SlideShare a Scribd company logo
1 of 83
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 1
TẢI MIỄN PHÍ KẾT BẠN ZALO:0917 193 864
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864
MAIL: BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 2
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Đối với Đảng và Nhà nước ta, thuế vừa là một nguồn thu chủ yếu vào ngân sách
Nhà nước, vừa là công cụ tài chính quan trọng giúp Nhà nước điều hành, quản lý, điều
tiết nền kinh tế vĩ mô nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong
điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển và ngày càng hội nhập gần hơn với nền kinh
tế thế giới thì việc quản lý để đảm bảo được nguồn thu thuế phù hợp với quy mô của
nền kinh tế là một vấn đề rất cần thiết và cấp bách.
Kiểm tra thuế là một khâu quan trọng trong việc quản lý nguồn thu thuế từ các đối
tượng nộp thuế. Mục đích của kiểm tra thuế là phát hiện các trường hợp sai phạm pháp
luật về thuế, sai sót và gian lận thuế nhằm hạn chế mức thấp nhất tình trạng thất thu về
thuế cho Nhà nước, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế cho các đối tượng nộp
thuế và cho người thi hành công vụ trong ngành thuế. Ngoài ra, việc kiểm tra còn nhằm
phát hiện các nội dung không phù hợp trong các văn bản pháp luật về thuế với thực tiễn
nhằm kiến nghị các cơ quan chức năng sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống thuế.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện đang chiếm gần 90% trong cơ cấu kinh tế
theo quy mô và có đóng góp lớn cho ngân sách Nhà nước. Mặt khác, hiện nay các
hành vi trốn thuế, lách thuế của các đối tượng sản xuất kinh doanh vẫn tiếp tục diễn ra.
Trong bối cảnh như vậy thì việc nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế đối với các
doanh nghiệp nhỏ và vừa là rất cần thiết.
Chính vì vây, em lựa chọn đề tài “ Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Huế” để qua đó có được những hiểu
biết về công tác kiểm tra thuế, cũng như góp phần nhỏ trong việc khẳng định vai trò
quan trọng của quy trình quản lý thuế, đặc biệt là công tác kiểm tra thuế tại Chi cục
thuế. Từ đó, đưa ra một số giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm nâng cao chất
lượng công tác này tại Chi cục thuế Thành phố Huế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn thành phố Huế.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 3
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá lý thuyết về thuế và công tác kiểm tra thuế.
- Tìm hiểu quy trình kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa mà Chi
cục thuế thành phố Huế đang áp dụng.
- Đánh giá được công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Chi cục thuế thành phố Huế.
- Tìm hiểu, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế đối
với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế Thành phố Huế.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác kiểm tra thuế trong quy trình quản lý thuế tại
Chi cục thuế Thành phố Huế.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Huế.
- Phạm vi thời gian: Trong thời gian từ năm 2010 đến năm 2012.
4. Nội dung nghiên cứu
Với phạm vi đó, trọng tâm của vấn đề nghiên cứu là công tác kiểm tra thuế đối
với các DNNVV. Trên cơ sở phân tích kết quả thu thuế, kết quả công tác kiểm tra từng
năm để tìm ra ưu, nhược điểm của công tác này và tác động của các chính sách thuế
đến số thu NSNN và phát triển kinh tế, thực hiện công bằng xã hội. Đồng thời đề xuất
các giải pháp để thực hiện tốt công tác kiểm tra thuế và quản lý chặt chẽ đối tượng nộp
thuế là các DNNVV trên địa bàn thành phố Huế trong thời gian tới.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này được sử dụng để tổng
hợp lý luận và lý thuyết làm cơ sở để tìm hiểu thực trạng công tác kiểm tra thuế đối
với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Phương pháp nghiên cứu tài liệu được sử dụng chủ
yếu trong chương 1.
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu:
+ Số liệu thứ cấp: là các số liệu thu thập từ các báo cáo của Chi cục thuế, niên giám
thống kê, báo cáo tài liệu, các thông tin đã được công bố trên báo chí, tạp chí, website
ngành thuế. Các số liệu này được sử dụng chủ yếu trong chương 2 để đánh giá thực trạng
công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Huế.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 4
+ Số liệu sơ cấp: Tham khảo ý kiến chuyên gia bằng cách phỏng vấn một số cán
bộ thuế có kinh nghiệm tại Chi cục thuế Thành phố Huế.
- Phương pháp xử lý số liệu:
+ Thống kê mô tả.
+ So sánh tổng hợp và phân tích.
Các phương pháp này được dùng để mô tả, phân tích các lượng chỉ tiêu liên quan
đến công tác kiểm tra thuế trong điều kiện thời gian và không gian cụ thể.
6. Kết cấu của để tài
Kết cấu của đề tài gồm có 3 phần:
- Phần 1: Đặt vấn đề.
- Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu, gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về thuế và công tác kiểm tra thuế.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế Thành phố Huế.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại
Chi cục thuế thành phố Huế.
- Phần 3: Kết luận và kiến nghị.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 5
PHẦN 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ VÀ KIỂM TRA THUẾ
1.1 Những vấn đề cơ bản về thuế
1.1.1 Khái niệm thuế
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, là công cụ điều tiết và là cơ
sở đảm bảo công bằng xã hội, thúc đẩy cạnh tranh phát triển. Sự phát triển hay suy
thoái của một quốc gia phụ thuộc rất nhiều vào chính sách thuế của quốc gia đó. Nước
ta đã và đang chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hệ
thống thuế cũng ngày càng được hoàn thiện hơn.
Thuế ra đời là một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển
của Nhà nước. Để duy trì sự tồn tại của mình, Nhà nước cần có những nguồn tài chính
để chi tiêu, trước hết là chi cho việc duy trì và củng cố bộ máy quản lý Nhà nước; chi
cho các công việc thuộc chức năng của Nhà nước như: quốc phòng, an ninh, chi cho
xây dựng và phát triển các cơ sở hạ tầng; chi cho các vấn đề về phúc lợi công cộng, về
sự nghiệp, về xã hội trước mắt và lâu dài.
Để có nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu thường xuyên, Nhà nước dùng
quyền lực chính trị buộc dân phải đóng góp một phần thu nhập của mình cho Ngân
sách Nhà nước. Đây chính là hình thức cơ bản nhất để huy động tập trung nguồn tài
chính cho Nhà nước. Hình thức đóng góp đó chính là Thuế. [1]
Như vậy, Thuế luôn luôn gắn chặt với sự ra đời và phát triển của Nhà nước. Bản
chất của Nhà nước quy định bản chất giai cấp của thuế.
Ở nước ta hiện nay khi hình thành quỹ tiền tệ tập trung, Nhà nước thực hiện chức
năng quản lý và xây dựng kinh tế thông qua việc kiến thiết, xây dựng, phát triển cơ sở
hạ tầng và các công trình phúc lợi xã hội khác thì người nộp thuế thông qua đó đựơc
hưởng một phần kết quả nộp thuế của mình. Như vậy thuế ở nước ta luôn luôn là một
khoản thu bắt buộc, không được hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế nhưng họ được
gián tiếp hưởng lợi do chính sách đầu tư, phát triển của Nhà nước cho các công trình
phúc lợi xã hội khác nhau.
1.1.2 Đặc điểm của thuế
Thứ nhất, tính cưỡng chế và tính pháp lý cao
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 6
Đặc điểm này được thể chế hóa trong hiến pháp của mỗi quốc gia.Trong các
quốc gia, việc đóng thuế cho Nhà nước được coi là một trong những nghĩa vụ bắt buộc
của các tổ chức kinh tế và công dân cho Nhà nước. Các tổ chức kinh tế và công dân
thực hiện nghĩa vụ thuế theo các Luật thuế cụ thể được cơ quan quyền lực tối cao ở
quốc gia đó quy định phù hợp với các hoạt động và thu nhập của từng tổ chức kinh tế
và công dân. Tổ chức hoặc cá nhân nào không thực hiện nghĩa vụ thuế của mình, tức
là họ đã vi phạm Luật pháp của quốc gia đó.[2]
Đặc điểm này phân biệt sự khác nhau giữa thuế với các khoản đóng góp mang
tính tự nguyện cho NSNN và thuế đối với các khoản vay mượn của Chính phủ.
Tuy nhiên, cũng cần phải hiểu rằng thuế là biện pháp tài chính mang tính chất bắt
buộc của Nhà nước, nhưng sự bắt buộc đó được xác lập dựa trên nền tảng của các vấn
đề kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và quan hệ kinh tế thế giới.
Thứ hai, thuế là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp
Khác với các khoản vay, Nhà nước thu thuế từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân
nhưng không phải hoàn trả lại trực tiếp cho người nộp thuế sau một khoảng thời gian
với một khoản tiền mà họ đã nộp vào NSNN. Số tiền thuế thu được, Nhà nước sẽ sử
dụng cho các chi tiêu công cộng, phục vụ cho nhu cầu của Nhà nước và mỗicá nhân
trong xã hội. Mọi cá nhân, người nộp thuế cho Nhà nước cũng như người không nộp
thuế, người nộp nhiều cũng như người nộp ít, đều bình đẳng trong việc nhận được các
phúc lợi công cộng từ phía Nhà nước, được tính toán không dựa trên khối lượng lợi
ích công cộng họ nhận được mà dựa trên những hoạt động cụ thể và thu nhập của họ.
Đặc điểm này cũng phân biệt giữa thuế với phí và lệ phí.[2]
1.1.3 Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường
1.1.3.1 Thuế là công cụ tập trung chủ yếu nguồn thu cho Ngân sách Nhà Nước
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu từ nội bộ
nền kinh tế quốc dân. Thuế là công cụ quan trọng nhất để phân phối lại các thu nhập
theo đường lối xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Đặc biệt trong tình hình hiện nay,
nguồn thu từ nước ngoài đã giảm nhiều, kinh tế đối ngoại chịu sức ép của quan hệ “mua
bán sòng phẳng”,“có vay, có trả”, thuế phải là công cụ quan trọng góp phần tích cực
giảm bội chi Ngân sách, giảm lạm phát, ổn định kinh tế - xã hội, chuẩn bị điều kiện và
tiền đề cho việc phát triển đất nước lâu dài. Thuế phải trở thành nguồn thu chủ yếu, bộ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 7
phận cơ bản của nền tài chính quốc gia lành mạnh. Với nền kinh tế nhiều thành phần, hệ
thống thuế được áp dụng thống nhất giữa các thành phần kinh tế. Thuế phải bao quát
được hầu hết các hoạt động kinh doanh, các nguồn thu nhập trong xã hội …[3]
1.1.3.2 Thuế tham gia vào việc điều tiết kinh tế vĩ mô
Thông qua việc xây dựng đúng đắn cơ cấu và mối quan hệ giữa các sắc thuế, việc
xác định hợp lý người nộp thuế, đối tượng đánh thuế, thuế suất, chế độ miễn giảm,
phương pháp quản lý thu thuế dựa trên cơ sở hạch toán kế toán đầy đủ, chính xác, thuế
là công cụ điều tiết đối với thu nhập của các tầng lớp xã hội thể hiện trên hai mặt:
khuyến khích, nâng đỡ những hoạt động kinh doanh cần thiết làm ăn có hiệu quả; đồng
thời thu hẹp, kìm hãm những ngành nghề, mặt hàng cần hạn chế sản xuất, hạn chế tiêu
dùng theo hướng tiết kiệm, chống lãng phí. Thuế còn khuyến khích việc bỏ vốn đầu tư
phát triển sản xuất, khuyến khích các cơ sở kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế
cạnh tranh bình đẳng trước pháp luật... Thuế thúc đẩy mở rộng thị trường một cách
lành mạnh, vừa khuyến khích giao lưu hàng hoá, vừa đấu tranh hạn chế mua bán lòng
vòng qua nhiều khâu trung gian, đầu cơ tích trữ để hưởng chênh lệch giá.[2]
1.1.3.3 Thuế là công cụ để điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong
phân phối
Hệ thống thuế được áp dụng thống nhất giữa các ngành nghề, các thành phần
kinh tế, các tầng lớp dân cư theo nguyên tắc đảm bảo công bằng và bình đẳng trong
làm nghĩa vụ và quyền lợi. Sự bình đẳng và công bằng được thể hiện thông qua chính
sách động viên giống nhau (thuế suất) giữa các tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành
phần kinh tế cùng hoạt động trong một lĩnh vực, bảo đảm sự công bằng và bình đẳng
về quyền lợi và nghĩa vụ với mọi công dân, không có những đặc quyền, đặc lợi cho bất
cứ đối tượng nào. Thuế kích thích mọi công dân, doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật, đầu tư
vốn, đầu tư chất xám, làm ăn giỏi và có thu nhập cao một cách chính đáng.
1.1.3.4 Thuế còn là công cụ để kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh
Vai trò này được xuất hiện chính do quá trình tổ chức thực hiện thuế trong thực
tế. Để thu được thuế và thực hiện đúng các Luật thuế đã được ban hành, cơ quan thuế
và các cơ quan liên quan phải bằng mọi biện pháp nắm vững số lượng, quy mô các cơ
sở sản xuất kinh doanh, ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh, mặt hàng họ được phép
kinh doanh. Từ công tác thu thuế mà cơ quan thuế sẽ phát hiện những việc làm sai trái,
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 8
vi phạm Luật của các cá nhân, các đơn vị sản xuất kinh doanh, hoặc phát hiện ra
những khó khăn mà họ gặp phải để giúp đỡ họ tìm biện pháp tháo gỡ. Như vậy, do
công tác quản lý thu thuế mà có thể kết hợp kiểm tra, kiểm soát toàn diện các mặt
hàng, hoạt động của các cơ sở kinh tế đảm bảo thực hiện tốt quản lý Nhà nước về mọi
mặt của đời sống kinh tế - xã hội.[2]
1.1.4 Bản chất của thuế
Thuế là một phạm trù kinh tế đồng thời cũng là một phạm trù lịch sử, thuế luôn
luôn gắn chặt với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước.
Thuế là một công cụ tài chính của Nhà nước, được sử dụng để hình thành nên
quỹ tiền tệ tập trung nhằm sử dụng cho mục đích công cộng.
Bản chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong, vốn có của thuế.
Những đặc điểm đó là:
Thuế luôn luôn gắn liền với quyền lực Nhà nước. Thuế là nghĩa vụ cơ bản của
công dân đã được quy định trong Hiến Pháp; thuế là một phần thu nhập của các tầng
lớp dân cư bắt buộc phải nộp cho Nhà nước; thuế là một hình thức chuyển giao thu
nhập không mang tính chất hoàn trả trực tiếp.
1.1.5 Chức năng của thuế
Thuế là một phạm trù tài chính, nó biểu hiện những thuộc tính chung vốn có của
các quan hệ tài chính. Tuy nhiên thuế cũng có những đặc trưng, hình thức vận động và
các chức năng riêng bắt nguồn từ tổng thể các mối quan hệ tài chính.
Căn cứ vào nội dung cùng với quá trình ra đời, tồn tại và phát triển của thuế,
chúng ta thấy rằng thuế thực hiện các chức năng sau đây:
- Chức năng phân phối và phân phối lại: là chức năng cơ bản, đặc thù của thuế.
Ngay từ lúc ra đời thuế là phương tiện dùng để động viên nguồn tài chính vào ngân
sách Nhà nước (có ở tất cả các kiểu Nhà nước).Về mặt lịch sử, chức năng huy động
nguồn tài chính là chức năng đầu tiên, phản ánh nguyên nhân nảy sinh ra thuế.Thông
qua chức năng này, các qũy tiền tệ tập trung của Nhà nước được hình thành để đảm bảo
cơ sở vật chất cho sự hoạt động thường xuyên và tồn tại của Nhà nước.
- Chức năng điều tiết đối với nền kinh tế.
Thực hiện chức năng điều chỉnh của thuế thông qua việc quy định các hình thức
thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế; xây
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 9
dựng chính xác, hợp lý các mức thuế phải nộp có tính đến khả năng của người nộp
thuế. Trên cơ sở đó Nhà nước kích thích các hoạt động kinh tế đi vào qũy đạo chung
của nền kinh tế quốc dân, phù hợp với lợi ích của toàn xã hội. Trong điều kiện chuyển
sang cơ chế thị trường, vai trò kích thích kinh tế thông qua thuế ngay càng được nâng
cao. Nhà nước sử dụng thuế để tác động lên lợi ích kinh tế của các chủ thể vì lợi ích
của nền kinh tế quốc dân. Với công cụ thuế, sự can thiệp của Nhà nước không mang
tính chất mệnh lệnh, bắt buộc các chủ thể phải kinh doanh hay không kinh doanh mà
chủ yếu tạo ra sự lựa chọn đối với các chủ thể kinh doanh. [3]
1.1.6 Phân loại thuế
Tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mỗi nước mà hệ thống pháp luật thuế
bao gồm nhiều loại thuế khác nhau. Ðể định hướng xây dựng và quản lý hệ thống thuế,
việc sắp xếp các Luật thuế có cùng tính chất thành những nhóm khác nhau, gọi là phân
loại thuế.
Phân loại thuế là việc sắp xếp các loại thuế trong hệ thống pháp luật thuế thành
những nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Tuỳ thuộc vào mục tiêu, yêu
cầu của từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội mà cơ cấu và nội dung các Luật thuế
có khác nhau. Cũng tuỳ thuộc vào cơ sở, mục đích phân định, thông thường thuế được
phân loại theo các tiêu thức sau:
+ Căn cứ vào tính chất của nguồn tài chính động viên vào Ngân sách Nhà nước,
thuế được phân làm 2 loại: thuế trực thu và thuế gián thu.
Thuế gián thu là loại thuế mà Nhà nước sử dụng nhằm động viên một phần thu
nhập của người tiêu dùng hàng hoá, sử dụng dịch vụ thông qua việc thu thuế đối với
người sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Tính chất gián thu thể hiện ở chỗ người
nộp thuế và người chịu thuế không đồng nhất với nhau. Thuế gián thu là một bộ phận
cấu thành trong giá cả hàng hoá, dịch vụ do chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh
nộp cho Nhà nước nhưng người tiêu dùng lại là người phải chịu thuế. Ở nước ta thuộc
loại thuế này bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu
thụ đặc biệt...
Thuế trực thu là loại thuế mà Nhà nước thu trực tiếp vào phần thu nhập của các
pháp nhân hoặc thể nhân. Tính chất trực thu thể hiện ở chỗ người nộp thuế theo quy
định của pháp luật đồng thời là người chịu thuế. Thuế trực thu trực tiếp động viên,
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 10
điều tiết thu nhập của người chịu thuế. Ở nước ta thuộc loại thuế này gồm: thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế chuyển quyền
sử dụng đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp...
Sự phân loại thuế thành thuế trực thu và thuế gián thu có ý nghĩa quan trọng
trong việc xây dựng chính sách pháp luật thuế.
+ Căn cứ vào đối tượng đánh thuế. Theo cách phân loại này thuế được chia
thành: Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ như thuế giá trị gia tăng,
thuế đánh vào sản phẩm hàng hoá như thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thuế đánh vào thu nhập như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với người
có thu nhập cao. Thuế đánh vào tài sản như thuế nhà đất, thuế đánh vào việc khai thác
hoặc sử dụng một số tài sản quốc gia như thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất, sử dụng
vốn của Ngân sách Nhà nước, thuế khác và lệ phí, phí..
1.2 Doanh nghiệp nhỏ và vừa, vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc
thực hiện nghĩa vụ NSNN
1.2.1 Khái niệm
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ tư
cách pháp nhân, được thành lập theo luật doanh nghiệp Nhà nước, luật Hợp tác xã, luật
Doanh nghiệp, luật Đầu tư trực tiếp của nước ngoài hoặc theo hiệp định ký kết giữa
Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài, bao gồm các loại hình doanh nghiệp
sau đây:
Doanh nghiệp Nhà nước;
Doanh nghiệp tập thể;
Doanh nghiệp tư nhân;
Công ty hợp danh;
Công ty trách nhiệm hữu hạn;
Công ty cổ phần;
Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Theo quy định tại điều 4, luật Doanh nghiệp của Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam số 60/ 2005/ QH11 ngày 29/11/2005, doanh nghiệp là tổ chức
kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Như
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 11
vậy, doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế được thực thành lập để thực hiện các hoạt
động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa: Theo Nghị định 90/2001 NĐ-CP ngày
23/11/2011 của Chính phủ quy định doanh nghiệp nhỏ và vừa là các cơ sở kinh doanh
độc lập có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc có số lao động trung bình hàng
năm không quá 300 người.
Theo tiêu chí này thì 100% doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Huế do Chi cục
thuế thành phố Huế quản lý thu thuế đều là các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Luật doanh nghiệp năm 2005 quy định kể từ ngày luật có hiệu lực thì việc thành
lập doanh nghiệp có các loại hình doanh nghiệp sau: DNTN, công ty TNHH một thành
viên, công ty TNHH 2 thành viên, công ty cổ phần, công ty hợp danh.
Sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường mang tính tự phát và có nhiều
biến động phụ thuộc vào cung cầu của thị trường hàng hoá, vào chính sách của Nhà nước
trong việc khuyến khích hay hạn chế phát triển. Với quy mô tuy nhỏ nhưng các doanh
nghiệp nhỏ và vừa lại chiếm một số lượng lớn trong nền kinh tế, thường tập trung ở các
ngành xây dựng, thương mại, dịch vụ. Các doanh nghiệp này có tính năng động cao nên dễ
dàng chuyển hướng kinh doanh, dễ thích nghi với hoàn cảnh và yêu cầu của nền kinh tế.
Ý thức chấp hành pháp luật đối với khu vực này thường không cao, thể hiện qua
việc thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ mua bán hàng hoá chưa đầy đủ,
không theo đúng quy định của Nhà nước, nếu có chỉ mang tính chất đối phó.
1.2.2 Vai trò của doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ ngân sách
Doanh nghiệp tham gia vào các hoạt động xã hội, môi trường, đảm bảo sự phát
triển bền vững của nền kinh tế. Nhờ doanh nghiệp mà của cải, vật chất và dịch vụ
trong nền kinh tế quốc dân sẽ tăng nhanh về cả số lượng lẫn chất lượng, chủng loại
hàng hoá, dịch vụ phong phú thoả mãn nhu cầu của xã hội.
Doanh nghiệp giữ vị trí quan trọng trong việc đóng góp nguồn thu cho NSNN, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có vai trò chủ chốt giải quyết việc làm cho người lao
động, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Khi các doanh nghiệp phát triển sẽ tạo nhiều cơ hội tăng việc
làm, thu hút lao động, nâng cao thu nhập của dân cư, góp phần xoá đói giảm nghèo, thực
hiện công bằng xã hội. Sự phát triển của các doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện phát huy lợi
thế kinh tế của mỗi vùng, tạo điều kiện cho cơ quan thuế nuôi dưỡng, khai thác nguồn thu.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 12
1.2.3 Trách nhiệm của doanh nghiệp đối với NSNN
- Thực hiện đăng ký kê khai thuế: Cung cấp đầy đủ các thông tin trong hồ sơ
đăng ký thuế, khai thuế, nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. Thông tin cung cấp
phải đầy đủ, rõ ràng, chính xác, trung thực, đúng thời hạn quy định, chịu trách nhiệm
trước pháp luật về thông tin đã cung cấp.
- Nộp thuế đúng thời hạn.
- Chấp hành sự kiểm tra của cơ quan thuế khi có quyết định kiểm tra của CQT.
1.3 Công tác kiểm tra thuế
1.3.1 Khái niệm chung về kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế là xác định tính đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu trong hồ sơ
thuế nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế. Kiểm tra thuế
được thực hiện tại trụ sở cơ quan thuế và tại trụ sở của người nộp thuế.[4]
Kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt động, giao
dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành chính
thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của NNT, nhằm bảo đảm pháp luật thuế được thực
thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế- xã hội.
Kiểm tra thuế là một trong các chức năng cơ bản của CQT nhằm phát hiện, ngăn
ngừa và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật thuế, bảo đảm tính công bằng
trong thực thi pháp luật thuế; đồng thời làm cho NNT luôn ý thức được rằng có một hệ
thống giám sát hiệu quả tồn tại, từ đó thúc đẩy họ tự giác tuân thủ pháp luật thuế.
1.3.2 Nguyên tắc kiểm tra thuế
Theo điều 75 Luật Quản lý thuế số 78, công tác kiểm tra thuế phải đảm bảo các
nguyên tắc sau:
- Thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế,
đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác minh và thu thập chứng cứ
để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
- Không cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là người
nộp thuế.
- Tuân thủ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1.3.3 Vai trò của kiểm tra
Kiểm tra thuế có vai trò quan trọng trong công tác quản lý thuế. Cụ thể là:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 13
- Kiểm tra thuế góp phần hoàn thiện cơ chể, chính sách pháp luật về thuế
Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay hiện bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau. Mỗi
sắc thuế điều tiết đến một đối tượng xã hội nhất đinh và có những phương pháp quản
lý khác nhau. Về cơ bản, với mỗi sắc thuế khi được ban hành đều đã được nghiên cứu
kỹ và chuẩn bị chu đáo, nhưng do đặc điểm kinh tế của nước ta đang trong thời kỳ
chuyển đổi và hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới nên không tránh khỏi
những khiếm khuyết, bất cập. Chính vì vậy, kiểm tra thuế là công tác đi sâu nhất có
thể cung cấp các căn cứ, các bằng chứng cụ thể phản ánh một cách chân thực, sống
động các hoạt động diễn ra trong thực tế để phục vụ cho việc hoàn thiện, bổ sung các
chính sách phù hợp với thực tiễn nền kinh tế.
- Kiểm tra là phương tiện phòng ngừa, răn đe các hành vi vi phạm pháp luật thuế
và tội phạm phát sinh trong việc thực hiện pháp luật thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
Hoạt động kiểm tra chủ yếu được thực hiện dựa trên cơ sở phân tích thông tin
liên quan đến NNT, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuếTheo đó,
vừa phòng ngừa các vi phạm về thuế; vừa sử dụng các biện pháp xử lý để răn đe hành
vi vi phạm pháp luật của NNT.
- Kiểm tra thuế có vai trò quan trọng trong việc cải cách thủ tục hành chính thuế.
Triển khai thực hiện pháp luật thuế cũng đồng thời với việc triển khai thực hiện
các thủ tục hành chính thuế. Qua hoạt động kiểm tra, CQT có thể phát hiện những
NNT thực hiện không đúng và không đủ các thủ tục hành chính thuế để kịp thời chấn
chỉnh. Đồng thời phát hiện ra những khiếm khuyết, thủ tục không phù hợp với thực tế
để kiến nghị, bổ sung, hoàn thiện, nâng cao hiệu lực pháp luật thuế.
