1. Trần Ngọc Linh MIDAS/Civil
FCM Wizard 1
PHÂN TÍCH GIAI ĐOẠN THI CÔNG
SỬ DỤNG FCM WIZARD
2. Trần Ngọc Linh MIDAS/Civil
FCM Wizard 2
NỘI DUNG
Tổng quan
Kích thước cầu và biểu diễn mặt cắt
Các giai đoạn thi công cho cầu đúc hẫng và phân tích giai đoạn
Trình tự phân tích giai đoạn thi công trong cầu đúc hẫng
Các thuộc tính vật liệu và ứng suất cho phép
Tải trọng
Thiết lập môi trường mô hình hóa
Định nghĩa thông số mặt cắt và vật liệu
Mô hình hóa cầu đúc hẫng bằng Wizard
Nhập dữ liệu mô hình
Nhật các thuộc tính mặt cắt hộp bê tông cốt thép dự ứng lực
Nhập vị trí cáp dự ứng lực
Hiệu chỉnh dữ liệu đầu vào và các dữ liệu thêm khác
Kiểm tra các giai đoạn thi công
Hiệu chỉnh các giai đoạn thi công
Định nghĩa và liên kết các thông số vật liệu phụ thuộc thời gian
Bỏ các nhóm mặt cắt thay đổi
Thực hiện phân tích kết cấu
Kiểm tra kết quả phân tích
Kiểm tra các ứng suất và các thành phần lực bằng biểu đồ
Kiểm tra các ứng suất bằng cách sử dụng bảng
Kiểm tra mất mát ứng suất
Kiểm tra các tọa độ cáp dự ứng lực
Kiểm tra độ dãn dài của cáp
Biến dạng tại mỗi giai đoạn thi công
Kiểm tra độ vồng
Quản lý điều khiển độ vồng
Kiểm tra các thành phần lực do các tổ hợp tải trọng
3. Trần Ngọc Linh MIDAS/Civil
FCM Wizard 3
Tổng quan
Một số các cầu dầm hộp dự ứng lực kéo sau được xây dựng bằng phương pháp đúc đẩy
(ILM – Incremental Lauching Method), đúc hẫng (FCM-Free Cantilevel Method hoặc
Balanced Cantilevel Method), ván khuôn di động (MSS-Movable Scaffolding System),..
Phương pháp đúc hẫng cân bằng thường được sử dụng ở những nơi bị chướng ngại như
sông, thung lũng và đường dưới cầu, mà có sự khó khăn trong việc thi công. Phương pháp
đúc hẫng cũng thường được dùng cho cầu nhịp lớn, điển hình là với các trụ cao. Bởi vì nó
gồm sự thi công các cánh hẫng cân bằng từ một trụ, nó thường được xem như một cầu đúc
hẫng cân bằng.
Tương tự đối với bất cứ phương pháp thi công phân đoạn nào, phương pháp đúc hẫng cân
bằng biểu diễn sự thay đổi của hệ thống kết cấu trong mỗi giai đoạn thi công, và mỗi hệ
thống kết cấu cần được phân tích xuyên suốt quá trình xây dựng. Các phân tích cũng phải
phản ánh các thông số vật liệu phụ thuộc thời gian, sự chùng của cáp, các mất mát ứng suất
trong cáp,… mà sự ảnh hưởng của nó được tích lũy trong suốt các giai đoạn thi công.
Trong hướng dẫn này, MIDAS/Civil FCM Wizard được sử dụng để mô hình chuỗi thi
công; phân tích được thực hiện; và, các kết quả của ứng suất, mất mát ứng suất trước và
biến dạng được tổng kết trong các quá trình thi công.
Ví dụ được dùng là một dạng, được thi công đổ tại chỗ.
Mô hình phân tích (đầy đủ)
4. Trần Ngọc Linh MIDAS/Civil
FCM Wizard 4
Các kích thước và mặt cắt
Kiểu cầu: cầu hộp bê tông cốt thép ứng suất trước 3 nhịp liên tục.
Nhịp cầu: L = 85.0 + 130.0 + 85.0 = 300.0 m
Bề rộng cầu: B = 12.7m (2 làn)
5. Trần Ngọc Linh MIDAS/Civil
FCM Wizard 5
Các giai đoạn thi công cho phương pháp đúc hẫng cân bằng và phân tích
giai đoạn
Dưới đây là một trình tự tổng quát của thi công theo phương pháp đúc hẫng cân bằng.
6. Trần Ngọc Linh MIDAS/Civil
FCM Wizard 6
Trình tự thực hiện phân tích giai đoạn thi công của cầu đúc
hẫng
Khái niệm phân tích giai đoạn thi công trong MIDAS/Civil bao gồm việc kích hoạt và bỏ
kích hoạt của các nhóm được định nghĩa trước: Kết cấu, Biên và Tải trọng ở mỗi giai đoạn
thi công.
