Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Báo Cáo Thực Tập Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Nhân Lực Tại Khách Sạn
1. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
1
BÁO CÁO THỰC TẬP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NHÂN LỰC
TẠI KHÁCH SẠN PHƯƠNG ĐONG THUỘC TẬP
ĐOÀN DẦU KHÍ QUỐC GIA VIỆT NAM
CHUYEN NGÀNH : QUẢN TRỊ KHÁCH SẠN
Tphcm - 2023
3. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
3
4. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
4
5. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
5
PHẦN I
Một số vấn đề lý luận về quản trị nhân sự trong doanh nghiệp nói
chung và trong doanh nghiệp kinh doanh khách sạn nói riêng.
I Những đặc trưng cơ bản của kinh doanh khách sạn
1. khái niệm và chức năng.
Theo như khái niệm của ngành du lịch thì “ kinh doanh khách sạn là
một hình thức kinh doanh dịch vụ nhằm đáp ứng các nhu cầu về nghỉ ngơi, ăn
uống, vui chơi giải trí và các nhu cầu khác của khách sạn du lịch trong thời
gian lưu trú tạm thời”.
Kinh doanh khách sạn bao gồm các chức năng sau: chức năng sản xuất,
chức năng lưu thông và tổ chức tiêu thụ sản phẩm. Kinh doanh khách sạn vì
mục tiêu thu hút được nhiều khách du lịch, thỏa mãn nhu cầu của khách sạn
du lịch ở mức độ cao, đem lại hiệu quả kinh tế cho ngành du lịch, cho đất
nước và cho chính bản thân khách sạn.
Vị trí của ngành kinh doanh khách sạn: là điều kiện không thể không có
để đảm bảo cho du lịch tồn tại và phát triển, khách sạn là nơi dừng chân của
khách trong hành trình đi du lịch. Khách sạn cung cấp cho khách những nhu
cầu thiết yếu( ăn uống, nghỉ ngơi...) và những nhu cầu vui chơi giải trí khác.
Kinh doanh khách sạn tạo ra sức mạnh tổng hợp, góp phần đưa ngành du lịch
phát triển, tạo công ăn việc làm trong ngành, tạo nguồn thu ngoại tệ lớn cho
ngành, là cầu nối giữa ngành du lịch và các ngành khác.
2. Đặc điểm của kinh doanh khách sạn:
Kinh doanh khách sạn là ngành kinh doanh dịch vụ, sản phẩm tạo ra chủ
yếu phải có sự tiếp xúc giữa con người với con người, nên nó có những đặc
điểm riêng biệt.
Kinh doanh khách sạn chịu sự phụ thuộc bởi tài nguyên du lịch. Vì
khách sạn là nơi cư trú tạm thời, là điểm dừng chân của khách, số lượng
khách khi họ tham gia hoạt động du lịch, tham quan, nghỉ ngơi giải trí tại nơi
có tài nguyên du lịch.
Là những dịch vụ đưa ra nhằm thỏa mãm nhu cầu đặc trưng và bổ sung
của khách, là những dịch vụ tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu lại của khách
ở khách sạn cũng như làm phát triển mức độ phong phú và sức hấp dẫn của
chương trình du lịch.
6. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
6
Thông thường trong khách sạn có những thể loại: dịch vụ văn hóa, dịch
vụ thể thao, dịch vụ thông tin và văn phòng, dịch vụ y tế, dịch vụ hàng lưu
niệm ... dịch vụ bổ sung tạo cho khách cảm giác không nhàm chán thú vị khi
lưu lại khách sạn, đây là một biện pháp nhằm kéo dài thời gian lưu trú của
khách. Hoạt động kinh doanh khách sạn có lao động trực tiếp lớn, mà sản
phẩm chủ yếu của khách sạn là dịch vụ, do đó nó cần có một khối lượng lao
động lớn.
Trong khách sạn thời gian làm việc hết sức căng thẳng về tinh thần,
nhân viên làm việc 24/24 giờ trong ngày, công việc lại mang tính chuyên môn
hóa cao, do vậy nó cũng cần có một khối lượng lao động lớn để thay thế để có
thể đảm bảo được chất lượng sản phẩm cũng như sức khỏe của người lao
động.
Hoạt động kinh doanh khách sạn đòi hỏi lượng vốn đầu tư ban đầu và
đầu tư cố định rất cao, hoạt động kinh doanh khách sạn có tính chu kỳ. Nó
hoạt động tùy theo thời vụ du lịch, vì hoạt động kinh doanh khách sạn chỉ tồn
tại và phát triển khi do nhu cầu khách đến, họ cần tài nguyên đẹp, thời tiết,
khí hậu ổn định. Chúng ta không thể thay đổi được quy luật thiên nhiên, quy
luật sinh lý nên hệ thống này có mang tính chu kỳ.
3. Các loại hình dịch vụ trong khách sạn
Hầu hết các sản phẩm trong khách sạn đều là dịch vụ. Nó được phân
chia làm 2 loại:
Dịch vụ chính
Dịch vụ bổ sung
a. Dịch vụ chính:
Là những dịch vụ không thể thiếu được trong kinh doanh khách sạn và
trong mỗi chuyến đi của du khách. Nó bao gồm dịch vụ lưu trú và dịch vụ ăn
uống. Các dịch vụ này đáp ứng những nhu cầu thiết yếu của con người đó là
ăn và ngủ. Đối với khách sạn thì nó đem lại nguồn doanh thu chính và giữ vị
trí quan trọng nhất trong các loại hình kinh doanh của khách sạn. Song yếu tố
để tạo nên sự độc đáo trong sản phẩm khách sạn lại là ở sự đa dạng và độc
đáo của dịch vụ bổ sung.
b. Dịch vụ bổ sung:
Là những dịch vụ đưa ra nhằm thỏa mãn nhu cầu đặc trưng và bổ sung
của khách, là những dịch vụ tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu lại của khách
7. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
7
ở khách sạn cũng như làm phát triển mức độ phong phú và sức hấp dẫn của
chương trình du lịch. Thông thường trong khách sạn có những thể loại: dịch
vụ văn hóa, dịch vụ thể thao, dịch vụ thông tin và văn phòng, dịch vụ y tế và
dịch vụ hành lưu niệm... dịch vụ bổ sung tạo cho khách co cảm giác không
nhàm chán, thú vị khi lưu lại khách sạn, đây là một biện pháp nhằm kéo dài
thời gian lưu trú của khách tại khách sạn.
II. Khái niệm và vai trò của quản trị nhân sự.
1. Khái niêm của quản trị nhân sự.
Có nhiều quan điểm khác nhau về quản trị nhân sự như:
+ Theo giáo sư Filix Migro: “Quản trị nhân sự là nghệ thuật lưạ chọn
nhân viên mới và những nhân viên sao cho năng suất và chất lượng công việc
của mỗi người có thể đạt ở mức tối đa”.
+ Theo giáo sư Pham Ngọc Ẩn: “Quản trị nhân sự là một phần trong
nghệ thuật quản trị nói chung chú trọng đến cả người làm vệc tới công việc họ
làm với mối quan hệ xã hội trong tổ chức nhằm tọa điều kiện thuận lợi để
người nhân viên hòan thành công việc của mình, cải tiến bầu không khí tam lí
trong tập thể, để tất cả cùng góp sức mình vào mục tiêu chung của tổ chức”.
Tuy có nhiều quan điểm khác nhau nhưng cũng có thể nói quản trị nhân
sự bao gồm một hệ thống những phương pháp nhằm quản trị co hiệu quả nhất
về chất và lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp, đảm bảo lơij ích và sự
phát triển tòan diện cho người lao động trong doanh nghiệp và góp phần nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tóm lại quản trị nhân sự trong doanh nghiệp là hệ thống những hoạt
động, những phương pháp cách thức của tổ chức co liên quan đến viêc tuyển
chọn đào tạo vµ phát triÓn, ®éng viên người lao động nhằm sử dụng có
hiệu quả nhất sức lao động.
2.Tính tất yếu của quản trị nhân sự:
Xuất phát từ vai trò quan trọng của con người đối với qúa trình sản xuất
kinh doanh, thông qua quản lí con người để tác động đến những yếu tố khác
của quá trình sản xuất.
- Xuất phát từ yêu cầu về nội dung và bản chất của quản trị nhân sư.
- Xuất phát từ tư tưởng và sự bức xúc của người lãnh đạo với mong
muốn nhằm khai thác sử dụng tối đa nguồn lực con người của tổ chức ngày
càng hiệu quả hơn.
8. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
8
- Xuất phát từ sự phát triển phân công lao động xã hội của tiến bộ khoa
học kỹ thuật, trình độ văn minh nhân loại đòi hỏi phải có quản trị nhân sự
trong doanh nghiêp tổ chức.
- Xuất phát từ vai trò quan trọng của nhà nước trong quản lí kinh tế, sự
ưu việt của một chế độ xã hội chủ nghĩa, một tổ chức đối với yếu tố con
người và từ đó để củng cố lòng tin của người lao động đối với doanh nghiệp,
đối với nhà nước.
3. Vai trò, mục tiêu của quản trị nhân sự
Hoạt động quản trị sản xuất trong doanh nghiệp nhằm cung cấp một lực
lượng lao động đảm bảo cả về số lượng và chất lượng trong một thời kì kinh
doanh. Do vậy quản trị sản xuất có vai trò rất quan trọng trong nhiều lĩnh
vực:
- Về kinh tế: nhờ hoạt đông quản trị sản xuất giúp doanh nghiệp khai
thác một cách triệt để về sức sáng tạo, lòng nhiệt tình, ý thức trách nhiệm của
người lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm vừa đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh đem lại nguồn lợi kinh tế đáng kể cho doanh nghiệp, vừa nâng cao
nguồn thu nhập cho người lao động góp phần làm ổn định đời sống kinh tế gia
đình .
