Bất động sản liền kề là gì, quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề. Các bất động sản phân lập với nhau thông qua ranh giới. Tuy nhiên không phải giữa tất cả bất động sản đều tồn tại ranh giới, mà chỉ có những bất động sản có bản chất không di dời được mới có ranh giới, điều này đồng nghĩa với việc chỉ có những bất động sản này mới tồn tại định nghĩa “bất động sản liền kề”. Trong bộ luật dân sự 2015 không có quy định về khái niệm bất động sản liền kề, tuy nhiên bất động sản liền kề có thể hiểu là bất động sản có sự tiếp giáp nhau về ranh giới giữa các bất động sản. Do nhiều yếu tố tác động trong quá trình hình thành và tồn tại nên các bất động sản có sự tiếp giáp lẫn nhau. Hai bất động sản liền kề theo đúng nghĩa pháp lý để áp dụng quyền đối với bất động sản liền kề khi và chỉ khi chúng thuộc các chủ sở hữu khác nhau và có chung một ranh giới.
Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề, 9 điểm. Mục đích của Pháp luật khởi nguồn từ chính những nhu cầu thường ngày của mỗi con người, là công cụ phục vụ, bảo vệ lợi ích mọi thành viên trong xã hội của Nhà Nước , nảy sinh từ các nhu cầu sinh hoạt và nhu cầu sản xuất cũng như các nhu cầu khác trong cuộc sống hàng ngày . Những nhu cầu ngày càng tăng đó của con người đòi hỏi phải có những phương tiện pháp lý mới nhằm điều chỉnh và ổn định xã hội .
Tiểu Luận Quyền Sử Dụng Hạn Chế Bất Động Sản Liền Kề. Khi xã hội ngày càng phát triển hiện đại thì song song đó nhu cầu phải hoàn thiện bổ sung những quy định của pháp luật nhằm đáp ứng tối ưu nhất đòi hỏi của xã hội cũng cần không ngừng được cải thiện, nâng cao. Hiện nay, xét riêng trong những quy định của pháp luật liên quan đến quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề thì còn chưa được thỏa đáng . Tuy nhiên so với các bộ luật trước thì BLDS 2005 đã có những bước cải thiện đáng kể, do vậy chúng ta hoàn toàn có thể tin tưởng trong tương lai , những quy định của pháp luật về quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề sẽ ngày càng được hoàn thiện phù hợp với sự phát triển của xã hội.
Cơ sở lý luận về tranh chấp đất đai và pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai. Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử với những chính sách pháp luật đất đai khác nhau, cho dù đất đai là tài sản thuộc sở hữu tư nhân, hay chỉ được giao quyền sử dụng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân...thì ở nước ta, hiện tượng tranh chấp đất đai vẫn xảy ra phổ biến, diễn biến phức tạp, ảnh hưởng xấu đến công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung và việc sử dụng đất nói riêng, gây ra nhiều bất ổn nhất định đối với đời sống kinh tế - xã hội. Nhà nước phải ban hành nhiều quy định pháp luật để giải quyết vấn đề trên. Vậy tranh chấp đất đai là gì? Khái niệm này tưởng chừng đơn giản nhưng nhưng lại có nhiều ý nghĩa trong việc phân định thẩm quyền, xác định nội dung cần giải quyết đối với các tranh chấp đất đai.
Cơ sở lý luận về pháp luật chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Pháp luật về quyền sử dụng đất là một chế định quan trọng của pháp luật đất đai bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật đất đai do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình sử dụng đất như quan hệ làm phát sinh quyền sử dụng đất; quan hệ về thực hiện các quyền năng của quyền sử dụng đất; quan hệ về bảo hộ quyền sử dụng đất (giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về quyền sử dụng đất)[11, tr.8].
Cơ sở lý luận về hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân. Nhận thấy, trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành chưa có quy định nào giải thích hay định nghĩa cụ thể về hộ gia đình – với tư cách là một chủ thể độc lập trong quan hệ pháp luật. Qua tìm hiểu, chúng tôi thấy có nhiều cách hiểu khác nhau về hộ gia đình như: Có người đồng nhất khái niệm hộ gia đình trong BLDS với hộ gia đình theo hộ khẩu; có người hiểu hộ gia đình là chủ thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và là đối tượng nộp thuế theo theo quy định của pháp luật; có người hiểu hộ gia đình là chủ thể được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ gia đình theo NĐ 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp [36, tr.1]. Tuy nhiên, dưới góc độ là một chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai thì khái niệm về hộ gia đình và các điều kiện của một hộ gia đình được hiểu ở đây chính là việc đồng nhất khái niệm hộ gia đình với khái niệm Hộ gia đình sử dụng đất. Theo đó, tại khoản 29, điều 3, Luật Đất đai 2013:
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Cho Thuê Quyền Sử Dụng Đất Của Hộ Gia Đình đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Cho Thuê Quyền Sử Dụng Đất Của Hộ Gia Đình. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COMđã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề, 9 điểm. Mục đích của Pháp luật khởi nguồn từ chính những nhu cầu thường ngày của mỗi con người, là công cụ phục vụ, bảo vệ lợi ích mọi thành viên trong xã hội của Nhà Nước , nảy sinh từ các nhu cầu sinh hoạt và nhu cầu sản xuất cũng như các nhu cầu khác trong cuộc sống hàng ngày . Những nhu cầu ngày càng tăng đó của con người đòi hỏi phải có những phương tiện pháp lý mới nhằm điều chỉnh và ổn định xã hội .
Tiểu Luận Quyền Sử Dụng Hạn Chế Bất Động Sản Liền Kề. Khi xã hội ngày càng phát triển hiện đại thì song song đó nhu cầu phải hoàn thiện bổ sung những quy định của pháp luật nhằm đáp ứng tối ưu nhất đòi hỏi của xã hội cũng cần không ngừng được cải thiện, nâng cao. Hiện nay, xét riêng trong những quy định của pháp luật liên quan đến quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề thì còn chưa được thỏa đáng . Tuy nhiên so với các bộ luật trước thì BLDS 2005 đã có những bước cải thiện đáng kể, do vậy chúng ta hoàn toàn có thể tin tưởng trong tương lai , những quy định của pháp luật về quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề sẽ ngày càng được hoàn thiện phù hợp với sự phát triển của xã hội.
Cơ sở lý luận về tranh chấp đất đai và pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai. Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử với những chính sách pháp luật đất đai khác nhau, cho dù đất đai là tài sản thuộc sở hữu tư nhân, hay chỉ được giao quyền sử dụng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân...thì ở nước ta, hiện tượng tranh chấp đất đai vẫn xảy ra phổ biến, diễn biến phức tạp, ảnh hưởng xấu đến công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung và việc sử dụng đất nói riêng, gây ra nhiều bất ổn nhất định đối với đời sống kinh tế - xã hội. Nhà nước phải ban hành nhiều quy định pháp luật để giải quyết vấn đề trên. Vậy tranh chấp đất đai là gì? Khái niệm này tưởng chừng đơn giản nhưng nhưng lại có nhiều ý nghĩa trong việc phân định thẩm quyền, xác định nội dung cần giải quyết đối với các tranh chấp đất đai.
