SlideShare a Scribd company logo
1 of 95
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN TAT HONG VIỆT NAM
SINH VIÊN THỰC HIỆN : TẠ HOÀNG LÂN
MÃ SINH VIÊN : A19156
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN TAT HONG VIỆT NAM
Giáo viên hƣớng dẫn : ThS.Chu Thị Thu Thủy
Sinh viên thực hiện : Tạ Hoàng Lân
Mã sinh viên : A19156
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận này là do tự bản thân thực hiện và không sao chép
các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng mình. Các thông
tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi
hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của khóa luận.
Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2015
Sinh viên
Tạ Hoàng Lân
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự
giúp đỡ cũng như động viên từ nhiều phía.
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn – Thạc sĩ Chu Thị
Thu Thủy, cô tuy không phải là người đã trực tiếp giảng dạy em trong thời gian học
tập tại trường, nhưng cô đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên
cứu và thực hiện khóa luận này.
Ngoài ra, em cũng mong muốn thông qua khóa luận này, gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến các thầy giáo, cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những
người đã trực tiếp truyền đạt cho em các kiến thức về kinh tế từ những môn học cơ bản
nhất, giúp em có được nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại để có thể hoàn thành
đề tài nghiên cứu này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến cán bộ công nhân viên của Công ty trách nhiệm
hữu hạn Tat Hong Việt Nam đặc biệt là các cán bộ và nhân viên phòng Tài chính - Kế
toán đã tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thực tập cũng như cung cấp đầy đủ số
liệu, chi tiết để phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện khóa luận.
Cuối cùng, em xin cảm ơn những gia đình và những người bạn đã luôn bên cạnh,
giúp đỡ và ủng hộ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH..........................1
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp .............................................1
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp.....................................................1
1.1.2. Vai trò của việc phân tích tài chính doanh nghiệp............................................1
1.1.3. Nhiệm vụ và mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp...........................4
1.2. Các phƣơng pháp trong phân tích tài chính doanh nghiệp............................4
1.2.1. Phương pháp so sánh..........................................................................................4
1.2.2. Phương pháp phân tích tỉ số...............................................................................5
1.2.3. Phương pháp Dupont ..........................................................................................5
1.2.4. Một số phương pháp khác...................................................................................6
1.3. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ....................................7
1.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp ..............................7
1.3.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính ......................10
1.3.3. Phân tích Dupont...............................................................................................19
1.3.4. Phân tích đòn bẩy ..............................................................................................20
1.3.5. Phân tích SWOT................................................................................................23
1.4. Các nhân tố ảnh hƣờng đến đến tình hình tài chính của doanh nghiệp .....24
1.4.1. Nhân tố chủ quan ..............................................................................................24
1.4.2. Nhân tố khách quan ..........................................................................................25
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TATHONG VIỆT NAM...........................................26
2.1. Tổng quan về công ty TNHH TatHong Việt Nam.........................................26
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:.....................................................................26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH TatHong Viet Nam..................................28
2.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH TatHong Việt Nam ........29
2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp ............................29
2.2.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính ......................52
2.2.3. Phân tích Dupont...............................................................................................63
2.2.4. Phân tích đòn bẩy ..............................................................................................65
2.2.5. Phân tích SWOT................................................................................................67
2.3. Đánh giá tình hình tài chính của công ty TNHH Tat Hong Việt Nam........69
2.3.1. Kết quả đạt được................................................................................................69
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại................................................................................70
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY TNHH TAT HONG VIỆT NAM............................................................73
3.1. Định hƣớng phát triển......................................................................................73
3.2. Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH Tat Hong Việt
Nam ............................................................................................................................74
3.2.1. Tăng cường quản lý hàng tồn kho....................................................................74
3.2.2. Nâng cao hiệu quả quản lý tiền mặt.................................................................75
3.2.3. Tăng tỷ trọng VCSH, giảm tỷ trọng khoản nợ .................................................76
3.2.4. Tiết kiệm tối đa chi phí sản uất kinh doanh...................................................76
LỜI KẾT
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
DFL Đòn bẩy tài chính
DOL Đòn bẩy hoạt động
DTL Đòn bẩy tổng hợp
EAT Lợi nhuận sau thuế
EBIT Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
EPS Thu nhập trên mỗi cổ phần thường
FC Chi phí cố định
ROA Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
ROE Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
TSCĐ Tài sản cố định
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, CÔNG THỨC
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH TatHong Việt Nam..............................28
Bảng 1.1. Mối liên hệ giữa vốn chủ sở hữu với tài sản...................................................8
Bảng 2.1. Quy mô và cơ cấu tài sản của công ty giai đoạn 2012-2014 ........................30
Bảng 2.2. Tình hình tài sản ngắn hạn của công ty TNHH TatHong Việt Nam ............34
Bảng 2.3. Tình hình tài sản dài hạn của công ty TNHH TatHong Việt Nam ...............35
Bảng 2.4. Tình hình nguồn vốn tại công ty TNHH TatHong Việt Nam giai đoạn 2012
– 2014 ............................................................................................................................40
Bảng 2.5. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH TatHong Việt Nam giai
đoạn 2012 – 2014 ..........................................................................................................42
Bảng 2.6. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty TNHH TatHong Việt Nam giai đoạn
2012 – 2014 ...................................................................................................................50
Bảng 2.7. Chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý tổng tài sản ..........................................54
Bảng 2.8. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn và suất hao phí của tài sản ngắn
hạn so với doanh thu thuần............................................................................................56
Bảng 2.9. Chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý nợ phải thu và hàng tồn kho................57
Bảng 2.10. Chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý tài sản dài hạn....................................59
Bảng 2.11. Chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý nợ.......................................................60
Bảng 2.12. Chỉ tiêu khả năng sinh lời ...........................................................................62
Bảng 2.13. Tác động của ROS lên ROA qua các năm..................................................63
Bảng 2.14. Tác động của hiệu suất sử dụng tổng tài sản lên ROA qua các năm..........64
Bảng 2.15. Tác động của ROA lên ROE qua các năm..................................................64
Bảng 2.16. Tác động của tỷ số nợ trên vốn CSH lên ROE qua các năm ......................65
Bảng 2.17. Đòn bẩy hoạt động ......................................................................................65
Bảng 2.18. Đòn bẩy tài chính ........................................................................................66
Bảng 2.19. Đòn bẩy tổng hợp........................................................................................67
Bảng 3.1. Báo cáo kết quả kinh doanh dự báo năm 2015 .............................................78
Bảng 3.2. Bảng cân đối kế toán dự báo năm 2015........................................................78
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu nguồn vốn của công ty TNHH TatHong Việt Nam giai đoạn 2012
- 2014.............................................................................................................................37
Biểu đồ 2.2. Mô hình tài trợ vốn của công ty TNHH TatHong Việt Nam giai đoạn
2012 - 2014....................................................................................................................41
Biểu đồ 2.3. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán.....................................................52
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quản l tài ch nh doanh nghiệp là yếu tố quan trọng trong việc góp phần quyết
định sự thành bại của doanh nghiệp. Trong đó, việc phân t ch tình hình tài ch nh đóng
vai trò to lớn. Thông qua phân t ch tài ch nh, doanh nghiệp nhìn lại được quá trình
hoạt động của mình. Từ đó có thể xây dựng các biện pháp nh m khắc phục nhược
điểm, phát huy ưu điểm để hiệu quả hóa hoạt động sản xuất kinh doanh. hông những
vậy, phân t ch tài ch nh còn giúp doanh nghiệp đúc kết kinh nghiệm trong quá khứ và
hạn chế sai lầm trong quyết định ở tương lai.
Phân t ch tài ch nh doanh nghiệp cũng là công cụ quan trọng đối với các tổ chức
t n dụng, các nhà đầu tư, các cơ quan kiểm toán, cơ quan thuế Thông tin từ kết quả
phân t ch là cơ sở khoa học để đưa ra các quyết định tối ưu cho các đối tượng ngoài
doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH TatHong Việt Nam chi nhánh Hà
Nội, được sự hướng dẫn của cô giá Thạc sỹ Chu Thị Thu Thủy và sự giúp đỡ nhiệt
tình của các anh chị phòng Tài chính – Kế toán công ty, em đã từng bước làm quen với
môi trường làm việc, vận dụng các kiến thức đã tiếp thu trong nhà trường vào thực tế.
Cùng với việc nhận thức được tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp
nên em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Trách
nhiệm hữu hạn TatHong Việt Nam trong giai đoạn 2012 – 2014 làm đề tài khóa
luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Bài khóa luận Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn
TatHong Việt Nam nh m thực hiện các mục tiêu nghiên cứu sau:
 Tổng hợp, vận dụng những kiến thức và l thuyết chuyên ngành về phân t ch tài
ch nh doanh nghiệp để từ đó nghiên cứu, phân t ch tình hình tài ch nh của Công ty
TNHH TatHong Việt Nam .
 Làm r thực trạng tài ch nh của Công ty TNHH TatHong Việt Nam trong giai
đoạn 2012 – 2014, từ đó chỉ ra và giải th ch được những nguyên nhân về sự biến động
tài ch nh của Công ty. Đồng thời nêu r kết quả đã đạt được cũng như mặt hạn chế của
Công ty.
 Đề xuất một số biện pháp cụ thể nh m cải thiện tình hình tài ch nh Công ty
TNHH TatHong Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Phân t ch tình hình tài ch nh doanh nghiệp.
 Phạm vi không gian: Công ty TNHH TatHong Việt Nam.
 Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2012 – 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
hóa luận sử dụng những cơ sở l thuyết tài ch nh doanh nghiệp và phân t ch tài
ch nh doanh nghiệp. Phương pháp nghiên cứu được thực hiện là phương pháp quan sát
thực tế và thu thập, tổng hợp, phân tích thông tin từ các nguồn tài liệu thứ cấp và tài
liệu sơ cấp qua mạng Internet và các tài liệu tham khảo khác.
5. Bố cục của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài lời mở đầu và kết luận, bố cục của khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở uận về phân tích tài chính
Chƣơng 2. Phân tích tình hình tài chính tại C ng ty trách nhiệm hữu hạn
TatHong Việt Nam
Chƣơng 3. Giải pháp nhằ cải thiện tình hình tài chính của C ng ty trách
nhiệm hữu hạn TatHong Việt Nam
Thang Long University Library
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ tài chính biểu hiện qua quá trình huy
động và sử dụng vốn để tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp . Hai yếu tố đó gắn liền
với nhau qua hoạt động đầu tư vì đầu tu tạo điều kiện cho sự vận động của các quỹ tiền
tệ trong toàn xã hội. Tài ch nh được xem như là một hệ thống trong thị trường tài
chính, là trung tâm của quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ. Hoạt động của
ngân sách nhà nước, tài chính doanh nghiệp, bảo hiểm và mọi tổ chức tín dụng đều
xoay quanh thị trường tài chính. Tài chính doanh nghiệp có hai chức năng cơ bản là
huy động và sử dụng vốn, nói đến tài chính là nhấn mạnh đến các dòng tiền. Chức
năng huy động còn gọi là chức năng tài trợ, ám chỉ quá trình tạo ra các quỹ tiền tệ từ
nguồn lực bên trong và bên ngoài để doanh nghiệp hoạt động với chi phí thấp nhất.
Chức năng sử dụng vốn hay còn gọi là đầu tư, liên quan đến việc phân bổ vốn ở đâu,
lúc nào vốn được sử dụng sao cho có hiệu quả cao nhất. (Nguồn: Trang 3, Chương 1,
Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp của PGS.TS Trương Bá Thanh)
Phân tích tài chính là việc sử dụng các ký thuật phân tích thích hợp để xử lý số
liệu từ báo cáo tài chính và các tài liệu khác, hình thành hệ thống các chỉ tiêu tài chính
nh m đánh gia thực trạng tào chính và tiềm lực tài ch nh trong tương lai. Như
vậy,phân t ch tài ch nh trước hết là việc chuyển các dữ liệu tài chính trên báo các tài
chính thành những thông tin hữu ích. Quá trình này có thể thực hiện theo nhiều cách
khác nhau tùy vào mục tiêu của nhà phân t ch. Phân t ch tài ch nh được sử dụng như là
công cụ khảo sát cơ bản trong lựa chọn quyết định đầu tư. Nó còn được sử dụng như là
công cụ dự đoán các điều kiện và kết quả tài ch nh trong tương lai, là công cụ đánh giá
của các nhà quản trị doanh nghiệp. Phân tích tài chính sẽ tạo ra các chứng cứ có tính
hệ thống và khoa học đối với các nhà quản trị. (Nguồn: Trang 4, Chương 1, Giáo trình
phân tích tài chính doanh nghiệp của PGS.TS Trương Bá Thanh)
Qua việc phân tích tài chính mới đánh giá được một cách đầy đủ và chính xác về
việc sử dụng, quản lý tài sản và nguồn vốn trong doanh nghiệp, vạch r được những cơ
hội cũng như các nguy cơ có thể xảy ra, trên cơ sở đó các nhà quản lý có thể đưa ra
quyết định một cách đúng đắn và phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân t ch tài ch nh có nghĩa vô cùng quan trọng trong công tác quản lý tài
chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý
2
của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng
trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh.
Vì vậy, tài chính doanh nghiệp là một trong những công cụ đắc lực giúp điều tiết
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, từ việc phân tích các số liệu cụ thể
giúp định hướng cho các chủ thể trong nền kinh tế, mỗi đối tượng quan tâm đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau.
Đối với nhà quản lý doanh nghiệp
Nhà quản lý doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trong việc điều hành các hoạt
động tài chính phát sinh trong doanh nghiệp, từ đó sẽ đưa ra các đường lối, quyết sách
nh m tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. Phân t ch tài ch nh giúp
cho các doanh nghiệp tìm ra được cơ cấu vốn phù hợp với quy mô cũng như đường lối
hoạt động của mình, tạo điều kiện cho nhà quản lý nắm rõ tình hình doanh thu, chi phí,
lợi nhuận, khả năng thanh toán nh m hướng tới mục đ ch tối thiểu hóa chi phí và
tối đa hóa lợi nhuận. Cuối cùng phân tích tài chính còn là công cụ để kiểm soát các
hoạt động quản lý.
Đối với các nhà đầu tƣ
Trước khi đưa ra quyết định đầu tư vào doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu
của các nhà đầu tư bao giờ cũng là mức độ rủi ro, thời gian thu hồi vốn và khả năng
sinh lời. Sử dụng công cụ phân t ch tài ch nh như phân t ch lợi nhuận ròng hay thu
nhập trên mỗi cố phiếu (EPS) cùng với các chỉ tiêu tài chính khác sẽ giúp các nhà đầu
tư đánh giá được một cách khách quan nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp,
giảm thiểu rủi ro và tìm kiếm được nơi đầu tư hiệu quả. Các cổ đông sẽ quan tâm
nhiều hơn đến các yêu tố tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ có thể dùng để trả lợi tức cổ
phần, mức chia lãi trên một cổ phiếu năm trước, sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trường
và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp nh m đảm bảo quyền lợi của họ.
Từ đó, nhà đầu tư có thể đi đến quyết định cuối cùng có nên đầu tư vào doanh nghiệp
hay không. Vì vậy, việc phân tích tài chính là vô cùng quan trọng đối với các nhà đầu
tư.
Đối với các chủ nợ
Nếu như khi việc phân tích tài chính ảnh hường đến quyết điịnh đầu tư của các
nhà đầu tư thì phân t ch tài ch nh lại giúp các ngân hàng và các nguồn cung cấp tín
dụng thương mại nắm được khả năng chi trả các khoản nợ của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ được xem xét dựa trên các khoản vay
ngắn hạn cũng như dài hạn. Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn, người cho vay đặc
biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng
phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả. Còn là những khoản cho
Thang Long University Library
3
vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của
doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này.
Các ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, học đặc biệt quan tâm đến khả năng
trả nợ của doanh nghiệp, vì vậy, họ chú đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể
chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng
thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Ngoài ra, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay
tín dụng cũng quan tâm đến nguồn vốn chủ sở hữu vì số vốn này là nguồn đảm bảo
cho họ trong trường hợp hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp gặp phải
những rủi ro. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời
hạn của các khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho
vay đều quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp
đi vay.
Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải
quyết định xem có nên cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không,
họ cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian
sắp tới.
Đối với ngƣời ao động
Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người
được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính
của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có
tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra
trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ
phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi
và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp.
Đối với các cơ quan quản nhà nƣớc
Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước
thực hiện phân t ch tài ch nh để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh
doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng ch nh sách,
chế độ và luật pháp quy định không, đảm bảo tính minh bạch, công b ng trong nghĩa
vụ nộp thuế của từng doanh nghiệp cũng như giúp nhà nước điều tiết các hoạt động
của nền kinh tế trên thị trường.
Việc phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các
báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài ch nh đặc trưng thông qua một hệ thống các
phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân t ch, giúp người sử dụng thông tin từ các góc
độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách
chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu về
4
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo và
đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp.
1.1.3. Nhiệm vụ và mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Với những nghĩa quan trọng như trên, nhiệm vụ của việc phân tích tình hình tài
chính là việc cung cấp những thông tin chính xác về mọi mặt tài chính của doanh
nghiệp, bao gồm:
Đánh giá một cách khách quan về các nguồn lực trong doanh nghiệp để đảm bảo
hoạt động sản xuất, kinh doanh, nắm rõ tình hình về nguồn vốn, quản lý và phân phối
nguồn vốn một cách hợp lý trong doanh nghiệp. Đồng thời giúp doanh nghiệp phân
tích hiệu quả sử dụng của từng loại nguồn vốn trong quá trình kinh doanh và kết quả
tài chính của doanh nghiệp, tình hình thanh toán cũng như khả năng thanh toán của
doanh nghiệp. Từ đó t nh toán và xác định mức độ có thể lượng hoá của các nhân tố
ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những biện pháp có
hiệu quả để khắc phục những yếu kém và khai thác triệt để những năng lực tiềm tàng
của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Mục tiêu của phân t ch tài ch nh là đưa ra các công cụ thông qua số liệu thực tế
trên bác cáo tài ch nh để doanh nghiệp có thể nắm rõ và quản lý hiệu quả hoạt động
sản xuất sinh doanh. Là cầu nối giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư cũng như các cơ
quan quản l nhà nước. Thông qua việc phân tích tài chính tại các doanh nghiệp giúp
nhà nước đưa ra các quyết định quản lý nền kinh tế ở tầm vĩ mô nh m phát triển kinh
tế đất nước qua các thời kỳ khác nhau.
1.2. Các phƣơng pháp trong phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích tài
chính nh m xác định xu hướng cũng như biên độ, mức độ biến động của chỉ tiêu cần
phân tích. Vì vậy để tiến hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản, cần phải
đảm bảo các điều kiện đồng bộ để có thể so sánh được các chỉ tiêu tài ch nh. Như sự
thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị t nh toán. Đồng thời
theo mục đ ch phân t ch mà xác định gốc so sánh.
Khi nghiên cứ về nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu gốc để
so sánh là trị số tương đối hoặc tuyệt đối của kỳ trước so với kỳ này. Kỳ phân tích
được lựa chọn có thể là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch.
Trên cơ sở đó, nội dung của các phương pháp so sánh bao gồm:
Thang Long University Library
5
+ So sánh kỳ thực hiện này với kỳ thực hiện trước để đánh giá sự tăng hay giảm
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và từ đó có nhận xét về xu hướng thay
đổi về tài chính của doanh nghiệp.
+ So sánh số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch, số liệu của doanh nghiệp với số
liệu trung bình của ngành, của doanh nghiệp khác để thấy mức độ phấn đấu của doanh
nghiệp được hay chưa được.
+ So sánh theo chiều dọc để xem tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so
sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự thay đổi về lượng và về tỷ lệ của
các khoản mục theo thời gian.
1.2.2. Phương pháp phân tích tỉ số
Phân tích tỉ số là kỹ thuật phân t ch căn bản và đóng vai trò quan trọng trong việc
phân tích tài chính. Phân tích các tỷ số tài ch nh liên quan đến việc xác định và sử
dụng các tỷ số tài ch nh để đo lường và đánh giá tình hình và hoạt động tài chính của
doanh nghiệp. Theo phương pháp này, các tỷ lệ tài ch nh được chia thành các nhóm
đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản trong hoạt động của doanh nghiệp.
+ Dựa vào các báo cáo tài chính thì ta có nhiều tỷ số khác nhau; dựa vào nguồn
số liệu để xác định các tỷ số thì ta có các tỷ số sau: các tỷ số được xác định từ bảng
cân đối kế toán, các tỷ số được xác định từ báo cáo kết quả kinh doanh, các tỷ số được
xác định từ số liệu của cả hai bảng.
+ Dựa vào mục tiêu phân tích thì có thể chia thành các tỷ số sau: Các tỷ số thể
hiện khả năng thanh toán, các tỷ số về cơ cấu tài sản và đòn bẩy tài chính, các tỷ số về
khả năng hoạt động, các tỷ số về khả năng sinh lợi và các tỷ số giá thị trường.
1.2.3. Phương pháp Dupont
Phương pháp Dupont là một phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều trong
phân tích tài chính,, cho phép các nhà quản lý doanh nghiệp có một cái nhìn khái quát
về tình hình tài chính của công ty.
Phân t ch Dupont được sử dụng nh m phân tích khả năng sinh lời của doanh
nghiệp b ng cách kết hợp nhiều thông tin trong báo cáo thu nhập với bảng cân đối kế
toán. Trong phân tích tài ch nh, phương pháp này được coi như là cầu nối của các chỉ
tiêu tài chính, giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách sâu sắc và
toàn diện dựa trên đầy đủ những yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Tạo gia tiền đề để doanh nghiệp thực hiện các giải pháp nh m nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
6
1.2.4. Một số phương pháp khác
Phương pháp cân đối:
Là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế mà giữa chúng tồn tại
mối quan hệ cân b ng hoặc phải tồn tại sự cân b ng như mối quan hệ giữa tài sản và
nguồn vốn hay doanh thu với chi phí và lợi nhuận. Nhờ sự cân b ng về lượng dẫn đến
sự cân b ng về sức biến động về lượng giữa các yếu tố và quá trình kinh doanh. Nếu
một chỉ tiêu thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi của các chỉ tiêu khác, vì vậy trong phân
t ch tài ch nh phương pháp cân đối thường được sử dụng nh m xem xét ảnh hưởng
của từng nhân tố đến biến động của các chỉ tiêu cần xem xét.
Phương pháp cân đối thường kết hợp với phương pháp so sánh để giúp người
phân t ch có được đánh giá toàn diện về tình hình tài chính.
Phương pháp liên hệ tương quan:
Là phương pháp phân t ch tương quan nh m xác định sự tồn tại và dạng của mối
liên hệ giữa các đại lượng ngẫu nhiên và cho phép đánh giá mức độ chặt chẽ giữa các
mối quan hệ đó.
Trình tự tiến hành:
Đầu tiên ta cần phân tích lý luận để giải thích sự tồn tại và bản chất mối liên
hệ.Tiếp theo cần thăm dò các mối quan hệ đó. Sau đó lập phương trình hồi quy căn cứ
vào số tiêu thức, số lần quan sát. Rồi đến bước tính toán các tham số của chương trình.
Cuối cùng ta giải th ch nghĩa kinh tế của các tham số.
Phương pháp thay thế liên hoàn:
Là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố b ng cách thay thế lần lượt
và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân t ch để xác định trị số của chỉ
tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó so sánh trị số của chỉ tiêu vừa t nh được với trị số
của chỉ tiêu khi chưa có biến đổi cuả nhân tố cần xác định sẽ t nh được mức độ ảnh
hưởng của nhân tố đó.
Phương pháp liên hệ đối chiếu:
Liên hệ, đối chiếu là phương pháp phân tích sử dụng để nghiên cứu, xem xét mối
liên hệ giữa các sự kiện kinh tế và hiện tượng kinh tế, đồng thời xem t nh cân đối chủa
các chỉ tiêu kinh tế trong quá trình hoạt động. Sử dụng phương pháp này cần chú ý
đến mối liên hệ mang tính nội tại. ổn định, chung nhất và được lặp đi lặp lại, các liên
hệ ngược, t nh cân đối tổng thể, cân đối từng phần Vì vậy , cần thu thập và xem xét
thông tin một cách kỹ càng, có chọn lọc có liên hệ với các nguồn chuyển dịch giá trị
và sự vận động của các nguồn lực trong doanh nghiệp.
Thang Long University Library
7
Kết luận: Tùy theo từng mục đ ch nghiên cứu, có thể kết hợp, ứng dụng các
phương pháp khác nhau để có thể xem xét tình hình cụ thể của doanh nghiệp cũng như
đưa ra các quyết định đúng đắn trong ngắn hạn và dại hạn.
1.3. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.3.1.1. Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán
Những số liệu về biến động tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh được thể hiện rõ ràng nhất thông qua bảng cân đối
kế toán. Khi phân tích những biến động này cũng như cơ cấu của doanh nghiệp chúng
ta có thể đánh giá một cách tổng quan về tình hình đầu tư cũng như hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp.
a) Phân tích biến động về tài sản và nguồn vốn
Biến động về tài sản
Tình hình biến động của tài sản phụ thuộc vào sự biến động của các bộ phận cấu
thành nên tổng tài sản trong doanh nghiệp vào một khoảng thời gian nhất định, từ đó
có thể đánh giá được mức độ hợp lý trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, tạo điều
kiện cho nhà quản l đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong
doanh nghiệp.
Để phân tích sự biến động của từng chỉ tiêu tài sản qua các năm cả về số tuyệt
đối và số tương đối ở bảng cân đối kế toán. Ngoài ra ta cần phải xem xét sự biến động
của từng chỉ tiêu là do nguyên nhân nào, thông qua việc phân tích này thì chúng ta sẽ
nhận thức được tác động của từng loại tài sản đối với quá trình kinh doanh và tình hình
tài chính của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, để phân tích biến động của tổng tài sản ta còn có thể xem xét cơ
cấu vốn có hợp lý hay không, nghiên cứu tác động của cơ cấu vốn đến quá trình kinh
doanh. Để làm điều này thì chúng ta cần tiến hành phân tính tỷ trọng của từng chỉ tiêu
trong tổng tài sản, tỷ trọng của các chỉ tiêu thuộc tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản
ngắn hạn, tương tự cho tài sản dài hạn. Sau đó so sánh chúng qua nhiều thời kỳ khác
nhau để thấy được sự biến động của cơ cấu vốn, khi đánh giá việc phân bổ vốn có hợp
lý hay không ta nên xem xét đặc điểm ngành nghề và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Biến động về nguồn vốn
Trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình, doanh nghiệp có thể
huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Yếu tố quyết định là doanh nghiệp cần phải
kết hợp các nguồn vốn đó để đưa ra một cơ cấu vốn hợp lý, mang lại lợi ích tối đa
8
cũng như đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán cho doanh nghiệp. Qua việc phân
tích biến động về nguồn vốn cho thấy được tính chủ động trong chính sách tài chính
hay do sự bị động trong hoạt động sản xuất kinh doanh gây ra. B ng việc so sánh sự
biến động cả về số tuyệt đối và tương đối của các chi tiêu phần nguồn vốn, tính tỷ
trọng của từng chỉ tiêu trong tổng nguồn vốn, tỷ trọng của từng chỉ tiêu thuộc nợ phải
trả trong tổng nợ phải trả, tương tự cho vốn chủ sở hữu; sau đó so sánh chúng qua
nhiều năm khác nhau để thấy được cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của doanh
nghiệp.
b) Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Bảng 1.1. Mối liên hệ giữa vốn chủ sở hữu với tài sản
Vốn chủ sở hữu Tài sản (không bao gồm các khoản bị chiếm dụng)
Vốn chủ sở hữu
I.Tài sản ngắn hạn
1. Tiền và các khoản tương đương tiền
2. Các khoản đầu tư tài ch nh ngắn hạn
3. Hàng tồn kho
4. Chi ph trả trước ngắn hạn
5. Tài sản ngắn hạn khác
II. Tài sản dài hạn
1. Tài sản cố định
2. Bất động sản đầu tư
3. Các khoản đầu tư tài ch nh dài hạn
4. Chi ph trả trước dài hạn
5. Tài sản dài hạn khác
(Nguồn: Ths. Vũ Quang Kết - TS. Nguyễn Văn Tấn)
Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn sẽ cho thấy doanh nghiệp sử dụng chiến
lược quản lý nào nhờ vào sự so sánh cơ cấu tài sản- nguồn vốn cũng như các đối tượng
bên trong tác động đến tài sản- nguồn vốn. Từ những đặc điểm đó, doanh nghiệp có
thể lựa chọn 1 trong 3 chiến lược quản lý vốn sau:
Chiến lược quản lý vốn thận trọng: Là chiến lược dùng một phần nguồn vốn dài
hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Khi áp dụng chiến lược quản lý vốn này doanh
nghiệp sẽ luôn đảm bảo được khả năng thanh toán của mình. Tuy nhiên hiệu quả từ
chiến lược sử dụng vốn này đem lại không cao do chi ph huy động vốn dài hạn sẽ cao
hơn so với ngắn hạn, khiến cho lợi nhuận giảm.
Chiên lược quản lý vốn mạo hiểm: Là khi doanh nghiệp dùng một phần nguồn
vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn. Chiến lược này sẽ giúp cho doanh nghiệp
giảm bớt được chi ph huy động vốn, tăng khả năng sinh lời cho chủ sở hữu. Đi cùng
Thang Long University Library
9
với điều đó là rủi ro về khả năng thanh toán cũng tăng lên, doanh nghiệp cần cân nhắc
kỹ về tình hình tài chính của mình trước khi quyết định sử dụng chiến lược này.
Chiến lược quản lý vốn dung hòa: Là chiến lược sử dụng nguồn vốn dài hạn tài
trợ cho tài sản dài hạn, nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Đảm bảo
được lợi nhuận cũng như t nh an toàn, dung hòa được giữa hai chiến lược quản lý vốn
thận trọng và mạo hiểm.
1.3.1.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả kinh doanh
Là một phần quan trọng trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp, báo cáo kết
quả kinh doanh cho biết chi tiết tình hình doanh thu, chi phí cho hoạt động sản suất
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Ngoài ra, số liệu trong báo cáo kết quả
kinh doanh còn là căn cứ cho nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp. Từ báo cáo kết quá
kinh doanh có thể thấy một cái nhìn cái quát về hoạt động của doanh nghiệp có hiệu
quả hay không cũng như tình hình lãi lỗ trong ký của doanh nghiệp.
Để có phân tích một cách chi tiết các số liệu trong bản báo cáo kết quả kinh
doanh thì ta phải so sánh sự biến động của các chỉ tiêu qua nhiều kỳ khác nhau; tính tỷ
trọng của một số chỉ tiêu trong doanh thu thuần hoạt động bán hàng, đồng thời so sánh
chúng qua các năm ... từ đó có thể đưa ra các giải pháp cụ thể để cải thiện tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nội dung nghiên cứu từ các số liệu tỏng bản báo cáo kết quả kinh doanh là các
hiện tượng kinh tế, quá trình kinh tế đã và đang xảy ra tại một cơ sở hạch toán kinh tế
độc lập dưới sự tác động của những nhân tố chủ quan và khách quan khác nhau. Điều
này được thể hiện qua các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận
Phân t ch tình hình tài ch nh thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tê
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ
doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh
nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực cũng như mối quan hệ
giữa tài sản – nguồn vốn trong doanh nghiệp, báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu
nhập và chi ph phát sinh để t nh được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo
cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra
trong doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra
của tiền và các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ
hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài ch nh và lưu chuyển
tiền tệ từ hoạt động bất thường.
Để phân t ch báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các nhà phân tích có thể sử dụng
phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp:
10
Phương pháp trực tiếp: Các dòng tiền được liệt kê theo các khoản thu và chi trả.
Từ đó ta có thể t nh được lưu chuyển thuẩn dòng tiền đó nhờ vào sự chênh lệch giữa
dòng tiền vào và dòng tiền ra trong doanh nghiệp.
Phương pháp gián tiếp: Là phương pháp sử dụng các khoản mục phi tiền tệ của
luồng tiền từ hoạt động kinh doanh và tìm mối liên hệ giữa các khoản mục đó với các
thông tin liên quan ở luồng tiền từ hoạt động, từ đó đưa các các tỷ số, tỷ lệ đánh giá
chi tiết ảnh hưởng của các dòng tiền tới hoạt động của doanh nghiệp.
1.3.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính
1.3.2.1. Chỉ tiêu khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán là khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài ch nh đúng thời hạn,
khi doanh nghiệp không còn có thể chi trả cho các khoản nợ tới hạn là khi doanh
nghiệp mất khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán được đo lường b ng mức độ
thanh khoản, tức là mức độ dể dàng và nhanh chóng để chuyển một tài sản thành tiền
mà không làm giảm đáng kể giá trị của tài sản đó. Những số liệu từ việc phân tích khả
năng thanh toán sẽ cho ta thấy được thực trạng về tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Khi doanh nghiệp làm ăn có lãi vẫn có thể gặp phải những vấn đề liên quan
đến khả năng thanh toán nếu như ch nh sách quản lý các quản phải trả không hợp lý.Vì
vậy chỉ tiêu khả năng thanh toán là một trong những chỉ tiêu vô cùng quan trọng trong
việc phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn = =
Tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn được dùng để đánh giá khả năng chi trả các khoản
nợ ngắn hạn đến hạn. Hệ số này cho biết bình quân một đồng nợ ngắn hạn được đảm
bảo b ng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ mà doanh
nghiệp có nghĩa vụ thanh toán trong thời gian một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh.
Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền, các khoản đầu tư tài ch nh ngắn hạn, các khoản phải
thu ngắn hạn, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác. Hệ số này càng cao hơn một thì
được đánh giá là khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cao, tuy nhiên chúng ta cần tìm
hiểu rõ nguyên nhân dẫn đến sự tăng cao của hệ số thì mới có thể đưa ra những nhận
xét, đánh giá ch nh xác, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn cao đôi khi bắt nguồn từ việc
doanh nghiệp có quá nhiều các khoản phải thu mà không có khả năng thu hồi, hoặc do
doanh nghiệp dự trữ lượng hàng tồn kho quá nhiều. ,.. Tuy nhiên, nếu hệ số này nhỏ
hơn một thì chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp kém, vì nợ
ngắn hạn nhiều hơn so với tài sản ngắn hạn, muốn đảm bảo thanh toán thì doanh
Thang Long University Library
11
nghiệp phải cân nhắc đến việc bán tài sản dài hạn có tính thanh khoản cao để thanh
toán nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán nhanh =
Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho
Tổng số nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán của một doanh được đo lường b ng mức độ thanh khoản
của các loại tài sản, tính thanh khoản của một loại tài sản là khả năng nhanh chóng
chuyển đổi thành tiền mà không làm giảm đáng kể giá trị của tài sản đó. Vì hàng tồn
kho của doanh nghiệp cần phải qua quá trình tiêu thụ mới có thể chuyển thành tiền,
chưa t nh đến việc hàng hóa không tiêu thụ được, hàng ứ đọng kém phẩm chất, vì vậy
tính thanh khoản của nó thấp. Để đánh giá khắt khe hơn về khả năng thanh toán của
doanh nghiệp ta sử dụng tỷ số thanh khoản nhanh; tỷ số này cho biết bình quân một
đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo b ng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn nhưng không
bao gồm hàng tồn kho.
Hệ số thanh toán tức thời =
Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng số nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán tức thời thể hiện mối quan hệ giữa tiền và các khoản tương
đương tiền với các khoản nợ ngắn hạn. Tiền và các khoản tương đương tiền là những