- Về chính trị xã hội: Quản trị sản xuất giúp tạo công ăn việc làm cho
người lao động nâng cao ý thức trách nhiệm, tạo được lòng tin đối với chế độ
xã hội từ đó rèn luyện đội ngũ những người lao động có ý thức giác ngộ chính
trị
Về việc củng cố và phát triển tổ chức: Quản trị nhân sự là một lĩnh
vựcquản trị doanh nghiệp và cũng còn là phương tiện để khai thác và sử dụng
hiệu quả nguồn nội lực, là nhân tố khẳng định hiệu quả sử dụng nhân sự .
III. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nhân sự
1. Đánh giá thành tích nhân viên
Trong mọi tổ chức, người quản lý (người giám sát) thường quan sát và
nhìn nhận về tình hình thực hiện của các nhân viên dưới quền của mình sau
những khoảng thời gian làm việc nhất định để từ đó có những quết định đúng
đắn trong việc quản lí nhân lực nhằm nâng cao hiệu quả lao động của mỗi cá
nhân cũng như đạt được mục tiêu của tổ chức.
- Nếu đánh giá công việc có tính chất là không có liên quan đến ai, thì
đánh giá thành tích lại liên quan đến một cá nhân hay một tổ chức cụ thể.
9. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
9
Thông thường đó là một thủ tục có tính hệ thống và đòi hỏi phải tiến hành
nghiêm túc, vô tư để xác định được tính chất xuất sắc của người nhân viên
hay một tập thể trong quá trình thực hiện công việc (ở đây chúng ta chỉ đánh
giá kết quả của cá nhân người lao động ).
Có một số định nghĩa như sau:
* Đánh giá thành tích là một quá trình thu thập, phân tích, đánh giá và
trao đổi các thông tin liên quan tới hành vi làm việc và kết quả công tác của
từng cá nhân sau qúa trình lao động.
* Đánh giá thành tích nhân viên là xác định giá trị của một cá nhân
thông qua một số chỉ tiêu và phẩm chất liên quan đến quá trình lao động của
họ.
* Đánh giá thành tích là một quá trình thông qua đó tổ chức đánh giá sự
thực hiện công việc của nhân viên.
Hiện nay có nhiều hệ thống và chương trình đánh giá nhân viên, nhưng
mọi cá nhân đều phải được đánh giá bằng một hệ thống nhất quán công bằng
và vô tư.
Do đó khi xây dựng một hệ thống, một chương trình đánh giá thành tích
nhân viên phải bảo đảm một số yêu cầu có tính chất nguyên tắc sau đây:
- Chỉ tiêu sát thực: Các chỉ tiêu đánh giá phải phù hợp với từng nhóm
nhân viên có tính đến các yếu tố quan trọng trong quấ trình lao động của họ.
- Thống nhất: Cùng loại công việc thì phải cùng một số chỉ tiêu đánh
giá công bằng: Việc đánh giá phải bảo đảm vô tư, khách quan, không thiên vị
cả nể, không vùi dập.
- Tin cậy và nhạy cảm: Kết qủa đánh giá phải bảo đảm độ chính xác cao
và các mức thành tích khi có thay đổi thì có thể đo lường được một cách rõ
rệt.
2. Tác dụng và ý nghĩa của việc đánh giá thành tích nhân viên
Đánh giá thành tích nhân viên trong doanh nghiệp có một ý nghĩa vô
cùng lớn lao và có tác dụng rất tốt đối với doanh nghiệp cũng như đối với
người lao động.
10. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
10
* Đối với doanh nghiệp thông tin và kết quả thu được qua đánh giá
thành tích có một số mục đích sau đây:
+ Kiểm tra tình hình chấp hành công việc của nhân viên .
+ Kiểm tra sự thích ứng giữa vị trí và người đảm nhận nó
+ Cải thiện kết quả công tác của nhân viên cũng như phát hiện sự thiếu
sót trong quá trình thiết kế công việc.
+ Làm cơ sở cho việc điều chỉnh tiền lương, đề bạt, thuyên chuyển và
sa thải lao động cũng như để lập kế hoạch giúp đỡ nhân viên, đào t¹o bổ sung
(khi có nhân viên thiếu kiến thức làm việc, khi có sự tiến bộ khoa học kỹ
thuật, hay có sự lạc hậu về nghề nghiệp)
+ Nắm bắt được những tác động, những thách thức mới từ môi trường
bên ngoài củng như hiểu biết rỏ hơn bầu không khí tâm lí trong đơn vị.
* Đối với người lao động, thông tin và kết quả đánh giá có tác dụng :
- qua mỗi lần đánh giá, mỗi nhân viên sẻ tự xác định lại mình so với vị
trí đang làm việc, cũng như so với các đồng nghiệp đẻ từ đó có kế hoạch điều
chỉnh cho cá nhân.
- Đây là cơ hội tốt để trình bày tâm tư, nguyện vọng của cá nhân: được
đi đào tạo thêm, bổ sung kiến thức hiện đại, được giao thêm công việc hay
tăng thêm trách nhiệm, được đề bạt, nâng lương hay một nguyện vọng gì đó
đặc biệt.
3. Các phương pháp đánh giá thành tích nhân:
Có các phương pháp sau:
- Bảng đồ thị - Cho điểm hành vi
- Điểm danh - Xem xét lĩnh vực
- lựa chọn bắt buộc - Kiểm tra và quan sát sự thực hiện
- Phê bình lưu giữ - Đánh giá kiểu so sánh
IV. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng nhân lực
1. Đặc điểm của lao động trong doanh nghiệp dịch vụ
* Đặc điểm cơ bản nhất của lao động trong doanh nghiệp dịch vụ là nó
vừa mang tính chất sản xuất vừa mang tính chất phi sản xuất.
11. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
11
- Lao động trong doanh nghiệp dịch vụ thường đòi hỏi trình độ chính trị
và chuyên môn tổng hợp cao.
Do công tác dịch vụ - một hoạt động phức tạp về nghiệp vụ nên đòi hỏi
lao động trong doanh nghiệp dịch vụ phải am hiểu nhiều kiến thức cơ bản
về dịch vụ, về quản lý có kiến thức về tâm lý và giao tiếp văn minh lịch sự
thu hút được nhiều khách hàng và phục vụ khách hàng được tốt nhất.
- Lao động trong doanh nghiệp dịch vụ mang tính chất thời vụ do tính
chất và đặc điểm kinh doanh của dịch vụ nên đã chịu ảnh hưởng lớn của
tính chất thời vụ trong hoạt động kinh doanh cũng như trong sản xuất và
tiêu dùng, nó tác động đến số lượng lao động, cơ cấu lao động của doanh
nghiệp dịch vụ ở từng thời kỳ nhất định.
- Lao động trong ngành kinh doanh dịch vụ khách sạn cần được kháng
chế độ tuổi lao động, đặcc biệt là lao động trực tiếp bởi tính đặc trưng của
ngành kinh doanh.
Vậy những nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức quản lý trong doanh ngiệp đó là:
+ Kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức lao
động phải căn cứ vào điều kiện kinh doanh cũng như kế hoặch về doanh thu
trên cơ sở đó quyết định về tổ chức lao động, số lượng, thành phần cơ cấu
lao động vẫn sử dụng cũng như phân bố lao động vào các khâu, công việc
một cách hợp lý.
+ Loại, kiểu, quy mô của doanh nghiệp dịch vụ ảnh hưởng tới việc tổ
chức các thể loại dịch vụ khác nhau trong doanh nghiệp dịch vụ có trang
thiết bị lạc hậu và cấu trúc không hợp lý thì cơ cấu trúc lao động sẻ cồng
kềnh, không cần bố trí lao động có tay nghề cao. Ngược lại doanh nghiệp
có cấu trúc hợp lý và trang thiết bị hiện đại thì chỉ cần một số ít lao động
có tay nghề cao để đảm bảo các khâu trong công việc.
2. Định mức lao động trong doanh nghiệp
a. Khái niệm chung
Qúa trình sản xuất lµ quá trình tác động và phối hợp của các yếu tố sản
xuất (công cụ lao động, đối tượng lao động và sức lao động) để tạo ra các
sản phẩm và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu con người và xã hội. Quản lý
tốt quá trình sản xuất đó là sử dụng hợp lý nhất các yếu tố sản xuất mà
trong đó sử dụng hợp lý sức lao động(SLĐ) là một vấn đề khá phức tạp
trong các doanh nghiệp. Cũng giống như các yếu tố khác SLĐ phải được
định mức và sử dụng một cách có hiệu quả.
12. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
12
- Định mức lao động là quá trình đi xác định mức lao động, là việc quy
định các mức hao phí cần thiết cho việc chế tạo ra một sản phẩm hay một
công việc nhất định.
- Mức lao động là lượng lao động lớn nhất được quy định để chế tạo ra
một sản phẩm hay hoàn thành một công việc nhất định đúng tiêu chuẩn và
chất lượng trong các điều kiện tổ chức kỹ thuật tâm lí kinh tế và xã hội
nhất định
- Mức hao phí lao động luôn luôn phụ thuộc vào các điều kiện mà trong
đó người ta tiến hành quá trình sản xuất. Chính vì vậy khi các điều kiện
biến động thì mức lao động phải thường xuyên được xem xét lại, thay đổi
và hoàn thiện phù hợp với điều kiện mới.
- Mức lao động là căn cứ khoa học là mức lao động được nghiên cứu và
xây dựng bảo đảm thỏa mãn các mặt sau đây:
+ Mặt kỹ thuật và công nghệ: Bảo đảm sử dụng có hiệu quả máy móc
thiết bị hiện đại trên cơ sở trình độ tổ chức sản xuất và tổ chức lao động
tiên tiến, người lao động có kinh nghiệm sản xuất.
