1. ONG ĐỐT
ThS. BS. Nguyễn Ngọc Tú
PGS.TS.BS Phạm Phị Ngọc Thảo
BM Hồi Sức Cấp Cứu - Chống Độc, ĐH Y Dược TP.HCM
Khoa ICU – Bệnh Viện Chợ Rẫy
2. MỤC TIÊU BÀI GIẢNG
1. Hiểu được cơ chế bệnh sinh ong đốt
2. Trình bày các biểu hiện lâm sàng do ong đốt
3. Xử trí cấp cứu ong đốt
3. ONG ĐỐT
1. TỔNG QUAN
2. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA ONG
3. SINH BỆNH HỌC
4. CHẨN ĐOÁN
5. ĐIỀU TRỊ
4. TỔNG QUAN
• Ở nước ta hàng năm có nhiều trường hợp côn
trùng cánh màng đốt chủ yếu là ong, gây tử
vong do không được xử trí kịp thời và đúng cách.
• Ở Mỹ : tỷ lệ chết do ong đốt gấp đôi so với rắn
cắn (phạm vi hoạt động của loài rộng, thời gian
hoạt động dài)
5. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC LOÀI ONG
Ong là loài động vật không xương sống, thuộc
ngành chân đốt (Arthropoda), bộ cánh màng
(Hymenoptera) gồm 3 họ chính Apidae, Vespidae,
Formicide
Ong vỏ vẽ của Việt Nam được định danh là
Vespa affinis, có mặt ở nhiều tỉnh thành phía Nam
6. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC LOÀI ONG
• Động vật chân đốt sử dụng ba phương pháp
chính để cung cấp nọc độc: chích, cắn và tiết
nọc độc qua lỗ chân lông hoặc lông.
• Một số động vật chân đốt kết hợp hai hệ thống,
một hệ thống tấn công và hệ thống còn lại để
phòng thủ. Các hệ thống nọc độc được tìm thấy
trên cực miệng của động vật được sử dụng cho
mục đích tấn công hoặc thu nhận thức ăn, trong
khi các hệ thống được tìm thấy trên cực đuôi
được sử dụng để phòng vệ.
7. PHÂN LOẠI DỰA VÀO BỘ CÁNH
Họ cánh
màng
Apidae
(ong mật)
Vespidae
(ong vò vẽ)
Formicide
(kiến)
Phân họ
cánh
màng
Apinae
(ong mật)
Apinae (ong mật) Politinae (ong vò
vẽ)
Loài Ong
nghệ(bầu),
Ong đục gỗ,
Ong
mật(honey
bee)
Ong bắp cày(Ong đất) Ong vò vẽ
Ong vàng(Yellow Jackets) (Paper
wasps)
Kiến lửa
(fire ants)
8. Ong vò vẽ (wasps): thân và bụng thon có khoang
đen xen kẽ màu vàng
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC LOÀI ONG
9. Ong đất (hornets): còn gọi là ong bắp cày. Ong đất
to hơn, thân màu đen, chấm vàng
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC LOÀI ONG
10. Ong bầu (bumblebees): to tròn, có lông, bay
chậm và phát ra tiếng ồn ẩm ĩ
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC LOÀI ONG
12. Bộ phận gây độc: nọc độc nằm ở phần bụng sau
của con ong cái
• Ong mật: đoạn cuối của ngòi ong có hình răng cưa,
ngòi này sẽ bị đứt ra khi ong đốt. Ong chết, phần cơ
quanh túi nọc sẽ tiếp tục co bóp để tống nọc vào cơ
thể nạn nhân qua ngòi trong vài phút. Sau 20 giây
đầu tiên có ít nhất khoảng 90% lượng nọc được bơm
vào
• Các họ ong còn lại do ngòi không có hình răng cưa
như ong mật nên khi đốt ngòi còn nguyên vẹn, ong
có thể đốt nhiều lần
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC LOÀI ONG
13.
