SlideShare a Scribd company logo
1 of 46
Download to read offline
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
KHOA ĐIỆN
BỘ MÔN TỰ ĐỘNG HOÁ CÔNG NGHIỆP
====o0o====
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
XÂY DỰNG HỆ TRUYỀN ĐỘNG BIẾN TẦN MA TRẬN - ĐỘNG
CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ ĐIỀU KHIỂN TRỰC TIẾP MOMEN
Trưởng bộ môn : Ts. Trần Trọng Minh
Giáo viên hướng dẫn : Ths. Vũ Thụy Nguyên
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trung Hiếu
Lớp : TĐH3 - K55
MSSV : 20102653
Hà Nội, 6 - 2015
Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công
nghiệp
2
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bản đồ án tốt nghiệp: Xây dựng hệ truyền động
biến tần ma trận - động cơ không đồng bộ điều khiển trực tiếp momen do
em tự thiết kế dưới sự hướng dẫn của thầy giáo ThS. Vũ Thụy Nguyên. Các số
liệu và kết quả là hoàn toàn đúng với thực tế.
Để hoàn thành đồ án này em chỉ sử dụng những tài liệu được ghi trong
danh mục tài liệu tham khảo và không sao chép hay sử dụng bất kỳ tài liệu nào
khác. Nếu phát hiện có sự sao chép em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Trung Hiếu
Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công
nghiệp
3
MỤC LỤC
Chương 1. tổng quan về biến tần ma trận ........................................................6
1.1. Giới thiệu biến tần kiểu ma trận...........................................................7
1.1.1 Tổng quan về biến tần ...................................................................7
1.1.2 Giới thiệu biến tần kiểu ma trận ....................................................7
1.1.3 Mô hình biến tần kiểu ma trận.......................................................8
1.1.4 Hoạt động của biến tần ma trận.....................................................9
1.1.5 Các phần tử cơ bản của MCs.......................................................11
1.2. Quá trình chuyển mạch trong MC......................................................15
1.2.1 Quy tắc thực hiện quá trình chuyển mạch ...................................15
1.2.2 Phương pháp chuyển mạch bốn bước (Four steps comutation) ..17
Chương 2. Vấn đề điều khiển biến tần ma trận .............................................19
2.1. Mô hình toán học của biến tần ma trận ..............................................21
2.2. Phương pháp vector không gian trong biến tần ma trận ....................22
2.2.1 Xác định vector không gian.........................................................23
2.2.2 Tổng hợp vector điện áp ra và vector dòng điện vào ..................29
2.2.3 Xác định các hệ số biến điệu .......................................................30
2.2.4 Xác định vị trí vector không gian ................................................35
2.3. Kết luận ..............................................................................................37
Chương 3. HỆ TRUYỀN ĐỘNG BIẾN TẦN MA TRẬN – ĐỘNG CƠ
KHÔNG ĐỒNG BỘ SỬ ĐIỀU KHIỂN TRỰC TIẾP MOMEN ......................38
3.1. Phương pháp điều khiển trực tiếp momen DTC truyền thống...........39
3.2. Hệ truyền động MC – DTC................................................................41
Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công
nghiệp
4
Hình 1.1 Mô hình MC cơ bản............................................................................9
Hình 1.2 Điện áp đầu VSI (a) – Điện áp đầu ra MCs (b) ................................10
Hình 1.3 – Dòng điện đầu vào phân tích phổ Furier........................................10
Hình 1.4 Điện áp và dòng điện đầu vào...........................................................11
Hình 1.5 Cấu hình cơ bản của biến tần ma trận khi đóng lưới ........................12
Hình 1.6 – Sơ đồ IGBT lắp E chung (a) – C chung (b) ...................................12
Hình 1.7 Sơ đồ mạch lưc sử dụng cấu hình E chung (a) – C chung (b) ..........13
Hình 1.8 Mạch lọc LC......................................................................................14
Hình 1.9 Mạch clamp.......................................................................................15
Hình 1.10 Mạch điện tương đương pha a,b .....................................................16
Hình 1.11 Sơ đồ mô tả quá trình chuyển mạch................................................17
Hình 1.12 Đồ thị tín hiệu điều khiển chuyển mạch .........................................18
Hình 2.1 Cấu hình cơ bản của biến tần ma trận...............................................21
Hình 2.2 Sơ đồ cấu trúc của MC......................................................................23
Hình 2.3 Các tổ hợp van trong matrix converter .............................................25
Hình 2.4 Vector không gian điện áp đầu ra (a) và dòng điện đầu vào (b), ứng
với các tổ hợp van abb, bcc, caa. .....................................................................27
Hình 2.5 Vector không gian điện áp ra (a) và vector không gian dòng điện vào
(b).....................................................................................................................29
Hình 2.6 Mô hình mô phỏng MCs theo phương pháp SVM ...........................36
Hình 2.7 Mô hình thuật toán SVM trên MATLAB/SIMULINK ....................36
Hình 2.10 Điện áp đầu vào và dòng điện đầu vào ...........................................37
Hình 2.11 Điện áp đầu vào và dòng điện đầu vào khi sử dụng mạch lọc........37
Hình 2.12 Điện áp đầu ra và dòng điện đầu ra.................................................37
Hình 2.13 Điện áp đầu ra và dòng điện đầu ra khi sử dụng mạch lọc.............37
Hình 3.1 - Điều khiển mômen bằng cách quay từ thông stato.........................39
Hình 3.2 Phương pháp DTC truyền thống với biến tần nguồn áp...................40
Hình 3.3 Vector điện áp ra trong biến tần nguồn áp và biến thiên từ thông
stator tương ứng ...............................................................................................41
Hình 3.4 Sơ đồ cấu trúc hệ MC - DTC ............................................................42
Hình 3.5 - Đồ thị vector từ thông stato ψS (a) và vector dòng điện đầu vào Ii
(b).....................................................................................................................43
Hình 3.6 - Đồng bộ điện áp..............................................................................45
Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công
nghiệp
5
Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công
nghiệp
6
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ BIẾN TẦN MA
TRẬN
Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công
nghiệp
7
1.1. Giới thiệu biến tần kiểu ma trận
1.1.1 Tổng quan về biến tần
Biến tần là một tập hợp các bộ biến đổi bán dẫn công suất có nhiệm vụ biến
đổi nguồn điện từ lưới điện, với tần số và điện áp không đổi thành nguồn điện
có tần số và điện áp thay đổi được, cung cấp cho các phụ tải xoay chiều.
Các bộ biến tần công nghiệp hiện nay chủ yếu gồm hai loại: biến tần gián
tiếp và biến tần trực tiếp. Biến tần gián tiếp được xây dựng cơ bản dựa trên
cấu trúc biến tần có khâu trung gian một chiều, nghịch lưu, trong đó điện áp
xoay chiều từ lưới điện được chỉnh lưu, trở thành nguồn áp nhờ khâu trung
gian một chiều dùng tụ điện, sau đó được nghịch lưu biến đổi thành nguồn
điện áp xoay chiều cung cấp cho phụ tải. Cấu trúc này có ưu điểm cơ bản là
làm cho chỉnh lưu và nghịch lưu hoạt động tương đối độc lập với nhau, do đó
các phương pháp biến điệu có thể được áp dụng rất đơn giản. Tuy nhiên nhược
điểm của cấu trúc này là tổn hao công suất lớn, kích thước bộ biến đổi lớn, độ
tin cậy không cao.
Biến tần trực tiếp là bộ biến đổi AC-AC, với sơ đồ van nối trực tiếp phụ tải
luân phiên vào các pha của điện áp xoay chiều đầu vào, do đó giảm được tổn
hao công suất trên các van. Mỗi pha của biến tần trực tiếp cấu tạo từ một sơ đồ
chỉnh lưu có đảo chiều, vì vậy có khả năng trao đổi công suất với lưới theo cả
hai chiều. Tuy nhiên biến tần trực tiếp thửa hưởng các nhược điểm của sơ đồ
chỉnh lưu như dòng đầu vào không sin, hệ số công suất thấp.
Các nhược điểm của các biến tần trên dẫn đến nhu cầu nghiên cứu các bộ
biến đổi mới với yêu cầu: điện áp ra và dòng đầu vào hình sin, hiệu suất biến
đổi cao, hệ số công suất cao, có khả năng trao đổi năng lượng với lưới theo hai
chiều, nhỏ gọn tin cậy. Biến tần ma trận có thể đáp ứng được các yêu cầu này.
1.1.2 Giới thiệu biến tần kiểu ma trận
Biến tần ma trận là bộ biến đổi tần số trực tiếp AC/AC sử dụng các van bán
dẫn hai chiều. Tên gọi ma trận xuất phát từ kết cấu mạch lực có dạng ma trận
3x3 van bán dẫn hai chiều, đồng thời mỗi điện áp đầu ra được tổng hợp từ ba
điện áp đầu vào.
Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công
nghiệp
8
1.1.2.1 Ưu điểm
Biến tần ma trận có một số đặc tính ưu việt so với các biến tần phổ biến
hiện nay như có thể tạo ra điện áp ra hình sin với biên độ và tần số thay đổi
được, dòng đầu vào hình sin, hệ số công suất bằng 1, có khả năng áp dụng cho
mọi dải công suất, từ nhỏ đến lớn. So với biến tần gián tiếp, biến tần ma trận
có ưu thế về tỷ số công suất trên khối lượng cũng như công suất trên thể tích
cao hơn. Trong biến tần ma trận phần công suất hoàn toàn dùng các phần tử
bán dẫn, nhiệt độ chịu đựng cao hơn, có thể lên đến 60o
, độ tin cậy cao, tuổi
thọ cao, kích thước giảm nhỏ hơn một cách đáng kể. Khả năng làm việc được
ở cả bốn góc phần tư mà không cần thêm vào phần tử phụ nào cùng với kích
thước nhỏ gọn đưa đến khả năng tích hợp bộ biến tần với động cơ, tạo nên một
hệ thống truyền động thống nhất.
1.1.2.2 Khả năng ứng dụng
Biến tần ma trận có thể ứng dụng trong một số lĩnh vực như sau:
- Trong lĩnh vực truyền động, biến tần ma trận sẽ phát huy được các ưu
điểm là gọn nhẹ, làm việc được cả 4 góc phần tư.
- Biến tần ma trận có tiềm năng ứng dụng trong lĩnh vực truyền tải điện như
một bộ biến đổi giữa hai lưới điện có tần số tiêu chuẩn khác nhau.
- Biến tần ma trận có thể ứng dụng trong các bộ lọc tích cực nối trực tiếp
với lưới điện. Với dòng đầu vào và đầu ra đều hình sin và hệ số công suất thay
đổi được, các bộ tụ lọc tĩnh sẽ được điều khiển trong một chế độ tối ưu nhất.
- Biến tần ma trận có thể là bộ biến đổi đầu ra, có nhiệm vụ ổn định điện áp
và tần số cho các hệ máy phát phân tán turbine khí hoặc turbine gió. Khi đó
máy phát có thể phát điện áp tần số cao và thay đổi, nhờ đó kích thước máy
phát được giảm nhỏ và yêu cầu về điều tốc không còn khắt khe nữa.
1.1.3 Mô hình biến tần kiểu ma trận
Biến tần ma trận gồm có chín khóa hai chiều cho phép pha đầu ra nào
cũng có thể nối trực tiếp với pha đầu vào. Hình 1.1 là mô hình cơ bản của
MCs:
Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công
nghiệp
9
Hình 1.1 Mô hình MC cơ bản
Sử dụng chín khóa hai chiều, theo lý thuyết biến tần ma trận có thể tạo
ra 29
= 512 tổ hợp các trạng thái của các khóa, tuy nhiên không phải tất cả các
trạng thái đo đều được sử dụng. Tùy theo phương pháp điều khiển được sử
dụng, tổ hợp trạng thái các khóa được lựa chọn tương ứng dựa trên hai nguyên
tắc cơ bản: không ngắn mạch pha và không hở mạch tải. Đứng trên góc độ
thực tiễn, thường chỉ sử dụng 27 trạng thái tổ hợp van (sẽ được trình bày kỹ
hơn ở phần sau).
1.1.4 Hoạt động của biến tần ma trận
1.1.4.1 Điện áp đầu ra
Biến tần ma trận không sử dụng khâu dự trữ năng lượng trung gian,
điện áp đầu ra được tạo ra trực tiếp từ điện áp đầu vào. Điện áp đầu ra được
tổng hợp từ chuỗi các lần trích mẫu điện áp đầu vào. Tần số trích mẫu để tổng
hợp cần phải lớn hơn rất nhiều tần số của cả đầu vào và đầu ra.
Hình 1.2 so sánh dạng điện áp đầu ra giữa biến tần VSI truyền thống và
biến tần ma trận. Điện áp đầu ra của VSI là sự lựa chọn giữa hai giá trị cố định
là +Udc hoặc –Udc, trong khi đó đầu ra của biến tần ma trận có thể chọn giữa
các điện áp đầu vào a, b, c và giá trị đầu vào đó thay đổi theo thời gian, chính
đặc điểm này làm giảm sóng hài chuyển mạch.
Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công
nghiệp
10
(a) (b)
Hình 1.2 Điện áp đầu VSI (a) – Điện áp đầu ra MCs (b)
1.1.4.2 Dòng điện đầu vào
Tương tự như điện áp đầu ra, dòng điện đầu vào cũng được tạo trực tiếp
từ dòng điện đầu ra bằng cách tổng hợp chuỗi các lần trích mẫu dòng điện đầu
ra. Dòng điện đầu vào của biến tần ma trận có dạng sin. Phân tích phổ sóng
hài cho thấy chỉ tồn tại thành phần sóng hài cơ bản mong muốn và thành phần
sóng hài ở tần số chuyển mạch.
Hình 1.3 dòng điện đầu vào của biến tần ma trận với tần số chuyển
mạch là 2kHz. Ta thấy biên độ của thành phần sóng hài chuyển mạch lớn hơn
so với thành phần cơ bản, chính vì thế cần thiết sử dụng lọc đầu vào.
Hình 1.3 – Dòng điện đầu vào phân tích phổ Furier
Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công
nghiệp
11
1.1.4.3 Hệ số công suất đầu vào
Hệ số công suất đầu vào có thể điều khiển được là một đặc điểm rất nổi
bật của biến tần ma trận, việc điều khiển hệ số công suất đầu vào hoàn toàn
riêng biệt không phụ thuộc vào tải.
Hình 1.4 biểu diễn điện áp
đầu vào, dòng điện tức thời
và giá trị trung bình ở tần
số chuyển mạch 2kHz. Góc
lệch pha giữa dòng điện đầu
vào và điện áp đầu vào gần
như bằng không, hệ số công
suất cos xấp xỉ bằng 1.
Hình 1.4 Điện áp và dòng điện đầu vào
1.1.5 Các phần tử cơ bản của MCs
Cấu hình cơ bản của biến tần ma trận gồm có 9 khóa hai chiều (bi-
direction switch BDS) nối các pha đầu ra A, B, C với các pha điện áp đầu vào
a, b, c theo quy tắc nhất định để tạo ra điện áp đầu ra. Bộ lọc LC làm cho dòng
đầu vào trở nên liên tục và gần với dạng sin. Mach Clamp có tác dụng bảo vệ
quá điện áp, MCs không sử dụng các phần tử phản kháng như tụ điện, điện
cảm nào để làm các khâu trung gian dự trữ năng lượng.
Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công
nghiệp
12
Hình 1.5 Cấu hình cơ bản của biến tần ma trận khi đóng lưới
1.1.5.1 Khóa đóng cắt dẫn hai chiều (BDS)
MCs sử dụng các khóa đóng cắt dẫn hai chiều có khả năng dẫn dòng
điện theo cả hai chiều tùy theo tín hiệu điều khiển, Hiện nay các nhà sản xuất
chưa đưa ra thị trường các khóa bán dẫn dẫn dòng hai chiều nên các phần tử
này phải được tạo ra từ các khóa bán dẫn thông thường. Có hai cấu hình phổ
biến cho khóa đóng cắt dẫn hai chiều, đó là: sử dụng IGBT mắc Emitter chung
nối song ngược (hình) và IGBT mắc Colector chung nối song ngược (hình).
Hai IGBT được nối cùng hai diode mắc song ngược để tăng khả năng chịu
điện áp ngược đặt lên van. Các diode này cũng phải là các diode nhanh để phù
hợp với khả năng đóng cắt nhanh của IGBT.
(a) (b)
Hình 1.6 – Sơ đồ IGBT lắp E chung (a) – C chung (b)
Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công
nghiệp
13
Trong các sơ đồ 3 pha vào, 3 pha ra, sơ đồ E chung cần sử dụng 9
nguồn cách ly, mỗi nguồn dùng để điều khiển hai IGBT có chung Emitter
(hình 1.7a). Sơ đồ C chung có ưu điểm hơn vì chỉ cần 6 nguồn cung cấp cách
ly để điều chỉnh 9 khóa, mỗi nguồn dùng để điều khiển 3 IGBT có Colector
chung (hình 1.7b). Sơ đồ lắp C chung có nhược điểm là điện áp điều khiển
khác nhau với từng IGBT trên một khóa hai chiều và các van có sự ảnh hưởng
lẫn nhau nên ít dùng với các thiết bị có công suất lớn.
(a)
(b)
Hình 1.7 Sơ đồ mạch lưc sử dụng cấu hình E chung (a) – C chung (b)
1.1.5.2 Bộ lọc LC đầu vào
Dòng đầu vào bao gồm những xung dòng được tổng hợp từ dòng điện
đầu ra, chính sự tổng hợp những đoạn của ba dòng đầu ra gồm thành phần
sóng hài cơ bản ở tần số lưới và các thành phần sống hài bậc cao, là bội số của
tần số lấy mẫu. Bộ lọc đầu vào cần thiết để làm dòng điện đầu vào liên tục và
gần với hình dạng sin.
Nói chung khi thiết kế bộ lọc LC đầu vào cần đảm bảo các yêu cầu sau:
Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công
nghiệp
14
 Tạo ra mạch lọc thông thấp với tần số nhỏ hơn tần số đóng cắt.
 Tăng tối đa hệ số công suất đầu vào.
 Tối thiểu hoá kích thước, trọng lượng của các phần tử L, C với công
suất phản kháng yêu cầu.
 Đảm bảo tính bền vững của cả hệ thống.
Một số cấu hình mạch lọc LC đầu vào đề xuất sử dụng cho biến tần ma trận:
Hình 1.8 Mạch lọc LC
Điện trở R được đưa vào lúc khởi động có giá trị lớn hơn điện trở tới hạn
2TH
L
R
C
 , làm giảm quá áp do cộng hưởng của hai thành phần LC trong
mạch lọc gây ra. Các tham số LC được chọn theo sự thỏa hiệp giữa kích thước
của bộ lọc, hệ số công suất cos tối đa đầu vào, sụt áp trên điện cảm L để
đảm bảo hệ số truyền áp và độ bền vững của hệ thống.
1.1.5.3 Mạch Clamp
Để bảo vệ Matrix Converter khỏi các sự cố quá áp, ta có thể sử dụng mạch
clamp để tạo ra đường giải phóng năng lượng (free wheeling) cho tải và hạn
chế áp đầu vào. Mạch clamp gồm hai cầu chỉnh lưu diode nối với một tụ một
chiều Cclamp như hình 1.9.
Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công
nghiệp
15
Với cầu chỉnh
lưu CL1 mắc ở phía
đầu vào và cầu
chỉnh lưu CL2 mắc
ở phía tải, mạch
clamp có thể thực
hiện hai chức năng
bảo vệ sau :
Bảo vệ Matrix Converter khỏi hiện tượng quá áp gây ra do nhiễu điện áp
lưới.
Bảo vệ Matrix Converter khỏi hiện tượng quá áp gây ra do cắt tải đột ngột
trong trường hợp xảy ra sự cố
Ở trạng thái bình thường, mạch clamp có thể sử dụng để cung cấp một
phần năng lượng cho mạch điều khiển (sử dụng một phần năng lượng tích luỹ
trên tải).
Khi có sự cố xảy ra, mạch clamp sẽ thực hiện chức năng bảo vệ bằng cách
nạp năng lượng dư thừa cho tụ Cclamp. Cụ thể là :
Với trường hợp quá áp đầu vào, tụ Cclamp sẽ được nạp thông qua cầu diode
CL1. Nhờ vậy, điện áp đầu vào không bị tăng vọt.
Còn trường hợp cắt tải đột ngột ra khỏi lưới, nếu tải có tính cảm kháng lớn
thì sức điện động trên các van rất lớn có thể phá huỷ biến tần. Nhờ có mạch
clamp, năng lượng tích luỹ trên tải được giải phóng.
1.2. Quá trình chuyển mạch trong MC
1.2.1 Quy tắc thực hiện quá trình chuyển mạch
Để minh họa vấn đề khi chuyển mạch ta xét mạch điện thay thế sau:
Hình 1.9 Mạch clamp
Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công
nghiệp
16
Hình 1.10 Mạch điện tương đương pha a,b
Ban đầu khóa S11 đang ở trạng thái đóng và dẫn dòng iA. Khi chuyển mạch
tức là S11 mở ra, S21 khóa lại, nếu S11 mở ra truớc tác dụng của điện cảm LL
sẽ tạo ra một quá điện áp cả ứng:
dI
U L
dt
 (1.1)
do dt rất nhỏ nên U rất lớn, điện áp ngược này có thể sẽ đánh thủng các van
bán dẫn. Nếu S21 đóng vào trước sẽ tạo ra một dòng ngắn mạch nguồn theo
đường 1 N1 N2 2N -L -S11-S21-L -N , dòng ngắn mạch chỉ được giới hạn bởi trở
kháng của N1L và N2L .
Theo lý thuyết để quá trình chuyển mạch diễn ra mà không xảy ra hiện
tượng gián đoạn dòng tải hay ngắn mạch cần thiết phải chuyển mạch một cách
đồng thời nhưng không bao giờ đạt được như vậy vì luôn có thời gian trễ của
mạch driver và các van bán dẫn.
Trong sơ đồ mạch MC không có hệ thống diode ngược như biến tần VSI
nên chuyển mạch giữa các van phức tạp và khó khăn hơn. Quá trình chuyển
mạch trong MC phải tuân thủ hai nguyên tắc sau:
 Không được ngắn mạch phía lưới, nhằm đảm bảo không xảy ra hiện
tượng dòng điện lớn phá hủy van.
 Không được hở mạch phía tải, nhằm đảm bảo không xảy ra hiện
tượng quá điện áp đánh thủng các van bán dẫn.
Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công
nghiệp
17
1.2.2 Phương pháp chuyển mạch bốn bước (Four steps comutation)
Rất nhiều phương pháp chuyển mạch đã được nghiên cứu, trong số đó
phương pháp phổ biến nhất là “chuyển mạch bốn bước”, yêu cầu biết thông
tin về chiều dòng điện đầu ra. Các bước chuyển mạch được phân tích dưới sơ
đồ sau khi thực hiện tác vụ chuyển mạch từ khóa dẫn pha a sang khóa dẫn pha
b.
Hình 1.11 Sơ đồ mô tả quá trình chuyển mạch
Giả sử pha A đang dẫn, cả 2 van SA1 và SA2 đều đang thông để đảm bảo
khả năng dẫn theo cả hai chiều. Giả sử dòng điện đang có chiều như hình vẽ.
Quá trình chuyển mạch sang pha B sẽ diễn ra theo 4 bước như sau:
- Bước 1: Khóa van SA2 để tránh đường ngắn mạch từ pha B sang pha A
- Bước 2: Mở van SB1. Do các điôt DA1 và DB1 nên đầu vào không bị
ngắn mạch.
- Bước 3: Khóa van SA1, lúc này SB1 đã mở, do đó tránh được hiện tượng
hở mạch tải.
Dòng tải sẽ chuyển từ pha A sang pha B (van SA1 sang SB1) tại bước 2 nếu
uB>uA hoặc ở bước 3 nếu uB<uA.
- Bước 4: Mở van SB2 để đảm bảo tính chất dẫn 2 chiều của pha B.
Quá trình chuyển mạch bốn bước kết thúc.
Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công
nghiệp
18
Đồ thị quá trình chuyển mạch như sau:
Hình 1.12 Đồ thị tín hiệu điều khiển chuyển mạch
Thời gian td tương đương với thời gian khóa của một IGBT cỡ 1÷2 µs.
Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công
nghiệp
19
Chương 2. VẤN ĐỀ ĐIỀU KHIỂN BIẾN TẦN
MA TRẬN
Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công
nghiệp
20
Về thực chất MC là một dạng biến tần trực tiếp nhưng sử dụng các van
bán dẫn hai chiều, do đó với quy luật biến điệu thích hợp có thể tạo ra điện áp
ra và dòng đầu vào đều có dạng sin với hệ số công suất có thể điều chỉnh
được. Trong sơ đồ, MC sử dụng 3x3 khóa bán dẫn hai chiều để nối luân phiên
tải vào các pha của điện áp đầu vào. Do bản chất không có khâu trung gian
một chiều nên quy luật điều khiển, quy luật biến điệu cho MC rất phức tạp. Về
quy luật biến điệu có hai phương pháp chính:
 Phương pháp trực tiếp, lần đầu tiên được đưa ra bởi Alesin A. và
Venturini M.G (1980), giải mô hình toán học ma trận chuyển cho
quá trình biến điệu, từ đó tìm ra được ma trận hệ số biến điệu.
Phương pháp này đòi hỏi tính toán phức tạp, chiếm nhiều thời gian
của bộ sử lý tín hiệu.
 Phương pháp thứ hai áp dụng kỹ thuật biến điệu vector không gian
mà nội dung cơ bản là trong các vector chuẩn, ứng với các các tổ
hợp van được nối mạch nhất định, chọn các vector phù hợp thỏa
mãn các quy luật biến điệu cho cả điện áp đầu ra lẫn dòng điện đầu
vào. Kỹ thuật biến điệu vector không gian (Space Vector
Modulation-SVM) cho phép giải thích về lý thuyết hệ số biến điệu
(xác định tỷ số giữa điện áp đầu ra với điện áp đầu vào), tạo ra dạng
sóng hình sin của dòng đầu vào với hệ số công suất (cosφ) điều
chỉnh được.
Kỹ thuật biến điệu vector không gian có hai hướng thực hiện chính. Thứ
nhất, người ta có thể sử dụng phương pháp đã áp dụng rộng rãi cho biến tần có
khâu trung gian một chiều, trong đó quá trình biến điệu tiến hành độc lập cho
khâu chỉnh lưu, rồi cho khâu nghịch lưu, sau đó kết hợp cả hai quá trình đó lại
để ra kết quả chung cho MC. Phương pháp này gọi là biến điệu vector không
gian gián tiếp (Indirect Space Vector Modulation-ISVM). Tuy nhiên kỹ thuật
biến điệu cho MC có thể được tiến hành trực tiếp trên cơ sở phân tích các tổ
hợp đóng cắt của 9 van hai chiều (SVM). Phương pháp này cho phép đưa ra
Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công
nghiệp
21
được các quy luật biến điệu khác nhau và tính tới các yếu tố ảnh hưởng từ lưới
điện như nhiễu trên đường dây do có thành phần thứ tự không hoặc thứ tự
ngược trong hệ thống điện áp ba pha.
2.1. Mô hình toán học của biến tần ma trận
Cấu hình cơ bản của biến tần ma trận ba pha đầu vào – ba pha đầu ra như
sau:
Hình 2.1 Cấu hình cơ bản của biến tần ma trận
Mô hình biến tần ma trận gồm có 9 khóa SAa …SCc là 9 khóa hai
chiều BDS. Mỗi khóa có thể nối hoặc không nối với pha i phía nguồn và
pha j phía tải, lựa chọn các trạng thái khóa đóng mở sẽ thay đổi tùy ý điện
áp đầu ra của biến tần. Trạng thái đóng, mở của các khóa được định nghĩa
như sau:
ij
ij
0 S mo
( )
1 S dong
ijS t
  