+ Mặt kinh tế: bảo đảm sử dụng hợp lí nguồn nhân lực và nguồn lực
khác của doanh nghiệp để chi phí sản xuất là nhỏ nhất, giá thành là thấp
nhất.
+ Mặt tâm sinh lí lao động: Bảo đảm quy trình thao tác được xây dựng
một cách hợp lí có xét đến các cơ sở và khả năng tâm sinh lí của người lao
động, bảo đảm cường độ lao động hợp lí có tính đến chế độ dinh dưỡng và
nghĩ ngơi hợp lí cho người lao động.
+ Mặt xã hội : bảo đảm công việc hấp dẫn, có nội dung phong phú và
góp phần phát triển con người một cách toàn diện.
b. Phân loại định mức lao động
Trong doanh nghệp người ta phải phân loại mức lao động
* Định mức thời gian: là thời giờ quy định cho một người hay một
nhóm người có trình độ lành nghề nhất định để làm ra một sản phẩm hoặc
hoàn thành một đơn vị công việc trong các điều kiện xác định.
* Định mức sản lượng: là lượng nguyên công, chi tiết, sản phẩm mà một
người hoặc một nhóm người lao động có trình độ lành nghề nhất định phải
làm ra hoặc phải hoàn thành một đơn vị thời gian trong những điều kiện
thời gian nhất định.
13. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
13
Mức sản lượng được quy định bằng các đơn vị hiện vật m, chiếc, tấn...
* Định mức phục vụ : là một khu vực làm việc, một số diện tích sản
xuất, một số chổ làm việc, một số thiết bị ...do một công nhân hoặc một số
công nhân phục vụ với trình độ lành nghề nhất định trong những điều kiện
xác định.
* Định mức biên chế: là số người lao động được quy định theo một kết
cấu về nghề nghiệp, chuyên môn nhất định, cần thiết cho việc hoàn thành
một khối lượng công việc, một chức năng nhất định trong những điều kiện
xác định.
* Mức quản lý: là số lượng công nhân, nhân viên do một người quản lý
phụ trách hay là số lượng người cấp dưới do một người lãnh đạo cấp trên
trực tiếp quản lý.
* Mức lao động bộ phận: là lượng lao động hao phí làm ra một chi tiết
hoặc một nguyên công trong quá trình sản xuất một sản phẩm.
* Mức lao động tổng hợp của một sản phẩm: là tổng số lượng lao động(
gồm lao động công nghệ, lao động phục vụ và lao động quản lý) quy định
cho toàn bộ một sản phẩm. Mức lao động tổng hợp là một trong những cơ
sở quan trọng để tính toán, lập và giao kế ho¹ch sản xuất cho các doanh
nghiệp.
* Ý nghĩa và tác dụng:
- Mức lao động chính xác có một vai trò vô cùng quan trọng trong công
tác quản lý một doanh nghiệp.
- Mức lao động là căn cứ để xác định quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi
người lao động trong doanh nghiệp theo nguyên tắc phân phối của mỗi
người lao động trong doanh nghiệp theo nguyên tắc phân phối theo lao
động.
- Mức lao động là căn cứ để xác định số lượng lao động trong công
việc.
- Mức lao động là cơ sở vững chắc để xây dựng các kế hoạch của doanh
nghiệp( gồm các kế hoạch sản xuất, kế hoạch lao động tiền lương, kế hoạch
giá thành sản phẩm...)
- Mức lao động là cơ sở để phân công , tổ chức sản xuất, tổ chức lao
động và cũng là cơ sở để theo dõi kiểm tra, đánh giá kết quả của mỗi người
lao động trong doanh nghiệp...
14. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
14
V. Phương hướng nâng cao hiệu qủa sử dụng nhân lực
1. Nhiệm vụ của công tác đổi mới lao động( ĐMLĐ)
Từ thực chất, ý nghĩa và yêu cầu của mức lao động như đã trình bày ở
phần 3, công tác ĐMLĐ trong doanh nghiệp phải có nhiệm vụ cơ bản là:
nghiên cứu, phát và sử dụng có hiệu quả nhất nguồn nhân lực của doanh
nghiệp và không ngừng nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế
trong sản xuất kinh doanh.
- Các nhiệm vụ cụ thể của công tác ĐMLĐ trong doanh nghiệp như sau:
+ Nghiên cứu thường xuyên tình hình sử dụng thời gian lao động của
mọi cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, phân tích khả năng sản
xuất của các đơn vị, tham khảo kinh nghiệm sản xuất tiên tiến của các
doanh nghiệp trên cơ sở đó mà xây dựng và sửa đổi các loại mức lao động
trong doanh nghiệp.
+ Đưa các mức lao động có căn cứ khoa học vào sản xuất đồng thời
thực hiện các biện pháp tổ chức kỷ thuật, kinh tế đi đôi với việc giáo dục
và nâng cao trình độ nhận thức của mọi người lao động trong doanh nghiệp
về mức lao động, tạo mọi điều kiện cần thiết để họ tham gia vào quá trình
xây dựng, thực hiện và hoàn thành vượt mức lao động.
+ Thường xuyên theo dõi, kiểm tra thống kê, phân tích và quản lý tình
hình thực hiện mức lao động kết hợp với động viên khen thưởng vật chất
đối với những người đạt và vượt mức lao động, bảo đảm cho công tác
ĐMLĐ thật sự là một công cụ quan trọng của quản lý doanh nghiệp.
2. Những nguyên tắc cơ bản của quản trị nhân sự
Đối với doanh nghiệp trong từng thời kỳ kinh tế khác nhau muốn nâng
cao hiệu quả sử dụng nhân lực có thể sử dụng phương pháp, hình thức thích
hợp, nhưng phải tuân thủ nguyên tắc sau:
- Đảm bảo cung cấp số lượng và chất lượng lao động lao động cho
doanh nghiệp trong mọi thời kỳ kinh tế.
- Đảm bảo chuyên môn hóa kết hợp với trang bị kiến thức tổng hợp.
- Phối hợp chặt chẻ giữa phân công lao động và hợp tác lao động.
- Sử dụng lao động trên cơ sở đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ
lao động.
- Sử dụng lao động phải kết hợp thù lao lao động hợp lý.
15. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
15
- Kết hợp thưởng phạt vật chất tinh thần với tăng cường kỷ thuật lao
động.
* Các quan điểm cần quán triệt:
- Phải xây dựng cơ chế quản trị nhân sự trong doanh nghiệp một cách
khoa học.
- Tuyển chọn bằng phương pháp hợp lý nguồn nhân lực trên cơ sở lợi
ích chung và thực hiện đúng đắn chế độ hợp đồng lao động đối với người
lao động.
- Tìm, tạo việc làm và đảm bảo quyền và nghĩa vụ lao động cho mọi
người trong doanh nghiệp trên cơ sở bình đẳng.
- Phải đảm bảo sự phát triển toàn diện cho người lao động để đảm bảo
tái sản xuất giản đơn và mở rộng sức lao động cho người lao động.
* Các phương pháp khảo sát thời gian làm việc
- Sử dụng có hiệu quả thời gian lao động của nguồn nhân lực là một
trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý lao động trong
doanh nghiệp. Chính vì vậy các doanh nghiệp phải thường xuyên nghiên
cứu tình hình sử dụng thời gian của mỗi người lao động cũng như toàn bộ
đơn vị để không những phát hiện những tổn thất về thời gian lao động mà
trên cơ sở đó còn sử dụng hiệu quả các nguồn dự trữ sản xuất.
- Hiện nay, trên thế giới đã có nhiều phương pháp và công cụ hiện đại
để nghiên cứu tiªu hao thời gian lao động như: Quan sát b»ng các
phương tiện hiện đại (quay phim, chụp ảnh, quay camera, ghi dao động ...).
Trong điều kiện hạn chế chúng ta chỉ nghiên cứu các phương pháp đơn
giản dưới đây để khảo sát thời gian làm việc :
* Chụp ảnh thời gian làm việc :
Chụp ảnh thời gian làm việc là một phương tiện nghiên cứu tiêu hao
thời gian bàng quan sát nhằm đo và ghi lại mọi tiêu hao thời gian của một
công nhân trong một thời gian nhất định, theo trình tự diễn biến của chúng,
không bỏ sót bất cứ một loại tiêu hao thời gian nào .
Nếu nghiên cứu trong một ca làm việc thì gọi là chụp ảnh ngày làm
việc, còn nếu nghiên cứu thời gian để hoàn thành một công việc xác định
thì gọi là chụp ảnh một quá trình làm việc :
- Chụp ảnh thời gian làm việc nhằm các mục tiêu sau đây:
16. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
16
Nghiên cứu tình hình sử dụng thời gian làm việc phát hiên các nguyên
nhân gây lãng phí thời gian và đề ra các biện pháp khắc phục.
+ Nghiên cứu các kinh nghiệm tiên tiến để phổ biến trong tập thể những
người lao động trong doanh nghiệp .
+ Thu thập các số liệu để phục vụ cho việc phân tích kết cấu thời gian
làm việc thực tế, xây dựng kết cấu thời gian làm việc tính toán và xây dựng
mức lao động .
+ Nghiên cứu thời gian thực tế tìm ra các biện pháp để hòan thiện tổ
chức sản xuất, tổ chức lao động .
- Trình tự thời gian làm việc gồm ba bước chủ yếu sau:
* Chuẩn bị chụp ảnh
* Tiến hành chụp ảnh.
* Xử lý số liệu và tính toán .
- Các hình thức chụp ảnh : Chụp ảnh cá nhân, chụp ảnh nhóm và tự
chụp ảnh.