14. THÀNH PHẦN CHỨA TRONG NỌC ĐỘC
Họ Apidae Vespidae Formicide
Loài Ong bầu, ong mật Ong vò vẽ, ong đất,
ong vàng
Kiến lửa
Proteins Adolapin, apamin*,
các amine sinh học,
peptide gây thoái
hóa hạt tế bào mast,
melittin*, minimine
Acetylcholine*,
antigen5*,các amin
sinh học, kinin*,các
peptid gây thoái hóa
hạt tế bào mast,
serotonin*
Các amin sinh học,
piperidine*,
poneratoxin
Enzymes Acid phosphatase,
hyaluronidase*,
phospholipase A2*,
phospholipase B*
Acid phosphatase,
hyaluronidase,
phospholipase A1*,
phospholipase B
Hyaluronidase*, N-
acetyl-β-
Glucosaminidase,
phospholipase A2*,
phospholipase B
“*” Các thành phần hóa học chính trong venom của loài
15. LIỀU VENOM TRONG MỘT LẦN ĐỐT
• Lượng venom phóng thích qua một lần đốt thay
đổi theo loài:
− Ong mật giải phóng trung bình 50-140µg của protein
venom trên một vết đốt, tuy nhiên túi chứa độc tố của
ong có thể chứa tới 300µg venom.
− Ong bầu giải phóng 10-31µg venom.
− Ngược lại họ vespinae có khả năng đốt lại nhiều lần,
lượng venom phóng thích ít hơn,
• trong đó loài Vespula phóng ra 1,7-3,1µg/ lần đốt,
• Dolichovespula 2,4-5µg,
• Polistes từ 4,2-17µg.
16. SINH BỆNH HỌC
1. TÁC DỤNG GÂY DỊ ỨNG
• Khoảng 0,5% dân số có tăng mẫn cảm với nọc
ong
• Mức độ mẫn cảm từ nhẹ đến nặng, sớm hay
muộn
− Bệnh nhân có thể chết do choáng phản vệ sau
vài phút bị ong đốt
− # 10- 15% dân số có tình trạng dị ứng muộn
với nọc venom gây ra choáng phản vệ, đa phần
biểu hiện tụt huyết áp, truỵ mạch nổi bật hơn là
co thắt phế quản
18. Đáp ứng với từng nốt cắn cũng rất thay đổi
• Chỉ bị một nốt cắn
• Nhạy cảm: đáp ứng tại chổ đến choáng phản
vệ có kèm theo khó thở, tím tái, hôn mê và tử
vong
• Triệu chứng thường xuất hiện vài phút sau khi
bị cắn
• Không nhạy cảm: có thể có những phản ứng
chậm , kéo dài 10-14 ngày sau khi bị cắn
• Nhiều đốt cắn: mức độ mẫn cảm sẽ nặng hơn và
tỷ lệ tử vong cũng cao hơn
SINH BỆNH HỌC
19. 2. TÁC DỤNG CỦA NỌC ĐỘC
- Do histamin, 5 - hydroxy tryptamin phóng tích ra
từ nọc ong:
✓ Đau, đỏ, nóng, sưng phù tiến triển nhanh vùng
bị ong đốt
✓ Co thắt TQ, PQ có thể tử vong (nhất là khi ong
đốt ở lưỡi)
✓ Dãn mạch, HA, nôn ói, tiêu chảy, nhức đầu,
OAP, hôn mê
SINH BỆNH HỌC
20. 2. TÁC DỤNG CỦA NỌC ĐỘC
- Do các peptide độc của nọc ong gây ra
✓ Ly giải cơ vân → tiểu myoglobin
✓ Tán huyết nội mạch → tiểu hemoglobin
✓ Xuất huyết giảm tiểu cầu
✓ Nhược cơ
✓ Suy thận cấp, hội chứng thận hư
✓ Suy tế bào gan
SINH BỆNH HỌC
21. 2. TÁC DỤNG CỦA NỌC ĐỘC
• Melittin : 40-50% thành phần độc tố ong mật là
melittin. Melittin là chất hóa học duy nhất chỉ có ở
ong mật và là chất ly giải tế bào, nó phá vỡ tế bào
trực tiếp. Nó góp phần gây ngứa, sưng và gây đau,
melittin còn gây giãn mạch → huyết áp thấp.
• Apamin cũng là chất hóa học chỉ có ở ong mật,
chiếm khoảng 3% là chất độc thần kinh, gây độc
lên sự dẫn truyền thần kinh.
SINH BỆNH HỌC
22. 2. TÁC DỤNG CỦA NỌC ĐỘC
• Phospholipase A2 chiếm khoảng 12% thành phần
độc tố ong mật (chất có khả năng dị ứng nhất).
Phospholipase A2 là một enzyme giúp melittin tiêu
hủy màng tế bào (màng tế bào bản thân có nhiều
thành phần phospholipid).