tài sản có tính thanh khoản cao nhất trong doanh nghiệp như: tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng, các khoản đầu tư tài ch nh ngắn hạn, các khoản đầu tư khác có thể dễ dàn
chuyển đồi thành tiền ... Nếu hệ số này thấp chứng tỏ doanh nghiệp đang có ch nh sách
kiểm soát đầu tư khá tốt vì có thể tận dụng tối đa được các khoản tiền nhàn rồi của
mình. Tuy nhiên nếu quá chú trọng vào việc tận dụng các loại tài sản có tính thanh
khoản cao như tiền và các khoản tương đương tiền sẽ dẫn đến rủi ro về việc không
đảm bảo được khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =
EBIT
Chi phí lãi vay
Một doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn vay hiệu quả khi việc sử dụng vốn vay của
doanh nghiệp ít nhất phải tạo ra lợi nhuận đủ để bù đắp phần chi phí lãi vay. Thông
qua đánh giá hệ số khả năng thanh toán lãi vay thì ta thấy được mức độ hiệu quả của
việc sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp, khả năng chi trả lãi vay của doanh
nghiệp. Nếu tỷ số này càng cao hơn một thì các chủ sở hữu sẽ có lợi, tuy nhiên nếu lợi
nhuận tạo ra không đủ để trả lãi vay thì các chủ sở hữu phải gánh chịu hậu quả của
việc sử dụng nợ này.
12
1.3.2.2. Chỉ tiêu hoạt động
a) Quản lý tài sản
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện b ng việc kết hợp các
loại tài sản ngắn hạn và dài hạn (nguồn lực đầu vào) với mục đ ch để tao ra doanh thu
và lợi nhuận (kết quả đầu ra). Khi doanh nghiệp tao ra càng nhiều doanh thu và lợi
nhuận từ một khoản đầu tư vào tài sản thì có nghĩa doanh nghiệp đó đang hoạt động
một cách hiệu quả. Thông qua việc phân tích các tỷ số thể hiện khả năng hoạt động ta
sẽ thấy được mức độ khai thác các nguồn lực đầu vào của doanh nghiệp, từ đó chúng
ta sẽ đánh giá được việc quản lý và sử dụng vốn trong doanh nghiệp có hợp lý, tiết
kiệm và hiệu quả hay không.
 Quản lý tổng tài sản
Để đánh giá tổng quan hiệu quả trong việc sử dụng tổng tài sản trong doanh
nghiệp, ta cần cân nhắc đến chỉ tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Thời gian quay vòng tổng tài sản =
365
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Đây là chỉ tiêu phản ánh một cách toàn diện về hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghệp, chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu, nếu tỷ số này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao, góp phần làm
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu tỷ số này quá cao thì chứng tỏ r ng doanh
nghiệp đang sử dụng hết công suất các nguồn lực đầu vào của mình, vì vậy khó mà
tăng thêm nếu không đầu tư thêm vốn. Thời gian quay vòng tổng tài sản cho biết số
lần luân chuyển của tổng tài sản trong một năm, trái với hiệu suất sử dụng tổng tài sản
con số này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng và quản lý tổng tài sản một
cách hiệu quả.
Hệ số đảm nhiệm tổng tài sản =
Tổng tài sản
Doanh thu thuần
Hệ số đảm nhiệm tổng tài sản càng thấp chứng sự vận động, luân chuyển của
tổng tài sản trong doanh nghiệp càng nhanh, tạo điều kiện cho việc cải thiện tình hình
doanh thu trong doanh nghiệp. Chỉ tiêu này chủ yếu dựa trên hai nhân tố ảnh hường
chính, cho biết khi doang nghiệp muốn có được một đồng doanh thu thuần thì cần phải
bỏ ra bao nhiêu đồng tổng tài sản. Ngoài ra chỉ tiêu này còn phụ thuộc vào quy mô,
loại hình cũng như ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh riêng của doanh nghiệp. Cụ thể
như tại các công ty sản xuất, con số này sẽ cao hơn so với các công ty thương mại, do
Thang Long University Library
13
các công ty sản xuất cần đầu tư nhiều hơn cho tài sản cố định cũng nh m phục quá
trình sản xuất ra hàng hóa, hay đối với các ngành công nghiệp nhẹ thì lượng TSNH
chiếm trong doanh thu rất cao và ngược lại với các ngành công nghiệp nặng, điều này
nghiễm nhiên ảnh hưởng đến cơ cấu của tổng tài sản.
 Quản lý tài sản ngắn hạn:
Hiệu suất sử dụng TSNH =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản ngắn hạn
Hệ số này cho biết khi bỏ ra một đơn vị TSNH trong kỳ thì sẽ thu lại cho doanh
nghiệp bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần, hay nói cách khác là trong kỳ thì vốn lưu
động quay được mấy lần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng
và khai thác nguồn tài sản ngắn hạn của mình một cách hiệu quả. Ngược lại, nếu hệ số
này nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp thấp, chính sách tồn kho
không hợp lý, có thể là thành phẩm không tiêu thụ được, nợ phải thu cao, tồn quỹ tiền
mặt nhiều.
Suất hao phí của TSNH so với DTT =
Tài sản ngắn hạn
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có được một đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp cần
phải đầu tư bao nhiêu đồng cho tài sản ngắn hạn. Con số này càng thấp chứng tỏ doanh
nghiệp đang sử dụng tài sản ngắn hạn một cách tiết kiệm và hiệu quả. Chỉ tiêu này
cũng giúp ch cho nhà quản lý ra quyết định trong việc đầu tư vào tài sản ngắn hạn.
Nếu như chỉ tiêu này quá thấp doanh nghiệp cần xem xét đầu tư thêm vào tài sản ngắn
hạn đề đạt hiệu quả lâu dài và ngược lại nếu con số này quá cao chứng tỏ doanh
nghiệp chưa tận dụng hết nguồn tài sản ngắn hạn đang có của mình, cần cân nhắc cắt
giảm, thanh lý tài sản ngắn hạn đề phù hợp với tình hình của doanh nghiệp nh m đạt
được hiệu quả kinh doanh một cách tối đa.
Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình = Thời gian lưu kho +
Thời gian thu nợ trung bình - Thời gian trả nợ trung bình
Chỉ tiêu này cho thấy khoảng thời gian kể từ khi chi thực tế đến khi doanh nghiệp
thu được tiền về. Thời gian quay vòng tiền càng cao chứng tỏ lượng tiền mặt trong
doanh nghiệp đang trở nên khan hiếm . Ngược lại nếu con số này nhỏ chứng tỏ doanh
nghiệp đang có khả năng quản lý vốn lưu động mội cách hiệu quả. Chỉ tiêu này giúp
doanh nghiệp rút ngắn vòng xoay tiền mặt cũng như cải thiện hiệu qủa kinh doanh.
Hệ số thu nợ =
Doanh thu thuần
Các khoản phải thu
14
Thời gian thu nợ trung bình =
365
Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ và thời gian thu nợ trung bình cho biết trong kỳ các khoản phải thu
quay được bao nhiêu vòng. Hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc
độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải
thu sang tiền mặt cao, điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra
sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số
này càng thấp thì số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền
mặt sẽ ngày càng giảm, làm giảm sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ
nguồn vốn lưu động trong sản xuất và có thể doanh nghiệp sẽ phải đi vay ngân hàng để
tài trợ thêm cho nguồn vốn lưu động này.
Thời gian thu nợ trung bình cho biết doanh nghiệp phải mất bình quân là bao
nhiêu ngày để thu hồi các khoản nợ của mình. Từ chỉ số này, ta có thể thấy được chính
sách bán trả chậm của doanh nghiệp, con số này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp
đang có những biện pháp thu hồi nợ hiệu quả.
Hệ số lưu kho =
Giá vốn hàng bán
Giá trị hàng tồn kho
Thời gian luân chuyển kho trung bình =
365
Hệ số lưu kho
Vòng quay hàng tồn kho thể hiện số lần xuất hàng của doanh nghiệp trong kỳ,
như vậy nếu số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì chứng tỏ r ng hiệu quả sử dụng
hàng tồn kho càng cao. Và ngược lai, nếu số vòng quay hàng tồn kho càng nhỏ thì có
thể r ng doanh nghiệp đang đầu tư quá nhiều vào hàng tồn kho hoặc hàng tồn kho của
doanh nghiệp khó có khả năng luân chuyển.
Hệ số lưu kho cho biết trung bình thì bao nhiêu ngày doanh nghiệp xuất hàng
một lần. Như vậy ta thấy, nếu số ngày trung bình một lần xuất hàng càng nhỏ thì
chứng tỏ tốc độ luân chuyển hàng tồn kho cao, hiệu quả sử dụng hàng tồn kho càng
lớn và ngược lại.
Dự trữ hàng tồn kho sẽ làm phát sinh các khoản chi ph lưu kho nh m để lưu trữ,
bảo quản hàng tồn kho, ngoài ra doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu chi ph cơ hội trong
việc sử dụng vốn, do đó có một lượng vốn lớn bị đọng lại trong hàng tồn kho. Vì vậy
việc phân tích, dự đoán, nắm bắt nhu cầu của khách hàng là việc doanh nghiệp cần làm
nh m tiết kiệm chi ph cũng như đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng,
không bị lỡ mất những cơ hội tạo doanh thu.
Thang Long University Library
15
 Quản lý tài sản dài hạn
Hiệu suất sử dụng
tài sản dài hạn
=
Doanh thu thuần
Tài sản dài hạn
Tương tự như hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn, hiệu suất sử dụng tài sản dài
hạn cho biết mỗi đồng tài sản dài hạn tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Tài sản
dài hạn trong doanh nghiệp thường bao gồm tài sản cố định, các khoản đầu tư tài ch nh
dài hạn, các khoản trả trước dài hạn và các loại tài sản dài hạn khác. Chỉ tiêu này cao
chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng một cách hiệu quả nguồn tài sản dài hạn của
mình.
Suất hao phí của TSDH so với DTT =
Tài sản dài hạn
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết khi doanh nghiệp muốn có một đồng doanh thu thuần trong
kỳ phải bỏ ra bao nhiêu đồng để đầu tư cho tài sản dài hạn. Giúp làm căn cứ để doanh
nghiệp đưa ra quyết định đầu tư phù hợp, xác định nhu cầu vốn của doanh nghiệp để
đạt được mức doanh thu thuần mong muốn. Ngược lại với hiệu suất sử dụng tài sản dài
hạn, suất hao phí của tài sản dài hạn càng thấp càng chứng tỏ doanh nghiệp đang sử
dụng nguồn tài sản dài hạn một cách hiệu quả.
Hiệu suất sử dụng
tài sản cố định
=
Doanh thu
Nguyên giá tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định phản ánh mức độ sử dụng tài sản cố định để tạo
ra doanh thu cũng như mức độ đầu tư vào tài sản cố định. Tỷ số này nói lên một đồng
nguyên giá tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng tốt các loại tài sản cố định của mình.
Để nâng cao chỉ tiêu này, doanh nghiệp cần khai thác tối đa tối đa công suất của tài sản
cố định.
Tỷ số này còn được gọi là Mức quay vòng của tài sản cố định, phản ánh tình hình
quay vòng của tài sản cố định, và là một chỉ tiêu ước lượng hiệu suất sử dụng tài sản
cố định. Như vậy, tỷ số này cho biết hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào tài sản cố định
của doanh nghiệp, hay nói cách khác là một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu trong một năm. Tỷ số này cao chứng tỏ tình hình hoạt động của doanh
nghiệp tốt đã tạo ra doanh thu thuần cao so với tài sản cố định, chứng tỏ việc đầu tư
vào tài sản cố định của doanh nghiệp là xác đáng, cơ cấu hợp lý, hiệu suất sử dụng
cao. Ngược lại, nếu vòng quay tài sản cố định không cao thì chứng tỏ hiệu suất sử
dụng thấp, kết quả đối với sản xuất không nhiều, năng lực kinh doanh của doanh
nghiệp không mạnh. Mặt khác, tỷ số còn phản ánh khả năng sử dụng hữu hiệu tài sản
các loại.
16
Suất hao phí của TSCĐ so với DTT =
Tài sản cố định
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết muốn đạt được một đồng doanh thu thuần thì daonh nghiệp
cần đầu tư bao nhiêu đồng cho tài sản cố định, con số này giúp ích cho việc phân tích
hiệu quả sử dụng của tài sản cố định trong doanh nghiệp cũng như xác định nhu cầu về
vốn.
b) Quản lý nợ
Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Tỷ số nợ trên tài sản = 100% 
Tổng nợ
Tổng tài sản
Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay,
tỷ số này mà quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay t. Điều này có nghĩa doanh nghiệp
có khả năng tự chủ tài ch nh cao. Đi cùng với điều đó, là doanh nghiệp chưa biết khai
thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn b ng hình thức đi vay.
Ngược lại, tỷ số này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà
chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm là mức độ rủi ro của doanh
nghiệp cao hơn.
Tỷ số này (thường tính b ng %) được tính b ng cách lấy tổng nợ (tức là gồm cả
nợ ngắn hạn lẫn nợ dài hạn) của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho giá trị
tổng tài sản trong cùng kỳ. Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp.
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu = 100% 
Tổng nợ
Giá trị vốn chủ sở hữu
Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động b ng đi vay và vốn chủ sở hữu. Tỷ
số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn b ng vay
nợ; có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên điều này cũng có nghĩa
doanh nghiệp chưa biết cách tận dụng tối đa nguồn vốn vay để kinh doanh và khai thác
lợi ích của hiệu quả tiết kiệm thuế. Khi dùng tỷ số này để đánh giá cần so sánh tỷ số
của một doanh nghiệp cá biệt nào đó với tỷ số bình quân của toàn ngành.
Tỷ số này (thường tính b ng %) được tính b ng cách lấy tổng nợ (tức là gồm
cả nợ ngắn hạn lẫn nợ dài hạn) của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho giá
trị vốn chủ sở hữu trong cùng kỳ. Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế toán
của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
17
Tỷ số khả năng trả nợ
Tỷ số khả năng trả nợ =
Giá vốn hàng bán + Khấu hao + EBIT
Phải trả người bán + Lương, thưởng, thuế...
Thời gian trả nợ
trung bình
=
365
Tỷ số khả năng trả nợ
Tỷ số khả năng trả nợ được dùng để phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của
doanh nghiệp đối với các nhà cung cấp. Nếu tỷ số này năm sau nhỏ hơn so với năm
trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn lâu hơn và thanh toán chậm hơn so với
năm trước. Nếu tỷ số khả năng trả nợ quá nhỏ sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro cũng như áp lực
cho doanh nghiệp về khả năng thanh toán. Tuy nhiên, việc chiếm dụng vốn này cũng
giúp doanh nghiệp giảm được áp lực về chi phí vốn đồng thời cũng thúc đẩy mối quan
hệ với các nhà cung cấp.
Thời gian trả nợ trung bình cho biết số ngày trung bình mà doanh nghiệp chi trả
các khoản nợ cho nhà cung cấp, người lao động, các khoản thuế ... Con số này càng
lớn chứng tỏ doanh nghiệp đang chiếm dụng vốn từ các nguồn trên trong thời gian
càng dài và ngược lại.
Khả năng thanh toán lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay =
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Chi phí lãi vay
Khả năng thanh toán lãi vay cho biết khả năng đảm bảo trong việc trả các khoản
lãi hàng năm của doanh nghiệp.Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ năng lực dủa doanh
nghiệp trong việc sử dụng lợi nhuận để chi trả cho chi phí lãi vay càng lớn và lợi
nhuận của các nhà đầu tư càng cao. Nếu như chỉ tiêu này thấp dưới mức 1, chứng tỏ
doanh nghiệp đang làm ăn thua lỗ. Đây là một trong những chỉ tiêu được ngân hàng và
các nhà đầu tư quan tâm để đánh giá mức độ ổn định cũng như rủi ro của doanh nghiệp
mà họ định đầu tư vào.
1.3.2.3. Chi tiêu đánh giá khả năng sinh lời
Đối với các doanh nghiệp, mục tiêu hoạt động sau cùng vẫn là lợi nhuận, nhưng
để có thể đánh giá được một các kỹ lưỡng, sâu sắc, chi tiết khả năng quản lý doanh
nghiệp ta cần kết hợp phân tích lợi nhuận trong mối quan hệ với các yếu tố tạo ra lợi
nhuận như doanh thu, vốn... b ng các chỉ tiêu tài chính nhất định.
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
18
Tỷ số này cho thấy khả năng tạo ra lợi nhuận trên cở sở doanh thu trong kỳ. Cho
biết cứ 1 đồng doanh thu thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh
nghiệp. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là doanh nghiệp đang làm ăn có lãi và
ngược lại. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu càng cao thì càng chứng tỏ tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp đang trên đà phát triển.
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Tỷ suất doanh lợi tổng tài sản cho biết bình quân một đồng vốn đầu tư vào doanh
nghiệp thì tạo ra được bao nhiêu đồng lơi nhuận sau thuế, đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu
quả hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.Tỷ số này cho ta biết hiệu quả trong việc quản
lý và sử dụng tài sản cố định nh m tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cao
chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng tài sản một cách hiệu quả.
Tỷ suất sinh lời trên tài sản ngắn hạn =
Lợi nhuận sau thuế
Tài sản ngắn hạn
Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn cho biết một đồng tài sản ngắn hạn doanh
nghiệp sử dụng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn tại doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn càng cao thì trình
độ sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Thông thường,
ngoại trừ những chiến lược kinh doanh đặc biệt thì tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn
hạn được xem là hợp lý khi ít nhất phải lớn hơn hoặc b ng lãi suất cho vay ngắn hạn
trên thị trưởng trong kỳ.
Tỷ suất sinh lời trên tài sản dài hạn =
Lợi nhuận sau thuế
Tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản dài hạn sẽ tạo ra cho doanh nghiệp bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đang tận
dụng tốt nguồn tài sản dài hạn của mình và ngược lại. Chí tiêu này giúp cho doanh
nghiệp có cái nhìn khái quát về hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn trước khi đưa ra quyết
định đầu tư.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Đối với chủ sở hũu thì tỷ số quan trọng nhất đối với họ là doanh thu và lợi nhuận
từ nguồn vốn chủ sở hữu, tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu; tỷ
số này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau
thuế. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng hiệu quả nguồn vốn chủ sở
hữu góp phần thúc đẩy đầu tư trong doanh nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường cũng như sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở
Thang Long University Library
19
hữu phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh cũng như quy mô của công ty. Để có thể so
sánh một cách ch nh xác hơn ta có thể so sánh với tỷ số bình quân toàn ngành hoặc với
những doanh nghiệp có quy mô, kết cấu tương tự.
1.3.2.4. Một số chỉ tiêu tài chính khác
EPS =
Lợi nhuận ròng - Cổ tức ưu đãi
Số lượng cổ phiếu thường
Chỉ số EPS là thu nhập trên mỗi cổ phần thường. EPS cho biết nhà đầu tư được
hưởng lợi nhuận trên mỗi cổ phần họ đang nắm giữ hàng năm là bao nhiêu. Chỉ số này
càng cao thì càng được đánh giá tốt vì khi đó khoản thu nhập trên mỗi cổ phiếu sẽ cao
hơn.
Tỷ số tăng trưởng bền vững =100%
Lợi nhuận giữ lại
Vốn chủ sở hữu
(Nguồn: Nguyễn Minh Kiều, Tài chính doanh nghiệp căn bản (2009) của nhà xuất bản
thống kê thành phố Hồ Chí Minh, trang 99)
Tỉ số này cho biết tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận cao nhất mà doanh nghiệp có
thể đạt được nếu không thay đổi vốn chủ sở hữu, từ đó giúp doanh nghiệp có thể đưa
ra quyết định trong việc sử dụng nguồn lợi nhuận để lại của mình sao cho hợp lý, hiệu
quả.
1.3.3. Phân tích Dupont
Phương pháp này được lấy tên theo một nhà quản trị tài ch nh người Pháp.
Phương pháp Dupont là một phương pháp đơn giản nhưng đem lại hiểu quả cao trong
phân tích tài chính b ng việc chia các tỷ số ROA và ROE thành những bộ phận có mối
quan hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả sau cùng. Đây là
kỹ thuật mà các nhà quản lý trong nội bộ doanh nghiệp thường sử dụng để thấy được
tình hình tài chính và quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính của doanh
nghiệp như thế nào. Kỹ thuật này dựa vào hai phương trình cơ bản sau:
+ Phương trình thứ nhất thể hiện mối liên hệ giữa doanh lợi tổng tài sản ROA,
doanh lợi doanh thu và hiệu suất sử dụng tổng tài sản như sau:
ROA=
Lợi nhuận sau thuế
= (
Lợi nhuận sau thuế
)  (
Doanh thu thuần
)
Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản
Hay: ROA = ROSHiệu suất sử dụng tổng tài sản (SOA)
Thông qua phương trình này thì nhà quản lý sẽ thấy r ng ROA phụ thuộc vào hai
yếu tố đó là lợi nhuận sau thuế trên một đồng doanh thu và bình quân một đồng tài sản
tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Thông qua phương trình này thì sẽ giúp cho