1.3.4 Các hình thức kiểm tra
1.3.4.1 Căn cứ tính theo kế hoạch
- Căn cứ theo tính kế hoạch: Nếu xét theo tính kế hoạch, hoạt động kiểm tra có 2
hình thức là kiểm tra theo chương trình và kiểm tra đột xuất.
+ Kiểm tra theo chương trình, kế hoạch được tiến hành theo chương trình, kế hoạch
đã được phê duyệt. Căn cứ vào nguồn lực hiện có, tình hình chấp hành pháp luật thuế trên
địa bàn và mục tiêu quản lý thuế, CQT xây dựng kế hoạch kiểm tra và trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra thuế đã được phê duyệt.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 14
+ Kiểm tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức cá nhân có dấu
hiệu vi phạm pháp luật thuế, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do
cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền giao.
1.3.4.2 Căn cứ theo nội dung và phạm vi kiểm tra
Căn cứ theo nôi dung và phạm vi kiểm tra thuế: Theo tiêu thức này, kiểm tra thuế
được chia thành 2 loại là kiểm tra toàn diện và kiểm tra hạn chế.
+ Kiểm tra toàn diện là loại hình kiểm tra tổng hợp, toàn diện tình hình tuân thủ
pháp luật thuế của DN mà DN có nghĩa vụ thực hiện và ngành thuế chịu trách nhiệm
quản lý.
+ Kiểm tra hạn chế: là kiểm tra trong phạm vi hẹp bao gồm:
- Kiểm tra một sắc thuế hoặc một kỳ tính thuế.
- Kiểm tra một số bộ hồ sơ hoàn thuế.
- Kiểm tra một hoặc một số yếu tố liên quan đến một hoặc một số kỳ tính thuế,
kiểm tra doanh thu tính thuế, giá vốn hàng bán, khấu hao, tiền lương, tài sản ròng,…
1.3.4.3 Căn cứ theo địa điểm tiến hành kiểm tra
Căn cứ theo địa điểm tiến hành kiểm tra: căn cứ vào tiêu thức này, kiểm tra thuế
bao gồm: Kiểm tra tại trụ sở CQT và kiểm tra tại trụ sở NNT.
1.3.5 Quy trình kiểm tra thuế
Quy trình kiểm tra thuế đang được áp dụng hiện nay là quy trình được ban hành
theo Quyết định số 528/QĐ-TCT ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế về việc ban hành quy trình kiểm tra thuế.
Nội dung của quy trình được quy định như sau:
1.3.5.1 Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế
Kiểm tra tại trụ sở CQT được thực hiện thường xuyên đối với các hồ sơ khai thuế
nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin chứng từ trong hồ sơ thuế, sự
tuân thủ pháp luật của NNT. Phân tích các biến động trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế
của NNT thông qua việc so sánh thông tin về NNT qua các kỳ với nhau và với các biến
động của ngành để xác định mức độ ổn định và tuân thủ của NNT nhằm phát hiện các
điểm bất thường gây ảnh hưởng (rủi ro) đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế, từ đó đưa ra
các biện pháp quản lý, xử lý phù hợp ( bổ sung vào kế hoạch kiểm ra ngay tại trụ sở
NNT), hạn chế các trường hợp ẩn lậu thuế, đảm bảo nguồn thu kịp thời cho NSNN.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 15
Quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế:
Bước công việc Nội dung công việc
1. Thu thập
thông tin
- Thông tin từ cơ quan thuế, bao gồm:
+ Tờ khai, các bảng kê, báo cáo tài chính.
+ Tình hình vi phạm các thủ tục hành chínhthuế, nợ đọngtiềnthuế.
- Thông tin từ bên ngoài, bao gồm:
+ Về tuân thủ pháp luật của DN từ các cơ quan liên quan.
+ Từ ngân hàng, các đối tác, khách hàng, giao dịch quốc tế.
+ Về tính chất, quy mô tăng trưởng kinh tế của ngành nghề có
liên quan đến DN.
+ Về các thay đổi chính sách của Nhà nước có tác động đến DN.
2. Lựa chọn DN
để kiểm tra
hồ sơ
Hằng năm, phòng kiểm tra phải kiểm tra, rà soát tất cả các hồ
sơ thuế để phân loại, lựa chọn các DN có rủi ro cao về thuế đưa
vào danh sách phải kiểm tra thuế:
- Lựa chọn DN có rủi ro về thuế:
+ DN có ý thức chấp hành pháp luật thấp.
+ DN có dấu hiệu không bình thường về kê khai thuế so với kỳ trước.
+ DN có doanh thu, số thuế phải nộp lớn.
- Cân đối nguồn nhân lực hiện có để đảm bảo kiểm tra các loại
hồ sơ thuế của DN đã lựa chọn theo danh sách.
3. Duyệt và giao
nhiệm vụ kiểm
tra hồ sơ
khai thuế.
- Bộ phận kiểm tra thuế trình danh sách DN cần kiểm tra hồ sơ
khai thuế theo phương pháp đánh giá rủi ro ở bước 2.
- Thủ trưởng cơ quan thuế duyệt và giao nhiệm vụ kiểm tra hồ
sơ thuế cho các bộ phận kiểm tra.
- Nhiệm vụ kiểm tra sẽ được giao cho từng cán bộ kiểm tra
cụ thể.
4. Kiểm tra
hồ sơ thuế
- Kiểm tra việc ghi chép phản ánh các chỉ tiêu trong hồ sơ khai
thuế.
- Kiểm tra các căn cứ tính thuế theo các phương pháp đối chiếu,
so sánh, phân tích và xác minh.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 16
5. Xử lý kết quả
kiểm tra hồ sơ
khai thuế
- Kết thúc kiểm tra hồ sơ khai thuế, cán bộ kiểm tra phải đưa ra
những nhận xét về tính chính xác, hợp lý của các chỉ tiêu trên
hồ sơ khai thuế.
+ Những hồ sơ đảm bảo yêu cầu thì bản nhận xét được lưu cùng
với hồ sơ khai thuế.
+ Những hồ sơ có nghi vấn thì yêu cầu NNT giải trình, bổ sung
hoàn chỉnh.
+ Sau khi NNT giải trình bổ sung nếu thấy hợp lý thì lưu vào hồ
sơ thuế, nếu không hợp lý thì ấn định thuế hoặc đề nghị thủ
trưởng cơ quan thuế ra quyết định kiểm tra tại trụ sở NNT.
1.3.5.2 Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
Song song với việc kiểm tra thuế tại cơ quan thuế là kiểm tra tại trụ sở NNT. Nếu
như kiểm tra thuế tại trụ sở CQT là công việc thường xuyên và được thực hiện đối với
tất cả các hồ sơ khai thuế thì kiểm tra thuế tại trụ sở NNT chỉ được thực hiện trong một
số trường hợp nhất định, do kết quả của quá trình kiểm tra tại trụ sở của CQT yêu cầu
phải tiến hành kiểm tra hoặc theo kế hoạch hoặc khi phát hiện có dấu hiệu gian lận,
trốn thuế, hoặc theo yêu cầu của lãnh đạo CQT các cấp….
Quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế
Bước công việc Nội dung công việc
1. Trình tự,
thủ tục kiểm
tra thuế tại
trụ sở NNT
- Gửi quyết định kiểm tra thuế cho NNT chậm nhất là 3 ngày làm
việc kể từ khi quyết định được ký.
- Nếu trước thời điểm kiểm tra mà DN chứng minh được số thuế
kê khai là đúng thì trong thời hạn 5 ngày làm việc phải có quyết
định bãi bỏ quyết định kiểm tra thuế.
- Việc kiểm tra thuế phải tiến hành chậm nhất là 10 ngày làm việc
kể từ ngày ban hành quyết định kiểm tra.
- Thời hạn kiểm tra tại trụ sở NNT là không quá 5 ngày làm việc.
2. Lập biên
bản kiểm tra
- Lập biên bản kiểm tra theo số liệu và tình hình được phản ánh
trong biên bản kiểm tra từng phần việc của các thành viên.
- Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, phải công khai
biên bản kiểm tra trước NNT và các thành viên trong đoàn kiểm tra.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 17
3. Xử lý kết
quả tại trụ
sở NNT.
- Chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản kiểm tra
phải có quyết định về xử lý thuế hoặc kết luận kiểm tra thuế.
- Nếu NNT không ký biên bản kiểm tra thì CQT phải thông báo
yêu cầu NNT ký biên bản kiểm tra chậm nhất là 5 ngày làm việc
kể từ ngày công khai biên bản kiểm tra. Nếu NNT vẫn không ký
thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày công bố biên bản
kiểm tra, Thủ trưởng CQT phải có quyết định xử lý truy thu; xử
phạt về vi phạm hành chính về thuế hoặc kết luận kiểm tra theo
biên bản kiểm tra.
- Qua kiểm tra thuế, nếu phát hiện thấy NNT có dấu hiệu trốn thuế,
gian lận về thuế thì trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày phát
hiện, Trưởng đoàn kiểm tra thuế có trách nhiệm báo cáo Thủ
trưởng CQT để bổ sung vào kế hoạch thanh tra của Cục thuế.
1.4 Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế và cách hình thức xử phạt pháp luật
về thuế
1.4.1 Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế
- Vi phạm các thủ tục thuế.
Các hành vi vi phạm thủ tục thuế bao gồm:
Nộp hồ sơ đăng ký thuế sau ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thuế;
Nộp hồ sơ khai thuế trong khoảng thời gian không đúng quy định.
Khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế, trừ trường hợp người nộp thuế
khai bổ sung trong thời hạn quy định;
Vi phạm các quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế;
Vi phạm các quy định về chấp hành quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế,
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
- Chậm nộp tiền thuế.
- Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn.
- Trốn thuế, gian lận thuế.
Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế
sau chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 18
Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số
tiền thuế phải nộp;
Không xuất hoá đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hoá đơn bán
hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hoá, dịch vụ đã bán;
Sử dụng hoá đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán hàng hoá, nguyên liệu đầu
vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm
tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu
trừ, số tiền thuế được hoàn;
Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải
nộp, số tiền thuế được hoàn;
Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ
khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan trong thời gian sáu mươi ngày, kể từ
ngày đăng ký tờ khai hải quan;
Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hoá nhằm mục đích trốn thuế;
Sử dụng hàng hoá được miễn thuế không đúng với mục đích quy định mà không
khai thuế.[5]
1.4.2 Các hình thức xử phạt vi phạm pháp luật thuế
Đối với mỗi hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải
chịu một trong các hình thức xử phạt sau đây:
- Phạt cảnh cáo: Hình thức xử phạt cảnh cáo được quyết định bằng văn bản và
được áp dụng đối với các hành vi vi phạm lần đầu hoặc vi phạm lần thứ hai và có tình
tiết giảm nhẹ đối với các hành vi về thủ tục thuế ít nghiêm trọng; vi phạm về thủ tục
thuế do người chưa thành niên đủ từ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện.
- Phạt tiền: Hình thức phạt tiền được quy định cụ thể đối với từng hành vi vi
phạm pháp luật về thuế như sau:
Phạt theo số tiền tuyệt đối đối với các hành vi vi phạm thủ tục thuế, mức phạt tối
đa không quá 100 triệu đồng. Khi phạt tiền, mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi
phạm thủ tục thuế là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi
đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống, nhưng không được
giảm quá mức tối thiểu đối với hành vi đó, nếu đó tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt
có thể tăng lên nhưng không vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt;
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 19
Phạt 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế nộp chậm đối với hành vi nộp chậm
tiền thuế, tiền phạt;
Phạt 10% số tiền thuế thiếu đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế
phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn.
Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế.
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về
thuế còn có thể bị áp dụng hình thức phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện
được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế.[6]
1.5 Phương pháp phân tích rủi ro phục vụ công tác kiểm tra
Phân tích rủi ro là một trong những phương pháp rất quan trong được sử dụng
thường xuyên trong công tác kiểm tra thuế. Bộ phận kiểm tra sử dụng phân tích rủi ro
để lập kế hoạch, phân tích thông tin về NNT trước khi tiến hành kiểm tra và thu thập
bằng chứng để đi đến các kết luận về kiểm tra. Do vậy, việc đi sâu nghiên cứu về
phương pháp này là một việc làm hết sức cần thiết để có được một cái nhìn sâu sắc và
đầy đủ hơn đối với công tác kiểm tra thuế. Trong giới hạn của đề tài, tôi xin chỉ trình
bày phần phân tích báo cáo tài chính phục vụ công tác kiểm tra thuế.
Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế toán tổng
hợp số liệu từ các sổ sách kế toán, theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại thời điểm
hoặc thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách có hệ thống tình hình
tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động và tình hình sử dụng vốn
trong thời kỳ nhất định.
Phân tích báo cáo tài chính là hướng tiếp cận có tổ chức để lấy thông tin từ báo
cáo tài chính để phù hợp với các quyết định cụ thể. Đối với CQT là nhằm mục đích
xác định rủi ro. Nội dung phân tích báo cáo tài chính phục vụ cho công tác kiểm tra
thuế như sau:
1.5.1 Phân tích chiều dọc, chiều ngang trong báo cáo tài chính
a) Kỹ năng thực hiện phân tích theo chiều dọc đối với các báo cáo tài chính.
- Thể hiện tỷ lệ % của từng chỉ tiêu trong báo cáo tài chính trên 1 chỉ tiêu khác,
cho biết mối quan hệ giữa các chỉ tiêu với nhau trong một báo cáo;
- Phân tích theo chiều dọc tập trung vào mối quan hệ giữa các chỉ tiêu hơn là tập
trung vào giá trị tuyệt đối trong các báo cáo tài chính.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 20
- Mẫu số ở bảng cân đối tài sản thường là tổng tài sản, và mỗi giá trị tài sản đơn
lẻ là tử số được coi là tỷ lệ phần trăm trên tổng tài sản. Đối với báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, mẫu số thường là tổng doanh thu.
b) Kỹ năng thực hiện phân tích theo chiều ngang đối với các báo cáo tài chính.
Phân tích theo chiều ngang thường sử dụng tỷ lệ % hoặc tỷ suất để xác định mức
độ thay đổi của từng chỉ tiêu trong 1 năm so với 1 hay nhiều năm sau. Mức độ thay đổi
được tính bằng cách chia cho các số liệu báo cáo ở kỳ trước đó. Phương pháp này chỉ
hiệu quả khi tính và so sánh các tỷ lệ phần trăm của một giai đoạn nhiều năm và sự
thay đổi tỷ lệ phần trăm của mỗi chỉ tiêu là quan trọng chứ không phải là bản thân tỷ lệ
phần trăm thực tế.
1.5.2 Phân tích tỉ suất trong báo cáo tài chính
Có thể nói kỹ thuật phân tích tài chính được sử dụng rộng rãi nhất là phân tích
các tỷ suất, phân tích mối quan hệ giữa hai hoặc nhiều mục trong báo cáo tài chính. Tỷ
suất tài chính thường được phản ánh bằng tỷ lệ phần trăm hoặc số lần. Tỷ suất thường
được sử dụng rất hiệu quả khi so sánh chính NNT này trong các thời kỳ khác nhau
hoặc so sánh cùng thời kỳ với các đối tượng NNT khác hoặc theo số liệu chuẩn của
ngành. Tỷ suất tài chính được chia thành 4 nhóm chính sau:
Các hệ số thanh khoản đo lường khả năng đáp ứng các nghĩa vụ ngắn hạn của
công ty.
Các tỷ suất sinh lời đo lường khả năng quản lý trong kiểm soát chi phí và thu lợi
nhuận đối với các nguồn lực dành cho kinh doanh.
Các tỷ suất đòn bẩy đo lường mức độ bảo hộ việc cung cấp nguồn tài chính dài
hạn và cũng là công cụ hỗ trợ cho việc đánh giá khả năng của công ty trong việc huy
động các khoản vay nợ bổ sung và năng lực trả nợ kịp thời.
Các tỷ suất hiệu quả, hoạt động hay quay vòng cung cấp thông tin về khả năng quản
lý trong kiểm soát chi phí và thu lợi nhuận từ các nguồn lực dành cho kinh doanh.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
ĐỐI VỚI DNNVV TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HUẾ
2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội của thành phố Huế
2.1.1 Điều kiện tự nhiên
Thành phố Huế nằm ở trung tâm của tỉnh Thừa Thiên Huế, phía Bắc giáp huyện
Hương Trà, phía Nam giáp huyện Hương Thuỷ, phía Đông giáp huyện Phú Vang, phía
Tây giáp huyện A Lưới, với diện tích tự nhiên là 68 km2.
Toạ độ địa lý: 107o31‘45‘‘-107o38' kinh Ðông và 16o30'‘45‘‘-16o24' vĩ Bắc.
Thành phố Huế nằm ở vị trí trung tâm của đất nước, trên trục Bắc - Nam của các tuyến
đường bộ, đường sắt, đường hàng không và đường biển, gần tuyến hành lang Đông -
Tây của tuyến đường xuyên Á. Cách Hà Nội 675 km về phía Bắc, cách Thành phố Hồ
Chí Minh 1.060 km về phía Nam, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung với
các trung tâm kinh tế đang phát triển nhanh như khu khuyến khích phát triển kinh tế -
thương mại Chân Mây, Thành phố Đà Nẵng, khu kinh tế mở Chu Lai, khu công
nghiệp Dung Quất..., có hệ thống giao thông thuận lợi kết nối dễ dàng với Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh và nhiều tỉnh, thành khác trong cả nước.
Điều kiện tự nhiên của thành phố đã tạo nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh hình thành và phát triển.
2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.1.2.1 Tình hình phát triển kinh tế của Thành phố
Trong những năm qua, kinh tế thành phố không ngừng tăng trưởng cao, cơ cấu
kinh tế phát triển đúng hướng, các thành phần kinh tế phát triển năng động, thu hút đầu
tư, phát huy thế mạnh thành phố văn hoá-du lịch dịch vụ-thương mại - công nghiệp
tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN).
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 22
Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu kinh tế của thành phố giai đoạn 2010-2012
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
So sánh
(2012/2010)
(+/-) (%)
Giá trị SX CN-TTCN 3,286,000 3,752,000 4,250,000 964,000 129,34
Trong đó:Giá trị xuất khẩu 920,000 1,160,000 1,200,000 280,000 130,43
Giá trị SX NN 160,494 174,000 196,000 74,000 122,12
Tổng mức bán lẻ hàng hóa 10,383,000 13,109,000 16,400,000 6,017,000 157,95
Doanh thu du lịch 831,000 1,000,300 1,215,000 384,000 146,21
Giao thông vận tải 331,036 466,761 542,285 211,249 163,81
(Nguồn: Tính toán theo số liệu tại website www.thuathienhue.gov.vn)
Trong những năm gần đây, việc đầu tư phát triển CN-TTCN đã được thành phố
chú trọng đầu tư hơn, góp phần tạo được các loại hàng hóa có sức cạnh tranh cao, đáp
ứng nhu cầu trong nước và góp phần xuất khẩu. Giá trị xuất khẩu ngày càng có xu
hướng tăng, với giá trị là gần 60 triệu USD trong năm 2012, đạt 100% kế hoạch được
giao. Mặc dù các ngành SX CN-TTCN còn gặp khó khăn trong do giá cả một số vật tư
nguyên, nhiên liệu sản xuất tăng ảnh hưởng đến đầu ra của sản phẩm cũng như sức
cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên sản xuất công nghiệp trên địa bàn Thành phố
vẫn tốc độ tăng trưởng vẫn tiếp tục giữ được ổn định, tốc độ tăng trưởng giá trị các
hàng hóa CN-TTCN năm sau đều cao hơn năm trước. Năm 2012 đạt 4,250,000 triệu
đồng, tăng gần 130% so với năm 2010.
Giá trị SX NN trong năm 2012 đạt 196.000 triệu đồng, tăng so với những năm
trước. Điều này có được là do trong năm 2012, điều kiện thời tiết có phần thuận lợi
cho quá trình sản xuất, lúa và các loại cây trồng khác cũng tăng trưởng tốt và cho năng
xuất cao. Công tác chăn nuôi tổ chức công tác phòng bệnh tốt nên trong những năm
2011, 2012 đã không có những thiệt hại do dịch bệnh gia súc, gia cầm gây nên, góp
phần tăng giá trị sản xuất nông nghiệp.
Thương mại – dịch vụ tiếp tục giữ được mức phát triển ổn định và đạt mức tăng
trưởng cao. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ năm 2012 ước đạt: 16.400.000 triệu
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 23
đồng tăng 157.95% so với năm 2010. Hiện nay, công tác xúc tiến thương mại và đầu
tư trên địa bàn tiếp tục được quan tâm, quản lý nhà nước về các hoạt động thương mại
được tăng cường.
Hoạt động du lịch ngày càng đa dạng và phong phú hơn.Trong ba năm 2010,
2011, 2012 thành phố đã tổ chức thành công nhiều lễ hội lớn, thu hút một lượng khách
du lịch trong nước và quốc tế khá lớn. các loại hình dịch vụ du lịch tiếp tục được đầu
tư nâng cấp để phục vụ du khách; các tour, tuyến du lịch tiếp tục được củng cố, tăng
cường khai thác có hiệu quả. Doanh thu ngành du lịch trong năm 2012 đạt 1.215.000
triệu đồng, tăng 146.21% so với năm 2010.
Hoạt động giao thông vận tải phát triển ổn định và đạt mức tăng trưởng cao, góp
phần đáp ứng nhu cầu giao thương cũng như đi lại của người dân. Tổng doanh thu
ngành ước đạt 542,285 tỷ đồng, tăng 163.81% so với năm 2010. Điều này cho thấy
hoạt động giao thông vận tải đang có xu hướng phát triển và ngày càng trở nên cần
thiết cho hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng như nhu cầu đi lại của người dân.
2.1.2.2 Tình hình phát triển doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Huế
Huế là thành phố trọng điểm của khu vực miền trung có nhiều tiềm năng để
phát triển công nghiệp, dịch vụ. Trong những năm qua nhờ cơ chế thông thoáng nên
thành phố đã thu hút nhiều nhà đầu tư bỏ vốn kinh doanh. Nên số lượng các DN tăng
lên nhanh chóng. Tuy nhiên, trong những năm trở lại đây, đặc biệt là năm 2012, số
lượng các DNNVV chỉ tăng một số lượng nhỏ. Số DNNVV đăng ký kinh doanh vào
năm 2012 cũng tương đối nhiều, nhưng số DNNVV giải thể cũng khá nhiều. Tính
đến thời điểm 31/12/2012, số DNNVV mà Chi cục thuế thành phố Huế quản lý là
1765 doanh nghiệp ( theo số liệu thống kê mà đội KK-KKT quản lý, số DNNVV
năm 2010 là 1484 DN, năm 2011 là 1678 DN). Số DNNVV chỉ tăng nhẹ vào năm
2012 là do tình hình kinh tế hiện tại, năm 2012 thực sự là một năm đầy khó khăn và
thử thách đối với các DNNVV khi mà chi phí sản xuất đầu vào như giá điện,giá
xăng, giá nguyên vật liệu, giá mặt bằng... liên tục gia tăng dẫn đến nhu cầu về vốn
cũng tăng nhanh. Nhưng việc tiếp cận được vốn vay của các DNNVV từ các ngân
hàng thương mại và các tổ chức tín dụng là một điều cực kỳ khó khăn. Chính vì vậy,
trong năm 2012, rất nhiều DNNVV đã lâm vào tình trạng phá sản, giải thể, tạm
ngưng hoạt động.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 24
2.2 Một vài nét về tình hình cơ bản của Chi cục thuế Thành phố Huế
2.2.1 Quá trình hình thành
Thực hiện Nghị định 281/HĐBT ngày 07/08/1990 của Chính phủ, Quyết định
314TC/QĐ ngày 21/08/1990 của Bộ trưởng Bộ tài chính ngày 01 tháng 10 năm 1990,
Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế được thành lập trên cơ sở sáp nhập ba tổ chức: Chi cục
Thuế Công Thương Nghiệp, Phòng thuế Nông Nghiệp và phòng thu Ngoài quốc doanh.
Tổ chức bộ máy lúc đầu của ngành gồm 9 Chi cục thuế huyện, thành phố và 8 phòng.
Tháng 01/2004, thực hiện Quyết định 218/2003/QĐ – TTG ngày 28/10/2003 của
Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 189/2003/QĐ-BTC ngày 14/11/2003 của Bộ
Tài Chính, bộ máy tổ chức Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế gồm 9 Chi cục thuế huyện,
thành phố và 10 phòng.
Cùng với việc ra đời của Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, Chi cục thuế thành phố
Huế nắm một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động nghiệp vụ, là đơn vị chủ yếu
thực hiện nhiệm vụ thu nộp ngân sách. Bên cạnh việc sắp xếp các phòng ở văn phòng
Cục, hệ thống tổ đội thuế phường xã ở các Chi cục cũng được kiện toàn, bảo đảm tinh
gọn đầu mối, đáp ứng yêu cầu quản ý và nhiệm vụ của ngành trong tình hình mới.
2.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thuế thành phố Huế
Căn cứ Quyết định số 729/QĐ –BTC ngày 18/06/2007 của Tổng Cục thuế, bộ
máy cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế thành phố Huế tính đến năm 2012 gồm 19 Đội
thuế, trong đó: 8 Đội chức năng, 11 Đội thuế trực tiếp quản lý thu, có nhiệm vụ quản
lý thu các loại thuế được phân cấp trên địa bàn Thành phố được sắp xếp như sau:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 25
Đội
tuyên
truyền
hỗ trợ
NNT
Đội
Nghiệp
vụ-
Dự
toán
Đội
KK
KTT
và
tin
học
Đội
QL
nợ và
cưỡng
chế
nợ
thuế
Đội
kiểm
tra
số 1,
2 và
3
Đội
H.chính-
nhân sự-
tài vụ-
ấn chỉ
Đội
Q.lý
lệ
phí
T.bạ
thu
khác
11 đội
thuế liên
phường,
xã. 27
Đội
quản lý
thuế
TNCN
(Nguồn: Chi Cục Thuế Thành phố Huế)
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi cục thuế thành phố Huế
2.2.3 Chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuế.
- Lãnh đạo Chi cục: Chi cục trưởng, có nhiệm vụ quản lý chung chịu trách nhiệm
toàn bộ mọi hoạt động quản lý của Chi cục. Các phó Chi cục trưởng giúp việc Chi cục
trưởng theo sự phân công.
- Đội Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách
pháp luật thuế; hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý.
- Đội Kê khai - kế toán thuế và tin học
Thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê
thuế theo phân cấp quản lý; quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học; triển
khai, cài đặt, hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác
quản lý thuế.
TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
CHI CỤC THUẾ
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 26
- Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Thực hiện công tác quản lý nợ thuế, cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với
người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.
- Đội Kiểm tra thuế số 1, 3
Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế; giải quyết tố cáo liên quan
đến người nộp thuế; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu Ngân sách hằng năm các
DN thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.
Đội kiểm tra số 1 chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát các DN hoạt động trong
các ngành sản xuất, ăn uống dịch vụ.
Đội kiểm tra thuế số 3 chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát các DN hoạt động
trong các ngành xây dựng, vận tải, thương nghiệp.
- Đội Nghiệp vụ - Dự toán
Giúp Chi Cục trưởng Cục thuế hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách,
pháp luật thuế cho cán bộ, công chức thuế trong Chi cục Thuế; xây dựng và tổ chức
thực hiện dự toán thu Ngân sách nhà nước được giao của Chi cục Thuế.
- Đội Kiểm tra số 2
Đội kiểm tra thuế số 2 đảm nhiệm chức năng kiểm tra nội bộ. Thực hiện công tác
kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế; giải
quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính
của cơ quan thuế, công chức thuế thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Thuế.
- Đội Hành chính - nhân sự - tài vụ- ấn chỉ
Thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; công tác quản lý nhân sự; quản
lý tài chính, quản trị; quản lý ấn chỉ trong nội bộ Chi cục Thuế quản lý.
- Đội quản lý thu lệ phí trước bạ và thu khác