1. Định nghĩa thông số vật liệu và mặt cắt
2. Mô hình hóa kết cấu
3. Định nghĩa các nhóm kết cấu
4. Định nghĩa các nhóm điều kiện biên
5. Định nghĩa các nhóm tải trọng
6. Nhập tải trọng
7. Đặt cáp dự ứng lực
8. Đưa vào tảit trọng ứng suất trước
9. Định nghĩa thông số vật liệu phụ thuộc theo thời gian
10. Thực hiện phân tích kết cấu
11. Kiểm tra kết quả
FCM Wizard tự động thực hiện các bước 2-8.
Thông số vật liệu và ứng suất cho phép
8. Trần Ngọc Linh MIDAS/Civil
FCM Wizard 8
Thiết lập môi trường mô hình hóa
Mở một file mới và lưu lại với tên ‘FCMwizard’.
Đặt các đơn vị là ‘tonf’ và ‘m’. Các đơn vị đo này có thể được thay đổi bất cứ lúc nào phụ
thuộc vào số liệu mô hình và kết quả.
Định nghĩa thông số mặt cắt và vật liệu
Định nghĩa các thông số vật liệu cho kết cấu phần trên, phần dưới và cáp dự ứng lực.
10. Trần Ngọc Linh MIDAS/Civil
FCM Wizard 10
Mô hình hóa cầu đúc hẫng bằng Wizard
FCM Bridge Wizard trong MIDAS/Civil gồm có ba trang; Model, Section và Tendon.
Nhập dữ liệu mô hình
Chỉ định thông tin vật liệu, hình học, các đoạn thi công, kích thước trụ, kiểu trụ ,… trong
các trang mô hình của FCM Bridge Wizard. Nhập vào 12 ngày cho đoạn xây dựng.
Trong ví dụ này, khoảng thời gian 7 ngày được giả thiết cho việc lắp đặt các thiết bị, cốt
thép,.. và sau đó 5 ngày cho việc đổ bê tông.
Các phần tử trong các vùng FSM được phân đoạn để tính toán các neo cáp.
Cầu cong FCM có thể được mô hình bằng cách đánh dấu vào Radius và nhập vào một bán
kính.
Cầu FCM không đối xứng hoặc cầu FCM thi công không đối xứng có thể được mô hình
bằng việc đánh dấu vào mục Advanced và chọn nút Advanced.
11. Trần Ngọc Linh MIDAS/Civil
FCM Wizard 11
Trong một quá trình xây dựng cầu đúc hẫng điển hình, không phải tất cả các trụ (kết cấu
phần dưới) được xây dựng cùng lúc. Kết quả, hai đầu hẫng, được nối với nhau bằng một
đốt hợp long, không được xây dựng cùng thời gian, và các phần hẫng có tuổi khác nhau tại
thời điểm hợp long. Hai phần hẫng có thể do sự khác nhau của từ biến, co ngót và mất mát
ứng suất trong các ứng suất và biến dạng tại thời điểm hợp long. Những sự khác nhau như
vậy cần được phản ánh trong việc chuẩn bị các giai đoạn thi công để phân tích.
MIDAS/CIVIL có tải trọng theo thời gian trong giai đoạn thi công, được sử dụng để tính
toán thời gian đã qua cho các phần tử nhất định. Sự khác nhau về tuổi (của bê tông) cuar
hai cánh hẫng trong ví dụ nà là do sự khác nhau về thời gian lắp đặt các đốt đầu tiên từ hai
trụ. Hai trụ giống nhau được lắp đặt cùng thời gian nhưng trụ P2 được xây dựng tại thời
điểm sau so với trụ P1. Sự khác nhau về thời gian như vậy có thể được tính toán theo tải
trọng phụ thuộc thời gian trong giai đoạn thi công.
Trong ví dụ này, giả thiết tiến độ xây dựng là 15 ngày một giai đoạn. Đoạn đầu tiên của trụ
P2 được thi công sau 60 ngày so với trụ P1.
12. Trần Ngọc Linh MIDAS/Civil
FCM Wizard 12
Tải trọng phụ thuộc thời gian cho giai đoạn thi công được định nghĩa trong Load >
Construction Stage Loads > Load > Time Loads for Construction Stage.
