SlideShare a Scribd company logo
1 of 45
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
ĐỀ TÀI:
“XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG
NHẬT BẢN”
Sinh viên: PON SOVANMUNY
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
HÀ NỘI – Tháng 11
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
ĐỀ TÀI:
“XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG
NHẬT BẢN”
Sinh viên: PON SOVANMUNY
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Lớp: Kinh tế quốc tế 60A
Mã số SV: 11186609
GVHD: Th.S. Lê Tuấn Anh
HÀ NỘI – Tháng 11
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình, tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành nhất đến tập thể giáo viên giảng dạy tại Viện Thương Mại và Kinh tế Quốc tế
trường đại học Kinh tế quốc dân đã hết lòng tận tình chỉ dạy, truyền đạt kiến thức cho
tôi trong suốt quá trình học tập tại trường thời gian qua .
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ThS. Lê Tuấn Anh, thầy đã
trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ và động viên cá nhân tôi trong suốt quá trình thực
hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng song khóa luận tốt nghiệp này không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Kính mong quý thầy giáo, cô giáo cũng toàn thể bạn bè góp ý để đề
tài được hoàn thiện hơn. Xin kính chúc quý Thầy, Cô sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp đào tạo những thế hệ tri thức tiếp theo trong tương lai. Tôi cũng xin kính chúc
tập thể anh, chị tại phòng kế hoạch tổng hợp và phòng dịch vụ khách hàng đạt được
những thành công lớn trong công việc.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Tháng, Năm 2021
Tác giả đề cương
Sinh viên
PON SOVANMUNY
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
ii
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài tập này hoàn toàn do em thực hiện. Các phần trích dẫn và
tài liệu sử dụng trong bài tập hoàn toàn trung thực, được trích nguồn và đảm bảo độ
chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của em. Nếu không đúng như đã nêu trên,
em xin chịu trách nhiệm về bài viết của mình.
Hà Nội, tháng 11 năm 2021
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..........................................................................................vi
MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:.......................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................2
5. Kết cấu đề tài..........................................................................................................3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ XUẤT
KHẨU NÔNG SẢN .........................................................Error! Bookmark not defined.
1.1. Khái niệm và vai trò xuất khẩu hàng hóa..........Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu hàng hóa....................Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Phân loại xuất khẩu hàng hóa......................Error! Bookmark not defined.
1.1.3. Vai trò của xuất khẩu hàng hóa đối với nền kinh tếError! Bookmark not
defined.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng hóaError! Bookmark not
defined.
1.2. Đặc điểm và vai trò của xuất khẩu hàng nông sảnError! Bookmark not
defined.
1.2.1. Đặc điểm......................................................Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Vai trò..........................................................Error! Bookmark not defined.
1.3. Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (JVEPA)Error! Bookmark
not defined.
1.3.1. Khái quát về hiệp định JVEPA....................Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Nội dung về hiệp định JVEPA ....................Error! Bookmark not defined.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
iv
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA VIỆT
NAM SANG thị trường NHẬT BẢN TỪ 2015-2020..................................................4
2.1. Tổng quan về hoạt động xuất khẩu nông sản Việt Nam giai đoạn 2015-2020
.....................................................................................................................................4
2.1.1. Các nông sản chính........................................................................................4
2.1.2. Các vùng sản xuất nông sản lớn....................................................................4
2.1.3. Kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam năm 2020-2021....................6
2.1.4. Nhu cầu nhập khẩu nông sản của thị trường quốc tế ....................................7
2.2. Đặc điểm của thị trường Nhật Bản đối với mặt hàng nông sản.....................8
2.2.1. Tập quán và thị hiếu chung ...........................................................................8
2.2.2. Kênh phân phối..............................................................................................9
2.2.3. Chính sách thương mại đối với mặt hàng nông sản ......................................9
2.2.4. Thị trường nông sản Nhật Bản ......................................................................9
2.2.5. Những tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hàng nông sản nhập khẩu vào thị trường
Nhật Bản................................................................................................................10
2.3. Phân tích thực trạng xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường Nhật
bản giai đoạn 2015-2020..........................................................................................12
2.3.1. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Nhật
Bản.........................................................................................................................12
2.3.1.1. Cao su .......................................................................................................13
2.3.1.2. Nhân điều..................................................................................................14
2.3.1.3. Rau quả.....................................................................................................16
2.3.1.4. Gạo ...........................................................................................................20
2.3.1.5. Các nông sản khác....................................................................................21
2.3.2. Hình thức xuất khẩu, vận chuyển................................................................21
2.3.3. Phương thức thanh toán...............................................................................23
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
v
2.4. Đánh giá thực trạng xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường Nhật
Bản ............................................................................................................................23
2.4.1. Thành tựu.....................................................................................................23
2.4.2. Hạn chế........................................................................................................25
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG
NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM sang thị trường Nhật bản.......................................28
3.1. Định hướng xuất khẩu nông sản của Việt Nam.............................................28
3.2. Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường
Nhật Bản...................................................................................................................28
3.2.1. Về phía nhà nước...........................................................................................28
3.2.1.1. Định hướng chiến lược phát triển nông sản xuất khẩu............................28
3.2.1.2. Đầu tư nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ..............................29
3.2.1.3. Phát triển công nghiệp chế biến nông sản................................................30
3.2.1.4. Các giải pháp thị trường và hỗ trợ xuất khẩu...........................................31
3.2.1.5. Liên kết quốc tế trong sản xuất và xuất khẩu nông sản............................32
3.2.1.6. Định vị lại cây trồng chủ lực ....................................................................32
3.2.2. Về phía doanh nghiệp....................................................................................33
3.2.2.1. Đầu tư xây dựng thương hiệu...................................................................33
3.2.2.2. Tìm hiểu luật pháp và các tiêu chuẩn quốc tế ..........................................34
3.2.2.3. Đào tạo nguồn nhân lực............................................................................34
KẾT LUẬN ..................................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................37
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Cơ cấu mặt hàng nông sản của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản ...........12
Bảng 2.2. Kim ngạch xuất khẩu cao su sang Nhật giai đoạn 2015-2020......................14
Bảng 2.3. Kim ngạch xuất khẩu nhân điều sang Nhật giai đoạn 2015-2020 ................15
Bảng 2.4. Kim ngạch xuất khẩu rau quả sang Nhật giai đoạn 2015-2020....................19
Bảng 2.5. Kim ngạch xuất khẩu gạo sang Nhật giai đoạn 2015-2020 ..........................20
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ xưa tới nay, nước ta vẫn luôn là một nước phát triển ngành nông nghiệp và nó
được xem như là nền văn hóa lúa nước của Việt Nam, phần lớn dân số sống ở nông
thôn với nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu. Để phát triển kinh tế xã hội một cách ổn
định và bền vững, chúng ta cần quan tâm đến phát triển kinh tế nông thôn. Trong đó,
nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu hàng nông sản là một trong những hướng
đi đúng đắn và khả thi. Nhưng tại sao chất lượng hàng nông sản xuất khẩu của nước ta
còn thấp? Tại sao các hàng hoá nông sản xuất khẩu của nước ta thường bị thua thiệt về
giá cả, về tranh chấp? Tại sao sức cạnh tranh của hàng hoá nông sản xuất khẩu nước ta
vẫn còn kém?... và nhiều câu hỏi nữa về hàng nông sản xuất khẩu đang đặt ra đối với
nước ta mà câu trả lời không dễ. Rõ ràng xuất khẩu nông sản của nước ta từ những
năm đầu 1990 đã gặt hái được những thành tựu quan trọng đáng tự hào về kim ngạch
xuất khẩu, về thị trường, về uy tín..., đóng góp quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp
hoá - hiện đại hoá của nước ta.
Tuy nhiên, những hạn chế của xuất khẩu nông sản vẫn chưa được giải quyết triệt
để, vẫn đang trong vòng “luẩn quẩn” của một số vấn đề: giảm giá hàng hoá nông sản
xuất khẩu, thị trường không vững chắc, chất lượng hàng hoá chưa cao, năng lực cạnh
tranh thấp.... Việc giải quyết các vấn đề này có ý nghĩa hết sức quan trọng khi nước ta
đang đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
Xuất khẩu nông sản sang các thị trường trên thế giới đặc biệt là thị trường Nhật
Bản đã và đang được quan tâm. Trước tình hình Việt Nam và Nhật Bản đã tham gia
hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương do đó rất nhiều mặt
hàng nông sản của Việt Nam đã được Nhật Bản xóa bỏ thuế nhập khẩu, đây là một
điều kiện vô cùng thuận lợi để VN xuất khẩu nông sản sang một thị trường đầy tiềm
năng.
Để giải quyết được những vấn đề đang đặt ra cần có sự phối hợp hành động của
các Bộ Ban ngành, các doanh nghiệp doanh nhân, Hiệp hội ngành nghề... Tôi đã quyết
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
2
định thực hiện đề tài “Xuất khẩu nông sản Việt sang thị trường Nhật Bản” để giải
quyết các vấn đề trên.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về xuất khẩu hàng
nông sản Việt Nam nhằm đề xuất giải pháp thúc đẩy xuất khẩu nông sản Việt Nam
sang thị trường Nhật Bản trong thời gian tới
Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về xuất khẩu hàng hóa và xuất khẩu nông sản
+ Phân tích và đánh giá thực trạng xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường
Nhật bản giai đoạn 2015-2020
+ Đề xuất các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường
Nhật Bản trong thời gian tới
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu xuất khẩu nông sản của Việt Nam
* Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Nghiên cứu Xuất khẩu Nông sản Việt Nam sang thị trường
Nhật Bản: Mặt hàng nông sản xuất khẩu bao gồm: Cao su, hạt điều, rau của quả, gạo
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu số liệu xuất khẩu Nông sản Việt Nam sang thị
trường Nhật Bản giai đoạn từ 2015 - 2020
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp tổng hợp, phân tích: Trên cơ sở tổng hợp các số liệu thứ cấp của
công ty báo báo hằng năm và một số các thông tin trên báo, các dữ liệu của tổng cục
thống kê, tiến hành phân tích tình hình xuất khẩu nông sản sang Nhật Bản.
- Phương pháp dự báo: Trên cơ sở các phân tích về thị trường Nhật bản cũng như
thực trạng xuất khẩu nông sản Việt qua các năm từ đó đưa ra các dự báo về xu hướng
trong tương lai của hoạt động xuất khẩu sang đất nước này.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
3
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của chuyên đề gồm
3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về xuất khẩu và xuất khẩu nông sản
Chương 2. Thực trạng xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường Nhật Bản
Chương 3. Định hướng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu nông sản Việt sang sang
thị trường Nhật Bản
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
4
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA
VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN TỪ 2015-2020
2.1. Tổng quan về hoạt động xuất khẩu nông sản Việt Nam giai đoạn 2015-2020
2.1.1. Các nông sản chính
Nông sản Việt Nam có vị trí cao trên thị trường thế giới, là đối tác làm ăn của
hơn một trăm quốc gia trên khắp thế giới, vì thế việc đẩy mạnh các mặt hàng nông sản
chất lượng đã và đang được nhà nước quan tâm đầu tư và đẩy mạnh các loại nông sản
chủ đạo của quốc gia.
Các mặt hàng nông sản chính mang giá trị xuất khẩu cao bao gồm Gạo, Cao su,
Rau quả, hạt điều, cà phê, hồ tiêu, chè.
2.1.2. Các vùng sản xuất nông sản lớn
Việt Nam có hai vùng trồng lúa chính là đồng bằng sông Hồng ở phía Bắc và
đồng bằng sông Cửu Long ở miền Nam. Sang thế kỷ 21 hàng năm sản lượng của cả
nước đạt 33-34 triệu tấn thóc, trong đó chỉ sử dụng khoảng 8 triệu tấn (tương đương 4
triệu tấn gạo sau khi xay xát) cho xuất khẩu, còn lại là tiêu thụ trong nước và bổ sung
dự trữ quốc gia.
Ở miền Bắc Việt Nam một năm có hai vụ lúa chính: vụ chiêm và vụ mùa. Ở miền
Nam Việt Nam, nông dân trồng ba vụ một năm: vụ đông xuân (có sản lượng cao nhất
và thóc cũng đạt chất lượng tốt nhất cho xuất khẩu), vụ hè thu và vụ ba. Do lũ hàng
năm ở đồng bằng sông Cửu Long trong những năm gần đây ảnh hưởng đến sản xuất,
một phần nữa người dân có thể kiếm lời ổn định hơn từ việc nuôi thủy sản (tôm) hay
trồng cây ăn quả, chính quyền đã khuyến cáo nông dân giảm và chuyển đổi một phần
đất trồng lúa vụ ba.
Hiện nay, Việt Nam là nơi có gạo ngon nhất thế giới, được Liên minh châu Âu và
các quốc gia khác trên thế giới công nhận như gạo ST25 của Việt Nam.
Tây Nguyên là vùng sản xuất nông sản hàng hóa lớn của cả nước, Tây Nguyên
có những sản phẩm chủ lực của quốc gia, có nhu cầu thị trường cao, đạt giá trị xuất
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
5
khẩu hàng tỷ USD mỗi năm như cà phê, cao su, hạt tiêu, rau quả, hoa… góp phần nâng
cao đời sống đồng bào các dân tộc trên địa bàn.
Các tỉnh Tây Nguyên (Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Yum, Đắk Nông, Lâm Đồng) có
tổng diện tích tự nhiên 54.637 km², trong đó có 2 triệu ha đất sản xuất nông nghiệp,
gồm 850,1 ngàn ha đất trồng cây hàng năm và gần 1,151 triệu ha đất trồng cây lâu
năm… Đặc biệt, các tỉnh Tây Nguyên có diện tích đất bazan chiếm 74,25% trong tổng
diện tích đất bazan của cả nước.
Với thế mạnh của một vùng có điều kiện đất đai, khi hậu thích hợp với nhiều loại
cây trồng, nhất là các loại cây công nghiệp dài ngày, cây hàng năm nên từ sau năm
1975 đến nay, các tỉnh Tây Nguyên đã hình thành các vùng sản xuất chuyên canh tập
trung có quy mô lớn về cây cà phê, hồ tiêu, cao su, điều, chè, ngô lai, sắn (mì)… Đây
là những loại cây trồng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng diện tích gieo trồng và tổng diện
tích đất sản xuất nông nghiệp của cả vùng và trong tổng diện tích các loại cây cùng
loại của cả nước.
Cà phê Tây Nguyên chiếm hầu hết diện tích và sản lượng cà phê Việt Nam và trở
thành cây trồng có ưu thế tuyệt đối của vùng cũng như khẳng định được vị thế trên thị
trường thế giới, góp phần đưa Việt Nam trở thành quốc gia sản xuất, xuất khẩu cà phê
đứng thứ 2 trên thế giới, trong đó đứng số 1 thế giới về sản xuất, xuất khẩu cà phê vối.
Hiện nay, diện tích cà phê toàn vùng Tây Nguyên có trên 576.800 ha, chiếm gần 90%
diện tích cà phê của cả nước, tốc độ tăng bình quân hàng năm trên 2,5%/năm, trong đó
diện tích cà phê cho thu hoạch 548.533 ha.
Đắk Lắk là địa phương có diện tích cà phê nhiều nhất, với trên 204.000 ha, kế
đến là tỉnh Lâm Đồng, Đắk Nông, Gia Lai. Các nông hộ, doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh cà phê đã đưa các giống cà phê mới như TR4, TR5, TR6, TR9, TR11, TR12,
TR13… vào sản xuất đại trà, đồng thời, thực hiện tốt các biện pháp thâm canh đồng bộ
từ khâu trồng trồng mới, tưới nước, bón phân đến chăm sóc, nhất là sản xuất cà phê
thích nghi với biến đổi khí hậu, cũng như sản xuất cà phê có chứng nhận… nên năng
suất, sản lượng cà phê vùng Tây Nguyên luôn đạt cao và ổn định.
Các tỉnh Tây Nguyên cũng đã hình thành vùng trồng cao su tập trung với diện
tích trên 251.348 ha, trong đó, diện tích đã đưa vào kinh doanh (khai thác mủ) 139.115
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
6
ha, với sản lượng mủ mỗi năm đạt từ 192.207 tấn trở lên, chiếm 27% diện tích và 18%
sản lượng mủ cao su của cả nước.
Các tỉnh Tây Nguyên cũng đã có trên 71.000 ha tiêu, với sản lượng mỗi năm đạt
từ 120.877 tấn tiêu hạt trở lên, chiếm trên 60% sản lượng hồ tiêu của cả nước; có gần
74.000 ha điều, sản lượng mỗi năm cũng đạt trên 67.276 tấn điều nhân; sản lượng chè
mỗi năm cũng đạt trên 228.000 tấn, chiếm 24% sản lượng chè của cả nước… Tại vùng
Tây Nguyên, cây ngô lai có diện tích nhiều nhất nhiều nhất với 235.226 ha, sản lượng
mỗi năm đạt từ 1,3 triệu tấn trở lên, chiếm 25% sản lượng ngô của cả nước.
2.1.3. Kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam năm 2020-2021
Năm 2020, một năm đầy khó khăn cho nền kinh tế thế giới và Việt Nam cũng
không thể tránh được những ảnh hưởng nặng nề, nhất là đối với hoạt động xuất nhập
khẩu của nước ta. Sẽ là không dễ dàng để Việt Nam có thể đạt được những hợp đồng
mới nhằm nối lại và duy trì xuất
Với giá trị xuất khẩu đạt 41,2 tỷ USD. Đó là thành quả đáng kinh ngạc của những
người nông dân và các doanh nghiệp Việt đã nỗ lực nắm bắt từng cơ hội dù khẩu. Thế
nhưng, tổng kim ngạch xuất khẩu của nước ta năm 2020 vẫn đạt một con số ấn tượng:
544 tỷ USD, trong khi nhiều nước trên thế giới vẫn đang phải đối mặt với tình trạng
tăng trưởng âm, hoạt động giao thương bị hạn chế đáng kể. Cùng với những thành tựu
trong phòng chống sự lây lan của dịch bệnh Covid-19, xuất khẩu được xem là kỳ tích
của Việt Nam và đã được nhiều quốc gia khác công nhận.
Nông sản là mặt hàng xuất khẩu nổi trội trong tổng kim ngạch xuất khẩu Việt
Nam năm 2020 vừa qua, lập kỷ lục mới là nhỏ nhất để mang nông sản nước ta ra thế
giới trong tình hình hết sức khó khăn do Covid-19.
Trong đó, xuất khẩu gạo Việt Nam đã lập kỷ lục về giá, trung bình khoảng 500
USD/tấn. Tuy khối lượng xuất khẩu giảm 3,5% nhưng lại tăng 9,3% về giá trị kim
ngạch với hơn 3 tỷ USD trong năm 2020. Về chủng loại xuất khẩu, gạo chất lượng cao
đạt 85% tỷ trọng xuất khẩu. Cụ thể giá trị xuất khẩu gạo trắng chiếm 40,7% tổng kim
ngạch; gạo jasmine và gạo thơm chiếm 37,6%; gạo nếp chiếm 17,4%; gạo japonica và
gạo giống Nhật chiếm 4,2% (tính đến tháng 11/2020).
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
7
Tuy nhiên, giá trị xuất khẩu nhiều mặt hàng nông sản đã bị sụt giảm nghiêm
trọng như rau quả, hạt điều, cà phê…Đáng kể đến, giá trị xuất khẩu rau quả trong năm
2020 đạt 3,26 tỷ USD, giảm đến 13% so với năm 2019 trên hầu hết các chủng loại.
Thanh long tiếp tục là mặt hàng giữ vị trí dẫn đầu trong tổng giá trị xuất khẩu rau quả
với 35,8% nhưng giảm 10,3% so với cùng kỳ; kế đến là chuối chiếm 5,4%, giảm
13,1%; sầu riêng chiếm 4% nhưng giảm mạnh đến 52,9%... Các mặt hàng khác cũng
có sự sụt giảm trong cả khối lượng lẫn giá trị kim ngạch: xuất khẩu hạt điều đạt 3,19 tỷ
USD, giảm 3% so với cùng kỳ 2019; xuất khẩu cà phê đạt 2,66 tỷ USD, giảm 7,2%;
hạt tiêu và chè chỉ đạt giá trị xuất khẩu khiêm tốn là 0,67 và 0,22 tỷ USD, giảm đến
hơn 6,6% so với cùng kỳ 2019.
Bên cạnh những sự gam màu buồn trong kim ngạch xuất khẩu nông sản, vẫn có
một số mặt hàng của nước ta đã tiến vào thị trường mới trong năm nay. Bưởi đào
đường của Bắc Giang đã thành công xuất khẩu lần đầu tiên vào thị trường Nga; vải
thiều tươi được chính thức xuất khẩu sang Nhật Bản; chuối Việt Nam được chuỗi siêu
thị Lotte của Hàn Quốc chính thức bày bán. Điều này cho thấy nông sản Việt Nam
ngày càng được thị trường thế giới ưa chuộng, thương hiệu càng được khẳng định và
nâng tầm.
2.1.4. Nhu cầu nhập khẩu nông sản của thị trường quốc tế
Từ lâu, nông sản đã là mặt hàng đóng góp lớn vào kim ngạch xuất khẩu cả nước.
Nông sản Việt Nam được xuất khẩu sang hơn 180 thị trường trên thế giới đã gây được
nhiều tiếng vang, đặc biệt là những thị trường lớn như EU, Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật
Bản, UAE..…Với nhiều thuận lợi trong sản xuất các mặt hàng nông sản, hoa quả vùng
nhiệt đới đặc trưng cho khí hậu của nước ta và đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cao, khiến nông
sản Việt chinh phục được các thị trường khó tính như EU, trữ lượng lớn có thể cung
cấp cho những thị trường có nhu cầu tiêu thụ cao như Trung Quốc. Nhiều nông sản
của Việt Nam giữ những vị trí đứng đầu trong xuất khẩu trên thế giới như cà phê, lúa
gạo, chè, điều…
Trung Quốc là một trong những thị trường lớn và có truyền thống nhập khẩu
nông sản Việt Nam. Là quốc gia có dân số đông nhất thế giới với hơn 1,44 tỷ người,
nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm nông sản của thị trường này để phục vụ nhu cầu tiêu
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
8
dùng nội địa cũng như để sản xuất chế biến là rất lớn. Tiềm năng và nhu cầu nhập
khẩu các mặt hàng nông sản Việt của Trung Quốc là rất cao khi xu hướng thay đổi thị
hiếu tiêu dùng và tốc độ đô thị hóa của quốc gia này ngày càng nhanh hơn. Trong năm
vừa qua, tình hình xuất nhập khẩu nông sản giữa hai nước vẫn đang tiến triển tích cực.
Do ảnh hưởng nặng nề từ Covid-19 nên tổng kim ngạch xuất khẩu của nông sản Việt
sang Trung Quốc bị sụt giảm khoảng 9% so với cùng kỳ năm 2019. Mặt hàng xuất
khẩu chính sang thị trường này là rau quả cũng đã phải đối mặt với tình trạng này,
giảm đến hơn 25% so với năm 2019. Ấn Độ cũng đang là thị trường rất tiềm năng cho
nông sản Việt Nam. Ông Atul Kumar Saxena, Chủ tịch các Phòng Thương mại và
Công nghiệp các nhà nhập khẩu Ấn Độ (IICCI) cho biết các loại nông sản tươi của
Việt Nam như thanh long, chôm chôm hay các sản phẩm chế biến như cà phê hòa tan
đang rất được người tiêu dùng Ấn Độ ưa chuộng.
Các sản phẩm này đã có mặt tại nhiều trung tâm thương mại, nhà hàng, khách
sạn 5 sao và đặc biệt, thanh long là món ăn tráng miệng yêu thích tại các tiệc cưới sang
trọng ở Ấn Độ. Ngoài ra, còn nhiều mặt hàng khác của Việt Nam có tiềm năng lớn để
xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ như: các sản phẩm hạt điều, cà phê, hồ tiêu, cao su,
gia vị, thảo quả… Với dân số xấp xỉ 1,4 tỷ người, Ấn Độ cũng là quốc gia có dung
lượng thị trường tiêu thụ rất cao tương tự như Trung Quốc, là cơ hội lớn cho xuất khẩu
các sản phẩm nông sản của Việt Nam.
2.2. Đặc điểm của thị trường Nhật Bản đối với mặt hàng nông sản
Nhật Bản là một thị trường nhập khẩu nông sản tiềm năng của Việt Nam, song
tổng giá trị xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường này khá khiêm tốn, mới
chỉ chiếm ở tỉ lệ thấp so với các thị trường khác, mặc dù luôn đứng trong top các thị
trường xuất khẩu nông sản và được coi là một trong những thị trường mục tiêu của
Việt Nam.
2.2.1. Tập quán và thị hiếu chung
Tập quán và thị hiếu của đất nước Nhật Bản đó là coi trọng sức khỏe, họ coi trọng sức
khỏe và chất lượng cuộc sống của họ ở vị trí hàng đầu vì thế các sản phẩm nông sản
tốt, tươi có xuất sứ rõ ràng và có chất lượng tốt sễ được ưa thích sử dụng nhiều. Đặc
biệt, người dân Nhật có sở thích tiêu dùng và thói quen sử dụng các loại sản phẩm có
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
9
nhãn hiệu nổi tiếng trên thê giới. Họ cho rằng những nhãn hiệu này sẽ gắn với chất
lượng sản phẩm và có uy tín lâu đời, cho nên khi dùng sản phẩm mang nhãn hiệu nổi
tiếng sẽ rất an tâm về chất lượng và an toàn cho người sử dụng. Vì vậy, trong nhiều
trường hợp, mặc dù giá cả rất đắt nhưng họ vẫn mua và không thích chuyển sang tiêu
dùng những sản phẩm không nổi tiếng khác cho dù giá rẻ hơn rất nhiều.
2.2.2. Kênh phân phối
Hệ thống kênh phân phối của Nhật Bản về cơ bản cũng giống như hệ thống kênh
phân phối của các quốc gia khác, gồm mạng lưới bán buôn và bán lẻ. Tuy nhiên, hệ
thống này là một trong những hệ thống kênh phân phối phức tạp nhất hiện nay trên thế
giới, với sự tham gia của rất nhiều thành phần: công ty xuyên quốc gia, hệ thống các
của hàng, siêu thị, các công ty bán lẻ độc lập… trong số đó nổi bật lên là vai trò của
các công ty xuyên quốc gia. Các công ty này thường phát triển theo mô hình chiều
ngang, gồm ngân hàng hoặc công ty tài chính, nhà máy, công ty thương mại, các cửa
hàng.
