SlideShare a Scribd company logo
1 of 7
Hướng giải quyết khi người sử dụng lao động
bắt làm thêm giờ
Hiện nay, vấn đề người sử dụng lao động bắt làm thêm giờ gây ảnh hưởng lớn cũng như xâm
phạm đến quyền lợi của người lao động. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cũng như đề ra
Hướng giải quyết khi người sử dụng lao động bắt làm thêm giờ giúp người lao động hiểu rõ
hơn về quy định. Bài viết sau đây của Chuyên tư vấn luật, sẽ giải đáp cụ thể quy định của Bộ
luật lao động 2019 như sau:
Hướng giải quyết khi người sử dụng lao động bắt làm thêm giờ
Điều kiện để người sử dụng lao động được sử dụng người lao
động làm thêm giờ
Điều kiện quy định để người sử dụng lao động bắt làm thêm giờ
Căn cứ tại khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định, điều kiện để người sử dụng
lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ như sau:
 Phải được sự đồng ý của người lao động;
 Bảo đảm số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường/ngày; trường hợp
áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình
thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày; không quá 40 giờ/tháng;
 Bảo đảm số giờ làm thêm không quá 200 giờ/năm, trừ trường hợp làm thêm không quá
300 giờ/năm theo quy định.
Bên cạnh đó, được sự đồng ý của người lao động khi làm thêm giờ là điều kiện bắt buộc khi
muốn huy động người lao động làm thêm giờ. Theo đó, dựa trên Điều 59 Nghị định
145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động 2019 về điều kiện lao động và quan hệ lao động:
 Trừ các quy định làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt tại Điều 108 của Bộ luật Lao
động 2019. Các trường hợp khác khi tổ chức làm thêm giờ phải được sự đồng ý của
người lao động tham gia làm thêm về các nội dung:
Thứ nhất, thời gian làm thêm;
Thứ hai, địa điểm làm thêm;
Thứ ba, công việc làm thêm.
 Sự đồng ý của người lao động được ký thành văn bản riêng thì tham khảo Mẫu số
01/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp ngoại lệ người sử dụng lao động bắt làm thêm giờ
Đối với một số trường hợp ngoại lệ quy định tại Điều 108 Bộ luật Lao động năm 2019. Người sử
dụng lao động được yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới
hạn. Người lao động cũng không được từ chối trong trường hợp sau:
 Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo bảo nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy
định pháp luật;
 Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong phòng ngừa. Đồng thời, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh
nguy hiểm và thảm họa (trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe
của người lao động).
Mặc khác, trong trường hợp người lao động làm thêm giờ vào ngày thường hoặc vào ngày nghỉ
hàng tuần, hoặc vào ngày nghỉ Lễ, Tết, ngày nghỉ có hưởng lương vẫn được người sử dụng lao
động tính. Theo đó, sẽ được trả lương làm thêm giờ theo quy định tại Điều 98 Bộ luật này.
Điều kiện để người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ
>>> Xem thêm: Quy định pháp luật về làm thêm giờ
Các trường hợp người sử dụng lao động không được sử
dụng người lao động làm thêm giờ
Căn cứ Bộ luật lao động năm 2019 quy định thì người sử dụng lao động không được sử dụng
người lao động làm thêm giờ như sau:
 Đối với những người lao động mang thai từ tháng thứ 07 trở đi hoặc những lao động nữ
đang mang thai từ tháng thứ 06 trở đi mà làm việc ở vùng sâu, vùng xa, vùng cao, vùng
biên giới, hải đảo với mục đích nhằm bảo vệ đối với lao động nữ đang mang thai, bảo
đảm sức khỏe sinh sản theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 137 Bộ luật lao động năm
2019.
 Đối với những người lao động bao gồm cả nam và nữ hiện nay đang nuôi con dưới 12
tháng tuổi nếu không được sự đồng ý của họ.
 Đối với những người lao động là người chưa đủ 15 tuổi theo quy định tại khoản 1 Điều
146 Bộ luật lao động năm 2019.
 Đối với những người lao động là người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi, người sử dụng
lao động chỉ có thể sắp xếp họ làm thêm giờ trong một số công việc; một số nghề nằm
trong danh mục các ngành, nghề được cho phép do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội ban hành.
 Đối với những người lao động là người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nhẹ có
mức suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên hoặc người khuyết tật nặng không được
sử dụng họ làm thêm giờ nếu không có sự đồng ý của họ.
>>> Xem thêm: Tự ý nghỉ việc 5 ngày trong tháng?
Xử lý người sử dụng lao động đối với các hành vi vi phạm về
việc bắt làm thêm giờ
Căn cứ theo Bộ luật lao động năm 2019 và Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định về Xử lý người
sử dụng lao động đối với các hành vi vi phạm về việc bắt làm thêm giờ như sau:
Khiếu nại
Khiếu nại lần đầu gửi đến người sử dụng lao động
 Theo quy định tại Điều 20 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, kể từ thời điểm khiếu nại được thụ
lý thì sau 30 ngày hoặc 45 ngày (nếu ở vùng sâu vùng xa, đặc biệt khó khăn); đối với vụ
việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 60 ngày.
 Nếu kết quả giải quyết khiếu nại lần một đồng ý thì quyết định giải quyết khiếu nại sẽ có
hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại.
Khiếu nại lần hai
