SlideShare a Scribd company logo
1 of 90
Download to read offline
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN VIẾT HẢI
THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC
TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Hà Nội - 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN VIẾT HẢI
THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC
TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8.38.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS HOÀNG THỊ QUỲNH CHI
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
trung thực và khách quan.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Học viện Khoa học xã hội xem
xét để tôi bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Trần Viết Hải
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC PHỐI HỢP
GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VỚI CÁC CƠ QUAN,
TỔ CHỨC TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN
DÂN SỰ ........................................................................................................... 7
1.1. Khái quát về thủ tục phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự
với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện thi hành án
dân sự .......................................................................................................... 7
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả phối hợp giữa cơ quan Thi
hành án dân sự với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều
kiện thi hành án dân sự ............................................................................. 22
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC
HIỆN THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN
SỰ VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC TRONG XÁC MINH
ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TẠI QUẬN HOÀNG MAI,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................................................. 26
2.1. Thực trạng quy định pháp luật về thủ tục phối hợp giữa cơ quan
Thi hành án dân sự với cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều
kiện thi hành án dân sự ............................................................................. 26
2.2. Thực tiễn thực hiện thủ tục phối hợp giữa cơ quan Thi hành án
dân sự với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện thi
hành án dân sự trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội............ 40
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THỰC HIỆN THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI
HÀNH ÁN DÂN SỰ VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC
TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ
THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, HÀ NỘI ........................................... 65
3.1. Phương hướng.................................................................................... 65
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục phối hợp
giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan, tổ chức khác trong
xác minh điều kiện thi hành án dân sự...................................................... 67
KẾT LUẬN.................................................................................................... 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHV : Chấp hành viên
LTHADS : Luật Thi hành án dân sự
LTHADS 2008 : Luật Thi hành án dân sự năm 2008
LTHADS 2014 : Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014
TAND : Tòa án nhân dân
THADS : Thi hành án dân sự
UBND : Ủy ban nhân dân
VKSND : Viện kiểm sát nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thi hành án dân sự (THADS) là hoạt động tổ chức thi hành phần dân sự
của những bản án, quyết định có hiệu lực thi hành theo quy định của pháp luật.
Đây là giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng để những phán quyết trên giấy
của tòa án được thực thi trên thực tế, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
Chính vì hoạt động THADS tác động trực tiếp đến quyền và lợi ích của
các chủ thể tham gia nên THADS là công việc vô cùng phức tạp, dễ gây ra sự bất
hợp tác, bức xúc, chống đối của những người liên quan. Hoạt động THADS đòi
hỏi sự phối hợp chặt chẽ của nhiều cơ quan, tổ chức như: Công an, Tòa án nhân
dân (TAND), Viện kiểm sát nhân dân (VKSND), Ủy ban nhân dân (UBND),
Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, Bảo hiểm xã hội, cơ quan thuế, cơ quan
đăng ký kinh doanh...Việc phối hợp tốt với các cơ quan, tổ chức hữu quan là một
trong những yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả của công tác THADS.
Quá trình giải quyết việc thi hành án, cơ quan THADS phải triển khai
nhiều hoạt động khác nhau như: thông báo, xác minh điều kiện THADS, thuyết
phục người phải thi hành án tự nguyện thi hành, thỏa thuận thi hành án, áp dụng
biện pháp bảo đảm, tổ chức cưỡng chế...Trong các hoạt động đó, xác minh điều
kiện THADS là hoạt động cần sự phối hợp chặt chẽ, tích cực từ phía các chủ thể
khác. Kết quả xác minh càng chính xác, càng đầy đủ thì việc tổ chức thi hành án
càng đạt hiệu quả và ngược lại.
Nhận thức được vai trò của hoạt động xác minh điều kiện THADS trong
quá trình giải quyết việc thi hành án, những năm gần đây, thể chế về xác minh
điều kiện THADS đã từng bước được hoàn thiện, tạo hành lang pháp lý hiệu quả
cho việc triển khai trên thực tế. Tuy nhiên, sự phối hợp giữa cơ quan THADS và
các cơ quan, tổ chức có liên quan trong xác minh điều kiện THADS vẫn còn
nhiều hạn chế, bất cập, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công tác xác minh điều
kiện THADS nói riêng và hiệu quả công tác THADS nói chung.
Qua nghiên cứu đề tài: “Thủ tục phối hợp giữa cơ quan THADS với
các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện THADS từ thực tiễn
2
quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội”, luận văn góp phần làm sáng tỏ những
vấn đề lý luận về sự phối hợp giữa cơ quan THADS và các cơ quan hữu quan
trong xác minh điều kiện THADS, thực tiễn quan hệ phối hợp tại địa bàn quận
Hoàng Mai, thành phố Hà Nội, chỉ rõ và phân tích những nguyên nhân của
những tồn tại, hạn chế và từ đó kiến nghị một số giải pháp để nâng cao hiệu quả
phối hợp xác minh điều kiện THADS trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm gần đây, các đề tài nghiên cứu trong lĩnh vực THADS đã
được nhiều tác giả nghiên cứu, tập trung vào một số lĩnh vực như: địa vị pháp lý của
cơ quan THADS và CHV, quản lý nhà nước trong THADS, hoàn thiện hệ thống
pháp luật về THADS, các thủ tục THADS...Riêng trong lĩnh vực xác minh điều
kiện THADS, việc nghiên cứu hầu hết mới chỉ được đề cập đến trong số tạp chí,
diễn đàn pháp luật, giáo trình giảng dạy về THADS của Trường Đại học Luật Hà
Nội, Học viện tư pháp, mà thiếu các đề tài nghiên cứu theo chiều sâu. Có thể kể đến
một số đề tài nổi bật nghiên cứu về vấn đề xác minh điều kiện THADS như:
- Đề tài "Xác minh điều kiện THADS": Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ năm 2013
của tác giả Đinh Thanh Hương, Trường Đại học quốc gia Hà Nội nghiên cứu những
vấn đề cơ bản trong xác minh điều kiện THADS như khái niệm, đặc điểm, cơ sở của
quy định về xác minh điều kiện THADS, nội dung các quy định và thực tiễn thực
hiện các quy định về xác minh điều kiện THADS. Tuy nhiên, luận văn mới đề cập
đến những vấn đề mang tính lý luận chung, chưa đi sâu nghiên cứu sự phối hợp giữa
cơ quan THADS và các cơ quan, tổ chức khác trong hoạt động này.
- Đề tài "Thực hiện pháp luật về xác minh điều kiện THADS qua thực tiễn
tỉnh Nghệ An": Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ năm 2017 của tác giả Nguyễn Hồng
Trung, Trường Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn có ý nghĩa thực tiễn với địa
bàn tỉnh Nghệ An nhưng phạm vi nghiên cứu chỉ tập trung ở các quy định pháp
luật chung về xác minh điều kiện THADS mà chưa đi sâu phân tích, làm rõ mối
quan hệ phối hợp trong hoạt động này.
Nghiên cứu về mối quan hệ phối hợp trong THADS cũng chỉ chiếm một
số lượng nhỏ trong số các nghiên cứu về THADS, có thể kể đến các số đề tài
đáng chú ý như:
3
- Đề tài“Mối quan hệ giữa các cơ quan trong THADS”: Luận văn tốt
nghiệp thạc sỹ năm 2008 của tác giả Lê Thị Hồng Hạnh, Trường Đại học Luật
Hà Nội. Luận văn được viết vào thời kỳ Luật THADS 2008 mới được ban hành,
đến hiện tại,một số vấn đề đã không còn phù hợp với thực tiễn.
- Đề tài“Nguyên tắc trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân
với cơ quan THADS, Chấp hành viên”: Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ năm 2013
của tác giả Lê Hồng Suy, Trường Đại học Luật Hà Nội. Luận văn tập trung vào
nghiên cứu trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong mối quan hệ với cơ quan
THADS, chưa đi sâu vào phân tích trách nhiệm của cơ quan THADS trong mối
quan hệ đó nên cần tiếp tục được nghiên cứu bổ sung.
- Đề tài: “Mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan THADS với các cơ quan, tổ
chức hữu quan trong THADS ở tỉnh Thanh Hóa”Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ
năm 2015 của tác giả Vi Trọng Thụ, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
Trong luận văn, tác giả chưa làm rõ lý do và bản chất của từng mối quan hệ nên
cần được nghiên cứu bổ sung thêm.
- Đề tài:"Thủ tục phối hợp giữa cơ quan THADS với các cơ quan, tổ chức
khác trong cưỡng chế THADS từ thực tiễn tỉnh An Giang", Luận văn tốt nghiệp
thạc sỹ năm 2018 của tác giả Tô Huy Khoa, Học viện Khoa học xã hội. Luận văn
đi sâu vào việc nghiên cứu mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan THADS với các
cơ quan, tổ chức khác trong việc cưỡng chế THADS tại tỉnh An Giang. Đây là
một lĩnh vực riêng biệt trong hoạt động phối hợp THADS.
- Đề tài: "Sự phối hợp giữa cơ quan THADS với các cơ quan, tổ chức
khác trong THADS từ thực tiễn thành phố Hà Nội": Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ
năm 2019 của tác giả Nguyễn Thu Hằng, Học viện Khoa học xã hộinghiên cứu
về mối quan hệ phối hợp THADS nói chung, gắn với thực tiễn của thành phố Hà
Nội, nhưng chưa đi sâu vào phân tích, làm sáng tỏ mối quan hệ giữa các cơ quan
trong việc xác minh điều kiện THADS.
Ngoài ra, còn một số công trình, đề tài khoa học và các bài viết trên các
tạp chí, diễn đàn pháp luật đề cập đếncác vấn đề lý luận và thực tiễn về xác minh
điều kiện THADS, sự phối hợp giữa cơ quan THADS với các cơ quan, tổ chức
khác. Tuy nhiên, chưa có đề tài nghiên cứu nào về thủ tục phối hợp giữa cơ quan
4
THADS với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện THADS. Vì
vậy,thực hiện đề tài "Thủ tục phối hợp giữa cơ quan THADS với các cơ quan, tổ
chức khác trong xác minh điều kiện THADS từ thực tiễn quận Hoàng Mai, thành
phố Hà Nội” là cần thiết, góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động xác minh
điều kiện THADS.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về
thủ tục phối hợp giữa cơ quan THADS với các cơ quan tổ chức khác trong xác
minh điều kiện THADS; nghiên cứu thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện
thủ tục phối hợp giữa cơ quan THADS với các cơ quan, tổ chức khác trong xác
minh điều kiện THADS từ thực tiễn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. Từ đó,
đề xuất phương hướng hoàn thiện pháp luật và các giải pháp nâng cao hiệu quả
thực thi thủ tục phối hợp giữa cơ quan THADS và các cơ quan, tổ chức khác
trong xác minh điều kiện THADS.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích khái niệm, đặc điểm của thủ tục phối hợp giữa cơ quan
THADS với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện THADS, làm rõ
các nguyên tắc, phương thức, nội dung, yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện
thủ tục này trên thực tế.
- Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về thủ tục phối hợp giữa cơ
quan THADS với các cơ quan tổ chức khác trong xác minh điều kiện THADS;
Phân tích những ưu điểm, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân từ thực tiễn địa bàn
quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục phối hợp giữa cơ
quan THADS và các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện THADS.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề chung và quy định pháp luật về thủ tục
phối hợp giữa cơ quan THADS với các cơ quan, tổ chức khác trong hoạt động
xác minh điều kiện THADS, khảo sát, đánh giá thực tiễn áp dụng trên địa bàn
5
quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của Luận văn là những quy định hiện hành của pháp
luật Việt Nam về thủ tục phối hợp giữa các cơ quan THADS và các cơ quan, tổ
chức khác trong xác minh điều kiện THADS và đánh giá thực tiễn thực hiện thủ
tục phối hợp đó tại quận Hoàng Mai. Số liệu thống kê được thực hiện trong thời
gian từ năm 2016 đến hết năm 2018 (từ thời điểm ngành THADS thực hiện chỉ
tiêu công tác theo Nghị quyết số 111/2015/QH13 về công tác phòng chống vi
phạm pháp luật và tội phạm, công tác của VKSND, của TAND và công tác thi
hành án năm 2016 và các năm tiếp theo của Quốc hội ban hành ngày
27/11/2015)
Thủ tục phối hợp giữa Thừa phát lại và các cơ quan, tổ chức khác trong
xác minh điều kiện THADS không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện THADS được đề cập
đến trong luận vănlà các cơ quan nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức chuyên môn
thuộc cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội nắm giữ hoặc quản
lý thông tin về điều kiện THADS của người phải thi hành án.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trên quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, đường lối chủ trương của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về cải cách hành chính, cải cách tư pháp và xây dựng
nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời, trên
cơ sở kế thừa, phát triển các quan điểm khoa học được rút ra từ các công trình
nghiên cứu trước đây về THADS.
Trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử, luận văn sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương
pháp phân tích tổng hợp, phương pháp lịch sử, phương pháp so sánh, thống kê
nhằm khái quát những vấn đề lý luận cơ bản, đánh giá thực trạng và đề xuất các
giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác phối hợp trong xác minh điều kiện
THADS.
6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Luận văn là công trình nghiên cứu chuyên sâu đầu tiên về thủ tục phối
hợp giữa cơ quan THADS với cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện
THADS, thể hiện ở những nội dung căn bản sau đây:
- Luận văn làm sáng tỏ hơn những lý luận cơ bản về thủ tục phối hợp giữa
cơ quan THADS với cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện THADS.
- Luận văn góp phần đánh giá thực trạng pháp luật về thủ tục phối hợp
giữa cơ quan THADS với cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện
THADS.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng thủ tục phối hợp giữa cơ quan THADS với
cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện THADS trên địa bàn quận
Hoàng Mai, thành phố Hà Nội, luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả
phối hợp trong xác minh điều kiện THADS ở quận Hoàng Mai và địa phương
khác trong cả nước.
Luận văn có thể được sử dụng như một tài liệu tham khảo với các công
trình nghiên cứu liên quan.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có
kết cấu gồm 3 chương, cụ thể như sau:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thủ tục phối hợp giữa cơ quan Thi
hành án dân sự với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện thi hành
án dân sự.
- Chương 2: Thực trạng quy định pháp luật và thực tiễn thực hiện thủ tục
phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan, tổ chức khác trong
xác minh điều kiện thi hành án dân sự tại quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
- Chương 3: Phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục
phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan, tổ chức khác trong
xác minh điều kiện thi hành án dân sự tại quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
7
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA
CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC
TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
1.1. Khái quát về thủ tục phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự
với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện thi hành án dân sự
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thi hành án dân sự
1.1.1.1. Khái niệm thi hành án dân sự
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế và nền
tư pháp, thuật ngữ thi hành án đã trở thành thuật ngữ thu hút sự quan tâm của các
phương tiện thông tin đại chúng, hoạt động thi hành án ngày càng được nhiều
chủ thể trong xã hội quan tâm. Nói đến thi hành án là nói đến việc tổ chức thực
hiện trên thực tế những bản án, quyết định đã có hiệu lực thi hành của Tòa án,
các cơ quan có thẩm quyền theo những trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
Thi hành án bao gồm thi hành án hình sự, thi hành án hành chính và THADS.
THADS là hoạt động thực hiện “các bản án, quyết định dân sự, hình phạt
tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài
sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự, phần tài sản
trong bản án, quyết định hành chính của Toà án, quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành án của Hội đồng xử lý vụ
việc cạnh tranh và quyết định của Trọng tài thương mại” [42, tr.2].
Theo Từ điển Luật học, Nhà xuất bản Từ điển Bách Khoa năm 2006 thì
"THADS là hoạt động của cơ quan THADS, người được thi hành án, người phải
thi hành án và các chủ thể khác trong việc thực hiện bản án, quyết định đã có
hiệu lực của Tòa án". Hiện nay còn tồn tại khá nhiều quan điểm khác nhau về
bản chất của THADS, có thể kể đến một số quan điểm như sau:
- Quan điểm cho rằng THADS là hoạt động tư pháp. Nói như vậy vì các
lý do sau đây:
Thứ nhất, THADS diễn ra ngay sau quá trình xét xử và được pháp luật tố
tụng quy định. Sau khi bản án, quyết định của tòa án được ban hành thì bản án
8
đó phải được mọi người tôn trọng và phải được bảo đảm thi hành nghiêm chỉnh
trên thực tế.
Thứ hai, THADS là hoạt động bảo đảm cho việc biến các phán quyết của
tòa án trở thành hiện thực, có xét xử thì phải có thi hành án.“Xét xử và thi hành
án là hai mặt thống nhất của quá trình bảo vệ lợi ích của đương sự” [3, tr.43].
Một phán quyết của tòa án nếu không được tổ chức thi hành thì quyền lợi hợp
pháp của đương sự cũng chỉ là thứ quyền lợi trên giấy, mà không có một ý nghĩa
thực tế nào cả. Quá trình tổ chức thi hành án không được phép “sáng tạo” mà
phụ thuộc vào nội dung phán quyết của Tòa án. Hoạt động THADS là hoạt động
bắt nguồn từ quá trình xét xử. Bản án của tòa án là căn cứ để tổ chức thi hành án,
nó xác định nội dung, mức độ, phạm vi tổ chức thi hành án. Khi bản án của Tòa
án có sự thay đổi thì việc tổ chức thi hành án cũng buộc phải thay đổi theo. Ví dụ
như: Khi nhận được quyết định giám đốc thẩm của Tòa án thì cơ quan THADS
phải ra quyết định đình chỉ thi hành án, khi nhận được bản án xét xử lại của tòa
án thì cơ quan THADS ra quyết định thi hành án mới để tổ chức thi hành…
Thứ ba, ở Việt Nam, trong một thời gian dài (cho đến trước năm 1993),
THADS là một bộ phận của Tòa án, nằm hoàn toàn trong Tòa án. Nghị quyết số
49-NQ/TW ngày 02/6/2005 về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”
của Bộ chính trị cũng xác định cơ quan thi hành án là một trong số các cơ quan
tư pháp, gồm: Cơ quan điều tra, VKSND, TAND và cơ quan thi hành án. Điều
này thể hiện tính chất tư pháp của hoạt động THADS.
- Quan điểm thứ hai cho rằng THADS là hoạt động hành chính, vì các lý
do sau:
Thứ nhất, quá trình tố tụng là quá trình đi tìm sự thật với nhiều giai đoạn
khác nhau, nhưng khi có bản án của Tòa án thì giai đoạn đi tìm sự thật và hướng
giải quyết sự thật đó đã kết thúc.“Tố tụng là quá trình đi tìm chân lý, còn
THADS là quá trình thực thi chân lý bằng công lý" [35, tr.9]. THADS mặc dù
tiếp nối sau giai đoạn tố tụng nhưng nó không phải là một giai đoạn tố tụng.
Thứ hai, quá trình tổ chức THADS mang tính chất chấp hành, điều hành,
do các cơ quan THADS, được tổ chức theo ngành dọc do Bộ Tư pháp (cơ quan
9
thuộc Chính phủ) thống nhất quản lý. Thủ tục THADS là thủ tục mang tính hành
chính nhằm mục đích thực thi các bản án, quyết định của Tòa án.
Hai quan điểm nói trên đều có những căn cứ khoa học riêng để lý giải,
nhưng đều có điểm hạn chế là đã tuyệt đối hóa một tính chất cụ thể của THADS.
Cần phải thấy rằng, mặc dù THADS là hoạt động bảo vệ pháp luật nhưng nó
không đơn thuần chỉ là hoạt động mang tính tư pháp bởi lẽ khi bản án của Tòa án
có hiệu lực pháp luật thì đúng sai đã được chỉ rõ ràng, chân lý đã được làm sáng
tỏ. Việc tổ chức thi hành án chịu sự điều chỉnh của pháp luật về THADS, do cơ
quan THADS thực hiện, không thuộc chức năng của cơ quan xét xử, cũng không
chịu sự điều chỉnh của pháp luật tố tụng. THADS cũng không chỉ đơn thuần là
hoạt động hành chính vì hoạt động hành chính là hoạt động mang tính chất chấp
hành, điều hành, các quyết định hành chính được ban hành, có tính chất bắt buộc thi
hành với cấp dưới. Trong khi đó, THADS là hoạt động thực hiện phán quyết của
Tòa án chứ không phải chỉ tuân theo mệnh lệnh hành chính. Thực chất hoạt động
hành chính trong THADS chỉ để đảm bảo cho việc tổ chức thi hành án mà thôi.
Vì vậy, tác giả đồng tình với quan điểm cho rằng THADS là hoạt động
hành chính-tư pháp. THADS là khâu nối liền giữa hoạt động tư pháp và hoạt
động hành chính. Cần phải đảm bảo sự gắn kết chặt chẽ giữa cơ quan tư pháp
với các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình tổ chức thi hành án thì mới
có thể đảm bảo hiệu quả của công tác THADS.
1.1.1.2. Đặc điểm của thi hành án dân sự
a) Chủ thể thực hiện hoạt động THADS là Chấp hành viên (CHV): CHV
là người trực tiếp được thủ trưởng đơn vị giao nhiệm vụ tổ chức các quyết định
thi hành án cụ thể.
b) Đối tượng của THADS: Là các bản án, quyết định của Tòa án, quyết
định của Trọng tài thương mại và Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, nhưng cần
lưu ý một số điểm sau:
Thứ nhất: Các bản án, quyết định đó phải có hiệu lực pháp luật hoặc thuộc
trường hợp chưa có hiệu lực pháp luật nhưng phải được tổ chức thi hành ngay
theo quy định tại Điều 2 LTHADS 2014.
10
Thứ hai: THADS không chỉ là thi hành các bản án, quyết định dân sự mà
nó còn thi hành phần dân sự trong các bản án, quyết định về hình sự, hành
chính.Các bản án, quyết định được thi hành theo thủ tục THADS bao gồm: " bản
án, quyết định dân sự; hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu
lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án,
quyết định hình sự; phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Toà
án, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi
hành án của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và quyết định của Trọng tài
thương mại"[45, Điều 1]
c)THADS là hoạt động được thực hiện theo trình tự, thủ tục chặt chẽ do
pháp luật quy định: Điều này là hoàn toàn dễ hiểu khi mà hoạt động THADS có
sự tham gia của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác nhau với nhiều tư cách
khác nhau (như là chủ thể phối hợp, là đương sự...). Hoạt động THADS mang
tính chính trị cao, nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức liên quan. Vì vậy, để hoạt động
THADS diễn ra một cách công bằng, hiệu quả, minh bạch, khách quan, tránh sự
tùy tiện thì nó phải được thực hiện theo các nguyên tắc, thủ tục, trình tự mà pháp
luật quy định từ khi bắt đầu đến khi kết thúc.
d) Các biện pháp tổ chức THADS vừa thể hiện tính quyền lực nhà nước,
có tính chất bắt buộc nhưng cũng thể hiện tôn trọng quyền tự định đoạt của
đương sự. Các đương sự được quyền tự thỏa thuận thời gian, phương thức thực
hiện việc thi hành án, với điều kiện không trái pháp luật và đạo đức xã hội,
không làm ảnh hưởng đến người thứ ba. Điều này làm tăng tính tích cực của
công dân trong giai đoạn thi hành án, tiết kiệm thời gian, công sức, chi phí xã
hội, giảm bức xúc trong nhân dân.
d) THADS là hoạt động có sự tham gia phối hợp của nhiều cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong xã hội: Để hoạt động THADS thực sự hiệu quả thì bên cạnh
sự cố gắng của những người làm công tác THADS thì phải có sự phối hợp chặt
chẽ của các cơ quan quyền lực nhà nước, cơ quan tư pháp, cơ quan hành chính,
các tổ chức chính trị - xã hội - kinh tế...Tuy nhiên, cơ quan THADS phải là trung
11
tâm của sự phối hợp, phải chủ động trong mối quan hệ phối hợp đó.
Từ những phân tích nêu trên, có thể đưa ra khái niệm chung về THADS
như sau: THADS là hoạt động hành chính- tư pháp do cơ quan THADS có thẩm
quyền tổ chức thực hiện, nhằm thực thi các bản án, quyết định của Tòa án hoặc
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định.
1.1.2. Khái niệm xác minh điều kiện thi hành án dân sự
1.1.2.1 Khái niệm điều kiện thi hành án dân sự
Điều kiện THADS là khái niệm xác định khả năng thực hiện nghĩa vụ
theo nội dung bản án, quyết định của tòa án của người phải thi hành án. Điều 3
Luật THADS năm 2008 quy định: "Có điều kiện thi hành án là trường hợp
người phải thi hành án có tài sản, thu nhập để thực hiện nghĩa vụ về tài sản; tự
mình hoặc thông qua người khác thực hiện nghĩa vụ thi hành án". Như vậy,
"chưa có điều kiện thi hành án" nghĩa là người phải thi hành án chưa có tài sản,
thu nhập để thực hiện nghĩa vụ về tài sản, chưa có khả năng để tự mình hoặc
thông qua người khác thực hiện nghĩa vụ thi hành án.
Khả năng thực hiện nghĩa vụ thi hành án được hiểu cụ thể như sau:
- Người phải thi hành án có tài sản để thi hành nghĩa vụ về tài sản.Tài sản
ở đây có thể là động sản hoặc bất động sản, quyền tài sản và tài sản; tài sản riêng
hoặc tài sản chung với người khác; là tiền mặt hoặc giấy tờ có giá...
- Người phải thi hành án có thu nhập để thực hiện nghĩa vụ về tài sản.
Theo Điều 78 LTHADS 2008 thì thu nhập của người phải thi hành án bao gồm:
Tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động và các thu
nhập hợp pháp khác.
- Người phải thi hành án tự mình hoặc thông qua người khác để thực hiện
các nghĩa vụ liên quan đến nhân thân của họ như nghĩa vụ xin lỗi công khai, mở
lối đi, buộc phải thực hiện hoặc không thực hiện công việc nhất định...
- Bên cạnh đó, khả năng thực hiện nghĩa vụ thi hành án còn bao gồm cả
những yếu tố liên quan đến việc tổ chức thi hành án như nhân thân của người
phải thi hành án, dư luận xã hội ở địa phương...
12
1.1.2.2 Khái niệm xác minh điều kiện thi hành án dân sự
Hiểu theo nghĩa chung nhất thì xác minh chính là việc thu thập các chứng
cứ, tài liệu để tìm hiểu, chứng minh một vấn đề nào đó. Xác minh điều kiện
THADS được hiểu theo nghĩa hẹp hơn, cụ thể:
Theo tác giả Hoàng Thị Thu Trang-Cục THADS tỉnh Nghệ An thì: "Xác
minh điều kiện THADS là việc Chấp hành viên thu thập thông tin, tiếp cận, xác
định đối tượng, mục tiêu cần phải thi hành ( tài sản, thu nhập của người phải thi
hành án, vật, giấy tờ, nhà phải trả…) và các thông tin khác phục vụ cho quá
trình tổ chức thi hành án như: Nhân thân, hoàn cảnh gia đình của người phải thi
hành án”[30, tr.1]
Quan điểm của tác giả Nguyễn Bích Thảo và Nguyễn Thị Hương Giang
thì lại cho rằng: "Xác minh THADS là hoạt động nhằm làm rõ người phải thi hành án
có điều kiện thi hành án dân sự hay không, bao gồm việc thu thập thông tin về tài
sản, thu nhập của người phải thi hành án, về đối tượng phải thi hành ( như vật, giấy
tờ, nhà phải trả…) và các thông tin khác phục vụ cho quá trình tổ chức thi hành án
như: nhân thân, hoàn cảnh gia đình người phải thi hành án” [47, tr.3]
Giáo trình nghiệp vụ thi hành án dân sự của Học viện tư pháp nêu định
nghĩa xác minh điều kiện THADS là:“Làm rõ người phải thi hành án (có thể là
cá nhân hoặc tổ chức) có điều kiện thi hành án hay không có điều kiện thi hành
và do CHV thực hiện”[32, tr.90]
Các quan điểm trên có những điểm khác nhau nhưng đều thống nhất đặc
điểm của xác minh THADS như sau:
- Về chủ thể tiến hành: Chủ thể của hoạt động xác minh điều kiện THADS
là CHV.CHV có nhiệm vụ: "Xác minh tài sản, điều kiện thi hành án của người
phải thi hành án; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài
liệu để xác minh địa chỉ, tài sản của người phải thi hành án hoặc phối hợp với