Với sự hiện diện của các công ty (tập đoàn) xuyên quốc gia này, hệ thống phân
phối của Nhật Bản trở thành một tổ hợp rất chặt chẽ và có nguồn gốc lâu đời. Hai hình
thức tổ chức phổ biến nhất của các kênh phân phối trên thị trường Nhật là: theo tập
đoàn và không theo tập đoàn.
2.2.3. Chính sách thương mại đối với mặt hàng nông sản
Các công cụ chính sách thương mại trong lĩnh vực nông nghiệp được áp dụng tùy
thuộc vào tình hình thị trường của từng sản phẩm cụ thể. Tuy nhiên các hình thức
chính là thuế linh hoạt, thuế nhập khẩu, trợ cấp xuất khẩu và ứng trước vốn.
Đối với hầu hết các mặt hàng nông sản được nhập khẩu từ bên ngoài, không xây
dựng biểu thuế cố định mà thường áp dụng các mức thuế quan linh hoạt nhằm đảm
bảo cho các nhà sản xuất được hưởng những mức giá cao hơn giá thị trường thế giới.
2.2.4. Thị trường nông sản Nhật Bản
Tại Nhật Bản, tình hình dịch bệnh và kinh tế vĩ mô yếu kém đã khiến cho việc
tiêu thụ các mặt hàng nông sản giảm mạnh, đe dọa đời sống của người nông dân.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
10
Kênh truyền hình công NHK trích dẫn báo cáo của Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp
và Thủy sản Nhật Bản cho thấy, giá bán lẻ của tất cả các loại rau phổ biến trên thị
trường đều giảm rất mạnh so với cùng kì năm trước như xà lách giảm 46%, cải thảo
giảm 42%, cải bắp giảm 41%.
Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản Nhật Bản cho biết, có tình hình trên là
bởi thời tiết hiện nay rất thuận lợi cho trồng trọt trong khi người tiêu dùng lại thắt chặt
chi tiêu bởi dịch bệnh. Các yếu tố này kết hợp lại đẩy giá nông sản xuống mức thấp
nhất trong vòng 5 năm trở lại đây. Ngay cả khi đã áp dụng nhiều biện pháp khuyến
mại như mua một tặng một, nhu cầu trên thị trường vẫn đang bị đóng băng.
Nhật báo Ryukyushimbo cho biết, Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản
Nhật Bản đã kêu gọi người dân tăng cường tiêu thụ các loại rau củ quả, đồng thời
khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư gia công nông sản thành các sản phẩm có thể sử
dụng dài hạn.
Theo Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản Nhật Bản, nông sản là mặt hàng
biến động giá mạnh theo mùa. Tuy nhiên trong tình hình nền kinh tế đang trì trệ như
hiện nay, giá nhiều mặt hàng nông sản chủ lực khó có thể tăng cao trở lại trong các
tháng tới.
- Từ những khó khăn và hạn chế trong thị trường nông sản Nhật, việc thúc đẩy
nhập khẩu các loại mặt hàng nông sản sang thị trường này vô cùng tiềm năng.
2.2.5. Những tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hàng nông sản nhập khẩu vào thị trường
Nhật Bản
Việc gia tăng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng nông sản sang thị trường Nhật Bản
không hề dễ dàng. Nguyên do, Nhật Bản là thị trường cực kỳ khó tính và yêu cầu rất
cao đối với hàng hoá nhập khẩu, đặc biệt là sản phẩm tiêu dùng trực tiếp như nông sản.
Hàng hoá nhập khẩu sản phẩm vào Nhật Bản liên quan đến nhiều cơ quan chức
năng và các quy định khác nhau của Nhật Bản như Luật Thương mại Quốc tế và Trao
đổi Ngoại hối; Luật Vệ sinh thực phẩm; Luật Thuế quan và Hải quan, Luật Tiêu chuẩn
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
11
hóa và Dán nhãn các sản phẩm Nông và Ngư nghiệp; Luật Đo lường; Luật Bảo vệ sức
khỏe…
Riêng mặt hàng nông sản, theo ông Shibata Masayuki- Chuyên gia tư vấn thương
mại quốc tế- Hiệp hội Xúc tiến giao lưu đầu tư và thương mại Nhật Bản, các doanh
nghiệp cần thực hiện các thủ tục kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật, kiểm dịch
thực phẩm và thủ tục thông quan. Ngoài ra, chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) dành
cho nông sản, thực phẩm nhập khẩu là cực kỳ quan trọng.
Việc kiểm tra hàng hoá nhập khẩu có 4 loại, bao gồm: Kiểm tra tại thời điểm
nhập khẩu theo yêu cầu của văn phòng kiểm dịch; kiểm tra bằng máy; tự kiểm tra ở
phòng thí nghiệm được chỉ định theo yêu cầu của văn phòng kiểm dịch Nhật Bản;
kiểm tra bởi trung tâm y tế công cộng để lưu hành trên thị trường. Riêng kiểm tra ở
phòng thí nghiệm áp dụng với sản phẩm có màu và chất bảo quản nhân tạo, các chất
phụ gia, kết quả kiểm tra có hiệu lực sử dụng thông quan không cần kiểm tra trong
vòng 1 năm kể từ ngày có kết quả.
Về mặt sản phẩm xuất khẩu sang Nhật Bản, ông Makoto Nakamura cũng khuyến
cáo: Doanh nghiệp Việt Nam cần lưu ý đáp ứng các quy định trong Luật Vệ sinh an
toàn thực phẩm của Nhật Bản, trong đó đặc biệt là hệ thống các chất phụ gia nhân tạo,
có 1 số chất có thể được chấp nhận ở nước ngoài nhưng ở Nhật Bản không được chấp
nhận. Tiếp đến là các quy định trong Luật Vệ sinh môi trường, chủ yếu liên quan đến
sản phẩm bảo quản và trữ thực phẩm; quy định về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
trong sản phẩm.
Ngoài ra, trên sản phẩm cũng cần được hiển thị rõ tên, thành phần, điều kiện bảo
quản, nhà nhập khẩu, hạn sử dụng, thành phần dinh dưỡng của sản phẩm, thông tin về
dị ứng. “Trước khi xuất khẩu, doanh nghiệp Việt Nam cũng cần kiểm tra kỹ sản phẩm
của mình về tên hình ảnh đã được bảo hộ tại Nhật Bản chưa”, ông Makoto Nakamura
thông tin thêm.
Được biết, để hạn chế tình trạng hàng hoá Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản bị
đưa vào diện kiểm soát do chất lượng không đảm bảo, Bộ Công Thương đã phối hợp
với các bộ, ngành, hiệp hội đẩy mạnh việc tuyên truyền phổ biến và khuyến khích các
doanh nghiệp chế biến xuất khẩu của Việt Nam áp dụng các hệ thống quản lý chất
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
12
lượng như HACCP, ISO, SQF, GMP, GAP; phối hợp kiểm soát chất lượng vệ sinh an
toàn thực phẩm, xây dựng các chế tài phù hợp với pháp luật để ngăn chặn hoạt động
xuất khẩu những mặt hàng có nguy cơ vi phạm cao. Về lâu dài, bên cạnh hoạt động
xác nhận và chứng nhận cho từng lô hàng xuất khẩu đủ tiêu chuẩn, hoạt động quản lý
nhà nước về chất lượng đối với hàng xuất khẩu tập trung hơn vào công tác đánh giá và
công nhận hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp.
2.3. Phân tích thực trạng xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường Nhật bản
giai đoạn 2015-2020
2.3.1. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Nhật
Bản
Bảng 2.1. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường
Nhật Bản
ĐVT: ngàn tấn
Sản phẩm 2015 2016 2017 2018 2019 2020
Cao su 73.372,2 106.392,5 145.313,5 168.667,6 107.024,3 87.933,8
Hạt điều 105.735,0 153.292,0 127.743,5 138.191,0 232.374,6 163.219,2
Rau quả 97.550,8 120.351,4 131.608,0 143.529,1 167.067,7 104.965,2
Lúa gạo 61.950,5 77.499,3 98.542,9 101.682,6 109.296,7 79.213,4
Cà phê 48.005,5 53.061,0 52,243,0 70.921,3 86.999,3 75.888,2
Hạt tiêu 72.255.8 81.564,5 98.416,1 103.238,9 113.724,7 80.419,8
Chè 25.232,5 29.315,8 37.837,6 41.594,6 64.773,3 37.497,4
(Nguồn số liệu: Tổng cục Hải quan)
Bảng cơ cấu mặt hàng nông sản của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản ta có thể
thấy rõ Nhật Bản hiện là hàng lớn của nước ta về các sản phẩm cao su, hạt điều, và
rau quả. Tổng kim ngạch 3 mặt hàng trên đạt trên 780 triệu USD, chiếm 87 % tổng
kim ngạch các mặt hàng nông sản chủ yếu nước ta xuất sang Nhật Bản trong những
năm gần đây.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
13
2.3.1.1. Cao su
Cao su là một trong những nông sản đóng góp một tỷ trọng không nhỏ trong tổng
kim ngạch xuất khẩu nông sản Việt Nam. Thị trường xuất khẩu cao su quan trọng nhất
của Việt Nam bao gồm cả Nhật Bản. Hàng năm thị trường Nhật Bản tiêu thụ của Việt
Nam khoảng 4,5 % số lượng cao su. Nhu cầu nhập khẩu cao su của Nhật Bản là
khoảng 1,0 triệu tấn/năm; Việt Nam chỉ tự cấp được khoảng 170,000 tấn cho thị
trường này. Hiện nay Nhật Bản là nước nhập khẩu cao su thiên nhiên lớn thứ ba trên
thế giới sau thị trường Mỹ, Trung Quốc.
Thị trường cao su Nhật Bản có mức tiêu thụ cao và ổn định, nhưng yêu cầu rất
cao về chất lượng, thời gian giao hàng và đảm bảo sản phẩm không gây hại đến môi
trường. Để hợp tác lâu dài với đối tác Nhật, doanh nghiệp VN cần phải có định hướng
kinh doanh dài hạn, kiên trì trong bước đầu tạo lập mối quan hệ, năng lực sản xuất và
chất lượng ổn định và luôn uy tín trong kinh doanh.
Sản lượng cao su xuất khẩu sang Nhật Bản đạt cao nhất vào năm 2018 với
168.667,6 nghìn tấn, năm 2020 giảm mạnh chỉ còn 87.933,8 nghìn tấn.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
14
Bảng 2.2. Kim ngạch xuất khẩu cao su Việt Nam sang Nhật giai đoạn 2015-2020
Năm
Sản lượng Xk
(Tấn)
Kim ngạch XK
(Triệu USD)
Chênh lệch %
Lượng Giá trị
2015 73,372,2 120,770,312 - -
2016 106,392,5 175,121,232 33.02 45.0
2017 145,313,5 239,185,198 38.92 36.6
2018 168,667,6 277,625,882 23.35 16.1
2019 107,024,3 176,161,504 -61.64 -36.5
2020 87,933,8 144,737,718 -19.09 -17.8
(Nguồn: Tổng cục Hải quan)
Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu Cao su có sự thay đổi qua các năm, giai đoạn
2015-2018, tăng cả về lượng và kim ngạch. Cụ thể, năm 2016 sản lượng đạt 106,392,5
tấn cao su XK dang Nhật Bản, đạt tổng kim ngạch xuất khẩu 175,121,232 triệu USD,
tăng 33.2 nghìn tấn và 45 % giá trị kim ngạch XK so với năm 2015.
Năm 2017, sản lượng XK tăng 38,92 nghìn tấn, tăng 36,6% giá trị Xk so với năm
2016. Đến năm 2018 tăng mạnh về sản lượng và kim ngạch XK. Sản lượng tăng 23.35
nghìn tấn và tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng 16.1% so với thời điểm cùng kỳ
năm 2017.
Đến giai đoạn 2019-2020, sản lượng và kim ngạch xuất khẩu cao su có xu hướng
giảm mạnh hơn, cụ thể năm 2019, sản lượng giảm 61,64 nghìn tấn và giảm 36.5% tổng
kim ngạch XK năm 2019. Đến năm 2020, tình hình giảm tỷ trọng và giá trị xuất khẩu
vẫn diễn ra. Sản lượng giảm 19.09 nghìn tấn, giảm kim ngạch XK 17,8% so với năm
2019.
2.3.1.2. Nhân điều
Nhiều năm gần đây, hạt điều chế biến là một mặt hàng cao cấp ngày càng được
ưa chuộng và tiêu thụ mạnh trên thị trường thế giới nói chung và Nhật Bản nói riêng.
Nhật Bản là thị trường truyền thống cho sản phẩm nhân điều Việt Nam – thị trường
nhập khẩu lớn thứ tư sau Mỹ, Trung Quốc và EU (chiếm 12 % khối lượng xuất khẩu)
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
15
với kim ngạch xuất khẩu trung bình thời kỳ 2018-2020 đạt 228,7 triệu USD/năm,
những tháng cao điểm co thể xuất bình quân khoảng 70 tấn điều/ngày với giá khoảng
5.200 USD/tấn.
Hạt điều Việt Nam từ xưa tới nay đạt chất lượng cao và đồng đều dù sản lượng
của Việt Nam có cao hơn một số nước nên giá bán của Việt Nam sang thị trường Nhật
Bản vẫn thấp hơn điều các nước khác. Hơn nữa, các doanh nghiệp điều Việt Nam còn
chưa nhanh nhạy trong việc nắm bắt thông tin về thị trường Nhật Bản. Ngoài ra, còn
nhiều doanh nghiệp phải chịu lỗ do không có nguyên liệu dự trữ, phải mua với giá khá
cao 15.000 – 16.000 đồng/kg. Các doanh nghiệp chế biến thường phải mua nguyên
liệu điều thô 30.000 ngàn tấn/năm từ các nước Châu Phi để chế biến tái xuất nhưng
vẫn không đủ nguyên liệu đáp ứng cho các nhà máy chế biến hoạt động hết công suất.
Bảng 2.3. Kim ngạch xuất khẩu nhân điều Việt Nam sang Nhật giai đoạn 2015-
2020
Năm
Sản lượng XK
(Tấn)
Kim ngạch XK
(Triệu USD)
Chênh lệch %
Lượng Giá trị
2015 105.735,0 528,675,000 - -
2016 153.292,0 766,460,000 47.56 45.0
2017 127.743,5 638,715,000 -25.50 -16.7
2018 138.191,0 725,502,750 10.45 13.6
2019 232.374,6 1,219,963,500 94.18 68.2
2020 163.219,2 856,899,750 -69.15 -29.8
(Nguồn: Tổng cục Hải quan)
Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu hạt điều của Việt Nam luôn giữ vị trí cao trên
trường quốc tế trong đó có Việt Nam. Có thể thấy bảng số liệu (2.3), sản lượng và kim
ngạch XK chiếm tỉ lệ lớn nhất so với các mặt hàng XK nông sản khác.
Sản lượng xuất khẩu điều đạt 153.292,0 nghìn tấn, tăng 47.56 nghìn tấn so với
năm 2015, kim ngạch đạt 766,460,000 triệu USD tăng 45.0 % so với năm 2015.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
16
Sản lượng và kim ngạch điều xuất khẩu năm 2017 có xu hướng giảm, về sản
lượng giảm 25.50 nghìn tấn, kim ngạch giảm 16.7 %.
Sản lượng và kim ngạch điều xuất khẩu năm 2018 có xu hướng tăng lên tuy
nhiên tăng ở mức tương đối thấp, về sản lượng tăng 10,45 nghìn tấn, kim ngạch tăng
13,6 %.
Năm 2019 sản lượng và kim ngạch XK tăng mạnh, đạt sản lượng 232,374,6
nghìn tấn, tăng 94.18 nghìn tấn so với năm 2018. Kim ngạch XK đạt trên 1,2 tỷ USD,
đạt con số ấn tượng nhất trong suốt 1 thập kỷ qua, tăng 68,2 % so với năm 2018.
Năm 2020, sau một năm tăng trưởng mạnh, năm 2020 giảm tương đối so với
2019. Sản lượng XK đạt 163.219,2 giảm 69,15 nghìn tấn, kim ngạch XK đạt
856,899,750 triệu USD giảm 29,8 % so với năm 2019. Tuy nhiên so năm 2020 với các
năm trước đây sản lượng và kim ngạch XK điều được đánh giá vẫn giữ vị trí đặc biệt
trên thị trường Nhatajj Bản.
2.3.1.3. Rau quả
Thị trường Nhật Bản nổi tiếng là một thị trường khắt khe đối với hàng hóa nhập
khẩu và các rào cản thương mại phức tạp. Đối với mặt hàng rau quả, thị trường có các
đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, người tiêu dùng ưa thích sản phẩm nội địa và sản phẩm tươi. Mặc dù
các loại rau quả nhập khẩu vào thị trường Nhật Bản đa dạng, phong phú nhưng người
tiêu dùng. Thứ hai, chất lượng rau quả đòi hỏi rất cao bao gồm vấn đề an toàn thực
phẩm, chất lượng bên trong, hình dáng bên ngoài và các dịch vụ đi kèm. An toàn thực
phẩm là điều kiện tiên quyết, ưu tiên hàng đầu của người tiêu dùng Nhật Bản. Tại Nhật
Bản, việc kiểm tra khả năng truy xuất nguồn gốc, hóa chất nông nghiệp, phân bón... rất
nghiêm ngặt, ngoài ra còn có nhiều tiêu chuẩn ngành về chất lượng được đặt ra rất cao
đối với các doanh nghiệp sản xuất. Thứ ba, giá cả hợp lý đối với sản phẩm có chất
lượng cao, người tiêu dùng Nhật Bản, đặc biệt là người nội trợ không chỉ muốn mua
sản phẩm với chất lượng cao mà giá cả còn phải hợp lý. Tuy nhiên, đối với những sản
phẩm nổi tiếng, có thương hiệu thì người Nhật Bản vẫn sẵn sàng trả giá cao. Thứ tư,
nhãn mác và bao gói, các loại rau quả có gắn nhãn mác như ECO, JAS... luôn được
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
17
người tiêu dùng Nhật Bản tin tưởng, tín nhiệm. Thứ năm, tác động của yếu tố nhân
khẩu học,Nhật Bản là một trong các nước có tỷ lệ dân số già hàng đầu thế giới. Sự suy
giảm dân số cũng như cơ cấu nhân khẩu rất già của Nhật Bản là xu hướng ảnh hưởng
đến tiêu thụ rau quả của thị trường này trong những năm gần đây.
- Kim ngạch nhập khẩu rau quả trước đây, thị trường rau quả tươi của Nhật Bản
có truyền thống tự cung tự cấp từ các sản phẩm địa phương, rau quả trong nước chỉ
mới đáp ứng được khoảng 70-80% nhu cầu tiêu dùng nội địa. Tuy nhiên, với thời tiết,
khí hậu không thuận lợi, đất đai dành cho nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, hiện chỉ
còn khoảng 3,9% số lao động nông nghiệp, nhu cầu nhập khẩu rau quả của Nhật Bản
ngày càng tăng lên.
Trong nhiều năm gần đây, Nhật Bản là một trong những thị trường xuất khẩu rau
quả lớn của Việt Nam, thường xuyên nằm trong top 5 thị trường tiêu thụ rau quả của
Việt Nam, đồng thời Việt Nam cũng là quốc gia đứng thứ 15 trong số các nước xuất
khẩu rau quả vào Nhật Bản.
Theo kết quả tính toán từ dữ liệu thống kê của Trademap, năm 2016 rau quả Việt
Nam chỉ chiếm 0,5% thị phần rau quả nhập khẩu của Nhật Bản, đạt 66,4 triệu USD
tăng 81,9% so với năm 2015. Các năm 2017-2019 tăng mạnh về cả sản lượng và kim
ngạch xuất khẩu, tuy nhiên đến năm 2020 sản lượng và kim ngạch giảm sâu với kim
ngạch chỉ đạt 53,6 triệu USD. Đến năm 2021, thực tế rau củ tại thị trường Nhật Bản
khá khan hiếm do đại dịch vào thời gian đầu năm 2021, kim ngạch XK giai đoạn 6
tháng đầu năm 2021 đạt 16,929,027 triệu USD (cục Xuất nhập khẩu- Bộ Công
Thương)
Sở dĩ Việt Nam có cơ hội xuất khẩu rau quả sang Nhật Bản là do sự khác biệt
giữa các mùa vụ, khác biệt về vùng, vì vậy nhiều loại rau củ Việt Nam cung ứng thì
Nhật Bản không tự trồng được.
Kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang Nhật Bản không ngừng tăng
lên trong giai đoạn 2015-2020. Kể từ khi Hiệp định VJEPA được triển khai đồng bộ
vào năm 2010 với việc cắt giảm thuế quan cho hàng nông sản, trong đó có mặt hàng
rau quả và việc Nhật Bản dỡ bỏ lệnh cấm xuất khẩu Thanh Long vào ngày 20/10/2009
đã tạo cơ hội cho rau quả Việt Nam xuất khẩu nhiều hơn sang Nhật Bản.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
18
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
19
Bảng 2.4. Kim ngạch xuất khẩu rau quả Việt Nam sang thị trường Nhật giai đoạn
2015-2020
Năm
Sản lượng Xk
(Tấn)
Kim ngạch XK
(Triệu USD)
Chênh lệch %
Lượng Giá trị
2015 97.550,8 36,523,050 - -
2016 120.351,4 66,453,253 22.80 81.9
2017 131.608,0 79,853,149 11.25 20.2
2018 143.529,1 88,657,394 11.92 11.0
2019 167.067,7 106,583,553 23.53 11.3
2020 104.965,2 53,652,337 -62.10 -49.7
(Nguồn: Tổng cục Hải quan)
Thị phần rau quả xuất khẩu sang thị trường Nhật tương đối ổn định, tình hình
khan hiếm các thực phẩm rau củ tại Nhật hiện tại đã tạo ra cho VN nhiều cơ hội xuất
khẩu rau củ.
Năm 2015, sản lượng xuất khẩu rau quả đạt 97.550,8 nghìn tấn, đạt 36,523,050
triệu USD. Năm 2016, sản lượng tăng 120.351,4 nghìn tấn tăng 22.80 nghìn tấn so với
năm 2015. Kim ngạch XK đạt 66,453,253 triệu USD tăng 81.9% so với năm trước.
Năm 2017, sản lượng đạt 131.608,0 nghìn tấn, kim ngạch Xk đạt 79,853,149
triệu USD tăng 20.2 % so với năm 2016.
Năm 2018, sản lượng đạt 143.529,1 nghìn tấn, kim ngạch Xk đạt 88,657,394
triệu USD tăng 11.0 % so với năm 2017.
Năm 2019 cả sản lượng và kim ngạch XK rau quả đều đạt giá trị cao về XK. Sản
lượng đạt 167.067,7 nghìn tấn tăng 23.53 nghìn tấn, kim ngạch Xk đạt 106,583,553
triệu USD tăng 11.3 % so với năm 2018. Năm 2020 sản lượng và kim ngạch đều giảm
mạnh, sản lượng giảm 62.1 nghìn tấn và giảm 49,7% giá trị XK.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
20
2.3.1.4. Gạo
Cơ cấu gạo xuất khẩu của Việt Nam đang tiếp tục chuyển dịch sang các loại gạo
thơm, gạo chất lượng cao với giá bán và giá trị gia tăng cao hơn. Cùng với đó, người
nông dân và các thương nhân xuất khẩu gạo cũng ngày càng quan tâm hơn tới việc
nâng cao chất lượng, truy xuất nguồn gốc và hướng tới đáp ứng các tiêu chuẩn khắt
khe của các thị trường khó tính như EU, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Nhật Bản….
Bên cạnh đó, trong năm 2020, Việt Nam đã mở rộng, đa dạng hóa thị trường xuất
khẩu thông qua các hiệp định như Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Châu âu
(EVFTA), EEC, UKFTA. Năm 2021, với mức thuế ưu đãi trong các hiệp định trên,
gạo Việt Nam sẽ có lợi thế cạnh tranh và cơ hội tăng trưởng tại EU, Anh và các nước
thuộc Liên minh Á–Âu.
Thị trường Nhật Bản hàng năm xuất khẩu gạo từ thị trường Việt Nam với sản
lượng tương đối lớn, sản lượng cao nhất trong những năm qua đạt gần 110 nghìn tấn
gạo xuất khẩu, đạt tỉ trọng lớn gần 65 triệu USD.
Các sản phẩm gạo xuất khẩu sang thị trường này yêu cầu tương đối khắt khe về
chất lượng, loại gạo xuất khẩu là loại gạo ngon nhất trên thị trường hiện nay như gạo
ST24, ST25, ST21,…
Bảng 2.5. Kim ngạch xuất khẩu gạo Việt Nam sang thị trường Nhật giai đoạn
2015-2020
Năm
Sản lượng Xk
(Tấn)
Kim ngạch XK
(Triệu USD)
Chênh lệch %
Lượng Giá trị
2015 61.950,5 33,700,800 - -
2016 77.499,3 42,159,456 15,5 25.1
2017 98.542,9 53,606,848 21,0 27.2
2018 109.682,6 64,563,008 20,1 20.4
2019 101.296,7 59,457,024 -9,4 -7.9
2020 79.213,4 43,091,872 -30,1 -27.5
(Nguồn: Tổng cục Hải quan)
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
21
Năm 2015, sản lượng xuất khẩu gạo đạt 61.950,5 nghìn tấn, đạt 33,700,800 triệu
USD. Năm 2016, sản lượng tăng 77.499,3 nghìn tấn tăng 15,5 nghìn tấn so với năm
2015. Kim ngạch XK đạt 42,159,456 triệu USD tăng 25.1 % so với năm trước.
Năm 2017, sản lượng đạt 98.542,9 nghìn tấn, kim ngạch Xk gạo đạt 53,606,848
triệu USD tăng 27.2 % so với năm 2016.
Năm 2018, sản lượng gạo XK đạt đỉnh cao với 109.682,6 nghìn tấn, kim ngạch
Xk gạo đạt 64,563,008 triệu USD tăng 20.4 % so với năm 2017.
Năm 2019 cả sản lượng và kim ngạch XK gạo đều giảm. Sản lượng đạt
101.296,7 nghìn tấn giảm 9,4 nghìn tấn, kim ngạch Xk đạt 59,457,024 triệu USD giảm
7.9% so với năm 2018.
Năm 2020 sản lượng và kim ngạch XK gạo tiếp tục giảm, sản lượng giảm 30,1
nghìn tấn và giảm 27.5 % giá trị XK gạo.
2.3.1.5. Các nông sản khác
Các mặt hàng nông sản khác như Cà phê, hạt tiêu và chè cũng là những loại nông
sản có chỗ đứng trên thị trường Nhật Bản.
Cà Phê trong những năm gần đây có giá trị xuất khẩu tương đối cao với 1.740
USD/tấn, đạt sản lượng đỉnh điểm sấp sỉ 87 triệu USD, thu về kim ngạch 151,378,3
triệu USD trong năm 2019.
Hạt tiêu xuất khẩu đỉnh điểm trong năm 2019 đạt sản lượng XK 113,724,7 nghìn
tấn đạt kim ngạch xuất khẩu 510,620,7 triệu USD, giá trị xuất khẩu hạt tiêu sang thị
trường nước ngoài là 4,490 USD/Tấn.
Chè là sản phẩm có sản lượng xuất khẩu sang thị trường này thấp hơn so với các
mặt hàng còn lại. Giá xuất khẩu Chè ở thời điểm hiện tại là 1.632,9 USD/tấn, tăng 4,1
% so với năm 2020. Và tổng sản lượng xuất khẩu lớn nhất là năm 2019 đạt 64.773,3
nghìn tấn và kim ngạch XK đạt 105,709 triệu USD.
2.3.2. Hình thức xuất khẩu, vận chuyển
Việt Nam và Nhật Bản là hai nước đã tham gia Hiệp định Đối tác Toàn điện và
Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương do đó Nhật Bản sẽ xóa bỏ phần nhập khẩu thay đổi
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
22
với một số sản phẩm của chủ lực Việt Nam bao gồm: cà phê duyệt (rang, xay, hòa
tan), tiêu, điều khiển và các vị trí khác; một số loại rau hoa quả (hoa tươi, quả nhiệt
đới, rau: hành, tỏi, nấm, dưa chuột), sản phẩm hoa quả chế biến, đóng hộp và nhiều
mặt hàng sẽ được miễn thuế sau một vài năm tiếp theo.
Đây là điều kiện thuận lợi và là cơ hội để Việt Nam xuất khẩu sản xuất sang
Nhật- Một trường học tiêm năng. Tuy nhiên thuế ngày, hệ thống kiểm dịch và tiêu
chuẩn nhập khẩu sản phẩm tại Nhật Bản hết cơ quan quản lý nhà nước, có yêu cầu cao
về chất lượng và kiểm tra dịch vụ.
Hàng hóa nhập khẩu vào thị trường Nhật Bản có 3 loại kiểm tra: Kiểm tra bắt
buộc, kiểm tra hướng dẫn và kiểm tra giám sát.
- Kiểm tra bắt buộc: Dựa trên luật an toàn vệ sinh thực phẩm, có danh sách các
sản phẩm nông sản sẽ thực hiện kiểm tra bắt buộc khi nhập khẩu.
- Kiểm tra hướng dẫn: Cơ sở kiểm dịch sẽ xác nhận đơn vị nhập khẩu có thực
hiện tốt trách nhiệm về an toàn vệ sinh thực phẩm không.
- Kiểm tra giám sát: Tại cơ sở kiểm dịch, hàng hóa không là đối tượng của kiểm
tra bắt buộc thì với mục đích để nắm rõ tình trạng an toàn vệ sinh thực phẩm, căn cứ
vào kế hoạch hàng năm mà tiến hành giám sát liên tục, thực hiện xác nhận tính an toàn
thực phẩm hiệu quả cao.
Trường hợp có vi phạm về thuốc trừ sâu hay những vi phạm khác, thì sẽ tăng
cường tần suất kiểm tra giám sát, nhằm xem xét có cần thiết cho vào loại kiểm tra bắt
buộc hay không.
Vận chuyển hàng hóa sang Nhật Bản có nhiều phương thức: Đường bộ, đường
biển, đường hàng không
Hàng hóa sẽ được vận chuyển qua container lạnh hoặc xe tải lạnh đến cảng vận
chuyển hàng hóa đường hàng không hoặc tàu vận chuyển đường biển.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
23
2.3.3. Phương thức thanh toán
Hơn 10 năm kể từ khi Việt Nam và Nhật Bản chính thức ký Hiệp định thanh toán
qua Ngân hàng, nhưng trên thực tế buôn bán giữa hai nước, việc thanh toán qua Ngân
hàng chiếm tỷ trọng rất nhỏ.
Tổng cục Hải quan Việt Nam quy định một trong năm hình thức thanh toán quốc
tế là L/C, TTR, T/T, D/A, D/P, thế nhưng hiện nay hình thức phổ biến nhất trong
thanh toán giữa các doanh nghiệp hai nước là tiền mặt.
Những số liệu gần đây cho thấy mức kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam
và Nhật Bản thông qua ngân hàng ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng nông nghiệp
Việt Nam… chỉ chiếm 6,8% tổng mức kim ngạch xuất nhập khẩu. Số liệu từ Vụ Châu
Á - Thái Bình Dương Bộ Thương mại cho biết năm 2018 tỷ lệ buôn bán được thanh
toán qua ngân hàng là 35 %, và năm 2020 đạt 41 %.
Một trong những nguyên nhân chính khiến các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu không tham gia thanh toán qua ngân hàng là do thủ tục thanh toán phức tạp,
tỷ giá ngân hàng so với thị trường chợ đen thấp hơn….
Ký kết thoả thuận về thanh toán giữa hai ngân hàng trên cơ sở triển khai Thoả
thuận thanh toán và hợp tác giữa Ngân hàng Nhà nước Nhật Bản và Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam để phục vụ việc thanh toán an toàn, kip thời và thuận lợi cho nhân dân
hai bên. Qua đó, doanh nghiệp sẽ được tạo điều kiện thuận lợi giao dịch bằng thẻ tại
các máy ATM và các điểm chấp nhận thẻ của các ngân hàng hai nước.
2.4. Đánh giá thực trạng xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường Nhật Bản
2.4.1. Thành tựu
Trong những năm gần đầy, xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường
Nhật Bản đã đạt được những thành tựu đáng kể, song vẫn còn nhiều khó khăn và thách
thức đặt ra đòi hỏi Nhà nước cũng như các doanh nghiệp phải có chiến lược phát triển
phù hợp để giữ và mở rộng thị phần.
Về kim ngạch xuất khẩu nếu xét riêng kim ngạch thì xuất khẩu hàng nông sản
của Việt Nam vào Nhật Bản trong 3 năm trở lại đây có sự tăng trưởng khá. Số liệu
thống kê của Tổng cục Hải quan cho thấy, năm 2018-2020, kim ngạch xuất khẩu các
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
24
mặt hàng nông sản vào thị trường này đạt trung bình trên 455 triệu USD, chiếm gần 18
% tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản cả nước, trong đó, một số mặt hàng xuất khẩu
chính như cà phê, hạt điều, hồ tiêu, gạo, chè…. Bên cạnh đó, khối lượng xuất khẩu các
mặt hàng nông vào Nhật Bản cũng ngày càng tăng với sự đa dạng về chủng loại, mẫu
mã và chất lượng ngày càng cao. Điều này cho thấy, tiềm năng xuất khẩu hàng nông -
lâm sản vào Nhật Bản là rất lớn và đang được các doanh nghiệp bước đầu khai thác
một cách tương đối có hiệu quả.
Có 4 điểm cần chú ý cho các doanh nghiệp khi xuất khẩu sang thị trường Nhật
bản gồm:
Một là, Tính năng sản phẩm phải phù hợp với người tiêu dùng. Thực phẩm phải
đóng gói nhỏ, gọn, tiện lợi, đảm bảo chất lượng, mẫu mã đa dạng và luôn luôn thay