  
  
Như đã phân tích, để không xảy ra hiện tượng quá dòng và quá áp, các
tổ hợp khóa cần thỏa mãn điều kiện:
- Không ngắn mạch phía lưới.
- Không hở mạch phía tải.
Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công
nghiệp
22
Như vậy ít nhất một khóa trên một cột phải đóng, đồng thời một và chỉ một
khóa trên một cột đóng tại một thời điểm. Các điều kiện đó tương đương
với:
  , ,
( ) 1; , ,iji A B C
S t j a b c t
  
- Vector điện áp vào và điện áp ra:
( )
( )
( )
A
o B
C
U t
U U t
U t
 
   
  
;
( )
( )
( )
a
i b
c
U t
U U t
U t
 
   
  
Mỗi điện áp ra là tổng hợp của ba điện áp vào
( )( ) ( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( )( ) ( )
aA aA bA cA
B aB bB cB b
aC bC cCC c
U tU t S t S t S t
U t S t S t S t U t
S t S t S tU t U t
    
         
        
Hay Uo = S.Ui
Trong đó S là ma trận truyền tức thời.
- Vector dòng điện vào và dòng điện ra
( )
( )
( )
a
i b
c
I t
I I t
I t
 
   
  
;
( )
( )
( )
A
o B
C
I t
I I t
I t
 
   
  
Mỗi dòng điện vào là tổng hợp của ba dòng điện ra
( ) ( )( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( ) ( )( )
a AaA aB aC
b bA bB bC B
cA cB cC Cc
I t I tS t S t S t
I t S t S t S t I t
S t S t S t I tI t
    
        
        
Hay Ii = ST
.Io
Với ST
là ma trận chuyển vị của S.
Từ các biểu thức , ta thấy có thể thay đổi biên độ và tần số của điện áp ra
bằng cách thay đổi trạng thái đóng cắt của các van.
2.2. Phương pháp vector không gian trong biến tần ma trận
Sơ đồ cấu trúc của một MC được thể hiện trên hình 2.2. Theo sơ đồ này
điện áp đầu ra được tổng hợp từ các điện áp pha đầu vào, dòng tải sẽ do tải
quyết định. Có thể thấy rằng khi đó dòng điện đầu vào lại được tổng hợp từ
Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công
nghiệp
23
dòng điện đầu ra và giá trị sẽ nhỏ nhất nếu góc lệch pha so với điện áp được
hiệu chỉnh bằng không. Mục đích của phương pháp biến điệu là tạo ra hệ
thống điện áp ba pha ở đầu ra có dạng hình sin, dòng tiêu thụ ở đầu vào cũng
có dạng sin với góc pha so với điện áp đầu vào có thể điều chỉnh được. Như
vậy lượng đặt cho sơ đồ biến điệu là điện áp đầu ra và góc pha của dòng điện
đầu vào.
2.2.1 Xác định vector
không gian
Như đã biết trong lý
thuyết phép biến đổi vector
không gian, một hệ thống
điện áp ba pha đầu ra có thể
được biểu diễn qua một
vector quay quanh gốc hệ
tọa độ trong hệ tọa độ vuông
góc 0αβ như sau:
2 /3 4 /32
( )
3
j j
o AB BC CAu u e u e u 
   (2.1)
Nếu hệ thống điện áp ra mong muốn là ba pha đối xứng thì có thể biểu diễn
chúng như sau:
cos( )
6
2
cos( )
6 3
2
cos( )
6 3
AB o o
BC o o
CA o o
u U t
u U t
u U t


 

 

 
  
  
(2.2)
Uo, ωo: giá trị biên độ và tần số góc của điện áp ra mong muốn. Giá trị
6

thể hiện độ lệch pha giữa điện áp dây và điện áp pha.
Vector quay cũng có thể biểu diễn như sau:
S1
S2
S3
S4
S5
S6
S7
S8
S9
i
A
i
B
i
C
A
B
C
ua
ub
uc
ia
ib
ic
L
L
L
C C
C
Hình 2.2 Sơ đồ cấu trúc của MC
Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công
nghiệp
24
0 0( ) ( )6
u ( )
j
j t j t
o ou t e U e e

 
  (2.3)
Vậy vector ou là một vector có độ dài không đổi bằng Uo, quay quanh
gốc tọa độ với tốc độ góc bằng ωo.
Tương tự điện áp, dòng điện đầu vào có thể được biểu diễn như sau:
  ( ) ( )2 /3 4 /32
i ( )
3
o oj t j tj j
o A B C o oi e i e i i t e I e  
     (2.4)
  ( ) ( )2 /3 4 /32
e ( )
3
i ij t j tj j
i a b c i iu e u e u e t e E e  
     (2.5)
  ( ) ( )2 /3 4 /32
i ( )
3
i ij t j tj j
i a b c i ii e i e i i t e I e  
     (2.6)
Các quy luật điều biến sẽ thuận tiện hơn nếu sử dụng vector điện áp dây
đầu vào:
 
( ) ( )
2 /3 4 /3 6 6
2
u ( )
3
i ij t j t
j j
i ab bc ca i iu e u e u u t e U e
 
 
 
 
     (2.7)
Rõ ràng là:
6
u 3e
j
i ie

 (2.8)
ia=iA; ib=-ia; ic=0 ia=0; ib=iA; ic=-ib ia=-ic; ib=0; ic=iA
abb bcc caa
ia=-iA; ib=-ia; ic=0 ia=0; ib=-iA; ic=-ib
ia=-ic; ib=0; ic=-iA
baa cbb acc
ia=iB; ib=-ia; ic=0 ia=0; ib=iB; ic=-ib
ia=-ic; ib=0; ic=iB ia=-iB; ib=-ia; ic=0 ia=0; ib=-iB; ic=-ib ia=-ic; ib=0; ic=-iB
ia=iC; ib=-ia; ic=0 ia=0; ib=iC; ic=-ib ia=-ic; ib=0; ic=iC
ia=-iC; ib=-ia; ic=0 ia=0; ib=-iC; ic=-ib
ia=-ic; ib=0; ic=-iC
ia
A CB
ic
ib
iA
iCiB
a
c
b
ic
ib
iA
iC
iB
a
c
b
A CB
ic
ib
iA
iCiB
a
c
b
ia ia
A CB
ia
A CB
ic
ib
iA
iC
iB
a
c
b
ic
ib
iA iCiB
a
c
b
A CB
ic
ib
iA
iC
iB
a
c
b
ia ia
A CB
ia
A CB
ic
ib
iA
iCiB
a
c
b
ic
ib
iA
iC
iB
a
c
b
A CB
ic
ib
iA
iCiB
a
c
b
ia ia
A CB
ababab aca ia
A CB
ic
ib
iA
iCiB
a
c
b
ic
ib
iA
iC
iB
a
c
b
A CB
ic
ib
iA
iC
iB
a
c
b
ia ia
A CB
cacbcb
ia
A CB
ic
ib
iA
iCiB
a
c
b
ic
ib
iA iCiB
a
c
b
A CB
ic
ib
iA
iCiB
a
c
b
ia ia
A CB
ia
A CB
ic
ib
iA
iCiB
a
c
b
ic
ib
iA iCiB
a
c
b
A CB
ic
ib
iA
iCiB
a
c
b
ia ia
A CB
ccb
cbc
bba aac bbcaab cca
Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công
nghiệp
25
Các vector cố định
ia
A CB
ic
ib
iA
iCiB
a
c
b
ic
ib
iA iCiB
a
c
b
A CB
ic
ib
iA
iCiB
a
c
b
ia ia
A CB
aaa cccbbb
Các vector không
ia
A CB
ic
ib
iA
iCiB
a
c
b
ic
ib
iA iCiB
a
c
b
A CB
ic
ib
iA
iCiB
a
c
b
ia ia
A CB
abc cabbca ia
A CB
ic
ib
iA
iCiB
a
c
b
ic
ib
iA iCiB
a
c
b
A CB
ic
ib
iA
iCiB
a
c
b
ia ia
A CB
acb cabbac
Các vector quay
Hình 2.3 Các tổ hợp van trong matrix converter
Từ sơ đồ MC trên hình 2.2 ta hãy xem xét các tổ hợp trạng thái đóng
cắt của các van hai chiều. Ở một thời điểm bất kỳ các van hai chiều phải đóng
cắt tuân theo hai quy luật sau đây:
 Không nối ngắn mạch hai pha đầu vào.
 Không hở mạch bất cứ pha nào ở đầu ra. Quy định này là để tránh
hiện tượng quá điện áp sinh ra do dòng điện bị ngắt đột ngột.
Theo hai quy luật trên đây các tổ hợp van khác nhau được mô tả trên
hình 2.3. Việc hình thành các vector ứng với các trạng thái van được mô tả sau
đây qua ví dụ đối với các tổ hợp van abb, bcc, caa.
Với trạng thái van abb, bcc, caa các vector dòng điện đầu vào có thể tính
được như sau:
   2 6
,
2 2 2
i 1
3 3 3
j
i abb a b c A Ai ai a i i a i e