cơ quan có liên quan xử lý vật chứng, tài sản và những việc khác liên quan đến
thi hành án" [42, Điều 17]. Điều này khác với hoạt động điều tra của cơ quan
công an do điều tra viên tiến hành, cũng khác với hoạt động thanh tra nhà nước
do các thanh tra viên chịu trách nhiệm thực hiện.
13
- Về nội dung xác minh, bao gồm:
+ Xác minh tài sản, thu nhập của ngưởi phải thi hành án để thực hiện các
nghĩa vụ thi hành án về trả nợ, cấp dưỡng, bồi thường...
+ Xác minh đối tượng phải thi hành án trong các vụ việc về giao nhà, giao
vật, giấy tờ...
+ Xác minh nhân thân người phải thi hành án như: hoàn cảnh gia đình, ý
thức chấp hành pháp luật…để có biện pháp tác động phù hợp trong quá trình làm
việc với người phải thi hành án.
+ Xác minh các vấn đề liên quan đến quá trình tổ chức thi hành án như dư
luận xã hội ở địa phương, địa hình giao thông xung quanh khu vực thi hành án...
- Về mục đích xác minh: Làm rõ người phải thi hành án có điều kiện thi
hành án hay không có điều kiện thi hành án. Căn cứ vào kết quả xác minh, CHV
phân loại được hồ sơ thi hành án, áp dụng các biện pháp để tổ chức thi hành hoặc
xếp vào diện chưa có điều kiện thi hành hoặc ủy thác cơ quan thi hành án khác
giải quyết.
Qua các phân tích trên, có thể đưa ra định nghĩa như sau: Xác minh điều
kiện THADS là việc CHV thu thập các thông tin về điều kiện thi hành án của
người phải thi hành án, kết quả xác minh làm cơ sở cho việc tổ chức thi hành án
theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Thủ tục phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ
quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện thi hành án dân sự
1.1.3.1. Khái niệm thủ tục phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với
các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện thi hành án dân sự
Cơ quan THADS là cơ quan nhà nước có nhiệm vụ trực tiếp tổ chức thi
hành các bản án, quyết định có hiệu lực thi hành theo trình tự thủ tục của pháp
luật THADS. Theo quy định hiện hành thì các cơ quan THADS gồm: Cơ quan
THADS cấp tỉnh (Cục THADS), Cơ quan THADS cấp huyện (Chi cục THADS)
và Cơ quan thi hành án cấp quân khu (Phòng thi hành án).
Các cơ quan, tổ chức khác trong THADS là các cơ quan, tổ chức có liên
quan đến hoạt động THADS như: TAND, VKSND, UBND các cấp, Công an,
14
Kho bạc nhà nước, các tổ chức tín dụng, Bảo hiểm xã hội, cơ quan đăng ký giao
dịch bảo đảm, các tổ chức chính trị - kinh tế - xã hội khác. Nhiệm vụ, quyền hạn
của các cơ quan này được quy định trong pháp luật THADS, tập trung tại
Chương VIII LTHADS 2014.
Theo cách hiểu chung nhất, thủ tục là thứ tự và cách thức làm việc theo
một lề lối đã được quy định. Với các cơ quan nhà nước thì thủ tục phải theo quy
định của pháp luật.
Theo nghĩa chung nhất thì phối hợp là "cùng hành động hoặc hoạt động
hỗ trợ lẫn nhau" nhằm đạt được mục đích chung [39, tr.759]. Xét ở khía cạnh
quản lý nhà nước thì phối hợp được hiểu là“ một phương thức, một hình thức,
một quy trình kết hợp hoạt động của các cơ quan, tổ chức lại với nhau để bảo
đảm cho các cơ quan, tổ chức này thực hiện được đầy đủ, hiệu quả các chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, nhằm đạt được các lợi ích chung."[31,
tr.360]
Như vậy, có thể đưa ra khái niệm: Thủ tục phối hợp giữa cơ quan THADS
với các cơ quan, tổ chức khác trong THADS là cách thức, phương thức kết hợp
hoạt động của cơ quan THADS với các cơ quan, tổ chức khác trong THADS theo
quy định của pháp luật để bảo đảm cho bản án, quyết định của Tòa án được thi
hành nghiêm chỉnh trên thực tế.
Thủ tục phối hợp giữa cơ quan THADS với các cơ quan, tổ chức khác
trong xác minh điều kiện THADS là cách thức, phương thức kết hợp hoạt động
của cơ quan THADS với các cơ quan, tổ chức khác trong việc thu thập các thông
tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, làm cơ sở cho việc tổ
chức thi hành án theo quy định của pháp luật.
1.1.3.2. Ý nghĩa của việc phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với
các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện thi hành án dân sự
Sự phối hợp giữa cơ quan THADS với các cơ quan, tổ chức khác trong xác
minh điều kiện THADS có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quá trình tổ chức
thi hành án, thể hiện ở các nội dung sau:
15
a) Xác minh điều kiện THADS là hoạt động trung tâm trong quá trình tổ
chức THADS. Cơ quan THADS không thể nắm bắt được điều kiện thi hành án
của người phải thi hành án nếu không tiến hành hoạt động xác minh. Thông tin
về điều kiện THADS của người phải thi hành án chỉ có thể thu thập được thông
qua các cơ quan, tổ chức quản lý thông tin. Mỗi cơ quan, tổ chức có liên quan
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình đều có trách nhiệm phối hợp, giúp
đỡ cơ quan THADS thực hiện mục tiêu chung. Không phối hợp thì không thể có
hoạt động xác minh điều kiện THADS trên thực tế.
b)Việc cung cấp các thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi
hành án chỉ đảm bảo tính khách quan, chính xác và được sử dụng để phân loại hồ
sơ, áp dụng các biện pháp giải quyết theo quy định của pháp luật khi những
thông tin đó do các cơ quan, tổ chức có chức năng quản lý các thông tin cung
cấp cho cơ quan thi hành án, chẳng hạn như: Thông tin về số dư tài khoản phải
do tổ chức tín dụng cung cấp, thông tin về người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp phải do cơ quan đăng ký kinh doanh cung cấp…Đối với Chấp
hành viên, nếu hồ sơ thi hành án không lưu biên bản xác minh hoặc biên bản xác
minh không đúng thời hạn, nội dung xác minh không triệt để thì có nghĩa là
CHV đã vi phạm quy định trong quá trình giải quyết hồ sơ. Bên cạnh đó, trong
nhiều trường hợp, chỉ CHV tham gia xác minh là không đủ, mà cần có sự giám
sát của VKSND, cần sự tham gia chứng kiến của chính quyền địa phương thì kết
quả xác minh mới được pháp luật chấp nhận.
1.1.3.3. Chủ thể tham gia phối hợp trong xác minh điều kiện thi hành án
dân sự
Việc phối hợp xác minh điều kiện THADS được tiến hành khi có ít nhất hai
phía chủ thể: Phía chủ thể yêu cầu phối hợp và phía chủ thể thực hiện yêu cầu phối
hợp đó.Trong xác minh điều kiện THADS, các chủ thể tham gia gồm có:
a ) Chủ thể yêu cầu phối hợp là CHV: CHV là người đại diện cho cơ quan
THADS, là chủ thể tham gia và chịu trách nhiệm trực tiếp trong quá trình xác
minh điều kiện THADS. CHV là người chủ động liên hệ, đề nghị các cơ quan, tổ
chức hữu quan phối hợp để thực hiện nhiệm vụ được giao.Trong quá trình đó,
16
CHV có thể phân công cho Thư ký triển khai một số nội dung công việc như:
Soạn thảo các công văn đề nghị cung cấp thông tin, đặt lịch làm việc, ghi biên
bản xác minh... nhưng người chịu trách nhiệm phải là CHV. CHV cũng có thể
mời đại diện các cơ quan hữu quan như: VKSND cùng cấp, đại diện UBND,
công an... tham gia để đảm bảo việc xác minh diễn ra khách quan, công khai, an
toàn, hiệu quả.
b) Chủ thể thực hiện yêu cầu phối hợp xác minh điều kiện THADS là các
cơ quan, tổ chức đang nắm giữ, quản lý thông tin về điều kiện thi hành án của
người phải thi hành ántrên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định
của pháp luật: Chủ thể này rất đa dạng và phong phú, có thể là cơ quan nhà
nước, cơ quan chuyên môn thuộc cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế - chính
trị- xã hội...tùy hồ sơ cụ thể. Cần phải thấy rằng trách nhiệm phối hợp chỉ phát
sinh khi có đề nghị trực tiếp từ phía cơ quan THADS, và trong phạm vi các nội
dung cơ quan THADS yêu cầu. Cơ quan, tổ chức phối hợp có thể cử cán bộ của
mình cung cấp thông tin, nhưng chủ thể chịu trách nhiệm là người đứng đầu cơ
quan, tổ chức đó.
1.1.3.4. Nguyên tắc thực hiện phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự
với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện thi hành án dân sự
Nguyên tắc phối hợp trong xác minh điều kiện THADS được hiểu là
những tư tưởng chủ đạo điều chỉnh mối quan hệ giữa cơ quan THADS với các
cơ quan tổ chức khác trong xác minh điều kiện THADS phù hợp với ý chí nhà
nước và có tính bắt buộc đối với các chủ thể tham gia. Việc phối hợp trong xác
minh điều kiện thi hành án phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
a) Nguyên tắc tuân thủ quy định của pháp luật
Pháp luật là những quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành hoặc thừa
nhận để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo ý chí của nhà nước, được bảo đảm
thực hiện bằng quyền lực nhà nước. Nhà nước ta quản lý xã hội bằng pháp luật nên
cơ quan THADS và các cơ quan, tổ chức khác khi tham gia xác minh điều kiện
THADS đều phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của
pháp luật. Nếu CHV thực hiện không đúng, cơ quan tổ chức có quyền từ chối trả
17
lời. Ngược lại, nếu cơ quan, tổ chức từ chối cung cấp thông tin mà không có lý do
chính đáng cũng sẽ phải chịu trách nhiệm tùy theo mức độ vi phạm.
b) Nguyên tắc chủ động, kịp thời
Có thể nói, đây là nguyên tắc đặc trưng trong hoạt động phối hợp xác
minh điều kiện THADS. Tính chủ động thể hiện ở chỗ CHV phải là người liên
hệ, yêu cầu các cơ quan tổ chức cung cấp thông tin liên quan đến vụ việc mình tổ
chức thi hành, còn các cơ quan tổ chức phải có trách nhiệm trả lời trong thời gian
pháp luật quy định. Nếu CHV không yêu cầu cung cấp thông tin, thì các cơ quan
tổ chức không có căn cứ và không có nghĩa vụ phải cung cấp các thông tin đó
cho cơ quan thi hành án. Tính kịp thời biểu hiện ở việc pháp luật quy định rất rõ
thời hạn xác minh của CHV đối với từng trường hợp cụ thể, đồng thời quy định
thời gian cung cấp thông tin của các cơ quan tổ chức liên quan. Tính chủ động và
kịp thời góp phần ngăn chặn, phòng ngừa việc đương sự tẩu tán tài sản, nhất là
tài khoản hoặc động sản, giúp CHV áp dụng các biện pháp tổ chức thi hành án
đúng lúc, đảm bảo hiệu quả của công tác thi hành án. Cần thấy rằng kịp thời
chính là một biểu hiện của nguyên tắc chủ động, và đã chủ động cần phải đảm
bảo tính kịp thời trong việc phối hợp xác minh điều kiện THADS.
c) Đảm bảo sự phối hợp không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ
và hoạt động chuyên môn của các cơ quan, tổ chức khác
Cũng như cơ quan THADS, các cơ quan, tổ chức khác cũng có những
nhiệm vụ chuyên môn riêng của mình. Do đó, yêu cầu phối hợp xác minh điều
kiện THADS chỉ được thực hiện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ
của cơ quan, tổ chức được yêu cầu cung cấp thông tin và cơ quan THADS. Để
đảm bảo hiệu quả công việc của cả hai bên, CHV cần có sự nhạy bén, cân nhắc
trong việc lựa chọn thời điểm, địa điểm và nội dung phối hợp cụ thể. Còn các cơ
quan, tổ chức khi phối hợp với cơ quan THADS cũng cần có lộ trình làm việc,
cân đối thời gian và nhân lực để đảm bảo hiệu quả phối hợp. Chẳng hạn như đối
với việc xác minh hiện trạng tài sản là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở,
CHV phải trao đổi trước với chính quyền địa phương về thời gian tổ chức thực
hiện, tránh vào thời điểm địa phương ưu tiên cho các hoạt động chính trị, văn
18
hóa, xã hội quan trọng. CHV cũng cần phải bảo mật thông tin, chỉ sử dụng
những thông tin được cung cấp vào việc giải quyết hồ sơ thi hành án.
1.1.3.5. Nội dung yêu cầu phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với
các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện thi hành án dân sự
Nội dung yêu cầu phối hợp trong xác minh điều kiện THADS là các thông
tin về khả năng thực hiện nghĩa vụ của người phải thi hành án. CHV có thể yêu
cầu cơ quan, tổ chức đang quản lý thông tin cung cấp các thông tin như sau:
- Yêu cầu Ngân hàng, Tổ chức tín dụng khác cung cấp thông tin về số tiền
trong tài khoản, sổ tiết kiệm của người phải thi hành án.
- Yêu cầu công ty chứng khoán, đơn vị phát hành giấy tờ có giá cung cấp
thông tin về loại, số lượng, giá trị cổ phiếu hoặc giấy tờ có giá của người phải thi
hành án.
- Yêu cầu các cơ quan đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản cung cấp thông
tin liên quan đến số lượng, chủng loại, tình trạng, thời gian sử dụng, các đặc điểm của
tài sản, người quản lý... đối với các tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng như:
quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, một số loại phương tiện giao thông...
- Yêu cầu cơ quan chi trả thu nhập cung cấp thông tin về mức thu nhập,
thời gian, cách thức chi trả thu nhập của người phải thi hành án.
- Yêu cầu chính quyền địa phương cung cấp thông tin về nơi cư trú, tài
sản của người phải thi hành án.
-Yêu cầu cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế cung cấp thông tin về
tình trạng hoạt động của doanh nghiệp
- Yêu cầu Trại giam cung cấp thông tin về tài sản của người phải thi hành
án tại trại giam...
1.1.3.6. Trình tự thực hiện thủ tục phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân
sự với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện thi hành án dân sự
Trong thời hạn pháp luật quy định kể từ khi được giao hồ sơ thi hành án,
CHV phải phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan để xác minh điều kiện thi
hành án của người phải thi hành án.
Trước khi phối hợp, CHV phải nghiên cứu hồ sơ thi hành án, làm việc với
19
đương sự để xác định cơ quan, tổ chức cụ thể cần phối hợp, nội dung yêu cầu
phối hợp, thời gian phối hợp, thành phần tham gia phối hợp. Đồng thời, CHV
cân nhắc phương thức phối hợp phù hợp nhất.
Trường hợp lựa chọn phương thức trao đổi trực tiếp, CHV thông báo
trước cho cơ quan, tổ chức liên quan để ấn định thời gian làm việc(có thể trao
đổi điện thoại, gửi công văn đặt lịch làm việc…). Chấp hành viên lập biên bản
xác minh điều kiện thi hành án để ghi lại những thông tin do cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền cung cấp. Biên bản có chữ ký, con dấu của các thành phần tham gia
theo quy định.
Trong trường hợp lựa chọn phương thức gửi văn bản đề nghị cung cấp
thông tin, CHV dự thảo công văn ghi rõ nội dung yêu cầu cung cấp, thời hạn
cung cấp, các tài liệu gửi kèm theo văn bản trả lời. Chấp hành viên ký công văn
hoặc trình lãnh đạo đơn vị ký theo thẩm quyền. Công văn được gửi thông qua
bưu điện hoặc gửi trực tiếp cho đơn vị được yêu cầu cung cấp thông tin.
Trên cơ sở kết quả thông tin thu thập được (bằng biên bản xác minh, công
văn trả lời của cơ quan, tổ chức liên quan), CHV đề xuất Thủ trưởng cơ quan ra
các quyết định về thi hành án theo thẩm quyền hoặc lựa chọn các biện pháp tổ
chức thi hành án phù hợp.
Tuy nhiên, cần chú ý rằng, hoạt động xác minh là hoạt động diễn ra liên
tục, trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ thi hành án và CHV có thể phải phối
hợp với nhiều cơ quan, tổ chức khác nhau. Do đó, CHV cần xác định đúng cơ
quan phối hợp và thời hạn thực hiện theo quy định của pháp luật để tránh vi
phạm trong nội dung này.
1.1.3.7. Phương thức phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các
cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện thi hành án dân sự
Phương thức phối hợp được hiểu là là cách thức thực hiện việc phối hợp
giữa cơ quan THADS với các cơ quan, tổ chức khác nhằm xác minh điều kiện
THADS của người phải thi hành án. Có nhiều phương thức phối hợp khác nhau
hiện đang được sử dụng trong xác minh điều kiện THADS, như:
20
a) Xây dựng quy chế phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các
cơ quan, tổ chức có liên quan trong xác minh điều kiện Thi hành án dân sự
Phương thức này quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ, cách thức thực hiện,
nội dung thực hiện của các cơ quan, tổ chức có liên quan với cơ quan THADS
trong việc xác minh điều kiện THADS. Các quy chế phối hợp được xây dựng
dựa trên các quy định pháp luật hiện hành, có sự cụ thể hóa để tạo điều kiện cho
quá trình xác minh điều kiện THADS được diễn ra nhanh chóng, hiệu quả,
không ảnh hưởng đến quá trình thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan phối hợp.
Trên thực tế, chưa có quy chế phối hợp riêng trong lĩnh vực xác minh điều
kiện THADS mà được lồng ghép với các hoạt động về THADS khác, tạo thành
các quy chế phối hợp của từng ngành, từng cấp với cơ quan THADS. Bên cạnh
đó, chỉ những cơ quan thường xuyên thực hiện sự phối hợp với cơ quan THADS
mới xây dựng quy chế như: Cơ quan công an, tổ chức tín dụng ngân hàng, bảo
hiểm xã hội, tài nguyên môi trường...
Phương thức này có ưu điểm là cơ quan thực hiện sự phối hợp đã nghiên
cứu các quy định của pháp luật THADS và pháp luật của ngành mình để đưa ra
những quy định phù hợp. Đồng thời, cơ quan tổ chức trực tiếp thực hiện sự phối
hợp sẽ căn cứ vào quy chế ngành mình đã ký với cơ quan THADS để cung cấp
thông tin. Tuy nhiên, quy chế có thể "vẽ ra" những điều mà pháp luật không quy
định, làm mất đi tính thượng tôn pháp luật, làm tăng các thủ tục hành chính.
b) Tổ chức họp liên ngành giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ
quan, tổ chức có liên quan trong xác minh điều kiện Thi hành án dân sự
Tổ chức họp liên ngành là tổ chức hội nghị với sự tham gia của nhiều cơ
quan, tổ chức khác nhau, do cơ quan THADS chủ trì, nhằm tìm hướng giải quyết
một hoặc một số vấn đề cụ thể trong xác minh điều kiện THADS,đối với một vụ
việc cụ thể. Phương thức này thường được thực hiện khi phát sinh những vấn đề
có tính chất phức tạp, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, đơn vị trong
việc cung cấp các thông tin.Ưu điểm của phương thức này là cuộc họp có sự
tham gia trực tiếp của đại diện nhiều cơ quan. Mỗi cơ quan sẽ trao đổi quan điểm
của mình, đồng thời lắng nghe ý kiến đóng góp của các cơ quan khác để đi đến
21
thống nhất quan điểm về vấn đề theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan mình.
Trên thực tế, phương thức này thường được áp dụng khi cơ quan THADS xác
minh tài sản của người phải thi hành án là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở hoặc những tài sản có giá trị lớn thuộc diện phải đăng ký theo quy định và có
sự quản lý nhà nước của nhiều cơ quan khác nhau.
c) Trực tiếp trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin bằng văn bản giữa cơ
quan Thi hành án dân sự với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong xác minh
điều kiện Thi hành án dân sự
Đây là phương thức được sử dụng phổ biến nhất và cũng là phương thức
hiệu quả nhất vì nó thể hiện rõ nét nguyên tắc trực tiếp của xác minh điều kiện
THADS. CHV có thể trực tiếp đến cơ quan, tổ chức đang nắm thông tin về điều
kiện THADS của người phải thi hành án để yêu cầu cung cấp các thông tin liên
quan. Khi trao đổi, CHV cần nêu những câu hỏi cụ thể để khai thác được thông
tin một cách đầy đủ. CHV có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức cung cấp các tài liệu
liên quan kèm theo. Kết thúc buổi làm việc, CHV cần lập biên bản xác minh theo
đúng quy định, trong đó ghi rõ ngày giờ thực hiện việc xác minh, thành phần
tham gia, kết quả xác minh, chữ ký của các thành phần tham gia xác minh. Cơ
quan THADS cũng có thể gửi văn bản trong đó ghi những yêu cầu cụ thể cho cơ
quan đề nghị phối hợp cung cấp thông tin và yêu cầu trả lời bằng văn bản.Tất
nhiên, việc yêu cầu trả lời bằng văn bản sẽ chậm hơn so với việc đến thực hiện
xác minh trực tiếp, nhưng sẽ đảm bảo tính pháp lý cao hơn. Do đó, với mỗi vụ
việc cụ thể, CHVcần cân nhắc để tìm phương thức phối hợp phù hợp.
d) Hoạt động của Ban chỉ đạo Thi hành án dân sự
Ban chỉ đạo THADS được thành lập và hoạt động theoThông tư liên tịch số
05/2016/TTLT-BTP-BCA-BTC-TANDTC-VKSNDTC ngày 19/5/2016.Thành phần
của Ban chỉ đạo THADS gồm đại diện của nhiều cơ quan trong hệ thống UBND và
các cơ quan tư pháp nên khi có các vụ việc khó khăn, phức tạp, Ban chỉ đạo có thể
chỉ đạo phối hợp nhiều cơ quan, ban ngành trong hệ thống chính trị để giải quyết.
Hình thức hoạt động của Ban chỉ đạo là xây dựng các văn bản chỉ đạo việc phối hợp
(như quy chế hoạt động, chỉ thị về một nội dung cụ thể, tổ chức các cuộc họp liên
22
ngành...) nên tạo điều kiện để hoạt động phối hợp xác minh điều kiện THADS đi vào
nền nếp, có chiều sâu. Đồng thời, cũng là cách thức hữu hiệu để giải quyết những vụ
việc xác minh điều kiện THADS có tính chất phức tạp.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả phối hợp giữa cơ quan Thi
hành án dân sự với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện thi
hành án dân sự
1.2.1. Các quy định pháp luật về thủ tục phối hợp giữa cơ quan Thi
hành án dân sự với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện thi
hành án dân sự
Có thể nói, các quy định của pháp luật hiện hành về thủ tục phối hợp giữa cơ
quan THADS với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện THADS là
yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả phối hợp. Căn cứ vào quy định của pháp
luật, CHV mới có quyền yêu cầu các cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin và các cơ
quan, tổ chức có trách nhiệm trả lời theo trình tự, thủ tục nhất định.
Cùng với sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật, những quy định về xác
minh điều kiện THADS nói chung và thủ tục, cách thức thực hiện phối hợp trong
xác minh điều kiện THADS nói riêng ngày càng đầy đủ, rõ ràng, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thực hiện trên thực tế. Tuy nhiên, vẫn còn một số quy định
chưa phù hợp với thực tiễn, cần tiếp tục được sửa đổi, bãi bỏ và bổ sung những
quy định mới để nâng cao hiệu quả của công tác xác minh điều kiện THADS.
1.2.2. Năng lực của chủ thể tham gia phối hợp
Có thể nói, các quy định pháp luật dù có cụ thể, rõ ràng, phù hợp với thực
tiễn nhưng nếu người thực thi các quy định đó không có năng lực đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ được giao thì kết quả phối hợp sẽ không cao. Năng lực ở đây
được nhìn nhận từ hai góc độ:
Từ phía cơ quan THADS: Để thực hiện tốt việc xác minh điều kiện
THADS, người được giao nhiệm vụ tổ chức thi hành án phải có tinh thần trách
nhiệm, chủ động trong việc liên hệ với các cơ quan, tổ chức hữu quan. Trước khi
xác minh, CHV phải xác định rõ cơ quan đề nghị phối hợp, mục đích, nội dung
đề nghị phối hợp. Đồng thời, lựa chọn hình thức phối hợp phù hợp và dự báo các
23
tình huống khó khăn, vướng mắc có thể xảy ra trong quan hệ phối hợp để chuẩn
bị các phương án xử lý. Để làm được điều đó, CHV phải có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ vững vàng, nắm chắc các quy định của pháp luật THADS và pháp luật
có liên quan, kỹ năng giao tiếp khéo léo, linh hoạt.
Từ phía các cơ quan được đề nghị phối hợp: Cán bộ được giao nhiệm vụ phối
hợp với CHV trong việc xác minh điều kiện THADS cần có hiểu biết nhất định về
công tác THADS cũng như trách nhiệm trong việc phối hợp bên cạnh những hiểu
biết về chuyên môn nghiệp vụ của ngành mình. Đây là điều kiện rất quan trọng để
CHV có thể thu thập được những thông tin có giá trị đối với quá trình giải quyết hồ
sơ thi hành án, cũng như tìm được cách thức giải quyết hồ sơ cụ thể.
1.2.3. Sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương đối với
hoạt động phối hợp xác minh điều kiện Thi hành án dân sự
THADS là việc tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án. Nó
thể hiện sự hiệu quả của nền tư pháp trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của nhân dân, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi củacác bên tham gia quan hệ
THADS. Hoạt động THADS ảnh hưởng đến tình hình an ninh chính trị, an toàn
xã hội ở địa phương. Hoạt động THADS hiệu quả sẽ góp phần làm lành mạnh
hóa các quan hệ xã hội, giảm khiếu nại bức xúc trong nhân dân, tạo niềm tin của
người dân vào cơ quan nhà nước vàsự nghiêmminh của phápluật. Vì thế, hoạt
động THADS nói chung và hoạt động xác minh điều kiện THADS nói riêng
không thể tách rời sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương.
Tổ chức Đảng trong các cơ quan THADS được thành lập và chịu sự lãnh
đạo,chỉ đạo của cấp ủy địa phương, thực hiện nhiệm vụ chính trị ở địa phương.
Sau khi Ban cán sự Đảng Bộ tư pháp có Công văn số 90/CV-BCS ngày
14/9/2009 gửi Ban tổ chức Trung ương đề nghị bổ sung diện quản lý của cấp ủy địa
phương theo quy định của Đảng và Công văn số 91-CV/BCS ngày 14/9/2009 gửi
Ban thường vụ tỉnh ủy, Thành ủy, Ban thường vụ Huyện ủy, Quận ủy, Thị ủy, Thành
ủy trong việc phối hợp quy hoạch, kiện toàn tổ chức cán bộ, đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ cơ quan THADS thì hoạt động THADS đã được cấp ủy địa phương quan tâm hơn
nhiều so với trước đây. Nhận thức của các cấp ủy Đảng về công tác THADS ngày
24
càng được nâng cao là cơ sở thuận lợi cho việc triển khai công tác THADS, trong đó
có hoạt động phối hợp xác minh điều kiện THADS đạt kết quả tốt.
Đối với chính quyền các địa phương, việc quản lý công tác THADS đã
được LTHADS quy định cụ thể. Cơ quan THADS cấp tỉnh, cấp huyện có trách
nhiệm giúp UBND cùng cấp quản lý công tác THADS và báo cáo công tác
THADS trước HĐND cùng cấp khi có yêu cầu. Ban chỉ đạo THADS cũng được
thành lập và là một cơ chế hiệu quả trong việc chỉ đạo các cơ quan chức năng
trên địa bàn phối hợp chặt chẽ với các cơ quan THADS trong việc tổ chức thi
hành án, trong đó có phối hợp xác minh điều kiện THADS.
Thực tế cho thấy, ở đâu công tác THADS nhận được sự quan tâm, tạo điều
kiện của toàn thể hệ thống chính trị thì ở nơi đó, công tác THADS đạt kết quả tốt. Và
ở đâu, cấp ủy, chính quyền địa phương ít quan tâm đến công tác THADS thì việc
phối hợp giữa cơ quan THADS với các cơ quan, tổ chức khác sẽ thiếu hiệu quả.
1.2.4. Điều kiện vật chất, kinh phí cho hoạt động phối hợp xác minh
điều kiện thi hành án dân sự
Có thể nói, bất kỳ hoạt động nào muốn đạt kết quả tốt cũng cần đầu tư về
thời gian, công sức, kinh phí.Trong một thời gian dài, cơ quan THADS nằm
trong tòa án nên khi trở thành hệ thống độc lập gặp rất nhiều khó khăn về cơ sở
vật chất, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả công tác THADS. Hiện nay, cùng
với quá trình cải cách tư pháp, các cơ quan THADS đã được nhà nước quan tâm
trong việc xây dựng trụ sở, cấp kinh phí hoạt động, mua sắm trang thiết bị, đáp
ứng yêu cầu công việc.
Về chi phí cho hoạt động phối hợp xác minh điều kiện THADS hiện đang
được thực hiện theo Thông tư số 200/2016/TT-BTC ngày 09/11/2016 của Bộ tài
chính quy định việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động
của cơ quan THADS, kinh phí cưỡng chế THADS. Tuy nhiên, thông tư nói trên mới
chỉ dừng ở việc chi xác minh trong các vụ việc áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành
án, kinh phí xác minh do Ngân sách nhà nước chi trả nên vẫn còn hạn chế.
25
Tiểu kết chương 1
Xác minh điều kiện THADS là hoạt động không thể thiếu trong quá trình
tổ chức thi hành án vì chỉ trên cơ sở kết quả xác minh, cơ quan THADS mới có
căn cứ để áp dụng các biện pháp hiệu quả để giải quyết việc thi hành án, bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của các đương sự. Xác minh điều kiện THADS đòi hỏi
sự phối hợp, giúp đỡ của các cơ quan, tổ chức có liên quan, trong đó cơ quan
THADS mà cụ thể là CHV phải chủ động thực hiện, còn các cơ quan, tổ chức
phải có trách nhiệm phối hợp trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ
chức mình.
Phối hợp trong xác minh điều kiện thi hành án là yếu tố quan trọng để
đảm bảo hiệu quả của việc tổ chức thi hành án, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của nhân dân. Tuy nhiên, trên thực tế, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả phối hợp xác minh điều kiện thi hành án như: các quy định của pháp luật, sự
lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chính quyền, năng lực của các chủ thể tham gia,
kinh phí thực hiện... Bên cạnh đó, để nâng cao hiệu quả thì việc phối hợp phải
được thực hiện theo trình tự, thủ tục chặt chẽ với các phương thức phối hợp
phong phú, đa dạng, phù hợp với điều kiện thực tế.
26
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN THỦ TỤC
PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VỚI
CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN
THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TẠI QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Thực trạng quy định pháp luật về thủ tục phối hợp giữa cơ quan
Thi hành án dân sự với cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện thi
hành án dân sự
Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, cùng với sự ra đời của Nhà nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa, hệ thống cơ quan tư pháp dần dần được thiết lập
trong cả nước.
Sắc lệnh số 85/SL của Chỉ tịch Hồ Chí Minh ngày 22/5/1950"cải cách bộ