Các thông số của bê tông thay đổi theo thời gian. Các thông số phụ thuộc thời gian như vậy
thay đổi rất nhanh trong tuổi ban đầu. Tải trọng tĩnh theo giai đoạn thi công được tác dụng
trong thời gian ban đầu. Tuổi của các thành phần xuất phát thể hiện số lần mà ván khuôn và
các gối tạm được tháo bỏ sau khi thi công, và các bộ phận đó sẽ chịu tải trọng lâu dài. Sử
dụng tuổi của các cấu kiện ban đầu, chương trình tự động tính toán mô đun đàn hồi, hệ số
từ biến và hệ số co ngót. Tuổi ban đầu của cấu kiện có thể được chỉ định bằng cách trừ đi
thời gian cho lắp đặt ván khuôn và cốt thép trong chu kỳ thi công như sau:
- Vùng FSM: 60 ngày
- Đốt hợp long: 10 ngày
- Trụ: 15 ngày
- Các đốt: 5 ngày
- Trụ: 100 ngày
Trọng lượng bản thân của các đốt và đốt hợp long, phải được tác dụng sớm hơn trong giai
đoạn thi công một đốt.
13. Trần Ngọc Linh MIDAS/Civil
FCM Wizard 13
Nhập thông số mặt cắt hộp bê tông cốt thép dự ứng lực
Trong một quá trình xây dựng cầu đúc hẫng, các mặt cắt tại trụ có chiều cao lớn hơn so với
ở giữa nhịp để chịu mô men và lực cắt lớn cho cánh hẫng. Bằng việc chỉ định các mặt cắt
tại gối và giữa nhịp, chương trình tự động phát sinh các thông số mặt cắt thay đổi của một
hàm bậc hai. Nhập vào các kích thước mặt cắt theo hình vẽ dưới bằng cách chọn Drawing
trong View Option để kiểm tra mặt cắt.
Tham khảo trong Help, mặt cắt được khai báo trong phần Using
MIDAS/Civil>Model>Property>Tapered Section Group
Trọng lượng của xe đúc, bao gồm cả ván khuôn và các thiết bị hỗ trợ, được nhập vào với
một độ lệch tâm. Điều này được chuyển đổi thành một lực thẳng đứng và một momen, sau
đó tác dụng vào đầu cánh hẫng. nếu có cả tải trọng bê tông ướt (lựa chọn này được chọn),
thì trọng lượng của bê tông ướt được tác dụng tại thời điểm kết thúc việc lắp đặt ván khuôn
và cốt thép, là số ngày trong một giai đoạn thi công nhỏ hơn tuổi của cấu kiện. Tuổi của cấu
14. Trần Ngọc Linh MIDAS/Civil
FCM Wizard 14
kiện ở đây thể hiện trong khoảng thời gian đông cứng của cấu kiện hiện thời được kích hoạt
trong giai đoạn hiện thời. Sau khi đặt tải trọng của xe đúc, nếu trọng lượng của bê tông ướt
được đưa vào với khoảng thời gian không làm thay đổi hệ thống kết cấu, Additional Steps
có thể được dùng hơn là tạo lập một giai đoạn thi công khác.
Additional Steps được giải thích trong Online manual, “Sử dụng
MIDAS/Civil>Load>Construction Stage Analysis Data>Define Construction”
15. Trần Ngọc Linh MIDAS/Civil
FCM Wizard 15
Lựa chọn 2 Cell sẽ cho một mặt cắt có thành giữa.
Độ lệch tâm (vị trí độ cứng) của các phần tử dầm được tao bở FCM Wizard được tham
khảo cho Center-Top. Điều này phản ánh mặt cắt thay đổi. Độ cứng được tính toán tự động
tương đối so với vị trí Center-Top.
Nhập vị trí lắp đặt cáp dự ứng lực
Sự lắp đặt cáp dự ứng lực và số bó cáp được neo trong từng giai đoạn thi công được định
nghĩa trong trang Tendon. Việc định nghĩa bó cáp và vị trí neo trong mặt cắt và số bó cáp
neo tại mỗi đốt sẽ tự động phát sinh các thông số vị trí (lý trình) của cáp.
FCM Wizard cho phép chỉ có các bó cáp có khoảng cách bằng nhau. Với các khoảng cách
không bằng nhau, một khoảng cách trung bình có thể được sử dụng, vì nót không ảnh
hưởng đến phân tích tổng thể của toàn bộ giai đoạn thi công.
16. Trần Ngọc Linh MIDAS/Civil
FCM Wizard 16
Thông tin về cáp dự ứng lực có thể được nhập bằng cách sử dụng Tendon Profile ngay cả
khi Tendon và Prestress không được chọn.
N7 và N8 thể hiện số bó cáp trong các vùng FSM.
Vị trí lắp đặt cáp ở nhịp biên va nhịp giữa
17. Trần Ngọc Linh MIDAS/Civil
FCM Wizard 17
Lựa chọn Unequal in Tendon Number cho phép chúng ta nhạp vào số lượng bó cáp khác
nhau cho vị trí phía trên và dưới của các nhịp và trên trụ.