      (2.9)
Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công
nghiệp
26
   2 2 2
,
2 2 2
i
3 3 3
j
i bcc a b c A Ai ai a i i a a i e

      (2.10)
   
5
2 2 6
,
2 2 2
i 1
3 3 3
j
i caa a b c A Ai ai a i i a i e

      (2.11)
Với cả 3 trạng thái abb, bcc, caa ta đều có uBC = 0, uCA = -uAB, nên vector
điện áp đầu ra tương ứng là:
   2 2 6
, , ,
2 2 2
u 1
3 3 3
j
o abb bcc caa AB BC CA AB ABu au a u u a u e

      (2.12)
Về độ dài của vector, ta thấy rằng:
Trạng thái van Abb Bcc caa
uAB = uab ubc uca
Điều này nghĩa là vector uo,abb,bcc,caa có hướng không đổi nhưng có biên
độ đập mạch theo các điện áp dây đầu vào. Các vector này được biểu diễn trên
mặt phẳng toạ độ như trên hình 2.4. Có thể thấy rằng các vector dòng điện đầu
vào có biên độ thay đổi theo giá trị dòng đầu ra iA nhưng góc pha không thay
đổi, tương ứng bằng
6

 ,
2

,
5
6

, và cả 3 trạng thái này của các van đều ứng
với một vector điện áp ra có góc pha cố định bằng
6

.
Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công
nghiệp
27
, , ,uo abb bcc caa
/6
,ii bcc




(a)
(b)
,ii caa ,ii abb
Hình 2.4 Vector không gian điện áp đầu ra (a) và dòng điện đầu vào (b), ứng
với các tổ hợp van abb, bcc, caa.
Giá trị độ dài các vector và các góc pha được liệt kê tương ứng trong
bảng 2.1.
Trong 27 trạng thái chỉ ra trong bảng 2.1, các trạng thái ở 6 hàng cuối
cùng tương ứng khi các pha đầu ra được nối với các pha đầu vào khác nhau.
Trong các trạng thái này vector điện áp đầu ra cũng sẽ là vector điện áp đầu
vào và là các vector quay. Các vector này không được sử dụng trong kỹ thuật
biến điệu vector không gian vì không có cách nào sử dụng chúng cho quá trình
biến điệu. Các vector trong 18 hàng đầu tiên là các vector đáng quan tâm. Đây
là các vector có hướng cố định, hay còn gọi là các vector chuẩn. Các vector
trong ba hàng tiếp sau 18 hàng trên là các vector không, khi đó các pha đầu ra
đều được nối vào cùng một pha đầu vào.
Các vector cố định hay các vector chuẩn sẽ xác định thời gian dẫn của
các van trong các nhánh của sơ đồ MC, từ đó xác định góc dịnh chuyển của
vector quay trong quá trình tổng hợp điện áp ra, kết hợp với vector không xác
định biên độ của vector này. Điều này hoàn toàn giống với nguyên lý của kỹ
thuật biến điệu bề rộng xung thông thường (Pulse Width Modulation-PWM).
Tuy nhiên khác với PWM thông thường, ở đó các vector chuẩn có biên độ
không đổi, trong SVM cho MC các vector chuẩn có biên độ thay đổi theo thời
Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công
nghiệp
28
gian. Chính vì vậy mà kỹ thuật áp dụng cho MC sẽ phức tạp, đòi hỏi tính toán
nhiều hơn.
Bảng 2.1 - Các tổ hợp van và giá trị của các vector chuẩn
tương ứng đối với điện áp ra và dòng điện đầu vào
No A B C uAB uBC uCA Uo θo ia ib ic Ii αi
1+ A b B uab 0 -uab 3/2 uab π/6 iA -iA 0 3/2 iA -π/6
1- b a a -uab 0 uab 3/2 uab -5π/6 -iA iA 0 3/2 iA 5π/6
2+ b c c ubc 0 -ubc 3/2 ubc π/6 0 iA -iA 3/2 iA π/2
2- c b b -ubc 0 ubc 3/2 ubc -5π/6 0 -iA iA 3/2 iA -π/2
3+ c a a uca 0 -uca 3/2 uca π/6 -iA 0 iA 3/2 iA -5π/6
3- a c c -uca 0 uca 3/2 uca -5π/6 iA 0 -iA 3/2 iA π/6
4+ b a b -uab uab 0 3/2 uab 5π/6 iB -iB 0 3/2 iB -π/6
4- a b a uab -uab 0 3/2 uab -π/6 -iB iB 0 3/2 iB 5π/6
5+ c b c -ubc ubc 0 3/2 ubc 5π/6 0 iB -iB 3/2 iB π/2
5- b c b ubc -ubc 0 3/2 ubc -π/6 0 -iB iB 3/2 iB -π/2
6+ a c a -uca uca 0 3/2 uca 5π/6 -iB 0 iB 3/2 iB -5π/6
6- c a c uca -uca 0 3/2 uca -π/6 iB 0 -iB 3/2 iB π/6
7+ b b a 0 -uab uab 3/2 uab -π/2 iC -iC 0 3/2 iC -π/6
7- a a b 0 uab -uab 3/2 uab π/2 -iC iC 0 3/2 iC 5π/6
8+ c c b 0 -ubc ubc 3/2 ubc -π/2 0 iC -iC 3/2 iC π/2
8- b b c 0 ubc -ubc 3/2 ubc π/2 0 -iC iC 3/2 iC -π/2
9+ a a c 0 -uca uca 3/2 uca -π/2 -iC 0 iC 3/2 iC -5π/6
9- c c a 0 uca -uca 3/2 uca π/2 iC 0 -iC 3/2 iC π/6
0a a a a 0 0 0 - -
0b b b b 0 0 0 - -
0c c c c 0 0 0 - -
a b c
b c a
c a b
a c b
b a c
c b a
Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công
nghiệp
29
Các vector cố định hay các vector chuẩn sẽ xác định thời gian dẫn của
các van trong các nhánh của sơ đồ MC, từ đó xác định góc dịnh chuyển của
vector quay trong quá trình tổng hợp điện áp ra, kết hợp với vector không xác
định biên độ của vector này. Điều này hoàn toàn giống với nguyên lý của kỹ
thuật biến điệu bề rộng xung thông thường (Pulse Width Modulation-PWM).
Tuy nhiên khác với PWM thông thường, ở đó các vector chuẩn có biên độ
không đổi, trong SVM cho MC các vector chuẩn có biên độ thay đổi theo thời
gian. Chính vì vậy mà kỹ thuật áp dụng cho MC sẽ phức tạp, đòi hỏi tính toán
nhiều hơn.
Dựa vào các kết qủa tính toán trong bảng 2.1, các vector không gian
được biểu diễn hình học như trên hình 2.5, trên đó cũng chỉ ra các tổ hợp van
tương ứng. Các vector chuẩn chia mặt phẳng thành 6 góc bằng nhau, mỗi góc
phần sáu này gọi là một sector. Các sector được đánh số từ I đến VI.
(aba)(bcb)(cac)
(bab)(cbc)(aca)
(abb)(bcc)(caa)
(aab)(bbc)(cca)
(baa)(cbb)(acc)
(bba)(ccb)(aac)
(abb)(bab)(bba)
(cbb)(bcb)(bbc)
(acc)(cac)(cca)
(bcc)(cbc)(ccb)
(baa)(aba)(aab)
(caa)(aca)(aac)
I
IIIII
IV
V VI VI
I
IIIII
IV
V
uo1uo
2uo
o
iii
2ii
1ii
i
i
4-,5-,6-
1+,2+,3+
7-,8-,9-
7+,8+.9+
1-,2-,3-
4+,5+,6+
1+,4+,7+
2+,5+,8+
3+,6+,9+
1-,4-,7-
3-,6-,9-
2-,5-,8-




ei
(a) (b)
Hình 2.5 Vector không gian điện áp ra (a) và vector không gian dòng điện
vào (b)
2.2.2 Tổng hợp vector điện áp ra và vector dòng điện vào
Với một vector điện áp đầu ra có vị trí bất kỳ trên mặt phẳng, đang ở
trong một góc phần sáu nào đó, ta có thể tổng hợp vector này từ hai vector
Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công
nghiệp
30
thành phần có hướng theo hai vector biên chuẩn của góc phần sáu đó. Ví dụ,
trên hình 2.5, vector uo đang ở trong góc phần sáu thứ I, ta có uo = uo1 + uo2.
Dễ dàng tính được độ dài các vector thành phần như sau:
01
02
2
sin sin
3sin
3
2
sin sin
3 3 3sin
3
o
o o o
o
o o o
U
U U
U
U U

 

   
 
 
 
   
        
     
 
 
(2.13)
o là góc xác định vị trí tương đối của vector uo trong góc phần sáu. Mỗi
vector thành phần này có thể được xác định nhờ hai vector trên cùng hướng
vector biên chuẩn. Ví dụ, uo1 có thể được xác định nhờ hai trong sáu tổ hợp
abb, bcc, caa, và baa, cbb, acc. uo2 có thể được xác định nhờ hai trong sáu tổ
hợp aba, bcb, cac, và bab, cbc, aca. Việc lựa chọn sử dụng vector điện áp
chuẩn đầu vào nào sẽ phụ thuộc vào vị trí của vector dòng điện đầu vào so với
các vector chuẩn dòng đầu vào.
Với một vector dòng điện đầu vào có vị trí bất kỳ, đang trong một góc
phần sáu nào đó, có thể tổng hợp ii = ii1 + ii2, trong đó ii1, ii2 là hai vector tựa
trên hai vector dòng điện biên chuẩn của góc phần sáu tương ứng. Mỗi vector
thành phần này lại cũng có thể được điều chế nhờ hai vector dòng điện cùng
hướng nhưng ngược chiều nhau. Ví dụ trên hình 2.5, vector dòng đang ở góc
phần sáu thứ I, kết hợp với yêu cầu cần điều chỉnh hai vector điện áp uo1, uo2
với hai vector dòng điện ii1, ii2 ta cần dùng 4 vector ứng với các tổ hợp van
acc, caa, abb và baa. Như vậy uo1 được điều chế nhờ 1+, 3-, uo2 nhờ 4-, 6+, ii1
nhờ 3-, 6+, ii2 nhờ 1+, 4-.
2.2.3 Xác định các hệ số biến điệu
Bằng những tính toán lý thuyết dựa vào sơ đồ biểu diễn các vector không
gian ta rút ra công thức tính các hệ số điều biến d1, d3, d4, d6 như sau:
1
sin sin
2 3
cos3
o i
o
i i
U
d
U


 
   
  (2.14)
Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công
nghiệp
31
3
sin sin2
cos3
o o i
i i
U
d
U 
 
 (2.15)
4
sin sin
2 3 3
cos3
o i
o
i i
U
d
U
 

   
      
    (2.16)
6
sin sin
2 3
cos3
o i
o
i i
U
d
U


 
   
  (2.17)
Giá trị tuyệt đối của các hệ số điều biến d1, d3, d4, d6 thể hiện thời gian
đóng điện tương đối của các vector được sử dụng trong mỗi khoảng thời gian
của chu kỳ lấy mẫu Ts. Các vector không được sử dụng để hoàn tất một chu kỳ
lấy mẫu.
1
3
4
6
;
;
;
.
abb s
acc
aba
aca
t d T
t d T
t d T
t d T




(2.18)
Để quy luật biến điệu có thể thực hiện được tổng các giá trị tuyệt đối của
các thời gian tương đối phải nhỏ hơn một:
1 3 4 6 1d d d d    (2.19)
Bằng cách xét tương tự ta có thể suy ra cách thức dung các vector điện
áp chuẩn để điều chế đồng thời các vector điện áp đầu ra và các vector dòng
điện đầu vào ở vị trí bất kỳ.
Áp dụng (2.19) cho các công thức (2.14), (2.15), (2.16), (2.17), có thể
suy ra:
3
| cos |
2
o i iU U  (2.20)
Công thức 2.20 chứng tỏ biên độ lớn nhất điện áp ra có thể đạt được là
3
2
, gọi là hệ số truyền áp, 0 1m  :
Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công
nghiệp
32
3
2
o
i
U
U
m  (2.21)
Trong điều kiện lý tưởng để đạt hệ số công suất bằng một, (2.21) chứng
tỏ giới hạn của tỷ số truyền áp trong Matric Converter là √3 / 2 xấp xỉ 0.866
2.2.3.1 Trường hợp hệ số công suất gần lý tưởng
Quy luật điều khiển trong trường hợp gần lý tưởng, với hệ số công suất đầu
vào xấp xỉ bằng một được thực hiện sử dụng các biểu thức (2.14),…, (2.17),
trong đó coi i = 0. Vectơ không gian trên hình 2.4, o , i sẽ là sự thay đổi
của góc pha điện áp ra và dòng điện vào trong mỗi góc phần sáu trên mặt
phẳng tọa độ. Trong bảng 2.2 liệt kê các tổ hợp van đóng cắt được lựa chọn
theo vị trí của vectơ điện áp ra và vectơ dòng điện vào trong các góc phần sáu
tương ứng.
Giới hạn (2.21) trở thành
3
2
o iU U .Coi
3
2
iU là biên độ lớn nhất
mà điện áp ra có thể đạt được, gọi tỷ số (2.22) là hệ số truyền áp, 0<m<1.
3
2
o
i
U
U
(2.22)
Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công
nghiệp
33
Bảng 2.2: Thứ tự thực hiện các vector chuẩn
Đánh số lại các hệ số biến điệu liên tục, có thể tính toán d1, …, d4 chỉ
phụ thuộc m mong muốn mà không cần tính toán các giá trị biên độ oU , iU
như (2.23).
1
2
3
4
0 1 2 3 4
sin sin
3
sin sin
sin sin
3 3
in sin
3
1
o i
o i
o i
o i
d m
d m
d m
d m
d d d d d

 

 
    
 
  
   
       
   
 
    
 
    
(2.23)
a. Thứ tự thực hiện các vectơ
Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công
nghiệp
34
Mặc dù thứ tự thực hiện các vectơ trong một chu kỳ biến điệu Ts có thể
là tùy ý, tuy nhiên trật tự thực hiện các vectơ có một ý nghĩa hết sức quan
trọng. Trật tự thực hiện này ảnh hưởng đến:
- Số lần chuyển mạch của các van trong một chu kỳ biến điệu,
- Hệ số méo phi tuyến của dòng đầu ra.
Số lần chuyển mạch xác định tổn thất trên van trong quá trình chuyển
mạch, cần phải giảm thiểu. Để quá trình chuyển mạch diễn ra ổn định, tốt nhất
là mỗi lần có yêu cầu chuyển mạch chỉ có một cặp khóa hai chiều BDS phải
đóng cắt. Để dòng đầu ra có dạng gần sin nhất phải áp dụng quy luật biến điệu
PWM đối xứng.
Từ các yêu cầu trên đây và phân tích các tổ hợp van được lựa chọn
trong các sector, trật tự thực hiện các vectơ phải tuân theo quy luật sau:
- Cho hai góc phần sáu có tổng là một số chẵn, nửa chu kỳ biến điệu
chuyển mạch theo trật tự:
d1 -> d3 -> d4 -> d2 -> d0 ...
(2.24)
- Cho hai góc phần sáu có tổng là một số lẻ, nửa chu kỳ biến điệu
chuyển mạch theo trật tự:
d3 -> d1 -> d2 -> d4 -> d0 ...
(2.25)
Thứ tự chuyển mạch này được chỉ ra trong cột cuối cùng của bảng 2.3.
2.2.3.2 Thực hiện quy luật biến điệu
Quy luật biến điệu cho MC bao gồm các bước:
1. Xác định vị trí của vectơ điện áp đầu ra mong muốn và vectơ dòng
điện đầu vào trên mặt phẳng tọa độ trong các góc phần sáu.
2. Tính toán thời gian đóng điện tương đối của các vectơ được sử dụng
d1, d2, d3, d4 , d0, theo công thức (2.23).
3. Lựa chọn các tổ hợp van và thứ tự các vectơ chuẩn được sử dụng
theo một trật tự lôgic như trong bảng 2.3.
Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công
nghiệp
35
4. Xuất các tín hiệu điểu khiển ra mạch ngoài
2.2.4 Xác định vị trí vector không gian
Việc xác định vị trí của vectơ không gian trên mặt phẳng tọa độ có vai
trò quan trọng vì nó xác định tính chính xác của thuật toán điều khiển.
Vị trí của vectơ cũng xác định vị trí tức thời của các góc i , o .
Vectơ không gian điện áp ra thường được cho dưới dạng hai tọa độ trên
mặt phẳng 0αβ (Uα, Uβ). Khi đó góc pha được xác định theo (2.26).
o
U
arctg
U