* Bấm giờ nguyên công :
Bấm giờ nguyên công là một phương pháp nghiên cứu tiêu hao thời gian
bằng quan sát sử dụng đồng hồ bấm giây để đo vµ ghi lại những hao phí
thời gian. Khi thực hiện các nguyên công cũng như các yếu tố thành phần
của nó được lặp đi lặp lại nhiều lần trên chỗ làm việc .
- Bấm giờ nhằm các mục tiêu sau đây :
+ Xác định chính xác hao phí thời gian khi thực hiên nguyên công cũng
như các yếu tố thành phần của nó .
+ Xác định tình hình hoàn thành cũng như không hoàn thành mức lao
động và các nguyên nhân của chúng .
+ Cung cấp tài liệu để xây dựng mức lao động.
+ Nghiên cứu, phát hiện và phổ biến các thao tác, phương pháp tiên tiến
- Trình tự tiến hành bấm giờ cũng theo ba bước sau :
* Chuẩn bị .
* Bấm giờ .
* Xử lý số liệu và tính toán kết quả .
17. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
17
1.5.3. Bố trí sử dụng hợp lý số lượng lao động .
1.5.3.1. Sử dụng hợp lý số lượng lao động .
Tại nhiều doanh nghiệp hiện nay để tránh lãng phí sức lao động, tránh
việc làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp cần sử dụng
hợp lý số lượng lao động, đây là một trong những mục đích có vai trò vô cùng
quan träng có tác động trực tiếp đến việc giảm tiền lương trong giá thành
vµ nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp hiện nay đả áp dụng một
số biện pháp sau đây để sử dụng hợp lý số lượng lao động .
- Rà xét đánh giá lại lực lượng lao động hiện có để mạnh dạn đưa những
người không đủ trình độ ra khỏi dây chuyền sản xuất .
- Cử đi đào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
với những người còn trẽ và có năng lực nghề nghiệp.
- Thực hiện tốt việc hoạch định, tuyển dụng bố trí nhân sự .
- Tổ chức tốt việc trang bị, bố trí phục vụ nơi làm việc .
- Phát triển sản xuất theo hướng kết hợp chuyên môn hóa với đa dạng
hóa sản phẩm và kinh doanh tổng hợp.
1.5.3.2. Sử dụng hợp lý chất lượng lao động
Chất lượng lao động được biểu hiện :
+ Đối với lao động trực tiếp thì cấp bậc công nhân là tiêu thức đánh giá.
+ Đối với lao động gián tiếp thì biểu hiện qua bằng cấp học hàm, học
vị .
- Sử dụng hợp lý chất lượng lao động là sử dụng đúng ngành nghề,
chuyên môn, bậc thợ, kỹ năng kỷ xảo của người lao động góp phần vào việc
sử dụng hợp lý số lượng lao động.
- Giải pháp mang tính tiền đề khi sử dụng hợp lý chất lượng lao động là
lựa chọn đúng đắn các hình thức phân công lao động theo nghề, phân công
theo tính phức tạp của công việc, phân công theo công việc chính và công
việc phụ.
1.5.3.3 Sử dụng hợp lý thời gian lao động
thời gian làm việc thực tế
Hệ số sử dụng thời gian lao động=
18. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
18
thời gian làm việc theo chế độ
Để tăng hệ số sử dụng thời gian lao động ta phải tăng thời gian làm việc
thực tế. Do vậy doanh nghiệp cần phải thống kê, theo dõi tình hình sử dụng
thời gian lao động, phân tích định kỳ để tìm ra nguyên nhân và giải pháp
tương ứng.
1.5.3.4 Sử dụng hợp lý cường độ lao động
Cường độ lao động là mức độ khẩn trương khi làm việc là sự hao phí
sức cơ bắp, sức óc, sức thần kinhtrong một thời gian. Cường độ lao lớn hay
nhỏ hơn mức trung bình thì làm giảm năng suất lao động. Vấn đề đặt ra là cần
có giải pháp để sử dụng hợp lý cường độ lao động. §ó là giải pháp phải biết
tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý kết hợp với việc tăng cường thể lực cho
người lao động.
Năng suất lao động được thể hiện dưới hai góc độ là số lượng sản phẩm
sản xuất ra trong một đơn vị thời gian và lượng thời gian hao phí để tạo ra
một sản phẩm.
Để tăng năng sất lao động, doanh nghiệp phải tìm ra nguyên nhân làm
giảm năng suất lao động đó là do trình độ tổ chức quản lý, trình độ công nhân
tiến bộ kỹ thuật, tính chất nguyên vật liệu chế biến.
Trên cơ sở các nguyên nhân đó có các biện pháp nhằm tăng năng suất
lao động.
+ Nhóm 1: Các biện pháp thuộc lĩnh vực kỹ thuật, phát huy sáng kiến,
cải tiến kỷ thuật, áp dụng kỹ thuật mới.
+ Nhóm 2: những biện pháp làm tăng thời gian có ích trong ngày và
trong năm.
+ Nhóm 3: những biện pháp làm tăng tỷ trọng công nghiệp chính so với
số lượng công nhân sản xuất công nghiệp.
1.5.4. Đào tạo và phát triển nhân sự.
1.5.4.1. Tæng quan về đào tạo và phát triển.
* Sự cần thiết phải đào tạo.
Hiện nay không cần phải bàn cải muốn hay có nên phát triển nguồn
nhân lực hay không, mà phải khẳng định rằng “ phát triển nguồn nhân lực lµ
vấn đề sống còn của xã hội chúng ta”. Trong doanh nghiệp cũng vậy sức lao
19. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
19
động là là một tài nguyên vô cùng quý giá. Đó là tài năng của cán bộ công
nhân viên thể hiện qua trình độ lành nghề của họ trong các hoạt động kinh
doanh. Để có thể đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của nền sản xuất hiện
đại, và sự pát triển khoa học, kỹ thuật và công nghệ cũng như để đảm bảo SX-
KD có hiệu quả nhất, các doanh nghiệp phải biêt thường xuyên dào tạo và
phát triển trình đọ cho nguồn nhân lực của mình.
Về mặt xã hội người ta đ· kh¼ng định rằng: “nếu chúng ta không bỏ
tiên đầu tư cho lực lượng lao động có tay nghÒ cao hơn thì sẻ thấy ngay rằng
xã hội có rất nhiều ng-êi thất nghiệp” .
Đối với mỗi doanh nghiệp mới thành lập thì nhu cầu đào tạo nhân viên
là một nhiệm vụ quan trọng vµ cấp bách nhất. Bởi vì nếu ngươi lao dộng
không được đào tạo, không có trình độ thì dù hệ thống thiết bị và máy móc có
hiện đại, tinh vi mây đi nữa thì củng trỡ thành vô nghĩa .
Đối với một công ty lâu đời, nhu cầu đào tạo, huấn luyện và giáo duc
lại là vấn đề khác. Bằng nhữnng kinh nghiệm và thực tiển, công tyđả có các
bản mô ảcông việc cũng như các bản tiêu chẩn công việc. Do đó họ chỉ tuyển
các nhân viên đã có trình độ nghề nghiệp phù hợp, hoặc nếu có thiếu thì cũng
sẻ được đao tạo bổ sung theo một bí quyết riêng của công ty.
* Các khái niệm:
- Trình độ lành nghề của người lao động được thể hiện ở mặt chất lượng
sức lao động của người đó, tức là mức độ nắm vững lý thuyết kỷ thuật. cũng
như kỷ năng thực hành để hoàn thành những công việc có mức độ phức tạp.
Lao động càng phức tạp thì trình độ lành nghề càng cao. Trình độ lành nghề
biểu hiện ở cấp bậc( đối với công nhân) và ở tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên
môn( đối với cán bộ và nhân viên).
- Để người lao động nói riêng và nguồn lực nói chung đạt tới một trình
độ nhất định, trước hết phải đào tạo nghề cho người lao động và sau đó cần
thiết phải nâng cao trình độ lành nghề cho họ.
- Đào tạo nói chung là tổng hợp những hoạt động cần thiết cho phép
người lao động có được những kiến thức lý thuyết và kỹ năng thực hành nhất
định để tiến hành một nghề cụ thể trong doanh nghiệp và trong xã hội.
- Đào tạo lại là một dạng đào tạo nghề cho những người lao động làm
cho họ thay đổi nghề nghiệp hay chuyên môn do phát sinh khách quan của
những phát triển kinh tế xã hội, những tiến bộ khoa học kỷ thuật cũng như
những thay đổi về tâm sinh lý của người lao động vốn đã ổn định hay nói
20. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
20
cách khác đào tạo lại có nhiệm vụ bảo đảm cho kết cấu nghề nghiệp, chuyên
môn của người lao động phù hợp với những biến động của sản xuất và của
chính bản thân họ.
Nâng cao trình độ lành nghề là hoàn thiện nhữnh hiểu biết lý thuyết và
những kỷ năng thực hiện đã có sẵn của người lao động làm cho họ có những
kỷ năng cao hơn, làm việc có hiệu suất và chất lượng hơn.
* Đào tạo nhân sự:
- Đào tạo là một quá trình học tập lý luận và kinh nghiệm để tìm kiếm
một sự biến đổi về chất tương đối lâu dài của mổi cá nhân, giúp cho cá nhân
có thêm năng lực thực hiện công việc.Nhờ đào tạo mà người lao động tăng
thêm hiểu biết, đổi mới phương pháp, cách thức kỷ năng thái độ đối với cộng
sự.
- Nguyên tắc đào tạo là phải xác định đúng đối tượng cần đào tạo,đào
tạo lý luận kết hợp với thực hành. Kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo và đào tạo
lại nhằm nâng cao khả năng tự bồi dưỡng. Đào tạo liên tục để có đội ngũ quản
trị viên có trình độ, kinh nghiệm.