Nhập vào thông số của cáp dự ứng lực và ứng suất kích. Các hệ số liên quan đến mất mát
của cáp là khác nhau ở vị trí của cáp trên và dưới, do vậy được định nghĩa tách biệt. 72%
ứng suất tới hạn được chỉ định cho ứng suất kích. Các bó cáp phía dưới có thể được neo xa
vị trí đầu các đốt trong trường hợp vị trí neo được chỉ định theo biểu thức tỉ số chiều dài
đốt.
Hệ số chùng ứng suất dựa vào phương tình Magura. Đối với các loại cáp thông thường, nó
có giá trị bằng 10, và cho loại cáp có độ chùng thấp, giá trị của nó là 45.
Nếu cáp trên được bơm bê tông trong mỗi giai đoạn được nhập vào, các thông số mặt cắt
được bơm vữa được tính toán cho giai đoạn đó ngay sau giai đoạn bơm vữa.
Số lượng cáp tăng theo sự tăng chiều dài cánh hẫng. Việc neo 2 cáp trong một đốt xảy ra.
Chỉ địh số bó cáp dự ứng lực được neo trong mỗi đốt bằng cách xem Hình vẽ.
20. Trần Ngọc Linh MIDAS/Civil
FCM Wizard 20
Nhiều đốt có thể lựa chọn bằng cách giữa phím Ctrl trong quá trình chọn.
Sau khi kết thúc nhập số liệu, nhấn nút Ok để đóng FCM Bridge Wizard và kiểm tra việc
mô hình hóa. Kiểm tra mô hình hóa của cầu và bố trí của cáp. Sử dụng Zoom Window và
Zoom Fit để xem các phần cục bộ.
21. Trần Ngọc Linh MIDAS/Civil
FCM Wizard 21
FCM Wizard tự động gán gối di động tại mỗi đầu cầu và gối cố định và ngàm tại các gối
trên trụ. Wizard cũng gán các liên kết đàn hồi có độ cứng không xác định giữa các trụ và
dầm hộp.
22. Trần Ngọc Linh MIDAS/Civil
FCM Wizard 22
Kiểm tra số liệu nhập
và đưa thêm các số liệu khác
Kiểm tra các giai đoạn thi công
Khi một giai đoạn thi công được định nghĩa, MIDAS/Civil có hai chế độ tính toán (Giai
đoạn cơ bản và giai đoạn thi công).
Trong chế độ Cơ bản, tất cả các số liệu nhập vào liên quan đến dữ liệu mô hình kết cấu, và
tải trọng và các điều kiện biên được cho phép. Không có phân tích nào được thực hiện đối
với giai đoạn cơ bản. Phân tích kết cấu được thực hiện cho giai đoạn thi công. Trong chế độ
giai đoạn thi công, không có dữ liệu kết cấu được cho phép để được thay đổi hoặc xóa
ngoài điều kiện biên và các nhóm tải trọng trong mỗi giai đoạn.
Giai đoạn thi công được định nghĩa bằng cách kích hoạt và bỏ kích hoạt các nhóm kết cấu,
nhóm điều kiện biên và nhóm tải trọng, không có các phần tử độc lập và điều kiện biên
cũng như tải trọng.
Kiểm tra các giai đoạn thi công được thực hiện tự động với FCM Bridge Wizard. Thanh
công cụ Stage và Works Tree có thể được sử dụng để kiểm tra các thông tin về giai đoạn
thi công. Từ thanh công cục Stage, mỗi giai đoạn thi công có thể được kiểm tra với các
nhóm Kết cấu, Điều kiện biên và Tải trọng được kích hoạt hoặc không kích hoạt. Thanh
công cụ Stage cũng cho phép chúng ta kiểm tra sự thay đổi của kết cấu trong suốt các giai
đoạn thi công trong Model View.
Trong chế độ Stage Construction, các nút và phần tử có thể không được thay đổi hoặc xóa,
và có thể được thực hiện chỉ trong Base Stage.
Từ thanh công cụ Stage, mỗi giai đoạn thi công có thể bị xóa để kiểm tra sự phù hợp giữa
hệ thống kết cấu và tải trọng.
23. Trần Ngọc Linh MIDAS/Civil
FCM Wizard 23
Sau khi đưa con trỏ vào thanh công cụ Stage, phím mũi tên trên bàn phím có thể được dùng
để lựa chọn giữa các giai đoạn. Bánh xe của chuột cũng có thể được dùng để thực hiện việc
này.
Hiệu chỉnh các giai đoạn thi công
Trong FCM Wizard, chúng ta chỉ định 12 ngày cho mỗi giai đoạn thi công. Và 30 ngày
được dùng để thực hiện việc hợp long. Theo đó, sau khi kích hoạt đốt 12, việc chuẩn bị cho
thi công đốt hợp long là 20 ngày (30-10). Sau đó chúng ta sẽ đưa khoảng thời gian đúng
cho giai đoạn hợp long đối với đốt 12 là 30 ngày và gán một Additional Step của 20 ngày
cho việc đưa trọng lượng bê tông ướt của đốt hợp long.