máy tư pháp và luật tố tụng" tạo nên sự thay đổi có tính chất bước ngoặt trong tổ
chức và hoạt động tư pháp nói chung và tổ chức hoạt độngTHADS nói riêng. Kế
thừa quy định của Sắc lệnh 85/SL, Hiến pháp năm 1959 và Luật Tổ chức TAND
năm 1960 quy địnhTAND cấp huyện có nhiệm vụ và quyền hạn tổ chức thi hành
án và chủ động tổ chức thi hành án khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực
thi hành. Trong một thời gian dài sau đó, Tòa án chỉ chú trọng vào công tác xét
xử, còn thi hành án ít được quan tâm. Trên thực tế, việc phối hợp xác minh điều
kiện THADS đã được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng không
được quy định trong bất kỳ văn bản pháp luật có giá trị pháp lý cao nào.
Pháp lệnh THADS năm 1989 và Pháp lệnh THADS năm 1993 ra đời là
bước ngoặt trong tổ chức và hoạt động THADS.Với Pháp lệnh THADS năm
1989, lần đầu tiên những quy định về THADS đã được pháp điển hóa, nhưng xác
minh điều kiện THADS và thủ tục phối hợp trong xác minh điều kiện THADS
cũng chỉ mới được quy định hết sức đơn giản.
Đến Pháp lệnh THADS năm 2004, việc xác minh tài sản, điều kiện thi
hành án của người phải thi hành án được quy định rõ là một trong những nhiệm
vụ, quyền hạn của CHV, nhưng các quy định về thủ tục, cách thức xác minh và
27
phối hợp trong xác minh điều kiện THADS vẫn chưa được quy định. Vì vậy, khi
CHV xác minh tài sản, thu nhập của người phải thi hành án gặp nhiều khó khăn,
vướng mắc, còn dựa vào tình cảm, kinh nghiệm.
Trước yêu cầu của việc đẩy mạnh công cuộc xây dựng nhà nước pháp
quyền XHCN, công cuộc cải cách hành chính và cải cách tư pháp ở nước ta,
Quốc hội đã ban hành LTHADS 2008, cùng với đó là các văn bản hướng dẫn thi
hành. Các văn bản này đã quy định rõ ràng, cụ thể hơn về thủ tục phối hợp trong
thi hành án nói chung và trong xác minh điều kiện THADS nói riêng, là cơ sở để
thực hiện có hiệu quả việc xác minh điều kiện THADS. Cho đến hiện nay, văn
bản có giá trị pháp lý cao nhất quy định về thủ tục phối hợp giữa cơ quan
THADS với cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện THADS là
LTHADS 2014. Tuy nhiên, Luật cũng chỉ quy định những vấn đề mang tính khái
quát, còn những nội dung cụ thể được điều chỉnh trong các nghị định và thông tư
hướng dẫn, cụ thể như: Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của LTHADS; Thông tư 22/2010/TT-
BTP ngày06/12/2010 của Bộ tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực
tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án; Thông
tư liên tịch số 02/2014/TTLT-BTP-BTC-BLĐTBXH-NHNNVN ngày 14/01/2014
hướng dẫn việc cung cấp thông tin về tài khoản, thu nhập của người phải thi hành án
và thực hiện phong tỏa, khấu trừ để THADS; Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-
BTP-BCA-BTC-TANDTC-VKSNDTC ngày 19/5/2016 quy định hoạt động của Ban
chỉ đạo THADS; Thông tư liên tịch số 11/2016/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC
quy định một số vấn đề về thủ tục THADS và phối hợp liên ngành trong THADS.
Theo các quy định hiện hành thì thủ tục phối hợp giữa cơ quan THADS với các
cơ quan, tổ chức trong xác minh điều kiện THADS được quy định cụ thể như sau:
2.1.1. Quy định pháp luật về thủ tục phối hợp giữa cơ quan Thi hành
án dân sự với Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân các cấp trong xác minh điều kiện thi hành án dân sự
2.1.1.1. Đối với Ủy ban nhân dân các cấp
UBND là cơ quan quản lý hành chính nhà nước, có chức năng quản lý các
28
mặt của đời sống kinh tế -văn hóa- xã hội gắn liền với người dân, gắn với địa
bàn cụ thể nơi diễn ra các hoạt động thi hành án. Điều 378 BLTTDS quy định:
“Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm tổ chức phối hợp với các cơ quan hữu quan trong việc thi
hành bản án, quyết định của tòa án ở địa phương mình theo quy định của pháp
luật thi hành án dân sự”. LTHADS 2014 có 03 điều (từ Điều 173 đến Điều 175)
để quy định trách nhiệm của UBND cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã trong THADS,
cụ thể là: "Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong THADS
trên địa bàn, giải quyết kịp thời những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong việc
phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong THADS".[45, Điều 173]. Đối với
UBND cấp xã thì "Chủ tịch UBND cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình phối hợp với CHV và cơ quan THADS trong việc thông báo thi hành
án, xác minh điều kiện thi hành án, áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp
cưỡng chế thi hành án và các nhiệm vụ khác về THADS trên địa bàn". [44,
Điều175]
Có thể nói, UBND cấp xã là cơ quan trực tiếp quản lý, lưu giữ các thông
tin liên quan đến nhân thân, tài sản của các đương sự nên đây là cơ quan mà cơ
quan THADS phải thường xuyên phối hợp khi xác minh điều kiện THADS.
Thông tin do UBND cung cấp có thể là địa chỉ của người phải thi hành án, nhân
thân của người phải thi hành án, ý thức chấp hành pháp luật, tài sản của người
phải thi hành án... Tài sản có thể là các động sản và bất động sản như: quyền sử
dụng đất, nhà ở hoặc công trình xây dựng trên đấtđể thi hành án. UBND tham
gia phối hợp trong xác minh điều kiện THADS bằng nhiều cách như: cung cấp
thông tin bằng văn bản, xác nhận vào các biên bản xác minh, cử công chức tham
gia cùng với CHVđể xác minh. CHV phải "Lập biên bản thể hiện đầy đủ kết quả
xác minh có xác nhận của UBND hoặc công an cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức, cá
nhân nơi tiến hành xác minh", "Cơ quan, tổ chức, công chức tư pháp - hộ tịch,
địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường, cán bộ, công chức cấp xã khác và
cá nhân có liên quan thực hiện yêu cầu của CHV và phải chịu trách nhiệm về
29
các nội dung thông tin đã cung cấp”.[ 45, Điều 44]. Như vậy, các cán bộ chuyên
môn của UBND cấp xã là những người trực tiếp cung cấp thông tin và chịu trách
nhiệm về nội dung thông tin đã cung cấp cho CHV nhưng Chủ tịch UBND cấp
xã chịu trách nhiệm với tư cách của người đứng đầu cơ quan cung cấp thông tin.
Trên thực tế, UBND cấp xã phối hợp trong xác minh điều kiện THADS với
nhiều vai trò khác nhau. Các cán bộ chuyên môn của UBND cấp xã có thể là
người cung cấp thông tin hoặc tham gia cùng CHV trong việc yêu cầu cơ quan,
tổ chức khác cung cấp thông tin.
Đối với UBND cấp huyện và cấp tỉnh, sự phối hợp thể hiện qua việc chỉ
đạo các cơ quan chuyên môn có liên quan phối hợp với cơ quan THADS, giải
quyết kịp thời những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong việc phối hợp giữa
các cơ quan có liên quan trong quá trình xác minh điều kiện THADS thông qua
cơ chế Ban chỉ đạo THADS. Ban Chỉ đạo THADS được thành lập tại cấp tỉnh và
cấp huyện trên cơ sở Thông tư liên tịch 05/2016/TTLT-BTP-BCA-BTC-
TANDTC-VKSNDTC ngày 19/5/2016 về hoạt động của Ban chỉ đạo THADS.
Thành phần của Ban chỉ đạo THADS bao gồm Trưởng ban là Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch UBND cùng cấp, Phó trưởng ban là Thủ trưởng cơ quan THADS cùng
cấp, thành viên là đại diện các cơ quan Tư pháp, Tài chính, Tài nguyên môi
trường, Trưởng Công an cùng cấp và có thể mời thêm đại diện của các cơ quan
Nội vụ, Xây dựng, Quản lý đô thị, Lao động thương binh và xã hội, Bảo hiểm xã
hội, Ban chỉ huy quân sự, TAND ... cùng cấp làm thành viên. Các cơ quan tham
gia Ban chỉ đạo THADS có thể là cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin về
điều kiện THADS của người phải thi hành án, cũng có thể là cơ quan chỉ đạo sự
phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức khác trong việc xác minh điều kiện THADS.
Do vậy, cơ chế Ban chỉ đạo THADS có ý nghĩa quan trọng trong việc phối hợp
THADS nói chung và xác minh điều kiện THADS nói riêng.Trách nhiệm của
Ban chỉ đạo THADS được quy định cụ thể như sau:
“ Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cùng cấp thực hiện những công việc sau:
30
1. Xây dựng dự thảo chương trình, kế hoạch của UBND cùng cấp về chỉ
đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong THADS và chỉ đạo
việc tổ chức cưỡng chế THADS trình UBND quyết định.
2. Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch và ý kiến chỉ đạo của UBND
về việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong THADS và tổ chức
cưỡng chế THADS.
3. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan, tổ chức hữu quan với cơ
quan THADS trong việc tổ chức cưỡng chế; tham mưu, đề xuất các biện pháp
chỉ đạo giải quyết kịp thời những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong việc tổ
chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong THADS và tổ chức cưỡng chế
THADS.
4. Tổ chức kiểm tra hoặc phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra việc
thực hiện kết luận của Ban Chỉ đạo THADS, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND
về tổ chức phối hợp với các cơ quan có liên quan trong THADS và tổ chức
cưỡng chế THADS...”[14,Điều 6]
Ban chỉ đạo THADS tham gia chỉ đạo phối hợp và phối hợp trong xác
minh điều kiện THADS bằng nhiều cách như: tổ chức họp bàn để giải quyết các
khó khăn, vướng mắc trong việc cung cấp thông tin cho cơ quan THADS, ban
hành các văn bản chỉ đạo các cơ quan liên quan cung cấp thông tin cho cơ quan
THADS, yêu cầu các thành viên Ban chỉ đạo cung cấp thông tin bằng văn bản,
xác nhận vào các biên bản xác minh, cử công chức tham gia cùng với Chấp hành
viên để xác minh...
2.1.1.2. Đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND là cơ quan có nhiệm vụ tham mưu
giúp UBND cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo ủy quyền của UBND cùng cấp theo
quy định của pháp luật, góp phần đảm bảo sự thống nhất quản lý của ngành hoặc
lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở. Trong quá trình xác minh điều kiện
THADS, cơ quan THADS thường xuyên phối hợp với một số cơ quan chuyên
31
môn thuộc UBND sau:
a) Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường: Có thể nói,
trong các loại tài sản của người phải thi hành án thì tài sản có giá trị nhất là
quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở. Cơ quan nắm giữ, quản lý các thông
tin này chính là Sở tài nguyên và môi trường (đối với cấp tỉnh) và Phòng tài
nguyên và môi trường (đối với cấp huyện). Thông qua cơ quan quản lý nhà nước
về tài nguyên và môi trường, cơ quan THADS có thể nắm được các thông tin
liên quan đến việc quy hoạch sử dụng đất, việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
các đối tượng thuộc thẩm quyền của UBND cùng cấp, tham khảo về giá đất, mức
thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của địa phương; các thông tin về phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật.
Các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường hiện do các
Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở tài nguyên môi trường thực hiện. Văn
phòng đăng ký đất đai có chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, có chức năng thực hiện đăng ký đất đai và tài sản khác gắn liền với đất; xây
dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất
đai; thống kê, kiểm kê đất đai. Một trong những nhiệm vụ rất quan trọng của
Văn phòng đăng ký đất đai là cung cấp thông tin đất đai theo quy định cho các tổ
chức, cá nhân có nhu cầu, trong đó có cơ quan THADS theo quy định tại Nghị
định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật đất đai 2013. Về quy trình cung cấp thông tin thông
thường:“ Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai nộp phiếu yêu
cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho các cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai theo
Mẫu số 01/PYC được ban hành kèm theo Thông tư này”[ 6, Điều 11]. Việc nộp
văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai có thể thực hiện theo một trong
các phương thức sau: Nộp trực tiếp tại cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai; Gửi qua
đường công văn, fax, bưu điện; Gửi qua thư điện tử hoặc qua cổng thông tin đất
32
đai. Thời gian cung cấp thông tin khá nhanh chóng, trường hợp nhận được yêu
cầu trước 15 giờ thì phải cung cấp ngay trong ngày; trường hợp nhận được yêu
cầu sau 15 giờ thì cung cấp dữ liệu đất đai. Tuy nhiên, đây là một loại dịch vụ có
thu phí.
Theo quy định tại Điểm b, Khoản 6, Điều 44 LTHADS 2014, Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm cung cấp thông tin về điều kiện thi
hành án của người phải thi hành án, ký vào biên bản trong trường hợp CHV xác
minh trực tiếp hoặc trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản yêu cầu của CHV.
Hiện chưa có sự đồng bộ trong quy định của pháp luật đất đai và pháp luật
về THADS nên trong thực tế, khi cơ quan THADS yêu cầu Văn phòng đăng ký
đất đai cung cấp thông tin thì một số văn phòng yêu cầu cơ quan THADS thực
hiện theo pháp luật về đất đai và phải trả phí dịch vụ. Đây là điều khá bất cập
trên thực tế và gây khó khăn cho việc xác minh điều kiện thi hành án của đương
sự. Tuy nhiên, nhìn ở góc độ thủ tục thì việc quy định cung cấp thông tin của
Văn phòng đăng ký đất đai là khá cụ thể, dễ dàng, nhanh chóng, tạo điều kiện về
thời gian cho người yêu cầu cung cấp thông tin.
b) Đối với cơ quan tài chính: Cơ quan tài chính là cơ quan chuyên môn
giúp UBND cùng cấp quản lý Nhà nước về giá, ngân sách, tài sản nhà nước,
thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước tại địa phương.
Do vậy, theo Điều 6 Nghị định 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ
hướng dẫn thi hành một số điều của LTHADS thì trong trường hợp cần tham
khảo giá trị tài sản để ra quyết định kê biên tài sản, trường hợp CHV phải tự xác
định giá tài sản kê biên, cơ quan THADS đề nghị Sở tài chính (cấp tỉnh) hoặc
Phòng tài chính (cấp huyện) cung cấp thông tin về giá trị tài sản, khung giá áp
dụng cho tài sản phải thi hành án.
c) Đối với cơ quan đăng ký việc thành lập doanh nghiệp: Ở cấp tỉnh là
Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư và ở cấp huyện là
Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Qua các cơ quan
33
này, cơ quan THADS có thể thu thập được thông tin về tên doanh nghiệp, tình
trạng hoạt động của doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật, các thành viên
góp vốn, trụ sở và các chi nhánh của doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh...Cơ
sở cho việc cung cấp thông tin là quy định tại Điều 34 của Luật doanh nghiệp
2014 về cung cấp thông tin nội dung đăng ký doanh nghiệp. Trên thực tế thì đối
với người phải thi hành án là doanh nghiệp, cơ quan THADS phải xác minh các
thông tin về doanh nghiệp đó qua cơ quan đăng ký kinh doanh, có thể dưới hình
thức gửi công văn đề nghị hoặc xác minh trực tiếp tại cơ quan đó. Tuy nhiên,
pháp luật về THADS chưa có quy định cụ thể về cách thức thực hiện việc xác
minh trong trường hợp này nên hiệu quả chưa cao.
d) Đối với cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng: Theo Luật xây dựng
2014 thì cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ở cấp tỉnh là Sở xây dựng và ở
cấp huyện là Phòng quản lý đô thị. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tham
mưu cho UBND cùng cấp thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy
phép xây dựng công trình và kiểm tra việc xây dựng công trình theo giấy phép
được cấp. Đồng thời cũng là cơ quan cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng,
kiến trúc; quản lý các mốc giới, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng trên địa bàn
theo quy định của pháp luật. Đối với các vụ việc về thi hành án có liên quan đến
tài sản là các công trình xây dựng, cơ quan THADS phải phối hợp với cơ quan
quản lý nhà nước về xây dựng để xác minh các thông tin như: Công trình xây
dựng có được cấp phép không, phạm vi cấp phép, tình trạng quy hoạch của công
trình, các chỉ giới xây dựng... để giải quyết theo quy định của pháp luật.
2.1.2. Quy định về thủ tục phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với
cơ quan công an, trại giam, trại tạm giam trong xác minh điều kiện thi hành
án dân sự
Việc phối hợp giữa cơ quan THADS và cơ quan Công an được thực hiện
trên rất nhiều nội dung như: Phối hợp bảo vệ cưỡng chế, phối hợp trong việc
tống đạt văn bản, thu tiền, trả tiền, tài sản đối với người phải thi hành án đang
chấp hành hình phạt tù, phối hợp trong việc xác minh, cung cấp các thông tin về
34
điều kiện THADS, phối hợp trong công tác xét miễn giảm hình phạt.. Điều này
xuất phát từ chức năng của cơ quan Công an trong việc quản lý người chấp hành
án phạt tù; chức năng quản lý về cư trú, cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân và
giấy tờ tùy thân khác; chức năng đăng ký, cấp, quản lý biển số phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ theo quy định của Luật Công an nhân dân.
Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp theo quy định tại Điều 180 LTHADS
2014.Trên cơ sở đó, cơ quan, tổ chức được giao theo dõi, quản lý người đang
chấp hành án hình sự có trách nhiệm phối hợp với cơ quan THADS trong việc
cung cấp cho cơ quan THADS thông tin liên quan về người phải thi hành nghĩa
vụ về dân sự đang chấp hành án hình sự; thực hiện việc thông báo giấy tờ về
THADS cho người phải thi hành án đang chấp hành án hình sự; thông báo cho
cơ quan THADS về nơi cư trú của người bị kết án đã chấp hành xong hình phạt
tù, được đặc xá, được miễn chấp hành hình phạt tù.
Mặc dù trên thực tế, hoạt động phối hợp diễn ra rất đa dạng, phong phú,
nhưng các quy định về thủ tục phối hợp xác minh giữa cơ quan THADS và cơ
quan công an còn đơn giản, chỉ mới dừng ở trách nhiệm và một số nội dung phối
hợp, chưa đi sâu vào cách thức thực hiện sự phối hợp. Chẳng hạn như cơ quan
công an cấp xã có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến hộ khẩu, nơi
thường trú, tạm trú ...của người phải thi hành án, nhưng Điều 44 LTHADS
2014chỉ quy định Công an cấp xã có trách nhiệm xác nhận vào biên bản xác
minh của CHVmà chưa quy định cụ thể thời hạn, các bước trong quá trình cung
cấp thông tin, người chịu trách nhiệm chính trong việc cung cấp.
2.1.3. Quy định về thủ tục phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với
Kho bạc nhà nước, Ngân hàng và tổ chức tín dụng khác, Bảo hiểm xã hội, cơ
quan tổ chức chi trả thu nhập cho người phải thi hành án trong xác minh
điều kiện thi hành án dân sự
Theo Quy chế phối hợp số 01/QCLN/NHNNVN-BTP giữa Ngân hàng nhà
nước Việt Nam và Bộ Tư pháp ngày 18/3/2015 quy định về phối hợp trong công
tác THADS: "Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Tư pháp có trách nhiệm
35
cung cấp thông tin hoặc chỉ đạo cơ quan, đơn vị trực thuộc cung cấp thông tin
liên quan đến việc thực hiện quy chế này theo yêu cầu của mỗi bên; trường hợp
từ chối, cơ quan được yêu cầu phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu"[38, Điều 6].Chi nhánh Ngân
hàng nhà nước cấp tỉnh có vai trò quản lý toàn bộ hoạt động của các tổ chức tín
dụng hoạt động trên địa bàn, chỉ đạo và yêu cầu các tổ chức tín dụng thực hiện
sự phối hợp với cơ quan THADS trong việc cung cấp thông tin về tài khoản, tài
sản của người phải thi hành án.
Điều 8 Quy chế số 1680/QCPH-BHXHVN-TCTHADS giữa Bảo hiểm xã
hội Việt Nam và Tổng cục THADS ngày 08/5/2015 quy định về phối hợp trong
công tác THADS quy định: "Bảo hiểm xã hội Việt Nam chỉ đạo Bảo hiểm xã hội
các cấp phối hợp với cơ quan THADS trong việc xác minh điều kiện thi hành án,
cung cấp thông tin về tài khoản, thu nhập của người phải thi hành án"[1,Điều 8]
Thủ tục phối hợp giữa cơ quan THADS với Ngân hàng và tổ chức tín dụng
khác, Kho bạc nhà nước, cơ quan Bảo hiểm xã hội và cơ quan, tổ chức chi trả
thu nhập cho người phải thi hành án trong xác minh điều kiện THADS được quy
định tại Điểm b khoản 6 Điều 44, Điều 176, Điều 177 LTHADS 2014, Thông tư
liên tịch số 02/2014/TTLT-BTP-BTC-BLĐTBXH-NHNNVN ngày 14/01/2014
hướng dẫn việc cung cấp thông tin về tài khoản, thu nhập của người phải thi
hành án và thực hiện phong tỏa, khấu trừ để THADS, cụ thể như sau:
- Khi nhận được yêu cầu cung cấp thông tin của CHV, cơ quan tổ chức
đang quản lý tài khoản của người phải thi hành án; cơ quan, tổ chức người sử
dụng lao động, Bảo hiểm xã hội nơi người phải thi hành án nhận tiền lương, tiền
công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp và các thu nhập hợp pháp khác cung cấp thông
tin về tài khoản, thu nhập của người phải thi hành án để thực hiện việc THADS.
- Người có thẩm quyền cung cấp thông tin là Giám đốc, Tổng giám đốc,
người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của cơ quan, tổ chức
được yêu cầu cung cấp thông tin.
36
- Theo Thông tư liên tịch số 02/2014/TTLT-BTP-BTC-BLĐTBXH-NHNNVN
ngày 14/01/2014, thời hạn cung cấp thông tin không quá 03 ngày làm việc, trường
hợp thi hành biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án thì việc cung cấp thông tin được
thực hiện ngay sau khi nhận được yêu cầu. Tuy nhiên, theo Điểm b, Khoản 6 Điều 44
LTHADS 2014 thì đối với thông tin về tài khoản phải cung cấp ngay. Trong trường
hợp CHV xác minh trực tiếp thì phải ký vào biên bản làm việc của CHV.
- Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin và văn bản cung cấp thông tin phải
ghi đầy đủ các nội dung theo Điều 7 của Thông tư liên tịch số 02/2014/TTLT-
BTP-BTC-BLĐTBXH-NHNNVN nói trên. Thông tư cũng quy định trách nhiệm
của các bên trong việc cung cấp thông tin để đảm bảo thông tin được sử dụng
đúng mục đích.
2.1.4. Quy định về thủ tục phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với
một số cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện thi hành án dân sự
2.1.4.1.Đối với cơ quan thuế
Theo Luật quản lý thuế thì cơ quan thuế gồmCục thuế ở cấp tỉnh và các Chi
cục thuế ở cấp huyện. Cơ quan thuế có chức năng quản lý thông tin về người nộp
thuế, đăng ký thuế và những thông tin này rất cần thiết cho việc tổ chức thi hành
những vụ việc mà đương sự là người kinh doanh. Cơ quan thuế có thể cung cấp
một số thông tin liên quan đến việc nộp thuế của người phải thi hành án, địa chỉ
nhận thông báo thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, các tài
khoản đăng ký với cơ quan thuế, báo cáo tài chính của doanh nghiệp...cho cơ
quan thi hành án khi có yêu cầu. Tuy nhiên, pháp luật về THADS mới chỉ có quy
định việc "xác minh tại cơ quan, tổ chức khác có liên quan đang quản lý, bảo
quản, lưu giữ thông tin về tài sản, tài khoản của người phải thi hành án"[ 45,
Điều 44] mà chưa có hướng dẫn cụ thể nên trên thực tế việc phối hợp còn chưa
có sự thống nhất ở các địa phương khác nhau.
2.1.4.2. Đối với cơ quan đăng ký tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm
Các cơ quan thường xuyên phối hợp với cơ quan THADS trong xác minh
điều kiện THADS là Phòng cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt (xác minh
ĐỀ TÀI : THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ  VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC  TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ  VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC  TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ  VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC  TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ  VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC  TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ  VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC  TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ  VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC  TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ  VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC  TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ  VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC  TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ  VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC  TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ  VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC  TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ  VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC  TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ  VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC  TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ  VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC  TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ  VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC  TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ  VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC  TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ  VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC  TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ  VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC  TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ  VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC  TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ  VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC  TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ  VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC  TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ  VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC  TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ  VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC  TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ  VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC  TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ  VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC  TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ  VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC  TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ  VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC  TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ  VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC  TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ  VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC  TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ  VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC  TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ  VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC  TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ  VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC  TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ  VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC  TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ  VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC  TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ  VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC  TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ  VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC  TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ  VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC  TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ  VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC  TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ  VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC  TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ  VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC  TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ  VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC  TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ  VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC  TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ  VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC  TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ  VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC  TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ  VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC  TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ  VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC  TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ  VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC  TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ  VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC  TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ĐỀ TÀI : THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ  VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC  TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