đổi.
Hai là, Giá cả sản phẩm không phụ thuộc vào giá thành sản xuất mà phụ thuộc
vào thời điểm bán ra và khả năng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Ba là, Linh hoạt và cứng rắn, đảm bảo quyền lợi của mình trong quá trình đàm
phán. Tìm đối tác (nhà phân phối hoặc đại lý), đặt quan hệ làm ăn lâu dài với các đối
tác dựa trên nguyên tắc hai bên cùng có lợi và sự tin cậy về chất lượng hàng hoá.
Bốn là, Tìm hiểu kỹ các tiêu chuẩn xuất khẩu hàng hóa, thị trường và đối tượng
tiêu dùng, đáp ứng được 2 yếu tố sản phẩm đó, công ty tốt (hệ thống quản lý chất
lượng sản phẩm, quản lý về doanh nghiệp).
Để xuất khẩu thành công vào thị trường Nhật Bản, các doanh nghiệp phải quan
tâm đến một số luật thương mại quốc tế có liên quan như các hiệp định WTO, các hiệp
định khu vực và song phương trong đó có các hiệp định ký với Nhật Bản, các luật về
thâm nhập thị trường do Nhật Bản ban hành, các quy định về thị trường và sản phẩm
do đối tác yêu cầu.
Ngoài ra, các quy định pháp lý và phi luật về thâm nhập thị trường Nhật Bản
gồm các quy định về thuế quan, các luật của Nhật Bản về thâm nhập thị trường, các
đòi hỏi phi luật của đối tác thương mại về thâm nhập thị trường.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
25
Các yêu cầu về xuất xứ, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm .... luôn được thực
hiện nghiêm ngặt. Nhật Bản đang thực hiện chương trình mở rộng hàng hoá dưới hình
thức đẩy mạnh tự do hoá thương mại, giảm dần thuế quan đánh vào hàng hoá XNK và
tiến tới xoá bỏ hạn ngạch GPS. Những điều kiện thuận lợi này sẽ mở ra nhiều triển
vọng xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản cho các doanh nghiệp Việt Nam.
2.4.2. Hạn chế
Một là: Nhìn chung, tuy Việt Nam đã bước đầu hình thành các vùng sản xuất
hàng hóa tập trung nhưng khối lượng hàng hóa còn nhỏ bé, thị phần trên thế giới thấp,
chất lượng chưa đồng đều và ổn định.
Việt Nam chưa hình thành được các vùng chuyên canh sản xuất hàng tươi sống
và vùng nguyên liệu tập trung cho các nhà máy chế biến lớn theo yêu cầu kỹ thuật và
kinh tế. Gạo của Việt Nam chưa đảm bảo độ đồng nhất về quy cách chất lượng ngay
trong từng lô gạo, bao bì đóng gói kém hấp dẫn và chưa có nhãn thương hiệu của
doanh nghiệp mình trên vỏ bao bì. Điều đó làm cho giá xuất khẩu của nông sản Việt
Nam thấp hơn các nước khác.
Hai là: Phần lớn các loại giống cây con hiện đang được nông dân sử dụng có
năng suất và chất lượng thấp hơn so với các nước trên thế giới và các đối thủ cạnh
tranh trong khối ASEAN. Trên địa bàn cả nước chưa hình thành được một hệ thống
cung ứng giống cây con tốt cho người sản xuất, từ giống tác giả, giống nguyên chủng
cho đến giống thương phẩm. Hầu hết người nông dân đã tự sản xuất giống cây con cho
mình từ vụ thu hoạch trước hoặc mua giống trên thị trường trôi nổi mà không có sự
đảm bảo về chất lượng, đặc biệt là giống các loại cây ăn quả, cây lương thực, cây
rau… Năng suất lúa của Việt Nam chỉ bằng 61% năng suất lúa của Trung Quốc và
thấp nhiều so với lúa của Nhật Bản, Italia, Mỹ. Năng suất cà chua của ta chỉ bằng 65%
năng suất cà chua thế giới, cao su Việt Nam mới đạt năng suất 1,1 tấn/ha, so với năng
suất thế giới là 1,5 - 1,8 tấn/ha - thấp hơn tới 30-40%.
Ba là: So với các đối thủ cạnh tranh, Việt Nam có công nghệ chế biến lạc hậu,
chưa đảm bảo chất lượng sản phẩm theo yêu cầu tiêu dùng của các thị trường khó tính
như Nhật Bản, EU, Bắc Mỹ. Mặt khác, kết cấu hạ tầng phục vụ cho việc vận chuyển,
bảo quản dự trữ, bốc xếp hàng hóa nông sản, nhất là hàng tươi sống rất yếu kém nên
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
26
giá thành sản phẩm và phí gián tiếp khác tăng nhanh. Ví dụ: Do công suất bốc xếp ở
cảng Sài Gòn là 1000 tấn/ngày chỉ bằng 1/2 công suất cảng Băng Cốc (Thái Lan), cho
nên cảng phí cho 1 tàu chở gạo 10000 tấn ở Việt Nam là 40000 USD, còn ở cảng Băng
Cốc là 20000 USD, như vậy là chi phí tại cảng trong khâu bốc xếp của Việt Nam đã
cao hơn gấp đôi so với cảng Băng Cốc.
Bốn là: Năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, chế biến và xuất khẩu nông sản
chưa đáp ứng được yêu cầu trong điều kiện tự do hóa thương mại, đặc biệt là khâu
marketing, dự tính dự báo thị trường. Mối liên kết kinh tế giữa các khâu sản xuất - chế
biến - xuất khẩu, giữa khâu cung ứng vật tư đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra, giữa
khâu kỹ thuật với khâu kinh tế... chưa thiết lập được một cách vững chắc để đảm bảo
sự ổn định về số lượng và chất lượng cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh hàng
nông sản xuất khẩu theo yêu cầu của thị trường.
Năm là: Tuy chủng loại hàng hóa xuất khẩu của ta đa dạng hơn nhưng nhìn
chung thì diện mặt hàng vẫn còn khá đơn điệu, chưa có sự thay đổi đột biến về chủng
loại, về chất lượng, xuất khẩu chủ yếu vẫn dựa vào một vài mặt hàng chủ lực, truyền
thống như gạo, cà phê, cao su, hải sản… mà phần lớn chúng đều tiềm ẩn nguy cơ tăng
trưởng chậm dần do gặp phải những hạn chế mang tính cơ cấu như diện tích có hạn,
năng suất có hạn, khả năng khai thác có hạn… và khả năng cạnh tranh ngày càng giảm
dần.
Sáu là: Bộ máy quản lý hành chính Nhà nước vẫn còn quan liêu, trì trệ, chưa
thông thoáng và bảo thủ để làm nản lòng các nhà đầu tư kinh doanh trong và ngoài
nước và làm tăng giá thành sản xuất và giá thành sản phẩm xuất nhập khẩu. Do vậy,
lợi thế tiềm năng không thể phát huy hết được.
Bảy là: Trong quá trình tự do hoá thương mại, một số doanh nghiệp kinh doanh
hàng nông, lâm, thuỷ sản làm ăn thua lỗ, không có khả năng cạnh tranh sẽ bị phá sản
theo quy luật. Điều bất lợi này Việt Nam cũng phải chấp nhận một cách tự nhiên, bình
thường theo vận hành của quy luật kinh tế thị trường. Một số mặt hàng nông sản tiêu
thụ nội địa trong nhiều năm qua sẽ bị cạnh tranh và giảm dần hoặc mất thị trường tiêu
thụ ngay trên quê hương mình. Điều đó cũng dễ hiểu và chúng ta phải tiếp nhận nó
như một việc bình thường, không phải chỉ đối với nước ta mà đối với tất cả các nước
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
27
khác. Nhưng trước mắt, điều bất lợi này sẽ gây ra những tác động tiêu cực tạm thời cả
trên lĩnh vực kinh tế - xã hội và chính trị.
Những bất lợi phân tích trên đây phần lớn do nguyên nhân chủ quan gây ra nên
có thể khắc phục được trong tương lai gần nếu chúng ta có quyết tâm và có các giải
pháp kịp thời, đúng đắn. Nếu khắc phục tốt thì những bất lợi này có thể trở thành các
lợi thế tiềm ẩn của hàng hoá nông sản xuất khẩu của nước ta nói riêng và cho tất cả các
loại nông sản phẩm khác nói chung trong bối cảnh tự do hoá thương mại toàn cầu.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
28
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG
NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN
3.1. Định hướng xuất khẩu nông sản của Việt Nam
Nông sản là một lợi thế của Việt Nam bởi sự thuận lợi về điều kiện tự nhiên: khí
hậu, thủy văn, đất… nhờ có lợi thế trên, trong thời gian sắp tới Việt Nam có một số
định hướng như sau:
Thứ nhất, Tăng quy mô sản xuất và thâm canh các mặt hàng nông sản chủ lực có
tiềm năng và giá trị xuất khẩu ra thị trường quốc tế cao, đẩy mạnh công tắc nuôi trồng
và tăng năng suất ở các vùng sản xuất nông sản trọng điểm và chủ lực như đồng bằng
Sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên.
Thứ hai, nâng cao chất lượng và tiêu chuẩn của các mặt hàng nông sản xuất khẩu
ra thị trường thế giới, các tiêu chuẩn xuất khẩu thực hiện theo những tiêu chuẩn của
quốc tế, gia tăng năng suất và thị trường xuất khẩu.
Thứ ba, tăng sản lượng xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu, gia tăng cạnh tranh
với các quốc gia mạnh về các mặt hàng nông sản.
Thứ tư, đón đầu, cải iến và thay thế những giống mới, giống tốt nhất nhằm tăng
chất lượng nông sản và gia tăng hiệu quả xuất khẩu ra trường quốc tế, từ đó có thể
cạnh tranh cao hơn.
3.2. Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường
Nhật Bản
3.2.1. Về phía nhà nước
3.2.1.1. Định hướng chiến lược phát triển nông sản xuất khẩu
Lâu nay, sản xuất nông nghiệp Việt Nam chủ yếu phát triển theo bề rộng trên cơ
sở khai thác các khả năng sẵn có mặt số lượng đựơc coi trọng hơn mặt chất lượng. Đó
chính là một trong những nguyên nhân quan trọng làm cho nông sản Việt Nam chưa
đáp ứng tốt nhu cầu của các thị trường khác nhau, hiệu quả xuất khẩu thấp và người
sản xuất gặp khó khăn trong tiêu thụ hàng hoá. Việc hình thành một chiến lược phát
triển có luận cứ khoa học đựoc coi là điều kiện tiền đề để áp dụng các thành tựu tiến
bộ khoa học và công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh và hiêu quả xuất khẩu nông
sản Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
29
Chiến lược phát triển nông nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường phải xuất
phát từ nhu cầu cụ thể của thị trường, bảo đảm khả năng đáp ứng tốt nhu cầu thị
trường về chủng loại, số lượng, chất lượng, thời gian và chi phí. Điều này hoàn toàn
trái với tư duy kiểu cũ trong xây dựng chiến lược: dựa vào cơ sở khả năng để hoạch
định phương hướng sản xuất. Trong quá trình hoạch định chiến lược phát triển nông
nghiệp, phải coi trọng công tác dự báo nhu cầu trung hạn và dài hạn theo từng loại
nông sản và theo từng khu vực thị trường để vừa có cơ sở định hướng phát triển sản
xuất, vừa có chính sách thích ứng đảm bảo khả năng xâm nhập thị trường và củng cố
vị thế của hàng hoá trên từng thị trường cụ thể. Chiến lược phát triển nông nghiệp phải
hướng tới hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung nhằm tạo điều kiện đầu tư
ứng dụng các thành tự mới của khoa học và công nghệ, nâng cao chất lượng và giá trị
nông sản hàng hoá. Chiến lược này phải được sử dụng như một trong những công cụ
trọng yếu để Nhà nước định hướng phát triển sinh học và xây dựng các cơ chế chính
sách thúc đẩy các nhà sản xuất đầu tư theo định hướng đó.
Bên cạnh đó cần hoàn thiện hành lang pháp lý tạo thuận lợi tối đa cho xuất khẩu.
Rà soát lại hệ thống, điều chỉnh các quy định không còn phù hợp hoặc chưa rõ rang,
trước hết là Luật thương mại, Luật khuyến khích đầu tư trong nước và Luật đầu tư
nước ngoài.
3.2.1.2. Đầu tư nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ
Nâng cao trình độ khoa học và công nghệ là tạo điều kiện cơ bản làm tăng sức
cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường. Sự phát triển mạnh mẽ của nông nghiệp trong
những năm qua có phần đóng góp quan trọng của khoa học và công nghệ, đặc biệt là
công nghệ sinh học.
Để khoa học và công nghệ góp phần tích cực vào phát triển nền nông nghiệp
hàng hoá, trong những năm trước mắt cần chú trọng tập trung nghiên cứu và ứng dụng
khoa học và công nghệ cao vào việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp, khai
thác các lợi thế của từng vùng sinh thái vừa đảm bảo phát triển bền vững, vừa nâng
cao năng suất, chất lượng, giảm giá thành, nâng cao sức cạnh tranh của nông sản, tăng
giá trị kinh tế trên một đơn vị diện tích . Với từng vùng, từng loại cây trồng, vật nuôi,
cần chú ý đổi mới công nghệ đồng bộ ở các khâu trước, trong và sau sản xuất theo
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
30
hướng hiện đại. Đẩy mạnh việc phát triển công nghệ sinh học trong nông nghiệp bằng
việc sử dụng các giống cây trồng và vật nuôi mới có năng suất, chất lượng cao đảm
bảo những tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm nghiêm ngặt nhất theo yêu cầu thị trường
trong nước và quốc tế.
Cùng với đó, cần hết sức coi trọng nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công
nghệ vào khâu sau thu hoạch nhằm giảm tổn thất, năng cao hiệu quả sản xuất, đáp ứng
tốt yêu cầu của người tiêu dùng. Ngoài việc hiện đại hoá kỹ thuật phơi sấy cần chú
trọng nghiên cứu các phương pháp bảo quản, đảm bảo đưa đến người tiêu dùng những
nông sản tươi sống hấp dẫn cảm quan bằng sắc màu, hương vị và bảo đảm tuyệt đối vệ
sinh an toàn thực phẩm.
3.2.1.3. Phát triển công nghiệp chế biến nông sản
Phát triển công nghiệp chế biến là cách nâng cao giá trị gia tăng của nông sản và
thu hẹp tình trạng xuất khẩu sản phẩm thô, đồng thời tạo nên thị trường nội địa to lớn
và ổn định cho sản xuất nông nghiệp. Hiện nay, công nghiệp chế biến nông sản của
Việt Nam còn nhỏ bé, công nghệ lạc hậu, tỷ trọng nông sản chế biến trong tổng sản
lượng còn rất thấp. Để phát triển mạnh công nghiệp chế biến, cần giải quyết nhiều vấn
đề trong đó chủ yếu là:
- Quy hoạch xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung, quy mô lớn theo định
hướng xuất khẩu. Từ đó tập trung đầu tư thâm canh, ứng dụng các thành tựu khoa học
và công nghệ mới để đáp ứng tốt yêu cầu chế biến xuất khẩu.
- Tăng cường đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông sản gần với vùng
nguyên liệu. Có những chính sách ưu đãi kích thích sự tham gia của tất cả các thành
phần kinh tế đầu tư phát triển công nghiệp chế biến xuất khẩu. Thực hiện song song
hai hướng: Đầu tư đổi mới hiện đại hoá thiết bị công nghệ của các doanh nghiệp chế
biến nông sản hiện có; đầu tư xây dựng các doanh nghiệp chế biến mới với trình độ
công nghệ hiện đại.
- Thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các chủ thể sản xuất nguyên liệu và chủ
thể chế biến nguyên liệu nông sản. Vấn đề quan trọng là đề cao trách nhiệm và sự hợp
tác của các bên trong việc thực hiện điều đ• cam kết.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
31
3.2.1.4. Các giải pháp thị trường và hỗ trợ xuất khẩu
- Trợ giúp nâng cao năng lực thị trường cho các chủ thể sản xuất nông sản. Chỉ
khi nào bản thân người sản xuất hàng hoá có đầy đủ thông tin hiểu biết về thị trường
và các quan hệ thị trường thì họ mới biết cách điều chỉnh sản xuất của mình theo yêu
cầu của thị trường. Đây chính là mặt yếu của những người sản xuất hàng hoá ở nông
thôn hiện nay. Do vậy, họ dễ bị điều tiết một cách tự phát bởi các quan hệ thị trường,
dễ bị thua thiệt trong hành xử trên thị trường. Công tác khuyến nông, khuyến thương
cần đặc biệt quan tâm đến việc cung cấp những kiến thức cơ bản về thị trường và nâng
cao năng lực thị trường của các chủ thể sản xuất hàng hoá ở nông thôn.
- Trợ giúp các chủ thể sản xuất nông sản xây dựng thương hiệu hàng hoá, trước
hết với những cây, con đặc sản ở từng vùng . Đây vừa là cách thức thâm nhập và củng
cố vị thế của hàng hoá trên thị trường quốc tế, vừa là cách thức hữu hiệu bảo vệ quyền
lợi của người sản xuất trong cạnh tranh quốc tế.
- Tạo điều kiện công nghiệp các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia trực
tiếp vào việc tìm kiếm thị trường, khách hàng và tổ chức sự phối hợp hành động giữa
các chủ thể ấy trong việc xử lý các tình huống khác nhau trên cùng một thị trường và
cùng một loại hàng hoá.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại nông sản thông qua việc tham gia hội
chợ triển lãm trong và ngoài nước, quảng bá hàng hoá và doanh nghiệp sản xuất hàng
hoá, tiến tới thành lập các trung tâm giao dịch nông sản ở các vùng sản xuất hàng hoá
tập trung ...
- Nhanh chóng xây dựng bộ quy trình VietGAP: muốn tham gia WTO thành
công, có thể đi vào thị trường thế giới thì VN phải chứng tỏ khả năng cung cấp các sản
phẩm đáp ứng yêu cầu về ATVSTP theo tiêu chuẩn GAP (Good Agricultural Practice -
nông nghiệp an toàn). Các nước trong WTO đều đặt ra những yêu cầu riêng về
ATVSTP như EU có EuroGAP, Australia có Fresh care ... không chỉ đảm bảo sức
khoẻ người tiêu dùng còn là rào cản kỹ thuật mà các nước sử dụng để hạn chế mặt
hàng nhập khẩu nào đó. Vì vậy, bên cạnh việc “trông giỏ” để “bỏ thóc” nhằm định vị
lại cây trồng chủ lực và đáp ứng cho được những yêu cầu kỹ thuật đặt ra của mỗi quốc
gia nhập khẩu nông sản, Việt Nam cầm tham khảo bộ AseanGAP (quy trình GAP
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
32
chính thức của các nước thành việc Asean, vừa công bố tháng 11/2006) và các yêu cầu
của bộ EuroGAP để nhanh chóng xây dựng bộ quy trình VietGAP. Từ đó có chương
trình tập huấn tập trung cho bà con và xem đây là hình thức “trợ cấp” của Nhà nước
giúp nông dân tham gia vào cuộc chơi WTO một cách hợp lệ, lúc đó mới nói đến khả
năng cạnh tranh xuất khẩu nông sản. Điều quan trọng không kém, bộ VietGAP cũng
phải được sử dụng như là một “rào cản” bảo vệ nông sản trong nước, buộc hàng nông
sản các nước nhập khẩu vào Việt Nam cũng phải đáp ứng những quy định này.
3.2.1.5. Liên kết quốc tế trong sản xuất và xuất khẩu nông sản
So với một số nước Đông Nam á, Việt Nam có điều kiện tự nhiên và cơ cấu sản
xuất nông nghiệp khá tương đồng, song các nước này lại có lợi thế hơn chúng ta ở
trình độ khoa học công nghệ và kinh nghiệm hoạt động thương mại quốc tế. Trong
điều kiện đó, để đảm bảo hiệu quả của sản xuất và nâng cao khả năng cạnh tranh của
nông sản, cần coi trọng việc mở rộng quan hệ liên kết quốc tế trong cả sản xuất và xuất
khẩu. Quan hệ liên kết này có thể bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Phối hợp trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và công nghệ để tạo ra những
giống cây trồng, vật nuôi có kha năng cạnh tranh cao;
- Phối hợp xây dựng hệ thống kiểm dịch động thực vật xuất khẩu theo tiêu
chuẩn quốc tế;
- Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển nông nghiệp và nông thôn.
- Phối hợp các chính sách thương mại của các nước trong khu vực trong hiện
thực hoạt động xuất khẩu nông sản;
- Hình thành các hiệp hội theo nganh hàng để phối hợp hành động trên thị
trường quốc tế.
3.2.1.6. Định vị lại cây trồng chủ lực
Việc tổ chức lại sản xuất là yêu cầu bức bách, không thể phát triển tự phát, hết
cây non này đến cây non khác với điệp khúc “trồng, chặt”. Đến lúc phải tính toán lại
lợi thế so sánh, lợi nhuận thực sự mang lại cho nông dân để định vị lại cây trồng chủ
lực và có các bước đi phù hợp, không thể chạy theo số lượng mới.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
33
Trong sân chơi WTO, rau quả là mặt hàng giao dịch lớn nhất, với gần 103 tỷ
USD, nhưng xuất khẩu rau quả VN những năm qua rất ì ạch, bị phụ thuộc quá nhiều
vào thị trường Trung Quốc, chưa thể hiện đúng tiềm năng; trong khi lúa gạo, cà phê,
cao su giao dịch nhỏ hơn rất nhiều, không quá 10 tỷ USD/ năm cho mỗi loại. Những
mặt hàng nông sản khác như trà, điều nhân, hồ tiêu lại nhỏ hơn, khoảng 3 tỷ USD/
năm.
Nhìn lại cơ cấu, cây lúa vẫn còn” độc canh” với khoảng 7 triệu ha gieo trồng
hàng năm(chiếm 74% diện tích đất nông nghiệp), trên 1 triệu ha cao su, trà, cà phê và
1,4 triệu ha trồng cây ăn trái, rau quả và hoa (chiếm 15% diện tích). Dù là cây cung
cấp lương thực cho mọi người, nhưng giá trị lợi nhuận mang lại trên đơn vị diên tích
lại kém nhất, nên nông dân trồng lúa có thu nhâp thấp nhất.
Trong khi đó, mức đầu tư của nhà nước về con người, công tác nghiên cứu, bảo
dưỡng đất đai và kĩ năng lao động cho các loại cây khác kém xa cây lúa. Về mặt kinh
tế và hiệu quả sử dụng đất, việc định vị cây trồng và quy hoạch sản xuất nông nghiệp
như vậy chưa hợp lí.
3.2.2. Về phía doanh nghiệp
3.2.2.1. Đầu tư xây dựng thương hiệu
Muốn hàng nông sản Việt Nam có khả năng cạnh tranh tại thị trường Nhật Bản,
các doanh nghiệp cần tăng cường đầu tư cho việc xây dựng thương hiệu nông sản, coi
trọng đăng ký thương hiệu, thiết kế nhãn mác và mẫu mã, bao bì cho sản phẩm, liên
kết với người sản xuất nguyên liệu đăng ký xuất xứ hàng hoá, đảm bảo các chứng chỉ
cần thiết khi xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản. Thương hiệu không chỉ là của doanh
nghiệp mà còn là của cả nhà nông. Cần liên kết với nông dân, trong đó nông dân có
trách nhiệm đảm bảo chất lượng và được chung chia lợi nhuận từ doanh nghiệp. Đối
với rau quả, đây là giải pháp có tính quyết định đến việc tiêu thụ và xuất khẩu trái cây
tươi. Đối với cà phê nhân, việc liên kết giữa cơ sở chế biến với nông dân sẽ tăng thêm
thu nhập cho cả hai, nhờ tăng sản lượng và chất lượng cà phê, đồng thời còn đảm bảo
sự phát triển hợp với tự nhiên và bền vững hơn của cây cà phê. Sự liên kết các doanh
nghiệp để điều tiết giá mua, giá bán hợp lý, chia sẻ thông tin thị trường sẽ đảm bảo
hiệu quả ổn định cho cả nông dân và doanh nghiệp. Trong đó các nhà máy, các công ty
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
34
lớn có thể sử dụng thương hiệu của mình để tiêu thụ sản phẩm cho các đơn vị nhỏ trên
cơ sở kiểm soát công nghệ, chất lượng sản phẩm, đào tạo và hướng dẫn họ sản xuất để
tạo ra nguồn hàng hoá đồng nhất, ổn định.
3.2.2.2. Tìm hiểu luật pháp và các tiêu chuẩn quốc tế
Để xuất khẩu thành công vào thị trường Nhật Bản, các doanh nghiệp phải quan
tâm đến một số luật thương mại quốc tế có liên quan như các hiệp định WTO, các hiệp
định khu vực và song phương trong đó có các hiệp định ký với các nước ASEAN, các
luật về thâm nhập thị trường do Nhật Bản ban hành, và của từng nước thành viên; các
quy định về thị trường và sản phẩm do đối tác yêu cầu.
Ngoài ra, các quy định pháp lý và phi luật về thâm nhập thị trường Nhật Bản
gồm các quy định về thuế quan, các luật của Nhật Bản về thâm nhập thị trường, các
đòi hỏi phi luật của đối tác thương mại về thâm nhập thị trường.
Các quy định về thuế như thuế nhập khẩu, các quy định về rào cản hạn ngạch và
thuế theo hạn ngạch, quy định về giấy phép nhập khẩu và các chất cấm nhập khẩu. Các
quy định pháp lý về thâm nhập thị trường của Nhật Bản như: Quy định về sức khoẻ, an
toàn đối với các sản phẩm công nghiệp phi thực phẩm, đối với thực phẩm, nông
nghiệp hữu cơ... Quy định về môi trường đối với những giải pháp bắt buộc nhằm giảm
thiểu chất thải bao bì và tái chế bao bì, Nhật Bản có chỉ thị về hạn chế các chất nguy
hiểm.
3.2.2.3. Đào tạo nguồn nhân lực
Con người là vốn quý nhất, là yếu tố quyết định việc thực hiện thành công mọi
đường lối, chủ trương, chính sách. Nguồn lao động trẻ được giáo dục, đào tạo tốt, đức
tính cần cù, trí thông minh..., đó là lợi thế so sánh rất quan trọng của nước ta. Do vậy,
cần coi trọng, phát huy nhân tố con người để bảo đảm hội nhập thành công, góp phần
thúc đẩy xuất khẩu nông sản.
Cần trang bị một cách đầy đủ những kiên thức về hội nhập, về thương mại quốc
tế cho lực lượng cán bộ quản lý xuất khẩu, doanh nghiệp, doanh nhân tham gia xuất
khẩu nông sản. Đây là yếu tố quyết định thành công của xuất khẩu nông sản về lâu dài.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
35
Đào tạo, đào tạo lại nhằm nâng cao kỹ thuật, tay nghề, kỷ luật lao động cho công
nhân sản xuất hàng nông sản xuất khẩu. Đảm bảo đủ số lượng và chất lượng các loại
công nhân khi cần thiết.
Đầu tư mạnh cho nghiên cứu khoa học về giống, kỹ thuật, cán bộ nghiên cứu và
cán bộ khuyến nông cũng như nông dân để áp dụng thành công các tiến bộ kỹ thuật và
sản xuất.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
36
KẾT LUẬN
Xuất khẩu nông sản nước ta đã và đang có những đóng góp quan trọng vào sự
nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên, xuất khẩu nông sản trong
những năm gần đây đang đặt ra nhiều thử thách, đòi hỏi nước ta phải có chính sách,
chiến lược mạnh mẽ và hiệu quả để đảm bảo không bị thua thiệt và đem lại nguồn
ngoại tệ lớn.
Nền nông nghiệp Việt Nam đã và đang trên đà phát triển và hoà nhập vào xu thế
chung của nông nghiệp các nước trong khu vực và toàn cầu, tuy nhêin tiến trình này về
mức độ và hiệu quả không chỉ phụ thuộc vào bản thân sự cố gắng của phía Việt Nam,
mà còn phụ thuộc vào xu thế chung của thị trường hàng hoá nông sản thế giới. Trong
định hướng phát triển nông nghiệp của mình vấn đề quan trọng được đặt ra là khả năng
thực sự về mức độ đáp ứng của sản xuất - xuất khẩu đối với nhu cầu thế giới đến đâu,
không chỉ về số lượng mà còn yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm, đẹp về hình thức,
phong phú và đa dạng về chủng loại và giá cả hợp lý nhằm tăng sức hấp dẫn đối với
người tiêu dùng. Do vậy, nâng cao khả năng sản xuất, phát huy các lợi thế cạnh tranh
của nông sản hàng hoá Việt Nam trên thị trường là vấn đề cốt lõi trong chiến lược phát
triển nông nghiệp hướng ra xuất khẩu của Việt Nam, trước hết có thể tập trung vào các
mặt hàng nông sản chủ yếu có nhiều lợi thế nhất.
Xét về tổng thể, hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường
Nhật Bản đã đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ và có nhiều lợi thế cần được khai
thác, nhưng vẫn còn nhiều tồn tại và bất lợi. Những tồn tại và bất lợi này đều có sự
liên quan chặt chẽ với nhau, vừa là nguyên nhân vừa là hậu qua của nhau, đòi hỏi phải
được xử lý một cách dứt điểm, đồng bộ và toàn diện.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Công Thương: https://congthuong.vn/
2. Bộ NN&PT NN Việt Nam: https://www.mard.gov.vn/Pages/default.aspx
3. Đặng Đình Đạo và Hoàng Đức Thân, Giáo trình kinh tế thương mại - NXB
Thống kê 2003.
4. Đặng Đình Đào, Hoàng Đức Thân, Giáo trình Kinh tế thương mại, 2001, Hà
Nội, NXB Thống kê.
5. Đặng Đình Đào, Những cơ sở pháp lý trong kinh doanh thương mại dịch vụ,
2001, Hà Nội, NXB Thống kê.
6. Đỗ Đức Bình – Ngô Thị Tuyết Mai, Giao trình Kinh tế quốc tế
7. GS.TS. Nguyễn Thành Đô - TS Nguyễn Ngọc Huyền, Giáo trình quản trị
kinh doanh
8. Hiệu quả quản lý dự án nhà nước - Khoa Khoa học Quản lý, Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân - Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật 2001.
9. Lý luận và thực tiễn thương mại quốc tế - NXB Thống kê 1994
10.Ngô Thị Tuyết Mai – Đỗ Thị Hương, Giáo trình Chính sách Kinh tế đối
ngoại
11.Nguyễn Duy Bột, Thương mại quốc tế và phát triển thị trường xuất khẩu,
2003, Hà Nội, NXB Thống kê.
12.Nguyễn Thị Hường, Giáo trình Kinh doanh quốc tế, tập 1, 2001, Hà Nội,
NXB Thống kê.
13.Những quy định về hoạt động xuất nhập khẩu - NXB Thống kê 1995
14.Tổng cục Hải Quan: https://www.customs.gov.vn/default.aspx
15.Trần Bình Trọng, Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế - NXB Thống kê
2003.
16.Vũ Hữu Tửu, Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, 1998, Hà Nội, NXB Giáo
dục.
17.WTO-FTA VCCI Trung tâm hội nhập quốc tế:
https://trungtamwto.vn/chuyen-de/17732-quy-dinh-tieu-chuan-nong-san-
xuat-khau-sang-nhat-ban