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu lệ phí trước bạ, thuế chuyển
quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản đấu giá về đất, tài sản, tiền
thuê đất, phí, lệ phí và các khoản thu khác phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi Chi
cục Thuế quản lý.
- Đội quản lý thuế thu nhập cá nhân: Quản lý thuế TNCN đối với các cá nhân có
thu nhập thuộc diện phải nộp thuế TNCN thuộc phạm vi Chi cục thuế quản lý.
- Các đội thuế liên phường, xã: Chịu trách nhiệm quản lý và thu thuế 27 phường,
xã trên địa bàn thành phố Huế theo vị trí địa lý của từng khu vực được phân công.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 27
2.2.4 Tình hình tổ chức cán bộ công chức tại Chi cục thuế thành phố Huế
Trong công tác đơn vị sự nghiệp hành chính, yếu tố nguồn nhân lực là một yếu tố
quan trọng quyết định hiệu quả của công tác. Là một đơn vị hành chính chịu trách
nhiệm quản lý số thu Ngân sách trên địa bàn Thành phố, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của
Cục thuế Tỉnh Thừa Thiên Huế. Chi cục thuế thành phố Huế đặt cho mình mục tiêu
xây dựng, củng cố lực lượng cán bộ công chức của đơn vị có chất lượng, có trình độ
chuyên môn, sáng kiến và luôn hướng tới hiệu quả công việc. Đơn vị xem đó là yếu tố
cơ bản để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
Bảng 2.2 Tình hình đội ngũ cán bộ công chức tại Chi cục thuế
Thành phố Huế giai đoạn 2010-2012
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Tổng số 213 207 201
Trình độ đại học và trên đại học 94 103 106
Trình độ dưới đại học 119 104 95
(Nguồn: Đội Hành chính- Tài vụ- Nhân sự- Ấn chỉ Chi cục thuế thành phố Huế)
Tổng số lao động của đơn vị thường xuyên biến động giảm qua các năm. Năm
2010, tổng số cán bộ công chức của Chi cục thuế là 213 cán bộ, đến năm 2012 tinh
giảm biên chế do nghỉ hưu.
Trong những năm gần đây, ngành thuế nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói
riêng rất ít tuyển công chức, do vậy số lượng cán bộ công chức thuế giảm dần theo
thời gian. Qua bảng trên có thể thấy, trình độ cán bộ công chức thuế tại Chi cục ngày
càng được nâng cao. Số cán bộ có trình độ đại học và trên đại học ngày càng tăng lên
về số lượng. Điều này cho thấy, Chi cục thuế đã có những quan tâm trong công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công chức
ngành thuế.
2.2.5 Tình hình và kết quả thu NSNN tại Chi cục thuế Thành phố Huế qua 3 năm
2010-2012
Giai đoạn 2010-2012 là khoảng thời gian nền kinh tế đang dần phục hồi sau
những biến động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Trong thời gian này, rất nhiều
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 28
doanh nghiệp vẫn còn gặp phải những khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn vốn, nhất
là đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên, theo xu hướng phục hồi dần của
nền kinh tế, các DNNVV cũng đang có những biến chuyển khởi sắc trong sản xuất
kinh doanh. Tình hình kinh tế của thành phố trong những năm qua cũng có những dấu
hiệu khả quan trong việc thu ngân sách nói chung và nguồn thu từ thuế nói riêng.
Bảng 2.3 Kết quả thu NSNN tại Chi cục thuế thành phố Huế
giai đoạn 2010-2012
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
So sánh
(+/-) (%)
Tổng thu NSNN 583,443 941,235 567,719 -15,724 97,30
Thuế TNDN 101,427 17,435 17,584 -83,843 17,34
Thuế Tài nguyên 241 189 98 -143 40,66
Thuế GTGT 76,733 93,382 105,099 28,366 137,00
Thuế TTĐB 1,221 1,678 2,150 929 176,10
Thuế Môn bài 6,916 7,327 7,826 910 113,20
Thu tiền phạt 1,843 4,900 4,140 2,297 224,60
Thuế TNCN 25,169 33,297 32,297 7,128 128,30
Thu tiền SDĐ 348,722 344 263,898 -84,824 75,68
Các loại thuế, phí và lệ phí khác 21,171 782,683 134,627 113,456 635,90
(Nguồn: Đội KK-KTT và Tin học Chi cục thuế thành phố Huế)
Từ bảng trên, ta có thể thấy, số thu NSNN năm 2012 có sự giảm đột biến so với
kết quả thu NSNN năm 2010. Tổng thu năm 2012 chỉ bằng 97.3%, tổng thu NSNN
tăng mạnh vào năm 2011 nhưng lại giảm mạnh vào năm 2012, tổng thu NSNN năm
2012 chỉ bằng 60,32% tổng thu NSNN năm 2011. Thu NSNN năm 2012 giảm ở các
loại thuế như thuế TNDN, thuế Tài nguyên và thu tiền sử dụng đất. Năm 2012 là năm
có nhiều khó khăn cho nhiều doanh nghiệp, đặc biệt đối với DNNVV thì càng gặp
nhiều khó khăn hơn vì các loại chi phí sản xuất đầu vào như giá điện, giá xăng, giá
nguyên vật liệu, giá thuê mặt bằng… gia tăng dẫn đến nhu cầu về vốn cũng gia tăng.
Trong khi đó, DNNVV lại là những DN gặp nhiều khó khăn nhất trong việc tiếp cận
nguồn vốn vay từ các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính. Theo thống kê
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 29
của Viện chiến lược và chính sách tài chính, trong năm 2012, chỉ có khoảng 20%
DNNVV là tiếp cận được nguồn vốn, có khoảng 48% DN bị từ chối mà không rõ
nguyên nhân, tỷ lệ DNNVV được bảo lãnh tín dụng quá nhỏ. Ngoài ra, do lãi suất vay
ngân hàng quá cao nên rất ít DN có được mức lợi nhuận đủ cao để trả lãi ngân hàng.
Các DNNVV trên địa bàn thành phố Huế cũng không nằm ngoài trường hợp đó, chính
vì vậy mà đến rất nhiều DN đã giải thể trong năm 2012, với tình hình kinh tế như vậy
thì nguồn thu NSNN của thành phố Huế từ các DNNVV cũng đã giảm mạnh. Có thể
nói, năm 2012 là một năm đầy khó khăn cho các DN cũng như cho các cơ quan đảm
nhiệm chức năng thu NSNN.Tuy nhiên, số thu NS từ một số lại có dấu hiệu khả quan
và vẫn đang tăng như thuế GTGT (tăng 37%), thuế TTĐB (tăng 76%) và thuế TNCN
(tăng 28,3%). Điều này có được là nhờ vào công tác quản lý thuế được thắt chặt hơn,
mà trong đó, công tác kiểm tra thuế cũng góp phần đóng vai trò quan trọng. Có thể
thấy so với những năm đầu thực hiện thì việc quản lý thu thuế TNCN đã có nhiều hiệu
quả tiến bộ có thể thấy rõ qua kết quả thu thuế TNCN.
Để đạt được những kết quả trên, Chi cục thuế Thành phố Huế đã không ngừng nâng
cao hiệu quả công tác quản lý thuế trong những năm gần đây. Trong đó, vấn đề nâng cao
hiệu quả công tác kiểm tra thuế là một trọng tâm quan trọng trong công tác quản lý thuế
mà Chi cục thuế hiện đang hướng đến, góp phần đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật
trên địa bàn, đồng thời cũng đảm bảo nguồn thu ổn định vào NSNN.
2.3 Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với các DNNVV trên địa bàn Thành
phố Huế
2.3.1 Quy trình kiểm tra thuế tại Chi cục thuế
Theo quy định của điều 77 và điều 78 Luật Quản lý thuế có hiệu lực từ ngày
1/7/2007 đã quy định doanh nghiệp tự tính, tự khai thuế và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc kê khai và nghĩa vụ nộp thuế của mình đã tạo điều kiện cho cơ quan thuế tập
trung nguồn lực để tăng cường công tác kiểm tra việc thu nộp thuế và áp dụng các hình
thức xử phạt nghiêm minh theo quy định; giải quyết các khiếu nại kịp thời, đã góp phần
giảm tiêu cực trong ngành thuế và tăng lòng tin, tính tuân thủ đối với doanh nghiệp.
Theo phân công nhiệm vụ của Tổng cục thuế và theo quy trình quản lý thuế quy
định thì Chi cục thuế chỉ được phép kiểm tra thuế tại Chi cục thuế còn công tác thanh
tra thì do Cục thuế đảm nhận. Việc kiểm tra thuế tại Chi cục thuế Thành phố Huế được
thực hiện theo Quyết định số 528/QĐ-TCT ngày 29/05/2008.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 30
Căn cứ vào quy trình và nhiệm vụ của mình, Chi cục thuế Thành phố Huế đã chỉ
đạo đẩy mạnh công tác kiểm tra, xử lý kịp thời các hành vi gian lận về thuế, chống thất
thu ngân sách, đảm bảo công bằng về nghĩa vụ thuế và tạo môi trường lành mạnh giữa
các doanh nghiệp. Hoạt động kiểm tra thuế giúp cho người nộp thuế và cơ quan thuế
thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật về công tác quản lý ngân sách nhằm
đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản thu vào NSNN.
Trên thực tế, công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế Thành phố Huế được tổ
chức cụ thể tại phòng kiểm tra 1 và kiểm tra 3. Mỗi phòng kiểm tra bao gồm 15 người,
trong đó gồm 1 đội trưởng, 1 đội phó, 13 nhân viên. Phòng kiểm tra có nhiệm vụ giám
sát, kiểm tra các đối tượng nộp thuế trên cơ sở khai thác thông tin, phân tích tình hình
thực hiện nghĩa vụ thuế của đối tượng, khai thác dữ liệu hồ sơ khai thuế hằng tháng
của người nộp thuế, thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, so sánh với các dữ liệu
thông tin của cơ quan thuế; kiểm tra tính trung thực, chính xác của hồ sơ khai thuế;
phát hiện những nghi vấn, bất thường trong kê khai thuế, yêu cầu NNT giải trình hoặc
điều chỉnh kịp thời.
Quy trình kiểm tra tại Chi cục thuế Thành phố Huế được phân chia theo căn cứ
địa điểm tiến hành kiểm tra là kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế và kiểm tra tại trụ sở
người nộp thuế.
2.3.1.1 Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế
- Kiểm tra hồ sơ khai thuế
Kiểm tra tại trụ sở CQT được tiến hành thường xuyên đối với các hồ sơ khai thuế
nhằm đánh giá tính trung thực, chính xác, hợp lý của hồ sơ khai thuế trên cơ sở so
sánh, phân tích, đối chiếu với các nguồn thông tin thu thập. Việc kiểm tra được tiến
hành tại trụ sở CQT, cán bộ kiểm tra không được tiếp xúc trực tiếp với NNT. Nội dung
công việc kiểm tra tại trụ sở CQT do phòng kiểm tra thực hiện từ việc thu thập thông
tin, lựa chọn DN kiểm tra, duyệt và giao nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ đến việc tiến hành
kiểm tra hồ sơ thuế và xử lý kết quả sau kiểm tra thuế.
Theo qui định hàng tháng toàn bộ hồ sơ khai thuế phải được kiểm tra. Hồ sơ khai
thuế bao gồm: Hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh; các loại hồ sơ khai thuế theo
tháng; các loại hồ sơ khai thuế theo quý; các loại hồ sơ thuế theo năm của NNT được
giao. Đội kiểm tra thuế phân công cán bộ chuyên trách kiểm tra hồ sơ khai thuế của DN..
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 31
Căn cứ hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp, cán bộ kiểm tra tiến hành phân tích,
trường hợp phát hiệu dấu hiệu nghi vấn yêu cầu doanh nghiệp giải trình bổ sung thông
tin, trường hợp không chấp nhận giải trình bổ sung thì phải đưa vào danh sách để lập
kế hoạch kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.
Tại bộ phận kiểm tra thuế của CQT, khi tiến hành kiểm tra thì nguồn thông tin
chủ yếu dựa vào sự cung cấp của NNT và các dữ liệu kê khai thuế của NNT được lưu
vào hệ thống dữ liệu của ngành thuế. Những dữ liệu này bao gồm thông tin về NNT,
tình hình nộp hố sơ khai thuế, tình hình nợ thuế. Còn thông tin từ những nguồn bên
ngoài như Ngân hàng, Kho bạc, Kiểm toán, Quản lý thị trường… cũng ít khi được cán
bộ kiểm tra quan tâm đến. Kỹ thuật phân tích rủi ro để lập danh sách kiểm tra hồ sơ
khai thuế phụ thuộc rất lớn vào kinh nghiệm của cán bộ kiểm tra thuế, hầu hết, việc
phân tích các chỉ tiêu để lựa chọn ra các hồ sơ rủi ro còn được tiến hành một cách thủ
công, chưa có phần mềm được áp dụng để hỗ trợ cho cán bộ kiểm tra thuế trong khâu
phân tích này. Sau khi chọn ra được các doanh nghiệp có những rủi ro qua phân tích sơ
bộ, Đội trưởng đội kiểm tra sẽ phân bổ số lượng hồ sơ kiểm tra cân đối theo số nhân
viên trong đội kiểm tra. Số lượng hồ sơ kiểm tra tại Chi cục thuế là khá nhiều, mỗi
nhân viên phòng kiểm tra kiểm tra trung bình khoảng 60 hồ sơ mỗi tháng.
Phương pháp đối chiếu, so sánh là phương pháp chủ yếu được sử dụng trong quá
trình này. Cán bộ kiểm tra đối chiếu với các quy định của văn bản pháp luật về thuế,
các chỉ tiêu trong tài liệu với các tài liệu kèm theo, đối chiếu các chỉ tiêu phản ánh
trong tờ khai thuế, các tài liệu kèm theo tờ khai thuế với tờ khai thuế, các tài liệu kèm
theo tờ khai thuế tháng trước, quý trước, năm trước, đối chiếu với các dữ liệu của NNT
có quy mô kinh doanh tương đương, có cùng ngành nghề, mặt hàng kinh doanh, đối
chiếu với các thông tin, tài liệu thu thập được từ các nguồn khác. Ngoài ra, cán bộ
kiểm tra tại Chi cục thuế còn dùng phương pháp quan sát (tình hình kinh doanh, tài sản
của NNT) để có được những đánh giá sơ bộ về tình hình kinh doanh của NNT.
Sau khi tiến hành kiểm tra phát hiện thấy số liệu trên hồ sơ khai thuế có những
chỉ tiêu cần làm rõ thì CQT sẽ có yêu cầu NNT phải giải trình hoặc bổ sung thông tin
cho phù hợp.
Khi NNT không có những giải trình phù hợp hoặc không bổ sung thì CQT sẽ gửi
thông báo lần 2, nếu NNT vẫn không thực hiện thì NNT sẽ bị xử lý như sau:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 32
- Ấn định thuế.
- Ra quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở NNT trong trường hợp không đủ căn cứ
để ấn định số thuế phải nộp.
Quy trình kiểm tra hồ sơ được tiến hành tại trụ sở CQT được cán bộ kiểm tra
phân loại theo các loại hồ sơ thuế kê khai theo tháng, quý và năm.
- Các loại thuế, phí khai theo tháng gồm:
Thuế giá trị gia tăng.
Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Thuế tài nguyên.
Thuế thu nhập doanh nghiệp khấu trừ tại nguồn đối với tiền hoa hồng đại lý.
Phí xăng dầu.
Phí bảo vệ môi trường đối với trường hợp khai thác khoáng sản.
-Trong các loại thuế thì chỉ có thuế TNDN là khai và tạm nộp theo quý.
- Các loại thuế khai theo năm gồm:
Thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng.
(chênh lệch giữa bán và giá mua).
Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế tài nguyên.
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Tiền thuê mặt đất, mặt nước.
Thuế môn bài.
Hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân nộp thuế khoán.
- Các loại thuế khai thuế theo từng lần phát sinh gồm:
Khai thuế GTGT và thuế TNDN đối với nhà thầu nước ngoài không thực hiện
chế độ kế toán Việt Nam.
Nội dung kiểm tra hồ sơ khai thuế: Nội dung kiểm tra hồ sơ thuế được thực hiện
theo đúng quyết định 528/QĐ-TCT ngày 29/05/2008 về quy trình kiểm tra thuế. Bao
gồm các công việc chủ yếu là:
Kiểm tra tính đầy đủ của các hồ sơ khai thuế: Hồ sơ khai thuế của từng loại thuế
phải có đầy đủ các tờ khai, biểu mẫu theo đúng quy định của pháp luật về thuế.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 33
Kiểm tra thời hạn nộp thuế:
Đối với hồ sơ khai thuế tháng, chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo phát sinh
nghĩa vụ thuế.
Đối với hồ sơ khai thuế tháng, chậm nhất là ngày 30 của tháng tiếp theo quý phát
sinh nghĩa vụ thuế.
Đối với hồ sơ khai thuế năm, chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng đầu tiên của
năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Thời hạn nộp hồ sơ thuế được xác định căn cứ vào dấu tiếp nhận hồ sơ của CQT.
Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ khai thuế: Hồ sơ khai thuế phải đảm bảo theo
đúng mẫu quy định, được ghi đầy đủ các chỉ tiêu; có chữ ký của người có thẩm quyển;
có đóng dấu của cơ sở kinh doanh. Trường hợp phát hiện hồ sơ thuế không đáp ứng
được các yêu cầu nêu trên thì CQT yêu cầu NNT khắc phục sai sót và nộp bản thay
thế. Thời điểm CQT nhận bản thay thế được coi là thời điểm nộp hồ sơ thuế.
Kiểm tra căn cứ tính thuế trong hồ sơ khai thuế:
Mỗi loại thuế có căn cứ tính thuế khác nhau, cán bộ kiểm tra phải căn cứ vào
những văn bản pháp luật về các loại thuế để có thể xác định và kiểm tra các căn cứ
tính thuế. Phương pháp kiểm tra chủ yếu trong quá trình kiểm tra căn cứ tính thuế cụ
thể như sau:
Thuế GTGT:
Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Đối chiếu số liệu giữa tờ khai thuế
GTGT với bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra; bảng phân bổ số thuế
GTGT được khấu trừ trong kỳ để phát hiện được sự mâu thuẫn giữa các số liệu.
Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Đối chiếu các chỉ tiêu trong tờ khai
quyết toán thuế với các chỉ tiêu được cộng dồn của các tờ khai tháng trong năm.
Thuế TTĐB:
Đối chiếu số liệu giữa tờ khai thuế TTĐB với bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ
bán ra chịu thuế TTĐB; bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào chịu thuế TTĐB để xác
định các chỉ tiêu: sản lượng tiêu thụ, doanh thu bán ra chưa có thuế TTĐB (không có
thuế GTGT), thuế TTĐB được khấu trừ. Kiểm tra thuế suất thuế TTĐB của các mặt
hàng và đối chiếu với tờ khai thuế các tháng trước.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 34
Thuế tài nguyên:
Kiểm tra giá tính thuế đơn vị tài nguyên để xác định có phù hợp với quy định về
giá tính thuế trong các văn bản hướng dẫn về giá tính thuế tài nguyên hay không. Đối
chiếu với giá tính thuế trong các tờ khai trước đây để phát hiện ra mức chênh lệch.
Kiểm tra mức thuế suất hoặc mức thuế tài nguyên ấn định trên một đơn vị tài nguyên
so với chế độ quy định, kiểm tra căn cứ phản ánh số thuế tài nguyên dự kiến được
miễn, giảm trong kỳ.
Thuế TNDN:
Kiểm tra tờ khai thuế TNDN tạm tính dành cho người nộp thuế cần kiểm tra
doanh thu phát sinh trong kỳ và chi phí phát sinh trong kỳ (trường hợp khai thuế theo
thực tế phát sinh) hoặc tỷ lệ thu nhập chịu thuế tính trên doanh thu (trường hợp khai
thuế theo tỷ lệ thu nhập tính trên doanh thu). Cần đối chiếu với doanh thu trong tờ khai
thuế GTGT hoặc doanh thu trong tờ khai thuế TTĐB trong cùng kỳ. Đối với chi phí thì
cần so sánh tỷ lệ chi phí phát sinh với các tờ khai của quý trước (trường hợp khai thuế
theo thực tế phát sinh).
Kiểm tra tờ khai quyết toán thuế TNDN cần đối chiếu các chỉ tiêu tổng lợi nhuận
kế toán trước thuế TNDN với phụ lục “Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh”, đối
chiếu chỉ tiêu “ Lỗ từ các năm trước chuyển sang” với chỉ tiêu này trong mục “chuyển
lỗ” và một số chỉ tiêu khác.
Thuế môn bài:
Đối với tờ khai thuế môn bài chủ yếu là kiểm tra vốn đăng ký, khi kiểm tra cần
so với vốn đăng ký được ghi trong giấy đăng ký kinh doanh. Trên cơ sở vốn đăng ký,
xác định bậc môn bài và số thuế phải nộp.
Ví dụ: Kiểm tra hồ sơ khai thuế TNDN- Phụ lục 1.
- Kiểm tra hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước-kiểm tra sau
Kiểm tra hồ sơ hoàn thuế cũng là một trong những nội dung kiểm tra thuế đáng chú
ý. Đối với hồ sơ hoàn thuế, có thể phân thành 2 hình thức kiểm tra là kiểm tra trước, hoàn
thuế sau và hình thức hoàn thuế trước, kiểm tra sau. Đối với những trường hợp được hoàn
thuế lần đầu và thuộc các trường hợp kiểm tra trước, hoàn thuế sau thì quá trình kiểm tra
sẽ được tiếnhành tại Đội kiểm tra thuế. Trường hợp hoàn thuế trước- kiểm trasau sẽ được
Đội KK-KKT và Tin học thực hiện. Nội dung công việc chủ yếu như sau:
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 35
Phân tích chi tiết hồ sơ hoàn thuế; đối chiếu với các tài liệu, dữ liệu phần mềm
ứng dụng QLT tại Chi cục thuế để tìm ra những điểm bất thường hay có dấu hiệu
nghi vấn.
Đối chiếu thuế GTGT đề nghị hoàn và các số liệu liên quan đến số thuế hoàn trên
hồ sơ hoàn thuế với phiếu theo dõi thu nộp thuế, tờ khai thuế GTGT, bảng kê chi tiết
hóa đơn, hàng hóa dịch vụ mua vào, bán ra đã kê khai.
Đối chiếu báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn với bảng kê chi tiết. Xem xét số
thuế trên các tờ khai với số thuế GTGT của các tháng trong kỳ hoàn thuế. Kiểm tra
DN đã dừng khấu trừ trên tờ khai thuế GTGT hay chưa; số đề nghị hoàn có lớn hơn số
dừng khấu trừ không và có hướng xử lý thích hợp.
Đối chiếu phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ; đối chiếu thuế GTGT
đã nộp ở khâu nhập khẩu; phân tích bảng kê hồ sơ xuất khẩu.
Đối với các loại thuế khác khi có yêu cầu hoàn, cán bộ thuế cũng phải thực
hiện, kiểm tra hồ sơ có thuộc diện hoàn thuế hay không, sau đó mới lập phiếu đề
nghị hoàn thuế.
Trường hợp phát hiện cơ sở kinh doanh có các dấu hiệu bất thường, nghi vấn
như: kê khai thu nhập chịu thuế lỗ liên tục nhiều tháng hoặc nhiều năm, số thuế được
hoàn tăng, giảm đột biến… thì bộ phận KK-KTT có tờ trình xin ý kiến của lãnh đạo
Chi cục. Trường hợp, lãnh đạo Chi cục thuế cho tiếp tục giải quyết hồ sơ theo diện
hoàn trước- kiểm tra sau và lưu ý các thông tin cảnh báo thì tờ trình có ý kiến của lãnh
đạo phải được chuyển đến các bộ phận liên quan để ký nhận.
Trường hợp có chỉ đạo chuyển sang diện kiểm tra trước- hoàn thuế sau thì bộ
phận KK-KTT chuyển thông báo hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn, kèm
theo bộ hồ sơ hoàn thuế, phiếu phân loại hồ sơ, phiếu nhận xét cho bộ phận kiểm
tra thực hiện. Đồng thời phải sao gửi thông báo này cho NNT và bộ phận Tuyên
truyền và hỗ trợ.
2.3.1.2 Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
Như đã trình bày ở trên, trong trường hợp NNT không giải trình, bổ sung thông
tin, tài liệu, không khai bổ sung thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng
không chứng minh được số thuế đã khai là đúng; hoặc CQT không đủ căn cứ để ấn
định số thuế phải nộp thì CQT sẽ tiến hành kiểm tra tại trụ sở NNT.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 36
Đối với các trường hợp kiểm tra hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước-hoàn
thuế sau thì bộ phận kiểm tra sẽ tiến hành kiểm tra tại trụ sở NNT các trường hợp sau:
- Hoàn thuế theo quy định của điều ước quốc tế mà nước ta là thành viên.
- NNT đề nghị hoàn thuế lần đầu.
- NNT có hành vi trốn thuế, gian lận thuế trong thời hạn 02 năm tính từ thời điểm
đề nghị hoàn trở về trước.
- NNT không thực hiện thanh toán qua ngân hàng theo quy định.
- Các DN sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu,
chấm dứt hoạt động; giao, bán khoán, cho thuê DN Nhà nước.
Ngoài ra, để đánh giá mức độ chính xác của công tác kiểm tra tại trụ sở cơ quan
thuế, Chi cục cũng thực hiện kiểm tra ngẫu nhiên một vài DN để kiểm tra thuế tại trụ
sở của người nộp thuế.
Cán bộ kiểm tra thuế chỉ được tiến hành kiểm tra thuế tại trụ sở NNT khi có
quyết định kiểm tra thuế của Chi cục trưởng. Sau đó, phòng kiểm tra sẽ tổ chức, cử
một nhóm cán bộ kiểm tra thuế từ 3-4 người đến tại trụ sở của NNT để tiến hành xác
minh, làm rõ các nội dung nghi vấn về tính chính xác, trung thực hợp lý của hồ sơ khai
thuế. Thời gian làm việc tại trụ sở NNT theo quy định là tối đa không quá 05 ngày làm
việc và trên thực tế thì đoàn kiểm tra thường làm việc từ 03-05 ngày tại trụ sở NNT.
Trưởng đoàn sẽ là người chịu trách nhiệm kiểm soát chung cuộc kiểm tra, các thành
viên trong đoàn sẽ phân công nhiệm vụ trước khi thực hiện công việc tại DN. Ngoài
các chỉ tiêu trong hồ sơ khai thuế, trong quá trình tiến hành kiểm tra tại trụ sở NNT,
Đoàn kiểm tra sẽ tiến hành kiểm tra tài sản, vật tư, hàng hóa, xem xét chứng từ kế
toán, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu có liên quan trong phạm vi nội
dung của quyết định kiểm tra thuế. Riêng đối với kiểm tra hoàn thuế thì đoàn kiểm tra
quan tâm đến những tài liệu quan trọng khác như là: sổ sách kiểm tra, bộ hồ sơ xuất
khẩu; tờ khai hải quan phải có dấu của cơ quan hải quan; phương thức thanh toán,
chứng từ thanh toán…
Tùy vào quy mô của DN, đối với những DN có số lượng chứng từ ít thì có thể
tiến hành kiểm tra toàn bộ. Còn đối với những DN có số lượng chứng từ kiểm tra
nhiều thì cán bộ đoàn kiểm tra sẽ tập trung kiểm tra những điểm nghi vấn, có ảnh
hưởng lớn đến số thuế phải nộp của DN. Việc khoanh vùng kiểm tra như thế này có
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang
SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 37
thể giúp cán bộ kiểm tra tập trung tìm kiếm bằng chứng cho những điểm nghi vấn.
Thông thường, cán bộ kiểm tra sẽ tập trung vào các khoản mục doanh thu, chi phí có
những rủi ro (có dấu hiệu không bình thường so với tháng trước, năm trước, hoặc có
những đột biến tăng hoặc giảm), hoặc khoanh vùng kiểm tra chứng từ theo tháng mà
DN có những phát sinh bất thường hoặc đột biến nhất. Trường hợp đối với hồ sơ hoàn
thuế do hàng tồn kho nhiều, DN đang trong giai đoạn đầu tư TSCĐ, chưa có thuế
GTGT đầu ra thì cán bộ thuế phải nghiên cứu kỹ các điều kiện tiến hành kiểm tra thực
tế (hàng hóa, vật tư,, máy móc,…)
Với cách thức như vậy thì cán bộ kiểm tra sẽ kiểm tra được những nội dung trọng
yếu, có thể cân đối được thời gian làm việc tại DN.
2.3.1.3 Các phương pháp kỹ thuật áp dụng để phát hiện sai phạm
Một số kỹ thuật thường được sử dụng để thu thập bằng chứng trong quá trình
kiểm tra tại trụ sở NNT:
Quan sát: Cán bộ kiểm tra thường tiến hành quan sát để có thể tìm được mối liên
hệ giữa thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của NNT với các thông tin kế toán
được trình bày trong hồ sơ khai thuế. Thông qua việc quan sát đối tượng như vậy, cán
bộ kiểm tra sẽ có những ghi nhận ban đầu về đối tượng nộp thuế. Việc quan sát được
thực hiện trên giác độ phân tích tác động của những hiện tượng quan sát được đối với
hoạt động kế toán của DN và mức độ ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế.
Cán bộ thuế thường quan sát lượng hàng tồn kho (về số lượng và chất lượng),
nhà xưởng, thiết bị và việc thực hiện các chức năng hoạt động trên thực tế của DN.
Yêu cầu cung cấp thông tin: Cán bộ kiểm tra phải đặt rất nhiều câu hỏi trong quá
trình kiểm tra. Quá trình hỏi- đáp được thực hiện dưới 2 hình thức là dạng văn bản và
dạng trao đổi trực tiếp với DN. Thông thường, nhân viên trong DN sẽ giải thích các
chênh lệch trong số liệu kế toán. Tuy nhiên, cán bộ kiểm tra sẽ không tin vào những
câu trả lời mà không kèm theo dẫn chứng xác thực. Cán bộ kiểm tra phải thu thập
được những dẫn chứng xác thực nhằm đảm bảo câu trả lời mà DN đưa ra là hợp lý.
Xác nhận: là một loại hình yêu cầu cung cấp thông tin mà cán bộ kiểm tra thực
hiện bằng cách lấy xác nhận bằng văn bản của các công ty hoặc cá nhân bên ngoài. Ví
dụ như CQT có thể xác định về mức chiết khấu thanh toán hoặc chiết khấu thương mại
của các đơn vị cung cấp hàng hóa cho DN.
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM

More Related Content

What's hot

khóa luận kiểm soát thuế TNDN
khóa luận kiểm soát thuế TNDNkhóa luận kiểm soát thuế TNDN
khóa luận kiểm soát thuế TNDNPhan Vũ
 
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Bưu Điện Huyện Thạch hà,...
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Bưu Điện Huyện Thạch hà,...Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Bưu Điện Huyện Thạch hà,...
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Bưu Điện Huyện Thạch hà,...luanvantrust
 
TANET - Thuế nhà thầu - 07.2010
TANET - Thuế nhà thầu -  07.2010TANET - Thuế nhà thầu -  07.2010
TANET - Thuế nhà thầu - 07.2010Pham Ngoc Quang
 
Giáo trình thuế
Giáo trình thuếGiáo trình thuế
Giáo trình thuếCong Tran
 
Báo cáo thực tập tại chi cục thuế huyện đông anh
Báo cáo thực tập tại chi cục thuế huyện đông anhBáo cáo thực tập tại chi cục thuế huyện đông anh
Báo cáo thực tập tại chi cục thuế huyện đông anhHoàng Hỡi
 
Ap dung iso vao cong tac luu tru
Ap dung iso vao cong tac luu truAp dung iso vao cong tac luu tru
Ap dung iso vao cong tac luu truxuanduong92
 
Báo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệp
Báo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệpBáo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệp
Báo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệpDương Hà
 

What's hot (20)

Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục ...Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục ...
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục ...
 
khóa luận kiểm soát thuế TNDN
khóa luận kiểm soát thuế TNDNkhóa luận kiểm soát thuế TNDN
khóa luận kiểm soát thuế TNDN
 
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH Đông Á, 9đ
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH Đông Á, 9đĐề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH Đông Á, 9đ
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty TNHH Đông Á, 9đ
 
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Bưu Điện Huyện Thạch hà,...
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Bưu Điện Huyện Thạch hà,...Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Bưu Điện Huyện Thạch hà,...
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Bưu Điện Huyện Thạch hà,...
 
TANET - Thuế nhà thầu - 07.2010
TANET - Thuế nhà thầu -  07.2010TANET - Thuế nhà thầu -  07.2010
TANET - Thuế nhà thầu - 07.2010
 
Luận văn: Thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tư nhân
Luận văn: Thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tư nhânLuận văn: Thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tư nhân
Luận văn: Thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tư nhân
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VI...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VI...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VI...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY TNHH 1 THÀNH VI...
 