More Related Content

What's hot

Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự địa vị pháp lý của luật sư t...
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự địa vị pháp lý của luật sư t...Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự địa vị pháp lý của luật sư t...
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự địa vị pháp lý của luật sư t...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Xã hội hóa công chứng ở việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp luận văn ...
Xã hội hóa công chứng ở việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp  luận văn ...Xã hội hóa công chứng ở việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp  luận văn ...
Xã hội hóa công chứng ở việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp luận văn ...nataliej4
 
LUẬN VĂN LUẬT HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC KHAI SINH TỪ THỰC TIỄN QUẬN...
LUẬN VĂN LUẬT HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC KHAI SINH TỪ THỰC TIỄN QUẬN...LUẬN VĂN LUẬT HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC KHAI SINH TỪ THỰC TIỄN QUẬN...
LUẬN VĂN LUẬT HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC KHAI SINH TỪ THỰC TIỄN QUẬN...nataliej4
 

What's hot (17)

Luận văn: Thực hành quyền công tố trong vụ án cướp tài sản, HOT
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong vụ án cướp tài sản, HOTLuận văn: Thực hành quyền công tố trong vụ án cướp tài sản, HOT
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong vụ án cướp tài sản, HOT
 
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sựLuận văn: Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự
Luận văn: Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự
 
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo luật hình sự
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo luật hình sựLuận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo luật hình sự
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo luật hình sự
 
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự địa vị pháp lý của luật sư t...
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự địa vị pháp lý của luật sư t...Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự địa vị pháp lý của luật sư t...
Luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự địa vị pháp lý của luật sư t...
 
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Gò Vấp, Tp HCM
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Gò Vấp, Tp HCMLuận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Gò Vấp, Tp HCM
Luận văn: Tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự tại Gò Vấp, Tp HCM
 
Xã hội hóa công chứng ở việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp luận văn ...
Xã hội hóa công chứng ở việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp  luận văn ...Xã hội hóa công chứng ở việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp  luận văn ...
Xã hội hóa công chứng ở việt nam hiện nay, thực trạng và giải pháp luận văn ...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai sinh tại Đà Nẵng, HOT
 
LUẬN VĂN LUẬT HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC KHAI SINH TỪ THỰC TIỄN QUẬN...
LUẬN VĂN LUẬT HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC KHAI SINH TỪ THỰC TIỄN QUẬN...LUẬN VĂN LUẬT HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC KHAI SINH TỪ THỰC TIỄN QUẬN...
LUẬN VĂN LUẬT HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC KHAI SINH TỪ THỰC TIỄN QUẬN...
 
