Án phí dân sự là khoản tiền thu cho ngân sách nhà nước mà đương sự phải nộp tại cơ quan thi hành án cùng cấp với Tòa án cấp sơ thẩm khi Tòa án đã giải quyết vụ án bằng bản án hoặc quyết định có hiệu lực. Vậy cách tính án phí như thế nào, đặt biệt là đối với vụ án dân sự vừa có giá ngạch vừa không có giá ngạch. Qua bài viết này, Chuyên tư vấn luật sẽ chia sẻ những vấn đề liên quan đến Cách tính án phí trong vụ án dân sự vừa có giá ngạch vừa không có giá ngạch.
Cách tính án phí trong vụ án dân sự vừa có giá ngạch vừa không có giá ngạch
1. Cách tính án phí trong vụ án dân sự vừa
có giá ngạch vừa không có giá ngạch
Án phí dân sự là khoản tiền thu cho ngân sách nhà nước mà đương sự phải nộp tại cơ quan thi
hành án cùng cấp với Tòa án cấp sơ thẩm khi Tòa án đã giải quyết vụ án bằng bản án hoặc
quyết định có hiệu lực. Vậy cách tính án phí như thế nào, đặt biệt là đối với vụ án dân sự vừa có
giá ngạch vừa không có giá ngạch. Qua bài viết này, Chuyên tư vấn luật sẽ chia sẻ những vấn
đề liên quan đến Cách tính án phí trong vụ án dân sự vừa có giá ngạch vừa không có giá
ngạch.
Án phí vụ án dân sự vừa có giá ngạch vừa không có giá ngạch
Các vụ án dân sự vừa có giá ngạch vừa không có giá ngạch
Vụ án dân sự không có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự không phải là một
số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể (khoản 2 Điều 24 Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14)
Vụ án dân sự có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự là một số tiền hoặc là tài
sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể (khoản 3 Điều 24 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14)
Các vụ án dân sự vừa có giá ngạch vừa không có giá ngạch theo quy định của Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 gồm:
Các đương sự trong vụ án hôn nhân và gia đình có tranh chấp về việc chia tài sản chung
của vợ chồng (điểm b khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14);
2. Đối với tranh chấp về đòi tài sản cho mượn, cho ở nhờ trong trường hợp ngoài tranh chấp
về đòi tài sản cho mượn, cho ở nhờ, đương sự còn có tranh chấp về bồi thường thiệt hại
và yêu cầu Tòa án giải quyết (khoản 1 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14).
>>>Xem thêm: Thủ tục xin miễn án phí khi khởi kiện dân sự
Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự
vừa có giá ngạch vừa không có giá ngạch
Đối với tranh chấp đòi tài sản cho mượn, cho ở nhờ, trong trường hợp ngoài tranh chấp về đòi tài
sản cho mượn, cho ở nhờ, đương sự còn có tranh chấp về bồi thường thiệt hại và yêu cầu Tòa án
giải quyết, thì đương sự phải chịu án phí không có giá ngạch đối với tranh chấp về đòi tài sản
cho mượn, cho ở nhờ và án phí có giá ngạch đối với yêu cầu bồi thường thiệt hại (khoản 1 Điều
27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14)
Các đương sự trong vụ án hôn nhân và gia đình có tranh chấp về việc chia tài sản chung của vợ
chồng thì ngoài việc chịu án phí dân sự sơ thẩm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 của Nghị
quyết này, còn phải chịu án phí đối với phần tài sản có tranh chấp như đối với vụ án dân sự có
giá ngạch tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia (điểm b khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14)
Mức án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự vừa có giá
ngạch vừa không có giá ngạch
Mức án phí trong vụ án dân sự được xác định dựa trên danh mục án phí, lệ phí tòa án được ban
hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016. Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định mức thu án phí dân sự theo trình tự giải quyết vụ án và đối với
từng loại vụ án.