20
nhà quản lý có cách để tăng ROA đó là: tăng tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu có được
hoặc tăng hiệu suất sử dụng tổng tài sản, tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
+ Phương trình thứ hai thể hiện mối quan hệ giữa doanh lợi vốn chủ sở hữu
(ROE) với doanh lợi doanh thu, hiệu suất sử dụng tài sản và hệ số nhân vốn chủ sở
hữu theo phương trình sau:
ROE = (
Lợi nhuận sau thuế
)  (
Doanh thu thuần
)  (
Tổng tài sản
)
Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu
ROE = ROA Đòn bẩy tài chính (DFL)
ROE = ROS Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (SOA) Đòn bẩy tài chính
(DFL)
Dựa vào công thức trên, các nhà quản lý sẽ thấy được ba chỉ tiêu giúp tăng chỉ số
ROE như sau. Thứ nhất, tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu; muốn làm điều này thì
phải có cách để quản lý chi phí, tiết kiệm chi ph , tăng doanh thu và đạt tốc độ tăng lợi
nhuận lớn lơn tốc độ tăng doanh thu. Thứ hai, tăng tốc độ luân chuyển tổng tài sản,
muốn làm được điều này thì doanh nghiệp phải tìm cách tăng doanh thu, dự trữ tài sản
hợp lý. Thứ ba, giảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu, có nghĩa là doanh nghiệp phải đảm bảo tốc
độ tăng vốn chủ sở hữu nhỏ hơn tốc độ tăng tài sản. Đồng thời thông qua phân tích chỉ
số Dupont thì cổ đông sẽ thấy là có lợi hơn khi giảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu và ngược lại.
Phân tích Dupont cho tỉ suất sinh lời TSNH
Ta có:
Tỷ suất sinh lời TSNH=
Lợi nhuận sau thuế
= (
Lợi nhuận sau thuế
)  (
Doanh thu thuần
)
Tài sản ngắn hạn Doanh thu thuần Tài sản ngắn hạn
Dựa vào công thức trên, ta có thể thấy tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn phụ
thuộc vào 2 yếu tố chính là TSNH và doanh thu thuần, 2 nhân tố này có mối quan hệ
đồng biến, nếu doanh thu thuần tăng đồng nghĩa với mức độ dự trữ tài sản ngắn hạn
cũng tăng theo và ngược lại, điều này sẽ dẫn đến tăng hệ số sinh lời của doanh nghiệp.
Nhờ phân tích này doanh nghiệp có thể cân b ng mối liên hệ giữa doanh thu, lợi nhuận
với TSNH trong doanh nghiệp sao cho đạt đến lợi ích tối đa mà doanh nghiệp mong
muốn.
1.3.4. Phân tích đòn bẩy
Đòn bẩy tài chính là một công cụ tài ch nh được nhiều doanh nghiệp trên thị
trường sử dụng nh m mục đ ch tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp. Khi doanh
nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính thì lãi vay là một khoản chi phí cố định, do đó bất kỳ
sự thay đổi nào của lợi nhuận trước thuế và lãi vay cũng ảnh hưởng đến tỉ suất lợi
Thang Long University Library
21
nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) hoặc thu nhập trên một cổ phần (EPS) đối với các
công ty cổ phần.
Để đánh giá ảnh hưởng của đòn bẩy tài ch nh đến ROE và EPS, người ta dùng
thước đo gọi là mức độ tác động của đòn bẩy tài ch nh hay đòn bẩy tài chính (Degree
of Financial Leverage – DFL) và độ bẩy của đòn bẩy hoạt động (Degree of Operating
Leverage – DOL)
Phân tích điểm hòa vốn:
Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu b ng với tổng chi phí. Hay nói
cách khác tại điểm hòa vốn doanh nghiệp bắt đầu thu được lợi nhuận.
Mặc dù điểm hòa vốn không phải là mục tiêu hoạt động mà doanh nghiệp hướng
tới nhưng việc phân t ch điểm hòa vốn sẽ chỉ ra các giải pháp cần thiết giúp doanh
nghiệp không bị thua lỗ, b ng phân t ch điểm hòa vốn sẽ chỉ ra doanh số bán tối thiểu
mà doanh nghiệp cần đạt được.
Ngoài ra phân t ch điểm hòa vốn còn cung cấp thông tin liên quan đến cách ứng
xử với các loại chi phí tại những mức tiêu thụ khác nhau. Giúp doanh nghiệp đưa ra
các kế hoạch kinh doanh trong ngắn hạn.
Công thức tính điểm hòa vốn:
Q =
FC
PO – VC
Trong đó:
Q: Sản lượng hòa vốn
FC: Chi phí cố định
VC: Chi phí biến đổi trên mỗi đơn vị sản phẩm
PO: Giá bán sản phẩm
1.3.4.1. Phân tích đòn bẩy hoạt động
Đòn bẩy hoạt động hay còn gọi là đòn bẩy kinh doanh được sủ dụng với mục
đ ch nh m sử dụng các tài sản có chi phí cố định thấp để tăng lợi nhuận trước lãi vay
và thuế hoặc tỷ suất sinh lời của tài sản.
Mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động của doanh nghiệp được thể hiện ở tỷ trọng
của chi phí cố định trong tổng chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu như doanh nghiệp có tỷ trọng chi phí cố định ở mức cao có nghĩa doanh
nghiệp đang có đòn bẩy hoạt động lớn và ngược lại. Như vậy, nếu doanh nghiệp có
đòn bẩy hoạt động cao thì chỉ cần một sự thay đổi nhỏ về doanh thu cũng tạo ra sự
thay đổi của lợi nhuận trước thuế và lãi vay ở mức độ lớn hơn.
22
Độ bẩy của đòn bẩy hoạt động (DOL)
Để đo lường mức độ tác động của đòn bẩy hoạt động tới tình hình tài chính của
doanh nghiệp, ta sử dụng chỉ tiêu độ bẩy của đòn bẩy hoạt động đo lường mức độ thay
đổi lợi nhuận trước thuế và lãi vay do sự thay đổi của doanh thu bán hàng, độ bẩy có
thể thay đổi tại những mức sản lượng (hoặc doanh thu) khác nhau.
DOL =
EBIT + FC
EBIT
Hoặc:
DOL =
Q(P-V)
Q(P-V) - F
Trong đó:
Q: Sản lượng tiêu thụ
P: Giá bán
V: Chi phí biến đổi
F: Chi phí cố định
Độ bẩy hoạt động cho ta thấy sự tác động của việc doanh thu thay đổi đến lợi
nhuận trước thuế và lãi vay. Nắm được độ bẩy hoạt động sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra
được các chính sách doanh thu và chi phí sao cho hợp lý và hiệu quả nhất. Nếu lợi
nhuận di chuyển càng xa điểm hòa vốn thì lợi nhuận hoạt động hoặc lỗ sẽ càng lớn,
ngược lại, độ bẩy hoạt động (DOL) càng nhỏ. Kiểm soát được độ bẩy hoạt động sẽ làm
giảm thiểu tối đa rủi ro khi doanh nghiệp có sự biến động về doanh thu và chi phí sản
xuất.
1.3.4.2. Phân tích đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính là khái niệm để chỉ sự kết hợp giữa vốn chủ sở hữu và nợ phải
trả trong doanh nghiệp. Đòn bẩy tài chính sẽ rất lớn trong những doanh nghiệp có các
khoản nợ phải trả cao hơn vốn chủ sở hữu và ngược lại.
Đòn bẩy tài chính vừa là công cụ để thúc đẩy lợi nhuận sau thuế trên một đồng
vốn chủ sở hữu, vừa là công cụ kìm hãm sự gia tăng đó. Điều này phụ thuộc vào cơ
cấu tài chính của doanh nghiệp.
Do lãi vay không đổi trong khi sản lượng thay đổi, nên đòn bẩy tài chính sẽ rất
lớn trong những doanh nghiệp có các khoản nợ phải trả cao. Những doanh nghiệp có
tỷ số nợ b ng 0 sẽ không có đòn bẩy tài ch nh. Như vậy trọng tâm của đòn bẩy tài
chính là tỷ số nợ. hi đòn bẩy tài chính ở mức cao thì chỉ cần một thay đổi nhỏ của lợi
nhuận trước thuế và lãi vay cững sẽ tác động lớn đến lợi nhuận sai thuế trên vốn chủ
sở hữu.
Thang Long University Library
23
Độ bẩy của đòn bẩy tài chính (DFL)
Để đo lường sức ảnh hưởng của đòn bẩy tài ch nh người ta dùng khái niệm độ
bẩy tài chính (DFL), giúp chúng ta đánh giá ch nh xác hơn về đòn bẩy tài ch nh. Độ
bẩy tài chính là một khái niệm mang t nh định lượng dùng để đo lường mức độ biến
động của thu nhập trên cổ phiếu thường (EPS) khi thu nhập trước thuế và lãi vay thay
đổi (EBIT). Ngoài ra độ bẩy tài chính còn thể hiện khả năng khuếch đại thu nhập trên
cổ phiếu thường khi EBIT thay đổi.
DFL =
% Thay đổi của EPS
% Thay đổi của EBIT
Hoặc:
DFL=
EBIT
=
(P-V)QO - F
EBIT-I (P-V)QO - F - I
1.3.4.3. Phân tích đòn bẩy tồng hợp
Đòn bẩy hoạt động hoạt động phản ánh mối quan hệ giữa chi phí cố định và chi
phí biến đổi , nhưng đòng bẩy hoạt động chỉ tác động đến lợi nhuận trước thuế và lãi
vay bới tỷ số nợ không ảnh hưởng tới độ lớn của đòn bẩy hoạt động
Ngược với đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính chỉ phụ thuộc vào hệ số nợ
không phụ thuộc vào kết cấu chi phí cố đinh và chi ph biến đổi của doanh nghiệp. Do
đó đòn bẩy tài ch nh tác động tới lợi nhuận sau thuế và lãi vay. Vì vậy khi ảnh hưởng
của đòn bẩy hoạt động chấm dứt thì đòn bẩy tài chính sẽ thay thế nh m khuếch đại
doanh lợi vốn chủ sở hữu khi doanh thu thay đổi. Do đó, ta có thể sử dụng kết hợp đờn
bẩy hoạt động và đòn bẩy tài ch nh thành đòn bẩy tổng hợp (DTL).
Công thức tính đòn bẩy tổng hợp (DLT)
DTL = DOL  DFL
1.3.5. Phân tích SWOT
Mô hình phân tích SWOT là một công cụ hữu dụng được sử dụng nh m hiểu rõ
Điểm mạnh (Strengths), Điểm yếu (Weaknesses), Cơ hội (Opportunities) và Nguy cơ
(Threats) trong một dự án hoặc tổ chức kinh doanh được Albert Humphrey phát triển
vào những năm 1960 – 1970 và là kết quả của một dự án nghiên cứu do đại học
Stanford của Mỹ thực hiện. Thông qua phân tích SWOT, doanh nghiệp sẽ nhìn rõ mục
tiêu của mình cũng như các yếu tố trong và ngoài tổ chức có thể ảnh hưởng tích cực
hoặc tiêu cực tới mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Trong quá trình xây dựng kế hoạch
chiến lược, phân t ch SWOT đóng vai trò là một công cụ căn bản nhất, hiệu quả cao
giúp bạn có cái nhìn tổng thể không chỉ về chính doanh nghiệp mà còn những yếu tố
luôn ảnh hưởng và quyết định tới sự thành công của doanh nghiệp.
24
Điểm mạnh ( Strengths): Là những thế mạnh bên trong doanh nghiệp, mang
tính tích cực và giúp ích cho việc đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, là
lợi thế của doanh nghiệp, là điểm mạnh của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.
Điểm yếu ( Weaknesses): Là những vấn đề, những tác nhân, những hạn chế, yêu
kém bên trong còn tồn trong doanh nghiệp, những khó khăn gây cản trở mục tiêu đề ra
của doanh nghiệp.
Cơ hội ( Opportunities): Là những tác nhân bên ngoài doanh nghiệp như: thị
trường kinh doanh, môi trường pháp luật, văn hóa, xã hội mang t nh t nh cực hoặc
có lợi trong việc đat đến mục tiêu của doanh nghiệp
Nguy cơ ( Threats): Là những tác nhân bên ngoài doanh nghiệp mang tính tiêu
cực, cản trở việc đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Nắm được nguy cơ sẽ giúp
doanh nghiệp có những phương án, đường lối, biện pháp cụ thể để có thể tránh được
những các nguy cơ cũng như rủi ro do các nguy cơ đó mang lại.
1.4. Các nhân tố ảnh hƣờng đến đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
Phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng với nhiều đối tượng khác nhau, ảnh
hưởng đến các quyết định khác nhau về đầu tư vốn, tài trợ, cấp vốn... Tuy nhiên, phân
tích tài chính chỉ thật sự phát huy tác dụng khi nó phản ánh một cách trung thực, chính
xác tình trạng tài chính của doanh nghiệp, vị thế của doanh nghiệp so với các doanh
nghiệp khác trong ngành. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc phân tích tài chính trong
doanh nghiệp được chia thành hai nhóm chính, nhân tố chủ quan và nhân tố khách
quan.
1.4.1. Nhân tố chủ quan
Quy mô của doanh nghiệp: Quy mô của doanh nghiệp biểu hiện qua quy mô về
tài sản, nguồn nhân lực hay vốn chủ sở hữu cũng là một trong những nhân tố ảnh
hưởng đến việc phân tích tài chính doanh nghiệp, các doanh nghiệp lớn hơn trên thị
trường thường có nhiều lợi thế hơn so với các doanh nghiệp nhỏ trong việc huy động
vốn, đảm bảo dòng tiền ổn định hơn giúp cho việc định hướng phân t ch được dễ dàng,
thuận lợi hơn.
Chính sách tài chính của doanh nghiệp: Các chính sách tài chính trong doanh
nghiệp về quyết định đầu tư, nguồn vốn, phân chia lợi nhuận, chi trả cho người lao
động góp phần đảm bảo hoạt động tài chính một cách trơn chu trong doanh nghiệp,
giúp nhà phân tích có thể nhìn nhận r ràng hơn về tình hình doanh nghiệp và đưa ra
quyết định tài chính phù hợp theo đúng định hướng phát triển của doanh nghiệp đề ra.
Thang Long University Library
25
1.4.2. Nhân tố khách quan
Nền kinh tế: Tài chính doanh nghiệp n m trong tổng thể nền tài chính. Do vậy,
bất kỳ biến động nhỏ nào của các thành phần trong nền kinh tế hoặc lĩnh vực kinh
doanh của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng ít nhiều đến doanh nghiệp.Nền kinh tế có thể
tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc xâm nhập mở rộng thị trường, ngành hàng này
nhưng lại hạn chế sự phát triển cuả ngành hàng khác. Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng
đến sức mua, sự thay đổi nhu cầu tiêu dùng hay xu hướng phát triển của các ngành
hàng như: Hoạt động ngoại thương, lạm phát, sự thay đổi của cơ cấu kinh tế, tốc độ
tăng trưởng kinh tế
Các chính sách vĩ mô của nhà nước: Những quy định chung của Nhà nước như
các khoản nộp thuế, các khoản nộp Nhà nước hay các quy định về hạch toán kế toán,
cách thức lập báo cáo tài ch nh hoăc các ch nh sách tài khóa, Sự thay đổi của hệ
thống pháp lý này có thể kéo theo sự thay đổi của các số liệu sử dụng phân tích.
26
CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TATHONG VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về công ty TNHH TatHong Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Tên đơn vị: Công ty TNHH Tat Hong Việt Nam
Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
Ngành nghề đăng k kinh doanh:
+ Cho thuê và sửa chữa máy móc thiết bị chuyên dùng (loại siêu trường) phục vụ
các lĩnh vực xây dựng và sửa chữa máy móc thiết bị nêu trên
+ Thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối bán buôn,
quyền phân phối bán lẻ gắn với thành lập cơ sở bán lẻ máy móc thiết bị hiện đại
chuyên dùng (loại siêu trường, siêu trọng) phục vụ các lĩnh vực kinh doanh xây dựng
Tên giao dịch quốc tế: Tat Hong (Viet Nam) Company Limited
Tên viết tắt: Tat Hong Vietnam Co.,Ltd
Mã số thuế: 0303800157-001
Địa chỉ: Số 02 Đống Đa, Phường 02, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh
Điện thoại: (84.8) 34570710
Fax: (84.4) 34570709
Email: thvn@tathong.com
Website: tathong.com.vn
Vốn điều lệ : 300.000 USD (Ba trăm nghìn Đô la Mỹ) tương ứng với
4.735.000.000 đồng (Bốn tỷ bảy trăm ba mươi lăm triệu đồng) (Số liệu năm 2008)
Thời gian hoạt động của công ty là 20 năm theo giấy phép đầu tư số 636/GP-
HCM ngày 11 tháng 05 năm 2004 do Ủy ban nhân dân Thành Phố Hồ Chí Minh cấp
và đăng k lại theo Giấy chứng nhận đầu tư số 411043000683 ngày 15 tháng 07 năm
2008, thay đổi lần thứ 1 vào ngày 30 tháng 11 năm 2010.
Quá trình hình thành và phát triển:
Được thành lập vào tháng 07 năm 2004, Tat Hong Việt Nam là thành viên của
tập đoàn Tat Hong Holdings-Singapore, tập đoàn nổi tiếng thế giới chuyên cung cấp
cần cẩu, thiết bị nâng hạ, máy xây dựng và khai thác mỏ.
Năm 2004 là dấu mốc quan trọng khi Tat Hong Việt Nam được chỉ định là nhà
cung cấp độc quyền thiết bị xây dựng & khai thác mỏ HITACHI, cần cẩu HITACHI
Thang Long University Library
27
SUMITOMO, KATO, TADANO, Link Belt và khoan cọc nhồi IMT – ITALY tại Việt
Nam.
Với một trụ sở ban đầu tại số 2, Đống Đa, quận Tân Bình, thành phố Hồ Ch
Minh, Tat Hong Việt Nam ngày càng phát triển và mở rộng mạng lưới văn phòng trên
toàn quốc.
Ngày 12/5/2008, chi nhánh Quảng Ninh được thành lập, với cơ sở khang trang bề
thế tại vị tr trung tâm của vùng đất mỏ, đánh dấu sự hiện diện của Tat Hong Việt Nam
và thương hiệu máy xây dựng Hitachi tại vùng kinh tế phát triển năng động bậc nhất
của cả nước.
Năm 2008 cũng chứng kiến một sự kiện đáng nhớ, ngày 11 tháng 11, Tat Hong
Việt Nam mở văn phòng đại diện tại Hà Nội, đây là một bước ngoặt quan trọng trong
chiến lược của công ty, tập trung phát triển kinh doanh ra miền Bắc.
Tiếp đó, trung tâm kĩ thuật & bảo hành Đông Anh, trung tâm dịch vụ khách hàng
Lào Cai, trung tâm dịch vụ khách hàng Bình Dương cũng dần được mở ra, góp phần
mang tới cho khách hàng chất lượng dịch vụ tối ưu.
Có thể nói từ một công ty nhỏ, Tat Hong đã không ngừng phát triển để trở thành
nhà cung cấp máy công trình uy t n, đóng vai trò chiến lược trong việc định hình máy
xây dựng Hitachi tại Việt Nam, có sức phát triển lan tỏa và nhận được sư ủng hộ mạnh
mẽ của khác hàng.
Điều đó có được là do công ty luôn cam kết:
+ Cung cấp các dòng sản phẩm máy mỏ, máy công trình Hitachi hiện đại, hiệu
quả và bền bỉ.
+ Cung cấp phụ tùng Hitachi ch nh hãng với chất lượng vượt trội để đảm bảo
tuổi thọ và năng suất của thiết bị.
+ Cung cấp dịch vụ hậu mãi, bảo hành sửa chữa theo đúng tiêu chuẩn của hãng
Hitachi.
Trong tương lai, công ty định hướng không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ,
luôn cẩn trọng, giữ vững chứ t n và luôn thực hiên phương châm lấy sự hài lòng của
khách hàng làm thước đo cho sự phát triển của công ty.
28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH TatHong Viet Nam
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH TatHong Việt Nam
(Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự)
Chủ tịch
Chủ tịch là người quản lý của Công ty, chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt
động kinh doanh của đơn vị.
Là người có quyết định chiến lược, đề ra kế hoạch phát triển trung hạn và kế
hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty và nắm giữ giải pháp phát triển thị trường,
tiếp thị và công nghệ, thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác
có giá trị b ng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sán được ghi trong báo cáo tài chính
gần nhất của Công ty. Quyết định trong việc tăng vốn điều lệ của công ty, chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác.
Giá đốc
Giám đốc là người đứng đầu của công ty trên phương diện pháp luật, có quyền
quản l và điều hành những hoạt động thường ngày của công ty, dưới sự giám sát của
chủ tịch trước quyền và nhiệm vụ được giao.
Phòng kinh doanh
Lập kế hoạch kinh doanh của phòng, báo cáo phân tích kết quả kinh doanh của
công ty, tiến hành phân tích thị trường, phân tích nhu cầu của khách hàng, tiếp cận các
khách hàng tiềm năng, phân t ch các đối thủ cạnh tranh.
Chủ tịch
Giá đốc
Phòng
kinh
doanh
Phòng
tiếp thị
sản
phẩ &
Chă
sóc
khách
hàng
Phòng
dịch vụ kỹ
thuật
Phòng Tài
chính - Kế
toán
Phòng
Hành
chính -
Nhân sự
Thang Long University Library
29
Phòng tiếp thị sản phẩ & Chă sóc khách hàng
Nghiên cứu và tiếp thị thông tin, tìm hiểu sự thật ngầm hiểu của khách hàng, là
cầu nối giữa các sản phẩm của công ty với khách hàng. Lập hồ sơ thị trường và đưa ra
các dự báo về tình hình doanh thu của công ty. Khảo sát tâm lý, hành vi của khách
hàng.
Phòng dịch vụ kỹ thuật
Thực hiện các dịch vụ lắp đặt, kiểm định, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị
nặng, tư vấn cho khách hàng về những đặc tính kỹ thuật của sản phẩm nh m đảm bảo
khách hàng có thể tìm được sản phẩm phù hợp nhất với nhu cầu.
Phòng tài chính – kế toán
Phòng tài chính – kế toán chịu trách nhiệm về toàn bộ các hoạt động thu chi tài
ch nh phát sinh trong công ty, đảm bảo được đầy đủ các chi phí giúp công ty hoạt động
như: Đầu tư tài sản cố định, trả lương, trả thưởng cho nhân viên Lưu trữ đầy đủ,
chính xác các giấu tờ hợp pháp liên quan đến hoạt động thu – chi trong công ty.
Phòng hành chính – nhân sự
Phòng hành chính nhân sự có chức năng hỗ trợ ban giám đốc trong việc quản lý
nhân sự của công ty. Sắp xếp, giải quyết vấn đề nhân sự của các phòng ban, ký kết và
quản lý hợp đồng lao động, phân công công việc sao cho bộ máy nhân sự hoạt động
với năng suất tối đa, hiệu quả. đồng thời quản lý công tác giáo dục đào tạo cán bộ, đào
tạo nhân viên nghiệp vụ, thay thế nhân viên chuyển công tác hoặc nghỉ hưu, nghỉ mất
sức.
Nhận xét chung: Cơ cấu tổ chức của công ty được thiết kế khá linh hoạt và gọn
nhẹ, mỗi phòng ban được phân chia trách nhiệm r ràng nhưng lại liên kết với nhau
như những mắt xích không thể tách rời đảm được hiệu suất công việc của nguồn nhân
lực trong công ty ở mức tối đa nh m hướng tới mục tiêu chung trong quá trình phát
triển của công ty.
2.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH TatHong Việt Nam
2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp
2.2.1.1. Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán
a) Phân tích biến động tài sản
Nhìn vào bảng số liệu 2.1, có thể phần nào khái quát được về tình hình tài sản
của công ty TNHH TatHong Việt Nam chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2012-2014, trong
cả 3 năm công ty đều sử dụng chiến lược quản lý vốn thận trọng (TSNH > TSDN) và
mức chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn qua từng năm không thay đổi
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam

More Related Content

More from NOT

Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...NOT
 
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...NOT
 
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt namMức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt namNOT
 
Một số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artinMột số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artinNOT
 
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...NOT
 
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...NOT
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...NOT
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...NOT
 
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...NOT
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...NOT
 
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...NOT
 
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...NOT
 
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...NOT
 
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...NOT
 
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...NOT
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...NOT
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...NOT
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...NOT
 
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...NOT
 
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...NOT
 

More from NOT (20)

Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ch...
 
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
Nâng cao chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông ...
 
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt namMức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
Mức độ chấp nhận rủi ro của hệ thống ngân hàng thương mại việt nam
 
Một số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artinMột số tính chất của vành giao hoán artin
Một số tính chất của vành giao hoán artin
 
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
Một số hình thức tổ chức các hoạt động đưa dân ca đến với trẻ mẫu giáo 5 – 6 ...
 
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại n...
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển...
 
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
 
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
 
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
 
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
 
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
 
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
 
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
 
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
 
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
 

Recently uploaded

Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiTruongThiDiemQuynhQP
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 

Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tat hong việt nam

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TAT HONG VIỆT NAM SINH VIÊN THỰC HIỆN : TẠ HOÀNG LÂN MÃ SINH VIÊN : A19156 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2015
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TAT HONG VIỆT NAM Giáo viên hƣớng dẫn : ThS.Chu Thị Thu Thủy Sinh viên thực hiện : Tạ Hoàng Lân Mã sinh viên : A19156 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI – 2015 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận này là do tự bản thân thực hiện và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng mình. Các thông tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của khóa luận. Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2015 Sinh viên Tạ Hoàng Lân
  • 4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ cũng như động viên từ nhiều phía. Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn – Thạc sĩ Chu Thị Thu Thủy, cô tuy không phải là người đã trực tiếp giảng dạy em trong thời gian học tập tại trường, nhưng cô đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận này. Ngoài ra, em cũng mong muốn thông qua khóa luận này, gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy giáo, cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những người đã trực tiếp truyền đạt cho em các kiến thức về kinh tế từ những môn học cơ bản nhất, giúp em có được nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại để có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến cán bộ công nhân viên của Công ty trách nhiệm hữu hạn Tat Hong Việt Nam đặc biệt là các cán bộ và nhân viên phòng Tài chính - Kế toán đã tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thực tập cũng như cung cấp đầy đủ số liệu, chi tiết để phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện khóa luận. Cuối cùng, em xin cảm ơn những gia đình và những người bạn đã luôn bên cạnh, giúp đỡ và ủng hộ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH..........................1 1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp .............................................1 1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp.....................................................1 1.1.2. Vai trò của việc phân tích tài chính doanh nghiệp............................................1 1.1.3. Nhiệm vụ và mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp...........................4 1.2. Các phƣơng pháp trong phân tích tài chính doanh nghiệp............................4 1.2.1. Phương pháp so sánh..........................................................................................4 1.2.2. Phương pháp phân tích tỉ số...............................................................................5 1.2.3. Phương pháp Dupont ..........................................................................................5 1.2.4. Một số phương pháp khác...................................................................................6 1.3. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ....................................7 1.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp ..............................7 1.3.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính ......................10 1.3.3. Phân tích Dupont...............................................................................................19 1.3.4. Phân tích đòn bẩy ..............................................................................................20 1.3.5. Phân tích SWOT................................................................................................23 1.4. Các nhân tố ảnh hƣờng đến đến tình hình tài chính của doanh nghiệp .....24 1.4.1. Nhân tố chủ quan ..............................................................................................24 1.4.2. Nhân tố khách quan ..........................................................................................25 CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TATHONG VIỆT NAM...........................................26 2.1. Tổng quan về công ty TNHH TatHong Việt Nam.........................................26 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:.....................................................................26 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH TatHong Viet Nam..................................28 2.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH TatHong Việt Nam ........29 2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp ............................29 2.2.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính ......................52 2.2.3. Phân tích Dupont...............................................................................................63 2.2.4. Phân tích đòn bẩy ..............................................................................................65 2.2.5. Phân tích SWOT................................................................................................67 2.3. Đánh giá tình hình tài chính của công ty TNHH Tat Hong Việt Nam........69
  • 6. 2.3.1. Kết quả đạt được................................................................................................69 2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại................................................................................70 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH TAT HONG VIỆT NAM............................................................73 3.1. Định hƣớng phát triển......................................................................................73 3.2. Giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH Tat Hong Việt Nam ............................................................................................................................74 3.2.1. Tăng cường quản lý hàng tồn kho....................................................................74 3.2.2. Nâng cao hiệu quả quản lý tiền mặt.................................................................75 3.2.3. Tăng tỷ trọng VCSH, giảm tỷ trọng khoản nợ .................................................76 3.2.4. Tiết kiệm tối đa chi phí sản uất kinh doanh...................................................76 LỜI KẾT PHỤ LỤC DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ DFL Đòn bẩy tài chính DOL Đòn bẩy hoạt động DTL Đòn bẩy tổng hợp EAT Lợi nhuận sau thuế EBIT Lợi nhuận trước thuế và lãi vay EPS Thu nhập trên mỗi cổ phần thường FC Chi phí cố định ROA Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ROE Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu TSCĐ Tài sản cố định
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, CÔNG THỨC Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH TatHong Việt Nam..............................28 Bảng 1.1. Mối liên hệ giữa vốn chủ sở hữu với tài sản...................................................8 Bảng 2.1. Quy mô và cơ cấu tài sản của công ty giai đoạn 2012-2014 ........................30 Bảng 2.2. Tình hình tài sản ngắn hạn của công ty TNHH TatHong Việt Nam ............34 Bảng 2.3. Tình hình tài sản dài hạn của công ty TNHH TatHong Việt Nam ...............35 Bảng 2.4. Tình hình nguồn vốn tại công ty TNHH TatHong Việt Nam giai đoạn 2012 – 2014 ............................................................................................................................40 Bảng 2.5. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH TatHong Việt Nam giai đoạn 2012 – 2014 ..........................................................................................................42 Bảng 2.6. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của công ty TNHH TatHong Việt Nam giai đoạn 2012 – 2014 ...................................................................................................................50 Bảng 2.7. Chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý tổng tài sản ..........................................54 Bảng 2.8. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn và suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với doanh thu thuần............................................................................................56 Bảng 2.9. Chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý nợ phải thu và hàng tồn kho................57 Bảng 2.10. Chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý tài sản dài hạn....................................59 Bảng 2.11. Chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý nợ.......................................................60 Bảng 2.12. Chỉ tiêu khả năng sinh lời ...........................................................................62 Bảng 2.13. Tác động của ROS lên ROA qua các năm..................................................63 Bảng 2.14. Tác động của hiệu suất sử dụng tổng tài sản lên ROA qua các năm..........64 Bảng 2.15. Tác động của ROA lên ROE qua các năm..................................................64 Bảng 2.16. Tác động của tỷ số nợ trên vốn CSH lên ROE qua các năm ......................65 Bảng 2.17. Đòn bẩy hoạt động ......................................................................................65 Bảng 2.18. Đòn bẩy tài chính ........................................................................................66 Bảng 2.19. Đòn bẩy tổng hợp........................................................................................67 Bảng 3.1. Báo cáo kết quả kinh doanh dự báo năm 2015 .............................................78 Bảng 3.2. Bảng cân đối kế toán dự báo năm 2015........................................................78 Biểu đồ 2.1. Cơ cấu nguồn vốn của công ty TNHH TatHong Việt Nam giai đoạn 2012 - 2014.............................................................................................................................37 Biểu đồ 2.2. Mô hình tài trợ vốn của công ty TNHH TatHong Việt Nam giai đoạn 2012 - 2014....................................................................................................................41 Biểu đồ 2.3. Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán.....................................................52 Thang Long University Library
  • 9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Quản l tài ch nh doanh nghiệp là yếu tố quan trọng trong việc góp phần quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Trong đó, việc phân t ch tình hình tài ch nh đóng vai trò to lớn. Thông qua phân t ch tài ch nh, doanh nghiệp nhìn lại được quá trình hoạt động của mình. Từ đó có thể xây dựng các biện pháp nh m khắc phục nhược điểm, phát huy ưu điểm để hiệu quả hóa hoạt động sản xuất kinh doanh. hông những vậy, phân t ch tài ch nh còn giúp doanh nghiệp đúc kết kinh nghiệm trong quá khứ và hạn chế sai lầm trong quyết định ở tương lai. Phân t ch tài ch nh doanh nghiệp cũng là công cụ quan trọng đối với các tổ chức t n dụng, các nhà đầu tư, các cơ quan kiểm toán, cơ quan thuế Thông tin từ kết quả phân t ch là cơ sở khoa học để đưa ra các quyết định tối ưu cho các đối tượng ngoài doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH TatHong Việt Nam chi nhánh Hà Nội, được sự hướng dẫn của cô giá Thạc sỹ Chu Thị Thu Thủy và sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng Tài chính – Kế toán công ty, em đã từng bước làm quen với môi trường làm việc, vận dụng các kiến thức đã tiếp thu trong nhà trường vào thực tế. Cùng với việc nhận thức được tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp nên em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn TatHong Việt Nam trong giai đoạn 2012 – 2014 làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Bài khóa luận Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn TatHong Việt Nam nh m thực hiện các mục tiêu nghiên cứu sau:  Tổng hợp, vận dụng những kiến thức và l thuyết chuyên ngành về phân t ch tài ch nh doanh nghiệp để từ đó nghiên cứu, phân t ch tình hình tài ch nh của Công ty TNHH TatHong Việt Nam .  Làm r thực trạng tài ch nh của Công ty TNHH TatHong Việt Nam trong giai đoạn 2012 – 2014, từ đó chỉ ra và giải th ch được những nguyên nhân về sự biến động tài ch nh của Công ty. Đồng thời nêu r kết quả đã đạt được cũng như mặt hạn chế của Công ty.  Đề xuất một số biện pháp cụ thể nh m cải thiện tình hình tài ch nh Công ty TNHH TatHong Việt Nam.
  • 10. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: Phân t ch tình hình tài ch nh doanh nghiệp.  Phạm vi không gian: Công ty TNHH TatHong Việt Nam.  Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2012 – 2014. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu hóa luận sử dụng những cơ sở l thuyết tài ch nh doanh nghiệp và phân t ch tài ch nh doanh nghiệp. Phương pháp nghiên cứu được thực hiện là phương pháp quan sát thực tế và thu thập, tổng hợp, phân tích thông tin từ các nguồn tài liệu thứ cấp và tài liệu sơ cấp qua mạng Internet và các tài liệu tham khảo khác. 5. Bố cục của khóa luận tốt nghiệp Ngoài lời mở đầu và kết luận, bố cục của khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương: Chƣơng 1. Cơ sở uận về phân tích tài chính Chƣơng 2. Phân tích tình hình tài chính tại C ng ty trách nhiệm hữu hạn TatHong Việt Nam Chƣơng 3. Giải pháp nhằ cải thiện tình hình tài chính của C ng ty trách nhiệm hữu hạn TatHong Việt Nam Thang Long University Library
  • 11. 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ tài chính biểu hiện qua quá trình huy động và sử dụng vốn để tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp . Hai yếu tố đó gắn liền với nhau qua hoạt động đầu tư vì đầu tu tạo điều kiện cho sự vận động của các quỹ tiền tệ trong toàn xã hội. Tài ch nh được xem như là một hệ thống trong thị trường tài chính, là trung tâm của quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ. Hoạt động của ngân sách nhà nước, tài chính doanh nghiệp, bảo hiểm và mọi tổ chức tín dụng đều xoay quanh thị trường tài chính. Tài chính doanh nghiệp có hai chức năng cơ bản là huy động và sử dụng vốn, nói đến tài chính là nhấn mạnh đến các dòng tiền. Chức năng huy động còn gọi là chức năng tài trợ, ám chỉ quá trình tạo ra các quỹ tiền tệ từ nguồn lực bên trong và bên ngoài để doanh nghiệp hoạt động với chi phí thấp nhất. Chức năng sử dụng vốn hay còn gọi là đầu tư, liên quan đến việc phân bổ vốn ở đâu, lúc nào vốn được sử dụng sao cho có hiệu quả cao nhất. (Nguồn: Trang 3, Chương 1, Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp của PGS.TS Trương Bá Thanh) Phân tích tài chính là việc sử dụng các ký thuật phân tích thích hợp để xử lý số liệu từ báo cáo tài chính và các tài liệu khác, hình thành hệ thống các chỉ tiêu tài chính nh m đánh gia thực trạng tào chính và tiềm lực tài ch nh trong tương lai. Như vậy,phân t ch tài ch nh trước hết là việc chuyển các dữ liệu tài chính trên báo các tài chính thành những thông tin hữu ích. Quá trình này có thể thực hiện theo nhiều cách khác nhau tùy vào mục tiêu của nhà phân t ch. Phân t ch tài ch nh được sử dụng như là công cụ khảo sát cơ bản trong lựa chọn quyết định đầu tư. Nó còn được sử dụng như là công cụ dự đoán các điều kiện và kết quả tài ch nh trong tương lai, là công cụ đánh giá của các nhà quản trị doanh nghiệp. Phân tích tài chính sẽ tạo ra các chứng cứ có tính hệ thống và khoa học đối với các nhà quản trị. (Nguồn: Trang 4, Chương 1, Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp của PGS.TS Trương Bá Thanh) Qua việc phân tích tài chính mới đánh giá được một cách đầy đủ và chính xác về việc sử dụng, quản lý tài sản và nguồn vốn trong doanh nghiệp, vạch r được những cơ hội cũng như các nguy cơ có thể xảy ra, trên cơ sở đó các nhà quản lý có thể đưa ra quyết định một cách đúng đắn và phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. 1.1.2. Vai trò của việc phân tích tài chính doanh nghiệp Phân t ch tài ch nh có nghĩa vô cùng quan trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý
  • 12. 2 của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Vì vậy, tài chính doanh nghiệp là một trong những công cụ đắc lực giúp điều tiết hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, từ việc phân tích các số liệu cụ thể giúp định hướng cho các chủ thể trong nền kinh tế, mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau. Đối với nhà quản lý doanh nghiệp Nhà quản lý doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trong việc điều hành các hoạt động tài chính phát sinh trong doanh nghiệp, từ đó sẽ đưa ra các đường lối, quyết sách nh m tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. Phân t ch tài ch nh giúp cho các doanh nghiệp tìm ra được cơ cấu vốn phù hợp với quy mô cũng như đường lối hoạt động của mình, tạo điều kiện cho nhà quản lý nắm rõ tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận, khả năng thanh toán nh m hướng tới mục đ ch tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận. Cuối cùng phân tích tài chính còn là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý. Đối với các nhà đầu tƣ Trước khi đưa ra quyết định đầu tư vào doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư bao giờ cũng là mức độ rủi ro, thời gian thu hồi vốn và khả năng sinh lời. Sử dụng công cụ phân t ch tài ch nh như phân t ch lợi nhuận ròng hay thu nhập trên mỗi cố phiếu (EPS) cùng với các chỉ tiêu tài chính khác sẽ giúp các nhà đầu tư đánh giá được một cách khách quan nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp, giảm thiểu rủi ro và tìm kiếm được nơi đầu tư hiệu quả. Các cổ đông sẽ quan tâm nhiều hơn đến các yêu tố tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ có thể dùng để trả lợi tức cổ phần, mức chia lãi trên một cổ phiếu năm trước, sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trường và tính ổn định của thị giá cổ phiếu của doanh nghiệp nh m đảm bảo quyền lợi của họ. Từ đó, nhà đầu tư có thể đi đến quyết định cuối cùng có nên đầu tư vào doanh nghiệp hay không. Vì vậy, việc phân tích tài chính là vô cùng quan trọng đối với các nhà đầu tư. Đối với các chủ nợ Nếu như khi việc phân tích tài chính ảnh hường đến quyết điịnh đầu tư của các nhà đầu tư thì phân t ch tài ch nh lại giúp các ngân hàng và các nguồn cung cấp tín dụng thương mại nắm được khả năng chi trả các khoản nợ của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ được xem xét dựa trên các khoản vay ngắn hạn cũng như dài hạn. Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp, nghĩa là khả năng ứng phó của doanh nghiệp đối với các món nợ khi đến hạn trả. Còn là những khoản cho Thang Long University Library
  • 13. 3 vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này. Các ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, học đặc biệt quan tâm đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp, vì vậy, họ chú đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Ngoài ra, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng quan tâm đến nguồn vốn chủ sở hữu vì số vốn này là nguồn đảm bảo cho họ trong trường hợp hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp gặp phải những rủi ro. Như vậy, kỹ thuật phân tích có thể thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của các khoản nợ, nhưng cho dù đó là cho vay dài hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay. Đối với các nhà cung ứng vật tư hàng hoá, dịch vụ cho doanh nghiệp, họ phải quyết định xem có nên cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hay không, họ cần phải biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại và trong thời gian sắp tới. Đối với ngƣời ao động Bên cạnh các nhà đầu tư, nhà quản lý và các chủ nợ của doanh nghiệp, người được hưởng lương trong doanh nghiệp cũng rất quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh nghiệp. Điều này cũng dễ hiểu bởi kết quả hoạt động của doanh nghiệp có tác động trực tiếp tới tiền lương, khoản thu nhập chính của người lao động. Ngoài ra trong một số doanh nghiệp, người lao động được tham gia góp vốn mua một lượng cổ phần nhất định. Như vậy, họ cũng là những người chủ doanh nghiệp nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp. Đối với các cơ quan quản nhà nƣớc Dựa vào các báo cáo tài chính doanh nghiệp, các cơ quan quản lý của Nhà nước thực hiện phân t ch tài ch nh để đánh giá, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có tuân thủ theo đúng ch nh sách, chế độ và luật pháp quy định không, đảm bảo tính minh bạch, công b ng trong nghĩa vụ nộp thuế của từng doanh nghiệp cũng như giúp nhà nước điều tiết các hoạt động của nền kinh tế trên thị trường. Việc phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài ch nh đặc trưng thông qua một hệ thống các phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân t ch, giúp người sử dụng thông tin từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp, tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu về
  • 14. 4 hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ và đầu tư phù hợp. 1.1.3. Nhiệm vụ và mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp Với những nghĩa quan trọng như trên, nhiệm vụ của việc phân tích tình hình tài chính là việc cung cấp những thông tin chính xác về mọi mặt tài chính của doanh nghiệp, bao gồm: Đánh giá một cách khách quan về các nguồn lực trong doanh nghiệp để đảm bảo hoạt động sản xuất, kinh doanh, nắm rõ tình hình về nguồn vốn, quản lý và phân phối nguồn vốn một cách hợp lý trong doanh nghiệp. Đồng thời giúp doanh nghiệp phân tích hiệu quả sử dụng của từng loại nguồn vốn trong quá trình kinh doanh và kết quả tài chính của doanh nghiệp, tình hình thanh toán cũng như khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Từ đó t nh toán và xác định mức độ có thể lượng hoá của các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những biện pháp có hiệu quả để khắc phục những yếu kém và khai thác triệt để những năng lực tiềm tàng của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Mục tiêu của phân t ch tài ch nh là đưa ra các công cụ thông qua số liệu thực tế trên bác cáo tài ch nh để doanh nghiệp có thể nắm rõ và quản lý hiệu quả hoạt động sản xuất sinh doanh. Là cầu nối giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư cũng như các cơ quan quản l nhà nước. Thông qua việc phân tích tài chính tại các doanh nghiệp giúp nhà nước đưa ra các quyết định quản lý nền kinh tế ở tầm vĩ mô nh m phát triển kinh tế đất nước qua các thời kỳ khác nhau. 1.2. Các phƣơng pháp trong phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính nh m xác định xu hướng cũng như biên độ, mức độ biến động của chỉ tiêu cần phân tích. Vì vậy để tiến hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản, cần phải đảm bảo các điều kiện đồng bộ để có thể so sánh được các chỉ tiêu tài ch nh. Như sự thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị t nh toán. Đồng thời theo mục đ ch phân t ch mà xác định gốc so sánh. Khi nghiên cứ về nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu gốc để so sánh là trị số tương đối hoặc tuyệt đối của kỳ trước so với kỳ này. Kỳ phân tích được lựa chọn có thể là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch. Trên cơ sở đó, nội dung của các phương pháp so sánh bao gồm: Thang Long University Library
  • 15. 5 + So sánh kỳ thực hiện này với kỳ thực hiện trước để đánh giá sự tăng hay giảm trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và từ đó có nhận xét về xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp. + So sánh số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch, số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành, của doanh nghiệp khác để thấy mức độ phấn đấu của doanh nghiệp được hay chưa được. + So sánh theo chiều dọc để xem tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự thay đổi về lượng và về tỷ lệ của các khoản mục theo thời gian. 1.2.2. Phương pháp phân tích tỉ số Phân tích tỉ số là kỹ thuật phân t ch căn bản và đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích tài chính. Phân tích các tỷ số tài ch nh liên quan đến việc xác định và sử dụng các tỷ số tài ch nh để đo lường và đánh giá tình hình và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Theo phương pháp này, các tỷ lệ tài ch nh được chia thành các nhóm đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản trong hoạt động của doanh nghiệp. + Dựa vào các báo cáo tài chính thì ta có nhiều tỷ số khác nhau; dựa vào nguồn số liệu để xác định các tỷ số thì ta có các tỷ số sau: các tỷ số được xác định từ bảng cân đối kế toán, các tỷ số được xác định từ báo cáo kết quả kinh doanh, các tỷ số được xác định từ số liệu của cả hai bảng. + Dựa vào mục tiêu phân tích thì có thể chia thành các tỷ số sau: Các tỷ số thể hiện khả năng thanh toán, các tỷ số về cơ cấu tài sản và đòn bẩy tài chính, các tỷ số về khả năng hoạt động, các tỷ số về khả năng sinh lợi và các tỷ số giá thị trường. 1.2.3. Phương pháp Dupont Phương pháp Dupont là một phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều trong phân tích tài chính,, cho phép các nhà quản lý doanh nghiệp có một cái nhìn khái quát về tình hình tài chính của công ty. Phân t ch Dupont được sử dụng nh m phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp b ng cách kết hợp nhiều thông tin trong báo cáo thu nhập với bảng cân đối kế toán. Trong phân tích tài ch nh, phương pháp này được coi như là cầu nối của các chỉ tiêu tài chính, giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách sâu sắc và toàn diện dựa trên đầy đủ những yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tạo gia tiền đề để doanh nghiệp thực hiện các giải pháp nh m nâng cao hiệu quả kinh doanh.
  • 16. 6 1.2.4. Một số phương pháp khác Phương pháp cân đối: Là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế mà giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân b ng hoặc phải tồn tại sự cân b ng như mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn hay doanh thu với chi phí và lợi nhuận. Nhờ sự cân b ng về lượng dẫn đến sự cân b ng về sức biến động về lượng giữa các yếu tố và quá trình kinh doanh. Nếu một chỉ tiêu thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi của các chỉ tiêu khác, vì vậy trong phân t ch tài ch nh phương pháp cân đối thường được sử dụng nh m xem xét ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến động của các chỉ tiêu cần xem xét. Phương pháp cân đối thường kết hợp với phương pháp so sánh để giúp người phân t ch có được đánh giá toàn diện về tình hình tài chính. Phương pháp liên hệ tương quan: Là phương pháp phân t ch tương quan nh m xác định sự tồn tại và dạng của mối liên hệ giữa các đại lượng ngẫu nhiên và cho phép đánh giá mức độ chặt chẽ giữa các mối quan hệ đó. Trình tự tiến hành: Đầu tiên ta cần phân tích lý luận để giải thích sự tồn tại và bản chất mối liên hệ.Tiếp theo cần thăm dò các mối quan hệ đó. Sau đó lập phương trình hồi quy căn cứ vào số tiêu thức, số lần quan sát. Rồi đến bước tính toán các tham số của chương trình. Cuối cùng ta giải th ch nghĩa kinh tế của các tham số. Phương pháp thay thế liên hoàn: Là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố b ng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân t ch để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó so sánh trị số của chỉ tiêu vừa t nh được với trị số của chỉ tiêu khi chưa có biến đổi cuả nhân tố cần xác định sẽ t nh được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó. Phương pháp liên hệ đối chiếu: Liên hệ, đối chiếu là phương pháp phân tích sử dụng để nghiên cứu, xem xét mối liên hệ giữa các sự kiện kinh tế và hiện tượng kinh tế, đồng thời xem t nh cân đối chủa các chỉ tiêu kinh tế trong quá trình hoạt động. Sử dụng phương pháp này cần chú ý đến mối liên hệ mang tính nội tại. ổn định, chung nhất và được lặp đi lặp lại, các liên hệ ngược, t nh cân đối tổng thể, cân đối từng phần Vì vậy , cần thu thập và xem xét thông tin một cách kỹ càng, có chọn lọc có liên hệ với các nguồn chuyển dịch giá trị và sự vận động của các nguồn lực trong doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 17. 7 Kết luận: Tùy theo từng mục đ ch nghiên cứu, có thể kết hợp, ứng dụng các phương pháp khác nhau để có thể xem xét tình hình cụ thể của doanh nghiệp cũng như đưa ra các quyết định đúng đắn trong ngắn hạn và dại hạn. 1.3. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 1.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp 1.3.1.1. Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán Những số liệu về biến động tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được thể hiện rõ ràng nhất thông qua bảng cân đối kế toán. Khi phân tích những biến động này cũng như cơ cấu của doanh nghiệp chúng ta có thể đánh giá một cách tổng quan về tình hình đầu tư cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. a) Phân tích biến động về tài sản và nguồn vốn Biến động về tài sản Tình hình biến động của tài sản phụ thuộc vào sự biến động của các bộ phận cấu thành nên tổng tài sản trong doanh nghiệp vào một khoảng thời gian nhất định, từ đó có thể đánh giá được mức độ hợp lý trong cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho nhà quản l đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp. Để phân tích sự biến động của từng chỉ tiêu tài sản qua các năm cả về số tuyệt đối và số tương đối ở bảng cân đối kế toán. Ngoài ra ta cần phải xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu là do nguyên nhân nào, thông qua việc phân tích này thì chúng ta sẽ nhận thức được tác động của từng loại tài sản đối với quá trình kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, để phân tích biến động của tổng tài sản ta còn có thể xem xét cơ cấu vốn có hợp lý hay không, nghiên cứu tác động của cơ cấu vốn đến quá trình kinh doanh. Để làm điều này thì chúng ta cần tiến hành phân tính tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong tổng tài sản, tỷ trọng của các chỉ tiêu thuộc tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản ngắn hạn, tương tự cho tài sản dài hạn. Sau đó so sánh chúng qua nhiều thời kỳ khác nhau để thấy được sự biến động của cơ cấu vốn, khi đánh giá việc phân bổ vốn có hợp lý hay không ta nên xem xét đặc điểm ngành nghề và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Biến động về nguồn vốn Trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình, doanh nghiệp có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Yếu tố quyết định là doanh nghiệp cần phải kết hợp các nguồn vốn đó để đưa ra một cơ cấu vốn hợp lý, mang lại lợi ích tối đa
  • 18. 8 cũng như đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán cho doanh nghiệp. Qua việc phân tích biến động về nguồn vốn cho thấy được tính chủ động trong chính sách tài chính hay do sự bị động trong hoạt động sản xuất kinh doanh gây ra. B ng việc so sánh sự biến động cả về số tuyệt đối và tương đối của các chi tiêu phần nguồn vốn, tính tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong tổng nguồn vốn, tỷ trọng của từng chỉ tiêu thuộc nợ phải trả trong tổng nợ phải trả, tương tự cho vốn chủ sở hữu; sau đó so sánh chúng qua nhiều năm khác nhau để thấy được cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của doanh nghiệp. b) Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn Bảng 1.1. Mối liên hệ giữa vốn chủ sở hữu với tài sản Vốn chủ sở hữu Tài sản (không bao gồm các khoản bị chiếm dụng) Vốn chủ sở hữu I.Tài sản ngắn hạn 1. Tiền và các khoản tương đương tiền 2. Các khoản đầu tư tài ch nh ngắn hạn 3. Hàng tồn kho 4. Chi ph trả trước ngắn hạn 5. Tài sản ngắn hạn khác II. Tài sản dài hạn 1. Tài sản cố định 2. Bất động sản đầu tư 3. Các khoản đầu tư tài ch nh dài hạn 4. Chi ph trả trước dài hạn 5. Tài sản dài hạn khác (Nguồn: Ths. Vũ Quang Kết - TS. Nguyễn Văn Tấn) Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn sẽ cho thấy doanh nghiệp sử dụng chiến lược quản lý nào nhờ vào sự so sánh cơ cấu tài sản- nguồn vốn cũng như các đối tượng bên trong tác động đến tài sản- nguồn vốn. Từ những đặc điểm đó, doanh nghiệp có thể lựa chọn 1 trong 3 chiến lược quản lý vốn sau: Chiến lược quản lý vốn thận trọng: Là chiến lược dùng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Khi áp dụng chiến lược quản lý vốn này doanh nghiệp sẽ luôn đảm bảo được khả năng thanh toán của mình. Tuy nhiên hiệu quả từ chiến lược sử dụng vốn này đem lại không cao do chi ph huy động vốn dài hạn sẽ cao hơn so với ngắn hạn, khiến cho lợi nhuận giảm. Chiên lược quản lý vốn mạo hiểm: Là khi doanh nghiệp dùng một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn. Chiến lược này sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm bớt được chi ph huy động vốn, tăng khả năng sinh lời cho chủ sở hữu. Đi cùng Thang Long University Library
  • 19. 9 với điều đó là rủi ro về khả năng thanh toán cũng tăng lên, doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ về tình hình tài chính của mình trước khi quyết định sử dụng chiến lược này. Chiến lược quản lý vốn dung hòa: Là chiến lược sử dụng nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản dài hạn, nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Đảm bảo được lợi nhuận cũng như t nh an toàn, dung hòa được giữa hai chiến lược quản lý vốn thận trọng và mạo hiểm. 1.3.1.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả kinh doanh Là một phần quan trọng trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp, báo cáo kết quả kinh doanh cho biết chi tiết tình hình doanh thu, chi phí cho hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Ngoài ra, số liệu trong báo cáo kết quả kinh doanh còn là căn cứ cho nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp. Từ báo cáo kết quá kinh doanh có thể thấy một cái nhìn cái quát về hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả hay không cũng như tình hình lãi lỗ trong ký của doanh nghiệp. Để có phân tích một cách chi tiết các số liệu trong bản báo cáo kết quả kinh doanh thì ta phải so sánh sự biến động của các chỉ tiêu qua nhiều kỳ khác nhau; tính tỷ trọng của một số chỉ tiêu trong doanh thu thuần hoạt động bán hàng, đồng thời so sánh chúng qua các năm ... từ đó có thể đưa ra các giải pháp cụ thể để cải thiện tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung nghiên cứu từ các số liệu tỏng bản báo cáo kết quả kinh doanh là các hiện tượng kinh tế, quá trình kinh tế đã và đang xảy ra tại một cơ sở hạch toán kinh tế độc lập dưới sự tác động của những nhân tố chủ quan và khách quan khác nhau. Điều này được thể hiện qua các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận Phân t ch tình hình tài ch nh thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tê Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực cũng như mối quan hệ giữa tài sản – nguồn vốn trong doanh nghiệp, báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi ph phát sinh để t nh được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài ch nh và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động bất thường. Để phân t ch báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các nhà phân tích có thể sử dụng phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp:
  • 20. 10 Phương pháp trực tiếp: Các dòng tiền được liệt kê theo các khoản thu và chi trả. Từ đó ta có thể t nh được lưu chuyển thuẩn dòng tiền đó nhờ vào sự chênh lệch giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra trong doanh nghiệp. Phương pháp gián tiếp: Là phương pháp sử dụng các khoản mục phi tiền tệ của luồng tiền từ hoạt động kinh doanh và tìm mối liên hệ giữa các khoản mục đó với các thông tin liên quan ở luồng tiền từ hoạt động, từ đó đưa các các tỷ số, tỷ lệ đánh giá chi tiết ảnh hưởng của các dòng tiền tới hoạt động của doanh nghiệp. 1.3.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính 1.3.2.1. Chỉ tiêu khả năng thanh toán Khả năng thanh toán là khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài ch nh đúng thời hạn, khi doanh nghiệp không còn có thể chi trả cho các khoản nợ tới hạn là khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán được đo lường b ng mức độ thanh khoản, tức là mức độ dể dàng và nhanh chóng để chuyển một tài sản thành tiền mà không làm giảm đáng kể giá trị của tài sản đó. Những số liệu từ việc phân tích khả năng thanh toán sẽ cho ta thấy được thực trạng về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp làm ăn có lãi vẫn có thể gặp phải những vấn đề liên quan đến khả năng thanh toán nếu như ch nh sách quản lý các quản phải trả không hợp lý.Vì vậy chỉ tiêu khả năng thanh toán là một trong những chỉ tiêu vô cùng quan trọng trong việc phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn = = Tài sản ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn được dùng để đánh giá khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn đến hạn. Hệ số này cho biết bình quân một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo b ng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ mà doanh nghiệp có nghĩa vụ thanh toán trong thời gian một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền, các khoản đầu tư tài ch nh ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác. Hệ số này càng cao hơn một thì được đánh giá là khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cao, tuy nhiên chúng ta cần tìm hiểu rõ nguyên nhân dẫn đến sự tăng cao của hệ số thì mới có thể đưa ra những nhận xét, đánh giá ch nh xác, hệ số thanh toán nợ ngắn hạn cao đôi khi bắt nguồn từ việc doanh nghiệp có quá nhiều các khoản phải thu mà không có khả năng thu hồi, hoặc do doanh nghiệp dự trữ lượng hàng tồn kho quá nhiều. ,.. Tuy nhiên, nếu hệ số này nhỏ hơn một thì chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp kém, vì nợ ngắn hạn nhiều hơn so với tài sản ngắn hạn, muốn đảm bảo thanh toán thì doanh Thang Long University Library