Luận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Luật
Luận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo LuậtLuận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Luật
Luận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo Luật
 
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOTĐề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
Đề tài: Pháp luật trong thực hành quyền công tố khi điều tra, HOT
 
Chứng minh trong điều tra vụ án mua bán trái phép ma túy, 9đ
Chứng minh trong điều tra vụ án mua bán trái phép ma túy, 9đChứng minh trong điều tra vụ án mua bán trái phép ma túy, 9đ
Chứng minh trong điều tra vụ án mua bán trái phép ma túy, 9đ
 
Kiểm sát điều tra tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
Kiểm sát điều tra tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộKiểm sát điều tra tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
Kiểm sát điều tra tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
 
Luận văn: Mối quan hệ giữa điều tra và công tố, HOT
Luận văn: Mối quan hệ giữa điều tra và công tố, HOTLuận văn: Mối quan hệ giữa điều tra và công tố, HOT
Luận văn: Mối quan hệ giữa điều tra và công tố, HOT
 
Luận văn: Hiệu quả thanh tra hành chính tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Hiệu quả thanh tra hành chính tỉnh Quảng Bình, HAYLuận văn: Hiệu quả thanh tra hành chính tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận văn: Hiệu quả thanh tra hành chính tỉnh Quảng Bình, HAY
 
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạmLuận văn: Các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm
Luận văn: Các tội phạm về ma túy trong trường hợp đồng phạm
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động thanh tra xây dựng tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Tổ chức và hoạt động thanh tra xây dựng tỉnh Kiên GiangLuận văn: Tổ chức và hoạt động thanh tra xây dựng tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Tổ chức và hoạt động thanh tra xây dựng tỉnh Kiên Giang
 
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt NamLuận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Thỏa thuận thi hành án dân sự theo pháp luật Việt Nam
 

Similar to ĐỀ TÀI : THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN ÁN LUẬT HỌC MỐI QUAN HỆ TỐ TỤNG GIỮA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA VÀ VIỆN K...
LUẬN ÁN LUẬT HỌC MỐI QUAN HỆ TỐ TỤNG GIỮA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA VÀ VIỆN K...LUẬN ÁN LUẬT HỌC MỐI QUAN HỆ TỐ TỤNG GIỮA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA VÀ VIỆN K...
LUẬN ÁN LUẬT HỌC MỐI QUAN HỆ TỐ TỤNG GIỮA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA VÀ VIỆN K...nataliej4
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...OnTimeVitThu
 

Similar to ĐỀ TÀI : THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI (20)

Mối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan Cảnh sát điều tra và Viện kiểm sát nhân dân
Mối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan Cảnh sát điều tra và Viện kiểm sát nhân dânMối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan Cảnh sát điều tra và Viện kiểm sát nhân dân
Mối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan Cảnh sát điều tra và Viện kiểm sát nhân dân
 
LUẬN ÁN LUẬT HỌC MỐI QUAN HỆ TỐ TỤNG GIỮA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA VÀ VIỆN K...
LUẬN ÁN LUẬT HỌC MỐI QUAN HỆ TỐ TỤNG GIỮA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA VÀ VIỆN K...LUẬN ÁN LUẬT HỌC MỐI QUAN HỆ TỐ TỤNG GIỮA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA VÀ VIỆN K...
LUẬN ÁN LUẬT HỌC MỐI QUAN HỆ TỐ TỤNG GIỮA CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU TRA VÀ VIỆN K...
 
Mối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát, HAY
Mối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát, HAYMối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát, HAY
Mối quan hệ tố tụng giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát, HAY
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của thanh tra nội bộ tại ĐH Quốc gia
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của thanh tra nội bộ tại ĐH Quốc giaLuận văn: Tổ chức và hoạt động của thanh tra nội bộ tại ĐH Quốc gia
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của thanh tra nội bộ tại ĐH Quốc gia
 
Tổ chức và hoạt động của thanh tra nội bộ tại ĐH Quốc gia, HAY
Tổ chức và hoạt động của thanh tra nội bộ tại ĐH Quốc gia, HAYTổ chức và hoạt động của thanh tra nội bộ tại ĐH Quốc gia, HAY
Tổ chức và hoạt động của thanh tra nội bộ tại ĐH Quốc gia, HAY
 
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Biện pháp điều tra theo pháp luật Tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự tỉnh Bình Định
Luận văn: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự tỉnh Bình ĐịnhLuận văn: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự tỉnh Bình Định
Luận văn: Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự tỉnh Bình Định
 
Thủ tục phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan khác
Thủ tục phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan khácThủ tục phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan khác
Thủ tục phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan khác
 
Phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan khác
Phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan khácPhối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan khác
Phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan khác
 
Luận án: Tổ chức hành nghề luật sư theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận án: Tổ chức hành nghề luật sư theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận án: Tổ chức hành nghề luật sư theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận án: Tổ chức hành nghề luật sư theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Đề tài: Chế định dẫn độ trong hợp tác quốc tế theo pháp luật, HOT
Đề tài: Chế định dẫn độ trong hợp tác quốc tế theo pháp luật, HOTĐề tài: Chế định dẫn độ trong hợp tác quốc tế theo pháp luật, HOT
Đề tài: Chế định dẫn độ trong hợp tác quốc tế theo pháp luật, HOT
 
Luận văn: Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ trả tiền theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ trả tiền theo pháp luật, 9đLuận văn: Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ trả tiền theo pháp luật, 9đ
Luận văn: Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ trả tiền theo pháp luật, 9đ
 
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI CHI CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ >> TẢI MIỄN PHÍ ZALO: 0777.14...
 
Luận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HAY
Luận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HAYLuận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HAY
Luận văn: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HAY
 
Xử Lý Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Giao Thông Đường Bộ Theo Pháp Luật Vi...
Xử Lý Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Giao Thông Đường Bộ Theo Pháp Luật Vi...Xử Lý Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Giao Thông Đường Bộ Theo Pháp Luật Vi...
Xử Lý Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực Giao Thông Đường Bộ Theo Pháp Luật Vi...
 
Kiểm sát điều tra tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
Kiểm sát điều tra tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộKiểm sát điều tra tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
Kiểm sát điều tra tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
 
Luận văn: Nguyên tắc trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng
Luận văn: Nguyên tắc trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụngLuận văn: Nguyên tắc trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng
Luận văn: Nguyên tắc trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng
 
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đLuận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
Luận văn: Áp dụng hình phạt tại huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai, 9đ
 
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOTLuận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
Luận văn: Theo dõi thi hành pháp luật từ thực tiễn tỉnh Gia Lai, hOT
 
Luận án: Theo dõi thi hành pháp luật trong xử lý vi phạm hành chính
Luận án: Theo dõi thi hành pháp luật trong xử lý vi phạm hành chínhLuận án: Theo dõi thi hành pháp luật trong xử lý vi phạm hành chính
Luận án: Theo dõi thi hành pháp luật trong xử lý vi phạm hành chính
 

More from Luận Văn 1800

Hướng dẫn báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học công nghiệp Việt Trì
Hướng dẫn báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học công nghiệp Việt TrìHướng dẫn báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học công nghiệp Việt Trì
Hướng dẫn báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học công nghiệp Việt TrìLuận Văn 1800
 
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn HiếnBáo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn HiếnLuận Văn 1800
 
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiềnBáo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiềnLuận Văn 1800
 
Mẫu bìa báo cáo thực tập các trường
Mẫu bìa báo cáo thực tập các trườngMẫu bìa báo cáo thực tập các trường
Mẫu bìa báo cáo thực tập các trườngLuận Văn 1800
 
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn HiếnBáo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn HiếnLuận Văn 1800
 
Mẫu Báo Cáo Thực Tập Ngành Ngôn Ngữ Anh Hutech
Mẫu Báo Cáo Thực Tập Ngành Ngôn Ngữ Anh HutechMẫu Báo Cáo Thực Tập Ngành Ngôn Ngữ Anh Hutech
Mẫu Báo Cáo Thực Tập Ngành Ngôn Ngữ Anh HutechLuận Văn 1800
 
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.Luận Văn 1800
 
Báo cáo thực tập ngành tiếng anh thương mại - Internship Report
Báo cáo thực tập ngành tiếng anh thương mại - Internship ReportBáo cáo thực tập ngành tiếng anh thương mại - Internship Report
Báo cáo thực tập ngành tiếng anh thương mại - Internship ReportLuận Văn 1800
 
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.Luận Văn 1800
 
Mẫu báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại công ty 2017, 9 điểm
Mẫu báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại công ty 2017, 9 điểmMẫu báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại công ty 2017, 9 điểm
Mẫu báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại công ty 2017, 9 điểmLuận Văn 1800
 
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018Luận Văn 1800
 
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018Luận Văn 1800
 
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hayDe tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hayLuận Văn 1800
 
ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁN
ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁNĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁN
ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁNLuận Văn 1800
 
Đề tài " Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Đề tài "  Báo cáo thực tập  kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụĐề tài "  Báo cáo thực tập  kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Đề tài " Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụLuận Văn 1800
 
nghiên cứu chiến lược marketing mix honda việt nam
nghiên cứu chiến lược marketing mix honda việt nam nghiên cứu chiến lược marketing mix honda việt nam
nghiên cứu chiến lược marketing mix honda việt nam Luận Văn 1800
 
Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản...
Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản...Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản...
Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản...Luận Văn 1800
 
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰ...
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰ...HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰ...
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰ...Luận Văn 1800
 
Chiến Lược Marketing Mix Vinamilk
Chiến Lược Marketing Mix VinamilkChiến Lược Marketing Mix Vinamilk
Chiến Lược Marketing Mix VinamilkLuận Văn 1800
 

More from Luận Văn 1800 (20)

Hướng dẫn báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học công nghiệp Việt Trì
Hướng dẫn báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học công nghiệp Việt TrìHướng dẫn báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học công nghiệp Việt Trì
Hướng dẫn báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học công nghiệp Việt Trì
 
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn HiếnBáo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
 
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiềnBáo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
Báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền
 
Mẫu bìa báo cáo thực tập các trường
Mẫu bìa báo cáo thực tập các trườngMẫu bìa báo cáo thực tập các trường
Mẫu bìa báo cáo thực tập các trường
 
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn HiếnBáo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
Báo cáo thực tập anh văn thương mại trường đại học Văn Hiến
 
Mẫu Báo Cáo Thực Tập Ngành Ngôn Ngữ Anh Hutech
Mẫu Báo Cáo Thực Tập Ngành Ngôn Ngữ Anh HutechMẫu Báo Cáo Thực Tập Ngành Ngôn Ngữ Anh Hutech
Mẫu Báo Cáo Thực Tập Ngành Ngôn Ngữ Anh Hutech
 
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
 
Báo cáo thực tập ngành tiếng anh thương mại - Internship Report
Báo cáo thực tập ngành tiếng anh thương mại - Internship ReportBáo cáo thực tập ngành tiếng anh thương mại - Internship Report
Báo cáo thực tập ngành tiếng anh thương mại - Internship Report
 
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
Báo cáo thực tập ngành ngôn ngữ anh, internship report hutech.
 
Mẫu báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại công ty 2017, 9 điểm
Mẫu báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại công ty 2017, 9 điểmMẫu báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại công ty 2017, 9 điểm
Mẫu báo cáo thực tập kế toán vốn bằng tiền tại công ty 2017, 9 điểm
 
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
 
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
Đồ Án Môn Học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Trường Hutech năm 2018
 
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hayDe tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
De tai to chuc ho so kiem toan tai cong ty kiem toan aasc, hay
 
ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁN
ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁNĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁN
ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP NGÀNH KẾ TOÁN
 
Đề tài " Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Đề tài "  Báo cáo thực tập  kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụĐề tài "  Báo cáo thực tập  kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
Đề tài " Báo cáo thực tập kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
 
nghiên cứu chiến lược marketing mix honda việt nam
nghiên cứu chiến lược marketing mix honda việt nam nghiên cứu chiến lược marketing mix honda việt nam
nghiên cứu chiến lược marketing mix honda việt nam
 
Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản...
Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản...Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản...
Các giải pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản...
 
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰ...
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰ...HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰ...
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰ...
 
MAKETING - MIX
 MAKETING - MIX  MAKETING - MIX
MAKETING - MIX
 
Chiến Lược Marketing Mix Vinamilk
Chiến Lược Marketing Mix VinamilkChiến Lược Marketing Mix Vinamilk
Chiến Lược Marketing Mix Vinamilk
 

Recently uploaded

Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietNguyễn Quang Huy
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnKabala
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 

Recently uploaded (20)

Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 

ĐỀ TÀI : THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN VIẾT HẢI THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Hà Nội - 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN VIẾT HẢI THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8.38.01.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS HOÀNG THỊ QUỲNH CHI HÀ NỘI - 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, trung thực và khách quan. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Học viện Khoa học xã hội xem xét để tôi bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Trần Viết Hải
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ........................................................................................................... 7 1.1. Khái quát về thủ tục phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện thi hành án dân sự .......................................................................................................... 7 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện thi hành án dân sự ............................................................................. 22 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TẠI QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................................................. 26 2.1. Thực trạng quy định pháp luật về thủ tục phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện thi hành án dân sự ............................................................................. 26 2.2. Thực tiễn thực hiện thủ tục phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện thi hành án dân sự trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội............ 40 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, HÀ NỘI ........................................... 65
  • 5. 3.1. Phương hướng.................................................................................... 65 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện thi hành án dân sự...................................................... 67 KẾT LUẬN.................................................................................................... 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHV : Chấp hành viên LTHADS : Luật Thi hành án dân sự LTHADS 2008 : Luật Thi hành án dân sự năm 2008 LTHADS 2014 : Luật Thi hành án dân sự sửa đổi, bổ sung năm 2014 TAND : Tòa án nhân dân THADS : Thi hành án dân sự UBND : Ủy ban nhân dân VKSND : Viện kiểm sát nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thi hành án dân sự (THADS) là hoạt động tổ chức thi hành phần dân sự của những bản án, quyết định có hiệu lực thi hành theo quy định của pháp luật. Đây là giai đoạn có ý nghĩa vô cùng quan trọng để những phán quyết trên giấy của tòa án được thực thi trên thực tế, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Chính vì hoạt động THADS tác động trực tiếp đến quyền và lợi ích của các chủ thể tham gia nên THADS là công việc vô cùng phức tạp, dễ gây ra sự bất hợp tác, bức xúc, chống đối của những người liên quan. Hoạt động THADS đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ của nhiều cơ quan, tổ chức như: Công an, Tòa án nhân dân (TAND), Viện kiểm sát nhân dân (VKSND), Ủy ban nhân dân (UBND), Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, Bảo hiểm xã hội, cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh...Việc phối hợp tốt với các cơ quan, tổ chức hữu quan là một trong những yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả của công tác THADS. Quá trình giải quyết việc thi hành án, cơ quan THADS phải triển khai nhiều hoạt động khác nhau như: thông báo, xác minh điều kiện THADS, thuyết phục người phải thi hành án tự nguyện thi hành, thỏa thuận thi hành án, áp dụng biện pháp bảo đảm, tổ chức cưỡng chế...Trong các hoạt động đó, xác minh điều kiện THADS là hoạt động cần sự phối hợp chặt chẽ, tích cực từ phía các chủ thể khác. Kết quả xác minh càng chính xác, càng đầy đủ thì việc tổ chức thi hành án càng đạt hiệu quả và ngược lại. Nhận thức được vai trò của hoạt động xác minh điều kiện THADS trong quá trình giải quyết việc thi hành án, những năm gần đây, thể chế về xác minh điều kiện THADS đã từng bước được hoàn thiện, tạo hành lang pháp lý hiệu quả cho việc triển khai trên thực tế. Tuy nhiên, sự phối hợp giữa cơ quan THADS và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong xác minh điều kiện THADS vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công tác xác minh điều kiện THADS nói riêng và hiệu quả công tác THADS nói chung. Qua nghiên cứu đề tài: “Thủ tục phối hợp giữa cơ quan THADS với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện THADS từ thực tiễn
  • 8. 2 quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội”, luận văn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về sự phối hợp giữa cơ quan THADS và các cơ quan hữu quan trong xác minh điều kiện THADS, thực tiễn quan hệ phối hợp tại địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội, chỉ rõ và phân tích những nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế và từ đó kiến nghị một số giải pháp để nâng cao hiệu quả phối hợp xác minh điều kiện THADS trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong những năm gần đây, các đề tài nghiên cứu trong lĩnh vực THADS đã được nhiều tác giả nghiên cứu, tập trung vào một số lĩnh vực như: địa vị pháp lý của cơ quan THADS và CHV, quản lý nhà nước trong THADS, hoàn thiện hệ thống pháp luật về THADS, các thủ tục THADS...Riêng trong lĩnh vực xác minh điều kiện THADS, việc nghiên cứu hầu hết mới chỉ được đề cập đến trong số tạp chí, diễn đàn pháp luật, giáo trình giảng dạy về THADS của Trường Đại học Luật Hà Nội, Học viện tư pháp, mà thiếu các đề tài nghiên cứu theo chiều sâu. Có thể kể đến một số đề tài nổi bật nghiên cứu về vấn đề xác minh điều kiện THADS như: - Đề tài "Xác minh điều kiện THADS": Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ năm 2013 của tác giả Đinh Thanh Hương, Trường Đại học quốc gia Hà Nội nghiên cứu những vấn đề cơ bản trong xác minh điều kiện THADS như khái niệm, đặc điểm, cơ sở của quy định về xác minh điều kiện THADS, nội dung các quy định và thực tiễn thực hiện các quy định về xác minh điều kiện THADS. Tuy nhiên, luận văn mới đề cập đến những vấn đề mang tính lý luận chung, chưa đi sâu nghiên cứu sự phối hợp giữa cơ quan THADS và các cơ quan, tổ chức khác trong hoạt động này. - Đề tài "Thực hiện pháp luật về xác minh điều kiện THADS qua thực tiễn tỉnh Nghệ An": Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ năm 2017 của tác giả Nguyễn Hồng Trung, Trường Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn có ý nghĩa thực tiễn với địa bàn tỉnh Nghệ An nhưng phạm vi nghiên cứu chỉ tập trung ở các quy định pháp luật chung về xác minh điều kiện THADS mà chưa đi sâu phân tích, làm rõ mối quan hệ phối hợp trong hoạt động này. Nghiên cứu về mối quan hệ phối hợp trong THADS cũng chỉ chiếm một số lượng nhỏ trong số các nghiên cứu về THADS, có thể kể đến các số đề tài đáng chú ý như:
  • 9. 3 - Đề tài“Mối quan hệ giữa các cơ quan trong THADS”: Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ năm 2008 của tác giả Lê Thị Hồng Hạnh, Trường Đại học Luật Hà Nội. Luận văn được viết vào thời kỳ Luật THADS 2008 mới được ban hành, đến hiện tại,một số vấn đề đã không còn phù hợp với thực tiễn. - Đề tài“Nguyên tắc trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân với cơ quan THADS, Chấp hành viên”: Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ năm 2013 của tác giả Lê Hồng Suy, Trường Đại học Luật Hà Nội. Luận văn tập trung vào nghiên cứu trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong mối quan hệ với cơ quan THADS, chưa đi sâu vào phân tích trách nhiệm của cơ quan THADS trong mối quan hệ đó nên cần tiếp tục được nghiên cứu bổ sung. - Đề tài: “Mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan THADS với các cơ quan, tổ chức hữu quan trong THADS ở tỉnh Thanh Hóa”Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ năm 2015 của tác giả Vi Trọng Thụ, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Trong luận văn, tác giả chưa làm rõ lý do và bản chất của từng mối quan hệ nên cần được nghiên cứu bổ sung thêm. - Đề tài:"Thủ tục phối hợp giữa cơ quan THADS với các cơ quan, tổ chức khác trong cưỡng chế THADS từ thực tiễn tỉnh An Giang", Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ năm 2018 của tác giả Tô Huy Khoa, Học viện Khoa học xã hội. Luận văn đi sâu vào việc nghiên cứu mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan THADS với các cơ quan, tổ chức khác trong việc cưỡng chế THADS tại tỉnh An Giang. Đây là một lĩnh vực riêng biệt trong hoạt động phối hợp THADS. - Đề tài: "Sự phối hợp giữa cơ quan THADS với các cơ quan, tổ chức khác trong THADS từ thực tiễn thành phố Hà Nội": Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ năm 2019 của tác giả Nguyễn Thu Hằng, Học viện Khoa học xã hộinghiên cứu về mối quan hệ phối hợp THADS nói chung, gắn với thực tiễn của thành phố Hà Nội, nhưng chưa đi sâu vào phân tích, làm sáng tỏ mối quan hệ giữa các cơ quan trong việc xác minh điều kiện THADS. Ngoài ra, còn một số công trình, đề tài khoa học và các bài viết trên các tạp chí, diễn đàn pháp luật đề cập đếncác vấn đề lý luận và thực tiễn về xác minh điều kiện THADS, sự phối hợp giữa cơ quan THADS với các cơ quan, tổ chức khác. Tuy nhiên, chưa có đề tài nghiên cứu nào về thủ tục phối hợp giữa cơ quan
  • 10. 4 THADS với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện THADS. Vì vậy,thực hiện đề tài "Thủ tục phối hợp giữa cơ quan THADS với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện THADS từ thực tiễn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội” là cần thiết, góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động xác minh điều kiện THADS. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1.Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về thủ tục phối hợp giữa cơ quan THADS với các cơ quan tổ chức khác trong xác minh điều kiện THADS; nghiên cứu thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện thủ tục phối hợp giữa cơ quan THADS với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện THADS từ thực tiễn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. Từ đó, đề xuất phương hướng hoàn thiện pháp luật và các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi thủ tục phối hợp giữa cơ quan THADS và các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện THADS. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Phân tích khái niệm, đặc điểm của thủ tục phối hợp giữa cơ quan THADS với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện THADS, làm rõ các nguyên tắc, phương thức, nội dung, yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện thủ tục này trên thực tế. - Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về thủ tục phối hợp giữa cơ quan THADS với các cơ quan tổ chức khác trong xác minh điều kiện THADS; Phân tích những ưu điểm, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân từ thực tiễn địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. - Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục phối hợp giữa cơ quan THADS và các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện THADS. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu những vấn đề chung và quy định pháp luật về thủ tục phối hợp giữa cơ quan THADS với các cơ quan, tổ chức khác trong hoạt động xác minh điều kiện THADS, khảo sát, đánh giá thực tiễn áp dụng trên địa bàn
  • 11. 5 quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của Luận văn là những quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về thủ tục phối hợp giữa các cơ quan THADS và các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện THADS và đánh giá thực tiễn thực hiện thủ tục phối hợp đó tại quận Hoàng Mai. Số liệu thống kê được thực hiện trong thời gian từ năm 2016 đến hết năm 2018 (từ thời điểm ngành THADS thực hiện chỉ tiêu công tác theo Nghị quyết số 111/2015/QH13 về công tác phòng chống vi phạm pháp luật và tội phạm, công tác của VKSND, của TAND và công tác thi hành án năm 2016 và các năm tiếp theo của Quốc hội ban hành ngày 27/11/2015) Thủ tục phối hợp giữa Thừa phát lại và các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện THADS không thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài. Các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện THADS được đề cập đến trong luận vănlà các cơ quan nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức chuyên môn thuộc cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội nắm giữ hoặc quản lý thông tin về điều kiện THADS của người phải thi hành án. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu trên quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, đường lối chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về cải cách hành chính, cải cách tư pháp và xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời, trên cơ sở kế thừa, phát triển các quan điểm khoa học được rút ra từ các công trình nghiên cứu trước đây về THADS. Trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, luận văn sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp lịch sử, phương pháp so sánh, thống kê nhằm khái quát những vấn đề lý luận cơ bản, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác phối hợp trong xác minh điều kiện THADS.
  • 12. 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Luận văn là công trình nghiên cứu chuyên sâu đầu tiên về thủ tục phối hợp giữa cơ quan THADS với cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện THADS, thể hiện ở những nội dung căn bản sau đây: - Luận văn làm sáng tỏ hơn những lý luận cơ bản về thủ tục phối hợp giữa cơ quan THADS với cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện THADS. - Luận văn góp phần đánh giá thực trạng pháp luật về thủ tục phối hợp giữa cơ quan THADS với cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện THADS. - Trên cơ sở đánh giá thực trạng thủ tục phối hợp giữa cơ quan THADS với cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện THADS trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội, luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả phối hợp trong xác minh điều kiện THADS ở quận Hoàng Mai và địa phương khác trong cả nước. Luận văn có thể được sử dụng như một tài liệu tham khảo với các công trình nghiên cứu liên quan. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu gồm 3 chương, cụ thể như sau: - Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thủ tục phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện thi hành án dân sự. - Chương 2: Thực trạng quy định pháp luật và thực tiễn thực hiện thủ tục phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện thi hành án dân sự tại quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. - Chương 3: Phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thủ tục phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện thi hành án dân sự tại quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
  • 13. 7 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ 1.1. Khái quát về thủ tục phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện thi hành án dân sự 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thi hành án dân sự 1.1.1.1. Khái niệm thi hành án dân sự Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của nền kinh tế và nền tư pháp, thuật ngữ thi hành án đã trở thành thuật ngữ thu hút sự quan tâm của các phương tiện thông tin đại chúng, hoạt động thi hành án ngày càng được nhiều chủ thể trong xã hội quan tâm. Nói đến thi hành án là nói đến việc tổ chức thực hiện trên thực tế những bản án, quyết định đã có hiệu lực thi hành của Tòa án, các cơ quan có thẩm quyền theo những trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Thi hành án bao gồm thi hành án hình sự, thi hành án hành chính và THADS. THADS là hoạt động thực hiện “các bản án, quyết định dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Toà án, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành án của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và quyết định của Trọng tài thương mại” [42, tr.2]. Theo Từ điển Luật học, Nhà xuất bản Từ điển Bách Khoa năm 2006 thì "THADS là hoạt động của cơ quan THADS, người được thi hành án, người phải thi hành án và các chủ thể khác trong việc thực hiện bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án". Hiện nay còn tồn tại khá nhiều quan điểm khác nhau về bản chất của THADS, có thể kể đến một số quan điểm như sau: - Quan điểm cho rằng THADS là hoạt động tư pháp. Nói như vậy vì các lý do sau đây: Thứ nhất, THADS diễn ra ngay sau quá trình xét xử và được pháp luật tố tụng quy định. Sau khi bản án, quyết định của tòa án được ban hành thì bản án
  • 14. 8 đó phải được mọi người tôn trọng và phải được bảo đảm thi hành nghiêm chỉnh trên thực tế. Thứ hai, THADS là hoạt động bảo đảm cho việc biến các phán quyết của tòa án trở thành hiện thực, có xét xử thì phải có thi hành án.“Xét xử và thi hành án là hai mặt thống nhất của quá trình bảo vệ lợi ích của đương sự” [3, tr.43]. Một phán quyết của tòa án nếu không được tổ chức thi hành thì quyền lợi hợp pháp của đương sự cũng chỉ là thứ quyền lợi trên giấy, mà không có một ý nghĩa thực tế nào cả. Quá trình tổ chức thi hành án không được phép “sáng tạo” mà phụ thuộc vào nội dung phán quyết của Tòa án. Hoạt động THADS là hoạt động bắt nguồn từ quá trình xét xử. Bản án của tòa án là căn cứ để tổ chức thi hành án, nó xác định nội dung, mức độ, phạm vi tổ chức thi hành án. Khi bản án của Tòa án có sự thay đổi thì việc tổ chức thi hành án cũng buộc phải thay đổi theo. Ví dụ như: Khi nhận được quyết định giám đốc thẩm của Tòa án thì cơ quan THADS phải ra quyết định đình chỉ thi hành án, khi nhận được bản án xét xử lại của tòa án thì cơ quan THADS ra quyết định thi hành án mới để tổ chức thi hành… Thứ ba, ở Việt Nam, trong một thời gian dài (cho đến trước năm 1993), THADS là một bộ phận của Tòa án, nằm hoàn toàn trong Tòa án. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020” của Bộ chính trị cũng xác định cơ quan thi hành án là một trong số các cơ quan tư pháp, gồm: Cơ quan điều tra, VKSND, TAND và cơ quan thi hành án. Điều này thể hiện tính chất tư pháp của hoạt động THADS. - Quan điểm thứ hai cho rằng THADS là hoạt động hành chính, vì các lý do sau: Thứ nhất, quá trình tố tụng là quá trình đi tìm sự thật với nhiều giai đoạn khác nhau, nhưng khi có bản án của Tòa án thì giai đoạn đi tìm sự thật và hướng giải quyết sự thật đó đã kết thúc.“Tố tụng là quá trình đi tìm chân lý, còn THADS là quá trình thực thi chân lý bằng công lý" [35, tr.9]. THADS mặc dù tiếp nối sau giai đoạn tố tụng nhưng nó không phải là một giai đoạn tố tụng. Thứ hai, quá trình tổ chức THADS mang tính chất chấp hành, điều hành, do các cơ quan THADS, được tổ chức theo ngành dọc do Bộ Tư pháp (cơ quan
  • 15. 9 thuộc Chính phủ) thống nhất quản lý. Thủ tục THADS là thủ tục mang tính hành chính nhằm mục đích thực thi các bản án, quyết định của Tòa án. Hai quan điểm nói trên đều có những căn cứ khoa học riêng để lý giải, nhưng đều có điểm hạn chế là đã tuyệt đối hóa một tính chất cụ thể của THADS. Cần phải thấy rằng, mặc dù THADS là hoạt động bảo vệ pháp luật nhưng nó không đơn thuần chỉ là hoạt động mang tính tư pháp bởi lẽ khi bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì đúng sai đã được chỉ rõ ràng, chân lý đã được làm sáng tỏ. Việc tổ chức thi hành án chịu sự điều chỉnh của pháp luật về THADS, do cơ quan THADS thực hiện, không thuộc chức năng của cơ quan xét xử, cũng không chịu sự điều chỉnh của pháp luật tố tụng. THADS cũng không chỉ đơn thuần là hoạt động hành chính vì hoạt động hành chính là hoạt động mang tính chất chấp hành, điều hành, các quyết định hành chính được ban hành, có tính chất bắt buộc thi hành với cấp dưới. Trong khi đó, THADS là hoạt động thực hiện phán quyết của Tòa án chứ không phải chỉ tuân theo mệnh lệnh hành chính. Thực chất hoạt động hành chính trong THADS chỉ để đảm bảo cho việc tổ chức thi hành án mà thôi. Vì vậy, tác giả đồng tình với quan điểm cho rằng THADS là hoạt động hành chính-tư pháp. THADS là khâu nối liền giữa hoạt động tư pháp và hoạt động hành chính. Cần phải đảm bảo sự gắn kết chặt chẽ giữa cơ quan tư pháp với các cơ quan hành chính nhà nước trong quá trình tổ chức thi hành án thì mới có thể đảm bảo hiệu quả của công tác THADS. 1.1.1.2. Đặc điểm của thi hành án dân sự a) Chủ thể thực hiện hoạt động THADS là Chấp hành viên (CHV): CHV là người trực tiếp được thủ trưởng đơn vị giao nhiệm vụ tổ chức các quyết định thi hành án cụ thể. b) Đối tượng của THADS: Là các bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của Trọng tài thương mại và Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, nhưng cần lưu ý một số điểm sau: Thứ nhất: Các bản án, quyết định đó phải có hiệu lực pháp luật hoặc thuộc trường hợp chưa có hiệu lực pháp luật nhưng phải được tổ chức thi hành ngay theo quy định tại Điều 2 LTHADS 2014.
  • 16. 10 Thứ hai: THADS không chỉ là thi hành các bản án, quyết định dân sự mà nó còn thi hành phần dân sự trong các bản án, quyết định về hình sự, hành chính.Các bản án, quyết định được thi hành theo thủ tục THADS bao gồm: " bản án, quyết định dân sự; hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự; phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Toà án, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành án của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và quyết định của Trọng tài thương mại"[45, Điều 1] c)THADS là hoạt động được thực hiện theo trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định: Điều này là hoàn toàn dễ hiểu khi mà hoạt động THADS có sự tham gia của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác nhau với nhiều tư cách khác nhau (như là chủ thể phối hợp, là đương sự...). Hoạt động THADS mang tính chính trị cao, nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức liên quan. Vì vậy, để hoạt động THADS diễn ra một cách công bằng, hiệu quả, minh bạch, khách quan, tránh sự tùy tiện thì nó phải được thực hiện theo các nguyên tắc, thủ tục, trình tự mà pháp luật quy định từ khi bắt đầu đến khi kết thúc. d) Các biện pháp tổ chức THADS vừa thể hiện tính quyền lực nhà nước, có tính chất bắt buộc nhưng cũng thể hiện tôn trọng quyền tự định đoạt của đương sự. Các đương sự được quyền tự thỏa thuận thời gian, phương thức thực hiện việc thi hành án, với điều kiện không trái pháp luật và đạo đức xã hội, không làm ảnh hưởng đến người thứ ba. Điều này làm tăng tính tích cực của công dân trong giai đoạn thi hành án, tiết kiệm thời gian, công sức, chi phí xã hội, giảm bức xúc trong nhân dân. d) THADS là hoạt động có sự tham gia phối hợp của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xã hội: Để hoạt động THADS thực sự hiệu quả thì bên cạnh sự cố gắng của những người làm công tác THADS thì phải có sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan quyền lực nhà nước, cơ quan tư pháp, cơ quan hành chính, các tổ chức chính trị - xã hội - kinh tế...Tuy nhiên, cơ quan THADS phải là trung
  • 17. 11 tâm của sự phối hợp, phải chủ động trong mối quan hệ phối hợp đó. Từ những phân tích nêu trên, có thể đưa ra khái niệm chung về THADS như sau: THADS là hoạt động hành chính- tư pháp do cơ quan THADS có thẩm quyền tổ chức thực hiện, nhằm thực thi các bản án, quyết định của Tòa án hoặc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định. 1.1.2. Khái niệm xác minh điều kiện thi hành án dân sự 1.1.2.1 Khái niệm điều kiện thi hành án dân sự Điều kiện THADS là khái niệm xác định khả năng thực hiện nghĩa vụ theo nội dung bản án, quyết định của tòa án của người phải thi hành án. Điều 3 Luật THADS năm 2008 quy định: "Có điều kiện thi hành án là trường hợp người phải thi hành án có tài sản, thu nhập để thực hiện nghĩa vụ về tài sản; tự mình hoặc thông qua người khác thực hiện nghĩa vụ thi hành án". Như vậy, "chưa có điều kiện thi hành án" nghĩa là người phải thi hành án chưa có tài sản, thu nhập để thực hiện nghĩa vụ về tài sản, chưa có khả năng để tự mình hoặc thông qua người khác thực hiện nghĩa vụ thi hành án. Khả năng thực hiện nghĩa vụ thi hành án được hiểu cụ thể như sau: - Người phải thi hành án có tài sản để thi hành nghĩa vụ về tài sản.Tài sản ở đây có thể là động sản hoặc bất động sản, quyền tài sản và tài sản; tài sản riêng hoặc tài sản chung với người khác; là tiền mặt hoặc giấy tờ có giá... - Người phải thi hành án có thu nhập để thực hiện nghĩa vụ về tài sản. Theo Điều 78 LTHADS 2008 thì thu nhập của người phải thi hành án bao gồm: Tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động và các thu nhập hợp pháp khác. - Người phải thi hành án tự mình hoặc thông qua người khác để thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến nhân thân của họ như nghĩa vụ xin lỗi công khai, mở lối đi, buộc phải thực hiện hoặc không thực hiện công việc nhất định... - Bên cạnh đó, khả năng thực hiện nghĩa vụ thi hành án còn bao gồm cả những yếu tố liên quan đến việc tổ chức thi hành án như nhân thân của người phải thi hành án, dư luận xã hội ở địa phương...