• Hyaluronidase chiếm tỉ lệ 2%, là một enzyme phá
vỡ acid hyaluronic, một trong những thành phần
của mô liên kết→làm nọc ong thấm nhanh hơn.
Ngoài ra, Hyaluronidase cũng góp phần mở rộng
phản ứng phản vệ
SINH BỆNH HỌC
23. 3. CƠ CHẾ GÂY SUY THẬN CẤP
• Giảm lượng máu đến thận do sốc phản vệ sau khi
bị ong đốt
• Tiểu myoglobin
Tắc nghẽn ống thận
• Tiểu hemoglobin
• Các peptide gây độc trực tiếp lên các tế bào ống
thận
SINH BỆNH HỌC
24. CHẨN ĐOÁN
1.Bệnh sử:
−Xác định: ngày, số vết đốt, các triệu chứng,
mức độ nặng, thời gian xuất hiện triệu chứng,
vị trí vết đốt, ngòi ong, môi trường, được xử
trí sơ cứu. Ngoài ra cần khai thác các yếu tố
nguy cơ gây phản ứng nặng cũng như tiền sử
dị ứng..
−Hỏi thêm các thông tin để xác định loài ong:
màu sắc, hình dạng, ngòi ong trên da
−Nếu bắt được ong nên mang theo cùng bệnh
nhân vào bệnh viện để xác định loài ong
25. CHẨN ĐOÁN
2. Lâm sàng
• Người ta thấy 50 vết ong đốt có thể gây bệnh
trầm trọng, có thể dẫn đến suy hô hấp, tán
huyết nội mạch, tăng huyết áp(giai đoạn đầu),
tổn thương cơ tim, tổn thương gan, suy thận
cấp, sốc. Với 100 vết hoặc hơn, tử vong có thể
xảy ra
• Phản ứng tại chổ lớn chiếm tỉ lệ 2,4 – 26,4%, trẻ
em là 19% và người nuôi ong 38%. Phản ứng
phản vệ hệ thống 0,3 – 7,5%, ở người nuôi ong
14 -43%, trẻ em 0,15 – 0,3%
27. CHẨN ĐOÁN
b. Triệu chứng toàn thân
Choaùng phaûn veä toái caáp (trong vaøi phuùt )
hoaëc choaùng phaûn veä muoän (thöôøng xaûy
ra vaøo ngaøy thöù ba sau bò ñoát)
Suy thaän caáp, ly giaûi cô vaân, tieåu
myoglobine.
Suy teá baøo gan
Roái loaïn ñoâng maùu, taùn huyeát noäi maïch,
tieåu hemoglobine.
Hoäi chöùng thaän hö.
28. • b. Triệu chứng toàn thân
Một báo cáo tại Trung Quốc trên 1091 trường
hợp ong đốt ghi nhận tổn thương thận 21%, tổn
thương gan 30%, ly giải cơ 24%, tán huyết
19,2%; thiểu niệu/vô niệu 7,7%; tiểu huyết sắc
tố 10,2%; tụt huyết áp 4,5%; rối loạn đông máu
22,5%; phù phổi 7,7%
29. CHẨN ĐOÁN
c. Các triệu chứng khác
Ít gaëp nhö vieâm thaàn kinh thò giaùc, beänh lyù
ña daây thaàn kinh, nhöôïc cô naëng xaûy ra
sau khi bò ñoát: beänh hoïc ñeán nay vaãn coøn
chöa roõ.
30. Phân loại
phản ứng dị
ứng
Các type
phản ứng
quá mẫn
Thời
điểm
xuất
hiện
Loại Ig phản
ứng
Các đặc điểm lâm sàng
Tại chổ IV 4-48h IgG qua trung
gian tế bào
Đau, ngứa, phù thương tổn nơi đốt,
đường kính 2,5-10cm, không quá 24
giờ.
Tại chổ lớn IV 4-48h IgG qua trung
gian tế bào
Đau, ngứa, phù thương tổn nơi đốt,
đường kính >10cm, quá 24 giờ.
Hệ thống-
grade I
Mề đay
I 10-20
phút
→72h
IgE Bồn chồn, bứt rứt, mề đay toàn thân,
ngứa
Hệ thống-
grade II
Phù mạch
I 10-20
phút
→72h
IgE Các dấu hiệu grad I trên, kèm theo ≥ 2
triệu chứng sau: phù mạch(grade II nếu
một mình), chóng mặt, nôn ói, tiêu chảy,
đau bụng, căng cứng ngực…
Phân loại phản ứng dị ứng từ sự đốt của bộ cánh màng theo Mueller
CHẨN ĐOÁN
31. Phân loại
phản ứng dị
ứng
Các type
phản ứng
quá mẫn
Thời điểm
xuất hiện
Loại Ig
phản ứng
Các đặc điểm lâm sàng
Hệ thống-
grade III
Phù mạch
I 10-20 phút
→72h
IgE Các dấu hiệu grade II trên,
kèm theo ≥ 2 triệu chứng sau:
tiếng thở rít, khó thở, thở khò
khè(grade III nếu chỉ triệu
chứng này), khàn giọng, loạn
vận ngôn, nuốt khó, mệt mỏi,
lú lẫn
Hệ thống-
grade IV
Phản vệ
I 10-20 phút
→72h
IgE Các dấu hiệu grade III trên,
kèm theo ≥ 2 triệu chứng sau:
hôn mê, tụt huyết áp, ức chế
tim mạch, xanh tím, tiêu tiểu
không tự chủ
Phân loại phản ứng dị ứng từ sự đốt của bộ cánh màng theo Mueller
CHẨN ĐOÁN
32. CASE LÂM SÀNG
• Bệnh nhân nam, 32 tuổi, nghề nghiệp nông dân,
địa chỉ: tỉnh Bình Phước.
• Trước nhập bệnh viện Chợ Rẫy 02 ngày, bệnh
nhân đi câu cá bị ong vò vẽ đốt 2 lần, hơn 50 vết
đốt ở mặt trong và sau 2 cánh tay và dọc theo
hông lưng 2 bên, sưng đau và tẩy đỏ tại vùng bị
đốt, sau đó đỏ da toàn thân. Bệnh nhân được
đưa đến bệnh viên địa phương sau khoảng 6 giờ
bị ong đốt. Tại đây bệnh nhân diễn tiến khó thở
tăng dần, sốt cao, tiểu máu nên được chuyển
bệnh viện Chợ Rẫy.
33. CASE LÂM SÀNG
Bệnh nhân nhập cấp cứu bệnh viện Chợ Rẫy
trong tình trạng :
• Lơ mơ, đồng tử còn phản xạ ánh sáng, kích thích
đau đáp ứng chính xác
• Tần số tim 70 lần/phút, huyết áp 100/60 mmHg,
• Cân nặng 60 kg
• Thở nhanh nông, co kéo 35 lần/phút, SpO2 60%,
• Nhiệt độ 36,6 độ C,Phổi ran nổ cả 2 phế trường,
• Nhiều vết đốt tấy đỏ kèm bóng nước li ti dọc theo
mặt trong và sau 2 cánh tay và 2 bên hông lưng,
• Nước tiểu màu đỏ sậm khoảng 150 ml/10 giờ.
40. PHÂN ĐỘ
Phản vệ được phân thành 4 mức độ như sau:
(lưu ý mức độ phản vệ có thể nặng lên rất nhanh và không
theo tuần tự)
1. Nhẹ (độ I): Chỉ có các triệu chứng da, tổ chức dưới da và
niêm mạc như mày đay, ngứa, phù mạch.
2. Nặng (độ II): có từ 2 biểu hiện ở nhiều cơ quan:
a) Mày đay, phù mạch xuất hiện nhanh.
b) Khó thở nhanh nông, tức ngực, khàn tiếng, chảy nước mũi.
c) Đau bụng, nôn, ỉa chảy.
d) Huyết áp chưa tụt hoặc tăng, nhịp tim nhanh hoặc loạn
nhịp.
41. PHÂN ĐỘ
3. Nguy kịch (độ III): biểu hiện ở nhiều cơ quan với mức
độ nặng hơn như sau:
a) Đường thở: tiếng rít thanh quản, phù thanh quản.
b) Thở: thở nhanh, khò khè, tím tái, rối loạn nhịp thở.
c) Rối loạn ý thức: vật vã, hôn mê, co giật, rối loạn cơ tròn.
d) Tuần hoàn: sốc, mạch nhanh nhỏ, tụt huyết áp.
4. Ngừng tuần hoàn (độ IV): Biểu hiện ngừng hô hấp,
ngừng tuần hoàn./.
42. Bệnh nhân có yếu tố nguy cơ
của phản vệ pha 2 không ???
43. CASE LÂM SÀNG
• Pha 2 chiếm 1 -23 % trường hợp.
• Thời gian từ pha 1 đến pha 2 dao động từ 2-
13 giờ , có thể kéo dài đến 72 giờ.
• Các yếu tố nguy cơ pha 2 bao gồm :
✓Tiền sử từng bị phản vệ 2 pha trước đó,
✓dị ứng thức ăn,
✓dùng epinephrine muộn hoặc liều epinephrine
không phù hợp,
✓Không dùng corticosteroid.
44. CASE LÂM SÀNG
1. Ngoại trừ những thông tin đã có, cần khai thác
thêm gì bệnh sử và tiền căn của bệnh nhân ?
2. Dựa vào những thông tin ở trên, hãy cho biết
những hệ cơ quan nào bị ảnh hưởng và từ đó
đặt vấn đề, đưa ra chẩn đoán sơ bộ .
3. Đề nghị CLS
45. LDH
• Lactate dehydrogenase (LDH) là một enzyme giúp quá
trình chuyển hóa đường thành năng lượng cho các tế
bào sử dụng.
• LDH có mặt trong nhiều cơ quan và mô trong cơ thể,
bao gồm cả các tế bào gan, tim, tụy, thận, cơ xương,
não, và máu.
• Khi các thương tổn gây ảnh hưởng đến các tế bào, LDH
sẽ xuất hiện trong máu
46. LDH
• LDH-1: tim và các tế bào máu
• LDH-2: bạch cầu
• LDH-3: phổi
• LDH-4: thận, nhau thai, và tuyến tụy
• LDH-5: gan và cơ xương
• Nồng độ LDH cao là dấu hiệu chỉ ra một số dạng tổn
thương mô. Nồng độ cao của cả 5 loại isoenzymes LDH
có thể chỉ ra tình trạng suy đa cơ quan.
• Chỉ số LDH bình thường: 230 – 460 U/L
47. Myoglobin
• Myoglobin là một protein mang oxy và có chứa hem được
thấy trong bào tương của các tế bào cơ tim và cơ vân.
• Myoglobin đóng vai trò như một bể chứa oxy để đáp ứng
nhu cầu oxy trong một thời hạn rất ngắn.
• Khi xảy ra tình trạng tổn thương tế bào cơ do một quá
trình bệnh lý myoglobin sẽ được giải phóng vào dòng tuần
hoàn trong vòng 2 đến 6 giờ sau khi tổn thương mô cơ
(sớm hơn so với CPK), đạt tới mức đỉnh vào 8 đến 12 giờ
48. Myoglobin
• Nồng độ myoglobin máu tăng lên cao trong tổn thương
cơ
• Nồng độ myoglobin niệu phản ánh mức độ tổn thương
cơ vân, phản ánh nguy cơ tổn thương thận
49. CPK
• Creatin phosphokinase (CPK) là một enzym xúc tác
phản ứng: Creatin + ATP ↔ Creatin phosphat + ADP.
Vì vậy, CPK đóng vai trò chủ chốt trong cung cấp
năng lượng cho các mô khác nhau trong cơ thể, đặc
biệt là mô cơ.
1. CPK BB (CK1) được thấy trong não và cơ tim của
phổi.
2. CPK MB (CK2) khu trú chủ yếu trong cơ tim.
3. CPK MM (CK3) được thấy chủ yếu trong các cơ
vân.
Đạt đỉnh ngày thứ 2 và bắt đầu giảm ngày thứ 4
Nữ: 40 – 150 U/L
+ Nam: 38 - 174 U/L
51. CASE LÂM SÀNG
• Hồng cầu 5,31 T/L, Hemoglobin 137 g/L,
• Bilirubin toàn phần : 4,41 mg/dl, Bilirubin gián tiếp : 2,65
mg/dl, LDH : 15428,45 U/L;
• D-dimer : 2910 ng/ml; CPK : 68760 U/L, AST 6090 U/L, ALT
1848 U/L.
• Định lượng IgE : 234 mg/dL.
• Nước tiểu có máu và bạch cầu, Myoglobin niệu >1000 ng/ml.
• X-quang ngực thẳng cho thấy thâm nhiễm lan toả toàn bộ 2
phổi
• Khí máu động mạch ghi nhận pH 7,22; pO2 90 mmmHg;
pCO2 58,5 mmHg với FiO2 75% (P/F = 1,2), HCO3 16mm/L
• Siêu âm tại giường: chức năng tâm thu thất trái bảo tồn.
52. ĐIỀU TRỊ
1. Cấp cứu ban đầu :
• Thoát khỏi khu vực ong đốt, cố gắng không
để bị đốt thêm
• Lấy các ngòi đốt ra khỏi da ngay tức khắc
• Chườm lạnh tại vị trí đốt có thể 20 phút/giờ
khi cần. Chú ý, đặt một miếng vải giữa da và
đá lạnh để tránh phỏng da do lạnh
• Rửa vết đốt với xà phòng và nước, không bóp
nặn vết đốt vì dễ làm tổn thương nặng hơn.
Thoa kháng sinh dạng thuốc mỡ nơi vết đốt.
53. • Thuốc kháng histamin uống (Diphenhydramine
hoặc Loratadine)
• Thuốc giảm đau như Acetaminophen hoặc
Ibufrofen khi cần
• Tiêm ngừa uống ván nếu lần tiêm ngừa cuối cùng
đã hơn 10 năm
• Nếu đã từng bị đốt bởi ong mật hoặc ong vò vẽ và
đã có phản ứng dị ứng nặng ở lần trước đó thì cần
phải uống kháng histamine càng sớm khi có thể,
nếu triệu chứng dị ứng tiến triển, epinephrine nên
được sử dụng (nếu có sẵn kit cấp cứu dị ứng
EpiPen)
ĐIỀU TRỊ
54.
55. Dạng phản ứng Thuốc và liều Ghi chú
Mề đay nhẹ Kháng histamine uống, tĩnh mạch Theo dõi ít nhất 60 phút
Mề đay, phù mạch Kiểm tra huyết áp, mạch
Thiết lập đường truyền tĩnh mạch
Kháng histamine uống hoặc tĩnh
mạch
Corticosteroid uống hoặc tĩnh
mạch
Trong trường hợp tr/chứng tiến
triển nặng: epinephrine(1mg/ml)
0,3-0,5 TB
Bệnh nhân phải được
theo dõi sát cho đến khi
các triệu chứng hoàn toàn
biến mất
Phù thanh quản Epinephrine hít và tiêm bắp Đặt NKQ, mở KQ hoặc
mở sụn nhẫn giáp có thể
cần thiết trong trường hợp
phù thanh quản nặng nề
hơn
2. Điều trị phản ứng toàn thân
ĐIỀU TRỊ
56. Dạng phản ứng Thuốc và liều Ghi chú
Co thắt phế quản Nhẹ và trung bình: đồng vận β2
hít(albuterol, terbutaline)
Nặng: Epinephrine hít, đồng vận β2
0,25-0,5mg IV
Tất cả bệnh nhân với các
triệu chứng hô hấp dai
dẳng phải được nhập
viện, bệnh nhân với phù
thanh quản nặng cần
được điều trị nội khoa tích
cực càng sớm khi có thể
Sốc phản vệ Epinephrine (1mg/ml) 0,3-0,5mg
IM, lập lại sau 5-15ph đến khi HA
ổn, và/hoặc duy trì truyền t/m ổn
định HA
Đặt tư thế đầu thấp
Oxy hổ trợ, đảm bảo thông khí
Kiểm tra M,HA, lập đường truyền,
bù dịch tích cực(20-30ml/kg LR or
NaCl 0,9% trong 30ph, nhắc lại khi
cần)
Kháng histamine IV, Corticosteroide
IV liều như trong sốc phản vệ
Sự kết hợp thuốc kháng
histamine H1 và H2,
corticosteroid, thuốc vận
mạch để nâng HA
(Epinephrine là thuốc đầu
tay), đồng vận β giãn PQ
được khuyến cáo cho điều
trị đầu tiên của phản ứng
dị ứng hệ thống nặng.
ĐIỀU TRỊ
57. 3. Điều trị hỗ trợ khác
• Chống suy thận bằng việc bù dịch tích cực, lợi tiểu
cưỡng bức bằng Lasix, duy trì lượng nước tiểu
150ml/ giờ.
• Chạy thận nhân tạo khi có chỉ định: suy thận cấp,
thừa nước (phù não, phù phổi), nhiễm toan máu
nặng, tăng Kali/máu, tăng urê máu.
• Điều trị thay thế thân liên tục rất có hiệu quả trong
việc đào thải độc tố nọc ong và cải thiện rối loạn
chức năng đa cơ quan trên bệnh nhân ong đốt và
góp phần giảm tỉ lệ tử vong bệnh nhân ong đốt
nặng
ĐIỀU TRỊ
59. LỌC MÁU TRONG LY GiẢI CƠ
• Với thang điểm < 6, phân loại nguy cơ
thấp, nguy cơ tử vong hoặc tổn thương thận
cấp cần lọc máu < 3%
• Với thang điểm > 6, phân loại nguy cơ không
thấp, cần các biện pháp bảo vệ thận (truyền dịch
tích cực, lọc máu), đặc biệt khi McMahon > 10
điểm tỉ lệ tử vong hoặc tổn thương thận cấp cần
lọc máu là 62%
60. LỌC MÁU TRONG LY GiẢI CƠ
• Muốn lọc myoglobin cần dùng cơ chế đối lưu, do đó
cần lọc máu liên tục (CRRT) với mode CVVH hoặc
CVVHDF
• Tác giả Zeng phân tích 3 nghiên cứu RCT ở Trung
Quốc, so sánh 2 phương pháp CRRT và phương pháp
thông thường (nghĩa là bù dịch, bicarbonate, và nếu có
chỉ định lọc máu thì dùng mode IHD – không có mục
đích lọc myoglobin). Kết quả chứng minh CRRT giảm
nồng độ myoglobin (118 mcg/l vs 11 mcg/l ở ngày thứ
4), cải thiện chức năng thận, rút ngắn thời gian thiểu
niệu, giảm thời gian nằm viện
61. TIÊN LƯỢNG
• Tỉ lệ tử vong chung là 5,1% và cao hơn trên
nhóm bệnh nhân có nhiều hơn 10 vết đốt.
• Triệu chứng lâm sàng và mức độ nặng phụ thuộc
vào :
➢ số mũi đốt,
➢ loại ong,
➢ vị trí đốt,
➢ tình trạng sức khỏe của bệnh nhân,
➢ cơ địa (dị ứng).
62. DỰ PHÒNG
• Căn dặn trẻ em tuyệt đối không đến gần, trêu
ghẹo, ném, chọc phá tổ ong.
• Thường xuyên vệ sinh, phát quang bụi rậm
quanh nhà để tránh ong làm tổ.
• Những người nuôi ong, lấy mật ong nhất thiết
phải có trang phục bảo hộ.
• Tránh mặc quần áo sặc sỡ, sử dụng nước hoa,
mỹ phẩm khi đi vào rừng hay đi dã ngoại.
• Giữ quần áo sạch sẽ và giữ vệ sinh cá nhân, vì
mồ hôi có thể khiến ong giận dữ
63. • Bé trai 6 tuổi bị ong đốt khi đang chơi trong nhà.
Mẹ bé phát hiện ra 3 vết đốt tại vùng cẳng tay nên
tiến hành sơ cứu tại nhà . Việc làm nào sau đây là
không đúng ?
A. Chườm lạnh tại vị trí đốt
B. Rửa vết đốt với xà phòng và nước
C. Nặn vết đốt để đẩy độc tố ra ngoài
D. Thoa kháng sinh dạng mỡ nơi vết đốt
64. • Bệnh nhân nam, 32 tuổi, nghề nghiệp nông dân.
Trong lúc bệnh nhân đi câu cá bị Ong Vò Vẽ đốt 2
lần, hơn 50 vết đốt ở mặt trong, sau 2 cánh tay và
dọc theo hông lưng 2 bên. Sau khi bị ong đốt 30
phút, bệnh nhân sưng đau tại vùng bị đốt và nổi
đỏ da toàn thân, kèm thở mệt tăng dần nên người
nhà đưa ngay đến bệnh viện huyện gần nhất.
• Tại cấp cứu : bệnh tỉnh, đỏ da toàn thân, nôn ói,
thở 23 lần/ phút.
• Chẩn đoán cho bệnh nhân này là gì ?
A. Phản vệ do Ong đốt độ 1
B. Phản vệ do Ong đốt độ 2
C. Phản vệ do Ong đốt độ 3
D. Phản vệ do Ong đốt độ 4