SlideShare a Scribd company logo
1 of 50
Tổng hợp điểm mới Luật bảo hiểm xã hội 2014
Mặc dù đến 01/01/2016, Luật bảo hiểm xã hội 2014 mới bắt đầu có hiệu lực, nhưng không ít người đang
quan tâm về các chế độ bảo hiểm xã hội mà mình sẽ được hưởng trong thời gian tới.
Bài viết sau đây sẽ tổng hợp các điểm mới của Luật bảo hiểm xã hội 2014 nhằm giải đáp thắc mắc quy
định mới về bảo hiểm xã hội (BHXH) sẽ được áp dụng và phục vụ cho việc nghiên cứu, học tập.
Trong bài viết có sử dụng các từ viết tắt, sau đây là chú thích:
- BHXH: bảo hiểm xã hội. - HĐLĐ: hợp đồng lao động.
- NLĐ: người lao động. - QĐND: Quân đội nhân dân.
- NSDLĐ: người sử dụng lao động. - BHTN: bảo hiểm thất nghiệp.
- CAND: Công an nhân dân. - BHYT: bảo hiểm y tế.
- NSNN: Ngân sách nhà nước - TNLĐ: tai nạn lao động.
1/ Cụ thể nội dung phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định chế độ, chính sách BHXH; quyền và trách nhiệm của người lao động, người sử dụng
lao động; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến BHXH, tổ chức đại diện tập thể lao động, tổ chức
đại diện người sử dụng lao động; cơ quan BHXH; quỹ BHXH; thủ tục thực hiện BHXH và quản lý nhà
nước về BHXH.
(Căn cứ Điều 1 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
2/ Mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
Ngoài các đối tượng quy định tại Luật bảo hiểm xã hội 2006, còn có thêm các đối tượng sau đây:
- Người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có
thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa NSDLĐ với người đại diện
theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định pháp luật về lao động.
- Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.
- Người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
- Học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng.
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
- NLĐ là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành
nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia BHXH bắt
buộc theo quy định của Chính phủ.
Ngoài ra, cụ thể hóa các nội dung sau:
- NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân
dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ
Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê
mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
Trước đây: cụm từ này được sử dụng rất mơ hồ, “sử dụng và trả công cho người lao động”.
- Người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng
bắt buộc tham gia BHXH.
Trước đây: không quy định cụ thể số tuổi mà quy định một cách chung chung “trong độ tuổi lao động”
(Căn cứ Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
3/ Sửa đổi, bổ sung các thuật ngữ
- BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu
nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở
đóng vào quỹ BHXH.
Quy định trước đây bao gồm trường hợp mất thu nhập do thất nghiệp.
- BHXH bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà NLĐ và NSDLĐ phải tham gia.
- BHXH tự nguyện là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng,
phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm
xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
- Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập với NSNN, được hình thành từ đóng góp của NLĐ, NSDLĐ và có sự
hỗ trợ của Nhà nước.
Giải thích thuật ngữ này được bổ sung nhằm làm rõ nội dung.
- Thân nhân là con đẻ, con nuôi, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha vợ hoặc cha
chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng của người tham gia bảo hiểm xã hội hoặc thành viên khác trong gia đình
mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn
nhân và gia đình.
Bổ sung thêm đối tượng được xem là thân nhân theo Luật này.
- Bảo hiểm hưu trí bổ sung là chính sách BHXH mang tính chất tự nguyện nhằm mục tiêu bổ sung cho
chế độ hưu trí trong BHXH bắt buộc, có cơ chế tạo lập quỹ từ sự đóng góp của NLĐ và NSDLĐ dưới
hình thức tài khoản tiết kiệm cá nhân, được bảo toàn và tích lũy thông qua hoạt động đầu tư theo quy
định pháp luật.
Đây là khái niệm mới được sử dụng tại Luật bảo hiểm xã hội 2014.
(Căn cứ Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
4/ Các chế độ bảo hiểm xã hội
Các chế độ BHXH bao gồm: BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và bảo hiểm hưu trí bổ sung.
Bảo hiểm hưu trí bổ sung là chế độ BHXH mới được áp dụng theo Luật bảo hiểm xã hội 2014. Trước
đây, chế độ BHXH gồm BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và BHTN.
(Căn cứ Điều 4 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
5/ Cụ thể hóa một số nguyên tắc bảo hiểm xã hội
- Mức đóng BHXH bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của NLĐ. Mức đóng BHXH tự nguyện
được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do NLĐ lựa chọn.
Quy định cụ thể tiền lương, mức thu nhập tháng so với trước đây.
- Thời gian đóng BHXH đã được tính hưởng BHXH một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính
hưởng các chế độ BHXH.
- Quỹ BHXH được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và
được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do
Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do NSDLĐ quyết định.
(Căn cứ Điều 5 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
6/ Chính sách mới của Nhà nước đối với bảo hiểm xã hội
Ngoài các chính sách của Nhà nước đối với BHXH theo Luật bảo hiểm xã hội 2006, còn mở rộng thêm
các chính sách:
- Hỗ trợ người tham gia BHXH tự nguyện.
- Khuyến khích NSDLĐ và NLĐ tham gia bảo hiểm hưu trí bổ sung.
- Ưu tiên đầu tư phát triển công nghệ thông tin trong quản lý BHXH.
(Căn cứ Điều 6 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
7/ Nội dung quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội
Ngoài các nội dung quản lý nhà nước về BHXH theo quy định cũ, còn bổ sung thêm:
- Quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối quỹ BHXH.
(Căn cứ Điều 7 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
8/ Bổ sung cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội
Ngoài các cơ quan theo quy định cũ, còn bổ sung cơ quan:
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam tham gia, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính,
UBND cấp tỉnh quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối quỹ BHXH.
(Căn cứ Điều 8 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
9/ Hiện đại hóa quản lý bảo hiểm xã hội
- Nhà nước khuyến khích đầu tư phát triển công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến để quản lý, thực
hiện BHXH.
- Đến năm 2020, hoàn thành việc xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu điện tử về quản lý BHXH trong
phạm vi cả nước.
Đây là nội dung mới, đồng thời là mục tiêu phát triển việc quản lý BHXH trong tương lai gần.
(Căn cứ Điều 9 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
10/ Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về bảo hiểm xã hội
- Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển BHXH.
- Xây dựng chính sách, pháp luật về BHXH; trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban
hành theo thẩm quyền văn bản pháp luật về BHXH.
- Xây dựng và trình Chính phủ chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH.
- Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH.
- Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH.
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về BHXH, trừ trường hợp khiếu
nại, tố cáo việc quản lý tài chính về BHXH.
- Trình Chính phủ quyết định biện pháp xử lý trong trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích chính
đáng về BHXH của NLĐ.
- Thực hiện công tác thống kê, thông tin về BHXH.
- Tổ chức tập huấn, đào tạo về BHXH.
- Tổ chức nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về BHXH.
- Hằng năm, báo cáo Chính phủ về tình hình thực hiện BHXH.
Trách nhiệm quản lý BHXH được phân định cụ thể cho từng cơ quan so với quy định cũ.
(Căn cứ Điều 10 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
Còn tiếp – sẽ cập nhật cho đến khi hoàn thành
11/ Phân định rõ trách nhiệm về bảo hiểm xã hội cho Bộ trưởng Bộ Tài Chính và UBND các cấp
Bổ trưởng Bộ Tài Chính:
- Xây dựng và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền cơ chế
quản lý tài chính về BHXH; chi phí quản lý BHXH.
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo việc thực hiện quản lý tài
chính về BHXH.
- Hằng năm, gửi báo cáo về tình hình quản lý và sử dụng các quỹ BHXH cho Bộ trưởng BLĐTBXH để
tổng hợp và báo cáo Chính phủ.
UBND các cấp:
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH.
- Xây dựng chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng
năm trình HĐND cùng cấp quyết định.
- Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH.
- Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo về BHXH.
- Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về BHXH.
(Căn cứ Điều 11, 12 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
12/ Cụ thể hóa vai trò thanh tra bảo hiểm xã hội
- Thanh tra lao động - thương binh và xã hội thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về việc thực
hiện chính sách, pháp luật về BHXH theo quy định của pháp luật về thanh tra.
- Thanh tra tài chính thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về quản lý tài chính BHXH theo quy
định của pháp luật về thanh tra.
- Cơ quan BHXH thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH, BHTN và BHYT theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(Căn cứ Điều 13 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
13/ Thêm quyền và trách nhiệm cho tổ chức công đoàn, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên của Mặt trận
Tổ chức công đoàn:
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ tham gia BHXH.
- Yêu cầu NSDLĐ, cơ quan BHXH cung cấp thông tin về BHXH của NLĐ.
- Giám sát và kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về BHXH.
- Khởi kiện ra Tòa án đối với hành vi vi phạm pháp luật về BHXH gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích
hợp pháp của NLĐ, tập thể NLĐ theo quy định tại khoản 8 Điều 10 của Luật công đoàn.
- Trách nhiệm của tổ chức công đoàn không có gì khác so với Luật bảo hiểm xã hội 2006.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân, đoàn viên, hội viên thực hiện chính sách,
pháp luật về BHXH, chủ động tham gia các loại hình BHXH phù hợp với bản thân và gia đình; tham gia
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên; phản biện xã hội, tham gia với cơ
quan nhà nước trong việc xây dựng chính sách, pháp luật về BHXH; giám sát việc thực hiện chính sách,
pháp luật về BHXH theo quy định của pháp luật.
Trước đây không quy định quyền và trách nhiệm cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên của Mặt trận.
(Căn cứ Điều 14 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
14/ Chế độ báo cáo, kiểm toán
Hằng năm, Chính phủ báo cáo Quốc hội về tình hình thực hiện chính sách, chế độ BHXH, quản lý và sử
dụng quỹ BHXH.
Nội dung còn lại vẫn giữ nguyên.
(Căn cứ Điều 16 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
15/ Thêm các hành vi bị nghiêm cấm
- Trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN.
- Chậm đóng tiền BHXH, BHTN.
- Chiếm dụng tiền đóng, hưởng BHXH, BHTN.
- Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện BHXH, BHTN.
- Sử dụng quỹ BHXH, quỹ BHTN không đúng pháp luật.
- Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ, NSDLĐ.
- Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về BHXH, BHTN.
- Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về BHXH, BHTN.
(Căn cứ Điều 17 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
16/ Bổ sung quyền của người lao động
- Được tham gia và hưởng các chế độ BHXH theo quy định của Luật này.
- Được cấp và quản lý sổ BHXH.
- Nhận lương hưu và trợ cấp BHXH đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau:
+ Trực tiếp từ cơ quan BHXH hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan BHXH ủy quyền.
+ Thông qua tài khoản tiền gửi của NLĐ mở tại ngân hàng.
+ Thông qua NSDLĐ.
- Hưởng BHYT trong các trường hợp:
+ Đang hưởng lương hưu;
+ Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
+ Nghỉ việc hưởng trợ cấp TNLĐ, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.
+ Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với NLĐ mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do
Bộ Y tế ban hành.
- Được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp sau khi
thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định và đang bảo lưu thời gian đóng BHXH; được thanh
toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng BHXH.
- Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp BHXH.
- Định kỳ 06 tháng được NSDLĐ cung cấp thông tin về đóng BHXH; định kỳ hằng năm được cơ quan
BHXH xác nhận về việc đóng BHXH; được yêu cầu NSDLĐ và cơ quan BHXH cung cấp thông tin về việc
đóng, hưởng BHXH.
Trước đây, chỉ cung cấp các thông tin này khi có yêu cầu.
- Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về BHXH theo quy định của pháp luật.
(Căn cứ Điều 18 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
17/ Trách nhiệm của người lao động
Trách nhiệm của người lao động liên quan đến BHTN không quy định tại Luật này.
Phần còn lại vẫn giữ nguyên.
(Căn cứ Điều 19 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
18/ Thêm quyền khởi kiện cho người sử dụng lao động
- Từ chối thực hiện những yêu cầu không đúng quy định của pháp luật về BHXH.
- Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về BHXH theo quy định của pháp luật.
(Căn cứ Điều 20 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
19/ Trách nhiệm của người sử dụng lao động
- Lập hồ sơ để NLĐ được cấp sổ BHXH, đóng, hưởng BHXH.
- Đóng BHXH theo quy định sau:
Hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng BHXH của NLĐ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản
1 Điều 2 của Luật này:
* 3% vào quỹ ốm đau và thai sản.
* 1% vào quỹ TNLĐ, bệnh nghề nghiệp.
* 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
NSDLĐ là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì mức đóng hằng
tháng theo quy định trên; phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một
lần.
Hằng tháng đóng trên mức lương cơ sở đối với mỗi NLĐ là một trong những người sau: Hạ sĩ quan,
chiến sĩ QĐND; hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang
theo học được hưởng sinh hoạt phí:
* 1% vào quỹ TNLĐ, bệnh nghề nghiệp
* 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
NSDLĐ hằng tháng đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất cho NLĐ là người hoạt động
không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
NSDLĐ không phải đóng BHXH cho NLĐ trong trường hợp NLĐ không làm việc và không hưởng tiền
lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH, trừ
trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Ngoài ra, hằng tháng trích từ tiền lương của NLĐ để đóng cùng một lúc vào quỹ BHXH theo quy định:
* NLĐ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8%
mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
* NLĐ là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, hằng tháng đóng bằng 8% mức
lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.
- Giới thiệu NLĐ thuộc đối tượng sau đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng
giám định y khoa:
* Sau khi thương tật, bệnh tật đã được điều trị ổn định.
* Vừa bị TNLĐ vừa bị bệnh nghề nghiệp.
* Bị TNLĐ nhiều lần.
* Bị nhiều bệnh nghề nghiệp.
* Trường hợp được hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. (Nội dung này sẽ trình bày cụ
thể ở các phần sau)
- Phối hợp với cơ quan BHXH trả trợ cấp BHXH cho NLĐ.
- Phối hợp với cơ quan BHXH trả sổ BHXH cho NLĐ, xác nhận thời gian đóng BHXH khi NLĐ chấm dứt
hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định pháp luật.
- Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng BHXH theo yêu
cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, cơ quan BHXH.
- Định kỳ 06 tháng, niêm yết công khai thông tin về việc đóng BHXH cho NLĐ; cung cấp thông tin về việc
đóng BHXH của NLĐ khi NLĐ hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.
- Hằng năm, niêm yết công khai thông tin đóng BHXH của NLĐ do cơ quan BHXH cung cấp theo quy
định.
(Căn cứ Điều 21, Khoản 1 Điều 85 và Điều 86 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
20/ Thêm quyền cho cơ quan bảo hiểm xã hội
- Tổ chức quản lý nhân sự, tài chính và tài sản theo quy định pháp luật.
- Từ chối yêu cầu trả BHXH, BHTN, BHYT không đúng quy định pháp luật.
- Yêu cầu NSDLĐ xuất trình sổ quản lý lao động, bảng lương và thông tin, tài liệu khác liên quan đến việc
đóng, hưởng BHXH, BHTN, BHYT.
- Được cơ quan đăng ký doanh nghiệp, cơ quan cấp giấy chứng nhận hoạt động hoặc giấy phép hoạt
động gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận hoạt
động hoặc quyết định thành lập để thực hiện đăng ký lao động tham gia BHXH, BHYT đối với doanh
nghiệp, tổ chức thành lập mới.
- Định kỳ 06 tháng được cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở địa phương cung cấp thông tin về tình
hình sử dụng và thay đổi lao động trên địa bàn.
- Được cơ quan thuế cung cấp mã số thuế của NSDLĐ; định kỳ hằng năm cung cấp thông tin về chi phí
tiền lương để tính thuế của NSDLĐ.
- Kiểm tra việc thực hiện chính sách BHXH; thanh tra chuyên ngành việc đóng BHXH, BHTN, BHYT.
- Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về
BHXH, BHTN, BHYT và quản lý quỹ BHXH, BHTN, BHYT.
- Xử lý vi phạm pháp luật hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật
về BHXH, BHTN, BHYT.
(Căn cứ Điều 22 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
Còn tiếp – sẽ cập nhật cho đến khi hoàn thành
21/ Trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm xã hội
- Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH, BHTN, BHYT.
- Tổ chức thực hiện thu, chi BHXH, BHTN, BHYT theo quy định pháp luật.
- Cấp sổ BHXH cho NLĐ; quản lý sổ BHXH khi NLĐ đã được giải quyết chế độ hưu trí hoặc tử tuất.
- Tiếp nhận hồ sơ BHXH, BHYT; giải quyết chế độ BHXH, BHYT; tổ chức trả lương hưu, trợ cấp BHXH,
BHTN đầy đủ, thuận tiện và đúng thời hạn.
- Hằng năm, cung cấp thông tin về việc đóng BHXH của NLĐ để NSDLĐ niêm yết công khai.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý BHXH; lưu trữ hồ sơ của người tham gia BHXH theo quy
định pháp luật.
- Quản lý, sử dụng quỹ BHXH, BHTN, BHYT theo quy định pháp luật.
- Thực hiện các biện pháp bảo toàn và tăng trưởng quỹ BHXH, BHTN, BHYT theo quyết định của Hội
đồng quản lý BHXH.
- Thực hiện công tác thống kê, kế toán tài chính về BHXH, BHTN, BHYT.
- Tập huấn và hướng dẫn nghiệp vụ về BHXH, BHTN, BHYT.
- Định kỳ 06 tháng, báo cáo Hội đồng quản lý BHXH và hằng năm, báo cáo BLĐTBXH về tình hình thực
hiện BHXH, BHTN; báo cáo Bộ Y tế về tình hình thực hiện BHYT; báo cáo Bộ Tài chính về tình hình quản
lý và sử dụng quỹ BHXH, BHTN, BHYT.
Hằng năm, cơ quan BHXH tại địa phương báo cáo UBND cùng cấp về tình hình thực hiện BHXH, BHTN,
BHYT trong phạm vi địa phương quản lý.
Trước đây: việc quản lý và sử dụng quỹ BHXH được báo cáo cho Chính phủ, mà không phải là Bộ Tài
Chính như hiện nay.
- Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện BHXH, BHTN, BHYT theo quy định pháp luật.
- Thực hiện hợp tác quốc tế về BHXH, BHTN, BHYT.
Ngoài ra, cơ quan BHXH được giao thêm một số trách nhiệm sau:
- Ban hành mẫu sổ, mẫu hồ sơ BHXH, BHTN sau khi có ý kiến thống nhất của BLĐTBXH.
- Hằng năm, xác nhận thời gian đóng BHXH cho từng NLĐ; cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc
đóng, quyền được hưởng chế độ, thủ tục thực hiện BHXH khi NLĐ, NSDLĐ hoặc tổ chức công đoàn yêu
cầu.
- Công khai trên phương tiện truyền thông về NSDLĐ vi phạm nghĩa vụ đóng BHXH, BHTN, BHYT.
(Căn cứ Điều 23 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
22/ Mở rộng đối tượng áp dụng chế độ ốm đau
So với quy định trước đây, các đối tượng áp dụng chế độ ốm đau được mở rộng hơn:
- Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc
theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết
giữa NSDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định pháp luật về lao
động.
- Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.
- Cán bộ, công chức, viên chức.
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp QĐND; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
môn kỹ thuật CAND; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
(Căn cứ Điều 24 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
23/ Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
- Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là TNLĐ phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma
túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.
- Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh có thẩm quyền.
(Căn cứ Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
24/ Thời gian hưởng chế độ ốm đau
- Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong 01 năm đối với các đối tượng áp dụng chế độ ốm đau
ngoại trừ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp QĐND; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên môn kỹ thuật CAND; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân tính theo
ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
+ Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm; 40
ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
+ Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm thuộc danh mục do BLĐTBXH, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ
0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm
đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
- NLĐ nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được
hưởng chế độ ốm đau như sau:
+ Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
+ Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau theo quy định trên mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp
chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH.
- Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp QĐND; sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật CAND; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như
đối với quân nhân căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
(Căn cứ Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
25/ Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau
- Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong 01 năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc
con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến
dưới 07 tuổi.
- Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của mỗi
người cha hoặc người mẹ theo quy định trên.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ
Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
(Căn cứ Điều 27 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
26/ Mức hưởng chế độ ốm đau
- NLĐ hưởng chế độ ốm đau ngoại trừ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp QĐND; sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật CAND; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như
đối với quân nhân và hưởng chế độ khi con ốm đau thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền
lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp NLĐ mới bắt đầu làm việc hoặc NLĐ trước đó đã có thời gian đóng BHXH, sau đó bị gián
đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm
việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng đó.
- NLĐ hưởng tiếp chế độ ốm đau khi hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau theo quy định mà vẫn tiếp tục
điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời
gian đã đóng BHXH, mức hưởng như sau:
+ Bằng 65% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng BHXH từ
đủ 30 năm trở lên.
+ Bằng 55% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng BHXH từ
đủ 15 năm đến dưới 30 năm.
+ Bằng 50% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng BHXH dưới
15 năm.
Quy định trước đây bằng 45% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã
đóng BHXH dưới 15 năm.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp QĐND; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
môn kỹ thuật CAND; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân hưởng chế độ ốm