  • 18. 12 1.1.2.2 Khái niệm xác minh điều kiện thi hành án dân sự Hiểu theo nghĩa chung nhất thì xác minh chính là việc thu thập các chứng cứ, tài liệu để tìm hiểu, chứng minh một vấn đề nào đó. Xác minh điều kiện THADS được hiểu theo nghĩa hẹp hơn, cụ thể: Theo tác giả Hoàng Thị Thu Trang-Cục THADS tỉnh Nghệ An thì: "Xác minh điều kiện THADS là việc Chấp hành viên thu thập thông tin, tiếp cận, xác định đối tượng, mục tiêu cần phải thi hành ( tài sản, thu nhập của người phải thi hành án, vật, giấy tờ, nhà phải trả…) và các thông tin khác phục vụ cho quá trình tổ chức thi hành án như: Nhân thân, hoàn cảnh gia đình của người phải thi hành án”[30, tr.1] Quan điểm của tác giả Nguyễn Bích Thảo và Nguyễn Thị Hương Giang thì lại cho rằng: "Xác minh THADS là hoạt động nhằm làm rõ người phải thi hành án có điều kiện thi hành án dân sự hay không, bao gồm việc thu thập thông tin về tài sản, thu nhập của người phải thi hành án, về đối tượng phải thi hành ( như vật, giấy tờ, nhà phải trả…) và các thông tin khác phục vụ cho quá trình tổ chức thi hành án như: nhân thân, hoàn cảnh gia đình người phải thi hành án” [47, tr.3] Giáo trình nghiệp vụ thi hành án dân sự của Học viện tư pháp nêu định nghĩa xác minh điều kiện THADS là:“Làm rõ người phải thi hành án (có thể là cá nhân hoặc tổ chức) có điều kiện thi hành án hay không có điều kiện thi hành và do CHV thực hiện”[32, tr.90] Các quan điểm trên có những điểm khác nhau nhưng đều thống nhất đặc điểm của xác minh THADS như sau: - Về chủ thể tiến hành: Chủ thể của hoạt động xác minh điều kiện THADS là CHV.CHV có nhiệm vụ: "Xác minh tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu để xác minh địa chỉ, tài sản của người phải thi hành án hoặc phối hợp với cơ quan có liên quan xử lý vật chứng, tài sản và những việc khác liên quan đến thi hành án" [42, Điều 17]. Điều này khác với hoạt động điều tra của cơ quan công an do điều tra viên tiến hành, cũng khác với hoạt động thanh tra nhà nước do các thanh tra viên chịu trách nhiệm thực hiện.
  • 19. 13 - Về nội dung xác minh, bao gồm: + Xác minh tài sản, thu nhập của ngưởi phải thi hành án để thực hiện các nghĩa vụ thi hành án về trả nợ, cấp dưỡng, bồi thường... + Xác minh đối tượng phải thi hành án trong các vụ việc về giao nhà, giao vật, giấy tờ... + Xác minh nhân thân người phải thi hành án như: hoàn cảnh gia đình, ý thức chấp hành pháp luật…để có biện pháp tác động phù hợp trong quá trình làm việc với người phải thi hành án. + Xác minh các vấn đề liên quan đến quá trình tổ chức thi hành án như dư luận xã hội ở địa phương, địa hình giao thông xung quanh khu vực thi hành án... - Về mục đích xác minh: Làm rõ người phải thi hành án có điều kiện thi hành án hay không có điều kiện thi hành án. Căn cứ vào kết quả xác minh, CHV phân loại được hồ sơ thi hành án, áp dụng các biện pháp để tổ chức thi hành hoặc xếp vào diện chưa có điều kiện thi hành hoặc ủy thác cơ quan thi hành án khác giải quyết. Qua các phân tích trên, có thể đưa ra định nghĩa như sau: Xác minh điều kiện THADS là việc CHV thu thập các thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, kết quả xác minh làm cơ sở cho việc tổ chức thi hành án theo quy định của pháp luật. 1.1.3. Thủ tục phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện thi hành án dân sự 1.1.3.1. Khái niệm thủ tục phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện thi hành án dân sự Cơ quan THADS là cơ quan nhà nước có nhiệm vụ trực tiếp tổ chức thi hành các bản án, quyết định có hiệu lực thi hành theo trình tự thủ tục của pháp luật THADS. Theo quy định hiện hành thì các cơ quan THADS gồm: Cơ quan THADS cấp tỉnh (Cục THADS), Cơ quan THADS cấp huyện (Chi cục THADS) và Cơ quan thi hành án cấp quân khu (Phòng thi hành án). Các cơ quan, tổ chức khác trong THADS là các cơ quan, tổ chức có liên quan đến hoạt động THADS như: TAND, VKSND, UBND các cấp, Công an,
  • 20. 14 Kho bạc nhà nước, các tổ chức tín dụng, Bảo hiểm xã hội, cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm, các tổ chức chính trị - kinh tế - xã hội khác. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan này được quy định trong pháp luật THADS, tập trung tại Chương VIII LTHADS 2014. Theo cách hiểu chung nhất, thủ tục là thứ tự và cách thức làm việc theo một lề lối đã được quy định. Với các cơ quan nhà nước thì thủ tục phải theo quy định của pháp luật. Theo nghĩa chung nhất thì phối hợp là "cùng hành động hoặc hoạt động hỗ trợ lẫn nhau" nhằm đạt được mục đích chung [39, tr.759]. Xét ở khía cạnh quản lý nhà nước thì phối hợp được hiểu là“ một phương thức, một hình thức, một quy trình kết hợp hoạt động của các cơ quan, tổ chức lại với nhau để bảo đảm cho các cơ quan, tổ chức này thực hiện được đầy đủ, hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, nhằm đạt được các lợi ích chung."[31, tr.360] Như vậy, có thể đưa ra khái niệm: Thủ tục phối hợp giữa cơ quan THADS với các cơ quan, tổ chức khác trong THADS là cách thức, phương thức kết hợp hoạt động của cơ quan THADS với các cơ quan, tổ chức khác trong THADS theo quy định của pháp luật để bảo đảm cho bản án, quyết định của Tòa án được thi hành nghiêm chỉnh trên thực tế. Thủ tục phối hợp giữa cơ quan THADS với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện THADS là cách thức, phương thức kết hợp hoạt động của cơ quan THADS với các cơ quan, tổ chức khác trong việc thu thập các thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, làm cơ sở cho việc tổ chức thi hành án theo quy định của pháp luật. 1.1.3.2. Ý nghĩa của việc phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện thi hành án dân sự Sự phối hợp giữa cơ quan THADS với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện THADS có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với quá trình tổ chức thi hành án, thể hiện ở các nội dung sau:
  • 21. 15 a) Xác minh điều kiện THADS là hoạt động trung tâm trong quá trình tổ chức THADS. Cơ quan THADS không thể nắm bắt được điều kiện thi hành án của người phải thi hành án nếu không tiến hành hoạt động xác minh. Thông tin về điều kiện THADS của người phải thi hành án chỉ có thể thu thập được thông qua các cơ quan, tổ chức quản lý thông tin. Mỗi cơ quan, tổ chức có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình đều có trách nhiệm phối hợp, giúp đỡ cơ quan THADS thực hiện mục tiêu chung. Không phối hợp thì không thể có hoạt động xác minh điều kiện THADS trên thực tế. b)Việc cung cấp các thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án chỉ đảm bảo tính khách quan, chính xác và được sử dụng để phân loại hồ sơ, áp dụng các biện pháp giải quyết theo quy định của pháp luật khi những thông tin đó do các cơ quan, tổ chức có chức năng quản lý các thông tin cung cấp cho cơ quan thi hành án, chẳng hạn như: Thông tin về số dư tài khoản phải do tổ chức tín dụng cung cấp, thông tin về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải do cơ quan đăng ký kinh doanh cung cấp…Đối với Chấp hành viên, nếu hồ sơ thi hành án không lưu biên bản xác minh hoặc biên bản xác minh không đúng thời hạn, nội dung xác minh không triệt để thì có nghĩa là CHV đã vi phạm quy định trong quá trình giải quyết hồ sơ. Bên cạnh đó, trong nhiều trường hợp, chỉ CHV tham gia xác minh là không đủ, mà cần có sự giám sát của VKSND, cần sự tham gia chứng kiến của chính quyền địa phương thì kết quả xác minh mới được pháp luật chấp nhận. 1.1.3.3. Chủ thể tham gia phối hợp trong xác minh điều kiện thi hành án dân sự Việc phối hợp xác minh điều kiện THADS được tiến hành khi có ít nhất hai phía chủ thể: Phía chủ thể yêu cầu phối hợp và phía chủ thể thực hiện yêu cầu phối hợp đó.Trong xác minh điều kiện THADS, các chủ thể tham gia gồm có: a ) Chủ thể yêu cầu phối hợp là CHV: CHV là người đại diện cho cơ quan THADS, là chủ thể tham gia và chịu trách nhiệm trực tiếp trong quá trình xác minh điều kiện THADS. CHV là người chủ động liên hệ, đề nghị các cơ quan, tổ chức hữu quan phối hợp để thực hiện nhiệm vụ được giao.Trong quá trình đó,
  • 22. 16 CHV có thể phân công cho Thư ký triển khai một số nội dung công việc như: Soạn thảo các công văn đề nghị cung cấp thông tin, đặt lịch làm việc, ghi biên bản xác minh... nhưng người chịu trách nhiệm phải là CHV. CHV cũng có thể mời đại diện các cơ quan hữu quan như: VKSND cùng cấp, đại diện UBND, công an... tham gia để đảm bảo việc xác minh diễn ra khách quan, công khai, an toàn, hiệu quả. b) Chủ thể thực hiện yêu cầu phối hợp xác minh điều kiện THADS là các cơ quan, tổ chức đang nắm giữ, quản lý thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành ántrên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật: Chủ thể này rất đa dạng và phong phú, có thể là cơ quan nhà nước, cơ quan chuyên môn thuộc cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế - chính trị- xã hội...tùy hồ sơ cụ thể. Cần phải thấy rằng trách nhiệm phối hợp chỉ phát sinh khi có đề nghị trực tiếp từ phía cơ quan THADS, và trong phạm vi các nội dung cơ quan THADS yêu cầu. Cơ quan, tổ chức phối hợp có thể cử cán bộ của mình cung cấp thông tin, nhưng chủ thể chịu trách nhiệm là người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó. 1.1.3.4. Nguyên tắc thực hiện phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện thi hành án dân sự Nguyên tắc phối hợp trong xác minh điều kiện THADS được hiểu là những tư tưởng chủ đạo điều chỉnh mối quan hệ giữa cơ quan THADS với các cơ quan tổ chức khác trong xác minh điều kiện THADS phù hợp với ý chí nhà nước và có tính bắt buộc đối với các chủ thể tham gia. Việc phối hợp trong xác minh điều kiện thi hành án phải tuân thủ các nguyên tắc sau: a) Nguyên tắc tuân thủ quy định của pháp luật Pháp luật là những quy tắc xử sự chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo ý chí của nhà nước, được bảo đảm thực hiện bằng quyền lực nhà nước. Nhà nước ta quản lý xã hội bằng pháp luật nên cơ quan THADS và các cơ quan, tổ chức khác khi tham gia xác minh điều kiện THADS đều phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật. Nếu CHV thực hiện không đúng, cơ quan tổ chức có quyền từ chối trả
  • 23. 17 lời. Ngược lại, nếu cơ quan, tổ chức từ chối cung cấp thông tin mà không có lý do chính đáng cũng sẽ phải chịu trách nhiệm tùy theo mức độ vi phạm. b) Nguyên tắc chủ động, kịp thời Có thể nói, đây là nguyên tắc đặc trưng trong hoạt động phối hợp xác minh điều kiện THADS. Tính chủ động thể hiện ở chỗ CHV phải là người liên hệ, yêu cầu các cơ quan tổ chức cung cấp thông tin liên quan đến vụ việc mình tổ chức thi hành, còn các cơ quan tổ chức phải có trách nhiệm trả lời trong thời gian pháp luật quy định. Nếu CHV không yêu cầu cung cấp thông tin, thì các cơ quan tổ chức không có căn cứ và không có nghĩa vụ phải cung cấp các thông tin đó cho cơ quan thi hành án. Tính kịp thời biểu hiện ở việc pháp luật quy định rất rõ thời hạn xác minh của CHV đối với từng trường hợp cụ thể, đồng thời quy định thời gian cung cấp thông tin của các cơ quan tổ chức liên quan. Tính chủ động và kịp thời góp phần ngăn chặn, phòng ngừa việc đương sự tẩu tán tài sản, nhất là tài khoản hoặc động sản, giúp CHV áp dụng các biện pháp tổ chức thi hành án đúng lúc, đảm bảo hiệu quả của công tác thi hành án. Cần thấy rằng kịp thời chính là một biểu hiện của nguyên tắc chủ động, và đã chủ động cần phải đảm bảo tính kịp thời trong việc phối hợp xác minh điều kiện THADS. c) Đảm bảo sự phối hợp không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan, tổ chức khác Cũng như cơ quan THADS, các cơ quan, tổ chức khác cũng có những nhiệm vụ chuyên môn riêng của mình. Do đó, yêu cầu phối hợp xác minh điều kiện THADS chỉ được thực hiện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức được yêu cầu cung cấp thông tin và cơ quan THADS. Để đảm bảo hiệu quả công việc của cả hai bên, CHV cần có sự nhạy bén, cân nhắc trong việc lựa chọn thời điểm, địa điểm và nội dung phối hợp cụ thể. Còn các cơ quan, tổ chức khi phối hợp với cơ quan THADS cũng cần có lộ trình làm việc, cân đối thời gian và nhân lực để đảm bảo hiệu quả phối hợp. Chẳng hạn như đối với việc xác minh hiện trạng tài sản là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, CHV phải trao đổi trước với chính quyền địa phương về thời gian tổ chức thực hiện, tránh vào thời điểm địa phương ưu tiên cho các hoạt động chính trị, văn
  • 24. 18 hóa, xã hội quan trọng. CHV cũng cần phải bảo mật thông tin, chỉ sử dụng những thông tin được cung cấp vào việc giải quyết hồ sơ thi hành án. 1.1.3.5. Nội dung yêu cầu phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện thi hành án dân sự Nội dung yêu cầu phối hợp trong xác minh điều kiện THADS là các thông tin về khả năng thực hiện nghĩa vụ của người phải thi hành án. CHV có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức đang quản lý thông tin cung cấp các thông tin như sau: - Yêu cầu Ngân hàng, Tổ chức tín dụng khác cung cấp thông tin về số tiền trong tài khoản, sổ tiết kiệm của người phải thi hành án. - Yêu cầu công ty chứng khoán, đơn vị phát hành giấy tờ có giá cung cấp thông tin về loại, số lượng, giá trị cổ phiếu hoặc giấy tờ có giá của người phải thi hành án. - Yêu cầu các cơ quan đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản cung cấp thông tin liên quan đến số lượng, chủng loại, tình trạng, thời gian sử dụng, các đặc điểm của tài sản, người quản lý... đối với các tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, sử dụng như: quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, một số loại phương tiện giao thông... - Yêu cầu cơ quan chi trả thu nhập cung cấp thông tin về mức thu nhập, thời gian, cách thức chi trả thu nhập của người phải thi hành án. - Yêu cầu chính quyền địa phương cung cấp thông tin về nơi cư trú, tài sản của người phải thi hành án. -Yêu cầu cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế cung cấp thông tin về tình trạng hoạt động của doanh nghiệp - Yêu cầu Trại giam cung cấp thông tin về tài sản của người phải thi hành án tại trại giam... 1.1.3.6. Trình tự thực hiện thủ tục phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện thi hành án dân sự Trong thời hạn pháp luật quy định kể từ khi được giao hồ sơ thi hành án, CHV phải phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan để xác minh điều kiện thi hành án của người phải thi hành án. Trước khi phối hợp, CHV phải nghiên cứu hồ sơ thi hành án, làm việc với
  • 25. 19 đương sự để xác định cơ quan, tổ chức cụ thể cần phối hợp, nội dung yêu cầu phối hợp, thời gian phối hợp, thành phần tham gia phối hợp. Đồng thời, CHV cân nhắc phương thức phối hợp phù hợp nhất. Trường hợp lựa chọn phương thức trao đổi trực tiếp, CHV thông báo trước cho cơ quan, tổ chức liên quan để ấn định thời gian làm việc(có thể trao đổi điện thoại, gửi công văn đặt lịch làm việc…). Chấp hành viên lập biên bản xác minh điều kiện thi hành án để ghi lại những thông tin do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp. Biên bản có chữ ký, con dấu của các thành phần tham gia theo quy định. Trong trường hợp lựa chọn phương thức gửi văn bản đề nghị cung cấp thông tin, CHV dự thảo công văn ghi rõ nội dung yêu cầu cung cấp, thời hạn cung cấp, các tài liệu gửi kèm theo văn bản trả lời. Chấp hành viên ký công văn hoặc trình lãnh đạo đơn vị ký theo thẩm quyền. Công văn được gửi thông qua bưu điện hoặc gửi trực tiếp cho đơn vị được yêu cầu cung cấp thông tin. Trên cơ sở kết quả thông tin thu thập được (bằng biên bản xác minh, công văn trả lời của cơ quan, tổ chức liên quan), CHV đề xuất Thủ trưởng cơ quan ra các quyết định về thi hành án theo thẩm quyền hoặc lựa chọn các biện pháp tổ chức thi hành án phù hợp. Tuy nhiên, cần chú ý rằng, hoạt động xác minh là hoạt động diễn ra liên tục, trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ thi hành án và CHV có thể phải phối hợp với nhiều cơ quan, tổ chức khác nhau. Do đó, CHV cần xác định đúng cơ quan phối hợp và thời hạn thực hiện theo quy định của pháp luật để tránh vi phạm trong nội dung này. 1.1.3.7. Phương thức phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện thi hành án dân sự Phương thức phối hợp được hiểu là là cách thức thực hiện việc phối hợp giữa cơ quan THADS với các cơ quan, tổ chức khác nhằm xác minh điều kiện THADS của người phải thi hành án. Có nhiều phương thức phối hợp khác nhau hiện đang được sử dụng trong xác minh điều kiện THADS, như:
  • 26. 20 a) Xây dựng quy chế phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong xác minh điều kiện Thi hành án dân sự Phương thức này quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ, cách thức thực hiện, nội dung thực hiện của các cơ quan, tổ chức có liên quan với cơ quan THADS trong việc xác minh điều kiện THADS. Các quy chế phối hợp được xây dựng dựa trên các quy định pháp luật hiện hành, có sự cụ thể hóa để tạo điều kiện cho quá trình xác minh điều kiện THADS được diễn ra nhanh chóng, hiệu quả, không ảnh hưởng đến quá trình thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan phối hợp. Trên thực tế, chưa có quy chế phối hợp riêng trong lĩnh vực xác minh điều kiện THADS mà được lồng ghép với các hoạt động về THADS khác, tạo thành các quy chế phối hợp của từng ngành, từng cấp với cơ quan THADS. Bên cạnh đó, chỉ những cơ quan thường xuyên thực hiện sự phối hợp với cơ quan THADS mới xây dựng quy chế như: Cơ quan công an, tổ chức tín dụng ngân hàng, bảo hiểm xã hội, tài nguyên môi trường... Phương thức này có ưu điểm là cơ quan thực hiện sự phối hợp đã nghiên cứu các quy định của pháp luật THADS và pháp luật của ngành mình để đưa ra những quy định phù hợp. Đồng thời, cơ quan tổ chức trực tiếp thực hiện sự phối hợp sẽ căn cứ vào quy chế ngành mình đã ký với cơ quan THADS để cung cấp thông tin. Tuy nhiên, quy chế có thể "vẽ ra" những điều mà pháp luật không quy định, làm mất đi tính thượng tôn pháp luật, làm tăng các thủ tục hành chính. b) Tổ chức họp liên ngành giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong xác minh điều kiện Thi hành án dân sự Tổ chức họp liên ngành là tổ chức hội nghị với sự tham gia của nhiều cơ quan, tổ chức khác nhau, do cơ quan THADS chủ trì, nhằm tìm hướng giải quyết một hoặc một số vấn đề cụ thể trong xác minh điều kiện THADS,đối với một vụ việc cụ thể. Phương thức này thường được thực hiện khi phát sinh những vấn đề có tính chất phức tạp, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, đơn vị trong việc cung cấp các thông tin.Ưu điểm của phương thức này là cuộc họp có sự tham gia trực tiếp của đại diện nhiều cơ quan. Mỗi cơ quan sẽ trao đổi quan điểm của mình, đồng thời lắng nghe ý kiến đóng góp của các cơ quan khác để đi đến
  • 27. 21 thống nhất quan điểm về vấn đề theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan mình. Trên thực tế, phương thức này thường được áp dụng khi cơ quan THADS xác minh tài sản của người phải thi hành án là quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc những tài sản có giá trị lớn thuộc diện phải đăng ký theo quy định và có sự quản lý nhà nước của nhiều cơ quan khác nhau. c) Trực tiếp trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin bằng văn bản giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong xác minh điều kiện Thi hành án dân sự Đây là phương thức được sử dụng phổ biến nhất và cũng là phương thức hiệu quả nhất vì nó thể hiện rõ nét nguyên tắc trực tiếp của xác minh điều kiện THADS. CHV có thể trực tiếp đến cơ quan, tổ chức đang nắm thông tin về điều kiện THADS của người phải thi hành án để yêu cầu cung cấp các thông tin liên quan. Khi trao đổi, CHV cần nêu những câu hỏi cụ thể để khai thác được thông tin một cách đầy đủ. CHV có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức cung cấp các tài liệu liên quan kèm theo. Kết thúc buổi làm việc, CHV cần lập biên bản xác minh theo đúng quy định, trong đó ghi rõ ngày giờ thực hiện việc xác minh, thành phần tham gia, kết quả xác minh, chữ ký của các thành phần tham gia xác minh. Cơ quan THADS cũng có thể gửi văn bản trong đó ghi những yêu cầu cụ thể cho cơ quan đề nghị phối hợp cung cấp thông tin và yêu cầu trả lời bằng văn bản.Tất nhiên, việc yêu cầu trả lời bằng văn bản sẽ chậm hơn so với việc đến thực hiện xác minh trực tiếp, nhưng sẽ đảm bảo tính pháp lý cao hơn. Do đó, với mỗi vụ việc cụ thể, CHVcần cân nhắc để tìm phương thức phối hợp phù hợp. d) Hoạt động của Ban chỉ đạo Thi hành án dân sự Ban chỉ đạo THADS được thành lập và hoạt động theoThông tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BTP-BCA-BTC-TANDTC-VKSNDTC ngày 19/5/2016.Thành phần của Ban chỉ đạo THADS gồm đại diện của nhiều cơ quan trong hệ thống UBND và các cơ quan tư pháp nên khi có các vụ việc khó khăn, phức tạp, Ban chỉ đạo có thể chỉ đạo phối hợp nhiều cơ quan, ban ngành trong hệ thống chính trị để giải quyết. Hình thức hoạt động của Ban chỉ đạo là xây dựng các văn bản chỉ đạo việc phối hợp (như quy chế hoạt động, chỉ thị về một nội dung cụ thể, tổ chức các cuộc họp liên
  • 28. 22 ngành...) nên tạo điều kiện để hoạt động phối hợp xác minh điều kiện THADS đi vào nền nếp, có chiều sâu. Đồng thời, cũng là cách thức hữu hiệu để giải quyết những vụ việc xác minh điều kiện THADS có tính chất phức tạp. 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện thi hành án dân sự 1.2.1. Các quy định pháp luật về thủ tục phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện thi hành án dân sự Có thể nói, các quy định của pháp luật hiện hành về thủ tục phối hợp giữa cơ quan THADS với các cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện THADS là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả phối hợp. Căn cứ vào quy định của pháp luật, CHV mới có quyền yêu cầu các cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin và các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trả lời theo trình tự, thủ tục nhất định. Cùng với sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật, những quy định về xác minh điều kiện THADS nói chung và thủ tục, cách thức thực hiện phối hợp trong xác minh điều kiện THADS nói riêng ngày càng đầy đủ, rõ ràng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện trên thực tế. Tuy nhiên, vẫn còn một số quy định chưa phù hợp với thực tiễn, cần tiếp tục được sửa đổi, bãi bỏ và bổ sung những quy định mới để nâng cao hiệu quả của công tác xác minh điều kiện THADS. 1.2.2. Năng lực của chủ thể tham gia phối hợp Có thể nói, các quy định pháp luật dù có cụ thể, rõ ràng, phù hợp với thực tiễn nhưng nếu người thực thi các quy định đó không có năng lực đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao thì kết quả phối hợp sẽ không cao. Năng lực ở đây được nhìn nhận từ hai góc độ: Từ phía cơ quan THADS: Để thực hiện tốt việc xác minh điều kiện THADS, người được giao nhiệm vụ tổ chức thi hành án phải có tinh thần trách nhiệm, chủ động trong việc liên hệ với các cơ quan, tổ chức hữu quan. Trước khi xác minh, CHV phải xác định rõ cơ quan đề nghị phối hợp, mục đích, nội dung đề nghị phối hợp. Đồng thời, lựa chọn hình thức phối hợp phù hợp và dự báo các
  • 29. 23 tình huống khó khăn, vướng mắc có thể xảy ra trong quan hệ phối hợp để chuẩn bị các phương án xử lý. Để làm được điều đó, CHV phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, nắm chắc các quy định của pháp luật THADS và pháp luật có liên quan, kỹ năng giao tiếp khéo léo, linh hoạt. Từ phía các cơ quan được đề nghị phối hợp: Cán bộ được giao nhiệm vụ phối hợp với CHV trong việc xác minh điều kiện THADS cần có hiểu biết nhất định về công tác THADS cũng như trách nhiệm trong việc phối hợp bên cạnh những hiểu biết về chuyên môn nghiệp vụ của ngành mình. Đây là điều kiện rất quan trọng để CHV có thể thu thập được những thông tin có giá trị đối với quá trình giải quyết hồ sơ thi hành án, cũng như tìm được cách thức giải quyết hồ sơ cụ thể. 1.2.3. Sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương đối với hoạt động phối hợp xác minh điều kiện Thi hành án dân sự THADS là việc tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án. Nó thể hiện sự hiệu quả của nền tư pháp trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi củacác bên tham gia quan hệ THADS. Hoạt động THADS ảnh hưởng đến tình hình an ninh chính trị, an toàn xã hội ở địa phương. Hoạt động THADS hiệu quả sẽ góp phần làm lành mạnh hóa các quan hệ xã hội, giảm khiếu nại bức xúc trong nhân dân, tạo niềm tin của người dân vào cơ quan nhà nước vàsự nghiêmminh của phápluật. Vì thế, hoạt động THADS nói chung và hoạt động xác minh điều kiện THADS nói riêng không thể tách rời sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương. Tổ chức Đảng trong các cơ quan THADS được thành lập và chịu sự lãnh đạo,chỉ đạo của cấp ủy địa phương, thực hiện nhiệm vụ chính trị ở địa phương. Sau khi Ban cán sự Đảng Bộ tư pháp có Công văn số 90/CV-BCS ngày 14/9/2009 gửi Ban tổ chức Trung ương đề nghị bổ sung diện quản lý của cấp ủy địa phương theo quy định của Đảng và Công văn số 91-CV/BCS ngày 14/9/2009 gửi Ban thường vụ tỉnh ủy, Thành ủy, Ban thường vụ Huyện ủy, Quận ủy, Thị ủy, Thành ủy trong việc phối hợp quy hoạch, kiện toàn tổ chức cán bộ, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cơ quan THADS thì hoạt động THADS đã được cấp ủy địa phương quan tâm hơn nhiều so với trước đây. Nhận thức của các cấp ủy Đảng về công tác THADS ngày