Cơ sở lý luận về pháp luật chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Pháp luật về quyền sử dụng đất là một chế định quan trọng của pháp luật đất đai bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật đất đai do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình sử dụng đất như quan hệ làm phát sinh quyền sử dụng đất; quan hệ về thực hiện các quyền năng của quyền sử dụng đất; quan hệ về bảo hộ quyền sử dụng đất (giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về quyền sử dụng đất)[11, tr.8].
Cơ sở lý luận về hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân. Nhận thấy, trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành chưa có quy định nào giải thích hay định nghĩa cụ thể về hộ gia đình – với tư cách là một chủ thể độc lập trong quan hệ pháp luật. Qua tìm hiểu, chúng tôi thấy có nhiều cách hiểu khác nhau về hộ gia đình như: Có người đồng nhất khái niệm hộ gia đình trong BLDS với hộ gia đình theo hộ khẩu; có người hiểu hộ gia đình là chủ thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và là đối tượng nộp thuế theo theo quy định của pháp luật; có người hiểu hộ gia đình là chủ thể được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ gia đình theo NĐ 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp [36, tr.1]. Tuy nhiên, dưới góc độ là một chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai thì khái niệm về hộ gia đình và các điều kiện của một hộ gia đình được hiểu ở đây chính là việc đồng nhất khái niệm hộ gia đình với khái niệm Hộ gia đình sử dụng đất. Theo đó, tại khoản 29, điều 3, Luật Đất đai 2013:
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Cho Thuê Quyền Sử Dụng Đất Của Hộ Gia Đình đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Cho Thuê Quyền Sử Dụng Đất Của Hộ Gia Đình. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COMđã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Thừa Kế Quyền Sử Dụng Đất
Thừa kế là một trong những chế định pháp luật quan trọng trong lĩnh vực dân sự. Con người là một thực thể xã hội nhưng đồng thời bản thân mỗi người cũng là một thực thể sinh học mà sự sống, chết diễn biến theo quy luật của thời gian và quy luật sinh học. Khi một người chết đi đồng nghĩa với việc chấm dứt đời sống pháp lý của họ trong xã hội.
Cơ sở lý luận về thuê quyền sử dụng đất và hợp đồng thuê quyền sử dụng đất. Trong hệ thống pháp luật đất đai, thuật ngữ "quyền sử dụng đất" đƣợc nhắc đến rất nhiều, tuy nhiên pháp luật dân sự hay pháp luật đất đai đều không đƣa ra khái niệm thế nào là quyền sử dụng đất. Để tìm hiểu nội hàm của khái niệm này, cần có sự so sánh, đối chiếu từ nhiều góc độ khác nhau. Các điều kiện kinh tế - chính trị, pháp luật, lịch sử, phong tục tập quán của các quốc gia sẽ tạo nên những quan điểm khác nhau về quyền sử dụng đất
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DIỆN VÀ HÀNG THỪA KẾ. Thừa kế theo pháp luật về bản chất vừa bảo vệ quyền đương nhiên của người có tài sản được để lại tài sản của họ khi họ chết, vừa bảo vệ quyền của những người có quan hệ huyết thống, gia đình hay thân thuộc với người đã chết có tài sản để lại.
Luận Văn Quyền Sử Dụng Hạn Chế Bất Động Sản Liền Kề Theo Pháp Luật Việt Nam Hiện Nay. Trên cơ sở phân tích lịch sử hình thành và phát triển của quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề và các quy định pháp luật liên quan nhằm hệ thống các khái niệm về bất động sản và quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề; So sánh với các quy định tương đồng trong pháp luật của một số nước trên thế giới để đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định tương ứng trong luật thực định; Đóng góp cho việc sửa đổi BLDS 2005 sắp tới và áp dụng các quy định của BLDS 2005 để giải quyết những tranh chấp trong thực tế.
Cơ sở khoa học của hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Quản lý hành chính nhà nước chủ yếu là hoạt động cho phép, ra mệnh lệnh có tính chất đơn phương và thi hành ngay nhằm giải quyết nhanh chóng, có hiệu quả mọi công việc biến động hàng ngày của xã hội. Do đó, thủ tục hành chính mang tính khuôn mẫu, ổn định tương đối với các biện pháp thích hợp khi giải quyết từng trường hợp cụ thể. Tính tương đối với các biện pháp thích hợp đặc biệt đúng với việc cấp GCN quyền sử dụng đất bởi tính chất phức tạp, ảnh hưởng đến lợi ích rất lớn của người chủ sở hữu. Do đó, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần phải thực hiện đúng trình tự qua các khâu, các cấp, trong nhiều trƣờng hợp đòi hỏi phải có sự thận trọng và yêu cầu các loại giấy tờ xác minh tỉ mỉ. Qua đó, góp phần giúp Nhà nƣớc quản lý thống nhất, đồng bộ và chặt chẽ về đất đai.
Download luận văn thạc sĩ ngành luật dân sự với đề tài: Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề theo pháp luật Việt Nam hiện nay, cho các bạn có thể tham khảo
Cơ Sở Lý Luận Về Xác Lập Quyền Sở Hữu Theo Thời Hiệu. Tài sản là một khái niệm quen thuộc, là một phần không thể thiếu của cuộc sống, là công cụ của đời sống con người. Tuy nhiên, tài sản dưới góc độ pháp lý lại không hoàn toàn giống quan niệm đời thường. Dưới góc độ pháp lý, nhận thức về tài sản và phân loại tài sản có vai trò rất quan trọng trong việc tạo lập các qui định pháp luật và giải quyết các tranh chấp. Đã có rất nhiều định nghĩa khác nhau về tài sản trong lịch sử lập pháp và nghiên cứu pháp luật thế giới.
Cơ sở lý luận và quy định của pháp luật về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Khi tham gia vào bất kỳ quan hệ pháp luật nào, bên cạnh những lợi ích mà các chủ thể mong muốn đạt được thì “quyền” là một trong những nội dung quan trọng luôn được quan tâm. Song hành cùng với nghĩa vụ, quyền là yếu tố đảm bảo cho sự công bằng và lợi ích của các chủ thể trong mối quan hệ tương tác lẫn nhau.
Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề theo pháp luật Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở phân tích lịch sử hình thành và phát triển của quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề và các quy định pháp luật liên quan nhằm hệ thống các khái niệm về bất động sản và quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề; So sánh với các quy định tương đồng trong pháp luật của một số nước trên thế giới để đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định tương ứng trong luật thực định; Đóng góp cho việc sửa đổi BLDS 2005 sắp tới và áp dụng các quy định của BLDS 2005 để giải quyết những tranh chấp trong thực tế.