* Phương pháp đào tạo:
có 2 phương pháp đào tạo trong công việc và đào tạo ngoài công việc.
- Lập kế hoạch đào tạo:
kế hoạch đào tạo đựơc thiết lập trên cơ sở giải quyết một số vấn đề sau:
+ Tài chính: số tiêu dùng cho công tác đào tạo và phát triển là bao
nhiêu?
+ Nội dung: công tác đào tạo và phát triển bao gồm nội dung gì?
+ Đối tượng đào tạo và phát triển: những đối tượng nào? cần sử dụng
cho bộ phận nào?
+ Phương thức đào tạo? lý thuyết hay thực hành.
+ Đánh giá kết quả: so sánh những người được đào tạo từ đó phân công
vào công việc cụ thể phù hợp với khản năng của người đó.
1.5.4.2 Phát triển nhân sự:
- Phát triển nhân sự là sự định hướng lâu dài trong tương lai cho cá
nhân, tổ chức về chức vụ năng lực trên cơ sở giáo dục và đào tạo.
21. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
21
- Đối tượng phát triển là những người có năng lực, có khả năng tiến bộ,
có khả năng phân tích, hiểu biết cho tât cả các loại lao động ở mọi cấp đê họ
phát triển cao hơn.
- Phương pháp phát triển nhân sự:
+ Phát triển trong công việc: luân phiên thay đổi công việc chuyển các
nhân viên theo chiều dọc và theo chiều ngang đê tăng cường kỹ năng, kiến
thức và khả năng của họ. Việc luân phiên trong công việc sẽ làm tăng kinh
nghiệm cá nhân giảm sự buồn chán, tăng thêm cơ hội đánh giá nhân viên.
+ Phát triển ngoài công việc: sử dụng các bài giảng vµ hội thảo, có thể
thông qua các lớp đào tạo từ xa, thông qua mô phỏng công việc và các hoạt
động ngoại khóa.
+ Thăng tiến là một yếu tố tạo động lực thúc đẩy sự nổ lực hành động
của người lao động, thỏa mãn nhu cầu bậc cao của người lao động, tạo điều
kiện để khai thác được năng lực trí tuệ của đội ngũ cán bộ nhân viên giỏi, xây
dựng đội ngũ quản trị viên kế cận.
* Kết luận chung:
Quản trị nhân sự là một lĩnh vực đặc biệt quan trọng vi “Mọi quản trị
suy đến cùng đều là quản trị con người”. Từ đó khẳng định rằng trong các yếu
tô của quá trình sản xuất kinh doanh(yếu tố lao động, đất đai,vốn, công
nghệ...) Thì yếu tố con người luôn là yếu tố quyết định, hơn nữa nó tham gia
trực tiếp vào tất cả mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông qua yếu tố này mà các yếu tố khác mới phát huy sức mạnh của nó. Nói
cách khác, chỉ thông qua yếu tố con người mới khai thác triệt để các nguồn
lực khác của doanh nghiệp.Từ đó việc sử dụng con người như thế nào có ý
nghĩa to lớn quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Nó là một nhân tố
thúc đẩy hay kìm hảm sự phát triển của doanh nghiêp.cũng vì lý do đó mà
doanh nghiệp phải liên tục tuyển dụng, đµo tạo và đào tạo lại c¸n bộ công
nhân viên để luôn theo kịp,thích nghi, đáp ứng các yêu cầu của doanh nghiệp
đạc biệt là với ngành dịch vụ này.
+ Về tuyển dụng và tuyển chọn nhân lực: đây cũng là nội dung rất quan
trọng vê công tác quản trị nhân sự và của hoạt động kinh doanh nói chung.
Trong quá trình tuyển chọn người quản lý cần căn cứ vào các yêu cầu sau:
- Trình độ học vấn của lao động
- Trình độ ngoại ngữ chuyên môn
22. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
22
- Ngoại hình, độ tuổi, giới tính, sức khỏe, tâm lý và đạo đức
- Khả năng giao tiếp và, kiến thức về tâm lý
- Tất cả những yêu cầu này nhằm mục đích lựa chọn được những lao động
có khả năng tốt nhằm tăng năng suất lao động. Tuyển chọn tốt sẻ giảm bớt được
thời gian và chi phí đào tạo sau này.
* Quy trình tuyển chọn lao động gồm các bước sau:
Bước 1: Xác định nhu cầu vÒ nhân lực
- Ở mỗi thời điểm, mỗi khách sạn đều có một nhu cầu về một số lượng lao
động nhất định. Số lượng này do đặc điểm của lao động, quy mô, trình độ của
từng khách sạn quy định. Để xác định được nhu cầu tuyển chọn nhân lực, chúng
ta phải phân biệt rõ 2 nhu cầu:
+ Nhu cầu thiếu hụt nhân viên
+ Nhu cầu cần tuyển thêm nhân viên
Nhu cầu tuyển thêm nhân viên là nhu cầu thực tế thể hiện bằng con số cụ
thể về số lượng, chủng loại của nhân viên cần phải có thêm để đảm bảo hoàn
thành được các công việc trong hiện tại và tương lai mà quá trình sản xuất kinh
doanh của khách sạn hiện tại không có và không tự khắc phục được. Thực chất
nhu cầu tuyển chọn thêm là nhu cầu thiếu hụt nhân viên sau khi đã sử dụng các
biện pháp điều chỉnh.
- Nếu ta gọi:
Qth: nhu cầu thiếu hụt nhân viên
Qđc: tổng khả năng tự cân đối- điều chỉnh
Qtc:Nhu cầu tuyển chọn
Thì ta có: Qtc = Qth –Qđc
Bước 2: Xác định mức lao động
Định mức lao động là số lượng lao động cần thiết để tạo ra một đơn vị sản
phẩm. Khối lượng công việc mà một lao động tạo ra một đơn vị sản phẩm. Khối
lượng công việc mà một lao động tạo ra trong một đơn vị thời gian
Định mức lao động trong khách sạn được coi là hợp lý khi thỏa mãm các
điều kiện sau:
Định mức lao động đó phải là mức lao động trung bình tiên tiến, đó là
định mức có khả năng thực hiện và phải có sự sáng tạo, phấn đấu
Định mức lao động không được phép vĩnh viễn cố định
23. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
23
Định mức lao động phải được xây dựng ở chính bản thân cơ sở
Để xây dựng được định mức lao động, người ta thường dùng phương pháp
thống kê kinh nghiệm, dựa trên kinh nghiệm trong quá trình giám sát hoạt động
của đội ngũ lao động.
Thông thường để đưa ra được định mức lao động, ta dựa vào số liệu thống
kê sau:
Dựa trên thống kê về định mức lao động ở các cơ sở khác có điều kiện
kinh doanh gần giống với mình
Dựa trên định mức lao động của cơ sở ở những thời kỳ trước
Dựa trên định mức trung bình, tiên tiến của các khách sạn trên thế giới
Dựa trên thống kê mức lao động của đối thủ cạnh tranh
Dựa trên quy trình tổ chức phục vụ của từng bộ phận, dựa trên số lượng
chủng loại các dịch vụ bổ sung đi kèm
Tùy thuộc vào quy mô khách sạn, tính chất mùa vụ và sự biến động trong
tương lai của cơ sở để đoán được
Định mức lao động trong khách sạn thường có 2 loại: định mức lao động
chung và định mức lao động bộ phận
+ Định mức lao động chung là định mức lao động cần thiết được xây dựng
chung cho toàn khách sạn
+ Định mức lao động bộ phận được xây dựng cho các khu vực kinh doanh
trực tiếp như bàn, bar, buồng... trong khách sạn
Bước 3: thông báo tuyển nhân viên
Qua việc xác định nhu cầu tuyển chọn và định mức lao động làm cơ sở
cho việc tiến hành thông báo tuyển chọn nhân viên. Việc thông báo phải chỉ ra
được tiêu chuẩn rõ ràng, số lượng cần tuyển, tiêu chuẩn gì... Sau đó cung cấp
những thông tin cần thiết cho người có nhu cầu được tuyển chọn bằng nhiều
phương pháp thông tin: đài, ti vi, sách báo...
Bước 4: thu thập và phân loại hå sơ
Sau khki thông báo tuyển chọn thì tiến thu thập hồ sơ của người xin việc
giới hạn trong một khoảng thời gian nhất định nào đó và dựa trên hệ thống tiêu
chuẩn , yêu cầu của tuyển chọn
Tiến hành phân loại hồ sơ bước đầu để thu thập thông tin, xem xét để ra
quyết định tuyển chọn.
24. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
24
Bước 5: Tổ chức tuyển chọ trực tiếp
Để tuyển chọ được tốt thì phải có hệ thông tiêu chuẩn về nghiệp vụ, chức
danh tối ưu vào các khu vực còn thiếu.
Sử dụng các phương pháp tuyển chọn, có 2 phương pháp tuyển chọn thông dụng
nhất:
- Phương pháp trắc nghiệm 4 phương pháp
+ Trắc nghiệm trí thông minh, sự thích nghi, trình độ văn hóa
+ Trắc nghiệm về kỹ năng, kỹ xảo
+ Trắc nghiệm về sự quan tâm, những vấn đề quan tâm hay thích thú
+ Trắc nghiệm về nhấn cách
- Phương pháp phỏng vấn có 2 quá trình:
+ Phỏng vấn ban đầu: dùng để loại trừ những người xin việc không đạt
tiêu chuẩn, không đủ trình độ
+ Phỏng vấn đánh giá: được tiến hành để duyệt lại tất cả mọi vấn đề của
người xin việc. Điêu này cho phép người phỏng vấn ra quyết định cuối cùng
việc tuyển chọn hay không.
Bước 6: Thông báo cho người trúng tuyển.