 (2.26)
Việc tính toán theo arctg đòi hỏi rất nhiều thời gian từ CPU, vì vậy cần
tránh tính toán thực tiếp góc o theo (2.26). Vị trí của vectơ không gian
có thể được xác định theo tọa độ bằng cách sử dụng thuật toán vòng
khóa pha PLL.
Kết quả mô phỏng phương pháp điều biến vector không gian trực tiếp
SVM
Sơ đồ mô phỏng thực hiện với điện áp vào 220V, 50Hz, tải R = 2Ω, L =
1mH, hệ số truyền áp bằng
3
2
, tần số điện áp ra of = 100Hz. Tần số cắt mẫu
PWM f = 5kHz.
Các kết quả cho thấy dòng điện ngay đầu vào biến tần có dạng là các
xung dòng với các sóng cơ bản hầu như trùng pha với điện áp đầu vào. Dạng
điện áp đầu ra là các xung áp lặp lại các giá trị của điện áp dây đầu và, hầu
như không có quá áp chính tỏ tính đúng đắn của logic điều khiển chuyển
mạch.
Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công
nghiệp
36
Hình 2.6 Mô hình mô phỏng MCs theo phương pháp SVM
Hình 2.7 Mô hình thuật toán SVM trên MATLAB/SIMULINK
Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công
nghiệp
37
Mạch điều khiển bao gồm khối đồng bộ điện áp vào, đầu ra là các góc i và
chỉ số góc phần sáu của vector dòng điện vào. Khối phase O có lượng đặt là
tần số of , đầu ra là góc pha o . Qua các phép tính ra thời gian đóng cắt 0d ,
1d , 2d , 3d , 4d . Các giá trị tính được sẽ đưa đến khối biến điệu PWM – bản chất
là khối xung tam giác để tạo ra các xung có độ mở tương ứng. Kết hợp với các
tín hiệu chỉ số góc phần sáu để tạo ra tín hiệu điều khiển đưa đến khối mô
phỏng mạch lực.
Hình 2.10 Điện áp đầu vào và dòng
điện đầu vào
Hình 2.11 Điện áp đầu vào và dòng
điện đầu vào khi sử dụng mạch lọc
Hình 2.12 Điện áp đầu ra và dòng điện
đầu ra
Hình 2.13 Điện áp đầu ra và dòng
điện đầu ra khi sử dụng mạch lọc
2.3. Kết luận
Qua phân tích lý thuyết và các kết quả thu được từ mô phỏng cho thấy
Matrix Converter là một loại bộ biến đổi có các tính năng ưu việt, tuy nhiên
Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công
nghiệp
38
vấn đề điều khiển chúng lại phức tạp hơn rất nhiều so với các biến tần PWM
thông thường. Tuy vậy khả năng thực hiện MC là hoàn toàn có thể với việc
ứng dụng vi điều khiển và các mạch logic lớn lập trình được. Mô hình mô
phỏng ở đây được xây dựng bám sát khả năng thực hiện chúng bằng các
phương tiện mới nhất hiện hành, từ mạch lực đến mạch điều khiển. Điều này
sẽ giúp ích rất nhiều cho bước nghiên cứu tiếp theo là xây dựng mô hình thực
tế.
Chương 3. HỆ TRUYỀN ĐỘNG BIẾN TẦN MA
TRẬN – ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ SỬ
ĐIỀU KHIỂN TRỰC TIẾP MOMEN
Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công
nghiệp
39
3.1. Phương pháp điều khiển trực tiếp momen DTC truyền thống
Phương pháp DTC cho phép điều khiển trực tiếp mômen điện từ bởi một
nguyên lý đơn giản
3
. .sin
2
p
s s m r s
p
M i K     
Hình 3.1 - Điều khiển mômen bằng cách quay từ thông stato
Vector từ thông rôto thường biến thiên chậm hơn vector từ thông stato, do
đó có thể đạt được giá trị mômen yêu cầu bằng cách quay vector từ thông stato
càng nhanh càng tốt theo hướng nào đó, làm thay đổi nhanh góc δ, gọi là góc
mômen. Để điều khiển vị trí của vector từ thông stato ψS, ta điều khiển vector
điện áp stato Us bằng cách thay đổi trạng thái đóng cắt các van.
Hình 3.2 là sơ đồ phương pháp DTC truyền thống. Các giá trị đặt của biên
độ từ thông stato và của mômen được so sánh với các giá trị thực của chúng.
Các giá trị sai lệch được đưa vào các bộ điều khiển hai vị trí và ba vị trí. Dựa
vào đầu ra của 2 bộ điều khiển này kết hợp với vị trí sector từ thông stator,
người ta chọn ra vector điện áp theo bảng 2.1.
Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công
nghiệp
40
Hình 3.2 Phương pháp DTC truyền thống với biến tần nguồn áp
Bảng 3.1 - Bảng chọn vector điện áp DTC cơ bản
Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công
nghiệp
41
Hình 3.3 Vector điện áp ra trong biến tần nguồn áp và biến thiên từ thông
stator tương ứng
Dựa vào vector điện áp đã chọn ta sẽ thu được trạng thái đóng mở tương
ứng của các van bán dẫn.
Phương pháp DTC có ưu điểm là cấu trúc đơn giản, khối lượng tính toán ít,
đáp ứng mômen nhanh.
3.2. Hệ truyền động MC – DTC
Hình 2.4 là sơ đồ cấu trúc của hệ truyền động biến tần ma trận điều khiển
trực tiếp mômen MC-DTC.
Ngoài các yêu cầu với như với hệ DTC truyền thống, hệ MC-DTC còn cần
thêm yêu cầu đảm bảo dòng vào sin, bám điện áp lưới để hệ số công suất cosφ
tiến tới 1. Do đó hệ MC DTC còn có thêm bộ điều khiển hai vị trí sinφ để điều
khiển dòng vào.
Như vậy để điều khiển bảng chọn trạng thái đóng cắt các van cần có các
thông tin sau:
- Hai tín hiệu điều khiển như phương pháp DTC truyền thống :
o CT là đầu ra của bộ điều khiển mômen ba vị trí
 -1 : giảm mômen
 0 : giữ nguyên mômen
 1 : tăng mômen
o Cψ là đầu ra của bộ điều khiển từ thông hai vị trí
 -1 : giảm từ thông
 1 : tăng từ thông
Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công
nghiệp
42
Hình 3.4 Sơ đồ cấu trúc hệ MC - DTC
- Tín hiệu điều khiển thứ ba Cφ là đầu ra của bộ điều khiển sinφ để đảm
bảo dòng điện đầu vào bám lấy điện áp lưới
 -1 : dịch pha sang phải ( ứng với φ < 0)
 1 : dịch pha sang trái ( ứng với φ > 0)
- Vị trí của vector từ thông stator ψS và vector điện áp đầu vào Ui.
Từ các thông tin trên ta xác định được trạng thái đóng cắt van thông qua
bảng chọn MC-DTC. Bảng chọn các vector trong MC-DTC là sự kết hợp giữa
bảng chọn các vector trong sơ đồ DTC cơ bản với bảng chọn của MC-DTC.
Các ký hiệu ±1, ±2, ±3… là các tổ hợp trạng thái van có thể có trong MC.
Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công
nghiệp
43
(a) (b)
Hình 3.5 - Đồ thị vector từ thông stato ψS (a) và vector dòng điện đầu vào Ii
(b)
Bảng 3.2 - Bảng chọn DTC cơ bản và bảng chọn MC-DTC
Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công
nghiệp
44
Giả sử ta chọn được vector điện áp ra là V1, như vậy ta chỉ xem xét các
trạng thái van ±1, ±2, ±3. Vì biên độ và hướng của vector điện áp ra phụ thuộc
vào vector điện áp vào nên chúng ta sẽ chọn những vector có cùng hướng với
V1 và có biên độ lớn nhất. Nếu vector điện áp vào đang nằm trong sector ,
ta sẽ sử dụng các trạng thái -3 và +1.
Nếu sinφ dương nghĩa là vector Ii chậm pha hơn Ei, như vậy cần dùng trạng
thái -3. Nếu sinφ âm nghĩa là vector Ii nhanh pha hơn Ei, cần dùng trạng thái
+1. Tương tự đối với các trường hợp khác.
Khi vector điện áp ra chọn là V0 hoặc V7 thì chọn các tổ hợp vector 0 của
MC sao cho số van chuyển mạch là ít nhất để giảm tổn hao trong quá trình
chuyển mạch.
Như vậy để thực hiện thuật toán MC-DTC ta cần thực hiện các nhiệm vụ
sau:
+ Tính momen
+ Tính từ thông
+ Xác định vị trí từ thông
+ Điều khiển dòng vào
Để thực hiện được các nhiệm vụ này cần phải
+ Đo dòng đầu ra
+ Đo điện áp đầu vào
+ Đồng bộ điện áp lưới
Các phương pháp đồng bộ khác nhau có hiệu quả khác nhau đối với hệ
số truyền điện áp, độ méo phi tuyến của dòng điện và tổn thất trên van
trong quá trình chuyển mạch. Có hai khả năng đồng bộ là đồng bộ theo
điện áp dây lớn và đồng bộ theo điện áp dây nhỏ. Để có tỉ số truyền áp
cao nhất ta sử dụng phương pháp đồng bộ theo điện áp dây lớn (hình
2.6a).
Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công
nghiệp
45
(a) (b)
Hình 3.6 - Đồng bộ điện áp
(a) Đồng bộ theo điện áp dây lớn
(b) Đồng bộ theo điện áp dây nhỏ
+ Ước lượng vector điện áp ra từ điện áp đầu vào và trạng thái các van
( )( ) ( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( )( ) ( )
aA aA bA cA
B aB bB cB b
aC bC cCC c
U tU t S t S t S t
U t S t S t S t U t
S t S t S tU t U t
    
         
        
Hay Uo = S.Ui
+ Tổng hợp dòng điện đầu vào từ dòng điện đầu ra và trạng thái các van
( ) ( )( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( ) ( )( )
a AaA aB aC
b bA bB bC B
cA cB cC Cc
I t I tS t S t S t
I t S t S t S t I t
S t S t S t I tI t
    
        
        
Hay Ii = ST
.Io
+ Tính vector từ thông stato và vị trí của nó
 . .s s s sU I R dt  
+ Tính toán mômen
a)  3
. . .
2
P S S S SM P I I     
Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công
nghiệp
46
Việc kết hợp MC-DTC mang lại hiệu quả cao vì những yêu cầu về tính toán
là tối thiểu nhưng vẫn đảm bảo các đặc tính của hệ truyền động. Điều này hứa
hẹn những ứng dụng thực tế của hệ thống này.

More Related Content

What's hot

Đồ án điện tử công suất: Thiết kế bộ chỉnh lưu hình tia ba pha
Đồ án điện tử công suất: Thiết kế bộ chỉnh lưu hình tia ba phaĐồ án điện tử công suất: Thiết kế bộ chỉnh lưu hình tia ba pha
Đồ án điện tử công suất: Thiết kế bộ chỉnh lưu hình tia ba phanataliej4
 
đồ áN mạch điều khiển cho chỉnh lưu cầu ba pha 1439659
đồ áN mạch điều khiển cho chỉnh lưu cầu ba pha 1439659đồ áN mạch điều khiển cho chỉnh lưu cầu ba pha 1439659
đồ áN mạch điều khiển cho chỉnh lưu cầu ba pha 1439659nataliej4
 
Hệ thống quản lí năng lượng cho rotary wing uav
Hệ thống quản lí năng lượng cho rotary wing uavHệ thống quản lí năng lượng cho rotary wing uav
Hệ thống quản lí năng lượng cho rotary wing uavNgo Gia HAi
 
Nghiên Cứu, Thiết Kế Bộ Điều Áp Xoay Chiều Một Pha
Nghiên Cứu, Thiết Kế Bộ Điều Áp Xoay Chiều Một Pha Nghiên Cứu, Thiết Kế Bộ Điều Áp Xoay Chiều Một Pha
Nghiên Cứu, Thiết Kế Bộ Điều Áp Xoay Chiều Một Pha nataliej4
 
Biến đổi dc dòng liên tục
Biến đổi dc dòng liên tụcBiến đổi dc dòng liên tục
Biến đổi dc dòng liên tụcPhiTrường Đậu
 
Bai tap dien_tu_cong_suat
Bai tap dien_tu_cong_suatBai tap dien_tu_cong_suat
Bai tap dien_tu_cong_suatToai Nguyen
 
điện tử công suất tập 2
điện tử công suất tập 2điện tử công suất tập 2
điện tử công suất tập 2le quangthuan
 
Thiết Kế Chế Tạo Mạch Điều Khiển Tốc Độ Và Đảo Chiều Quay Động Cơ Điện Một Ch...
Thiết Kế Chế Tạo Mạch Điều Khiển Tốc Độ Và Đảo Chiều Quay Động Cơ Điện Một Ch...Thiết Kế Chế Tạo Mạch Điều Khiển Tốc Độ Và Đảo Chiều Quay Động Cơ Điện Một Ch...
Thiết Kế Chế Tạo Mạch Điều Khiển Tốc Độ Và Đảo Chiều Quay Động Cơ Điện Một Ch...nataliej4
 
Bài tập tổng hợp máy điện
Bài tập tổng hợp máy điệnBài tập tổng hợp máy điện
Bài tập tổng hợp máy điệnMan_Ebook
 
Các đặc tính cơ khi hãm động cơ đk
Các đặc tính cơ khi hãm động cơ đkCác đặc tính cơ khi hãm động cơ đk
Các đặc tính cơ khi hãm động cơ đkNguyen Tien Kha
 
Ôn tập máy điện 1 - Năm 2020
Ôn tập máy điện 1 - Năm 2020Ôn tập máy điện 1 - Năm 2020
Ôn tập máy điện 1 - Năm 2020Man_Ebook
 
Thiết kế bộ nguồn 1 chiều cho tải động cơ điện 1 chiều
Thiết kế bộ nguồn 1 chiều cho tải động cơ điện 1 chiều Thiết kế bộ nguồn 1 chiều cho tải động cơ điện 1 chiều
Thiết kế bộ nguồn 1 chiều cho tải động cơ điện 1 chiều nataliej4
 
Chuong 2 dieu khien toc do dong co mot chieu (slides 1-25)
Chuong 2   dieu khien toc do dong co mot chieu (slides 1-25)Chuong 2   dieu khien toc do dong co mot chieu (slides 1-25)
Chuong 2 dieu khien toc do dong co mot chieu (slides 1-25)Man_Ebook
 
Bài giảng về máy điện
Bài giảng về máy điệnBài giảng về máy điện
Bài giảng về máy điệnactech trung tam
 
điện tử công suất
điện tử công suấtđiện tử công suất
điện tử công suấtle quangthuan
 
2008914165312484
20089141653124842008914165312484
2008914165312484Nam Pham
 
Dien tu-cong-suat3
Dien tu-cong-suat3Dien tu-cong-suat3
Dien tu-cong-suat3Tuan Nguyen
 

What's hot (20)

Đồ án điện tử công suất: Thiết kế bộ chỉnh lưu hình tia ba pha
Đồ án điện tử công suất: Thiết kế bộ chỉnh lưu hình tia ba phaĐồ án điện tử công suất: Thiết kế bộ chỉnh lưu hình tia ba pha
Đồ án điện tử công suất: Thiết kế bộ chỉnh lưu hình tia ba pha
 
đồ áN mạch điều khiển cho chỉnh lưu cầu ba pha 1439659
đồ áN mạch điều khiển cho chỉnh lưu cầu ba pha 1439659đồ áN mạch điều khiển cho chỉnh lưu cầu ba pha 1439659
đồ áN mạch điều khiển cho chỉnh lưu cầu ba pha 1439659
 
Hệ thống quản lí năng lượng cho rotary wing uav
Hệ thống quản lí năng lượng cho rotary wing uavHệ thống quản lí năng lượng cho rotary wing uav
Hệ thống quản lí năng lượng cho rotary wing uav
 
Nghiên Cứu, Thiết Kế Bộ Điều Áp Xoay Chiều Một Pha
Nghiên Cứu, Thiết Kế Bộ Điều Áp Xoay Chiều Một Pha Nghiên Cứu, Thiết Kế Bộ Điều Áp Xoay Chiều Một Pha
Nghiên Cứu, Thiết Kế Bộ Điều Áp Xoay Chiều Một Pha
 
Biến đổi dc dòng liên tục
Biến đổi dc dòng liên tụcBiến đổi dc dòng liên tục
Biến đổi dc dòng liên tục
 
Bai tap dien_tu_cong_suat
Bai tap dien_tu_cong_suatBai tap dien_tu_cong_suat
Bai tap dien_tu_cong_suat
 
Đề tài: Thiết kế bộ băm xung áp một chiều có đảo chiều, HAY
Đề tài: Thiết kế bộ băm xung áp một chiều có đảo chiều, HAYĐề tài: Thiết kế bộ băm xung áp một chiều có đảo chiều, HAY
Đề tài: Thiết kế bộ băm xung áp một chiều có đảo chiều, HAY
 
điện tử công suất tập 2
điện tử công suất tập 2điện tử công suất tập 2
điện tử công suất tập 2
 
Thiết Kế Chế Tạo Mạch Điều Khiển Tốc Độ Và Đảo Chiều Quay Động Cơ Điện Một Ch...
Thiết Kế Chế Tạo Mạch Điều Khiển Tốc Độ Và Đảo Chiều Quay Động Cơ Điện Một Ch...Thiết Kế Chế Tạo Mạch Điều Khiển Tốc Độ Và Đảo Chiều Quay Động Cơ Điện Một Ch...
Thiết Kế Chế Tạo Mạch Điều Khiển Tốc Độ Và Đảo Chiều Quay Động Cơ Điện Một Ch...
 