Cơ sở lý luận về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Quyền sử dụng đất là một quyền hạn chế rất nhiều so với quyền sở hữu các loại tài sản khác, bởi đất đai là loại tài sản bị hạn chế trong lưu thông dân sự, kinh tế do Nhà nước không công nhận quyền sở hữu tư nhân về đất đai. Nhưng Nhà nước lại công nhận người sử dụng đất có quyền chủ sở hữu, đó là quyền tài sản, quyền này trị giá bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự.
Thực trạng về giao đất và tranh chấp quyền sử dụng đất tại Nông trường Nhị Xuân. Tìm hiểu các nội dung về Những vấn chung về giao đất cho Nông trường Nhị Xuân qua đó đưa ra các giải pháp pháp lý về vấn đề giải quyết hậu quả pháp lý trong vấn đề giao quyền sử dụng đất cho các hộ dân Khu kinh tế mới TNXP, trên cơ sở phân tích hiện trạng về tranh chấp quyền sử dụng đất của “Nông trường Nhị Xuân” (nay là Cơ sở xã hội Nhị Xuân, trú đóng tại ấp 5, Xuân thới Sơn, Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh.
Một Số Vấn Đề Lý Luận Về Tranh Chấp Đất Đai Và Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai. TCĐĐ xảy ra là hậu quả của những nguyên nhân nhất định.Nó là biểu hiện cụ thể của những mâu thuẫn, bất đồng về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể sử dụng đất với nhau.Trong những năm qua, TCĐĐ xảy ra ở hầu hết các địa phương trên cả nước, mỗi tranh chấp có những đặc điểm, bản chất khác nhau. Tuy nhiên, phân tích đánh giá các TCĐĐ xảy ra hiện nay có thể thấy nó phát sinh chủ yếu từ những nguyên nhân sau:
Cơ sở lý luận về phân chia di sản thừa kế. Theo Đại từ điển tiếng việt của Nguyễn Như Ý chủ biên – NXB Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh thì di sản được hiểu: 1.Tài sản thuộc sở hữu của người đã chết để lại: thừa kế di sản bố mẹ. 2.Giá trị tinh thần và vật chất văn hoá thế giới hay một quốc gia một dân tộc để lại. Với một phạm vi khác nhau được hiểu theo một ý nghĩa khác nhau về di sản. Tuy nhiên cả hai nghĩa đều hướng đến việc để lại cho đời sau tài sản hoặc giá trị tinh thần.
Lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng và hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. - Quyền sở hữu đất đai là quyền ban đầu (có trước), còn quyền sử dụng đất là quyền phái sinh (có sau) xuất hiện khi được nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất, cho phép nhận chuyển quyền sử dụng đất hay công nhận quyền sử dụng đất.
Cơ sở lý luận về tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai. Theo Từ điển giải thích từ ngữ luật học, khái niệm tranh chấp trong các lĩnh vực dân sự, kinh doanh, hợp đồng được khái quát với các nội dung sau: Tranh chấp dân sự có thể hiểu là những mâu thuẫn, bất hoà về quyền và nghĩa vụ hợp pháp giữa các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự. Tranh chấp kinh doanh là những mâu thuẫn, bất đồng, xung đột giữa những chủ thể kinh doanh với nhau trong các hoạt động kinh doanh Hay tranh chấp hợp đồng được hiểu là những xung đột, bất đồng, mâu thuẫn giữa các bên về việc thực hiện hoặc không thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng [44, tr.35].
Quy định pháp luật về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở VN. Như vậy chúng ta có thể hiểu: QSDĐ là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành quy định cho NSDĐ được hưởng các quyền cụ thể trong quá trình khai thác và sử dụng đất. QSDĐ của người sử dụng đất được bảo đảm thực hiện bằng quyền lực của Nhà nước
Thực trạng về giao đất và tranh chấp quyền sử dụng đất tại Nông trường Nhị Xuân. Tìm hiểu các nội dung về Những vấn chung về giao đất cho Nông trường Nhị Xuân qua đó đưa ra các giải pháp pháp lý về vấn đề giải quyết hậu quả pháp lý trong vấn đề giao quyền sử dụng đất cho các hộ dân Khu kinh tế mới TNXP, trên cơ sở phân tích hiện trạng về tranh chấp quyền sử dụng đất của “Nông trường Nhị Xuân” (nay là Cơ sở xã hội Nhị Xuân, trú đóng tại ấp 5, Xuân thới Sơn, Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Pháp luật về thuê đất ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn tham khảo
Nâng cao chất lượng phục vụ của bộ phận lễ tân tại khách sạn bưu điện Vũng Tàu. Trên cơ sở khảo sát thực tế đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động lễ tân tại Khách sạn Bưu Điện Vũng Tàu từ đó đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động lễ tân tại Khách sạn Bưu Điện Vũng Tàu
Báo cáo thực tập khoa dược tại Bệnh viện đa khoa huyện Thường Xuân. Mặc dù đang là nhân viên tại Bệnh viện nhưng em ít có cơ hội để tìm hiểu sâu và đầy đủ các hoạt động của Bệnh viện, đợt thực tập này đã giúp em được tiếp xúc với nhiều khoa phòng, tìm hiểu thêm về mô hình tổ chức Bệnh viện tuyến huyện, nắm được các văn bản và cách tra cứu cần thiết phục vụ cho công việc. Đồng thời em được áp dụng kiến thức đã học vào thực tế và học hỏi thêm nhiều kiến thức mới về công tác dược trong Bệnh viện như: quản lý mua bán, cấp phát, sử dụng thuốc, công tác đấu thầu thuốc, công tác dược lâm sàng, thông tin thuốc…
More Related Content
Similar to Bất động sản liền kề là gì, quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Thừa Kế Quyền Sử Dụng Đất
Thừa kế là một trong những chế định pháp luật quan trọng trong lĩnh vực dân sự. Con người là một thực thể xã hội nhưng đồng thời bản thân mỗi người cũng là một thực thể sinh học mà sự sống, chết diễn biến theo quy luật của thời gian và quy luật sinh học. Khi một người chết đi đồng nghĩa với việc chấm dứt đời sống pháp lý của họ trong xã hội.
Cơ sở lý luận về thuê quyền sử dụng đất và hợp đồng thuê quyền sử dụng đất. Trong hệ thống pháp luật đất đai, thuật ngữ "quyền sử dụng đất" đƣợc nhắc đến rất nhiều, tuy nhiên pháp luật dân sự hay pháp luật đất đai đều không đƣa ra khái niệm thế nào là quyền sử dụng đất. Để tìm hiểu nội hàm của khái niệm này, cần có sự so sánh, đối chiếu từ nhiều góc độ khác nhau. Các điều kiện kinh tế - chính trị, pháp luật, lịch sử, phong tục tập quán của các quốc gia sẽ tạo nên những quan điểm khác nhau về quyền sử dụng đất
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DIỆN VÀ HÀNG THỪA KẾ. Thừa kế theo pháp luật về bản chất vừa bảo vệ quyền đương nhiên của người có tài sản được để lại tài sản của họ khi họ chết, vừa bảo vệ quyền của những người có quan hệ huyết thống, gia đình hay thân thuộc với người đã chết có tài sản để lại.
Luận Văn Quyền Sử Dụng Hạn Chế Bất Động Sản Liền Kề Theo Pháp Luật Việt Nam Hiện Nay. Trên cơ sở phân tích lịch sử hình thành và phát triển của quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề và các quy định pháp luật liên quan nhằm hệ thống các khái niệm về bất động sản và quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề; So sánh với các quy định tương đồng trong pháp luật của một số nước trên thế giới để đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định tương ứng trong luật thực định; Đóng góp cho việc sửa đổi BLDS 2005 sắp tới và áp dụng các quy định của BLDS 2005 để giải quyết những tranh chấp trong thực tế.
Cơ sở khoa học của hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Quản lý hành chính nhà nước chủ yếu là hoạt động cho phép, ra mệnh lệnh có tính chất đơn phương và thi hành ngay nhằm giải quyết nhanh chóng, có hiệu quả mọi công việc biến động hàng ngày của xã hội. Do đó, thủ tục hành chính mang tính khuôn mẫu, ổn định tương đối với các biện pháp thích hợp khi giải quyết từng trường hợp cụ thể. Tính tương đối với các biện pháp thích hợp đặc biệt đúng với việc cấp GCN quyền sử dụng đất bởi tính chất phức tạp, ảnh hưởng đến lợi ích rất lớn của người chủ sở hữu. Do đó, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần phải thực hiện đúng trình tự qua các khâu, các cấp, trong nhiều trƣờng hợp đòi hỏi phải có sự thận trọng và yêu cầu các loại giấy tờ xác minh tỉ mỉ. Qua đó, góp phần giúp Nhà nƣớc quản lý thống nhất, đồng bộ và chặt chẽ về đất đai.
Download luận văn thạc sĩ ngành luật dân sự với đề tài: Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề theo pháp luật Việt Nam hiện nay, cho các bạn có thể tham khảo
Cơ Sở Lý Luận Về Xác Lập Quyền Sở Hữu Theo Thời Hiệu. Tài sản là một khái niệm quen thuộc, là một phần không thể thiếu của cuộc sống, là công cụ của đời sống con người. Tuy nhiên, tài sản dưới góc độ pháp lý lại không hoàn toàn giống quan niệm đời thường. Dưới góc độ pháp lý, nhận thức về tài sản và phân loại tài sản có vai trò rất quan trọng trong việc tạo lập các qui định pháp luật và giải quyết các tranh chấp. Đã có rất nhiều định nghĩa khác nhau về tài sản trong lịch sử lập pháp và nghiên cứu pháp luật thế giới.
Cơ sở lý luận và quy định của pháp luật về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Khi tham gia vào bất kỳ quan hệ pháp luật nào, bên cạnh những lợi ích mà các chủ thể mong muốn đạt được thì “quyền” là một trong những nội dung quan trọng luôn được quan tâm. Song hành cùng với nghĩa vụ, quyền là yếu tố đảm bảo cho sự công bằng và lợi ích của các chủ thể trong mối quan hệ tương tác lẫn nhau.
Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề theo pháp luật Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở phân tích lịch sử hình thành và phát triển của quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề và các quy định pháp luật liên quan nhằm hệ thống các khái niệm về bất động sản và quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề; So sánh với các quy định tương đồng trong pháp luật của một số nước trên thế giới để đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định tương ứng trong luật thực định; Đóng góp cho việc sửa đổi BLDS 2005 sắp tới và áp dụng các quy định của BLDS 2005 để giải quyết những tranh chấp trong thực tế.
Cơ sở lý luận về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Quyền sử dụng đất là một quyền hạn chế rất nhiều so với quyền sở hữu các loại tài sản khác, bởi đất đai là loại tài sản bị hạn chế trong lưu thông dân sự, kinh tế do Nhà nước không công nhận quyền sở hữu tư nhân về đất đai. Nhưng Nhà nước lại công nhận người sử dụng đất có quyền chủ sở hữu, đó là quyền tài sản, quyền này trị giá bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự.
Thực trạng về giao đất và tranh chấp quyền sử dụng đất tại Nông trường Nhị Xuân. Tìm hiểu các nội dung về Những vấn chung về giao đất cho Nông trường Nhị Xuân qua đó đưa ra các giải pháp pháp lý về vấn đề giải quyết hậu quả pháp lý trong vấn đề giao quyền sử dụng đất cho các hộ dân Khu kinh tế mới TNXP, trên cơ sở phân tích hiện trạng về tranh chấp quyền sử dụng đất của “Nông trường Nhị Xuân” (nay là Cơ sở xã hội Nhị Xuân, trú đóng tại ấp 5, Xuân thới Sơn, Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh.
Một Số Vấn Đề Lý Luận Về Tranh Chấp Đất Đai Và Giải Quyết Tranh Chấp Đất Đai. TCĐĐ xảy ra là hậu quả của những nguyên nhân nhất định.Nó là biểu hiện cụ thể của những mâu thuẫn, bất đồng về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể sử dụng đất với nhau.Trong những năm qua, TCĐĐ xảy ra ở hầu hết các địa phương trên cả nước, mỗi tranh chấp có những đặc điểm, bản chất khác nhau. Tuy nhiên, phân tích đánh giá các TCĐĐ xảy ra hiện nay có thể thấy nó phát sinh chủ yếu từ những nguyên nhân sau:
Cơ sở lý luận về phân chia di sản thừa kế. Theo Đại từ điển tiếng việt của Nguyễn Như Ý chủ biên – NXB Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh thì di sản được hiểu: 1.Tài sản thuộc sở hữu của người đã chết để lại: thừa kế di sản bố mẹ. 2.Giá trị tinh thần và vật chất văn hoá thế giới hay một quốc gia một dân tộc để lại. Với một phạm vi khác nhau được hiểu theo một ý nghĩa khác nhau về di sản. Tuy nhiên cả hai nghĩa đều hướng đến việc để lại cho đời sau tài sản hoặc giá trị tinh thần.
Lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng và hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. - Quyền sở hữu đất đai là quyền ban đầu (có trước), còn quyền sử dụng đất là quyền phái sinh (có sau) xuất hiện khi được nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất, cho phép nhận chuyển quyền sử dụng đất hay công nhận quyền sử dụng đất.
Cơ sở lý luận về tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai. Theo Từ điển giải thích từ ngữ luật học, khái niệm tranh chấp trong các lĩnh vực dân sự, kinh doanh, hợp đồng được khái quát với các nội dung sau: Tranh chấp dân sự có thể hiểu là những mâu thuẫn, bất hoà về quyền và nghĩa vụ hợp pháp giữa các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự. Tranh chấp kinh doanh là những mâu thuẫn, bất đồng, xung đột giữa những chủ thể kinh doanh với nhau trong các hoạt động kinh doanh Hay tranh chấp hợp đồng được hiểu là những xung đột, bất đồng, mâu thuẫn giữa các bên về việc thực hiện hoặc không thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng [44, tr.35].
Quy định pháp luật về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở VN. Như vậy chúng ta có thể hiểu: QSDĐ là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành quy định cho NSDĐ được hưởng các quyền cụ thể trong quá trình khai thác và sử dụng đất. QSDĐ của người sử dụng đất được bảo đảm thực hiện bằng quyền lực của Nhà nước
Thực trạng về giao đất và tranh chấp quyền sử dụng đất tại Nông trường Nhị Xuân. Tìm hiểu các nội dung về Những vấn chung về giao đất cho Nông trường Nhị Xuân qua đó đưa ra các giải pháp pháp lý về vấn đề giải quyết hậu quả pháp lý trong vấn đề giao quyền sử dụng đất cho các hộ dân Khu kinh tế mới TNXP, trên cơ sở phân tích hiện trạng về tranh chấp quyền sử dụng đất của “Nông trường Nhị Xuân” (nay là Cơ sở xã hội Nhị Xuân, trú đóng tại ấp 5, Xuân thới Sơn, Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Pháp luật về thuê đất ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn tham khảo
Nâng cao chất lượng phục vụ của bộ phận lễ tân tại khách sạn bưu điện Vũng Tàu. Trên cơ sở khảo sát thực tế đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động lễ tân tại Khách sạn Bưu Điện Vũng Tàu từ đó đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động lễ tân tại Khách sạn Bưu Điện Vũng Tàu
Báo cáo thực tập khoa dược tại Bệnh viện đa khoa huyện Thường Xuân. Mặc dù đang là nhân viên tại Bệnh viện nhưng em ít có cơ hội để tìm hiểu sâu và đầy đủ các hoạt động của Bệnh viện, đợt thực tập này đã giúp em được tiếp xúc với nhiều khoa phòng, tìm hiểu thêm về mô hình tổ chức Bệnh viện tuyến huyện, nắm được các văn bản và cách tra cứu cần thiết phục vụ cho công việc. Đồng thời em được áp dụng kiến thức đã học vào thực tế và học hỏi thêm nhiều kiến thức mới về công tác dược trong Bệnh viện như: quản lý mua bán, cấp phát, sử dụng thuốc, công tác đấu thầu thuốc, công tác dược lâm sàng, thông tin thuốc…
Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty minh hòa thành. Phương pháp tỷ lệ: Là phương pháp dùng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá. Dựa vào số liệu thu thập được để tính toán các chỉ tiêu, sau đó so sánh sự biến đổi của các chỉ tiêu qua các năm và so sánh với một chỉ tiêu ngưỡng để đánh giá sự tăng trưởng, phát triển của đối tượng.
Báo cáo thực tập ngành Quản trị kinh doanh tại Công ty Thiên Long Hoàn Cầu. theo kiểu trực tuyến, chức năng, mỗi phòng ứng với các vị trí có một chức năng nhiệm vụ riêng. Với cơ cấu tổ chức như vậy, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi bộ phận quản lý sẽ phòng không có sự chồng chéo khi hoạt động. Nói như vậy không có nghĩa là các mỗi bộ phận hay công ty con hoạt động độc lập, không có sự liên quan đến nhau mà trong thực tế luôn có sự phối hợp hoạt động chặt chẽ với nhau.
Thực trạng thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn Quận 12 giai đoạn 2010 – 2012. Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn trong hệ thống an sinh xã hội mang đậm tính nhân đạo và tính nhân văn sâu sắc. Thu BHXH đóng vai trò rất quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của BHXH, chính vì vậy công tác quản lý thu BHXH lại càng phải được chú trọng. Nếu quản lý thu tốt thì sẽ tránh thất thoát cho BHXH, đảm bảo quỹ tăng trưởng và phát triển, tạo sự công bằng cho người tham gia và góp phần vào củng cố hệ thống An sinh xã hội. Để hiểu rõ hơn về tình hình thực hiện quản lý thu BHXH, em đã chọn đề tài: “Thực trạng thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn Quận 12 giai đoạn 2010 – 2012” cho bài viết của mình
Hoạt động bảo lãnh xuất khẩu tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam. Đầu tư tài chính: góp vốn thành lập doanh nghiệp để đầu tư các dự án, trong đó nổi bật là vai trò chủ trì điều phối các dự án trọng điểm của đất nước như: Công ty Cổ phần cho thuê Hàng không (VALC) Công ty phát triển đường cao tốc (BEDC), Đầu tư sân bay Quốc tế Long Thành…
Pháp luật việt nam về thủ tục giải quyết tranh chấp tiêu dùng - Thực trạng và giải pháp. Quan điểm của thế giới Theo quan niệm của Liên Hiệp Quốc Theo quan niệm chung trong Hướng dẫn của Liên hợp quốc về bảo vệ NTD ban hành từ năm 1985 và đã được hiệu chỉnh vào năm 1999, không có quy định nào nói về khái niệm cũng như là định nghĩa về NTD. Tuy nhiên, theo bản hướng dẫn này NTD được hưởng 8 quyền sau đây: Quyền được thỏa mãn những nhu cầu cơ bản; Quyền được an toàn; Quyền được thông tin; Quyền được lựa chọn; Quyền được lắng nghe; Quyền được khiếu nại và bồi thường; Quyền được giáo dục, đào tạo về tiêu dùng; Quyền được có môi trường sống lành mạnh bền vững .
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty Dệt 10-10. Chính vì vậy quản lý NVL, cũng như quản lý chi phí nói chung là nội dung không thể thiếu trong bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào. Đối với các doanh nghiệp này, khoản mục chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy việc hoàn thiện công tác quản lí và sử sụng hợp lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty là một tất yếu. Nhất là trong thời đại chuyển đổi kinh tế này, đòi hỏi phải nhanh chóng kiện toàn để cung cấp kịp thời đồng bộ những vật liệu cần thiết cho sản xuất, kiểm tra, giám sát việc chấp hành theo quy định và ngăn ngừa hiện tượng hao hụt, mất mát, lãng phí vật liệu.
Báo cáo thực tập Chiến lược kinh doanh của công ty TNHH T-M. Tham gia kinh doanh các thiết bị an toàn và bảo vệ từ năm 1994, thời gian đó tôi chỉ là người học việc và có dịp cộng sự cùng các anh. Các anh làm việc và là sinh viên không ngừng nghiên cứu trao dồi về kỹ thuật công nghệ các sản phẩm thiết bị an toàn và bảo vệ, đó cũng là nguyện vọng góp phần nhỏ bé của mình mang lại cuộc sống bình yên cho mọi người và cho xã hội.
Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND huyện Thanh Oai. - tìm hiểu thực trạng triển khai hoạt động cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại UBND Huyện Thanh Oai, trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”, phục vụ cho công tác quản lý và điều hành hoạt động ở địa phương trong giai đoạn hiện nay.
Thực trạng và đề xuất cách thức giải quyết, góp phần hoàn thiện pháp luật về thừa kế theo pháp luật. Pháp luật Việt Nam hiện hành quy định có hai hình thức thừa kế là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Hình thức chia thừa kế theo di chúc là hình thức chia thừa kế trong đó ý chí của người để lại di sản được Nhà nước tôn trọng và bảo vệ thông qua các quy phạm pháp luật. Còn thừa kế theo pháp luật cũng là hình thức chia thừa kế, nhưng điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Những người được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật không phụ thuộc vào mức độ năng lực hành vi.
Nâng cao chất lượng phục vụ tại nhà hàng của khách sạn BAMBOO GREEN CENTRAL. Kinh doanh nhà hàng bao gồm các hoạt động chế biến thức ăn, đồ uống, và cung cấp các dịch vụ khác nhằm thõa mãn nhu cầu về ăn uống và giải trí cho khách hàng nhằm mục đích có lãi.
Ảnh hưởng của phương pháp thuyết trình đối với việc học của sinh viên đại học Sài Gòn. - Thuyết trình trong chương trình học đã không còn quá lạ lẫm đối sinh viên đại học nhưng hầu như các bạn đều có tâm lý ngại phiền, sợ hãi khi phải thuyết trình dù cho các bạn ai cũng biết được lợi ích của thuyết trình trong cuộc sống hiện tại.
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty dược và thiết bị y tế eximphar. Với mong muốn tìm hiểu thực trạng hoạt động của Công ty cổ phần Dược & thiết bị y tế Eximphar, đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2015, đánh giá những gì đã làm được và chưa làm được, cũng như những thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động, từ đó đề xuất những chiến lược, kế hoạch kinh doanh mới, hy vọng góp phần nhỏ bé giúp công ty ngày càng đứng vững và lớn mạnh trong tương lai, tôi tiến hành đề tài: “Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Dược và thiết bị y tế Eximphar năm 2018”.
Hoàn thiện tổ chức kế toán tài sản cố định tại công ty vận tải Hoàng Long. Làm rõ một số vấn đề về tổ chức khấu hao TSCĐ tại công ty TNHH vận tải Hoàng Long. Các phương pháp trích khấu hao. Nguyên tắc khấu hao, phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ.
Báo cáo thực tập khoa kinh tế và quản lý Đại học Bách Khoa Hà Nội. - Hơn nữa đây là một doanh nghiếp nhỏ nên việc phân cấp quản lý là không có, ngoài việc các quyền quyết định cao nhất thuộc về giám đốc điều hành thì các bộ phận còn lại không có quyền can thiệp vào các công việc của các bộ phận khác, vì các bộ phận trong ICED là hoạt động theo nguyên tắc vệ tinh xoay xung quanh giám đốc điều hành và có thể tự đưa ra các quyết định khi cần thiết.
Phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty delta international. Nhằm đảm bảo sự kết hợp hài hòa nguyên tắc chuyên môn hóa theo chức năng quản lý vì vậy công ty thực hiện loại hình tổ chức quản lý theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Trong tổ chức tồn tại hai hệ thống kinh doanh dịch vụ, các bộ phận chức năng không có quyền ra lệnh cho các bộ phận khác tuyến. Các thông tin chỉ huy và thông tin phản hồi được truyền theo tuyến rất thích hợp cho hệ thống quản trị được vận hành nhanh chóng, chính xác và hiệu quả.
Công tác văn thư, quản trị văn phòng và công tác lưu trữ của Học viện. Kho lưu trữ là một cơ quan lưu trữ có nhiệm vụ bảo quản, tổ chức khoa học và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ, đồng thời tiến hành nghiên cứu khoa học về lưu trữ học, văn kiện học và các lĩnh vực có liên quan khác. Ở nước ta hiện nay, chưa hình thành mạng lưới các kho lưu trữ hoàn chỉnh, nhưng một số kho lưu trữ có chức năng gần giống như một viện lưu trữ trung ương Hà Nội và kho lưu trữ trung ương thành phố Hồ Chí Minh( ), kho lưu trữ Đà Nẵng.
Báo cáo thực tập khoa kinh tế trường Đại học Nha Trang. • Không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng quản lý, phục vụ, luôn tìm hiểu thị hiếu của khách hàng để có chiến lược kinh doanh hợp lý nhằm đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng, từng bước trở thành thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn, nhà hàng tại Việt Nam.
Một số giải pháp marketing xuất khẩu cho mặt hàng thép của công ty Phú Lê Huy. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ và nhu cầu của thị trường. Ưu tiên sử dụng lao động trong khu vực và trong nước, chăm lo tốt đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ, nhân viên. Có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực công tác, bảo đảm quyền lợi hợp pháp chính đáng cho cán bộ, nhân viên. Tôn trọng quyền tổ chức của các tổ chức quần chúng, tổ chức chính trị xã hội trong doanh nghiệp cho người lao động.
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 📢📢📢 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartBiz
Cách Hệ thống MES giúp tối ưu Quản lý Sản xuất trong ngành May mặc như thế nào?
Ngành may mặc, với đặc thù luôn thay đổi theo xu hướng thị trường và đòi hỏi cao về chất lượng, đang ngày càng cần những giải pháp công nghệ tiên tiến để duy trì sự cạnh tranh. Bạn đã bao giờ tự hỏi làm thế nào mà những thương hiệu hàng đầu có thể sản xuất hàng triệu sản phẩm với độ chính xác gần như tuyệt đối và thời gian giao hàng nhanh chóng? Bí mật nằm ở hệ thống Quản lý Sản xuất (MES - Manufacturing Execution System).
Hãy cùng khám phá cách hệ thống MES đang cách mạng hóa ngành may mặc và mang lại những lợi ích vượt trội như thế nào.
Bất động sản liền kề là gì, quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Bất động sản liền kề là gì? quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề
1.1.Khái niệm chung về bất động sản
Để quy định rõ những gì là tài sản cũng như khắc phục khiếm khuyết của các bộ
luật trước, Bộ luật dân sự (BLDS) 2015 đã nêu ra trong khoản 1, điều 105: “Tài sản là
vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản”. Từ đây, dựa trên thuộc tính tự nhiên của tài sản
là có dịch chuyển cơ học được hay không mà pháp luật dân sự Việt Nam thông qua
phương pháp loại trừ chia tài sản thành bất động sản và động sản. Theo đó, khoản 1 điều
107 BLDS 2015 quy đinh như sau: “Bất động sản bao gồm:
a) Đất đai;
b) Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;
c) Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;
d) Tài sản khác theo quy định của pháp luật.”
Việc phân loại tài sản thành động sản và bất động sản không chỉ có ý nghĩa về lý
luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc. Bởi đi liền với việc phân biệt còn là những quy
chế pháp lý khác biệt, việc xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến hai loại tài sản rất
khác nhau, là căn cứ để tạo điều kiện thuận lợi cho chủ sở hữu và là cơ sở pháp lý để giải
quyết tranh chấp. Xác định một tài sản có là bất động sản hay không còn làm cơ sở cho
việc xác định bất động sản liền kề. Khi pháp luật có quy định về bất động sản và quyền
với bất động sản thì sẽ phải điều chỉnh quan hệ giữa các chủ sở hữu, chủ sử dụng bất
động sản liền kề nhau.
1.2.Các khái niệm cơ bản có liên quan đến bất động sản liền kề
1.2.1. Bất động sản liền kề
Các bất động sản phân lập với nhau thông qua ranh giới. Tuy nhiên không phải
giữa tất cả bất động sản đều tồn tại ranh giới, mà chỉ có những bất động sản có bản chất
không di dời được mới có ranh giới, điều này đồng nghĩa với việc chỉ có những bất động
sản này mới tồn tại định nghĩa “bất động sản liền kề”. Trong bộ luật dân sự 2015 không
có quy định về khái niệm bất động sản liền kề, tuy nhiên bất động sản liền kề có thể hiểu
là bất động sản có sự tiếp giáp nhau về ranh giới giữa các bất động sản. Do nhiều yếu tố
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
tác động trong quá trình hình thành và tồn tại nên các bất động sản có sự tiếp giáp lẫn
nhau. Hai bất động sản liền kề theo đúng nghĩa pháp lý để áp dụng quyền đối với bất
động sản liền kề khi và chỉ khi chúng thuộc các chủ sở hữu khác nhau và có chung một
ranh giới.
1.2.2.Ranh giới giữa các bất động sản liền kề
Ranh giới, cách xác định ranh giới là vấn đề hết sức quan trọng để xác định quyền
sử dụng, phạm vi sử dụng của chủ sở hữu một bất động sản, nó có ý nghĩa trong việc giải
quyết các vấn đề tranh chấp trong thực tế. Vậy làm thế nào để xác định được cách phân
chia ranh giới?
Theo quy định tại khoản 1, điều 175 BLDS 2015 thì có hai cách phân chia ranh
giới như sau: “ Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận
hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại
từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp.
Không được lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách kể cả trường hợp ranh giới
là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng. Mọi chủ thể có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh
giới chung”
Có thể thấy, trong mỗi cách xác định ranh giới mà bộ luật quy định đều có 2 cách
thức nhỏ, tuy nhiên không có thứ tự ưu tiên cách thức nào trước mà chỉ nối bằng từ
“hoặc”. Điều này rất dễ gây ra những cách hiểu khác nhau dẫn đến nhiều tình trạng lách
luật diễn ra. Theo tư duy logic cũng như bản chất của quan hệ dân sự thì sự thỏa thuận
của các bên luôn được ưu tiên áp dụng trước nếu sự thỏa thuận đó là hợp pháp, không vi
phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội, không xâm phạm lợi ích của
nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Cũng theo điều này, có thể xác định
được ranh giới giữa các bất động sản liền kề có thể là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng...
nhưng pháp luật cũng chưa có một khái niệm rõ ràng cho những loại ranh giới này.
1.2.3. Quyền đối với bất động sản liền kề
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Quyền đối với bất động sản liền kề là một quyền khách quan của công dân được
pháp luật công nhận và bảo vệ. Các vấn đề liên quan đến quyền đối với bất động sản liền
kề được quy định cụ thể tại mục 1, chương XIV, BLDS 2015.
Điều 245, BLDS 2015 với tiêu đề “Quyền đối với bất động sản liền kề” quy định:
“Quyền đối với bất động sản liền kề là quyền được thực hiện trên một bất động sản (gọi
là bất động sản chịu hưởng quyền) nhằm phục vụ cho mục đích khai thác một bất động
sản khác thuộc quyền sở hữu của người khác (gọi là bất động sản hưởng quyền)”
Có thể hiểu rằng, điều luật này cho phép chủ sở hữu bất động sản hưởng quyền có
thể mở lối đi, hệ thống dẫn, thoát nước, đường dây tải điện, thông tin liên lạc hay các nhu
cầu cần thiết khác trên phạm vi bất động sản của người khác để “phục vụ cho mục đích
khai thác” bất động sản của mình. Quyền đối với bất động sản liền kề chỉ được xác lập
đối với bất động sản có vị trí khó khăn, bị vây bọc bởi các bất động sản khác không thể
tiếp giáp với công trình hạ tầng kĩ thuật. Đây là một hiện thực khách quan từ thực tiễn
của nhà ở và đất đai.
Điều 245, BLDS 2015 là một điểm mới tiến bộ trong lịch sử pháp luật dân sự Việt
Nam về chế định quyền đối với bất động sản liền kề. Tại sao lại như vậy? Bởi lẽ đây là
lần đầu tiên trong một bộ luật dân sự nêu ra được một cách hoàn chỉnh, đầy đủ và chi tiết
khái niệm quyền. Cùng với thuật ngữ “Quyền đối với bất động sản liền kề” thay cho thuật
ngữ “Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề” .Trong khi đó, các bộ luật dân sự
trước đây (1995 và 2005) đều chưa đưa ra được khái niệm này, cụ thể trong điều 278
BLDS 1995 và điều 273 BLDS 2005 đều quy định: “Chủ sở hữu nhà, người sử dụng đất
có quyền sử dụng bất động sản liền kề thuộc sở hữu của người khác để đảm bảo các nhu
cầu của mình về lối đi, cấp, thoát nước, đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu
cầu cần thiết khác một cách hợp lý nhưng phải đền bù, nếu không có thỏa thuận khác”.
Hai điều luật này chỉ nêu ra những quyền năng của “chủ sở hữu nhà, người sử dụng đất”
là những chủ thể có khả năng được hưởng các quyền “về lối đi, cấp, thoát nước, đường
dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác” trong phạm vi “một cách
hợp lý” trên bất động sản liền kề thuộc chủ quyền của người khác mà chưa nêu được khái
niệm quyền đối với bất động sản liền kề.
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.2.4. Khái niệm quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề
Từ thời La Mã cổ đại, địa địch đã được định nghĩa là việc một bất động sản chịu sự khai
thác của một bất động sản khác thuộc quyền sở hữu của một người khác. Theo cách định
nghĩa đó, bất động sản được coi là một chủ thể. Đặc biệt, nó cũng có nhu cầu giao tiếp
với xã hội bên ngoài và để làm được việc đó, trong điều kiện bất động sản tồn tại cố định
trong cộng đồng láng giềng, nó có thể cần phải đi qua bất động sản khác, trong quá trình
xây dựng con đường thông thương với xã hội.
Quyền dụng ích, quyền địa dịch (Servitus) là một dạng quyền đối với tài sản của người
khác xuất phát từ quyền tư hữu đối với đất đai. Việc tồn tại sở hữu tư nhân đối với đất đai
có thể tồn tại tình trạng có khoảnh đất không có những điều kiện cần thiết, tối thiểu để sử
dụng một cách bình thường (một thửa ruộng không có nước để canh tác, không có đường
dẫn ra công lộ do bị bao bọc bởi những thửa ruộng của người khác). Để sử dụng, khai
thác một mảnh đất có các điều kiện nêu trên cần phải có sự “trợ giúp” của mảnh đất của
hàng xóm (bất động sản liền kề)
Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề theo pháp luật Việt Nam có cội nguồn
từ Luật La Mã, tiếp thu những nguyên lý cơ bản của Luật La Mã và những nguyên tắc cơ
bản trong BLDS Pháp năm 1804.
Thời kỳ Pháp thuộc, nước Việt Nam được phân chia thành 3 kỳ: Bắc Kỳ, Trung
Kỳ và Nam Kỳ với những quy chế chính trị khác nhau mặc dù nền tảng pháp luật dân sự
nói chung chịu ảnh hưởng sâu sắc của pháp luật dân sự của Pháp. Mỗi miền áp dụng một
BLDS khác nhau. Nền tảng pháp luật dân sự Việt Nam thời kỳ bấy giờ dựa trên ba bộ
luật khác nhau. Dân luật giản yếu Nam Kỳ ban hành ngày 26/03/1883, BLDS Bắc Kỳ ban
hành ngày 30/03/1931 thay thế cho bộ luật Gia Long (Hoàng Việt luật lệ) và Hoàng Việt
Trung Kỳ Hộ luật ban hành vào các ngày 13/07/1936, 08/01/1938, 28/09/1939. BLDS
giản yếu Nam Kỳ cùng với BLDS Pháp (kể cả các quy đinh của Luật Hồng Đức, Luật
Gia Long) cũng được áp dụng ở miền Nam bởi BLDS giản yếu Nam Kỳ không đủ và có
nhiều quy định không phù hợp với miền Nam cho đến khi ban hành BLDS Sài Gòn ngày
28/06/1972
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Các quy định về quyền sử dụng bất động sản liền kề trong các BLDS nói trên đều
thống nhất sử dụng khái niệm địa dịch chứ không sử dụng khái niệm quyền sử dụng hạn
chế bất động sản liền kề như trong BLDS 1995, 2005. Cụ thể, điều 629 Hoàng Việt
Trung Kỳ Hộ luật qui định:
Địa dịch là những sự mà một bất động sản phải gánh. Bất động sản ấy gọi là bất
động sản chịu địa dịch để làm ích cho một bất động sản của của người khác, bất động sản
này là bất động sản hưởng địa dịch. Những sựngánh chịu ấy hoặc hạn chế sự tự do trong
đường hưởng dụng quyền lợi của người chủ sở hữu bất động sản chịu địa dịch, hoặc là
cho chủ sở hữu bất động sản hưởng địa dịch được lợi dụng một đôi chút về bất động sản
chịu địa dịch.
Tương tự như vậy, Điều 601 Dân luật Bắc Kỳ qui định:“Địa dịch là những sự
phiền lụy buộc vào một sở nhà đất để lợi dụng cho một sở nhà đất của người khác”
Đối chiếu với Luật Dân sự của chế độ Sài Gòn cũ về vấn đề địa dịch, chúng ta
thấy cũng có những quy định tương tự và khá đầy đủ, chi tiết về địa dịch. Quy định về
quyền địa dịch trong dân luật Sài Gòn năm 1972 Quyển 2 thiên thứ 4 điều 463 :
Địa dịch là dịch lụy đặt trên một bất động sản để làm thuận lợi hay tiện ích cho một bất
động sản khác, thuộc quyền sở hữu của ngừơi khác. Địa sản phải chịu dịch lụy như trên
gọi là địa sản thừa dịch, địa sản được hưởng sự thuận lợi gọi là địa sản hưởng dịch
Tóm lại quy định về địa dịch trong pháp luật dân sự Việt Nam trước khi ban hành
BLDS 1995, 2005, 2015 đều có điểm chung đó là thống nhất sử dụng khái niệm địa dịch
chứ không sử dụng khái niệm quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề.
Đồng thời, coi quan hệ địa dịch là một quan hệ vật quyền (quyền trên vật): một bất động
sản phải chịu “dịch lụy” để làm lợi cho một bất động sản khác. Bất động sản chịu dịch
lụy là bất động sản thừa dịch, bất động sản hưởng thuận lợi là bất động sản hưởng dịch.
Ngày nay, BLDS không sử dụng khái niệm “quyền địa dịch” mà sử dụng khái
niệm “quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề”. Điều 273 BLDS 2015 quy định về
quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề như sau:
Chủ sở hữu nhà, người sử dụng đất có quyền sử dụng bất động sản liền kề thuộc
sở hữu của người khác để bảo đảm các nhu cầu của mình về lối đi, cấp, thoát nước, cấp
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
khí ga, đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác một cách hợp
lý, nhưng phải đền bù, nếu không có thoả thuận khác.
Về bản chất pháp lý chúng có nội dung tương tự như nhau, nhưng khái niệm
“quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề” mới này có tính Việt hóa, tạo điều kiện cho
những người không có nhiều kiến thức về luật có thể hiểu được dễ dàng. Tuy nhiên, khái
niệm “quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề” chưa bao quát được hết toàn bộ nội
dung khái niệm quyền địa dịch, vì nếu xem xét bất động sản liền kề là bất động sản thuộc
bản chất không di dời được và giữa chúng tồn tại một ranh giới chung thì bất động sản
liền kề đó mới phải chịu hạn chế quyền để phục vụ một bất động sản cùng loại. Nhưng
trên thực tế, có những bất động sản không có chung ranh giới nhưng giữa chúng vẫn tồn
tại quyền địa dịch: chẳng hạn muốn mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc hoặc
đường ống cấp thoát nước ….. cho một chủ sở hữu bất động sản, có thể phải hạn chế
quyền của nhiều bất động sản xung quanh không chỉ đối với bất động sản liền kề thì chủ
sở hữu bất động sản hưởng địa dịch mới có thể khai thác bình thường quyền đối với bất
động sản của mình. Chính vì vậy, khái niệm liền kề không chỉ hạn chế trong phạm vi
giữa các bất động sản cùng chung ranh giới mà còn được mở rộng đến các bất động sản
xung quanh. Để khai thác được giá trị của một bất động sản bị vây bọc không có lối đi,
hay không mắc được đường dây tải điện… thì cần thiết phải sử dụng hạn chế không chỉ
các bất động sản liền kề mà còn phải phiền lụy đến các bất động sản xung quanh. Pháp
luật hiện hành không quy định chỉ được sử dụng duy nhất một bất động sản liền kề mà có
khi phải hệ lụy đến nhiều bất động sản khác để chủ sở hữu, người sử dụng có thể thực
hiện được quyền về lối đi hay quyền cấp thoát nước. Tạm gọi bất động sản chịu địa dịch
là bất động sản phục vụ; Bất động sản hưởng địa dịch là bất động sản thụ hưởng.