đau thì mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
- Mức hưởng trợ cấp ốm đau 01 ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.
Trước đây không có quy định cụ thể mức hưởng trợ cấp ốm đau cho 01 ngày.
(Căn cứ Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
27/ Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau
- NLĐ đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong 01 năm theo quy định, trong khoảng thời
gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức
khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong 01 năm.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu
năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
- Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do NSDLĐ và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết
định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do NSDLĐ quyết định như sau:
+ Tối đa 10 ngày đối với NLĐ sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị
dài ngày.
+ Tối đa 07 ngày đối với NLĐ sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật.
+ Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác.
- Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau 01 ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Trước đây, quy định mức hưởng tùy theo việc dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại đâu.
(Căn cứ Điều 29 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
28/ Mở rộng đối tượng áp dụng chế độ thai sản
Tương tự đối tượng áp dụng chế độ ốm đau.
(Căn cứ Điều 30 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
29/ Điều kiện hưởng chế độ thai sản
- NLĐ được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Lao động nữ mang thai.
+ Lao động nữ sinh con.
+ Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ.
+ NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi. (Trước đây quy định mức này là dưới 04 tháng tuổi)
+ Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
+ Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con. (Đây là quy định mới mà trước đây chưa có)
- NLĐ là lao động nữ sinh con, mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ, nhận nuôi con nuôi dưới 06
tháng tuổi phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận
nuôi con nuôi.
- NLĐ là lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để
dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03
tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
- NLĐ đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH như quy định trên mà chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc
hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế
độ thai sản theo quy định.
(Căn cứ Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
30/ Thời gian hưởng chế độ khi khám thai
- Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường
hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường
thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết,
ngày nghỉ hằng tuần.
(Căn cứ Điều 32 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
Còn nữa – sẽ cập nhật cho đến khi hoàn thành
31/ Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
- Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế
độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Thời gian nghỉ việc tối đa:
+ 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi.
+ 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi.
+ 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi.
+ 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
Trước đây, ngày nghỉ căn cứ theo tháng của thai nhi mà không phải căn cứ trên tuần tuổi.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng
tuần.
(Căn cứ Điều 33 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
32/ Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
- Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng.
Trước đây nghỉ hưởng chế độ thai sản tùy theo điều kiện và tính chất công việc.
Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ
thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
- Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ
ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con
chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định trên; thời gian
này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định pháp luật về lao động.
Kéo dài thời gian nghỉ việc cho lao động nữ trong trường hợp này so với quy định trước đây.
- Trường hợp chỉ có mẹ tham gia BHXH hoặc cả cha và mẹ đều tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh
con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn
lại của người mẹ theo quy định trên.
Trường hợp mẹ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản mà chết thì cha
hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
- Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia BHXH mà không nghỉ việc theo quy định
trên thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định
trên.
- Trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà
không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm
quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
- Lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản:
+ 05 ngày làm việc.
+ 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
+ Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh 03 trở lên thì cứ thêm mỗi con được
nghỉ thêm 03 ngày làm việc.
+ Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ
sinh con.
Đây là điểm mới mà Luật bảo hiểm xã hội 2006 không có quy định.
(Căn cứ Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
33/ Chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ
- Lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc
phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ
nhưng không vượt quá thời gian hưởng chế độ thai sản theo quy định.
Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa
đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày
nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
- Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06
tháng tuổi.
Luật hôn nhân và gia đình 2014 có hiệu lực cho phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, vì vậy chế độ
hưởng thai sản cũng áp dụng đối với các đối tượng mang thai hộ này.
(Căn cứ Điều 35 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
34/ Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi
NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ
06 tháng tuổi.
Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định thì chỉ
cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.
Quy định trước đây áp dụng đối với nuôi con nuôi dưới 04 tháng tuổi.
(Căn cứ Điều 36 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
35/ Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai
- Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì NLĐ được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa:
+ 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai.
+ 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
- Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
(Căn cứ Điều 37 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
36/ Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
- Lao động nữ sinh con hoặc NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp 01 lần cho mỗi
con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng NLĐ nhận nuôi con nuôi.
- Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH thì cha được trợ cấp 01 lần bằng 02 lần mức
lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
(Căn cứ Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
37/ Mức hưởng chế độ thai sản
- NLĐ hưởng chế độ thai sản theo quy định trên thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
+ Mức hưởng 01 tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi
nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Trường hợp NLĐ đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định về thời
gian hưởng chế độ khi khám thai, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hay phá thai bệnh lý, thực hiện
các biện pháp tránh thai và chế độ thai sản dành cho nam khi vợ sinh con hoặc chế độ thai sản trong
trường hợp chỉ có cha hoặc mẹ tham gia BHXH là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã
đóng BHXH.
Bổ sung thêm cách tính hưởng chế độ thai sản:
+ Mức hưởng 01 ngày đối với trường hợp đi khám thai và lao động nam hưởng chế độ thai sản khi vợ
sinh con được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày.
+ Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định
trên, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp hưởng chế độ thai sản khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết
lưu hay phá thai bệnh lý và thực hiện các biện pháp tránh thai thì mức hưởng 01 ngày được tính bằng
mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.
- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian
đóng BHXH, NLĐ và NSDLĐ không phải đóng BHXH.
Trước đây, không quy định cụ thể điều kiện để tính thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
(Căn cứ Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
38/ Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con
- Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con trong trường hợp sinh con được nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; con trên dưới 02 tháng tuổi chết, khi có
đủ các điều kiện:
+ Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng.
+ Phải báo trước và được NSDLĐ đồng ý.
Quy định trước đây cho phép lao động nữ đi làm sau khi sinh con từ đủ 60 ngày trở lên, đồng thời có quy
định thêm điều kiện về sự xác nhận của cơ sở y tế về việc đi làm sẽ không gây hại cho sức khỏe của
NLĐ
- Ngoài tiền lương của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn
được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn theo quy định hưởng chế độ khi sinh con.
(Căn cứ Điều 40 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
39/ Bổ sung quy định về dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
- Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản trong các trường hợp: khi sẩy thai, nạo, hút thai,
thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và
sau khi sinh con là 06 tháng; con trên dưới 02 tháng tuổi chết, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm
việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
Luật bảo hiểm xã hội 2006 không quy định về điều kiện thời gian để được hưởng chế độ dưỡng sức,
phục hồi sức khỏe sau thai sản. Đồng thời, bổ sung thêm các quy định sau:
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu
năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
- Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định trên do NSDLĐ và Ban Chấp hành công đoàn cơ
sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do NSDLĐ quyết
định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định:
+ Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh 01 lần từ 02 con trở lên.
+ Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật.
+ Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
- Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Trước đây, mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản được tính dựa vào nơi
dưỡng sức, phục hồi sức khỏe (gia đình hoặc cơ sở tập trung).
(Căn cứ Điều 41 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
40/ Đối tượng áp dụng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Bao gồm tất cả các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trừ 02 nhóm đối tượng sau:
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng.
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
(Căn cứ Điều 42 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
Còn nữa – sẽ cập nhật cho đến khi hoàn thành.
41/ Trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
- NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.
- Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
+ Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm
thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở.
Thay cụm từ “tháng lương tối thiểu chung” thành cụm từ “lần mức lương cơ sở”, về bản chất, không thay
đổi cách tính so với Luật bảo hiểm xã hội 2006.
+ Ngoài mức trợ cấp quy định trên, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng
BHXH, từ 01 năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được
tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
(Căn cứ Điều 46 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
42/ Trợ cấp hằng tháng, trợ cấp phục vụ, trợ cấp một lần khi chết do TNLĐ, bệnh nghề nghiệp,
dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật
Thay cụm từ “lương tối thiểu chung” bằng cụm từ “mức lương cơ sở”, về bản chất không có gì thay đổi
so với Luật bảo hiểm xã hội 2006.
(Căn cứ Điều 47, 50, 51, 52 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
43/ Mở rộng đối tượng áp dụng chế độ hưu trí
Tất cả NLĐ tham gia BHXH bắt buộc đều được hưởng chế độ hưu trí.
(Căn cứ Điều 53 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
44/ Điều kiện hưởng lương hưu
* Nhóm NLĐ gồm:
+ Làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, xác định thời hạn, theo mùa vụ, có thời hạn từ đủ 01
tháng đến dưới 03 tháng, hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12
tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa NSDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi.
+ Cán bộ, công chức, viên chức.
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
+ Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
+ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
- Trừ trường hợp lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường,
thị trấn tham gia BHXH khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH và đủ 55 tuổi thì
được hưởng lương hưu.
Mở rộng đối tượng hưởng lương hưu
- Khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các
trường hợp:
+ Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
+ Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc
công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục
do BLĐTBXH, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
+ NLĐ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm
công việc khai thác than trong hầm lò.
+ Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
Mở rộng thêm 02 trường hợp được hưởng lương hưu.
* Nhóm NLĐ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp QĐND; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan,
hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật CAND; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với
quân nhân; hạ sĩ quan, chiến sĩ QĐND; hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND phục vụ có thời hạn; học viên
quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.
- Khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường
hợp:
+ Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công
an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác.
+ Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc
công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục
do BLĐTBXH, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
+ Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
Mở rộng thêm trường hợp được hưởng lương hưu đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp QĐND…
(Căn cứ Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
45/ Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
- Tất cả NLĐ tham gia BHXH bắt buộc trừ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp QĐND; sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật CAND; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như
đối với quân nhân; Hạ sĩ quan, chiến sĩ QĐND; hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND phục vụ có thời hạn; học viên
quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng
BHXH trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu
quy định trên nếu thuộc một trong các trường hợp:
+ Từ ngày 01/01/2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên
thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm 01 tuổi
cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy
giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
+ Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
+ Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc
biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do BLĐTBXH, Bộ Y tế ban hành.
- NLĐ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp QĐND; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên môn kỹ thuật CAND; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; Hạ sĩ
quan, chiến sĩ QĐND; hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ
yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, bị suy
giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều
kiện hưởng lương hưu quy định trên khi thuộc một trong các trường hợp:
+ Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên.
+ Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh
mục do BLĐTBXH, Bộ Y tế ban hành.
Quy định thêm điều kiện để được hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động.
(Căn cứ Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
46/ Mức lương hưu hằng tháng
- Từ 01/01/2016 đến trước 01/01/2018:
Mức lương hưu hàng tháng = 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm
đóng BHXH, sau đó, cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ.
Mức lương hưu hàng tháng tối đa = 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Trong đó: mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được tính như sau:
* Nhóm NLĐ có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:
Mốc thời gian tham gia BHXH Tính bình quân tiền lương tháng đã đóng BHXH
của số năm đóng BHXH trước khi nghỉ hưu
Trước 01/01/1995 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
Trong khoảng thời gian từ 01/01/1995 đến
31/12/2000
06 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
Trong khoảng thời gian từ 01/01/2001 đến
31/12/2006.
08 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
Trong khoảng thời gian từ 01/01/2007 đến
31/12/2015
10 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
Từ 01/01/2016 đến 31/12/2019 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
Từ 01/01/2020 đến 31/12/2024 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu.
Từ 01/01/2025 trở đi Toàn bộ thời gian
* Nhóm NLĐ có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do NSDLĐ quyết định:
Tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian.
* Nhóm NLĐ vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời
gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do NSDLĐ quyết định:
Tính bình quân tiền lương tháng đã đóng BHXH chung của các thời gian.
Bổ sung thêm cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
- Từ 01/01/2018:
Mức lương hưu hàng tháng = 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với số năm
đóng BHXH:
Năm nghỉ hưu 2018 2019 2020 2021 2022 trở đi
Lao động nam 16 năm 17 năm 18 năm 19 năm 20 năm
Lao động nữ 15 năm
Sau đó cứ thêm mỗi năm, được tính thêm 2% cho cả lao động nam và lao động nữ.
Mức lương hưu hàng tháng tối đa = 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Mức tăng thêm được tính bằng nhau cho cả nam và nữ, không như trước đây 2% đối với nam và 3%
đối với nữ.
- Mức lương hưu hàng tháng trong trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao
động được tính như trên, sau đó, cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi thì giảm 2%.
Trước đây chỉ giảm 1% cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi trong trường hợp này.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không
giảm tỷ lệ % do nghỉ hưu trước tuổi.
- Đối với lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn
tham gia BHXH khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH và đủ 55 tuổi:
Mức lương hưu hàng tháng = 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm
đóng BHXH. Từ 16 – 20 năm đóng BHXH, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.
Đây là quy định mới mà Luật bảo hiểm xã hội 2006 trước đây không có quy định.
Mức lương hưu hàng tháng thấp nhất = mức lương cơ sở, trừ lao động nữ là người hoạt động chuyên
trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia BHXH khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm
đến dưới 20 năm đóng BHXH và đủ 55 tuổi.
(Căn cứ Điều 56, 62 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
47/ Trợ cấp 01 lần khi nghỉ hưu
- NLĐ có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ
hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
- Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng
lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng
đóng BHXH.
(Căn cứ Điều 58 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
48/ Thời điểm hưởng lương hưu
- Đối với NLĐ đang đóng BHXH bắt buộc trừ người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại
Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; người quản lý doanh nghiệp,
người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi
trong quyết định nghỉ việc do NSDLĐ lập khi NLĐ đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định pháp
luật.
- Đối với NLĐ đang đóng BHXH bắt buộc đối với người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành
hợp tác xã có hưởng tiền lương, thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi NLĐ đủ điều
kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan BHXH.
- Đối với NLĐ là người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, thời điểm
hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của NLĐ đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo
quy định.
Đây là điểm mới mà trước đây không có quy định cụ thể về nội dung này.
(Căn cứ Điều 59 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
49/ Bảo hiểm xã hội 01 lần
- NLĐ thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc có yêu cầu thì được hưởng BHXH 01 lần nếu thuộc một
trong các trường hợp sau:
+ Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định nêu trên mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH hoặc lao động
nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn chưa đủ 15 năm
đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện.
+ Ra nước ngoài để định cư.
+ Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ
chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định
của Bộ Y tế. (Trước đây không quy định nội dung này)
+ Trường hợp người lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp QĐND; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp
vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật CAND; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với
quân nhân; hạ sĩ quan, chiến sĩ QĐND; hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND phục vụ có thời hạn; học viên quân
đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà
không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.
- Mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính như sau:
+ 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014.
+ 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.
+ Trường hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ 01 năm thì mức hưởng BHXH bằng số tiền đã đóng,
mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Mức hưởng BHXH 01 lần không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện, trừ người
đang bị mắc 01 trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng,
phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định Bộ Y tế.
Thời điểm tính hưởng BHXH một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan BHXH.
Quy định thêm về mức hưởng BHXH 01 lần
(Căn cứ Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
50/ Điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội
- Tiền lương đã đóng BHXH để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đối với NLĐ
hưởng lương theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được điều chỉnh theo mức lương cơ sở tại
thời điểm hưởng chế độ hưu trí đối với NLĐ tham gia BHXH trước 01/01/2016.
Đối với NLĐ bắt đầu tham gia BHXH từ 01/01/2016 trở đi thì tiền lương đã đóng BHXH để làm căn cứ
tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được điều chỉnh như quy định dưới đây.
