực
giải quyết vấn đề sáng tạo.
- Về phẩm chất: Có tinh thần tự học và tự trọng, khám phá bản thân, có tình
yêu đối với tiếng Việt và văn học.
Sau khi xác định được các mục tiêu, GV tiến hành mô tả và phân loại sản
phẩm học tập có thể ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế. Các sản phẩm học
tập cần tương ứng với mục tiêu đề ra, ví dụ cụ thể như sau:
21 of 98.
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
17
Bảng III.1. Mô tả các sản phẩm học tập
Các năng lực được
phát triển
Sản phẩm
học tập
Nhiệm vụ Người
thực hiện
Thời điểm
hoàn thiện
Năng lực đọc hiểu
văn bản nghị luận
chứng minh: xác định
được luận điểm
chính, hệ thống được
các luận cứ, dẫn
chứng, thao tác lập
luận trong văn bản
nghị luận.
Poster chân
dung nhân
vật trong
văn bản
nghị luận
chứng minh
- Thiết kế áp phích giới
thiệu tên tuổi, cuộc đời
Hồ Chí Minh.
- Làm nổi bật, ngắn
gọn đức tính giản dị
của Hồ Chí Minh được
chứng minh qua văn
bản Đức tính giản dị
của Bác Hồ (Phạm Văn
Đồng).
- Khẳng định giá trị lối
sống cao đẹp của Hồ
Chí Minh.
Cá nhân
HS
Tháng
3/2022
Năng lực tạo lập văn
bản nghị luận chứng
minh: xác định được
vấn đề cần chứng
minh, tìm ý và lập
dàn ý, hiểu rõ và vận
dụng các thao tác lập
luận của kiểu bài
chứng minh.
Infographic
dàn ý bài
văn nghị
luận chứng
minh
- Thiết kế thông tin đồ
họa về dàn ý bài văn
nghị luận chứng minh
một câu tục ngữ đã
học: Ăn quả nhớ kẻ
trồng cây.
Cá nhân
HS
Tháng
3/2022
Năng lực tạo lập văn
bản nghị luận giải
thích: xác định được
vấn đề cần giải thích,
tìm ý, lập dàn ý, viết
bài, trình bày diễn
cảm; năng lực hợp
tác nhóm, năng lực
giải quyết vấn đề và
sáng tạo.
Video bài
văn nghị
luận
giải thích
Phân công nhiệm vụ
hợp tác nhóm.bao
gồm:
- Viết bài văn nghị
luận giải thích: Hạnh
phúc là gì?
- Tìm kiếm các hình
ảnh, video về vấn đề
cần giải thích.
- Trình bày thành
tiếng diễn cảm, thu
âm thành file audio.
Thực hiện đánh giá
mức độ hoàn thành
nhiệm vụ giữa các
thành viên trong
nhóm với nhau.
Nhóm
HS:
5-6
HS/video.
Tháng
4/2022
1.2. Giáo viên cung cấp tiêu chí đánh giá sản phẩm học tập ứng dụng
công cụ Canva
22 of 98.
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
18
Để sản phẩm học tập đáp ứng được mục tiêu đề ra, giúp HS đạt được điểm
số cao, GV cần cung cấp các tiêu chí cần đạt cho mỗi loại sản phẩm học tập để
HS bám sát các tiêu chí này khi thực hiện sản phẩm. Sau khi hoàn thiện sản
phẩm, GV tiếp tục sử dụng các tiêu chí này là công cụ đánh giá, chấm điểm
kiểm tra thường xuyên cho HS, gọi tắt là Rubric (Khái niệm Rubric là một cách
đánh giá, công cụ đánh giá được sử dụng khá rộng rãi trong thực tiễn giáo dục
và dạy học hiện nay trên thế giới).
Trong phạm vi sáng kiến, GV đề xuất thiết kế các công cụ đánh giá từng
sản phẩm học tập thiết kế bằng công cụ Canva là các Rubric định tính bao gồm
các tiêu chí về nội dung, hình thức sản phẩm, năng lực tự chủ và hợp tác, năng
lực tư duy và sáng tạo, ý thức và thái độ của HS trong quá trình thực hiện sản
phẩm. Các rubric cụ thể như sau:
Bảng III.2. Rubric đánh giá Poster chân dung nhân vật
Tiêu chí
Giỏi
(9-10 điểm)
Khá
(7-8 điểm)
Trung bình
(5-6 điểm)
Cần cố gắng
(0-4 điểm)
Tên văn bản,
người viết, tên
nhân vật, lý lịch
nhân vật (30%)
Tất cả thông
tin được hiển
thị nổi bật, dễ
nhận diện.
Tất cả thông
tin được hiển
thị nhưng
chưa nổi bật.
Một số thông
tin được hiển
thị, không rõ
ràng.
Hiển thị rất ít
thông tin và
không chính
xác.
Câu nhận định nổi
bật về nhân vật
(10%)
Hiển thị
chính xác
nhận định.
Hiển thị nội
dung chính
của nhận định
Hiển thị nhận
định không
nổi bật.
Không hiển thị
được câu nhận
định nào.
Đặc điểm tính
cách/phẩm chất
nổi bật của nhân
vật (30%)
Liệt kê đầy
đủ các đặc
điểm nổi bật.
Liệt kê từ
70% các đặc
điểm nổi bật.
Liệt kê từ
50% các đặc
điểm nổi bật
Liệt kê dưới
50% các đặc
điểm nổi bật.
Hình thức, ngôn
ngữ biểu đạt
(10%)
Phù hợp với
nhân vật, ân
tượng; Ngôn
ngữ chính
xác, hàm súc.
Phù hợp với
nhân vật, đẹp
mắt nhưng
chưa ấn tượng;
Ngôn ngữ
chính xác,
chưa súc tích.
Đơn điệu, chưa
đẹp mắt, phù
hợp với nhân
vật; Diễn đạt
dài dòng, một
vài từ thiếu
chính xác.
Đơn điệu,
không phù hợp
với nhân vật;
Ngôn ngữ lủng
củng, không
chính xác.
Phong cách trình
bày (20%)
Thuyết trình
trôi chảy, ngữ
điệu hấp dẫn.
Đôi chỗ ngập
ngừng, ngữ
điệu khá linh
hoạt.
Nhiều chỗ còn
lúng túng, ngữ
điệu chưa linh
hoạt.
Căng thẳng
hoặc thiếu
nghiêm túc,
ngữ điệu cứng.
Bảng III.3. Rubric đánh giá Infographic dàn ý bài văn nghị luận chứng minh
Tiêu chí Giỏi Khá Trung bình Cần cố gắng
23 of 98.
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
19
(9-10 điểm) (7-8 điểm) (5-6 điểm) (0-4 điểm)
Bố cục dàn
ý (10%)
Đủ 3 phần:
mở bài, thân
bài, kết bài;
hiển thị rõ
ràng, đẹp mắt.
Đủ 3 phần:
mở bài,
thân bài,
kết bài;
hiển thị rõ
ràng.
Đủ 3 phần: mở
bài, thân bài,
kết bài; hiển thị
chưa rõ ràng.
Không đủ 3
phần; hiển thị
chưa rõ ràng.
Hệ thống
luận điểm,
luận cứ
(40%)
Xác định
đúng luận
điểm, luận cứ;
hiển thị đầy
đủ, chính xác
theo trình tự
hợp lí.
Xác định
đúng luận
điểm, luận
cứ; hiển thị
đầy đủ
nhưng chưa
trình tự
chưa hợp lí.
Xác định được
một nửa luận
điểm, luận cứ;
hiển thị chưa
đầy đủ, trình tự
chưa hợp lí.
Không xác định
được luận điểm,
luận cứ; sắp xếp
lộn xộn.
Hiệu ứng
hình thức,
ngôn ngữ
biểu đạt
(20%)
Hiệu ứng ấn
tượng, khoa
học; Ngôn
ngữ hiển thị
chính xác,
hàm súc.
Hiệu ứng
khoa học;
Ngôn ngữ
hiển thị
chính xác,
chưa súc
tích.
Hiệu ứng chưa
đẹp mắt, chưa
rõ ràng; Ngôn
ngữ hiển thị dài
dòng, một vài
từ thiếu chính
xác.
Hiệu ứng đơn
điệu, khó theo
dõi; Ngôn ngữ
hiển thị lủng
củng, không
chính xác.
Phong cách
thuyết trình
(30%)
Thuyết trình
trôi chảy, ngữ
điệu hấp dẫn.
Đôi chỗ
ngập
ngừng, ngữ
điệu khá
linh hoạt.
Nhiều chỗ còn
lúng túng, ngữ
điệu chưa linh
hoạt.
Không thuyết
trình được, căng
thẳng hoặc thiếu
nghiêm túc, ngữ
điệu cứng.
Riêng với Rubic đánh giá video bài văn nghị luận giải thích, GV bổ sung
tiêu chí Hợp tác nhóm để đánh giá năng lực hợp tác, ý thức, thái độ của HS khi
24 of 98.
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
20
tham gia thực hiện sản phẩm chung. Tiêu chí này do các thành viên trong nhóm
đánh giá lẫn nhau trên mức độ tham gia, đóng góp thực hiện sản phẩm và kết
quả thực hiện sản phẩm.
Ví dụ sản phẩm video đạt 8 điểm là điểm sàn của cả nhóm (chiếm tỉ lệ 80%
trên thang điểm 10), HS A là nhóm trưởng trong quá trình tổ chức và thực hiện đã
chủ động, tích cực làm tốt trách nhiệm của mình, được cả nhóm đánh giá ở mức
độ Giỏi nên được cộng thêm 2 điểm (chiếm tỉ lệ 20% trên thang điểm 10), kết quả
cuối cùng HS A đạt điểm 10; HS B là thành viên được giao nhiệm vụ biên tập
video nhưng luôn chậm trễ, thiếu tích cực dẫn đến video không gây được ấn
tượng tốt, hiệu ứng đơn điệu, rối, khó theo dõi, được cả nhóm đánh giá ở mức độ
Cần cố gắng nên không được cộng điểm hoặc chỉ được cộng tối đa 0,75 điểm.
Bảng III.4. Rubric đánh giá video bài văn giải thích
Tiêu
chí
Giỏi
(9-10 điểm)
Khá
(7-8 điểm)
Trung bình
(5-6 điểm)
Cần cố gắng
(0-4 điểm)
Nội
dung
chủ đề
(40%)
Chủ đề rõ ràng, làm
rõ phương pháp và
thao tác lập luận của
kiểu bài; ngôn ngữ
phong phú, diễn đạt
mạch lạc, sâu sắc.
Chủ đề rõ ràng,
làm rõ phương
pháp và thao tác
lập luận của
kiểu bài; ngôn
ngữ mạch lạc.
Chủ đề chưa rõ
ràng, làm rõ được
phương pháp lập
luận chủ yếu nhưng
thao tác lập luận
chưa đúng trình tự;
ngôn ngữ diễn đạt
còn khô cứng.
Chủ đề chưa rõ
ràng, chưa xác
định được
phương pháp lập
luận chủ yếu, các
thao tác lập luận
lộn xộn; diễn đạt
lủng củng.
Chất
lượng
hình
ảnh
(10%)
Hình ảnh được chọn
lọc kĩ càng, ấn
tượng, sát nội dung;
độ phân giải cao,
không bị vỡ nét,
rung lắc.
Hình ảnh, clip
được lựa chọn
phù hợp với nội
dung; chất lượng
hình ảnh khá tốt.
Hình ảnh, clip phù
hợp với một phần
nội dung; chất
lượng chưa cao,
rung lắc, thiếu
sáng.
Hình ảnh, video
lựa chọn không
phù hợp với nội
dung; chất lượng
hình ảnh kém.
Chất
lượng
âm
thanh
(10%)
Âm thanh rõ ràng,
ghép nhạc chuyên
nghiệp, có hiệu quả
cao.
Âm thanh khá
rõ, lồng ghép
nhạc khá phù
hợp.
Một số phần âm
thanh nghe không
rõ, nhạc chưa phù
hợp.
Đa phần không
nghe rõ, nhạc
không phù hợp.
Biên
tập
(10%)
Sắp xếp, cắt ghép
hình ảnh, clip hợp
lí, hấp dẫn, hiệu ứng
đẹp mắt; đáp ứng
Hình ảnh, clip
sắp xếp hợp lí,
hiệu ứng khá
hợp lí; đáp ứng
Sắp xếp hình ảnh,
clip chưa rõ nội
dung, hiệu ứng đơn
giản; đáp ứng
Sắp xếp hình
ảnh, clip lộn
xộn, không có
hiệu ứng; không
25 of 98.
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
21
yêu cầu thời lượng
video.
yêu cầu thời
lượng.
tương đối yêu cầu
thời lượng.
đáp ứng yêu cầu
thời lượng.
Sáng
tạo
(10%)
Sáng tạo trong ý
tưởng thực hiện và
cách triển khai vấn
đề.
Có một vài điểm
sáng tạo trong ý
tưởng và cách
triển khai vấn
đề.
Đề xuất được ý
tưởng tuy nhiên
chưa độc đáo, còn
phổ biến.
Không đề xuất
được ý tưởng
hoặc ý tưởng
nghèo nàn, rập
khuôn.
Hợp
tác
nhóm
(20%)
Chủ động, tích cực,
đúng tiến độ, chất
lượng công việc
cao.
Chủ động, tích
cực nhưng còn
chậm tiến độ, chất
lượng công việc
đạt khoảng 70%.
Chủ động, tích cực
nhưng còn chậm
tiến độ, chất lượng
công việc đạt
khoảng 50%.
Còn phải nhắc
nhở, ý thức kém,
không đạt chất
lượng công việc.
1.3. Giáo viên hướng dẫn HS thiết kế sản phẩm học tập bằng công cụ Canva
1.3.1. Hướng dẫn HS đăng kí, đăng nhập tài khoản trên trang canva.com
Để sử dụng Canva trên máy tính, HS có thể truy cập vào website của
Canva: https://www.canva.com hoặc tải Canva về máy tính. Có 03 cách để đăng
ký là Google, Facebook hoặc Email.
Để sử dụng Canva trên điện thoại, HS thực hiện tải phần mềm Canva về
điện thoại. Canva có đủ phiên bản phù hợp với hệ điều hành IOS và Android.
Dung lượng của Canva chỉ 26MB, không quá nặng đối với một thiết bị điện
thoại thông minh. Cũng như trên máy tính, HS có thể đăng ký theo 03 cách là
Google, Facebook hoặc Email (trên IOS có thể đăng ký bằng cả ID Apple).
1.3.2. Hướng dẫn sử dụng chung để thiết kế sản phẩm học tập trên mẫu có sẵn:
a) Hướng dẫn sử dụng chung để thiết kế sản phẩm theo mẫu có sẵn trên
máy tính:
- Tìm kiếm mẫu phù hợp:
Tại thanh tìm kiếm, nhập từ khóa mẫu muốn tìm kiếm, ấn enter. Lựa chọn
mẫu phù hợp trong số các mẫu được đề xuất.
- Chỉnh sửa mẫu theo nhu cầu:
Sau khi đã tìm kiếm được mẫu phù hợp, click vào mẫu để chỉnh sửa hình
ảnh, nội dung, màu sắc… theo ý muốn.
- Lưu thiết kế về máy: nhấn vào chia sẻ/ tải xuống/ lựa chọn đề xuất định
dạng tải phù hợp với mục đích sử dụng (bao gồm ảnh chất lượng cao PNG, ảnh
26 of 98.
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
22
kích thước tệp nhỏ JPG, PDF tiêu chuẩn, PDF bản in, Video MP4, GIF – clip
ngắn không có tiếng).
b) Hướng dẫn sử dụng chung để thiết kế sản phẩm theo mẫu có sẵn trên
điện thoại:
Canva trên điện thoại cũng có sẵn các mẫu thiết kế như trên máy tính.
Để tạo thiết kế mới, HS chạm vào dấu “+” ở góc dưới cùng bên phải màn
hình điện thoại, chọn cỡ tùy chỉnh hoặc một trong số các gợi ý.
1.3.3. Hướng dẫn HS sử dụng Canva thiết kế sản phẩm học tập theo từng
hình thức
Quy trình thiết kế sản phẩm học tập chung cho các hình thức sản phẩm học
tập gồm 3 bước cơ bản sau:
Bước 1: HS nghiên cứu tiêu chí cần đạt theo Rubric đánh giá GV cung cấp.
Bước 2: HS chuẩn bị tư liệu liên quan đến chủ đề, nội dung sản phẩm.
Bước 3: HS tiến hành thiết kế trên Canva.com và lưu trữ sản phẩm.
a) Hướng dẫn thiết kế poster (áp phích) giới thiệu chân dung nhân vật trong
văn bản nghị luận chứng minh
Bước 1: HS nghiên cứu Rubric được GV cung cấp: đọc kĩ tỉ lệ % điểm và
mức độ đạt điểm đối với mỗi tiêu chí phù hợp với năng lực của HS. GV khuyến
khích HS đặt mục tiêu đạt mức độ Khá trở lên đối với các tiêu chí.
Bước 2: Từ những tiêu chí cần đạt, HS chuẩn bị tư liệu liên quan đến chủ
đề, nội dung sản phẩm bao gồm:
- Tên văn bản, người viết, tên nhân vật, lý lịch nhân vật
- Câu nhận định nổi bật về nhân vật trích dẫn trong văn bản
- Đặc điểm tính cách/phẩm chất nổi bật của nhân vật
- Lời thuyết trình về chân dung nhân vật ngắn gọn, hàm súc
- Ảnh chân dung nhân vật (đối với nhân vật có thật) hoặc tranh ảnh minh
họa (với những nhân vật hư cấu hoặc nhân vật có thật nhưng không có tư liệu
ảnh) tải từ internet về thiết bị.
27 of 98.
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
23
Bước 3: Chọn Tạo thiết kế/Poster/Tìm kiếm áp phích mẫu, sau đó lựa chọn
mẫu có sẵn và tiến hành thiết kế; sau khi hoàn tất thiết kế, HS chọn Chia sẻ/ Tải
về, chọn định dạng PNG để đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Ví dụ: Hướng dẫn HS thiết kế áp phích (poster) giới thiệu chân dung Hồ
Chí Minh - một tấm gương giản dị qua văn bản nghị luận Đức tính giản dị của
Bác Hồ (Phạm Văn Đồng).
(1) Nghiên cứu Rubric.
(2) Chuẩn bị tư liệu:
+ Thông tin về Hồ Chí Minh:
Năm sinh - năm mất: 1890-1969
Câu nhận định nổi bật về Bác trích từ văn bản Đức tính giản dị của Bác
Hồ: “...Trong 60 năm của một cuộc đời..., Bác Hồ vẫn giữ nguyên phẩm chất
cao quý của người chiến sĩ cách mạng, tất cả vì nước, vì dân, vì sự nghiệp lớn,
trong sáng, thanh bạch, tuyệt đẹp”.
Tóm tắt biểu hiện đức tính giản dị của Bác trên các phương diện: đời sống
sinh hoạt, tác phong làm việc, mối quan hệ với mọi người và lời nói, bài viết.
+ Ảnh chân dung Hồ Chủ tịch
+ Lời thuyết trình về chân dung Hồ Chí Minh - tấm gương giản dị và
khiêm tốn
(3) Tiến hành thiết kế trên Canva.com và lưu trữ sản phẩm:
+ Lựa chọn mẫu và các thành phần phù hợp với nhân vật: mộc mạc, đơn
giản để góp phần minh họa thêm cho đức tính giản dị của Bác Hồ.
+ Chọn Nội dung tải lên để tải ảnh Bác lên Canva, thao tác kéo, thả hoặc
click để “dán” ảnh Bác vào poster.
+ Chọn Văn bản, lựa chọn font chữ, gõ nội dung thông tin đã chuẩn bị, điều
chỉnh kích cỡ văn bản, chọn màu sắc phù hợp.
+ Gõ tên người thực hiện, lớp, trường vào phía dưới cùng của Poster.
+ Chọn Chia sẻ/Tải về, chọn định dạng PNG để đảm bảo chất lượng sản phẩm.
28 of 98.
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
24
Giao diện sản phẩm poster trước khi lưu trữ
(GV trực tiếp thiết kế và trình chiếu trên lớp để hướng dẫn cụ thể HS)
b) Hướng dẫn thiết kế thông tin đồ họa (infographic) dàn ý bài văn chứng minh
Bước 1: HS nghiên cứu Rubric được GV cung cấp: đọc kĩ tỉ lệ % điểm và
mức độ đạt điểm đối với mỗi tiêu chí phù hợp với năng lực của HS. GV khuyến
khích HS đặt mục tiêu đạt mức độ Khá trở lên đối với các tiêu chí.
Bước 2: Từ những tiêu chí cần đạt, HS chuẩn bị tư liệu liên quan đến chủ
đề, nội dung sản phẩm bao gồm:
- Dàn ý bài văn nghị luận giải thích bố cục đủ 3 phần với các nội dung:
Mở bài: dẫn dắt, nêu vấn đề cần chứng minh
Thân bài: làm rõ các thao tác đặc trưng của bài văn nghị luận chứng minh:
Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ/ câu nói/ vấn đề xã hội.
Chứng minh: nêu các luận cứ lớn cần phân tích để chứng minh.
Mở rộng vấn đề: phê phán những kẻ đi ngược lại đạo lí/lối sống nêu ra
trong câu tục ngữ/câu nói/vấn đề xã hội hoặc rút ra bài học cho bản thân.
Kết bài: khẳng định lại giá trị của câu tục ngữ/ câu nói/ vấn đề xã hội;
liên hệ bản thân.
- Hình ảnh minh họa: tìm kiếm và tải hình ảnh minh họa trên internet về
thiết bị rồi tải lên Canva.
29 of 98.
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
25
Bước 3: Chọn Tạo thiết kế/ Infographic/Tìm kiếm thông tin đồ họa, lựa
chọn mẫu có sẵn và tiến hành thiết kế; sau khi hoàn tất thiết kế, HS chọn Chia
sẻ/ Tải về, chọn định dạng PNG để đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Ví dụ: Hướng dẫn HS thiết kế infographic trình bày dàn ý của bài văn Chứng
minh nhân dân ta từ xưa đến nay luôn sống theo đạo lí “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”.
(1) Nghiên cứu Rubric
(2) Chuẩn bị tư liệu:
+ Dàn ý bài văn đảm bảo yêu cầu đề bài: dàn ý gồm ba phần: Mở bài, Thân
bài, Kết bài, trong đó nội dung từng phần như sau:
Mở bài: Dẫn dắt, nêu vấn đề nghị luận: nhân dân ta từ xưa đến nay luôn
sống theo câu tục ngữ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
Thân bài: Làm rõ các thao tác đặc trưng của bài văn nghị luận chứng minh:
Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ: nêu nghĩa đen, nghĩa bóng, ý nghĩa.
Biểu hiện của đạo lí Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.
Mở rộng vấn đề: phê phán lối sống vô ơn; rút ra bài học cho bản thân.
Kết bài: Khẳng định lại giá trị của câu tục ngữ; Khẳng định bản thân sẽ tiếp
tục sống đúng theo đạo lí mà câu tục ngữ khuyên răn.
+ Hình ảnh minh họa câu tục ngữ, hình ảnh các lễ hội/ các ngày lễ/ hình
ảnh phê phán kẻ vô ơn, ...
(3) Tiến hành thiết kế trên Canva.com và lưu trữ sản phẩm:
+ Lựa chọn mẫu khoa học, bố cục đơn giản, hiệu ứng rõ ràng làm nổi bật
các phần/ các thao tác trong dàn ý.
+ Chọn Văn bản, lựa chọn font, gõ nội dung thông tin đã chuẩn bị, điều
chỉnh kích cỡ văn bản, chọn màu sắc phù hợp.
+ Chọn Nội dung tải lên để tải các hình ảnh minh họa lên Canva, thao tác
kéo, thả hoặc click để “dán ảnh” vào Infographic; sắp xếp các hình ảnh vào
khung tương ứng với nội dung.
