1. LẤY MẪU NGẪU NHIÊN
ƯỚC TÍNH CỠ MẪU
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH
BỘ MÔN Y TẾ CÔNG CỘNG
Trà Vinh 2- 2022
2. MỤC TIÊU
2. Sử dụng được các công cụ lấy mẫu
ngẫu nhiên và ước tính cỡ mẫu trong phần
mềm MS-Excel và WHO Sample Size 2.0.
1. Xác định được ý nghĩa của việc lấy mẫu
ngẫu nhiên và ước tính cỡ mẫu trong nghiên
cứu khoa học.
3. Áp dụng được phần mềm lấy mẫu ngẫu
nhiên và ước tính cỡ mẫu trong bài toán
thực tế
5. - Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên (chọn
mẫu xác suất).
- Phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên
(chọn mẫu phi xác suất)
1.Lấy mẫu ngẫu nhiên
6. 1.1. Chọn mẫu xác suất
- Là phương pháp mà khả năng được chọn
vào tổng thể mẫu của tất cả các đơn vị
của tổng thể đều như nhau.
- Đây là phương pháp tốt nhất để ta có thể
chọn ra một mẫu có khả năng đại biểu
cho tổng thể.
7. 1.1. Chọn mẫu xác suất
- Hạn chế:
+ Cần có danh sách cụ thể của tổng thể
chung
+ Tốn kém nhiều thời gian, chi phí, nhân lực
cho việc thu thập dữ liệu.
9. 1.1.2 Chọn mẫu ngẫu nhiên hệ
thống
- Cách thực hiện:
a. Xác định dân số N và mẫu tương ứng n
b. Tính khoảng cách: k = N/n (làm tròn số)
c. Chọn mầm ngẫu nhiên Y sao cho Y + (n-
1)k ≤ N
d. Lập danh sách dân số: 1 – N
e. Danh sách mẫu tương ứng: Y, Y + k, Y +
2k, ..., Y + (n-1)k
13. 1.1.5 Chọn mẫu nhiều giai đoạn
- Ví dụ:
Muốn chọn ngẫu nhiên 50 hộ từ một
thành phố có 10 khu phố, mỗi khu phố có 50
hộ.
- Cách tiến hành như sau:
Trước tiên đánh số thứ tự các khu phố từ
1 đến 10, chọn ngẫu nhiên trong đó 5 khu
phố. Đánh số thứ tự các hộ trong từng khu
phố được chọn. Chọn ngẫu nhiên ra 10 hộ
trong mỗi khu phố ta sẽ có đủ mẫu cần thiết.
14. • DA18DA: 52 Sinh viên (34,4%)
• DA18DB: 57 Sinh viên (37,7%)
• DA18DC: 42 Sinh viên (27,9%)
Tổng: 151 sinh viên (100%)
Cần lấy 50 sinh viên trong tổng số 151 sinh viên. Số
lượng sinh viên cần lấy mỗi lớp:
• DA18DA: 17 Sinh viên (34,4%)
• DA18DB: 19 Sinh viên (37,7%)
• DA18DC: 14 Sinh viên (27,9%)
15. 1.2. Chọn mẫu phi xác suất
- Là phương pháp chọn mẫu mà các đơn vị
trong tổng thể chung không có khả năng
ngang nhau để được chọn vào mẫu
nghiên cứu.
- Hoàn toàn phụ thuộc vào kinh nghiệm và
sự hiểu biết về tổng thể của nghiên cứu
nên kết quả điều tra thường mang tính
chủ quan của người nghiên cứu.
16. 1.2.1. Chọn mẫu thuận tiện
- lấy mẫu dựa trên sự thuận lợi hay dựa
trên tính dễ tiếp cận của đối tượng, ở những
nơi mà nhân viên điều tra có nhiều khả năng
gặp được đối tượng.
17. 1.2.2. Chọn mẫu phán đoán
- là phương pháp mà phỏng vấn viên là
người tự đưa ra phán đoán về đối tượng cần
chọn vào mẫu.
18. 1.2.3. Chọn mẫu định ngạch
- Trước tiên, tiến hành phân nhóm tổng thể
theo một tiêu chuẩn được quan tâm, cũng
giống như chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng.
- Sau đó lại dùng PP chọn mẫu thuận tiện
hay chọn mẫu phán đoán
19. Trong nghiên cứu khoa học, tùy theo mục
đích nghiên cứu cỡ mẫu được tính theo biểu
thức khác nhau (ước tính giá trị trung bình,
ước tính tỷ số, ước tính hệ số tương quan,
so sánh tương đương sinh học…).
2. Ước tính cỡ mẫu
20. • z = hệ số tin cậy
• d = sai số
• s và = là độ lệch chuẩn mẫu và dân số.
2.1. Cỡ mẫu ước tính số trung bình
21. • n: cỡ mẫu tối thiểu cho NC
• : sai lầm loại 1
• z1 / 2 : trị số từ phân phối chuẩn
• p: tỉ lệ ước lượng kết cuộc trong dân số
• d: sai số của ước lượng
2.2. Cỡ mẫu để ước lượng một
tỉ lệ
22. - Công cụ “Sampling” của MS-Excel
- Để lấy mẫu ngẫu nhiên trong MS-
Excel: Data Data Analysis Sampling
3. Thao tác với phần mềm MS-Excel
23. 4. Ước tính cỡ mẫu với Phần mềm
WHO Sample Size 2.0