Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề, 9 điểm. Mục đích của Pháp luật khởi nguồn từ chính những nhu cầu thường ngày của mỗi con người, là công cụ phục vụ, bảo vệ lợi ích mọi thành viên trong xã hội của Nhà Nước , nảy sinh từ các nhu cầu sinh hoạt và nhu cầu sản xuất cũng như các nhu cầu khác trong cuộc sống hàng ngày . Những nhu cầu ngày càng tăng đó của con người đòi hỏi phải có những phương tiện pháp lý mới nhằm điều chỉnh và ổn định xã hội .
Tiểu Luận Quyền Sử Dụng Hạn Chế Bất Động Sản Liền Kề. Khi xã hội ngày càng phát triển hiện đại thì song song đó nhu cầu phải hoàn thiện bổ sung những quy định của pháp luật nhằm đáp ứng tối ưu nhất đòi hỏi của xã hội cũng cần không ngừng được cải thiện, nâng cao. Hiện nay, xét riêng trong những quy định của pháp luật liên quan đến quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề thì còn chưa được thỏa đáng . Tuy nhiên so với các bộ luật trước thì BLDS 2005 đã có những bước cải thiện đáng kể, do vậy chúng ta hoàn toàn có thể tin tưởng trong tương lai , những quy định của pháp luật về quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề sẽ ngày càng được hoàn thiện phù hợp với sự phát triển của xã hội.
Bất động sản liền kề là gì, quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề. Các bất động sản phân lập với nhau thông qua ranh giới. Tuy nhiên không phải giữa tất cả bất động sản đều tồn tại ranh giới, mà chỉ có những bất động sản có bản chất không di dời được mới có ranh giới, điều này đồng nghĩa với việc chỉ có những bất động sản này mới tồn tại định nghĩa “bất động sản liền kề”. Trong bộ luật dân sự 2015 không có quy định về khái niệm bất động sản liền kề, tuy nhiên bất động sản liền kề có thể hiểu là bất động sản có sự tiếp giáp nhau về ranh giới giữa các bất động sản. Do nhiều yếu tố tác động trong quá trình hình thành và tồn tại nên các bất động sản có sự tiếp giáp lẫn nhau. Hai bất động sản liền kề theo đúng nghĩa pháp lý để áp dụng quyền đối với bất động sản liền kề khi và chỉ khi chúng thuộc các chủ sở hữu khác nhau và có chung một ranh giới.
Cơ sở lý luận về pháp luật chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Pháp luật về quyền sử dụng đất là một chế định quan trọng của pháp luật đất đai bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật đất đai do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình sử dụng đất như quan hệ làm phát sinh quyền sử dụng đất; quan hệ về thực hiện các quyền năng của quyền sử dụng đất; quan hệ về bảo hộ quyền sử dụng đất (giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về quyền sử dụng đất)[11, tr.8].
Cơ sở lý luận về thuê quyền sử dụng đất và hợp đồng thuê quyền sử dụng đất. Trong hệ thống pháp luật đất đai, thuật ngữ "quyền sử dụng đất" đƣợc nhắc đến rất nhiều, tuy nhiên pháp luật dân sự hay pháp luật đất đai đều không đƣa ra khái niệm thế nào là quyền sử dụng đất. Để tìm hiểu nội hàm của khái niệm này, cần có sự so sánh, đối chiếu từ nhiều góc độ khác nhau. Các điều kiện kinh tế - chính trị, pháp luật, lịch sử, phong tục tập quán của các quốc gia sẽ tạo nên những quan điểm khác nhau về quyền sử dụng đất
Cơ sở lý luận về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Với tư cách là một quyền năng của quyền sở hữu đất đai: Quyền sử dụng đất được hiểu là quyền tác động trực tiếp vào đất để khai thác, hưởng hoa lợi, lợi tức của đất. Trong pháp luật một số nước, có sự phân biệt giữa “quyền bề mặt – surface rights” và quyền khai thác tài nguyên, khoáng sản trong lòng đất, quyền đối với khoảng không, điểm m. Theo đó, quyền bề mặt được hiểu là toàn bộ quyền của chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu trao quyền đối với bề mặt đất, quyền này không bao gồm các quyền khai thác các tài nguyên trong lòng đất và khoảng không . Ngoài ra, có tác giả phân biệt giữa “land use - sử dụng đất” và “land cover - chiếm giữ bề mặt đất”. Theo định nghĩa của Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên Hợp Quốc, “sử dụng đất” được hiểu là sự tác động của con người vào đất đai nhằm khai thác, sản xuất, duy trì, cải tạo nó.
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Thừa Kế Quyền Sử Dụng Đất
Thừa kế là một trong những chế định pháp luật quan trọng trong lĩnh vực dân sự. Con người là một thực thể xã hội nhưng đồng thời bản thân mỗi người cũng là một thực thể sinh học mà sự sống, chết diễn biến theo quy luật của thời gian và quy luật sinh học. Khi một người chết đi đồng nghĩa với việc chấm dứt đời sống pháp lý của họ trong xã hội.
Cơ sở lý luận về tranh chấp đất đai và pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai. Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử với những chính sách pháp luật đất đai khác nhau, cho dù đất đai là tài sản thuộc sở hữu tư nhân, hay chỉ được giao quyền sử dụng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân...thì ở nước ta, hiện tượng tranh chấp đất đai vẫn xảy ra phổ biến, diễn biến phức tạp, ảnh hưởng xấu đến công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung và việc sử dụng đất nói riêng, gây ra nhiều bất ổn nhất định đối với đời sống kinh tế - xã hội. Nhà nước phải ban hành nhiều quy định pháp luật để giải quyết vấn đề trên. Vậy tranh chấp đất đai là gì? Khái niệm này tưởng chừng đơn giản nhưng nhưng lại có nhiều ý nghĩa trong việc phân định thẩm quyền, xác định nội dung cần giải quyết đối với các tranh chấp đất đai.
Tiểu Luận Quyền Sử Dụng Hạn Chế Bất Động Sản Liền Kề. Khi xã hội ngày càng phát triển hiện đại thì song song đó nhu cầu phải hoàn thiện bổ sung những quy định của pháp luật nhằm đáp ứng tối ưu nhất đòi hỏi của xã hội cũng cần không ngừng được cải thiện, nâng cao. Hiện nay, xét riêng trong những quy định của pháp luật liên quan đến quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề thì còn chưa được thỏa đáng . Tuy nhiên so với các bộ luật trước thì BLDS 2005 đã có những bước cải thiện đáng kể, do vậy chúng ta hoàn toàn có thể tin tưởng trong tương lai , những quy định của pháp luật về quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề sẽ ngày càng được hoàn thiện phù hợp với sự phát triển của xã hội.
Bất động sản liền kề là gì, quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề. Các bất động sản phân lập với nhau thông qua ranh giới. Tuy nhiên không phải giữa tất cả bất động sản đều tồn tại ranh giới, mà chỉ có những bất động sản có bản chất không di dời được mới có ranh giới, điều này đồng nghĩa với việc chỉ có những bất động sản này mới tồn tại định nghĩa “bất động sản liền kề”. Trong bộ luật dân sự 2015 không có quy định về khái niệm bất động sản liền kề, tuy nhiên bất động sản liền kề có thể hiểu là bất động sản có sự tiếp giáp nhau về ranh giới giữa các bất động sản. Do nhiều yếu tố tác động trong quá trình hình thành và tồn tại nên các bất động sản có sự tiếp giáp lẫn nhau. Hai bất động sản liền kề theo đúng nghĩa pháp lý để áp dụng quyền đối với bất động sản liền kề khi và chỉ khi chúng thuộc các chủ sở hữu khác nhau và có chung một ranh giới.
Cơ sở lý luận về pháp luật chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Pháp luật về quyền sử dụng đất là một chế định quan trọng của pháp luật đất đai bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật đất đai do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình sử dụng đất như quan hệ làm phát sinh quyền sử dụng đất; quan hệ về thực hiện các quyền năng của quyền sử dụng đất; quan hệ về bảo hộ quyền sử dụng đất (giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về quyền sử dụng đất)[11, tr.8].
Cơ sở lý luận về thuê quyền sử dụng đất và hợp đồng thuê quyền sử dụng đất. Trong hệ thống pháp luật đất đai, thuật ngữ "quyền sử dụng đất" đƣợc nhắc đến rất nhiều, tuy nhiên pháp luật dân sự hay pháp luật đất đai đều không đƣa ra khái niệm thế nào là quyền sử dụng đất. Để tìm hiểu nội hàm của khái niệm này, cần có sự so sánh, đối chiếu từ nhiều góc độ khác nhau. Các điều kiện kinh tế - chính trị, pháp luật, lịch sử, phong tục tập quán của các quốc gia sẽ tạo nên những quan điểm khác nhau về quyền sử dụng đất
Cơ sở lý luận về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Với tư cách là một quyền năng của quyền sở hữu đất đai: Quyền sử dụng đất được hiểu là quyền tác động trực tiếp vào đất để khai thác, hưởng hoa lợi, lợi tức của đất. Trong pháp luật một số nước, có sự phân biệt giữa “quyền bề mặt – surface rights” và quyền khai thác tài nguyên, khoáng sản trong lòng đất, quyền đối với khoảng không, điểm m. Theo đó, quyền bề mặt được hiểu là toàn bộ quyền của chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu trao quyền đối với bề mặt đất, quyền này không bao gồm các quyền khai thác các tài nguyên trong lòng đất và khoảng không . Ngoài ra, có tác giả phân biệt giữa “land use - sử dụng đất” và “land cover - chiếm giữ bề mặt đất”. Theo định nghĩa của Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên Hợp Quốc, “sử dụng đất” được hiểu là sự tác động của con người vào đất đai nhằm khai thác, sản xuất, duy trì, cải tạo nó.
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Thừa Kế Quyền Sử Dụng Đất
Thừa kế là một trong những chế định pháp luật quan trọng trong lĩnh vực dân sự. Con người là một thực thể xã hội nhưng đồng thời bản thân mỗi người cũng là một thực thể sinh học mà sự sống, chết diễn biến theo quy luật của thời gian và quy luật sinh học. Khi một người chết đi đồng nghĩa với việc chấm dứt đời sống pháp lý của họ trong xã hội.
