1. BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
CỤC AN TOÀN LAO ĐỘNG
THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
10/2015
2. NỘI DUNG
I. Quy định về Thời giờ làm việc, thời giơ
nghỉ ngơi
II. Những vẫn đề tồn tại và Phương hướng
giải quyết
3. I. Quy định về Thời giờ làm việc,
thời giơ nghỉ ngơi
Chương VII. Bộ luật lao động
Nghị định số 45/2013/NĐ-CP
Các Thông tư
4. I. Quy định về Thời giờ làm việc,
thời giơ nghỉ ngơi
1. Thời giờ làm việc bình thường
- “thời giờ làm việc bình thường” thay cho
khái niệm “giờ làm việc tiêu chuẩn” trước đây.
- Ngoài nội dung quy định làm việc theo
ngày, theo tuần, bổ sung nội dung người sử dụng
lao động có quyền quy định làm việc theo giờ.
- Trường hợp làm việc theo tuần thì thời giờ
làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01
ngày.
5. NGHỊ ĐỊNH 45/2013/NĐ-CP
Điều 3. Thời giờ được tính vào thời giờ làm
việc được hưởng lương
1. Nghỉ trong giờ làm việc...
2. Nghỉ giải lao theo tính chất công việc
3. Nghỉ cần thiết trong quá trình lao động...
4. Thời gian nghỉ mỗi ngày 60 phút với lao
động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi
...
(Kế thừa nội dung của Nghị định 195/CP)
6. NGHỊ ĐỊNH 45/2013/NĐ-CP
Điều 3. (tiếp)
Bổ sung thêm 02 trường hợp:
- Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do
công đoàn cấp trên triệu tập cán bộ công đoàn
không chuyên trách;
- TGLV được rút ngắn mỗi ngày ít nhất 01
giờ đối với NLĐ cao tuổi trong năm cuối cùng
trước khi nghỉ hưu. (Nội dung này trước đây quy
định là rút ngắn 04 giờ)
.
7. I. Quy định về Thời giờ làm việc,
thời giơ nghỉ ngơi
2. Thời giờ làm việc bình thường của người làm
công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm.
Người làm công việc đặc biệt biệt nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm là 6 giờ.
Trước đây, Bộ luật lao động 1994 và Nghị
định 195/CP chỉ quy định rút ngắn từ 01 đến 02 giờ
làm việc; Thông tư số 16/LĐTBXH-TT ngày
23/4/1997 mới quy định rõ là rút ngắn 02 giờ làm
việc.
8. I. Quy định về Thời giờ làm việc,
thời giơ nghỉ ngơi
3. Giờ làm việc ban đêm
Thống nhất một mốc tính giờ làm việc ban
đêm chung để áp dụng trên cả nước là từ 22 giờ
đến 6 giờ sáng hôm sau, không phân biệt hai miền
nam bắc như trước đây.
9. I. Quy định về Thời giờ làm việc,
thời giơ nghỉ ngơi
4. Làm thêm giờ
- Bổ sung định nghĩa làm thêm giờ.
- Đơn giản điều kiện làm thêm giờ (có sự đồng ý
+ Bổ sung làm thêm trong tháng ≤ 30 giờ
+ Số giờ làm thêm trong ngày không quá 50% số
giờ làm việc bình thường (trước đây là 4 giờ)
+ Làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc
bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ
trong 01 ngày (kế thừa NĐ 195/CP).
10. NGHỊ ĐỊNH 45/2013/NĐ-CP
Điều 4. Làm thêm giờ
1. Số giờ làm thêm: Không quá 50%, khi
áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số
giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm
không quá 12 giờ trong 01 ngày,
Bổ sung thêm: Số giờ làm thêm không quá
12 giờ khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày
nghỉ hằng tuần.
11. I. Quy định về Thời giờ làm việc,
thời giơ nghỉ ngơi
4. Làm thêm giờ (tiếp)
- Chính phủ quy định các trường hợp đặc biệt
được làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ
trong 01 năm, không phải tham khảo ý kiến của
TLĐLĐVN và đại diện NSDLĐ như quy định của
Bộ luật lao động 1994.
12. NGHỊ ĐỊNH 45/2013/NĐ-CP
Điều 4. Làm thêm giờ
2. Làm thêm giờ từ trên 200- 300 giờ/năm
a) Các trường hợp: Sản xuất gia công hàng
xuất khẩu ...; Các trường hợp khác phải giải
quyết công việc cấp bách...