More Related Content

More from Zalo/Tele: 0973.287.149 Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói

More from Zalo/Tele: 0973.287.149 Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói (20)

Khóa Luận Đánh Giá Kết Quả Khai Thác Vận Chuyển Containe.docx
Khóa Luận Đánh Giá Kết Quả Khai Thác Vận Chuyển Containe.docxKhóa Luận Đánh Giá Kết Quả Khai Thác Vận Chuyển Containe.docx
Khóa Luận Đánh Giá Kết Quả Khai Thác Vận Chuyển Containe.docx
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Chuyên Ngành Điều Dưỡng.docx
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Chuyên Ngành Điều Dưỡng.docxBáo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Chuyên Ngành Điều Dưỡng.docx
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Chuyên Ngành Điều Dưỡng.docx
 
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.doc
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.docChuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.doc
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.doc
 
Đề Tài Pháp Luật Giải Quyết Khiếu Nại Trong Lĩnh Vực Đất Đai, 9 Điểm.doc
Đề Tài Pháp Luật Giải Quyết Khiếu Nại Trong Lĩnh Vực Đất Đai, 9 Điểm.docĐề Tài Pháp Luật Giải Quyết Khiếu Nại Trong Lĩnh Vực Đất Đai, 9 Điểm.doc
Đề Tài Pháp Luật Giải Quyết Khiếu Nại Trong Lĩnh Vực Đất Đai, 9 Điểm.doc
 
Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Cảng Quốc Tế Tân Cảng Cái Mép.docx
Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Cảng Quốc Tế Tân Cảng Cái Mép.docxBáo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Cảng Quốc Tế Tân Cảng Cái Mép.docx
Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Cảng Quốc Tế Tân Cảng Cái Mép.docx
 
Khóa Luận Chính Sách Tạo Động Lực Tại Công Ty Tnhh Nội Thất Tinh Tú.docx
Khóa Luận Chính Sách Tạo Động Lực Tại Công Ty Tnhh Nội Thất Tinh Tú.docxKhóa Luận Chính Sách Tạo Động Lực Tại Công Ty Tnhh Nội Thất Tinh Tú.docx
Khóa Luận Chính Sách Tạo Động Lực Tại Công Ty Tnhh Nội Thất Tinh Tú.docx
 
Khóa Luận Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Theo TT 133.docx
Khóa Luận Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Theo TT 133.docxKhóa Luận Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Theo TT 133.docx
Khóa Luận Kế Toán Xác Định Kết Quả Kinh Doanh Theo TT 133.docx
 
