8. Cực nhọc và
lận đận
Bị bòn rút
sức lực
Lao động
quanh năm
Phiêu bạt,
bế tắc
Trôi
nổi,
vô
định
Thấp
cổ bé
họng
9. 1. Bài 1
a) Hình ảnh “thân cò”
- Đặc điểm loài cò:
• Hình dáng: gầy guộc
• Tập tính: kiếm ăn ở nơi đồng ruộng
- Con cò trong bài ca dao:
Lận đận; Lên thác xuống ghềnh; Gầy,
cò con
Nhỏ bé, lận đận
Ý nghĩa: tượng trưng cho người
nông dân nhỏ bé, lam lũ, gặp nhiều
trắc trở
10. “Trong các loài chim kiếm ăn ở ruộng đồng, chỉ có con cò
thường gần người nông dân hơn cả. Những lúc cày cuốc,
cấy hái, người nông dân Việt Nam thường thấy con cò ở bên
họ: con cò lặn lội theo luống cày, con cò bay trên đồng lúa
bát ngát, con cò đứng trên bờ ruộng rỉa lông rỉa cánh, ngắm
nghía người nông dân,… Con cò gợi hứng cho họ nhiều.”
(Vũ Ngọc Phan)
11. Bài 1
b) Câu hỏi tu từ
Ai làm cho bể kia đầy
Cho ao kia cạn, cho gầy cò con?
Tác dụng: phê phán giai cấp thống trị; than trách
cuộc đời đầy khó khăn, khổ sở
Hình thức: tu từ (kín đáo, gián tiếp, hỏi mà dường
như đã có thể biết trước câu trả lời). Lý do: người
nông dân nhỏ bé, không có tiếng nói trong xã hội.
Giọng điệu: ai oán
12. Một số bài ca dao có hình ảnh con cò
Con cò mà đi ăn đêm
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao
Ông ơi ông vớt tôi nao
Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng
Có xáo thì xáo nước trong
Đừng xáo nước đục đau lòng cò con
13. Một số bài ca dao có hình ảnh con cò
Con cò lặn lội bờ sông
Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non
Cò về nuôi cái cùng con
Để anh đi trẩy nước non Cao Bằng
14. Một số bài ca dao có hình ảnh con cò
Trời mưa
Quả dưa vẹo vọ
Con ốc nằm co
Con tôm đánh đáo
Con cò kiếm ăn
15. Bài 1
Thân phận nhỏ nhoi,
lam lũ khổ sở và lận đận
của người nông dân
16. 2. Bài 2
Con tằm
Con kiến
Con hạc
Con cuốc
Tập tính tự nhiên của
những con vật thân
quen
Bị bòn rút sức lực
Lao động quanh năm
Bế tắc, phiêu bạt
Thấp cổ bé họng
Thân phận người
nông dân
a) Phép ẩn dụ
17. Bài 2
b) Từ “thương thay”
Từ cảm thán, bày tỏ lòng thương xót, sự
đồng cảm cao độ
Người đứng ngoài bày tỏ, lên tiếng hộ
(người trong cuộc không hề lên tiếng)
CAM CHỊU LẠC QUAN
18. Tinh thần lạc quan của người xưa
Tháng giêng, tháng hai, tháng ba, tháng bốn, tháng
khốn, tháng nạn
Đi vay đi dạm, được một quan tiền
Ra chợ Kẻ Diên mua con gà mái
Về nuôi ba tháng; hắn đẻ ra mười trứng
Một trứng: ung, hai trứng: ung, ba trứng: ung,
Bốn trứng: ung, năm trứng: ung, sáu trứng: ung,
Bảy trứng: cũng ung
Còn ba trứng nở ra ba con
Con diều tha
Con quạ quắp
Con mặt cắt xơi
Chớ than phận khó ai ơi!
Còn da lông mọc, còn chồi nảy cây
(Ca dao Bình Trị Thiên)
20. 3. Bài 3
Thân em như trái bần trôi
Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu
a)Nghệ thuật so sánh
Thân em Trái bần trôi
Đặc điểm: Loại quả đơn
sơ, mộc mạc
Hoàn cảnh: sông nước,
gió dập sóng dồi => trôi
nổi
=> Cuộc đời vô
định, lệ thuộc của
người con gái
21. Người phụ nữ xưa
Người
phụ nữ
xưa
Cha
Chồng
Con trai
22. Bài 3
b) Từ “thân em”:
- Tiếng than thở cho chính mình
- Ý thức cao độ về thân phận cá nhân
Thân em như dải lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai
Thân em như giếng giữa đàng
Người khôn rửa mặt người phàm rửa chân
Thân em như hạt mưa sa
Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày
23. Bài 3
Cuộc đời bấp bênh,
thân phận mong manh
của người phụ nữ xưa
24. Các “công thức ngôn từ” trong ca dao
•Thân em
•Thương thay
•Chiều chiều
•Bao nhiêu – bấy nhiêu
•Rủ nhau
=> Lặp đi lặp lại trong nhiều bài ca dao, thể
hiện một cảm hứng, nội dung chung nào đó