Sau khi ra quyết định tuyển chọn, với số lượng và tiêu chuẩn đầy đủ. Thì tiến
hành thông báo chop người trúng tuyển hẹn ngày ký kết hợp đồng lao động.
Tóm lại: Đối với một doanh nghiệp chủ yếu kinh doanh về lĩnh vực dịch
vụ như khách sạn PHƯƠNG ĐÔNG thì việc tuyển dụng là một trong những yêu
cầu hết sức quan trọng và cần thiết.Vì đội ngũ nhân viên ở đây có khác biệt so
với đội ngũ nhân viên ở các nghành khác.Yêu cầu hàng đầu là phải có trình độ
chuyên môn tốt, trình độ ngọai ngữ cao đạc biệt là hình thức bên ngoài,là phải
ưa nhìn, nhanh nhẹn. Có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu của công việc. Do
đó có thể coi đây là một trong những yếu tố cơ bản để tuyển dụng đội ngũ cán
bộ công nhân viên cho nghành du lịch dịch vụ khách sạn
+ Về đào tạo và đào tạo lai;
Đào tạo là một hoạt động cần thiết giúp có thể giúp cho doanh nghiệp
sử dụng đội ngủ lao động có hiệu quả.
Xu hướng phát triển mang tính toàn cầu nếu như vậy thì thị trường du
lịch rất sôi động. Hoạt động kinh doanh khách sạn diễn ra trong một môi
trường cạnh tranh du lịch sẽ khốc liệt hơn. Ngày nay do khoa học, công nghệ
26. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
26
+ Đào tạo ngắn hạn là đào tạo trong một thời gian ngắn về một nghiệp
vụ nào đó, thông thường chương trình đào tạo đơn giản, ngắn, đi sâu vào các
thao tác, kỹ năng , kỹ xảo về một nghiệp vụ nào đó. Mục đích của chương
trình đào tạo này nhằm có thể sử dụng ngay nguồn nhân lực, đáp ứng ngay
được nhu cầu về nhân lực của khách sạn
+ Đào tạo dài hạn là đào tạo trong một thời gian dài, thông thường từ 2
năm trở lên, học viên được học theo một chương trình cơ bản. Chương trình
đào tạo này đa phần là giành cho các nhà quản lý hay nhân viên kỷ thuật cao,
làm việc trong những bộ phận có trình độ cao.
PHẦN II
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC
TẠI KHÁCH SẠN PHƯƠNG ĐÔNG
2.1. Khái quát về công ty .
27. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
27
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triễn của
khách sạn Phương Đông .
Việt Nam trong thời kỳ đổi mới đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Nhà nước Việt Nam đã xác định du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp
quan trọng trong phát triển kinh tế của đất nước, đem lại hiệu quả kinh tế của
xã hội, góp phần nâng cao dân trí, tạo công ăn việc làm mở rộng giao lưu hội
nhập với các nước. hơn nữa Nghệ An lại là tỉnh có nhiều danh lam thắng
cảnh, nhiều khu du lịch nổi tiếng, có nhiều bãi biễn đẹp, có vị trí thuận lợi, hệ
thống giao thông thuận tiện như đường sắt, đường bộ, đường hàng không,
đường thuỷ… mặt khác Nghệ An lại là điểm dừng hợp lý cho các tour du lịch
xuyên việt, tuyến du lịch Quốc Tế quan trọng qua Lào vào. Nghệ An được
chọn là điểm khởi đầu”con đường di sản miền trung” và cũng xuất phát điểm
của con đương Hồ Chí Minh huyền thoại.
Nhận thức được điều đó sở Du Lịch Nghệ An đã xây dựng khách sạn
Phương Đông. Một khách sạn gồm 12 tầng với 185 phòng nghỉ.
Nghệ An là tỉnh thân sinh ra Chủ Tịch Hồ Chí Minh vĩ đại -một danh
nhân văn hoá của Thế Giới.
Để kỷ nịêm ngày sinh của Người khách sạn Phương Đông đã tiến hành
khai trương vào ngày 19/05/2000.
§ến năm 2007 tập đoàn dầu khí Quốc Gia Việt Nam đã mua khách sạn
và từ năm 2007 khách sạn Phương Đông trở thành khách sạn đơn vị thành
viên của tập đoàn.
Khách sạn kinh doanh với các chức năng sau:
- Kinh doanh nhà hàng và khách sạn.
- Kinh doanh lữ hành du lịch nội địa và quốc tế
- Kinh doanh phân đạm
- Kinh doanh bột sắn (gia Lai)
Khách sạn được xây dựng có diện tích trên 5500m2
nằm giữa trung tâm
thành Phố Vinh, đối diện công viên trung tâm, quãng trường Hồ Chí Minh và
trung tâm thương mại Intimex, cách sân bay Vinh 5KM và bãi biển cửa lò
16km và khu di tích Kim Liên 15km.
Khách sạn Phương Đông được xây dựng với những tiện nghi hiện đại và
thuận tiện cho khách.
28. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
28
Phương Đông là khách sạn đạt tiêu chuẩn 3 sao với tiện nghi hiện đại.
Trong năm nay(2008) PTC sẽ đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ bản cải tạo
khách sạn Phương Đông đạt tiêu chuẩn 4 sao, xây dựng khách sạn Phương
Đông PLAZA đạt tiêu chuẩn 5 sao.
Khách sạn Phương Đông có đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, sáng tạo
với kiến thức chuyên môn sâu rộng. Đây là đội ngũ nòng cốt góp phần không
nhỏ trong việc đưa khách sạn ngày một phát triển.
2.1.2.Tình hình kinh doanh của khách sạn Phương Đông.
Trở thành đơn vị thành viên của tập đoàn dầu khí Quốc Gia Việt Nam
trong năm 2007, công ty du lịch dầu khí Phương Đông (PTC) đã nhận được
rất nhiều sự quan tâm, ủng hộ của lãnh đạo tập đoàn và các đơn vị thành viên
trong tập đoàn.
Mặc dù những năm trước đây PTC còn gặp rất nhiều khó khăn trong sản
xuất kinh doanh nhưng ngay trong năm 2007, công ty đạt được những kết quả
rất đáng khích lệ. Năm 2007 với tổng doanh thu đạt 82 tỷ đồng đạt 390% so
với kế hoạt và tăng 420% so với năm 2006.
Điển hình là trong hoạt động kinh doanh của khách sạn Phương Đông,
công suất buồng phòng đạt 75% tăng 113% so với năm 2006. Để đạt được
những kết quả như vậy, trong năm qua PTC đã đẩy mạnh công tác xây dựng
cơ bản, nâng cấp trang thiết bị và mở rộng các loại hình dịch vụ du lịch và
thương mại. Ngoài ra trong năm 2007 PTC đã mở rộng thêm các lĩnh vực
kinh doanh, hợp tác để trở thành đại lỳ cấp 1 trong việc phân phối phân đạm
của đạm Phú Mỹ và đạt được kết quả rất khả quan.
Trong năm 2008 PTC đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ bản, cải tạo khách
sạn Phương Đông thành khách sạn 4 sao xây dựng mới kh¸ch sạn Phương
Đông Plaza đạt tiêu chuẩn 5 sao và sẽ khởi công xây dựng một số công trình
nhằm phục vụ cho các dịch vụ kèm theo như tổ hợp nha hàng Trung Quốc,khu
hội nghị quốc tế, thương mại, dịch vụ, văn phòng cho thuê. PTC cũng tiếp tục
hoàn thiện quãng bá các tour du lịch hiện có, đồng thời khảo sát, xây dựng
các tour mới như tour Việt Nam-Lào-Thái Lan-Campuchia, liên kÕt với các
đối tác để phát triển tour Inbound, outbound trong khu vục Đông Nam A và
mở rộng các tour đi Quốc tế như :Anh, Pháp, Mỹ, Nhật, Italia, Hà Lan..
Tuy nhiên để đạt được chỉ tiêu về doanh thu đề ra trong năm nay lµ 242
tỷ đồng PTC sẻ tiếp tục đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh phân bón và
hàng nông sản, mở rộng thị trường tiêu thụ đạm Phú Mỹ ,phấn đấu tiêu thụ
29. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
29
đạt 40000 tấn trong năm 2008. §ể mở rộng kinh doanh hàng nông sản PTC
vừa ra mặt chi nhánh tại Tây Nguyên và chuẩn bị xây dựng nhà máy sản xuất
tinh bột tại tỉnh KonTum có công suất 15000 tấn/năm.
Với sự phấn đấu không ngừng của toàn bộ lãnh đạo và cán bộ công
nhân viên PTC, chỉ trong 2 tháng đầu năm 2008 doanh thu của công ty đã đạt
hơn 10 tỷ đồng. Riêng khách sạn Pương đông là hơn 3.5 tỷ đồng đạt 114% so
với kế hoạt và tăng 135% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong 2 tháng đầu năm
khách sạn Phương Đông đã đóngần 10000 lượt khách tăng 238% so với cùng
kỳ năm 2007, trong đó có gần 2000 lượt khách Quốc tế. Chúng tôi tin PTC sẻ
trở thành công ty du lịch hành đầu của cả nước .
- Sản phẩm hàng hoá sản xuất kinh doanh của khách sạn Phương Đông
+ Khách sạn chủ yếu là kinh doanh phòng nghỉ
+ Kinh doanh nhà hàng ăn uống uống có các nhà hàng lớn sau:
+ Nhà hàng tại khách sạn Phương Đông (nhà hàng Sao Mai)
+ Nhà hàng Cửa Đông
+ Nhà hàng Trường Thi
Các nhà hàng này được thiết kế một cách sang trọng, phục vụ các món
ăn âu, Á các món ăn dân tộc và tổ chức tiệc cưới hỏi
Mỗi nhà hàng có sức chứa từ 10-400 chỗ.