 Căn cứ khoản 2 Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định Chánh Thanh tra Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
 Căn cứ theo Điều 28 Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định thời hạn giải quyết khiếu nại
lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải
quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
 Trường hợp ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không
quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. Đối với vụ việc phức tạp, thời hạn giải quyết khiếu nại
không quá 90 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Trình tự thủ tục khởi kiện
Thủ tục hòa giải cơ sở
Căn cứ vào Điều 32 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 219
Bộ luật Lao động 2019 quy định:
 Tranh chấp lao động giữa người lao động với người sử dụng lao động phải thông qua thủ
tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải thành nhưng các bên không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải theo quy
định của pháp luật về lao động mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải.
 Đối với một số trường hợp ngoại lệ, các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải
qua thủ tục hòa giải quy định cụ thể tại Điều này.
Như vậy, người sử dụng lao động bắt người lao động làm thêm giờ không thuộc tranh chấp ngoại
trừ trên, do đó có thể thông qua thủ tục hòa giải cơ sở theo quy định.
Thẩm quyền Tòa án
Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thẩm quyền của Toà án được quy định như
sau:
Thứ nhất, thẩm quyền của toà án nhân dân các cấp
 Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp lao động ở cấp sơ
thẩm theo quy định Điều 32 Bộ luật này.
 Toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục phúc thẩm các vụ mà
quyết định lao động chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện vị kháng
cáo, kháng nghị theo quy định.
 Tòa án nhân dân cấp tỉnh cũng có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp mà có đương
sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài.
Thứ hai, thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ
 Nếu bị đơn là cá nhân, hoặc cơ quan, tổ chức thì thẩm quyền giải quyết thuộc về toà án
nhân dân nơi bị đơn cư trú hoặc có trụ sở.
Thứ ba, thẩm quyền của tòa án theo sự thỏa thuận của các đương sự
 Các đương sự có quyền tự thỏa thuận bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc
của nguyên đơn hoặc nơi nguyên đơn có trụ sở giải quyết tranh chấp.
Thứ tư, thẩm quyền của tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn
 Không biết nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của bị đơn hiện tại. Do đó, có thể lựa chọn
Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng;
 Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam thì có thể yêu cầu Tòa án
nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
 Nếu tranh chấp lao động cá nhân phát sinh từ quan hệ hợp đồng lao động, có thể yêu cầu
Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;
 Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau; có thể yêu cầu Tòa án
nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết.
Hồ sơ khởi kiện:
 Đơn khởi kiện (theo mẫu) và các tài liệu chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện;
 Bản sao giấy chứng minh thư nhân dân (hoặc hộ chiếu), Sổ hộ khẩu gia đình (có sao y
bản chính);
 Các tài liệu liên quan đến quan hệ lao động: nếu như không cung cấp được hợp đồng lao
động vì lý do công ty giữ thì có thể trình bày cụ thể vào đơn khởi kiện, bảng lương, các
hóa đơn, chứng từ về việc công ty thanh toán lương, văn bản xác nhận thời gian làm việc
của công ty....
 Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (ghi rõ số lượng bản chính, bản sao);
Xử lý người sử dụng lao động đối với các hành vi vi phạm về việc bắt làm thêm giờ
>>> Xem thêm: Nghĩa vụ thông báo của người sử dụng lao động trong quan hệ lao động
Thông tin liên hệ luật sư
Đội ngũ luật sư tại Chuyên Tư Vấn Luật là những luật sư cựu cuội trong nghề, mỗi luật sư bằng
chuyên môn, nhiệt huyết và đạo đức nghề nghiệp sẵn sàng hỗ trợ mọi thủ tục pháp lý khi Quý
khách tin chọn.
Để được hỗ trợ, Quý khách có thể lựa chọn qua các hình thức:
Tư vấn trực tiếp
 Trụ sở công ty: Tầng 14 Tòa nhà HM Tower, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5,
Quận 3, TP.HCM.
 Văn phòng giao dịch: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ
Chí Minh.
Tư vấn trực tuyến
 Email : chuyentuvanluat@gmail.com.
 Hotline : 1900.63.63.87
 Fanpage : Chuyên tư vấn pháp luật
 Zalo : 0819.700.748
Trên đây là toàn bộ bài viết tư vấn của chúng tôi về Hướng giải quyết khi người sử dụng lao
động bắt làm thêm giờ. Hy vọng bài viết có thể giúp ích, nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc liên
quan đến vấn đề này hoặc cần Tư vấn luật lao động hãy liên hệ với chúng tôi qua Hotline 1900
63 63 87. Luật sư của Long Phan PMT hy vọng có thể giúp đỡ được nhiều người với nhiều nhu
cầu dịch vụ pháp lý khác nhau. Hotline 1900.63.63.87 luôn sẵn sàng lắng nghe những thắc mắc
từ quý khách hàng mọi lúc, mọi nơi, kết nối bạn đến với những tư vấn từ những luật sư giỏi về
chuyên môn, nhiệt tình trong công việc. Xin cảm ơn.
*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng
khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui
lòng liên hệ về email: chuyentuvanluat@gmail.com.