Kế Toán Tiền Mặt Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Vật Tư Thiết Bị Ánh Dương.docx
Kế Toán Tiền Mặt Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Vật Tư Thiết Bị Ánh Dương.docxKế Toán Tiền Mặt Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Vật Tư Thiết Bị Ánh Dương.docx
Kế Toán Tiền Mặt Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Vật Tư Thiết Bị Ánh Dương.docx
 
Pháp Luật Về Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất Nông Nghiệp.docx
Pháp Luật Về Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất Nông Nghiệp.docxPháp Luật Về Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất Nông Nghiệp.docx
Pháp Luật Về Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất Nông Nghiệp.docx
 
Tiểu Luận Nâng Cao Chất Lượng Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật Hiện Nay.docx
Tiểu Luận Nâng Cao Chất Lượng Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật Hiện Nay.docxTiểu Luận Nâng Cao Chất Lượng Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật Hiện Nay.docx
Tiểu Luận Nâng Cao Chất Lượng Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật Hiện Nay.docx
 
Đề Tài Thực Tập Pháp Luật Về Quyền Nuôi Con Nuôi Tại Việt Nam.docx
Đề Tài Thực Tập Pháp Luật Về Quyền Nuôi Con Nuôi Tại Việt Nam.docxĐề Tài Thực Tập Pháp Luật Về Quyền Nuôi Con Nuôi Tại Việt Nam.docx
Đề Tài Thực Tập Pháp Luật Về Quyền Nuôi Con Nuôi Tại Việt Nam.docx
 
Báo Cáo Thực Tập Ngành Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Ngành Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm.docxBáo Cáo Thực Tập Ngành Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Ngành Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm.docx
 
Báo Cáo Thực Tập Kỹ Năng Tham Tư Vấn Pháp Luật.docx
Báo Cáo Thực Tập Kỹ Năng Tham Tư Vấn Pháp Luật.docxBáo Cáo Thực Tập Kỹ Năng Tham Tư Vấn Pháp Luật.docx
Báo Cáo Thực Tập Kỹ Năng Tham Tư Vấn Pháp Luật.docx
 
Báo Cáo Thực Tập Pháp Về Xử Lý Kỷ Luật Lao Động Sa Thải.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Về Xử Lý Kỷ Luật Lao Động Sa Thải.docxBáo Cáo Thực Tập Pháp Về Xử Lý Kỷ Luật Lao Động Sa Thải.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Về Xử Lý Kỷ Luật Lao Động Sa Thải.docx
 
Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Quản Trị Marketing.docx
Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Quản Trị Marketing.docxBài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Quản Trị Marketing.docx
Bài Mẫu Báo Cáo Thực Tập Tổng Hợp Quản Trị Marketing.docx
 
Báo Cáo Tập Sự Nghề Nghiệp Ngành Luật- Luật Kinh Tế.docx
Báo Cáo Tập Sự Nghề Nghiệp Ngành Luật- Luật Kinh Tế.docxBáo Cáo Tập Sự Nghề Nghiệp Ngành Luật- Luật Kinh Tế.docx
Báo Cáo Tập Sự Nghề Nghiệp Ngành Luật- Luật Kinh Tế.docx
 
Bài Tập Tư Tưởng Cơ Bản Carl Gustav Jung Về Tôn Giáo.docx
Bài Tập Tư Tưởng Cơ Bản Carl Gustav Jung Về Tôn Giáo.docxBài Tập Tư Tưởng Cơ Bản Carl Gustav Jung Về Tôn Giáo.docx
Bài Tập Tư Tưởng Cơ Bản Carl Gustav Jung Về Tôn Giáo.docx
 
Báo cáo thực tập dịch CURRENT NEWS (SOCIETY (LANGUAGE, POLITICS).docx
Báo cáo thực tập dịch CURRENT NEWS (SOCIETY (LANGUAGE, POLITICS).docxBáo cáo thực tập dịch CURRENT NEWS (SOCIETY (LANGUAGE, POLITICS).docx
Báo cáo thực tập dịch CURRENT NEWS (SOCIETY (LANGUAGE, POLITICS).docx
 
Thực Tiễn Áp Dụng Pháp Luật Về Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Tại Văn ...
Thực Tiễn Áp Dụng Pháp Luật Về Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Tại Văn ...Thực Tiễn Áp Dụng Pháp Luật Về Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Tại Văn ...
Thực Tiễn Áp Dụng Pháp Luật Về Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Tại Văn ...
 
The Importance Of Applying Contactless Technologies In Event Practices During...
The Importance Of Applying Contactless Technologies In Event Practices During...The Importance Of Applying Contactless Technologies In Event Practices During...
The Importance Of Applying Contactless Technologies In Event Practices During...
 