Luận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAY
Luận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAYLuận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAY
Luận văn: Quản lý thu thuế đối với hộ cá thể tại Trà Vinh, HAY
 
Luận văn: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Luận văn:  Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOTLuận văn:  Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
Luận văn: Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HOT
 
Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk LắkLuận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
Luận văn: Quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp tại Đắk Lắk
 
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty Thanh Tuấn, HAY
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty Thanh Tuấn, HAYĐề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty Thanh Tuấn, HAY
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty Thanh Tuấn, HAY
 
Giáo trình thuế
Giáo trình thuếGiáo trình thuế
Giáo trình thuế
 
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty May Yes Vina, HOT
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty May Yes Vina, HOTĐề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty May Yes Vina, HOT
Đề tài: Kế toán thuế giá trị gia tăng tại công ty May Yes Vina, HOT
 
Báo cáo thực tập tại chi cục thuế huyện đông anh
Báo cáo thực tập tại chi cục thuế huyện đông anhBáo cáo thực tập tại chi cục thuế huyện đông anh
Báo cáo thực tập tại chi cục thuế huyện đông anh
 
Đề tài công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp, RẤT HAY
Đề tài  công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp, RẤT HAYĐề tài  công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp, RẤT HAY
Đề tài công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp, RẤT HAY
 
Yếu tố ảnh hưởng mức độ tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ
Yếu tố ảnh hưởng mức độ tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đYếu tố ảnh hưởng mức độ tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ
Yếu tố ảnh hưởng mức độ tuân thủ thuế thu nhập doanh nghiệp, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tỉnh Thái Bình, HAY
Luận văn: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tỉnh Thái Bình, HAYLuận văn: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tỉnh Thái Bình, HAY
Luận văn: Pháp luật về thuế thu nhập cá nhân tỉnh Thái Bình, HAY
 
Ap dung iso vao cong tac luu tru
Ap dung iso vao cong tac luu truAp dung iso vao cong tac luu tru
Ap dung iso vao cong tac luu tru
 
Báo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệp
Báo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệpBáo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệp
Báo cáo thực tập kế toán thuế doanh nghiệp
 
Đề tài: Hoàn thiện kế toán thuế tại công ty TNHH Thương mại Tiến Đạt
Đề tài: Hoàn thiện kế toán thuế tại công ty TNHH Thương mại Tiến ĐạtĐề tài: Hoàn thiện kế toán thuế tại công ty TNHH Thương mại Tiến Đạt
Đề tài: Hoàn thiện kế toán thuế tại công ty TNHH Thương mại Tiến Đạt
 

Similar to Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM

Đề Tài Khóa luận 2024 Thuế giá trị gia tăng và việc thực hiện luật thuế giá t...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thuế giá trị gia tăng và việc thực hiện luật thuế giá t...Đề Tài Khóa luận 2024 Thuế giá trị gia tăng và việc thực hiện luật thuế giá t...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thuế giá trị gia tăng và việc thực hiện luật thuế giá t...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.doc
Luận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.docLuận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.doc
Luận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.docmokoboo56
 
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Kế toán thuế tại công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Minh Khôi
Kế toán thuế  tại công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Minh KhôiKế toán thuế  tại công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Minh Khôi
Kế toán thuế tại công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Minh KhôiYenPhuong16
 
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tai lieutonghop.com --tinh-hinh_thuc_hien_luat_thue_gtgt_tai_cong_ty_co_phan_...
Tai lieutonghop.com --tinh-hinh_thuc_hien_luat_thue_gtgt_tai_cong_ty_co_phan_...Tai lieutonghop.com --tinh-hinh_thuc_hien_luat_thue_gtgt_tai_cong_ty_co_phan_...
Tai lieutonghop.com --tinh-hinh_thuc_hien_luat_thue_gtgt_tai_cong_ty_co_phan_...Thao Vy
 
Thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tỉnh Thừa Thiên Hu...
Thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tỉnh Thừa Thiên Hu...Thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tỉnh Thừa Thiên Hu...
Thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tỉnh Thừa Thiên Hu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - TẢI FREE ZALO:...
Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - TẢI FREE ZALO:...Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - TẢI FREE ZALO:...
Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - TẢI FREE ZALO:...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Mộ...
Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Mộ...Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Mộ...
Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Mộ...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 

Similar to Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM (20)

Luận văn: Công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
Luận văn: Công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂMLuận văn: Công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
Luận văn: Công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Thuế GTGT ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, HAY
Đề tài: Thuế GTGT ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, HAYĐề tài: Thuế GTGT ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, HAY
Đề tài: Thuế GTGT ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, HAY
 
Lv (36)
Lv (36)Lv (36)
Lv (36)
 
Khóa luận: Thuế GTGT và việc thực hiện Luật thuế GTGT, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thuế GTGT và việc thực hiện Luật thuế GTGT, HAY, 9 ĐIỂMKhóa luận: Thuế GTGT và việc thực hiện Luật thuế GTGT, HAY, 9 ĐIỂM
Khóa luận: Thuế GTGT và việc thực hiện Luật thuế GTGT, HAY, 9 ĐIỂM
 
Đề Tài Khóa luận 2024 Thuế giá trị gia tăng và việc thực hiện luật thuế giá t...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thuế giá trị gia tăng và việc thực hiện luật thuế giá t...Đề Tài Khóa luận 2024 Thuế giá trị gia tăng và việc thực hiện luật thuế giá t...
Đề Tài Khóa luận 2024 Thuế giá trị gia tăng và việc thực hiện luật thuế giá t...
 
Luận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.doc
Luận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.docLuận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.doc
Luận Văn Thuế Gtgt Và Việc Thực Hiện Luật Thuế Gtgt Ở Công Ty Tnhh Mai Anh.doc
 
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...
Tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn hu...
 
Kế toán thuế tại công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Minh Khôi
Kế toán thuế  tại công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Minh KhôiKế toán thuế  tại công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Minh Khôi
Kế toán thuế tại công ty TNHH Công Nghệ Tin Học Minh Khôi
 
Khóa luận tốt nghiệp ngành Tài Chính Công, 9 điểm.doc
Khóa luận tốt nghiệp ngành Tài Chính Công, 9 điểm.docKhóa luận tốt nghiệp ngành Tài Chính Công, 9 điểm.doc
Khóa luận tốt nghiệp ngành Tài Chính Công, 9 điểm.doc
 
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...
Đề tài Phân tích tình hình quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Cục Thuế Tỉn...
 
Tai lieutonghop.com --tinh-hinh_thuc_hien_luat_thue_gtgt_tai_cong_ty_co_phan_...
Tai lieutonghop.com --tinh-hinh_thuc_hien_luat_thue_gtgt_tai_cong_ty_co_phan_...Tai lieutonghop.com --tinh-hinh_thuc_hien_luat_thue_gtgt_tai_cong_ty_co_phan_...
Tai lieutonghop.com --tinh-hinh_thuc_hien_luat_thue_gtgt_tai_cong_ty_co_phan_...
 
Thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tỉnh Thừa Thiên Hu...
Thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tỉnh Thừa Thiên Hu...Thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tỉnh Thừa Thiên Hu...
Thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tỉnh Thừa Thiên Hu...
 
Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - TẢI FREE ZALO:...
Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - TẢI FREE ZALO:...Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - TẢI FREE ZALO:...
Quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng - TẢI FREE ZALO:...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂMLuận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế Thu nhập doanh nghiệp, 9 ĐIỂM
 
Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Mộ...
Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Mộ...Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Mộ...
Hoàn Thiện Công Tác Tổ Chức Kế Toán Thuế Giá Trị Gia Tăng Tại Công Ty Tnhh Mộ...
 
Đề tài kế toán thuế tại doanh nghiệp sản xuất hay 2017
Đề tài  kế toán thuế tại doanh nghiệp sản xuất hay 2017 Đề tài  kế toán thuế tại doanh nghiệp sản xuất hay 2017
Đề tài kế toán thuế tại doanh nghiệp sản xuất hay 2017
 
Luận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế, 9đ
Luận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế, 9đLuận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế, 9đ
Luận văn: Hoàn thiện chính sách thuế đối với bệnh viện quốc tế, 9đ
 
Thuế
ThuếThuế
Thuế
 
Hoàn Thiện Quản Lý Thu Thuế Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên Địa Bà...
Hoàn Thiện Quản Lý Thu Thuế Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên Địa Bà...Hoàn Thiện Quản Lý Thu Thuế Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên Địa Bà...
Hoàn Thiện Quản Lý Thu Thuế Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên Địa Bà...
 
Đề tài: Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Đề tài: Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công tyĐề tài: Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
Đề tài: Kiểm toán thuế trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty
 

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default (20)

Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAYKhóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAYBài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDVBài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
 
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAYBáo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
 
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAYKhóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAYBài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAYBài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAYTiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAYBài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAYBài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAYBài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAYBài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAYTiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAYBài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂMBài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
 
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAYBài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAYBài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAYBài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
 
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAYTiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 