24. Trần Ngọc Linh MIDAS/Civil
FCM Wizard 24
Chuyển đổi sang Base Stage. Thông tin giai đoạn thi công có thể được thay đổi trong Base
Stage.
Trọng lượng bê tông ướt của đốt hợp long thứ hai có thể được đưa vào trong giai đoạn 15.
Nó không nằm trong giai đoạn 13.
Các nhóm phần tử, điều kiện biên và tải trọng được phát sinh tự động trong Bridge Wizard
được giải thích trong “Define Structure (Boudary, Load) Group” trong Online manual.
Tương tự trong giai đoạn 13, giai đoạn 15 cũng được hiệu chỉnh. Thời gian thi công cho các
đốt hợp long số 2 là 30. Khoảng thời gian của giai đoạn 15 do vậy được thay đổi là 30
ngày.
25. Trần Ngọc Linh MIDAS/Civil
FCM Wizard 25
Mỗi một lần hợp long được thi công, tĩnh tải phần 2 (gồm vỉa hè, mặt cầu,..) được đưa vào.
Giả thiết rằng quản lý điều chỉnh độ vồng do từ biến được thực hiện cho đến khi 10,000
ngày sau khi đưa vào tải trọng phần 2. Chúng ta sẽ đưa vào tĩnh tải phần 2 trong CS16 và
gán 10,000 ngày cho khoảng thời gian của nó. Như vậy, trường hợp tải trọng được định
nghĩa và một nhóm tải trọng được thiết lập.
26. Trần Ngọc Linh MIDAS/Civil
FCM Wizard 26
Chúng a đưa vào tĩnh tải phần 2, 3.432 ton/m theo hướng –Z.
28. Trần Ngọc Linh MIDAS/Civil
FCM Wizard 28
Trong giai đoạn 16, nhóm tải trọng thứ 2 được kích hoạt, và thời gian của nó được thay đổi
là 10,000 ngày.
Định nghĩa và Liên kết các thuộc tính vật liệu phụ thuộc theo
thời gian.
Khi đã hoàn thành việc mô hình kết cấu, bây giờ chúng ta định nghĩa thuộc tính vật liệu
phụ thuộc thời gian (cường độ nén thu được là đường cong, các hệ số từ biến và co ngót) và
liên kết chúng với mỗi mặt cắt.
Dựa vào tiêu chuẩn CEB-FIP, kích thước mặt cắt khác nhau do sự sai khác của các hệ số từ
biến và co ngót. Như vậy, mỗi một mặt cắt khác nhau phải được liên kết với các thuộc tính
vật liệu phụ thuộc thời gian tương ứng. MIDAS/Civil tính toán tự động các thông số vật
liệu phụ thuộc thời gian dựa trên tuổi của bê tông và đưa chúng vào vật liệu tương ứng. Sử
29. Trần Ngọc Linh MIDAS/Civil
FCM Wizard 29
dụng Change Element Dependent Material Property, các thông số vật liệu phụ thuộc
thời gian được tính toán như đối với tiêu chuẩn CEB-FIP và được gán tự động cho mỗi
phần tử tương ứng.
Vì các hệ số từ biến và co ngót là các hàm dạng vật lý, chúng ta sẽ định nghĩa các thông số
vật liệu phụ thuộc thời gian sau khi xác định các kích thước mặt cắt thay đổi.
Để tự động liên kết các thông số vật liệu và vật liệu phụ thuộc theo thời gian, các thông số
mặt cắt phải được định nghĩa theo kiểu DB/User hoặc PSC.
Trình tự để đưa các hệ số từ biến và co ngót vào các phần tử mặt cắt thay đổi bằng chức
năng Change Element Dependent Material Property như sau:
1. Định nghĩa các thông số từ biến và co ngót theo tiêu chuẩn CEB-FIP
2. Liên kết các thông số vật liệu phụ thuộc theo thời gian cho các thuộc tính vật liệu.
3. Sử dụng chức năng Change Element Dependent Material Property, gán vào các
cấu kiện (kích thước của các phần tử) cho các phần tử.
Theo trình tự như trên, các hệ số được định nghĩa trong bước 1 không được đưa vào, và các
hệ số từ biến và co ngót được tính toán dựa trên các kích thước cấu kiện được định nghĩa ở
bước 3 và áp dụng cho các phần tử có giá trị Change Element Dependent Material
Property.
Các thông số vật liệu phụ thuộc thời gian được định nghĩa theo các giá trị sau:
- Cường độ 28 ngày: fck = 400 kgf/cm2
(dầm hộp PSC), 270 kgf/cm2
(trụ).
- Độ ẩm tương đối: RH = 70%.
- Kích thước ký hiệu: chỉ định bằng một giá trị tùy ý (ở bước 3 bên trên đã giải thích).
- Kiểu bê tông: bê tông thường (N, R)
- Thời gian dỡ ván khuôn: 3 ngày.
30. Trần Ngọc Linh MIDAS/Civil
FCM Wizard 30
Cường độ 28 ngày được chuyển đổi sang hệ thống đơn vị hiện thời.
Cường độ của bê thông dạng đường cong được định nghĩa cho mỗi dạng cường độ bê tông.
Sự thay đổi cường độ như vậy ảnh hưởng đến mô đun đàn hồi. CEB-FIP được sử dụng, và
các giá trị được dùng để định nghĩa từ biến và co ngót được sử dụng.
31. Trần Ngọc Linh MIDAS/Civil
FCM Wizard 31
Các thông số vật liệu phụ thuộc thời gian (được dùng trong các giai đoạn thi công) được
liên kết với các thông số vật liệu (được sử dụng sau giai đoạn thi công).
33. Trần Ngọc Linh MIDAS/Civil
FCM Wizard 33
Khi h, kích thước danh định của phần tử, được định nghĩa trong Change Element
Dependent Material Property, giá trị của h được định nghĩa tron Vật liệu phụ thuộc thời
gian (từ biến/co ngót) bị lờ đi, và các hàm từ biến, co ngót được tính toán dự trên giá trị h
được định nghĩa và gán cho các phần tử riêng biệt.
Lựa chọn “AutoCalculate” tính toán tự động giá trị h cho các phần tử được họn và đưa vào
tính toán từ biến và co ngót. Lựa chọn “Input” cho phép chúng ta chỉ định giá trị do người
dùng đưa ra.
34. Trần Ngọc Linh MIDAS/Civil
FCM Wizard 34
Loại bỏ các nhóm mặt cắt thay đổi
FCM Wizard tạo lập nhóm mặt cắt thay đổi cho các phần tử mặt cắt thay đổi.Chức năng
Tapered Section Group tự động tính toán đặc trưng mặt cắt của các mặt cắt phần tử thay
đổi dựa trên các thông tin mặt cắt tại hai đầu phần tử.
Chọn TSGroup1~4 trong hộp danh sách ở phía dưới.
Nhập vào số hiệu bắt đầu cho dữ liệu mặt cắt thay đổi như là kết quả của việc loại bỏ Nhóm
mặt cắt thay đổi.
35. Trần Ngọc Linh MIDAS/Civil
FCM Wizard 35
Thực hiện phân tích kết cấu
Sau khi đã hoàn thành việc khai báo các mô hình kết cấu và các giai đoạn thi công, bây giờ
chúng ta sẽ lựa chọn việc xem xét các thuộc tính vật liệu phụ thuộc thời gian và mất mát
ứng suất trong cáp đối với phân tích theo giai đoạn thi công, và khai báo điều kiện hội tụ và
bước lặp cho từ biến.
Nếu Auto Time Step Generation for Large Time Gap được chọn, các bước thời gian
thêm sẽ được phát sinh cho các giai đoạn có thời gian phụ thuộc vào những khoảng nhất
định để phản ánh hiệu ứng quá trình lâu dài.
36. Trần Ngọc Linh MIDAS/Civil
FCM Wizard 36
Chúng ta đã hoàn thành việc nhập tất cả các số liệu cho quá trình mô hình hóa kết cấu, các
giai đoạn thi công,… sẵn sàng cho việc phân tích.
37. Trần Ngọc Linh MIDAS/Civil
FCM Wizard 37
Kiểm tra kết quả
Kết quả phân tích theo giai đoạn thi công có thể được kiểm tra theo hai cách. Các ứng suất
và chuyển vị được tính toán cho mỗi giai đoạn thi công nhất định với mọi phần tử có thể
được kiểm tra, hoặc các ứng suất và chuyển vị của một phần tử nào đó có thể được kiểm tra
trong quá trình thi công. MIDAS/Civil đưa ra các biểu đồ và bảng biểu để kiểm tra cho
những mục đích trên.
Kiểm tra ứng suất và các thành phần lực bằng biểu đồ
Chúng ta hãy xem các ứng suất tại vị trí phía dưới của mặt cắt ở giai đoạn 13 chỗ mà xảy ra
ứng suất nén lớn nhất.
Stage>CS13
Results / Bridge Girder Stress Diagram
Load Cases/Combinations>Step List>Cfirst Step, Last Step(on)
Load Cases/Combinations>CS: Summation (on) ; Diagram Type>Stress
X-Axis Type>Distance ; Bridge Girder Elem Group>BridgeGirder
Components>Combined (on) ; Combined(Axial+Moment)>3(+y,-z)
Draw Allowable Stress Line (on)>Comp. (1600) ; Tens. (320)
Xem thêm trong mục Using MIDAS/Civil> Results>Bridge Girder Stress Diagram, Using
MIDAS/Civil> Results>Stage/Step History Graph trong On-line manual.