Bài tập tổng hợp máy điện
Bài tập tổng hợp máy điệnBài tập tổng hợp máy điện
Bài tập tổng hợp máy điện
 
Các đặc tính cơ khi hãm động cơ đk
Các đặc tính cơ khi hãm động cơ đkCác đặc tính cơ khi hãm động cơ đk
Các đặc tính cơ khi hãm động cơ đk
 
Ôn tập máy điện 1 - Năm 2020
Ôn tập máy điện 1 - Năm 2020Ôn tập máy điện 1 - Năm 2020
Ôn tập máy điện 1 - Năm 2020
 
Thiết kế bộ nguồn 1 chiều cho tải động cơ điện 1 chiều
Thiết kế bộ nguồn 1 chiều cho tải động cơ điện 1 chiều Thiết kế bộ nguồn 1 chiều cho tải động cơ điện 1 chiều
Thiết kế bộ nguồn 1 chiều cho tải động cơ điện 1 chiều
 
Chuong 2 dieu khien toc do dong co mot chieu (slides 1-25)
Chuong 2   dieu khien toc do dong co mot chieu (slides 1-25)Chuong 2   dieu khien toc do dong co mot chieu (slides 1-25)
Chuong 2 dieu khien toc do dong co mot chieu (slides 1-25)
 
Bộ điều chỉnh điện áp dòng xoay chiều 3 pha không tiếp điểm, HOT
Bộ điều chỉnh điện áp dòng xoay chiều 3 pha không tiếp điểm, HOTBộ điều chỉnh điện áp dòng xoay chiều 3 pha không tiếp điểm, HOT
Bộ điều chỉnh điện áp dòng xoay chiều 3 pha không tiếp điểm, HOT
 
Bài giảng về máy điện
Bài giảng về máy điệnBài giảng về máy điện
Bài giảng về máy điện
 
Đề tài: Động cơ không đồng bộ ba pha, HAY, 9đ
Đề tài: Động cơ không đồng bộ ba pha, HAY, 9đĐề tài: Động cơ không đồng bộ ba pha, HAY, 9đ
Đề tài: Động cơ không đồng bộ ba pha, HAY, 9đ
 
điện tử công suất
điện tử công suấtđiện tử công suất
điện tử công suất
 
2008914165312484
20089141653124842008914165312484
2008914165312484
 
Dien tu-cong-suat3
Dien tu-cong-suat3Dien tu-cong-suat3
Dien tu-cong-suat3
 

Similar to Tốt nghiệp

Nghiên cứu ảnh hưởng của điện áp không sin đến hệ thống biến tần - động cơ.pdf
Nghiên cứu ảnh hưởng của điện áp không sin đến hệ thống biến tần - động cơ.pdfNghiên cứu ảnh hưởng của điện áp không sin đến hệ thống biến tần - động cơ.pdf
Nghiên cứu ảnh hưởng của điện áp không sin đến hệ thống biến tần - động cơ.pdfMan_Ebook
 
tài liệu Trần Văn Hùng.pdf
tài liệu Trần Văn Hùng.pdftài liệu Trần Văn Hùng.pdf
tài liệu Trần Văn Hùng.pdfMinhLunTrn6
 
Do an vi xu ly trong do luong dieu khien
Do an vi xu ly trong do luong dieu khienDo an vi xu ly trong do luong dieu khien
Do an vi xu ly trong do luong dieu khienkidainhan
 
Nghiên Cứu Cấu Trúc Và Cách Cài Đặt, Vận Hành Biến Tần IC5
Nghiên Cứu Cấu Trúc Và Cách Cài Đặt, Vận Hành Biến Tần IC5 Nghiên Cứu Cấu Trúc Và Cách Cài Đặt, Vận Hành Biến Tần IC5
Nghiên Cứu Cấu Trúc Và Cách Cài Đặt, Vận Hành Biến Tần IC5 nataliej4
 
[3_CV] A research on Model Predictive Control for Frequency Converter Field-o...
[3_CV] A research on Model Predictive Control for Frequency Converter Field-o...[3_CV] A research on Model Predictive Control for Frequency Converter Field-o...
[3_CV] A research on Model Predictive Control for Frequency Converter Field-o...Nam Thanh
 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỆ ĐIỀU KHIỂN CHUYỂN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐỘNG CƠ ĐIỆN XOAY CHIỀU...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỆ ĐIỀU KHIỂN CHUYỂN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐỘNG CƠ ĐIỆN XOAY CHIỀU...NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỆ ĐIỀU KHIỂN CHUYỂN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐỘNG CƠ ĐIỆN XOAY CHIỀU...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỆ ĐIỀU KHIỂN CHUYỂN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐỘNG CƠ ĐIỆN XOAY CHIỀU...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Cải thiện ổn định điện áp cho lưới điện phân phối dùng thiết bị bù ngang
Cải thiện ổn định điện áp cho lưới điện phân phối dùng thiết bị bù ngangCải thiện ổn định điện áp cho lưới điện phân phối dùng thiết bị bù ngang
Cải thiện ổn định điện áp cho lưới điện phân phối dùng thiết bị bù ngangMan_Ebook
 
Dieu khien giam_sat_dong_co_ac_su_dung_avr
Dieu khien giam_sat_dong_co_ac_su_dung_avrDieu khien giam_sat_dong_co_ac_su_dung_avr
Dieu khien giam_sat_dong_co_ac_su_dung_avrTien Le
 
Đề cương ôn thi tốt nghiệp - BM TĐHCN - KT Điều khiển động cơ điện
Đề cương ôn thi tốt nghiệp - BM TĐHCN - KT Điều khiển động cơ điệnĐề cương ôn thi tốt nghiệp - BM TĐHCN - KT Điều khiển động cơ điện
Đề cương ôn thi tốt nghiệp - BM TĐHCN - KT Điều khiển động cơ điệnMan_Ebook
 

Similar to Tốt nghiệp (20)

Hệ thống truyền động điện động cơ đồng bộ 4 góc phần tư, HAY
Hệ thống truyền động điện động cơ đồng bộ 4 góc phần tư, HAYHệ thống truyền động điện động cơ đồng bộ 4 góc phần tư, HAY
Hệ thống truyền động điện động cơ đồng bộ 4 góc phần tư, HAY
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của điện áp không sin đến hệ thống biến tần - động cơ.pdf
Nghiên cứu ảnh hưởng của điện áp không sin đến hệ thống biến tần - động cơ.pdfNghiên cứu ảnh hưởng của điện áp không sin đến hệ thống biến tần - động cơ.pdf
Nghiên cứu ảnh hưởng của điện áp không sin đến hệ thống biến tần - động cơ.pdf
 
tài liệu Trần Văn Hùng.pdf
tài liệu Trần Văn Hùng.pdftài liệu Trần Văn Hùng.pdf
tài liệu Trần Văn Hùng.pdf
 
Do an vi xu ly trong do luong dieu khien
Do an vi xu ly trong do luong dieu khienDo an vi xu ly trong do luong dieu khien
Do an vi xu ly trong do luong dieu khien
 
Nghiên Cứu Cấu Trúc Và Cách Cài Đặt, Vận Hành Biến Tần IC5
Nghiên Cứu Cấu Trúc Và Cách Cài Đặt, Vận Hành Biến Tần IC5 Nghiên Cứu Cấu Trúc Và Cách Cài Đặt, Vận Hành Biến Tần IC5
Nghiên Cứu Cấu Trúc Và Cách Cài Đặt, Vận Hành Biến Tần IC5
 
Luận văn: Thiết kế băm xung cho động cơ điện một chiều, HAY
Luận văn: Thiết kế băm xung cho động cơ điện một chiều, HAYLuận văn: Thiết kế băm xung cho động cơ điện một chiều, HAY
Luận văn: Thiết kế băm xung cho động cơ điện một chiều, HAY
 
[3_CV] A research on Model Predictive Control for Frequency Converter Field-o...
[3_CV] A research on Model Predictive Control for Frequency Converter Field-o...[3_CV] A research on Model Predictive Control for Frequency Converter Field-o...
[3_CV] A research on Model Predictive Control for Frequency Converter Field-o...
 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỆ ĐIỀU KHIỂN CHUYỂN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐỘNG CƠ ĐIỆN XOAY CHIỀU...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỆ ĐIỀU KHIỂN CHUYỂN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐỘNG CƠ ĐIỆN XOAY CHIỀU...NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỆ ĐIỀU KHIỂN CHUYỂN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐỘNG CƠ ĐIỆN XOAY CHIỀU...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HỆ ĐIỀU KHIỂN CHUYỂN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐỘNG CƠ ĐIỆN XOAY CHIỀU...
 
Luận văn: Bộ biến DC trong hệ thống năng lượng tái tạo, HOT
Luận văn: Bộ biến DC trong hệ thống năng lượng tái tạo, HOTLuận văn: Bộ biến DC trong hệ thống năng lượng tái tạo, HOT
Luận văn: Bộ biến DC trong hệ thống năng lượng tái tạo, HOT
 
Đề tài: Mô hình hệ thống điều chỉnh tốc độ động cơ dị bộ, HOT
Đề tài: Mô hình hệ thống điều chỉnh tốc độ động cơ dị bộ, HOTĐề tài: Mô hình hệ thống điều chỉnh tốc độ động cơ dị bộ, HOT
Đề tài: Mô hình hệ thống điều chỉnh tốc độ động cơ dị bộ, HOT
 
Cải thiện ổn định điện áp cho lưới điện phân phối dùng thiết bị bù ngang
Cải thiện ổn định điện áp cho lưới điện phân phối dùng thiết bị bù ngangCải thiện ổn định điện áp cho lưới điện phân phối dùng thiết bị bù ngang
Cải thiện ổn định điện áp cho lưới điện phân phối dùng thiết bị bù ngang
 
Đề tài: Hệ thống tự động truyền động điện động cơ dị bộ rotor, HAY
Đề tài: Hệ thống tự động truyền động điện động cơ dị bộ rotor, HAYĐề tài: Hệ thống tự động truyền động điện động cơ dị bộ rotor, HAY
Đề tài: Hệ thống tự động truyền động điện động cơ dị bộ rotor, HAY
 
Đề tài: Hệ thống tự động truyền động điện động cơ dị bộ rotor, HAY
Đề tài: Hệ thống tự động truyền động điện động cơ dị bộ rotor, HAYĐề tài: Hệ thống tự động truyền động điện động cơ dị bộ rotor, HAY
Đề tài: Hệ thống tự động truyền động điện động cơ dị bộ rotor, HAY
 
Luận văn tốt nghiệp: Nghiên cứu biến tần 4Q, HOT
Luận văn tốt nghiệp: Nghiên cứu biến tần 4Q, HOTLuận văn tốt nghiệp: Nghiên cứu biến tần 4Q, HOT
Luận văn tốt nghiệp: Nghiên cứu biến tần 4Q, HOT
 
Luận văn: Nghiên cứu về biến tần 4Q, HAY, HOT
Luận văn: Nghiên cứu về biến tần 4Q, HAY, HOTLuận văn: Nghiên cứu về biến tần 4Q, HAY, HOT
Luận văn: Nghiên cứu về biến tần 4Q, HAY, HOT
 
Dieu khien giam_sat_dong_co_ac_su_dung_avr
Dieu khien giam_sat_dong_co_ac_su_dung_avrDieu khien giam_sat_dong_co_ac_su_dung_avr
Dieu khien giam_sat_dong_co_ac_su_dung_avr
 
ĐỒ ÁN - Thiết kế mạch tự động kích từ cho động cơ đồng bộ.doc
ĐỒ ÁN - Thiết kế mạch tự động kích từ cho động cơ đồng bộ.docĐỒ ÁN - Thiết kế mạch tự động kích từ cho động cơ đồng bộ.doc
ĐỒ ÁN - Thiết kế mạch tự động kích từ cho động cơ đồng bộ.doc
 
Luận văn: Mô hình tính toán sóng hài trong hệ thống điện, 9đ
Luận văn: Mô hình tính toán sóng hài trong hệ thống điện, 9đLuận văn: Mô hình tính toán sóng hài trong hệ thống điện, 9đ
Luận văn: Mô hình tính toán sóng hài trong hệ thống điện, 9đ
 
Luận văn: Biến tần điều khiển tốc độ cho động cơ không đồng bộ
Luận văn: Biến tần điều khiển tốc độ cho động cơ không đồng bộ Luận văn: Biến tần điều khiển tốc độ cho động cơ không đồng bộ
Luận văn: Biến tần điều khiển tốc độ cho động cơ không đồng bộ
 
Đề cương ôn thi tốt nghiệp - BM TĐHCN - KT Điều khiển động cơ điện
Đề cương ôn thi tốt nghiệp - BM TĐHCN - KT Điều khiển động cơ điệnĐề cương ôn thi tốt nghiệp - BM TĐHCN - KT Điều khiển động cơ điện
Đề cương ôn thi tốt nghiệp - BM TĐHCN - KT Điều khiển động cơ điện
 