Khóa luận: Thực trạng công tác kiểm tra thuê, HAY, 9 ĐIỂM

  • 1. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 1 TẢI MIỄN PHÍ KẾT BẠN ZALO:0917 193 864 DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864 MAIL: BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM
  • 2. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 2 PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Đối với Đảng và Nhà nước ta, thuế vừa là một nguồn thu chủ yếu vào ngân sách Nhà nước, vừa là công cụ tài chính quan trọng giúp Nhà nước điều hành, quản lý, điều tiết nền kinh tế vĩ mô nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển và ngày càng hội nhập gần hơn với nền kinh tế thế giới thì việc quản lý để đảm bảo được nguồn thu thuế phù hợp với quy mô của nền kinh tế là một vấn đề rất cần thiết và cấp bách. Kiểm tra thuế là một khâu quan trọng trong việc quản lý nguồn thu thuế từ các đối tượng nộp thuế. Mục đích của kiểm tra thuế là phát hiện các trường hợp sai phạm pháp luật về thuế, sai sót và gian lận thuế nhằm hạn chế mức thấp nhất tình trạng thất thu về thuế cho Nhà nước, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế cho các đối tượng nộp thuế và cho người thi hành công vụ trong ngành thuế. Ngoài ra, việc kiểm tra còn nhằm phát hiện các nội dung không phù hợp trong các văn bản pháp luật về thuế với thực tiễn nhằm kiến nghị các cơ quan chức năng sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống thuế. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện đang chiếm gần 90% trong cơ cấu kinh tế theo quy mô và có đóng góp lớn cho ngân sách Nhà nước. Mặt khác, hiện nay các hành vi trốn thuế, lách thuế của các đối tượng sản xuất kinh doanh vẫn tiếp tục diễn ra. Trong bối cảnh như vậy thì việc nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa là rất cần thiết. Chính vì vây, em lựa chọn đề tài “ Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Huế” để qua đó có được những hiểu biết về công tác kiểm tra thuế, cũng như góp phần nhỏ trong việc khẳng định vai trò quan trọng của quy trình quản lý thuế, đặc biệt là công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế. Từ đó, đưa ra một số giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng công tác này tại Chi cục thuế Thành phố Huế. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu tổng quát Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Huế.
  • 3. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 3 2.2 Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hoá lý thuyết về thuế và công tác kiểm tra thuế. - Tìm hiểu quy trình kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa mà Chi cục thuế thành phố Huế đang áp dụng. - Đánh giá được công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế thành phố Huế. - Tìm hiểu, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục thuế Thành phố Huế. 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là công tác kiểm tra thuế trong quy trình quản lý thuế tại Chi cục thuế Thành phố Huế. 3.2 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Huế. - Phạm vi thời gian: Trong thời gian từ năm 2010 đến năm 2012. 4. Nội dung nghiên cứu Với phạm vi đó, trọng tâm của vấn đề nghiên cứu là công tác kiểm tra thuế đối với các DNNVV. Trên cơ sở phân tích kết quả thu thuế, kết quả công tác kiểm tra từng năm để tìm ra ưu, nhược điểm của công tác này và tác động của các chính sách thuế đến số thu NSNN và phát triển kinh tế, thực hiện công bằng xã hội. Đồng thời đề xuất các giải pháp để thực hiện tốt công tác kiểm tra thuế và quản lý chặt chẽ đối tượng nộp thuế là các DNNVV trên địa bàn thành phố Huế trong thời gian tới. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp lý luận và lý thuyết làm cơ sở để tìm hiểu thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Phương pháp nghiên cứu tài liệu được sử dụng chủ yếu trong chương 1. - Phương pháp điều tra, thu thập số liệu: + Số liệu thứ cấp: là các số liệu thu thập từ các báo cáo của Chi cục thuế, niên giám thống kê, báo cáo tài liệu, các thông tin đã được công bố trên báo chí, tạp chí, website ngành thuế. Các số liệu này được sử dụng chủ yếu trong chương 2 để đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Huế.
  • 4. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 4 + Số liệu sơ cấp: Tham khảo ý kiến chuyên gia bằng cách phỏng vấn một số cán bộ thuế có kinh nghiệm tại Chi cục thuế Thành phố Huế. - Phương pháp xử lý số liệu: + Thống kê mô tả. + So sánh tổng hợp và phân tích. Các phương pháp này được dùng để mô tả, phân tích các lượng chỉ tiêu liên quan đến công tác kiểm tra thuế trong điều kiện thời gian và không gian cụ thể. 6. Kết cấu của để tài Kết cấu của đề tài gồm có 3 phần: - Phần 1: Đặt vấn đề. - Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu, gồm có 3 chương: Chương 1: Lý luận cơ bản về thuế và công tác kiểm tra thuế. Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế Thành phố Huế. Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế thành phố Huế. - Phần 3: Kết luận và kiến nghị.
  • 5. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 5 PHẦN 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ VÀ KIỂM TRA THUẾ 1.1 Những vấn đề cơ bản về thuế 1.1.1 Khái niệm thuế Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, là công cụ điều tiết và là cơ sở đảm bảo công bằng xã hội, thúc đẩy cạnh tranh phát triển. Sự phát triển hay suy thoái của một quốc gia phụ thuộc rất nhiều vào chính sách thuế của quốc gia đó. Nước ta đã và đang chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hệ thống thuế cũng ngày càng được hoàn thiện hơn. Thuế ra đời là một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Để duy trì sự tồn tại của mình, Nhà nước cần có những nguồn tài chính để chi tiêu, trước hết là chi cho việc duy trì và củng cố bộ máy quản lý Nhà nước; chi cho các công việc thuộc chức năng của Nhà nước như: quốc phòng, an ninh, chi cho xây dựng và phát triển các cơ sở hạ tầng; chi cho các vấn đề về phúc lợi công cộng, về sự nghiệp, về xã hội trước mắt và lâu dài. Để có nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu thường xuyên, Nhà nước dùng quyền lực chính trị buộc dân phải đóng góp một phần thu nhập của mình cho Ngân sách Nhà nước. Đây chính là hình thức cơ bản nhất để huy động tập trung nguồn tài chính cho Nhà nước. Hình thức đóng góp đó chính là Thuế. [1] Như vậy, Thuế luôn luôn gắn chặt với sự ra đời và phát triển của Nhà nước. Bản chất của Nhà nước quy định bản chất giai cấp của thuế. Ở nước ta hiện nay khi hình thành quỹ tiền tệ tập trung, Nhà nước thực hiện chức năng quản lý và xây dựng kinh tế thông qua việc kiến thiết, xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng và các công trình phúc lợi xã hội khác thì người nộp thuế thông qua đó đựơc hưởng một phần kết quả nộp thuế của mình. Như vậy thuế ở nước ta luôn luôn là một khoản thu bắt buộc, không được hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế nhưng họ được gián tiếp hưởng lợi do chính sách đầu tư, phát triển của Nhà nước cho các công trình phúc lợi xã hội khác nhau. 1.1.2 Đặc điểm của thuế Thứ nhất, tính cưỡng chế và tính pháp lý cao
  • 6. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 6 Đặc điểm này được thể chế hóa trong hiến pháp của mỗi quốc gia.Trong các quốc gia, việc đóng thuế cho Nhà nước được coi là một trong những nghĩa vụ bắt buộc của các tổ chức kinh tế và công dân cho Nhà nước. Các tổ chức kinh tế và công dân thực hiện nghĩa vụ thuế theo các Luật thuế cụ thể được cơ quan quyền lực tối cao ở quốc gia đó quy định phù hợp với các hoạt động và thu nhập của từng tổ chức kinh tế và công dân. Tổ chức hoặc cá nhân nào không thực hiện nghĩa vụ thuế của mình, tức là họ đã vi phạm Luật pháp của quốc gia đó.[2] Đặc điểm này phân biệt sự khác nhau giữa thuế với các khoản đóng góp mang tính tự nguyện cho NSNN và thuế đối với các khoản vay mượn của Chính phủ. Tuy nhiên, cũng cần phải hiểu rằng thuế là biện pháp tài chính mang tính chất bắt buộc của Nhà nước, nhưng sự bắt buộc đó được xác lập dựa trên nền tảng của các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và quan hệ kinh tế thế giới. Thứ hai, thuế là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp Khác với các khoản vay, Nhà nước thu thuế từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân nhưng không phải hoàn trả lại trực tiếp cho người nộp thuế sau một khoảng thời gian với một khoản tiền mà họ đã nộp vào NSNN. Số tiền thuế thu được, Nhà nước sẽ sử dụng cho các chi tiêu công cộng, phục vụ cho nhu cầu của Nhà nước và mỗicá nhân trong xã hội. Mọi cá nhân, người nộp thuế cho Nhà nước cũng như người không nộp thuế, người nộp nhiều cũng như người nộp ít, đều bình đẳng trong việc nhận được các phúc lợi công cộng từ phía Nhà nước, được tính toán không dựa trên khối lượng lợi ích công cộng họ nhận được mà dựa trên những hoạt động cụ thể và thu nhập của họ. Đặc điểm này cũng phân biệt giữa thuế với phí và lệ phí.[2] 1.1.3 Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường 1.1.3.1 Thuế là công cụ tập trung chủ yếu nguồn thu cho Ngân sách Nhà Nước Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế quốc dân. Thuế là công cụ quan trọng nhất để phân phối lại các thu nhập theo đường lối xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, nguồn thu từ nước ngoài đã giảm nhiều, kinh tế đối ngoại chịu sức ép của quan hệ “mua bán sòng phẳng”,“có vay, có trả”, thuế phải là công cụ quan trọng góp phần tích cực giảm bội chi Ngân sách, giảm lạm phát, ổn định kinh tế - xã hội, chuẩn bị điều kiện và tiền đề cho việc phát triển đất nước lâu dài. Thuế phải trở thành nguồn thu chủ yếu, bộ
  • 7. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 7 phận cơ bản của nền tài chính quốc gia lành mạnh. Với nền kinh tế nhiều thành phần, hệ thống thuế được áp dụng thống nhất giữa các thành phần kinh tế. Thuế phải bao quát được hầu hết các hoạt động kinh doanh, các nguồn thu nhập trong xã hội …[3] 1.1.3.2 Thuế tham gia vào việc điều tiết kinh tế vĩ mô Thông qua việc xây dựng đúng đắn cơ cấu và mối quan hệ giữa các sắc thuế, việc xác định hợp lý người nộp thuế, đối tượng đánh thuế, thuế suất, chế độ miễn giảm, phương pháp quản lý thu thuế dựa trên cơ sở hạch toán kế toán đầy đủ, chính xác, thuế là công cụ điều tiết đối với thu nhập của các tầng lớp xã hội thể hiện trên hai mặt: khuyến khích, nâng đỡ những hoạt động kinh doanh cần thiết làm ăn có hiệu quả; đồng thời thu hẹp, kìm hãm những ngành nghề, mặt hàng cần hạn chế sản xuất, hạn chế tiêu dùng theo hướng tiết kiệm, chống lãng phí. Thuế còn khuyến khích việc bỏ vốn đầu tư phát triển sản xuất, khuyến khích các cơ sở kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế cạnh tranh bình đẳng trước pháp luật... Thuế thúc đẩy mở rộng thị trường một cách lành mạnh, vừa khuyến khích giao lưu hàng hoá, vừa đấu tranh hạn chế mua bán lòng vòng qua nhiều khâu trung gian, đầu cơ tích trữ để hưởng chênh lệch giá.[2] 1.1.3.3 Thuế là công cụ để điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong phân phối Hệ thống thuế được áp dụng thống nhất giữa các ngành nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư theo nguyên tắc đảm bảo công bằng và bình đẳng trong làm nghĩa vụ và quyền lợi. Sự bình đẳng và công bằng được thể hiện thông qua chính sách động viên giống nhau (thuế suất) giữa các tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế cùng hoạt động trong một lĩnh vực, bảo đảm sự công bằng và bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ với mọi công dân, không có những đặc quyền, đặc lợi cho bất cứ đối tượng nào. Thuế kích thích mọi công dân, doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật, đầu tư vốn, đầu tư chất xám, làm ăn giỏi và có thu nhập cao một cách chính đáng. 1.1.3.4 Thuế còn là công cụ để kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh Vai trò này được xuất hiện chính do quá trình tổ chức thực hiện thuế trong thực tế. Để thu được thuế và thực hiện đúng các Luật thuế đã được ban hành, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi biện pháp nắm vững số lượng, quy mô các cơ sở sản xuất kinh doanh, ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh, mặt hàng họ được phép kinh doanh. Từ công tác thu thuế mà cơ quan thuế sẽ phát hiện những việc làm sai trái,
  • 8. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 8 vi phạm Luật của các cá nhân, các đơn vị sản xuất kinh doanh, hoặc phát hiện ra những khó khăn mà họ gặp phải để giúp đỡ họ tìm biện pháp tháo gỡ. Như vậy, do công tác quản lý thu thuế mà có thể kết hợp kiểm tra, kiểm soát toàn diện các mặt hàng, hoạt động của các cơ sở kinh tế đảm bảo thực hiện tốt quản lý Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội.[2] 1.1.4 Bản chất của thuế Thuế là một phạm trù kinh tế đồng thời cũng là một phạm trù lịch sử, thuế luôn luôn gắn chặt với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Thuế là một công cụ tài chính của Nhà nước, được sử dụng để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung nhằm sử dụng cho mục đích công cộng. Bản chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong, vốn có của thuế. Những đặc điểm đó là: Thuế luôn luôn gắn liền với quyền lực Nhà nước. Thuế là nghĩa vụ cơ bản của công dân đã được quy định trong Hiến Pháp; thuế là một phần thu nhập của các tầng lớp dân cư bắt buộc phải nộp cho Nhà nước; thuế là một hình thức chuyển giao thu nhập không mang tính chất hoàn trả trực tiếp. 1.1.5 Chức năng của thuế Thuế là một phạm trù tài chính, nó biểu hiện những thuộc tính chung vốn có của các quan hệ tài chính. Tuy nhiên thuế cũng có những đặc trưng, hình thức vận động và các chức năng riêng bắt nguồn từ tổng thể các mối quan hệ tài chính. Căn cứ vào nội dung cùng với quá trình ra đời, tồn tại và phát triển của thuế, chúng ta thấy rằng thuế thực hiện các chức năng sau đây: - Chức năng phân phối và phân phối lại: là chức năng cơ bản, đặc thù của thuế. Ngay từ lúc ra đời thuế là phương tiện dùng để động viên nguồn tài chính vào ngân sách Nhà nước (có ở tất cả các kiểu Nhà nước).Về mặt lịch sử, chức năng huy động nguồn tài chính là chức năng đầu tiên, phản ánh nguyên nhân nảy sinh ra thuế.Thông qua chức năng này, các qũy tiền tệ tập trung của Nhà nước được hình thành để đảm bảo cơ sở vật chất cho sự hoạt động thường xuyên và tồn tại của Nhà nước. - Chức năng điều tiết đối với nền kinh tế. Thực hiện chức năng điều chỉnh của thuế thông qua việc quy định các hình thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế; xây
  • 9. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 9 dựng chính xác, hợp lý các mức thuế phải nộp có tính đến khả năng của người nộp thuế. Trên cơ sở đó Nhà nước kích thích các hoạt động kinh tế đi vào qũy đạo chung của nền kinh tế quốc dân, phù hợp với lợi ích của toàn xã hội. Trong điều kiện chuyển sang cơ chế thị trường, vai trò kích thích kinh tế thông qua thuế ngay càng được nâng cao. Nhà nước sử dụng thuế để tác động lên lợi ích kinh tế của các chủ thể vì lợi ích của nền kinh tế quốc dân. Với công cụ thuế, sự can thiệp của Nhà nước không mang tính chất mệnh lệnh, bắt buộc các chủ thể phải kinh doanh hay không kinh doanh mà chủ yếu tạo ra sự lựa chọn đối với các chủ thể kinh doanh. [3] 1.1.6 Phân loại thuế Tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của mỗi nước mà hệ thống pháp luật thuế bao gồm nhiều loại thuế khác nhau. Ðể định hướng xây dựng và quản lý hệ thống thuế, việc sắp xếp các Luật thuế có cùng tính chất thành những nhóm khác nhau, gọi là phân loại thuế. Phân loại thuế là việc sắp xếp các loại thuế trong hệ thống pháp luật thuế thành những nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Tuỳ thuộc vào mục tiêu, yêu cầu của từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội mà cơ cấu và nội dung các Luật thuế có khác nhau. Cũng tuỳ thuộc vào cơ sở, mục đích phân định, thông thường thuế được phân loại theo các tiêu thức sau: + Căn cứ vào tính chất của nguồn tài chính động viên vào Ngân sách Nhà nước, thuế được phân làm 2 loại: thuế trực thu và thuế gián thu. Thuế gián thu là loại thuế mà Nhà nước sử dụng nhằm động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng hàng hoá, sử dụng dịch vụ thông qua việc thu thuế đối với người sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Tính chất gián thu thể hiện ở chỗ người nộp thuế và người chịu thuế không đồng nhất với nhau. Thuế gián thu là một bộ phận cấu thành trong giá cả hàng hoá, dịch vụ do chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh nộp cho Nhà nước nhưng người tiêu dùng lại là người phải chịu thuế. Ở nước ta thuộc loại thuế này bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt... Thuế trực thu là loại thuế mà Nhà nước thu trực tiếp vào phần thu nhập của các pháp nhân hoặc thể nhân. Tính chất trực thu thể hiện ở chỗ người nộp thuế theo quy định của pháp luật đồng thời là người chịu thuế. Thuế trực thu trực tiếp động viên,
  • 10. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 10 điều tiết thu nhập của người chịu thuế. Ở nước ta thuộc loại thuế này gồm: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp... Sự phân loại thuế thành thuế trực thu và thuế gián thu có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng chính sách pháp luật thuế. + Căn cứ vào đối tượng đánh thuế. Theo cách phân loại này thuế được chia thành: Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ như thuế giá trị gia tăng, thuế đánh vào sản phẩm hàng hoá như thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế đánh vào thu nhập như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Thuế đánh vào tài sản như thuế nhà đất, thuế đánh vào việc khai thác hoặc sử dụng một số tài sản quốc gia như thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất, sử dụng vốn của Ngân sách Nhà nước, thuế khác và lệ phí, phí.. 1.2 Doanh nghiệp nhỏ và vừa, vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc thực hiện nghĩa vụ NSNN 1.2.1 Khái niệm Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, được thành lập theo luật doanh nghiệp Nhà nước, luật Hợp tác xã, luật Doanh nghiệp, luật Đầu tư trực tiếp của nước ngoài hoặc theo hiệp định ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài, bao gồm các loại hình doanh nghiệp sau đây: Doanh nghiệp Nhà nước; Doanh nghiệp tập thể; Doanh nghiệp tư nhân; Công ty hợp danh; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty cổ phần; Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. Theo quy định tại điều 4, luật Doanh nghiệp của Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam số 60/ 2005/ QH11 ngày 29/11/2005, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Như
  • 11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 11 vậy, doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế được thực thành lập để thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. Doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa: Theo Nghị định 90/2001 NĐ-CP ngày 23/11/2011 của Chính phủ quy định doanh nghiệp nhỏ và vừa là các cơ sở kinh doanh độc lập có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc có số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Theo tiêu chí này thì 100% doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Huế do Chi cục thuế thành phố Huế quản lý thu thuế đều là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Luật doanh nghiệp năm 2005 quy định kể từ ngày luật có hiệu lực thì việc thành lập doanh nghiệp có các loại hình doanh nghiệp sau: DNTN, công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH 2 thành viên, công ty cổ phần, công ty hợp danh. Sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường mang tính tự phát và có nhiều biến động phụ thuộc vào cung cầu của thị trường hàng hoá, vào chính sách của Nhà nước trong việc khuyến khích hay hạn chế phát triển. Với quy mô tuy nhỏ nhưng các doanh nghiệp nhỏ và vừa lại chiếm một số lượng lớn trong nền kinh tế, thường tập trung ở các ngành xây dựng, thương mại, dịch vụ. Các doanh nghiệp này có tính năng động cao nên dễ dàng chuyển hướng kinh doanh, dễ thích nghi với hoàn cảnh và yêu cầu của nền kinh tế. Ý thức chấp hành pháp luật đối với khu vực này thường không cao, thể hiện qua việc thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ mua bán hàng hoá chưa đầy đủ, không theo đúng quy định của Nhà nước, nếu có chỉ mang tính chất đối phó. 1.2.2 Vai trò của doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ ngân sách Doanh nghiệp tham gia vào các hoạt động xã hội, môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Nhờ doanh nghiệp mà của cải, vật chất và dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân sẽ tăng nhanh về cả số lượng lẫn chất lượng, chủng loại hàng hoá, dịch vụ phong phú thoả mãn nhu cầu của xã hội. Doanh nghiệp giữ vị trí quan trọng trong việc đóng góp nguồn thu cho NSNN, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có vai trò chủ chốt giải quyết việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Khi các doanh nghiệp phát triển sẽ tạo nhiều cơ hội tăng việc làm, thu hút lao động, nâng cao thu nhập của dân cư, góp phần xoá đói giảm nghèo, thực hiện công bằng xã hội. Sự phát triển của các doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện phát huy lợi thế kinh tế của mỗi vùng, tạo điều kiện cho cơ quan thuế nuôi dưỡng, khai thác nguồn thu.
  • 12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 12 1.2.3 Trách nhiệm của doanh nghiệp đối với NSNN - Thực hiện đăng ký kê khai thuế: Cung cấp đầy đủ các thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế, khai thuế, nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. Thông tin cung cấp phải đầy đủ, rõ ràng, chính xác, trung thực, đúng thời hạn quy định, chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin đã cung cấp. - Nộp thuế đúng thời hạn. - Chấp hành sự kiểm tra của cơ quan thuế khi có quyết định kiểm tra của CQT. 1.3 Công tác kiểm tra thuế 1.3.1 Khái niệm chung về kiểm tra thuế Kiểm tra thuế là xác định tính đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế. Kiểm tra thuế được thực hiện tại trụ sở cơ quan thuế và tại trụ sở của người nộp thuế.[4] Kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của NNT, nhằm bảo đảm pháp luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế- xã hội. Kiểm tra thuế là một trong các chức năng cơ bản của CQT nhằm phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật thuế, bảo đảm tính công bằng trong thực thi pháp luật thuế; đồng thời làm cho NNT luôn ý thức được rằng có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại, từ đó thúc đẩy họ tự giác tuân thủ pháp luật thuế. 1.3.2 Nguyên tắc kiểm tra thuế Theo điều 75 Luật Quản lý thuế số 78, công tác kiểm tra thuế phải đảm bảo các nguyên tắc sau: - Thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế. - Không cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là người nộp thuế. - Tuân thủ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. 1.3.3 Vai trò của kiểm tra Kiểm tra thuế có vai trò quan trọng trong công tác quản lý thuế. Cụ thể là:
  • 13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 13 - Kiểm tra thuế góp phần hoàn thiện cơ chể, chính sách pháp luật về thuế Hệ thống thuế ở nước ta hiện nay hiện bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau. Mỗi sắc thuế điều tiết đến một đối tượng xã hội nhất đinh và có những phương pháp quản lý khác nhau. Về cơ bản, với mỗi sắc thuế khi được ban hành đều đã được nghiên cứu kỹ và chuẩn bị chu đáo, nhưng do đặc điểm kinh tế của nước ta đang trong thời kỳ chuyển đổi và hội nhập ngày càng sâu vào nền kinh tế thế giới nên không tránh khỏi những khiếm khuyết, bất cập. Chính vì vậy, kiểm tra thuế là công tác đi sâu nhất có thể cung cấp các căn cứ, các bằng chứng cụ thể phản ánh một cách chân thực, sống động các hoạt động diễn ra trong thực tế để phục vụ cho việc hoàn thiện, bổ sung các chính sách phù hợp với thực tiễn nền kinh tế. - Kiểm tra là phương tiện phòng ngừa, răn đe các hành vi vi phạm pháp luật thuế và tội phạm phát sinh trong việc thực hiện pháp luật thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hoạt động kiểm tra chủ yếu được thực hiện dựa trên cơ sở phân tích thông tin liên quan đến NNT, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuếTheo đó, vừa phòng ngừa các vi phạm về thuế; vừa sử dụng các biện pháp xử lý để răn đe hành vi vi phạm pháp luật của NNT. - Kiểm tra thuế có vai trò quan trọng trong việc cải cách thủ tục hành chính thuế. Triển khai thực hiện pháp luật thuế cũng đồng thời với việc triển khai thực hiện các thủ tục hành chính thuế. Qua hoạt động kiểm tra, CQT có thể phát hiện những NNT thực hiện không đúng và không đủ các thủ tục hành chính thuế để kịp thời chấn chỉnh. Đồng thời phát hiện ra những khiếm khuyết, thủ tục không phù hợp với thực tế để kiến nghị, bổ sung, hoàn thiện, nâng cao hiệu lực pháp luật thuế. 1.3.4 Các hình thức kiểm tra 1.3.4.1 Căn cứ tính theo kế hoạch - Căn cứ theo tính kế hoạch: Nếu xét theo tính kế hoạch, hoạt động kiểm tra có 2 hình thức là kiểm tra theo chương trình và kiểm tra đột xuất. + Kiểm tra theo chương trình, kế hoạch được tiến hành theo chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt. Căn cứ vào nguồn lực hiện có, tình hình chấp hành pháp luật thuế trên địa bàn và mục tiêu quản lý thuế, CQT xây dựng kế hoạch kiểm tra và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra thuế đã được phê duyệt.
