1. LOGO
Điều khiển tốc độ
động cơ BLDC
Vũ Trọng Bằng
Viện Điện ĐHBKHN
ĐH BKHN - Viện Điện 1
2. Mục tiêu
Tìm hiểu về động cơ BLDC.
Phương pháp đo và điều khiển tốc độ động
cơ BLDC
Phương án điều khiển và định hướng
ĐH BKHN - Viện Điện 2
3. Động cơ BLDC
Động cơ BLDC là một loại động cơ đồng bộ.
Điều này có nghĩa là từ trường do stator tạo ra
và từ trường do rotor tạo ra có cùng tần số.
Động cơ BLDC không có độ trượt như trong các
loại động cơ không đồng bộ khác.
ĐH BKHN - Viện Điện 3
4. Stator
Lõi sắt(các lá thép kĩ thuật
điện ghép cách điện với
nhau).
Dây quấn khác so với dây
quấn dây động cơ xoay
chiều 3 pha thông thường,
sự khác biệt này tạo ra sức
phản điện động hình thang.
ĐH BKHN - Viện Điện 4
5. Rotor
Được gắn vào trục động cơ và trên bề mặt
rotor có dán các thanh nam châm vĩnh cửu. Ở
các động cơ yêu cầu quán tính của rotor nhỏ,
người ta thường chế tạo trục của động cơ có
dạng hình trụ rỗng.
ĐH BKHN - Viện Điện 5
6. Ứng dụng động cơ BLDC
Các động cơ BLDC được thấy trong rất
nhiều các ứng dụng khác nhau. Ô tô, thiết
bị, điều khiển công nghiệp, tự động hóa,
hàng không, …
về mặt điều khiển truyền động chúng ta
có thể quy các ứng dụng của động cơ
BLDC về 3 dạng chính:
- Tải momen bằng hằng số
- Tải moment thay đổi
- Điều khiển vị trí
ĐH BKHN - Viện Điện 6
7. Phân loại
BLDC không có Hall sensor (BLDC
sensorless)
BLDC có Hall sensor (BLDC sensor)
ĐH BKHN - Viện Điện 7
12. Sức phản điện động
Sức phản điện động phụ thuộc vào 3 yếu
tố chính:
- Tốc độ góc của rotor
- Từ trường do nam châm vĩnh cửu chế tạo
rotor sinh ra
- Số vòng dây quấn cuộn dây stator
EMF = (E) ∞ NlrBω
ĐH BKHN - Viện Điện 12
13. Suất phản điện động
BEMF= RPM/Kv
Nhược điểm của phương pháp BEMF
- Động cơ phải quay một số vòng tối thiểu
- Khi tải thay đổi quá đột ngột sẽ dẫn đến
vòng drive BEMF sẽ hoạt động sai
- Điện áp BEMF chỉ có thể đo được khi tốc
độ động cơ hoạt động trong mức điện áp
cho phép
- Tốc độ đảo pha nhanh hơn mức cho phép
cúng dẫn tới việc kết quả trả về bị gián đoạn
ĐH BKHN - Viện Điện 13
15. Đánh giá các phương án
Phương án sử dụng ESC
Phương pháp dùng thiết kế một mạch
MOFET drive và cảm ứng hall.
Phương pháp dùng thiết kế một mạch
MOFET drive và dùng back-EMF.
ĐH BKHN - Viện Điện 15
22. Vi xử lý dspic30F4011
Tập lệnh cơ bản gồm 84 lệnh
Dòng vào, ra ở các chân I/O lớn: 25mA.
Độ dài lệnh 24-bit, độ dài dữ liệu 16-bit
Bộ nhớ Ram độ lớn 1Kbytes
Tốc độ làm việc tới 40 MIPS
CPU của dsPic30F4011 được thiết kế trên
kiến trúc RISC, nhân của CPU có một bộ
xử lí lệnh 24-bit và bộ đếm chương trình –
Program Counter (PC) độ rộng 23-bit
ĐH BKHN - Viện Điện 22
23. Module PWM
Phân giản 16bit
6 ngõ đầu ra: 3 bộ điều chế độc lập
Hoạt động chế độ override
ĐH BKHN - Viện Điện 23
24. Kết luận
Hướng phát triển: module dsPic hoặc tự
xây dựng drive và mạch điều khiển
Tìm hiểu kĩ và chính xác hơn về BEMF
(BEMF zero-crossing)
Thiết kế mạch lực
ĐH BKHN - Viện Điện 24
Nếu tín hiệu tạo ra bởi PWMx được băm xung ON hoặc OFF phụ thuộc tần số, động cơ sẽ chạy với tốc độ đặt. Chúng ta đang giả sử rằng điện áp mạch lực một chiều bằng điện áp định mức của động cơ và không có bất cứ sự tổn hao nào. Để thay đổi tốc độ, các tín hiệu PWMx phải băm xung PWM với tần số cao hơn tần số của động cơ. Theo quy tắc kinh nghiệm, tần số PWM thấp nhất phải bằng 10 lần tần số lớn nhất của động cơ. Khi tỉ số D của PWM được thay đổi trong toàn bộ các dãy xung thì điện áp trung bình cấp cho stator sẽ giảm tỉ lệ, và do đó làm giảm tốc độ động cơ một cách tương ứng. Một vài ưu điểm khác của phương pháp PWM là: nếu điện áp nguồn một chiều cấp cho động cơ cao hơn điện áp định mức của động cơ, thì vẫn có thể vận hành động cơ với một giới hạn tỉ số Dmax sao cho điện áp lớn nhất đặt vào động cơ không vượt quá định mức. Điều này giúp cho việc lấy nguồn điện áp cấp cho động cơ được dễ dàng hơn.
Giá cả động cơ
Sensor hoạt động với một điện áp riêng. Nếu sensor hoạt động sai sẽ dấn đến động cơ sai thoe
Trong một vài môi trường thì việc dùng sensor là không thể tiến hành được
Khi động cơ BLDC hoạt động, nam châm vĩnh cửu tạo ra các từ trường biến thiên qua các cuộn dây, do đó tạo ra một điện áp gọi là sức phản điện động trên hai đầu cuộn dây có chiều ngược lại với điện áp đặt vào mỗi cuộn dây đó cũng là có xu hướng chống lại sự biến thiên của từ trường theo định luật Lenz.
N là số vòng dây của một cuộn dây trên 1 pha
l là chiều dài rotor
r là bán kính rotor
B là mật độ từ thông rotor
ω là tốc độ góc của động cơ
Đối với một động cơ, chúng ta không thể thay đổi từ trường và số vòng giây của cuộn dây stator. Như vậy sức phản điện động của động cơ sẽ tỉ lệ thuận với tốc độ góc của động cơ. Nhà sản xuất sẽ cung cấp cho người dùng các thông số liên quan đến tỉ lệ giữa tốc độ động cơ và sức phản điện động trong stator.
Khi dùng ESC để điều khiển động cơ BLDC thì ta chỉ cần cấp xung vào dây tín hiệu của
ESC thì BLDC có thể hoạt động đựơc.Và ta có thể áp dụng mode PWM vào để điều khiển
tốc độ của BLDC
Khi dùng ESC ta cần chú ý về chu kỳ và chu kỳ nhiệm vụ PWM và dòng cực đai ESC có
thể chịu được
Thông thường, thời gian mức thấp (mức 0) xấp xỉ 20ms,tương ứng với tần số dòng ba pha
là 50Hz. Thời gian ở mức cao (mức 1) từ 1ms đến 2ms. Nếu 1ms, động cơ khởi động,1.5ms
động cơ quay với 50% công suất, 2ms, động cơ quay với công suất cực đại.
Motor control graphical user interface (MC-GUI)
Motor terminal strip
3-phase voltage source inverter bridge
Motion sensor inputs
Over current protection, level programmable using potentiometer
Temperature sensor with I2C interface
Push button switches and master reset
9 LEDs, 3 for generic status indication and 6 for PWM indication
Test points for motor current and back EMF sensing
Speed control potentiometer
Active RS-232 port
24V external power supply (optional)
3-phase, 24V BLDC low voltage motor (optional)
MPLAB ICD 2 connector
MPLAB ICE connector
Example software and documentation CDROM
Điều khiển động cơ giao diện người dùng đồ họa (GUI-MC)
Động cơ dải thiết bị đầu cuối
Cầu nguồn điện áp biến tần 3 pha
Đầu vào cảm biến chuyển động
Bảo vệ quá dòng, mức độ sử dụng có thể lập trình chiết
Cảm biến nhiệt độ với giao diện I2C
Đẩy nút công tắc và thiết lập lại
9 đèn LED, 3 để chỉ tình trạng chung chung và 6 cho PWM chỉ
Điểm thử nghiệm cho động cơ hiện tại và trở lại EMF cảm biến
Kiểm soát tốc độ điện thế
Hoạt động cổng RS-232
24V cung cấp điện bên ngoài (tùy chọn)
3 pha, 24V BLDC động cơ điện áp thấp (không bắt buộc)
MPLAB ICD 2 kết nối
Kết nối MPLAB ICE
Ví dụ phần mềm và tài liệu CD-ROM
PWM ở chân 14 và 8
Support for three brushless motor types, AC Induction, Permanent Magnet Synchronous Motor, Brushless DC Motor
Can be used by both Piccolo and Delfino F2833x devices
1.5 KiloWatt motor driver stage
750W power factor correction stage
Full source software for power factor correction stage
Full source software for control of all three motor types
Library based software for latest software observer and high frequency injection initial position detection techniques
Piccolo F28035 and Delfino F28335 controlCARD
Full source hardware, including schematics, BOM, and gerber files
Motors of each type available directly from TI.
Tập lệnh cơ bản gồm 84 lệnh
Dòng vào, ra ở các chân I/O lớn: 25mA.
Độ dài lệnh 24-bit, độ dài dữ liệu 16-bit
Bộ nhớ Ram độ lớn 1Kbytes
Tốc độ làm việc tới 40 MIPS
CPU của dsPic30F4011 được thiết kế trên kiến trúc RISC, nhân của CPU có một bộ xử lí lệnh 24-bit và bộ đếm chương trình – Program Counter (PC) độ rộng 23-bit
Module MCPWM có nhiều ngõ ra được điều chế độ rộng, thích hợp cho các ứng dụng điều khiển động cơ, hay các nguồn xung
có 6 ngõ ra sẽ có 3 bộ điều chế độ rộng độc lập, với độ phân giải làTCY/2, tương ứngvới 3cặp ngõ ra bổ phụ. Các cặp ngõ ra này cũng có thể được sử dụng độc lập, với trạng thái tích cực được thiết lập bằng các bit cấu hình.