Cơ sở lý luận về tranh chấp đất đai và pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai. Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử với những chính sách pháp luật đất đai khác nhau, cho dù đất đai là tài sản thuộc sở hữu tư nhân, hay chỉ được giao quyền sử dụng cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân...thì ở nước ta, hiện tượng tranh chấp đất đai vẫn xảy ra phổ biến, diễn biến phức tạp, ảnh hưởng xấu đến công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung và việc sử dụng đất nói riêng, gây ra nhiều bất ổn nhất định đối với đời sống kinh tế - xã hội. Nhà nước phải ban hành nhiều quy định pháp luật để giải quyết vấn đề trên. Vậy tranh chấp đất đai là gì? Khái niệm này tưởng chừng đơn giản nhưng nhưng lại có nhiều ý nghĩa trong việc phân định thẩm quyền, xác định nội dung cần giải quyết đối với các tranh chấp đất đai.
Luận Văn Quyền Sử Dụng Hạn Chế Bất Động Sản Liền Kề Theo Pháp Luật Việt Nam Hiện Nay. Trên cơ sở phân tích lịch sử hình thành và phát triển của quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề và các quy định pháp luật liên quan nhằm hệ thống các khái niệm về bất động sản và quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề; So sánh với các quy định tương đồng trong pháp luật của một số nước trên thế giới để đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định tương ứng trong luật thực định; Đóng góp cho việc sửa đổi BLDS 2005 sắp tới và áp dụng các quy định của BLDS 2005 để giải quyết những tranh chấp trong thực tế.
Cơ sở khoa học của hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Quản lý hành chính nhà nước chủ yếu là hoạt động cho phép, ra mệnh lệnh có tính chất đơn phương và thi hành ngay nhằm giải quyết nhanh chóng, có hiệu quả mọi công việc biến động hàng ngày của xã hội. Do đó, thủ tục hành chính mang tính khuôn mẫu, ổn định tương đối với các biện pháp thích hợp khi giải quyết từng trường hợp cụ thể. Tính tương đối với các biện pháp thích hợp đặc biệt đúng với việc cấp GCN quyền sử dụng đất bởi tính chất phức tạp, ảnh hưởng đến lợi ích rất lớn của người chủ sở hữu. Do đó, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần phải thực hiện đúng trình tự qua các khâu, các cấp, trong nhiều trƣờng hợp đòi hỏi phải có sự thận trọng và yêu cầu các loại giấy tờ xác minh tỉ mỉ. Qua đó, góp phần giúp Nhà nƣớc quản lý thống nhất, đồng bộ và chặt chẽ về đất đai.
Cơ sở lý luận về hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân. Nhận thấy, trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành chưa có quy định nào giải thích hay định nghĩa cụ thể về hộ gia đình – với tư cách là một chủ thể độc lập trong quan hệ pháp luật. Qua tìm hiểu, chúng tôi thấy có nhiều cách hiểu khác nhau về hộ gia đình như: Có người đồng nhất khái niệm hộ gia đình trong BLDS với hộ gia đình theo hộ khẩu; có người hiểu hộ gia đình là chủ thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và là đối tượng nộp thuế theo theo quy định của pháp luật; có người hiểu hộ gia đình là chủ thể được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ gia đình theo NĐ 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp [36, tr.1]. Tuy nhiên, dưới góc độ là một chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai thì khái niệm về hộ gia đình và các điều kiện của một hộ gia đình được hiểu ở đây chính là việc đồng nhất khái niệm hộ gia đình với khái niệm Hộ gia đình sử dụng đất. Theo đó, tại khoản 29, điều 3, Luật Đất đai 2013:
Cơ sở lý luận của pháp luật về thế chấp quyền sử dụng đất. Cơ sở pháp lý cho các giao dịch về quyền sử dụng đất (QSDĐ) nói chung và thế chấp QSDĐ nói riêng vận hành trong nền kinh tế thị trường được ghi nhận trong Hiến pháp 2013. Theo đó, tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất được chuyển QSDĐ, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật. Cụ thế hóa quy định này Hiến pháp 2013 và Luật Đất đai 2013 đã thừa nhận các quyền năng cụ thể về chuyển QSDĐ của người sử dụng đất, bao gồm: Quyền cho thuê, quyền chuyển nhượng, quyền chuyển đổi, quyền thừa kế, quyền tặng cho, quyền thế chấp quyền sử dụng đất và quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Thực trạng về giao đất và tranh chấp quyền sử dụng đất tại Nông trường Nhị Xuân. Tìm hiểu các nội dung về Những vấn chung về giao đất cho Nông trường Nhị Xuân qua đó đưa ra các giải pháp pháp lý về vấn đề giải quyết hậu quả pháp lý trong vấn đề giao quyền sử dụng đất cho các hộ dân Khu kinh tế mới TNXP, trên cơ sở phân tích hiện trạng về tranh chấp quyền sử dụng đất của “Nông trường Nhị Xuân” (nay là Cơ sở xã hội Nhị Xuân, trú đóng tại ấp 5, Xuân thới Sơn, Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam.doc đã chia sẻ đến cho các bạn những bài mẫu báo cáo thực tập luật đất đai hoàn toàn miễn phí.
Cơ sở lý luận pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Việt Nam. Xét về mặt bản chất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư ghi nhận, lưu giữ thông tin về thửa đất và về người có quyền sử dụng thửa đất đó. Nói cách khác, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi nhận quyền sử dụng thửa đất của người sử dụng đất cụ thể, là một quyền về tài sản. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là hình thức pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất của người sử dụng đất và mối quan hệ giữa Nhà nước với tư cách là đại diện cho quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai và Người sử dụng đất.
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Cho Thuê Quyền Sử Dụng Đất Của Hộ Gia Đình đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Cho Thuê Quyền Sử Dụng Đất Của Hộ Gia Đình. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COMđã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Pháp luật về thuê đất ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành luật với đề tài: Pháp luật về thuê đất ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-vanVới tư cách là một người công tác lâu năm trong ngành Tòa án tại các quận trên địa bàn thành phố Hà Nội, học viên mạnh dạn chọn đề tài để nghiên cứu thực hiện luận văn thạc sĩ luật học là: Chia di sản là nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo pháp luật Việt Nam, để qua đó được xem như nhận xét của người làm công tác thực tiễn về việc thực hiện pháp luật thừa kế trong việc giải quyết tranh chấp về quyền thừa kế nhà ở và quyền sử dụng đất ở trong thời gian qua có những nét đặc thù và là bài học kinh nghiệm trong công tác xét xử về thừa kế di sản là nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Cơ sở lý luận về phân chia di sản thừa kế. Theo Đại từ điển tiếng việt của Nguyễn Như Ý chủ biên – NXB Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh thì di sản được hiểu: 1.Tài sản thuộc sở hữu của người đã chết để lại: thừa kế di sản bố mẹ. 2.Giá trị tinh thần và vật chất văn hoá thế giới hay một quốc gia một dân tộc để lại. Với một phạm vi khác nhau được hiểu theo một ý nghĩa khác nhau về di sản. Tuy nhiên cả hai nghĩa đều hướng đến việc để lại cho đời sau tài sản hoặc giá trị tinh thần.
Báo cáo thực tập thực trạng về giao đất và tranh chấp quyền sử dụng đất tại nông trường nhị xuân. Tìm hiểu các nội dung về Những vấn chung về giao đất cho Nông trường Nhị Xuân qua đó đưa ra các giải pháp pháp lý về vấn đề giải quyết hậu quả pháp lý trong vấn đề giao quyền sử dụng đất cho các hộ dân Khu kinh tế mới TNXP, trên cơ sở phân tích hiện trạng về tranh chấp quyền sử dụng đất của “Nông trường Nhị Xuân” (nay là Cơ sở xã hội Nhị Xuân, trú đóng tại ấp 5, Xuân thới Sơn, Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DIỆN VÀ HÀNG THỪA KẾ. Thừa kế theo pháp luật về bản chất vừa bảo vệ quyền đương nhiên của người có tài sản được để lại tài sản của họ khi họ chết, vừa bảo vệ quyền của những người có quan hệ huyết thống, gia đình hay thân thuộc với người đã chết có tài sản để lại.
Cơ sở lý luận và quy định của pháp luật về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Khi tham gia vào bất kỳ quan hệ pháp luật nào, bên cạnh những lợi ích mà các chủ thể mong muốn đạt được thì “quyền” là một trong những nội dung quan trọng luôn được quan tâm. Song hành cùng với nghĩa vụ, quyền là yếu tố đảm bảo cho sự công bằng và lợi ích của các chủ thể trong mối quan hệ tương tác lẫn nhau.
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh thời trang Huỳnh An. Trước đây vào năm 2000, công ty TNHH Huỳnh An chỉ là một shop thời trang nhỏ và số lượng nhân viên làm việc khoảng 5 người. Cùng với cách quản lí chặt chẽ, cách thức làm việc của các nhân viên và sản phẩm hàng hóa đạt chất lượng đã làm cho Shop ngày càng phát triển, số lượng khách hàng cũng tăng lên. Điều đó như là báo hiệu cho sự phát triển của ngành kinh doanh thời trang.
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại ngân hàng BIDV. Nhận thức công nghệ thông tin là nền tảng cho hoạt động của một ngân hàng hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và sức mạnh cạnh tranh của BIDV trên thị trường, BIDV luôn đổi mới và ứng dụng công nghệ phục vụ đắc lực cho công tác quản trị và phát triển dịch vụ ngân hàng tiên tiến; phát triển các hệ thống công nghệ thông tin như: ATM, POS, Contact Center; Củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng các hệ thống: giám sát tài nguyên mạng; mạng định hướng theo dịch vụ (SONA); kiểm soát truy nhập máy trạm; Tăng cường công tác xử lý thông tin phục vụ quản trị điều hành ngân hàng MIS, CRM.