  • 14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 14 + Kiểm tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền giao. 1.3.4.2 Căn cứ theo nội dung và phạm vi kiểm tra Căn cứ theo nôi dung và phạm vi kiểm tra thuế: Theo tiêu thức này, kiểm tra thuế được chia thành 2 loại là kiểm tra toàn diện và kiểm tra hạn chế. + Kiểm tra toàn diện là loại hình kiểm tra tổng hợp, toàn diện tình hình tuân thủ pháp luật thuế của DN mà DN có nghĩa vụ thực hiện và ngành thuế chịu trách nhiệm quản lý. + Kiểm tra hạn chế: là kiểm tra trong phạm vi hẹp bao gồm: - Kiểm tra một sắc thuế hoặc một kỳ tính thuế. - Kiểm tra một số bộ hồ sơ hoàn thuế. - Kiểm tra một hoặc một số yếu tố liên quan đến một hoặc một số kỳ tính thuế, kiểm tra doanh thu tính thuế, giá vốn hàng bán, khấu hao, tiền lương, tài sản ròng,… 1.3.4.3 Căn cứ theo địa điểm tiến hành kiểm tra Căn cứ theo địa điểm tiến hành kiểm tra: căn cứ vào tiêu thức này, kiểm tra thuế bao gồm: Kiểm tra tại trụ sở CQT và kiểm tra tại trụ sở NNT. 1.3.5 Quy trình kiểm tra thuế Quy trình kiểm tra thuế đang được áp dụng hiện nay là quy trình được ban hành theo Quyết định số 528/QĐ-TCT ngày 29 tháng 5 năm 2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành quy trình kiểm tra thuế. Nội dung của quy trình được quy định như sau: 1.3.5.1 Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế Kiểm tra tại trụ sở CQT được thực hiện thường xuyên đối với các hồ sơ khai thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin chứng từ trong hồ sơ thuế, sự tuân thủ pháp luật của NNT. Phân tích các biến động trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT thông qua việc so sánh thông tin về NNT qua các kỳ với nhau và với các biến động của ngành để xác định mức độ ổn định và tuân thủ của NNT nhằm phát hiện các điểm bất thường gây ảnh hưởng (rủi ro) đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế, từ đó đưa ra các biện pháp quản lý, xử lý phù hợp ( bổ sung vào kế hoạch kiểm ra ngay tại trụ sở NNT), hạn chế các trường hợp ẩn lậu thuế, đảm bảo nguồn thu kịp thời cho NSNN.
  • 15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 15 Quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế: Bước công việc Nội dung công việc 1. Thu thập thông tin - Thông tin từ cơ quan thuế, bao gồm: + Tờ khai, các bảng kê, báo cáo tài chính. + Tình hình vi phạm các thủ tục hành chínhthuế, nợ đọngtiềnthuế. - Thông tin từ bên ngoài, bao gồm: + Về tuân thủ pháp luật của DN từ các cơ quan liên quan. + Từ ngân hàng, các đối tác, khách hàng, giao dịch quốc tế. + Về tính chất, quy mô tăng trưởng kinh tế của ngành nghề có liên quan đến DN. + Về các thay đổi chính sách của Nhà nước có tác động đến DN. 2. Lựa chọn DN để kiểm tra hồ sơ Hằng năm, phòng kiểm tra phải kiểm tra, rà soát tất cả các hồ sơ thuế để phân loại, lựa chọn các DN có rủi ro cao về thuế đưa vào danh sách phải kiểm tra thuế: - Lựa chọn DN có rủi ro về thuế: + DN có ý thức chấp hành pháp luật thấp. + DN có dấu hiệu không bình thường về kê khai thuế so với kỳ trước. + DN có doanh thu, số thuế phải nộp lớn. - Cân đối nguồn nhân lực hiện có để đảm bảo kiểm tra các loại hồ sơ thuế của DN đã lựa chọn theo danh sách. 3. Duyệt và giao nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ khai thuế. - Bộ phận kiểm tra thuế trình danh sách DN cần kiểm tra hồ sơ khai thuế theo phương pháp đánh giá rủi ro ở bước 2. - Thủ trưởng cơ quan thuế duyệt và giao nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ thuế cho các bộ phận kiểm tra. - Nhiệm vụ kiểm tra sẽ được giao cho từng cán bộ kiểm tra cụ thể. 4. Kiểm tra hồ sơ thuế - Kiểm tra việc ghi chép phản ánh các chỉ tiêu trong hồ sơ khai thuế. - Kiểm tra các căn cứ tính thuế theo các phương pháp đối chiếu, so sánh, phân tích và xác minh.
  • 16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 16 5. Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế - Kết thúc kiểm tra hồ sơ khai thuế, cán bộ kiểm tra phải đưa ra những nhận xét về tính chính xác, hợp lý của các chỉ tiêu trên hồ sơ khai thuế. + Những hồ sơ đảm bảo yêu cầu thì bản nhận xét được lưu cùng với hồ sơ khai thuế. + Những hồ sơ có nghi vấn thì yêu cầu NNT giải trình, bổ sung hoàn chỉnh. + Sau khi NNT giải trình bổ sung nếu thấy hợp lý thì lưu vào hồ sơ thuế, nếu không hợp lý thì ấn định thuế hoặc đề nghị thủ trưởng cơ quan thuế ra quyết định kiểm tra tại trụ sở NNT. 1.3.5.2 Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế Song song với việc kiểm tra thuế tại cơ quan thuế là kiểm tra tại trụ sở NNT. Nếu như kiểm tra thuế tại trụ sở CQT là công việc thường xuyên và được thực hiện đối với tất cả các hồ sơ khai thuế thì kiểm tra thuế tại trụ sở NNT chỉ được thực hiện trong một số trường hợp nhất định, do kết quả của quá trình kiểm tra tại trụ sở của CQT yêu cầu phải tiến hành kiểm tra hoặc theo kế hoạch hoặc khi phát hiện có dấu hiệu gian lận, trốn thuế, hoặc theo yêu cầu của lãnh đạo CQT các cấp…. Quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế Bước công việc Nội dung công việc 1. Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế tại trụ sở NNT - Gửi quyết định kiểm tra thuế cho NNT chậm nhất là 3 ngày làm việc kể từ khi quyết định được ký. - Nếu trước thời điểm kiểm tra mà DN chứng minh được số thuế kê khai là đúng thì trong thời hạn 5 ngày làm việc phải có quyết định bãi bỏ quyết định kiểm tra thuế. - Việc kiểm tra thuế phải tiến hành chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định kiểm tra. - Thời hạn kiểm tra tại trụ sở NNT là không quá 5 ngày làm việc. 2. Lập biên bản kiểm tra - Lập biên bản kiểm tra theo số liệu và tình hình được phản ánh trong biên bản kiểm tra từng phần việc của các thành viên. - Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, phải công khai biên bản kiểm tra trước NNT và các thành viên trong đoàn kiểm tra.
  • 17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 17 3. Xử lý kết quả tại trụ sở NNT. - Chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản kiểm tra phải có quyết định về xử lý thuế hoặc kết luận kiểm tra thuế. - Nếu NNT không ký biên bản kiểm tra thì CQT phải thông báo yêu cầu NNT ký biên bản kiểm tra chậm nhất là 5 ngày làm việc kể từ ngày công khai biên bản kiểm tra. Nếu NNT vẫn không ký thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày công bố biên bản kiểm tra, Thủ trưởng CQT phải có quyết định xử lý truy thu; xử phạt về vi phạm hành chính về thuế hoặc kết luận kiểm tra theo biên bản kiểm tra. - Qua kiểm tra thuế, nếu phát hiện thấy NNT có dấu hiệu trốn thuế, gian lận về thuế thì trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện, Trưởng đoàn kiểm tra thuế có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng CQT để bổ sung vào kế hoạch thanh tra của Cục thuế. 1.4 Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế và cách hình thức xử phạt pháp luật về thuế 1.4.1 Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế - Vi phạm các thủ tục thuế. Các hành vi vi phạm thủ tục thuế bao gồm: Nộp hồ sơ đăng ký thuế sau ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thuế; Nộp hồ sơ khai thuế trong khoảng thời gian không đúng quy định. Khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế, trừ trường hợp người nộp thuế khai bổ sung trong thời hạn quy định; Vi phạm các quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế; Vi phạm các quy định về chấp hành quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế. - Chậm nộp tiền thuế. - Khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn. - Trốn thuế, gian lận thuế. Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau chín mươi ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy.
  • 18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 18 Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp; Không xuất hoá đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hoá đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hoá, dịch vụ đã bán; Sử dụng hoá đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán hàng hoá, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn; Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn; Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan trong thời gian sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan; Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hoá nhằm mục đích trốn thuế; Sử dụng hàng hoá được miễn thuế không đúng với mục đích quy định mà không khai thuế.[5] 1.4.2 Các hình thức xử phạt vi phạm pháp luật thuế Đối với mỗi hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt sau đây: - Phạt cảnh cáo: Hình thức xử phạt cảnh cáo được quyết định bằng văn bản và được áp dụng đối với các hành vi vi phạm lần đầu hoặc vi phạm lần thứ hai và có tình tiết giảm nhẹ đối với các hành vi về thủ tục thuế ít nghiêm trọng; vi phạm về thủ tục thuế do người chưa thành niên đủ từ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. - Phạt tiền: Hình thức phạt tiền được quy định cụ thể đối với từng hành vi vi phạm pháp luật về thuế như sau: Phạt theo số tiền tuyệt đối đối với các hành vi vi phạm thủ tục thuế, mức phạt tối đa không quá 100 triệu đồng. Khi phạt tiền, mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm thủ tục thuế là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống, nhưng không được giảm quá mức tối thiểu đối với hành vi đó, nếu đó tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt;
  • 19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 19 Phạt 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế nộp chậm đối với hành vi nộp chậm tiền thuế, tiền phạt; Phạt 10% số tiền thuế thiếu đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn. Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế còn có thể bị áp dụng hình thức phạt bổ sung là tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế.[6] 1.5 Phương pháp phân tích rủi ro phục vụ công tác kiểm tra Phân tích rủi ro là một trong những phương pháp rất quan trong được sử dụng thường xuyên trong công tác kiểm tra thuế. Bộ phận kiểm tra sử dụng phân tích rủi ro để lập kế hoạch, phân tích thông tin về NNT trước khi tiến hành kiểm tra và thu thập bằng chứng để đi đến các kết luận về kiểm tra. Do vậy, việc đi sâu nghiên cứu về phương pháp này là một việc làm hết sức cần thiết để có được một cái nhìn sâu sắc và đầy đủ hơn đối với công tác kiểm tra thuế. Trong giới hạn của đề tài, tôi xin chỉ trình bày phần phân tích báo cáo tài chính phục vụ công tác kiểm tra thuế. Báo cáo tài chính là những báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế toán, theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại thời điểm hoặc thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách có hệ thống tình hình tài sản của đơn vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động và tình hình sử dụng vốn trong thời kỳ nhất định. Phân tích báo cáo tài chính là hướng tiếp cận có tổ chức để lấy thông tin từ báo cáo tài chính để phù hợp với các quyết định cụ thể. Đối với CQT là nhằm mục đích xác định rủi ro. Nội dung phân tích báo cáo tài chính phục vụ cho công tác kiểm tra thuế như sau: 1.5.1 Phân tích chiều dọc, chiều ngang trong báo cáo tài chính a) Kỹ năng thực hiện phân tích theo chiều dọc đối với các báo cáo tài chính. - Thể hiện tỷ lệ % của từng chỉ tiêu trong báo cáo tài chính trên 1 chỉ tiêu khác, cho biết mối quan hệ giữa các chỉ tiêu với nhau trong một báo cáo; - Phân tích theo chiều dọc tập trung vào mối quan hệ giữa các chỉ tiêu hơn là tập trung vào giá trị tuyệt đối trong các báo cáo tài chính.
  • 20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 20 - Mẫu số ở bảng cân đối tài sản thường là tổng tài sản, và mỗi giá trị tài sản đơn lẻ là tử số được coi là tỷ lệ phần trăm trên tổng tài sản. Đối với báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, mẫu số thường là tổng doanh thu. b) Kỹ năng thực hiện phân tích theo chiều ngang đối với các báo cáo tài chính. Phân tích theo chiều ngang thường sử dụng tỷ lệ % hoặc tỷ suất để xác định mức độ thay đổi của từng chỉ tiêu trong 1 năm so với 1 hay nhiều năm sau. Mức độ thay đổi được tính bằng cách chia cho các số liệu báo cáo ở kỳ trước đó. Phương pháp này chỉ hiệu quả khi tính và so sánh các tỷ lệ phần trăm của một giai đoạn nhiều năm và sự thay đổi tỷ lệ phần trăm của mỗi chỉ tiêu là quan trọng chứ không phải là bản thân tỷ lệ phần trăm thực tế. 1.5.2 Phân tích tỉ suất trong báo cáo tài chính Có thể nói kỹ thuật phân tích tài chính được sử dụng rộng rãi nhất là phân tích các tỷ suất, phân tích mối quan hệ giữa hai hoặc nhiều mục trong báo cáo tài chính. Tỷ suất tài chính thường được phản ánh bằng tỷ lệ phần trăm hoặc số lần. Tỷ suất thường được sử dụng rất hiệu quả khi so sánh chính NNT này trong các thời kỳ khác nhau hoặc so sánh cùng thời kỳ với các đối tượng NNT khác hoặc theo số liệu chuẩn của ngành. Tỷ suất tài chính được chia thành 4 nhóm chính sau: Các hệ số thanh khoản đo lường khả năng đáp ứng các nghĩa vụ ngắn hạn của công ty. Các tỷ suất sinh lời đo lường khả năng quản lý trong kiểm soát chi phí và thu lợi nhuận đối với các nguồn lực dành cho kinh doanh. Các tỷ suất đòn bẩy đo lường mức độ bảo hộ việc cung cấp nguồn tài chính dài hạn và cũng là công cụ hỗ trợ cho việc đánh giá khả năng của công ty trong việc huy động các khoản vay nợ bổ sung và năng lực trả nợ kịp thời. Các tỷ suất hiệu quả, hoạt động hay quay vòng cung cấp thông tin về khả năng quản lý trong kiểm soát chi phí và thu lợi nhuận từ các nguồn lực dành cho kinh doanh.
  • 21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 21 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DNNVV TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HUẾ 2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội của thành phố Huế 2.1.1 Điều kiện tự nhiên Thành phố Huế nằm ở trung tâm của tỉnh Thừa Thiên Huế, phía Bắc giáp huyện Hương Trà, phía Nam giáp huyện Hương Thuỷ, phía Đông giáp huyện Phú Vang, phía Tây giáp huyện A Lưới, với diện tích tự nhiên là 68 km2. Toạ độ địa lý: 107o31‘45‘‘-107o38' kinh Ðông và 16o30'‘45‘‘-16o24' vĩ Bắc. Thành phố Huế nằm ở vị trí trung tâm của đất nước, trên trục Bắc - Nam của các tuyến đường bộ, đường sắt, đường hàng không và đường biển, gần tuyến hành lang Đông - Tây của tuyến đường xuyên Á. Cách Hà Nội 675 km về phía Bắc, cách Thành phố Hồ Chí Minh 1.060 km về phía Nam, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung với các trung tâm kinh tế đang phát triển nhanh như khu khuyến khích phát triển kinh tế - thương mại Chân Mây, Thành phố Đà Nẵng, khu kinh tế mở Chu Lai, khu công nghiệp Dung Quất..., có hệ thống giao thông thuận lợi kết nối dễ dàng với Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và nhiều tỉnh, thành khác trong cả nước. Điều kiện tự nhiên của thành phố đã tạo nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hình thành và phát triển. 2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội 2.1.2.1 Tình hình phát triển kinh tế của Thành phố Trong những năm qua, kinh tế thành phố không ngừng tăng trưởng cao, cơ cấu kinh tế phát triển đúng hướng, các thành phần kinh tế phát triển năng động, thu hút đầu tư, phát huy thế mạnh thành phố văn hoá-du lịch dịch vụ-thương mại - công nghiệp tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN).
  • 22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 22 Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu kinh tế của thành phố giai đoạn 2010-2012 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh (2012/2010) (+/-) (%) Giá trị SX CN-TTCN 3,286,000 3,752,000 4,250,000 964,000 129,34 Trong đó:Giá trị xuất khẩu 920,000 1,160,000 1,200,000 280,000 130,43 Giá trị SX NN 160,494 174,000 196,000 74,000 122,12 Tổng mức bán lẻ hàng hóa 10,383,000 13,109,000 16,400,000 6,017,000 157,95 Doanh thu du lịch 831,000 1,000,300 1,215,000 384,000 146,21 Giao thông vận tải 331,036 466,761 542,285 211,249 163,81 (Nguồn: Tính toán theo số liệu tại website www.thuathienhue.gov.vn) Trong những năm gần đây, việc đầu tư phát triển CN-TTCN đã được thành phố chú trọng đầu tư hơn, góp phần tạo được các loại hàng hóa có sức cạnh tranh cao, đáp ứng nhu cầu trong nước và góp phần xuất khẩu. Giá trị xuất khẩu ngày càng có xu hướng tăng, với giá trị là gần 60 triệu USD trong năm 2012, đạt 100% kế hoạch được giao. Mặc dù các ngành SX CN-TTCN còn gặp khó khăn trong do giá cả một số vật tư nguyên, nhiên liệu sản xuất tăng ảnh hưởng đến đầu ra của sản phẩm cũng như sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên sản xuất công nghiệp trên địa bàn Thành phố vẫn tốc độ tăng trưởng vẫn tiếp tục giữ được ổn định, tốc độ tăng trưởng giá trị các hàng hóa CN-TTCN năm sau đều cao hơn năm trước. Năm 2012 đạt 4,250,000 triệu đồng, tăng gần 130% so với năm 2010. Giá trị SX NN trong năm 2012 đạt 196.000 triệu đồng, tăng so với những năm trước. Điều này có được là do trong năm 2012, điều kiện thời tiết có phần thuận lợi cho quá trình sản xuất, lúa và các loại cây trồng khác cũng tăng trưởng tốt và cho năng xuất cao. Công tác chăn nuôi tổ chức công tác phòng bệnh tốt nên trong những năm 2011, 2012 đã không có những thiệt hại do dịch bệnh gia súc, gia cầm gây nên, góp phần tăng giá trị sản xuất nông nghiệp. Thương mại – dịch vụ tiếp tục giữ được mức phát triển ổn định và đạt mức tăng trưởng cao. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ năm 2012 ước đạt: 16.400.000 triệu
  • 23. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 23 đồng tăng 157.95% so với năm 2010. Hiện nay, công tác xúc tiến thương mại và đầu tư trên địa bàn tiếp tục được quan tâm, quản lý nhà nước về các hoạt động thương mại được tăng cường. Hoạt động du lịch ngày càng đa dạng và phong phú hơn.Trong ba năm 2010, 2011, 2012 thành phố đã tổ chức thành công nhiều lễ hội lớn, thu hút một lượng khách du lịch trong nước và quốc tế khá lớn. các loại hình dịch vụ du lịch tiếp tục được đầu tư nâng cấp để phục vụ du khách; các tour, tuyến du lịch tiếp tục được củng cố, tăng cường khai thác có hiệu quả. Doanh thu ngành du lịch trong năm 2012 đạt 1.215.000 triệu đồng, tăng 146.21% so với năm 2010. Hoạt động giao thông vận tải phát triển ổn định và đạt mức tăng trưởng cao, góp phần đáp ứng nhu cầu giao thương cũng như đi lại của người dân. Tổng doanh thu ngành ước đạt 542,285 tỷ đồng, tăng 163.81% so với năm 2010. Điều này cho thấy hoạt động giao thông vận tải đang có xu hướng phát triển và ngày càng trở nên cần thiết cho hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng như nhu cầu đi lại của người dân. 2.1.2.2 Tình hình phát triển doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Huế Huế là thành phố trọng điểm của khu vực miền trung có nhiều tiềm năng để phát triển công nghiệp, dịch vụ. Trong những năm qua nhờ cơ chế thông thoáng nên thành phố đã thu hút nhiều nhà đầu tư bỏ vốn kinh doanh. Nên số lượng các DN tăng lên nhanh chóng. Tuy nhiên, trong những năm trở lại đây, đặc biệt là năm 2012, số lượng các DNNVV chỉ tăng một số lượng nhỏ. Số DNNVV đăng ký kinh doanh vào năm 2012 cũng tương đối nhiều, nhưng số DNNVV giải thể cũng khá nhiều. Tính đến thời điểm 31/12/2012, số DNNVV mà Chi cục thuế thành phố Huế quản lý là 1765 doanh nghiệp ( theo số liệu thống kê mà đội KK-KKT quản lý, số DNNVV năm 2010 là 1484 DN, năm 2011 là 1678 DN). Số DNNVV chỉ tăng nhẹ vào năm 2012 là do tình hình kinh tế hiện tại, năm 2012 thực sự là một năm đầy khó khăn và thử thách đối với các DNNVV khi mà chi phí sản xuất đầu vào như giá điện,giá xăng, giá nguyên vật liệu, giá mặt bằng... liên tục gia tăng dẫn đến nhu cầu về vốn cũng tăng nhanh. Nhưng việc tiếp cận được vốn vay của các DNNVV từ các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng là một điều cực kỳ khó khăn. Chính vì vậy, trong năm 2012, rất nhiều DNNVV đã lâm vào tình trạng phá sản, giải thể, tạm ngưng hoạt động.
  • 24. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 24 2.2 Một vài nét về tình hình cơ bản của Chi cục thuế Thành phố Huế 2.2.1 Quá trình hình thành Thực hiện Nghị định 281/HĐBT ngày 07/08/1990 của Chính phủ, Quyết định 314TC/QĐ ngày 21/08/1990 của Bộ trưởng Bộ tài chính ngày 01 tháng 10 năm 1990, Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế được thành lập trên cơ sở sáp nhập ba tổ chức: Chi cục Thuế Công Thương Nghiệp, Phòng thuế Nông Nghiệp và phòng thu Ngoài quốc doanh. Tổ chức bộ máy lúc đầu của ngành gồm 9 Chi cục thuế huyện, thành phố và 8 phòng. Tháng 01/2004, thực hiện Quyết định 218/2003/QĐ – TTG ngày 28/10/2003 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 189/2003/QĐ-BTC ngày 14/11/2003 của Bộ Tài Chính, bộ máy tổ chức Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế gồm 9 Chi cục thuế huyện, thành phố và 10 phòng. Cùng với việc ra đời của Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế, Chi cục thuế thành phố Huế nắm một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động nghiệp vụ, là đơn vị chủ yếu thực hiện nhiệm vụ thu nộp ngân sách. Bên cạnh việc sắp xếp các phòng ở văn phòng Cục, hệ thống tổ đội thuế phường xã ở các Chi cục cũng được kiện toàn, bảo đảm tinh gọn đầu mối, đáp ứng yêu cầu quản ý và nhiệm vụ của ngành trong tình hình mới. 2.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thuế thành phố Huế Căn cứ Quyết định số 729/QĐ –BTC ngày 18/06/2007 của Tổng Cục thuế, bộ máy cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế thành phố Huế tính đến năm 2012 gồm 19 Đội thuế, trong đó: 8 Đội chức năng, 11 Đội thuế trực tiếp quản lý thu, có nhiệm vụ quản lý thu các loại thuế được phân cấp trên địa bàn Thành phố được sắp xếp như sau:
  • 25. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 25 Đội tuyên truyền hỗ trợ NNT Đội Nghiệp vụ- Dự toán Đội KK KTT và tin học Đội QL nợ và cưỡng chế nợ thuế Đội kiểm tra số 1, 2 và 3 Đội H.chính- nhân sự- tài vụ- ấn chỉ Đội Q.lý lệ phí T.bạ thu khác 11 đội thuế liên phường, xã. 27 Đội quản lý thuế TNCN (Nguồn: Chi Cục Thuế Thành phố Huế) Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi cục thuế thành phố Huế 2.2.3 Chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuế. - Lãnh đạo Chi cục: Chi cục trưởng, có nhiệm vụ quản lý chung chịu trách nhiệm toàn bộ mọi hoạt động quản lý của Chi cục. Các phó Chi cục trưởng giúp việc Chi cục trưởng theo sự phân công. - Đội Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế; hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý. - Đội Kê khai - kế toán thuế và tin học Thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản lý; quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học; triển khai, cài đặt, hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế. TỔNG CỤC THUẾ CỤC THUẾ CHI CỤC THUẾ
  • 26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 26 - Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế Thực hiện công tác quản lý nợ thuế, cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế. - Đội Kiểm tra thuế số 1, 3 Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế; giải quyết tố cáo liên quan đến người nộp thuế; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu Ngân sách hằng năm các DN thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế. Đội kiểm tra số 1 chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát các DN hoạt động trong các ngành sản xuất, ăn uống dịch vụ. Đội kiểm tra thuế số 3 chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát các DN hoạt động trong các ngành xây dựng, vận tải, thương nghiệp. - Đội Nghiệp vụ - Dự toán Giúp Chi Cục trưởng Cục thuế hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách, pháp luật thuế cho cán bộ, công chức thuế trong Chi cục Thuế; xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu Ngân sách nhà nước được giao của Chi cục Thuế. - Đội Kiểm tra số 2 Đội kiểm tra thuế số 2 đảm nhiệm chức năng kiểm tra nội bộ. Thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Thuế. - Đội Hành chính - nhân sự - tài vụ- ấn chỉ Thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; công tác quản lý nhân sự; quản lý tài chính, quản trị; quản lý ấn chỉ trong nội bộ Chi cục Thuế quản lý. - Đội quản lý thu lệ phí trước bạ và thu khác Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản đấu giá về đất, tài sản, tiền thuê đất, phí, lệ phí và các khoản thu khác phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý. - Đội quản lý thuế thu nhập cá nhân: Quản lý thuế TNCN đối với các cá nhân có thu nhập thuộc diện phải nộp thuế TNCN thuộc phạm vi Chi cục thuế quản lý. - Các đội thuế liên phường, xã: Chịu trách nhiệm quản lý và thu thuế 27 phường, xã trên địa bàn thành phố Huế theo vị trí địa lý của từng khu vực được phân công.