Tốt nghiệp

  • 1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI KHOA ĐIỆN BỘ MÔN TỰ ĐỘNG HOÁ CÔNG NGHIỆP ====o0o==== ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: XÂY DỰNG HỆ TRUYỀN ĐỘNG BIẾN TẦN MA TRẬN - ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ ĐIỀU KHIỂN TRỰC TIẾP MOMEN Trưởng bộ môn : Ts. Trần Trọng Minh Giáo viên hướng dẫn : Ths. Vũ Thụy Nguyên Sinh viên thực hiện : Nguyễn Trung Hiếu Lớp : TĐH3 - K55 MSSV : 20102653 Hà Nội, 6 - 2015
  • 2. Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công nghiệp 2 LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan bản đồ án tốt nghiệp: Xây dựng hệ truyền động biến tần ma trận - động cơ không đồng bộ điều khiển trực tiếp momen do em tự thiết kế dưới sự hướng dẫn của thầy giáo ThS. Vũ Thụy Nguyên. Các số liệu và kết quả là hoàn toàn đúng với thực tế. Để hoàn thành đồ án này em chỉ sử dụng những tài liệu được ghi trong danh mục tài liệu tham khảo và không sao chép hay sử dụng bất kỳ tài liệu nào khác. Nếu phát hiện có sự sao chép em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Hà Nội, ngày tháng năm 2015 Sinh viên thực hiện Nguyễn Trung Hiếu
  • 3. Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công nghiệp 3 MỤC LỤC Chương 1. tổng quan về biến tần ma trận ........................................................6 1.1. Giới thiệu biến tần kiểu ma trận...........................................................7 1.1.1 Tổng quan về biến tần ...................................................................7 1.1.2 Giới thiệu biến tần kiểu ma trận ....................................................7 1.1.3 Mô hình biến tần kiểu ma trận.......................................................8 1.1.4 Hoạt động của biến tần ma trận.....................................................9 1.1.5 Các phần tử cơ bản của MCs.......................................................11 1.2. Quá trình chuyển mạch trong MC......................................................15 1.2.1 Quy tắc thực hiện quá trình chuyển mạch ...................................15 1.2.2 Phương pháp chuyển mạch bốn bước (Four steps comutation) ..17 Chương 2. Vấn đề điều khiển biến tần ma trận .............................................19 2.1. Mô hình toán học của biến tần ma trận ..............................................21 2.2. Phương pháp vector không gian trong biến tần ma trận ....................22 2.2.1 Xác định vector không gian.........................................................23 2.2.2 Tổng hợp vector điện áp ra và vector dòng điện vào ..................29 2.2.3 Xác định các hệ số biến điệu .......................................................30 2.2.4 Xác định vị trí vector không gian ................................................35 2.3. Kết luận ..............................................................................................37 Chương 3. HỆ TRUYỀN ĐỘNG BIẾN TẦN MA TRẬN – ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ SỬ ĐIỀU KHIỂN TRỰC TIẾP MOMEN ......................38 3.1. Phương pháp điều khiển trực tiếp momen DTC truyền thống...........39 3.2. Hệ truyền động MC – DTC................................................................41
  • 4. Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công nghiệp 4 Hình 1.1 Mô hình MC cơ bản............................................................................9 Hình 1.2 Điện áp đầu VSI (a) – Điện áp đầu ra MCs (b) ................................10 Hình 1.3 – Dòng điện đầu vào phân tích phổ Furier........................................10 Hình 1.4 Điện áp và dòng điện đầu vào...........................................................11 Hình 1.5 Cấu hình cơ bản của biến tần ma trận khi đóng lưới ........................12 Hình 1.6 – Sơ đồ IGBT lắp E chung (a) – C chung (b) ...................................12 Hình 1.7 Sơ đồ mạch lưc sử dụng cấu hình E chung (a) – C chung (b) ..........13 Hình 1.8 Mạch lọc LC......................................................................................14 Hình 1.9 Mạch clamp.......................................................................................15 Hình 1.10 Mạch điện tương đương pha a,b .....................................................16 Hình 1.11 Sơ đồ mô tả quá trình chuyển mạch................................................17 Hình 1.12 Đồ thị tín hiệu điều khiển chuyển mạch .........................................18 Hình 2.1 Cấu hình cơ bản của biến tần ma trận...............................................21 Hình 2.2 Sơ đồ cấu trúc của MC......................................................................23 Hình 2.3 Các tổ hợp van trong matrix converter .............................................25 Hình 2.4 Vector không gian điện áp đầu ra (a) và dòng điện đầu vào (b), ứng với các tổ hợp van abb, bcc, caa. .....................................................................27 Hình 2.5 Vector không gian điện áp ra (a) và vector không gian dòng điện vào (b).....................................................................................................................29 Hình 2.6 Mô hình mô phỏng MCs theo phương pháp SVM ...........................36 Hình 2.7 Mô hình thuật toán SVM trên MATLAB/SIMULINK ....................36 Hình 2.10 Điện áp đầu vào và dòng điện đầu vào ...........................................37 Hình 2.11 Điện áp đầu vào và dòng điện đầu vào khi sử dụng mạch lọc........37 Hình 2.12 Điện áp đầu ra và dòng điện đầu ra.................................................37 Hình 2.13 Điện áp đầu ra và dòng điện đầu ra khi sử dụng mạch lọc.............37 Hình 3.1 - Điều khiển mômen bằng cách quay từ thông stato.........................39 Hình 3.2 Phương pháp DTC truyền thống với biến tần nguồn áp...................40 Hình 3.3 Vector điện áp ra trong biến tần nguồn áp và biến thiên từ thông stator tương ứng ...............................................................................................41 Hình 3.4 Sơ đồ cấu trúc hệ MC - DTC ............................................................42 Hình 3.5 - Đồ thị vector từ thông stato ψS (a) và vector dòng điện đầu vào Ii (b).....................................................................................................................43 Hình 3.6 - Đồng bộ điện áp..............................................................................45
  • 5. Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công nghiệp 5
  • 6. Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công nghiệp 6 Chương 1. TỔNG QUAN VỀ BIẾN TẦN MA TRẬN
  • 7. Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công nghiệp 7 1.1. Giới thiệu biến tần kiểu ma trận 1.1.1 Tổng quan về biến tần Biến tần là một tập hợp các bộ biến đổi bán dẫn công suất có nhiệm vụ biến đổi nguồn điện từ lưới điện, với tần số và điện áp không đổi thành nguồn điện có tần số và điện áp thay đổi được, cung cấp cho các phụ tải xoay chiều. Các bộ biến tần công nghiệp hiện nay chủ yếu gồm hai loại: biến tần gián tiếp và biến tần trực tiếp. Biến tần gián tiếp được xây dựng cơ bản dựa trên cấu trúc biến tần có khâu trung gian một chiều, nghịch lưu, trong đó điện áp xoay chiều từ lưới điện được chỉnh lưu, trở thành nguồn áp nhờ khâu trung gian một chiều dùng tụ điện, sau đó được nghịch lưu biến đổi thành nguồn điện áp xoay chiều cung cấp cho phụ tải. Cấu trúc này có ưu điểm cơ bản là làm cho chỉnh lưu và nghịch lưu hoạt động tương đối độc lập với nhau, do đó các phương pháp biến điệu có thể được áp dụng rất đơn giản. Tuy nhiên nhược điểm của cấu trúc này là tổn hao công suất lớn, kích thước bộ biến đổi lớn, độ tin cậy không cao. Biến tần trực tiếp là bộ biến đổi AC-AC, với sơ đồ van nối trực tiếp phụ tải luân phiên vào các pha của điện áp xoay chiều đầu vào, do đó giảm được tổn hao công suất trên các van. Mỗi pha của biến tần trực tiếp cấu tạo từ một sơ đồ chỉnh lưu có đảo chiều, vì vậy có khả năng trao đổi công suất với lưới theo cả hai chiều. Tuy nhiên biến tần trực tiếp thửa hưởng các nhược điểm của sơ đồ chỉnh lưu như dòng đầu vào không sin, hệ số công suất thấp. Các nhược điểm của các biến tần trên dẫn đến nhu cầu nghiên cứu các bộ biến đổi mới với yêu cầu: điện áp ra và dòng đầu vào hình sin, hiệu suất biến đổi cao, hệ số công suất cao, có khả năng trao đổi năng lượng với lưới theo hai chiều, nhỏ gọn tin cậy. Biến tần ma trận có thể đáp ứng được các yêu cầu này. 1.1.2 Giới thiệu biến tần kiểu ma trận Biến tần ma trận là bộ biến đổi tần số trực tiếp AC/AC sử dụng các van bán dẫn hai chiều. Tên gọi ma trận xuất phát từ kết cấu mạch lực có dạng ma trận 3x3 van bán dẫn hai chiều, đồng thời mỗi điện áp đầu ra được tổng hợp từ ba điện áp đầu vào.
  • 8. Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công nghiệp 8 1.1.2.1 Ưu điểm Biến tần ma trận có một số đặc tính ưu việt so với các biến tần phổ biến hiện nay như có thể tạo ra điện áp ra hình sin với biên độ và tần số thay đổi được, dòng đầu vào hình sin, hệ số công suất bằng 1, có khả năng áp dụng cho mọi dải công suất, từ nhỏ đến lớn. So với biến tần gián tiếp, biến tần ma trận có ưu thế về tỷ số công suất trên khối lượng cũng như công suất trên thể tích cao hơn. Trong biến tần ma trận phần công suất hoàn toàn dùng các phần tử bán dẫn, nhiệt độ chịu đựng cao hơn, có thể lên đến 60o , độ tin cậy cao, tuổi thọ cao, kích thước giảm nhỏ hơn một cách đáng kể. Khả năng làm việc được ở cả bốn góc phần tư mà không cần thêm vào phần tử phụ nào cùng với kích thước nhỏ gọn đưa đến khả năng tích hợp bộ biến tần với động cơ, tạo nên một hệ thống truyền động thống nhất. 1.1.2.2 Khả năng ứng dụng Biến tần ma trận có thể ứng dụng trong một số lĩnh vực như sau: - Trong lĩnh vực truyền động, biến tần ma trận sẽ phát huy được các ưu điểm là gọn nhẹ, làm việc được cả 4 góc phần tư. - Biến tần ma trận có tiềm năng ứng dụng trong lĩnh vực truyền tải điện như một bộ biến đổi giữa hai lưới điện có tần số tiêu chuẩn khác nhau. - Biến tần ma trận có thể ứng dụng trong các bộ lọc tích cực nối trực tiếp với lưới điện. Với dòng đầu vào và đầu ra đều hình sin và hệ số công suất thay đổi được, các bộ tụ lọc tĩnh sẽ được điều khiển trong một chế độ tối ưu nhất. - Biến tần ma trận có thể là bộ biến đổi đầu ra, có nhiệm vụ ổn định điện áp và tần số cho các hệ máy phát phân tán turbine khí hoặc turbine gió. Khi đó máy phát có thể phát điện áp tần số cao và thay đổi, nhờ đó kích thước máy phát được giảm nhỏ và yêu cầu về điều tốc không còn khắt khe nữa. 1.1.3 Mô hình biến tần kiểu ma trận Biến tần ma trận gồm có chín khóa hai chiều cho phép pha đầu ra nào cũng có thể nối trực tiếp với pha đầu vào. Hình 1.1 là mô hình cơ bản của MCs:
  • 9. Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công nghiệp 9 Hình 1.1 Mô hình MC cơ bản Sử dụng chín khóa hai chiều, theo lý thuyết biến tần ma trận có thể tạo ra 29 = 512 tổ hợp các trạng thái của các khóa, tuy nhiên không phải tất cả các trạng thái đo đều được sử dụng. Tùy theo phương pháp điều khiển được sử dụng, tổ hợp trạng thái các khóa được lựa chọn tương ứng dựa trên hai nguyên tắc cơ bản: không ngắn mạch pha và không hở mạch tải. Đứng trên góc độ thực tiễn, thường chỉ sử dụng 27 trạng thái tổ hợp van (sẽ được trình bày kỹ hơn ở phần sau). 1.1.4 Hoạt động của biến tần ma trận 1.1.4.1 Điện áp đầu ra Biến tần ma trận không sử dụng khâu dự trữ năng lượng trung gian, điện áp đầu ra được tạo ra trực tiếp từ điện áp đầu vào. Điện áp đầu ra được tổng hợp từ chuỗi các lần trích mẫu điện áp đầu vào. Tần số trích mẫu để tổng hợp cần phải lớn hơn rất nhiều tần số của cả đầu vào và đầu ra. Hình 1.2 so sánh dạng điện áp đầu ra giữa biến tần VSI truyền thống và biến tần ma trận. Điện áp đầu ra của VSI là sự lựa chọn giữa hai giá trị cố định là +Udc hoặc –Udc, trong khi đó đầu ra của biến tần ma trận có thể chọn giữa các điện áp đầu vào a, b, c và giá trị đầu vào đó thay đổi theo thời gian, chính đặc điểm này làm giảm sóng hài chuyển mạch.
  • 10. Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công nghiệp 10 (a) (b) Hình 1.2 Điện áp đầu VSI (a) – Điện áp đầu ra MCs (b) 1.1.4.2 Dòng điện đầu vào Tương tự như điện áp đầu ra, dòng điện đầu vào cũng được tạo trực tiếp từ dòng điện đầu ra bằng cách tổng hợp chuỗi các lần trích mẫu dòng điện đầu ra. Dòng điện đầu vào của biến tần ma trận có dạng sin. Phân tích phổ sóng hài cho thấy chỉ tồn tại thành phần sóng hài cơ bản mong muốn và thành phần sóng hài ở tần số chuyển mạch. Hình 1.3 dòng điện đầu vào của biến tần ma trận với tần số chuyển mạch là 2kHz. Ta thấy biên độ của thành phần sóng hài chuyển mạch lớn hơn so với thành phần cơ bản, chính vì thế cần thiết sử dụng lọc đầu vào. Hình 1.3 – Dòng điện đầu vào phân tích phổ Furier
  • 11. Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công nghiệp 11 1.1.4.3 Hệ số công suất đầu vào Hệ số công suất đầu vào có thể điều khiển được là một đặc điểm rất nổi bật của biến tần ma trận, việc điều khiển hệ số công suất đầu vào hoàn toàn riêng biệt không phụ thuộc vào tải. Hình 1.4 biểu diễn điện áp đầu vào, dòng điện tức thời và giá trị trung bình ở tần số chuyển mạch 2kHz. Góc lệch pha giữa dòng điện đầu vào và điện áp đầu vào gần như bằng không, hệ số công suất cos xấp xỉ bằng 1. Hình 1.4 Điện áp và dòng điện đầu vào 1.1.5 Các phần tử cơ bản của MCs Cấu hình cơ bản của biến tần ma trận gồm có 9 khóa hai chiều (bi- direction switch BDS) nối các pha đầu ra A, B, C với các pha điện áp đầu vào a, b, c theo quy tắc nhất định để tạo ra điện áp đầu ra. Bộ lọc LC làm cho dòng đầu vào trở nên liên tục và gần với dạng sin. Mach Clamp có tác dụng bảo vệ quá điện áp, MCs không sử dụng các phần tử phản kháng như tụ điện, điện cảm nào để làm các khâu trung gian dự trữ năng lượng.
  • 12. Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công nghiệp 12 Hình 1.5 Cấu hình cơ bản của biến tần ma trận khi đóng lưới 1.1.5.1 Khóa đóng cắt dẫn hai chiều (BDS) MCs sử dụng các khóa đóng cắt dẫn hai chiều có khả năng dẫn dòng điện theo cả hai chiều tùy theo tín hiệu điều khiển, Hiện nay các nhà sản xuất chưa đưa ra thị trường các khóa bán dẫn dẫn dòng hai chiều nên các phần tử này phải được tạo ra từ các khóa bán dẫn thông thường. Có hai cấu hình phổ biến cho khóa đóng cắt dẫn hai chiều, đó là: sử dụng IGBT mắc Emitter chung nối song ngược (hình) và IGBT mắc Colector chung nối song ngược (hình). Hai IGBT được nối cùng hai diode mắc song ngược để tăng khả năng chịu điện áp ngược đặt lên van. Các diode này cũng phải là các diode nhanh để phù hợp với khả năng đóng cắt nhanh của IGBT. (a) (b) Hình 1.6 – Sơ đồ IGBT lắp E chung (a) – C chung (b)
  • 13. Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công nghiệp 13 Trong các sơ đồ 3 pha vào, 3 pha ra, sơ đồ E chung cần sử dụng 9 nguồn cách ly, mỗi nguồn dùng để điều khiển hai IGBT có chung Emitter (hình 1.7a). Sơ đồ C chung có ưu điểm hơn vì chỉ cần 6 nguồn cung cấp cách ly để điều chỉnh 9 khóa, mỗi nguồn dùng để điều khiển 3 IGBT có Colector chung (hình 1.7b). Sơ đồ lắp C chung có nhược điểm là điện áp điều khiển khác nhau với từng IGBT trên một khóa hai chiều và các van có sự ảnh hưởng lẫn nhau nên ít dùng với các thiết bị có công suất lớn. (a) (b) Hình 1.7 Sơ đồ mạch lưc sử dụng cấu hình E chung (a) – C chung (b) 1.1.5.2 Bộ lọc LC đầu vào Dòng đầu vào bao gồm những xung dòng được tổng hợp từ dòng điện đầu ra, chính sự tổng hợp những đoạn của ba dòng đầu ra gồm thành phần sóng hài cơ bản ở tần số lưới và các thành phần sống hài bậc cao, là bội số của tần số lấy mẫu. Bộ lọc đầu vào cần thiết để làm dòng điện đầu vào liên tục và gần với hình dạng sin. Nói chung khi thiết kế bộ lọc LC đầu vào cần đảm bảo các yêu cầu sau:
  • 14. Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công nghiệp 14  Tạo ra mạch lọc thông thấp với tần số nhỏ hơn tần số đóng cắt.  Tăng tối đa hệ số công suất đầu vào.  Tối thiểu hoá kích thước, trọng lượng của các phần tử L, C với công suất phản kháng yêu cầu.  Đảm bảo tính bền vững của cả hệ thống. Một số cấu hình mạch lọc LC đầu vào đề xuất sử dụng cho biến tần ma trận: Hình 1.8 Mạch lọc LC Điện trở R được đưa vào lúc khởi động có giá trị lớn hơn điện trở tới hạn 2TH L R C  , làm giảm quá áp do cộng hưởng của hai thành phần LC trong mạch lọc gây ra. Các tham số LC được chọn theo sự thỏa hiệp giữa kích thước của bộ lọc, hệ số công suất cos tối đa đầu vào, sụt áp trên điện cảm L để đảm bảo hệ số truyền áp và độ bền vững của hệ thống. 1.1.5.3 Mạch Clamp Để bảo vệ Matrix Converter khỏi các sự cố quá áp, ta có thể sử dụng mạch clamp để tạo ra đường giải phóng năng lượng (free wheeling) cho tải và hạn chế áp đầu vào. Mạch clamp gồm hai cầu chỉnh lưu diode nối với một tụ một chiều Cclamp như hình 1.9.