Đối với tranh chấp về đòi tài sản cho mượn, cho ở nhờ, đương sự còn có tranh chấp về
bồi thường thiệt hại và yêu cầu Tòa án giải quyết, thì đương sự phải chịu án phí không có
giá ngạch đối với tranh chấp về đòi tài sản cho mượn, cho ở nhờ và án phí có giá ngạch
đối với yêu cầu bồi thường thiệt hại (khoản 1 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14)
Theo đó, mức án phí đối với tranh chấp này được xác định như sau:
Mức án phí tranh chấp về đòi tài sản cho mượn, cho ở nhờ, đương sự còn có tranh chấp về bồi
thường thiệt hại = 300.000 đồng + án phí có giá ngạch đối với yêu cầu bồi thường thiệt hại. Tùy
theo khoản tiền yêu cầu bồi thường mà mức án phí sẽ khác nhau, cụ thể:
300.000 đồng + 300.000 đồng (đối với yêu cầu bồi thường thiệt hại với số tiền từ
6.000.000 đồng trở xuống)
300.000 đồng + 5% giá trị tài sản có tranh chấp (đối với yêu cầu bồi thường thiệt hại với
số tiền từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng)
300.000 đồng + 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá
400.000.000 đồng (đối với yêu cầu bồi thường thiệt hại với số tiền từ trên 400.000.000
đồng đến 800.000.000 đồng)
3. 300.000 đồng + 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt
800.000.000 đồng (đối với yêu cầu bồi thường thiệt hại với số tiền từ trên 800.000.000
đồng đến 2.000.000.000 đồng)
300.000 đồng + 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt
2.000.000.000 đồng (đối với yêu cầu bồi thường thiệt hại với số tiền từ trên
2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng)
300.000 đồng + 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt
4.000.000.000 đồng (đối với yêu cầu bồi thường thiệt hại với số tiền từ trên
4.000.000.000 đồng)
Mức án phí vụ án dân sự vừa có giá ngạch vừa không có giá ngạch
Đối với tranh chấp hôn nhân và gia đình có tranh chấp về việc chia tài sản chung của vợ
chồng thì ngoài việc chịu án phí dân sự sơ thẩm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 24 của
Nghị quyết này, còn phải chịu án phí đối với phần tài sản có tranh chấp như đối với vụ án
dân sự có giá ngạch tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia (điểm b khoản 5
Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14)
Theo đó, mức án phí đối với tranh chấp này được xác định như sau:
Mức án phí của tranh chấp hôn nhân và gia đình có tranh chấp về việc chia tài sản chung của vợ
chồng = án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự không có giá ngạch + án phí đối với phần
tài sản có tranh chấp như đối với vụ án dân sự có giá ngạch tương ứng với giá trị phần tài sản mà
họ được chia, cụ thể:
300.000 đồng + 300.000 đồng (đối với giá trị phần tài sản mà họ được chia có số tiền từ
6.000.000 đồng trở xuống)
300.000 đồng + 5% giá trị tài sản có tranh chấp (đối với giá trị phần tài sản mà họ được
chia có số tiền trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng)
4. 300.000 đồng + 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá
400.000.000 đồng (đối với giá trị phần tài sản mà họ được chia có số tiền từ trên
400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng)
300.000 đồng + 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt
800.000.000 đồng (đối với giá trị phần tài sản mà họ được chia có số tiền từ trên
800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng)
300.000 đồng + 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt
2.000.000.000 đồng (đối với giá trị phần tài sản mà họ được chia có số tiền từ trên
2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng)
300.000 đồng + 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt
4.000.000.000 đồng (đối với giá trị phần tài sản mà họ được chia có số tiền từ trên
4.000.000.000 đồng)
>>>Xem thêm:Án Phí Tranh Chấp Đất Đai Được Tính Như Thế Nào?