  • 27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 27 2.2.4 Tình hình tổ chức cán bộ công chức tại Chi cục thuế thành phố Huế Trong công tác đơn vị sự nghiệp hành chính, yếu tố nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả của công tác. Là một đơn vị hành chính chịu trách nhiệm quản lý số thu Ngân sách trên địa bàn Thành phố, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Cục thuế Tỉnh Thừa Thiên Huế. Chi cục thuế thành phố Huế đặt cho mình mục tiêu xây dựng, củng cố lực lượng cán bộ công chức của đơn vị có chất lượng, có trình độ chuyên môn, sáng kiến và luôn hướng tới hiệu quả công việc. Đơn vị xem đó là yếu tố cơ bản để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Bảng 2.2 Tình hình đội ngũ cán bộ công chức tại Chi cục thuế Thành phố Huế giai đoạn 2010-2012 Đơn vị: Người Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Tổng số 213 207 201 Trình độ đại học và trên đại học 94 103 106 Trình độ dưới đại học 119 104 95 (Nguồn: Đội Hành chính- Tài vụ- Nhân sự- Ấn chỉ Chi cục thuế thành phố Huế) Tổng số lao động của đơn vị thường xuyên biến động giảm qua các năm. Năm 2010, tổng số cán bộ công chức của Chi cục thuế là 213 cán bộ, đến năm 2012 tinh giảm biên chế do nghỉ hưu. Trong những năm gần đây, ngành thuế nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng rất ít tuyển công chức, do vậy số lượng cán bộ công chức thuế giảm dần theo thời gian. Qua bảng trên có thể thấy, trình độ cán bộ công chức thuế tại Chi cục ngày càng được nâng cao. Số cán bộ có trình độ đại học và trên đại học ngày càng tăng lên về số lượng. Điều này cho thấy, Chi cục thuế đã có những quan tâm trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công chức ngành thuế. 2.2.5 Tình hình và kết quả thu NSNN tại Chi cục thuế Thành phố Huế qua 3 năm 2010-2012 Giai đoạn 2010-2012 là khoảng thời gian nền kinh tế đang dần phục hồi sau những biến động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới. Trong thời gian này, rất nhiều
  • 28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 28 doanh nghiệp vẫn còn gặp phải những khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn vốn, nhất là đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên, theo xu hướng phục hồi dần của nền kinh tế, các DNNVV cũng đang có những biến chuyển khởi sắc trong sản xuất kinh doanh. Tình hình kinh tế của thành phố trong những năm qua cũng có những dấu hiệu khả quan trong việc thu ngân sách nói chung và nguồn thu từ thuế nói riêng. Bảng 2.3 Kết quả thu NSNN tại Chi cục thuế thành phố Huế giai đoạn 2010-2012 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 So sánh (+/-) (%) Tổng thu NSNN 583,443 941,235 567,719 -15,724 97,30 Thuế TNDN 101,427 17,435 17,584 -83,843 17,34 Thuế Tài nguyên 241 189 98 -143 40,66 Thuế GTGT 76,733 93,382 105,099 28,366 137,00 Thuế TTĐB 1,221 1,678 2,150 929 176,10 Thuế Môn bài 6,916 7,327 7,826 910 113,20 Thu tiền phạt 1,843 4,900 4,140 2,297 224,60 Thuế TNCN 25,169 33,297 32,297 7,128 128,30 Thu tiền SDĐ 348,722 344 263,898 -84,824 75,68 Các loại thuế, phí và lệ phí khác 21,171 782,683 134,627 113,456 635,90 (Nguồn: Đội KK-KTT và Tin học Chi cục thuế thành phố Huế) Từ bảng trên, ta có thể thấy, số thu NSNN năm 2012 có sự giảm đột biến so với kết quả thu NSNN năm 2010. Tổng thu năm 2012 chỉ bằng 97.3%, tổng thu NSNN tăng mạnh vào năm 2011 nhưng lại giảm mạnh vào năm 2012, tổng thu NSNN năm 2012 chỉ bằng 60,32% tổng thu NSNN năm 2011. Thu NSNN năm 2012 giảm ở các loại thuế như thuế TNDN, thuế Tài nguyên và thu tiền sử dụng đất. Năm 2012 là năm có nhiều khó khăn cho nhiều doanh nghiệp, đặc biệt đối với DNNVV thì càng gặp nhiều khó khăn hơn vì các loại chi phí sản xuất đầu vào như giá điện, giá xăng, giá nguyên vật liệu, giá thuê mặt bằng… gia tăng dẫn đến nhu cầu về vốn cũng gia tăng. Trong khi đó, DNNVV lại là những DN gặp nhiều khó khăn nhất trong việc tiếp cận nguồn vốn vay từ các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính. Theo thống kê
  • 29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 29 của Viện chiến lược và chính sách tài chính, trong năm 2012, chỉ có khoảng 20% DNNVV là tiếp cận được nguồn vốn, có khoảng 48% DN bị từ chối mà không rõ nguyên nhân, tỷ lệ DNNVV được bảo lãnh tín dụng quá nhỏ. Ngoài ra, do lãi suất vay ngân hàng quá cao nên rất ít DN có được mức lợi nhuận đủ cao để trả lãi ngân hàng. Các DNNVV trên địa bàn thành phố Huế cũng không nằm ngoài trường hợp đó, chính vì vậy mà đến rất nhiều DN đã giải thể trong năm 2012, với tình hình kinh tế như vậy thì nguồn thu NSNN của thành phố Huế từ các DNNVV cũng đã giảm mạnh. Có thể nói, năm 2012 là một năm đầy khó khăn cho các DN cũng như cho các cơ quan đảm nhiệm chức năng thu NSNN.Tuy nhiên, số thu NS từ một số lại có dấu hiệu khả quan và vẫn đang tăng như thuế GTGT (tăng 37%), thuế TTĐB (tăng 76%) và thuế TNCN (tăng 28,3%). Điều này có được là nhờ vào công tác quản lý thuế được thắt chặt hơn, mà trong đó, công tác kiểm tra thuế cũng góp phần đóng vai trò quan trọng. Có thể thấy so với những năm đầu thực hiện thì việc quản lý thu thuế TNCN đã có nhiều hiệu quả tiến bộ có thể thấy rõ qua kết quả thu thuế TNCN. Để đạt được những kết quả trên, Chi cục thuế Thành phố Huế đã không ngừng nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế trong những năm gần đây. Trong đó, vấn đề nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế là một trọng tâm quan trọng trong công tác quản lý thuế mà Chi cục thuế hiện đang hướng đến, góp phần đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật trên địa bàn, đồng thời cũng đảm bảo nguồn thu ổn định vào NSNN. 2.3 Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với các DNNVV trên địa bàn Thành phố Huế 2.3.1 Quy trình kiểm tra thuế tại Chi cục thuế Theo quy định của điều 77 và điều 78 Luật Quản lý thuế có hiệu lực từ ngày 1/7/2007 đã quy định doanh nghiệp tự tính, tự khai thuế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai và nghĩa vụ nộp thuế của mình đã tạo điều kiện cho cơ quan thuế tập trung nguồn lực để tăng cường công tác kiểm tra việc thu nộp thuế và áp dụng các hình thức xử phạt nghiêm minh theo quy định; giải quyết các khiếu nại kịp thời, đã góp phần giảm tiêu cực trong ngành thuế và tăng lòng tin, tính tuân thủ đối với doanh nghiệp. Theo phân công nhiệm vụ của Tổng cục thuế và theo quy trình quản lý thuế quy định thì Chi cục thuế chỉ được phép kiểm tra thuế tại Chi cục thuế còn công tác thanh tra thì do Cục thuế đảm nhận. Việc kiểm tra thuế tại Chi cục thuế Thành phố Huế được thực hiện theo Quyết định số 528/QĐ-TCT ngày 29/05/2008.
  • 30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 30 Căn cứ vào quy trình và nhiệm vụ của mình, Chi cục thuế Thành phố Huế đã chỉ đạo đẩy mạnh công tác kiểm tra, xử lý kịp thời các hành vi gian lận về thuế, chống thất thu ngân sách, đảm bảo công bằng về nghĩa vụ thuế và tạo môi trường lành mạnh giữa các doanh nghiệp. Hoạt động kiểm tra thuế giúp cho người nộp thuế và cơ quan thuế thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật về công tác quản lý ngân sách nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản thu vào NSNN. Trên thực tế, công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế Thành phố Huế được tổ chức cụ thể tại phòng kiểm tra 1 và kiểm tra 3. Mỗi phòng kiểm tra bao gồm 15 người, trong đó gồm 1 đội trưởng, 1 đội phó, 13 nhân viên. Phòng kiểm tra có nhiệm vụ giám sát, kiểm tra các đối tượng nộp thuế trên cơ sở khai thác thông tin, phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của đối tượng, khai thác dữ liệu hồ sơ khai thuế hằng tháng của người nộp thuế, thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, so sánh với các dữ liệu thông tin của cơ quan thuế; kiểm tra tính trung thực, chính xác của hồ sơ khai thuế; phát hiện những nghi vấn, bất thường trong kê khai thuế, yêu cầu NNT giải trình hoặc điều chỉnh kịp thời. Quy trình kiểm tra tại Chi cục thuế Thành phố Huế được phân chia theo căn cứ địa điểm tiến hành kiểm tra là kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế và kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế. 2.3.1.1 Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế - Kiểm tra hồ sơ khai thuế Kiểm tra tại trụ sở CQT được tiến hành thường xuyên đối với các hồ sơ khai thuế nhằm đánh giá tính trung thực, chính xác, hợp lý của hồ sơ khai thuế trên cơ sở so sánh, phân tích, đối chiếu với các nguồn thông tin thu thập. Việc kiểm tra được tiến hành tại trụ sở CQT, cán bộ kiểm tra không được tiếp xúc trực tiếp với NNT. Nội dung công việc kiểm tra tại trụ sở CQT do phòng kiểm tra thực hiện từ việc thu thập thông tin, lựa chọn DN kiểm tra, duyệt và giao nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ đến việc tiến hành kiểm tra hồ sơ thuế và xử lý kết quả sau kiểm tra thuế. Theo qui định hàng tháng toàn bộ hồ sơ khai thuế phải được kiểm tra. Hồ sơ khai thuế bao gồm: Hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh; các loại hồ sơ khai thuế theo tháng; các loại hồ sơ khai thuế theo quý; các loại hồ sơ thuế theo năm của NNT được giao. Đội kiểm tra thuế phân công cán bộ chuyên trách kiểm tra hồ sơ khai thuế của DN..
  • 31. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 31 Căn cứ hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp, cán bộ kiểm tra tiến hành phân tích, trường hợp phát hiệu dấu hiệu nghi vấn yêu cầu doanh nghiệp giải trình bổ sung thông tin, trường hợp không chấp nhận giải trình bổ sung thì phải đưa vào danh sách để lập kế hoạch kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp. Tại bộ phận kiểm tra thuế của CQT, khi tiến hành kiểm tra thì nguồn thông tin chủ yếu dựa vào sự cung cấp của NNT và các dữ liệu kê khai thuế của NNT được lưu vào hệ thống dữ liệu của ngành thuế. Những dữ liệu này bao gồm thông tin về NNT, tình hình nộp hố sơ khai thuế, tình hình nợ thuế. Còn thông tin từ những nguồn bên ngoài như Ngân hàng, Kho bạc, Kiểm toán, Quản lý thị trường… cũng ít khi được cán bộ kiểm tra quan tâm đến. Kỹ thuật phân tích rủi ro để lập danh sách kiểm tra hồ sơ khai thuế phụ thuộc rất lớn vào kinh nghiệm của cán bộ kiểm tra thuế, hầu hết, việc phân tích các chỉ tiêu để lựa chọn ra các hồ sơ rủi ro còn được tiến hành một cách thủ công, chưa có phần mềm được áp dụng để hỗ trợ cho cán bộ kiểm tra thuế trong khâu phân tích này. Sau khi chọn ra được các doanh nghiệp có những rủi ro qua phân tích sơ bộ, Đội trưởng đội kiểm tra sẽ phân bổ số lượng hồ sơ kiểm tra cân đối theo số nhân viên trong đội kiểm tra. Số lượng hồ sơ kiểm tra tại Chi cục thuế là khá nhiều, mỗi nhân viên phòng kiểm tra kiểm tra trung bình khoảng 60 hồ sơ mỗi tháng. Phương pháp đối chiếu, so sánh là phương pháp chủ yếu được sử dụng trong quá trình này. Cán bộ kiểm tra đối chiếu với các quy định của văn bản pháp luật về thuế, các chỉ tiêu trong tài liệu với các tài liệu kèm theo, đối chiếu các chỉ tiêu phản ánh trong tờ khai thuế, các tài liệu kèm theo tờ khai thuế với tờ khai thuế, các tài liệu kèm theo tờ khai thuế tháng trước, quý trước, năm trước, đối chiếu với các dữ liệu của NNT có quy mô kinh doanh tương đương, có cùng ngành nghề, mặt hàng kinh doanh, đối chiếu với các thông tin, tài liệu thu thập được từ các nguồn khác. Ngoài ra, cán bộ kiểm tra tại Chi cục thuế còn dùng phương pháp quan sát (tình hình kinh doanh, tài sản của NNT) để có được những đánh giá sơ bộ về tình hình kinh doanh của NNT. Sau khi tiến hành kiểm tra phát hiện thấy số liệu trên hồ sơ khai thuế có những chỉ tiêu cần làm rõ thì CQT sẽ có yêu cầu NNT phải giải trình hoặc bổ sung thông tin cho phù hợp. Khi NNT không có những giải trình phù hợp hoặc không bổ sung thì CQT sẽ gửi thông báo lần 2, nếu NNT vẫn không thực hiện thì NNT sẽ bị xử lý như sau:
  • 32. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 32 - Ấn định thuế. - Ra quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở NNT trong trường hợp không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp. Quy trình kiểm tra hồ sơ được tiến hành tại trụ sở CQT được cán bộ kiểm tra phân loại theo các loại hồ sơ thuế kê khai theo tháng, quý và năm. - Các loại thuế, phí khai theo tháng gồm: Thuế giá trị gia tăng. Thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế tài nguyên. Thuế thu nhập doanh nghiệp khấu trừ tại nguồn đối với tiền hoa hồng đại lý. Phí xăng dầu. Phí bảo vệ môi trường đối với trường hợp khai thác khoáng sản. -Trong các loại thuế thì chỉ có thuế TNDN là khai và tạm nộp theo quý. - Các loại thuế khai theo năm gồm: Thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng. (chênh lệch giữa bán và giá mua). Thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế tài nguyên. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Thuế sử dụng đất nông nghiệp. Tiền thuê mặt đất, mặt nước. Thuế môn bài. Hồ sơ khai thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân nộp thuế khoán. - Các loại thuế khai thuế theo từng lần phát sinh gồm: Khai thuế GTGT và thuế TNDN đối với nhà thầu nước ngoài không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam. Nội dung kiểm tra hồ sơ khai thuế: Nội dung kiểm tra hồ sơ thuế được thực hiện theo đúng quyết định 528/QĐ-TCT ngày 29/05/2008 về quy trình kiểm tra thuế. Bao gồm các công việc chủ yếu là: Kiểm tra tính đầy đủ của các hồ sơ khai thuế: Hồ sơ khai thuế của từng loại thuế phải có đầy đủ các tờ khai, biểu mẫu theo đúng quy định của pháp luật về thuế.
  • 33. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 33 Kiểm tra thời hạn nộp thuế: Đối với hồ sơ khai thuế tháng, chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo phát sinh nghĩa vụ thuế. Đối với hồ sơ khai thuế tháng, chậm nhất là ngày 30 của tháng tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế. Đối với hồ sơ khai thuế năm, chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính. Thời hạn nộp hồ sơ thuế được xác định căn cứ vào dấu tiếp nhận hồ sơ của CQT. Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ khai thuế: Hồ sơ khai thuế phải đảm bảo theo đúng mẫu quy định, được ghi đầy đủ các chỉ tiêu; có chữ ký của người có thẩm quyển; có đóng dấu của cơ sở kinh doanh. Trường hợp phát hiện hồ sơ thuế không đáp ứng được các yêu cầu nêu trên thì CQT yêu cầu NNT khắc phục sai sót và nộp bản thay thế. Thời điểm CQT nhận bản thay thế được coi là thời điểm nộp hồ sơ thuế. Kiểm tra căn cứ tính thuế trong hồ sơ khai thuế: Mỗi loại thuế có căn cứ tính thuế khác nhau, cán bộ kiểm tra phải căn cứ vào những văn bản pháp luật về các loại thuế để có thể xác định và kiểm tra các căn cứ tính thuế. Phương pháp kiểm tra chủ yếu trong quá trình kiểm tra căn cứ tính thuế cụ thể như sau: Thuế GTGT: Thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Đối chiếu số liệu giữa tờ khai thuế GTGT với bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra; bảng phân bổ số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ để phát hiện được sự mâu thuẫn giữa các số liệu. Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Đối chiếu các chỉ tiêu trong tờ khai quyết toán thuế với các chỉ tiêu được cộng dồn của các tờ khai tháng trong năm. Thuế TTĐB: Đối chiếu số liệu giữa tờ khai thuế TTĐB với bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế TTĐB; bảng kê hàng hóa dịch vụ mua vào chịu thuế TTĐB để xác định các chỉ tiêu: sản lượng tiêu thụ, doanh thu bán ra chưa có thuế TTĐB (không có thuế GTGT), thuế TTĐB được khấu trừ. Kiểm tra thuế suất thuế TTĐB của các mặt hàng và đối chiếu với tờ khai thuế các tháng trước.
  • 34. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 34 Thuế tài nguyên: Kiểm tra giá tính thuế đơn vị tài nguyên để xác định có phù hợp với quy định về giá tính thuế trong các văn bản hướng dẫn về giá tính thuế tài nguyên hay không. Đối chiếu với giá tính thuế trong các tờ khai trước đây để phát hiện ra mức chênh lệch. Kiểm tra mức thuế suất hoặc mức thuế tài nguyên ấn định trên một đơn vị tài nguyên so với chế độ quy định, kiểm tra căn cứ phản ánh số thuế tài nguyên dự kiến được miễn, giảm trong kỳ. Thuế TNDN: Kiểm tra tờ khai thuế TNDN tạm tính dành cho người nộp thuế cần kiểm tra doanh thu phát sinh trong kỳ và chi phí phát sinh trong kỳ (trường hợp khai thuế theo thực tế phát sinh) hoặc tỷ lệ thu nhập chịu thuế tính trên doanh thu (trường hợp khai thuế theo tỷ lệ thu nhập tính trên doanh thu). Cần đối chiếu với doanh thu trong tờ khai thuế GTGT hoặc doanh thu trong tờ khai thuế TTĐB trong cùng kỳ. Đối với chi phí thì cần so sánh tỷ lệ chi phí phát sinh với các tờ khai của quý trước (trường hợp khai thuế theo thực tế phát sinh). Kiểm tra tờ khai quyết toán thuế TNDN cần đối chiếu các chỉ tiêu tổng lợi nhuận kế toán trước thuế TNDN với phụ lục “Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh”, đối chiếu chỉ tiêu “ Lỗ từ các năm trước chuyển sang” với chỉ tiêu này trong mục “chuyển lỗ” và một số chỉ tiêu khác. Thuế môn bài: Đối với tờ khai thuế môn bài chủ yếu là kiểm tra vốn đăng ký, khi kiểm tra cần so với vốn đăng ký được ghi trong giấy đăng ký kinh doanh. Trên cơ sở vốn đăng ký, xác định bậc môn bài và số thuế phải nộp. Ví dụ: Kiểm tra hồ sơ khai thuế TNDN- Phụ lục 1. - Kiểm tra hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước-kiểm tra sau Kiểm tra hồ sơ hoàn thuế cũng là một trong những nội dung kiểm tra thuế đáng chú ý. Đối với hồ sơ hoàn thuế, có thể phân thành 2 hình thức kiểm tra là kiểm tra trước, hoàn thuế sau và hình thức hoàn thuế trước, kiểm tra sau. Đối với những trường hợp được hoàn thuế lần đầu và thuộc các trường hợp kiểm tra trước, hoàn thuế sau thì quá trình kiểm tra sẽ được tiếnhành tại Đội kiểm tra thuế. Trường hợp hoàn thuế trước- kiểm trasau sẽ được Đội KK-KKT và Tin học thực hiện. Nội dung công việc chủ yếu như sau:
  • 35. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 35 Phân tích chi tiết hồ sơ hoàn thuế; đối chiếu với các tài liệu, dữ liệu phần mềm ứng dụng QLT tại Chi cục thuế để tìm ra những điểm bất thường hay có dấu hiệu nghi vấn. Đối chiếu thuế GTGT đề nghị hoàn và các số liệu liên quan đến số thuế hoàn trên hồ sơ hoàn thuế với phiếu theo dõi thu nộp thuế, tờ khai thuế GTGT, bảng kê chi tiết hóa đơn, hàng hóa dịch vụ mua vào, bán ra đã kê khai. Đối chiếu báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn với bảng kê chi tiết. Xem xét số thuế trên các tờ khai với số thuế GTGT của các tháng trong kỳ hoàn thuế. Kiểm tra DN đã dừng khấu trừ trên tờ khai thuế GTGT hay chưa; số đề nghị hoàn có lớn hơn số dừng khấu trừ không và có hướng xử lý thích hợp. Đối chiếu phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ; đối chiếu thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu; phân tích bảng kê hồ sơ xuất khẩu. Đối với các loại thuế khác khi có yêu cầu hoàn, cán bộ thuế cũng phải thực hiện, kiểm tra hồ sơ có thuộc diện hoàn thuế hay không, sau đó mới lập phiếu đề nghị hoàn thuế. Trường hợp phát hiện cơ sở kinh doanh có các dấu hiệu bất thường, nghi vấn như: kê khai thu nhập chịu thuế lỗ liên tục nhiều tháng hoặc nhiều năm, số thuế được hoàn tăng, giảm đột biến… thì bộ phận KK-KTT có tờ trình xin ý kiến của lãnh đạo Chi cục. Trường hợp, lãnh đạo Chi cục thuế cho tiếp tục giải quyết hồ sơ theo diện hoàn trước- kiểm tra sau và lưu ý các thông tin cảnh báo thì tờ trình có ý kiến của lãnh đạo phải được chuyển đến các bộ phận liên quan để ký nhận. Trường hợp có chỉ đạo chuyển sang diện kiểm tra trước- hoàn thuế sau thì bộ phận KK-KTT chuyển thông báo hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn, kèm theo bộ hồ sơ hoàn thuế, phiếu phân loại hồ sơ, phiếu nhận xét cho bộ phận kiểm tra thực hiện. Đồng thời phải sao gửi thông báo này cho NNT và bộ phận Tuyên truyền và hỗ trợ. 2.3.1.2 Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế Như đã trình bày ở trên, trong trường hợp NNT không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu, không khai bổ sung thuế hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng; hoặc CQT không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp thì CQT sẽ tiến hành kiểm tra tại trụ sở NNT.
  • 36. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 36 Đối với các trường hợp kiểm tra hồ sơ hoàn thuế thuộc diện kiểm tra trước-hoàn thuế sau thì bộ phận kiểm tra sẽ tiến hành kiểm tra tại trụ sở NNT các trường hợp sau: - Hoàn thuế theo quy định của điều ước quốc tế mà nước ta là thành viên. - NNT đề nghị hoàn thuế lần đầu. - NNT có hành vi trốn thuế, gian lận thuế trong thời hạn 02 năm tính từ thời điểm đề nghị hoàn trở về trước. - NNT không thực hiện thanh toán qua ngân hàng theo quy định. - Các DN sáp nhập, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, chấm dứt hoạt động; giao, bán khoán, cho thuê DN Nhà nước. Ngoài ra, để đánh giá mức độ chính xác của công tác kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế, Chi cục cũng thực hiện kiểm tra ngẫu nhiên một vài DN để kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế. Cán bộ kiểm tra thuế chỉ được tiến hành kiểm tra thuế tại trụ sở NNT khi có quyết định kiểm tra thuế của Chi cục trưởng. Sau đó, phòng kiểm tra sẽ tổ chức, cử một nhóm cán bộ kiểm tra thuế từ 3-4 người đến tại trụ sở của NNT để tiến hành xác minh, làm rõ các nội dung nghi vấn về tính chính xác, trung thực hợp lý của hồ sơ khai thuế. Thời gian làm việc tại trụ sở NNT theo quy định là tối đa không quá 05 ngày làm việc và trên thực tế thì đoàn kiểm tra thường làm việc từ 03-05 ngày tại trụ sở NNT. Trưởng đoàn sẽ là người chịu trách nhiệm kiểm soát chung cuộc kiểm tra, các thành viên trong đoàn sẽ phân công nhiệm vụ trước khi thực hiện công việc tại DN. Ngoài các chỉ tiêu trong hồ sơ khai thuế, trong quá trình tiến hành kiểm tra tại trụ sở NNT, Đoàn kiểm tra sẽ tiến hành kiểm tra tài sản, vật tư, hàng hóa, xem xét chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, các tài liệu có liên quan trong phạm vi nội dung của quyết định kiểm tra thuế. Riêng đối với kiểm tra hoàn thuế thì đoàn kiểm tra quan tâm đến những tài liệu quan trọng khác như là: sổ sách kiểm tra, bộ hồ sơ xuất khẩu; tờ khai hải quan phải có dấu của cơ quan hải quan; phương thức thanh toán, chứng từ thanh toán… Tùy vào quy mô của DN, đối với những DN có số lượng chứng từ ít thì có thể tiến hành kiểm tra toàn bộ. Còn đối với những DN có số lượng chứng từ kiểm tra nhiều thì cán bộ đoàn kiểm tra sẽ tập trung kiểm tra những điểm nghi vấn, có ảnh hưởng lớn đến số thuế phải nộp của DN. Việc khoanh vùng kiểm tra như thế này có
  • 37. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Hoàng Giang SVTH: Phạm Thị Phương - Lớp: K43B - KTKT 37 thể giúp cán bộ kiểm tra tập trung tìm kiếm bằng chứng cho những điểm nghi vấn. Thông thường, cán bộ kiểm tra sẽ tập trung vào các khoản mục doanh thu, chi phí có những rủi ro (có dấu hiệu không bình thường so với tháng trước, năm trước, hoặc có những đột biến tăng hoặc giảm), hoặc khoanh vùng kiểm tra chứng từ theo tháng mà DN có những phát sinh bất thường hoặc đột biến nhất. Trường hợp đối với hồ sơ hoàn thuế do hàng tồn kho nhiều, DN đang trong giai đoạn đầu tư TSCĐ, chưa có thuế GTGT đầu ra thì cán bộ thuế phải nghiên cứu kỹ các điều kiện tiến hành kiểm tra thực tế (hàng hóa, vật tư,, máy móc,…) Với cách thức như vậy thì cán bộ kiểm tra sẽ kiểm tra được những nội dung trọng yếu, có thể cân đối được thời gian làm việc tại DN. 2.3.1.3 Các phương pháp kỹ thuật áp dụng để phát hiện sai phạm Một số kỹ thuật thường được sử dụng để thu thập bằng chứng trong quá trình kiểm tra tại trụ sở NNT: Quan sát: Cán bộ kiểm tra thường tiến hành quan sát để có thể tìm được mối liên hệ giữa thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của NNT với các thông tin kế toán được trình bày trong hồ sơ khai thuế. Thông qua việc quan sát đối tượng như vậy, cán bộ kiểm tra sẽ có những ghi nhận ban đầu về đối tượng nộp thuế. Việc quan sát được thực hiện trên giác độ phân tích tác động của những hiện tượng quan sát được đối với hoạt động kế toán của DN và mức độ ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế. Cán bộ thuế thường quan sát lượng hàng tồn kho (về số lượng và chất lượng), nhà xưởng, thiết bị và việc thực hiện các chức năng hoạt động trên thực tế của DN. Yêu cầu cung cấp thông tin: Cán bộ kiểm tra phải đặt rất nhiều câu hỏi trong quá trình kiểm tra. Quá trình hỏi- đáp được thực hiện dưới 2 hình thức là dạng văn bản và dạng trao đổi trực tiếp với DN. Thông thường, nhân viên trong DN sẽ giải thích các chênh lệch trong số liệu kế toán. Tuy nhiên, cán bộ kiểm tra sẽ không tin vào những câu trả lời mà không kèm theo dẫn chứng xác thực. Cán bộ kiểm tra phải thu thập được những dẫn chứng xác thực nhằm đảm bảo câu trả lời mà DN đưa ra là hợp lý. Xác nhận: là một loại hình yêu cầu cung cấp thông tin mà cán bộ kiểm tra thực hiện bằng cách lấy xác nhận bằng văn bản của các công ty hoặc cá nhân bên ngoài. Ví dụ như CQT có thể xác định về mức chiết khấu thanh toán hoặc chiết khấu thương mại của các đơn vị cung cấp hàng hóa cho DN.