Recently uploaded

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 

Đề Tài Xuất Khẩu Nông Sản Của Việt Nam Sang Thị Trường Nhật Bản.docx

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP ĐỀ TÀI: “XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN” Sinh viên: PON SOVANMUNY Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế HÀ NỘI – Tháng 11
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP ĐỀ TÀI: “XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN” Sinh viên: PON SOVANMUNY Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế Lớp: Kinh tế quốc tế 60A Mã số SV: 11186609 GVHD: Th.S. Lê Tuấn Anh HÀ NỘI – Tháng 11
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến tập thể giáo viên giảng dạy tại Viện Thương Mại và Kinh tế Quốc tế trường đại học Kinh tế quốc dân đã hết lòng tận tình chỉ dạy, truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập tại trường thời gian qua . Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ThS. Lê Tuấn Anh, thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ và động viên cá nhân tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Mặc dù đã hết sức cố gắng song khóa luận tốt nghiệp này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy giáo, cô giáo cũng toàn thể bạn bè góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn. Xin kính chúc quý Thầy, Cô sức khỏe và thành công trong sự nghiệp đào tạo những thế hệ tri thức tiếp theo trong tương lai. Tôi cũng xin kính chúc tập thể anh, chị tại phòng kế hoạch tổng hợp và phòng dịch vụ khách hàng đạt được những thành công lớn trong công việc. Một lần nữa xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, Tháng, Năm 2021 Tác giả đề cương Sinh viên PON SOVANMUNY
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 ii LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan bài tập này hoàn toàn do em thực hiện. Các phần trích dẫn và tài liệu sử dụng trong bài tập hoàn toàn trung thực, được trích nguồn và đảm bảo độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của em. Nếu không đúng như đã nêu trên, em xin chịu trách nhiệm về bài viết của mình. Hà Nội, tháng 11 năm 2021
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................i LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... ii DANH MỤC BẢNG BIỂU ..........................................................................................vi MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài....................................................................................................1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:.......................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................2 5. Kết cấu đề tài..........................................................................................................3 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ XUẤT KHẨU NÔNG SẢN .........................................................Error! Bookmark not defined. 1.1. Khái niệm và vai trò xuất khẩu hàng hóa..........Error! Bookmark not defined. 1.1.1. Khái niệm xuất khẩu hàng hóa....................Error! Bookmark not defined. 1.1.2. Phân loại xuất khẩu hàng hóa......................Error! Bookmark not defined. 1.1.3. Vai trò của xuất khẩu hàng hóa đối với nền kinh tếError! Bookmark not defined. 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng hóaError! Bookmark not defined. 1.2. Đặc điểm và vai trò của xuất khẩu hàng nông sảnError! Bookmark not defined. 1.2.1. Đặc điểm......................................................Error! Bookmark not defined. 1.2.2. Vai trò..........................................................Error! Bookmark not defined. 1.3. Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (JVEPA)Error! Bookmark not defined. 1.3.1. Khái quát về hiệp định JVEPA....................Error! Bookmark not defined. 1.3.2. Nội dung về hiệp định JVEPA ....................Error! Bookmark not defined.
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 iv CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SANG thị trường NHẬT BẢN TỪ 2015-2020..................................................4 2.1. Tổng quan về hoạt động xuất khẩu nông sản Việt Nam giai đoạn 2015-2020 .....................................................................................................................................4 2.1.1. Các nông sản chính........................................................................................4 2.1.2. Các vùng sản xuất nông sản lớn....................................................................4 2.1.3. Kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam năm 2020-2021....................6 2.1.4. Nhu cầu nhập khẩu nông sản của thị trường quốc tế ....................................7 2.2. Đặc điểm của thị trường Nhật Bản đối với mặt hàng nông sản.....................8 2.2.1. Tập quán và thị hiếu chung ...........................................................................8 2.2.2. Kênh phân phối..............................................................................................9 2.2.3. Chính sách thương mại đối với mặt hàng nông sản ......................................9 2.2.4. Thị trường nông sản Nhật Bản ......................................................................9 2.2.5. Những tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hàng nông sản nhập khẩu vào thị trường Nhật Bản................................................................................................................10 2.3. Phân tích thực trạng xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường Nhật bản giai đoạn 2015-2020..........................................................................................12 2.3.1. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản.........................................................................................................................12 2.3.1.1. Cao su .......................................................................................................13 2.3.1.2. Nhân điều..................................................................................................14 2.3.1.3. Rau quả.....................................................................................................16 2.3.1.4. Gạo ...........................................................................................................20 2.3.1.5. Các nông sản khác....................................................................................21 2.3.2. Hình thức xuất khẩu, vận chuyển................................................................21 2.3.3. Phương thức thanh toán...............................................................................23
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 v 2.4. Đánh giá thực trạng xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường Nhật Bản ............................................................................................................................23 2.4.1. Thành tựu.....................................................................................................23 2.4.2. Hạn chế........................................................................................................25 CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM sang thị trường Nhật bản.......................................28 3.1. Định hướng xuất khẩu nông sản của Việt Nam.............................................28 3.2. Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường Nhật Bản...................................................................................................................28 3.2.1. Về phía nhà nước...........................................................................................28 3.2.1.1. Định hướng chiến lược phát triển nông sản xuất khẩu............................28 3.2.1.2. Đầu tư nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ..............................29 3.2.1.3. Phát triển công nghiệp chế biến nông sản................................................30 3.2.1.4. Các giải pháp thị trường và hỗ trợ xuất khẩu...........................................31 3.2.1.5. Liên kết quốc tế trong sản xuất và xuất khẩu nông sản............................32 3.2.1.6. Định vị lại cây trồng chủ lực ....................................................................32 3.2.2. Về phía doanh nghiệp....................................................................................33 3.2.2.1. Đầu tư xây dựng thương hiệu...................................................................33 3.2.2.2. Tìm hiểu luật pháp và các tiêu chuẩn quốc tế ..........................................34 3.2.2.3. Đào tạo nguồn nhân lực............................................................................34 KẾT LUẬN ..................................................................................................................36 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................37
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Cơ cấu mặt hàng nông sản của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản ...........12 Bảng 2.2. Kim ngạch xuất khẩu cao su sang Nhật giai đoạn 2015-2020......................14 Bảng 2.3. Kim ngạch xuất khẩu nhân điều sang Nhật giai đoạn 2015-2020 ................15 Bảng 2.4. Kim ngạch xuất khẩu rau quả sang Nhật giai đoạn 2015-2020....................19 Bảng 2.5. Kim ngạch xuất khẩu gạo sang Nhật giai đoạn 2015-2020 ..........................20
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Từ xưa tới nay, nước ta vẫn luôn là một nước phát triển ngành nông nghiệp và nó được xem như là nền văn hóa lúa nước của Việt Nam, phần lớn dân số sống ở nông thôn với nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu. Để phát triển kinh tế xã hội một cách ổn định và bền vững, chúng ta cần quan tâm đến phát triển kinh tế nông thôn. Trong đó, nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu hàng nông sản là một trong những hướng đi đúng đắn và khả thi. Nhưng tại sao chất lượng hàng nông sản xuất khẩu của nước ta còn thấp? Tại sao các hàng hoá nông sản xuất khẩu của nước ta thường bị thua thiệt về giá cả, về tranh chấp? Tại sao sức cạnh tranh của hàng hoá nông sản xuất khẩu nước ta vẫn còn kém?... và nhiều câu hỏi nữa về hàng nông sản xuất khẩu đang đặt ra đối với nước ta mà câu trả lời không dễ. Rõ ràng xuất khẩu nông sản của nước ta từ những năm đầu 1990 đã gặt hái được những thành tựu quan trọng đáng tự hào về kim ngạch xuất khẩu, về thị trường, về uy tín..., đóng góp quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá của nước ta. Tuy nhiên, những hạn chế của xuất khẩu nông sản vẫn chưa được giải quyết triệt để, vẫn đang trong vòng “luẩn quẩn” của một số vấn đề: giảm giá hàng hoá nông sản xuất khẩu, thị trường không vững chắc, chất lượng hàng hoá chưa cao, năng lực cạnh tranh thấp.... Việc giải quyết các vấn đề này có ý nghĩa hết sức quan trọng khi nước ta đang đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Xuất khẩu nông sản sang các thị trường trên thế giới đặc biệt là thị trường Nhật Bản đã và đang được quan tâm. Trước tình hình Việt Nam và Nhật Bản đã tham gia hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương do đó rất nhiều mặt hàng nông sản của Việt Nam đã được Nhật Bản xóa bỏ thuế nhập khẩu, đây là một điều kiện vô cùng thuận lợi để VN xuất khẩu nông sản sang một thị trường đầy tiềm năng. Để giải quyết được những vấn đề đang đặt ra cần có sự phối hợp hành động của các Bộ Ban ngành, các doanh nghiệp doanh nhân, Hiệp hội ngành nghề... Tôi đã quyết
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 2 định thực hiện đề tài “Xuất khẩu nông sản Việt sang thị trường Nhật Bản” để giải quyết các vấn đề trên. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam nhằm đề xuất giải pháp thúc đẩy xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường Nhật Bản trong thời gian tới Nhiệm vụ nghiên cứu: + Hệ thống hóa cơ sở lý luận về xuất khẩu hàng hóa và xuất khẩu nông sản + Phân tích và đánh giá thực trạng xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường Nhật bản giai đoạn 2015-2020 + Đề xuất các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường Nhật Bản trong thời gian tới 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu xuất khẩu nông sản của Việt Nam * Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi không gian: Nghiên cứu Xuất khẩu Nông sản Việt Nam sang thị trường Nhật Bản: Mặt hàng nông sản xuất khẩu bao gồm: Cao su, hạt điều, rau của quả, gạo Phạm vi thời gian: Nghiên cứu số liệu xuất khẩu Nông sản Việt Nam sang thị trường Nhật Bản giai đoạn từ 2015 - 2020 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp tổng hợp, phân tích: Trên cơ sở tổng hợp các số liệu thứ cấp của công ty báo báo hằng năm và một số các thông tin trên báo, các dữ liệu của tổng cục thống kê, tiến hành phân tích tình hình xuất khẩu nông sản sang Nhật Bản. - Phương pháp dự báo: Trên cơ sở các phân tích về thị trường Nhật bản cũng như thực trạng xuất khẩu nông sản Việt qua các năm từ đó đưa ra các dự báo về xu hướng trong tương lai của hoạt động xuất khẩu sang đất nước này.
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 3 5. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về xuất khẩu và xuất khẩu nông sản Chương 2. Thực trạng xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường Nhật Bản Chương 3. Định hướng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu nông sản Việt sang sang thị trường Nhật Bản
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 4 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN TỪ 2015-2020 2.1. Tổng quan về hoạt động xuất khẩu nông sản Việt Nam giai đoạn 2015-2020 2.1.1. Các nông sản chính Nông sản Việt Nam có vị trí cao trên thị trường thế giới, là đối tác làm ăn của hơn một trăm quốc gia trên khắp thế giới, vì thế việc đẩy mạnh các mặt hàng nông sản chất lượng đã và đang được nhà nước quan tâm đầu tư và đẩy mạnh các loại nông sản chủ đạo của quốc gia. Các mặt hàng nông sản chính mang giá trị xuất khẩu cao bao gồm Gạo, Cao su, Rau quả, hạt điều, cà phê, hồ tiêu, chè. 2.1.2. Các vùng sản xuất nông sản lớn Việt Nam có hai vùng trồng lúa chính là đồng bằng sông Hồng ở phía Bắc và đồng bằng sông Cửu Long ở miền Nam. Sang thế kỷ 21 hàng năm sản lượng của cả nước đạt 33-34 triệu tấn thóc, trong đó chỉ sử dụng khoảng 8 triệu tấn (tương đương 4 triệu tấn gạo sau khi xay xát) cho xuất khẩu, còn lại là tiêu thụ trong nước và bổ sung dự trữ quốc gia. Ở miền Bắc Việt Nam một năm có hai vụ lúa chính: vụ chiêm và vụ mùa. Ở miền Nam Việt Nam, nông dân trồng ba vụ một năm: vụ đông xuân (có sản lượng cao nhất và thóc cũng đạt chất lượng tốt nhất cho xuất khẩu), vụ hè thu và vụ ba. Do lũ hàng năm ở đồng bằng sông Cửu Long trong những năm gần đây ảnh hưởng đến sản xuất, một phần nữa người dân có thể kiếm lời ổn định hơn từ việc nuôi thủy sản (tôm) hay trồng cây ăn quả, chính quyền đã khuyến cáo nông dân giảm và chuyển đổi một phần đất trồng lúa vụ ba. Hiện nay, Việt Nam là nơi có gạo ngon nhất thế giới, được Liên minh châu Âu và các quốc gia khác trên thế giới công nhận như gạo ST25 của Việt Nam. Tây Nguyên là vùng sản xuất nông sản hàng hóa lớn của cả nước, Tây Nguyên có những sản phẩm chủ lực của quốc gia, có nhu cầu thị trường cao, đạt giá trị xuất
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 5 khẩu hàng tỷ USD mỗi năm như cà phê, cao su, hạt tiêu, rau quả, hoa… góp phần nâng cao đời sống đồng bào các dân tộc trên địa bàn. Các tỉnh Tây Nguyên (Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Yum, Đắk Nông, Lâm Đồng) có tổng diện tích tự nhiên 54.637 km², trong đó có 2 triệu ha đất sản xuất nông nghiệp, gồm 850,1 ngàn ha đất trồng cây hàng năm và gần 1,151 triệu ha đất trồng cây lâu năm… Đặc biệt, các tỉnh Tây Nguyên có diện tích đất bazan chiếm 74,25% trong tổng diện tích đất bazan của cả nước. Với thế mạnh của một vùng có điều kiện đất đai, khi hậu thích hợp với nhiều loại cây trồng, nhất là các loại cây công nghiệp dài ngày, cây hàng năm nên từ sau năm 1975 đến nay, các tỉnh Tây Nguyên đã hình thành các vùng sản xuất chuyên canh tập trung có quy mô lớn về cây cà phê, hồ tiêu, cao su, điều, chè, ngô lai, sắn (mì)… Đây là những loại cây trồng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng diện tích gieo trồng và tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp của cả vùng và trong tổng diện tích các loại cây cùng loại của cả nước. Cà phê Tây Nguyên chiếm hầu hết diện tích và sản lượng cà phê Việt Nam và trở thành cây trồng có ưu thế tuyệt đối của vùng cũng như khẳng định được vị thế trên thị trường thế giới, góp phần đưa Việt Nam trở thành quốc gia sản xuất, xuất khẩu cà phê đứng thứ 2 trên thế giới, trong đó đứng số 1 thế giới về sản xuất, xuất khẩu cà phê vối. Hiện nay, diện tích cà phê toàn vùng Tây Nguyên có trên 576.800 ha, chiếm gần 90% diện tích cà phê của cả nước, tốc độ tăng bình quân hàng năm trên 2,5%/năm, trong đó diện tích cà phê cho thu hoạch 548.533 ha. Đắk Lắk là địa phương có diện tích cà phê nhiều nhất, với trên 204.000 ha, kế đến là tỉnh Lâm Đồng, Đắk Nông, Gia Lai. Các nông hộ, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh cà phê đã đưa các giống cà phê mới như TR4, TR5, TR6, TR9, TR11, TR12, TR13… vào sản xuất đại trà, đồng thời, thực hiện tốt các biện pháp thâm canh đồng bộ từ khâu trồng trồng mới, tưới nước, bón phân đến chăm sóc, nhất là sản xuất cà phê thích nghi với biến đổi khí hậu, cũng như sản xuất cà phê có chứng nhận… nên năng suất, sản lượng cà phê vùng Tây Nguyên luôn đạt cao và ổn định. Các tỉnh Tây Nguyên cũng đã hình thành vùng trồng cao su tập trung với diện tích trên 251.348 ha, trong đó, diện tích đã đưa vào kinh doanh (khai thác mủ) 139.115
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 6 ha, với sản lượng mủ mỗi năm đạt từ 192.207 tấn trở lên, chiếm 27% diện tích và 18% sản lượng mủ cao su của cả nước. Các tỉnh Tây Nguyên cũng đã có trên 71.000 ha tiêu, với sản lượng mỗi năm đạt từ 120.877 tấn tiêu hạt trở lên, chiếm trên 60% sản lượng hồ tiêu của cả nước; có gần 74.000 ha điều, sản lượng mỗi năm cũng đạt trên 67.276 tấn điều nhân; sản lượng chè mỗi năm cũng đạt trên 228.000 tấn, chiếm 24% sản lượng chè của cả nước… Tại vùng Tây Nguyên, cây ngô lai có diện tích nhiều nhất nhiều nhất với 235.226 ha, sản lượng mỗi năm đạt từ 1,3 triệu tấn trở lên, chiếm 25% sản lượng ngô của cả nước. 2.1.3. Kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam năm 2020-2021 Năm 2020, một năm đầy khó khăn cho nền kinh tế thế giới và Việt Nam cũng không thể tránh được những ảnh hưởng nặng nề, nhất là đối với hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta. Sẽ là không dễ dàng để Việt Nam có thể đạt được những hợp đồng mới nhằm nối lại và duy trì xuất Với giá trị xuất khẩu đạt 41,2 tỷ USD. Đó là thành quả đáng kinh ngạc của những người nông dân và các doanh nghiệp Việt đã nỗ lực nắm bắt từng cơ hội dù khẩu. Thế nhưng, tổng kim ngạch xuất khẩu của nước ta năm 2020 vẫn đạt một con số ấn tượng: 544 tỷ USD, trong khi nhiều nước trên thế giới vẫn đang phải đối mặt với tình trạng tăng trưởng âm, hoạt động giao thương bị hạn chế đáng kể. Cùng với những thành tựu trong phòng chống sự lây lan của dịch bệnh Covid-19, xuất khẩu được xem là kỳ tích của Việt Nam và đã được nhiều quốc gia khác công nhận. Nông sản là mặt hàng xuất khẩu nổi trội trong tổng kim ngạch xuất khẩu Việt Nam năm 2020 vừa qua, lập kỷ lục mới là nhỏ nhất để mang nông sản nước ta ra thế giới trong tình hình hết sức khó khăn do Covid-19. Trong đó, xuất khẩu gạo Việt Nam đã lập kỷ lục về giá, trung bình khoảng 500 USD/tấn. Tuy khối lượng xuất khẩu giảm 3,5% nhưng lại tăng 9,3% về giá trị kim ngạch với hơn 3 tỷ USD trong năm 2020. Về chủng loại xuất khẩu, gạo chất lượng cao đạt 85% tỷ trọng xuất khẩu. Cụ thể giá trị xuất khẩu gạo trắng chiếm 40,7% tổng kim ngạch; gạo jasmine và gạo thơm chiếm 37,6%; gạo nếp chiếm 17,4%; gạo japonica và gạo giống Nhật chiếm 4,2% (tính đến tháng 11/2020).
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 7 Tuy nhiên, giá trị xuất khẩu nhiều mặt hàng nông sản đã bị sụt giảm nghiêm trọng như rau quả, hạt điều, cà phê…Đáng kể đến, giá trị xuất khẩu rau quả trong năm 2020 đạt 3,26 tỷ USD, giảm đến 13% so với năm 2019 trên hầu hết các chủng loại. Thanh long tiếp tục là mặt hàng giữ vị trí dẫn đầu trong tổng giá trị xuất khẩu rau quả với 35,8% nhưng giảm 10,3% so với cùng kỳ; kế đến là chuối chiếm 5,4%, giảm 13,1%; sầu riêng chiếm 4% nhưng giảm mạnh đến 52,9%... Các mặt hàng khác cũng có sự sụt giảm trong cả khối lượng lẫn giá trị kim ngạch: xuất khẩu hạt điều đạt 3,19 tỷ USD, giảm 3% so với cùng kỳ 2019; xuất khẩu cà phê đạt 2,66 tỷ USD, giảm 7,2%; hạt tiêu và chè chỉ đạt giá trị xuất khẩu khiêm tốn là 0,67 và 0,22 tỷ USD, giảm đến hơn 6,6% so với cùng kỳ 2019. Bên cạnh những sự gam màu buồn trong kim ngạch xuất khẩu nông sản, vẫn có một số mặt hàng của nước ta đã tiến vào thị trường mới trong năm nay. Bưởi đào đường của Bắc Giang đã thành công xuất khẩu lần đầu tiên vào thị trường Nga; vải thiều tươi được chính thức xuất khẩu sang Nhật Bản; chuối Việt Nam được chuỗi siêu thị Lotte của Hàn Quốc chính thức bày bán. Điều này cho thấy nông sản Việt Nam ngày càng được thị trường thế giới ưa chuộng, thương hiệu càng được khẳng định và nâng tầm. 2.1.4. Nhu cầu nhập khẩu nông sản của thị trường quốc tế Từ lâu, nông sản đã là mặt hàng đóng góp lớn vào kim ngạch xuất khẩu cả nước. Nông sản Việt Nam được xuất khẩu sang hơn 180 thị trường trên thế giới đã gây được nhiều tiếng vang, đặc biệt là những thị trường lớn như EU, Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản, UAE..…Với nhiều thuận lợi trong sản xuất các mặt hàng nông sản, hoa quả vùng nhiệt đới đặc trưng cho khí hậu của nước ta và đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cao, khiến nông sản Việt chinh phục được các thị trường khó tính như EU, trữ lượng lớn có thể cung cấp cho những thị trường có nhu cầu tiêu thụ cao như Trung Quốc. Nhiều nông sản của Việt Nam giữ những vị trí đứng đầu trong xuất khẩu trên thế giới như cà phê, lúa gạo, chè, điều… Trung Quốc là một trong những thị trường lớn và có truyền thống nhập khẩu nông sản Việt Nam. Là quốc gia có dân số đông nhất thế giới với hơn 1,44 tỷ người, nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm nông sản của thị trường này để phục vụ nhu cầu tiêu
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 8 dùng nội địa cũng như để sản xuất chế biến là rất lớn. Tiềm năng và nhu cầu nhập khẩu các mặt hàng nông sản Việt của Trung Quốc là rất cao khi xu hướng thay đổi thị hiếu tiêu dùng và tốc độ đô thị hóa của quốc gia này ngày càng nhanh hơn. Trong năm vừa qua, tình hình xuất nhập khẩu nông sản giữa hai nước vẫn đang tiến triển tích cực. Do ảnh hưởng nặng nề từ Covid-19 nên tổng kim ngạch xuất khẩu của nông sản Việt sang Trung Quốc bị sụt giảm khoảng 9% so với cùng kỳ năm 2019. Mặt hàng xuất khẩu chính sang thị trường này là rau quả cũng đã phải đối mặt với tình trạng này, giảm đến hơn 25% so với năm 2019. Ấn Độ cũng đang là thị trường rất tiềm năng cho nông sản Việt Nam. Ông Atul Kumar Saxena, Chủ tịch các Phòng Thương mại và Công nghiệp các nhà nhập khẩu Ấn Độ (IICCI) cho biết các loại nông sản tươi của Việt Nam như thanh long, chôm chôm hay các sản phẩm chế biến như cà phê hòa tan đang rất được người tiêu dùng Ấn Độ ưa chuộng. Các sản phẩm này đã có mặt tại nhiều trung tâm thương mại, nhà hàng, khách sạn 5 sao và đặc biệt, thanh long là món ăn tráng miệng yêu thích tại các tiệc cưới sang trọng ở Ấn Độ. Ngoài ra, còn nhiều mặt hàng khác của Việt Nam có tiềm năng lớn để xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ như: các sản phẩm hạt điều, cà phê, hồ tiêu, cao su, gia vị, thảo quả… Với dân số xấp xỉ 1,4 tỷ người, Ấn Độ cũng là quốc gia có dung lượng thị trường tiêu thụ rất cao tương tự như Trung Quốc, là cơ hội lớn cho xuất khẩu các sản phẩm nông sản của Việt Nam. 2.2. Đặc điểm của thị trường Nhật Bản đối với mặt hàng nông sản Nhật Bản là một thị trường nhập khẩu nông sản tiềm năng của Việt Nam, song tổng giá trị xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường này khá khiêm tốn, mới chỉ chiếm ở tỉ lệ thấp so với các thị trường khác, mặc dù luôn đứng trong top các thị trường xuất khẩu nông sản và được coi là một trong những thị trường mục tiêu của Việt Nam. 2.2.1. Tập quán và thị hiếu chung Tập quán và thị hiếu của đất nước Nhật Bản đó là coi trọng sức khỏe, họ coi trọng sức khỏe và chất lượng cuộc sống của họ ở vị trí hàng đầu vì thế các sản phẩm nông sản tốt, tươi có xuất sứ rõ ràng và có chất lượng tốt sễ được ưa thích sử dụng nhiều. Đặc biệt, người dân Nhật có sở thích tiêu dùng và thói quen sử dụng các loại sản phẩm có
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 9 nhãn hiệu nổi tiếng trên thê giới. Họ cho rằng những nhãn hiệu này sẽ gắn với chất lượng sản phẩm và có uy tín lâu đời, cho nên khi dùng sản phẩm mang nhãn hiệu nổi tiếng sẽ rất an tâm về chất lượng và an toàn cho người sử dụng. Vì vậy, trong nhiều trường hợp, mặc dù giá cả rất đắt nhưng họ vẫn mua và không thích chuyển sang tiêu dùng những sản phẩm không nổi tiếng khác cho dù giá rẻ hơn rất nhiều. 2.2.2. Kênh phân phối Hệ thống kênh phân phối của Nhật Bản về cơ bản cũng giống như hệ thống kênh phân phối của các quốc gia khác, gồm mạng lưới bán buôn và bán lẻ. Tuy nhiên, hệ thống này là một trong những hệ thống kênh phân phối phức tạp nhất hiện nay trên thế giới, với sự tham gia của rất nhiều thành phần: công ty xuyên quốc gia, hệ thống các của hàng, siêu thị, các công ty bán lẻ độc lập… trong số đó nổi bật lên là vai trò của các công ty xuyên quốc gia. Các công ty này thường phát triển theo mô hình chiều ngang, gồm ngân hàng hoặc công ty tài chính, nhà máy, công ty thương mại, các cửa hàng. Với sự hiện diện của các công ty (tập đoàn) xuyên quốc gia này, hệ thống phân phối của Nhật Bản trở thành một tổ hợp rất chặt chẽ và có nguồn gốc lâu đời. Hai hình thức tổ chức phổ biến nhất của các kênh phân phối trên thị trường Nhật là: theo tập đoàn và không theo tập đoàn. 2.2.3. Chính sách thương mại đối với mặt hàng nông sản Các công cụ chính sách thương mại trong lĩnh vực nông nghiệp được áp dụng tùy thuộc vào tình hình thị trường của từng sản phẩm cụ thể. Tuy nhiên các hình thức chính là thuế linh hoạt, thuế nhập khẩu, trợ cấp xuất khẩu và ứng trước vốn. Đối với hầu hết các mặt hàng nông sản được nhập khẩu từ bên ngoài, không xây dựng biểu thuế cố định mà thường áp dụng các mức thuế quan linh hoạt nhằm đảm bảo cho các nhà sản xuất được hưởng những mức giá cao hơn giá thị trường thế giới. 2.2.4. Thị trường nông sản Nhật Bản Tại Nhật Bản, tình hình dịch bệnh và kinh tế vĩ mô yếu kém đã khiến cho việc tiêu thụ các mặt hàng nông sản giảm mạnh, đe dọa đời sống của người nông dân.