  • 21. 11 nghiệp phải cân nhắc đến việc bán tài sản dài hạn có tính thanh khoản cao để thanh toán nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán nhanh = Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho Tổng số nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán của một doanh được đo lường b ng mức độ thanh khoản của các loại tài sản, tính thanh khoản của một loại tài sản là khả năng nhanh chóng chuyển đổi thành tiền mà không làm giảm đáng kể giá trị của tài sản đó. Vì hàng tồn kho của doanh nghiệp cần phải qua quá trình tiêu thụ mới có thể chuyển thành tiền, chưa t nh đến việc hàng hóa không tiêu thụ được, hàng ứ đọng kém phẩm chất, vì vậy tính thanh khoản của nó thấp. Để đánh giá khắt khe hơn về khả năng thanh toán của doanh nghiệp ta sử dụng tỷ số thanh khoản nhanh; tỷ số này cho biết bình quân một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo b ng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn nhưng không bao gồm hàng tồn kho. Hệ số thanh toán tức thời = Tiền và các khoản tương đương tiền Tổng số nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán tức thời thể hiện mối quan hệ giữa tiền và các khoản tương đương tiền với các khoản nợ ngắn hạn. Tiền và các khoản tương đương tiền là những tài sản có tính thanh khoản cao nhất trong doanh nghiệp như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư tài ch nh ngắn hạn, các khoản đầu tư khác có thể dễ dàn chuyển đồi thành tiền ... Nếu hệ số này thấp chứng tỏ doanh nghiệp đang có ch nh sách kiểm soát đầu tư khá tốt vì có thể tận dụng tối đa được các khoản tiền nhàn rồi của mình. Tuy nhiên nếu quá chú trọng vào việc tận dụng các loại tài sản có tính thanh khoản cao như tiền và các khoản tương đương tiền sẽ dẫn đến rủi ro về việc không đảm bảo được khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = EBIT Chi phí lãi vay Một doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn vay hiệu quả khi việc sử dụng vốn vay của doanh nghiệp ít nhất phải tạo ra lợi nhuận đủ để bù đắp phần chi phí lãi vay. Thông qua đánh giá hệ số khả năng thanh toán lãi vay thì ta thấy được mức độ hiệu quả của việc sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp, khả năng chi trả lãi vay của doanh nghiệp. Nếu tỷ số này càng cao hơn một thì các chủ sở hữu sẽ có lợi, tuy nhiên nếu lợi nhuận tạo ra không đủ để trả lãi vay thì các chủ sở hữu phải gánh chịu hậu quả của việc sử dụng nợ này.
  • 22. 12 1.3.2.2. Chỉ tiêu hoạt động a) Quản lý tài sản Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện b ng việc kết hợp các loại tài sản ngắn hạn và dài hạn (nguồn lực đầu vào) với mục đ ch để tao ra doanh thu và lợi nhuận (kết quả đầu ra). Khi doanh nghiệp tao ra càng nhiều doanh thu và lợi nhuận từ một khoản đầu tư vào tài sản thì có nghĩa doanh nghiệp đó đang hoạt động một cách hiệu quả. Thông qua việc phân tích các tỷ số thể hiện khả năng hoạt động ta sẽ thấy được mức độ khai thác các nguồn lực đầu vào của doanh nghiệp, từ đó chúng ta sẽ đánh giá được việc quản lý và sử dụng vốn trong doanh nghiệp có hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả hay không.  Quản lý tổng tài sản Để đánh giá tổng quan hiệu quả trong việc sử dụng tổng tài sản trong doanh nghiệp, ta cần cân nhắc đến chỉ tiêu sau: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu thuần Tổng tài sản Thời gian quay vòng tổng tài sản = 365 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Đây là chỉ tiêu phản ánh một cách toàn diện về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghệp, chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu, nếu tỷ số này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao, góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu tỷ số này quá cao thì chứng tỏ r ng doanh nghiệp đang sử dụng hết công suất các nguồn lực đầu vào của mình, vì vậy khó mà tăng thêm nếu không đầu tư thêm vốn. Thời gian quay vòng tổng tài sản cho biết số lần luân chuyển của tổng tài sản trong một năm, trái với hiệu suất sử dụng tổng tài sản con số này càng nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng và quản lý tổng tài sản một cách hiệu quả. Hệ số đảm nhiệm tổng tài sản = Tổng tài sản Doanh thu thuần Hệ số đảm nhiệm tổng tài sản càng thấp chứng sự vận động, luân chuyển của tổng tài sản trong doanh nghiệp càng nhanh, tạo điều kiện cho việc cải thiện tình hình doanh thu trong doanh nghiệp. Chỉ tiêu này chủ yếu dựa trên hai nhân tố ảnh hường chính, cho biết khi doang nghiệp muốn có được một đồng doanh thu thuần thì cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng tổng tài sản. Ngoài ra chỉ tiêu này còn phụ thuộc vào quy mô, loại hình cũng như ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh riêng của doanh nghiệp. Cụ thể như tại các công ty sản xuất, con số này sẽ cao hơn so với các công ty thương mại, do Thang Long University Library
  • 23. 13 các công ty sản xuất cần đầu tư nhiều hơn cho tài sản cố định cũng nh m phục quá trình sản xuất ra hàng hóa, hay đối với các ngành công nghiệp nhẹ thì lượng TSNH chiếm trong doanh thu rất cao và ngược lại với các ngành công nghiệp nặng, điều này nghiễm nhiên ảnh hưởng đến cơ cấu của tổng tài sản.  Quản lý tài sản ngắn hạn: Hiệu suất sử dụng TSNH = Doanh thu thuần Tổng tài sản ngắn hạn Hệ số này cho biết khi bỏ ra một đơn vị TSNH trong kỳ thì sẽ thu lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần, hay nói cách khác là trong kỳ thì vốn lưu động quay được mấy lần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng và khai thác nguồn tài sản ngắn hạn của mình một cách hiệu quả. Ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp thấp, chính sách tồn kho không hợp lý, có thể là thành phẩm không tiêu thụ được, nợ phải thu cao, tồn quỹ tiền mặt nhiều. Suất hao phí của TSNH so với DTT = Tài sản ngắn hạn Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để có được một đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp cần phải đầu tư bao nhiêu đồng cho tài sản ngắn hạn. Con số này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng tài sản ngắn hạn một cách tiết kiệm và hiệu quả. Chỉ tiêu này cũng giúp ch cho nhà quản lý ra quyết định trong việc đầu tư vào tài sản ngắn hạn. Nếu như chỉ tiêu này quá thấp doanh nghiệp cần xem xét đầu tư thêm vào tài sản ngắn hạn đề đạt hiệu quả lâu dài và ngược lại nếu con số này quá cao chứng tỏ doanh nghiệp chưa tận dụng hết nguồn tài sản ngắn hạn đang có của mình, cần cân nhắc cắt giảm, thanh lý tài sản ngắn hạn đề phù hợp với tình hình của doanh nghiệp nh m đạt được hiệu quả kinh doanh một cách tối đa. Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình = Thời gian lưu kho + Thời gian thu nợ trung bình - Thời gian trả nợ trung bình Chỉ tiêu này cho thấy khoảng thời gian kể từ khi chi thực tế đến khi doanh nghiệp thu được tiền về. Thời gian quay vòng tiền càng cao chứng tỏ lượng tiền mặt trong doanh nghiệp đang trở nên khan hiếm . Ngược lại nếu con số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp đang có khả năng quản lý vốn lưu động mội cách hiệu quả. Chỉ tiêu này giúp doanh nghiệp rút ngắn vòng xoay tiền mặt cũng như cải thiện hiệu qủa kinh doanh. Hệ số thu nợ = Doanh thu thuần Các khoản phải thu
  • 24. 14 Thời gian thu nợ trung bình = 365 Hệ số thu nợ Hệ số thu nợ và thời gian thu nợ trung bình cho biết trong kỳ các khoản phải thu quay được bao nhiêu vòng. Hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp thì số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày càng giảm, làm giảm sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất và có thể doanh nghiệp sẽ phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm cho nguồn vốn lưu động này. Thời gian thu nợ trung bình cho biết doanh nghiệp phải mất bình quân là bao nhiêu ngày để thu hồi các khoản nợ của mình. Từ chỉ số này, ta có thể thấy được chính sách bán trả chậm của doanh nghiệp, con số này càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp đang có những biện pháp thu hồi nợ hiệu quả. Hệ số lưu kho = Giá vốn hàng bán Giá trị hàng tồn kho Thời gian luân chuyển kho trung bình = 365 Hệ số lưu kho Vòng quay hàng tồn kho thể hiện số lần xuất hàng của doanh nghiệp trong kỳ, như vậy nếu số vòng quay hàng tồn kho càng lớn thì chứng tỏ r ng hiệu quả sử dụng hàng tồn kho càng cao. Và ngược lai, nếu số vòng quay hàng tồn kho càng nhỏ thì có thể r ng doanh nghiệp đang đầu tư quá nhiều vào hàng tồn kho hoặc hàng tồn kho của doanh nghiệp khó có khả năng luân chuyển. Hệ số lưu kho cho biết trung bình thì bao nhiêu ngày doanh nghiệp xuất hàng một lần. Như vậy ta thấy, nếu số ngày trung bình một lần xuất hàng càng nhỏ thì chứng tỏ tốc độ luân chuyển hàng tồn kho cao, hiệu quả sử dụng hàng tồn kho càng lớn và ngược lại. Dự trữ hàng tồn kho sẽ làm phát sinh các khoản chi ph lưu kho nh m để lưu trữ, bảo quản hàng tồn kho, ngoài ra doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu chi ph cơ hội trong việc sử dụng vốn, do đó có một lượng vốn lớn bị đọng lại trong hàng tồn kho. Vì vậy việc phân tích, dự đoán, nắm bắt nhu cầu của khách hàng là việc doanh nghiệp cần làm nh m tiết kiệm chi ph cũng như đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, không bị lỡ mất những cơ hội tạo doanh thu. Thang Long University Library
  • 25. 15  Quản lý tài sản dài hạn Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn = Doanh thu thuần Tài sản dài hạn Tương tự như hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn, hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn cho biết mỗi đồng tài sản dài hạn tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Tài sản dài hạn trong doanh nghiệp thường bao gồm tài sản cố định, các khoản đầu tư tài ch nh dài hạn, các khoản trả trước dài hạn và các loại tài sản dài hạn khác. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng một cách hiệu quả nguồn tài sản dài hạn của mình. Suất hao phí của TSDH so với DTT = Tài sản dài hạn Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết khi doanh nghiệp muốn có một đồng doanh thu thuần trong kỳ phải bỏ ra bao nhiêu đồng để đầu tư cho tài sản dài hạn. Giúp làm căn cứ để doanh nghiệp đưa ra quyết định đầu tư phù hợp, xác định nhu cầu vốn của doanh nghiệp để đạt được mức doanh thu thuần mong muốn. Ngược lại với hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn, suất hao phí của tài sản dài hạn càng thấp càng chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng nguồn tài sản dài hạn một cách hiệu quả. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Doanh thu Nguyên giá tài sản cố định Hiệu suất sử dụng tài sản cố định phản ánh mức độ sử dụng tài sản cố định để tạo ra doanh thu cũng như mức độ đầu tư vào tài sản cố định. Tỷ số này nói lên một đồng nguyên giá tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng tốt các loại tài sản cố định của mình. Để nâng cao chỉ tiêu này, doanh nghiệp cần khai thác tối đa tối đa công suất của tài sản cố định. Tỷ số này còn được gọi là Mức quay vòng của tài sản cố định, phản ánh tình hình quay vòng của tài sản cố định, và là một chỉ tiêu ước lượng hiệu suất sử dụng tài sản cố định. Như vậy, tỷ số này cho biết hiệu quả sử dụng vốn đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp, hay nói cách khác là một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong một năm. Tỷ số này cao chứng tỏ tình hình hoạt động của doanh nghiệp tốt đã tạo ra doanh thu thuần cao so với tài sản cố định, chứng tỏ việc đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp là xác đáng, cơ cấu hợp lý, hiệu suất sử dụng cao. Ngược lại, nếu vòng quay tài sản cố định không cao thì chứng tỏ hiệu suất sử dụng thấp, kết quả đối với sản xuất không nhiều, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp không mạnh. Mặt khác, tỷ số còn phản ánh khả năng sử dụng hữu hiệu tài sản các loại.
  • 26. 16 Suất hao phí của TSCĐ so với DTT = Tài sản cố định Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết muốn đạt được một đồng doanh thu thuần thì daonh nghiệp cần đầu tư bao nhiêu đồng cho tài sản cố định, con số này giúp ích cho việc phân tích hiệu quả sử dụng của tài sản cố định trong doanh nghiệp cũng như xác định nhu cầu về vốn. b) Quản lý nợ Tỷ số nợ trên tổng tài sản Tỷ số nợ trên tài sản = 100%  Tổng nợ Tổng tài sản Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay, tỷ số này mà quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay t. Điều này có nghĩa doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài ch nh cao. Đi cùng với điều đó, là doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn b ng hình thức đi vay. Ngược lại, tỷ số này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn. Tỷ số này (thường tính b ng %) được tính b ng cách lấy tổng nợ (tức là gồm cả nợ ngắn hạn lẫn nợ dài hạn) của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho giá trị tổng tài sản trong cùng kỳ. Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu = 100%  Tổng nợ Giá trị vốn chủ sở hữu Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động b ng đi vay và vốn chủ sở hữu. Tỷ số này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn b ng vay nợ; có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp. Tuy nhiên điều này cũng có nghĩa doanh nghiệp chưa biết cách tận dụng tối đa nguồn vốn vay để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả tiết kiệm thuế. Khi dùng tỷ số này để đánh giá cần so sánh tỷ số của một doanh nghiệp cá biệt nào đó với tỷ số bình quân của toàn ngành. Tỷ số này (thường tính b ng %) được tính b ng cách lấy tổng nợ (tức là gồm cả nợ ngắn hạn lẫn nợ dài hạn) của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó chia cho giá trị vốn chủ sở hữu trong cùng kỳ. Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 27. 17 Tỷ số khả năng trả nợ Tỷ số khả năng trả nợ = Giá vốn hàng bán + Khấu hao + EBIT Phải trả người bán + Lương, thưởng, thuế... Thời gian trả nợ trung bình = 365 Tỷ số khả năng trả nợ Tỷ số khả năng trả nợ được dùng để phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của doanh nghiệp đối với các nhà cung cấp. Nếu tỷ số này năm sau nhỏ hơn so với năm trước chứng tỏ doanh nghiệp chiếm dụng vốn lâu hơn và thanh toán chậm hơn so với năm trước. Nếu tỷ số khả năng trả nợ quá nhỏ sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro cũng như áp lực cho doanh nghiệp về khả năng thanh toán. Tuy nhiên, việc chiếm dụng vốn này cũng giúp doanh nghiệp giảm được áp lực về chi phí vốn đồng thời cũng thúc đẩy mối quan hệ với các nhà cung cấp. Thời gian trả nợ trung bình cho biết số ngày trung bình mà doanh nghiệp chi trả các khoản nợ cho nhà cung cấp, người lao động, các khoản thuế ... Con số này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp đang chiếm dụng vốn từ các nguồn trên trong thời gian càng dài và ngược lại. Khả năng thanh toán lãi vay Khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Chi phí lãi vay Khả năng thanh toán lãi vay cho biết khả năng đảm bảo trong việc trả các khoản lãi hàng năm của doanh nghiệp.Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ năng lực dủa doanh nghiệp trong việc sử dụng lợi nhuận để chi trả cho chi phí lãi vay càng lớn và lợi nhuận của các nhà đầu tư càng cao. Nếu như chỉ tiêu này thấp dưới mức 1, chứng tỏ doanh nghiệp đang làm ăn thua lỗ. Đây là một trong những chỉ tiêu được ngân hàng và các nhà đầu tư quan tâm để đánh giá mức độ ổn định cũng như rủi ro của doanh nghiệp mà họ định đầu tư vào. 1.3.2.3. Chi tiêu đánh giá khả năng sinh lời Đối với các doanh nghiệp, mục tiêu hoạt động sau cùng vẫn là lợi nhuận, nhưng để có thể đánh giá được một các kỹ lưỡng, sâu sắc, chi tiết khả năng quản lý doanh nghiệp ta cần kết hợp phân tích lợi nhuận trong mối quan hệ với các yếu tố tạo ra lợi nhuận như doanh thu, vốn... b ng các chỉ tiêu tài chính nhất định. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu
  • 28. 18 Tỷ số này cho thấy khả năng tạo ra lợi nhuận trên cở sở doanh thu trong kỳ. Cho biết cứ 1 đồng doanh thu thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là doanh nghiệp đang làm ăn có lãi và ngược lại. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu càng cao thì càng chứng tỏ tình hình kinh doanh của doanh nghiệp đang trên đà phát triển. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản Tỷ suất doanh lợi tổng tài sản cho biết bình quân một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp thì tạo ra được bao nhiêu đồng lơi nhuận sau thuế, đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.Tỷ số này cho ta biết hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng tài sản cố định nh m tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng tài sản một cách hiệu quả. Tỷ suất sinh lời trên tài sản ngắn hạn = Lợi nhuận sau thuế Tài sản ngắn hạn Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn cho biết một đồng tài sản ngắn hạn doanh nghiệp sử dụng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn càng cao thì trình độ sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Thông thường, ngoại trừ những chiến lược kinh doanh đặc biệt thì tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn được xem là hợp lý khi ít nhất phải lớn hơn hoặc b ng lãi suất cho vay ngắn hạn trên thị trưởng trong kỳ. Tỷ suất sinh lời trên tài sản dài hạn = Lợi nhuận sau thuế Tài sản dài hạn Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản dài hạn sẽ tạo ra cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đang tận dụng tốt nguồn tài sản dài hạn của mình và ngược lại. Chí tiêu này giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn khái quát về hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn trước khi đưa ra quyết định đầu tư. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu Đối với chủ sở hũu thì tỷ số quan trọng nhất đối với họ là doanh thu và lợi nhuận từ nguồn vốn chủ sở hữu, tỷ số này phản ánh khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu; tỷ số này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng hiệu quả nguồn vốn chủ sở hữu góp phần thúc đẩy đầu tư trong doanh nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường cũng như sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở Thang Long University Library
  • 29. 19 hữu phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh cũng như quy mô của công ty. Để có thể so sánh một cách ch nh xác hơn ta có thể so sánh với tỷ số bình quân toàn ngành hoặc với những doanh nghiệp có quy mô, kết cấu tương tự. 1.3.2.4. Một số chỉ tiêu tài chính khác EPS = Lợi nhuận ròng - Cổ tức ưu đãi Số lượng cổ phiếu thường Chỉ số EPS là thu nhập trên mỗi cổ phần thường. EPS cho biết nhà đầu tư được hưởng lợi nhuận trên mỗi cổ phần họ đang nắm giữ hàng năm là bao nhiêu. Chỉ số này càng cao thì càng được đánh giá tốt vì khi đó khoản thu nhập trên mỗi cổ phiếu sẽ cao hơn. Tỷ số tăng trưởng bền vững =100% Lợi nhuận giữ lại Vốn chủ sở hữu (Nguồn: Nguyễn Minh Kiều, Tài chính doanh nghiệp căn bản (2009) của nhà xuất bản thống kê thành phố Hồ Chí Minh, trang 99) Tỉ số này cho biết tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận cao nhất mà doanh nghiệp có thể đạt được nếu không thay đổi vốn chủ sở hữu, từ đó giúp doanh nghiệp có thể đưa ra quyết định trong việc sử dụng nguồn lợi nhuận để lại của mình sao cho hợp lý, hiệu quả. 1.3.3. Phân tích Dupont Phương pháp này được lấy tên theo một nhà quản trị tài ch nh người Pháp. Phương pháp Dupont là một phương pháp đơn giản nhưng đem lại hiểu quả cao trong phân tích tài chính b ng việc chia các tỷ số ROA và ROE thành những bộ phận có mối quan hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả sau cùng. Đây là kỹ thuật mà các nhà quản lý trong nội bộ doanh nghiệp thường sử dụng để thấy được tình hình tài chính và quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp như thế nào. Kỹ thuật này dựa vào hai phương trình cơ bản sau: + Phương trình thứ nhất thể hiện mối liên hệ giữa doanh lợi tổng tài sản ROA, doanh lợi doanh thu và hiệu suất sử dụng tổng tài sản như sau: ROA= Lợi nhuận sau thuế = ( Lợi nhuận sau thuế )  ( Doanh thu thuần ) Tổng tài sản Doanh thu thuần Tổng tài sản Hay: ROA = ROSHiệu suất sử dụng tổng tài sản (SOA) Thông qua phương trình này thì nhà quản lý sẽ thấy r ng ROA phụ thuộc vào hai yếu tố đó là lợi nhuận sau thuế trên một đồng doanh thu và bình quân một đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Thông qua phương trình này thì sẽ giúp cho