More Related Content
Similar to Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề, 9 điểm.doc
Luận Văn Quyền Sử Dụng Hạn Chế Bất Động Sản Liền Kề Theo Pháp Luật Việt Nam Hiện Nay. Trên cơ sở phân tích lịch sử hình thành và phát triển của quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề và các quy định pháp luật liên quan nhằm hệ thống các khái niệm về bất động sản và quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề; So sánh với các quy định tương đồng trong pháp luật của một số nước trên thế giới để đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định tương ứng trong luật thực định; Đóng góp cho việc sửa đổi BLDS 2005 sắp tới và áp dụng các quy định của BLDS 2005 để giải quyết những tranh chấp trong thực tế.
Cơ sở khoa học của hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Quản lý hành chính nhà nước chủ yếu là hoạt động cho phép, ra mệnh lệnh có tính chất đơn phương và thi hành ngay nhằm giải quyết nhanh chóng, có hiệu quả mọi công việc biến động hàng ngày của xã hội. Do đó, thủ tục hành chính mang tính khuôn mẫu, ổn định tương đối với các biện pháp thích hợp khi giải quyết từng trường hợp cụ thể. Tính tương đối với các biện pháp thích hợp đặc biệt đúng với việc cấp GCN quyền sử dụng đất bởi tính chất phức tạp, ảnh hưởng đến lợi ích rất lớn của người chủ sở hữu. Do đó, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần phải thực hiện đúng trình tự qua các khâu, các cấp, trong nhiều trƣờng hợp đòi hỏi phải có sự thận trọng và yêu cầu các loại giấy tờ xác minh tỉ mỉ. Qua đó, góp phần giúp Nhà nƣớc quản lý thống nhất, đồng bộ và chặt chẽ về đất đai.
Cơ sở lý luận về hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân. Nhận thấy, trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành chưa có quy định nào giải thích hay định nghĩa cụ thể về hộ gia đình – với tư cách là một chủ thể độc lập trong quan hệ pháp luật. Qua tìm hiểu, chúng tôi thấy có nhiều cách hiểu khác nhau về hộ gia đình như: Có người đồng nhất khái niệm hộ gia đình trong BLDS với hộ gia đình theo hộ khẩu; có người hiểu hộ gia đình là chủ thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và là đối tượng nộp thuế theo theo quy định của pháp luật; có người hiểu hộ gia đình là chủ thể được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ gia đình theo NĐ 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp [36, tr.1]. Tuy nhiên, dưới góc độ là một chủ thể của quan hệ pháp luật đất đai thì khái niệm về hộ gia đình và các điều kiện của một hộ gia đình được hiểu ở đây chính là việc đồng nhất khái niệm hộ gia đình với khái niệm Hộ gia đình sử dụng đất. Theo đó, tại khoản 29, điều 3, Luật Đất đai 2013:
Cơ sở lý luận của pháp luật về thế chấp quyền sử dụng đất. Cơ sở pháp lý cho các giao dịch về quyền sử dụng đất (QSDĐ) nói chung và thế chấp QSDĐ nói riêng vận hành trong nền kinh tế thị trường được ghi nhận trong Hiến pháp 2013. Theo đó, tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất được chuyển QSDĐ, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của luật. Cụ thế hóa quy định này Hiến pháp 2013 và Luật Đất đai 2013 đã thừa nhận các quyền năng cụ thể về chuyển QSDĐ của người sử dụng đất, bao gồm: Quyền cho thuê, quyền chuyển nhượng, quyền chuyển đổi, quyền thừa kế, quyền tặng cho, quyền thế chấp quyền sử dụng đất và quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Thực trạng về giao đất và tranh chấp quyền sử dụng đất tại Nông trường Nhị Xuân. Tìm hiểu các nội dung về Những vấn chung về giao đất cho Nông trường Nhị Xuân qua đó đưa ra các giải pháp pháp lý về vấn đề giải quyết hậu quả pháp lý trong vấn đề giao quyền sử dụng đất cho các hộ dân Khu kinh tế mới TNXP, trên cơ sở phân tích hiện trạng về tranh chấp quyền sử dụng đất của “Nông trường Nhị Xuân” (nay là Cơ sở xã hội Nhị Xuân, trú đóng tại ấp 5, Xuân thới Sơn, Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật dân sự Việt Nam.doc đã chia sẻ đến cho các bạn những bài mẫu báo cáo thực tập luật đất đai hoàn toàn miễn phí.
Cơ sở lý luận pháp luật về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Việt Nam. Xét về mặt bản chất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư ghi nhận, lưu giữ thông tin về thửa đất và về người có quyền sử dụng thửa đất đó. Nói cách khác, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi nhận quyền sử dụng thửa đất của người sử dụng đất cụ thể, là một quyền về tài sản. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là hình thức pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất của người sử dụng đất và mối quan hệ giữa Nhà nước với tư cách là đại diện cho quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai và Người sử dụng đất.
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Cho Thuê Quyền Sử Dụng Đất Của Hộ Gia Đình đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Cơ Sở Lý Luận Hợp Đồng Cho Thuê Quyền Sử Dụng Đất Của Hộ Gia Đình. đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COMđã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Pháp luật về thuê đất ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành luật với đề tài: Pháp luật về thuê đất ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-vanVới tư cách là một người công tác lâu năm trong ngành Tòa án tại các quận trên địa bàn thành phố Hà Nội, học viên mạnh dạn chọn đề tài để nghiên cứu thực hiện luận văn thạc sĩ luật học là: Chia di sản là nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo pháp luật Việt Nam, để qua đó được xem như nhận xét của người làm công tác thực tiễn về việc thực hiện pháp luật thừa kế trong việc giải quyết tranh chấp về quyền thừa kế nhà ở và quyền sử dụng đất ở trong thời gian qua có những nét đặc thù và là bài học kinh nghiệm trong công tác xét xử về thừa kế di sản là nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Cơ sở lý luận về phân chia di sản thừa kế. Theo Đại từ điển tiếng việt của Nguyễn Như Ý chủ biên – NXB Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh thì di sản được hiểu: 1.Tài sản thuộc sở hữu của người đã chết để lại: thừa kế di sản bố mẹ. 2.Giá trị tinh thần và vật chất văn hoá thế giới hay một quốc gia một dân tộc để lại. Với một phạm vi khác nhau được hiểu theo một ý nghĩa khác nhau về di sản. Tuy nhiên cả hai nghĩa đều hướng đến việc để lại cho đời sau tài sản hoặc giá trị tinh thần.
Báo cáo thực tập thực trạng về giao đất và tranh chấp quyền sử dụng đất tại nông trường nhị xuân. Tìm hiểu các nội dung về Những vấn chung về giao đất cho Nông trường Nhị Xuân qua đó đưa ra các giải pháp pháp lý về vấn đề giải quyết hậu quả pháp lý trong vấn đề giao quyền sử dụng đất cho các hộ dân Khu kinh tế mới TNXP, trên cơ sở phân tích hiện trạng về tranh chấp quyền sử dụng đất của “Nông trường Nhị Xuân” (nay là Cơ sở xã hội Nhị Xuân, trú đóng tại ấp 5, Xuân thới Sơn, Hóc Môn, TP. Hồ Chí Minh.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DIỆN VÀ HÀNG THỪA KẾ. Thừa kế theo pháp luật về bản chất vừa bảo vệ quyền đương nhiên của người có tài sản được để lại tài sản của họ khi họ chết, vừa bảo vệ quyền của những người có quan hệ huyết thống, gia đình hay thân thuộc với người đã chết có tài sản để lại.
Cơ sở lý luận và quy định của pháp luật về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Khi tham gia vào bất kỳ quan hệ pháp luật nào, bên cạnh những lợi ích mà các chủ thể mong muốn đạt được thì “quyền” là một trong những nội dung quan trọng luôn được quan tâm. Song hành cùng với nghĩa vụ, quyền là yếu tố đảm bảo cho sự công bằng và lợi ích của các chủ thể trong mối quan hệ tương tác lẫn nhau.
Similar to Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề, 9 điểm.doc (20)
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh thời trang Huỳnh An. Trước đây vào năm 2000, công ty TNHH Huỳnh An chỉ là một shop thời trang nhỏ và số lượng nhân viên làm việc khoảng 5 người. Cùng với cách quản lí chặt chẽ, cách thức làm việc của các nhân viên và sản phẩm hàng hóa đạt chất lượng đã làm cho Shop ngày càng phát triển, số lượng khách hàng cũng tăng lên. Điều đó như là báo hiệu cho sự phát triển của ngành kinh doanh thời trang.
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại ngân hàng BIDV. Nhận thức công nghệ thông tin là nền tảng cho hoạt động của một ngân hàng hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và sức mạnh cạnh tranh của BIDV trên thị trường, BIDV luôn đổi mới và ứng dụng công nghệ phục vụ đắc lực cho công tác quản trị và phát triển dịch vụ ngân hàng tiên tiến; phát triển các hệ thống công nghệ thông tin như: ATM, POS, Contact Center; Củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng các hệ thống: giám sát tài nguyên mạng; mạng định hướng theo dịch vụ (SONA); kiểm soát truy nhập máy trạm; Tăng cường công tác xử lý thông tin phục vụ quản trị điều hành ngân hàng MIS, CRM.
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Sài Gòn. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả dùng để thu thập số liệu, phương pháp phân tích tổng hợp kết hợp với so sánh để đánh giá ưu, nhược điểm của quy trình huy động vốn và thấy được sự tăng giảm của các chỉ tiêu qua từng năm.
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cung cấp vật liệu xây dựng thắng lợi. Theo phương pháp này, em đã tiến hành quan sát, đối thoại trực tiếp bộ phận kế toán công ty để thu thập các số liệu có liên quan đến Kế Toán tiền lương và xem xét sự ảnh hưởng của tiền lương và các khoản trích theo lương đối với người lao động tại doanh nghiệp.
Chuyên đề Pháp luật huỷ bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng theo blds 2015. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên đều có đề cập đến các chế tài được điều chỉnh trong pháp luật hợp đồng Việt Nam như một phần nghiên cứu của đề tài. Tuy nhiên, phần lớn tập trung nghiên cứu các chế tài dưới góc độ trách nhiệm vật chất do vi phạm hợp đồng, còn chế tài hủy hợp đồng chưa được nghiên cứu một cách độc lập.
Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty vận chuyển quốc tế sao biển. Trước khi bắt đầu quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu, công ty Sao Biển sẽ tiến hành thỏa thuận dịch vụ của công ty cho khách hàng. Sau khi nhân viên bộ phận sale của công ty tìm được khách hàng thì sẽ bắt đầu báo giá và thuyết phục họ sử dụng dịch vụ của công ty. Nếu khách hàng đồng ý với mức giá đưa ra thì hai bên sẽ bắt đầu ký kết hợp đồng. Tùy vào loại hình dịch vụ khách hàng yêu cầu mà những mức giá tương ứng với hợp đồng sẽ khác nhau. Đối với khách hàng quen thuộc thì thủ tục sẽ đơn giản hơn rất nhiều và khi có yêu cầu khách hàng chỉ cần gửi qua mail hoặc gọi điện thoại đến công ty
Hoàn thiện quy trình xuất khẩu các sản phẩm cơ khí chế tạo của công ty lama idico. Phân tích thực trạng quy trình hoạt động xuất khẩu của công ty LAMA IDICO. Từ đó đưa ra giải pháp cho công ty LAMA IDICO nhằm cải thiện quy trình hoạt động xuất khẩu máy cho công ty LAMA IDICO
Hoàn thiện cơ chế pháp lý về Giải quyết tranh chấp đất đai. Các kết quả nghiên cứu của đề tài này có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo tại các cơ sở đào tạo và nghiên cứu về luật học. Một số kiến nghị của đề tài có giá trị tham khảo đối với các cơ quan xây dựng và thực thi pháp luật trong quá trình xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện pháp luật đất đai nói chung và pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai nói riêng ở nước ta.
Hoàn thiện chính sách đạo tạo nguồn nhân lực buồng phòng tại khách sạn lavander. Phân tích thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực bộ phận buồng phòng tại Khách sạn Lavander, chỉ ra những thành tựu và hạn chế trong đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực bộ phận buồng phòng tại Khách sạn Lavander
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Việt Thắng. Nhân lực là một yếu tố khác biệt so với các nguồn lực khác của doanh nghiệp do bản chất của nó bắt nguồn từ con người. Mỗi người có năng lực, đặc điểm cá nhân, tiềm năng khác nhau và hơn nữa các cá nhân lại có khả năng hình thành các nhóm để tự bảo vệ quyền lợi vì vậy quản trị nguồn nhân lực là một công việc rất khó khăn và phức tạp so với quản trị các yếu tố sản xuất kinh doanh khác.
Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty liên minh. Như vậy, sự gia tăng trong tổng tài sản của Công ty nguyên nhân chủ yếu là từ sự gia tăng trong tài sản lưu động. Công ty cần chú ý vì lượng hàng tồn kho quá cao sẽ làm tăng chi phí như chi phí tồn kho, chi phí bảo quản. Đồng thời Công ty cần xem xét các khoản phải thu để có vốn tái đầu tư kinh doanh.
Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty thiết bị y tế Medinsco. Hoạt động nhập khẩu của Công ty Medinsco trong những năm gần đây đã có những bước phát triển vượt bậc, hiệu quả góp phần giúp Công ty đứng vững và có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước. Sở dĩ có những kết quả như vậy, do mặt hàng thiết bị y tế của nước ta chưa sản xuất và phát triển được nhiều, bên cạnh đó công ty Medinsco trước kia là từ công ty thiết bị y tế TW1 của Bộ Y Tế nên có quan hệ mật thiết với các đơn vị y tế. Với những điểm mạnh trên thì Medinsco luôn đứng vững được trong nền kinh tế thị trường nhiều biến đổi và không bị tụt hậu so với các đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực trang thiết bị y tế. Sau đây kết qủa kinh doanh nhập khẩu hàng hoá của công ty.
Hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công Ty sản xuất Sắt Thép Hữu Sang. Đây là vấn đề thuộc lĩnh vực quản trị của mỗi doanh nghiệp. Các nhà quản trị trong tổ chức muốn xây dựng công ty, xí nghiệp mình vững mạnh thì phải dùng mọi biện pháp kích thích ngƣời lao động hăng say làm việc, phát huy tính sáng tạo trong quá trình làm việc. Đây là vấn đề về tạo động lực cho ngƣời lao động trong doanh nghiệp.
Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại công ty cổ phần Thực phẩm Công nghệ Sài Gòn. Điểm mới của Luận văn này đó là không chỉ gói gọn nghiên cứu ở tại một Công ty mà thực hiện nghiên cứu công tác quản trị bán hàng tại nhiều Công ty trên địa bàn TP. HCM, cụ thể tập trung vào các Công ty tiêu biểu như Công ty cổ phần thực phẩm công nghệ Sài Gòn, Công ty cổ phần Nước giải khát Chương Dương, Công ty TNHH Nhà máy Bia Việt Nam, Hệ thống Siêu thị Co.opmart TP. HCM… Hy vọng kết quả nghiên cứu này sẽ giúp các Công ty nói chung và Công ty cổ phần thực phẩm công nghệ Sài Gòn nói riêng, hiểu chính xác hơn về tác động của thực tiễn quản trị bán hàng trong tổ chức mình, từ đó có những giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác quản trị bán hàng để làm tăng lợi nhuận cho Công ty.
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc của phòng lao động - thương binh và xã hội thị xã dĩ an. : Đề tài này giúp cho các phòng ban cơ quan Nhà nước có nhiều thông tin để tham khảo cho công tác đánh giá thực hiện công việc, phục vụ cho quá trình làm việc của các cán bộ nhân viên của cơ quan hiểu rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của mình để hoàn thành tốt công việc để giúp cho cơ quan, tổ chức phát triển.
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng của VNPT Long An. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ giúp VNPT Long An có một cái nhìn tổng thể về thực trạng công tác chăm sóc khách hàng của đơn vị đồng thời có tác dụng như một nghiên cứu khảo sát về hành vi khách hàng khi sử dụng dịch vụ của VNPT tại Long An. Từ đó giúp VNPT Long An phân bổ nguồn lực hợp lý của đơn vị vào công tác chăm sóc khách hàng một cách hiệu quả hơn, góp phần định hình chiến lược kinh doanh cạnh tranh thắng lợi với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông khác trên địa bàn như Viettel, FPT. Đây có thể xem như là một trong những nghiên cứu thiết thực cho VNPT Long An nói riêng và của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam nói chung.
Hoàn thiện và phát triển hệ thống mạng lưới phân phối sản phẩm phomai con bò cười của công ty. Công ty đang kiểm soát tốt các thành viên về việc đảm bảo hàng hóa đúng chất lượng, bao bì mẫu mã. Nhờ bộ máy quản lý kênh phân phối khá gọn nhẹ và dễ quản lý. Mỗi quản lý kênh có trách nhiệm riêng biệt không chồng chất lên nhau, tránh được việc đùn đẩy trách nhiệm dẫn đến quản lý kênh kém hiệu quả. Các nhân viên phòng kinh doanh có kinh nghiệm quản lý, có ý thức về quản lý kênh: kiểm tra tình hình bán hàng; khuyến khích, đôn đốc các thành viên kênh, tuy nhiên về việc kiểm soát giá cả các mặt hàng vẫn còn khó khăn, chính sách giá không đều giữa các kênh, vẫn còn nhiều đại lý chưa trưng bày và giới thiệu sản phẩm với khách hàng, thụ động chờ khách hàng tìm tới.
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh Nguyên. Lập kế hoạch sản xuất đóng vai trò quan trọng, giúp doanh nghiệp định hướng được các hoạt động trong tương lai, cụ thể như sau: Duy trì hoạt động sản xuất ổn định Ước lượng nguồn lực chính xác Sử dụng hiệu quả các nguồn lực một cách tối ưu Tăng cường sự phối hợp hoạt động của các phòng ban Giảm thiểu lãng phí nguyên vật liệu Cải thiện năng suất lao động Giảm chi phí sản xuất Cải thiện chất lượng Tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường
Báo Cáo Thực Tập Ngành Kế Toán Quản Trị Trường Cao Đẳng Công Nghệ Quốc Tế. Mục đích nghiên cứu của đề tài khóa luận là xây dựng giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn hoàn thiện công tác quản trị nhân lực của Công ty TNHH SX-TM-DV-XNK Chiếu Sáng Việt Nam, phát huy những mặt mạnh và khắc phục những hạn chế trong công tác quản lý sử dụng nhân lực để nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác này cũng như và hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của Công ty.
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh tỉnh Hải Dương. Do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường nên các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển buộc phải cải tổ tổ chức của mình theo hướng tinh giản, gọn nhẹ, năng động, trong đó yếu tố con người mang tính quyết định. Bởi vậy, việc tìm đúng người phù hợp để giao đúng việc, đúng cương vị đáng là vấn đề đáng quan tâm đối với doanh nghiệp.
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 😊 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartBiz
Cách Hệ thống MES giúp tối ưu Quản lý Sản xuất trong ngành May mặc như thế nào?
Ngành may mặc, với đặc thù luôn thay đổi theo xu hướng thị trường và đòi hỏi cao về chất lượng, đang ngày càng cần những giải pháp công nghệ tiên tiến để duy trì sự cạnh tranh. Bạn đã bao giờ tự hỏi làm thế nào mà những thương hiệu hàng đầu có thể sản xuất hàng triệu sản phẩm với độ chính xác gần như tuyệt đối và thời gian giao hàng nhanh chóng? Bí mật nằm ở hệ thống Quản lý Sản xuất (MES - Manufacturing Execution System).
Hãy cùng khám phá cách hệ thống MES đang cách mạng hóa ngành may mặc và mang lại những lợi ích vượt trội như thế nào.
Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề, 9 điểm.doc
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
0
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Lời nói đầu
Mục đích của Pháp luật khởi nguồn từ chính những nhu cầu thường ngày
của mỗi con người, là công cụ phục vụ, bảo vệ lợi ích mọi thành viên trong xã hội
của Nhà Nước , nảy sinh từ các nhu cầu sinh hoạt và nhu cầu sản xuất cũng như
các nhu cầu khác trong cuộc sống hàng ngày . Những nhu cầu ngày càng tăng đó
của con người đòi hỏi phải có những phương tiện pháp lý mới nhằm điều chỉnh và
ổn định xã hội .
Do vậy sự ra đời chế định về Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề là
một điều tất yếu . Đặc tính đất đai với tính chất tự nhiên không di dời được, cho
nên việc sử dụng bất động sản của người khác nói chung và đất đai nói riêng là
một nhu cầu cấp thiết, một đòi hỏi của thực tiễn khách quan, cần phải có sự điều
chỉnh của pháp luật. Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề phát sinh từ tính
chất tự nhiên của bất động sản và hậu quả của việc phân chia , dịch chuyển quyền
đối với bất động sản, trong đó đất đai là bất động sản đầu tiên, nguyên sinh, trên cơ
sở đó phát sinh các tài sản là bất động sản khác .
Nhận thức được tầm quan trọng của chế định quyền sử dụng hạn chế bất
động sản liền kề đối với xã hội , em xin chọn đề tài : “Quyền sử dụng hạn chế bất
động sản liền kề” để nghiên cứu trong bài tập lớn học kỳ .
Bài làm còn nhiều thiếu sót , mong các thầy cô nhẹ nhàng chỉ bảo
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
1
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nội dung
I . Khái niệm chung về bất động sản :
Nhằm khắc phục được khiếm khuyết trong các bộ luật dân sự trước đây
,BLDS 2005 đã xác định những gì được coi là tài sản trước khi phân loại thành
động sản bà bất động sản . Theo đó , trước khi phân loại tài sản , điều 163 BLDS
2005 xác định : “ Tài sản bao gồm vật có thực, tiền, các giấy tờ giá trị được bằng
tiền và các quyền tài sản “.
Sau đó điều 174 BLDS 2005 đã xác nhận tài sản bao gồm động sản và bất
động sản dưới dạng liệt kê những gì là bất động sản sau đó quy định động sản là
những tài sản không phải bất động sản. Theo đó :
1. Bất động sản là các tài sản bao gồm :
a. Đất đai;
b. Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với
nhà, công trình xây dựng đó
c. Các tài sản khác gắn liền với đất đai;
d. Các tài sản khác do pháp luật quy định.
Như vậy , có thể thấy , tiêu chí chung để xác định một tài sản mang tính chất
bất động sản là “ tính chất cố định hay không thể di dời của tài sản” .
Việc xác định này là cơ sở quan trọng cho việc xác định bất động sản liền kề .
Khi pháp luật quy định về bất động sản và quyền đối với bất động sản thì cũng
phải điều chỉnh quan hệ giữa các chủ sở hữu, chủ sử dụng bất động sản liền kề với
nhau.
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
2
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
II. Khái niệm chung về quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền
kề
1. Khái niệm bất động sản liền kề
Một bất động sản được phân lập với một bất động sản khác thông qua việc
thiết lập ranh giới giữa các bất động sản. Tuy nhiên không phải giữa tất cả các bất
động sản đều tồn tại ranh giới, mà chỉ các bất động sản thuộc bản chất không di,
dời được mới tồn tại các ranh giới và chỉ khi giữa chúng tồn tại ranh giới mới có
thể tồn tại các bất động sản liền kề. Trong các bất động sản có tồn tại ranh giới thì
đất đai chiếm vị trí đầu tiên và có vai trò quan trọng nhất .
Trong bộ luật dân sự 2005 không ghi nhận cụ thể khái niệm bất động sản
liền kề cũng như ranh giới giữa các bất động sản liền kề , tuy nhiên bất động sản
liền kề có thể được hiểu là bất động sản có sự tiếp giáp nhau về ranh giới giữa các
bất động sản . Do vị trí tự nhiên hay do những điều kiện kinh tế - xã hội, do phong
tục tập quán nên các bất động sản trong quá trình tồn tại đều có sự tiếp giáp với các
bất động sản xung quanh . Tuy nhiên, hai bất động sản được coi là liền kề với
nghĩa pháp lý để có thể thiết lập quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề chỉ
khi giữa chúng thuộc các chủ sở hữu khác nhau và giữa chúng có một ranh giới
chung .
Pháp luật Việt Nam quy định, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
thống nhất quản lý. Nhà nước giao đất cho cá nhân và tổ chức sử dụng ổn định, lâu
dài và nguời sử dụng đất có các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho
thuê lại, thế chấp và thừa kế quyền sử dụng đất. Vì vậy, mỗi mảnh đất được giao
luôn tiếp giáp với nhau, tách biệt nhau theo ranh giới dùng để phân lập bất động
sản này đối với bất động sản khác hay với các bất động sản xung quanh.
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
3
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Việc phân định này có ý nghĩa hết sức quan trọng bởi để mảnh đất có thể trở
thành đối tượng của giao dịch dân sự thì trước tiên nó phải được xác định rõ ràng ,
cụ thể về mặt diện tích , không gian .Công việc xác định này hay còn gọi là đặc
định hóa có thể được thực hiện trên hai phương diện thực tế và pháp lý:
Trên phương diện pháp lý , việc đặc định hóa được thể hiện trên bản đồ địa
chính, được xác định trong quyết định giao đất và hình thức pháp lý cuối cùng là
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong đó xác nhận người có quyền sử dụng đất
loại đất, diện tích đất được giao và ranh giới của mảnh đất đó. Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp, xác nhận một chủ thể có quyền sử dụng một mảnh đất với những mục đích
nhất định.
Trên phương diện thực tế,căn cứ vào quyết định giao đất, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xác định mảnh đất đó trên thực địa thông qua việc tạo lập các mốc
giới, đồng thời trên cơ sở đó tạo lập ranh giới giữa các mảnh đất. Các mốc giới trên
thực địa phải phù hợp với các ranh giới được xác định trên bản đồ, phù hợp với các
quyết định giao đất. Vì vật, mỗi một mảnh đất đều có những ranh giới và mốc giới
Từ việc phân định các bất động sản , mới có thể xác định được các bất động
sản liền kề qua đó xác định được các hạn chế mà chủ sở hữu hay chủ sử dụng phải
chịu đề phục vụ cho các chủ sở hữu , chủ sử dụng một bất động sản khác. Sự hạn
chế trên một bất động sản là một dạng quyền của người khác trên một bất động sản
không thuộc sở hữu của người đó . Vì vậy, khi có sự hạn chế trên bất động sản , có
thể dẫn đến giá trị cũng như giá trị sử dụng của bất động sản đó bị thay đổi. Đây là
một sự hạn chết quyền của chủ sở hữu bất động sản, việc hạn chết này là cơ sở cho
quyền của các chủ bất động sản khác theo một chế định pháp lý nhất định .
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
4
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2. Quy chế pháp lý ranh giới giữa các bất động sản liền kề
Ranh giới, cách xác định ranh giới, quyền của các chủ sở hữu bất động sản
đối với ranh giới là một trong những vấn đề có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt trong
thực tiễn. VIệc xác định một bất động sản được coi là đối tượng của nghĩa vụ ,
cũng như đối tượng của quyền sở hữu là một khâu quan trọng, mang lại ý nghĩa
đích thực cho chủ sở hữu tài sản. Thông qua việc xác định đối tượng của quyền sở
hữu, cũng như đối tượng của nghĩa vụ. “ Ranh giới giữa các bất động sản có tác
dụng phân lập các bất động sản với các bất động sản khác nhằm xác định quyền
của một chủ sỡ hữu đối với bất động sản đó . Cơ sở để xác định ranh giới là diện
tích, hình dáng, kích thước của bất động sản được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác định .
Theo quy định tại khoản 1,3 điều 265 BLDS 2005 :
1. Ranh giới giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thỏa thuận
của các chủ sở hữu hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ranh giới cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã
tồn tại từ ba mươi năm trở lên mà không có tranh chấp.
3.Trong trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng thì
người sử dụng đất có nghĩa vụ tong trọng, duy trì ranh giới chung; không được
lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách.
Khoản 1,2 điều 266 BLDS 2005 :
1.Chủ sở hữu bất động sản liền kề chỉ được dựng cột mốc, hàng rào, xây
tường ngăn trền phần đất thuộc quyền sử dụng của mình. Nhưngngười sử dụng đất
liền kề có thể thỏa thuận với nhau về việc dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn,
trồng cây trên ranh giới để làm mốc giới ngăn cách giữa các bất động sản; nhưng
vật mốc giới này là sở hữu chung của những người đó ……
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
5
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.Đối với mốc giới là tường nhà chung, chủ sở hữu bất động sản liền kề
không được trổ cửa sổ, lỗ thông khí hoặc đục tường để đặt kết cấu xây dựng, trừ
trường hợp được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý …..
Theo đó ranh giới giữa các bất động sản có thể bao gồm cột mốc, hàng rào
tường ngăn, kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng, ngoài ra ranh giới còn có thể xác
định theo tập quán, và theo thỏa thuận giữa các chủ sở hữu bất động sản liền kề.
Qua những quy định này chúng ta có thể nhận thấy ranh giới giữa các bất động sản
được pháp luật quy định dưới nhiều dạng khác nhau, nhưng khái niệm các loại
ranh giới này lại chưa được pháp luật quy định một cách rõ ràng vì chúng dựa trên
các tiêu chí khác nhau khi xác định .
3. Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề theo pháp luật Việt Nam
Các vấn đề liên quan đến quyền hạn chế bất động sản liền kề được quy định
trong chương XVI phần thứ 2 BLDS 2005 . Trong đó bao gồm các quy định về
quyền của chủ sở hữu của chủ sở hữu xác định đối với sử dụng bất động sản của
các chủ sở hữu liền kề nhằm thỏa mãn một số nhu cầu nhất định.
Điều 273 BLDS 2005 quy định :
Chủ sở hữu nhà, người sử dụng đất có quyền sử dụng bất động sản liền kề
thuộc sở hữu của người khác để bảo đảm các nhu cầu của mình về lối đi, cấp,
thoát nước, đường dây tải điện, thông tin liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác
một cách hợp lý, nhưng phải đền bì nếu không có thỏa thuận khác .
Như vậy , điều luật này đã nêu những quyền của chủ sở hữu nhà, người sử
dụng đất đối với lối đi , cấp thoát nước, đường dây tải điện, thông tin liên lạc và
các nhu cầu cần thiết khác trong phạm vi “một cách hợp lý” trên bất động sản liền
kề thuộc chủ quyền của người khác. Các quy định tại các điều 275 , 276 ,277 ,278
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
6
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BLDS 2005 đã cụ thể hóa các quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề được
quy định tại điều 273 BLDS 2005 .
III. Căn cứ phát sinh và chấm dứt quyền sử dụng hạn chế bất
động sản liền kề
1. Căn cứ phát sinh quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề
Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề là một quyền khách quan được
pháp luật ghi nhận . Tuy nhiên, quyền này vẫn là dạng quyền thuộc năng lực của
chủ thể mà không phải là một quyền dân sự chủ quan. Muốn một quyền khách
quan thành một quyền dân sự cụ thể phải có những điều kiện nhất định, bởi ứng
với mỗi một quyền dân sự của một chủ thể bao giờ cũng tồn tại nghĩa vụ đối với
một hay nhiều chủ thể khác.
Điều 274 BLDS 2005 quy định :
1.Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề được xác lập theo thỏa thuận
hoặc theo quy định của pháp luật .
2.Trong trường hợp quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề đã được
xác lập cho chủ sở hữu nhà, người sử dụng đất, thì người được chuyển giao nhà,
quyền sử dụng đất cũng được hưởng quyền đó .
Qua nhưng quy định này , chúng ta thấy rằng, quyền sử dụng hạn chế bất
động sản liền kề không tồn tại mặc nhiên do sự liền kề giữa các bất động sản mà
phải dựa trên cơ sở nhất định và với những điều kiện nhất định. Pháp luật chỉ quy
định những cơ sở làm phát sinh quyền của các chủ thể, cùng những điều kiện về
mặt khác quan. Để tạo ra quyền về mặt chủ quan cần phải có những hành vi cùng
với những điều kiện nhất định. Những hành vi và điều kiện này phải phù hợp
những yêu cầu của pháp luật.
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
7
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
a.Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề được xác lập theo thỏa thuận
Tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận là một trong các nguyên tắc cơ bản
mang bản chất của quan hệ dân sự. Nguyên tắc này cho phét các chủ thể dựa theo ý
chí, nguyện vọng của mình để tạo lập các quyền, nghĩa vụ dân sự. Tuy nhiên khi
pháp luật quy định: “ Chủ sở hữu nhà, người sử dụng đất có quyền sử dụng bất
động sản liền kề thuộc sở hữu của người khác ….. “ không có nghĩa bất cứ chủ sở
hữu nhà, người có quyền sử dụng đất nào cũng có thể yêu cầu chủ sở hữu bất động
sản liền kề, xung quanh đáp ứng yêu cầu của mình. Để chủ sở hữu bất động sản
liền kề đáp ứng yêu cầu về quyền sử dụng hạn chế đối với bất động sản của họ, thì
chủ sở hữu nhà, người có quyền sử dụng đất phải thỏa thuận với chủ sở hữu bất
động sản liền kề để tạo lập quyền đó. Việc thỏa thuận này phải tuân thủ các nguyên
tắc chung về giao dịch dân sự và các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự.
Các bên có thể tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận nhưng không trái pháp luật và
đạo đức xã hội. Chỉ khi đã đạt được thỏa thuận với chủ sở hữu bất động sản liền
kề, thì chủ nhà, người có quyền sử dụng đất mới có thể tiến hành các hành vi cần
thiết trong việc thực hiện quyền sử dụng bất động sản liền kề nhằm thỏa mãn nhu
cầu trong việc khai thác, sử dụng bất động sản thuộc sở hữu của mình. Trong
trường hợp bất động sản bị vây bọc bởi nhiều bất động sản thuộc các chủ sở hữu
khác nhau, chủ sở hữu bất động sản bị bây bọc có thể lựa chọn một trong số cá chủ
sở hữu bất động sản liền kề, không loại trừ cà trường hợp thỏa thuận với các chủ sở
hữu bất động sản đề xác lập quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề với những
nội dung cụ thể.
Trong trường hợp các bên không đạt được một thỏa thuận về việc sử dụng
hạn chế bất động sản liền kề, chủ sở hữu nhà, người có quyền sử dụng đất có
quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết. Căn cứ vào yêu cầu
của chủ sở hữu nhà, người có quyền sử dụng đất này, và các điều kiện thực tế của
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
8
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
các bên, Tòa án sẽ quyết định. Quyết định của tòa án có thể là bác bỏ hoặc chấp
nhận yêu cầu đó bằng một bản án. Trong trường hợp Tòa án chấp nhận yêu cầu của
bên có quyền, thì toàn án có thể đưa ra các quyết định sau : nếu chưa có quyền sử
dụng bất động sản liền kề thì quyết định cho phép chủ sở hữu nhà, người có quyền
sủ dụng đất có được quyền đó, đồng thời tòa án xác định giới hạn của quyền, cách
thức tạo lập, phương thức xác định quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề
cùng khoản đền bù cho chủ sở hữu bất động sản liền kề .
b.Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề được xác lập theo quy định
của pháp luật
Các quyền được xác lập theo quy định ở đây không do các bên tạo lập theo
thỏa thuận mà phát sinh trực tiếp từ các quy định của pháp luật . Chúng bao gồm :
- Chuyển giao bất động sản đã xác lập quyền sử dụng hạn chế bất động sản
liền kề
Căn cứ vào khoản 2 điều 274 BLDS 2005, việc chuyển giao nhà hay quyền
sử dụng đất đã được xác lập quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề, thì việc
chuyển giao nhà , quyền sử dụng đất đương nhiên được chuyển giao cùng quyền sử
dụng hạn chế bất đọng sản liền kề mà không cần sự thỏa thuận đặc biệt nào .
Người được chuyển giao không cần phải thỏa thuận với chủ sở hữu bất động sản
liền kề; chủ sở hữu bất động sản liền kề cũng không có quyền ngăn cản chủ sở hữu
nhà, người có quyền sử dụng đất mới được chuyển nhượng thực hiện quyền sử
dụng hạn chế bất động sản thuộc quyền sở hữu của họ. Người được chuyển
nhượng nhà , quyền sử dụng đất được sử dụng loại quyền này với nội dung,
phương thức như người chuyển giao đã thực hiện trước đó . Tuy nhiên , pháp luật
không cấm các bên có thỏa thuận khác .
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
9
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trong trường hợp chủ sở hữu bất động sản chuyển giao bất động sản của
mình cho người khác thì chủ sở hữu mới vẫn tiếp tục phải chịu nghĩa vụ cho chủ sở
hữu bất động sản liền kề sử dụng hạn chế bất động sản đã được chuyển giao.
- Xác lập quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề theo thời hiệu
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 điều 257 BLDS 2005 thì : người chiếm hữu,
người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục,
công khai trong thời hạn mười năm đối với động sản, ba mươi năm đối với bất
động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bất đầu chiếm hữu.
Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề được coi là một quyền trên bất
động sản, cho nên khi một người sử dụng bất động sản liền kề một cách công khai,
liên tục, ngày tình trong ba mươi năm thì pháp luật cũng đương nhiên thừa nhận
quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề mặc dù họ vẫn thừa nhận bất động sản
thuộc sở hữu của người khác. Họ có quyền sử dụng hạn chế đối với bất động sản
mà họ đã sử dụng trong suốt thời gian trước đó và quyền này sẽ tồn tại cho đến khi
có các căn cứ làm chấm dứt quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề .
-Xác lập quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề do sự phân chia bất
động sản
Theo quy định tại khoản 3 điều 275 BLDS 2005 : Trong trường hợp baasts
động sản được chia thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau
thì khi chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản
2 điều này mà không có đền bù .
Tuy điều luật này chỉ quy định về lối đi mà không quy định các quyền khác
đối với bất động sản bị phân chia , nhưng chúng ta dễ dàng nhận thất , việc xác lập
lối đi được xem là điều kiện thiết yếu đối với việc xác lập các quyền khác về sử
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
10
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
dụng hạn chế bất động sản liền kề , các quyền sử dụng khác vẫn có thể thực hiện
thông qua việc áp dụng tương tự pháp luật dân sự .
2. Căn cứ chấm dứt quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề
Cũng như các quyền dân sự khác, quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền
kề cũng được phát sinh , thay đổi hay chấm dứt theo những căn cứ và với những
điều kiện do pháp luật quy định. Theo quy định tại Điều 279 BLDS 2005 thì quyền
sử dụng hạn chế bất động sản liền kề chấm dứt trong các trường hợp :
1.Bất động sản liền kề với bất động sản của chủ sở hữu đang thực hiện
quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề đó nhập làm một;
Căn cứ vào các điều kiện để xác lập quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền
kề, thì giữa các bất động sản phải tồn tại ranh giới để phân lập các bất động sản đó
. Ranh giới đó chỉ có ý nghĩa về mặt pháp lý khi hai bất động sản đó thuộc quyền
sở hữu của các chủ sở hữu khác nhau và cũng không thuộc tài sản chung . Trong
trường hợp bất động sản thuộc sở hữu chung của hai hay nhiều chủ thể độc lập thì
các chủ sở hữu đó có phần quyền hay có quyền ngang nhau đối với khối tài sản
chung. Bất động sản thuộc sở hữu chung khi chưa phân chia nó vẫn là một chỉnh
thể thống nhất về mặt pháp lý và các chủ sở hữu có phần quyền trên toàn bộ bất
động sản chung mà không phải là phần bất động sản trong khối tài sản chung đó .
Vì vậy, khi bất động sản liền kề và bất động sản của chủ sở hữu đang thực hiện
quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề nhập làm một ( thuộc về một chủ sở
hữu duy nhất ) thì không còn tồn tại ranh giới giữa các bất động sản về mặt pháp lý
nữa .
Ví dụ : Ông A và ông B là hàng xóm , nhà 2 ông được ngăn cách bởi một
con mương . 2 ông đã thỏa thuận lấy con mương làm ranh giới giữa hai bất động
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
11
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
sản . Sau đó ông A mua lại mảnh đất của ông B , lúc này tuy con mương vẫn còn
đó nhưng không được coi là ranh giới giữa 2 bất động sản về mặt pháp lý nữa .
2.Chủ sở hữu nhà, người sử dụng đất không còn nhu cầu sử dụng bất động
sản liền kề :
Khi chủ sở hữu nhà, người sử dụng đất không còn nhu cầu sử dụng bất động
sản liền kề cho việc khai thác sử dụng của mình nữa , họ có thể thể hiện thông qua
hành vi pháp lý đơn phương , dưới một hình thức nhất định như :
- Từ bỏ quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề thông qua lời nói hay
văn bản : Việc thể hiện ý chí phải bảo đảm những yêu cầu về điều kiện có hiệu lực
của giao dịch dân sự . Những hành vi của chủ sở hữu bất động sản đang sử dụng
hạn chế nhằm loại bỏ công dụng của hệ thống phục vụ như: Xây tường ngăn lối đi;
lấp đường thoát nước; gỡ bỏ đường tải điện… Hành vi loại bỏ hệ thống phục vụ có
thể được coi là tự chấm dứt quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề .
- Không tiếp tục sử dụng bất động sản liền kề : là trường hợp khi chủ sở hữu
không tiếp tục sử dụng bất động sản liền kề, do chủ sở hữu đã tạo được quyền đó
trên một bất động sản liền kề khác mà không quan tâm đến đối tượng đã được thiết
lập trước đó. Trong trường hợp bất động sản do địa thế tự nhiên bị vây bọc , mà sự
vây bọc đó không còn tại do quy hoạch, sạt lở đất … cũng được coi là một căn cứ
cho phép chủ sở hữu bất động sản liền kề yêu cầu chấm dứt quyền sử dụng hạn chế
bất động sản .
- Thỏa thuận chấm dứt quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề : Theo
nguyên tắc chung của pháp luật dân sự, các chủ thể đều có quyền thỏa thuận trong
việc tạo lập, thay đổi hay chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự, nhưng không được
trái pháp luật và đạo đức xã hội. Nếu quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
12
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đã được thiết lập theo thỏa thuận, hay theo quy định của pháp luật thì các bên trong
quan hệ về sử dụng hạn chế bất động sản liền kề đều có thể thỏa thuận chấm dứt
quan hệ đó. Các bên có thể thỏa thuận chấm dứt quyền sử dụng hạn chế bất động
sản liền kề, đồng thời giải quyết các hậu quả pháp lý của việc chấm dứt đó.
IV. Nội dung quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề theo
quy định của bộ luật dân sự :
1. Quyền về lối đi qua bất động sản liền kề :
Quyền về lối đi qua bất động sản liền kề được quy định tài khoản 1 điều 275
BLDS 2005:
1.Chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở
hữu khác mà không có lối đi ra, có quyền yêu cầu một trong những chủ sở hữu bất
động sản liền kề dành cho mình một lối đi ra đến đường công cộng; người được
yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó. Người được dành lối đi phải đền bù cho
chủ sở hữu bất động sản liền kề, nếu không có thỏa thuận khác.
Lối đi được mở trên bất động sản liền kề nào mà được coi là thuận tiện và
hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của địa điểm, lợi ích của bất động sản bị
vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất cho bất động sản có mở lối đi.
Theo quy định này thì chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc có quyền yêu cầu
một trong những chủ sở hữu bất động sản liền kề mở cho mình một lối đi ra ngoài .
Như vậy , về nguyên tắc bất cứ ai trong các chủ sở hữu bất động sản liền kề đều có
nghĩa vụ phải đáp ứng yêu cầu đó . Tuy nhiên chủ sở hữu bất động sản bị vât bọc
không thể tự chỉ định lối đi theo ý của mình mà cần phải có sự đồng ý của chủ sở
hữu bất động sản liền kề. Phải kết hợp quyền lợi của các bên trong việc xác lập lối
đi trên nguyên tắc bảo đảm quyền lợi của các bên .Do đó để xác định lối đi thuận
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
13
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
tiện nhất qua bất động sản liền kề , trong thực tế người ta thường căn cứ vào vị trí
tồn tại của bất động sản và một số yêu tố khác ….
Pháp luật quy định tính thuận tiện về lối đi được áp dụng cho chủ sở hữu bất
động sản bị vây bọc đồng thời là quyền lựa chọn của họ khi đưa ra yêu cầu về lối
đi. Thông thường thuận tiện thường được hiểu là ngắn nhất , chiếm không gian nhỏ
nhất , gây ít thiệt hại về kinh tế cho chủ sở hữu bất động sản liền kề nhất … Tuy
nhiên, thuận tiện không thể là khái niệm tuyệt đối, được xác định theo ý chỉ chủ
quan của chủ sở hữu bất động sản bị bao bọc , vì mỗi sự bao bọc đều có những
biểu hiện với những đặc điểm khác nhau . Do đó khoản 2 điều 275 BLDS 2005
quy định :
Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng, chiều cao của lối đi do các bên thỏa
thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại và ít gây phiền hà nhất cho các bên; nếu
có tranh chấp về lối đi. Thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác
định.
Căn cứ theo quy định trên, sau khi chủ sở hữu vất động sản bị bao bọc được
chấp thuận để có lối đi , phải thỏa thuận tiếp về các điều kiện và các yếu tố xác
định lối đi đó .Trong quá trình thỏa thuận nếu có sự bất đồng về việc xác lập vị trí
lối đi, chiều dài, chiều rộng cũng như các điều khoản khác liên quan đến lối đi,
trong trường hợp không thể xác lập vị trí khác liên quan đến lối đi thì cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định.
2. Quyền được cấp, thoát nước qua bất động sản liền kề
Quyền được cấp thoát nước qua bất động sản liền kề được quy định tại điều
277 BLDS 2005 :
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
14
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trong trường hợp do vị trí tự nhiên của bất động sản mà việc cấp, thoát
nước buộc phải qua một bất động sản khác, thì chủ sở hữu bất dộng sản có nước
chảy qua phải dành một lối cấp thoát nước thích hợp, không được cản trở hoặc
ngăn chặn dòng chảy . Người sử dụng lối cấp thoát nước phải hạn chế đến mức
thấp nhất thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua khi lắp đặt
đương dẫn nước; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường …..
Quyền được dẫn nước chảy qua bất động sản liền kề cũng được ghi nhận tài
điều 33 luật tài nguyên nước :
Tổ chức , cá nhân khai thác sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào
nguồn nước được quyên dẫn nước qua đất hoặc bất động sản liền kề thuộc quyền
quản lý, sử dụng của các tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Luật này và Bộ
luật dân sự .
Theo các quy định trên thì các bất động sản do vị trí tự nhiên mà việc cấp ,
thoát nước không thể thực hiện trên phần đất của mình có quyền yêu cầu chủ sở
hữu bất động sản liền kề dành một lối cấp nước , thoát nước thải, thoát nước tự
nhiên thích hợp . Chúng ta cùng phân tích theo 2 hướng trên :
a. Quyền được cấp nước do vị trí tự nhiên :
Do vị trí tự nhiên mà một bất động sản không tiếp giáp trực tiếp với nguồn
nước tự nhiên hay nước máy thì chủ sở hữu bất động sản có thể áp dụng đến quyền
sử dụng hạn chế bất động sản liền kề để yêu cầu các chủ sở hữu bất động sản khác
cho sử dụng bất động sản thuộc sở hữu của họ để xây dựng đường ống dẫn nước .
Vị trí đặt đường ống do các bên tự thỏa thuận .
b. Quyền được thoát nước do vị trí tự nhiên :
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
15
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
-Thoát nước tự nhiên : Có thể được hiểu là thoát nước từ nguồn nước được
tạo bởi tự nhiên ( nước mưa , nước ngầm , nước của các dòng chảy tự nhiên …. )
mà không có sự tác động của con người . Pháp luật quy định nước tự nhiên có trên
bất động sản của ai thì thuộc quyền sở hữu của người đó . Tuy nhiên, có trường
hợp chủ sở hữu không muốn giữ lại lượng nước đó. Việc thoát nước này có thể làm
ảnh hưởng đến lợi ích của người khác. Điều 269 BLDS 2005 quy định :
Chủ sở hữu nhà phải lắp đặt đường dẫn nước sao cho nước mưa từ mái nhà
của mình không được chảy xuống bất động sản của chủ sở hữu bất động sản liền
kề .
Qua đó , chúng ta thấy rằng , lượng nước tự nhiên được tích tụ một lần thông
qua mái nhà không được trực tiếp chảy xuống bất động sản của người khác. Tuy
nhiên điều 277 BLDS 2005 có đoạn viết :
… Trong trường hợp nước tự nhiên chảy từ vị trí cao xuống vị trí thấp mà
gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua thì người sử dụng lối
cấp thoát nước không phải bồi thường thiệt hại .
Như vậy , nếu nước mưa sau khi đã chảy xuống bất động sản của mình lại
chảy tràn sang bất động sản liền kề thì không vi phạm quy định tại điều 269 bởi
đơn giản nước tự nhiên chảy từ vị trí cao xuống vị trí thấp .
-Thoát nước thải sinh hoạt : Khác với nước tự nhiên , nước thải có tính chất
thường xuyên , liên tục và là nước không sạch . Vì vậy theo quy định chung , nước
thải khôn thể để chảy tràn lan trên mặt đất , chúng phải được thoát khỏi bất động
sản theo những con đường dẫn nước xác định. Điều 270 BLDS 2005 quy định :
Chủ sở hữu nhà phải làm cống ngầm hoặc rãnh thoát nước để đưa nước thải
ra nơi quy định, sao cho nước thải không chảy tràn sang bất động sản của chủ sở
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
16
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hữu bất động sản liền kề, ra đường công cộng hoặc nơi sinh hoạt công cộng làm ô
nhiễm môi trường .
Tuy nhiên trong trường hợp bất động sản bị vây bọc mà không thể dẫn nước
thải trực tiếp ra nơi quy định thì có thể sử dụng quyền sử dụng hạn chế bất động
sản liền kề để làm cống ngầm hoăc rãnh thoát nước ra nơi dẫn nước qua bất động
sản khác. Ở đây , điều luật không quy định chỉ được sử dụng bất động sản liền kề
mà có thể sử dụng bất cứ bất động sản nào . Tuy nhiên vị trí đường ống vẫn phải
được xác định dựa trên các thỏa thuận giữa các chủ sở hữu , nếu việc đặt đường
dẫn nước mà gây thiệt hại thì chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc phải bồi thường
cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua .
3. Quyền về tưới nước, tiêu nước trong canh tác :
Quyền về tưới nước, tiêu nước được quy định tại điều 278 BLDS 2005 :
Người có quyền sử dụng đất canh tác khi có nhu cầu về tưới nước, tiêu
nước, có quyền yêu cầu những người sử dụng đất xung quanh để cho mình một lỗi
dẫn nước thích hợp, thuận tiện cho việc tưới tiêu; nguời được yêu cầu có nghĩa ụ
đáp ứng yêu cầu đó;Nếu người sử dụng lối dẫn nước gây thiệt hại cho người sử
dụng đất xung quanh, thì phải bồi thường .
Theo quy định này thì quyền về tưới nước, tiêu nước chỉ được áp dụng trong
lĩnh vực sản xuất nông nghiệp ( trồng trọt , nuôi thủy sản … ), bởi chỉ áp dụng đối
với việc canh tác trên đất . Phạm vi quyền yêu cầu không chỉ còn bó hẹp đối với
chủ sở hữu bất động sản liền kề mà là áp dụng đối với người sử dụng đất xung
quanh - những người đang trực tiếp canh tác trên đất đó , họ có thể là người được
nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc những người khác được phép sử dụng đất .
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
17
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Theo quan niệm chung cũng như thực tế trong đời sống xã hội, nước là một
yêu cầu không thể thiếu được trong sản xuất nông nghiệp, nhưng cũng không thể
có quá nhiều nước . Nhu cầu về tưới nước , tiêu nước là vô cùng quan trọng đối với
người canh tác , do đó những chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh có
nghĩa vụ tôn trọng và đáp ứng yêu cầu của họ .
4. Quyền mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc
Quyền mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc được quy định tại điều 276
BLDS 2005 :
Chủ sở hữu bất động sản có quyền mắc đường dây tải điện, thông tin liên
lạc qua bất động sản của các chủ sở hữu khác một cách hợp lý, nhưng phải bảo
đảm an toàn và thuận tiện cho các chủ sở hữu đó; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường .
Căn cứ vào quy định này, pháp luật dân sự công nhận chủ sở hữu bất động
sản có quyền mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động sản của các
chủ sở hữu khác . Suy rộng ra có thể hiểu rằng bất cứ một chủ thể nào cũng có
quyền mắc đường dây tải điện. thông tin liên lạc qua bất động sản của các chủ sở
hữu vất động sản khác mà không phụ thuộc vào vị trí của các bất động sản đó.
Việc sử dụng hạn chế bất động sản của người khác để đáp ứng nhu cầu về mắc
đương dây tải điện, thông tin liên lạc không chỉ hạn chế trong phạm vi bất động
sản liền kề mà còn được áp dụng đối với bất động sản xung quanh .
Quan niệm thuận tiện và an toàn cho chủ sở hữu bất động sản có đường dây
tải điện , thông tin liên lạc đi qua được đề cập đến trong điều 276 BLDS 2005 có
thể được hiểu là các hệ thống dây dẫn này không được gây cản trở cho việc khai
thác bất động sản của các chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh. Không
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
18
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
làm gián đoạn việc khai thác bất động sản khi mắc đường dây tải điện thông tin
liên lạc cũng như cản trở chủ sở hữu bất dộng sản khai thác bất động sản đó trong
suốt quá trình khai thác, khi còn tồn tại các hệ thống này. Không gây thiệt hại hoặc
đe dọa gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có các hệ thống này đi qua .
Trong trường hợp hệ thống này gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản nó đi qua
thì phải bồi thường . Tuy nhiên người chịu trách nhiệm phải bồi thường không
được điều luật này quy định cụ thể . Do vậy , việc bồi thường thiệt hại sẽ được áp
dụng theo quy định chung về bồi thường thiệt hại . Theo đó :
TH1 : Nếu thiệt hại do các thiết bị nêu trên gây ra do người được cung cấp
dịch vụ thì bên cung cấp phải bồi thường thiệt hại, và trách nhiệm bồi thường thiệt
hại trong trường hợp này được xác định là bồi thường thiệt hại theeo hợp đồng,
người vi phạm hợp đồng là bên cung cấp các dịch vụ đó phải chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại .
TH2 : Nếu thiệt hại do các thiết bị gây ra cho chủ sở hữu bất động sản hoặc
người thứ 3 thì áp dụng theo chế định bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng , người
nào là chủ sở hữu thiết bị phải bồi thường thiệt hại do thiết bị đó gây ra .
TH3 : Nêu thiệt hại do điện, thiết bị điện của chủ sở hữu bất động sản gây ra
cho sở hữu bất động sản gây ra cho chủ sở hữu bất động sản liền kề thì chủ sở hữu
bất động sản phải bồi thường theo trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
5. Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề để đảm bảo nhu cầu cần
thiết khác
Điều 273 BLDS 2005 có đề cập tới quyền được sử dụng hạn chế bất động
sản liền kề để đảm bảo nhu cầu cần thiết khác .
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
19
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Các nhu cầu cần thiết khác ở đây có thể được hiểu là những nhu cầu của chủ
sở hữu bất động sản buộc phải cần đến sự trợ giúp của chủ sở hữu bất động sản
liền kề mới có thể khai thác tốt nhất bất động sản thuộc quyền sở hữu của mình .
Xét trong thực tế các nhu cầu cần thiết khác có thể là : Mở của sổ , đưa ban công
sang bất động sản của người khác, thông khí, lấy ánh sang từ bất động sản của
người khác …..
Theo quy định tại khoản 2 điều 265 BLDS 2005 thì người có quyền sử dụng
đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ ranh giới trong
khuôn viên đất phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất liền kề của
người khác . Như vậy , về nguyên tắc , chủ sở hữu bất động sản liền kề có thể thực
hiện bất cứ hành vi nào, làm bất cứ việc gì trong khuôn viên đất thuộc quyền sử
dụng của mình phù hợp quy hoạch xây dựng nếu chúng không ảnh hưởng đến các
chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh .
V. Một số bất cập và kiến nghị nhằm hoàn thiện chế định về
quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề trong BLDS :
1 .Theo quy định tài khoản 3 điều 275 BLDS năm 2005 thì : “ Trong trường
hợp bất động sản được phân chia làm nhiều phần cho các chủ sở hữu, người sử
dụng kahcs nhau, thì khi phân chia phải dành lối đi cần thiết cho người phía trong
theo quy định tịa khoản 2 điều này mà không có đền bù”. Quy định này là không
phù hợp trong trường hợp bất động là nhà ở có nhiều tầng , cần được bổ sung
thêm.
2 . Quyền mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động sản liền kề
được quy định tại điều 276 BLDS 2005 là quyền của chủ sở hữu bất động sản bị
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
20
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
vây bọc. Tuy nhiên, việc mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc trong các hợp
đồng sử dụng điện chủ yếu thuộc về bên cung cấp dịch vụ . Vì vậy nếu pháp luật
chỉ quy định chủ sở hữu bất động sản có quyền mắc đường dây tải điện, thông tin
liên lạc qua bất động sản liền kề là chưa chặt chẽ . Do đó cần bổ sung thêm các tổ
chức cung cấp dịch vụ vào nhóm những người có quyền mắc đường dây tải điện ,
thông tin liên lạc qua các bất động sản .
3 . Điều 277 BLDS có đoạn quy định chủ sở hữu bất dộng sản có nước chảy
qua phải dành một lối cấp thoát nước thích hợp, không được cản trở hoặc ngăn
chặn dòng chảy . Tuy nhiên việc thoát nước tự nhiên như nước mưa , nước ngầm
từ bất động sản cao xuống vị trí thấp phù hợp với quy luật tự nhiên , các chủ sở
hữu bất động sản liền kề có quyền xây tường rào để nước không chảy tràn sang bất
động sản của mình . Nếu việc thực hiện các hành vi đó mà ngăn cản dòng chảy thì
không bị coi là hành vi ngăn cản dòng chảy theo quy định tại điều 277 . Bởi vậy
Pháp luật cần quy định rõ hơn về việc thoát nước tự nhiên qua bất động sản liền kề.
Kết luận
Khi xã hội ngày càng phát triển hiện đại thì song song đó nhu cầu phải hoàn
thiện bổ sung những quy định của pháp luật nhằm đáp ứng tối ưu nhất đòi hỏi của
xã hội cũng cần không ngừng được cải thiện, nâng cao. Hiện nay, xét riêng trong
những quy định của pháp luật liên quan đến quyền sử dụng hạn chế bất động sản
liền kề thì còn chưa được thỏa đáng . Tuy nhiên so với các bộ luật trước thì BLDS
2005 đã có những bước cải thiện đáng kể, do vậy chúng ta hoàn toàn có thể tin
tưởng trong tương lai , những quy định của pháp luật về quyền sử dụng hạn chế bất
động sản liền kề sẽ ngày càng được hoàn thiện phù hợp với sự phát triển của xã
hội.
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
21
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Danh mục tài liệu tham khảo
1 . Trường Đại học Luật Hà Nội, giáo trình luật Dân sự Việt Nam, tập 1, Nxb.
CAND, 2009.
2 . Bộ luật Dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2005.
3 . Bộ luật tố tụng dân sự
4 . Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề , Ts Phạm Công Lạc , NXB tư
pháp
5 . http://thongtinphapluatdansu.wordpress.com/2008/06/27/276608/
6 . Quy chế pháp lý về ranh giới giữa các bất động sản liền kề , tạp chí nhà nước và
pháp luật , số 11/2001 , tr 16-23 , ts Phạm Công Lạc
7 . Khoa luật – Đại học quốc gia Hà Nội, Giáo trình luật dân sự, Phần chung, Nxb.
ĐHQG Hà Nội, Hà Nội, 2002.
8 . http://thongtinphapluatdansu.wordpress.com/2008/02/05/566335/
9 . http://www.luattructuyen.net/
23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
22
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864