  • 15. Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công nghiệp 15 Với cầu chỉnh lưu CL1 mắc ở phía đầu vào và cầu chỉnh lưu CL2 mắc ở phía tải, mạch clamp có thể thực hiện hai chức năng bảo vệ sau : Bảo vệ Matrix Converter khỏi hiện tượng quá áp gây ra do nhiễu điện áp lưới. Bảo vệ Matrix Converter khỏi hiện tượng quá áp gây ra do cắt tải đột ngột trong trường hợp xảy ra sự cố Ở trạng thái bình thường, mạch clamp có thể sử dụng để cung cấp một phần năng lượng cho mạch điều khiển (sử dụng một phần năng lượng tích luỹ trên tải). Khi có sự cố xảy ra, mạch clamp sẽ thực hiện chức năng bảo vệ bằng cách nạp năng lượng dư thừa cho tụ Cclamp. Cụ thể là : Với trường hợp quá áp đầu vào, tụ Cclamp sẽ được nạp thông qua cầu diode CL1. Nhờ vậy, điện áp đầu vào không bị tăng vọt. Còn trường hợp cắt tải đột ngột ra khỏi lưới, nếu tải có tính cảm kháng lớn thì sức điện động trên các van rất lớn có thể phá huỷ biến tần. Nhờ có mạch clamp, năng lượng tích luỹ trên tải được giải phóng. 1.2. Quá trình chuyển mạch trong MC 1.2.1 Quy tắc thực hiện quá trình chuyển mạch Để minh họa vấn đề khi chuyển mạch ta xét mạch điện thay thế sau: Hình 1.9 Mạch clamp
  • 16. Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công nghiệp 16 Hình 1.10 Mạch điện tương đương pha a,b Ban đầu khóa S11 đang ở trạng thái đóng và dẫn dòng iA. Khi chuyển mạch tức là S11 mở ra, S21 khóa lại, nếu S11 mở ra truớc tác dụng của điện cảm LL sẽ tạo ra một quá điện áp cả ứng: dI U L dt  (1.1) do dt rất nhỏ nên U rất lớn, điện áp ngược này có thể sẽ đánh thủng các van bán dẫn. Nếu S21 đóng vào trước sẽ tạo ra một dòng ngắn mạch nguồn theo đường 1 N1 N2 2N -L -S11-S21-L -N , dòng ngắn mạch chỉ được giới hạn bởi trở kháng của N1L và N2L . Theo lý thuyết để quá trình chuyển mạch diễn ra mà không xảy ra hiện tượng gián đoạn dòng tải hay ngắn mạch cần thiết phải chuyển mạch một cách đồng thời nhưng không bao giờ đạt được như vậy vì luôn có thời gian trễ của mạch driver và các van bán dẫn. Trong sơ đồ mạch MC không có hệ thống diode ngược như biến tần VSI nên chuyển mạch giữa các van phức tạp và khó khăn hơn. Quá trình chuyển mạch trong MC phải tuân thủ hai nguyên tắc sau:  Không được ngắn mạch phía lưới, nhằm đảm bảo không xảy ra hiện tượng dòng điện lớn phá hủy van.  Không được hở mạch phía tải, nhằm đảm bảo không xảy ra hiện tượng quá điện áp đánh thủng các van bán dẫn.
  • 17. Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công nghiệp 17 1.2.2 Phương pháp chuyển mạch bốn bước (Four steps comutation) Rất nhiều phương pháp chuyển mạch đã được nghiên cứu, trong số đó phương pháp phổ biến nhất là “chuyển mạch bốn bước”, yêu cầu biết thông tin về chiều dòng điện đầu ra. Các bước chuyển mạch được phân tích dưới sơ đồ sau khi thực hiện tác vụ chuyển mạch từ khóa dẫn pha a sang khóa dẫn pha b. Hình 1.11 Sơ đồ mô tả quá trình chuyển mạch Giả sử pha A đang dẫn, cả 2 van SA1 và SA2 đều đang thông để đảm bảo khả năng dẫn theo cả hai chiều. Giả sử dòng điện đang có chiều như hình vẽ. Quá trình chuyển mạch sang pha B sẽ diễn ra theo 4 bước như sau: - Bước 1: Khóa van SA2 để tránh đường ngắn mạch từ pha B sang pha A - Bước 2: Mở van SB1. Do các điôt DA1 và DB1 nên đầu vào không bị ngắn mạch. - Bước 3: Khóa van SA1, lúc này SB1 đã mở, do đó tránh được hiện tượng hở mạch tải. Dòng tải sẽ chuyển từ pha A sang pha B (van SA1 sang SB1) tại bước 2 nếu uB>uA hoặc ở bước 3 nếu uB<uA. - Bước 4: Mở van SB2 để đảm bảo tính chất dẫn 2 chiều của pha B. Quá trình chuyển mạch bốn bước kết thúc.
  • 18. Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công nghiệp 18 Đồ thị quá trình chuyển mạch như sau: Hình 1.12 Đồ thị tín hiệu điều khiển chuyển mạch Thời gian td tương đương với thời gian khóa của một IGBT cỡ 1÷2 µs.
  • 19. Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công nghiệp 19 Chương 2. VẤN ĐỀ ĐIỀU KHIỂN BIẾN TẦN MA TRẬN
  • 20. Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công nghiệp 20 Về thực chất MC là một dạng biến tần trực tiếp nhưng sử dụng các van bán dẫn hai chiều, do đó với quy luật biến điệu thích hợp có thể tạo ra điện áp ra và dòng đầu vào đều có dạng sin với hệ số công suất có thể điều chỉnh được. Trong sơ đồ, MC sử dụng 3x3 khóa bán dẫn hai chiều để nối luân phiên tải vào các pha của điện áp đầu vào. Do bản chất không có khâu trung gian một chiều nên quy luật điều khiển, quy luật biến điệu cho MC rất phức tạp. Về quy luật biến điệu có hai phương pháp chính:  Phương pháp trực tiếp, lần đầu tiên được đưa ra bởi Alesin A. và Venturini M.G (1980), giải mô hình toán học ma trận chuyển cho quá trình biến điệu, từ đó tìm ra được ma trận hệ số biến điệu. Phương pháp này đòi hỏi tính toán phức tạp, chiếm nhiều thời gian của bộ sử lý tín hiệu.  Phương pháp thứ hai áp dụng kỹ thuật biến điệu vector không gian mà nội dung cơ bản là trong các vector chuẩn, ứng với các các tổ hợp van được nối mạch nhất định, chọn các vector phù hợp thỏa mãn các quy luật biến điệu cho cả điện áp đầu ra lẫn dòng điện đầu vào. Kỹ thuật biến điệu vector không gian (Space Vector Modulation-SVM) cho phép giải thích về lý thuyết hệ số biến điệu (xác định tỷ số giữa điện áp đầu ra với điện áp đầu vào), tạo ra dạng sóng hình sin của dòng đầu vào với hệ số công suất (cosφ) điều chỉnh được. Kỹ thuật biến điệu vector không gian có hai hướng thực hiện chính. Thứ nhất, người ta có thể sử dụng phương pháp đã áp dụng rộng rãi cho biến tần có khâu trung gian một chiều, trong đó quá trình biến điệu tiến hành độc lập cho khâu chỉnh lưu, rồi cho khâu nghịch lưu, sau đó kết hợp cả hai quá trình đó lại để ra kết quả chung cho MC. Phương pháp này gọi là biến điệu vector không gian gián tiếp (Indirect Space Vector Modulation-ISVM). Tuy nhiên kỹ thuật biến điệu cho MC có thể được tiến hành trực tiếp trên cơ sở phân tích các tổ hợp đóng cắt của 9 van hai chiều (SVM). Phương pháp này cho phép đưa ra
  • 21. Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công nghiệp 21 được các quy luật biến điệu khác nhau và tính tới các yếu tố ảnh hưởng từ lưới điện như nhiễu trên đường dây do có thành phần thứ tự không hoặc thứ tự ngược trong hệ thống điện áp ba pha. 2.1. Mô hình toán học của biến tần ma trận Cấu hình cơ bản của biến tần ma trận ba pha đầu vào – ba pha đầu ra như sau: Hình 2.1 Cấu hình cơ bản của biến tần ma trận Mô hình biến tần ma trận gồm có 9 khóa SAa …SCc là 9 khóa hai chiều BDS. Mỗi khóa có thể nối hoặc không nối với pha i phía nguồn và pha j phía tải, lựa chọn các trạng thái khóa đóng mở sẽ thay đổi tùy ý điện áp đầu ra của biến tần. Trạng thái đóng, mở của các khóa được định nghĩa như sau: ij ij 0 S mo ( ) 1 S dong ijS t          Như đã phân tích, để không xảy ra hiện tượng quá dòng và quá áp, các tổ hợp khóa cần thỏa mãn điều kiện: - Không ngắn mạch phía lưới. - Không hở mạch phía tải.
  • 22. Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công nghiệp 22 Như vậy ít nhất một khóa trên một cột phải đóng, đồng thời một và chỉ một khóa trên một cột đóng tại một thời điểm. Các điều kiện đó tương đương với:   , , ( ) 1; , ,iji A B C S t j a b c t    - Vector điện áp vào và điện áp ra: ( ) ( ) ( ) A o B C U t U U t U t          ; ( ) ( ) ( ) a i b c U t U U t U t          Mỗi điện áp ra là tổng hợp của ba điện áp vào ( )( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )( ) ( ) aA aA bA cA B aB bB cB b aC bC cCC c U tU t S t S t S t U t S t S t S t U t S t S t S tU t U t                         Hay Uo = S.Ui Trong đó S là ma trận truyền tức thời. - Vector dòng điện vào và dòng điện ra ( ) ( ) ( ) a i b c I t I I t I t          ; ( ) ( ) ( ) A o B C I t I I t I t          Mỗi dòng điện vào là tổng hợp của ba dòng điện ra ( ) ( )( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )( ) a AaA aB aC b bA bB bC B cA cB cC Cc I t I tS t S t S t I t S t S t S t I t S t S t S t I tI t                        Hay Ii = ST .Io Với ST là ma trận chuyển vị của S. Từ các biểu thức , ta thấy có thể thay đổi biên độ và tần số của điện áp ra bằng cách thay đổi trạng thái đóng cắt của các van. 2.2. Phương pháp vector không gian trong biến tần ma trận Sơ đồ cấu trúc của một MC được thể hiện trên hình 2.2. Theo sơ đồ này điện áp đầu ra được tổng hợp từ các điện áp pha đầu vào, dòng tải sẽ do tải quyết định. Có thể thấy rằng khi đó dòng điện đầu vào lại được tổng hợp từ
  • 23. Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công nghiệp 23 dòng điện đầu ra và giá trị sẽ nhỏ nhất nếu góc lệch pha so với điện áp được hiệu chỉnh bằng không. Mục đích của phương pháp biến điệu là tạo ra hệ thống điện áp ba pha ở đầu ra có dạng hình sin, dòng tiêu thụ ở đầu vào cũng có dạng sin với góc pha so với điện áp đầu vào có thể điều chỉnh được. Như vậy lượng đặt cho sơ đồ biến điệu là điện áp đầu ra và góc pha của dòng điện đầu vào. 2.2.1 Xác định vector không gian Như đã biết trong lý thuyết phép biến đổi vector không gian, một hệ thống điện áp ba pha đầu ra có thể được biểu diễn qua một vector quay quanh gốc hệ tọa độ trong hệ tọa độ vuông góc 0αβ như sau: 2 /3 4 /32 ( ) 3 j j o AB BC CAu u e u e u     (2.1) Nếu hệ thống điện áp ra mong muốn là ba pha đối xứng thì có thể biểu diễn chúng như sau: cos( ) 6 2 cos( ) 6 3 2 cos( ) 6 3 AB o o BC o o CA o o u U t u U t u U t                 (2.2) Uo, ωo: giá trị biên độ và tần số góc của điện áp ra mong muốn. Giá trị 6  thể hiện độ lệch pha giữa điện áp dây và điện áp pha. Vector quay cũng có thể biểu diễn như sau: S1 S2 S3 S4 S5 S6 S7 S8 S9 i A i B i C A B C ua ub uc ia ib ic L L L C C C Hình 2.2 Sơ đồ cấu trúc của MC
  • 24. Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công nghiệp 24 0 0( ) ( )6 u ( ) j j t j t o ou t e U e e      (2.3) Vậy vector ou là một vector có độ dài không đổi bằng Uo, quay quanh gốc tọa độ với tốc độ góc bằng ωo. Tương tự điện áp, dòng điện đầu vào có thể được biểu diễn như sau:   ( ) ( )2 /3 4 /32 i ( ) 3 o oj t j tj j o A B C o oi e i e i i t e I e        (2.4)   ( ) ( )2 /3 4 /32 e ( ) 3 i ij t j tj j i a b c i iu e u e u e t e E e        (2.5)   ( ) ( )2 /3 4 /32 i ( ) 3 i ij t j tj j i a b c i ii e i e i i t e I e        (2.6) Các quy luật điều biến sẽ thuận tiện hơn nếu sử dụng vector điện áp dây đầu vào:   ( ) ( ) 2 /3 4 /3 6 6 2 u ( ) 3 i ij t j t j j i ab bc ca i iu e u e u u t e U e              (2.7) Rõ ràng là: 6 u 3e j i ie   (2.8) ia=iA; ib=-ia; ic=0 ia=0; ib=iA; ic=-ib ia=-ic; ib=0; ic=iA abb bcc caa ia=-iA; ib=-ia; ic=0 ia=0; ib=-iA; ic=-ib ia=-ic; ib=0; ic=-iA baa cbb acc ia=iB; ib=-ia; ic=0 ia=0; ib=iB; ic=-ib ia=-ic; ib=0; ic=iB ia=-iB; ib=-ia; ic=0 ia=0; ib=-iB; ic=-ib ia=-ic; ib=0; ic=-iB ia=iC; ib=-ia; ic=0 ia=0; ib=iC; ic=-ib ia=-ic; ib=0; ic=iC ia=-iC; ib=-ia; ic=0 ia=0; ib=-iC; ic=-ib ia=-ic; ib=0; ic=-iC ia A CB ic ib iA iCiB a c b ic ib iA iC iB a c b A CB ic ib iA iCiB a c b ia ia A CB ia A CB ic ib iA iC iB a c b ic ib iA iCiB a c b A CB ic ib iA iC iB a c b ia ia A CB ia A CB ic ib iA iCiB a c b ic ib iA iC iB a c b A CB ic ib iA iCiB a c b ia ia A CB ababab aca ia A CB ic ib iA iCiB a c b ic ib iA iC iB a c b A CB ic ib iA iC iB a c b ia ia A CB cacbcb ia A CB ic ib iA iCiB a c b ic ib iA iCiB a c b A CB ic ib iA iCiB a c b ia ia A CB ia A CB ic ib iA iCiB a c b ic ib iA iCiB a c b A CB ic ib iA iCiB a c b ia ia A CB ccb cbc bba aac bbcaab cca
  • 25. Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công nghiệp 25 Các vector cố định ia A CB ic ib iA iCiB a c b ic ib iA iCiB a c b A CB ic ib iA iCiB a c b ia ia A CB aaa cccbbb Các vector không ia A CB ic ib iA iCiB a c b ic ib iA iCiB a c b A CB ic ib iA iCiB a c b ia ia A CB abc cabbca ia A CB ic ib iA iCiB a c b ic ib iA iCiB a c b A CB ic ib iA iCiB a c b ia ia A CB acb cabbac Các vector quay Hình 2.3 Các tổ hợp van trong matrix converter Từ sơ đồ MC trên hình 2.2 ta hãy xem xét các tổ hợp trạng thái đóng cắt của các van hai chiều. Ở một thời điểm bất kỳ các van hai chiều phải đóng cắt tuân theo hai quy luật sau đây:  Không nối ngắn mạch hai pha đầu vào.  Không hở mạch bất cứ pha nào ở đầu ra. Quy định này là để tránh hiện tượng quá điện áp sinh ra do dòng điện bị ngắt đột ngột. Theo hai quy luật trên đây các tổ hợp van khác nhau được mô tả trên hình 2.3. Việc hình thành các vector ứng với các trạng thái van được mô tả sau đây qua ví dụ đối với các tổ hợp van abb, bcc, caa. Với trạng thái van abb, bcc, caa các vector dòng điện đầu vào có thể tính được như sau:    2 6 , 2 2 2 i 1 3 3 3 j i abb a b c A Ai ai a i i a i e         (2.9)
  • 26. Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công nghiệp 26    2 2 2 , 2 2 2 i 3 3 3 j i bcc a b c A Ai ai a i i a a i e        (2.10)     5 2 2 6 , 2 2 2 i 1 3 3 3 j i caa a b c A Ai ai a i i a i e        (2.11) Với cả 3 trạng thái abb, bcc, caa ta đều có uBC = 0, uCA = -uAB, nên vector điện áp đầu ra tương ứng là:    2 2 6 , , , 2 2 2 u 1 3 3 3 j o abb bcc caa AB BC CA AB ABu au a u u a u e        (2.12) Về độ dài của vector, ta thấy rằng: Trạng thái van Abb Bcc caa uAB = uab ubc uca Điều này nghĩa là vector uo,abb,bcc,caa có hướng không đổi nhưng có biên độ đập mạch theo các điện áp dây đầu vào. Các vector này được biểu diễn trên mặt phẳng toạ độ như trên hình 2.4. Có thể thấy rằng các vector dòng điện đầu vào có biên độ thay đổi theo giá trị dòng đầu ra iA nhưng góc pha không thay đổi, tương ứng bằng 6   , 2  , 5 6  , và cả 3 trạng thái này của các van đều ứng với một vector điện áp ra có góc pha cố định bằng 6  .
  • 27. Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công nghiệp 27 , , ,uo abb bcc caa /6 ,ii bcc     (a) (b) ,ii caa ,ii abb Hình 2.4 Vector không gian điện áp đầu ra (a) và dòng điện đầu vào (b), ứng với các tổ hợp van abb, bcc, caa. Giá trị độ dài các vector và các góc pha được liệt kê tương ứng trong bảng 2.1. Trong 27 trạng thái chỉ ra trong bảng 2.1, các trạng thái ở 6 hàng cuối cùng tương ứng khi các pha đầu ra được nối với các pha đầu vào khác nhau. Trong các trạng thái này vector điện áp đầu ra cũng sẽ là vector điện áp đầu vào và là các vector quay. Các vector này không được sử dụng trong kỹ thuật biến điệu vector không gian vì không có cách nào sử dụng chúng cho quá trình biến điệu. Các vector trong 18 hàng đầu tiên là các vector đáng quan tâm. Đây là các vector có hướng cố định, hay còn gọi là các vector chuẩn. Các vector trong ba hàng tiếp sau 18 hàng trên là các vector không, khi đó các pha đầu ra đều được nối vào cùng một pha đầu vào. Các vector cố định hay các vector chuẩn sẽ xác định thời gian dẫn của các van trong các nhánh của sơ đồ MC, từ đó xác định góc dịnh chuyển của vector quay trong quá trình tổng hợp điện áp ra, kết hợp với vector không xác định biên độ của vector này. Điều này hoàn toàn giống với nguyên lý của kỹ thuật biến điệu bề rộng xung thông thường (Pulse Width Modulation-PWM). Tuy nhiên khác với PWM thông thường, ở đó các vector chuẩn có biên độ không đổi, trong SVM cho MC các vector chuẩn có biên độ thay đổi theo thời
  • 28. Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công nghiệp 28 gian. Chính vì vậy mà kỹ thuật áp dụng cho MC sẽ phức tạp, đòi hỏi tính toán nhiều hơn. Bảng 2.1 - Các tổ hợp van và giá trị của các vector chuẩn tương ứng đối với điện áp ra và dòng điện đầu vào No A B C uAB uBC uCA Uo θo ia ib ic Ii αi 1+ A b B uab 0 -uab 3/2 uab π/6 iA -iA 0 3/2 iA -π/6 1- b a a -uab 0 uab 3/2 uab -5π/6 -iA iA 0 3/2 iA 5π/6 2+ b c c ubc 0 -ubc 3/2 ubc π/6 0 iA -iA 3/2 iA π/2 2- c b b -ubc 0 ubc 3/2 ubc -5π/6 0 -iA iA 3/2 iA -π/2 3+ c a a uca 0 -uca 3/2 uca π/6 -iA 0 iA 3/2 iA -5π/6 3- a c c -uca 0 uca 3/2 uca -5π/6 iA 0 -iA 3/2 iA π/6 4+ b a b -uab uab 0 3/2 uab 5π/6 iB -iB 0 3/2 iB -π/6 4- a b a uab -uab 0 3/2 uab -π/6 -iB iB 0 3/2 iB 5π/6 5+ c b c -ubc ubc 0 3/2 ubc 5π/6 0 iB -iB 3/2 iB π/2 5- b c b ubc -ubc 0 3/2 ubc -π/6 0 -iB iB 3/2 iB -π/2 6+ a c a -uca uca 0 3/2 uca 5π/6 -iB 0 iB 3/2 iB -5π/6 6- c a c uca -uca 0 3/2 uca -π/6 iB 0 -iB 3/2 iB π/6 7+ b b a 0 -uab uab 3/2 uab -π/2 iC -iC 0 3/2 iC -π/6 7- a a b 0 uab -uab 3/2 uab π/2 -iC iC 0 3/2 iC 5π/6 8+ c c b 0 -ubc ubc 3/2 ubc -π/2 0 iC -iC 3/2 iC π/2 8- b b c 0 ubc -ubc 3/2 ubc π/2 0 -iC iC 3/2 iC -π/2 9+ a a c 0 -uca uca 3/2 uca -π/2 -iC 0 iC 3/2 iC -5π/6 9- c c a 0 uca -uca 3/2 uca π/2 iC 0 -iC 3/2 iC π/6 0a a a a 0 0 0 - - 0b b b b 0 0 0 - - 0c c c c 0 0 0 - - a b c b c a c a b a c b b a c c b a