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 10 Kênh truyền hình công NHK trích dẫn báo cáo của Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản Nhật Bản cho thấy, giá bán lẻ của tất cả các loại rau phổ biến trên thị trường đều giảm rất mạnh so với cùng kì năm trước như xà lách giảm 46%, cải thảo giảm 42%, cải bắp giảm 41%. Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản Nhật Bản cho biết, có tình hình trên là bởi thời tiết hiện nay rất thuận lợi cho trồng trọt trong khi người tiêu dùng lại thắt chặt chi tiêu bởi dịch bệnh. Các yếu tố này kết hợp lại đẩy giá nông sản xuống mức thấp nhất trong vòng 5 năm trở lại đây. Ngay cả khi đã áp dụng nhiều biện pháp khuyến mại như mua một tặng một, nhu cầu trên thị trường vẫn đang bị đóng băng. Nhật báo Ryukyushimbo cho biết, Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản Nhật Bản đã kêu gọi người dân tăng cường tiêu thụ các loại rau củ quả, đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư gia công nông sản thành các sản phẩm có thể sử dụng dài hạn. Theo Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản Nhật Bản, nông sản là mặt hàng biến động giá mạnh theo mùa. Tuy nhiên trong tình hình nền kinh tế đang trì trệ như hiện nay, giá nhiều mặt hàng nông sản chủ lực khó có thể tăng cao trở lại trong các tháng tới. - Từ những khó khăn và hạn chế trong thị trường nông sản Nhật, việc thúc đẩy nhập khẩu các loại mặt hàng nông sản sang thị trường này vô cùng tiềm năng. 2.2.5. Những tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hàng nông sản nhập khẩu vào thị trường Nhật Bản Việc gia tăng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng nông sản sang thị trường Nhật Bản không hề dễ dàng. Nguyên do, Nhật Bản là thị trường cực kỳ khó tính và yêu cầu rất cao đối với hàng hoá nhập khẩu, đặc biệt là sản phẩm tiêu dùng trực tiếp như nông sản. Hàng hoá nhập khẩu sản phẩm vào Nhật Bản liên quan đến nhiều cơ quan chức năng và các quy định khác nhau của Nhật Bản như Luật Thương mại Quốc tế và Trao đổi Ngoại hối; Luật Vệ sinh thực phẩm; Luật Thuế quan và Hải quan, Luật Tiêu chuẩn
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 11 hóa và Dán nhãn các sản phẩm Nông và Ngư nghiệp; Luật Đo lường; Luật Bảo vệ sức khỏe… Riêng mặt hàng nông sản, theo ông Shibata Masayuki- Chuyên gia tư vấn thương mại quốc tế- Hiệp hội Xúc tiến giao lưu đầu tư và thương mại Nhật Bản, các doanh nghiệp cần thực hiện các thủ tục kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật, kiểm dịch thực phẩm và thủ tục thông quan. Ngoài ra, chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) dành cho nông sản, thực phẩm nhập khẩu là cực kỳ quan trọng. Việc kiểm tra hàng hoá nhập khẩu có 4 loại, bao gồm: Kiểm tra tại thời điểm nhập khẩu theo yêu cầu của văn phòng kiểm dịch; kiểm tra bằng máy; tự kiểm tra ở phòng thí nghiệm được chỉ định theo yêu cầu của văn phòng kiểm dịch Nhật Bản; kiểm tra bởi trung tâm y tế công cộng để lưu hành trên thị trường. Riêng kiểm tra ở phòng thí nghiệm áp dụng với sản phẩm có màu và chất bảo quản nhân tạo, các chất phụ gia, kết quả kiểm tra có hiệu lực sử dụng thông quan không cần kiểm tra trong vòng 1 năm kể từ ngày có kết quả. Về mặt sản phẩm xuất khẩu sang Nhật Bản, ông Makoto Nakamura cũng khuyến cáo: Doanh nghiệp Việt Nam cần lưu ý đáp ứng các quy định trong Luật Vệ sinh an toàn thực phẩm của Nhật Bản, trong đó đặc biệt là hệ thống các chất phụ gia nhân tạo, có 1 số chất có thể được chấp nhận ở nước ngoài nhưng ở Nhật Bản không được chấp nhận. Tiếp đến là các quy định trong Luật Vệ sinh môi trường, chủ yếu liên quan đến sản phẩm bảo quản và trữ thực phẩm; quy định về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong sản phẩm. Ngoài ra, trên sản phẩm cũng cần được hiển thị rõ tên, thành phần, điều kiện bảo quản, nhà nhập khẩu, hạn sử dụng, thành phần dinh dưỡng của sản phẩm, thông tin về dị ứng. “Trước khi xuất khẩu, doanh nghiệp Việt Nam cũng cần kiểm tra kỹ sản phẩm của mình về tên hình ảnh đã được bảo hộ tại Nhật Bản chưa”, ông Makoto Nakamura thông tin thêm. Được biết, để hạn chế tình trạng hàng hoá Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản bị đưa vào diện kiểm soát do chất lượng không đảm bảo, Bộ Công Thương đã phối hợp với các bộ, ngành, hiệp hội đẩy mạnh việc tuyên truyền phổ biến và khuyến khích các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu của Việt Nam áp dụng các hệ thống quản lý chất
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 12 lượng như HACCP, ISO, SQF, GMP, GAP; phối hợp kiểm soát chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, xây dựng các chế tài phù hợp với pháp luật để ngăn chặn hoạt động xuất khẩu những mặt hàng có nguy cơ vi phạm cao. Về lâu dài, bên cạnh hoạt động xác nhận và chứng nhận cho từng lô hàng xuất khẩu đủ tiêu chuẩn, hoạt động quản lý nhà nước về chất lượng đối với hàng xuất khẩu tập trung hơn vào công tác đánh giá và công nhận hệ thống quản lý chất lượng của các doanh nghiệp. 2.3. Phân tích thực trạng xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường Nhật bản giai đoạn 2015-2020 2.3.1. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản Bảng 2.1. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản ĐVT: ngàn tấn Sản phẩm 2015 2016 2017 2018 2019 2020 Cao su 73.372,2 106.392,5 145.313,5 168.667,6 107.024,3 87.933,8 Hạt điều 105.735,0 153.292,0 127.743,5 138.191,0 232.374,6 163.219,2 Rau quả 97.550,8 120.351,4 131.608,0 143.529,1 167.067,7 104.965,2 Lúa gạo 61.950,5 77.499,3 98.542,9 101.682,6 109.296,7 79.213,4 Cà phê 48.005,5 53.061,0 52,243,0 70.921,3 86.999,3 75.888,2 Hạt tiêu 72.255.8 81.564,5 98.416,1 103.238,9 113.724,7 80.419,8 Chè 25.232,5 29.315,8 37.837,6 41.594,6 64.773,3 37.497,4 (Nguồn số liệu: Tổng cục Hải quan) Bảng cơ cấu mặt hàng nông sản của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản ta có thể thấy rõ Nhật Bản hiện là hàng lớn của nước ta về các sản phẩm cao su, hạt điều, và rau quả. Tổng kim ngạch 3 mặt hàng trên đạt trên 780 triệu USD, chiếm 87 % tổng kim ngạch các mặt hàng nông sản chủ yếu nước ta xuất sang Nhật Bản trong những năm gần đây.
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 13 2.3.1.1. Cao su Cao su là một trong những nông sản đóng góp một tỷ trọng không nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản Việt Nam. Thị trường xuất khẩu cao su quan trọng nhất của Việt Nam bao gồm cả Nhật Bản. Hàng năm thị trường Nhật Bản tiêu thụ của Việt Nam khoảng 4,5 % số lượng cao su. Nhu cầu nhập khẩu cao su của Nhật Bản là khoảng 1,0 triệu tấn/năm; Việt Nam chỉ tự cấp được khoảng 170,000 tấn cho thị trường này. Hiện nay Nhật Bản là nước nhập khẩu cao su thiên nhiên lớn thứ ba trên thế giới sau thị trường Mỹ, Trung Quốc. Thị trường cao su Nhật Bản có mức tiêu thụ cao và ổn định, nhưng yêu cầu rất cao về chất lượng, thời gian giao hàng và đảm bảo sản phẩm không gây hại đến môi trường. Để hợp tác lâu dài với đối tác Nhật, doanh nghiệp VN cần phải có định hướng kinh doanh dài hạn, kiên trì trong bước đầu tạo lập mối quan hệ, năng lực sản xuất và chất lượng ổn định và luôn uy tín trong kinh doanh. Sản lượng cao su xuất khẩu sang Nhật Bản đạt cao nhất vào năm 2018 với 168.667,6 nghìn tấn, năm 2020 giảm mạnh chỉ còn 87.933,8 nghìn tấn.
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 14 Bảng 2.2. Kim ngạch xuất khẩu cao su Việt Nam sang Nhật giai đoạn 2015-2020 Năm Sản lượng Xk (Tấn) Kim ngạch XK (Triệu USD) Chênh lệch % Lượng Giá trị 2015 73,372,2 120,770,312 - - 2016 106,392,5 175,121,232 33.02 45.0 2017 145,313,5 239,185,198 38.92 36.6 2018 168,667,6 277,625,882 23.35 16.1 2019 107,024,3 176,161,504 -61.64 -36.5 2020 87,933,8 144,737,718 -19.09 -17.8 (Nguồn: Tổng cục Hải quan) Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu Cao su có sự thay đổi qua các năm, giai đoạn 2015-2018, tăng cả về lượng và kim ngạch. Cụ thể, năm 2016 sản lượng đạt 106,392,5 tấn cao su XK dang Nhật Bản, đạt tổng kim ngạch xuất khẩu 175,121,232 triệu USD, tăng 33.2 nghìn tấn và 45 % giá trị kim ngạch XK so với năm 2015. Năm 2017, sản lượng XK tăng 38,92 nghìn tấn, tăng 36,6% giá trị Xk so với năm 2016. Đến năm 2018 tăng mạnh về sản lượng và kim ngạch XK. Sản lượng tăng 23.35 nghìn tấn và tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng 16.1% so với thời điểm cùng kỳ năm 2017. Đến giai đoạn 2019-2020, sản lượng và kim ngạch xuất khẩu cao su có xu hướng giảm mạnh hơn, cụ thể năm 2019, sản lượng giảm 61,64 nghìn tấn và giảm 36.5% tổng kim ngạch XK năm 2019. Đến năm 2020, tình hình giảm tỷ trọng và giá trị xuất khẩu vẫn diễn ra. Sản lượng giảm 19.09 nghìn tấn, giảm kim ngạch XK 17,8% so với năm 2019. 2.3.1.2. Nhân điều Nhiều năm gần đây, hạt điều chế biến là một mặt hàng cao cấp ngày càng được ưa chuộng và tiêu thụ mạnh trên thị trường thế giới nói chung và Nhật Bản nói riêng. Nhật Bản là thị trường truyền thống cho sản phẩm nhân điều Việt Nam – thị trường nhập khẩu lớn thứ tư sau Mỹ, Trung Quốc và EU (chiếm 12 % khối lượng xuất khẩu)
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 15 với kim ngạch xuất khẩu trung bình thời kỳ 2018-2020 đạt 228,7 triệu USD/năm, những tháng cao điểm co thể xuất bình quân khoảng 70 tấn điều/ngày với giá khoảng 5.200 USD/tấn. Hạt điều Việt Nam từ xưa tới nay đạt chất lượng cao và đồng đều dù sản lượng của Việt Nam có cao hơn một số nước nên giá bán của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản vẫn thấp hơn điều các nước khác. Hơn nữa, các doanh nghiệp điều Việt Nam còn chưa nhanh nhạy trong việc nắm bắt thông tin về thị trường Nhật Bản. Ngoài ra, còn nhiều doanh nghiệp phải chịu lỗ do không có nguyên liệu dự trữ, phải mua với giá khá cao 15.000 – 16.000 đồng/kg. Các doanh nghiệp chế biến thường phải mua nguyên liệu điều thô 30.000 ngàn tấn/năm từ các nước Châu Phi để chế biến tái xuất nhưng vẫn không đủ nguyên liệu đáp ứng cho các nhà máy chế biến hoạt động hết công suất. Bảng 2.3. Kim ngạch xuất khẩu nhân điều Việt Nam sang Nhật giai đoạn 2015- 2020 Năm Sản lượng XK (Tấn) Kim ngạch XK (Triệu USD) Chênh lệch % Lượng Giá trị 2015 105.735,0 528,675,000 - - 2016 153.292,0 766,460,000 47.56 45.0 2017 127.743,5 638,715,000 -25.50 -16.7 2018 138.191,0 725,502,750 10.45 13.6 2019 232.374,6 1,219,963,500 94.18 68.2 2020 163.219,2 856,899,750 -69.15 -29.8 (Nguồn: Tổng cục Hải quan) Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu hạt điều của Việt Nam luôn giữ vị trí cao trên trường quốc tế trong đó có Việt Nam. Có thể thấy bảng số liệu (2.3), sản lượng và kim ngạch XK chiếm tỉ lệ lớn nhất so với các mặt hàng XK nông sản khác. Sản lượng xuất khẩu điều đạt 153.292,0 nghìn tấn, tăng 47.56 nghìn tấn so với năm 2015, kim ngạch đạt 766,460,000 triệu USD tăng 45.0 % so với năm 2015.
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 16 Sản lượng và kim ngạch điều xuất khẩu năm 2017 có xu hướng giảm, về sản lượng giảm 25.50 nghìn tấn, kim ngạch giảm 16.7 %. Sản lượng và kim ngạch điều xuất khẩu năm 2018 có xu hướng tăng lên tuy nhiên tăng ở mức tương đối thấp, về sản lượng tăng 10,45 nghìn tấn, kim ngạch tăng 13,6 %. Năm 2019 sản lượng và kim ngạch XK tăng mạnh, đạt sản lượng 232,374,6 nghìn tấn, tăng 94.18 nghìn tấn so với năm 2018. Kim ngạch XK đạt trên 1,2 tỷ USD, đạt con số ấn tượng nhất trong suốt 1 thập kỷ qua, tăng 68,2 % so với năm 2018. Năm 2020, sau một năm tăng trưởng mạnh, năm 2020 giảm tương đối so với 2019. Sản lượng XK đạt 163.219,2 giảm 69,15 nghìn tấn, kim ngạch XK đạt 856,899,750 triệu USD giảm 29,8 % so với năm 2019. Tuy nhiên so năm 2020 với các năm trước đây sản lượng và kim ngạch XK điều được đánh giá vẫn giữ vị trí đặc biệt trên thị trường Nhatajj Bản. 2.3.1.3. Rau quả Thị trường Nhật Bản nổi tiếng là một thị trường khắt khe đối với hàng hóa nhập khẩu và các rào cản thương mại phức tạp. Đối với mặt hàng rau quả, thị trường có các đặc điểm sau đây: Thứ nhất, người tiêu dùng ưa thích sản phẩm nội địa và sản phẩm tươi. Mặc dù các loại rau quả nhập khẩu vào thị trường Nhật Bản đa dạng, phong phú nhưng người tiêu dùng. Thứ hai, chất lượng rau quả đòi hỏi rất cao bao gồm vấn đề an toàn thực phẩm, chất lượng bên trong, hình dáng bên ngoài và các dịch vụ đi kèm. An toàn thực phẩm là điều kiện tiên quyết, ưu tiên hàng đầu của người tiêu dùng Nhật Bản. Tại Nhật Bản, việc kiểm tra khả năng truy xuất nguồn gốc, hóa chất nông nghiệp, phân bón... rất nghiêm ngặt, ngoài ra còn có nhiều tiêu chuẩn ngành về chất lượng được đặt ra rất cao đối với các doanh nghiệp sản xuất. Thứ ba, giá cả hợp lý đối với sản phẩm có chất lượng cao, người tiêu dùng Nhật Bản, đặc biệt là người nội trợ không chỉ muốn mua sản phẩm với chất lượng cao mà giá cả còn phải hợp lý. Tuy nhiên, đối với những sản phẩm nổi tiếng, có thương hiệu thì người Nhật Bản vẫn sẵn sàng trả giá cao. Thứ tư, nhãn mác và bao gói, các loại rau quả có gắn nhãn mác như ECO, JAS... luôn được
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 17 người tiêu dùng Nhật Bản tin tưởng, tín nhiệm. Thứ năm, tác động của yếu tố nhân khẩu học,Nhật Bản là một trong các nước có tỷ lệ dân số già hàng đầu thế giới. Sự suy giảm dân số cũng như cơ cấu nhân khẩu rất già của Nhật Bản là xu hướng ảnh hưởng đến tiêu thụ rau quả của thị trường này trong những năm gần đây. - Kim ngạch nhập khẩu rau quả trước đây, thị trường rau quả tươi của Nhật Bản có truyền thống tự cung tự cấp từ các sản phẩm địa phương, rau quả trong nước chỉ mới đáp ứng được khoảng 70-80% nhu cầu tiêu dùng nội địa. Tuy nhiên, với thời tiết, khí hậu không thuận lợi, đất đai dành cho nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, hiện chỉ còn khoảng 3,9% số lao động nông nghiệp, nhu cầu nhập khẩu rau quả của Nhật Bản ngày càng tăng lên. Trong nhiều năm gần đây, Nhật Bản là một trong những thị trường xuất khẩu rau quả lớn của Việt Nam, thường xuyên nằm trong top 5 thị trường tiêu thụ rau quả của Việt Nam, đồng thời Việt Nam cũng là quốc gia đứng thứ 15 trong số các nước xuất khẩu rau quả vào Nhật Bản. Theo kết quả tính toán từ dữ liệu thống kê của Trademap, năm 2016 rau quả Việt Nam chỉ chiếm 0,5% thị phần rau quả nhập khẩu của Nhật Bản, đạt 66,4 triệu USD tăng 81,9% so với năm 2015. Các năm 2017-2019 tăng mạnh về cả sản lượng và kim ngạch xuất khẩu, tuy nhiên đến năm 2020 sản lượng và kim ngạch giảm sâu với kim ngạch chỉ đạt 53,6 triệu USD. Đến năm 2021, thực tế rau củ tại thị trường Nhật Bản khá khan hiếm do đại dịch vào thời gian đầu năm 2021, kim ngạch XK giai đoạn 6 tháng đầu năm 2021 đạt 16,929,027 triệu USD (cục Xuất nhập khẩu- Bộ Công Thương) Sở dĩ Việt Nam có cơ hội xuất khẩu rau quả sang Nhật Bản là do sự khác biệt giữa các mùa vụ, khác biệt về vùng, vì vậy nhiều loại rau củ Việt Nam cung ứng thì Nhật Bản không tự trồng được. Kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang Nhật Bản không ngừng tăng lên trong giai đoạn 2015-2020. Kể từ khi Hiệp định VJEPA được triển khai đồng bộ vào năm 2010 với việc cắt giảm thuế quan cho hàng nông sản, trong đó có mặt hàng rau quả và việc Nhật Bản dỡ bỏ lệnh cấm xuất khẩu Thanh Long vào ngày 20/10/2009 đã tạo cơ hội cho rau quả Việt Nam xuất khẩu nhiều hơn sang Nhật Bản.
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 18
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 19 Bảng 2.4. Kim ngạch xuất khẩu rau quả Việt Nam sang thị trường Nhật giai đoạn 2015-2020 Năm Sản lượng Xk (Tấn) Kim ngạch XK (Triệu USD) Chênh lệch % Lượng Giá trị 2015 97.550,8 36,523,050 - - 2016 120.351,4 66,453,253 22.80 81.9 2017 131.608,0 79,853,149 11.25 20.2 2018 143.529,1 88,657,394 11.92 11.0 2019 167.067,7 106,583,553 23.53 11.3 2020 104.965,2 53,652,337 -62.10 -49.7 (Nguồn: Tổng cục Hải quan) Thị phần rau quả xuất khẩu sang thị trường Nhật tương đối ổn định, tình hình khan hiếm các thực phẩm rau củ tại Nhật hiện tại đã tạo ra cho VN nhiều cơ hội xuất khẩu rau củ. Năm 2015, sản lượng xuất khẩu rau quả đạt 97.550,8 nghìn tấn, đạt 36,523,050 triệu USD. Năm 2016, sản lượng tăng 120.351,4 nghìn tấn tăng 22.80 nghìn tấn so với năm 2015. Kim ngạch XK đạt 66,453,253 triệu USD tăng 81.9% so với năm trước. Năm 2017, sản lượng đạt 131.608,0 nghìn tấn, kim ngạch Xk đạt 79,853,149 triệu USD tăng 20.2 % so với năm 2016. Năm 2018, sản lượng đạt 143.529,1 nghìn tấn, kim ngạch Xk đạt 88,657,394 triệu USD tăng 11.0 % so với năm 2017. Năm 2019 cả sản lượng và kim ngạch XK rau quả đều đạt giá trị cao về XK. Sản lượng đạt 167.067,7 nghìn tấn tăng 23.53 nghìn tấn, kim ngạch Xk đạt 106,583,553 triệu USD tăng 11.3 % so với năm 2018. Năm 2020 sản lượng và kim ngạch đều giảm mạnh, sản lượng giảm 62.1 nghìn tấn và giảm 49,7% giá trị XK.
  • 28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 20 2.3.1.4. Gạo Cơ cấu gạo xuất khẩu của Việt Nam đang tiếp tục chuyển dịch sang các loại gạo thơm, gạo chất lượng cao với giá bán và giá trị gia tăng cao hơn. Cùng với đó, người nông dân và các thương nhân xuất khẩu gạo cũng ngày càng quan tâm hơn tới việc nâng cao chất lượng, truy xuất nguồn gốc và hướng tới đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe của các thị trường khó tính như EU, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Nhật Bản…. Bên cạnh đó, trong năm 2020, Việt Nam đã mở rộng, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu thông qua các hiệp định như Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Châu âu (EVFTA), EEC, UKFTA. Năm 2021, với mức thuế ưu đãi trong các hiệp định trên, gạo Việt Nam sẽ có lợi thế cạnh tranh và cơ hội tăng trưởng tại EU, Anh và các nước thuộc Liên minh Á–Âu. Thị trường Nhật Bản hàng năm xuất khẩu gạo từ thị trường Việt Nam với sản lượng tương đối lớn, sản lượng cao nhất trong những năm qua đạt gần 110 nghìn tấn gạo xuất khẩu, đạt tỉ trọng lớn gần 65 triệu USD. Các sản phẩm gạo xuất khẩu sang thị trường này yêu cầu tương đối khắt khe về chất lượng, loại gạo xuất khẩu là loại gạo ngon nhất trên thị trường hiện nay như gạo ST24, ST25, ST21,… Bảng 2.5. Kim ngạch xuất khẩu gạo Việt Nam sang thị trường Nhật giai đoạn 2015-2020 Năm Sản lượng Xk (Tấn) Kim ngạch XK (Triệu USD) Chênh lệch % Lượng Giá trị 2015 61.950,5 33,700,800 - - 2016 77.499,3 42,159,456 15,5 25.1 2017 98.542,9 53,606,848 21,0 27.2 2018 109.682,6 64,563,008 20,1 20.4 2019 101.296,7 59,457,024 -9,4 -7.9 2020 79.213,4 43,091,872 -30,1 -27.5 (Nguồn: Tổng cục Hải quan)
  • 29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 21 Năm 2015, sản lượng xuất khẩu gạo đạt 61.950,5 nghìn tấn, đạt 33,700,800 triệu USD. Năm 2016, sản lượng tăng 77.499,3 nghìn tấn tăng 15,5 nghìn tấn so với năm 2015. Kim ngạch XK đạt 42,159,456 triệu USD tăng 25.1 % so với năm trước. Năm 2017, sản lượng đạt 98.542,9 nghìn tấn, kim ngạch Xk gạo đạt 53,606,848 triệu USD tăng 27.2 % so với năm 2016. Năm 2018, sản lượng gạo XK đạt đỉnh cao với 109.682,6 nghìn tấn, kim ngạch Xk gạo đạt 64,563,008 triệu USD tăng 20.4 % so với năm 2017. Năm 2019 cả sản lượng và kim ngạch XK gạo đều giảm. Sản lượng đạt 101.296,7 nghìn tấn giảm 9,4 nghìn tấn, kim ngạch Xk đạt 59,457,024 triệu USD giảm 7.9% so với năm 2018. Năm 2020 sản lượng và kim ngạch XK gạo tiếp tục giảm, sản lượng giảm 30,1 nghìn tấn và giảm 27.5 % giá trị XK gạo. 2.3.1.5. Các nông sản khác Các mặt hàng nông sản khác như Cà phê, hạt tiêu và chè cũng là những loại nông sản có chỗ đứng trên thị trường Nhật Bản. Cà Phê trong những năm gần đây có giá trị xuất khẩu tương đối cao với 1.740 USD/tấn, đạt sản lượng đỉnh điểm sấp sỉ 87 triệu USD, thu về kim ngạch 151,378,3 triệu USD trong năm 2019. Hạt tiêu xuất khẩu đỉnh điểm trong năm 2019 đạt sản lượng XK 113,724,7 nghìn tấn đạt kim ngạch xuất khẩu 510,620,7 triệu USD, giá trị xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường nước ngoài là 4,490 USD/Tấn. Chè là sản phẩm có sản lượng xuất khẩu sang thị trường này thấp hơn so với các mặt hàng còn lại. Giá xuất khẩu Chè ở thời điểm hiện tại là 1.632,9 USD/tấn, tăng 4,1 % so với năm 2020. Và tổng sản lượng xuất khẩu lớn nhất là năm 2019 đạt 64.773,3 nghìn tấn và kim ngạch XK đạt 105,709 triệu USD. 2.3.2. Hình thức xuất khẩu, vận chuyển Việt Nam và Nhật Bản là hai nước đã tham gia Hiệp định Đối tác Toàn điện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương do đó Nhật Bản sẽ xóa bỏ phần nhập khẩu thay đổi
  • 30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 22 với một số sản phẩm của chủ lực Việt Nam bao gồm: cà phê duyệt (rang, xay, hòa tan), tiêu, điều khiển và các vị trí khác; một số loại rau hoa quả (hoa tươi, quả nhiệt đới, rau: hành, tỏi, nấm, dưa chuột), sản phẩm hoa quả chế biến, đóng hộp và nhiều mặt hàng sẽ được miễn thuế sau một vài năm tiếp theo. Đây là điều kiện thuận lợi và là cơ hội để Việt Nam xuất khẩu sản xuất sang Nhật- Một trường học tiêm năng. Tuy nhiên thuế ngày, hệ thống kiểm dịch và tiêu chuẩn nhập khẩu sản phẩm tại Nhật Bản hết cơ quan quản lý nhà nước, có yêu cầu cao về chất lượng và kiểm tra dịch vụ. Hàng hóa nhập khẩu vào thị trường Nhật Bản có 3 loại kiểm tra: Kiểm tra bắt buộc, kiểm tra hướng dẫn và kiểm tra giám sát. - Kiểm tra bắt buộc: Dựa trên luật an toàn vệ sinh thực phẩm, có danh sách các sản phẩm nông sản sẽ thực hiện kiểm tra bắt buộc khi nhập khẩu. - Kiểm tra hướng dẫn: Cơ sở kiểm dịch sẽ xác nhận đơn vị nhập khẩu có thực hiện tốt trách nhiệm về an toàn vệ sinh thực phẩm không. - Kiểm tra giám sát: Tại cơ sở kiểm dịch, hàng hóa không là đối tượng của kiểm tra bắt buộc thì với mục đích để nắm rõ tình trạng an toàn vệ sinh thực phẩm, căn cứ vào kế hoạch hàng năm mà tiến hành giám sát liên tục, thực hiện xác nhận tính an toàn thực phẩm hiệu quả cao. Trường hợp có vi phạm về thuốc trừ sâu hay những vi phạm khác, thì sẽ tăng cường tần suất kiểm tra giám sát, nhằm xem xét có cần thiết cho vào loại kiểm tra bắt buộc hay không. Vận chuyển hàng hóa sang Nhật Bản có nhiều phương thức: Đường bộ, đường biển, đường hàng không Hàng hóa sẽ được vận chuyển qua container lạnh hoặc xe tải lạnh đến cảng vận chuyển hàng hóa đường hàng không hoặc tàu vận chuyển đường biển.
  • 31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 23 2.3.3. Phương thức thanh toán Hơn 10 năm kể từ khi Việt Nam và Nhật Bản chính thức ký Hiệp định thanh toán qua Ngân hàng, nhưng trên thực tế buôn bán giữa hai nước, việc thanh toán qua Ngân hàng chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Tổng cục Hải quan Việt Nam quy định một trong năm hình thức thanh toán quốc tế là L/C, TTR, T/T, D/A, D/P, thế nhưng hiện nay hình thức phổ biến nhất trong thanh toán giữa các doanh nghiệp hai nước là tiền mặt. Những số liệu gần đây cho thấy mức kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Nhật Bản thông qua ngân hàng ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam… chỉ chiếm 6,8% tổng mức kim ngạch xuất nhập khẩu. Số liệu từ Vụ Châu Á - Thái Bình Dương Bộ Thương mại cho biết năm 2018 tỷ lệ buôn bán được thanh toán qua ngân hàng là 35 %, và năm 2020 đạt 41 %. Một trong những nguyên nhân chính khiến các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu không tham gia thanh toán qua ngân hàng là do thủ tục thanh toán phức tạp, tỷ giá ngân hàng so với thị trường chợ đen thấp hơn…. Ký kết thoả thuận về thanh toán giữa hai ngân hàng trên cơ sở triển khai Thoả thuận thanh toán và hợp tác giữa Ngân hàng Nhà nước Nhật Bản và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để phục vụ việc thanh toán an toàn, kip thời và thuận lợi cho nhân dân hai bên. Qua đó, doanh nghiệp sẽ được tạo điều kiện thuận lợi giao dịch bằng thẻ tại các máy ATM và các điểm chấp nhận thẻ của các ngân hàng hai nước. 2.4. Đánh giá thực trạng xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường Nhật Bản 2.4.1. Thành tựu Trong những năm gần đầy, xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản đã đạt được những thành tựu đáng kể, song vẫn còn nhiều khó khăn và thách thức đặt ra đòi hỏi Nhà nước cũng như các doanh nghiệp phải có chiến lược phát triển phù hợp để giữ và mở rộng thị phần. Về kim ngạch xuất khẩu nếu xét riêng kim ngạch thì xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam vào Nhật Bản trong 3 năm trở lại đây có sự tăng trưởng khá. Số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan cho thấy, năm 2018-2020, kim ngạch xuất khẩu các