Mức án phí dân sự phúc thẩm đối với vụ án dân sự vừa có
giá ngạch vừa không có giá ngạch
Tại tiểu mục 2.1 mục 2 phần II Danh Mục Án Phí Tòa Án Ban hành kèm theo Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016) Mức án phí dân sự phúc thẩm đối với vụ án
dân sự vừa có giá ngạch vừa không có giá ngạch được tính là 300.000 đồng
>>>Xem thêm: Cách xác định mức tạm ứng án phí dân sự phải đóng
Các trường hợp miễn án phí trong vụ án dân sự vừa có giá
ngạch vừa không có giá ngạch
Theo quy định tại (điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14) quy định miễn
tiền tạm ứng án phí, án phí đối với một số đối tượng, cụ thể như sau:
Trẻ em là người dưới 16 tuổi (theo Điều 1 – Luật Trẻ em số 102/2016/QH13);
Cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo theo quyết định số 59/2015/QĐ-TTg về việc ban
hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020, (từ ngày 1/1/2021
tiếp tục thực hiện chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định
số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ)
Người cao tuổi là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, không còn khả năng lao động
(theo Điều 2 – Luật Người cao tuổi số 39/2009/QH12);
Người khuyết tật;
Người có công với cách mạng theo khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh ưu đãi người có công với
cách mạng được sửa đổi bổ sung số 04/2012/UBTVQH13;
Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
Thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận gia đình
liệt sĩ.
5. Các trường hợp được miễn án phí
Các nội dung tư vấn luật dân sự cung cấp bởi Chuyên tư vấn
luật
Tư vấn về các giao dịch dân sự
Tư vấn về nghĩa vụ và hợp đồng dân sự
Tư vấn về đại diện dân sự
Tư vấn về thời hạn, thời hiệu dân sự
Tư vấn dân sự về quyền sở hữu đối với tài sản
Tư vấn pháp luật về thừa kế
Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
Tư vấn về các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài
Tư vấn giải quyết tranh chấp dân sự
Thông tin liên hệ
Để tìm hiểu thông tin về chúng tôi, đánh giá chúng tôi có thể đáp ứng được các yêu cầu của Quý
khách hàng hay không. Xin đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi qua các hình thức sau:
Email: chuyentuvanluat@gmail.com, Thực hiện bằng cách gửi mail trình bày nội dung
cần tư vấn đính kèm tài liệu liên quan đến email này, sẽ được Luật sư hợp đồng trả lời
bằng văn bản qua email một cách nhanh chóng nhất
Để nhận hỗ trợ tư vấn luật hợp đồng qua tổng đài điện thoại: Chỉ cần dùng điện thoại cá
nhân gọi về số tổng đài trực tuyến 1900.63.63.87 và trình bày nội dung về hợp đồng cần
tham vấn với Luật sư. Mọi vướng mắc pháp lý của bạn sẽ được Luật sư Chuyên tư vấn
luật lắng nghe và tận tình giải đáp.
6. Tư vấn pháp luật hợp đồng qua ZALO: LONG PHAN PMT LAW FIRM: Trường hợp
quý khách có tài liệu cần gửi nhanh, và tư vấn nhanh vui lòng gửi qua Zalo theo số điện
thoại 0819700748 để Luật sư xem xét và trả lời.
Tư vấn qua FACEBOOK: FANPAGE Luật Long Phan
Kênh Youtube: Công ty Luật Long Phan PMT
Trụ sở và Văn phòng làm việc:
o Trụ sở công ty: Tầng 14 Tòa nhà HM Tower, 412 Nguyễn Thị Minh Khai,
Phường 5, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh.
o Văn phòng giao dịch: 277/45 Xô Viết Nghệ Tĩnh, Phường 15, Quận Bình Thạnh,
Tp. Hồ Chí Minh.
Trên đây là các quy định của pháp luật liên quan Cách tính án phí trong vụ án dân sự vừa có giá
ngạch vừa không có giá ngạch. Hy vọng bài viết này sẽ mang đến những thông tin hữu ích cho
Quý khách hàng. Trường hợp Quý khách hàng còn có thêm những vướng mắc về thủ tục thì
đừng ngần ngại, hãy gọi ngay đến số Hotline 1900636387 để được TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ tư
vấn và hỗ trợ. Cảm ơn quý khách đã cho chúng tôi có cơ hội được phục vụ quý khách.
* Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng
khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui
lòng liên hệ về email: chuyentuvanluat@gmail.com.