Rối loạn chức năng cơ vòng Oddi (Sphincter of oddi dysfunction)
1. RỐI LOẠN CHỨC NĂNG CƠ
VÒNG ODDI
(sphincter of Oddi dysfunction)
Bs. Nguyễn Hữu Tài
Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ
2. ĐỊNH NGHĨA
Rối loạn chức năng cơ vòng Oddi (SOD) là
một bệnh lý về:
+ cấu trúc hoặc chức năng
+ liên quan đến cơ vòng đường mật
cản trở lưu thông của dịch mật và dịch tụy.
3. DỊCH TỂ
>20% cơn đau liên tục sau cắt túi mật
10 -20% những đợt viêm tụy tự phát và tái đi tái
lại.
Phổ biến ở phụ nữ trung niên mà không rõ lý do.
4. GIẢI PHẪU
Cơ vòng oddi bao gồm
o những sợi cơ trơn vòng và dọc
o vòng quanh chiều dài đoạn xa
của ống mật và tụy.
Có 3 vùng riêng biệt của độ dày cơ:
1. cơ vòng nhú tá lớn
2. cơ vòng ống tụy
3. cơ vòng ống mật chủ
5. CHỨC NĂNG CƠ ODDI
1) Kiểm soát lượng dịch mật và tụy chảy
xuống tá tràng.
2) Điều phối mật của gan vào trong túi
mật.
3) Ngăn sự trào ngược của các thành
phần trong tá tràng lên đường mật tụy.
Khi thức ăn vào bụng, túi mật co thắt
và đồng thời cơ vòng Oddi cũng giãn
ra.
6. YẾU TỐ TÁC ĐỘNG CƠ VÒNG
Cholecystokinin (CCK) và nitrate
làm giãn cơ vòng.
các chuỗi peptid, hormone, và
thuốc
7. PHÂN LOẠI
1) Hẹp nhú tá lớn: hẹp về mặt
giải phẫu, bởi sự sơ hóa.
2) Rối loạn vận động cơ vòng
Oddi: rối loạn về đo áp lực của
cơ vòng Oddi.
8. Triệu chứng
Đau bụng.
Buồn nôn và/ hoặc nôn
Sốt, ớn lạnh, và vàng da: không phổ biến.
Có thể có các đợt viêm tụy cấp tái diễn.
9. NGUYÊN NHÂN
• sỏi đường mật
• viêm tụy
• U bóng valte hoặc nhú tá
lớn
• thao tác mổ
• túi thừa tá tràng
Hẹp nhú tá lớn
• Hội chứng sau cắt túi mật: 20%
BN
• U bóng valte hoặc nhú tá lớn
Rối loạn vận động
cơ vòng Oddi
10. CHẨN ĐOÁN
• Cơn đau quặn mật liên tục hoặc tái
đi tái lại
• Dù đã cắt bỏ túi mật
LÂM
SÀNG
• Tiêu chuẩn vàng: đo áp lực cơ vòng
• Chức năng gan
• Siêu âm, chụp hình đường mật
CLS
11. Sự phân loại rối loạn chức năng cơ vòng Oddi theo Milwaukee
Biliary Group dựa trên lâm sàng và cận lâm sàng
• Đối với bệnh nhân type II và III, đo áp lực thông qua nội soi thì quan trọng
để chẩn đoán rối loạn chức năng cơ vòng Oddi.
• Bệnh nhân type I thì được nghĩ là có hẹp nhú tá lớn và có thể được chữa trị
mà không cần thêm xét nghiệm gì khác.
12. Chụp hình đường mật bằng đồng vị
phóng xạ
Các nhà nghiên cứu tại
Johns Hopkins đã phát triển
một hệ thống tính điểm định
lượng sử dụng nhiều thông
số của hình chụp bằng đồng
vị phóng xạ.
Tổng điểm trên 5 là bất
thường
13. Siêu âm
Dãn đường mật sau một bữa ăn giàu chất béo gợi ý tình
trạng tắc mật và rối loạn chức năng của cơ vòng Oddi.
Độ nhạy và độ đặc hiệu thấp
Không sử dụng rộng rãi.
Gần đây, siêu âm qua nội soi cho một vài hứa hẹn
14. Nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP)
Đo áp lực bất thường bao gồm:
o Áp lực căn bản >= 40 mmHg.
o Gia tăng mức độ co thắt (>240
mmHg)
o Gia tăng tần số ( trên 10 cơn/ phút).
o Đáp ứng ngược với CCK.
Tăng áp lực căn bản là dấu hiệu tin
cậy nhất điều mà dự đoán dấu hiệu
quyết định với việc cắt cơ vòng.
15. ĐIỀU TRỊ
NGUYÊN TẮC:
- Giảm áp lực lên cơ vòng,
- Giảm đau
- Khôi phục dòng chảy của dịch mật và dịch
tụy vào ruột non.
16. NỘI KHOA
Ưu tiên hàng đầu do:
- Không xâm lấn
- Không gây biến chứng nghiêm trọng như phẫu thuật.
Thuốc giãn cơ trơn thường được sử dụng:
- Thuốc chẹn kênh calci
- Nnitrat tác dụng kéo dài
Nhược điểm:
- Tác dụng phụ
- Không hiệu quả với hẹp Oddi do xơ hóa
18. ĐIỀU TRỊ BẰNG NỘI SOI
Cắt cơ vòng qua nội soi
Do nguy cơ cao viêm tụy
nên có thể đặt thêm stent
ống tụy phụ
19. Kỹ thuật này, đi tiên phong
tại Bệnh viện Johns Hopkins,
đã cho thấy cả hai hứa hẹn
như là một phương thức chẩn
đoán và điều trị.
Cơ chế hoạt động: xảy ra nơi
kết thúc của dây thần kinh
bên trong cơ thắt cơ. Botox
ức chế sự phóng thích
acetylcholine (chất dẫn
truyền thần kinh), ngăn sự co
lại của cơ
ĐIỀU TRỊ BẰNG BOTOLINUM TOXIN
(Botox)