More Related Content

Similar to Hướng giải quyết khi người sử dụng lao động bắt làm thêm giờ

BÀI TẬP NHÓM NGƯỜI BAO ĐỘNG CHƯƠNG III LỚP 21DLK2A.docx
BÀI TẬP NHÓM NGƯỜI BAO ĐỘNG CHƯƠNG III LỚP 21DLK2A.docxBÀI TẬP NHÓM NGƯỜI BAO ĐỘNG CHƯƠNG III LỚP 21DLK2A.docx
BÀI TẬP NHÓM NGƯỜI BAO ĐỘNG CHƯƠNG III LỚP 21DLK2A.docx
XuyenPhan7
 
HR.MTP - iBEGIN - Hợp đồng Lao động - Trần Lệ Hằng
HR.MTP - iBEGIN - Hợp đồng Lao động - Trần Lệ HằngHR.MTP - iBEGIN - Hợp đồng Lao động - Trần Lệ Hằng
HR.MTP - iBEGIN - Hợp đồng Lao động - Trần Lệ Hằng
Minh Le
 

Similar to Hướng giải quyết khi người sử dụng lao động bắt làm thêm giờ (20)

Thủ tục khiếu nại quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Thủ tục khiếu nại quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao độngThủ tục khiếu nại quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Thủ tục khiếu nại quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
 
Chính sách điều chuyển lao động đúng luật
Chính sách điều chuyển lao động đúng luậtChính sách điều chuyển lao động đúng luật
Chính sách điều chuyển lao động đúng luật
 
Hướng dẫn thủ tục yêu cầu doanh nghiệp chi trả tiền bồi thường tai nạn lao động
Hướng dẫn thủ tục yêu cầu doanh nghiệp chi trả tiền bồi thường tai nạn lao độngHướng dẫn thủ tục yêu cầu doanh nghiệp chi trả tiền bồi thường tai nạn lao động
Hướng dẫn thủ tục yêu cầu doanh nghiệp chi trả tiền bồi thường tai nạn lao động
 
Hướng dẫn thủ tục khởi kiện quyết định hành chính về thuế đối với doanh nghiệp
Hướng dẫn thủ tục khởi kiện quyết định hành chính về thuế đối với doanh nghiệpHướng dẫn thủ tục khởi kiện quyết định hành chính về thuế đối với doanh nghiệp
Hướng dẫn thủ tục khởi kiện quyết định hành chính về thuế đối với doanh nghiệp
 
Thủ tục khiếu nại quyết định kỷ luật công chức
Thủ tục khiếu nại quyết định kỷ luật công chứcThủ tục khiếu nại quyết định kỷ luật công chức
Thủ tục khiếu nại quyết định kỷ luật công chức
 