Bổ sung trường hợp: Sản xuất, cung cấp
điện, viễn thông, lọc dầu; cấp thoát nước.
b) Phải thông báo bằng văn bản cho cơ
quan quản lý nhà nước (do cải cách hành chính)
13. I. Quy định về Thời giờ làm việc,
thời giơ nghỉ ngơi
4. Làm thêm giờ (tiếp)
- Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên
tục trong tháng, phải bố trí để NLĐ nghỉ bù cho số
thời gian đã không được nghỉ
14. NGHỊ ĐỊNH 45/2013/NĐ-CP
Điều 4. Làm thêm giờ
Khoản 3: Sau mỗi đợt làm thêm tối đa 07
ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao
động phải bố trí để người lao động nghỉ bù số
thời gian đã không được nghỉ.
Trường hợp không nghỉ bù đủ số thời gian
thì phải trả lương thêm giờ theo quy định tại
Điều 97 của Bộ luật lao động
15. I. Quy định về Thời giờ làm việc,
thời giơ nghỉ ngơi
5. Làm thêm giờ trong những trường hợp đặc
biệt
Huy động NLĐ làm thêm giờ mà không
được từ chối trong trường hợp: Thực hiện lệnh
động viên, huy động đảm bảo nhiệm vụ quốc
phòng an ninh; thực hiện các công việc nhằm bảo
vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong phòng ngừa và khắc phục hậu
quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và thảm họa”
Trước đây, chỉ quy định trường hợp “khắc
phục hậu quả nghiêm trọng do thiên tai, địch họa,
hỏa hoạn, dịch bệnh”
16. I. Quy định về Thời giờ làm việc,
thời giơ nghỉ ngơi
5. Làm thêm giờ trong những trường hợp đặc
biệt (tiếp)
Trước đây, nội dung này tại Nghị định số
195/CP quy định người sử dụng lao động vẫn phải
thỏa thuận với người lao động để làm thêm giờ
như thời gian làm thêm giờ bình thường, chỉ không
tính thời gian làm thêm này vào giới hạn giờ làm
thêm.
17. I. Quy định về Thời giờ làm việc,
thời giơ nghỉ ngơi
6. Nghỉ trong giờ làm việc
- Người lao động làm việc liên tục 8 giờ ...
Được nghỉ ít nhất 30 phút (trước là 8 giờ liên tục)
- Người làm việc ban đêm
- Người sử dụng lao động quy định thời điểm
các đợt nghỉ ngắn và ghi vào nội quy lao động
18. NGHỊ ĐỊNH 45/2013/NĐ-CP
Điều 5. Nghỉ trong giờ làm việc
- Thời gian nghỉ giữa giờ làm việc quy
định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 108 của Bộ
luật lao động được coi là thời giờ làm việc áp
dụng trong ca liên tục 08 giờ trong điều kiện
bình thường hoặc 06 giờ trong trường hợp được
rút ngắn...
(Nội dung này trước đây được quy định ở Thông
tư)
19. NGHỊ ĐỊNH 45/2013/NĐ-CP
Điều 5. Nghỉ trong giờ làm việc (tiếp)
- “Người lao động làm việc trong ngày từ
10 giờ trở lên kể cả số giờ làm thêm thì được
nghỉ thêm ít nhất 30 phút tính vào giờ làm việc”.
(Nội dung này trước đây chi quy định cho trường
hợp làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ/năm
và trường hợp làm công việc có tính thời vụ và
gia công hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng).
20. I. Quy định về Thời giờ làm việc,
thời giơ nghỉ ngơi
7. Nghỉ chuyển ca
8. Nghỉ hằng tuần
- Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất
24 giờ liên tục
- Trường hợp đặc biệt
- Người sử dụng lao động có quyền sắp xếp
lịch nghỉ
21. I. Quy định về Thời giờ làm việc,
thời giơ nghỉ ngơi
9. Ngày nghỉ hẳng năm
- Bổ sung trường hợp được nghỉ phép năm 16
ngày là “người làm việc ở những nơi có điều kiện
sinh sống đặc biệt khắc nghiệt”, thay thế cho
trường hợp “làm nghề nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc
nghiệt” của Bộ luật lao động 1994.
- Việc gộp ngày nghỉ hằng năm tối đa 03 năm
một lần do NSDLĐ và NLĐ thỏa thuận, không cần
thêm điều kiện làm việc ở nơi xa xôi hẻo lánh như
tại Bộ luật lao động 1994.
22. I. Quy định về Thời giờ làm việc,
thời giơ nghỉ ngơi
9. Ngày nghỉ hằng năm (tiếp)
- Bổ sung quy định: “Khi nghỉ hằng năm,
nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường
bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi dường cả
đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được
tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng
năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm”.
(Trước đây được quy định tại Nghị định số
195/CP)
23. I. Quy định về Thời giờ làm việc,
thời giơ nghỉ ngơi
10. Tiền tàu xe và tiền lương những ngày đi
dường ngày nghỉ hằng năm
Đối với NLĐ miền xuôi làm việc ở vùng cao,
vùng xâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và ngược lại
thì được NSDLĐ thanh toán tiền tàu xe và tiền
lương những ngày đi đường.
Nội dung này trước đây tại Nghị định số
195/CP chỉ quy định cho trường hợp “làm việc ở
vùng cao, vùng xâu, vùng xa, biên giới, hải đảo”,
không có trường hợp “ở vùng cao, vùng xâu, vùng
xa, biên giới, hải đảo làm việc ở miền xuôi”.
24. NGHỊ ĐỊNH 45/2013/NĐ-CP
Điều 6. Thời gian được coi là thời gian làm
việc của người lao động để tính số ngày nghỉ
hằng năm
1. Thời gian học nghề, tập nghề ...
2. Thời gian thử việc ...
...
(Nội dung này kế thừa quy định của Nghị
định số 195/CP)
Điều chỉnh ở trường hợp thời gian nghỉ
ốm đau cộng dồn không quá 02 tháng (quy định
cũ là 03 tháng).
25. NGHỊ ĐỊNH 45/2013/NĐ-CP
Điều 7. Cách tính ngày nghỉ phép năm đối với
trường hợp làm không đủ năm
“Lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số
ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu
có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm
việc thực tế trong năm để tính số ngày nghỉ hằng
năm; kết quả phép tính lấy tròn số hàng đơn vị,
nếu phần thập phân lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì
làm tròn lên 01 đơn vị”.
(Nội dung này trước đây được quy định tại
Thông tư số 07/LĐTBXH-TT ngày 11/4/1995
của BLĐTBXH).
26. I. Quy định về Thời giờ làm việc,
thời giơ nghỉ ngơi
11. Nghỉ lễ tết
- Tăng ngày nghỉ tết Âm lịch lên thành 05
ngày (quy định cũ là 04 ngày).
- Bổ sung quy định: lao động là người nước
ngoài làm việc ở Việt Nam được nghỉ thêm 01
ngày tết cổ truyền và 01 ngày quốc khánh của nước
họ (trước đây được quy định tại Nghị định số
195/CP).
27. NGHỊ ĐỊNH 45/2013/NĐ-CP
Điều 8. Nghỉ lễ tết
1. Thời gian nghỉ Tết Âm lịch do người sử
dụng lao động lựa chọn 01 ngày cuối năm và 04
ngày đầu năm âm lịch hoặc 02 ngày cuối năm và
03 ngày đầu năm âm lịch;
2. Thông báo phương án nghỉ Tết Âm lịch
cho người lao động trước khi thực hiện ít nhất 30
ngày.
(Quy định chi tiết nội dung mới của Điều 105 Bộ
luật lao động)
28. I. Quy định về Thời giờ làm việc,
thời giơ nghỉ ngơi
12. Nghỉ không hưởng lương
Bổ sung trường hợp ông nội, bà nội, ông
ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ
kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn, người lao động
được nghỉ không hưởng lương 01 ngày mà chỉ phải
thông báo với NSDLĐ, không phải thỏa thuận.
29. I. Quy định về Thời giờ làm việc,
thời giơ nghỉ ngơi
13. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với
người làm công việc có tính chất đặc biệt
Giao cho các Bộ, ngành quản lý quy định
TGLV, TGNN đối với người làm công việc có tính
chất đặc biệt thuộc lĩnh vực quản lý sau khi thống
nhất với Bộ LĐTBXH.