FCM Wizard tự động tạo lập một nhóm kết cấu, cái mà cần được kiểm tra đối với các ứng
suất trên mặt cắt. Các dầm chính được gán vào một nhóm kế cấu, Bridge Girder.
Chọn mục Draw Allowable Stress Line và nhập vào ứng suất nén và kéo cho phép mà giá
trị của chúng được hiển thị là các chấm nhỏ trên biểu đồ ứng suất.
38. Trần Ngọc Linh MIDAS/Civil
FCM Wizard 38
Nếu một vùng chỉ định bất kf nào của đồ thị cần được hiển thị kết quả, kéo chuột trên vùng
đó với phím chuột được nhấn. Để trở lại biểu đồ tổng thể, kích chuột phải và chọn Zoom
Out All.
39. Trần Ngọc Linh MIDAS/Civil
FCM Wizard 39
Sử dụng chức năng Stage/Step History Graph, chúng ta sẽ kiểm tra sự thay đổi của ứng suất
trong các giai đoạn thi công cho đốt trên đỉnh trụ (phần tử 19, đầu i) trên một biểu đồ.
Model View
Results / Stage/Step History Graph
Define Function>Beam Force/Stress
Beam Force/Stress>Name (Top) ; Element No. (19) ; Stress (on)
Point>I-Node ; Components>Bend(+z)
Combine Axial (on)
Beam Force/Stress>Name (Bot) ; Element No. (19) ; Stress (on)
Point>I-Node ; Components>Bend(-z)
Combine Axial (on)
Mode>Multi Func. ; Step Option>All Steps ; X-Axis>Stage/Step
40. Trần Ngọc Linh MIDAS/Civil
FCM Wizard 40
Check Function to Plot>Top (on) ; Bot (on)
Load Cases/Combinations>Summation
Graph Title (Stress History)
Stage/Step History Graph chỉ có thể được sử dụng khi Model View đang kích hoạt.
Trong Stage/Step History Graph, kích chuột phải để làm xuất hiện Menu ngữ cảnh. Sử
dụng chức năng Save Graph As Text trong menu ngữ cảnh, sự thay đổi của các ứng suất có
thể được lưu lại dưới dạng một kiểu văn bản.
Save Graph As Text
File name (N) ( StressHistory )
41. Trần Ngọc Linh MIDAS/Civil
FCM Wizard 41
Lại dùng chức năng Stage/Step History Graph, bây giờ chúng ta sẽ kiểm tra sự thay đổi
của các lực thành phần theo các giai đoạn thi công đối với đốt trên trụ (phần tử 19, đầu i)
trên biểu đồ.
Model View
Results / Stage/Step History Graph
Define Function>Beam Force/Stress
Beam Force/Stress>Name (Moment) ; Element ID (19) ; Force (on)
Point>I-Node ; Components>Moment-y ↵
Mode>Multi LCase ; Step Option>Last Step
Check Load Cases to Plot
Dead Load (on) ; Tendon Primary (on) ; Tendon Secondary (on)
Creep Primary (on) ; Creep Secondary (on)
Shrinkage Primary (on) ; Shrinkage Secondary (on)
Summation (on)
42. Trần Ngọc Linh MIDAS/Civil
FCM Wizard 42
Defined Functions>Moment
Graph Title (Moment)
Kiểm tra các ứng suất theo dạng bảng
Khi kết quả phân tích giai đoạn thi công được kiểm tra theo dạng bảng, Records
Activation Dialog được sử dụng để sắp xếp các kết quả theo phần tử, trường hợp tải trọng,
giai đoạn thi công, nhóm các phần tử được quan tâm,.. Chúng ta hãy kiểm tra sự thay đổi
của các ứng suất tại đầu đốt trên đỉnh trụ theo các giai đoạn thi công.
Results / Results Table / Beam / Stress
Node or Element>Element (19)
Loadcase/Combination>Summation(CS) (on)
Stage/Step>CS1:001(first) ~ CS16:002(last) (on)
Part Number>Part i (on)
Chọn CS1 và CS16 bằng cách nhấn phím Shift đồng thời, chúng ta sẽ chọn tất cả các giai
đoạn thi công từ CS1 đến CS16.
43. Trần Ngọc Linh MIDAS/Civil
FCM Wizard 43
Kiểm tra mất mát ứng suất
Sự thay đổi của lực căng do mất mát ứng suất được kiểm tra theo các giai đoạn thi công.
Trong hộp thoại Tendon Time Dependent Loss Graph, chỉ có lực căng tồn tại trong giai
đoạn hiện thời có thể được kiểm tra. Đối với sự thay đổi của các lực căng trong cáp theo
các giai đoạn, nhấn vào .
Results/Tendond Time-dependent Loss Graph
Tendon>Top1-1
44. Trần Ngọc Linh MIDAS/Civil
FCM Wizard 44
Kiểm tra tọa độ cáp
MIDAS/Civil cung cấp các tọa độ của cáp tại các điểm ¼ của phần tử mà cáp được gán.
Results/Result Tables/Tendon/Tendon Coordinates
45. Trần Ngọc Linh MIDAS/Civil
FCM Wizard 45
Kiểm tra chiều dài cáp
Kiểm tra chiều dài cáp bằng bảng.
Results/ Result Tables / Tendon / Tendon Elongation
46. Trần Ngọc Linh MIDAS/Civil
FCM Wizard 46
Chuyển vị tại một giai đoạn thi công nhất định
MIDAS/Civil cung cấp một chức năng có thể cho chúng ta kiểm tra chuyển vị của kết cấu
tại một giai đoạn nhất định. Chúng ta xem chuyển vị tại giai đoạn 13.
Results / Deformations / Deformed Shape
Load Cases/Combinations>CS: Summation
Components>DXYZ
Display Options>Undeformed, Legend, Current Step Disp. (on) ↵
47. Trần Ngọc Linh MIDAS/Civil
FCM Wizard 47
Kiểm tra độ vồng
Để có thể tạo ra biểu đồ độ vồng, chúng ta cần phải lựa chọn các nhóm phần tử và nút
tương ứng với dầm, gối và đốt hợp long. FCM Wizard tự động định nghĩa tất cả các nhóm
cần thiết cho kết quả tính toán độ vồng. Đóng hộp thoại Deformed Shape và lựa chọn các
nhóm điều khiển độ vồng để kiểm tra các độ vồng.
Results / FCM Camber / FCM Camber Control
Bridge Girder Element Group>Bridge Girder
Support Node Group>SupportNode
48. Trần Ngọc Linh MIDAS/Civil
FCM Wizard 48
Key-Segment Elem. Group>KeySegAll ↵
Results / FCM Camber / FCM Camber Graph View
Camber Load Case>Summation (on) ↵
Quản lý điều chỉnh độ vồng
Kiểm tra bảng độ vồng, cái mà sẽ được sử dụng để quản lý các độ vồng trong quá trình thi
công. Các bảng độ vồng được xây dựng theo mỗi đoạn FSM và trụ. Trong ví dụ này, các
vùng FSM và trụ 1 & 2 được thành lập.
Results / FCM Camber / FCM Camber Table
Camber Load Case>Summation (on) ↵
49. Trần Ngọc Linh MIDAS/Civil
FCM Wizard 49
Kiểm tra các lực thành phần do các tổ hợp tải trọng
Mỗi khi cầu dầm hộp bê tông cốt thép ứng suất trước được xây dựng, tải trọng lớp phủ, tải
trọng di động, thay đổi nhiệt độ, sự lún của gối,… cần được tổ hợp với các hiệu ứng của tải
trọng tĩnh. Phân tích kết cấu đối với các tải trọng và tải trọng thi công được thực hiện trong
giai đoạn khai thác. Các tải trọng khai thác có thể tổ hợp với các kết quả của phân tích
trong giai đoạn thi công. Chúng ta không chỉ định bất kỳ một tải trọng nào ngoài tải trọng
thi công trong ví dụ này, vì vậy chúng ta sẽ định nghĩa các hệ số tải trọng cho các tải trọng
trong giai đoạn thi công và kiểm tra các thành phần lực. Đầu tiên, định nghĩa các tổ hợp tải
trọng.
Chúng ta thay đổi sang giai đoạn khai thác, vì các tổ hợp tải trọng có thể được định nghĩa
hoặc bị xoá chỉ trong giai đoạn cơ bản (Base Stage) hoặc giai đoạn khai thác (PostCS
Stage).
Stage>PostCS
Results / Combinations
Name (Comb) ; Type>Add
Load Case>Dead Load(CS) ; Factor (1.3)
Load Case>Tendon Secondary(CS) ; Factor (1.0)
Load Case>Creep Secondary(CS) ; Factor (1.3)
Load Case>Shrinkage Secondary(CS) ; Factor (1.3)
50. Trần Ngọc Linh MIDAS/Civil
FCM Wizard 50
Kiểm tra biểu đồ mô men uốn do tổ hợp tải trọng có hệ số.
Results / Forces / Beam Diagrams
Load Cases/Combinations>CB: Comb
Components>My
Display Options>5 Points, Line Fill, Scale (1.0)
Type of Display>Contour (on) ; Legend (on) ↵