Đây là quy định nhằm tạo ra sự công bằng khi hưởng lương hưu cho các đối tượng làm việc hưởng
lương do Nhà nước quy định và NSDLĐ quy định.
- Tiền lương đã đóng BHXH để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đối với NLĐ
hưởng lương theo quyết định của NSDLĐ được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời
kỳ theo quy định của Chính phủ.
(Căn cứ Điều 63 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
Còn nữa – sẽ tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành
51/ Tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng
- Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng bị tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp
BHXH hằng tháng khi thuộc một trong các trường hợp:
+ Xuất cảnh trái phép.
+ Bị Tòa án tuyên bố là mất tích.
+ Có căn cứ xác định việc hưởng BHXH không đúng quy định pháp luật.
Thêm trường hợp mới, đồng thời bỏ quy định tạm dừng trong trường hợp phải chấp hành hình phạt tù
nhưng không được hưởng án treo.
Cụ thể hóa quy định về việc hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng:
- Lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng được tiếp tục thực hiện khi người xuất cảnh trở về định cư hợp
pháp theo quy định pháp luật về cư trú.
Trường hợp có quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích thì ngoài
việc tiếp tục được hưởng lương hưu, trợ cấp còn được truy lĩnh tiền lương hưu, trợ cấp BHXH hằng
tháng kể từ thời điểm dừng hưởng.
- Cơ quan BHXH khi quyết định tạm dừng hưởng BHXH khi có căn cứ xác định việc hưởng BHXH không
đúng quy định pháp luật phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tạm dừng hưởng, cơ quan BHXH phải ra quyết định giải quyết
hưởng; trường hợp quyết định chấm dứt hưởng BHXH thì phải nêu rõ lý do.
(Căn cứ Điều 64 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
52/ Thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã
hội hằng tháng ra nước ngoài để định cư
Đây là quy định mới mà Luật bảo hiểm xã hội 2006 trước đây không có.
- Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng ra nước ngoài để định cư được giải quyết
hưởng trợ cấp 01 lần.
- Mức trợ cấp 01 lần đối với người đang hưởng lương hưu = (1,5 tháng lương hưu đang hưởng x số năm
đóng BHXH trước năm 2014) + (02 tháng lương hưu đang hưởng x số năm đóng BHXH từ năm 2014 trở
đi) – (0,5 tháng lương hưu x số tháng đã hưởng lương hưu)
Mức trợ cấp 01 lần đối với người đang hưởng lương hưu thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang
hưởng.
- Mức trợ cấp 01 lần đối với người đang hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng bằng 03 tháng trợ cấp đang
hưởng.
(Căn cứ Điều 65 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
53/ Trợ cấp mai táng
- Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận 01 lần trợ cấp mai táng:
+ NLĐ tham gia BHXH bắt buộc đang đóng BHXH hoặc NLĐ đang bảo lưu thời gian đóng BHXH mà đã
có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên. (cụ thể hóa trường hợp được nhận trợ cấp mai táng)
+ NLĐ chết do TNLĐ, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do TNLĐ, bệnh nghề nghiệp.
Đây là điểm mới được bổ sung vào Luật bảo hiểm xã hội 2014
+ Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp TNLĐ, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
- Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định trên chết.
- Người quy định trên bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định
vừa nêu trên.
(Căn cứ Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
54/ Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng
- Những người quy định nêu trên thuộc một trong các trường hợp sau khi chết thì thân nhân được hưởng
tiền tuất hằng tháng:
+ Đã đóng BHXH đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng BHXH 01 lần.
+ Đang hưởng lương hưu.
+ Chết do TNLĐ, bệnh nghề nghiệp.
+ Đang hưởng trợ cấp TNLĐ, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ
61 % trở lên.
Không thay đổi các trường hợp mà chỉ mở rộng đối tượng để được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng căn
cứ theo quy định trên.
- Thân nhân của những người quy định trên được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
+ Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con
được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai.
Trước đây, quy định con dưới 15 tuổi được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng, đồng thời không có quy định
con được sinh khi bố chết mà mẹ đang mang thai được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.
+ Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị
suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành
viên khác trong gia đình mà người tham gia BHXH đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định pháp luật
về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ hoặc dưới
60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
Cụ thể hóa các mối quan hệ cha vợ, cha chồng, mẹ vợ, mẹ chồng để tránh gây nhầm lẫn.
- Thân nhân quy định trên trừ con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao
động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai phải không có thu
nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở.
Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định pháp luật về ưu đãi
người có công.
Đây là quy định mới mà Luật bảo hiểm xã hội 2006 không có, đồng thời quy định thêm về thời hạn đề
nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hàng tháng:
+ Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia BHXH chết thì thân nhân có nguyện vọng phải
nộp đơn đề nghị.
+ Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân bao gồm con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ
18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà
người mẹ đang mang thai hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải
nộp đơn đề nghị.
(Căn cứ Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
55/ Mức trợ cấp tuất hằng tháng
Về cơ bản, không thay đổi nội dung mà chỉ thay cụm từ “mức lương tối thiểu chung” thành cụm từ “mức
lương cơ sở”
Ngoài ra, thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối
tượng quy định nêu trên chết.
Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của
con tính từ tháng con được sinh.
Trước đây, không có quy định này tại Luật bảo hiểm xã hội 2006.
(Căn cứ Điều 68 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
56/ Bổ sung trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần
Những người quy định được hưởng trợ cấp mai táng thuộc một trong các trường hợp sau khi chết thì
thân nhân được hưởng trợ cấp tuất 01 lần:
- NLĐ chết không thuộc các trường hợp được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.
- NLĐ chết thuộc một trong các trường hợp được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng không có thân
nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại Luật này.
Bổ sung thêm 02 trường hợp được hưởng trợ cấp tuất 01 lần:
- Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định trên mà có nguyện vọng hưởng trợ
cấp tuất 01 lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao
động từ 81% trở lên.
- Trường hợp NLĐ chết mà không có thân nhân là con đẻ, con nuôi, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha
nuôi, mẹ nuôi, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng hoặc thành viên khác trong gia đình mà họ
đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình thì trợ cấp tuất 01 lần
được thực hiện theo quy định pháp luật về thừa kế.
(Căn cứ Điều 69 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
57/ Mức trợ cấp tuất một lần
Cách tính mức trợ cấp tuất 01 lần có phần khác so với Luật bảo hiểm xã hội 2006.
- Mức trợ cấp tuất 01 lần đối với thân nhân của NLĐ đang tham gia BHXH hoặc NLĐ đang bảo lưu thời
gian đóng BHXH (thay cụm từ “đang làm việc“ bằng cụm từ “đang tham gia BHXH”) = (1,5 tháng mức
bình quân tiền lương tháng đóng BHXH x số năm đã đóng BHXH trước năm 2014) + (02 tháng mức bình
quân tiền lương tháng đóng BHXH x số năm đóng BHXH từ năm 2014 trở đi)
Mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH làm căn cứ tính trợ cấp tuất 01 lần thực hiện theo quy định
mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu, trợ cấp 01 lần. (đã trình bày ở phần
trước)
- Mức trợ cấp tuất 01 lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết không thay đổi so với
Luật bảo hiểm xã hội 2006.
- Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất 01 lần là mức lương cơ sở tại tháng mà NLĐ theo quy định
được hưởng trợ cấp mai táng chết.
Đây là quy định được bổ sung nhằm cụ thể hóa cách tính trợ cấp, tránh gây nhầm lẫn.
(Căn cứ Điều 70 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
58/ Chế độ hưu trí và chế độ tử tuất đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện
Quy định có phần khác về cách xác định chế độ được hưởng so với trước đây.
Chế độ hưu trí và tử tuất đối với NLĐ vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH
tự nguyện được thực hiện như sau:
- Có từ đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên thì điều kiện, mức hưởng lương hưu thực hiện theo
chính sách BHXH bắt buộc; mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương cơ sở, trừ người
hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
- Có từ đủ 15 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên thì trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo chính
sách BHXH bắt buộc.
- Có từ đủ 12 tháng đóng BHXH bắt buộc trở lên thì trợ cấp mai táng được thực hiện theo chính sách
BHXH bắt buộc.
(Căn cứ Điều 71 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
Các nội dung nêu từ mục 59 đến mục 66 thuộc lĩnh vực bảo hiểm xã hội tự nguyện
59/ Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí
Người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng
phải tham gia BHXH bắt buộc.
Trước đây không quy định cụ thể về độ tuổi mà chỉ quy định chung chung là trong độ tuổi lao động.
(Căn cứ Điều 72 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
60/ Mức lương hưu hằng tháng
- Từ thời điểm 01/01/2016 đến trước ngày 01/01/2018, mức lương hưu hàng tháng được tính như Luật
bảo hiểm xã hội 2006.
- Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2018, mức lương hưu hằng tháng của NLĐ đủ điều kiện quy định tại Điều 73
của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH và tương ứng với số năm
đóng BHXH như sau:
Năm nghỉ hưu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022
Lao động nam 16 năm 17 năm 18 năm 18 năm 20 năm
Lao động nữ 15 năm
Sau đó cứ thêm mỗi năm, NLĐ được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Trong đó, mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH được tính như sau:
+ Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH được tính bằng bình quân các mức thu nhập tháng đóng
BHXH của toàn bộ thời gian đóng.
+ Thu nhập tháng đã đóng BHXH để làm căn cứ tính mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH của
NLĐ được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ.
- Việc điều chỉnh lương hưu được thực hiện như đối với trường hợp điều chỉnh lương hưu theo chế độ
BHXH bắt buộc.
(Căn cứ Điều 74, 79 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
61/ Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
- NLĐ có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ
hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp 01 lần.
Do cách tính hưởng lương hưu có phần khác so với trước đây, nên ở quy định mới không ghi cụ thể là
vượt quá bao nhiêu năm như trước.
- Mức trợ cấp 01 lần được tính theo số năm đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng
lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng
đóng BHXH.
(Căn cứ Điều 75 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
62/ Thời điểm hưởng lương hưu
Thời điểm hưởng lương hưu của các đối tượng tham gia BHXH tự nguyện được tính từ tháng liền kề sau
tháng người tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.
Trước đây chưa có quy định cụ thể về nội dung này.
(Căn cứ Điều 76 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
63/ Bảo hiểm xã hội một lần
- NLĐ tham gia BHXH tự nguyện mà có yêu cầu thì được hưởng BHXH 01 lần nếu thuộc một trong các
trường hợp:
+ Đủ điều kiện về tuổi (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi) nhưng chưa đủ 20 năm đóng BHXH mà không
tiếp tục tham gia BHXH.
+ Ra nước ngoài để định cư.
Thêm trường hợp mới, đồng thời bãi bỏ trường hợp không tiếp tục đóng BHXH và có yêu cầu nhận
BHXH 01 lần mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH:
+ Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ
chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định
của Bộ Y tế.
- Mức hưởng BHXH 01 lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính như sau:
+ 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014.
+ 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.
+ Trường hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ 01 năm thì mức hưởng BHXH bằng số tiền đã đóng, mức
tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.
Cách xác định mức hưởng có phần khác so với Luật bảo hiểm xã hội 2006, đồng thời bổ sung thêm một
số quy định mới:
- Mức hưởng BHXH 01 lần của đối tượng được Nhà nước hỗ trợ thực hiện theo quy định trên không bao
gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện, trừ trường hợp người đang bị mắc một trong những
bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã
chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.
- Thời điểm tính hưởng BHXH 01 lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan BHXH.
- Việc thực hiện chế độ BHXH đối với NLĐ tham gia BHXH tự nguyện đang hưởng lương hưu ra nước
ngoài để định cư được thực hiện như đối với chế độ BHXH bắt buộc.
(Căn cứ Điều 77 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
64/ Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu
Quy định này không khác so với Luật bảo hiểm xã hội 2006, tuy nhiên bổ sung thêm nội dung:
Việc tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu đối với người tham gia BHXH tự nguyện được thực hiện theo quy
định như đối với chế độ BHXH bắt buộc.
(Căn cứ Điều 78 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
65/ Trợ cấp mai táng
- Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng:
+ NLĐ có thời gian đóng BHXH từ đủ 60 tháng trở lên. (Trước đây quy định phải có ít nhất 05 năm
đóng BHXH)
+ Người đang hưởng lương hưu.
- Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định trên chết.
- Trường hợp người quy định trên bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp theo
mức vừa nêu trên.
(Căn cứ Điều 80 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
66/ Trợ cấp tuất
Quy định mới về cách tính trợ cấp tuất đối với thân nhân của NLĐ đang đóng BHXH hoặc đang bảo lưu
thời gian đóng BHXH:
- Mức trợ cấp tuất 01 lần đối với thân nhân của NLĐ đang đóng BHXH hoặc đang bảo lưu thời gian đóng
BHXH = (1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH x số năm đã đóng BHXH trước năm
2014) + (02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH x số năm đóng BHXH từ năm 2014 trở đi)
Trường hợp NLĐ có thời gian đóng BHXH chưa đủ 01 năm thì mức trợ cấp tuất một lần bằng số tiền đã
đóng nhưng mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.
Trường hợp NLĐ có cả thời gian đóng BHXH bắt buộc và tự nguyện thì mức hưởng trợ cấp tuất một lần
tối thiểu bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng BHXH.
(Căn cứ Điều 81 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
Còn nữa – sẽ tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành.
67/ Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội
- Trả các chế độ BHXH cho NLĐ theo quy định trên.
- Đóng BHYT cho người đang hưởng lương hưu hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp TNLĐ, bệnh nghề nghiệp
hằng tháng hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi hoặc nghỉ việc
hưởng trợ cấp ốm đau đối với NLĐ bị mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế
ban hành.
Nội dung được bổ sung nhằm bảo đảm quyền lợi cho lao động nữ sinh con, người nhận nuôi con nuôi và
NLĐ hưởng trợ cấp ốm đau mắc bệnh theo danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày của Bộ Y tế.
- Chi phí quản lý BHXH theo quy định.
- Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với trường hợp không do NSDLĐ giới
thiệu đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động mà kết quả giám định đủ điều kiện hưởng chế
độ BHXH.
Đây là điểm mới được bổ sung tại Luật bảo hiểm xã hội 2014.
- Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ theo quy định.
(Căn cứ Điều 84 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
68/ Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
- NLĐ bao gồm:
+ Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ
hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký
kết giữa NSDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định pháp luật về lao
động.
+ Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.
+ Cán bộ, công chức, viên chức.
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp QĐND; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên môn kỹ thuật CAND; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
Hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
- NLĐ là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, hằng tháng đóng bằng 8% mức
lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Cụ thể hóa mức đóng và phương thức đóng với NLĐ là người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
+ Mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng 22% mức tiền lương tháng đóng BHXH của
NLĐ trước khi đi làm việc ở nước ngoài, đối với NLĐ đã có quá trình tham gia BHXH bắt buộc; bằng
22% của 02 lần mức lương cơ sở đối với NLĐ chưa tham gia BHXH bắt buộc hoặc đã tham gia BHXH
bắt buộc nhưng đã hưởng BHXH một lần.
+ Phương thức đóng được thực hiện 03 tháng, 06 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần
theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài. NLĐ đóng trực tiếp cho cơ quan
BHXH nơi cư trú của NLĐ trước khi đi làm việc ở nước ngoài hoặc đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự
nghiệp đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài.
Trường hợp đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài thì doanh
nghiệp, tổ chức sự nghiệp thu, nộp BHXH cho NLĐ và đăng ký phương thức đóng cho cơ quan BHXH.
Trường hợp NLĐ được gia hạn hợp đồng hoặc ký HĐLĐ mới ngay tại nước tiếp nhận lao động thì thực
hiện đóng BHXH theo phương thức quy định hoặc truy nộp cho cơ quan BHXH sau khi về nước.
- NLĐ hưởng tiền lương theo sản phẩm, theo khoán tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá
thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì mức đóng
BHXH hằng tháng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất; phương thức đóng được
thực hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần.
Trước đây, Luật bảo hiểm xã hội 2006 sử dụng cụm từ “theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh”
- NLĐ không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không
đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng
chế độ thai sản.
Đồng thời quy định thêm một số nội dung mới:
- NLĐ là người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa
vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được
ký kết giữa NSDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định pháp luật về
lao động, người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng mà giao kết HĐLĐ
với nhiều NSDLĐ thì chỉ đóng BHXH bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với
HĐLĐ giao kết đầu tiên.
- Việc xác định thời gian đóng BHXH để tính hưởng lương hưu và trợ cấp tuất hằng tháng thì 01 năm
phải tính đủ 12 tháng; trường hợp NLĐ đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu mà thời gian đóng BHXH
còn thiếu tối đa 06 tháng thì NLĐ được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hằng
tháng bằng tổng mức đóng của NLĐ và NSDLĐ theo mức tiền lương tháng đóng BHXH trước khi nghỉ
việc vào quỹ hưu trí và tử tuất.
- Việc tính hưởng chế độ hưu trí và tử tuất trong trường hợp thời gian đóng BHXH có tháng lẻ được tính
như sau:
+ Từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm.
+ Từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.
(Căn cứ Điều 85 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
69/ Mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động
- NSDLĐ hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng BHXH của NLĐ bao gồm:
+ Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ
hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký
kết giữa NSDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định pháp luật về lao
động.
+ Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.
+ Cán bộ, công chức, viên chức.
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp QĐND; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên môn kỹ thuật CAND; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
Trong đó:
i. 3% vào quỹ ốm đau và thai sản.
ii. 1% vào quỹ TNLĐ, bệnh nghề nghiệp.
iii. 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
- NSDLĐ hằng tháng đóng trên mức lương cơ sở đối với mỗi NLĐ là Hạ sĩ quan, chiến sĩ QĐND; hạ sĩ
quan, chiến sĩ CAND phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được
hưởng sinh hoạt phí:
i. 1% vào quỹ TNLĐ, bệnh nghề nghiệp.
ii. 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
- NSDLĐ là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì mức đóng hằng
tháng theo quy định trên; phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một
lần.
Ngoài ra, quy định thêm một số nội dung mới:
- NSDLĐ hằng tháng đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất cho NLĐ là người hoạt động
không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn
- NSDLĐ không phải đóng BHXH cho NLĐ không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm
việc trở lên trong tháng.
(Căn cứ Điều 86 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
70/ Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
- NLĐ thuộc nhóm tham gia BHXH tự nguyện hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do NLĐ
lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông
thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng NSNN trong từng thời kỳ để quy định mức hỗ
trợ, đối tượng hỗ trợ và thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH cho NLĐ tham gia BHXH
tự nguyện.
Đây là nội dung được bổ sung cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế. Đồng thời, bổ sung thêm phương
thức đóng:
+ Hằng tháng.
+ 03 tháng một lần.
+ 06 tháng một lần.
+ 12 tháng một lần.
+ Một lần cho nhiều năm về sau với mức thấp hơn mức đóng hằng tháng hoặc một lần cho những năm
còn thiếu với mức cao hơn mức đóng hằng tháng so với quy định tại Điều này.
(Căn cứ Điều 87 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
71/ Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Ngoài quy định về tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất như Luật bảo hiểm xã hội 2006, còn thêm
các quy định sau:
Tong hop nhung diem moi cua luat bao hiem xa hoi 2014 (nguyenanh1292 danluat)
Tong hop nhung diem moi cua luat bao hiem xa hoi 2014 (nguyenanh1292 danluat)
Tong hop nhung diem moi cua luat bao hiem xa hoi 2014 (nguyenanh1292 danluat)
Tong hop nhung diem moi cua luat bao hiem xa hoi 2014 (nguyenanh1292 danluat)
Tong hop nhung diem moi cua luat bao hiem xa hoi 2014 (nguyenanh1292 danluat)
Tong hop nhung diem moi cua luat bao hiem xa hoi 2014 (nguyenanh1292 danluat)
Tong hop nhung diem moi cua luat bao hiem xa hoi 2014 (nguyenanh1292 danluat)
Tong hop nhung diem moi cua luat bao hiem xa hoi 2014 (nguyenanh1292 danluat)
Tong hop nhung diem moi cua luat bao hiem xa hoi 2014 (nguyenanh1292 danluat)
Tong hop nhung diem moi cua luat bao hiem xa hoi 2014 (nguyenanh1292 danluat)
Tong hop nhung diem moi cua luat bao hiem xa hoi 2014 (nguyenanh1292 danluat)
Tong hop nhung diem moi cua luat bao hiem xa hoi 2014 (nguyenanh1292 danluat)
Tong hop nhung diem moi cua luat bao hiem xa hoi 2014 (nguyenanh1292 danluat)
Tong hop nhung diem moi cua luat bao hiem xa hoi 2014 (nguyenanh1292 danluat)