Trước đây, Bộ luật lao động 1994 chỉ đưa ra
quy định chung chung giao Chính phủ quy định
30. II. Những vẫn đề tồn tại và
Phương hướng giải quyết
- Nội dung vẫn chưa chi tiết
- Phát sinh do quy định mới
- Nghi định 45/2013/NĐ-CP
- Cần thiết hướng dẫn ỏ Thông tư
31. II. Những vẫn đề tồn tại và
Phương hướng giải quyết
1. Thỏa thuận làm thêm giờ
32. II. Những vẫn đề tồn tại và Phương
hướng giải quyết
2. Nghỉ bù sau đợt làm thêm nhiều ngày
2.1. Trường hợp ngày nghỉ hằng tuần cố định,
sau mỗi đợt làm thêm 07 ngày liên tục, người
lao động phải được nghỉ vào ngày tiếp theo...;
lương làm thêm giờ; không phải trả lương ngày
nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần
2.2. Trường hợp ngày nghỉ hằng tuần không cố
định, nếu đợt làm thêm 07 ngày liên tục trùng
với ngày nghỉ trong tháng thì phải bố trí cho
người lao động nghỉ bù như trên
33. II. Những vẫn đề tồn tại và Phương
hướng giải quyết
2. Nghỉ bù sau đợt làm thêm nhiều ngày
2.3. Trường hợp ngày nghỉ hằng tuần không cố
định, nếu đợt làm thêm 07 ngày liên tục không
trùng với ngày nghỉ trong tháng thì vẫn phải
bố trí cho người lao động nghỉ bù vào ngày tiếp
theo; lương làm thêm giờ; không phải trả lương
ngày nghỉ bù; Thỏa thuận hoán đổi ngày nghỉ.
2.4. Công việc có tính chất đặc biệt theo quy
định tại Điều 117
34. II. Những vẫn đề tồn tại và Phương
hướng giải quyết
3. Làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong
một năm
- Các trưởng hợp khác (Điểm a Khoản 2 Điều 4
Nghị định số 45/2013/NĐ-CP):
+ Gia công hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng,
phụ thuộc vào thời điểm các chủ hàng yêu cầu,
bao gồm công việc sản xuất, lắp ráp linh kiện
điển, điện tử;
+ Công việc có tính chất thời vụ;
35. II. Những vẫn đề tồn tại và Phương
hướng giải quyết
3. Làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong
một năm
+ Giải quyết công việc phát sinh do yếu tố
khách quan không dự liệu trước được như hậu
quả thời tiết, thiên tai, địch họa, hỏa hoạn;
thiếu nguồn cung lao động; thiếu điện; nguyên
liệu đầu vào không được cung cấp kịp thời theo
kế hoạch.
- Nguyên tắc: Thỏa thuận; Thông báo.
36. II. Những vẫn đề tồn tại và Phương
hướng giải quyết
4. Thanh toán tiền lương những ngày chưa
nghỉ hằng năm
Trả lương những ngày chưa nghỉ hằng năm
theo Khoản 1 Điều 114 Bộ luật lao động
- Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo
quy định tại Điều 32 Bộ luật lao động;
- Chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định
tại Điều 36 Bộ luật lao động.
37. II. Những vẫn đề tồn tại và Phương
hướng giải quyết
5. Nghỉ trong giờ làm việc
5.1. Người lao động làm việc theo ca thì được
nghỉ trong ca ít nhất 30 phút liên tục; ca liên
tục được tính vào thời giờ làm việc.
5.2. Nếu ca làm việc có giờ làm việc ban đêm
được nghỉ trong ca ít nhất 45 phút liên tục, tính
vào thời giờ làm việc.
38. II. Những vẫn đề tồn tại và Phương
hướng giải quyết
5. Nghỉ trong giờ làm việc
5.3. Người lao động làm việc trong ca từ 10 giờ
trở lên được nghỉ thêm ít nhất 30 phút liên tục
tính vào giờ làm việc.
5.4. Các đợt nghỉ ngắn và ghi vào nội quy. Nếu
là thời gian nghỉ giải lao theo tính chất công
việc, nghỉ cần thiết đã được tính trong định
mực lao động cho nhuc cầu sinh lý thì phải tính
vào giờ làm việc.
39. II. Những vẫn đề tồn tại và Phương hướng
giải quyết
5. Nghỉ trong giờ làm việc
5.5. Thời điểm nghỉ trong giờ lam việc tùy thuộc
vào tổ chức lao động; không nhất thiết mọi
người lao động phải nghỉ cùng lúc giữa ca;
không được bố trí vào thời gian ngoài ca làm.
5.6. Phải bố trí thời gian nghỉ chế độ khác trong
ca làm việc cho lao động nữ, người lao động cao
tuổi và các lao động đặc thù khác .
40. II. Những vẫn đề tồn tại và Phương
hướng giải quyết
6. Thời gian học nghề, tập nghề được coi là
thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng
năm
Trừ các trường hợp:
1. Người lao động chấm dứt hợp đồng
học nghề, tập nghề trước thời hạn;
2. Người lao động học nghề, tập nghề
nhưng không tiếp tục làm việc cho người sử
dụng lao động .