Mau-hop-dong-lao-dong-moi-nhat.docx
Mau-hop-dong-lao-dong-moi-nhat.docxMau-hop-dong-lao-dong-moi-nhat.docx
Mau-hop-dong-lao-dong-moi-nhat.docx
 
BÀI TẬP NHÓM NGƯỜI BAO ĐỘNG CHƯƠNG III LỚP 21DLK2A.docx
BÀI TẬP NHÓM NGƯỜI BAO ĐỘNG CHƯƠNG III LỚP 21DLK2A.docxBÀI TẬP NHÓM NGƯỜI BAO ĐỘNG CHƯƠNG III LỚP 21DLK2A.docx
BÀI TẬP NHÓM NGƯỜI BAO ĐỘNG CHƯƠNG III LỚP 21DLK2A.docx
 
Bài Giảng Hợp Đồng Lao Động
Bài Giảng Hợp Đồng Lao Động Bài Giảng Hợp Đồng Lao Động
Bài Giảng Hợp Đồng Lao Động
 
Bài thuyết trình về Bộ luật lao động
Bài thuyết trình về Bộ luật lao độngBài thuyết trình về Bộ luật lao động
Bài thuyết trình về Bộ luật lao động
 
Thủ tục khiếu nại quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Thủ tục khiếu nại quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thờiThủ tục khiếu nại quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Thủ tục khiếu nại quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
 
Cơ sở lý luận về bồi thường thiệt hại đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Cơ sở lý luận về bồi thường thiệt hại đơn phương chấm dứt hợp đồng lao độngCơ sở lý luận về bồi thường thiệt hại đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Cơ sở lý luận về bồi thường thiệt hại đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
 
ĐIều Kiện Có Hiệu Lực Của Hợp Đồng Lao Động
ĐIều Kiện Có Hiệu Lực Của Hợp Đồng Lao ĐộngĐIều Kiện Có Hiệu Lực Của Hợp Đồng Lao Động
ĐIều Kiện Có Hiệu Lực Của Hợp Đồng Lao Động
 
Quyền khởi kiện bên cung ứng dịch vụ làm tiết lộ thông tin doanh nghiệp
Quyền khởi kiện bên cung ứng dịch vụ làm tiết lộ thông tin doanh nghiệpQuyền khởi kiện bên cung ứng dịch vụ làm tiết lộ thông tin doanh nghiệp
Quyền khởi kiện bên cung ứng dịch vụ làm tiết lộ thông tin doanh nghiệp
 
Thủ tục giải trình nhu cầu, thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoà...
Thủ tục giải trình nhu cầu, thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoà...Thủ tục giải trình nhu cầu, thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoà...
Thủ tục giải trình nhu cầu, thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoà...
 
Thời gian tạm giam quá lâu thì phải làm thế nào?
Thời gian tạm giam quá lâu thì phải làm thế nào?Thời gian tạm giam quá lâu thì phải làm thế nào?
Thời gian tạm giam quá lâu thì phải làm thế nào?
 
HR.MTP - iBEGIN - Hợp đồng Lao động - Trần Lệ Hằng
HR.MTP - iBEGIN - Hợp đồng Lao động - Trần Lệ HằngHR.MTP - iBEGIN - Hợp đồng Lao động - Trần Lệ Hằng
HR.MTP - iBEGIN - Hợp đồng Lao động - Trần Lệ Hằng
 
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Thỏa Ước Lao Động Tập Thể Công Ty
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Thỏa Ước Lao Động Tập Thể Công TyBáo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Thỏa Ước Lao Động Tập Thể Công Ty
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Thỏa Ước Lao Động Tập Thể Công Ty
 
Tính cấp thiết của việc khởi kiện khi đối tác trốn tránh nghĩa vụ theo hợp đồng
Tính cấp thiết của việc khởi kiện khi đối tác trốn tránh nghĩa vụ theo hợp đồngTính cấp thiết của việc khởi kiện khi đối tác trốn tránh nghĩa vụ theo hợp đồng
Tính cấp thiết của việc khởi kiện khi đối tác trốn tránh nghĩa vụ theo hợp đồng
 
Điều khoản thu nhập từ hiệu suất trong hợp đồng lao động
Điều khoản thu nhập từ hiệu suất trong hợp đồng lao độngĐiều khoản thu nhập từ hiệu suất trong hợp đồng lao động
Điều khoản thu nhập từ hiệu suất trong hợp đồng lao động
 
Thủ tục khởi kiện tranh chấp tài sản khi người bị kiện đang chấp hành hình ph...
Thủ tục khởi kiện tranh chấp tài sản khi người bị kiện đang chấp hành hình ph...Thủ tục khởi kiện tranh chấp tài sản khi người bị kiện đang chấp hành hình ph...
Thủ tục khởi kiện tranh chấp tài sản khi người bị kiện đang chấp hành hình ph...
 