  • 30. 20 nhà quản lý có cách để tăng ROA đó là: tăng tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu có được hoặc tăng hiệu suất sử dụng tổng tài sản, tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. + Phương trình thứ hai thể hiện mối quan hệ giữa doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) với doanh lợi doanh thu, hiệu suất sử dụng tài sản và hệ số nhân vốn chủ sở hữu theo phương trình sau: ROE = ( Lợi nhuận sau thuế )  ( Doanh thu thuần )  ( Tổng tài sản ) Doanh thu thuần Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu ROE = ROA Đòn bẩy tài chính (DFL) ROE = ROS Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (SOA) Đòn bẩy tài chính (DFL) Dựa vào công thức trên, các nhà quản lý sẽ thấy được ba chỉ tiêu giúp tăng chỉ số ROE như sau. Thứ nhất, tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu; muốn làm điều này thì phải có cách để quản lý chi phí, tiết kiệm chi ph , tăng doanh thu và đạt tốc độ tăng lợi nhuận lớn lơn tốc độ tăng doanh thu. Thứ hai, tăng tốc độ luân chuyển tổng tài sản, muốn làm được điều này thì doanh nghiệp phải tìm cách tăng doanh thu, dự trữ tài sản hợp lý. Thứ ba, giảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu, có nghĩa là doanh nghiệp phải đảm bảo tốc độ tăng vốn chủ sở hữu nhỏ hơn tốc độ tăng tài sản. Đồng thời thông qua phân tích chỉ số Dupont thì cổ đông sẽ thấy là có lợi hơn khi giảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu và ngược lại. Phân tích Dupont cho tỉ suất sinh lời TSNH Ta có: Tỷ suất sinh lời TSNH= Lợi nhuận sau thuế = ( Lợi nhuận sau thuế )  ( Doanh thu thuần ) Tài sản ngắn hạn Doanh thu thuần Tài sản ngắn hạn Dựa vào công thức trên, ta có thể thấy tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào 2 yếu tố chính là TSNH và doanh thu thuần, 2 nhân tố này có mối quan hệ đồng biến, nếu doanh thu thuần tăng đồng nghĩa với mức độ dự trữ tài sản ngắn hạn cũng tăng theo và ngược lại, điều này sẽ dẫn đến tăng hệ số sinh lời của doanh nghiệp. Nhờ phân tích này doanh nghiệp có thể cân b ng mối liên hệ giữa doanh thu, lợi nhuận với TSNH trong doanh nghiệp sao cho đạt đến lợi ích tối đa mà doanh nghiệp mong muốn. 1.3.4. Phân tích đòn bẩy Đòn bẩy tài chính là một công cụ tài ch nh được nhiều doanh nghiệp trên thị trường sử dụng nh m mục đ ch tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính thì lãi vay là một khoản chi phí cố định, do đó bất kỳ sự thay đổi nào của lợi nhuận trước thuế và lãi vay cũng ảnh hưởng đến tỉ suất lợi Thang Long University Library
  • 31. 21 nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) hoặc thu nhập trên một cổ phần (EPS) đối với các công ty cổ phần. Để đánh giá ảnh hưởng của đòn bẩy tài ch nh đến ROE và EPS, người ta dùng thước đo gọi là mức độ tác động của đòn bẩy tài ch nh hay đòn bẩy tài chính (Degree of Financial Leverage – DFL) và độ bẩy của đòn bẩy hoạt động (Degree of Operating Leverage – DOL) Phân tích điểm hòa vốn: Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu b ng với tổng chi phí. Hay nói cách khác tại điểm hòa vốn doanh nghiệp bắt đầu thu được lợi nhuận. Mặc dù điểm hòa vốn không phải là mục tiêu hoạt động mà doanh nghiệp hướng tới nhưng việc phân t ch điểm hòa vốn sẽ chỉ ra các giải pháp cần thiết giúp doanh nghiệp không bị thua lỗ, b ng phân t ch điểm hòa vốn sẽ chỉ ra doanh số bán tối thiểu mà doanh nghiệp cần đạt được. Ngoài ra phân t ch điểm hòa vốn còn cung cấp thông tin liên quan đến cách ứng xử với các loại chi phí tại những mức tiêu thụ khác nhau. Giúp doanh nghiệp đưa ra các kế hoạch kinh doanh trong ngắn hạn. Công thức tính điểm hòa vốn: Q = FC PO – VC Trong đó: Q: Sản lượng hòa vốn FC: Chi phí cố định VC: Chi phí biến đổi trên mỗi đơn vị sản phẩm PO: Giá bán sản phẩm 1.3.4.1. Phân tích đòn bẩy hoạt động Đòn bẩy hoạt động hay còn gọi là đòn bẩy kinh doanh được sủ dụng với mục đ ch nh m sử dụng các tài sản có chi phí cố định thấp để tăng lợi nhuận trước lãi vay và thuế hoặc tỷ suất sinh lời của tài sản. Mức độ sử dụng đòn bẩy hoạt động của doanh nghiệp được thể hiện ở tỷ trọng của chi phí cố định trong tổng chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu như doanh nghiệp có tỷ trọng chi phí cố định ở mức cao có nghĩa doanh nghiệp đang có đòn bẩy hoạt động lớn và ngược lại. Như vậy, nếu doanh nghiệp có đòn bẩy hoạt động cao thì chỉ cần một sự thay đổi nhỏ về doanh thu cũng tạo ra sự thay đổi của lợi nhuận trước thuế và lãi vay ở mức độ lớn hơn.
  • 32. 22 Độ bẩy của đòn bẩy hoạt động (DOL) Để đo lường mức độ tác động của đòn bẩy hoạt động tới tình hình tài chính của doanh nghiệp, ta sử dụng chỉ tiêu độ bẩy của đòn bẩy hoạt động đo lường mức độ thay đổi lợi nhuận trước thuế và lãi vay do sự thay đổi của doanh thu bán hàng, độ bẩy có thể thay đổi tại những mức sản lượng (hoặc doanh thu) khác nhau. DOL = EBIT + FC EBIT Hoặc: DOL = Q(P-V) Q(P-V) - F Trong đó: Q: Sản lượng tiêu thụ P: Giá bán V: Chi phí biến đổi F: Chi phí cố định Độ bẩy hoạt động cho ta thấy sự tác động của việc doanh thu thay đổi đến lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Nắm được độ bẩy hoạt động sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra được các chính sách doanh thu và chi phí sao cho hợp lý và hiệu quả nhất. Nếu lợi nhuận di chuyển càng xa điểm hòa vốn thì lợi nhuận hoạt động hoặc lỗ sẽ càng lớn, ngược lại, độ bẩy hoạt động (DOL) càng nhỏ. Kiểm soát được độ bẩy hoạt động sẽ làm giảm thiểu tối đa rủi ro khi doanh nghiệp có sự biến động về doanh thu và chi phí sản xuất. 1.3.4.2. Phân tích đòn bẩy tài chính Đòn bẩy tài chính là khái niệm để chỉ sự kết hợp giữa vốn chủ sở hữu và nợ phải trả trong doanh nghiệp. Đòn bẩy tài chính sẽ rất lớn trong những doanh nghiệp có các khoản nợ phải trả cao hơn vốn chủ sở hữu và ngược lại. Đòn bẩy tài chính vừa là công cụ để thúc đẩy lợi nhuận sau thuế trên một đồng vốn chủ sở hữu, vừa là công cụ kìm hãm sự gia tăng đó. Điều này phụ thuộc vào cơ cấu tài chính của doanh nghiệp. Do lãi vay không đổi trong khi sản lượng thay đổi, nên đòn bẩy tài chính sẽ rất lớn trong những doanh nghiệp có các khoản nợ phải trả cao. Những doanh nghiệp có tỷ số nợ b ng 0 sẽ không có đòn bẩy tài ch nh. Như vậy trọng tâm của đòn bẩy tài chính là tỷ số nợ. hi đòn bẩy tài chính ở mức cao thì chỉ cần một thay đổi nhỏ của lợi nhuận trước thuế và lãi vay cững sẽ tác động lớn đến lợi nhuận sai thuế trên vốn chủ sở hữu. Thang Long University Library
  • 33. 23 Độ bẩy của đòn bẩy tài chính (DFL) Để đo lường sức ảnh hưởng của đòn bẩy tài ch nh người ta dùng khái niệm độ bẩy tài chính (DFL), giúp chúng ta đánh giá ch nh xác hơn về đòn bẩy tài ch nh. Độ bẩy tài chính là một khái niệm mang t nh định lượng dùng để đo lường mức độ biến động của thu nhập trên cổ phiếu thường (EPS) khi thu nhập trước thuế và lãi vay thay đổi (EBIT). Ngoài ra độ bẩy tài chính còn thể hiện khả năng khuếch đại thu nhập trên cổ phiếu thường khi EBIT thay đổi. DFL = % Thay đổi của EPS % Thay đổi của EBIT Hoặc: DFL= EBIT = (P-V)QO - F EBIT-I (P-V)QO - F - I 1.3.4.3. Phân tích đòn bẩy tồng hợp Đòn bẩy hoạt động hoạt động phản ánh mối quan hệ giữa chi phí cố định và chi phí biến đổi , nhưng đòng bẩy hoạt động chỉ tác động đến lợi nhuận trước thuế và lãi vay bới tỷ số nợ không ảnh hưởng tới độ lớn của đòn bẩy hoạt động Ngược với đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính chỉ phụ thuộc vào hệ số nợ không phụ thuộc vào kết cấu chi phí cố đinh và chi ph biến đổi của doanh nghiệp. Do đó đòn bẩy tài ch nh tác động tới lợi nhuận sau thuế và lãi vay. Vì vậy khi ảnh hưởng của đòn bẩy hoạt động chấm dứt thì đòn bẩy tài chính sẽ thay thế nh m khuếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu khi doanh thu thay đổi. Do đó, ta có thể sử dụng kết hợp đờn bẩy hoạt động và đòn bẩy tài ch nh thành đòn bẩy tổng hợp (DTL). Công thức tính đòn bẩy tổng hợp (DLT) DTL = DOL  DFL 1.3.5. Phân tích SWOT Mô hình phân tích SWOT là một công cụ hữu dụng được sử dụng nh m hiểu rõ Điểm mạnh (Strengths), Điểm yếu (Weaknesses), Cơ hội (Opportunities) và Nguy cơ (Threats) trong một dự án hoặc tổ chức kinh doanh được Albert Humphrey phát triển vào những năm 1960 – 1970 và là kết quả của một dự án nghiên cứu do đại học Stanford của Mỹ thực hiện. Thông qua phân tích SWOT, doanh nghiệp sẽ nhìn rõ mục tiêu của mình cũng như các yếu tố trong và ngoài tổ chức có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực tới mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Trong quá trình xây dựng kế hoạch chiến lược, phân t ch SWOT đóng vai trò là một công cụ căn bản nhất, hiệu quả cao giúp bạn có cái nhìn tổng thể không chỉ về chính doanh nghiệp mà còn những yếu tố luôn ảnh hưởng và quyết định tới sự thành công của doanh nghiệp.
  • 34. 24 Điểm mạnh ( Strengths): Là những thế mạnh bên trong doanh nghiệp, mang tính tích cực và giúp ích cho việc đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, là lợi thế của doanh nghiệp, là điểm mạnh của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. Điểm yếu ( Weaknesses): Là những vấn đề, những tác nhân, những hạn chế, yêu kém bên trong còn tồn trong doanh nghiệp, những khó khăn gây cản trở mục tiêu đề ra của doanh nghiệp. Cơ hội ( Opportunities): Là những tác nhân bên ngoài doanh nghiệp như: thị trường kinh doanh, môi trường pháp luật, văn hóa, xã hội mang t nh t nh cực hoặc có lợi trong việc đat đến mục tiêu của doanh nghiệp Nguy cơ ( Threats): Là những tác nhân bên ngoài doanh nghiệp mang tính tiêu cực, cản trở việc đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Nắm được nguy cơ sẽ giúp doanh nghiệp có những phương án, đường lối, biện pháp cụ thể để có thể tránh được những các nguy cơ cũng như rủi ro do các nguy cơ đó mang lại. 1.4. Các nhân tố ảnh hƣờng đến đến tình hình tài chính của doanh nghiệp Phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng với nhiều đối tượng khác nhau, ảnh hưởng đến các quyết định khác nhau về đầu tư vốn, tài trợ, cấp vốn... Tuy nhiên, phân tích tài chính chỉ thật sự phát huy tác dụng khi nó phản ánh một cách trung thực, chính xác tình trạng tài chính của doanh nghiệp, vị thế của doanh nghiệp so với các doanh nghiệp khác trong ngành. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc phân tích tài chính trong doanh nghiệp được chia thành hai nhóm chính, nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. 1.4.1. Nhân tố chủ quan Quy mô của doanh nghiệp: Quy mô của doanh nghiệp biểu hiện qua quy mô về tài sản, nguồn nhân lực hay vốn chủ sở hữu cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến việc phân tích tài chính doanh nghiệp, các doanh nghiệp lớn hơn trên thị trường thường có nhiều lợi thế hơn so với các doanh nghiệp nhỏ trong việc huy động vốn, đảm bảo dòng tiền ổn định hơn giúp cho việc định hướng phân t ch được dễ dàng, thuận lợi hơn. Chính sách tài chính của doanh nghiệp: Các chính sách tài chính trong doanh nghiệp về quyết định đầu tư, nguồn vốn, phân chia lợi nhuận, chi trả cho người lao động góp phần đảm bảo hoạt động tài chính một cách trơn chu trong doanh nghiệp, giúp nhà phân tích có thể nhìn nhận r ràng hơn về tình hình doanh nghiệp và đưa ra quyết định tài chính phù hợp theo đúng định hướng phát triển của doanh nghiệp đề ra. Thang Long University Library
  • 35. 25 1.4.2. Nhân tố khách quan Nền kinh tế: Tài chính doanh nghiệp n m trong tổng thể nền tài chính. Do vậy, bất kỳ biến động nhỏ nào của các thành phần trong nền kinh tế hoặc lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng ít nhiều đến doanh nghiệp.Nền kinh tế có thể tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc xâm nhập mở rộng thị trường, ngành hàng này nhưng lại hạn chế sự phát triển cuả ngành hàng khác. Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến sức mua, sự thay đổi nhu cầu tiêu dùng hay xu hướng phát triển của các ngành hàng như: Hoạt động ngoại thương, lạm phát, sự thay đổi của cơ cấu kinh tế, tốc độ tăng trưởng kinh tế Các chính sách vĩ mô của nhà nước: Những quy định chung của Nhà nước như các khoản nộp thuế, các khoản nộp Nhà nước hay các quy định về hạch toán kế toán, cách thức lập báo cáo tài ch nh hoăc các ch nh sách tài khóa, Sự thay đổi của hệ thống pháp lý này có thể kéo theo sự thay đổi của các số liệu sử dụng phân tích.
  • 36. 26 CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TATHONG VIỆT NAM 2.1. Tổng quan về công ty TNHH TatHong Việt Nam 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển: Tên đơn vị: Công ty TNHH Tat Hong Việt Nam Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài Ngành nghề đăng k kinh doanh: + Cho thuê và sửa chữa máy móc thiết bị chuyên dùng (loại siêu trường) phục vụ các lĩnh vực xây dựng và sửa chữa máy móc thiết bị nêu trên + Thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối bán buôn, quyền phân phối bán lẻ gắn với thành lập cơ sở bán lẻ máy móc thiết bị hiện đại chuyên dùng (loại siêu trường, siêu trọng) phục vụ các lĩnh vực kinh doanh xây dựng Tên giao dịch quốc tế: Tat Hong (Viet Nam) Company Limited Tên viết tắt: Tat Hong Vietnam Co.,Ltd Mã số thuế: 0303800157-001 Địa chỉ: Số 02 Đống Đa, Phường 02, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh Điện thoại: (84.8) 34570710 Fax: (84.4) 34570709 Email: thvn@tathong.com Website: tathong.com.vn Vốn điều lệ : 300.000 USD (Ba trăm nghìn Đô la Mỹ) tương ứng với 4.735.000.000 đồng (Bốn tỷ bảy trăm ba mươi lăm triệu đồng) (Số liệu năm 2008) Thời gian hoạt động của công ty là 20 năm theo giấy phép đầu tư số 636/GP- HCM ngày 11 tháng 05 năm 2004 do Ủy ban nhân dân Thành Phố Hồ Chí Minh cấp và đăng k lại theo Giấy chứng nhận đầu tư số 411043000683 ngày 15 tháng 07 năm 2008, thay đổi lần thứ 1 vào ngày 30 tháng 11 năm 2010. Quá trình hình thành và phát triển: Được thành lập vào tháng 07 năm 2004, Tat Hong Việt Nam là thành viên của tập đoàn Tat Hong Holdings-Singapore, tập đoàn nổi tiếng thế giới chuyên cung cấp cần cẩu, thiết bị nâng hạ, máy xây dựng và khai thác mỏ. Năm 2004 là dấu mốc quan trọng khi Tat Hong Việt Nam được chỉ định là nhà cung cấp độc quyền thiết bị xây dựng & khai thác mỏ HITACHI, cần cẩu HITACHI Thang Long University Library
  • 37. 27 SUMITOMO, KATO, TADANO, Link Belt và khoan cọc nhồi IMT – ITALY tại Việt Nam. Với một trụ sở ban đầu tại số 2, Đống Đa, quận Tân Bình, thành phố Hồ Ch Minh, Tat Hong Việt Nam ngày càng phát triển và mở rộng mạng lưới văn phòng trên toàn quốc. Ngày 12/5/2008, chi nhánh Quảng Ninh được thành lập, với cơ sở khang trang bề thế tại vị tr trung tâm của vùng đất mỏ, đánh dấu sự hiện diện của Tat Hong Việt Nam và thương hiệu máy xây dựng Hitachi tại vùng kinh tế phát triển năng động bậc nhất của cả nước. Năm 2008 cũng chứng kiến một sự kiện đáng nhớ, ngày 11 tháng 11, Tat Hong Việt Nam mở văn phòng đại diện tại Hà Nội, đây là một bước ngoặt quan trọng trong chiến lược của công ty, tập trung phát triển kinh doanh ra miền Bắc. Tiếp đó, trung tâm kĩ thuật & bảo hành Đông Anh, trung tâm dịch vụ khách hàng Lào Cai, trung tâm dịch vụ khách hàng Bình Dương cũng dần được mở ra, góp phần mang tới cho khách hàng chất lượng dịch vụ tối ưu. Có thể nói từ một công ty nhỏ, Tat Hong đã không ngừng phát triển để trở thành nhà cung cấp máy công trình uy t n, đóng vai trò chiến lược trong việc định hình máy xây dựng Hitachi tại Việt Nam, có sức phát triển lan tỏa và nhận được sư ủng hộ mạnh mẽ của khác hàng. Điều đó có được là do công ty luôn cam kết: + Cung cấp các dòng sản phẩm máy mỏ, máy công trình Hitachi hiện đại, hiệu quả và bền bỉ. + Cung cấp phụ tùng Hitachi ch nh hãng với chất lượng vượt trội để đảm bảo tuổi thọ và năng suất của thiết bị. + Cung cấp dịch vụ hậu mãi, bảo hành sửa chữa theo đúng tiêu chuẩn của hãng Hitachi. Trong tương lai, công ty định hướng không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, luôn cẩn trọng, giữ vững chứ t n và luôn thực hiên phương châm lấy sự hài lòng của khách hàng làm thước đo cho sự phát triển của công ty.
  • 38. 28 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH TatHong Viet Nam Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH TatHong Việt Nam (Nguồn: Phòng Hành chính – Nhân sự) Chủ tịch Chủ tịch là người quản lý của Công ty, chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động kinh doanh của đơn vị. Là người có quyết định chiến lược, đề ra kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của Công ty và nắm giữ giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ, thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị b ng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sán được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Công ty. Quyết định trong việc tăng vốn điều lệ của công ty, chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác. Giá đốc Giám đốc là người đứng đầu của công ty trên phương diện pháp luật, có quyền quản l và điều hành những hoạt động thường ngày của công ty, dưới sự giám sát của chủ tịch trước quyền và nhiệm vụ được giao. Phòng kinh doanh Lập kế hoạch kinh doanh của phòng, báo cáo phân tích kết quả kinh doanh của công ty, tiến hành phân tích thị trường, phân tích nhu cầu của khách hàng, tiếp cận các khách hàng tiềm năng, phân t ch các đối thủ cạnh tranh. Chủ tịch Giá đốc Phòng kinh doanh Phòng tiếp thị sản phẩ & Chă sóc khách hàng Phòng dịch vụ kỹ thuật Phòng Tài chính - Kế toán Phòng Hành chính - Nhân sự Thang Long University Library
  • 39. 29 Phòng tiếp thị sản phẩ & Chă sóc khách hàng Nghiên cứu và tiếp thị thông tin, tìm hiểu sự thật ngầm hiểu của khách hàng, là cầu nối giữa các sản phẩm của công ty với khách hàng. Lập hồ sơ thị trường và đưa ra các dự báo về tình hình doanh thu của công ty. Khảo sát tâm lý, hành vi của khách hàng. Phòng dịch vụ kỹ thuật Thực hiện các dịch vụ lắp đặt, kiểm định, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị nặng, tư vấn cho khách hàng về những đặc tính kỹ thuật của sản phẩm nh m đảm bảo khách hàng có thể tìm được sản phẩm phù hợp nhất với nhu cầu. Phòng tài chính – kế toán Phòng tài chính – kế toán chịu trách nhiệm về toàn bộ các hoạt động thu chi tài ch nh phát sinh trong công ty, đảm bảo được đầy đủ các chi phí giúp công ty hoạt động như: Đầu tư tài sản cố định, trả lương, trả thưởng cho nhân viên Lưu trữ đầy đủ, chính xác các giấu tờ hợp pháp liên quan đến hoạt động thu – chi trong công ty. Phòng hành chính – nhân sự Phòng hành chính nhân sự có chức năng hỗ trợ ban giám đốc trong việc quản lý nhân sự của công ty. Sắp xếp, giải quyết vấn đề nhân sự của các phòng ban, ký kết và quản lý hợp đồng lao động, phân công công việc sao cho bộ máy nhân sự hoạt động với năng suất tối đa, hiệu quả. đồng thời quản lý công tác giáo dục đào tạo cán bộ, đào tạo nhân viên nghiệp vụ, thay thế nhân viên chuyển công tác hoặc nghỉ hưu, nghỉ mất sức. Nhận xét chung: Cơ cấu tổ chức của công ty được thiết kế khá linh hoạt và gọn nhẹ, mỗi phòng ban được phân chia trách nhiệm r ràng nhưng lại liên kết với nhau như những mắt xích không thể tách rời đảm được hiệu suất công việc của nguồn nhân lực trong công ty ở mức tối đa nh m hướng tới mục tiêu chung trong quá trình phát triển của công ty. 2.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH TatHong Việt Nam 2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp 2.2.1.1. Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán a) Phân tích biến động tài sản Nhìn vào bảng số liệu 2.1, có thể phần nào khái quát được về tình hình tài sản của công ty TNHH TatHong Việt Nam chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2012-2014, trong cả 3 năm công ty đều sử dụng chiến lược quản lý vốn thận trọng (TSNH > TSDN) và mức chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn qua từng năm không thay đổi