+ Gõ tên người thực hiện, lớp, trường vào phía dưới cùng của Infographic.
+ Tải xuống: chọn định dạng PNG để đảm bảo chất lượng sản phẩm.
30 of 98.
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
26
Giao diện sản phẩm infographic trước khi lưu trữ
(GV trực tiếp thiết kế và trình chiếu trên lớp để hướng dẫn cụ thể HS)
c) Hướng dẫn HS thiết kế video nghị luận giải thích về một vấn đề xã hội:
Bước 3: Chọn Tạo thiết kế/Video/Tìm kiếm video mẫu và lựa chọn mẫu
video phù hợp. Tải thêm video, hình ảnh minh họa cho bài văn về thiết bị rồi tải
lên Canva. Thu âm lời văn, tải lên và ghép vào video. Các thao tác về lưu trữ và
chia sẻ tương tự khi thiết kế các sản phẩm học tập khác.
Ví dụ: Hướng dẫn HS thiết kế video bài văn giải thích Hạnh phúc là gì?
GV chia nhóm (mỗi nhóm 5-6 HS), chỉ định nhóm trưởng, hướng dẫn
nhóm trưởng phân công nhiệm vụ và trình tự thực hiện nhiệm vụ cụ thể của mỗi
thành viên phù hợp với năng lực, sở trường của minh, đảm bảo tất cả thành viên
đều tham gia đều tham gia, hiểu rõ về sản phẩm, để video thực sự là sản phẩm
của nhóm chứ không phải chỉ của một, hai cá nhân nào.
(1) Nhóm HS nghiên cứu Rubric: nhóm trưởng giao nhiệm vụ tùy thuộc
năng lực, sở trường của từng thành viên.
(2) Chuẩn bị tư liệu:
+ Bài văn nghị luận giải thích Hạnh phúc là gì?
+ Các video, hình ảnh minh họa phù hợp với nội dung bài văn.
Ví dụ để minh họa cho nội dung Hạnh phúc có thể đến từ những điều nhỏ
bé, giản dị như khi nhìn thấy nụ cười của mẹ, khi đạt điểm cao nhờ sự nỗ lực
31 of 98.
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
27
mỗi ngày, khi nhìn thấy một chú chim nhỏ, trông thấy cái cây trước nhà mới nở
một nụ hoa..., HS có thể tìm các hình ảnh minh họa tương ứng: nụ cười của mẹ,
điểm 10, nụ hoa, ...
Minh họa cho nội dung Hạnh phúc có thể bắt nguồn từ nhứng điều lớn lao,
phi thường, như cả dân tộc Việt Nam được độc lập, tự do; hạnh phúc khi những
người con đất Việt đưa Tổ quốc “sánh vai với các cường quốc năm châu, ... HS
có thể tìm các hình ảnh minh họa tương ứng: Bác Hồ đọc bản Tuyên ngôn độc
lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, hoa hậu Hòa bình Quốc tế
Nguyễn Thúc Thùy Tiên, doanh nhân Phạm Nhật Vượng và xe ô-tô Vinfast, ...
+ Thu âm lời văn: có thể giao cho một hoặc nhiều thành viên có giọng đọc
diễn cảm; sử dụng thêm phần mềm lọc âm thanh để đảm bảo âm thanh được
trong, rõ ràng.
(3) Tiến hành thiết kế trên Canva.com:
+ Lựa chọn mẫu khoa học, , hiệu ứng sinh động.
+ Chọn Văn bản, lựa chọn font, gõ nội dung thông tin đã chuẩn bị, điều
chỉnh kích cỡ văn bản, chọn màu sắc phù hợp.
+ Chọn Nội dung tải lên để tải các hình ảnh, video minh họa lên Canva,
thao tác kéo, thả hoặc click để “dán ảnh” vào video; sắp xếp các hình ảnh, video
vào khung tương ứng với nội dung.
+ Chọn Thành phần để lựa chọn các chi tiết đồ họa phù hợp với nội dung
video, giúp video sinh động hơn như hình trái tim, hoa, ngôi sao, ...
+ Ghép phần âm thanh tương ứng với hình ảnh.
+ Gõ tên các thành viên trong nhóm thực hiện, lớp, trường vào trang cuối
cùng của video.
+ Sau khi hoàn tất thiết kế, HS chọn Chia sẻ/ Tải về, chọn định dạng MP4
để đảm bảo chất lượng sản phẩm.
32 of 98.
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
28
Giao diện sản phẩm video trước khi lưu trữ (GV trực tiếp thiết kế một số trang
và trình chiếu trên lớp để HS hình dung cụ thể)
1.4. Giáo viên tổ chức cho HS báo cáo sản phẩm, đánh giá và lưu trữ
sản phẩm
Về báo cáo sản phẩm, GV có thể tổ chức cho HS báo cáo sản phẩm thường
xuyên để kiểm tra đánh giá việc ghi nhớ kiến thức cũ của HS, thay vì kiểm tra hỏi-
đáp thông thường hoặc trong các tiết ôn tập. Infographic dàn ý và video có thể
được sử dụng trong các tiết luyện tập viết bài văn nghị luận và ôn tập.
Về đối tượng đánh giá, nếu trước đây GV giữ độc quyền đánh giá HS thì
trong phương pháp dạy học tích cực, GV cần tạo điều kiện thuận lợi để HS được
tham gia đánh giá lẫn nhau, giúp HS phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều
chỉnh cách học. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực
rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường cần trang bị cho HS.
Cùng với Rubric, chúng tôi đưa ra phiếu đánh giá tương ứng photo thành ba bản
để đảm bảo việc đánh giá tổng kết Hồ sơ học tập được diễn ra trên cả ba cấp độ:
HS tự đánh giá, HS đánh giá đồng đẳng và GV đánh giá HS.
Các đối tượng đánh giá sẽ thể hiện đánh giá của mình đến đối tượng được
đánh giá thông qua các phiếu được thiết kế riêng (theo các tiêu chí của Rubric tương
ứng). Kết quả đánh giá sản phẩm cuối cùng của mỗi HS là trung bình cộng của các
phiếu đánh giá. Sau khi nghe GV thông báo kết quả đánh giá cuối cùng, HS tự rút
ra bài học kinh nghiệm để hoàn thành tốt hơn các sản phẩm tiếp theo.
33 of 98.
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
29
Về quy trình đánh giá, vì sản phẩm học tập được dùng để lấy điểm thường
xuyên, trước khi thi học kỳ II (dự kiến vào cuối tháng 4), nên thời điểm HS hoàn
thiện hồ sơ là giữa tháng 3 đến giữa tháng 4/2022. GV cần xây dựng quy trình
đánh giá sản phẩm học tập cụ thể như sau:
Bước 1: HS tiến hành tự đánh giá chất lượng sản phẩm và năng lực thực
hiện sản phẩm của bản thân, hiển thị trên Phiếu đánh giá sản phẩm học tập dành
cho HS tự đánh giá.
Bước 2: Các nhóm tiến hành họp, đánh giá, bình xét chất lượng, năng lực
thực hiện sản phẩm và mức độ hoàn thành nhiệm vụ được phân công đối với các
sản phẩm nhóm ở từng thành viên, hiển thị trên Phiếu đánh giá sản phẩm học tập
dành cho nhóm HS đánh giá đồng đẳng, mỗi nhóm chỉ có một phiếu này.
Bước 3: GV đánh giá vào Phiếu đánh giá dành cho GV. Kết quả cuối
cùng của HS là trung bình cộng giữa điểm của 3 phiếu đánh giá. GV tổng hợp
lại những ưu điểm, hạn chế chung nổi bật của HS để định hướng khắc phục cho
các em. Đồng thời, GV nên tuyên dương những HS không chỉ có sản phẩm đạt
chất lượng sản phẩm tốt, mà quan trọng hơn là cần khen ngợi, động viên những
HS cho thấy được sự tiến bộ trong năng lực thực hiện sản phẩm và năng lực đọc
hiểu, tạo lập văn bản nghị luận
Sau khi nghe GV nhận xét và thông báo kết quả đánh giá cuối cùng, HS
tự rút ra bài học kinh nghiệm để hoàn thành tốt hơn các sản phẩm học tập tiếp
theo. Đến lúc này, có thể khẳng định mục tiêu đánh giá của GV phù hợp hơn với
yêu cầu học tập đã hoàn thành.
Về lưu trữ sản phẩm học tập, GV sử dụng kĩ thuật phòng tranh, trưng bày
các sản phẩm học tập trong lớp để HS có thể theo dõi ngoài giờ lên lớp. Hoạt động
này giúp HS tự học hỏi, củng cố tri thức nền, tự trau dồi vốn từ ngữ, cách triển khai
đoạn văn, bài văn, nắm vững các phương pháp, thao tác lập luận, cách chỉnh sửa
sau khi viết, cách vận dụng vào đọc hiểu văn bản nghị luận từ các bạn trong lớp.
HS nộp bản mềm cho GV để GV giới thiệu, hướng dẫn thực hiện và trưng bày
trong khóa học sau.
34 of 98.
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
30
2. Đánh giá kết quả thu được
2.1 Tính mới, tính sáng tạo
Sáng kiến “Hướng dẫn HS ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản
phẩm kiểm tra, đánh giá trong môn Ngữ văn lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý
Đôn” được đúc rút từ kinh nghiệm giảng dạy thực tiễn cũng như những nghiên
cứu lí thuyết và qua tiếp cận chương trình Ngữ văn mới của GV. Sáng kiến có
tính mới, tính sáng tạo cụ thể như sau:
Sáng kiến cho thấy khả năng cập nhật quy định mới của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, sẵn sàng thay đổi phương pháp dạy học và đánh giá theo định hướng
của Chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở GV.
Sáng kiến xây dựng được biện pháp tổ chức kiểm tra đánh giá mới là sử
dụng sản phẩm học tập nhằm phát triển năng lực đọc hiểu và tạo lập văn bản
nghị luận cho HS lớp 7. Sản phẩm học tập được thiết kế bằng công cụ Canva với
các hình thức thực hiện phong phú, không gian thực hiện linh hoạt, đối tượng
thực hiện vừa là cá nhân vừa là nhóm khiến cho HS thích thú. Quá trình thực
hiện sản phẩm diễn ra trong suốt học kì gắn với các bài học, các nhiệm vụ học
tập theo Kế hoạch giáo dục của nhà trường nên không gây áp lực về kiến thức và
thời gian cho HS. Nói cách khác, thiết kế sản phẩm học tập bằng công cụ Canva
không giới hạn thời gian, không gian, đối tượng thực hiện, ...
Sản phẩm học tập giúp GV đánh giá được quá trình và sự tiến bộ của HS.
Đây là cách đánh giá phù hợp với định hướng của chương trình mới, giảm bớt áp
lực về điểm số do đánh giá chủ yếu ở sự cố gắng, ý thức học tập và sự tiến bộ
trong năng lực đọc hiểu, năng lực tạo lập văn bản nghị luận của HS.
GV Ngữ văn không có chuyên môn sâu về công nghệ thông tin, tiếp cận và
sử dụng Canva chỉ với phương diện người thiết kế nghiệp dư chứ không sáng tạo
ra phần mềm thiết kế mới. Điểm sáng tạo ở đây là GV đã xây dựng các công cụ
đánh giá các sản phẩm học tập được thiết kế bằng Canva. GV từ đó có thể tham
khảo và áp dụng luôn mà không mất thời gian xây dựng công cụ đánh giá. Học
xong một đơn vị kiến thức, GV có thể giao bài tập cho HS về nhà thiết kế poster
về nhân vật và HS chỉ mất thời gian tương đương với việc học thuộc lòng, hạn
35 of 98.
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
31
chế được hiện tượng học vẹt, hiểu không đúng bản chất ở HS. Việc báo cáo sản
phẩm còn rất linh hoạt khi HS học trực tiếp tại trường hay học trực tuyến tại nhà.
Cho đến nay, chưa có đề tài chuyên biệt nào đề xuất biện pháp hướng
dẫn HS ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập trong khiểm
ta đánh giá nhằm phát triển năng lực đọc hiểu, tạo lập văn bản nghị luận cho
đối tượng HS lớp 7. Sáng kiến đã bám sát thông tư đánh giá và định hướng
chương trình 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thiết nghĩ đây là nội dung
gần gũi, bổ ích cho việc học tập Ngữ văn nói chung và phát triển năng lực
đọc hiểu, năng lực tạo lập văn bản nói riêng của HS cấp THCS.
2.2. Khả năng áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực của sáng kiến:
2.2.1. Khả năng áp dụng hoặc áp dụng thử, nhân rộng:
Sáng kiến “Hướng dẫn học sinh ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản
phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn lớp 7 trường TH&THCS Lê
Quý Đôn” đã được áp dụng thử nghiệm trong học kì II năm học 2021-2022 tại lớp
thực nghiệm là lớp 7A2 của trường TH&THCS Lê Quý Đôn, thành phố Lạng Sơn,
tỉnh Lạng Sơn. Lớp đối chứng là lớp 7A1 của trường TH&THCS Lê Quý Đôn.
Đây là trường thực hành trực thuộc Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn. Trường được
thành lập từ năm 2019, ở trung tâm thành phố nên cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
hiện đại. HS tương đối năng động, mạnh dạn, thường xuyên được tiếp cận phương
pháp, kĩ thuật dạy học mới, thường xuyên tìm kiếm tri thức công cụ trên internet.
Đây là điều kiện thuận lợi để chúng tôi có thể triển khai vận dụng nghiên cứu của
mình vào giảng dạy. HS các lớp có số lượng và trình độ tương đương. Tổng số HS
lớp thực nghiệm (7A2) là 32, tổng số HS lớp đối chứng (7A1) là 33. Lớp đối chứng
được GV hướng dẫn thực hiện sản phẩm học tập bằng Microsoft Office.
Việc thiết kế sản phẩm học tập trên máy tính hoặc điện thoại ngày càng dễ
dàng được thực hiện vì hầu như HS thành phố đều có đủ. Bên cạnh đó, các chương
trình hỗ trợ thiết bị học tập của Nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội đang được
đẩy mạnh, nổi bật là Chương trình Sóng và máy tính cho em được Thủ tướng Phạm
Minh Chính trực tiếp chỉ đạo phát động, Bộ Thông tin-Truyền thông chủ trì, phối
hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện, nhằm triển khai Chỉ thị số 24/CT-TTg
36 of 98.
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
32
của Thủ tướng, được các cấp, ngành, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
tích cực hưởng ứng. Đến tháng 01/2022, chương trình đã nhận được trên 2,5 tỷ
đồng, trong đó có một phần đóng góp đáng kể từ cộng đồng doanh nghiệp. Đây là
cơ sở thực tiễn để biện pháp có khả năng áp dụng, nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
So với các công cụ khác, Canva là công cụ thiết kế đơn giản dành cho cả
máy tính và điện thoại thông minh, phù hợp với những người mới bắt đầu tập
thiết kế, với kho mẫu, hình ảnh, video sẵn có phong phú, chất lượng, các bước
thiết kế không hề phức tạp, giúp HS thỏa sức sáng tạo các sản phẩm học tập chất
lượng, hấp dẫn, khơi dậy hứng thú với bộ môn, phát huy được năng lực giải quyết
vấn đề và sáng tạo kết hợp với năng lục bộ môn, giảm áp lực và sự nhàm chán so
với hình thức đánh giá hỏi-đáp, viết bài truyền thống. Dù có bản trả phí (Pro),
song những tính năng sẵn có trên bản miễn phí (free) đủ để đáp ứng nhu cầu thiết
kế ở nhiều sản phẩm, điều khó tìm thấy ở những công cụ thiết kế khác. Tính năng
chia sẻ của Canva còn rất phù hợp với các sản phẩm hợp tác nhóm khi các thành
viên có thể cùng tham gia chỉnh sửa.
Sáng kiến có khả năng áp dụng vào đánh giá môn Ngữ văn lớp7 các trường
THCS khác. Ngoài ra có thể áp dụng sáng kiến vào kiểm tra đánh giá đọc hiểu,
dạy học tạo lập các kiểu văn bản miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận, thuyết
minh với các loại sản phẩm phù hợp ở các khối lớp khác.
2.2.2. Khả năng mang lại lợi ích thiết thực
Để đánh giá tính hiệu quả, tính khoa học và tính thực tiễn của biện pháp,
người viết tiến hành đánh giá thực nghiệm tại trường TH&THCS Lê Quý Đôn.
Nội dung đánh giá bao gồm:
a) Đánh giá sản phẩm học tập của HS: GV chấm các sản phẩm của lớp 7A2
(đối tượng thực nghiệm) dựa vào các phiếu đánh giá (mẫu phiếu tại Phụ lục).
Điểm đánh giá sản phẩm được lựa chọn để lấy làm điểm kiểm tra thường xuyên.
Qua chấm sản phẩm, GV nhận thấy HS cơ bản đạt được các yêu cầu sau:
+ HS vận dụng được tri thức nền để nắm được đặc trưng cơ bản của văn
nghị luận, vận dụng hiểu biết về văn nghị luận vào đọc hiểu văn bản nghị luận
(thể hiện qua poster chân dung nhân vật).
37 of 98.
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
D
Ạ
Y
K
È
M
Q
U
Y
N
H
Ơ
N
O
F
F
I
C
I
A
L
33
+ Trong quá trình thực hiện sản phẩm, HS vừa hoạt hóa tri thức nền vừa
trau dồi, rèn luyện các kĩ năng khi viết bài văn nghị luận (thể hiện qua video).
+ HS có vốn từ phong phú hơn, chính xác, sinh động, tinh tế hơn (thể hiện
qua video).
+ HS bộc lộ khả năng; năng lực nói và nghe, tương tác với người nghe, sử
dụng ngôn ngữ, giao tiếp (thể hiện qua thuyết trình poster, thuyết trình
Infographic, đọc diễn cảm trong video, nhận xét, phản hồi), năng lực sử dụng
công nghệ thông tin
Bảng III.5. Kết quả đánh giá Hồ sơ học tập của HS (thang điểm 10, hệ số 1):
Điểm
Lớp thực nghiệm (7A2 - 32 HS)
Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém
Số lượng 06 19 06 01 0
Tỉ lệ (%) 18.8 59.3 18.8 3.1 0
b) Đánh giá kết quả phát triển năng lực đọc hiểu và tạo lập văn bản nghị
luận của HS qua bài kiểm tra tự luận:
Chúng tôi tiến hành đánh giá kết quả phát triển năng lực đọc hiểu và năng
lực tạo lập văn bản nghị luận của HS qua bài kiểm tra tự luận.
Đề bài: Một nhà văn từng nói: “Sách là ngọn đèn bất diệt của trí tuệ con
người”, hãy giải thích câu nói trên.
Nội dung đánh giá này được thực hiện ở cả lớp đối chứng và lớp thực
nghiệm. Sau đó GV đối chiếu kết quả đánh giá giữa hai đối tượng để chứng
minh hiệu quả của giải pháp. Qua chấm bài, GV thu được kết quả đánh giá năng
lực đọc hiểu và tạo lập văn bản nghị luận của HS như sau:
38 of 98.
Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
Sáng kiến Hướng dẫn học sinh ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn lớp 7.pdf
Sáng kiến Hướng dẫn học sinh ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn lớp 7.pdf
Sáng kiến Hướng dẫn học sinh ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn lớp 7.pdf
Sáng kiến Hướng dẫn học sinh ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn lớp 7.pdf
Sáng kiến Hướng dẫn học sinh ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn lớp 7.pdf
Sáng kiến Hướng dẫn học sinh ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn lớp 7.pdf
Sáng kiến Hướng dẫn học sinh ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn lớp 7.pdf
Sáng kiến Hướng dẫn học sinh ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn lớp 7.pdf
Sáng kiến Hướng dẫn học sinh ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn lớp 7.pdf
Sáng kiến Hướng dẫn học sinh ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn lớp 7.pdf
Sáng kiến Hướng dẫn học sinh ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn lớp 7.pdf
Sáng kiến Hướng dẫn học sinh ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn lớp 7.pdf
Sáng kiến Hướng dẫn học sinh ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn lớp 7.pdf
Sáng kiến Hướng dẫn học sinh ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn lớp 7.pdf
Sáng kiến Hướng dẫn học sinh ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn lớp 7.pdf

More Related Content

Similar to Sáng kiến Hướng dẫn học sinh ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn lớp 7.pdf

Similar to Sáng kiến Hướng dẫn học sinh ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn lớp 7.pdf (20)

Luận văn: Hoạt động trải nghiệm hỗ trợ phát triển năng lực viết văn biểu cảm
Luận văn: Hoạt động trải nghiệm hỗ trợ phát triển năng lực viết văn biểu cảmLuận văn: Hoạt động trải nghiệm hỗ trợ phát triển năng lực viết văn biểu cảm
Luận văn: Hoạt động trải nghiệm hỗ trợ phát triển năng lực viết văn biểu cảm
 
Luận văn: Dạy học Vẽ tranh đề tài cho học sinh tiểu học, HAY, 9đ
Luận văn: Dạy học Vẽ tranh đề tài cho học sinh tiểu học, HAY, 9đLuận văn: Dạy học Vẽ tranh đề tài cho học sinh tiểu học, HAY, 9đ
Luận văn: Dạy học Vẽ tranh đề tài cho học sinh tiểu học, HAY, 9đ
 
Phương pháp dạy học tích cực nhằm giúp học sinh phát huy tính sáng tạo
Phương pháp dạy học tích cực nhằm giúp học sinh phát huy tính sáng tạoPhương pháp dạy học tích cực nhằm giúp học sinh phát huy tính sáng tạo
Phương pháp dạy học tích cực nhằm giúp học sinh phát huy tính sáng tạo
 
Thiết kế tình huống dạy học chủ đề tích phân theo hướng phát triển năng lực g...
Thiết kế tình huống dạy học chủ đề tích phân theo hướng phát triển năng lực g...Thiết kế tình huống dạy học chủ đề tích phân theo hướng phát triển năng lực g...
Thiết kế tình huống dạy học chủ đề tích phân theo hướng phát triển năng lực g...
 
Sử Dụng Bản Đồ Tư Duy Trong Dạy Tiết Ôn Tập Môn Ngữ Văn Lớp 8 - 9 Ở Trường THCS
Sử Dụng Bản Đồ Tư Duy Trong Dạy Tiết Ôn Tập Môn Ngữ Văn Lớp 8 - 9 Ở Trường THCS Sử Dụng Bản Đồ Tư Duy Trong Dạy Tiết Ôn Tập Môn Ngữ Văn Lớp 8 - 9 Ở Trường THCS
Sử Dụng Bản Đồ Tư Duy Trong Dạy Tiết Ôn Tập Môn Ngữ Văn Lớp 8 - 9 Ở Trường THCS
 
Khóa luận giáo dục tiểu học.
Khóa luận giáo dục tiểu học.Khóa luận giáo dục tiểu học.
Khóa luận giáo dục tiểu học.
 
CHUYÊN ĐỀ CHUYÊN MÔNTÊN CHUYÊN ĐỀ: ỨNG DỤNG DI TRUYỀN HỌC
CHUYÊN ĐỀ CHUYÊN MÔNTÊN CHUYÊN ĐỀ: ỨNG DỤNG DI TRUYỀN HỌC CHUYÊN ĐỀ CHUYÊN MÔNTÊN CHUYÊN ĐỀ: ỨNG DỤNG DI TRUYỀN HỌC
CHUYÊN ĐỀ CHUYÊN MÔNTÊN CHUYÊN ĐỀ: ỨNG DỤNG DI TRUYỀN HỌC
 
Ke hoach-bai-day
Ke hoach-bai-dayKe hoach-bai-day
Ke hoach-bai-day
 
Đề tài: Dạy học chuyên đề tọa độ trong mặt phẳng theo định hướng phát triển n...
Đề tài: Dạy học chuyên đề tọa độ trong mặt phẳng theo định hướng phát triển n...Đề tài: Dạy học chuyên đề tọa độ trong mặt phẳng theo định hướng phát triển n...
Đề tài: Dạy học chuyên đề tọa độ trong mặt phẳng theo định hướng phát triển n...
 
Sáng kiến kinh nghiệm giúp học sinh lớp 7 học tốt từ vựng tiếng anh
Sáng kiến kinh nghiệm giúp học sinh lớp 7 học tốt từ vựng tiếng anhSáng kiến kinh nghiệm giúp học sinh lớp 7 học tốt từ vựng tiếng anh
Sáng kiến kinh nghiệm giúp học sinh lớp 7 học tốt từ vựng tiếng anh
 
SÁNG KIẾN SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO GÓC TRONG CHỦ ĐỀ “CÁC CUỘC CÁCH MẠ...
SÁNG KIẾN SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO GÓC TRONG CHỦ ĐỀ “CÁC CUỘC CÁCH MẠ...SÁNG KIẾN SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO GÓC TRONG CHỦ ĐỀ “CÁC CUỘC CÁCH MẠ...
SÁNG KIẾN SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO GÓC TRONG CHỦ ĐỀ “CÁC CUỘC CÁCH MẠ...
 
Smart Education: 03 Presentation
Smart Education: 03 PresentationSmart Education: 03 Presentation
Smart Education: 03 Presentation
 
Đề tài: Phát triển năng lực học sinh trong dạy học Ngữ văn THPT, HAY
Đề tài: Phát triển năng lực học sinh trong dạy học Ngữ văn THPT, HAYĐề tài: Phát triển năng lực học sinh trong dạy học Ngữ văn THPT, HAY
Đề tài: Phát triển năng lực học sinh trong dạy học Ngữ văn THPT, HAY
 
SÁNG KIẾN THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP PISA TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ 7 THÔNG TIN G...
SÁNG KIẾN THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP PISA TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ 7 THÔNG TIN G...SÁNG KIẾN THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP PISA TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ 7 THÔNG TIN G...
SÁNG KIẾN THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP PISA TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ 7 THÔNG TIN G...
 
Đề tài: Dạy học phát huy năng lực người học thông qua hoạt động trải nghiệm
Đề tài: Dạy học phát huy năng lực người học thông qua hoạt động trải nghiệmĐề tài: Dạy học phát huy năng lực người học thông qua hoạt động trải nghiệm
Đề tài: Dạy học phát huy năng lực người học thông qua hoạt động trải nghiệm
 
Đề tài: Đánh giá chất lượng học tập của học viên Trường Sĩ quan
Đề tài: Đánh giá chất lượng học tập của học viên Trường Sĩ quanĐề tài: Đánh giá chất lượng học tập của học viên Trường Sĩ quan
Đề tài: Đánh giá chất lượng học tập của học viên Trường Sĩ quan
 
Lv: Biện pháp quản lý đánh giá chất lượng học tập của học viên trường sĩ quan
Lv: Biện pháp quản lý đánh giá chất lượng học tập của học viên trường sĩ quanLv: Biện pháp quản lý đánh giá chất lượng học tập của học viên trường sĩ quan
Lv: Biện pháp quản lý đánh giá chất lượng học tập của học viên trường sĩ quan
 
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh tại ĐH Dân tộc
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh tại ĐH Dân tộcLuận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh tại ĐH Dân tộc
Luận án: Phát triển kỹ năng tự học cho học sinh tại ĐH Dân tộc
 
SÁNG KIẾN MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM, HƯ...
SÁNG KIẾN MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM, HƯ...SÁNG KIẾN MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM, HƯ...
SÁNG KIẾN MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM, HƯ...
 
Luận văn: Việc sử dụng kiến thức khái niệm của học sinh trong giải quyết vấn ...
Luận văn: Việc sử dụng kiến thức khái niệm của học sinh trong giải quyết vấn ...Luận văn: Việc sử dụng kiến thức khái niệm của học sinh trong giải quyết vấn ...
Luận văn: Việc sử dụng kiến thức khái niệm của học sinh trong giải quyết vấn ...
 

More from Nguyen Thanh Tu Collection

More from Nguyen Thanh Tu Collection (20)

TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
80 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂ...
80 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂ...80 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂ...
80 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂ...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
CHIẾN THẮNG KÌ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN - PHAN THẾ HOÀI (36...
CHIẾN THẮNG KÌ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN - PHAN THẾ HOÀI (36...CHIẾN THẮNG KÌ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN - PHAN THẾ HOÀI (36...
CHIẾN THẮNG KÌ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN - PHAN THẾ HOÀI (36...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
TỔNG ÔN TẬP THI VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 CÓ ĐÁP ÁN (NGỮ Â...
TỔNG ÔN TẬP THI VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 CÓ ĐÁP ÁN (NGỮ Â...TỔNG ÔN TẬP THI VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 CÓ ĐÁP ÁN (NGỮ Â...
TỔNG ÔN TẬP THI VÀO LỚP 10 MÔN TIẾNG ANH NĂM HỌC 2023 - 2024 CÓ ĐÁP ÁN (NGỮ Â...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 6, 7 GLOBAL SUCCESS (2...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 6, 7 GLOBAL SUCCESS (2...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 6, 7 GLOBAL SUCCESS (2...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 6, 7 GLOBAL SUCCESS (2...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 

Recently uploaded

26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 

Sáng kiến Hướng dẫn học sinh ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn lớp 7.pdf

  • 1. Sáng kiến Hướng dẫn học sinh ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn lớp 7 WORD VERSION | 2023 EDITION ORDER NOW / CHUYỂN GIAO QUA EMAIL TAILIEUCHUANTHAMKHAO@GMAIL.COM H Ư Ớ N G D Ẫ N H Ọ C S I N H Ứ N G D Ụ N G C A N V A Ths Nguyễn Thanh Tú eBook Collection Hỗ trợ trực tuyến Fb www.facebook.com/DayKemQuyNhon Mobi/Zalo 0905779594 vectorstock.com/24597468 Tài liệu chuẩn tham khảo Phát triển kênh bởi Ths Nguyễn Thanh Tú Đơn vị tài trợ / phát hành / chia sẻ học thuật : Nguyen Thanh Tu Group
  • 2. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LẠNG SƠN TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM BẢN MÔ TẢ SÁNG KIẾN Hướng dẫn học sinh ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn Lĩnh vực sáng kiến Tác giả Trình độ chuyên môn Chức vụ Nơi công tác Điện thoại liên hệ Địa chỉ thư điện tử : Giáo dục : Phương Ngọc Thanh Huyền : Thạc sĩ : Tổ trưởng chuyên môn : Trường TH&THCS Lê Quý Đôn : : Lạng Sơn, năm 2022 1 of 98. Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
  • 3. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L MỤC LỤC TÓM TẮT SÁNG KIẾN............................................................................. I - MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1. Lí do chọn sáng kiến................................................................................ 2. Mục tiêu của sáng kiến............................................................................ 3. Phạm vi của sáng kiến............................................................................ II - CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN............................................ 1. Cơ sở lý luận............................................................................................. 2. Cơ sở thực tiễn......................................................................................... III - NỘI DUNG SÁNG KIẾN.................................................................... 1. Nội dung và những kết quả nghiên cứu của sáng kiến......................... 1.1. Giáo viên xác định mục tiêu cần đạt của sản phẩm sản phẩm học tập ứng dụng công cụ Canva........................................................................ 1.2. Giáo viên cung cấp tiêu chí đánh giá sản phẩm học tập ứng dụng công cụ Canva............................................................................................... 1.3. Giáo viên hướng dẫn HS thiết kế sản phẩm học tập bằng công cụ Canva 1.4. Giáo viên tổ chức cho HS báo cáo sản phẩm, đánh giá và lưu trữ sản phẩm....................................................................................................... 2. Đánh giá kết quả thu được...................................................................... 2.1. Tính mới, tính sáng tạo.......................................................................... 2.2. Khả năng áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực của sáng kiến ........ 2.2.1. Khả năng áp dụng hoặc áp dụng thử, nhân rộng............................... 2.2.2. Khả năng mang lại lợi ích thiết thực.................................................. IV - KẾT LUẬN.......................................................................................... DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................... PHỤ LỤC Trang 1 2 2 3 4 4 4 8 15 15 15 17 20 27 29 29 30 30 31 35 36 2 of 98. Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
  • 4. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------- ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Sở Giáo dục và Đào tạo Lạng Sơn Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn Tôi ghi tên dưới đây: Số TT Họ và tên Ngày tháng năm sinh Nơi công tác (hoặc nơi thường trú) Chức danh Trình độ chuyên môn Tỷ lệ (%) đóng góp vào việc tạo ra sáng kiến (ghi rõ đối với từng đồng tác giả, nếu có) 1 Phương Ngọc Thanh Huyền 14/9/1990 Trường CĐSP Lạng Sơn Giảng viên Thạc sĩ Ngữ văn 100% 1. Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: “Hướng dẫn học sinh ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn”. 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục 3. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: tháng 01 đến tháng 4/2022 4. Mô tả bản chất của sáng kiến: Sáng kiến làm rõ những cơ sở lý luận về kiểm tra đánh giá và việc ứng dụng công nghệ thông tin vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá thường xuyên môn Ngữ văn, thông qua khảo sát thực trạng kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn lớp 7 tại trường TH&THCS Lê Quý Đôn, từ đó đề xuất biện pháp hướng dẫn HS ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn. Sáng kiến đã được áp dụng trong năm học 2021-2022 tại trường. Kết quả thực nghiệm đã cho thấy khả năng áp dụng và hiệu quả của biện pháp. Những nội dung thực hiện trong sáng kiến đã phát huy năng lực chung, năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học của HS lớp 7, nâng cao chất lượng kiểm tra đánh giá 3 of 98. Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
  • 5. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L thường xuyên trong đọc hiểu và tạo lập văn bản nghị luận, đem lại hứng thú và niềm yêu thích bộ môn Ngữ văn. 5. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến: Về cơ sở vật chất: có đầy đủ trang thiết bị, học liệu phục vụ cho hoạt động dạy học. Về phía GV: xây dựng kế hoạch giáo dục, kế hoạch bài dạy theo định hướng đổi mới của chường trình giáo dục phổ thông 2018; tâm huyết với nghề, cập nhật văn bản, chỉ đạo về kiểm tra đánh giá của Ngành, sẵn sàng đổi mới và có khả năng về công nghệ thông tin để đạt được mục tiêu môn học là phát triển năng lực và bồi dưỡng phẩm chất cho HS. Về phía HS: luôn phát huy được phẩm chất chăm chỉ, có ý chí vươn lên trong học tập, có thái độ cầu thị, tích cực chủ động, sáng tạo và cố gắng hết mình hoàn thành các yêu cầu của bài học vầ yêu cầu về kiểm tra đánh giá. 6. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả Sáng kiến “Hướng dẫn học sinh ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn” đã được áp dụng thử nghiệm với đối tượng HS lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn trong năm học 2021-2022. Đối tượng thực nghiệm và đối chứng là 02 lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Sáng kiến có khả năng áp dụng ở lớp 7 các trường THCS khác. Qua áp dụng sáng kiến, HS phát triển các năng lực bộ phận tạo thành năng lực đọc hiểu và tạo lập văn bản nghị luận bao gồm: Năng lực hệ thống và hoạt hóa tri thức nền về văn bản nghị luận, kĩ năng xác định vấn đề nghị luận, hệ thống luận điểm, luận cứ; Năng lực phân tích dẫn chứng để chứng minh và trình bày lí lẽ để giải thích vấn đề nghị luận; năng lực tìm ý, lập dàn ý; Năng lực viết đoạn văn có câu chủ đề, viết bài văn đạt yêu cầu về hình thức và nội dung; năng lực sử dụng từ tiếng Việt; Năng lực chỉnh sửa văn bản sau khi tạo lập. Tích hợp phát triển năng lực nói và nghe cùng các năng lực chung (hợp tác nhóm; sử dụng công nghệ thông tin). Ngoài ra loại sản phẩm học tập này còn giúp HS tự bồi 4 of 98. Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
  • 6. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L dưỡng những phẩm chất cần đạt khi học môn Ngữ văn bậc THCS: có tinh thần tự học và tự trọng, có ý chí vươn lên trong học tập, tự khám phá bản thân, có tình yêu đối với tiếng Việt và văn học. Các sản phẩm học tập với nhiều hình thức thực hiện và công cụ đánh giá phong phú, mới mẻ, không gian thực hiện linh hoạt, không bó buộc trong phạm vi phòng học, đan xen giữa nhiệm vụ cá nhân và nhiệm vụ nhóm đã tạo được không khí học tập cởi mở, thân thiện, không nhàm chán cho HS. Các sản phẩm đánh giá không chỉ là vấn đề điểm số mà quan trọng hơn là các em được bộc lộ và phát huy những khả năng mà mình đã có hoặc chưa được phát hiện. Phẩm chất chăm chỉ, có ý thức vươn lên trong học tập và thái độ làm việc nhóm nghiêm túc, cầu thị cũng được bồi dưỡng. Sáng kiến cho thấy khả năng cập nhật quy định mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo, sẵn sàng thay đổi phương pháp dạy học và đánh giá theo định hướng của Chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở GV. Sáng kiến xây dựng được biện pháp tổ chức kiểm tra đánh giá mới là sử dụng sản phẩm học tập nhằm phát triển năng lực đọc hiểu và tạo lập văn bản nghị luận cho HS lớp 7. Sản phẩm học tập được thiết kế bằng công cụ Canva với các hình thức thực hiện phong phú, không gian thực hiện linh hoạt, đối tượng thực hiện vừa là cá nhân vừa là nhóm khiến cho HS thích thú. Quá trình thực hiện sản phẩm diễn ra trong suốt học kì gắn với các bài học, các nhiệm vụ học tập theo Kế hoạch giáo dục của nhà trường nên không gây áp lực về kiến thức và thời gian cho HS. Nói cách khác, thiết kế sản phẩm học tập bằng công cụ Canva không giới hạn thời gian, không gian, đối tượng thực hiện, ... Sản phẩm học tập giúp GV đánh giá được quá trình và sự tiến bộ của HS. Đây là cách đánh giá phù hợp với định hướng của chương trình mới, giảm bớt áp lực về điểm số do đánh giá chủ yếu ở sự cố gắng, ý thức học tập và sự tiến bộ trong năng lực đọc hiểu, năng lực tạo lập văn bản nghị luận của HS. GV Ngữ văn không có chuyên môn sâu về công nghệ thông tin, tiếp cận và sử dụng Canva chỉ với phương diện người thiết kế nghiệp dư chứ không sáng tạo ra phần mềm thiết kế mới. Điểm sáng tạo ở đây là GV đã xây dựng các công cụ đánh giá các sản phẩm học tập được thiết kế bằng Canva. GV từ đó có thể 5 of 98. Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
  • 7. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L tham khảo và áp dụng luôn mà không mất thời gian xây dựng công cụ đánh giá. Học xong một đơn vị kiến thức, GV có thể giao bài tập cho HS về nhà thiết kế poster về nhân vật và HS chỉ mất thời gian tương đương với việc học thuộc lòng, hạn chế được hiện tượng học vẹt, hiểu không đúng bản chất ở HS. Việc báo cáo sản phẩm rất linh hoạt khi HS học trực tiếp tại trường hay học trực tuyến tại nhà. Trên đây là nội dung Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến “Hướng dẫn học sinh ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn”. Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn và Bản mô tả sáng kiến (kèm theo đơn) là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Lạng Sơn, ngày 31 tháng 3 năm 2022 Người nộp đơn Phương Ngọc Thanh Huyền 6 of 98. Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
  • 8. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 2 TÓM TẮT SÁNG KIẾN Sáng kiến làm rõ những cơ sở lý luận về kiểm tra đánh giá và việc ứng dụng công nghệ thông tin vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá thường xuyên môn Ngữ văn, thông qua khảo sát thực trạng kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn lớp 7 tại trường TH&THCS Lê Quý Đôn, từ đó đề xuất biện pháp hướng dẫn học sinh ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn. Sáng kiến đã được áp dụng trong năm học 2021-2022 tại trường. Kết quả thực nghiệm đã cho thấy khả năng áp dụng và hiệu quả của biện pháp. Những nội dung thực hiện trong sáng kiến đã phát huy năng lực chung, năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học của học sinh lớp 7, nâng cao chất lượng kiểm tra đánh giá thường xuyên trong đọc hiểu và tạo lập văn bản nghị luận, đem lại hứng thú và niềm yêu thích bộ môn Ngữ văn. 7 of 98. Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
  • 9. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 3 I - MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn sáng kiến Xu hướng giáo dục trên thế giới và ở Việt Nam đang có những bước chuyển mình mạnh mẽ. Dạy học môn Ngữ văn không nằm ngoài xu hướng giáo dục mới, hướng về hai mục tiêu chung: một là “hình thành và phát triển cho học sinh (HS) những phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm; bồi dưỡng tâm hồn, hình thành nhân cách và phát triển cá tính”; hai là góp phần giúp HS phát triển các năng lực chung và năng lực đặc thù [2,5]. Trong đó, môn Ngữ văn giúp HS phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học thông qua quá trình rèn luyện cho HS các mạch kĩ năng đọc, viết, nói và nghe; qua các tri thức cơ bản về tiếng Việt và văn học nhằm phát triển tư duy hình tượng, tư duy logic nhằm hình thành nên một cá nhân có văn hóa, có học vấn; khả năng tạo lập văn bản; chủ động tiếp nhận, đánh giá các văn bản văn học, các sản phẩm giao tiếp, các giá trị thẩm mĩ của cuộc sống. Chương trình và sách giáo khoa (SGK) Ngữ văn 7 học kì II hiện hành cung cấp một cách hệ thống kiến thức chung về văn bản nghị luận, mục đích giao tiếp, kiểu văn bản nghị luận và phương thức biểu đạt nghị luận. Đây là những tri thức nền cơ bản, rất cần thiết để HS xác định được kiểu văn bản và phương thức biểu đạt nghị luận, là kiểu văn bản có vị trí quan trọng trong nội dung kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn các khối THCS, THPT. Vì vậy nếu HS có thể đọc hiểu và tạo lập thuần thục văn bản nghị luận ngay từ năm lớp 7 sẽ là bước đệm lớn để giải quyết các kiểu bài phức tạp hơn về phương pháp lập luận. Theo Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), liên quan đến kiểu văn bản nghị luận, yêu cầu cần đạt đối với HS lớp 7 về năng lực ngôn ngữ là bước đầu biết viết bài văn nghị luận. Yêu cầu về năng lực văn học là nhận biết được đề tài, hiểu được chủ đề, ý nghĩa của các văn bản đã đọc; nhận biết và phân tích được tác dụng của một số yếu tố hình thức và biện pháp nghệ thuật gắn với đặc điểm của mỗi thể loại văn học. Đây là năm học đóng vai trò quan trọng đối với bản thân HS trong việc hình thành năng 8 of 98. Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
  • 10. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 4 lực đọc hiểu và tạo lập văn bản nghị luận. Tuy nhiên đa số HS đóng khung kiến thức, chưa liên hệ được tối đa để vận dụng vào chuẩn bị tạo lập văn bản, thiếu sự chủ động, tự giác trong việc tự huy động tri thức, trải nghiệm nền, tự quan sát - tìm ý, lập dàn ý và viết theo tiến trình, chưa biết cách tự đánh giá, nhận xét và đánh giá, nhận xét cho người khác. Sản phẩm kiểm tra đánh giá chưa phát huy được khả năng vận dụng, kết nối, liên hệ, so sánh, mở rộng của HS. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để hết lớp 7, HS có thể đọc hiểu, tạo lập được dạng văn bản nghị luận đơn giản, có ý thức tự giác phát triển năng lực đó khi tiếp xúc với bất kì kiểu bài nào và biết vận dụng kiến thức đã học kết nối với cuộc sống. Bên cạnh những thay đổi về nội dung, phương pháp dạy học, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có văn bản quy định về các hình thức đánh giá mới. Theo đó, việc đánh giá năng lực tạo lập văn bản của HS không gói gọn trong các bài kiểm tra viết mà còn qua các hình thức khác. Trong đó hình thức sản phẩm học tập vừa nhằm đánh giá quá trình, ý thức học tập, các năng lực chung và năng lực đặc thù của HS. Để thiết kế được các sản phẩm học tập, HS có thể sử dụng nhiều phần mềm thiết kết, trong đó Canva là công cụ phù hợp với điều kiện thiết bị học tập của HS, đem lại sự thích thú, tạo ra sản phẩm chất lượng mà không tốn nhiều thời gian, kinh phí, phát huy được năng lực chung và năng lực đặc thù của môn Ngữ văn. Song không phải HS nào cũng biết đến và biết sử dụng Canva vào thiết kế sản phẩm học tập đảm bảo đúng các tiêu chí đánh giá mà GV đưa ra. Xuất phát từ những lí do trên, sáng kiến nghiên cứu về “Hướng dẫn học sinh ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn”. 2. Mục tiêu của sáng kiến Sáng kiến đề xuất biện pháp hướng dẫn HS ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn, trực thuộc trường CĐSP Lạng Sơn với các nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau: - Làm rõ những cơ sở lý luận của việc kiểm tra đánh giá và ứng dụng công nghệ thông tin vào kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục môn Ngữ văn lớp 7. 9 of 98. Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
  • 11. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 5 - Đề xuất giải pháp hướng dẫn HS ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập trong môn Ngữ văn lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại trường TH&THCS Lê Quý Đôn nhằm thể nghiệm đề xuất của sáng kiến. 3. Phạm vi của sáng kiến (đối tượng, không gian, thời gian) - Đối tượng của sáng kiến là hướng dẫn HS ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập trong môn Ngữ văn lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn. Theo các thông tư về kiểm tra đánh giá do Bộ GDĐT ban hành và đặc trưng bộ môn, sáng kiến lựa chọn ứng dụng công cụ này trong kiểm tra đánh giá thường xuyên, không áp dụng cho kiểm tra đánh giá định kì. - Không gian: khảo sát thực trạng tại lớp 7A1, 7A2; thực nghiệm tại lớp 7A2 trường TH&THCS Lê Quý Đôn trực thuộc trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn, thành phố Lạng Sơn. - Thời gian: từ tháng 01/2022 - tháng 04/2022 II - CƠ SỞ LÝ LUẬN, CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lý luận 1.1. Định hướng Chương trình GDPT 2018 về đánh giá kết quả giáo dục môn Ngữ văn Mục tiêu đánh giá: Đánh giá kết quả giáo dục trong môn Ngữ văn nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực và những tiến bộ của HS trong suốt quá trình học tập môn học, để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng HS và nâng cao chất lượng giáo dục. Căn cứ đánh giá: Căn cứ đánh giá kết quả giáo dục trong môn Ngữ văn bao gồm các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực đối với HS mỗi lớp học, cấp học đã quy định trong chương trình. 10 of 98. Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
  • 12. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 6 Nội dung đánh giá: Trong môn Ngữ văn, giáo viên (GV) đánh giá phẩm chất, năng lực chung, năng lực đặc thù và sự tiến bộ của HS thông qua các hoạt động đọc, viết, nói, nghe. Đánh giá hoạt động đọc: Tập trung vào yêu cầu HS hiểu nội dung, chủ đề của văn bản, quan điểm và ý định của người viết; xác định các đặc điểm thuộc về phương thức thể hiện, nhất là về mặt kiểu văn bản, thể loại và ngôn ngữ sử dung; trả lời các câu hỏi theo những cấp độ tư duy khác nhau; lập luận, giải thích cho cách hiểu của mình; nhận xét, đánh giá về giá trị và sự tác động của văn bản đối với bản thân; thể hiện cảm xúc đối với những vấn đề được đặt ra trong văn bản; liên hệ, so sánh giữa các văn bản và giữa văn bản với đời sống. Đánh giá hoạt động viết: Tập trung vào yêu cầu HS tạo lập các kiểu văn bản: tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, nhật dụng. Việc đánh giá kĩ năng viết cần dựa vào các tiêu chí chủ yếu như nội dung, kết cấu bài viết, khả năng biểu đạt và lập luận, hình thức ngôn ngữ và trình bày,... Đánh giá hoạt động nói và nghe: Tập trung vào yêu cầu HS nói đúng chủ đề và mục tiêu; sự tự tin, năng động của người nói; biết chú ý đến người nghe; biết tranh luận và thuyết phục; có kĩ thuật nói thích hợp; biết sử dụng các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ và phương tiện công nghệ hỗ trợ. Đối với kĩ năng nghe, yêu cầu HS nắm bắt nội dung do người khác nói; nắm bắt vầ đánh giá được quan điểm, ý định của người nói; biết đặt câu hỏi, nêu vấn đề, trao đổi để kiểm tra những thông tin chưa rõ; có thái độ nghe tích cực và tôn trọng người nói; biết lắng nghe và tôn trọng những ý kiến khác biệt. Đánh giá phẩm chất chủ yếu và năng lực chúng trong môn Ngữ văn tập trung vào các hành vi, việc làm, cách ứng xử, những biểu hiện về thái độ, tình cảm của HS khu đọc, viết, nói và nghe; thực hiện chủ yếu bằng định tính, thông qua quan sát, ghi chép, nhận xét,... Cách thức đánh giá thường xuyên: Đánh giá trong môn Ngữ văn được thực hiện bằng hai cách: đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì. Trong đó đánh giá thường xuyên được thực hiện liên tục trong suốt quá trình dạy học, do GV môn học tổ chức; hình thức đánh giá gồm: GV đánh giá HS, HS đánh giá lẫn nhau, HS tự đánh giá. Để đánh 11 of 98. Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
  • 13. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 7 giá thường xuyên, GV có thể dựa trên quan sát và ghi chép hằng ngày về HS, việc HS trả lời câu hỏi hoặc thuyết trình làm bài kiểm tra, viết phân tích và phản hồi văn học, viết thu hoạch, làm dự án sưu tầm tư liệu, làm bài tập nghiên cứu,... Đánh giá định kì cũng phải đảm bảo nguyên tắc HS được bộc lộ, thể hiện phẩm chất, năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học, tư duy hình tượng và tư duy logic, những suy nghĩ và tình cảm của chính HS, không vay mượn, sao chép; khuyến khích các bài viết có cá tính và sáng tạo. HS cần được hướng dẫn tìm hiểu để có thể nắm vững mục tiêu, phương pháp và hệ thống các tiêu chí dùng để đánh giá các phẩm chất, năng lực này. 1.2. Văn bản quy định về kiểm tra, đánh giá trong trường trung học cơ sở Từ năm học 2019-2020 trở về trước, việc đánh giá HS thực hiện theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Điều 7 Thông tư này quy định hình thức kiểm tra bao gồm “kiểm tra miệng (kiểm tra bằng hỏi - đáp), kiểm tra viết, kiểm tra thực hành”; trong đó các loại bài kiểm tra thường xuyên gồm: “kiểm tra miệng; kiểm tra viết dưới 1 tiết; kiểm tra thực hành dưới 1 tiết”. Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi Điều 7 Thông tư 58 như sau: “Kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện theo hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua: hỏi - đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học tập”. Theo đó, việc đánh giá năng lực Ngữ văn của HS không gói gọn trong các lần kiểm tra miệng, các bài kiểm tra viết mà còn qua một số hình thức khác bao gồm thực hành, thuyết trình, sản phẩm học tập. Thông tư 26 cũng sửa đổi Điều 7 Thông tư 58 về “số lần kiểm tra, đánh giá thường xuyên không giới hạn bởi số điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên”. Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định về đánh giá học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông có nêu trong Điều 2 như sau: “Đánh giá thường xuyên là hoạt động đánh 12 of 98. Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
  • 14. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 8 giá kết quả rèn luyện và học tập của HS diễn ra trong quá trình thực hiện hoạt động dạy học theo yêu cầu cần đạt được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông; cung cấp thông tin phản hồi cho GV và HS để kịp thời điều chỉnh trong quá trình dạy học; hỗ trợ, thúc đẩy sự tiến bộ của học sinh; xác nhận kết quả đạt được của HS trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ rèn luyện và học tập”. Thông tư nêu rõ Yêu cầu về đánh giá ở Điều 4 bao gồm: “Đánh giá căn cứ vào yêu cầu cần đạt được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông; Đánh giá bảo đảm tính chính xác, toàn diện, công bằng, trung thực và khách quan; Đánh giá bằng nhiều phương pháp, hình thức, kĩ thuật và công cụ khác nhau; kết hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì; Đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh; coi trọng việc động viên, khuyến khích sự cố gắng trong rèn luyện và học tập của học sinh; không so sánh học sinh với nhau”. Về hình thức đánh giá thường xuyên, Điều 6 Thông tư nêu rõ: “Đánh giá thường xuyên được thực hiện thông qua: hỏi - đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học tập” và “đối với một môn học, mỗi học sinh được kiểm tra, đánh giá nhiều lần”. Như vậy hình thức đánh giá thường xuyên trong Thông tư 22 tiếp tục đồng nhất với Thông tư 26. Chương trình tập huấn Modul 3 đại trà môn Ngữ văn THCS của Bộ Giáo dục và Đào tạo về Kiểm tra đánh giá (2021) đã đưa ra mục đích sử dụng các sản phẩm học tập là giúp GV đánh giá sự tiến bộ của HS, đánh giá năng lực vận dụng, năng lực hành động thực tiễn, kích thích động cơ, hứng thú học tập cho HS, phát huy tính tự lực, ý thức trách nhiệm, sáng tạo, phát triển năng lực giải quyết vấn đề phức hợp, phát triển năng lực cộng tác làm việc, rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn, phát triển năng lực đánh giá cho HS. 1.3. Công cụ Canva và những tính năng phù hợp với các hình thức kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn Canva là công cụ thiết kế đồ họa trực tuyến miễn phí dễ sử dụng trên điện thoại và máy tính, với nguồn tài nguyên phong phú dành cho cả người thiết kế chuyên nghiệp và những người mới bắt đầu. Canva ra mắt vào năm 2013 tại Australia do Melanie Perkins sáng lập. Đây một trang web công cụ thiết kế đồ hoạ giúp mọi người trên thế giới thiết kế mọi 13 of 98. Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
  • 15. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 9 thứ và đăng tải ở bất cứ đâu. Canva tạo ra sự đơn giản hóa trong thiết kế để tất cả mọi người có thể sử dụng, kể cả những người không có nhiều kĩ năng về đồ họa. Từ đó, người dùng có thể sáng tạo ra những sản phẩm đẹp mắt qua các công cụ dễ sử dụng, được thiết kế trên giao diện thân thiện và trực quan của Canva. Canva là công cụ miễn phí mang lại sự đơn giản cho quá trình thiết kế với những chức năng ưu việt đảm bảo rằng bất cứ người dùng nào cũng có một trải nghiệm tuyệt vời: Thiết kế được mọi thứ: từ bản thuyết trình, poster, thư mời, logo, infographic, tờ rơi, biểu đồ, video,...; Thiết kế dễ dàng, đơn giản: với kho 60.000 mẫu do những nhà thiết kế chuyên nghiệp tạo ra cùng hàng triệu ảnh miễn phí và ảnh cao cấp chất lượng cao, Canva hỗ trợ HS thiết kế được những sản phẩm đẹp mắt trong thời gian nhanh chóng mà không đòi hỏi bất kì kĩ năng phức tạp nào; Chia sẻ thiết kế trên các mạng xã hội: Sau khi thiết kế xong, HS có thể chia sẻ thiết kế của mình thông qua các mạng xã hội như Instagram, Facebook, Tweet,... Điều này khiến HS rất thích thú vì lứa tuổi THCS đang thích được thể hiện khả năng của mình, thích chia sẻ thành tựu mà mình đạt được. HS cũng có thể chia sẻ thiết kế để người khác xem và cùng chỉnh sửa. Đây là tính năng rất phù hợp để thực hiện các sản phẩm hợp tác nhóm. Một ưu điểm nữa của Canva là người dùng không cần phải tải về thiết bị mà có thể thiết kế trực tiếp trên website. Tài khoản sẽ lưu trữ những sản phẩm đã hoàn thành hoặc đang thiết kế dang dở, thuận tiện cho việc chỉnh sửa. Ưu điểm này tránh gây nặng bộ nhớ và ảnh hưởng đến hiệu suất của thiết bị. Như vậy dù máy tính hay điện thoại thông minh có bộ nhớ nhỏ cũng có thể thực hiện việc thiết kế sản phẩm học tập không giới hạn. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Kế hoạch kiểm tra đánh giá thường xuyên môn Ngữ văn 7 tại trường TH&THCS Lê Quý Đôn Kế hoạch giáo dục môn Ngữ văn lớp 7 Trường TH&THCS Lê Quý Đôn quy định về chế độ cho điểm thường xuyên bao gồm: 02 điểm viết, 01 điểm hỏi- đáp hoặc thực hành làm bài tập, 01 điểm sản phẩm học tập, trong đó sản phẩm học tập là hình thức phong phú và mang lại hào hứng nhất cho HS. 14 of 98. Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
  • 16. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 10 Theo quy định, việc thực hiện kiểm tra đánh giá trong năm học 2021-2022 căn cứ hai Thông tư 26 và 22, trong đó Thông tư 26 vẫn được áp dụng vào thực hiện việc kiểm tra đánh giá học sinh lớp 7 trở lên. Song theo tinh thần của cả Thông tư 26 và 22, HS được kiểm tra, đánh giá nhiều lần, trong đó chọn một số lần kiểm tra, đánh giá phù hợp với tiến trình dạy học theo kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn, ghi kết quả đánh giá vào sổ theo dõi và đánh giá học sinh để sử dụng trong việc đánh giá kết quả học tập môn học. Nghĩa là đối với hình thức đánh giá thường xuyên bằng sản phẩm học tập, GV có thể tổ chức cho HS thực hiện nhiều sản phẩm với các hình thức khác nhau sao cho phù hợp với năng lực và có thể phát triển năng lực chung, năng lực đặc thù của HS. Sáng kiến đề xuất biện pháp đánh giá bằng sản phẩm học tập vừa để đánh giá điểm thường xuyên, vừa nhằm nâng cao ý thức học tập, các năng lực chung, năng lực đặc thù và khơi dậy niềm yêu thích bộ môn cho HS. Bảng I.1. Chế độ cho điểm theo các hình thức kiểm tra đánh giá thường xuyên môn Ngữ văn 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn STT Hình thức kiểm tra đánh giá thường xuyên Hỏi - đáp Sản phẩm học tập Thực hành Viết Số lượng điểm 01 01 01 02 Tỉ lệ HS thực hiện (%) 50% 100% 50% 100% Trong học kì II lớp 7 năm học 2021-2022, chương trình Ngữ văn (theo Phụ lục II Hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS môn Ngữ văn kèm công văn số 4040/BGD-GDTrH ngày 16 tháng 9 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo) tập trung vào kiểu văn bản nghị luận: phần Văn học đọc hiểu về 02 văn bản nghị luận chứng minh là Tinh thần yêu nước của nhân dân ta (Hồ Chí Minh), Đức tính giản dị của Bác Hồ (Phạm Văn Đồng), 01 văn bản nghị luận giải thích là Ý nghĩa văn chương (Hoài Thanh); phần Tập làm văn tập trung hướng dẫn HS bước đầu tạo lập được dạng văn bản chứng minh và văn bản giải thích. Các sản phẩm học tập được thực hiện xuyên suốt học kì, bám sát nội dung kiểm tra đánh giá về đọc hiểu và tạo lập văn bản nghị luận bằng các hình thức: Poster nhân vật trong văn bản nghị luận chứng minh, Infographic dàn ý bài văn nghị luận chứng minh, Video bài văn nghị luận giải thích. 15 of 98. Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
  • 17. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 11 2.2. Thực trạng kiểm tra đánh giá thường xuyên môn Ngữ văn 7 tại trường TH&THCS Lê Quý Đôn Về phía GV: từ năm học 2020-2021 đến nay, GV giảng dạy môn Ngữ văn trường TH&THCS Lê Quý Đôn đã chú ý sử dụng nhiều hình thức kiểm tra đánh giá theo quy định của Thông tư 26 nhằm đảm bảo các yêu cầu mới về kiểm tra đánh giá, tạo hứng thú cho HS. Tuy nhiên, trước thềm đổi mới chương trình giáo dục phổ thông cùng sự phát triển của công nghệ 4.0, không phải lúc nào GV cũng gây được hứng thú học tập và giúp HS nhận ra tầm quan trọng của việc phát triển năng lực đọc hiểu và tạo lập văn bản đối với thực tiễn học tập và cuộc sống. Các hình thức kiểm tra đánh giá thường xuyên chủ yếu vẫn là hỏi - đáp, thuyết trình, làm bài tập thực hành, viết bài và được cá nhân HS thực hiện. Trong khi văn bản nghị luận là kiểu văn bản khó đối với HS lớp 7, việc sử dụng các hình thức đánh giá trên vẫn gây ra áp lực và nhàm chán nơi HS; năng lực hợp tác nhóm, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo chưa có “đất” để phát triển cho HS một cách thực chất; năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học cũng chưa được phát triển tối đa với các hình thức phong phú, đa dạng. Quy định được kiểm tra nhiều lần nếu GV không tận dụng tốt cũng dễ gây nặng nề cho HS, đặc biệt là việc kiểm tra đánh giá bằng bài viết. Qua quan sát, dự giờ và trao đổi chuyên môn tại trường TH&THCS Lê Quý Đôn, chúng tôi nhận thấy GV môn Ngữ văn đã có nhiều biện pháp tổ chức kiểm tra đánh giá hiệu quả nhằm giúp HS phát huy được năng lực đọc hiểu và tạo lập văn bản nghị luận, ít nhiều tạo bối cảnh để HS được làm việc chủ động và tích cực cũng như kết nối và vận dụng vào quá trình học tập cũng như đời sống của bản thân. Trong dạy học đọc hiểu, GV thường sử dụng hình thức vấn đáp đầu giờ (kiểm tra miệng) hoặc tương tác trong giờ học để kiểm tra mức độ nắm bắt kiến thức của HS. Còn trong dạy học tạo lập văn bản, GV thường tổ chức cho HS viết bài, coi đó là một hình thức kiểm tra đánh giá chủ yếu của bộ môn. Song những hình thức kiểm tra đánh giá trên chỉ dừng ở mức độ giúp HS ghi nhớ được nội dung của văn bản cụ thể một cách cơ học nhằm phục vụ cho việc kiểm tra đánh giá truyền thống, dễ gây tâm lí hoặc sự nhàm chán cho HS do chưa thật sự phù hợp với mọi đối tượng, chưa tạo được bối cảnh để HS tự làm 16 of 98. Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
  • 18. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 12 việc, chưa hình thành và phát triển cho HS năng lực tạo lập văn bản có hệ thống, chưa thực sự mang đến niềm hứng thú, say mê với môn học. Vấn đề đặt ra là phải có những hình thức kiểm tra đánh giá mới nhằm giúp GV có thể phát huy tối đa năng lực của HS trong đọc hiểu và tạo lập văn bản nghị luận, góp phần đổi mới và đáp ứng nhu cầu thực tiễn giáo dục đặt ra. Với hình thức kiểm tra đánh giá bằng sản phẩm học tập, GV gặp khó khăn trong việc xây dựng các tiêu chí đánh giá phù hợp với từng loại sản phẩm. Đặc biệt với các sản phẩm hợp tác nhóm, việc xây dựng tiêu chí đánh giá cần đảm bảo phù hợp với nhiều đối tượng HS, đánh giá được năng lực hợp tác nhóm của mỗi thành viên một cách thực chất, công bằng. Về phía HS: để đánh giá thực trạng thực hiện sản phẩm học tập để kiểm tra đánh giá của HS lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn, người viết tiến hành khảo sát như sau: - Cách thức khảo sát: người viết tiến hành 03 lượt khảo sát với yêu cầu HS lớp 7 thực hiện 03 sản phẩm học tập bao gồm: Poster nhân vật trong văn bản nghị luận chứng minh (Bác Hồ trong văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ - Phạm Văn Đồng), Infographic dàn ý bài văn nghị luận chứng minh (Chứng minh câu tục ngữ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây), Video bài văn nghị luận giải thích (Giải thích Hạnh phúc là gì). Các lượt khảo sát này nằm trong chế độ kiểm tra nhiều lần điểm. - Thời điểm khảo sát cụ thể: Loại sản phẩm Đối tượng thực hiện Thời điểm khảo sát Áp phích (Poster) nhân vật trong văn bản nghị luận chứng minh Cá nhân Sau khi HS học xong tiết 83+84: Văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ Thông tin đồ họa (Infographic) dàn ý bài văn nghị luận chứng minh Cá nhân Sau khi HS học xong tiết 88: Luyện tập viết đoạn văn chứng minh Video bài văn nghị luận giải thích Nhóm Sau khi HS học xong tiết 97: Luyện tập lập luận giải thích - Kết quả khảo sát như sau: 17 of 98. Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
  • 19. DẠY KÈM QUY NHƠN OFFICIAL 13 Bảng II.2. Kết quả khảo sát thực trạng thực hiện sản phẩm học tập để kiểm tra, đánh giá thường xuyên môn Ngữ văn của HS lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn Năng lực cần kiểm tra, đánh giá thuộc bộ môn Hình thức kiểm tra, đánh giá Lớp Xếp loại Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém Năng lực đọc hiểu văn bản nghị luận chứng minh: xác định được luận điểm chính, hệ thống được các luận cứ, dẫn chứng, thao tác lập luận trong văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ. Sản phẩm học tập - Poster nhân vật trong văn bản nghị luận chứng minh Lớp 7A1 = 33 HS SL 0 05 19 05 04 % 0 15.2 57.5 15.2 12.1 Lớp 7A2 = 32 HS SL 0 04 20 05 03 % 0 12.4 62.7 15.6 9.3 Tổng = 65 HS SL 0 09 39 10 07 % 0 13.8 60 15.4 10.8 Năng lực tạo lập văn bản nghị luận chứng minh: xác định được vấn đề cần chứng minh, tìm ý và lập dàn ý, hiểu rõ và vận dụng các thao tác lập luận của kiểu bài chứng minh. Sản phẩm học tập - Infographic dàn ý bài văn nghị luận chứng minh Lớp 7A1 = 33 HS SL 0 06 21 04 02 % 0 18.3 63.5 12.1 6.1 Lớp 7A2 = 32 HS SL 0 04 21 04 03 % 0 12.4 65.9 12.4 9.3 Tổng = 65 HS SL 0 10 42 08 05 % 0 15.4 64.6 12.3 7.7 Năng lực tạo lập văn bản nghị luận giải thích: xác định được vấn đề cần giải thích, tìm ý, lập dàn ý, viết bài, trình bày diễn cảm; năng lực hợp tác nhóm, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Sản phẩm học tập - video bài văn nghị luận giải thích Lớp 7A1 = 33 HS SL 0 03 17 08 05 % 0 9.1 51.5 24.2 15.2 Lớp 7A2 = 32 HS SL 0 04 16 06 06 % 0 12.4 50.0 18.8 18.8 Tổng = 65 HS SL 0 07 33 14 11 % 0 10.8 50.8 21.5 16.9 Tổng 3 lượt sản phẩm Lớp 7A1 = 99 lượt điểm SL 0 14 57 17 11 % 0 14.1 57.6 17.2 11.1 Lớp 7A2 = 96 lượt điểm SL 0 12 57 15 12 % 0 12.5 59.4 15.6 12.5 Tổng = 195 lượt điểm SL 0 26 114 32 23 % 0 13.3 58.5 16.4 11.8 18 of 98. Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123doc, Tai lieu18 of 98.
  • 20. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 14 Quan sát kết quả khảo sát, ta thấy tỉ lệ HS có sản phẩm học tập từ trung bình trở lên chỉ đạt 140/195 (71,8%); tỉ lệ HS đạt điểm dưới mức trung bình còn lớn 55/195 (28,2%). Trong đó loại sản phẩm học tập có kết quả tốt nhất là Infographic dàn ý bài văn nghị luận chứng minh: số HS dưới trung bình là 13/65 (20.0%). Poster nhân vật trong văn bản nghị luận chứng minh: số HS dưới trung bình là 17/65 (26.2%). Loại sản phẩm video bài văn nghị luận giải thích có kết quả thấp nhất với 28/65 HS dưới trung bình (38.4%). Từ kết quả này, người viết nhận thấy như sau: - Nhìn chung sản phẩm của HS đa phần chưa thể hiện được năng lực chung và năng lực đặc thù của bộ môn; hình thức trình bày sơ sài, chưa nổi bật được đặc trưng của loại sản phẩm. Cụ thể Poster nhân vật đơn điệu, thiếu tính sáng tạo, tính mới mẻ, bố cục trình bày chưa khoa học, đẹp mắt, chưa làm nổi bật được những đơn vị kiến thức cần đạt. Infographic dàn ý bài văn chứng minh đơn thuần trình bày theo lối gạch đầu dòng hoặc sơ đồ tư duy đơn điệu, chưa làm rõ luận điểm chính và hệ thống các luận cứ, chưa tạo thành năng lực ngôn ngữ về xác định đề, tìm ý và lập dàn ý đối với kiểu văn nghị luận chứng minh. Video bài văn giải thích hiệu ứng tĩnh đơn điệu, nhàm chán, góc quay đóng khung, hình ảnh và lời văn chưa phù hợp, kĩ năng nói chưa thể hiện rõ. - Về sản phẩm video là sản phẩm làm việc nhóm, song hầu hết các nhóm chưa cho thấy năng lực hợp tác, chỉ tập trung ở một số HS có ý thức, có năng lực công nghệ thông tin và năng lực ngôn ngữ. - Hầu hết HS chỉ quan tâm đến điểm số chứ chưa chú ý tự chỉnh sửa và rút kinh nghiệm. Nhiều sản phẩm còn mang tính khuôn mẫu, không làm nổi bật vấn đề nghị luận và suy nghĩ, tình cảm riêng của người viết. Hầu hết HS chưa kết nối lí lẽ và dẫn chứng từ chính trải nghiệm, quan sát, tư duy và tình cảm của mình. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên là do HS chưa quen với hình thức đánh giá mới bằng sản phẩm học tập nên chưa có kĩ năng thiết kế và đáp ứng các tiêu chí đánh giá. Một trong những điều kiện để thực hiện các sản phẩm học tập như bài thuyết trình, thông tin đồ họa (inforgraphic), video, áp phích (poster), video... là HS phải thiết kế trên máy tính. Trong khi thực tế HS lớp 7 tại 19 of 98. Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
  • 21. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 15 trường TH&THCS Lê Quý Đôn ít có máy tính riêng, HS đa phần chưa biết vận dụng các phần mềm mới để thiết kế sản phẩm học tập dẫn đến sản phẩm có hiệu ứng đơn điệu, thiếu tính sáng tạo, mới mẻ, kém hấp dẫn; hoặc phải tải về máy tính những phần mềm thiết kế mất phí. HS có ý thức thực hiện và mong muốn có sản phẩm sinh động, hiệu ứng đẹp mắt lại mất quá nhiều thời gian để thiết kế mà coi nhẹ đi phần nội dung cốt lõi cần đạt. Một số HS chưa tự giác trong việc thực hiện, thiết kế sơ sài nhằm mục đích đối phó nên hoạt động rèn luyện kĩ năng đọc, viết, nói các kiểu bài nghị luận chưa đi vào bản chất. Bên cạnh đó, việc lựa chọn kiến thức còn ôm đồm, chưa thật sự trọng tâm và chính xác, đôi khi HS quên đi việc kết nối vấn đề vần nghị luận với những suy nghĩ, lí lẽ của bản thân, với tri thức, trải nghiệm nền của mình và xã hội. Từ thực trạng trên, người viết nhận thấy cần có giải pháp để khắc phục những hạn chế còn tồn tại, tận dụng tối đa điều kiện về thiết bị học tập, sự ham mê công nghệ thông tin, tính thẩm mĩ của HS để khơi gợi lòng yêu thích môn Ngữ văn, phát triển năng lực chung, năng lực đặc thù, nâng cao ý thức học tập cho HS và khả năng vận dụng, kết nối tri thức đã học với cuộc sống. 20 of 98. Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
  • 22. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 16 III - NỘI DUNG SÁNG KIẾN 1. Nội dung và những kết quả nghiên cứu của sáng kiến: 1.1. Giáo viên xác định mục tiêu cần đạt của sản phẩm học tập ứng dụng công cụ Canva Cũng như các hình thức kiểm tra đánh giá thường xuyên khác, sản phẩm học tập được người học thực hiện trong quá trình học tập, nhằm mục đích đánh giá năng lực, phẩm chất của HS. Ngoài mục tiêu chung, các sản phẩm học tập giúp người dạy hướng dẫn HS đạt được các mục tiêu sau: - Về kiến thức: HS hiểu được đặc điểm của văn bản nghị luận; cách làm bài văn nghị luận chứng minh, bài văn nghị luận giải thích về một câu tục ngữ hoặc một hiện tượng, vấn đề quen thuộc trong học đường, đời sống. - Về năng lực: phát triển các năng lực bộ phận tạo thành năng lực tạo lập văn bản cho HS: Năng lực hệ thống và hoạt hóa tri thức nền về văn bản nghị luận, kĩ năng xác định đề tài, mục đích giao tiếp, đối tượng giao tiếp; Năng lực thu thập, phân tích dẫn chứng bằng quan sát, hình dung, so sánh và nhận xét; Năng lực tìm ý, lập dàn ý; Năng lực viết đoạn văn có câu chủ đề, viết bài văn đạt yêu cầu về hình thức và nội dung; Năng lực sử dụng từ tiếng Việt để giảng giải vấn đề bằng lí lẽ; Năng lực chỉnh sửa văn bản sau khi tạo lập; Năng lực tự đánh giá, đánh giá và rút kinh nghiệm; Năng lực nhận diện các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm và vận dụng tri thức vào đọc hiểu văn bản nghị luận; Năng lực nói và nghe tương tác. Đồng thời phát triển năng lực chung bao gồm: năng lực hợp tác nhóm; năng lực sử dụng công nghệ thông tin; năng lực tự chủ, tự học; năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo. - Về phẩm chất: Có tinh thần tự học và tự trọng, khám phá bản thân, có tình yêu đối với tiếng Việt và văn học. Sau khi xác định được các mục tiêu, GV tiến hành mô tả và phân loại sản phẩm học tập có thể ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế. Các sản phẩm học tập cần tương ứng với mục tiêu đề ra, ví dụ cụ thể như sau: 21 of 98. Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
  • 23. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 17 Bảng III.1. Mô tả các sản phẩm học tập Các năng lực được phát triển Sản phẩm học tập Nhiệm vụ Người thực hiện Thời điểm hoàn thiện Năng lực đọc hiểu văn bản nghị luận chứng minh: xác định được luận điểm chính, hệ thống được các luận cứ, dẫn chứng, thao tác lập luận trong văn bản nghị luận. Poster chân dung nhân vật trong văn bản nghị luận chứng minh - Thiết kế áp phích giới thiệu tên tuổi, cuộc đời Hồ Chí Minh. - Làm nổi bật, ngắn gọn đức tính giản dị của Hồ Chí Minh được chứng minh qua văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ (Phạm Văn Đồng). - Khẳng định giá trị lối sống cao đẹp của Hồ Chí Minh. Cá nhân HS Tháng 3/2022 Năng lực tạo lập văn bản nghị luận chứng minh: xác định được vấn đề cần chứng minh, tìm ý và lập dàn ý, hiểu rõ và vận dụng các thao tác lập luận của kiểu bài chứng minh. Infographic dàn ý bài văn nghị luận chứng minh - Thiết kế thông tin đồ họa về dàn ý bài văn nghị luận chứng minh một câu tục ngữ đã học: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. Cá nhân HS Tháng 3/2022 Năng lực tạo lập văn bản nghị luận giải thích: xác định được vấn đề cần giải thích, tìm ý, lập dàn ý, viết bài, trình bày diễn cảm; năng lực hợp tác nhóm, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Video bài văn nghị luận giải thích Phân công nhiệm vụ hợp tác nhóm.bao gồm: - Viết bài văn nghị luận giải thích: Hạnh phúc là gì? - Tìm kiếm các hình ảnh, video về vấn đề cần giải thích. - Trình bày thành tiếng diễn cảm, thu âm thành file audio. Thực hiện đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ giữa các thành viên trong nhóm với nhau. Nhóm HS: 5-6 HS/video. Tháng 4/2022 1.2. Giáo viên cung cấp tiêu chí đánh giá sản phẩm học tập ứng dụng công cụ Canva 22 of 98. Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
  • 24. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 18 Để sản phẩm học tập đáp ứng được mục tiêu đề ra, giúp HS đạt được điểm số cao, GV cần cung cấp các tiêu chí cần đạt cho mỗi loại sản phẩm học tập để HS bám sát các tiêu chí này khi thực hiện sản phẩm. Sau khi hoàn thiện sản phẩm, GV tiếp tục sử dụng các tiêu chí này là công cụ đánh giá, chấm điểm kiểm tra thường xuyên cho HS, gọi tắt là Rubric (Khái niệm Rubric là một cách đánh giá, công cụ đánh giá được sử dụng khá rộng rãi trong thực tiễn giáo dục và dạy học hiện nay trên thế giới). Trong phạm vi sáng kiến, GV đề xuất thiết kế các công cụ đánh giá từng sản phẩm học tập thiết kế bằng công cụ Canva là các Rubric định tính bao gồm các tiêu chí về nội dung, hình thức sản phẩm, năng lực tự chủ và hợp tác, năng lực tư duy và sáng tạo, ý thức và thái độ của HS trong quá trình thực hiện sản phẩm. Các rubric cụ thể như sau: Bảng III.2. Rubric đánh giá Poster chân dung nhân vật Tiêu chí Giỏi (9-10 điểm) Khá (7-8 điểm) Trung bình (5-6 điểm) Cần cố gắng (0-4 điểm) Tên văn bản, người viết, tên nhân vật, lý lịch nhân vật (30%) Tất cả thông tin được hiển thị nổi bật, dễ nhận diện. Tất cả thông tin được hiển thị nhưng chưa nổi bật. Một số thông tin được hiển thị, không rõ ràng. Hiển thị rất ít thông tin và không chính xác. Câu nhận định nổi bật về nhân vật (10%) Hiển thị chính xác nhận định. Hiển thị nội dung chính của nhận định Hiển thị nhận định không nổi bật. Không hiển thị được câu nhận định nào. Đặc điểm tính cách/phẩm chất nổi bật của nhân vật (30%) Liệt kê đầy đủ các đặc điểm nổi bật. Liệt kê từ 70% các đặc điểm nổi bật. Liệt kê từ 50% các đặc điểm nổi bật Liệt kê dưới 50% các đặc điểm nổi bật. Hình thức, ngôn ngữ biểu đạt (10%) Phù hợp với nhân vật, ân tượng; Ngôn ngữ chính xác, hàm súc. Phù hợp với nhân vật, đẹp mắt nhưng chưa ấn tượng; Ngôn ngữ chính xác, chưa súc tích. Đơn điệu, chưa đẹp mắt, phù hợp với nhân vật; Diễn đạt dài dòng, một vài từ thiếu chính xác. Đơn điệu, không phù hợp với nhân vật; Ngôn ngữ lủng củng, không chính xác. Phong cách trình bày (20%) Thuyết trình trôi chảy, ngữ điệu hấp dẫn. Đôi chỗ ngập ngừng, ngữ điệu khá linh hoạt. Nhiều chỗ còn lúng túng, ngữ điệu chưa linh hoạt. Căng thẳng hoặc thiếu nghiêm túc, ngữ điệu cứng. Bảng III.3. Rubric đánh giá Infographic dàn ý bài văn nghị luận chứng minh Tiêu chí Giỏi Khá Trung bình Cần cố gắng 23 of 98. Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
  • 25. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 19 (9-10 điểm) (7-8 điểm) (5-6 điểm) (0-4 điểm) Bố cục dàn ý (10%) Đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài; hiển thị rõ ràng, đẹp mắt. Đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài; hiển thị rõ ràng. Đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài; hiển thị chưa rõ ràng. Không đủ 3 phần; hiển thị chưa rõ ràng. Hệ thống luận điểm, luận cứ (40%) Xác định đúng luận điểm, luận cứ; hiển thị đầy đủ, chính xác theo trình tự hợp lí. Xác định đúng luận điểm, luận cứ; hiển thị đầy đủ nhưng chưa trình tự chưa hợp lí. Xác định được một nửa luận điểm, luận cứ; hiển thị chưa đầy đủ, trình tự chưa hợp lí. Không xác định được luận điểm, luận cứ; sắp xếp lộn xộn. Hiệu ứng hình thức, ngôn ngữ biểu đạt (20%) Hiệu ứng ấn tượng, khoa học; Ngôn ngữ hiển thị chính xác, hàm súc. Hiệu ứng khoa học; Ngôn ngữ hiển thị chính xác, chưa súc tích. Hiệu ứng chưa đẹp mắt, chưa rõ ràng; Ngôn ngữ hiển thị dài dòng, một vài từ thiếu chính xác. Hiệu ứng đơn điệu, khó theo dõi; Ngôn ngữ hiển thị lủng củng, không chính xác. Phong cách thuyết trình (30%) Thuyết trình trôi chảy, ngữ điệu hấp dẫn. Đôi chỗ ngập ngừng, ngữ điệu khá linh hoạt. Nhiều chỗ còn lúng túng, ngữ điệu chưa linh hoạt. Không thuyết trình được, căng thẳng hoặc thiếu nghiêm túc, ngữ điệu cứng. Riêng với Rubic đánh giá video bài văn nghị luận giải thích, GV bổ sung tiêu chí Hợp tác nhóm để đánh giá năng lực hợp tác, ý thức, thái độ của HS khi 24 of 98. Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
  • 26. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 20 tham gia thực hiện sản phẩm chung. Tiêu chí này do các thành viên trong nhóm đánh giá lẫn nhau trên mức độ tham gia, đóng góp thực hiện sản phẩm và kết quả thực hiện sản phẩm. Ví dụ sản phẩm video đạt 8 điểm là điểm sàn của cả nhóm (chiếm tỉ lệ 80% trên thang điểm 10), HS A là nhóm trưởng trong quá trình tổ chức và thực hiện đã chủ động, tích cực làm tốt trách nhiệm của mình, được cả nhóm đánh giá ở mức độ Giỏi nên được cộng thêm 2 điểm (chiếm tỉ lệ 20% trên thang điểm 10), kết quả cuối cùng HS A đạt điểm 10; HS B là thành viên được giao nhiệm vụ biên tập video nhưng luôn chậm trễ, thiếu tích cực dẫn đến video không gây được ấn tượng tốt, hiệu ứng đơn điệu, rối, khó theo dõi, được cả nhóm đánh giá ở mức độ Cần cố gắng nên không được cộng điểm hoặc chỉ được cộng tối đa 0,75 điểm. Bảng III.4. Rubric đánh giá video bài văn giải thích Tiêu chí Giỏi (9-10 điểm) Khá (7-8 điểm) Trung bình (5-6 điểm) Cần cố gắng (0-4 điểm) Nội dung chủ đề (40%) Chủ đề rõ ràng, làm rõ phương pháp và thao tác lập luận của kiểu bài; ngôn ngữ phong phú, diễn đạt mạch lạc, sâu sắc. Chủ đề rõ ràng, làm rõ phương pháp và thao tác lập luận của kiểu bài; ngôn ngữ mạch lạc. Chủ đề chưa rõ ràng, làm rõ được phương pháp lập luận chủ yếu nhưng thao tác lập luận chưa đúng trình tự; ngôn ngữ diễn đạt còn khô cứng. Chủ đề chưa rõ ràng, chưa xác định được phương pháp lập luận chủ yếu, các thao tác lập luận lộn xộn; diễn đạt lủng củng. Chất lượng hình ảnh (10%) Hình ảnh được chọn lọc kĩ càng, ấn tượng, sát nội dung; độ phân giải cao, không bị vỡ nét, rung lắc. Hình ảnh, clip được lựa chọn phù hợp với nội dung; chất lượng hình ảnh khá tốt. Hình ảnh, clip phù hợp với một phần nội dung; chất lượng chưa cao, rung lắc, thiếu sáng. Hình ảnh, video lựa chọn không phù hợp với nội dung; chất lượng hình ảnh kém. Chất lượng âm thanh (10%) Âm thanh rõ ràng, ghép nhạc chuyên nghiệp, có hiệu quả cao. Âm thanh khá rõ, lồng ghép nhạc khá phù hợp. Một số phần âm thanh nghe không rõ, nhạc chưa phù hợp. Đa phần không nghe rõ, nhạc không phù hợp. Biên tập (10%) Sắp xếp, cắt ghép hình ảnh, clip hợp lí, hấp dẫn, hiệu ứng đẹp mắt; đáp ứng Hình ảnh, clip sắp xếp hợp lí, hiệu ứng khá hợp lí; đáp ứng Sắp xếp hình ảnh, clip chưa rõ nội dung, hiệu ứng đơn giản; đáp ứng Sắp xếp hình ảnh, clip lộn xộn, không có hiệu ứng; không 25 of 98. Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
  • 27. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 21 yêu cầu thời lượng video. yêu cầu thời lượng. tương đối yêu cầu thời lượng. đáp ứng yêu cầu thời lượng. Sáng tạo (10%) Sáng tạo trong ý tưởng thực hiện và cách triển khai vấn đề. Có một vài điểm sáng tạo trong ý tưởng và cách triển khai vấn đề. Đề xuất được ý tưởng tuy nhiên chưa độc đáo, còn phổ biến. Không đề xuất được ý tưởng hoặc ý tưởng nghèo nàn, rập khuôn. Hợp tác nhóm (20%) Chủ động, tích cực, đúng tiến độ, chất lượng công việc cao. Chủ động, tích cực nhưng còn chậm tiến độ, chất lượng công việc đạt khoảng 70%. Chủ động, tích cực nhưng còn chậm tiến độ, chất lượng công việc đạt khoảng 50%. Còn phải nhắc nhở, ý thức kém, không đạt chất lượng công việc. 1.3. Giáo viên hướng dẫn HS thiết kế sản phẩm học tập bằng công cụ Canva 1.3.1. Hướng dẫn HS đăng kí, đăng nhập tài khoản trên trang canva.com Để sử dụng Canva trên máy tính, HS có thể truy cập vào website của Canva: https://www.canva.com hoặc tải Canva về máy tính. Có 03 cách để đăng ký là Google, Facebook hoặc Email. Để sử dụng Canva trên điện thoại, HS thực hiện tải phần mềm Canva về điện thoại. Canva có đủ phiên bản phù hợp với hệ điều hành IOS và Android. Dung lượng của Canva chỉ 26MB, không quá nặng đối với một thiết bị điện thoại thông minh. Cũng như trên máy tính, HS có thể đăng ký theo 03 cách là Google, Facebook hoặc Email (trên IOS có thể đăng ký bằng cả ID Apple). 1.3.2. Hướng dẫn sử dụng chung để thiết kế sản phẩm học tập trên mẫu có sẵn: a) Hướng dẫn sử dụng chung để thiết kế sản phẩm theo mẫu có sẵn trên máy tính: - Tìm kiếm mẫu phù hợp: Tại thanh tìm kiếm, nhập từ khóa mẫu muốn tìm kiếm, ấn enter. Lựa chọn mẫu phù hợp trong số các mẫu được đề xuất. - Chỉnh sửa mẫu theo nhu cầu: Sau khi đã tìm kiếm được mẫu phù hợp, click vào mẫu để chỉnh sửa hình ảnh, nội dung, màu sắc… theo ý muốn. - Lưu thiết kế về máy: nhấn vào chia sẻ/ tải xuống/ lựa chọn đề xuất định dạng tải phù hợp với mục đích sử dụng (bao gồm ảnh chất lượng cao PNG, ảnh 26 of 98. Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
  • 28. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 22 kích thước tệp nhỏ JPG, PDF tiêu chuẩn, PDF bản in, Video MP4, GIF – clip ngắn không có tiếng). b) Hướng dẫn sử dụng chung để thiết kế sản phẩm theo mẫu có sẵn trên điện thoại: Canva trên điện thoại cũng có sẵn các mẫu thiết kế như trên máy tính. Để tạo thiết kế mới, HS chạm vào dấu “+” ở góc dưới cùng bên phải màn hình điện thoại, chọn cỡ tùy chỉnh hoặc một trong số các gợi ý. 1.3.3. Hướng dẫn HS sử dụng Canva thiết kế sản phẩm học tập theo từng hình thức Quy trình thiết kế sản phẩm học tập chung cho các hình thức sản phẩm học tập gồm 3 bước cơ bản sau: Bước 1: HS nghiên cứu tiêu chí cần đạt theo Rubric đánh giá GV cung cấp. Bước 2: HS chuẩn bị tư liệu liên quan đến chủ đề, nội dung sản phẩm. Bước 3: HS tiến hành thiết kế trên Canva.com và lưu trữ sản phẩm. a) Hướng dẫn thiết kế poster (áp phích) giới thiệu chân dung nhân vật trong văn bản nghị luận chứng minh Bước 1: HS nghiên cứu Rubric được GV cung cấp: đọc kĩ tỉ lệ % điểm và mức độ đạt điểm đối với mỗi tiêu chí phù hợp với năng lực của HS. GV khuyến khích HS đặt mục tiêu đạt mức độ Khá trở lên đối với các tiêu chí. Bước 2: Từ những tiêu chí cần đạt, HS chuẩn bị tư liệu liên quan đến chủ đề, nội dung sản phẩm bao gồm: - Tên văn bản, người viết, tên nhân vật, lý lịch nhân vật - Câu nhận định nổi bật về nhân vật trích dẫn trong văn bản - Đặc điểm tính cách/phẩm chất nổi bật của nhân vật - Lời thuyết trình về chân dung nhân vật ngắn gọn, hàm súc - Ảnh chân dung nhân vật (đối với nhân vật có thật) hoặc tranh ảnh minh họa (với những nhân vật hư cấu hoặc nhân vật có thật nhưng không có tư liệu ảnh) tải từ internet về thiết bị. 27 of 98. Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
  • 29. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 23 Bước 3: Chọn Tạo thiết kế/Poster/Tìm kiếm áp phích mẫu, sau đó lựa chọn mẫu có sẵn và tiến hành thiết kế; sau khi hoàn tất thiết kế, HS chọn Chia sẻ/ Tải về, chọn định dạng PNG để đảm bảo chất lượng sản phẩm. Ví dụ: Hướng dẫn HS thiết kế áp phích (poster) giới thiệu chân dung Hồ Chí Minh - một tấm gương giản dị qua văn bản nghị luận Đức tính giản dị của Bác Hồ (Phạm Văn Đồng). (1) Nghiên cứu Rubric. (2) Chuẩn bị tư liệu: + Thông tin về Hồ Chí Minh: Năm sinh - năm mất: 1890-1969 Câu nhận định nổi bật về Bác trích từ văn bản Đức tính giản dị của Bác Hồ: “...Trong 60 năm của một cuộc đời..., Bác Hồ vẫn giữ nguyên phẩm chất cao quý của người chiến sĩ cách mạng, tất cả vì nước, vì dân, vì sự nghiệp lớn, trong sáng, thanh bạch, tuyệt đẹp”. Tóm tắt biểu hiện đức tính giản dị của Bác trên các phương diện: đời sống sinh hoạt, tác phong làm việc, mối quan hệ với mọi người và lời nói, bài viết. + Ảnh chân dung Hồ Chủ tịch + Lời thuyết trình về chân dung Hồ Chí Minh - tấm gương giản dị và khiêm tốn (3) Tiến hành thiết kế trên Canva.com và lưu trữ sản phẩm: + Lựa chọn mẫu và các thành phần phù hợp với nhân vật: mộc mạc, đơn giản để góp phần minh họa thêm cho đức tính giản dị của Bác Hồ. + Chọn Nội dung tải lên để tải ảnh Bác lên Canva, thao tác kéo, thả hoặc click để “dán” ảnh Bác vào poster. + Chọn Văn bản, lựa chọn font chữ, gõ nội dung thông tin đã chuẩn bị, điều chỉnh kích cỡ văn bản, chọn màu sắc phù hợp. + Gõ tên người thực hiện, lớp, trường vào phía dưới cùng của Poster. + Chọn Chia sẻ/Tải về, chọn định dạng PNG để đảm bảo chất lượng sản phẩm. 28 of 98. Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
  • 30. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 24 Giao diện sản phẩm poster trước khi lưu trữ (GV trực tiếp thiết kế và trình chiếu trên lớp để hướng dẫn cụ thể HS) b) Hướng dẫn thiết kế thông tin đồ họa (infographic) dàn ý bài văn chứng minh Bước 1: HS nghiên cứu Rubric được GV cung cấp: đọc kĩ tỉ lệ % điểm và mức độ đạt điểm đối với mỗi tiêu chí phù hợp với năng lực của HS. GV khuyến khích HS đặt mục tiêu đạt mức độ Khá trở lên đối với các tiêu chí. Bước 2: Từ những tiêu chí cần đạt, HS chuẩn bị tư liệu liên quan đến chủ đề, nội dung sản phẩm bao gồm: - Dàn ý bài văn nghị luận giải thích bố cục đủ 3 phần với các nội dung: Mở bài: dẫn dắt, nêu vấn đề cần chứng minh Thân bài: làm rõ các thao tác đặc trưng của bài văn nghị luận chứng minh: Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ/ câu nói/ vấn đề xã hội. Chứng minh: nêu các luận cứ lớn cần phân tích để chứng minh. Mở rộng vấn đề: phê phán những kẻ đi ngược lại đạo lí/lối sống nêu ra trong câu tục ngữ/câu nói/vấn đề xã hội hoặc rút ra bài học cho bản thân. Kết bài: khẳng định lại giá trị của câu tục ngữ/ câu nói/ vấn đề xã hội; liên hệ bản thân. - Hình ảnh minh họa: tìm kiếm và tải hình ảnh minh họa trên internet về thiết bị rồi tải lên Canva. 29 of 98. Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
  • 31. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 25 Bước 3: Chọn Tạo thiết kế/ Infographic/Tìm kiếm thông tin đồ họa, lựa chọn mẫu có sẵn và tiến hành thiết kế; sau khi hoàn tất thiết kế, HS chọn Chia sẻ/ Tải về, chọn định dạng PNG để đảm bảo chất lượng sản phẩm. Ví dụ: Hướng dẫn HS thiết kế infographic trình bày dàn ý của bài văn Chứng minh nhân dân ta từ xưa đến nay luôn sống theo đạo lí “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”. (1) Nghiên cứu Rubric (2) Chuẩn bị tư liệu: + Dàn ý bài văn đảm bảo yêu cầu đề bài: dàn ý gồm ba phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài, trong đó nội dung từng phần như sau: Mở bài: Dẫn dắt, nêu vấn đề nghị luận: nhân dân ta từ xưa đến nay luôn sống theo câu tục ngữ Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. Thân bài: Làm rõ các thao tác đặc trưng của bài văn nghị luận chứng minh: Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ: nêu nghĩa đen, nghĩa bóng, ý nghĩa. Biểu hiện của đạo lí Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. Mở rộng vấn đề: phê phán lối sống vô ơn; rút ra bài học cho bản thân. Kết bài: Khẳng định lại giá trị của câu tục ngữ; Khẳng định bản thân sẽ tiếp tục sống đúng theo đạo lí mà câu tục ngữ khuyên răn. + Hình ảnh minh họa câu tục ngữ, hình ảnh các lễ hội/ các ngày lễ/ hình ảnh phê phán kẻ vô ơn, ... (3) Tiến hành thiết kế trên Canva.com và lưu trữ sản phẩm: + Lựa chọn mẫu khoa học, bố cục đơn giản, hiệu ứng rõ ràng làm nổi bật các phần/ các thao tác trong dàn ý. + Chọn Văn bản, lựa chọn font, gõ nội dung thông tin đã chuẩn bị, điều chỉnh kích cỡ văn bản, chọn màu sắc phù hợp. + Chọn Nội dung tải lên để tải các hình ảnh minh họa lên Canva, thao tác kéo, thả hoặc click để “dán ảnh” vào Infographic; sắp xếp các hình ảnh vào khung tương ứng với nội dung. + Gõ tên người thực hiện, lớp, trường vào phía dưới cùng của Infographic. + Tải xuống: chọn định dạng PNG để đảm bảo chất lượng sản phẩm. 30 of 98. Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
  • 32. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 26 Giao diện sản phẩm infographic trước khi lưu trữ (GV trực tiếp thiết kế và trình chiếu trên lớp để hướng dẫn cụ thể HS) c) Hướng dẫn HS thiết kế video nghị luận giải thích về một vấn đề xã hội: Bước 3: Chọn Tạo thiết kế/Video/Tìm kiếm video mẫu và lựa chọn mẫu video phù hợp. Tải thêm video, hình ảnh minh họa cho bài văn về thiết bị rồi tải lên Canva. Thu âm lời văn, tải lên và ghép vào video. Các thao tác về lưu trữ và chia sẻ tương tự khi thiết kế các sản phẩm học tập khác. Ví dụ: Hướng dẫn HS thiết kế video bài văn giải thích Hạnh phúc là gì? GV chia nhóm (mỗi nhóm 5-6 HS), chỉ định nhóm trưởng, hướng dẫn nhóm trưởng phân công nhiệm vụ và trình tự thực hiện nhiệm vụ cụ thể của mỗi thành viên phù hợp với năng lực, sở trường của minh, đảm bảo tất cả thành viên đều tham gia đều tham gia, hiểu rõ về sản phẩm, để video thực sự là sản phẩm của nhóm chứ không phải chỉ của một, hai cá nhân nào. (1) Nhóm HS nghiên cứu Rubric: nhóm trưởng giao nhiệm vụ tùy thuộc năng lực, sở trường của từng thành viên. (2) Chuẩn bị tư liệu: + Bài văn nghị luận giải thích Hạnh phúc là gì? + Các video, hình ảnh minh họa phù hợp với nội dung bài văn. Ví dụ để minh họa cho nội dung Hạnh phúc có thể đến từ những điều nhỏ bé, giản dị như khi nhìn thấy nụ cười của mẹ, khi đạt điểm cao nhờ sự nỗ lực 31 of 98. Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
  • 33. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 27 mỗi ngày, khi nhìn thấy một chú chim nhỏ, trông thấy cái cây trước nhà mới nở một nụ hoa..., HS có thể tìm các hình ảnh minh họa tương ứng: nụ cười của mẹ, điểm 10, nụ hoa, ... Minh họa cho nội dung Hạnh phúc có thể bắt nguồn từ nhứng điều lớn lao, phi thường, như cả dân tộc Việt Nam được độc lập, tự do; hạnh phúc khi những người con đất Việt đưa Tổ quốc “sánh vai với các cường quốc năm châu, ... HS có thể tìm các hình ảnh minh họa tương ứng: Bác Hồ đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, hoa hậu Hòa bình Quốc tế Nguyễn Thúc Thùy Tiên, doanh nhân Phạm Nhật Vượng và xe ô-tô Vinfast, ... + Thu âm lời văn: có thể giao cho một hoặc nhiều thành viên có giọng đọc diễn cảm; sử dụng thêm phần mềm lọc âm thanh để đảm bảo âm thanh được trong, rõ ràng. (3) Tiến hành thiết kế trên Canva.com: + Lựa chọn mẫu khoa học, , hiệu ứng sinh động. + Chọn Văn bản, lựa chọn font, gõ nội dung thông tin đã chuẩn bị, điều chỉnh kích cỡ văn bản, chọn màu sắc phù hợp. + Chọn Nội dung tải lên để tải các hình ảnh, video minh họa lên Canva, thao tác kéo, thả hoặc click để “dán ảnh” vào video; sắp xếp các hình ảnh, video vào khung tương ứng với nội dung. + Chọn Thành phần để lựa chọn các chi tiết đồ họa phù hợp với nội dung video, giúp video sinh động hơn như hình trái tim, hoa, ngôi sao, ... + Ghép phần âm thanh tương ứng với hình ảnh. + Gõ tên các thành viên trong nhóm thực hiện, lớp, trường vào trang cuối cùng của video. + Sau khi hoàn tất thiết kế, HS chọn Chia sẻ/ Tải về, chọn định dạng MP4 để đảm bảo chất lượng sản phẩm. 32 of 98. Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
  • 34. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 28 Giao diện sản phẩm video trước khi lưu trữ (GV trực tiếp thiết kế một số trang và trình chiếu trên lớp để HS hình dung cụ thể) 1.4. Giáo viên tổ chức cho HS báo cáo sản phẩm, đánh giá và lưu trữ sản phẩm Về báo cáo sản phẩm, GV có thể tổ chức cho HS báo cáo sản phẩm thường xuyên để kiểm tra đánh giá việc ghi nhớ kiến thức cũ của HS, thay vì kiểm tra hỏi- đáp thông thường hoặc trong các tiết ôn tập. Infographic dàn ý và video có thể được sử dụng trong các tiết luyện tập viết bài văn nghị luận và ôn tập. Về đối tượng đánh giá, nếu trước đây GV giữ độc quyền đánh giá HS thì trong phương pháp dạy học tích cực, GV cần tạo điều kiện thuận lợi để HS được tham gia đánh giá lẫn nhau, giúp HS phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường cần trang bị cho HS. Cùng với Rubric, chúng tôi đưa ra phiếu đánh giá tương ứng photo thành ba bản để đảm bảo việc đánh giá tổng kết Hồ sơ học tập được diễn ra trên cả ba cấp độ: HS tự đánh giá, HS đánh giá đồng đẳng và GV đánh giá HS. Các đối tượng đánh giá sẽ thể hiện đánh giá của mình đến đối tượng được đánh giá thông qua các phiếu được thiết kế riêng (theo các tiêu chí của Rubric tương ứng). Kết quả đánh giá sản phẩm cuối cùng của mỗi HS là trung bình cộng của các phiếu đánh giá. Sau khi nghe GV thông báo kết quả đánh giá cuối cùng, HS tự rút ra bài học kinh nghiệm để hoàn thành tốt hơn các sản phẩm tiếp theo. 33 of 98. Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
  • 35. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 29 Về quy trình đánh giá, vì sản phẩm học tập được dùng để lấy điểm thường xuyên, trước khi thi học kỳ II (dự kiến vào cuối tháng 4), nên thời điểm HS hoàn thiện hồ sơ là giữa tháng 3 đến giữa tháng 4/2022. GV cần xây dựng quy trình đánh giá sản phẩm học tập cụ thể như sau: Bước 1: HS tiến hành tự đánh giá chất lượng sản phẩm và năng lực thực hiện sản phẩm của bản thân, hiển thị trên Phiếu đánh giá sản phẩm học tập dành cho HS tự đánh giá. Bước 2: Các nhóm tiến hành họp, đánh giá, bình xét chất lượng, năng lực thực hiện sản phẩm và mức độ hoàn thành nhiệm vụ được phân công đối với các sản phẩm nhóm ở từng thành viên, hiển thị trên Phiếu đánh giá sản phẩm học tập dành cho nhóm HS đánh giá đồng đẳng, mỗi nhóm chỉ có một phiếu này. Bước 3: GV đánh giá vào Phiếu đánh giá dành cho GV. Kết quả cuối cùng của HS là trung bình cộng giữa điểm của 3 phiếu đánh giá. GV tổng hợp lại những ưu điểm, hạn chế chung nổi bật của HS để định hướng khắc phục cho các em. Đồng thời, GV nên tuyên dương những HS không chỉ có sản phẩm đạt chất lượng sản phẩm tốt, mà quan trọng hơn là cần khen ngợi, động viên những HS cho thấy được sự tiến bộ trong năng lực thực hiện sản phẩm và năng lực đọc hiểu, tạo lập văn bản nghị luận Sau khi nghe GV nhận xét và thông báo kết quả đánh giá cuối cùng, HS tự rút ra bài học kinh nghiệm để hoàn thành tốt hơn các sản phẩm học tập tiếp theo. Đến lúc này, có thể khẳng định mục tiêu đánh giá của GV phù hợp hơn với yêu cầu học tập đã hoàn thành. Về lưu trữ sản phẩm học tập, GV sử dụng kĩ thuật phòng tranh, trưng bày các sản phẩm học tập trong lớp để HS có thể theo dõi ngoài giờ lên lớp. Hoạt động này giúp HS tự học hỏi, củng cố tri thức nền, tự trau dồi vốn từ ngữ, cách triển khai đoạn văn, bài văn, nắm vững các phương pháp, thao tác lập luận, cách chỉnh sửa sau khi viết, cách vận dụng vào đọc hiểu văn bản nghị luận từ các bạn trong lớp. HS nộp bản mềm cho GV để GV giới thiệu, hướng dẫn thực hiện và trưng bày trong khóa học sau. 34 of 98. Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
  • 36. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 30 2. Đánh giá kết quả thu được 2.1 Tính mới, tính sáng tạo Sáng kiến “Hướng dẫn HS ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm kiểm tra, đánh giá trong môn Ngữ văn lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn” được đúc rút từ kinh nghiệm giảng dạy thực tiễn cũng như những nghiên cứu lí thuyết và qua tiếp cận chương trình Ngữ văn mới của GV. Sáng kiến có tính mới, tính sáng tạo cụ thể như sau: Sáng kiến cho thấy khả năng cập nhật quy định mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo, sẵn sàng thay đổi phương pháp dạy học và đánh giá theo định hướng của Chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở GV. Sáng kiến xây dựng được biện pháp tổ chức kiểm tra đánh giá mới là sử dụng sản phẩm học tập nhằm phát triển năng lực đọc hiểu và tạo lập văn bản nghị luận cho HS lớp 7. Sản phẩm học tập được thiết kế bằng công cụ Canva với các hình thức thực hiện phong phú, không gian thực hiện linh hoạt, đối tượng thực hiện vừa là cá nhân vừa là nhóm khiến cho HS thích thú. Quá trình thực hiện sản phẩm diễn ra trong suốt học kì gắn với các bài học, các nhiệm vụ học tập theo Kế hoạch giáo dục của nhà trường nên không gây áp lực về kiến thức và thời gian cho HS. Nói cách khác, thiết kế sản phẩm học tập bằng công cụ Canva không giới hạn thời gian, không gian, đối tượng thực hiện, ... Sản phẩm học tập giúp GV đánh giá được quá trình và sự tiến bộ của HS. Đây là cách đánh giá phù hợp với định hướng của chương trình mới, giảm bớt áp lực về điểm số do đánh giá chủ yếu ở sự cố gắng, ý thức học tập và sự tiến bộ trong năng lực đọc hiểu, năng lực tạo lập văn bản nghị luận của HS. GV Ngữ văn không có chuyên môn sâu về công nghệ thông tin, tiếp cận và sử dụng Canva chỉ với phương diện người thiết kế nghiệp dư chứ không sáng tạo ra phần mềm thiết kế mới. Điểm sáng tạo ở đây là GV đã xây dựng các công cụ đánh giá các sản phẩm học tập được thiết kế bằng Canva. GV từ đó có thể tham khảo và áp dụng luôn mà không mất thời gian xây dựng công cụ đánh giá. Học xong một đơn vị kiến thức, GV có thể giao bài tập cho HS về nhà thiết kế poster về nhân vật và HS chỉ mất thời gian tương đương với việc học thuộc lòng, hạn 35 of 98. Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
  • 37. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 31 chế được hiện tượng học vẹt, hiểu không đúng bản chất ở HS. Việc báo cáo sản phẩm còn rất linh hoạt khi HS học trực tiếp tại trường hay học trực tuyến tại nhà. Cho đến nay, chưa có đề tài chuyên biệt nào đề xuất biện pháp hướng dẫn HS ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập trong khiểm ta đánh giá nhằm phát triển năng lực đọc hiểu, tạo lập văn bản nghị luận cho đối tượng HS lớp 7. Sáng kiến đã bám sát thông tư đánh giá và định hướng chương trình 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Thiết nghĩ đây là nội dung gần gũi, bổ ích cho việc học tập Ngữ văn nói chung và phát triển năng lực đọc hiểu, năng lực tạo lập văn bản nói riêng của HS cấp THCS. 2.2. Khả năng áp dụng và mang lại lợi ích thiết thực của sáng kiến: 2.2.1. Khả năng áp dụng hoặc áp dụng thử, nhân rộng: Sáng kiến “Hướng dẫn học sinh ứng dụng công cụ Canva vào thiết kế sản phẩm học tập trong kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn lớp 7 trường TH&THCS Lê Quý Đôn” đã được áp dụng thử nghiệm trong học kì II năm học 2021-2022 tại lớp thực nghiệm là lớp 7A2 của trường TH&THCS Lê Quý Đôn, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Lớp đối chứng là lớp 7A1 của trường TH&THCS Lê Quý Đôn. Đây là trường thực hành trực thuộc Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn. Trường được thành lập từ năm 2019, ở trung tâm thành phố nên cơ sở vật chất, thiết bị dạy học hiện đại. HS tương đối năng động, mạnh dạn, thường xuyên được tiếp cận phương pháp, kĩ thuật dạy học mới, thường xuyên tìm kiếm tri thức công cụ trên internet. Đây là điều kiện thuận lợi để chúng tôi có thể triển khai vận dụng nghiên cứu của mình vào giảng dạy. HS các lớp có số lượng và trình độ tương đương. Tổng số HS lớp thực nghiệm (7A2) là 32, tổng số HS lớp đối chứng (7A1) là 33. Lớp đối chứng được GV hướng dẫn thực hiện sản phẩm học tập bằng Microsoft Office. Việc thiết kế sản phẩm học tập trên máy tính hoặc điện thoại ngày càng dễ dàng được thực hiện vì hầu như HS thành phố đều có đủ. Bên cạnh đó, các chương trình hỗ trợ thiết bị học tập của Nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội đang được đẩy mạnh, nổi bật là Chương trình Sóng và máy tính cho em được Thủ tướng Phạm Minh Chính trực tiếp chỉ đạo phát động, Bộ Thông tin-Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện, nhằm triển khai Chỉ thị số 24/CT-TTg 36 of 98. Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
  • 38. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 32 của Thủ tướng, được các cấp, ngành, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn tích cực hưởng ứng. Đến tháng 01/2022, chương trình đã nhận được trên 2,5 tỷ đồng, trong đó có một phần đóng góp đáng kể từ cộng đồng doanh nghiệp. Đây là cơ sở thực tiễn để biện pháp có khả năng áp dụng, nhân rộng trên địa bàn tỉnh. So với các công cụ khác, Canva là công cụ thiết kế đơn giản dành cho cả máy tính và điện thoại thông minh, phù hợp với những người mới bắt đầu tập thiết kế, với kho mẫu, hình ảnh, video sẵn có phong phú, chất lượng, các bước thiết kế không hề phức tạp, giúp HS thỏa sức sáng tạo các sản phẩm học tập chất lượng, hấp dẫn, khơi dậy hứng thú với bộ môn, phát huy được năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo kết hợp với năng lục bộ môn, giảm áp lực và sự nhàm chán so với hình thức đánh giá hỏi-đáp, viết bài truyền thống. Dù có bản trả phí (Pro), song những tính năng sẵn có trên bản miễn phí (free) đủ để đáp ứng nhu cầu thiết kế ở nhiều sản phẩm, điều khó tìm thấy ở những công cụ thiết kế khác. Tính năng chia sẻ của Canva còn rất phù hợp với các sản phẩm hợp tác nhóm khi các thành viên có thể cùng tham gia chỉnh sửa. Sáng kiến có khả năng áp dụng vào đánh giá môn Ngữ văn lớp7 các trường THCS khác. Ngoài ra có thể áp dụng sáng kiến vào kiểm tra đánh giá đọc hiểu, dạy học tạo lập các kiểu văn bản miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh với các loại sản phẩm phù hợp ở các khối lớp khác. 2.2.2. Khả năng mang lại lợi ích thiết thực Để đánh giá tính hiệu quả, tính khoa học và tính thực tiễn của biện pháp, người viết tiến hành đánh giá thực nghiệm tại trường TH&THCS Lê Quý Đôn. Nội dung đánh giá bao gồm: a) Đánh giá sản phẩm học tập của HS: GV chấm các sản phẩm của lớp 7A2 (đối tượng thực nghiệm) dựa vào các phiếu đánh giá (mẫu phiếu tại Phụ lục). Điểm đánh giá sản phẩm được lựa chọn để lấy làm điểm kiểm tra thường xuyên. Qua chấm sản phẩm, GV nhận thấy HS cơ bản đạt được các yêu cầu sau: + HS vận dụng được tri thức nền để nắm được đặc trưng cơ bản của văn nghị luận, vận dụng hiểu biết về văn nghị luận vào đọc hiểu văn bản nghị luận (thể hiện qua poster chân dung nhân vật). 37 of 98. Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123
  • 39. D Ạ Y K È M Q U Y N H Ơ N O F F I C I A L 33 + Trong quá trình thực hiện sản phẩm, HS vừa hoạt hóa tri thức nền vừa trau dồi, rèn luyện các kĩ năng khi viết bài văn nghị luận (thể hiện qua video). + HS có vốn từ phong phú hơn, chính xác, sinh động, tinh tế hơn (thể hiện qua video). + HS bộc lộ khả năng; năng lực nói và nghe, tương tác với người nghe, sử dụng ngôn ngữ, giao tiếp (thể hiện qua thuyết trình poster, thuyết trình Infographic, đọc diễn cảm trong video, nhận xét, phản hồi), năng lực sử dụng công nghệ thông tin Bảng III.5. Kết quả đánh giá Hồ sơ học tập của HS (thang điểm 10, hệ số 1): Điểm Lớp thực nghiệm (7A2 - 32 HS) Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém Số lượng 06 19 06 01 0 Tỉ lệ (%) 18.8 59.3 18.8 3.1 0 b) Đánh giá kết quả phát triển năng lực đọc hiểu và tạo lập văn bản nghị luận của HS qua bài kiểm tra tự luận: Chúng tôi tiến hành đánh giá kết quả phát triển năng lực đọc hiểu và năng lực tạo lập văn bản nghị luận của HS qua bài kiểm tra tự luận. Đề bài: Một nhà văn từng nói: “Sách là ngọn đèn bất diệt của trí tuệ con người”, hãy giải thích câu nói trên. Nội dung đánh giá này được thực hiện ở cả lớp đối chứng và lớp thực nghiệm. Sau đó GV đối chiếu kết quả đánh giá giữa hai đối tượng để chứng minh hiệu quả của giải pháp. Qua chấm bài, GV thu được kết quả đánh giá năng lực đọc hiểu và tạo lập văn bản nghị luận của HS như sau: 38 of 98. Tng hp các án, khóa lun, tiu lun, chuyên và lun vn tt nghip i hc v các chuyên ngành: Kinh t, Tài Chính & Ngân Hàng, Công ngh thông tin document, khoa luan, tieu luan, 123