  • 29. Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công nghiệp 29 Các vector cố định hay các vector chuẩn sẽ xác định thời gian dẫn của các van trong các nhánh của sơ đồ MC, từ đó xác định góc dịnh chuyển của vector quay trong quá trình tổng hợp điện áp ra, kết hợp với vector không xác định biên độ của vector này. Điều này hoàn toàn giống với nguyên lý của kỹ thuật biến điệu bề rộng xung thông thường (Pulse Width Modulation-PWM). Tuy nhiên khác với PWM thông thường, ở đó các vector chuẩn có biên độ không đổi, trong SVM cho MC các vector chuẩn có biên độ thay đổi theo thời gian. Chính vì vậy mà kỹ thuật áp dụng cho MC sẽ phức tạp, đòi hỏi tính toán nhiều hơn. Dựa vào các kết qủa tính toán trong bảng 2.1, các vector không gian được biểu diễn hình học như trên hình 2.5, trên đó cũng chỉ ra các tổ hợp van tương ứng. Các vector chuẩn chia mặt phẳng thành 6 góc bằng nhau, mỗi góc phần sáu này gọi là một sector. Các sector được đánh số từ I đến VI. (aba)(bcb)(cac) (bab)(cbc)(aca) (abb)(bcc)(caa) (aab)(bbc)(cca) (baa)(cbb)(acc) (bba)(ccb)(aac) (abb)(bab)(bba) (cbb)(bcb)(bbc) (acc)(cac)(cca) (bcc)(cbc)(ccb) (baa)(aba)(aab) (caa)(aca)(aac) I IIIII IV V VI VI I IIIII IV V uo1uo 2uo o iii 2ii 1ii i i 4-,5-,6- 1+,2+,3+ 7-,8-,9- 7+,8+.9+ 1-,2-,3- 4+,5+,6+ 1+,4+,7+ 2+,5+,8+ 3+,6+,9+ 1-,4-,7- 3-,6-,9- 2-,5-,8-     ei (a) (b) Hình 2.5 Vector không gian điện áp ra (a) và vector không gian dòng điện vào (b) 2.2.2 Tổng hợp vector điện áp ra và vector dòng điện vào Với một vector điện áp đầu ra có vị trí bất kỳ trên mặt phẳng, đang ở trong một góc phần sáu nào đó, ta có thể tổng hợp vector này từ hai vector
  • 30. Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công nghiệp 30 thành phần có hướng theo hai vector biên chuẩn của góc phần sáu đó. Ví dụ, trên hình 2.5, vector uo đang ở trong góc phần sáu thứ I, ta có uo = uo1 + uo2. Dễ dàng tính được độ dài các vector thành phần như sau: 01 02 2 sin sin 3sin 3 2 sin sin 3 3 3sin 3 o o o o o o o o U U U U U U                                      (2.13) o là góc xác định vị trí tương đối của vector uo trong góc phần sáu. Mỗi vector thành phần này có thể được xác định nhờ hai vector trên cùng hướng vector biên chuẩn. Ví dụ, uo1 có thể được xác định nhờ hai trong sáu tổ hợp abb, bcc, caa, và baa, cbb, acc. uo2 có thể được xác định nhờ hai trong sáu tổ hợp aba, bcb, cac, và bab, cbc, aca. Việc lựa chọn sử dụng vector điện áp chuẩn đầu vào nào sẽ phụ thuộc vào vị trí của vector dòng điện đầu vào so với các vector chuẩn dòng đầu vào. Với một vector dòng điện đầu vào có vị trí bất kỳ, đang trong một góc phần sáu nào đó, có thể tổng hợp ii = ii1 + ii2, trong đó ii1, ii2 là hai vector tựa trên hai vector dòng điện biên chuẩn của góc phần sáu tương ứng. Mỗi vector thành phần này lại cũng có thể được điều chế nhờ hai vector dòng điện cùng hướng nhưng ngược chiều nhau. Ví dụ trên hình 2.5, vector dòng đang ở góc phần sáu thứ I, kết hợp với yêu cầu cần điều chỉnh hai vector điện áp uo1, uo2 với hai vector dòng điện ii1, ii2 ta cần dùng 4 vector ứng với các tổ hợp van acc, caa, abb và baa. Như vậy uo1 được điều chế nhờ 1+, 3-, uo2 nhờ 4-, 6+, ii1 nhờ 3-, 6+, ii2 nhờ 1+, 4-. 2.2.3 Xác định các hệ số biến điệu Bằng những tính toán lý thuyết dựa vào sơ đồ biểu diễn các vector không gian ta rút ra công thức tính các hệ số điều biến d1, d3, d4, d6 như sau: 1 sin sin 2 3 cos3 o i o i i U d U           (2.14)
  • 31. Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công nghiệp 31 3 sin sin2 cos3 o o i i i U d U     (2.15) 4 sin sin 2 3 3 cos3 o i o i i U d U                   (2.16) 6 sin sin 2 3 cos3 o i o i i U d U           (2.17) Giá trị tuyệt đối của các hệ số điều biến d1, d3, d4, d6 thể hiện thời gian đóng điện tương đối của các vector được sử dụng trong mỗi khoảng thời gian của chu kỳ lấy mẫu Ts. Các vector không được sử dụng để hoàn tất một chu kỳ lấy mẫu. 1 3 4 6 ; ; ; . abb s acc aba aca t d T t d T t d T t d T     (2.18) Để quy luật biến điệu có thể thực hiện được tổng các giá trị tuyệt đối của các thời gian tương đối phải nhỏ hơn một: 1 3 4 6 1d d d d    (2.19) Bằng cách xét tương tự ta có thể suy ra cách thức dung các vector điện áp chuẩn để điều chế đồng thời các vector điện áp đầu ra và các vector dòng điện đầu vào ở vị trí bất kỳ. Áp dụng (2.19) cho các công thức (2.14), (2.15), (2.16), (2.17), có thể suy ra: 3 | cos | 2 o i iU U  (2.20) Công thức 2.20 chứng tỏ biên độ lớn nhất điện áp ra có thể đạt được là 3 2 , gọi là hệ số truyền áp, 0 1m  :
  • 32. Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công nghiệp 32 3 2 o i U U m  (2.21) Trong điều kiện lý tưởng để đạt hệ số công suất bằng một, (2.21) chứng tỏ giới hạn của tỷ số truyền áp trong Matric Converter là √3 / 2 xấp xỉ 0.866 2.2.3.1 Trường hợp hệ số công suất gần lý tưởng Quy luật điều khiển trong trường hợp gần lý tưởng, với hệ số công suất đầu vào xấp xỉ bằng một được thực hiện sử dụng các biểu thức (2.14),…, (2.17), trong đó coi i = 0. Vectơ không gian trên hình 2.4, o , i sẽ là sự thay đổi của góc pha điện áp ra và dòng điện vào trong mỗi góc phần sáu trên mặt phẳng tọa độ. Trong bảng 2.2 liệt kê các tổ hợp van đóng cắt được lựa chọn theo vị trí của vectơ điện áp ra và vectơ dòng điện vào trong các góc phần sáu tương ứng. Giới hạn (2.21) trở thành 3 2 o iU U .Coi 3 2 iU là biên độ lớn nhất mà điện áp ra có thể đạt được, gọi tỷ số (2.22) là hệ số truyền áp, 0<m<1. 3 2 o i U U (2.22)
  • 33. Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công nghiệp 33 Bảng 2.2: Thứ tự thực hiện các vector chuẩn Đánh số lại các hệ số biến điệu liên tục, có thể tính toán d1, …, d4 chỉ phụ thuộc m mong muốn mà không cần tính toán các giá trị biên độ oU , iU như (2.23). 1 2 3 4 0 1 2 3 4 sin sin 3 sin sin sin sin 3 3 in sin 3 1 o i o i o i o i d m d m d m d m d d d d d                                               (2.23) a. Thứ tự thực hiện các vectơ
  • 34. Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công nghiệp 34 Mặc dù thứ tự thực hiện các vectơ trong một chu kỳ biến điệu Ts có thể là tùy ý, tuy nhiên trật tự thực hiện các vectơ có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Trật tự thực hiện này ảnh hưởng đến: - Số lần chuyển mạch của các van trong một chu kỳ biến điệu, - Hệ số méo phi tuyến của dòng đầu ra. Số lần chuyển mạch xác định tổn thất trên van trong quá trình chuyển mạch, cần phải giảm thiểu. Để quá trình chuyển mạch diễn ra ổn định, tốt nhất là mỗi lần có yêu cầu chuyển mạch chỉ có một cặp khóa hai chiều BDS phải đóng cắt. Để dòng đầu ra có dạng gần sin nhất phải áp dụng quy luật biến điệu PWM đối xứng. Từ các yêu cầu trên đây và phân tích các tổ hợp van được lựa chọn trong các sector, trật tự thực hiện các vectơ phải tuân theo quy luật sau: - Cho hai góc phần sáu có tổng là một số chẵn, nửa chu kỳ biến điệu chuyển mạch theo trật tự: d1 -> d3 -> d4 -> d2 -> d0 ... (2.24) - Cho hai góc phần sáu có tổng là một số lẻ, nửa chu kỳ biến điệu chuyển mạch theo trật tự: d3 -> d1 -> d2 -> d4 -> d0 ... (2.25) Thứ tự chuyển mạch này được chỉ ra trong cột cuối cùng của bảng 2.3. 2.2.3.2 Thực hiện quy luật biến điệu Quy luật biến điệu cho MC bao gồm các bước: 1. Xác định vị trí của vectơ điện áp đầu ra mong muốn và vectơ dòng điện đầu vào trên mặt phẳng tọa độ trong các góc phần sáu. 2. Tính toán thời gian đóng điện tương đối của các vectơ được sử dụng d1, d2, d3, d4 , d0, theo công thức (2.23). 3. Lựa chọn các tổ hợp van và thứ tự các vectơ chuẩn được sử dụng theo một trật tự lôgic như trong bảng 2.3.
  • 35. Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công nghiệp 35 4. Xuất các tín hiệu điểu khiển ra mạch ngoài 2.2.4 Xác định vị trí vector không gian Việc xác định vị trí của vectơ không gian trên mặt phẳng tọa độ có vai trò quan trọng vì nó xác định tính chính xác của thuật toán điều khiển. Vị trí của vectơ cũng xác định vị trí tức thời của các góc i , o . Vectơ không gian điện áp ra thường được cho dưới dạng hai tọa độ trên mặt phẳng 0αβ (Uα, Uβ). Khi đó góc pha được xác định theo (2.26). o U arctg U     (2.26) Việc tính toán theo arctg đòi hỏi rất nhiều thời gian từ CPU, vì vậy cần tránh tính toán thực tiếp góc o theo (2.26). Vị trí của vectơ không gian có thể được xác định theo tọa độ bằng cách sử dụng thuật toán vòng khóa pha PLL. Kết quả mô phỏng phương pháp điều biến vector không gian trực tiếp SVM Sơ đồ mô phỏng thực hiện với điện áp vào 220V, 50Hz, tải R = 2Ω, L = 1mH, hệ số truyền áp bằng 3 2 , tần số điện áp ra of = 100Hz. Tần số cắt mẫu PWM f = 5kHz. Các kết quả cho thấy dòng điện ngay đầu vào biến tần có dạng là các xung dòng với các sóng cơ bản hầu như trùng pha với điện áp đầu vào. Dạng điện áp đầu ra là các xung áp lặp lại các giá trị của điện áp dây đầu và, hầu như không có quá áp chính tỏ tính đúng đắn của logic điều khiển chuyển mạch.
  • 36. Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công nghiệp 36 Hình 2.6 Mô hình mô phỏng MCs theo phương pháp SVM Hình 2.7 Mô hình thuật toán SVM trên MATLAB/SIMULINK
  • 37. Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công nghiệp 37 Mạch điều khiển bao gồm khối đồng bộ điện áp vào, đầu ra là các góc i và chỉ số góc phần sáu của vector dòng điện vào. Khối phase O có lượng đặt là tần số of , đầu ra là góc pha o . Qua các phép tính ra thời gian đóng cắt 0d , 1d , 2d , 3d , 4d . Các giá trị tính được sẽ đưa đến khối biến điệu PWM – bản chất là khối xung tam giác để tạo ra các xung có độ mở tương ứng. Kết hợp với các tín hiệu chỉ số góc phần sáu để tạo ra tín hiệu điều khiển đưa đến khối mô phỏng mạch lực. Hình 2.10 Điện áp đầu vào và dòng điện đầu vào Hình 2.11 Điện áp đầu vào và dòng điện đầu vào khi sử dụng mạch lọc Hình 2.12 Điện áp đầu ra và dòng điện đầu ra Hình 2.13 Điện áp đầu ra và dòng điện đầu ra khi sử dụng mạch lọc 2.3. Kết luận Qua phân tích lý thuyết và các kết quả thu được từ mô phỏng cho thấy Matrix Converter là một loại bộ biến đổi có các tính năng ưu việt, tuy nhiên
  • 38. Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công nghiệp 38 vấn đề điều khiển chúng lại phức tạp hơn rất nhiều so với các biến tần PWM thông thường. Tuy vậy khả năng thực hiện MC là hoàn toàn có thể với việc ứng dụng vi điều khiển và các mạch logic lớn lập trình được. Mô hình mô phỏng ở đây được xây dựng bám sát khả năng thực hiện chúng bằng các phương tiện mới nhất hiện hành, từ mạch lực đến mạch điều khiển. Điều này sẽ giúp ích rất nhiều cho bước nghiên cứu tiếp theo là xây dựng mô hình thực tế. Chương 3. HỆ TRUYỀN ĐỘNG BIẾN TẦN MA TRẬN – ĐỘNG CƠ KHÔNG ĐỒNG BỘ SỬ ĐIỀU KHIỂN TRỰC TIẾP MOMEN
  • 39. Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công nghiệp 39 3.1. Phương pháp điều khiển trực tiếp momen DTC truyền thống Phương pháp DTC cho phép điều khiển trực tiếp mômen điện từ bởi một nguyên lý đơn giản 3 . .sin 2 p s s m r s p M i K      Hình 3.1 - Điều khiển mômen bằng cách quay từ thông stato Vector từ thông rôto thường biến thiên chậm hơn vector từ thông stato, do đó có thể đạt được giá trị mômen yêu cầu bằng cách quay vector từ thông stato càng nhanh càng tốt theo hướng nào đó, làm thay đổi nhanh góc δ, gọi là góc mômen. Để điều khiển vị trí của vector từ thông stato ψS, ta điều khiển vector điện áp stato Us bằng cách thay đổi trạng thái đóng cắt các van. Hình 3.2 là sơ đồ phương pháp DTC truyền thống. Các giá trị đặt của biên độ từ thông stato và của mômen được so sánh với các giá trị thực của chúng. Các giá trị sai lệch được đưa vào các bộ điều khiển hai vị trí và ba vị trí. Dựa vào đầu ra của 2 bộ điều khiển này kết hợp với vị trí sector từ thông stator, người ta chọn ra vector điện áp theo bảng 2.1.
  • 40. Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công nghiệp 40 Hình 3.2 Phương pháp DTC truyền thống với biến tần nguồn áp Bảng 3.1 - Bảng chọn vector điện áp DTC cơ bản
  • 41. Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công nghiệp 41 Hình 3.3 Vector điện áp ra trong biến tần nguồn áp và biến thiên từ thông stator tương ứng Dựa vào vector điện áp đã chọn ta sẽ thu được trạng thái đóng mở tương ứng của các van bán dẫn. Phương pháp DTC có ưu điểm là cấu trúc đơn giản, khối lượng tính toán ít, đáp ứng mômen nhanh. 3.2. Hệ truyền động MC – DTC Hình 2.4 là sơ đồ cấu trúc của hệ truyền động biến tần ma trận điều khiển trực tiếp mômen MC-DTC. Ngoài các yêu cầu với như với hệ DTC truyền thống, hệ MC-DTC còn cần thêm yêu cầu đảm bảo dòng vào sin, bám điện áp lưới để hệ số công suất cosφ tiến tới 1. Do đó hệ MC DTC còn có thêm bộ điều khiển hai vị trí sinφ để điều khiển dòng vào. Như vậy để điều khiển bảng chọn trạng thái đóng cắt các van cần có các thông tin sau: - Hai tín hiệu điều khiển như phương pháp DTC truyền thống : o CT là đầu ra của bộ điều khiển mômen ba vị trí  -1 : giảm mômen  0 : giữ nguyên mômen  1 : tăng mômen o Cψ là đầu ra của bộ điều khiển từ thông hai vị trí  -1 : giảm từ thông  1 : tăng từ thông
  • 42. Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công nghiệp 42 Hình 3.4 Sơ đồ cấu trúc hệ MC - DTC - Tín hiệu điều khiển thứ ba Cφ là đầu ra của bộ điều khiển sinφ để đảm bảo dòng điện đầu vào bám lấy điện áp lưới  -1 : dịch pha sang phải ( ứng với φ < 0)  1 : dịch pha sang trái ( ứng với φ > 0) - Vị trí của vector từ thông stator ψS và vector điện áp đầu vào Ui. Từ các thông tin trên ta xác định được trạng thái đóng cắt van thông qua bảng chọn MC-DTC. Bảng chọn các vector trong MC-DTC là sự kết hợp giữa bảng chọn các vector trong sơ đồ DTC cơ bản với bảng chọn của MC-DTC. Các ký hiệu ±1, ±2, ±3… là các tổ hợp trạng thái van có thể có trong MC.
  • 43. Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công nghiệp 43 (a) (b) Hình 3.5 - Đồ thị vector từ thông stato ψS (a) và vector dòng điện đầu vào Ii (b) Bảng 3.2 - Bảng chọn DTC cơ bản và bảng chọn MC-DTC
  • 44. Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công nghiệp 44 Giả sử ta chọn được vector điện áp ra là V1, như vậy ta chỉ xem xét các trạng thái van ±1, ±2, ±3. Vì biên độ và hướng của vector điện áp ra phụ thuộc vào vector điện áp vào nên chúng ta sẽ chọn những vector có cùng hướng với V1 và có biên độ lớn nhất. Nếu vector điện áp vào đang nằm trong sector , ta sẽ sử dụng các trạng thái -3 và +1. Nếu sinφ dương nghĩa là vector Ii chậm pha hơn Ei, như vậy cần dùng trạng thái -3. Nếu sinφ âm nghĩa là vector Ii nhanh pha hơn Ei, cần dùng trạng thái +1. Tương tự đối với các trường hợp khác. Khi vector điện áp ra chọn là V0 hoặc V7 thì chọn các tổ hợp vector 0 của MC sao cho số van chuyển mạch là ít nhất để giảm tổn hao trong quá trình chuyển mạch. Như vậy để thực hiện thuật toán MC-DTC ta cần thực hiện các nhiệm vụ sau: + Tính momen + Tính từ thông + Xác định vị trí từ thông + Điều khiển dòng vào Để thực hiện được các nhiệm vụ này cần phải + Đo dòng đầu ra + Đo điện áp đầu vào + Đồng bộ điện áp lưới Các phương pháp đồng bộ khác nhau có hiệu quả khác nhau đối với hệ số truyền điện áp, độ méo phi tuyến của dòng điện và tổn thất trên van trong quá trình chuyển mạch. Có hai khả năng đồng bộ là đồng bộ theo điện áp dây lớn và đồng bộ theo điện áp dây nhỏ. Để có tỉ số truyền áp cao nhất ta sử dụng phương pháp đồng bộ theo điện áp dây lớn (hình 2.6a).
  • 45. Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công nghiệp 45 (a) (b) Hình 3.6 - Đồng bộ điện áp (a) Đồng bộ theo điện áp dây lớn (b) Đồng bộ theo điện áp dây nhỏ + Ước lượng vector điện áp ra từ điện áp đầu vào và trạng thái các van ( )( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )( ) ( ) aA aA bA cA B aB bB cB b aC bC cCC c U tU t S t S t S t U t S t S t S t U t S t S t S tU t U t                         Hay Uo = S.Ui + Tổng hợp dòng điện đầu vào từ dòng điện đầu ra và trạng thái các van ( ) ( )( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )( ) a AaA aB aC b bA bB bC B cA cB cC Cc I t I tS t S t S t I t S t S t S t I t S t S t S t I tI t                        Hay Ii = ST .Io + Tính vector từ thông stato và vị trí của nó  . .s s s sU I R dt   + Tính toán mômen a)  3 . . . 2 P S S S SM P I I     
  • 46. Đại Học Bách Khoa Bộ môn Tự động hóa công nghiệp 46 Việc kết hợp MC-DTC mang lại hiệu quả cao vì những yêu cầu về tính toán là tối thiểu nhưng vẫn đảm bảo các đặc tính của hệ truyền động. Điều này hứa hẹn những ứng dụng thực tế của hệ thống này.