More from Luật Sư Tư Vấn Pháp Luật - Phan Mạnh Thăng

More from Luật Sư Tư Vấn Pháp Luật - Phan Mạnh Thăng (20)

Xử lý phần vốn góp/cổ phần trong doanh nghiệp khi chủ sở hữu chết
Xử lý phần vốn góp/cổ phần trong doanh nghiệp khi chủ sở hữu chếtXử lý phần vốn góp/cổ phần trong doanh nghiệp khi chủ sở hữu chết
Xử lý phần vốn góp/cổ phần trong doanh nghiệp khi chủ sở hữu chết
 
Thủ tục tống đạt trong vụ án dân sự và vấn đề thời hạn thực hiện quyền của đư...
Thủ tục tống đạt trong vụ án dân sự và vấn đề thời hạn thực hiện quyền của đư...Thủ tục tống đạt trong vụ án dân sự và vấn đề thời hạn thực hiện quyền của đư...
Thủ tục tống đạt trong vụ án dân sự và vấn đề thời hạn thực hiện quyền của đư...
 
Điều khoản lựa chọn luật áp dụng trong hợp đồng thương mại quốc tế
Điều khoản lựa chọn luật áp dụng trong hợp đồng thương mại quốc tếĐiều khoản lựa chọn luật áp dụng trong hợp đồng thương mại quốc tế
Điều khoản lựa chọn luật áp dụng trong hợp đồng thương mại quốc tế
 
Hướng giải quyết hợp đồng được ký trước khi doanh nghiệp được thành lập có tr...
Hướng giải quyết hợp đồng được ký trước khi doanh nghiệp được thành lập có tr...Hướng giải quyết hợp đồng được ký trước khi doanh nghiệp được thành lập có tr...
Hướng giải quyết hợp đồng được ký trước khi doanh nghiệp được thành lập có tr...
 
Thủ tục chuyển đổi từ doanh nghiệp tư nhân thành công ty cổ phần
Thủ tục chuyển đổi từ doanh nghiệp tư nhân thành công ty cổ phầnThủ tục chuyển đổi từ doanh nghiệp tư nhân thành công ty cổ phần
Thủ tục chuyển đổi từ doanh nghiệp tư nhân thành công ty cổ phần
 
Hướng xử lý khi người nước ngoài phạm tội ở Việt Nam
Hướng xử lý khi người nước ngoài phạm tội ở Việt NamHướng xử lý khi người nước ngoài phạm tội ở Việt Nam
Hướng xử lý khi người nước ngoài phạm tội ở Việt Nam
 
Thẩm quyền cấm xuất cảnh và trình tự thủ tục yêu cầu cấm xuất cảnh
Thẩm quyền cấm xuất cảnh và trình tự thủ tục yêu cầu cấm xuất cảnhThẩm quyền cấm xuất cảnh và trình tự thủ tục yêu cầu cấm xuất cảnh
Thẩm quyền cấm xuất cảnh và trình tự thủ tục yêu cầu cấm xuất cảnh
 
Các lưu ý về con dấu của doanh nghiệp theo luật mới năm 2021
Các lưu ý về con dấu của doanh nghiệp theo luật mới năm 2021Các lưu ý về con dấu của doanh nghiệp theo luật mới năm 2021
Các lưu ý về con dấu của doanh nghiệp theo luật mới năm 2021
 
Thủ tục tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
Thủ tục tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứThủ tục tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
Thủ tục tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
 
Nhung noi dung nao bat buoc phai co trong dieu le doanh nghiep 2020
Nhung noi dung nao bat buoc phai co trong dieu le doanh nghiep 2020Nhung noi dung nao bat buoc phai co trong dieu le doanh nghiep 2020
Nhung noi dung nao bat buoc phai co trong dieu le doanh nghiep 2020
 