  • 30. 24 càng được nâng cao là cơ sở thuận lợi cho việc triển khai công tác THADS, trong đó có hoạt động phối hợp xác minh điều kiện THADS đạt kết quả tốt. Đối với chính quyền các địa phương, việc quản lý công tác THADS đã được LTHADS quy định cụ thể. Cơ quan THADS cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm giúp UBND cùng cấp quản lý công tác THADS và báo cáo công tác THADS trước HĐND cùng cấp khi có yêu cầu. Ban chỉ đạo THADS cũng được thành lập và là một cơ chế hiệu quả trong việc chỉ đạo các cơ quan chức năng trên địa bàn phối hợp chặt chẽ với các cơ quan THADS trong việc tổ chức thi hành án, trong đó có phối hợp xác minh điều kiện THADS. Thực tế cho thấy, ở đâu công tác THADS nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện của toàn thể hệ thống chính trị thì ở nơi đó, công tác THADS đạt kết quả tốt. Và ở đâu, cấp ủy, chính quyền địa phương ít quan tâm đến công tác THADS thì việc phối hợp giữa cơ quan THADS với các cơ quan, tổ chức khác sẽ thiếu hiệu quả. 1.2.4. Điều kiện vật chất, kinh phí cho hoạt động phối hợp xác minh điều kiện thi hành án dân sự Có thể nói, bất kỳ hoạt động nào muốn đạt kết quả tốt cũng cần đầu tư về thời gian, công sức, kinh phí.Trong một thời gian dài, cơ quan THADS nằm trong tòa án nên khi trở thành hệ thống độc lập gặp rất nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả công tác THADS. Hiện nay, cùng với quá trình cải cách tư pháp, các cơ quan THADS đã được nhà nước quan tâm trong việc xây dựng trụ sở, cấp kinh phí hoạt động, mua sắm trang thiết bị, đáp ứng yêu cầu công việc. Về chi phí cho hoạt động phối hợp xác minh điều kiện THADS hiện đang được thực hiện theo Thông tư số 200/2016/TT-BTC ngày 09/11/2016 của Bộ tài chính quy định việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan THADS, kinh phí cưỡng chế THADS. Tuy nhiên, thông tư nói trên mới chỉ dừng ở việc chi xác minh trong các vụ việc áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án, kinh phí xác minh do Ngân sách nhà nước chi trả nên vẫn còn hạn chế.
  • 31. 25 Tiểu kết chương 1 Xác minh điều kiện THADS là hoạt động không thể thiếu trong quá trình tổ chức thi hành án vì chỉ trên cơ sở kết quả xác minh, cơ quan THADS mới có căn cứ để áp dụng các biện pháp hiệu quả để giải quyết việc thi hành án, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các đương sự. Xác minh điều kiện THADS đòi hỏi sự phối hợp, giúp đỡ của các cơ quan, tổ chức có liên quan, trong đó cơ quan THADS mà cụ thể là CHV phải chủ động thực hiện, còn các cơ quan, tổ chức phải có trách nhiệm phối hợp trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức mình. Phối hợp trong xác minh điều kiện thi hành án là yếu tố quan trọng để đảm bảo hiệu quả của việc tổ chức thi hành án, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân. Tuy nhiên, trên thực tế, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả phối hợp xác minh điều kiện thi hành án như: các quy định của pháp luật, sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chính quyền, năng lực của các chủ thể tham gia, kinh phí thực hiện... Bên cạnh đó, để nâng cao hiệu quả thì việc phối hợp phải được thực hiện theo trình tự, thủ tục chặt chẽ với các phương thức phối hợp phong phú, đa dạng, phù hợp với điều kiện thực tế.
  • 32. 26 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN THỦ TỤC PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC TRONG XÁC MINH ĐIỀU KIỆN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TẠI QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Thực trạng quy định pháp luật về thủ tục phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện thi hành án dân sự Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, cùng với sự ra đời của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, hệ thống cơ quan tư pháp dần dần được thiết lập trong cả nước. Sắc lệnh số 85/SL của Chỉ tịch Hồ Chí Minh ngày 22/5/1950"cải cách bộ máy tư pháp và luật tố tụng" tạo nên sự thay đổi có tính chất bước ngoặt trong tổ chức và hoạt động tư pháp nói chung và tổ chức hoạt độngTHADS nói riêng. Kế thừa quy định của Sắc lệnh 85/SL, Hiến pháp năm 1959 và Luật Tổ chức TAND năm 1960 quy địnhTAND cấp huyện có nhiệm vụ và quyền hạn tổ chức thi hành án và chủ động tổ chức thi hành án khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực thi hành. Trong một thời gian dài sau đó, Tòa án chỉ chú trọng vào công tác xét xử, còn thi hành án ít được quan tâm. Trên thực tế, việc phối hợp xác minh điều kiện THADS đã được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau nhưng không được quy định trong bất kỳ văn bản pháp luật có giá trị pháp lý cao nào. Pháp lệnh THADS năm 1989 và Pháp lệnh THADS năm 1993 ra đời là bước ngoặt trong tổ chức và hoạt động THADS.Với Pháp lệnh THADS năm 1989, lần đầu tiên những quy định về THADS đã được pháp điển hóa, nhưng xác minh điều kiện THADS và thủ tục phối hợp trong xác minh điều kiện THADS cũng chỉ mới được quy định hết sức đơn giản. Đến Pháp lệnh THADS năm 2004, việc xác minh tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án được quy định rõ là một trong những nhiệm vụ, quyền hạn của CHV, nhưng các quy định về thủ tục, cách thức xác minh và
  • 33. 27 phối hợp trong xác minh điều kiện THADS vẫn chưa được quy định. Vì vậy, khi CHV xác minh tài sản, thu nhập của người phải thi hành án gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, còn dựa vào tình cảm, kinh nghiệm. Trước yêu cầu của việc đẩy mạnh công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, công cuộc cải cách hành chính và cải cách tư pháp ở nước ta, Quốc hội đã ban hành LTHADS 2008, cùng với đó là các văn bản hướng dẫn thi hành. Các văn bản này đã quy định rõ ràng, cụ thể hơn về thủ tục phối hợp trong thi hành án nói chung và trong xác minh điều kiện THADS nói riêng, là cơ sở để thực hiện có hiệu quả việc xác minh điều kiện THADS. Cho đến hiện nay, văn bản có giá trị pháp lý cao nhất quy định về thủ tục phối hợp giữa cơ quan THADS với cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện THADS là LTHADS 2014. Tuy nhiên, Luật cũng chỉ quy định những vấn đề mang tính khái quát, còn những nội dung cụ thể được điều chỉnh trong các nghị định và thông tư hướng dẫn, cụ thể như: Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của LTHADS; Thông tư 22/2010/TT- BTP ngày06/12/2010 của Bộ tư pháp hướng dẫn về đăng ký, cung cấp thông tin trực tuyến giao dịch bảo đảm, hợp đồng, thông báo việc kê biên tài sản thi hành án; Thông tư liên tịch số 02/2014/TTLT-BTP-BTC-BLĐTBXH-NHNNVN ngày 14/01/2014 hướng dẫn việc cung cấp thông tin về tài khoản, thu nhập của người phải thi hành án và thực hiện phong tỏa, khấu trừ để THADS; Thông tư liên tịch số 05/2016/TTLT- BTP-BCA-BTC-TANDTC-VKSNDTC ngày 19/5/2016 quy định hoạt động của Ban chỉ đạo THADS; Thông tư liên tịch số 11/2016/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC quy định một số vấn đề về thủ tục THADS và phối hợp liên ngành trong THADS. Theo các quy định hiện hành thì thủ tục phối hợp giữa cơ quan THADS với các cơ quan, tổ chức trong xác minh điều kiện THADS được quy định cụ thể như sau: 2.1.1. Quy định pháp luật về thủ tục phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp trong xác minh điều kiện thi hành án dân sự 2.1.1.1. Đối với Ủy ban nhân dân các cấp UBND là cơ quan quản lý hành chính nhà nước, có chức năng quản lý các
  • 34. 28 mặt của đời sống kinh tế -văn hóa- xã hội gắn liền với người dân, gắn với địa bàn cụ thể nơi diễn ra các hoạt động thi hành án. Điều 378 BLTTDS quy định: “Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức phối hợp với các cơ quan hữu quan trong việc thi hành bản án, quyết định của tòa án ở địa phương mình theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự”. LTHADS 2014 có 03 điều (từ Điều 173 đến Điều 175) để quy định trách nhiệm của UBND cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã trong THADS, cụ thể là: "Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong THADS trên địa bàn, giải quyết kịp thời những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong THADS".[45, Điều 173]. Đối với UBND cấp xã thì "Chủ tịch UBND cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với CHV và cơ quan THADS trong việc thông báo thi hành án, xác minh điều kiện thi hành án, áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án và các nhiệm vụ khác về THADS trên địa bàn". [44, Điều175] Có thể nói, UBND cấp xã là cơ quan trực tiếp quản lý, lưu giữ các thông tin liên quan đến nhân thân, tài sản của các đương sự nên đây là cơ quan mà cơ quan THADS phải thường xuyên phối hợp khi xác minh điều kiện THADS. Thông tin do UBND cung cấp có thể là địa chỉ của người phải thi hành án, nhân thân của người phải thi hành án, ý thức chấp hành pháp luật, tài sản của người phải thi hành án... Tài sản có thể là các động sản và bất động sản như: quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc công trình xây dựng trên đấtđể thi hành án. UBND tham gia phối hợp trong xác minh điều kiện THADS bằng nhiều cách như: cung cấp thông tin bằng văn bản, xác nhận vào các biên bản xác minh, cử công chức tham gia cùng với CHVđể xác minh. CHV phải "Lập biên bản thể hiện đầy đủ kết quả xác minh có xác nhận của UBND hoặc công an cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân nơi tiến hành xác minh", "Cơ quan, tổ chức, công chức tư pháp - hộ tịch, địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường, cán bộ, công chức cấp xã khác và cá nhân có liên quan thực hiện yêu cầu của CHV và phải chịu trách nhiệm về
  • 35. 29 các nội dung thông tin đã cung cấp”.[ 45, Điều 44]. Như vậy, các cán bộ chuyên môn của UBND cấp xã là những người trực tiếp cung cấp thông tin và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đã cung cấp cho CHV nhưng Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm với tư cách của người đứng đầu cơ quan cung cấp thông tin. Trên thực tế, UBND cấp xã phối hợp trong xác minh điều kiện THADS với nhiều vai trò khác nhau. Các cán bộ chuyên môn của UBND cấp xã có thể là người cung cấp thông tin hoặc tham gia cùng CHV trong việc yêu cầu cơ quan, tổ chức khác cung cấp thông tin. Đối với UBND cấp huyện và cấp tỉnh, sự phối hợp thể hiện qua việc chỉ đạo các cơ quan chuyên môn có liên quan phối hợp với cơ quan THADS, giải quyết kịp thời những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong việc phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong quá trình xác minh điều kiện THADS thông qua cơ chế Ban chỉ đạo THADS. Ban Chỉ đạo THADS được thành lập tại cấp tỉnh và cấp huyện trên cơ sở Thông tư liên tịch 05/2016/TTLT-BTP-BCA-BTC- TANDTC-VKSNDTC ngày 19/5/2016 về hoạt động của Ban chỉ đạo THADS. Thành phần của Ban chỉ đạo THADS bao gồm Trưởng ban là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cùng cấp, Phó trưởng ban là Thủ trưởng cơ quan THADS cùng cấp, thành viên là đại diện các cơ quan Tư pháp, Tài chính, Tài nguyên môi trường, Trưởng Công an cùng cấp và có thể mời thêm đại diện của các cơ quan Nội vụ, Xây dựng, Quản lý đô thị, Lao động thương binh và xã hội, Bảo hiểm xã hội, Ban chỉ huy quân sự, TAND ... cùng cấp làm thành viên. Các cơ quan tham gia Ban chỉ đạo THADS có thể là cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin về điều kiện THADS của người phải thi hành án, cũng có thể là cơ quan chỉ đạo sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức khác trong việc xác minh điều kiện THADS. Do vậy, cơ chế Ban chỉ đạo THADS có ý nghĩa quan trọng trong việc phối hợp THADS nói chung và xác minh điều kiện THADS nói riêng.Trách nhiệm của Ban chỉ đạo THADS được quy định cụ thể như sau: “ Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện những công việc sau:
  • 36. 30 1. Xây dựng dự thảo chương trình, kế hoạch của UBND cùng cấp về chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong THADS và chỉ đạo việc tổ chức cưỡng chế THADS trình UBND quyết định. 2. Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch và ý kiến chỉ đạo của UBND về việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong THADS và tổ chức cưỡng chế THADS. 3. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan, tổ chức hữu quan với cơ quan THADS trong việc tổ chức cưỡng chế; tham mưu, đề xuất các biện pháp chỉ đạo giải quyết kịp thời những vướng mắc, khó khăn phát sinh trong việc tổ chức phối hợp các cơ quan có liên quan trong THADS và tổ chức cưỡng chế THADS. 4. Tổ chức kiểm tra hoặc phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra việc thực hiện kết luận của Ban Chỉ đạo THADS, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND về tổ chức phối hợp với các cơ quan có liên quan trong THADS và tổ chức cưỡng chế THADS...”[14,Điều 6] Ban chỉ đạo THADS tham gia chỉ đạo phối hợp và phối hợp trong xác minh điều kiện THADS bằng nhiều cách như: tổ chức họp bàn để giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong việc cung cấp thông tin cho cơ quan THADS, ban hành các văn bản chỉ đạo các cơ quan liên quan cung cấp thông tin cho cơ quan THADS, yêu cầu các thành viên Ban chỉ đạo cung cấp thông tin bằng văn bản, xác nhận vào các biên bản xác minh, cử công chức tham gia cùng với Chấp hành viên để xác minh... 2.1.1.2. Đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND là cơ quan có nhiệm vụ tham mưu giúp UBND cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo ủy quyền của UBND cùng cấp theo quy định của pháp luật, góp phần đảm bảo sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực công tác từ trung ương đến cơ sở. Trong quá trình xác minh điều kiện THADS, cơ quan THADS thường xuyên phối hợp với một số cơ quan chuyên
  • 37. 31 môn thuộc UBND sau: a) Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường: Có thể nói, trong các loại tài sản của người phải thi hành án thì tài sản có giá trị nhất là quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở. Cơ quan nắm giữ, quản lý các thông tin này chính là Sở tài nguyên và môi trường (đối với cấp tỉnh) và Phòng tài nguyên và môi trường (đối với cấp huyện). Thông qua cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, cơ quan THADS có thể nắm được các thông tin liên quan đến việc quy hoạch sử dụng đất, việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền của UBND cùng cấp, tham khảo về giá đất, mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của địa phương; các thông tin về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật. Các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường hiện do các Văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở tài nguyên môi trường thực hiện. Văn phòng đăng ký đất đai có chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, có chức năng thực hiện đăng ký đất đai và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai. Một trong những nhiệm vụ rất quan trọng của Văn phòng đăng ký đất đai là cung cấp thông tin đất đai theo quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu, trong đó có cơ quan THADS theo quy định tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai 2013. Về quy trình cung cấp thông tin thông thường:“ Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho các cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai theo Mẫu số 01/PYC được ban hành kèm theo Thông tư này”[ 6, Điều 11]. Việc nộp văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai có thể thực hiện theo một trong các phương thức sau: Nộp trực tiếp tại cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai; Gửi qua đường công văn, fax, bưu điện; Gửi qua thư điện tử hoặc qua cổng thông tin đất
  • 38. 32 đai. Thời gian cung cấp thông tin khá nhanh chóng, trường hợp nhận được yêu cầu trước 15 giờ thì phải cung cấp ngay trong ngày; trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp dữ liệu đất đai. Tuy nhiên, đây là một loại dịch vụ có thu phí. Theo quy định tại Điểm b, Khoản 6, Điều 44 LTHADS 2014, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm cung cấp thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, ký vào biên bản trong trường hợp CHV xác minh trực tiếp hoặc trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của CHV. Hiện chưa có sự đồng bộ trong quy định của pháp luật đất đai và pháp luật về THADS nên trong thực tế, khi cơ quan THADS yêu cầu Văn phòng đăng ký đất đai cung cấp thông tin thì một số văn phòng yêu cầu cơ quan THADS thực hiện theo pháp luật về đất đai và phải trả phí dịch vụ. Đây là điều khá bất cập trên thực tế và gây khó khăn cho việc xác minh điều kiện thi hành án của đương sự. Tuy nhiên, nhìn ở góc độ thủ tục thì việc quy định cung cấp thông tin của Văn phòng đăng ký đất đai là khá cụ thể, dễ dàng, nhanh chóng, tạo điều kiện về thời gian cho người yêu cầu cung cấp thông tin. b) Đối với cơ quan tài chính: Cơ quan tài chính là cơ quan chuyên môn giúp UBND cùng cấp quản lý Nhà nước về giá, ngân sách, tài sản nhà nước, thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước tại địa phương. Do vậy, theo Điều 6 Nghị định 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của LTHADS thì trong trường hợp cần tham khảo giá trị tài sản để ra quyết định kê biên tài sản, trường hợp CHV phải tự xác định giá tài sản kê biên, cơ quan THADS đề nghị Sở tài chính (cấp tỉnh) hoặc Phòng tài chính (cấp huyện) cung cấp thông tin về giá trị tài sản, khung giá áp dụng cho tài sản phải thi hành án. c) Đối với cơ quan đăng ký việc thành lập doanh nghiệp: Ở cấp tỉnh là Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư và ở cấp huyện là Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Qua các cơ quan
  • 39. 33 này, cơ quan THADS có thể thu thập được thông tin về tên doanh nghiệp, tình trạng hoạt động của doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật, các thành viên góp vốn, trụ sở và các chi nhánh của doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh...Cơ sở cho việc cung cấp thông tin là quy định tại Điều 34 của Luật doanh nghiệp 2014 về cung cấp thông tin nội dung đăng ký doanh nghiệp. Trên thực tế thì đối với người phải thi hành án là doanh nghiệp, cơ quan THADS phải xác minh các thông tin về doanh nghiệp đó qua cơ quan đăng ký kinh doanh, có thể dưới hình thức gửi công văn đề nghị hoặc xác minh trực tiếp tại cơ quan đó. Tuy nhiên, pháp luật về THADS chưa có quy định cụ thể về cách thức thực hiện việc xác minh trong trường hợp này nên hiệu quả chưa cao. d) Đối với cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng: Theo Luật xây dựng 2014 thì cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ở cấp tỉnh là Sở xây dựng và ở cấp huyện là Phòng quản lý đô thị. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tham mưu cho UBND cùng cấp thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng công trình và kiểm tra việc xây dựng công trình theo giấy phép được cấp. Đồng thời cũng là cơ quan cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng, kiến trúc; quản lý các mốc giới, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Đối với các vụ việc về thi hành án có liên quan đến tài sản là các công trình xây dựng, cơ quan THADS phải phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng để xác minh các thông tin như: Công trình xây dựng có được cấp phép không, phạm vi cấp phép, tình trạng quy hoạch của công trình, các chỉ giới xây dựng... để giải quyết theo quy định của pháp luật. 2.1.2. Quy định về thủ tục phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với cơ quan công an, trại giam, trại tạm giam trong xác minh điều kiện thi hành án dân sự Việc phối hợp giữa cơ quan THADS và cơ quan Công an được thực hiện trên rất nhiều nội dung như: Phối hợp bảo vệ cưỡng chế, phối hợp trong việc tống đạt văn bản, thu tiền, trả tiền, tài sản đối với người phải thi hành án đang chấp hành hình phạt tù, phối hợp trong việc xác minh, cung cấp các thông tin về
  • 40. 34 điều kiện THADS, phối hợp trong công tác xét miễn giảm hình phạt.. Điều này xuất phát từ chức năng của cơ quan Công an trong việc quản lý người chấp hành án phạt tù; chức năng quản lý về cư trú, cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân và giấy tờ tùy thân khác; chức năng đăng ký, cấp, quản lý biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của Luật Công an nhân dân. Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp theo quy định tại Điều 180 LTHADS 2014.Trên cơ sở đó, cơ quan, tổ chức được giao theo dõi, quản lý người đang chấp hành án hình sự có trách nhiệm phối hợp với cơ quan THADS trong việc cung cấp cho cơ quan THADS thông tin liên quan về người phải thi hành nghĩa vụ về dân sự đang chấp hành án hình sự; thực hiện việc thông báo giấy tờ về THADS cho người phải thi hành án đang chấp hành án hình sự; thông báo cho cơ quan THADS về nơi cư trú của người bị kết án đã chấp hành xong hình phạt tù, được đặc xá, được miễn chấp hành hình phạt tù. Mặc dù trên thực tế, hoạt động phối hợp diễn ra rất đa dạng, phong phú, nhưng các quy định về thủ tục phối hợp xác minh giữa cơ quan THADS và cơ quan công an còn đơn giản, chỉ mới dừng ở trách nhiệm và một số nội dung phối hợp, chưa đi sâu vào cách thức thực hiện sự phối hợp. Chẳng hạn như cơ quan công an cấp xã có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến hộ khẩu, nơi thường trú, tạm trú ...của người phải thi hành án, nhưng Điều 44 LTHADS 2014chỉ quy định Công an cấp xã có trách nhiệm xác nhận vào biên bản xác minh của CHVmà chưa quy định cụ thể thời hạn, các bước trong quá trình cung cấp thông tin, người chịu trách nhiệm chính trong việc cung cấp. 2.1.3. Quy định về thủ tục phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với Kho bạc nhà nước, Ngân hàng và tổ chức tín dụng khác, Bảo hiểm xã hội, cơ quan tổ chức chi trả thu nhập cho người phải thi hành án trong xác minh điều kiện thi hành án dân sự Theo Quy chế phối hợp số 01/QCLN/NHNNVN-BTP giữa Ngân hàng nhà nước Việt Nam và Bộ Tư pháp ngày 18/3/2015 quy định về phối hợp trong công tác THADS: "Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Bộ Tư pháp có trách nhiệm
  • 41. 35 cung cấp thông tin hoặc chỉ đạo cơ quan, đơn vị trực thuộc cung cấp thông tin liên quan đến việc thực hiện quy chế này theo yêu cầu của mỗi bên; trường hợp từ chối, cơ quan được yêu cầu phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu"[38, Điều 6].Chi nhánh Ngân hàng nhà nước cấp tỉnh có vai trò quản lý toàn bộ hoạt động của các tổ chức tín dụng hoạt động trên địa bàn, chỉ đạo và yêu cầu các tổ chức tín dụng thực hiện sự phối hợp với cơ quan THADS trong việc cung cấp thông tin về tài khoản, tài sản của người phải thi hành án. Điều 8 Quy chế số 1680/QCPH-BHXHVN-TCTHADS giữa Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Tổng cục THADS ngày 08/5/2015 quy định về phối hợp trong công tác THADS quy định: "Bảo hiểm xã hội Việt Nam chỉ đạo Bảo hiểm xã hội các cấp phối hợp với cơ quan THADS trong việc xác minh điều kiện thi hành án, cung cấp thông tin về tài khoản, thu nhập của người phải thi hành án"[1,Điều 8] Thủ tục phối hợp giữa cơ quan THADS với Ngân hàng và tổ chức tín dụng khác, Kho bạc nhà nước, cơ quan Bảo hiểm xã hội và cơ quan, tổ chức chi trả thu nhập cho người phải thi hành án trong xác minh điều kiện THADS được quy định tại Điểm b khoản 6 Điều 44, Điều 176, Điều 177 LTHADS 2014, Thông tư liên tịch số 02/2014/TTLT-BTP-BTC-BLĐTBXH-NHNNVN ngày 14/01/2014 hướng dẫn việc cung cấp thông tin về tài khoản, thu nhập của người phải thi hành án và thực hiện phong tỏa, khấu trừ để THADS, cụ thể như sau: - Khi nhận được yêu cầu cung cấp thông tin của CHV, cơ quan tổ chức đang quản lý tài khoản của người phải thi hành án; cơ quan, tổ chức người sử dụng lao động, Bảo hiểm xã hội nơi người phải thi hành án nhận tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp và các thu nhập hợp pháp khác cung cấp thông tin về tài khoản, thu nhập của người phải thi hành án để thực hiện việc THADS. - Người có thẩm quyền cung cấp thông tin là Giám đốc, Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của cơ quan, tổ chức được yêu cầu cung cấp thông tin.
  • 42. 36 - Theo Thông tư liên tịch số 02/2014/TTLT-BTP-BTC-BLĐTBXH-NHNNVN ngày 14/01/2014, thời hạn cung cấp thông tin không quá 03 ngày làm việc, trường hợp thi hành biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án thì việc cung cấp thông tin được thực hiện ngay sau khi nhận được yêu cầu. Tuy nhiên, theo Điểm b, Khoản 6 Điều 44 LTHADS 2014 thì đối với thông tin về tài khoản phải cung cấp ngay. Trong trường hợp CHV xác minh trực tiếp thì phải ký vào biên bản làm việc của CHV. - Văn bản yêu cầu cung cấp thông tin và văn bản cung cấp thông tin phải ghi đầy đủ các nội dung theo Điều 7 của Thông tư liên tịch số 02/2014/TTLT- BTP-BTC-BLĐTBXH-NHNNVN nói trên. Thông tư cũng quy định trách nhiệm của các bên trong việc cung cấp thông tin để đảm bảo thông tin được sử dụng đúng mục đích. 2.1.4. Quy định về thủ tục phối hợp giữa cơ quan Thi hành án dân sự với một số cơ quan, tổ chức khác trong xác minh điều kiện thi hành án dân sự 2.1.4.1.Đối với cơ quan thuế Theo Luật quản lý thuế thì cơ quan thuế gồmCục thuế ở cấp tỉnh và các Chi cục thuế ở cấp huyện. Cơ quan thuế có chức năng quản lý thông tin về người nộp thuế, đăng ký thuế và những thông tin này rất cần thiết cho việc tổ chức thi hành những vụ việc mà đương sự là người kinh doanh. Cơ quan thuế có thể cung cấp một số thông tin liên quan đến việc nộp thuế của người phải thi hành án, địa chỉ nhận thông báo thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, các tài khoản đăng ký với cơ quan thuế, báo cáo tài chính của doanh nghiệp...cho cơ quan thi hành án khi có yêu cầu. Tuy nhiên, pháp luật về THADS mới chỉ có quy định việc "xác minh tại cơ quan, tổ chức khác có liên quan đang quản lý, bảo quản, lưu giữ thông tin về tài sản, tài khoản của người phải thi hành án"[ 45, Điều 44] mà chưa có hướng dẫn cụ thể nên trên thực tế việc phối hợp còn chưa có sự thống nhất ở các địa phương khác nhau. 2.1.4.2. Đối với cơ quan đăng ký tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm Các cơ quan thường xuyên phối hợp với cơ quan THADS trong xác minh điều kiện THADS là Phòng cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt (xác minh