  • 32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 24 mặt hàng nông sản vào thị trường này đạt trung bình trên 455 triệu USD, chiếm gần 18 % tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản cả nước, trong đó, một số mặt hàng xuất khẩu chính như cà phê, hạt điều, hồ tiêu, gạo, chè…. Bên cạnh đó, khối lượng xuất khẩu các mặt hàng nông vào Nhật Bản cũng ngày càng tăng với sự đa dạng về chủng loại, mẫu mã và chất lượng ngày càng cao. Điều này cho thấy, tiềm năng xuất khẩu hàng nông - lâm sản vào Nhật Bản là rất lớn và đang được các doanh nghiệp bước đầu khai thác một cách tương đối có hiệu quả. Có 4 điểm cần chú ý cho các doanh nghiệp khi xuất khẩu sang thị trường Nhật bản gồm: Một là, Tính năng sản phẩm phải phù hợp với người tiêu dùng. Thực phẩm phải đóng gói nhỏ, gọn, tiện lợi, đảm bảo chất lượng, mẫu mã đa dạng và luôn luôn thay đổi. Hai là, Giá cả sản phẩm không phụ thuộc vào giá thành sản xuất mà phụ thuộc vào thời điểm bán ra và khả năng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Ba là, Linh hoạt và cứng rắn, đảm bảo quyền lợi của mình trong quá trình đàm phán. Tìm đối tác (nhà phân phối hoặc đại lý), đặt quan hệ làm ăn lâu dài với các đối tác dựa trên nguyên tắc hai bên cùng có lợi và sự tin cậy về chất lượng hàng hoá. Bốn là, Tìm hiểu kỹ các tiêu chuẩn xuất khẩu hàng hóa, thị trường và đối tượng tiêu dùng, đáp ứng được 2 yếu tố sản phẩm đó, công ty tốt (hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm, quản lý về doanh nghiệp). Để xuất khẩu thành công vào thị trường Nhật Bản, các doanh nghiệp phải quan tâm đến một số luật thương mại quốc tế có liên quan như các hiệp định WTO, các hiệp định khu vực và song phương trong đó có các hiệp định ký với Nhật Bản, các luật về thâm nhập thị trường do Nhật Bản ban hành, các quy định về thị trường và sản phẩm do đối tác yêu cầu. Ngoài ra, các quy định pháp lý và phi luật về thâm nhập thị trường Nhật Bản gồm các quy định về thuế quan, các luật của Nhật Bản về thâm nhập thị trường, các đòi hỏi phi luật của đối tác thương mại về thâm nhập thị trường.
  • 33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 25 Các yêu cầu về xuất xứ, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm .... luôn được thực hiện nghiêm ngặt. Nhật Bản đang thực hiện chương trình mở rộng hàng hoá dưới hình thức đẩy mạnh tự do hoá thương mại, giảm dần thuế quan đánh vào hàng hoá XNK và tiến tới xoá bỏ hạn ngạch GPS. Những điều kiện thuận lợi này sẽ mở ra nhiều triển vọng xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản cho các doanh nghiệp Việt Nam. 2.4.2. Hạn chế Một là: Nhìn chung, tuy Việt Nam đã bước đầu hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung nhưng khối lượng hàng hóa còn nhỏ bé, thị phần trên thế giới thấp, chất lượng chưa đồng đều và ổn định. Việt Nam chưa hình thành được các vùng chuyên canh sản xuất hàng tươi sống và vùng nguyên liệu tập trung cho các nhà máy chế biến lớn theo yêu cầu kỹ thuật và kinh tế. Gạo của Việt Nam chưa đảm bảo độ đồng nhất về quy cách chất lượng ngay trong từng lô gạo, bao bì đóng gói kém hấp dẫn và chưa có nhãn thương hiệu của doanh nghiệp mình trên vỏ bao bì. Điều đó làm cho giá xuất khẩu của nông sản Việt Nam thấp hơn các nước khác. Hai là: Phần lớn các loại giống cây con hiện đang được nông dân sử dụng có năng suất và chất lượng thấp hơn so với các nước trên thế giới và các đối thủ cạnh tranh trong khối ASEAN. Trên địa bàn cả nước chưa hình thành được một hệ thống cung ứng giống cây con tốt cho người sản xuất, từ giống tác giả, giống nguyên chủng cho đến giống thương phẩm. Hầu hết người nông dân đã tự sản xuất giống cây con cho mình từ vụ thu hoạch trước hoặc mua giống trên thị trường trôi nổi mà không có sự đảm bảo về chất lượng, đặc biệt là giống các loại cây ăn quả, cây lương thực, cây rau… Năng suất lúa của Việt Nam chỉ bằng 61% năng suất lúa của Trung Quốc và thấp nhiều so với lúa của Nhật Bản, Italia, Mỹ. Năng suất cà chua của ta chỉ bằng 65% năng suất cà chua thế giới, cao su Việt Nam mới đạt năng suất 1,1 tấn/ha, so với năng suất thế giới là 1,5 - 1,8 tấn/ha - thấp hơn tới 30-40%. Ba là: So với các đối thủ cạnh tranh, Việt Nam có công nghệ chế biến lạc hậu, chưa đảm bảo chất lượng sản phẩm theo yêu cầu tiêu dùng của các thị trường khó tính như Nhật Bản, EU, Bắc Mỹ. Mặt khác, kết cấu hạ tầng phục vụ cho việc vận chuyển, bảo quản dự trữ, bốc xếp hàng hóa nông sản, nhất là hàng tươi sống rất yếu kém nên
  • 34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 26 giá thành sản phẩm và phí gián tiếp khác tăng nhanh. Ví dụ: Do công suất bốc xếp ở cảng Sài Gòn là 1000 tấn/ngày chỉ bằng 1/2 công suất cảng Băng Cốc (Thái Lan), cho nên cảng phí cho 1 tàu chở gạo 10000 tấn ở Việt Nam là 40000 USD, còn ở cảng Băng Cốc là 20000 USD, như vậy là chi phí tại cảng trong khâu bốc xếp của Việt Nam đã cao hơn gấp đôi so với cảng Băng Cốc. Bốn là: Năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, chế biến và xuất khẩu nông sản chưa đáp ứng được yêu cầu trong điều kiện tự do hóa thương mại, đặc biệt là khâu marketing, dự tính dự báo thị trường. Mối liên kết kinh tế giữa các khâu sản xuất - chế biến - xuất khẩu, giữa khâu cung ứng vật tư đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra, giữa khâu kỹ thuật với khâu kinh tế... chưa thiết lập được một cách vững chắc để đảm bảo sự ổn định về số lượng và chất lượng cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh hàng nông sản xuất khẩu theo yêu cầu của thị trường. Năm là: Tuy chủng loại hàng hóa xuất khẩu của ta đa dạng hơn nhưng nhìn chung thì diện mặt hàng vẫn còn khá đơn điệu, chưa có sự thay đổi đột biến về chủng loại, về chất lượng, xuất khẩu chủ yếu vẫn dựa vào một vài mặt hàng chủ lực, truyền thống như gạo, cà phê, cao su, hải sản… mà phần lớn chúng đều tiềm ẩn nguy cơ tăng trưởng chậm dần do gặp phải những hạn chế mang tính cơ cấu như diện tích có hạn, năng suất có hạn, khả năng khai thác có hạn… và khả năng cạnh tranh ngày càng giảm dần. Sáu là: Bộ máy quản lý hành chính Nhà nước vẫn còn quan liêu, trì trệ, chưa thông thoáng và bảo thủ để làm nản lòng các nhà đầu tư kinh doanh trong và ngoài nước và làm tăng giá thành sản xuất và giá thành sản phẩm xuất nhập khẩu. Do vậy, lợi thế tiềm năng không thể phát huy hết được. Bảy là: Trong quá trình tự do hoá thương mại, một số doanh nghiệp kinh doanh hàng nông, lâm, thuỷ sản làm ăn thua lỗ, không có khả năng cạnh tranh sẽ bị phá sản theo quy luật. Điều bất lợi này Việt Nam cũng phải chấp nhận một cách tự nhiên, bình thường theo vận hành của quy luật kinh tế thị trường. Một số mặt hàng nông sản tiêu thụ nội địa trong nhiều năm qua sẽ bị cạnh tranh và giảm dần hoặc mất thị trường tiêu thụ ngay trên quê hương mình. Điều đó cũng dễ hiểu và chúng ta phải tiếp nhận nó như một việc bình thường, không phải chỉ đối với nước ta mà đối với tất cả các nước
  • 35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 27 khác. Nhưng trước mắt, điều bất lợi này sẽ gây ra những tác động tiêu cực tạm thời cả trên lĩnh vực kinh tế - xã hội và chính trị. Những bất lợi phân tích trên đây phần lớn do nguyên nhân chủ quan gây ra nên có thể khắc phục được trong tương lai gần nếu chúng ta có quyết tâm và có các giải pháp kịp thời, đúng đắn. Nếu khắc phục tốt thì những bất lợi này có thể trở thành các lợi thế tiềm ẩn của hàng hoá nông sản xuất khẩu của nước ta nói riêng và cho tất cả các loại nông sản phẩm khác nói chung trong bối cảnh tự do hoá thương mại toàn cầu.
  • 36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 28 CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN 3.1. Định hướng xuất khẩu nông sản của Việt Nam Nông sản là một lợi thế của Việt Nam bởi sự thuận lợi về điều kiện tự nhiên: khí hậu, thủy văn, đất… nhờ có lợi thế trên, trong thời gian sắp tới Việt Nam có một số định hướng như sau: Thứ nhất, Tăng quy mô sản xuất và thâm canh các mặt hàng nông sản chủ lực có tiềm năng và giá trị xuất khẩu ra thị trường quốc tế cao, đẩy mạnh công tắc nuôi trồng và tăng năng suất ở các vùng sản xuất nông sản trọng điểm và chủ lực như đồng bằng Sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên. Thứ hai, nâng cao chất lượng và tiêu chuẩn của các mặt hàng nông sản xuất khẩu ra thị trường thế giới, các tiêu chuẩn xuất khẩu thực hiện theo những tiêu chuẩn của quốc tế, gia tăng năng suất và thị trường xuất khẩu. Thứ ba, tăng sản lượng xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu, gia tăng cạnh tranh với các quốc gia mạnh về các mặt hàng nông sản. Thứ tư, đón đầu, cải iến và thay thế những giống mới, giống tốt nhất nhằm tăng chất lượng nông sản và gia tăng hiệu quả xuất khẩu ra trường quốc tế, từ đó có thể cạnh tranh cao hơn. 3.2. Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường Nhật Bản 3.2.1. Về phía nhà nước 3.2.1.1. Định hướng chiến lược phát triển nông sản xuất khẩu Lâu nay, sản xuất nông nghiệp Việt Nam chủ yếu phát triển theo bề rộng trên cơ sở khai thác các khả năng sẵn có mặt số lượng đựơc coi trọng hơn mặt chất lượng. Đó chính là một trong những nguyên nhân quan trọng làm cho nông sản Việt Nam chưa đáp ứng tốt nhu cầu của các thị trường khác nhau, hiệu quả xuất khẩu thấp và người sản xuất gặp khó khăn trong tiêu thụ hàng hoá. Việc hình thành một chiến lược phát triển có luận cứ khoa học đựoc coi là điều kiện tiền đề để áp dụng các thành tựu tiến bộ khoa học và công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh và hiêu quả xuất khẩu nông sản Việt Nam trên thị trường quốc tế.
  • 37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 29 Chiến lược phát triển nông nghiệp trong điều kiện kinh tế thị trường phải xuất phát từ nhu cầu cụ thể của thị trường, bảo đảm khả năng đáp ứng tốt nhu cầu thị trường về chủng loại, số lượng, chất lượng, thời gian và chi phí. Điều này hoàn toàn trái với tư duy kiểu cũ trong xây dựng chiến lược: dựa vào cơ sở khả năng để hoạch định phương hướng sản xuất. Trong quá trình hoạch định chiến lược phát triển nông nghiệp, phải coi trọng công tác dự báo nhu cầu trung hạn và dài hạn theo từng loại nông sản và theo từng khu vực thị trường để vừa có cơ sở định hướng phát triển sản xuất, vừa có chính sách thích ứng đảm bảo khả năng xâm nhập thị trường và củng cố vị thế của hàng hoá trên từng thị trường cụ thể. Chiến lược phát triển nông nghiệp phải hướng tới hình thành các vùng sản xuất hàng hoá tập trung nhằm tạo điều kiện đầu tư ứng dụng các thành tự mới của khoa học và công nghệ, nâng cao chất lượng và giá trị nông sản hàng hoá. Chiến lược này phải được sử dụng như một trong những công cụ trọng yếu để Nhà nước định hướng phát triển sinh học và xây dựng các cơ chế chính sách thúc đẩy các nhà sản xuất đầu tư theo định hướng đó. Bên cạnh đó cần hoàn thiện hành lang pháp lý tạo thuận lợi tối đa cho xuất khẩu. Rà soát lại hệ thống, điều chỉnh các quy định không còn phù hợp hoặc chưa rõ rang, trước hết là Luật thương mại, Luật khuyến khích đầu tư trong nước và Luật đầu tư nước ngoài. 3.2.1.2. Đầu tư nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ Nâng cao trình độ khoa học và công nghệ là tạo điều kiện cơ bản làm tăng sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường. Sự phát triển mạnh mẽ của nông nghiệp trong những năm qua có phần đóng góp quan trọng của khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ sinh học. Để khoa học và công nghệ góp phần tích cực vào phát triển nền nông nghiệp hàng hoá, trong những năm trước mắt cần chú trọng tập trung nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ cao vào việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp, khai thác các lợi thế của từng vùng sinh thái vừa đảm bảo phát triển bền vững, vừa nâng cao năng suất, chất lượng, giảm giá thành, nâng cao sức cạnh tranh của nông sản, tăng giá trị kinh tế trên một đơn vị diện tích . Với từng vùng, từng loại cây trồng, vật nuôi, cần chú ý đổi mới công nghệ đồng bộ ở các khâu trước, trong và sau sản xuất theo
  • 38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 30 hướng hiện đại. Đẩy mạnh việc phát triển công nghệ sinh học trong nông nghiệp bằng việc sử dụng các giống cây trồng và vật nuôi mới có năng suất, chất lượng cao đảm bảo những tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm nghiêm ngặt nhất theo yêu cầu thị trường trong nước và quốc tế. Cùng với đó, cần hết sức coi trọng nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ vào khâu sau thu hoạch nhằm giảm tổn thất, năng cao hiệu quả sản xuất, đáp ứng tốt yêu cầu của người tiêu dùng. Ngoài việc hiện đại hoá kỹ thuật phơi sấy cần chú trọng nghiên cứu các phương pháp bảo quản, đảm bảo đưa đến người tiêu dùng những nông sản tươi sống hấp dẫn cảm quan bằng sắc màu, hương vị và bảo đảm tuyệt đối vệ sinh an toàn thực phẩm. 3.2.1.3. Phát triển công nghiệp chế biến nông sản Phát triển công nghiệp chế biến là cách nâng cao giá trị gia tăng của nông sản và thu hẹp tình trạng xuất khẩu sản phẩm thô, đồng thời tạo nên thị trường nội địa to lớn và ổn định cho sản xuất nông nghiệp. Hiện nay, công nghiệp chế biến nông sản của Việt Nam còn nhỏ bé, công nghệ lạc hậu, tỷ trọng nông sản chế biến trong tổng sản lượng còn rất thấp. Để phát triển mạnh công nghiệp chế biến, cần giải quyết nhiều vấn đề trong đó chủ yếu là: - Quy hoạch xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung, quy mô lớn theo định hướng xuất khẩu. Từ đó tập trung đầu tư thâm canh, ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ mới để đáp ứng tốt yêu cầu chế biến xuất khẩu. - Tăng cường đầu tư phát triển công nghiệp chế biến nông sản gần với vùng nguyên liệu. Có những chính sách ưu đãi kích thích sự tham gia của tất cả các thành phần kinh tế đầu tư phát triển công nghiệp chế biến xuất khẩu. Thực hiện song song hai hướng: Đầu tư đổi mới hiện đại hoá thiết bị công nghệ của các doanh nghiệp chế biến nông sản hiện có; đầu tư xây dựng các doanh nghiệp chế biến mới với trình độ công nghệ hiện đại. - Thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các chủ thể sản xuất nguyên liệu và chủ thể chế biến nguyên liệu nông sản. Vấn đề quan trọng là đề cao trách nhiệm và sự hợp tác của các bên trong việc thực hiện điều đ• cam kết.
  • 39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 31 3.2.1.4. Các giải pháp thị trường và hỗ trợ xuất khẩu - Trợ giúp nâng cao năng lực thị trường cho các chủ thể sản xuất nông sản. Chỉ khi nào bản thân người sản xuất hàng hoá có đầy đủ thông tin hiểu biết về thị trường và các quan hệ thị trường thì họ mới biết cách điều chỉnh sản xuất của mình theo yêu cầu của thị trường. Đây chính là mặt yếu của những người sản xuất hàng hoá ở nông thôn hiện nay. Do vậy, họ dễ bị điều tiết một cách tự phát bởi các quan hệ thị trường, dễ bị thua thiệt trong hành xử trên thị trường. Công tác khuyến nông, khuyến thương cần đặc biệt quan tâm đến việc cung cấp những kiến thức cơ bản về thị trường và nâng cao năng lực thị trường của các chủ thể sản xuất hàng hoá ở nông thôn. - Trợ giúp các chủ thể sản xuất nông sản xây dựng thương hiệu hàng hoá, trước hết với những cây, con đặc sản ở từng vùng . Đây vừa là cách thức thâm nhập và củng cố vị thế của hàng hoá trên thị trường quốc tế, vừa là cách thức hữu hiệu bảo vệ quyền lợi của người sản xuất trong cạnh tranh quốc tế. - Tạo điều kiện công nghiệp các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia trực tiếp vào việc tìm kiếm thị trường, khách hàng và tổ chức sự phối hợp hành động giữa các chủ thể ấy trong việc xử lý các tình huống khác nhau trên cùng một thị trường và cùng một loại hàng hoá. - Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại nông sản thông qua việc tham gia hội chợ triển lãm trong và ngoài nước, quảng bá hàng hoá và doanh nghiệp sản xuất hàng hoá, tiến tới thành lập các trung tâm giao dịch nông sản ở các vùng sản xuất hàng hoá tập trung ... - Nhanh chóng xây dựng bộ quy trình VietGAP: muốn tham gia WTO thành công, có thể đi vào thị trường thế giới thì VN phải chứng tỏ khả năng cung cấp các sản phẩm đáp ứng yêu cầu về ATVSTP theo tiêu chuẩn GAP (Good Agricultural Practice - nông nghiệp an toàn). Các nước trong WTO đều đặt ra những yêu cầu riêng về ATVSTP như EU có EuroGAP, Australia có Fresh care ... không chỉ đảm bảo sức khoẻ người tiêu dùng còn là rào cản kỹ thuật mà các nước sử dụng để hạn chế mặt hàng nhập khẩu nào đó. Vì vậy, bên cạnh việc “trông giỏ” để “bỏ thóc” nhằm định vị lại cây trồng chủ lực và đáp ứng cho được những yêu cầu kỹ thuật đặt ra của mỗi quốc gia nhập khẩu nông sản, Việt Nam cầm tham khảo bộ AseanGAP (quy trình GAP
  • 40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 32 chính thức của các nước thành việc Asean, vừa công bố tháng 11/2006) và các yêu cầu của bộ EuroGAP để nhanh chóng xây dựng bộ quy trình VietGAP. Từ đó có chương trình tập huấn tập trung cho bà con và xem đây là hình thức “trợ cấp” của Nhà nước giúp nông dân tham gia vào cuộc chơi WTO một cách hợp lệ, lúc đó mới nói đến khả năng cạnh tranh xuất khẩu nông sản. Điều quan trọng không kém, bộ VietGAP cũng phải được sử dụng như là một “rào cản” bảo vệ nông sản trong nước, buộc hàng nông sản các nước nhập khẩu vào Việt Nam cũng phải đáp ứng những quy định này. 3.2.1.5. Liên kết quốc tế trong sản xuất và xuất khẩu nông sản So với một số nước Đông Nam á, Việt Nam có điều kiện tự nhiên và cơ cấu sản xuất nông nghiệp khá tương đồng, song các nước này lại có lợi thế hơn chúng ta ở trình độ khoa học công nghệ và kinh nghiệm hoạt động thương mại quốc tế. Trong điều kiện đó, để đảm bảo hiệu quả của sản xuất và nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản, cần coi trọng việc mở rộng quan hệ liên kết quốc tế trong cả sản xuất và xuất khẩu. Quan hệ liên kết này có thể bao gồm những nội dung chủ yếu sau: - Phối hợp trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và công nghệ để tạo ra những giống cây trồng, vật nuôi có kha năng cạnh tranh cao; - Phối hợp xây dựng hệ thống kiểm dịch động thực vật xuất khẩu theo tiêu chuẩn quốc tế; - Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển nông nghiệp và nông thôn. - Phối hợp các chính sách thương mại của các nước trong khu vực trong hiện thực hoạt động xuất khẩu nông sản; - Hình thành các hiệp hội theo nganh hàng để phối hợp hành động trên thị trường quốc tế. 3.2.1.6. Định vị lại cây trồng chủ lực Việc tổ chức lại sản xuất là yêu cầu bức bách, không thể phát triển tự phát, hết cây non này đến cây non khác với điệp khúc “trồng, chặt”. Đến lúc phải tính toán lại lợi thế so sánh, lợi nhuận thực sự mang lại cho nông dân để định vị lại cây trồng chủ lực và có các bước đi phù hợp, không thể chạy theo số lượng mới.
  • 41. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 33 Trong sân chơi WTO, rau quả là mặt hàng giao dịch lớn nhất, với gần 103 tỷ USD, nhưng xuất khẩu rau quả VN những năm qua rất ì ạch, bị phụ thuộc quá nhiều vào thị trường Trung Quốc, chưa thể hiện đúng tiềm năng; trong khi lúa gạo, cà phê, cao su giao dịch nhỏ hơn rất nhiều, không quá 10 tỷ USD/ năm cho mỗi loại. Những mặt hàng nông sản khác như trà, điều nhân, hồ tiêu lại nhỏ hơn, khoảng 3 tỷ USD/ năm. Nhìn lại cơ cấu, cây lúa vẫn còn” độc canh” với khoảng 7 triệu ha gieo trồng hàng năm(chiếm 74% diện tích đất nông nghiệp), trên 1 triệu ha cao su, trà, cà phê và 1,4 triệu ha trồng cây ăn trái, rau quả và hoa (chiếm 15% diện tích). Dù là cây cung cấp lương thực cho mọi người, nhưng giá trị lợi nhuận mang lại trên đơn vị diên tích lại kém nhất, nên nông dân trồng lúa có thu nhâp thấp nhất. Trong khi đó, mức đầu tư của nhà nước về con người, công tác nghiên cứu, bảo dưỡng đất đai và kĩ năng lao động cho các loại cây khác kém xa cây lúa. Về mặt kinh tế và hiệu quả sử dụng đất, việc định vị cây trồng và quy hoạch sản xuất nông nghiệp như vậy chưa hợp lí. 3.2.2. Về phía doanh nghiệp 3.2.2.1. Đầu tư xây dựng thương hiệu Muốn hàng nông sản Việt Nam có khả năng cạnh tranh tại thị trường Nhật Bản, các doanh nghiệp cần tăng cường đầu tư cho việc xây dựng thương hiệu nông sản, coi trọng đăng ký thương hiệu, thiết kế nhãn mác và mẫu mã, bao bì cho sản phẩm, liên kết với người sản xuất nguyên liệu đăng ký xuất xứ hàng hoá, đảm bảo các chứng chỉ cần thiết khi xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản. Thương hiệu không chỉ là của doanh nghiệp mà còn là của cả nhà nông. Cần liên kết với nông dân, trong đó nông dân có trách nhiệm đảm bảo chất lượng và được chung chia lợi nhuận từ doanh nghiệp. Đối với rau quả, đây là giải pháp có tính quyết định đến việc tiêu thụ và xuất khẩu trái cây tươi. Đối với cà phê nhân, việc liên kết giữa cơ sở chế biến với nông dân sẽ tăng thêm thu nhập cho cả hai, nhờ tăng sản lượng và chất lượng cà phê, đồng thời còn đảm bảo sự phát triển hợp với tự nhiên và bền vững hơn của cây cà phê. Sự liên kết các doanh nghiệp để điều tiết giá mua, giá bán hợp lý, chia sẻ thông tin thị trường sẽ đảm bảo hiệu quả ổn định cho cả nông dân và doanh nghiệp. Trong đó các nhà máy, các công ty
  • 42. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 34 lớn có thể sử dụng thương hiệu của mình để tiêu thụ sản phẩm cho các đơn vị nhỏ trên cơ sở kiểm soát công nghệ, chất lượng sản phẩm, đào tạo và hướng dẫn họ sản xuất để tạo ra nguồn hàng hoá đồng nhất, ổn định. 3.2.2.2. Tìm hiểu luật pháp và các tiêu chuẩn quốc tế Để xuất khẩu thành công vào thị trường Nhật Bản, các doanh nghiệp phải quan tâm đến một số luật thương mại quốc tế có liên quan như các hiệp định WTO, các hiệp định khu vực và song phương trong đó có các hiệp định ký với các nước ASEAN, các luật về thâm nhập thị trường do Nhật Bản ban hành, và của từng nước thành viên; các quy định về thị trường và sản phẩm do đối tác yêu cầu. Ngoài ra, các quy định pháp lý và phi luật về thâm nhập thị trường Nhật Bản gồm các quy định về thuế quan, các luật của Nhật Bản về thâm nhập thị trường, các đòi hỏi phi luật của đối tác thương mại về thâm nhập thị trường. Các quy định về thuế như thuế nhập khẩu, các quy định về rào cản hạn ngạch và thuế theo hạn ngạch, quy định về giấy phép nhập khẩu và các chất cấm nhập khẩu. Các quy định pháp lý về thâm nhập thị trường của Nhật Bản như: Quy định về sức khoẻ, an toàn đối với các sản phẩm công nghiệp phi thực phẩm, đối với thực phẩm, nông nghiệp hữu cơ... Quy định về môi trường đối với những giải pháp bắt buộc nhằm giảm thiểu chất thải bao bì và tái chế bao bì, Nhật Bản có chỉ thị về hạn chế các chất nguy hiểm. 3.2.2.3. Đào tạo nguồn nhân lực Con người là vốn quý nhất, là yếu tố quyết định việc thực hiện thành công mọi đường lối, chủ trương, chính sách. Nguồn lao động trẻ được giáo dục, đào tạo tốt, đức tính cần cù, trí thông minh..., đó là lợi thế so sánh rất quan trọng của nước ta. Do vậy, cần coi trọng, phát huy nhân tố con người để bảo đảm hội nhập thành công, góp phần thúc đẩy xuất khẩu nông sản. Cần trang bị một cách đầy đủ những kiên thức về hội nhập, về thương mại quốc tế cho lực lượng cán bộ quản lý xuất khẩu, doanh nghiệp, doanh nhân tham gia xuất khẩu nông sản. Đây là yếu tố quyết định thành công của xuất khẩu nông sản về lâu dài.
  • 43. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 35 Đào tạo, đào tạo lại nhằm nâng cao kỹ thuật, tay nghề, kỷ luật lao động cho công nhân sản xuất hàng nông sản xuất khẩu. Đảm bảo đủ số lượng và chất lượng các loại công nhân khi cần thiết. Đầu tư mạnh cho nghiên cứu khoa học về giống, kỹ thuật, cán bộ nghiên cứu và cán bộ khuyến nông cũng như nông dân để áp dụng thành công các tiến bộ kỹ thuật và sản xuất.
  • 44. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 36 KẾT LUẬN Xuất khẩu nông sản nước ta đã và đang có những đóng góp quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên, xuất khẩu nông sản trong những năm gần đây đang đặt ra nhiều thử thách, đòi hỏi nước ta phải có chính sách, chiến lược mạnh mẽ và hiệu quả để đảm bảo không bị thua thiệt và đem lại nguồn ngoại tệ lớn. Nền nông nghiệp Việt Nam đã và đang trên đà phát triển và hoà nhập vào xu thế chung của nông nghiệp các nước trong khu vực và toàn cầu, tuy nhêin tiến trình này về mức độ và hiệu quả không chỉ phụ thuộc vào bản thân sự cố gắng của phía Việt Nam, mà còn phụ thuộc vào xu thế chung của thị trường hàng hoá nông sản thế giới. Trong định hướng phát triển nông nghiệp của mình vấn đề quan trọng được đặt ra là khả năng thực sự về mức độ đáp ứng của sản xuất - xuất khẩu đối với nhu cầu thế giới đến đâu, không chỉ về số lượng mà còn yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm, đẹp về hình thức, phong phú và đa dạng về chủng loại và giá cả hợp lý nhằm tăng sức hấp dẫn đối với người tiêu dùng. Do vậy, nâng cao khả năng sản xuất, phát huy các lợi thế cạnh tranh của nông sản hàng hoá Việt Nam trên thị trường là vấn đề cốt lõi trong chiến lược phát triển nông nghiệp hướng ra xuất khẩu của Việt Nam, trước hết có thể tập trung vào các mặt hàng nông sản chủ yếu có nhiều lợi thế nhất. Xét về tổng thể, hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản đã đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ và có nhiều lợi thế cần được khai thác, nhưng vẫn còn nhiều tồn tại và bất lợi. Những tồn tại và bất lợi này đều có sự liên quan chặt chẽ với nhau, vừa là nguyên nhân vừa là hậu qua của nhau, đòi hỏi phải được xử lý một cách dứt điểm, đồng bộ và toàn diện.
  • 45. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 37 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Công Thương: https://congthuong.vn/ 2. Bộ NN&PT NN Việt Nam: https://www.mard.gov.vn/Pages/default.aspx 3. Đặng Đình Đạo và Hoàng Đức Thân, Giáo trình kinh tế thương mại - NXB Thống kê 2003. 4. Đặng Đình Đào, Hoàng Đức Thân, Giáo trình Kinh tế thương mại, 2001, Hà Nội, NXB Thống kê. 5. Đặng Đình Đào, Những cơ sở pháp lý trong kinh doanh thương mại dịch vụ, 2001, Hà Nội, NXB Thống kê. 6. Đỗ Đức Bình – Ngô Thị Tuyết Mai, Giao trình Kinh tế quốc tế 7. GS.TS. Nguyễn Thành Đô - TS Nguyễn Ngọc Huyền, Giáo trình quản trị kinh doanh 8. Hiệu quả quản lý dự án nhà nước - Khoa Khoa học Quản lý, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật 2001. 9. Lý luận và thực tiễn thương mại quốc tế - NXB Thống kê 1994 10.Ngô Thị Tuyết Mai – Đỗ Thị Hương, Giáo trình Chính sách Kinh tế đối ngoại 11.Nguyễn Duy Bột, Thương mại quốc tế và phát triển thị trường xuất khẩu, 2003, Hà Nội, NXB Thống kê. 12.Nguyễn Thị Hường, Giáo trình Kinh doanh quốc tế, tập 1, 2001, Hà Nội, NXB Thống kê. 13.Những quy định về hoạt động xuất nhập khẩu - NXB Thống kê 1995 14.Tổng cục Hải Quan: https://www.customs.gov.vn/default.aspx 15.Trần Bình Trọng, Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế - NXB Thống kê 2003. 16.Vũ Hữu Tửu, Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, 1998, Hà Nội, NXB Giáo dục. 17.WTO-FTA VCCI Trung tâm hội nhập quốc tế: https://trungtamwto.vn/chuyen-de/17732-quy-dinh-tieu-chuan-nong-san- xuat-khau-sang-nhat-ban