Vai trò của luật sư khi tham gia giao dịch nhà đất
Vai trò của luật sư khi tham gia giao dịch nhà đấtVai trò của luật sư khi tham gia giao dịch nhà đất
Vai trò của luật sư khi tham gia giao dịch nhà đất
 
Có thể giao nộp tài liệu, chứng cứ trong phiên xét xử vụ án dân sự không?
Có thể giao nộp tài liệu, chứng cứ trong phiên xét xử vụ án dân sự không?Có thể giao nộp tài liệu, chứng cứ trong phiên xét xử vụ án dân sự không?
Có thể giao nộp tài liệu, chứng cứ trong phiên xét xử vụ án dân sự không?
 
Phân biệt tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh và giải thể doanh nghiệp theo Luật D...
Phân biệt tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh và giải thể doanh nghiệp theo Luật D...Phân biệt tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh và giải thể doanh nghiệp theo Luật D...
Phân biệt tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh và giải thể doanh nghiệp theo Luật D...
 
Trách nhiệm của doanh nghiệp xã hội trong phát triển sản phẩm y tế phòng chốn...
Trách nhiệm của doanh nghiệp xã hội trong phát triển sản phẩm y tế phòng chốn...Trách nhiệm của doanh nghiệp xã hội trong phát triển sản phẩm y tế phòng chốn...
Trách nhiệm của doanh nghiệp xã hội trong phát triển sản phẩm y tế phòng chốn...
 
Thỏa thuận về điều kiện tặng cho tài sản trong hợp đồng tặng cho
Thỏa thuận về điều kiện tặng cho tài sản trong hợp đồng tặng choThỏa thuận về điều kiện tặng cho tài sản trong hợp đồng tặng cho
Thỏa thuận về điều kiện tặng cho tài sản trong hợp đồng tặng cho
 
Từ sự cố của tay vợt Djokovic - Bàn về quyền con người trong mùa dịch Covid-19
Từ sự cố của tay vợt Djokovic - Bàn về quyền con người trong mùa dịch Covid-19Từ sự cố của tay vợt Djokovic - Bàn về quyền con người trong mùa dịch Covid-19
Từ sự cố của tay vợt Djokovic - Bàn về quyền con người trong mùa dịch Covid-19
 
Biện pháp bảo đảm khi thực hiện yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Biện pháp bảo đảm khi thực hiện yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thờiBiện pháp bảo đảm khi thực hiện yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Biện pháp bảo đảm khi thực hiện yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
 
Thủ tục doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài phá sản tại Việt Nam
Thủ tục doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài phá sản tại Việt NamThủ tục doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài phá sản tại Việt Nam
Thủ tục doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài phá sản tại Việt Nam
 
Cách tính án phí trong vụ án dân sự vừa có giá ngạch vừa không có giá ngạch
Cách tính án phí trong vụ án dân sự vừa có giá ngạch vừa không có giá ngạchCách tính án phí trong vụ án dân sự vừa có giá ngạch vừa không có giá ngạch
Cách tính án phí trong vụ án dân sự vừa có giá ngạch vừa không có giá ngạch
 
Ủy quyền bán nhà đất khi đang ở nước ngoài
Ủy quyền bán nhà đất khi đang ở nước ngoàiỦy quyền bán nhà đất khi đang ở nước ngoài
Ủy quyền bán nhà đất khi đang ở nước ngoài
 

Hướng giải quyết khi người sử dụng lao động bắt làm thêm giờ

  • 1. Hướng giải quyết khi người sử dụng lao động bắt làm thêm giờ Hiện nay, vấn đề người sử dụng lao động bắt làm thêm giờ gây ảnh hưởng lớn cũng như xâm phạm đến quyền lợi của người lao động. Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cũng như đề ra Hướng giải quyết khi người sử dụng lao động bắt làm thêm giờ giúp người lao động hiểu rõ hơn về quy định. Bài viết sau đây của Chuyên tư vấn luật, sẽ giải đáp cụ thể quy định của Bộ luật lao động 2019 như sau: Hướng giải quyết khi người sử dụng lao động bắt làm thêm giờ Điều kiện để người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ Điều kiện quy định để người sử dụng lao động bắt làm thêm giờ Căn cứ tại khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định, điều kiện để người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ như sau:  Phải được sự đồng ý của người lao động;  Bảo đảm số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường/ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày; không quá 40 giờ/tháng;  Bảo đảm số giờ làm thêm không quá 200 giờ/năm, trừ trường hợp làm thêm không quá 300 giờ/năm theo quy định.
  • 2. Bên cạnh đó, được sự đồng ý của người lao động khi làm thêm giờ là điều kiện bắt buộc khi muốn huy động người lao động làm thêm giờ. Theo đó, dựa trên Điều 59 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động 2019 về điều kiện lao động và quan hệ lao động:  Trừ các quy định làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt tại Điều 108 của Bộ luật Lao động 2019. Các trường hợp khác khi tổ chức làm thêm giờ phải được sự đồng ý của người lao động tham gia làm thêm về các nội dung: Thứ nhất, thời gian làm thêm; Thứ hai, địa điểm làm thêm; Thứ ba, công việc làm thêm.  Sự đồng ý của người lao động được ký thành văn bản riêng thì tham khảo Mẫu số 01/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp ngoại lệ người sử dụng lao động bắt làm thêm giờ Đối với một số trường hợp ngoại lệ quy định tại Điều 108 Bộ luật Lao động năm 2019. Người sử dụng lao động được yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn. Người lao động cũng không được từ chối trong trường hợp sau:  Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo bảo nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định pháp luật;  Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa. Đồng thời, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa (trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động). Mặc khác, trong trường hợp người lao động làm thêm giờ vào ngày thường hoặc vào ngày nghỉ hàng tuần, hoặc vào ngày nghỉ Lễ, Tết, ngày nghỉ có hưởng lương vẫn được người sử dụng lao động tính. Theo đó, sẽ được trả lương làm thêm giờ theo quy định tại Điều 98 Bộ luật này.
  • 3. Điều kiện để người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ >>> Xem thêm: Quy định pháp luật về làm thêm giờ Các trường hợp người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm thêm giờ Căn cứ Bộ luật lao động năm 2019 quy định thì người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm thêm giờ như sau:  Đối với những người lao động mang thai từ tháng thứ 07 trở đi hoặc những lao động nữ đang mang thai từ tháng thứ 06 trở đi mà làm việc ở vùng sâu, vùng xa, vùng cao, vùng biên giới, hải đảo với mục đích nhằm bảo vệ đối với lao động nữ đang mang thai, bảo đảm sức khỏe sinh sản theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 137 Bộ luật lao động năm 2019.  Đối với những người lao động bao gồm cả nam và nữ hiện nay đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi nếu không được sự đồng ý của họ.  Đối với những người lao động là người chưa đủ 15 tuổi theo quy định tại khoản 1 Điều 146 Bộ luật lao động năm 2019.  Đối với những người lao động là người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi, người sử dụng lao động chỉ có thể sắp xếp họ làm thêm giờ trong một số công việc; một số nghề nằm trong danh mục các ngành, nghề được cho phép do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.  Đối với những người lao động là người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nhẹ có mức suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên hoặc người khuyết tật nặng không được sử dụng họ làm thêm giờ nếu không có sự đồng ý của họ. >>> Xem thêm: Tự ý nghỉ việc 5 ngày trong tháng?
  • 4. Xử lý người sử dụng lao động đối với các hành vi vi phạm về việc bắt làm thêm giờ Căn cứ theo Bộ luật lao động năm 2019 và Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định về Xử lý người sử dụng lao động đối với các hành vi vi phạm về việc bắt làm thêm giờ như sau: Khiếu nại Khiếu nại lần đầu gửi đến người sử dụng lao động  Theo quy định tại Điều 20 Nghị định 24/2018/NĐ-CP, kể từ thời điểm khiếu nại được thụ lý thì sau 30 ngày hoặc 45 ngày (nếu ở vùng sâu vùng xa, đặc biệt khó khăn); đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không quá 60 ngày.  Nếu kết quả giải quyết khiếu nại lần một đồng ý thì quyết định giải quyết khiếu nại sẽ có hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu nại. Khiếu nại lần hai  Căn cứ khoản 2 Điều 15 Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, nơi người sử dụng lao động đặt trụ sở chính có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.  Căn cứ theo Điều 28 Nghị định 24/2018/NĐ-CP quy định thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý. Đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.  Trường hợp ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý. Đối với vụ việc phức tạp, thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 90 ngày, kể từ ngày thụ lý. Trình tự thủ tục khởi kiện Thủ tục hòa giải cơ sở Căn cứ vào Điều 32 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019 quy định:  Tranh chấp lao động giữa người lao động với người sử dụng lao động phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải theo quy định của pháp luật về lao động mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải.  Đối với một số trường hợp ngoại lệ, các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải quy định cụ thể tại Điều này. Như vậy, người sử dụng lao động bắt người lao động làm thêm giờ không thuộc tranh chấp ngoại trừ trên, do đó có thể thông qua thủ tục hòa giải cơ sở theo quy định. Thẩm quyền Tòa án Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thẩm quyền của Toà án được quy định như sau: Thứ nhất, thẩm quyền của toà án nhân dân các cấp
  • 5.  Toà án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp lao động ở cấp sơ thẩm theo quy định Điều 32 Bộ luật này.  Toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục phúc thẩm các vụ mà quyết định lao động chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện vị kháng cáo, kháng nghị theo quy định.  Tòa án nhân dân cấp tỉnh cũng có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. Thứ hai, thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ  Nếu bị đơn là cá nhân, hoặc cơ quan, tổ chức thì thẩm quyền giải quyết thuộc về toà án nhân dân nơi bị đơn cư trú hoặc có trụ sở. Thứ ba, thẩm quyền của tòa án theo sự thỏa thuận của các đương sự  Các đương sự có quyền tự thỏa thuận bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn hoặc nơi nguyên đơn có trụ sở giải quyết tranh chấp. Thứ tư, thẩm quyền của tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn  Không biết nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của bị đơn hiện tại. Do đó, có thể lựa chọn Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng;  Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam thì có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;  Nếu tranh chấp lao động cá nhân phát sinh từ quan hệ hợp đồng lao động, có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;  Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau; có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết. Hồ sơ khởi kiện:  Đơn khởi kiện (theo mẫu) và các tài liệu chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện;  Bản sao giấy chứng minh thư nhân dân (hoặc hộ chiếu), Sổ hộ khẩu gia đình (có sao y bản chính);  Các tài liệu liên quan đến quan hệ lao động: nếu như không cung cấp được hợp đồng lao động vì lý do công ty giữ thì có thể trình bày cụ thể vào đơn khởi kiện, bảng lương, các hóa đơn, chứng từ về việc công ty thanh toán lương, văn bản xác nhận thời gian làm việc của công ty....  Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (ghi rõ số lượng bản chính, bản sao);
  • 6. Xử lý người sử dụng lao động đối với các hành vi vi phạm về việc bắt làm thêm giờ >>> Xem thêm: Nghĩa vụ thông báo của người sử dụng lao động trong quan hệ lao động Thông tin liên hệ luật sư Đội ngũ luật sư tại Chuyên Tư Vấn Luật là những luật sư cựu cuội trong nghề, mỗi luật sư bằng chuyên môn, nhiệt huyết và đạo đức nghề nghiệp sẵn sàng hỗ trợ mọi thủ tục pháp lý khi Quý khách tin chọn. Để được hỗ trợ, Quý khách có thể lựa chọn qua các hình thức: Tư vấn trực tiếp  Trụ sở công ty: Tầng 14 Tòa nhà HM Tower, 412 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Quận 3, TP.HCM.  Văn phòng giao dịch: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh. Tư vấn trực tuyến  Email : chuyentuvanluat@gmail.com.  Hotline : 1900.63.63.87  Fanpage : Chuyên tư vấn pháp luật  Zalo : 0819.700.748 Trên đây là toàn bộ bài viết tư vấn của chúng tôi về Hướng giải quyết khi người sử dụng lao động bắt làm thêm giờ. Hy vọng bài viết có thể giúp ích, nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc liên quan đến vấn đề này hoặc cần Tư vấn luật lao động hãy liên hệ với chúng tôi qua Hotline 1900 63 63 87. Luật sư của Long Phan PMT hy vọng có thể giúp đỡ được nhiều người với nhiều nhu
  • 7. cầu dịch vụ pháp lý khác nhau. Hotline 1900.63.63.87 luôn sẵn sàng lắng nghe những thắc mắc từ quý khách hàng mọi lúc, mọi nơi, kết nối bạn đến với những tư vấn từ những luật sư giỏi về chuyên môn, nhiệt tình trong công việc. Xin cảm ơn. *Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: chuyentuvanluat@gmail.com.