Vaccine Lao và viêm hạch phản ứng sau tiêm chủng Lao
1. VACCINE BCG VÀ VIÊM HẠCH
PHẢN ỨNG SAU CHỦNG LAO
BSNT Nguyễn Đình Thắng
Lớp NT Nhi Huế 2020 -2023.
2. GIỚI THIỆU
- Mycobacterium Tuberculosis (Mtb), tác nhân gây bệnh lao (TB), là
một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra bệnh tật và tử vong
ở người, đặc biệt là ở các nước đang phát triển.
- Bacille Calmette-Guérin (BCG) là một chủng Mycobacterium bovis
sống lần đầu được tạo ra bởi Calmette và Guérin, là loại vaccine
giảm độc lực để ngăn ngừa bệnh lao (TB).
- Lần đầu tiên được sử dụng trên người vào năm 1921.
- Là loại vaccine được sử dụng rộng rãi nhất, theo WHO, hiện
nay vaccine đã được tiêm cho khoảng hơn 3 tỷ người, chủ yếu
tiêm cho trẻ sơ sinh.
3. MIỄN DỊCH
- Bất kỳ trường hợp nào ( nhiễm tự nhiên, vaccine), đều gây ra các đáp
ứng chống lại bệnh lao và 1 số Mycobacteria khác.
- Nhiễm M. Tuberculosis tiềm ẩn, đã giúp phòng ngừa 80% trường hợp
tiếp xúc sau này.
- Theo các nghiên cứu, BCG giúp làm giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em do
bệnh lao.
- Vaccine BCG được tiêm trong da. Vì sự nhiễm tự nhiên và nhạy cảm
của lao với đường hô hấp,một số nghiên cứu đang sử dụng với BCG
qua đường hô hấp.
4. VACCINE BCG
- Nhiều báo cáo, BCG đáp ứng liên quan TCD4+, TCD8+, IFN-gamma,
TNF-alpha.
- Trẻ sơ sinh phơi nhiễm HIV gần như không ảnh hưởng tới đáp ứng
miễn dịch của trẻ với BCG. Trong nhiều nghiên cứu, người ta thấy
không có sự khác biệt giữa đáp ứng của BCG giữa trẻ phơi nhiễm HIV
và không phơi nhiêm HIV. (Jones CE, Hesseling AC, Tena-Coki NG,
Scriba TJ, Chegou NN, Kidd M, Wilkinson RJ, Kampmann B , The impact
of HIV exposure and maternal Mycobacterium tuberculosis infection on
infant immune responses to bacille Calmette-Guérin vaccination)
- Hiệu quả BCG phụ thuộc tiêm ban đầu (Primary vaccination) hay tiêm
nhắc lại.
- Chỉ tiêm một liều duy nhất, không khuyến cáo tiêm nhắc lại.
5. VACCINE BCG (BAN ĐẦU)
- Tiêm ban đầu: Hiệu quả lên tới 70-80% ở trẻ sơ sinh chưa tiếp xúc M.
Tiêm cho trẻ lớn hơn và người lớn, kém hiệu quả hơn.
- Việc trẻ lớn, người lớn có tiếp xúc M, làm hạn chế nhân lên của BCG,
hoặc tạo ra bảo vệ tương đương BCG ( không liên quan vaccine).
- Hiệu quả trong việc ngăn ngừa lao màng não (75-86% tùy nghiên
cứu).
- Hiệu quả vaccine BCG phụ thuộc vào tiền sử tiếp xúc trước đây. Do đó
những trẻ mới sinh ra sẽ là đối tượng có lợi nhất.
- Trẻ lớn, người lớn sống ở vùng lưu hành dịch, sẽ có đáp ứng kháng
nguyên lớn hơn so với người không sống vùng lưu hành.
6. VACCINE BCG (BAN ĐẦU)
- Thời gian bảo vệ vaccine: 10-15 năm. Hiệu quả bảo vệ giảm dần theo
tuổi.
- Nhiều nghiên cứu chỉ ra không có hiệu quả trên 1 tuổi ( trẻ lớn hơn,
người lớn có phơi nhiễm)
+ sự nhiễm , hiệu quả bảo vệ tương đương BCG.
+ sự nhiễm, hạn chế sinh kháng thể của BCG.
- Trẻ lớn và người lớn chưa phơi nhiễm, hiệu quả tùy nghiên cứu. Theo
nghiên cứu tại Brazil, nơi 70% trẻ test lao âm tính, hiệu quả bảo vệ
khoảng 25%, ở những trẻ tiêm độ tuổi 7-14 tuổi.
7. VACCINE BCG (NHẮC LẠI)
- Nghiên cứu tại Malawi và Brazil, liều vaccine nhắc lại không làm
tăng hiệu qủa bảo vệ bệnh lao.
+ Đáp ứng miễn dịch, liều ban đầu có thể ngăn chặn sự sinh kháng thể
liều sau
+ Do sự phơi nhiễm do M cung cấp sự bảo vệ tương đương BCG.
8. VACCINE BCG
- BCG có thể bảo vệ chống lại các nhiễm trùng do Mycobacteria(M)
không phải lao.
+ M.lepare (bệnh phong, giảm nguy cơ mắc 50-80%), M.ulcerans ( giảm
nguy cơ loét 50%, giảm nguy cơ viêm xương tủy xương)….
- Giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ
+ Nghiên cứu ở Guinea-Bissau, giảm tỷ lệ tử vong >40%. Hạn chế
nhiễm trùng huyết và nhiễm trùng hô hấp
9. CHỈ ĐỊNH
• Chỉ định cho tất cả trẻ sơ sinh chưa nhiễm lao, sức khỏe tốt và
không mắc bệnh lý suy giảm miễn dịch.
• Nhóm người chưa được tiêm phòng (không có vết sẹo đặc
trưng của vắc-xin phòng Lao)
• Những đối tượng có phản ứng Tuberculin (-).
10. KHÔNG NÊN TIÊM VACCINE (lùi lịch tiêm)
• Những người đã bị nhiễm khuẩn Lao
• Viêm da có mủ
• Sốt
• Suy dinh dưỡng nặng
• Trẻ em bị mắc các bệnh như: viêm tai, mũi, họng, vàng da,
viêm phổi.
• Những người bị bỏng
• Người đang mang thai hoặc nghi ngờ mang thai
• Cân nặng <2kg hoặc tuổi thai <34 tuần.
11. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
• Những người quá mẫn cảm với vắc-xin
• Những đối tượng có phản ứng Tuberculin trên da dương tính
cao.
• Người bị mắc phải các tình trạng: giảm Gammaglobulin trong
máu, bệnh bạch cầu, suy giảm hệ miễn dịch bẩm sinh, u
lympho, nhiễm HIV hoặc bất cứ bệnh nào có đáp ứng miễn dịch
bị tổn thương
• Những người có đáp ứng miễn dịch bị ức chế do điều trị kéo
dài bằng liệu pháp ức chế miễn dịch, ví dụ như thuốc chống
ung thư, tia xạ, corticosteroid
12. TST VÀ IGRA SAU TIÊM BCG
- Hầu hết những người đã tiêm vắc xin BCG đều có phản ứng
test lẩy da(TST) với kích thước từ 3 đến 19 mm ở hai đến ba
tháng sau khi tiêm chủng.
- - Phản ứng mất dần theo thời gian;> 10 năm sau khi tiêm
chủng, nó thường <10 mm.
- Chủng BCG trước đó KHÔNG được dùng giải thích kết quả
TST ở những người được tiêm chủng >10 năm.
- Quan trọng vì đa số tiêmBCG đến từ các quốc gia có tỷ lệ mắc
bệnh lao cao.
- Tuy nhiên xét nghiệm IGRAs không bị ảnh hưởng bởi tiêm
BCG, nếu có sẵn, được dung để giải thích TST dương tính ở
những người có tiền sử chủng ngừa BCG.
13. TÍNH AN TOÀN VÀ TÁC DỤNG PHỤ
- Các phản ứng tại da chỗ tiêm khá phổ biến sau tiêm lao.
- Các phản ứng phổ biến nhất (nếu xảy ra) là hạch bạch huyết sưng to
(1/100 case) và abscess ở vị trí tiêm (2-3 case/ 100 case).
- Nhiễm trùng lan tỏa là rất hiếm (4/1.000.000 ca) và có xu hướng xảy
ra ở người có hệ miễn dịch yếu như những người đang được điều trị
ung thư hoặc các bệnh lý khác hoặc những người nhiễm HIV.
- Các tác dụng phụ hiếm gặp khác bao gồm viêm xương (nhiễm trùng
xương), sẹo lồi và các phản ứng dị ứng liền sau nghiêm trọng khác
14. TÍNH AN TOÀN VÀ TÁC DỤNG PHỤ
- KHÔNG nên sử dụng BCG cho những người bị suy giảm miễn
dịch do nhiễm HIV, suy giảm miễn dịch bẩm sinh, bệnh ác tính
hoặc thuốc ức chế miễn dịch.
- Đối với trẻ sơ sinh không có triệu chứng, không rõ tình trạng
nhiễm HIV được sinh ra từ mẹ nhiễm HIV, cách tiếp cận tối ưu
để tiêm chủng BCG là không chắc chắn và cần được xem xét
kết hợp với các yếu tố tại chỗ.
15. TÁC DỤNG PHỤ
- Nghiên cứu quốc gia, bệnh viện Hoàng Gia Anh Alexandra, trên 918 đối
tượng ( từ 1 ngày tuổi – 54 ngày), báo cáo 53 phản ứng có hại
+ 23 áp xe tại chỗ tiêm
+ 14 phản ứng tại chỗ
+ 10 viêm hạch
+6 khác
+ Chỉ 1% số người tiêm, cần được chăm sóc y tế.
16. BIẾN CHỨNG TẠI CHỖ VÀ VIÊM HẠCH PHẢN ỨNG
- Phần lớn trẻ em có biến chứng BCG tại chỗ và đa số xuất hiện trước 6
tháng.
- Biến chứng tại chỗ xảy ra khoảng 1/1000 người, nguy cơ cao hơn ở
trẻ nhỏ hơn, liên quan SG miễn dịch Th1 ở thời kỳ đầu đời.
- Các yếu tố: liều lượng, chủng vaccine, kỹ thuật tiêm, SGMD, HIV cũng
liên quan đến các biến chứng.
- Tỷ lệ viêm hạch đang giảm do kỹ thuật tiêm chủng tốt hơn, sử dụng
vaccin đông khô đã được chuẩn hóa.
- Xử trí viêm hạch BCG còn nhiều tranh cãi, và không rõ ràng.
- Viêm hạch có thể coi một phần của tiêm chủng, thường tự lành trong
vài tuần – vài tháng không để lại biến chứng.
17. BIẾN CHỨNG TẠI CHỖ VÀ VIÊM HẠCH PHẢN ỨNG
- Hạch viêm: thường gặp nhất hạch nách, nhưng có thể gặp hạch
thượng đòn, hạch ức đòn chũm, cổ tử cung.... Thường tự lành.
- Đa số hạch tự biến mất, một số hóa mủ ( sưng tấy đỏ, sờ bùng
nhùng), một số ít bị vôi hóa. Nếu không hóa mủ, chỉ cần theo dõi,
hạch sẽ biến mất trong 4-6 tháng.
- Do đó không nên rạch, chọc hút, phẫu thuật thường quy, vì có thể làm
chậm lành, kéo dài thời gian chảy mủ và để lại sẹo.
18. BIẾN CHỨNG TẠI CHỖ VÀ VIÊM HẠCH PHẢN ỨNG
- Phân lập BCG từ mủ đã dẫn lưu là vô ích, chẩn đoán có thể được xác
nhận bằng cách thấy đặc điểm đặc trưng trong mô bệnh học của tổn
thương hoặc thông qua phân tích di truyền với PCR.
- Tuy nhiên, khoảng 15-30% trường hợp, diễn tiến chèn ép, hạch hóa
mủ có thể bị vỡ, dẫn đến tạo hốc hoặc lỗ rò.
19. BIẾN CHỨNG TẠI CHỖ VÀ VIÊM HẠCH PHẢN ỨNG
- Việc điều trị, những trường hợp này thường kéo dài vài tháng, có thể
thấy các biến chứng để lại ví dụ sẹo…
- Hiệu quả điều trị chống lao bằng thuốc kháng lao là không rõ ràng:
+ do thuốc không thâm nhập được ổ abscess
+ khả năng Kháng pyrazinamide của M.bovis, kháng rifampicin có thể
xuất hiện trong quá trình điều trị, không giảm tuần suất xuất hiện hạch.
20. BIẾN CHỨNG TẠI CHỖ VÀ VIÊM HẠCH PHẢN ỨNG
- Hình thành ổ abscess, có thể tồn tại vài tháng, nên chọc hút được ưa
dùng.
+ Nghiên cứu Iran, chọc hút bằng kim làm thoái triển ổ abscess từ 2,4,6
tháng so với không điều trị, hạn chế hình thành hốc. Mặc dù cần chọc
hút nhiều lần.
- Khoảng một số ít trẻ (<5%) sau khi chọc hút, cần can thiệp phẫu
thuật.
- Chọc hút thường chỉ định cho những ổ áp xe kích thước lớn và di
động.
21. BIẾN CHỨNG TẠI CHỖ VÀ VIÊM HẠCH PHẢN ỨNG
- Phẫu thuật có khả năng loại bỏ hạch sưng tấy, giảm thời gian bệnh,
tuy nhiên cần gây mê toàn thân nên nhiều rủi ro.
=> Do đó phẫu thuật không được khuyến cáo đầu tay, chọc hút bằng
kim thường an toàn hơn.
- Chỉ định phẫu thuật: khi chọc hút không thành công ( thường 2 lần),
hoặc ổ áp xe tạo thành hốc, hạch tồn tại dai dẳng từ 6-9 tháng không
hết, kích thước >3cm.
- Việc bổ sung thuốc kháng lao vào phẫu thuật không thấy có lợi.
- Một số nghiên cứu, có thể điều trị bằng phẫu thuật và theo dõi một
đợt điều trị chống lao từ 6 đến 12 tháng dựa trên kết quả nuôi cấy và
độ nhạy.
22. LÀM THẾ NÀO ĐỂ BIẾT HẠCH PHẢN ỨNG LAO HAY
DO BỆNH KHÁC
• Trẻ đã được tiêm BCG:
- Hạch ở nách cùng bên với bên tiêm phòng lao (bên trái).
- Xuất hiện trong vòng 2 tuần đến 6 tháng kể từ ngày tiêm phòng lao.
- Tuổi đứa trẻ dưới 2 tuổi.
- Không có sốt hoặc triệu chứng toàn thân khác.
- Không đau khi ấn trên bề mặt hạch.
- Hay gặp nhất là hạch ở nách tuy nhiên có thể gặp hạch cổ hoặc thượng đòn
- Hạch tròn, nhẵn, chắc, di động và không đau.
- Hạch viêm phản ứng sau tiêm phòng lao đa số là lành tính. Hạch có thể tự biến
mất, một số trường hợp hóa mủ và số ít bị vôi hóa.
23. NGUỒN
1. Turnbull F, McIntyre P, Achat H, và các tác giả khác. Nghiên cứu quốc gia
về các tác dụng có hại sau tiêm chủng vắc xin bacilli Calmette-Guerin.
Lâm sàng Bệnh Truyền nhiễm 2002; 34:447-53.
2. Tổ chức Y tế Thế giới. Tờ Thông tin Theo dõi tỷ lệ phản ứng vaccin BCG
(Bacille Calmette-Guerin). 04/2012.
3. C Fordham von Reyn, MD, Vaccines for prevention of
tuberculosis, Uptodate, update 26/2/2021.
4. Aishwarya Venkataraman,a Michael Yusuff,a Susan
Liebeschuetz,a Anna Riddell,a and Andrew J. Prendergasta,b,
Management and outcome of Bacille Calmette-Guérin vaccine
adverse reactions, 05/10/2015.
5. Nicol M., Eley B., Kibel M., Hussey G. Các phản ứng có hại do tiêm
chủng BCG trong da và cách xử trí. S Afr Med J.
24. NGUỒN
6. Su WJ, Huang CY, Huang CY, Perng RP. Utility of PCR assays for
rapid diagnosis of BCG infection in children. Int J Tuberc Lung
Dis. 2001;5(4):380–384
7. Aribas OK, Kanat F, Gormus N, Turk E. Cold abscess of the chest
wall as an unusual complication of BCG vaccination. Eur J
Cardiothorac Surg. 2002;21(2):352–354.
8. Nazir Z, Qazi SH. Bacillus Calmette-Guerin (BCG) lymphadenitis-
changing trends and management. J Ayub Med Coll
Abbottabad. 2005;17(4):16–18