7. VIETNAM NATIONAL HEART INSTITUTE BACH MAI HOSPITAL
ĐẶC ĐIỂM CỦA CUỒNG NHĨ
• Tần số nhĩ thường 250-320 ck/p, chậm hơn khi
dùng thuốc hoặc đốt CTI.
• Khả năng dung nạp với cuồng nhĩ kém hơn
rung nhĩ.
• Gây bệnh cơ tim do nhịp nhanh, nhưng có thể
hồi phục được.
• Với cuồng nhĩ điển hình tỷ lệ đốt điện thành
công 90%.
8. VIETNAM NATIONAL HEART INSTITUTE BACH MAI HOSPITAL
KHUYẾN CÁO ĐIỀU TRỊ CUỒNG NHĨ
Khuyến Cáo dùng thuốc chống đông Class Level
Chống đông được sử dụng giống như khuyến cáo rung nhĩ ở người
bệnh cuồng nhĩ và rung nhĩ kèm theo
I B
Bệnh nhân cuồng nhĩ mà không có rung nhĩ có thể cân nhắc sử
dụng thuốc chống đông
IIa C
9. VIETNAM NATIONAL HEART INSTITUTE BACH MAI HOSPITAL
KHUYẾN CÁO ĐIỀU TRỊ CUỒNG NHĨ ( cấp tính)
Bệnh nhân tình trạng huyết động không ổn định. Class Level
Sốc điện đồng bộ được khuyến cáo cho bệnh nhân cuồng nhĩ có tình
trạng huyết động không ổn định
I B
Huyết động ổn định
Ibutilite IV, hoặc Dofetilide IV hoặc Uống (trong viện) để khôi phục nhịp
xoang.
I B
Sốc điện 2 pha với năng lượng thấp được khuyến cáo để khôi phục nhịp
xoang
I B
ATP để cắt cơn AFL được khuyến cáo ở bệnh nhân đã mang máy tạo
nhịp hoặc ICD
I B
Beta-blocker đường TM, chẹn kênh canxi non-dihydropyridine
(Verapamin hoặc ditiazem ở bệnh nhân không có tụt HA, suy tim) nên
được cân nhắc để kiểm soát tần số thất
IIa B
ATP có xâm lấn hoặc không xâm lấn có thể được cân nhắc cắt cơn AF IIb B
Amidarone IV có thể thử nếu các biện pháp trên không cắt được hoặc
không có sẵn
IIb C
Propafenone và Flecanide không được khuyến cáo để khôi phục nhịp
xoang
III B
10. VIETNAM NATIONAL HEART INSTITUTE BACH MAI HOSPITAL
KHUYẾN CÁO ĐIỀU TRỊ CUỒNG NHĨ
Mạn tính Class Level
Đốt điện nên được cân nhắc như là biện pháp lựa chọn đầu tiên cho bệnh
nhân cuồng nhĩ điển hình có triệu chứng
IIa B
Đốt điện được khuyến cáo cho bệnh nhân cuồng nhĩ phụ thuộc eo isthmus
có triệt chứng, tái phát.
I A
Triệt đốt cuồng nhĩ không phụ thuộc eo isthmus có triệu chứng, tái phát
được khuyến cáo ở trung tâm có kinh nghiệm.
I B
Đốt điện được khuyến cáo ở bệnh nhân có AFL bền bỉ hoặc biểu hiện suy
chức năng thất trái do nhịp nhanh.
I B
Beta-blocker, chẹn kênh canxi non-dihydropyridine (Verapamin hoặc
ditiazem , không có HFrEF) nên được cân nhắc nếu đốt điện không hiệu quả
hoặc không có sẵn.
IIa C
Amidarone có thể được cân nhắc để duy trì nhịp xoang nếu các biện pháp
trên thất bại.
IIb C
Đốt nút nhĩ thất và tạo nhịp ( 2 buồng hoặc His pacing) nên được cân nhắc
nếu tất cả các biện pháp trên thất bại, và bệnh nhân có triệu chứng với đáp
ứng thất nhanh.
IIb C
15. VIETNAM NATIONAL HEART INSTITUTE BACH MAI HOSPITAL
RUNG NHĨ
AF Rối loạn nhịp nhanh trên thất với hoạt động điện của tâm nhĩ không đồng bộ
và dẫn đến nhát bóp của nhĩ không hiệu quả.
Điện tâm đồ đặc trưng của rung nhĩ gồm
• Đoạn RR không đều ( khi dẫn truyền nhĩ thất không bị suy giảm)
• Không có sóng P, thay bằng sóng f
• Hoạt động nhĩ không đều
AF lâm
sàng
Rung nhĩ có triệu chứng hoặc không có triệu chứng ghi được bằng điện tâm đồ
bề mặt
Thời gian tối thiểu ghi điện tâm đồ rung nhĩ qua monitor theo dõi là 30 giây
hoặc ghi được điện tâm đồ 12 chuyển đạo.
Rung nhĩ
cận lâm
sàng
Bệnh nhân không có triệu chứng liên quan đến rung nhĩ, trong đó AF lâm sàng
chưa được phát hiện trước đó.
• AHRE: rối loạn nhịp nhĩ nhanh được ghi lại được bằng các thiết bị cấy ghép
vào tim. ( tần số thường > 175 ck/p, trong 5 phút).
• Rung nhĩ cận lâm sàng bao gồm:
• AHRE xác định là rung nhĩ, cuồng nhĩ hoặc
• Là nhanh nhĩ hoặc là đoạn rung nhĩ được xác định bằng máy theo dõi
nhịp tim có thể lắp vào hoặc máy ghi điện tim cầm tay.
16. VIETNAM NATIONAL HEART INSTITUTE BACH MAI HOSPITAL
Phân loại rung nhĩ
Rung nhĩ
được chẩn
đoán lần đầu
Chưa được chẩn đoán rung nhĩ trước đây, bất kể thời gian
khởi bệnh cũng như mức độ nặng của triệu chứng liên quan
đến rung nhĩ..
Rung nhĩ kịch
phát
Hầu hết tự giới hạn trong 48h. Đôi khi kéo dài đến 7 ngày. Cơn
rung nhĩ được chuyển nhịp trong vòng 7 ngày cũng được xem
là rung nhĩ kịch phát.
Rung nhĩ bền
bỉ ( dai dẳng)
Rung nhĩ kéo dài hơn 7 ngày, bao gồm cả cơn rung nhĩ được
chuyển nhịp bằng thuốc hoặc sốc điện chuyển nhịp sau hơn 7
ngày.
Rung nhĩ bền
bỉ kéo dài.
Rung nhĩ liên tục ≥ 1 năm khi được quyết định điều trị bằng
chiến lược kiểm soát nhịp.
Rung nhĩ
mạn tính
Rung nhĩ được chấp thuận bởi bệnh nhân( và bác sĩ). Do đó
theo như định nghĩa, bệnh nhân sẽ không tiếp tục kiểm soát
nhịp. Khi tiếp tục chiến lược kiểm soát nhịp, rung nhĩ được xếp
vào nhóm rung nhĩ dai dẳng kéo dài.
10/7/2019
19. VIETNAM NATIONAL HEART INSTITUTE BACH MAI HOSPITAL
C1: xác định rung nhĩ
• Xác định rung nhĩ dựa vào điện tâm đồ 12 chuyển đạo tiêu chuẩn hoặc điện tâm
đồ 1 chuyển đạo ghi nhận rung nhĩ kéo dài > 30 giây.
20. VIETNAM NATIONAL HEART INSTITUTE BACH MAI HOSPITAL
C1: XÁC ĐỊNH RUNG NHĨ
Rung nhĩ bloc nhĩ thất cấp III
21. VIETNAM NATIONAL HEART INSTITUTE BACH MAI HOSPITAL
SỬ DỤNG CÔNG CỤ VÀ
CÔNG NGHỆ MỚI TẦM SOÁT RUNG NHĨ
22. VIETNAM NATIONAL HEART INSTITUTE BACH MAI HOSPITAL
C2: ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM RUNG NHĨ
Đánh giá đặc điểm rung nhĩ theo các
bước (4S):
1. Nguy cơ đột quy (Stroke risk);
2. Mức độ triệu chứng (Symptom
severity);
3. Gánh nặng rung nhĩ (Severity of AF
burden);
4. Nguy cơ tim mạch/bệnh lý đồng
mắc/bệnh học tâm nhĩ trái (Substrate
severity)
26. VIETNAM NATIONAL HEART INSTITUTE BACH MAI HOSPITAL
B: kiểm soát triệu chứng tốt hơn
Kiểm soát tần số
Mục tiêu của kiểm soát tần số:
Thấp hơn 80 nhịp lúc nghỉ
Thấp hơn 110 nhịp ở 25% thời gian gắng
sức tối đa.
Điều trị nền cho tất
cả bệnh nhân rung
nhĩ
Lựa chọn đầu tiên
cho bệnh nhân ít
hoặc không có
triệu chứng
Sau kiểm soát
nhịp thất bại
Khi lợi ích của
kiểm soát nhịp
ít hơn nguy cơ
can thiệp
29. VIETNAM NATIONAL HEART INSTITUTE BACH MAI HOSPITAL
Kiểm soát triệu chứng tốt hơn
Kiểm soát tần số
NẾU KIỂM SOÁT
BẰNG THUỐC THẤT BẠI
Kiểm soát nhịp hoặc đốt nút nhĩ thất và cấy
CRT hoặc His pacing nếu gây triệu chứng giai
dẳng, suy giảm chức năng tim và bệnh cơ tim
do nhịp nhanh
30. VIETNAM NATIONAL HEART INSTITUTE BACH MAI HOSPITAL
Kiểm soát triệu chứng tốt hơn
Kiểm soát nhịp
• Chuyển nhịp và duy trì nhịp xoang bằng
1. Thuốc chống loạn nhịp
2. Sốc điện
3. Triệt đốt rung nhĩ qua đường ống thông
• Nhằm làm giảm triệu chứng và cải thiện chất
lượng cuộc sống.
1. Kiểm soát nhịp bằng thuốc chống loạn nhịp dựa trên triệu
chứng, tác dụng phụ tại tim và ngoài tim của thuốc, cũng như
sự lựa chọn của người bệnh
2. Kiểm soát nhịp bằng RF: an toàn, hiệu quả hơn kiểm soát
nhịp bằng thuốc trong duy trì nhịp xoang.
32. VIETNAM NATIONAL HEART INSTITUTE BACH MAI HOSPITAL
Cân nhắc kiểm soát nhịp
Bệnh nhân trẻ tuổi
Rung nhĩ lần đầu hoặc mới xuất hiện
Bệnh cơ tim do nhịp nhanh
Thể tích nhĩ trái không lớn/ điện học trong nhĩ còn tốt
Không hoặc ít có bệnh đồng mắc
Khó khăn kiểm soát tần số
Rung nhĩ khởi phát bởi nguyên nhân cấp tính
Sự lựa chọn của bệnh nhân