More Related Content

What's hot

Luat 71.2006 bao hiemxahoi
Luat 71.2006 bao hiemxahoiLuat 71.2006 bao hiemxahoi
Luat 71.2006 bao hiemxahoi
Lena Ng
 
Nd 127 12_12_08_ld
Nd 127 12_12_08_ldNd 127 12_12_08_ld
Nd 127 12_12_08_ld
guestecbfc8
 

What's hot (18)

Khongso 281892
Khongso 281892Khongso 281892
Khongso 281892
 
Luat 71.2006 bao hiemxahoi
Luat 71.2006 bao hiemxahoiLuat 71.2006 bao hiemxahoi
Luat 71.2006 bao hiemxahoi
 
Nd 127 12_12_08_ld
Nd 127 12_12_08_ldNd 127 12_12_08_ld
Nd 127 12_12_08_ld
 
bảo hiểm xã hội
bảo hiểm xã hộibảo hiểm xã hội
bảo hiểm xã hội
 
Luat luat viec lam 38-2013-qh13-ngay 16-11-2013_luatvieclam
Luat   luat viec lam 38-2013-qh13-ngay 16-11-2013_luatvieclamLuat   luat viec lam 38-2013-qh13-ngay 16-11-2013_luatvieclam
Luat luat viec lam 38-2013-qh13-ngay 16-11-2013_luatvieclam
 
Luận văn: Quản lý chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội tại Kon Tum
Luận văn: Quản lý chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội tại Kon TumLuận văn: Quản lý chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội tại Kon Tum
Luận văn: Quản lý chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội tại Kon Tum
 
Các chế độ bảo hiểm xã hội dành cho người lao động
Các chế độ bảo hiểm xã hội dành cho người lao độngCác chế độ bảo hiểm xã hội dành cho người lao động
Các chế độ bảo hiểm xã hội dành cho người lao động
 
Ebook Nghiệp Vụ Bảo Hiểm Xã Hội Trong Doanh Nghiệp
Ebook Nghiệp Vụ Bảo Hiểm Xã Hội Trong Doanh NghiệpEbook Nghiệp Vụ Bảo Hiểm Xã Hội Trong Doanh Nghiệp
Ebook Nghiệp Vụ Bảo Hiểm Xã Hội Trong Doanh Nghiệp
 
Hướng dẫn Luật BHXH 2014 và nghị định số 115
Hướng dẫn Luật BHXH 2014 và nghị định số 115Hướng dẫn Luật BHXH 2014 và nghị định số 115
Hướng dẫn Luật BHXH 2014 và nghị định số 115
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
 
Luật Nghĩa vụ quân sự: Những thông tin cần biết về nghĩa vụ quân sự 2019
Luật Nghĩa vụ quân sự: Những thông tin cần biết về nghĩa vụ quân sự 2019Luật Nghĩa vụ quân sự: Những thông tin cần biết về nghĩa vụ quân sự 2019
Luật Nghĩa vụ quân sự: Những thông tin cần biết về nghĩa vụ quân sự 2019
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật, HAYLuận văn: Áp dụng pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HOTLuận văn: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HOT
Luận văn: Pháp luật về Bảo hiểm xã hội tự nguyện, HOT
 
Quản lý hoạt động thu - chi BHXH ở Việt Nam
Quản lý hoạt động thu - chi BHXH ở Việt NamQuản lý hoạt động thu - chi BHXH ở Việt Nam
Quản lý hoạt động thu - chi BHXH ở Việt Nam
 
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệpBảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp
 
Công tác quản lý tài chính BHXH Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Công tác quản lý tài chính BHXH Việt Nam - Thực trạng và giải phápCông tác quản lý tài chính BHXH Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Công tác quản lý tài chính BHXH Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
 
Những điểm mới của luật việc làm
Những điểm mới của luật việc làmNhững điểm mới của luật việc làm
Những điểm mới của luật việc làm
 
Bh02
Bh02Bh02
Bh02
 

Viewers also liked

Viewers also liked (17)

Thông tư 123.2015.tt.btc
Thông tư 123.2015.tt.btcThông tư 123.2015.tt.btc
Thông tư 123.2015.tt.btc
 
Nhung luan cuong lien bang (hamilton madison - jay)
Nhung luan cuong lien bang (hamilton   madison - jay)Nhung luan cuong lien bang (hamilton   madison - jay)
Nhung luan cuong lien bang (hamilton madison - jay)
 
Principles of criminal_law__principles_of_law_series_
Principles of criminal_law__principles_of_law_series_Principles of criminal_law__principles_of_law_series_
Principles of criminal_law__principles_of_law_series_
 
Ky nang giai quyet vu an hanh chinh (chuong trinh dao tao tham phan)
Ky nang giai quyet vu an hanh chinh (chuong trinh dao tao tham phan)Ky nang giai quyet vu an hanh chinh (chuong trinh dao tao tham phan)
Ky nang giai quyet vu an hanh chinh (chuong trinh dao tao tham phan)
 
Bài giảng Marketing Thương mại Điện tử
Bài giảng Marketing Thương mại Điện tửBài giảng Marketing Thương mại Điện tử
Bài giảng Marketing Thương mại Điện tử
 
Giao trinh luat la ma
Giao trinh luat la maGiao trinh luat la ma
Giao trinh luat la ma
 
Giao trinh luat to tung hanh chinh (dh can tho)
Giao trinh luat to tung hanh chinh (dh can tho)Giao trinh luat to tung hanh chinh (dh can tho)
Giao trinh luat to tung hanh chinh (dh can tho)
 
Dau hieu phan biet hang hoa dich vu bao ho quyen so huu cong nghiep
Dau hieu phan biet hang hoa dich vu bao ho quyen so huu cong nghiepDau hieu phan biet hang hoa dich vu bao ho quyen so huu cong nghiep
Dau hieu phan biet hang hoa dich vu bao ho quyen so huu cong nghiep
 
Luat tai nguyen moi truong bien va hai dao 2015
Luat tai nguyen moi truong bien va hai dao 2015Luat tai nguyen moi truong bien va hai dao 2015
Luat tai nguyen moi truong bien va hai dao 2015
 
Chung cu va chung minh trong to tung dan su viet nam
Chung cu va chung minh trong to tung dan su viet namChung cu va chung minh trong to tung dan su viet nam
Chung cu va chung minh trong to tung dan su viet nam
 
Giay phep va dieu kien kinh doanh o viet nam
Giay phep va dieu kien kinh doanh o viet namGiay phep va dieu kien kinh doanh o viet nam
Giay phep va dieu kien kinh doanh o viet nam
 
Ve toi la nhuc nguoi khac
Ve toi la nhuc nguoi khacVe toi la nhuc nguoi khac
Ve toi la nhuc nguoi khac
 
Phap luat viet nam ve lai suat trong hop dong vay tien
Phap luat viet nam ve lai suat trong hop dong vay tienPhap luat viet nam ve lai suat trong hop dong vay tien
Phap luat viet nam ve lai suat trong hop dong vay tien
 
Xoa an tich theo quy dinh cua phap luat
Xoa an tich theo quy dinh cua phap luatXoa an tich theo quy dinh cua phap luat
Xoa an tich theo quy dinh cua phap luat
 
Phap luat ve hop dong mua ban nha o
Phap luat ve hop dong mua ban nha oPhap luat ve hop dong mua ban nha o
Phap luat ve hop dong mua ban nha o
 
120 cau hoi thuong mai quoc te
120 cau hoi thuong mai quoc te120 cau hoi thuong mai quoc te
120 cau hoi thuong mai quoc te
 
Nd 30 2015 ve dau thau dau tu
Nd 30 2015 ve dau thau dau tuNd 30 2015 ve dau thau dau tu
Nd 30 2015 ve dau thau dau tu
 

Similar to Tong hop nhung diem moi cua luat bao hiem xa hoi 2014 (nguyenanh1292 danluat)

Luật bảo hiểm y tế
Luật bảo hiểm y tếLuật bảo hiểm y tế
Luật bảo hiểm y tế
hoangtruc
 
nghị định 100/2012/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật BHXH về bảo hiểm thất nghiệp
nghị định 100/2012/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật BHXH về bảo hiểm thất nghiệpnghị định 100/2012/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật BHXH về bảo hiểm thất nghiệp
nghị định 100/2012/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật BHXH về bảo hiểm thất nghiệp
Perfect Man
 
Lý luận chung về bảo hiểm xã hội
Lý luận chung về bảo hiểm xã hộiLý luận chung về bảo hiểm xã hội
Lý luận chung về bảo hiểm xã hội
tronghuu0102
 

Similar to Tong hop nhung diem moi cua luat bao hiem xa hoi 2014 (nguyenanh1292 danluat) (20)

luật bhxh 2014.doc
luật bhxh 2014.docluật bhxh 2014.doc
luật bhxh 2014.doc
 
10 2010 42
10 2010 4210 2010 42
10 2010 42
 
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Đóng Bảo Hiểm Xã Hội Tại Công Ty.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Đóng Bảo Hiểm Xã Hội Tại Công Ty.docxBáo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Đóng Bảo Hiểm Xã Hội Tại Công Ty.docx
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Đóng Bảo Hiểm Xã Hội Tại Công Ty.docx
 
Luân Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Tại Bảo Hiểm Xã Hội Huyện Chƣ Sê, Tỉnh G...
Luân Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Tại Bảo Hiểm Xã Hội Huyện Chƣ Sê, Tỉnh G...Luân Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Tại Bảo Hiểm Xã Hội Huyện Chƣ Sê, Tỉnh G...
Luân Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Tại Bảo Hiểm Xã Hội Huyện Chƣ Sê, Tỉnh G...
 
Luật bảo hiểm y tế
Luật bảo hiểm y tếLuật bảo hiểm y tế
Luật bảo hiểm y tế
 
Hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội băt buộc tại Huyện Krông Nô, Timhr Đă...
Hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội băt buộc tại Huyện Krông Nô, Timhr Đă...Hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội băt buộc tại Huyện Krông Nô, Timhr Đă...
Hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội băt buộc tại Huyện Krông Nô, Timhr Đă...
 
Đề tài: Quản lý về chi trả bảo hiểm xã hội tại Quận 9, HOT
Đề tài: Quản lý về chi trả bảo hiểm xã hội tại Quận 9, HOTĐề tài: Quản lý về chi trả bảo hiểm xã hội tại Quận 9, HOT
Đề tài: Quản lý về chi trả bảo hiểm xã hội tại Quận 9, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về chi trả bảo hiểm xã hội, HOT
 
Luat BHYT.pdf
Luat BHYT.pdfLuat BHYT.pdf
Luat BHYT.pdf
 
Quản lý nhà nước về chi khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Quảng...
Quản lý nhà nước về chi khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Quảng...Quản lý nhà nước về chi khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Quảng...
Quản lý nhà nước về chi khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Quảng...
 
nghị định 100/2012/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật BHXH về bảo hiểm thất nghiệp
nghị định 100/2012/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật BHXH về bảo hiểm thất nghiệpnghị định 100/2012/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật BHXH về bảo hiểm thất nghiệp
nghị định 100/2012/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật BHXH về bảo hiểm thất nghiệp
 
Lý luận chung về bảo hiểm xã hội
Lý luận chung về bảo hiểm xã hộiLý luận chung về bảo hiểm xã hội
Lý luận chung về bảo hiểm xã hội
 
Quản lý thu BHXH trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.doc
Quản lý thu BHXH trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.docQuản lý thu BHXH trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.doc
Quản lý thu BHXH trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.doc
 
Luận Văn Quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum.doc
Luận Văn Quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum.docLuận Văn Quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum.doc
Luận Văn Quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum.doc
 
Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum.doc
Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum.docQuản lý thu bảo hiểm xã hội tại huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum.doc
Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum.doc
 
Luận Văn Quản lý chi Bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Kon Tum.doc
Luận Văn Quản lý chi Bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Kon Tum.docLuận Văn Quản lý chi Bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Kon Tum.doc
Luận Văn Quản lý chi Bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Kon Tum.doc
 
Luận Văn Kế Toán Hoạt Động Thu – Chi Tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Quảng Ngãi.doc
Luận Văn Kế Toán Hoạt Động Thu – Chi Tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Quảng Ngãi.docLuận Văn Kế Toán Hoạt Động Thu – Chi Tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Quảng Ngãi.doc
Luận Văn Kế Toán Hoạt Động Thu – Chi Tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Quảng Ngãi.doc
 
Hoàn Thiện Công Tác Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Huyện Krông Nô Tỉnh Đăk ...
Hoàn Thiện Công Tác Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Huyện Krông Nô Tỉnh Đăk ...Hoàn Thiện Công Tác Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Huyện Krông Nô Tỉnh Đăk ...
Hoàn Thiện Công Tác Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Huyện Krông Nô Tỉnh Đăk ...
 
Luận văn Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng ...
Luận văn Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng ...Luận văn Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng ...
Luận văn Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng ...
 
Cơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm Xã Hội
Cơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm Xã HộiCơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm Xã Hội
Cơ Sở Lý Luận Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Bắt Buộc Tại Bảo Hiểm Xã Hội
 

Tong hop nhung diem moi cua luat bao hiem xa hoi 2014 (nguyenanh1292 danluat)

  • 1. Tổng hợp điểm mới Luật bảo hiểm xã hội 2014 Mặc dù đến 01/01/2016, Luật bảo hiểm xã hội 2014 mới bắt đầu có hiệu lực, nhưng không ít người đang quan tâm về các chế độ bảo hiểm xã hội mà mình sẽ được hưởng trong thời gian tới. Bài viết sau đây sẽ tổng hợp các điểm mới của Luật bảo hiểm xã hội 2014 nhằm giải đáp thắc mắc quy định mới về bảo hiểm xã hội (BHXH) sẽ được áp dụng và phục vụ cho việc nghiên cứu, học tập. Trong bài viết có sử dụng các từ viết tắt, sau đây là chú thích: - BHXH: bảo hiểm xã hội. - HĐLĐ: hợp đồng lao động. - NLĐ: người lao động. - QĐND: Quân đội nhân dân. - NSDLĐ: người sử dụng lao động. - BHTN: bảo hiểm thất nghiệp. - CAND: Công an nhân dân. - BHYT: bảo hiểm y tế. - NSNN: Ngân sách nhà nước - TNLĐ: tai nạn lao động. 1/ Cụ thể nội dung phạm vi điều chỉnh Luật này quy định chế độ, chính sách BHXH; quyền và trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến BHXH, tổ chức đại diện tập thể lao động, tổ chức đại diện người sử dụng lao động; cơ quan BHXH; quỹ BHXH; thủ tục thực hiện BHXH và quản lý nhà nước về BHXH. (Căn cứ Điều 1 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 2/ Mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc Ngoài các đối tượng quy định tại Luật bảo hiểm xã hội 2006, còn có thêm các đối tượng sau đây: - Người làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa NSDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định pháp luật về lao động. - Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng. - Người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu. - Học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí. - Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. - Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương. - Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
  • 2. - NLĐ là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của Chính phủ. Ngoài ra, cụ thể hóa các nội dung sau: - NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động. Trước đây: cụm từ này được sử dụng rất mơ hồ, “sử dụng và trả công cho người lao động”. - Người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng bắt buộc tham gia BHXH. Trước đây: không quy định cụ thể số tuổi mà quy định một cách chung chung “trong độ tuổi lao động” (Căn cứ Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 3/ Sửa đổi, bổ sung các thuật ngữ - BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH. Quy định trước đây bao gồm trường hợp mất thu nhập do thất nghiệp. - BHXH bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà NLĐ và NSDLĐ phải tham gia. - BHXH tự nguyện là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất. - Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập với NSNN, được hình thành từ đóng góp của NLĐ, NSDLĐ và có sự hỗ trợ của Nhà nước. Giải thích thuật ngữ này được bổ sung nhằm làm rõ nội dung. - Thân nhân là con đẻ, con nuôi, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng của người tham gia bảo hiểm xã hội hoặc thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. Bổ sung thêm đối tượng được xem là thân nhân theo Luật này.
  • 3. - Bảo hiểm hưu trí bổ sung là chính sách BHXH mang tính chất tự nguyện nhằm mục tiêu bổ sung cho chế độ hưu trí trong BHXH bắt buộc, có cơ chế tạo lập quỹ từ sự đóng góp của NLĐ và NSDLĐ dưới hình thức tài khoản tiết kiệm cá nhân, được bảo toàn và tích lũy thông qua hoạt động đầu tư theo quy định pháp luật. Đây là khái niệm mới được sử dụng tại Luật bảo hiểm xã hội 2014. (Căn cứ Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 4/ Các chế độ bảo hiểm xã hội Các chế độ BHXH bao gồm: BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và bảo hiểm hưu trí bổ sung. Bảo hiểm hưu trí bổ sung là chế độ BHXH mới được áp dụng theo Luật bảo hiểm xã hội 2014. Trước đây, chế độ BHXH gồm BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và BHTN. (Căn cứ Điều 4 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 5/ Cụ thể hóa một số nguyên tắc bảo hiểm xã hội - Mức đóng BHXH bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của NLĐ. Mức đóng BHXH tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do NLĐ lựa chọn. Quy định cụ thể tiền lương, mức thu nhập tháng so với trước đây. - Thời gian đóng BHXH đã được tính hưởng BHXH một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ BHXH. - Quỹ BHXH được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do NSDLĐ quyết định. (Căn cứ Điều 5 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 6/ Chính sách mới của Nhà nước đối với bảo hiểm xã hội Ngoài các chính sách của Nhà nước đối với BHXH theo Luật bảo hiểm xã hội 2006, còn mở rộng thêm các chính sách: - Hỗ trợ người tham gia BHXH tự nguyện. - Khuyến khích NSDLĐ và NLĐ tham gia bảo hiểm hưu trí bổ sung. - Ưu tiên đầu tư phát triển công nghệ thông tin trong quản lý BHXH. (Căn cứ Điều 6 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 7/ Nội dung quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội Ngoài các nội dung quản lý nhà nước về BHXH theo quy định cũ, còn bổ sung thêm:
  • 4. - Quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối quỹ BHXH. (Căn cứ Điều 7 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 8/ Bổ sung cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội Ngoài các cơ quan theo quy định cũ, còn bổ sung cơ quan: - Bảo hiểm xã hội Việt Nam tham gia, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, UBND cấp tỉnh quản lý về thu, chi, bảo toàn, phát triển và cân đối quỹ BHXH. (Căn cứ Điều 8 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 9/ Hiện đại hóa quản lý bảo hiểm xã hội - Nhà nước khuyến khích đầu tư phát triển công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến để quản lý, thực hiện BHXH. - Đến năm 2020, hoàn thành việc xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu điện tử về quản lý BHXH trong phạm vi cả nước. Đây là nội dung mới, đồng thời là mục tiêu phát triển việc quản lý BHXH trong tương lai gần. (Căn cứ Điều 9 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 10/ Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về bảo hiểm xã hội - Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển BHXH. - Xây dựng chính sách, pháp luật về BHXH; trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản pháp luật về BHXH. - Xây dựng và trình Chính phủ chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH. - Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH. - Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH. - Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo về BHXH, trừ trường hợp khiếu nại, tố cáo việc quản lý tài chính về BHXH. - Trình Chính phủ quyết định biện pháp xử lý trong trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng về BHXH của NLĐ. - Thực hiện công tác thống kê, thông tin về BHXH. - Tổ chức tập huấn, đào tạo về BHXH. - Tổ chức nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế về BHXH. - Hằng năm, báo cáo Chính phủ về tình hình thực hiện BHXH.
  • 5. Trách nhiệm quản lý BHXH được phân định cụ thể cho từng cơ quan so với quy định cũ. (Căn cứ Điều 10 Luật bảo hiểm xã hội 2014) Còn tiếp – sẽ cập nhật cho đến khi hoàn thành 11/ Phân định rõ trách nhiệm về bảo hiểm xã hội cho Bộ trưởng Bộ Tài Chính và UBND các cấp Bổ trưởng Bộ Tài Chính: - Xây dựng và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền cơ chế quản lý tài chính về BHXH; chi phí quản lý BHXH. - Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo việc thực hiện quản lý tài chính về BHXH. - Hằng năm, gửi báo cáo về tình hình quản lý và sử dụng các quỹ BHXH cho Bộ trưởng BLĐTBXH để tổng hợp và báo cáo Chính phủ. UBND các cấp: - Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH. - Xây dựng chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm trình HĐND cùng cấp quyết định. - Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH. - Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo về BHXH. - Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về BHXH. (Căn cứ Điều 11, 12 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 12/ Cụ thể hóa vai trò thanh tra bảo hiểm xã hội - Thanh tra lao động - thương binh và xã hội thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về việc thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH theo quy định của pháp luật về thanh tra. - Thanh tra tài chính thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về quản lý tài chính BHXH theo quy định của pháp luật về thanh tra. - Cơ quan BHXH thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về đóng BHXH, BHTN và BHYT theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. (Căn cứ Điều 13 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 13/ Thêm quyền và trách nhiệm cho tổ chức công đoàn, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ chức công đoàn:
  • 6. - Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ tham gia BHXH. - Yêu cầu NSDLĐ, cơ quan BHXH cung cấp thông tin về BHXH của NLĐ. - Giám sát và kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về BHXH. - Khởi kiện ra Tòa án đối với hành vi vi phạm pháp luật về BHXH gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ, tập thể NLĐ theo quy định tại khoản 8 Điều 10 của Luật công đoàn. - Trách nhiệm của tổ chức công đoàn không có gì khác so với Luật bảo hiểm xã hội 2006. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân, đoàn viên, hội viên thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH, chủ động tham gia các loại hình BHXH phù hợp với bản thân và gia đình; tham gia bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên; phản biện xã hội, tham gia với cơ quan nhà nước trong việc xây dựng chính sách, pháp luật về BHXH; giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH theo quy định của pháp luật. Trước đây không quy định quyền và trách nhiệm cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận. (Căn cứ Điều 14 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 14/ Chế độ báo cáo, kiểm toán Hằng năm, Chính phủ báo cáo Quốc hội về tình hình thực hiện chính sách, chế độ BHXH, quản lý và sử dụng quỹ BHXH. Nội dung còn lại vẫn giữ nguyên. (Căn cứ Điều 16 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 15/ Thêm các hành vi bị nghiêm cấm - Trốn đóng BHXH bắt buộc, BHTN. - Chậm đóng tiền BHXH, BHTN. - Chiếm dụng tiền đóng, hưởng BHXH, BHTN. - Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện BHXH, BHTN. - Sử dụng quỹ BHXH, quỹ BHTN không đúng pháp luật. - Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ, NSDLĐ. - Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về BHXH, BHTN. - Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về BHXH, BHTN. (Căn cứ Điều 17 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
  • 7. 16/ Bổ sung quyền của người lao động - Được tham gia và hưởng các chế độ BHXH theo quy định của Luật này. - Được cấp và quản lý sổ BHXH. - Nhận lương hưu và trợ cấp BHXH đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau: + Trực tiếp từ cơ quan BHXH hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan BHXH ủy quyền. + Thông qua tài khoản tiền gửi của NLĐ mở tại ngân hàng. + Thông qua NSDLĐ. - Hưởng BHYT trong các trường hợp: + Đang hưởng lương hưu; + Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. + Nghỉ việc hưởng trợ cấp TNLĐ, bệnh nghề nghiệp hằng tháng. + Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với NLĐ mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành. - Được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp sau khi thương tật, bệnh tật tái phát đã được điều trị ổn định và đang bảo lưu thời gian đóng BHXH; được thanh toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện để hưởng BHXH. - Ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp BHXH. - Định kỳ 06 tháng được NSDLĐ cung cấp thông tin về đóng BHXH; định kỳ hằng năm được cơ quan BHXH xác nhận về việc đóng BHXH; được yêu cầu NSDLĐ và cơ quan BHXH cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng BHXH. Trước đây, chỉ cung cấp các thông tin này khi có yêu cầu. - Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về BHXH theo quy định của pháp luật. (Căn cứ Điều 18 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 17/ Trách nhiệm của người lao động Trách nhiệm của người lao động liên quan đến BHTN không quy định tại Luật này. Phần còn lại vẫn giữ nguyên. (Căn cứ Điều 19 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 18/ Thêm quyền khởi kiện cho người sử dụng lao động - Từ chối thực hiện những yêu cầu không đúng quy định của pháp luật về BHXH.
  • 8. - Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về BHXH theo quy định của pháp luật. (Căn cứ Điều 20 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 19/ Trách nhiệm của người sử dụng lao động - Lập hồ sơ để NLĐ được cấp sổ BHXH, đóng, hưởng BHXH. - Đóng BHXH theo quy định sau: Hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng BHXH của NLĐ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này: * 3% vào quỹ ốm đau và thai sản. * 1% vào quỹ TNLĐ, bệnh nghề nghiệp. * 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất. NSDLĐ là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì mức đóng hằng tháng theo quy định trên; phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần. Hằng tháng đóng trên mức lương cơ sở đối với mỗi NLĐ là một trong những người sau: Hạ sĩ quan, chiến sĩ QĐND; hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí: * 1% vào quỹ TNLĐ, bệnh nghề nghiệp * 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất. NSDLĐ hằng tháng đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất cho NLĐ là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. NSDLĐ không phải đóng BHXH cho NLĐ trong trường hợp NLĐ không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Ngoài ra, hằng tháng trích từ tiền lương của NLĐ để đóng cùng một lúc vào quỹ BHXH theo quy định: * NLĐ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất. * NLĐ là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất. - Giới thiệu NLĐ thuộc đối tượng sau đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa:
  • 9. * Sau khi thương tật, bệnh tật đã được điều trị ổn định. * Vừa bị TNLĐ vừa bị bệnh nghề nghiệp. * Bị TNLĐ nhiều lần. * Bị nhiều bệnh nghề nghiệp. * Trường hợp được hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. (Nội dung này sẽ trình bày cụ thể ở các phần sau) - Phối hợp với cơ quan BHXH trả trợ cấp BHXH cho NLĐ. - Phối hợp với cơ quan BHXH trả sổ BHXH cho NLĐ, xác nhận thời gian đóng BHXH khi NLĐ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định pháp luật. - Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng BHXH theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, cơ quan BHXH. - Định kỳ 06 tháng, niêm yết công khai thông tin về việc đóng BHXH cho NLĐ; cung cấp thông tin về việc đóng BHXH của NLĐ khi NLĐ hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu. - Hằng năm, niêm yết công khai thông tin đóng BHXH của NLĐ do cơ quan BHXH cung cấp theo quy định. (Căn cứ Điều 21, Khoản 1 Điều 85 và Điều 86 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 20/ Thêm quyền cho cơ quan bảo hiểm xã hội - Tổ chức quản lý nhân sự, tài chính và tài sản theo quy định pháp luật. - Từ chối yêu cầu trả BHXH, BHTN, BHYT không đúng quy định pháp luật. - Yêu cầu NSDLĐ xuất trình sổ quản lý lao động, bảng lương và thông tin, tài liệu khác liên quan đến việc đóng, hưởng BHXH, BHTN, BHYT. - Được cơ quan đăng ký doanh nghiệp, cơ quan cấp giấy chứng nhận hoạt động hoặc giấy phép hoạt động gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép hoạt động, giấy chứng nhận hoạt động hoặc quyết định thành lập để thực hiện đăng ký lao động tham gia BHXH, BHYT đối với doanh nghiệp, tổ chức thành lập mới. - Định kỳ 06 tháng được cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở địa phương cung cấp thông tin về tình hình sử dụng và thay đổi lao động trên địa bàn. - Được cơ quan thuế cung cấp mã số thuế của NSDLĐ; định kỳ hằng năm cung cấp thông tin về chi phí tiền lương để tính thuế của NSDLĐ. - Kiểm tra việc thực hiện chính sách BHXH; thanh tra chuyên ngành việc đóng BHXH, BHTN, BHYT.
  • 10. - Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về BHXH, BHTN, BHYT và quản lý quỹ BHXH, BHTN, BHYT. - Xử lý vi phạm pháp luật hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về BHXH, BHTN, BHYT. (Căn cứ Điều 22 Luật bảo hiểm xã hội 2014) Còn tiếp – sẽ cập nhật cho đến khi hoàn thành 21/ Trách nhiệm của cơ quan bảo hiểm xã hội - Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH, BHTN, BHYT. - Tổ chức thực hiện thu, chi BHXH, BHTN, BHYT theo quy định pháp luật. - Cấp sổ BHXH cho NLĐ; quản lý sổ BHXH khi NLĐ đã được giải quyết chế độ hưu trí hoặc tử tuất. - Tiếp nhận hồ sơ BHXH, BHYT; giải quyết chế độ BHXH, BHYT; tổ chức trả lương hưu, trợ cấp BHXH, BHTN đầy đủ, thuận tiện và đúng thời hạn. - Hằng năm, cung cấp thông tin về việc đóng BHXH của NLĐ để NSDLĐ niêm yết công khai. - Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý BHXH; lưu trữ hồ sơ của người tham gia BHXH theo quy định pháp luật. - Quản lý, sử dụng quỹ BHXH, BHTN, BHYT theo quy định pháp luật. - Thực hiện các biện pháp bảo toàn và tăng trưởng quỹ BHXH, BHTN, BHYT theo quyết định của Hội đồng quản lý BHXH. - Thực hiện công tác thống kê, kế toán tài chính về BHXH, BHTN, BHYT. - Tập huấn và hướng dẫn nghiệp vụ về BHXH, BHTN, BHYT. - Định kỳ 06 tháng, báo cáo Hội đồng quản lý BHXH và hằng năm, báo cáo BLĐTBXH về tình hình thực hiện BHXH, BHTN; báo cáo Bộ Y tế về tình hình thực hiện BHYT; báo cáo Bộ Tài chính về tình hình quản lý và sử dụng quỹ BHXH, BHTN, BHYT. Hằng năm, cơ quan BHXH tại địa phương báo cáo UBND cùng cấp về tình hình thực hiện BHXH, BHTN, BHYT trong phạm vi địa phương quản lý. Trước đây: việc quản lý và sử dụng quỹ BHXH được báo cáo cho Chính phủ, mà không phải là Bộ Tài Chính như hiện nay. - Cung cấp tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện BHXH, BHTN, BHYT theo quy định pháp luật. - Thực hiện hợp tác quốc tế về BHXH, BHTN, BHYT.
  • 11. Ngoài ra, cơ quan BHXH được giao thêm một số trách nhiệm sau: - Ban hành mẫu sổ, mẫu hồ sơ BHXH, BHTN sau khi có ý kiến thống nhất của BLĐTBXH. - Hằng năm, xác nhận thời gian đóng BHXH cho từng NLĐ; cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng chế độ, thủ tục thực hiện BHXH khi NLĐ, NSDLĐ hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu. - Công khai trên phương tiện truyền thông về NSDLĐ vi phạm nghĩa vụ đóng BHXH, BHTN, BHYT. (Căn cứ Điều 23 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 22/ Mở rộng đối tượng áp dụng chế độ ốm đau So với quy định trước đây, các đối tượng áp dụng chế độ ốm đau được mở rộng hơn: - Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa NSDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định pháp luật về lao động. - Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng. - Cán bộ, công chức, viên chức. - Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu. - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp QĐND; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật CAND; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân. - Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; (Căn cứ Điều 24 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 23/ Điều kiện hưởng chế độ ốm đau - Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là TNLĐ phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế. Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau. - Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. (Căn cứ Điều 25 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 24/ Thời gian hưởng chế độ ốm đau
  • 12. - Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong 01 năm đối với các đối tượng áp dụng chế độ ốm đau ngoại trừ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp QĐND; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật CAND; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau: + Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên. + Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do BLĐTBXH, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên. - NLĐ nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau: + Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. + Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau theo quy định trên mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH. - Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp QĐND; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật CAND; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. (Căn cứ Điều 26 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 25/ Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau - Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong 01 năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi. - Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của mỗi người cha hoặc người mẹ theo quy định trên. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. (Căn cứ Điều 27 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 26/ Mức hưởng chế độ ốm đau - NLĐ hưởng chế độ ốm đau ngoại trừ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp QĐND; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật CAND; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân và hưởng chế độ khi con ốm đau thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
  • 13. Trường hợp NLĐ mới bắt đầu làm việc hoặc NLĐ trước đó đã có thời gian đóng BHXH, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng đó. - NLĐ hưởng tiếp chế độ ốm đau khi hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau theo quy định mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH, mức hưởng như sau: + Bằng 65% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên. + Bằng 55% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm. + Bằng 50% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm. Quy định trước đây bằng 45% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm. - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp QĐND; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật CAND; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân hưởng chế độ ốm đau thì mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. - Mức hưởng trợ cấp ốm đau 01 ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày. Trước đây không có quy định cụ thể mức hưởng trợ cấp ốm đau cho 01 ngày. (Căn cứ Điều 28 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 27/ Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau - NLĐ đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong 01 năm theo quy định, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong 01 năm. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước. - Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do NSDLĐ và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do NSDLĐ quyết định như sau: + Tối đa 10 ngày đối với NLĐ sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày. + Tối đa 07 ngày đối với NLĐ sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật.
  • 14. + Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác. - Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau 01 ngày bằng 30% mức lương cơ sở. Trước đây, quy định mức hưởng tùy theo việc dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại đâu. (Căn cứ Điều 29 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 28/ Mở rộng đối tượng áp dụng chế độ thai sản Tương tự đối tượng áp dụng chế độ ốm đau. (Căn cứ Điều 30 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 29/ Điều kiện hưởng chế độ thai sản - NLĐ được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau: + Lao động nữ mang thai. + Lao động nữ sinh con. + Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ. + NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi. (Trước đây quy định mức này là dưới 04 tháng tuổi) + Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản. + Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con. (Đây là quy định mới mà trước đây chưa có) - NLĐ là lao động nữ sinh con, mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ, nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. - NLĐ là lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. - NLĐ đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH như quy định trên mà chấm dứt HĐLĐ, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định. (Căn cứ Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 30/ Thời gian hưởng chế độ khi khám thai - Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
  • 15. - Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. (Căn cứ Điều 32 Luật bảo hiểm xã hội 2014) Còn nữa – sẽ cập nhật cho đến khi hoàn thành 31/ Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý - Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa: + 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi. + 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi. + 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi. + 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên. Trước đây, ngày nghỉ căn cứ theo tháng của thai nhi mà không phải căn cứ trên tuần tuổi. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. (Căn cứ Điều 33 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 32/ Thời gian hưởng chế độ khi sinh con - Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trước đây nghỉ hưởng chế độ thai sản tùy theo điều kiện và tính chất công việc. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng. - Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định trên; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định pháp luật về lao động. Kéo dài thời gian nghỉ việc cho lao động nữ trong trường hợp này so với quy định trước đây. - Trường hợp chỉ có mẹ tham gia BHXH hoặc cả cha và mẹ đều tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định trên.
  • 16. Trường hợp mẹ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện được hưởng chế độ thai sản mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. - Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia BHXH mà không nghỉ việc theo quy định trên thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định trên. - Trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. - Lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản: + 05 ngày làm việc. + 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi. + Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh 03 trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc. + Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con. Đây là điểm mới mà Luật bảo hiểm xã hội 2006 không có quy định. (Căn cứ Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 33/ Chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ - Lao động nữ mang thai hộ được hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý và chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian hưởng chế độ thai sản theo quy định. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. - Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Luật hôn nhân và gia đình 2014 có hiệu lực cho phép mang thai hộ vì mục đích nhân đạo, vì vậy chế độ hưởng thai sản cũng áp dụng đối với các đối tượng mang thai hộ này. (Căn cứ Điều 35 Luật bảo hiểm xã hội 2014)
  • 17. 34/ Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản theo quy định thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ. Quy định trước đây áp dụng đối với nuôi con nuôi dưới 04 tháng tuổi. (Căn cứ Điều 36 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 35/ Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai - Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì NLĐ được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa: + 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai. + 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản. - Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. (Căn cứ Điều 37 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 36/ Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi - Lao động nữ sinh con hoặc NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp 01 lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng NLĐ nhận nuôi con nuôi. - Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH thì cha được trợ cấp 01 lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con. (Căn cứ Điều 38 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 37/ Mức hưởng chế độ thai sản - NLĐ hưởng chế độ thai sản theo quy định trên thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau: + Mức hưởng 01 tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp NLĐ đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định về thời gian hưởng chế độ khi khám thai, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hay phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai và chế độ thai sản dành cho nam khi vợ sinh con hoặc chế độ thai sản trong trường hợp chỉ có cha hoặc mẹ tham gia BHXH là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH. Bổ sung thêm cách tính hưởng chế độ thai sản:
  • 18. + Mức hưởng 01 ngày đối với trường hợp đi khám thai và lao động nam hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày. + Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định trên, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp hưởng chế độ thai sản khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hay phá thai bệnh lý và thực hiện các biện pháp tránh thai thì mức hưởng 01 ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày. - Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng BHXH, NLĐ và NSDLĐ không phải đóng BHXH. Trước đây, không quy định cụ thể điều kiện để tính thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. (Căn cứ Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 38/ Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con - Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con trong trường hợp sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; con trên dưới 02 tháng tuổi chết, khi có đủ các điều kiện: + Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng. + Phải báo trước và được NSDLĐ đồng ý. Quy định trước đây cho phép lao động nữ đi làm sau khi sinh con từ đủ 60 ngày trở lên, đồng thời có quy định thêm điều kiện về sự xác nhận của cơ sở y tế về việc đi làm sẽ không gây hại cho sức khỏe của NLĐ - Ngoài tiền lương của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn theo quy định hưởng chế độ khi sinh con. (Căn cứ Điều 40 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 39/ Bổ sung quy định về dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản - Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản trong các trường hợp: khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng; con trên dưới 02 tháng tuổi chết, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày. Luật bảo hiểm xã hội 2006 không quy định về điều kiện thời gian để được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản. Đồng thời, bổ sung thêm các quy định sau: Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
  • 19. - Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định trên do NSDLĐ và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do NSDLĐ quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định: + Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh 01 lần từ 02 con trở lên. + Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật. + Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác. - Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở. Trước đây, mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản được tính dựa vào nơi dưỡng sức, phục hồi sức khỏe (gia đình hoặc cơ sở tập trung). (Căn cứ Điều 41 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 40/ Đối tượng áp dụng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Bao gồm tất cả các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trừ 02 nhóm đối tượng sau: - Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. - Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. (Căn cứ Điều 42 Luật bảo hiểm xã hội 2014) Còn nữa – sẽ cập nhật cho đến khi hoàn thành. 41/ Trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động - NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần. - Mức trợ cấp một lần được quy định như sau: + Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở. Thay cụm từ “tháng lương tối thiểu chung” thành cụm từ “lần mức lương cơ sở”, về bản chất, không thay đổi cách tính so với Luật bảo hiểm xã hội 2006. + Ngoài mức trợ cấp quy định trên, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng BHXH, từ 01 năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị. (Căn cứ Điều 46 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 42/ Trợ cấp hằng tháng, trợ cấp phục vụ, trợ cấp một lần khi chết do TNLĐ, bệnh nghề nghiệp, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật
  • 20. Thay cụm từ “lương tối thiểu chung” bằng cụm từ “mức lương cơ sở”, về bản chất không có gì thay đổi so với Luật bảo hiểm xã hội 2006. (Căn cứ Điều 47, 50, 51, 52 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 43/ Mở rộng đối tượng áp dụng chế độ hưu trí Tất cả NLĐ tham gia BHXH bắt buộc đều được hưởng chế độ hưu trí. (Căn cứ Điều 53 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 44/ Điều kiện hưởng lương hưu * Nhóm NLĐ gồm: + Làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, xác định thời hạn, theo mùa vụ, có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng, hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa NSDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi. + Cán bộ, công chức, viên chức. + Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu. + Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. + Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương. + Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. - Trừ trường hợp lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia BHXH khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu. Mở rộng đối tượng hưởng lương hưu - Khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp: + Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi. + Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do BLĐTBXH, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. + NLĐ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò. + Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp. Mở rộng thêm 02 trường hợp được hưởng lương hưu.
  • 21. * Nhóm NLĐ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp QĐND; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật CAND; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; hạ sĩ quan, chiến sĩ QĐND; hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí. - Khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp: + Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác. + Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do BLĐTBXH, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. + Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp. Mở rộng thêm trường hợp được hưởng lương hưu đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp QĐND… (Căn cứ Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 45/ Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động - Tất cả NLĐ tham gia BHXH bắt buộc trừ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp QĐND; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật CAND; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; Hạ sĩ quan, chiến sĩ QĐND; hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định trên nếu thuộc một trong các trường hợp: + Từ ngày 01/01/2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm 01 tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên. + Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. + Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do BLĐTBXH, Bộ Y tế ban hành. - NLĐ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp QĐND; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật CAND; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; Hạ sĩ quan, chiến sĩ QĐND; hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên, bị suy
  • 22. giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định trên khi thuộc một trong các trường hợp: + Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên. + Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do BLĐTBXH, Bộ Y tế ban hành. Quy định thêm điều kiện để được hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. (Căn cứ Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 46/ Mức lương hưu hằng tháng - Từ 01/01/2016 đến trước 01/01/2018: Mức lương hưu hàng tháng = 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó, cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ. Mức lương hưu hàng tháng tối đa = 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Trong đó: mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được tính như sau: * Nhóm NLĐ có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định: Mốc thời gian tham gia BHXH Tính bình quân tiền lương tháng đã đóng BHXH của số năm đóng BHXH trước khi nghỉ hưu Trước 01/01/1995 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu. Trong khoảng thời gian từ 01/01/1995 đến 31/12/2000 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu. Trong khoảng thời gian từ 01/01/2001 đến 31/12/2006. 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu. Trong khoảng thời gian từ 01/01/2007 đến 31/12/2015 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu. Từ 01/01/2016 đến 31/12/2019 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu. Từ 01/01/2020 đến 31/12/2024 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu. Từ 01/01/2025 trở đi Toàn bộ thời gian * Nhóm NLĐ có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do NSDLĐ quyết định: Tính bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian.
  • 23. * Nhóm NLĐ vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương do NSDLĐ quyết định: Tính bình quân tiền lương tháng đã đóng BHXH chung của các thời gian. Bổ sung thêm cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. - Từ 01/01/2018: Mức lương hưu hàng tháng = 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với số năm đóng BHXH: Năm nghỉ hưu 2018 2019 2020 2021 2022 trở đi Lao động nam 16 năm 17 năm 18 năm 19 năm 20 năm Lao động nữ 15 năm Sau đó cứ thêm mỗi năm, được tính thêm 2% cho cả lao động nam và lao động nữ. Mức lương hưu hàng tháng tối đa = 75% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Mức tăng thêm được tính bằng nhau cho cả nam và nữ, không như trước đây 2% đối với nam và 3% đối với nữ. - Mức lương hưu hàng tháng trong trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động được tính như trên, sau đó, cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi thì giảm 2%. Trước đây chỉ giảm 1% cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi trong trường hợp này. Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ % do nghỉ hưu trước tuổi. - Đối với lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia BHXH khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH và đủ 55 tuổi: Mức lương hưu hàng tháng = 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH. Từ 16 – 20 năm đóng BHXH, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%. Đây là quy định mới mà Luật bảo hiểm xã hội 2006 trước đây không có quy định. Mức lương hưu hàng tháng thấp nhất = mức lương cơ sở, trừ lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia BHXH khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng BHXH và đủ 55 tuổi. (Căn cứ Điều 56, 62 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 47/ Trợ cấp 01 lần khi nghỉ hưu
  • 24. - NLĐ có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần. - Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. (Căn cứ Điều 58 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 48/ Thời điểm hưởng lương hưu - Đối với NLĐ đang đóng BHXH bắt buộc trừ người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do NSDLĐ lập khi NLĐ đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định pháp luật. - Đối với NLĐ đang đóng BHXH bắt buộc đối với người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương, thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi NLĐ đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan BHXH. - Đối với NLĐ là người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của NLĐ đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định. Đây là điểm mới mà trước đây không có quy định cụ thể về nội dung này. (Căn cứ Điều 59 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 49/ Bảo hiểm xã hội 01 lần - NLĐ thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc có yêu cầu thì được hưởng BHXH 01 lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau: + Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định nêu trên mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH hoặc lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện. + Ra nước ngoài để định cư. + Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế. (Trước đây không quy định nội dung này) + Trường hợp người lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp QĐND; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật CAND; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với
  • 25. quân nhân; hạ sĩ quan, chiến sĩ QĐND; hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu. - Mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính như sau: + 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014. + 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi. + Trường hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ 01 năm thì mức hưởng BHXH bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Mức hưởng BHXH 01 lần không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện, trừ người đang bị mắc 01 trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định Bộ Y tế. Thời điểm tính hưởng BHXH một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan BHXH. Quy định thêm về mức hưởng BHXH 01 lần (Căn cứ Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 50/ Điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội - Tiền lương đã đóng BHXH để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đối với NLĐ hưởng lương theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được điều chỉnh theo mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng chế độ hưu trí đối với NLĐ tham gia BHXH trước 01/01/2016. Đối với NLĐ bắt đầu tham gia BHXH từ 01/01/2016 trở đi thì tiền lương đã đóng BHXH để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH được điều chỉnh như quy định dưới đây. Đây là quy định nhằm tạo ra sự công bằng khi hưởng lương hưu cho các đối tượng làm việc hưởng lương do Nhà nước quy định và NSDLĐ quy định. - Tiền lương đã đóng BHXH để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đối với NLĐ hưởng lương theo quyết định của NSDLĐ được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ. (Căn cứ Điều 63 Luật bảo hiểm xã hội 2014) Còn nữa – sẽ tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành 51/ Tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng - Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng bị tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng khi thuộc một trong các trường hợp: + Xuất cảnh trái phép.
  • 26. + Bị Tòa án tuyên bố là mất tích. + Có căn cứ xác định việc hưởng BHXH không đúng quy định pháp luật. Thêm trường hợp mới, đồng thời bỏ quy định tạm dừng trong trường hợp phải chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo. Cụ thể hóa quy định về việc hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng: - Lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng được tiếp tục thực hiện khi người xuất cảnh trở về định cư hợp pháp theo quy định pháp luật về cư trú. Trường hợp có quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích thì ngoài việc tiếp tục được hưởng lương hưu, trợ cấp còn được truy lĩnh tiền lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng kể từ thời điểm dừng hưởng. - Cơ quan BHXH khi quyết định tạm dừng hưởng BHXH khi có căn cứ xác định việc hưởng BHXH không đúng quy định pháp luật phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tạm dừng hưởng, cơ quan BHXH phải ra quyết định giải quyết hưởng; trường hợp quyết định chấm dứt hưởng BHXH thì phải nêu rõ lý do. (Căn cứ Điều 64 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 52/ Thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng ra nước ngoài để định cư Đây là quy định mới mà Luật bảo hiểm xã hội 2006 trước đây không có. - Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng ra nước ngoài để định cư được giải quyết hưởng trợ cấp 01 lần. - Mức trợ cấp 01 lần đối với người đang hưởng lương hưu = (1,5 tháng lương hưu đang hưởng x số năm đóng BHXH trước năm 2014) + (02 tháng lương hưu đang hưởng x số năm đóng BHXH từ năm 2014 trở đi) – (0,5 tháng lương hưu x số tháng đã hưởng lương hưu) Mức trợ cấp 01 lần đối với người đang hưởng lương hưu thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng. - Mức trợ cấp 01 lần đối với người đang hưởng trợ cấp BHXH hằng tháng bằng 03 tháng trợ cấp đang hưởng. (Căn cứ Điều 65 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 53/ Trợ cấp mai táng - Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận 01 lần trợ cấp mai táng:
  • 27. + NLĐ tham gia BHXH bắt buộc đang đóng BHXH hoặc NLĐ đang bảo lưu thời gian đóng BHXH mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên. (cụ thể hóa trường hợp được nhận trợ cấp mai táng) + NLĐ chết do TNLĐ, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do TNLĐ, bệnh nghề nghiệp. Đây là điểm mới được bổ sung vào Luật bảo hiểm xã hội 2014 + Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp TNLĐ, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc. - Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định trên chết. - Người quy định trên bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định vừa nêu trên. (Căn cứ Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 54/ Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng - Những người quy định nêu trên thuộc một trong các trường hợp sau khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng: + Đã đóng BHXH đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng BHXH 01 lần. + Đang hưởng lương hưu. + Chết do TNLĐ, bệnh nghề nghiệp. + Đang hưởng trợ cấp TNLĐ, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên. Không thay đổi các trường hợp mà chỉ mở rộng đối tượng để được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng căn cứ theo quy định trên. - Thân nhân của những người quy định trên được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm: + Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai. Trước đây, quy định con dưới 15 tuổi được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng, đồng thời không có quy định con được sinh khi bố chết mà mẹ đang mang thai được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. + Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. + Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia BHXH đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ hoặc dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên. Cụ thể hóa các mối quan hệ cha vợ, cha chồng, mẹ vợ, mẹ chồng để tránh gây nhầm lẫn.
  • 28. - Thân nhân quy định trên trừ con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định pháp luật về ưu đãi người có công. Đây là quy định mới mà Luật bảo hiểm xã hội 2006 không có, đồng thời quy định thêm về thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hàng tháng: + Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia BHXH chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị. + Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân bao gồm con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị. (Căn cứ Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 55/ Mức trợ cấp tuất hằng tháng Về cơ bản, không thay đổi nội dung mà chỉ thay cụm từ “mức lương tối thiểu chung” thành cụm từ “mức lương cơ sở” Ngoài ra, thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định nêu trên chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh. Trước đây, không có quy định này tại Luật bảo hiểm xã hội 2006. (Căn cứ Điều 68 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 56/ Bổ sung trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần Những người quy định được hưởng trợ cấp mai táng thuộc một trong các trường hợp sau khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất 01 lần: - NLĐ chết không thuộc các trường hợp được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. - NLĐ chết thuộc một trong các trường hợp được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại Luật này. Bổ sung thêm 02 trường hợp được hưởng trợ cấp tuất 01 lần:
  • 29. - Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo quy định trên mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất 01 lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên. - Trường hợp NLĐ chết mà không có thân nhân là con đẻ, con nuôi, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng hoặc thành viên khác trong gia đình mà họ đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình thì trợ cấp tuất 01 lần được thực hiện theo quy định pháp luật về thừa kế. (Căn cứ Điều 69 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 57/ Mức trợ cấp tuất một lần Cách tính mức trợ cấp tuất 01 lần có phần khác so với Luật bảo hiểm xã hội 2006. - Mức trợ cấp tuất 01 lần đối với thân nhân của NLĐ đang tham gia BHXH hoặc NLĐ đang bảo lưu thời gian đóng BHXH (thay cụm từ “đang làm việc“ bằng cụm từ “đang tham gia BHXH”) = (1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH x số năm đã đóng BHXH trước năm 2014) + (02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH x số năm đóng BHXH từ năm 2014 trở đi) Mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH làm căn cứ tính trợ cấp tuất 01 lần thực hiện theo quy định mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu, trợ cấp 01 lần. (đã trình bày ở phần trước) - Mức trợ cấp tuất 01 lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết không thay đổi so với Luật bảo hiểm xã hội 2006. - Mức lương cơ sở dùng để tính trợ cấp tuất 01 lần là mức lương cơ sở tại tháng mà NLĐ theo quy định được hưởng trợ cấp mai táng chết. Đây là quy định được bổ sung nhằm cụ thể hóa cách tính trợ cấp, tránh gây nhầm lẫn. (Căn cứ Điều 70 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 58/ Chế độ hưu trí và chế độ tử tuất đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện Quy định có phần khác về cách xác định chế độ được hưởng so với trước đây. Chế độ hưu trí và tử tuất đối với NLĐ vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện được thực hiện như sau: - Có từ đủ 20 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên thì điều kiện, mức hưởng lương hưu thực hiện theo chính sách BHXH bắt buộc; mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương cơ sở, trừ người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
  • 30. - Có từ đủ 15 năm đóng BHXH bắt buộc trở lên thì trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện theo chính sách BHXH bắt buộc. - Có từ đủ 12 tháng đóng BHXH bắt buộc trở lên thì trợ cấp mai táng được thực hiện theo chính sách BHXH bắt buộc. (Căn cứ Điều 71 Luật bảo hiểm xã hội 2014) Các nội dung nêu từ mục 59 đến mục 66 thuộc lĩnh vực bảo hiểm xã hội tự nguyện 59/ Đối tượng áp dụng chế độ hưu trí Người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc. Trước đây không quy định cụ thể về độ tuổi mà chỉ quy định chung chung là trong độ tuổi lao động. (Căn cứ Điều 72 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 60/ Mức lương hưu hằng tháng - Từ thời điểm 01/01/2016 đến trước ngày 01/01/2018, mức lương hưu hàng tháng được tính như Luật bảo hiểm xã hội 2006. - Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2018, mức lương hưu hằng tháng của NLĐ đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH và tương ứng với số năm đóng BHXH như sau: Năm nghỉ hưu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022 Lao động nam 16 năm 17 năm 18 năm 18 năm 20 năm Lao động nữ 15 năm Sau đó cứ thêm mỗi năm, NLĐ được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%. Trong đó, mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH được tính như sau: + Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH được tính bằng bình quân các mức thu nhập tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian đóng. + Thu nhập tháng đã đóng BHXH để làm căn cứ tính mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH của NLĐ được điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng của từng thời kỳ theo quy định của Chính phủ. - Việc điều chỉnh lương hưu được thực hiện như đối với trường hợp điều chỉnh lương hưu theo chế độ BHXH bắt buộc. (Căn cứ Điều 74, 79 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 61/ Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
  • 31. - NLĐ có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp 01 lần. Do cách tính hưởng lương hưu có phần khác so với trước đây, nên ở quy định mới không ghi cụ thể là vượt quá bao nhiêu năm như trước. - Mức trợ cấp 01 lần được tính theo số năm đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH. (Căn cứ Điều 75 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 62/ Thời điểm hưởng lương hưu Thời điểm hưởng lương hưu của các đối tượng tham gia BHXH tự nguyện được tính từ tháng liền kề sau tháng người tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định. Trước đây chưa có quy định cụ thể về nội dung này. (Căn cứ Điều 76 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 63/ Bảo hiểm xã hội một lần - NLĐ tham gia BHXH tự nguyện mà có yêu cầu thì được hưởng BHXH 01 lần nếu thuộc một trong các trường hợp: + Đủ điều kiện về tuổi (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi) nhưng chưa đủ 20 năm đóng BHXH mà không tiếp tục tham gia BHXH. + Ra nước ngoài để định cư. Thêm trường hợp mới, đồng thời bãi bỏ trường hợp không tiếp tục đóng BHXH và có yêu cầu nhận BHXH 01 lần mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH: + Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế. - Mức hưởng BHXH 01 lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính như sau: + 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014. + 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi. + Trường hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ 01 năm thì mức hưởng BHXH bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH. Cách xác định mức hưởng có phần khác so với Luật bảo hiểm xã hội 2006, đồng thời bổ sung thêm một số quy định mới:
  • 32. - Mức hưởng BHXH 01 lần của đối tượng được Nhà nước hỗ trợ thực hiện theo quy định trên không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện, trừ trường hợp người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế. - Thời điểm tính hưởng BHXH 01 lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan BHXH. - Việc thực hiện chế độ BHXH đối với NLĐ tham gia BHXH tự nguyện đang hưởng lương hưu ra nước ngoài để định cư được thực hiện như đối với chế độ BHXH bắt buộc. (Căn cứ Điều 77 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 64/ Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu Quy định này không khác so với Luật bảo hiểm xã hội 2006, tuy nhiên bổ sung thêm nội dung: Việc tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu đối với người tham gia BHXH tự nguyện được thực hiện theo quy định như đối với chế độ BHXH bắt buộc. (Căn cứ Điều 78 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 65/ Trợ cấp mai táng - Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai táng: + NLĐ có thời gian đóng BHXH từ đủ 60 tháng trở lên. (Trước đây quy định phải có ít nhất 05 năm đóng BHXH) + Người đang hưởng lương hưu. - Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định trên chết. - Trường hợp người quy định trên bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp theo mức vừa nêu trên. (Căn cứ Điều 80 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 66/ Trợ cấp tuất Quy định mới về cách tính trợ cấp tuất đối với thân nhân của NLĐ đang đóng BHXH hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH: - Mức trợ cấp tuất 01 lần đối với thân nhân của NLĐ đang đóng BHXH hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH = (1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH x số năm đã đóng BHXH trước năm 2014) + (02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH x số năm đóng BHXH từ năm 2014 trở đi) Trường hợp NLĐ có thời gian đóng BHXH chưa đủ 01 năm thì mức trợ cấp tuất một lần bằng số tiền đã đóng nhưng mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.
  • 33. Trường hợp NLĐ có cả thời gian đóng BHXH bắt buộc và tự nguyện thì mức hưởng trợ cấp tuất một lần tối thiểu bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng BHXH. (Căn cứ Điều 81 Luật bảo hiểm xã hội 2014) Còn nữa – sẽ tiếp tục cập nhật cho đến khi hoàn thành. 67/ Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội - Trả các chế độ BHXH cho NLĐ theo quy định trên. - Đóng BHYT cho người đang hưởng lương hưu hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp TNLĐ, bệnh nghề nghiệp hằng tháng hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau đối với NLĐ bị mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành. Nội dung được bổ sung nhằm bảo đảm quyền lợi cho lao động nữ sinh con, người nhận nuôi con nuôi và NLĐ hưởng trợ cấp ốm đau mắc bệnh theo danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày của Bộ Y tế. - Chi phí quản lý BHXH theo quy định. - Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với trường hợp không do NSDLĐ giới thiệu đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động mà kết quả giám định đủ điều kiện hưởng chế độ BHXH. Đây là điểm mới được bổ sung tại Luật bảo hiểm xã hội 2014. - Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ theo quy định. (Căn cứ Điều 84 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 68/ Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc - NLĐ bao gồm: + Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa NSDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định pháp luật về lao động. + Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng. + Cán bộ, công chức, viên chức. + Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu. + Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp QĐND; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật CAND; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân. + Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
  • 34. Hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất. - NLĐ là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, hằng tháng đóng bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất. Cụ thể hóa mức đóng và phương thức đóng với NLĐ là người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: + Mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng 22% mức tiền lương tháng đóng BHXH của NLĐ trước khi đi làm việc ở nước ngoài, đối với NLĐ đã có quá trình tham gia BHXH bắt buộc; bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở đối với NLĐ chưa tham gia BHXH bắt buộc hoặc đã tham gia BHXH bắt buộc nhưng đã hưởng BHXH một lần. + Phương thức đóng được thực hiện 03 tháng, 06 tháng, 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi trong hợp đồng đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài. NLĐ đóng trực tiếp cho cơ quan BHXH nơi cư trú của NLĐ trước khi đi làm việc ở nước ngoài hoặc đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài. Trường hợp đóng qua doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài thì doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp thu, nộp BHXH cho NLĐ và đăng ký phương thức đóng cho cơ quan BHXH. Trường hợp NLĐ được gia hạn hợp đồng hoặc ký HĐLĐ mới ngay tại nước tiếp nhận lao động thì thực hiện đóng BHXH theo phương thức quy định hoặc truy nộp cho cơ quan BHXH sau khi về nước. - NLĐ hưởng tiền lương theo sản phẩm, theo khoán tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì mức đóng BHXH hằng tháng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất; phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần. Trước đây, Luật bảo hiểm xã hội 2006 sử dụng cụm từ “theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh” - NLĐ không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Đồng thời quy định thêm một số nội dung mới: - NLĐ là người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa NSDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định pháp luật về lao động, người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng mà giao kết HĐLĐ với nhiều NSDLĐ thì chỉ đóng BHXH bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với HĐLĐ giao kết đầu tiên.
  • 35. - Việc xác định thời gian đóng BHXH để tính hưởng lương hưu và trợ cấp tuất hằng tháng thì 01 năm phải tính đủ 12 tháng; trường hợp NLĐ đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu mà thời gian đóng BHXH còn thiếu tối đa 06 tháng thì NLĐ được đóng tiếp một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng của NLĐ và NSDLĐ theo mức tiền lương tháng đóng BHXH trước khi nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất. - Việc tính hưởng chế độ hưu trí và tử tuất trong trường hợp thời gian đóng BHXH có tháng lẻ được tính như sau: + Từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm. + Từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm. (Căn cứ Điều 85 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 69/ Mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động - NSDLĐ hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng BHXH của NLĐ bao gồm: + Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa NSDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định pháp luật về lao động. + Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng. + Cán bộ, công chức, viên chức. + Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu. + Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp QĐND; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật CAND; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân. + Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương. Trong đó: i. 3% vào quỹ ốm đau và thai sản. ii. 1% vào quỹ TNLĐ, bệnh nghề nghiệp. iii. 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất. - NSDLĐ hằng tháng đóng trên mức lương cơ sở đối với mỗi NLĐ là Hạ sĩ quan, chiến sĩ QĐND; hạ sĩ quan, chiến sĩ CAND phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí: i. 1% vào quỹ TNLĐ, bệnh nghề nghiệp. ii. 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
  • 36. - NSDLĐ là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán thì mức đóng hằng tháng theo quy định trên; phương thức đóng được thực hiện hằng tháng, 03 tháng hoặc 06 tháng một lần. Ngoài ra, quy định thêm một số nội dung mới: - NSDLĐ hằng tháng đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất cho NLĐ là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn - NSDLĐ không phải đóng BHXH cho NLĐ không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng. (Căn cứ Điều 86 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 70/ Mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện - NLĐ thuộc nhóm tham gia BHXH tự nguyện hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do NLĐ lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở. Căn cứ vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng NSNN trong từng thời kỳ để quy định mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ và thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH cho NLĐ tham gia BHXH tự nguyện. Đây là nội dung được bổ sung cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế. Đồng thời, bổ sung thêm phương thức đóng: + Hằng tháng. + 03 tháng một lần. + 06 tháng một lần. + 12 tháng một lần. + Một lần cho nhiều năm về sau với mức thấp hơn mức đóng hằng tháng hoặc một lần cho những năm còn thiếu với mức cao hơn mức đóng hằng tháng so với quy định tại Điều này. (Căn cứ Điều 87 Luật bảo hiểm xã hội 2014) 71/ Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc Ngoài quy định về tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất như Luật bảo hiểm xã hội 2006, còn thêm các quy định sau: