Cơ sở lý luận về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Quyền sử dụng đất là một quyền hạn chế rất nhiều so với quyền sở hữu các loại tài sản khác, bởi đất đai là loại tài sản bị hạn chế trong lưu thông dân sự, kinh tế do Nhà nước không công nhận quyền sở hữu tư nhân về đất đai. Nhưng Nhà nước lại công nhận người sử dụng đất có quyền chủ sở hữu, đó là quyền tài sản, quyền này trị giá bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự.
Lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng và hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. - Quyền sở hữu đất đai là quyền ban đầu (có trước), còn quyền sử dụng đất là quyền phái sinh (có sau) xuất hiện khi được nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất, cho phép nhận chuyển quyền sử dụng đất hay công nhận quyền sử dụng đất.
Cơ sở lý luận về hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân. Nhận thấy, trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành chưa có quy định nào giải thích hay định nghĩa cụ thể về hộ gia đình – với tư cách là một chủ thể độc lập trong quan hệ pháp luật. Qua tìm hiểu, chúng tôi thấy có nhiều cách hiểu khác nhau về hộ gia đình như: Có người đồng nhất khái niệm hộ gia đình trong BLDS với hộ gia đình theo hộ khẩu; có người hiểu hộ gia đình là chủ thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và là đối tượng nộp thuế theo theo quy định của pháp luật; có người hiểu hộ gia đình là chủ thể được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ gia đình theo NĐ 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp [36, tr.1]. Tuy nhiên, dưới góc độ là một chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai thì khái niệm về hộ gia đình và các điều kiện của một hộ gia đình được hiểu ở đây chính là việc đồng nhất khái niệm hộ gia đình với khái niệm Hộ gia đình sử dụng đất. Theo đó, tại khoản 29, điều 3, Luật Đất đai 2013:
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Cho Thuê Quyền Sử Dụng Đất Của Hộ Gia Đình đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Cho Thuê Quyền Sử Dụng Đất Của Hộ Gia Đình. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COMđã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ sở lý luận về tranh chấp đất đai và pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai. Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử với những chính sách pháp luật đất đai khác nhau, cho dù đất đai là tài sản thuộc sở hữu tư nhân, hay chỉ được giao quyền sử dụng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân...thì ở nước ta, hiện tượng tranh chấp đất đai vẫn xảy ra phổ biến, diễn biến phức tạp, ảnh hưởng xấu đến công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung và việc sử dụng đất nói riêng, gây ra nhiều bất ổn nhất định đối với đời sống kinh tế - xã hội. Nhà nước phải ban hành nhiều quy định pháp luật để giải quyết vấn đề trên. Vậy tranh chấp đất đai là gì? Khái niệm này tưởng chừng đơn giản nhưng nhưng lại có nhiều ý nghĩa trong việc phân định thẩm quyền, xác định nội dung cần giải quyết đối với các tranh chấp đất đai.
Cơ sở lý luận về pháp luật chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Pháp luật về quyền sử dụng đất là một chế định quan trọng của pháp luật đất đai bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật đất đai do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình sử dụng đất như quan hệ làm phát sinh quyền sử dụng đất; quan hệ về thực hiện các quyền năng của quyền sử dụng đất; quan hệ về bảo hộ quyền sử dụng đất (giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về quyền sử dụng đất)[11, tr.8].
Quy định pháp luật về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở VN. Như vậy chúng ta có thể hiểu: QSDĐ là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành quy định cho NSDĐ được hưởng các quyền cụ thể trong quá trình khai thác và sử dụng đất. QSDĐ của người sử dụng đất được bảo đảm thực hiện bằng quyền lực của Nhà nước
Giải pháp về hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình. Như vậy chúng ta có thể hiểu: Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành công nhận mối quan hệ hợp pháp về nhà ở và các tài sản trên đất của một chủ thể với Nhà nước và với các chủ thể khác. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất được Nhà nước bảo đảm bằng quyền lực của nhà nước.
Lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng và hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. - Quyền sở hữu đất đai là quyền ban đầu (có trước), còn quyền sử dụng đất là quyền phái sinh (có sau) xuất hiện khi được nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất, cho phép nhận chuyển quyền sử dụng đất hay công nhận quyền sử dụng đất.
Cơ sở lý luận về hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân. Nhận thấy, trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành chưa có quy định nào giải thích hay định nghĩa cụ thể về hộ gia đình – với tư cách là một chủ thể độc lập trong quan hệ pháp luật. Qua tìm hiểu, chúng tôi thấy có nhiều cách hiểu khác nhau về hộ gia đình như: Có người đồng nhất khái niệm hộ gia đình trong BLDS với hộ gia đình theo hộ khẩu; có người hiểu hộ gia đình là chủ thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và là đối tượng nộp thuế theo theo quy định của pháp luật; có người hiểu hộ gia đình là chủ thể được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ gia đình theo NĐ 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp [36, tr.1]. Tuy nhiên, dưới góc độ là một chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai thì khái niệm về hộ gia đình và các điều kiện của một hộ gia đình được hiểu ở đây chính là việc đồng nhất khái niệm hộ gia đình với khái niệm Hộ gia đình sử dụng đất. Theo đó, tại khoản 29, điều 3, Luật Đất đai 2013:
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Cho Thuê Quyền Sử Dụng Đất Của Hộ Gia Đình đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Cho Thuê Quyền Sử Dụng Đất Của Hộ Gia Đình. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COMđã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ sở lý luận về tranh chấp đất đai và pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai. Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử với những chính sách pháp luật đất đai khác nhau, cho dù đất đai là tài sản thuộc sở hữu tư nhân, hay chỉ được giao quyền sử dụng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân...thì ở nước ta, hiện tượng tranh chấp đất đai vẫn xảy ra phổ biến, diễn biến phức tạp, ảnh hưởng xấu đến công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung và việc sử dụng đất nói riêng, gây ra nhiều bất ổn nhất định đối với đời sống kinh tế - xã hội. Nhà nước phải ban hành nhiều quy định pháp luật để giải quyết vấn đề trên. Vậy tranh chấp đất đai là gì? Khái niệm này tưởng chừng đơn giản nhưng nhưng lại có nhiều ý nghĩa trong việc phân định thẩm quyền, xác định nội dung cần giải quyết đối với các tranh chấp đất đai.
Cơ sở lý luận về pháp luật chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Pháp luật về quyền sử dụng đất là một chế định quan trọng của pháp luật đất đai bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật đất đai do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình sử dụng đất như quan hệ làm phát sinh quyền sử dụng đất; quan hệ về thực hiện các quyền năng của quyền sử dụng đất; quan hệ về bảo hộ quyền sử dụng đất (giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về quyền sử dụng đất)[11, tr.8].
Quy định pháp luật về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở VN. Như vậy chúng ta có thể hiểu: QSDĐ là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành quy định cho NSDĐ được hưởng các quyền cụ thể trong quá trình khai thác và sử dụng đất. QSDĐ của người sử dụng đất được bảo đảm thực hiện bằng quyền lực của Nhà nước
Giải pháp về hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình. Như vậy chúng ta có thể hiểu: Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành công nhận mối quan hệ hợp pháp về nhà ở và các tài sản trên đất của một chủ thể với Nhà nước và với các chủ thể khác. Quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất được Nhà nước bảo đảm bằng quyền lực của nhà nước.
Cơ sở lý luận và quy định của pháp luật về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Khi tham gia vào bất kỳ quan hệ pháp luật nào, bên cạnh những lợi ích mà các chủ thể mong muốn đạt được thì “quyền” là một trong những nội dung quan trọng luôn được quan tâm. Song hành cùng với nghĩa vụ, quyền là yếu tố đảm bảo cho sự công bằng và lợi ích của các chủ thể trong mối quan hệ tương tác lẫn nhau.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam.doc đã chia sẻ đến cho các bạn những bài mẫu báo cáo thực tập luật đất đai hoàn toàn miễn phí.
Thực trạng về giao đất và tranh chấp quyền sử dụng đất tại Nông trường Nhị Xuân. Tìm hiểu các nội dung về Những vấn chung về giao đất cho Nông trường Nhị Xuân qua đó đưa ra các giải pháp pháp lý về vấn đề giải quyết hậu quả pháp lý trong vấn đề giao quyền sử dụng đất cho các hộ dân Khu kinh tế mới TNXP, trên cơ sở phân tích hiện trạng về tranh chấp quyền sử dụng đất của “Nông trường Nhị Xuân” (nay là Cơ sở xã hội Nhị Xuân, trú đóng tại ấp 5, Xuân thới Sơn, Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh.
Cơ sở lý luận về thuê quyền sử dụng đất và hợp đồng thuê quyền sử dụng đất. Trong hệ thống pháp luật đất đai, thuật ngữ "quyền sử dụng đất" đƣợc nhắc đến rất nhiều, tuy nhiên pháp luật dân sự hay pháp luật đất đai đều không đƣa ra khái niệm thế nào là quyền sử dụng đất. Để tìm hiểu nội hàm của khái niệm này, cần có sự so sánh, đối chiếu từ nhiều góc độ khác nhau. Các điều kiện kinh tế - chính trị, pháp luật, lịch sử, phong tục tập quán của các quốc gia sẽ tạo nên những quan điểm khác nhau về quyền sử dụng đất
Thực trạng về giao đất và tranh chấp quyền sử dụng đất tại Nông trường Nhị Xuân. Tìm hiểu các nội dung về Những vấn chung về giao đất cho Nông trường Nhị Xuân qua đó đưa ra các giải pháp pháp lý về vấn đề giải quyết hậu quả pháp lý trong vấn đề giao quyền sử dụng đất cho các hộ dân Khu kinh tế mới TNXP, trên cơ sở phân tích hiện trạng về tranh chấp quyền sử dụng đất của “Nông trường Nhị Xuân” (nay là Cơ sở xã hội Nhị Xuân, trú đóng tại ấp 5, Xuân thới Sơn, Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh.
Cơ sở khoa học của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở. Quyền sử dụng đất đai là quyền lợi dụng các tính năng của đất để phục vụ cho lợi ích kinh tế và đời sống của con người. Đất đai là tài sản đặc biệt, Nhà nước giao một phần đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng. Người sử dụng đất có nghĩa vụ đối với Nhà nước như nộp thuế sử dụng đất và tuân thủ những quy định của Nhà nước về sử dụng đất.
Cơ sở lý luận về đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở. Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ và cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất.
Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện. Luật Đất đai năm 1993 của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam có ghi: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng”. Nhưng đất đai là tài nguyên thiên nhiên có hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian.
Luận văn hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân từ thực tiễn. Luận văn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn (thông qua nghiên cứu thực tiễn tại tỉnh Thái Nguyên) về hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân. Từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật và bảo đảm thực hiện pháp luật về hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân.
Báo cáo thực tập thực trạng về giao đất và tranh chấp quyền sử dụng đất tại nông trường nhị xuân. Tìm hiểu các nội dung về Những vấn chung về giao đất cho Nông trường Nhị Xuân qua đó đưa ra các giải pháp pháp lý về vấn đề giải quyết hậu quả pháp lý trong vấn đề giao quyền sử dụng đất cho các hộ dân Khu kinh tế mới TNXP, trên cơ sở phân tích hiện trạng về tranh chấp quyền sử dụng đất của “Nông trường Nhị Xuân” (nay là Cơ sở xã hội Nhị Xuân, trú đóng tại ấp 5, Xuân thới Sơn, Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh.
Cơ sở khoa học của hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Quản lý hành chính nhà nước chủ yếu là hoạt động cho phép, ra mệnh lệnh có tính chất đơn phương và thi hành ngay nhằm giải quyết nhanh chóng, có hiệu quả mọi công việc biến động hàng ngày của xã hội. Do đó, thủ tục hành chính mang tính khuôn mẫu, ổn định tương đối với các biện pháp thích hợp khi giải quyết từng trường hợp cụ thể. Tính tương đối với các biện pháp thích hợp đặc biệt đúng với việc cấp GCN quyền sử dụng đất bởi tính chất phức tạp, ảnh hưởng đến lợi ích rất lớn của người chủ sở hữu. Do đó, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần phải thực hiện đúng trình tự qua các khâu, các cấp, trong nhiều trƣờng hợp đòi hỏi phải có sự thận trọng và yêu cầu các loại giấy tờ xác minh tỉ mỉ. Qua đó, góp phần giúp Nhà nƣớc quản lý thống nhất, đồng bộ và chặt chẽ về đất đai.
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Thừa Kế Quyền Sử Dụng Đất
Thừa kế là một trong những chế định pháp luật quan trọng trong lĩnh vực dân sự. Con người là một thực thể xã hội nhưng đồng thời bản thân mỗi người cũng là một thực thể sinh học mà sự sống, chết diễn biến theo quy luật của thời gian và quy luật sinh học. Khi một người chết đi đồng nghĩa với việc chấm dứt đời sống pháp lý của họ trong xã hội.
Cơ sở lý luận pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Việt Nam. Xét về mặt bản chất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư ghi nhận, lưu giữ thông tin về thửa đất và về người có quyền sử dụng thửa đất đó. Nói cách khác, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi nhận quyền sử dụng thửa đất của người sử dụng đất cụ thể, là một quyền về tài sản. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là hình thức pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất của người sử dụng đất và mối quan hệ giữa Nhà nước với tư cách là đại diện cho quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai và Người sử dụng đất.
Đề Tài Pháp Luật Về Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất . Phân tích các quy định của pháp luật để tìm ra những ưu điểm và hạn chế của pháp luật. Đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại huyện Bảo Lâm. Kiến nghị các giải pháp hoàn thiện pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về lĩnh vực này.
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở. Với quy định của pháp luật, đất đai được chia ra làm nhiều loại khác nhau: theo Luật Đất đai năm 1993, đất đai của Việt Nam được chia ra làm sáu loại, bao gồm: đất nông nghiệp, đất chuyên dùng, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chưa sử dụng. Sự phân chia này dựa theo nhiều tiêu chí khác nhau, vừa căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, vừa căn cứ vào địa bàn sử dụng đất đã dẫn đến sự đan xen chồng chéo giữa các loại đất, không có sự tách bạch về mặt pháp lý gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai. Để khắc phục những hạn chế này, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất thực hiện các quyền của mình trong việc sử dụng đất. Luật Đất đai 2003 và hiện nay là Luật Đất đai 2013 đã chia đất đai làm ba loại với tiêu chí phân loại duy nhất đó là căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu gồm các nhóm: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
Đề Tài Công Tác Bồi Thường Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất Để Thực Hiện Các Dự Án. Hiến pháp quy định đất đai là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Trên tinh thần đó, Luật Đất đai năm 2013 đã cụ thể hóa chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai, trong đó đặc biệt là quy định về quyền của Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu về đất đai. Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai. Vì vậy, khi Nhà nước thực hiện chiến lược phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì Nhà nước lấy lại đất đã giao thông qua việc thu hồi đất. Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
Luận Văn Hợp Đồng Cho Thuê Quyền Sử Dụng Đất Của Hộ Gia Đình, Cá Nhân đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho. Tất cả những thứ này đƣợc coi là hàng tồn kho và chiếm một phần lớn trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm sau này cho doanh nghiệp. Đó là những tài sản đã sẵn sàng để đem ra bán hoặc sẽ đƣợc
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự. Quản trị nhân sự là một hoạt động của quản trị doanh nghiệp, là quá trình tổ chức nguồn lao động cho doanh nghiệp, là phân bố sử dụng nguồn lao động một cách khoa học và có hiệu quả trên cơ sở phân tích công việc, bố trí lao động hợp lý, trên cơ sở xác định nhu cầu lao động để tiến hành tuyển dụng nhân sự, đào tạo và phát triển nhân sự, đánh giá nhân sự thông qua việc thực hiện.
More Related Content
Similar to Cơ sở lý luận về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình.docx
Cơ sở lý luận và quy định của pháp luật về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Khi tham gia vào bất kỳ quan hệ pháp luật nào, bên cạnh những lợi ích mà các chủ thể mong muốn đạt được thì “quyền” là một trong những nội dung quan trọng luôn được quan tâm. Song hành cùng với nghĩa vụ, quyền là yếu tố đảm bảo cho sự công bằng và lợi ích của các chủ thể trong mối quan hệ tương tác lẫn nhau.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam.doc đã chia sẻ đến cho các bạn những bài mẫu báo cáo thực tập luật đất đai hoàn toàn miễn phí.
Thực trạng về giao đất và tranh chấp quyền sử dụng đất tại Nông trường Nhị Xuân. Tìm hiểu các nội dung về Những vấn chung về giao đất cho Nông trường Nhị Xuân qua đó đưa ra các giải pháp pháp lý về vấn đề giải quyết hậu quả pháp lý trong vấn đề giao quyền sử dụng đất cho các hộ dân Khu kinh tế mới TNXP, trên cơ sở phân tích hiện trạng về tranh chấp quyền sử dụng đất của “Nông trường Nhị Xuân” (nay là Cơ sở xã hội Nhị Xuân, trú đóng tại ấp 5, Xuân thới Sơn, Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh.
Cơ sở lý luận về thuê quyền sử dụng đất và hợp đồng thuê quyền sử dụng đất. Trong hệ thống pháp luật đất đai, thuật ngữ "quyền sử dụng đất" đƣợc nhắc đến rất nhiều, tuy nhiên pháp luật dân sự hay pháp luật đất đai đều không đƣa ra khái niệm thế nào là quyền sử dụng đất. Để tìm hiểu nội hàm của khái niệm này, cần có sự so sánh, đối chiếu từ nhiều góc độ khác nhau. Các điều kiện kinh tế - chính trị, pháp luật, lịch sử, phong tục tập quán của các quốc gia sẽ tạo nên những quan điểm khác nhau về quyền sử dụng đất
Thực trạng về giao đất và tranh chấp quyền sử dụng đất tại Nông trường Nhị Xuân. Tìm hiểu các nội dung về Những vấn chung về giao đất cho Nông trường Nhị Xuân qua đó đưa ra các giải pháp pháp lý về vấn đề giải quyết hậu quả pháp lý trong vấn đề giao quyền sử dụng đất cho các hộ dân Khu kinh tế mới TNXP, trên cơ sở phân tích hiện trạng về tranh chấp quyền sử dụng đất của “Nông trường Nhị Xuân” (nay là Cơ sở xã hội Nhị Xuân, trú đóng tại ấp 5, Xuân thới Sơn, Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh.
Cơ sở khoa học của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và quyền sở hữu nhà ở. Quyền sử dụng đất đai là quyền lợi dụng các tính năng của đất để phục vụ cho lợi ích kinh tế và đời sống của con người. Đất đai là tài sản đặc biệt, Nhà nước giao một phần đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng. Người sử dụng đất có nghĩa vụ đối với Nhà nước như nộp thuế sử dụng đất và tuân thủ những quy định của Nhà nước về sử dụng đất.
Cơ sở lý luận về đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở. Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ và cấp giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất.
Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện. Luật Đất đai năm 1993 của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam có ghi: “Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng”. Nhưng đất đai là tài nguyên thiên nhiên có hạn về diện tích, có vị trí cố định trong không gian.
Luận văn hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân từ thực tiễn. Luận văn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn (thông qua nghiên cứu thực tiễn tại tỉnh Thái Nguyên) về hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân. Từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật và bảo đảm thực hiện pháp luật về hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân.
Báo cáo thực tập thực trạng về giao đất và tranh chấp quyền sử dụng đất tại nông trường nhị xuân. Tìm hiểu các nội dung về Những vấn chung về giao đất cho Nông trường Nhị Xuân qua đó đưa ra các giải pháp pháp lý về vấn đề giải quyết hậu quả pháp lý trong vấn đề giao quyền sử dụng đất cho các hộ dân Khu kinh tế mới TNXP, trên cơ sở phân tích hiện trạng về tranh chấp quyền sử dụng đất của “Nông trường Nhị Xuân” (nay là Cơ sở xã hội Nhị Xuân, trú đóng tại ấp 5, Xuân thới Sơn, Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh.
Cơ sở khoa học của hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Quản lý hành chính nhà nước chủ yếu là hoạt động cho phép, ra mệnh lệnh có tính chất đơn phương và thi hành ngay nhằm giải quyết nhanh chóng, có hiệu quả mọi công việc biến động hàng ngày của xã hội. Do đó, thủ tục hành chính mang tính khuôn mẫu, ổn định tương đối với các biện pháp thích hợp khi giải quyết từng trường hợp cụ thể. Tính tương đối với các biện pháp thích hợp đặc biệt đúng với việc cấp GCN quyền sử dụng đất bởi tính chất phức tạp, ảnh hưởng đến lợi ích rất lớn của người chủ sở hữu. Do đó, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần phải thực hiện đúng trình tự qua các khâu, các cấp, trong nhiều trƣờng hợp đòi hỏi phải có sự thận trọng và yêu cầu các loại giấy tờ xác minh tỉ mỉ. Qua đó, góp phần giúp Nhà nƣớc quản lý thống nhất, đồng bộ và chặt chẽ về đất đai.
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Thừa Kế Quyền Sử Dụng Đất
Thừa kế là một trong những chế định pháp luật quan trọng trong lĩnh vực dân sự. Con người là một thực thể xã hội nhưng đồng thời bản thân mỗi người cũng là một thực thể sinh học mà sự sống, chết diễn biến theo quy luật của thời gian và quy luật sinh học. Khi một người chết đi đồng nghĩa với việc chấm dứt đời sống pháp lý của họ trong xã hội.
Cơ sở lý luận pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Việt Nam. Xét về mặt bản chất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư ghi nhận, lưu giữ thông tin về thửa đất và về người có quyền sử dụng thửa đất đó. Nói cách khác, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi nhận quyền sử dụng thửa đất của người sử dụng đất cụ thể, là một quyền về tài sản. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là hình thức pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất của người sử dụng đất và mối quan hệ giữa Nhà nước với tư cách là đại diện cho quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai và Người sử dụng đất.
Đề Tài Pháp Luật Về Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất . Phân tích các quy định của pháp luật để tìm ra những ưu điểm và hạn chế của pháp luật. Đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại huyện Bảo Lâm. Kiến nghị các giải pháp hoàn thiện pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về lĩnh vực này.
Cơ sở lý luận về chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở. Với quy định của pháp luật, đất đai được chia ra làm nhiều loại khác nhau: theo Luật Đất đai năm 1993, đất đai của Việt Nam được chia ra làm sáu loại, bao gồm: đất nông nghiệp, đất chuyên dùng, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chưa sử dụng. Sự phân chia này dựa theo nhiều tiêu chí khác nhau, vừa căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, vừa căn cứ vào địa bàn sử dụng đất đã dẫn đến sự đan xen chồng chéo giữa các loại đất, không có sự tách bạch về mặt pháp lý gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai. Để khắc phục những hạn chế này, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất thực hiện các quyền của mình trong việc sử dụng đất. Luật Đất đai 2003 và hiện nay là Luật Đất đai 2013 đã chia đất đai làm ba loại với tiêu chí phân loại duy nhất đó là căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu gồm các nhóm: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
Đề Tài Công Tác Bồi Thường Hỗ Trợ Khi Nhà Nước Thu Hồi Đất Để Thực Hiện Các Dự Án. Hiến pháp quy định đất đai là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Trên tinh thần đó, Luật Đất đai năm 2013 đã cụ thể hóa chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai, trong đó đặc biệt là quy định về quyền của Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu về đất đai. Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai. Vì vậy, khi Nhà nước thực hiện chiến lược phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì Nhà nước lấy lại đất đã giao thông qua việc thu hồi đất. Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
Luận Văn Hợp Đồng Cho Thuê Quyền Sử Dụng Đất Của Hộ Gia Đình, Cá Nhân đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Similar to Cơ sở lý luận về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình.docx (20)
Cơ sở lý luận về quản trị hàng tồn kho. Tất cả những thứ này đƣợc coi là hàng tồn kho và chiếm một phần lớn trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm sau này cho doanh nghiệp. Đó là những tài sản đã sẵn sàng để đem ra bán hoặc sẽ đƣợc
Cơ sở lý luận về công tác quản trị nhân sự. Quản trị nhân sự là một hoạt động của quản trị doanh nghiệp, là quá trình tổ chức nguồn lao động cho doanh nghiệp, là phân bố sử dụng nguồn lao động một cách khoa học và có hiệu quả trên cơ sở phân tích công việc, bố trí lao động hợp lý, trên cơ sở xác định nhu cầu lao động để tiến hành tuyển dụng nhân sự, đào tạo và phát triển nhân sự, đánh giá nhân sự thông qua việc thực hiện.
Cơ sở lý luận về công tác lưu trữ. Công tác lưu trữ ra đời là do đòi hỏi khách quan đối với việc bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu. Nhà nước ta luôn coi công tác này, đây là một ngành hoạt động trong công tác quản lý nhà nước đồng thời là một mắt xích không thể thiếu được trong bộ máy quản lý của mình. Ngày nay, những yêu cầu mới của công tác quản lý nhà nước, quản lý xã hội, công tác lưu trữ cần được xem xét từ những yêu cầu bảo đảm thông tin cho hoạt động quản lý, bởi thông tin trong tài liệu lưu trữ là loại thông tin có tính dự báo cao, dạng thông tin cấp một, đã được thực tiễn kiểm nghiệm, có độ tin cậy cao do nguồn gốc hình thành, do đặc trưng pháp lý, tính chất làm bằng chứng lịch sử của tài liệu lưu trữ quy định.
Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh các công ty buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Cơ sở lý luận về động lực làm việc của người lao động. Nguồn nhân lực là nguồn lực con người. Nguồn lực đó được xem xét ở hai khía cạnh.Trước hết, với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra nguồn lực.Nguồn nhân lực nằm trong bản thân con người, đó cũng là sự khác nhau cơ bản giữa nguồn lực con người và các nguồn lực khác.Thứ hai, nguồn nhân lực được hiểu là tổng thể nguồn nhân lực của từng cá nhân con người. Với tư cách là một nguồn nhân lực của quá trình phát triển, nguồn nhân lực là nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội được biểu hiện là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm nhất định. (Thư viện Học liệu Mở Việt Nam , 2012)
Cơ sở lý luận về thể chế quản lý nhà nước đối với tài sản công trong các doanh nghiệp nhà nước. Ngày 20/04/1995 Quốc hội Khóa IX đã thông qua Luật DNNN năm 1995 để quy định cụ thể việc thành lập và quản lý phần vốn của nhà nước đầu tư trong các DNNN, mà trước đó mới chỉ được điều chỉnh bởi các Nghị định và hướng dẫn của Chính phủ. Theo đó, tại Điều 1 Luật DNNN 1995 quan niệm: “Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao.Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. Doanh nghiệp nhà nước có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam”.Các DNNN được tổ chức theo mô hình quản lý riêng, không giống như mô hình quản lý của các doanh nghiệp tư nhân.
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ sinh lao động. Trong hoạt động sản xuất thì vì những lý do khách quan và chủ quan có thể dẫn đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Do đó, yêu cầu về ATLĐ và VSLĐ trong lao động được đặt lên hàng đầu. Hiện nay,, An toàn, vệ sinh lao động là những quy định của luật lao động bao gồm những quy phạm pháp luật về việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người lao động, đồng thời duy trì tốt khả năng làm việc lâu dài của người lao động.
Cơ sở lý luận về đăng ký giao dịch bảo đảm tiền vay. Trong các giao dịch dân sự, chủ thể có quyền luôn quan tâm đến khả năng thực hiện nghĩa vụ dân sự của chủ thể có nghĩa vụ. Do đó, các quy định giao dịch bảo đảm hay biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự ra đời trước hết là nhằm hướng đến mục tiêu bảo vệ chủ thể có quyền trong quan hệ giao dịch dân sự.
Cơ sở lý luận về bảo vệ quyền của lao động nữ và pháp luật về bảo vệ quyền của lao động nữ. NLĐ dù là nam hay nữ đều được pháp luật ở mỗi quốc gia bảo vệ dưới góc độ quyền công dân và được pháp luật quốc tế công nhận và đảm bảo. Ủy ban Quyền con người của Liên Hợp quốc đã có sự phân chia nhóm quyền con người trong lĩnh vực lao động thuộc nhóm quyền dân sự và dưới góc độ pháp luật lao động “Quyền của người lao động phải được bảo đảm như quyền con người” [9].
Cơ sở lý luận về hoạt động ban hành văn bản hành chính tại ủy ban nhân dân quận. Văn bản hành chính dùng để truyền đạt thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước như : công bố hoặc thông báo về một chủ trương, quyết định hay nội dung và kết quả hoạt động của một cơ quan, tổ chức; ghi chép lại các ý kiến và kết luận trong các hội nghị ; thông tin giao dịch chính giữa các cơ quan, tổ chức với nhau hoặc giữa tổ chức và công nhân. Văn bản hành chính đưa ra các quyết định quản lý quy phạm, do đó không dùng để thay thế cho văn bản QPPL [21, tr 36]
Cơ sở lý luận về kiểm sát việc giải quyết tin báo, tố giác về tội phạm của viện kiểm sát nhân dân. Tin báo, tố giác về tội phạm là nguồn thông tin quan trọng góp phần giúp các cơ quan tiến hành tố tụng có cơ sở, căn cứ để tiến hành hoạt động khởi tố, điều tra các vụ án hình sự. Quy định về tin báo, tố giác về tội phạm góp phần tăng cường trách nhiệm của người dân, cơ quan, tổ chức trong xã hội đối với việc đấu tranh phòng, chống tội phạm. Đồng thời góp phần tạo sự rõ ràng và minh bạch cho các chủ thể này có thể tố cáo hành vi phạm tội hoặc thông tin về hành vi phạm tội của người khác đến cơ quan có thẩm quyền. Hoạt động xử lý tin báo, tố giác về tội phạm là một hoạt động quan trọng trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự, qua đó CQĐT và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có căn cứ không khởi tố vụ án hình sự hoặc khởi tố vụ án hình sự và tiến hành điều tra.
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí. Luật Báo chí nước CHXHCN Việt Nam sửa đổi, bổ sung và thông qua năm 1999 không tập trung giải thích rõ nội hàm của báo chí mà chỉ liệt kê các loại hình báo chí: Báo chí nói trong luật này là báo chí Việt Nam, bao gồm: báo in (báo, tạp chí, bản tin thời sự, bản tin thông tấn), báo nói (chương trình phát thanh), báo hình (chương trình truyền hình, chương trình nghe nhìn thời sự được thực hiện bằng các phương tiện kỹ thuật khác nhau), báo điện tử (được thực hiện trên mạng thông tin máy tính) bằng tiếng việt, tiếng các dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngoài.
Cơ sở lý luận về cơ chế “một cửa” của ủy ban nhân dân quận. Kinh nghiệm và thực tiễn của nhiều nước trên thế giới trong quá trình vận hành và tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” đã chỉ ra rằng đây là một cơ chế hữu hiệu để nâng cao tính hiệu quả của nền hành chính và giảm thiểu thời gian cho người dân và tổ chức khi đến giải quyết thủ tục hành chính với cơ quan công quyền tại một địa điểm. Một số quốc gia thiết lập và tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” trong cung cấp dịch vụ công tại cấp chính quyền trung ương, một số nước thì đặt theo đơn vị hành chính các cấp của chính quyền trung ương, một số nước thì đặt theo đơn vị hành chính các cấp chính quyền địa phương. Các quốc gia cũng đều chú trọng việc thiếp lập cơ chế theo dõi, đánh giá tính hiệu quả của việc tổ chức thực hiện cơ chế “một cửa” và xây dựng các công cụ hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công.
Cơ sở lí luận về quản lí thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội cấp huyện. Bảo hiểm có nguồn gốc từ rất xa xưa trong lịch sử văn minh nhân loại. Tuy nhiên, bảo hiểm thực sự xuất hiện từ khi nào thì người ta vẫn chưa có được câu trả lời chính xác. ý tưởng về bảo hiểm được coi là đã xuất hiện từ khá lâu, khi mà người xưa đã nhận ra lợi ích của việc xây dựng một kho thóc lúa dự trữ chung phòng khi mất mùa, chiến tranh…Mặc dù bảo hiểm đã có nguồn gốc và lịch sử phát triển từ rất lâu, do tính đặc thù của loại hình dịch vụ này, cho đến nay vẫn chưa có khái niệm thống nhất về bảo hiểm. Theo các chuyên gia bảo hiểm, một khái niệm đầy đủ và thích hợp cho bảo hiểm phải bao gồm việc hình thành một quỹ tiền tệ (quỹ bảo hiểm), sự hoán chuyển rủiro và phải bao gồm cả sự kết hợp số đông các đối tượng riêng lẻ, độc lập chịu cùng một rủi ro như nhau tạo thành một nhóm tương tác.
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính. Báo cáo tài chính là các chứng từ cần thiết trong kinh doanh. Các nhà quản lý sử dụng chúng để đánh giá năng lực thực hiện và xác định các lĩnh vực cần thiết phải được can thiệp. Các cổ đông sử dụng chúng để theo dõi tình hình vốn đầu tư của mình đang được quản lý như thế nào. Các nhà đầu tư bên ngoài dùng chúng để xác định cơ hội đầu tư. Còn người cho vay và nhà cung ứng lại thường xuyên kiểm tra báo cáo tài chính để xác định khả năng thanh toán của những công ty mà họ đang giao dịch.
Cơ sở lý luận của vấn đề thực hiện pháp luật và thực hiện pháp luật về giáo dục và đào tạo. Để quản lý xã hội, quản lý nhà nước, các Nhà nước luôn quan tâm xây dựng những quy phạm pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm đảm bảo lợi ích của nhân dân, lợi ích của Nhà nước. Mục đích đó chỉ có thể đạt được khi mà các chủ thể tự giác thực hiện một cách nghiêm chỉnh những quy định của pháp luật. Pháp luật với ý nghĩa quan trọng của nó không chỉ dừng lại bằng các đạo luật mà vấn đề vô cùng quan trọng là “Pháp luật phải trở thành chế độ pháp chế, được thể hiện thông qua hoạt động của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và mọi công dân; trở thành phương thức quản lý xã hội, quản lý nhà nước; cơ sở cho sự tự quản xã hội, cho tổ chức đời sống xã hội ” [89, tr.225].
Cơ sở lý thuyết về tài sản ngắn hạn, sử dụng tài sản ngắn hạn và quản lý tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn được đánh giá rất quan trọng trong kinh doanh bởi nó sẽ được sử dụng rất thương xuyên, sử dụng hàng ngày để chi trả cho các chi phí phát sinh khác trong kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó cũng là thước đo dùng để phản ánh các giá trị hiện có và tình hình biến động về kinh tế của doanh nghiệp tăng hau giảm.
Cơ sở lý luận và thực tiễn về thị trường và phát triển thị trường. Chúng ta biết rằng hàng hóa sản xuất ra là để bán. Chúng được bán ở thị trường. Theo cách hiểu cổ điển, thị trường là nơi diễn ra các quá trình trao đổi, mua bán, nơi mà các người mua và bán đến với nhau để mua bán các sản phẩm và dịch vụ. Thị trường thể hiện đặc tính riêng của nền kinh tế sản xuất hàng hóa. Không thể coi thị trường chỉ là các chợ, các cửa hàng…mặc dù nơi đó có mua bán hàng hóa. [2_trang 16]
Cơ Sở Lý Luận Về Chất Lượng Tiệc Buffet. Đầu tiên để tiếp cận một cách cụ thể về khái niệm chất lượng dịch vụ thì chúng ta cũng cần biết đôi chút về “dịch vụ” là gì. Theo đó thì dịch vụ là những hoạt động hoặc là chuỗi hoạt động mà thông thường ít hoặc nhiều chúng ta không thể sờ thấy về mặt tự nhiên được, nhưng không nhất thiết, xảy ra sự tác động qua lại giữa một bên là khách hàng và một bên là người cung cấp dịch vụ và / hoặc tiềm lực về mặt vật lý của sản phẩm và / hoặc hệ thống người cung cấp mà nó được cung cấp như là những giải pháp cho vấn đề của người tiêu dùng (Gronroos, 1990).
Cơ sở lý luận pháp luật nhà nước về công tác thanh niên. Liên hợp quốc định nghĩa thanh niên là nhóm người từ 15 đến 24 tuổi chủ yếu dựa trên cơ sở phân biệt các đặc điểm về tâm sinh lý và hoàn cảnh xã hội so với các nhóm lứa tuổi khác. Song, Công ước quốc tế của Liên hợp quốc về quyền trẻ em lại xác định trẻ em đến dưới 18 tuổi.
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍 (20)
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Ảnh hưởng của nhân sinh quan Phật giáo đến đời sống tinh thần Việt Nam hiện nay
Cơ sở lý luận về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG TẶNG CHO
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH
1.1. Lý luận về quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất của hộ gia đình
1.1.1. Khái niệm về quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất là một quyền hạn chế rất nhiều so với quyền sở hữu các loại tài
sản khác, bởi đất đai là loại tài sản bị hạn chế trong lưu thông dân sự, kinh tế do Nhà nước
không công nhận quyền sở hữu tư nhân về đất đai. Nhưng Nhà nước lại công nhận người
sử dụng đất có quyền chủ sở hữu, đó là quyền tài sản, quyền này trị giá bằng tiền và có thể
chuyển giao trong giao dịch dân sự.
Trên cơ sở đó Nhà nước ta ban hành văn bản luật đất đai đầu tiên đó là: Luật Đất
đai năm 1987. Văn bản này ra đời đánh dấu cho một thời kỳ mới của Nhà nước ta bằng
việc quy định quản lý đất đai về quyền sử dụng đất. Đây là văn bản đầu tiên trong xác lập
mối quan hệ giữa Nhà nước với tư cách là người đại diện chủ sở hữu về đất đai và người
sử dụng đất. Luật Đất đai năm 1987 đã quy định một cách cụ thể, có hệ thống về quyền lợi
và nghĩa vụ của người sử dụng đất, cụ thể tại Điều 49 – Luật Đất đai 1987. Với nền tảng là
những quy định trên thì quyền sử dụng đất được hình thành trên nền tảng là đất đai thuộc
sở hữu của toàn dân, và quyền sử dụng đất được Nhà nước ghi nhận. Với những điều trên
thì bước đầu cũng đã tạo nên một cơ sở pháp lý để phát huy quyền sở hữu toàn dân đối với
đất đai, thiết lập được một sự ổn định nhất định trong việc sử dụng đất đai.
Mặc dù Luật Đất đai năm 1987 ra đời sớm, tuy nhiên có những vấn đề quy định về
quyền sử dụng đất vẫn chưa phù hợp với sự phát triển tất yếu khách quan của các quan hệ
xã hội được Luật Đất đai điều chỉnh. Cho nên, vào ngày 14/07/1993, Quốc hội đã thông
qua Luật Đất đai năm 1993 thay thế cho Luật Đất đai 1987 góp phần điều chỉnh các quan
hệ đất đai phù hợp với cơ chế thị trường của nước ta trong thời kỳ này, xóa bỏ tình trạng
vô chủ trong quan hệ sử dụng đất, đồng thời xác lập các quyền năng cụ thể cho người sử
dụng đất. Đặc biệt là tăng cường sự quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực đất đai một cách
có hiệu quả nhất. Việc quy định như trên đã khẳng định đất đai có vai trò quan trọng trong
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
hoạt động quản lý của Nhà nước. Đất đai thuộc sở hữu của toàn dân do Nhà nước thống
nhất quản lý, thừa nhận và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, cho
thấy, pháp luật đã thực sự quan tâm đến quyền và lợi ích của người sử dụng đất, với sự
thay đổi đó thì Luật Đất đai 1993 đã tạo tiền đề cho việc hình thành và phát triển thị trường
quyền sử dụng đất, làm cho người sử dụng đất phát huy tối đa hiệu quả kinh tế mang lại từ
đất.
Do sự phát triển không ngừng của các quan hệ xã hội trong lĩnh vực đất đai đã làm
cho các quy định trong Luật đất đai 1993 không còn phù hợp nữa. Cho nên, ngày
02/12/1998 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đất đai 1993 đã được Quốc hội khóa
X, kỳ họp thứ 4 thông qua. Xét một cách tổng thể về cơ bản Luật đất đai 1993 đã phù hợp
với thực tiễn cuộc sống ở thời kỳ này, nhưng chưa thể giải quyết các vấn đề bất cập trong
hoạt động quản lý của Nhà nước đối với quyền sử dụng đất của các chủ thể.
Tiếp tục ban hành Luật Đất đai sửa đổi, bổ sung năm 2001 và có hiệu lực chính thức
từ ngày 01/10/2001 góp phần to lớn trong quá trình Nhà nước quản lý về quyền sử dụng
đất nói chung và quyền sử dụng đất nói riêng. Việc sửa đổi, bổ sung tập trung chủ yếu vào
hoàn thiện cơ chết quản lý nhà nước về đất đai, góp phần cải cách thủ tục hành chính trong
giao đất, cho thuê đất, phân công, phân cấp quản lý đất đai.
Nhằm pháp điển hóa hệ thống các văn bản pháp luật đất đai đồng thời trên nền tảng
những quy định của pháp luật về quy hoạch sử dụng đất đã ban hành trước đây Luật đất
đai 2003 (Quốc hội thông qua vào ngày 26/11/2003) với 7 chương 146 điều (trong đó quy
định một cách cụ thể nội dung về quyền sử dụng đất) góp phần quan trọng trong việc hình
thành một chính sách pháp luật về vấn đề quyền sử dụng đất ở nước ta. . Luật đất đai 2003
có sự phân biệt giữa các chủ thể sử dụng đất. Ví dụ: chủ hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
không phải là đất thuê mới có quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng
một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình khác (Điều 113) tổ chức kinh tế được Nhà nước
cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm chỉ có quyền bán, thế chấp, bảo lãnh,
góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê mà không được thực hiện
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
các quyền chuyển nhượng, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thuê (Điều
111)...
Và hiện nay, trước nhu cầu đổi mới của nền kinh tế thì Luật Đất đai 2013 ra đời đã
và đang đưa những quy định về quyền sử dụng đất nhằm áp dụng một cách phù hợp với
các quan hệ xã hội phát sinh ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Quyền của người sử dụng
đất được quy định tại Chương XI về Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, trong đó
phải kể đến các điều 166, 167, 168, 169... và được hướng dẫn tại Nghị định số 43/2014/NĐ-
CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về quyền sử dụng đất của các chủ thể nói chung.
Nhìn từ góc độ lịch sử thì khái niệm pháp lý “quyền sử dụng đất” đã được đề cập
nhiều trong các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai, bắt đầu từ thập niên 70 của thế kỷ
XX với tên gọi ban đầu là “quyền quản lý và sử dụng ruộng đất”. Tuy nhiên, đến thời điểm
hiện nay, pháp luật thực định của Việt Nam vẫn chưa có định nghĩa chính thức về khái
niệm thế nào là quyền sử dụng đất. Theo Từ điển Luật học năm 2006 thì "quyền sử dụng
đất là quyền của các chủ thể được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi ích từ việc sử
dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê hoặc được chuyển giao từ chủ thể khác thông qua
việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho....” Trong khi
đó, giáo trình Luật Đất đai của Trường Đại học Luật Hà Nội thì lại cho rằng: "Quyền sử
dụng đất là quyền khai thác các thuộc tính có ích của đất đai để phục vụ cho các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”.
Dưới nhiều góc độ và cách hiểu khác nhau thì quyền sử dụng đất có quan niệm khác
nhau, tuy nhiên đa phần đều có quan điểm và quan niệm chung về quyền sử dụng đất là
quyền khai thác, thu hoa lơi, lợi ích từ đất và nhìn chung thì các quan điểm đều cho rằng
quyền sử dụng đất là một tài sản.
Như vậy, từ một số đánh giá chung và quan niệm chung nhìn từ góc độ khoa học
pháp lý thì quyền sử dụng đất là : “quyền tài sản thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân, hộ
gia đình cá nhân phát sinh trên cơ sở có quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt, quyền sử dụng đất nhất định phải
tuân thủ các điều kiện và thủ tục do pháp luật quy định”
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
* Đặc điểm của quyền sử dụng đất
Quyền sử dụng đất có các đặc điểm cơ bản là : Quyền sử dụng đất với tư cách là
một quyền của chủ sở hữu đất đai. Nhà nước với tư cách là đại diện chủ sở hữu đối với đất
đai, chính vì vậy, Nhà nước có đầy đủ ba quyền năng đối với đất đai. Tại Điều 158 Bộ luật
Dân sự năm 2015 quy định: “Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và
quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật”. Như vậy, dưới góc độ
pháp lý, đất đai chính là tài sản, Nhà nước là đại diện chủ sở hữu đối với tài sản là đất đai.
Theo đó, Nhà nước là chủ sở hữu đất có quyền sử dụng đối với đất, hoặc người không phải
là chủ sở hữu chỉ được sử dụng đất theo thỏa thuận với chủ sở hữu hoặc theo quy định của
pháp luật, bao gồm người nhận được quyền sử dụng theo một giao dịch, người chiếm hữu
tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, người được Nhà nước giao quyền sử
dụng tài sản của Nhà nước…
1.1.2. Quyền sử dụng đất của hộ gia đình
1.1.2.1 Khái niệm hộ gia đình
Hộ gia đình là một trong những chủ thể quan trọng trong pháp luật dân sự nói chung.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn thì Hộ gia đình tham gia vào các quan hệ xã hội được pháp
luật dân sự điều chỉnh, trong đó có thể kể đến là việc tham gia vào các giao dịch dân sự,
trong có nổi bật nhất là các giao dịch dân sự có đối tương là quyền sử dụng đất. Hiện nay,
khái niệm hộ gia đình được ghi nhận tại Điều 106 Bộ luật Dân sự 2005, theo đó: “Hộ gia
đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế
chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh
khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này”.
Tuy nhiên, BLDS 2015 đã không đưa ra khái niệm về hộ gia đình. Do vậy, trên cơ sở khái
niệm được BLDS 2005 ghi nhận thì ta có thể thấy hộ gia đình có những đặc điểm cơ bản
như sau:
- Hộ gia đình phải có từ hai thành viên trở lên;
- Khái niệm hộ gia đình thường xuất hiện ở các lĩnh vực liên quan đến nông nghiệp
và nông thôn;
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Hộ gia đình phải có tài sản chung và thông thường tài sản chung này là tài sản có
giá trị lớn và là tư liệu sản xuất của hộ gia đình.
Trong hộ gia đình, chủ hộ là đại diện của hộ gia đình trong các giao dịch dân sự vì
lợi ích chung của hộ. Cha, mẹ hoặc một thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ.
Chủ hộ có thể uỷ quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện trong quan hệ dân
sự. Giao dịch dân sự do người đại diện của hộ gia đình xác lập, thực hiện vì lợi ích chung
của hộ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của cả hộ gia đình. Hộ gia đỉnh phải chịu trách nhiệm
dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện của hộ gia đình xác lập,
thực hiện nhân danh hộ gia đình và chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung của hộ; nếu
tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ thì các thành viên phải chịu
trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình.
Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, khái niệm về hộ gia đình chưa xác định rõ ràng
các điều kiện hay các tiêu chí xác lập một hộ gia đình. Tất cả các thành viên của hộ gia
đình cũng không dễ dàng xác định. Thường thì dấu hiệu của một gia đình được thể hiện
qua quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hay quan hệ nuôi dưỡng. Xuất phát từ thực
tiễn xã hội và căn cứ vào quy định của pháp luật Việt Nam, tôi thấy thông thường các
thành viên trong hộ gia đình là phải có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống hay quan
hệ nuôi dưỡng; cùng cư trú ở một nơi, có cùng hoạt động kinh tế chung trên một sản nghiệp
chung.
Trên cơ sở khái niệm của BLDS 2005 thì Luật Đất đai 2013: cụ thể, khoản 29 Điều
3 nêu rõ: “ Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi
dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền
sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền
sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”. Đây là nền tảng cơ bản cho việc xác định
khái niệm và phạm vi áp dụng đối với các giao dịch về đất đai của hộ gia đình trong thực
tiễn
* Căn cứ xác định tài sản của hộ gia đình
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Tài sản của hộ gia đình có thể bao gồm những gì? Câu trả lời thực chất tất đơn
giản: Tài sản của hộ gia đình bao gồm tất cả những gì thuộc về quyền sở hữu của hộ gia
đình. Pháp luật chỉ công nhận quyền sở hữu khi nó được xác lập một cách hợp pháp. Tính
hợp pháp của việc xác lập quyền sở hữu đối với tài sản về nguyên tắc được xác định theo
pháp luật nơi có tài sản đó, trừ hai ngoại lệ đối với động sản trên đường vận chuyển và
đối với tàu bay dân dụng và tàu biển.
Tuy nhiên, ở một số trường hợp, hỏi tài sản đó có thuộc về sở hữu của hộ gia đình
hay không thì vẫn có nhiều câu trả lời khác nhau.
Trước hết, muốn xác định tài sản đó có thuộc về sở hữu của hộ gia đình, chúng ta
cần phải xác định các vấn đề cụ thể sau :
Là tài sản được tập hợp các thành viên hộ gia đình cùng nhau tạo dựng tạo thành
vốn của hộ gia đình;
Là tài sản tích lũy được từ quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh mà lợi nhuận
chưa được chia;
Ngoài ra, tài sản thuộc sở hữu của hộ gia đình còn có thể là tài sản được tặng, cho
hay được thừa kế.
Tài sản đó có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng hay các tài sản
hữu hình khác, giấy tờ có giá, quyền tài sản khác hay tài sản thuộc sở hữu trí tuệ.
Còn về tài sản vay, có nhiều quan điểm vẫn cho rằng không phải là của hộ gia đình.
Tuy nhiên, tại Bộ luật dân sự năm 2005,1995 và 2015 có quy định rất rõ ràng: “bên vay
trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó”.
1.1.2.2. Khái niệm quyền sử dụng đất của hộ gia đình
Hiện nay, không có quy định thế nào là quyền sử dụng đất của hộ gia đình. Tuy
nhiên, theo Luật Đất đai năm 2013, BLDS năm 2015 có hiệu lực, kèm theo đó là các văn
bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết đã có những quy định cụ thể làm nền tảng cho
việc áp dụng trong thực tế.
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Cụ thể: tại khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 giải thích hộ gia đình sử dụng
đất như sau: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống,
nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có
quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”
Tại khoản 1 Điều 102 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Việc xác định tài sản
chung của các thành viên hộ gia đình, quyền, nghĩa vụ đối với tài sản này được xác định
theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật này” và điều 212 Bộ luật Dân sự năm 2015 còn
quy định:
“1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành
viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu
theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.
2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình
được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động
sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa
thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự
đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần
được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều
213 của Bộ luật này”.
Trên thực tế không có quy định pháp lý nào đề cập đến khái niệm về quyền sử dụng
đất của hộ gia đình. Trên cơ sở khái niệm về quyền sử dụng đất thì tác giả mạnh dạn xây
dựng khái niệm này như sau: Quyền sử dụng đất của hộ gia đình là: “Quyền tài sản thuộc
sở hữu hộ gia đình phát sinh trên cơ sở quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền
sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc từ các giao dịch nhận chuyển quyền
sử dụng đất. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt quyền sử dụng đất của hộ gia đình phải
tuân thủ các điều kiện, thủ tục do pháp luật quy định”.
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.2. Hợp đồng về giao dịch quyền sử dụng đất và Hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất
1.2.1. Hợp đồng về giao dịch quyền sử dụng đất
Theo quy định của Luật đất đai 2013 quy định thì: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất
cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này”. Vì vậy, hoạt động hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất của hộ gia đình là một trong các quyền được pháp luật bảo vệ và ghi
nhận. Điều này được Luật Đất đai năm 1993, Bộ luật Dân sự năm 1995, rồi quy định của
Luật Đất đai 2003, 2013 rồi Bộ luật dân sự 2005 và nay là BLDS 2015 (có hiệu lực
01/01/2017) quy định một cách chi tiết. Đây là những cơ sở pháp lý quan trọng để các chủ
thể thực hiện quyền chuyển nhượng theo quy định. Khái niệm về “Quyền”: Được hiểu theo
nhiều nghĩa khác nhau, tuy nhiên dưới góc độ giải thích quyền làm mẹ thì quyền được hiểu
theo nghĩa là: “Điều mà tự nhiên, luật pháp, xã hội, phong tục hay lẽ phải cho phép hưởng
thụ, vận dụng, thi hành, thực hiện... và, khi thiếu được yêu cầu để có, nếu bị tước đoạt có
thể đòi hỏi để giành lại”.
Từ điển luật học đưa ra khái niệm về hợp đồng như sau: “Hợp đồng là sự thỏa thuận
giữa các bên có tư cách pháp nhân hoặc giữa những người có đầy đủ năng lực hành vi
nhằm xác lập, thay đổi, phát triển hay chấm dứt quyền, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên.
Theo quy định thì có nhiều loại hợp đồng. Hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản,hợp
đồng phải có chữ ký đầy đủ của những người có thẩm quyền của các bên”. Nhưng về mặt
pháp lý thì khái niệm trên chưa đầy đủ, vì vậy, tại Điều 388 BLDS 2005 quy định về vấn
đề này một cách rõ ràng hơn. Tuy nhiên, nhằm đáp ứng với những thay đổi về hợp đồng
trong tình mới, Quốc Hội đã ban hành BLDS 2015, khái niệm “hợp đồng dân sự” mà thay
bằng khái niệm “hợp đồng” nhằm mở rộng phạm vi đối tượng áp dụng, được thể hiện tại
Điều 385.
Hiện nay, theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (Có hiệu lực
ngày 05/01/2020) về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định cách hiểu
về chuyển giao về quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Giao dịch về quyền sử dụng đất là trường hợp các bên liên quan thực hiện việc
chuyển đổi hoặc chuyển nhượng hoặc tặng cho hoặc cho thuê, cho thuê lại hoặc thừa kế
hoặc thế chấp hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai1
.
Như vậy, Hợp đồng về giao dịch quyền sử dụng đất là hợp đồng hoặc hành vi pháp
lý đơn phương làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên đối với QSDĐ. Các loại hình
giao dịch QSDĐ bao gồm: chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, góp vốn, thế
chấp, cho thuê (cho thuê lại).
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 (Luật Đất đai), bên chuyển đổi, bên
chuyển nhượng, bên tặng cho, bên thừa kế, bên góp vốn bằng QSDĐ, bên thế chấp, bên
cho thuê (bên cho thuê lại) QSDĐ (gọi chung là bên tiến hành giao dịch QSDĐ) và bên
nhận chuyển đổi, bên nhận chuyển nhượng, bên nhận tặng cho, bên nhận thừa kế, bên nhận
góp vốn bằng QSDĐ, bên nhận thế chấp, bên thuê (bên thuê lại) (gọi chung là bên tham
gia giao dịch) chỉ có quyền giao dịch và tiến hành giao dịch khi đáp ứng các điều kiện sau:
1.2.2. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Xét dưới góc độ ngôn ngữ thì trong tiếng Việt, cụm từ “tặng cho” được hiểu là
“chuyển quyền sở hữu”. Tuy nhiên, trong thực tế áp dụng thì cơ chế pháp lý để giải quyết
tranh chấp hay các quy định liên quan đối với giao dịch tặng cho quyền sử dụng đất không
có sự khác biệt với giao dịch mua bán tài sản, tức là giao dịch đó vẫn bao gồm các yếu tố:
Chuyển giao tài sản; Giải quyết đền bù; Người chuyển giao không còn bất kỳ mối liên hệ
nào với tài sản sau sau khi đã chuyển giao và nhận đền bù.
Đối với hoạt động tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình là việc bên tặng cho
và bên nhận tặng cho cùng thỏa thuận với nhau để hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
của hộ gia đình cho nhau. Xét về hình thức thì hợp đồng thế chấp tuân thủ quy định tại điều
502 quy định về “Hình thức, thủ tục thực hiện hợp đồng về quyền sử dụng đất”. Đây là
1
Khoản 4 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2019 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực đất đai
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
bước tiến của Bộ luật dân sự năm 2015 so với quy định của Bộ luật dân sự năm 2005 không
quy định riêng lẽ quy định về hợp đồng về tặng cho quyền sử dụng đất nói riêng mà quy
định chung về hợp đồng về quyền sử dụng đất. Vì vậy, để đảm bảo cho hoạt động tặng cho
quyền sử dụng đất cũng như các loại hợp đồng khác thì hợp đồng phải lập thành văn bản
và tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam về hình thức của hợp đồng.
Để làm rõ hơn vấn đề này Bộ luật dân sự không nêu rõ định nghĩa về hợp đồng hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình mà chỉ quy định về hợp đồng về quyền
sử dụng đất. Cụ thể: tại điều khoản 10 Điều 3 Luật Đất Đai 2013 quy định: Chuyển quyền
sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông
qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp
vốn bằng quyền sử dụng đất. Ngoài ta, tại quy định của BLDS 2015 quy định về tặng cho
quyền sử dụng đất được quy định như sau:
Điều 457. Hợp đồng tặng cho tài sản
Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao
tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền
bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.
Đồng thời, quy định tại điều 500 cũng quy định về hợp đồng về quyền sử dụng đất,
cụ thể:
Điều 500. Hợp đồng về quyền sử dụng đất
Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó người sử
dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn
quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy định của Luật đất đai cho bên kia;
bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất.
Như vậy, việc đưa ra khái niệm về tặng cho quyền sử dụng đất không được quy định
trong quy định của BLDS 2015, mà tại BLDS 2015 chỉ đề cập đến hình thức của hợp đồng
về quyền sử dụng đất, trong đó có tặng cho quyền sử dụng đất. Về mặt thực tế, hành vi giao
kết HĐTCQSDĐ khi các bên thống nhất được ý chí dường như là tất yếu. Song về mặt
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
pháp lý đặc biệt quan trọng vì hành vi giao kết HĐTCQSDĐ được coi là căn cứ làm phát
sinh quan hệ HĐTCQSDĐ.
Có thể nói rằng, đứng ở góc độ pháp luật dân sự, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng
đất là sự chuyển dịch quyền sử dụng đất từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp sang
người khác theo một trình tự, thủ tục, điều kiện do pháp luật quy định, theo đó, người có
quyền sử dụng đất (người tặng cho) có nghĩa vụ chuyển giao đất và quyền sử dụng đất cho
người được tặng cho (người nhận tặng cho), người nhận tặng cho có nghĩa vụ nhận tặng
cho tài sản; người tặng cho còn có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các yêu cầu theo quy định
trong hoạt động tặng thco quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
1.3. Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình
1.3.1. Khái niệm Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình
Như đã trình bày thì các giao dịch dân sự về tặng cho quyền sử dụng đất nói chung
và tặng cho QSDĐ của hộ gia đình được thực hiện trên cơ sở hợp đồng dân sự nói chung.
Hiện nay, Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Hợp đồng về quyền sử dụng đất là sự thỏa thuận
giữa các bên, theo đó người sử dụng đất chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê
lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất hoặc thực hiện quyền khác theo quy
định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với
người sử dụng đất”2
. Ngoài quy định nêu trên từ Điều 501 đến Điều 503 Bộ luật Dân sự
2015 cũng có quy định về nội dung; hình thức và thủ tục thực hiện hợp đồng về quyền sử
dụng đất; hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất nói chung chứ không có quy định
riêng về hợp dồng tặng cho quyền sử dụng đất Thông qua hoạt động tặng cho QSDĐ làm
hình thành nền tảng quan trọng cho việc điều chỉnh trong quan hệ có liên quan.
HĐTCQSDĐ là giao dịch dân sự phổ biến và đây là giao dịch quan trọng trong việc thiết
lập các quan hệ về chuyển dịch tài sản là quyền sử dụng đất. Không chỉ riêng quan hệ về
tặng cho tài sản của hộ gia đình mà các giao dịch dân sự có liên quan đến QSDĐ nói chung.
Các giao dịch dân sự về tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình được thông qua hình
thức hợp đồng. Trên cơ sở khái niệm HĐTCQSDĐ đã được tác giả đề cập thì có thể đề cập
2
Xem Điều 500 BLDS 2015
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
đến khái niệm HĐTCQSDĐ của hộ gia đình như sau: HĐTCQSDĐ của hộ gia đình là sự
chuyển dịch quyền sử dụng đất từ Hộ gia đình có quyền sử dụng đất hợp pháp sang người
được tặngc ho theo một trình tự, thủ tục, điều kiện do pháp luật quy định, theo đó, hộ gia
đình có quyền sử dụng đất (bên tặng cho) có nghĩa vụ chuyển giao đất và quyền sử dụng
đất cho người được tặng cho (người nhận tặng cho), người nhận tặng cho có nghĩa vụ
nhận tặng cho tài sản; bên tặng cho còn có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các yêu cầu theo
quy định trong hoạt động tặng thco quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Như vậy, trên phương diện lý luận thì khái niệm HĐTCQSDĐ của hộ gia đình được
ghi nhận là tất cả các quy phạm pháp luật của Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh quan
hệ tặng cho phát sinh trong quá trình dịch chuyển quyền sử dụng đất giữa các chủ thể: Hộ
gia đình (bên tặng cho) – người, tổ chức được tặng cho với nhau. Nội dung của hợp đồng
được pháp luật quy định là điều kiện, nội dung, hình thức của hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất giữa bên tặng cho và bên được tặng cho. Trên phương diện thực tiễn,
HĐTCQSDĐ của hộ gia đình thực chất là một gia dịch dân sự được hình thành dựa trên
phương thức tự thỏa thuận với nhau về việc tự trao đổi, thỏa thuận với nhau về việc tặng
cho quyền sử dụng để làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ dân sự nhất định nhằm thỏa
mãn các nhu cầu sử dụng đất. Như vậy hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia
đình không chỉ là sự thỏa thuận để dịch chuyển quyền sử dụng đất từ bên tặng cho sang
bên được tặng cho mà nó còn là sự thỏa thuận để làm phát sinh hay chấm dứt các quyền và
nghĩa vụ của mỗi bên. HĐTCQSDĐ của hộ gia đình là một dạng của hợp đồng tặng cho
tài sản nên nó cũng có đặc điểm là một hợp đồng thực tế, nghĩa là chỉ khi nào bên tặng cho
chuyển giao quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho và bên được tặng cho nhận được
quyền sử dụng đất đó thì hợp đồng coi như mới có hiệu lực. Đồng thời HĐTCQSDĐ còn
là hợp đồng không có đền bù, đặc điểm này được thể hiện ở việc bên tặng cho chuyển giao
quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho, còn bên được tặng cho không có nghĩa vụ trả
lại cho bên tặng cho bất kỳ lợi ích nào.
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.3.2 Đặc điểm và hiệu lực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
1.3.2.1 Đặc điểm của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Tặng cho quyền sử dụng đất được pháp luật đất đai quy định chi tiết bằng những
Điều luật và được cụ thể hóa. Thông qua các quy định này thì đã tạo nền tảng căn bản điều
chỉnh hoạt động của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất ở nước ta. theo quy định của
pháp luật Đất đai có những đặc điểm như sau:
Một là, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của các chủ thể ký kết với nhau phải
dựa trên những quy định của pháp luật hiện hành trên nền tảng là chế độ sở hữu toàn dân
về đất đai.
Hai là, không phải tất cả các chủ thể đều được cho phép ký kết hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất. Việc ký kết hợp đồng phải dựa trên những quy định của pháp luật về
vấn đề này.
Ba là, không phải tất cả các loại đất đều trở thành đối tượng của hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đất của các chủ thể.
Bốn là, Nhà nước là thống nhất quản lý hoạt động tặng cho quyền sử dụng đất thông
qua một số hoạt động trong lĩnh vực này.
Năm là, hợp đồng về tặng cho quyền sử dụng đất phải tuân theo một số trình tự, thủ
tục nhất định và được quy định một cách chặt chẽ thông qua các quy định của Bộ luật dân
sự năm 2015 và Luật Đất đai năm 2013 cũng như các văn bản hướng dẫn thi hành.
Sáu là, hậu quả pháp lý của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đó là chấm dứt
hoàn toàn quyền của bên tặng cho quyền sử dụng đất đối với mảnh đất đã được tặng cho
và bên nhận tặng cho sẽ trở thành chủ sở hữu kể từ khi hợp đồng tặng cho quyền sử dụng
đất có hiệu lực. Như vậy, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng
đất có đối tượng của quan hệ là "chuyển quyền sử dụng đất thông qua hoạt động tặng cho"
và việc thực hiện quan hệ này là quá trình chấm dứt quyền sử dụng đất của bên tặng cho
để thiết lập quyền sử dụng đất cho bên nhận tặng cho (quan hệ một chiều) theo đúng quy
định của pháp luật về vấn đề này.
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.3.2.2 Hiệu lực của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình là một loại hợp đồng tặng
cho tài sản, vì vậy có sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho quyền sử dụng đất
của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên
được tặng cho đồng ý nhận. Quy định tại Điều 457, BLDS 2015 được ghi nhận như sau:
Điều 457. Hợp đồng tặng cho tài sản
Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao
tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền
bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.
Tặng cho quyền sử dụng đất chính là tặng cho bất động sản nên việc tặng cho bắt
buộc phải
- Được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực;
- Hoặc phải đăng ký nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của
pháp luật.
Như vậy, Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình bắt buộc phải được
công chứng, chứng thực, căn cứ theo Điểm a khoản 3 điều 167 Luật đất đai 2013 quy định:
" Điểm a khoản 3 điều 167 Luật đất đai 2013 quy định:
...............
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người
sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất,
quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ
trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
Thời điểm có hiệu lực của Hợp đồng tặng cho bất động sản tùy thuộc vào bất động
sản đó có phải đăng ký quyền sở hữu hay không:
-Trường hợp bất động sản bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu thì Hợp đồng tặng
cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Trường hợp hợp bất động sản không bắt buộc phải đăng ký quyền sở hữu thì Hợp
đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
Ngoài ra, tại quy định của BLDS 2015 quy định
Điều 459. Tặng cho bất động sản
1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực
hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất
động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời
điểm chuyển giao tài sản.
Vì vậy, Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký
quyền sử dụng đất .
1.3.2.3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng
đất của hộ gia đình
* Đối với bên tặng cho
- Bên tặng cho là người có tài sản thuộc quyền sở hữu của mình.
Bên tặng cho quyền sử dụng đất có các nghĩa vụ sau:
- Giao đất đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như
đã thỏa thuận.
- Giao giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho để làm thủ
tục đăng kí quyền sử dụng đất.
* Đối với bên được tặng cho
- Quyền của bên được tặng cho:
+ Yêu cầu bên được tặng cho giao đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số
hiệu và tình trạng như đất đã thỏa thuận.
+ Được sử dụng đất theo đúng mục đích, đúng thời hạn Được cái giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất
16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Nghĩa vụ của bên được tặng cho quyền sử dụng đất:
+ Đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật về đất đai
+ Đảo đảm quyền của người thứ ba đối với đất được tặng cho
+ Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về đất đai.
1.3.3 Sự khác nhau giữa hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất và các hợp đồng
chuyển quyền sử dụng khác
Trong thực tế thì hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã có những nét khác biệt
để từ đó làm đối tượng nhằm phân biệt với các loại hợp đồng chuyển quyền sử dụng khác.
Có thể xem xét dưới các góc độ như sau:
Về bản chất: cơ bản thì hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là sự chuyển dịch
tài sản (đất đai) từ người tặng cho sang người được tặng cho mà không phải thông qua việc
quy đổi dùng quyền sử dụng đất và trao đổi bằng tiền hoặc một yêu cầu dân sự nào đó. Ví
dụ: đối với Hợp đồng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình là sự thỏa
thuận về việc chuyển dịch quyền sử dụng đất từ chủ thể hộ gia đình có quyền sử dụng đất
hợp pháp sang chủ thể khác và thực hiện đầy đủ các yêu cầu theo quy định của pháp luật
trong hoạt động hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
Hợp đồng thế chấp được hiểu là các giao dịch thế chấp giữa ngân hàng và người cho
vay trong đó đặt ra các biện pháp tác động mang tính chất dự phòng để bảo đảm cho việc
trả nợ, đồng thời ngăn ngừa, khắc phục những hậu quả xấu do không thực hiện đúng nghĩa
vụ gây ra.
1.4 Quan niệm tặng cho đất đai theo truyền thống Việt Nam
1.4.1 Quan niệm tặng cho đất đai theo truyền thống gia đình
Theo quan niệm truyền thống gia đình ở Việt Nam thì mối quan hệ giữa cha mẹ đối
với con cái chịu sự chi phối bởi hai yếu tố đó là “Chế độ gia đình phụ quyền” và “Chữ
Hiếu”. Nên việc tặng cho tài sản giữa cha mẹ và con cái chỉ mang tính chất là hợp đồng
thực tế, vì việc tặng cho và nhận tặng cho này không lập thành văn bản, không có công
17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
chứng, chứng thực của các cơ quan, tổ chức thẩm quyền theo qui định. Trong thực tế, ở
nước ta thì việc tặng cho tài sản của bố mẹ đối với con cái để con cái bắt đầu và tách riêng
để phát triển gia đình của con cái là điều cần thiết.
Việc cha mẹ tặng cho quyền sử dụng đất cho con cái để tạo nền tảng để xây dựng
và phát triển bởi lẽ quyền sử dụng đất ở đối với người dân là “quê cha đất tổ”, là nơi để
tồn tại, duy trì và phát triển sự sống, là điều kiện có ý nghĩa quyết định đến việc hình thành
và phát triển đối với mỗi người, mỗi thành viên và của cả gia đình. Vì vậy, đối với họ,
quyền sử dụng đất ở không chỉ là tài sản có giá trị kinh tế to lớn, mà còn là nơi gắn kết yêu
thương của các thành viên trong gia đình, nơi gia đình tìm về cội nguồn, là mảnh đất lành
để con người sinh ra được nuôi dưỡng không lớn, trưởng thành. Theo đó, tặng cho quyền
sử dụng đất ở chúng không chỉ chứa đựng trong nó là tài sản có giá trị, mà chúng còn biểu
hiện của nét đẹp truyền thống, văn hóa, nền nếp gia phong và phong tục tập quán của mỗi
người dân. Theo đó, quan hệ tặng cho bị chi phối mạnh bởi yếu tố này.
1.4.2 Quan niệm tặng cho đất đai theo truyền thống gia tộc
Xuất phát từ phong tục thờ cúng ông bà, tổ tiên, nên việc tặng cho tài sản cho gia
tộc để dùng vào việc hương hỏa, thờ cúng, nên việc tặng cho cũng chỉ cần có sự chứng
kiến của cả họ tộc, không cần lập thành văn bản theo qui định của pháp luật Việt Nam. Với
bất kỳ lý do nào khác mà việc tặng cho quyền sử dụng đất ở làm phá vỡ đi tình cảm gia
đình, nề nếp gia phong, đi ngược lại với đạo lý truyền thống thì tặng cho quyền sử dụng
đất ở thực sự không còn nhiều ý nghĩa, thậm chí chúng có thể là biểu hiện của những biến
tướng, trá hình cho một sự chuyển giao tài sản có giá trị để trốn tránh việc thực hiện nghĩa
vụ cho chủ thể thứ ba hoặc nhằm thỏa mãn những lợi ích cá nhân riêng lẻ. Vì vậy, việc
tặng cho tài sản dùng vào việc hương hỏa, thờ cúng, được gia đình, dòng tộc đặt ra những
quy ước rất chặt chẽ, đồng thời Nhà nước cũng có những quy định pháp luật cụ thể để công
nhận và bảo vệ quyền của người được để lại di sản dùng vào việc thờ cúng.
1.4.3 Quy định của pháp luật liên quan đến tặng cho quyền sử dụng đất của
Luật đất đai năm 2013 và Bộ Luật dân sự năm 2015
18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trong những năm trở lại đây, các cơ quan có thẩm quyền cũng đã ban hành nhièu
quy định pháp luật nhằm quản lý việc tặng cho quyền sử dụng đất, đã mang lại nhiều hiệu
quả lớn, việc kiên quyết xử lý những hành vi vi phạm cũng như hình thành hành lang pháp
lý cơ bản về quản lý Nhà nước về đất đai. Việc làm đó đã khẳng định vai trò vô cùng quan
trọng của luật pháp trong việc bảo vệ sử dụng các quy định về tặng cho quyền sử dụng đất
của các cơ quan chủ quản. Có thể nói, trong tiến trình đổi mới đất nước, pháp luật về quản
lý nhà nước về tặng cho quyền sử dụng đất đã góp phần quan trọng trong công cuộc công
nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, ngăn chặn và đẩy lùi một phần hành vi vi phạm trong
lĩnh vực này, góp phần đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế, duy trì và tạo được một số
chuyển biến khả quan về mặt xã hội, góp phần củng cố tiềm lực quốc phòng, giữ vững an
ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo thế lực đưa nước ta từng bước hội nhập với thế
giới.
Chúng ta cũng đang từng bước xây dựng. sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống
luật pháp về quản lý nhà nước về tặng cho quyền sử dụng đất sao cho phù hợp với tình
hình và nhiệm vụ mới. Nhiều văn bản pháp luật và dưới luật về vấn đề này đã được các cơ
quan có thẩm quyền ban hành và áp dụng có hiệu quả vào cuộc sống, cụ thể:
- Bộ luật Dân sự 2015 chỉ quy định bốn Điều tại Mục 7 để quy định hợp đồng về
quyền sử dụng đất trong đó có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất từ Điều 500 đến Điều
503; Điều 398
- Luật đất đai năm 2013
- Luật đất đai năm 2003
- Luật nhà ở 2014
- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai 2003
19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật đất đai;
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/01/2017 sửa đổi, bổ sung một số nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật đất đai 2013 có hiệu lực từ ngày 3/3/2017
- Nghị quyết số 01/2003/NQ- HĐTP và 02/2004/NQ-HĐTP hướng dẫn giải quyết
hậu quả hợp đồng mua bán nhà ở và hợp đồng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất của
hộ gia đình vô hiệu
Trên cơ sở tuân thủ quy định của sự vận động khách quan của đất nước trong tình
hình mới, Việt Nam đã xây dựng và ban hành những quy định nhằm điều chỉnh vấn đề
quản lý Nhà nước về đất đai phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn ở nước ta. Hình thành nền
tảng pháp lý cơ bản trong việc thực thi pháp luật về quản lý hợp đồng tặng cho quyền sử
dụng đất ở Việt Nam, góp phần không nhỏ trong quá trình xây dựng và phát triển công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiện nay. Như vậy, có thể thấy pháp luật quy định khá
thống nhất và xuyên suốt về vấn đề quản lý nhà nước về đất đai. Điều này tạo điều kiện để
công tác quản lý về tặng cho quyền sử dụng đất đã thể hiện sự quan tâm thường xuyên và
ý nghĩa của Đảng và Nhà nước ta đối với vấn đề này ở nước ta khi khẳng định vai trò quan
trọng của đất đai khi xây dựng đất nước. Đồng thời, cùng với hoạt động ban hành các văn
bản hướng dẫn nêu trên đã giúp cho quá trình áp dụng những quy định của pháp luật về
tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình ở Việt Nam thực hiện một cách hoàn thiện hơn.
Từ đó hình thành nền tảng pháp lý cơ bản trong việc thực thi pháp luật về hợp đồng tặng
cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình trong tiến trình phát triển đất nước, góp phần không
nhỏ nhằm ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật cũng như đề cao vai trò của hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình trong quá trình hội nhập kinh tế - quốc tế
hiện nay. Trong chương 1, tác giả đã tập trung phân tích những vấn đề lý luận về hợp đồng
tặng cho quyền sử dụng đất, xác định tài sản chung của hộ gia đình trên cơ sở đó, trong
chương 2 của luận văn, tác giả tiến hành phân tích thực trạng các quy định về hợp đồng
tặng cho quyền sử dụng đất là tài sản chung của hộ gia đình và quá trình áp dụng tại tỉnh
Trà Vinh.