+ Kinh doanh lữ hành các tour trong nước như:
* Phía bắc :
Hà Nội -Hạ Long –Hoà Bình –Móng Cái -Lạng Sơn-Cao Bằng-Sapa-
Điện Biên Phủ
* Phía nam:
Phong Nha -Huế-Đà Nẵng-Nha Trang-Vũng Tàu-Thành Phố Hồ Chí
Minh-Tây Ninh -Cử Chi và Đồng Bằng Sông cửu Long
* Nội tỉnh có :
Vinh city tour :khu di tích kim liên, bãi biển cửa lò, khu lưu niệm
Nguyễn Du,du lịch sinh thái tây Nghệ An, rừng nguyên sinh Pù mát huyện
Con Cuông, làng thái cổ, hang động ở Quỳ Châu, Quế Phong.
* Quốc tế có :
30. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
30
Các tour du lịch hấp dẫn khám phá thế giới, khám phá trung Hoa huyền bí và
các nươc ASEAN. §ặc biệt là chương trình tham quan du lịch Lao-Thái Lan-
Trung Quốc bằng đường bộ .
+ Vinh-nakhonphanom-udon-pattaya-bangkok-vientine-vinh.
+ Vinh -lạng sơn-nam ninh-quế lâm -lạng sơnn –vinh.
+ Vinh -hạ long-móng cái-đông hưng-hà nội –vinh
Ngoài các sản phẩm trên thì công ty dầu khí Phương Đông còn kinh
doanh các mặt hàng như :
+ Kinh doanh quà lưu niệm bán cho khách du lịch
+ Kinh doanh đạm phú Mỹ
+ Kinh doanh bột sắn ở Gia Lai
+ Kinh doanh phân bón và hàng nông sản.
40. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
40
* Thị trường đầu vào và đầu ra:
- Khách du lịch đến với khách sạn có rất nhiều đối tượng bao gồm cả
khách du lịch trong nước và cả khách du lịch quốc tế. Khách quốc tế chủ yếu
la khách đến từ Thái Lan, Lào.
Kinh doanh đạm, bột sắn, phân bón và hàng nông s¶n cung cấp thị
trường tiêu thụ trong nước vµ xuÊt khẩu.
41. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
41
- Các trang thiết bị xây dựng để trang trí khách sạn được nhập tư các
công ty trong nước với chất lượng cao nhất và được tin cậy nhất.
* Những kết quả khách sạn đã đạt được :
Mặc dù trước đây PTC còn gặp rất nhiều khó khăn trong kinh doanh
nhưng ngay trong năm 2007 công ty đạt được những kết quả rất đáng khích
lệ.
Năm 2007 với tổng doanh thu đạt 82 tỷ đồng đạt 390% so với kế hoạch
và tăng 420% so vơi năm 2006.
§iển hình là trong hoạt động kinh doanh của khách sạn Phương Đông,
công suất phòng đạt 75% tăng 113% so với năm 2006.
- Nguyên nhân tăng như vậy là do trong năm qua PTC đã đẩy mạnh
công tác xây dựng cơ bản, nâng cấp trang thiết bị và mở rộng các loại hình
dịch vụ du lịch và thương mại.
Ngoài ra trong năm 2007, PTC đã mở rộng thêm các lĩnh kinh doanh,
hợp tác để trở thành đại lý cấp I trong việc phân phối phân đạm của đạm Phú
mỹ và đạt kết quả rất khả quan
* Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản doanh
- Những thuận lợi:
Do khách sạn Phương Đông thuộc tập đoàn Dầu khí Quèc gia Việt
Nam, một tập đoàn lớn của đất nước. với nguồn vốn đầu tư lớn do đó là điều
kiện thuận lợi để khách sạn Phương Đông ngày một phát triển.
Trong năm 2008 PTC sẻ đảy nhanh tiến độ xây dựng cơ bản, cải tạo
Khách sạn Phương Đông thành khách sạn đạt 4 sao, xây dựng mới khách sạn
Phương Đông Plaza đạt tiêu chuẩn 5 sao và sẻ xây dựng một số công trình
nhằmphục vụ cho các dịch vụ kèm theo như tổ chức các nhà hàng Trung
Quốc, khu hội nghị Quốc tế, thương mại, dịch vụ văn phòng cho các tỉnh .
Đó là điều kiện rất thuận lợi để khách sạn Phương Đông đạt doanh thu
và lợi nhuận cao.
Là điều kiện để khách sạn Phương Đông hoàn thiện hơn và kinh doanh
tốt hơn.
Mặt khác hiện nay với sự hội nhập kinh tế thị trường là điều kiện để
ngành du lịch phát triển. hơn nữa Nghệ An lại là một trong 14trọng điểm du
lịch của cả nước, vì vậy rất thuận lợi cho quá trình kinh doanh của khách sạn.
44. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
44
2.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
- Chủ tịch hộ đồng quản trị (1 người) là người cao nhất của khách sạn,
là người thâu tóm toàn bộ hoạt động của khách sạn, có chức năng chi phối, bổ
nhiệm các tổ chức dưới quyền và là người có tiếng nói lớn nhất của khach
sạn.
- Tổng Giám đốc (1 người) vạch ra mục tiêu kinh doanh , phương
hướng phát triển của khách sạn thống nhất quy hoạch tổ chức kỹ lưỡng hoạt
động sản xuất kinh doanh lấy du khách làm trung tâm, lấy chất lượng làm
hàng đầu…la người đối chiếu kiểm tra chất lượng phục vụ của khách sạn
đồng thời chịu chịu trách nhiệm pháp lý trước pháp luật.
- Phó tổng gám đốc (3 người) có trách nhiệm điều hành toàn bộ quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách sạn khi được uỷ quyền thay
mặt tổng giám đốc đi vắng. là người chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về
tình hình kinh doanh của khách sạn.
- Phối quản lý và hành chính:quản lý giải quyết về nhân sự, ngân
sách,theo dõi vấn đề về tài chính của khách sạn, tham mưu tổ chức điều động
nhân viên mét cách hîp lý thông qua giám đốc.
+ Phòng du lịch (8 người) đây là bộ phận có vai trò tổ chức các chuyến
đi nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan giải trí, nghỉ dưỡng của du khách trong
thời gian nhất định và được chia theo tuyến chức năng.
+ Phòng nhân sự (5người) đây là bộ phận không tham gia trực tiếp vào
quá trình phục vụ khách hàng, nhưng góp phần quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của kh¸ch sạn, với chức năng của bộ phận là: Quản lý các hoạt
động nhân sự tuyển dụng, bố trí sử dụng đào tạo và bồi dưỡng nhân viên đãi
ngộ nhân sự …giúp cho Giám đốc trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng đội
ngũ nhân viên lao động của khách sạn.
+ Phòng kế toán (8 người) bộ phận này có vai trò quan trọng trong
khách sạn. Bởi lẽ công việc của bộ phận này là kiểm soát toàn bộ quá trình
thu chi tài chính của khách sạn. báo cáo định kỳ về kết quả hoạt động đã đạt
được góp phần nâng cao trình độ quản lý kinh doanh và hiệu qủa kinh tế của
khách sạn.
+ Phòng marketing (4 người) với chức năng phân tích, nghiên cứu thị
trường khách hàng, giúp cho khách sạn có chính sách, sách lược hợp lý thoả
mãn nhu cầu và ý muốn của khách.
45. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
45
+ Phòng kỹ thuật (20 người) bộ phânj này đã giúp cho quá trình kinh
doanh được thuận lợi thêm nhờ việc thay thế, sữa chữa những trang thiết bị đã
hư hỏng trong khách sạn. bộ phận này thường phải làm ca, để luôn đảm bảo
tốt các yêu cầu về kỹ thuật 24/24 giờ.
+ Phòng an ninh (12 người) bộ phận này chiếm giữ một vị trí vô cung
quan trọng trong khách sạn, bởi nó có tác dụng không chỉ giúp cho hoạt động
cung cấp dịch vụ được diễn ra thông suốt mà còn trực tiếp bảo vệ an tòan cho
khách. Bộ phận này cũng thường xuyên làm ca vì luôn phải giữ an ninh trật tự
cho khách sạn 24/24 giờ.
- Khối kinh doanh:nghiên cứu tổ chức thăm dò thị trường, kịp thời báo
cáo lên giám đốc để điều chỉnh sách lược kinh doanh và quảng cáo khai thác
thị trường nguồn khách.
+ Lễ tân (13 người) là bộ phận của khách sạn là nơi tiÕp xúc trực tiếp
với khách hàng với chức năng theo dõi tình hình khách trong suốt thời gian
lưu trú, cung cấp những nguồn khách, nhu cầu của khách, giải thích những
thắc mắc khiếu nại của khách.
+ Bên cạnh bộ phận lễ tân là bộ phận bàn, buồng, bar, bếp và các bộ
phận khác. Các bộ phận này gôm có 122 người. Các bộ phận này cũng có một
vai trò hết sức quan trọng đóng góp không nhỏ vào việc thành công của khách
sạn. Các bộ phận này có trách nhiệm quan tâmtới sự ăn nghĩ và các hoạt động
vui chơi, giải trí khác cho khách.
* Đội ngủ lao động ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng phục vụ trong
khác sạn. Nó quyết định sự thành công hay thất bại của doanh ngiệp kinh
doanh khách sạn. Vì vậy trình độ chuyên môn, ngoại ngữ của nhân viên được
thể hiên rỏ qua bang sau.
Biểu số 4 tình hình biến động về trình độ ngoại ngữ
Các chỉ tiêu
Số lao
động
Trình độ ngoại ngữ
A B C D
Ban dao dịch 5 1 2 2
Phòng dao dịch 8 1 2 5
Phòng nhân sự 5 3 2
46. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
46
Phòng kế toán 8 2 3 3
Phòng maketinh 4 1 3
Phòng kỹ thuật 20 15 5
Phòng an ninh 12 12
Phòng lễ tân 13 1 1 11
Buồng gặt là 40 30 8 2
Bàn 45 25 15 5
Vui chơi,giải trí 28 5 15 4 4
Bộ phận khác 9 1 6 2
Tổng số người 197 65 69 36 27
Tỉ trọng % 33% 35,03% 18,27% 13,7%
BIỂU ĐỒ
Tỷ lệ trình độ A
1
2
3
4
Tỷ lệ trình độ B
Tỷ lệ trình độ C
Tỷ lệ trình độ D
Hiện nay tổng số lao động trong khách sạn Bảo Sơn là 197 người
không kể 80 lao động đang được cử đi học ở trường cao đẳng du lịch Vũng
Tàu . Để có được tiêu chuẩn ba sao như ngày hôm nay đòi hỏi sự phấn đấu
không mệt mỏi của đội ngủ cán bộ công nhân viên trong toàn khách sạn.
47. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
47
Nhìn vào bảng trên ta thấy số lao động cố trình độ tiêng anh là
32,99%, trình độ B là 35,03%, đạt tỷ trọng tương đối cao. Số nhân viên có
trình độ tiếng anh C là 18,27% và chỉ có 13,71% có trình độ D. Trình độ
ngoại ngữ với ngành kinh doanh khách sạn, du lịch đóng vai trò rất quan
trọng và cần ở mức độ cao, tuy nhiên trình độ tiếng anh của nhân viên
khách sạn còn thấp so với yêu cầu tiêu chuẩn. Do vậy khách sạn cần phải
mở thêm nhiều lớp đào tạo một cách quy củ, khẩn trương bồi dưỡng nâng
cao tay nghề của đội ngũ nhân viên để nâng cao chất lượng phục vụ, uy tín
của khách sạn trên thị trường, phát huy hiệu quả kinh tế
Biểu đồ 6 Trình độ học vấn của cán bộ công nhân viên :
Năm
Trình độ
2005 2006 2007
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Đại học Nam 30 15,8 32 16 40 20,
3
Nữ 37 19,5 39 19,5 36 18,
3
Cao đẳng Nam 18 9,5 19 9,5 15 7,6
Nữ 21 11,0
5
22 11 10 5,1
Trung cấp Nam 20 10,5
2
21 10,5 34 17,
3
Nữ 26 13,7 27 13,5 36 18,
3
Lao động phổ Nam 24 12,6 25 12,5 15 7,6
48. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
48
thông Nữ 14 7,37 15 7,5 11 5,6
Tổng 190 100 200 100 197 100
BIỂU ĐỒ
0
5
10
15
20
25
1 2 3 4 5 6 7 8
Tỷ lệ năm 2005
Tỷ lệ năm 2006
Tỷ lệ năm 2007
* Phân tích tình hình bến độ chuyên môn
Thông qua bảng trên ta thấy được điểm mạnh công ty là có số người
có trình độ đại học cao hơn nhiều so với người ở trình độ cao đẳng, trung
cấp, phổ thông. Đặc biệt từ năm 2006 đến 2007 số lượng nhân viên nam ở
trình độ đại học tăng r nhanh từ 16% đến 20.3%. Khi đó số lượng nhân viên
nữ lại giảm từ 19.5 % đến 18.3%. Tỷ trọng này cho thấy trong năm 2007
công ty chú trọng vào vào việc tăng số lượng nhân viên nam có trình độ đại
học. Đây có lẽ là một chiến lược kinh doanh, tăng nguồn lực có trình độ
cao để quản lý công ty. Tuy nhiên mức tăng số lượng nhân viên nữ ở trình
độ đại học lại giảm vào năm 2007 mặc dù số lượng giảm lại không đáng kể
1.2%.
- Về trình độ cao đẳng năm 2006/2005 đối với nam không thay đổi nữ
thì giảm nhưng tỷ trọng giảm không đáng kể chỉ giảm 0.05%. Năm
2007/2006 số lượng nhân viên nam giảm 1.9%, nữ cũng giảm 5.9%. Nói
chung trong các năm thì trình độ trung cấp của nhân viên nam và nữ cao
hơn so với trình độ cao đẳng, lao động phổ thông nhưng thấp hơn so với
trình độ đại học. Cụ thể năm 2005 nhân viên nam có trình độ trung cấp là
10.52 % nữ là 13.75. Năm 2006 nam là 10.52% nữ là 13.5%, năm 2007
49. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
49
nam là 17.3% nữ là 18.3%. Sồ lượng có trình độ trung cấp nhiều hơn chứng
tỏ khách sạn đã chú tâm vào vào việc phục vụ của khách sạn là rất tốt. đối
với lao động phổ thông có chiều hướng giảm dần từ nam 2005 đến 2007đối
với cả nhân viên nam và cả nhân viên nữ. năm 2005 nhân viên nam là
12.6% , 2006 là 12.5% , 2007 là 7.6%. đối với nhân viên nữ 2005 là 7.37%,
2006 là 7.5%, 2007 là 5.6%. Điều này cho thấy càng ngày khách sạn càng
quan tâm nhiều đến việc tuyển chọn đội ngũ có trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ được đào tạo qua các trường lớp. Giảm được số lượng nhân viên
lao động phổ thông tức là khách sạn phải tăng thêm số lượng nhân viên ở
trình độ đại học, cao đẳng và trung cấp. Tăng số lượng nhân viên này tức là
khách sạn tăng được số lượng nhân viên có trình độ, có tác dụng rất lớn vào
quá trình hoạt động kinh doanh của khách sạn đưa doanh thu cảu khách sạn
ngày càng một nâng cao .
Một ví dụ về sự quản lý nhân viên và trình tự nhân viên đả lam : Mô
hình tổ chức phục vụ tiệc
a ) Quy trình tổ chức :
b) Nội dung từng bước của quy trình:
* Chuẩn bị trứơc giờ ăn:
Sau khi chủ tiệc đặt tiệc với khách sạn vêf hình thức và thời gian tiệc,
số lượng món ăn, số lượng khách... Người quản lý sẽ phân công công việc để
nhân viên chẩn bị những công việc sau:
Chuẩn bị
trước giờ ăn
Đón khách
vào phòng
tiệc
Phục vụ
khách
trong khi
ăn
Thanh toán
tiền và tiễn
khách
Thu dọn
50. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0909 232 620
TẢI FLIE TÀI LIỆU – BAOCAOTHUCTAP.NET
50
- Vệ sinh phòng tiệc: Nhân viên phục vụ phải quét dọn, lau bàn ghế,
xắp xếp bàn ghế cho phù hợp với số lượng người ăn tiệc
- Trang trí phòng tiệc: Việc trang trí phòng tiệc có thể do khách sạn làm
theo tính chất của từng bữa tiệc hoặc do chủ tiệc yêu cầu. Nhân viên phục vụ
sẽ đặt chậu hoa cây cảnh trang trí phòng, hệ thống ánh sáng, điều hòa, ... dù
la trang trí, xắp xếp, bố trí như thế nào thì đều phải phù hợp tạo điều kiện
thuận lợi cho nhân viên trong quá trình phục vụ và sự đi lại của khách (Nếu
cần thiết ).
- Trang trí bà tiệc: Công việc này được thực hiện sau khi bàn ghế đã kê
ngay ngắn và hợp lý. Trước tiên là trải bàn, và các đồ dùng dụng cụ phù hợp
theo tính chất của từng bàn tiệc.
Đối với tiệc ngồi (Âu và Á):
Nhân viên phục vụ bày các dụng cụ theo thứ tự hợp lý như lọ hoa, gạt
tàn, lọ tăm, lọ gia vị.. dùng chung được bày ở giữa bàn tiệc. Tiệc Á phải bày
thìa đũa, bát và các món ăn nguội ra trước, khoảng cách giữa các dụng cụ
khoảng 50-60cm. Tiệc Âu phải lấy dao, dĩa và dĩa bánh mỳ, bỏ khoảng cách
60-70cm.
Đối với tiệc đứng: Ngoài khăn trãi bàn như tiệc gồi còn có khăn quây,
các dụng cụ thường được xếp theo từng chồng đặt ở góc bàn tiệc. Dao dĩa ,
thìa được bầy theo những hình dạng nhất định, đỡ tốn diện tích cho khách sử
dụng trong khi ăn tiệc. Đồ uống cạnh các lo¹i được xếp thành cụm và đặt ở
giữa bàn
- Phân công người phụ trách dãy bàn tiệc; Sau khi chuẩn bị xong, người
quản lý phân công nhân viên phụ trách từng dãy, bàn tiệc với mục đích phục
vụ kịp thời tránh sai sót
- Kiểm tra lại lần cuối : Người quản lý sẽ kiểm tra lần cuối sau khi công
việc chuẩn bị kết thúc xem có đúng yêu cầu của khách đặt hay chưa, kiểm tra
tổng thể từ trang trí, ánh sáng, điều hòa...Nhân viên phụ trách dãy bàn nào sẽ
kiểm tra cụ thể từng chi tiết ở dãy bàn đó như: Dụng cụ kỹ thuật, đặt dụng cụ
co số thừa, thiếu, ngay ngắn đạt tiêu chuẩn thẩm mỹ hay chưa?
Nói chung công tác chuẩn bị trước giờ ăn của khách sạn Phương Đông
tương đối tốt, tuy nhiên em thấy các loại khăn trải nhiều khi vẫn chưa được
đồng bộ, cũng như dãy bàn danh dự(khách vip) đã bố trí nhân viên trẻ nhiệt
tình nhưng chưa lành nghề và có kinh nghiệm cao.
* Đón dẫn khách vào phòng tiệc: