SlideShare a Scribd company logo
1 of 71
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
VŨ HUYỀN TRANG
TẢI MIỄN PHÍ KẾT BẠN ZALO:0917 193 864
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864
MAIL: BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM
QUY ĐỊNH CỦA LUẬT CẠNH TRANH
VIỆT NAM VỀ XỬ LÝ HÀNH VI LẠM
DỤNG VỊ TRÍ ĐỘC QUYỀN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH:
Luật kinh doanh
Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa học: QH 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
VŨ HUYỀN TRANG
QUY ĐỊNH CỦA LUẬT CẠNH
TRANH VIỆT NAM VỀ XỬ LÝ
HÀNH VI LẠM DỤNG VỊ TRÍ ĐỘC
QUYỀN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH:
Luật kinh doanh
Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa học: QH 2013
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS NGUYỄN THỊ THUẬN
Hà Nội 2017
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các kết quả được sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ
ràng, đã công bố theo đúng quyđịnh. Cáckết quả nghiên cứu trong luận văn do
tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực
tiễn của Việt Nam. Cáckết quả nàychưa từng được công bố trong bấtkỳ nghiên
cứu nào khác.
Vũ Huyền Trang
3
LỜI CẢM ƠN
Tiếng ve đã gọi mùa hè về, một mùa phượng đỏ lại đến. Tuy nhiên, mùa
hè năm nay đánh dấu mộtbước ngoặt trong cuộc đời em. Thời gian thấm thoát
trôi đi, 4 năm ngồitrên ghế giảng đường Khoa Luật-Đại học Quốc gia Hà Nội
đã kết thúc. Quãng thời gian vinh dự được là sinh viên của Khoa đã đem đến
cho em không chỉ một kho tri thức, mà bên cạnh đó còn là rất nhiều những kỹ
năng cần thiết khác. Thầy Cô không chỉ thổi bùng ngọn lửa đam mê học tập,
phấn đấu trong những thế hệ sinh viên như em, mà còn tận tình chỉ dạy cho em
vô vàn kinh nghiệm, kiến thức đáng quýkhông có trong sách vở. Trong luận văn
này-tác phẩm cuối cùng em được ghi tên với tư cách là một sinh viên của Khoa
Luật-Đạihọc Quốc gia Hà Nội, em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến toàn thể
quý thầy cô công tác tại Khoa Luật-Đại học Quốc gia Hà Nội. Đặc biệt là Cô
giáo Nguyễn Thị Thuận-người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn
thành khóa luận. Sẽ nhớmãi những tiết giảng hăng say và nhiệt huyết của thầy
cô, những giây phút nghiêm khắc nhắc nhở và cả những khoảnh khắc thầy trò
thân thiện chia sẻ về học tập, công việc và cuộc sống. Tấtcả sẽ là hành trang và
kỷ niệm không thể nào quên giúp em tiến bước trên con đường phía trước.
Giờ đây, giây phút tạm biệt đã đến, những giọt nước mắt đã lăn trên đôi má
của những cô cậu sinh viên khi phải rời xa Mái Nhà mang tên Khoa Luật yêu dấu.
Em xin hứa sẽ tiếp tục phấn đấu và trưởng thành trong những con đường phía
trước để xứng đáng là sinh viên Khoa Luật-Đại học Quốc gia Hà Nội.
Em xin gửi đến toàn thể quý thầy cô Khoa Luật lời chúc sức khỏe và
thành công nhất!
4
PHẦN MỞ ĐẦU

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Trong bối cảnh hội nhập và giao lưu thương mại, kinh tế quốc tế diễn ra
ngày càng mạnh mẽ và sôi động hơn bao giờ hết, các doanh nghiệp luôn cần đổi
mới và phát triển để theo kịp cuộc chơi. Thực tế, việc cạnh tranh giữa các chủ
thể tham gia đầu tư kinh tế đang nóng và trở lên khốc liệt qua từng giờ, từng
ngày. Cạnh tranh là hiện tượng tất yếu của quá trình phát triển kinh tế ở mọi lĩnh
vực, mọi vùng miền, mọi quốc gia trên toàn thế giới.
Cạnh tranh như đòn bẩy thúc đẩy các doanh nghiệp nỗ lực hơn nữa để có thể
thu về lợi nhuận và độc quyền ra đỉnh cao của cạnh tranh. Những doanh nghiệp
đủ mạnh sẽ dần dành được sức mạnh thị trường to lớn và cuối cùng có được vị
trí độc quyền. Thực chất, độc quyền không hề xấu, tuy nhiên khi có được vị trí
cao nhất, nhiều doanh nghiệp có những hành vi lạm dụng vị trí này để thao túng
thị trường, hạn chế cạnh tranh lành mạnh nhằm mục đích thu lợi bất hợp lý.
Lạm dụng vị trí độc quyền không còn là hiện tượng hiếm gặp trong nền kinh tế
thị trường ngày nay ở Việt Nam và hành vi này gây ra những hậu quả vô cùng
nghiêm trọng cho đời sống của người dân, hoạt động của các doanh nghiệp khác
và ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế nói chung
Nhận thức được tình trạng này ngày càng tăng cũng như hậu quả nặng nề của
hành vi lạm dụng vị trí độc quyền. Sinh viên chọn đề tài: QUY ĐỊNH CỦA
LUẬT CẠNH TRANH VIỆT NAM VỀ XỬ LÝ HÀNH VI LẠM DỤNG VỊ
TRÍ ĐỘC QUYỀN để nghiên cứu, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp
nhằm ngăn chặn hành vi này.

Ý NGHĨA KHOAHỌC VÀ THỰC TIỄN



5
Ýnghĩa khoa học, Khóa luận sẽ đi sâu làm rõ và đồng thời phân tích kỹ lưỡng
những kiến thức cơ bản nhất liên quan đến hành vi lạm dụng vị trí độc quyền như
độc quyền, sức mạnh thị trường, doanh nghiệp có vị trí độc quyền để từ đó cung
cấp cái nhìn chính xác và khách quan về hành vi lạm dụng vị trí độc quyền. Từ
những phân tích ban đầu, khóa luận tiếp tục chỉ ra thực trạng về hành vi lạm
dụng vị trí độc quyền tại Việt Nam hiện nay, cũng như những thành tựu và hạn
chế trong công tác xử lý vi phạm. Cuối cùng đề xuất giải pháp mới có tính chất
xây dựng góp phần cho khoa học pháp lý nói chung và cụ thể là quy định của
Luật cạnh tranh về kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thị trường nói riêng.
Ýnghĩa thực tiễn, từ nền tảng nắm rõ kiến thức khoa học về hành vi lạm dụng
vị trí độc quyền, Khóa Luận còn phân tích những hậu quả nặng nề và chỉ ra chế
tài pháp luật áp dụng với hành vi này. Từ đó nâng cao nhận thức của các chủ thể
tham gia đầu tư kinh tế nói chung và đặc biệt là những doanh nghiệp có vị trí
độc quyền nói riêng. Góp phần hạn chế hành vi vi phạm trong thực tiễn và thúc
đẩy môi trường cạnh tranh lành mạnh, công bằng và văn minh.

MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận liên quan đến hành vi lạm dụng vị trí
độc quyền và các quy định của Luật cạnh tranh về kiểm soát hành vi này
- Phân tích thực trạng hành vi lạm dụng vị trí độc quyền tại Việt Nam hiện
nay cũng như thực trạng xử lý vi phạm.
- Nêu lên những vấn đề cần xem xét và đề xuất giải pháp nhằm hạn chế,
đẩy lùi hành vi lạm dụng vị trí độc quyền và những kiến nghị về quy định
của Luật cạnh tranh liên quan đến vấn đề này.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU





6
Đối tượng nghiên cứu: là hành vi lạm dụng vị trí độc quyền và các quy định
của Luật cạnh tranh Việt Nam về kiểm soáthành vi này
Phạm vi nghiên cứu: Khòa luận tập trung nghiên cứu bản chất, đặc điểm của
hành vi lạm dụng vị trí độc quyền, thực trạng cũng như diễn biến của hành vi
này tại Việt Nam và đề xuất giải pháp để hạn chế hành vi lạm dụng vị trí độc
quyền và các kiến nghị về quy định pháp luật với hiện tượng này.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận này là các phương pháp
nghiên cứu truyền thống như phân tích, luận giải, so sánh, tổng hợp…

KẾT CẤU KHÓALUẬN

Ngoài lời mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bố cục của
khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HÀNH VI LẠM
DỤNG VỊ TRÍ ĐỘC QUYỀN
Chương 2: THỰC TRẠNG XỬ LÝ HÀNH VI LẠM DỤNG VỊ TRÍ
ĐỘC QUYỀN THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT CẠNH TRANH
Chương 3: ĐỀ XUẤT Ý KIẾN VỀ VIỆC XỬ LÝ HÀNH VI LẠM
DỤNG VỊ TRÍ ĐỘC QUYỀN
7
8
Mục lục
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................. 3
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................ 4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HÀNH VI LẠM
DỤNG VỊ TRÍ ĐỘC QUYỀN........................................................................................... 11
1.1Khái quát chung về quyền lực thị trường của doanh nghiệp và doanh nghiệp
có vị trí độc quyền........................................................................................................... 11
1.1.1 Quyền lực thị trường của doanh nghiệp............................................................ 11
1.1.2 Doanh nghiệp có vị trí độc quyền và nguyên nhân độc quyền....................... 12
1.2 Khái niệm và đặc điểm hành vi lạm dụng vị trí độc quyền............................. 14
1.2.1 Khái niệm hành vi lạm dụng vị trí độc quyền .................................................. 14
1.2.2 Đặc điểm của hành vi lạm dụng vị trí độc quyền............................................. 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XỬ LÝ HÀNH VI LẠM DỤNG VỊ TRÍ ĐỘC
QUYỀN THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT CẠNH TRANH....................................... 24
2.1 Quy định của Luật cạnh tranh Việt Nam về xử lýhành vi lạm dụng vị trí
độc quyền........................................................................................................................... 24
2.1.1 Quy định của Luật cạnh tranh Việt Nam .......................................................... 24
2.1.2 Đặc điểm, nguyên tắc và vai trò của pháp luật xử lý hành vi lạm dụng vị trí
độc quyền........................................................................................................................ 25
2.2 Phân tíchchi tiết quy định pháp luật về hành vi lạm dụng vị trí độc quyền
27
2.1.1 Nhóm hành vi lạm dụng mang tính bóc lột...................................................... 28
2.1.2 Nhóm hành vi mang tính độc quyền.................................................................. 37
2.1.3 Nhóm hành vi khác.............................................................................................. 41
2.2.4 Chế tài xử phạt với những hành vi lạm dụng vị trí độc quyền....................... 41
2.3 Thực trạng xử lý hành vi lạm dụng vị trí độc quyền........................................ 42
Vụ việc giữa công ty Xăng dầu hàng không Việt Nam (Vinapco) và công ty cổ
phần hàng không Pacific Airlines (PA) – nay là JP.................................................. 45
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT SỬA ĐỔI QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ HÀNH
VI LẠM DỤNG VỊ TRÍ ĐỘC QUYỀN.......................................................................... 53
3.1 Những bất cập trong quy định của Luật cạnh tranh về xử lý hành vi lạm
dụng vị trí độc quyền...................................................................................................... 53
3.1.1 Khái niệm thị trường liên quan chưa rõ ràng ................................................... 54
9
3.1.2 Chế tài đối với các hành vi lạm dụng vị trí độc quyền.................................... 55
3.1.3 Các quy định về cơ quan quản lý....................................................................... 58
3.2. Phương hướng hoàn thiệnquy định pháp luật về xử lý hành vi lạm dụng vị
trí độc quyền..................................................................................................................... 59
3.2.1 Quy định pháp luật phù hợp với quan điểm, đường lối và chủ trương phát
triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước ............................................................. 59
3.2.2 Quy định pháp luật phải phù hợp với nguyên tắc kinh doanh; với phong tục,
tập quán, chuẩn mực đạo đức kinh doanh; và quy luật vận động khách quan của
nền kinh tế thị trường.................................................................................................... 60
3.2.3 Luật cạnh tranh là cơ sở pháp lý vững chắc để bảo đảm cạnh tranh lành
mạnh, công bằng giữa các chủ thể kinh doanh và đảm bảo quyền và lợi ích hợp
pháp của người tiêu dùng.............................................................................................. 61
3.2.4 Luật cạnh tranh phải đảm bảo sự độc lập của bộ máy thực thi và sự tương
tác với các lĩnh vực pháp luật khác ............................................................................. 62
3.3 Đề xuất giải pháp...................................................................................................... 63
3.3.1 Hoàn thiện các khái niệm ................................................................................... 63
3.3.2 Hoàn thiện bộ máy cạnh tranh............................................................................ 64
3.3.3 Hoàn thiện các biện pháp xử lý hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường
65
3.3.4 Hoàn thiệncơ chế thực thi pháp luật cạnh tranh về xử lý hành vi lạm dụng vị
trí độc quyền................................................................................................................... 66
KẾT LUẬN........................................................................................................................... 67
10
QUY ĐỊNH CỦA LUẬT CẠNH TRANH
VIỆT NAM VỀ KIỂM SOÁT HÀNH VI LẠM
DỤNG VỊ TRÍ ĐỘC QUYỀN
*****
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
HÀNH VI LẠM DỤNG VỊ TRÍ ĐỘC QUYỀN
1.1Kháiquát chung về quyền lực thị trường của doanh nghiệp và doanh
nghiệp có vị trí độc quyền
1.1.1 Quyền lực thị trường của doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường đều có quy mô, đối tượng
kinh doanh, phương thức hay chiến lược riêng trong từng khâu nhất định.
Chính sự khác nhau, đa dạng trong rất nhiều yếu tố kể trên tạo nên một thị
trường kinh tế ngày càng đa dạng và năng động. Trong đó, mỗi doanh nghiệp,
mỗi công ty, mỗi cơ sở sản xuất đều có một tầm ảnh hưởng nhất định đối với
thị trường liên quan và đó chính là quyền lực thị trường của doanh nghiệp.
Theo cuốn từ điển kinh tế học hiện đại “quyền lực thị trường là khả năng
của một doanh nghiệp hoặc một nhóm các doanh nghiệp trong việc tác động
đến giá cả thị trường của một loại hàng hoá hoặc dịch vụ mà họ bán hoặc
mua”. Pháp luật của Canađa coi “quyền lực thị trường là khả năng giữ giá cao
hơn mức giá cạnh tranh mà vẫn có lợi nhuận trong một khoảng thời gian đáng
kể, thông thường là một năm”.
Quyền lực thị trường thể hiện ở việc các quyết định của doanh nghiệp sẽ ảnh
hưởng tốt hoặc xấu không chỉ đến bản thân doanh nghiệp đó, mà còn có tác động
đến những chủ thể nằm ngoài phạm vi doanh nghiệp. Khi một doanh nghiệp
quyết định tăng hoặc giảm giá bán hàng hóa hay dịch vụ mình cung cấp,
11
mở rộng hay thu hẹp quy mô sản xuất. Kéo theo đó là một chuỗi thay đổi của
nhiều đối tượng khác nhau, đó là hành vi của người tiêu dùng, các đối thủ cạnh
tranh trên thị trường liên quan, các doanh nghiệp chuyên cung cấp nguyên liệu
đầu vào và từ đó tạo ra các chuỗi thay đổi khác. Có thể khẳng định mỗi doanh
nghiệp có một quyền lực thị trường nhất định phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
nhau như loại; giá thành; địa điểm bán hay phân phối; số lượng cửa hàng, chi
nhánh, đại lý cung cấp hàng hóa hay dịch vụ mà doanh nghiệp đó sản xuất. Bên
cạnh đó, thị trường là một sân chơi chung cho mọi doanh nghiệp, giữa các doanh
nghiệp trên cùng một thị trường liên quan luôn tồn tại mối quan hệ hai chiều,
quyền lực thị trường của doanh nghiệp này sẽ ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp
đến quyền lực thị trường của một hay nhiều doanh nghiệp khác nhau
ở những mức độ khác nhau. Ngắn gọn, có thể hiểu quyền lực thị trường của
doanh nghiệp là khả năng chi phối, sức ảnh hưởng của doanh nghiệp đó đến
chủ thể liên quan.
1.1.2 Doanhnghiệp có vị trí độc quyền và nguyên nhân độc quyền
Khái niệm doanh nghiệp độc quyền
Doanh nghiệp có vị trí độc quyền là doanh nghiệp có quyền lực thị trường
đủ lớn để có thể chi phối đến các chủ thể khác ở một mức độ mà chỉ có doanh
nghiệp đó mới làm được. Theo Luật Cạnh tranh, doanh nghiệp được coi là có
vị trí độc quyền nếu không có doanh nghiệp nào cạnh tranh về hàng hóa, dịch
vụ mà doanh nghiệp đó kinh doanh trên thị trường liên quan. Dưới góc độ lý
thuyết, vị trí độc quyền đã loại bỏ khả năng có sự tồn tại của cạnh tranh trên
thị trường liên quan bởi tại đó chỉ có một doanh nghiệp duy nhất là doanh
nghiệp đang được xem xét hoạt động. Do đó, khi xác định vị trí độc quyền, cơ
quan cạnh tranh chỉ cần:
(1) Xác định thị trường liên quan;
12
(2) Xác định số lượng doanh nghiệp đang hoạt động trên thị trường. Nếu
kết luận đưa ra là chỉ có một doanh nghiệp duy nhất thì doanh nghiệp đó có vị
trí độc quyền.
Những nguyên nhân dẫn đến độc quyền bao gồm:
Thứ nhất là, độc quyền tự nhiên: Độc quyền từ quá trình cạnh tranh,
được tạo ra bởi tích tụ dần theo cơ chế lợi nhuận và các nguồn lực trị trường
cứ tích tụ dần hình thành nên độc quyền
Thứ hai là, độc quyền hình thành từ yêu cầu của công nghệ sản xuất
hoặc yêu cầu tối thiểu về quy mô của ngành kinh tế kỹ thuật. Trong những
lĩnh vực nhất định chỉ có những doanh nghiệp nhất định đáp ứng được yêu
cầu về mặt công nghệ hoặc số vốn đầu tư tối thiểu mới có thể đầu tư có hiệu
quả. Từ đó, theo lẽ tự nhiên thị trường đã trao cho doanh nghiệp đáp ứng đủ
khả năng trên vị trí độc quyền.
Thứ ba là, Độc quyền hình thành từ các rào cản trên thị trường; bao
gồm sự bảo hộ của Nhà nước, sự trung thành của khách hàng, rào cản do lợi
thế chi phí tuyệt đối của doanh nghiệp đang tồn tại đã làm cản trở sự gia nhập
thị trường của doanh nghiệp đối thủ, đồng thời củng cố vị trí độc quyền của
doanh nghiệp đang tồn tại.
Thứ tư là, Độc quyền do sự tích tụ tập trung kinh tế, tập trung kinh tế
diễn ra thông qua việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại, liên doanh và những hình
thức khác.
Từ đó hình thành nên doanh nghiệp độc quyền tự nhiên hay độc quyền
Nhà nước. Vị trí độc quyền đem lại cho doanh nghiệp quyền lực thị trường và
khả năng chi phối các quan hệ trên thị trường.
Cần khẳng định rõ, hiện tượng độc quyền là một tất yếu khách quan trong sự
phát triển tự nhiên của bất kỳ một nền kinh tế nào. Trải qua một quãng thời gian
sản xuất hàng hóa hay cung ứng dịch vụ, có những doanh nghiệp tự bị bật
13
khỏi thị trường vì không có chiến lược kinh doanh đúng đắn, không có đủ
tiềm lực về vốn hay những nguyên nhân khác; đây chính là quy luật đào thải
tự nhiên. Trụ lại sau những lần chọn lọc tự nhiên đó, có những doanh nghiệp
sẽ đạt được vị trí độc quyền trong thị trường liên quan.
Nói cách khác, bản thân hiện tượng độc quyền là một sản phẩm sinh ra từ
quá trình phát triển kinh tế tự nhiên và chính bởi lẽ đó, độc quyền không hề
xấu và không thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật. Pháp luật nói chung và
pháp luật canh tranh nói riêng chỉ vào cuộc khi những doanh nghiệp có vị trí
độc quyền và có những hành vi lạm dụng vị trí độc quyền đó.
1.2 Khái niệm và đặc điểm hành vi lạm dụng vị trí độc quyền
1.2.1 Khái niệm hành vi lạm dụng vị trí độc quyền
Kiểm soát và xử lý các hành vi lạm dụng vị trí độc quyền là một trong
những nhiệm vụ quan trọng của pháp luật cạnh tranh nhằm bảo vệ môi trường
cạnh tranh lành mạnh, không phân biệt đối xử. Đặc trưng cơ bản của chế định
pháp này là đối tượng áp dụng là những doanh nghiệp có vị trí độc quyền trên
thị trường. Luật Cạnh tranh năm 2004 không đưa ra định nghĩa mà liệt cụ thể
các hành vi lạm dụng vị trí độc quyền để hạn chế cạnh tranh. Theo đó, chỉ khi
doanh nghiệp có vị trí độc quyền thực hiện những hành vi được quy định tại
Điều 13 và Điều 14 Luật Cạnh tranh mới bị coi là lạm dụng vị trí độc quyền
để hạn chế cạnh tranh.
Pháp luật của một số nước (điển hình là Canađa cũng có cách tiếp cận như
pháp luật Việt Nam là không đưa ra khái niệm chung mà liệt kê các hành vi bị
coi là vi phạm pháp luật chống lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc
quyền. Điều 78 Luật Cạnh tranh Canađa liệt kê 11 hành vi bị coi là lạm dụng
(ngoài ra còn cho phép cơ quan có thẩm quyền xử lý những hành vi chưa được
pháp luật liệt kê nhưng thỏa mãn cấu thành pháp lý của hành vi lạm dụng theo
Điều 79). Điều 79 quy định Tòa Cạnh tranh chỉ đưa ra phán quyết xử lý
14
doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp khi chứng minh đủ ba nội dung sau
đây:
Thứ nhất, một hoặc nhiều doanh nghiệp về cơ bãn hoặc hoàn toàn kiểm
soát một loại hình, một phân đoạn kinh doanh, trên toàn lãnh thổ Canađa hay
tại bất kỳ khu vực nào của nó;
Thứ hai, đã hoặc đang thực hiện hành vi phản cạnh tranh được quy định
trong luật cạnh tranh;
Thứ ba, hành vi đó đã, đang hoặc có thể làm cản trở, làm giảm cạnh
tranh trên thị trường một cách đáng kể.
Theo Bộ quy tắc về cạnh tranh của Liên Hợp Quốc được thông qua ngày
22/4/1980 và Luật mẫu về cạnh tranh của UNCTAD, “hành vi lạm dụng vị trí
độc quyền để hạn chế cạnh tranh là hành vi hạn chế cạnh tranh mà doanh nghiệp
có vị trí độc quyền sử dụng để duy trì hay tăng cường vị trí của nó trên thị trường
bằng cách hạn chế khả năng gia nhập thị trường hoặc hạn chế quá mức cạnh
tranh”i
. Bên cạnh khái niệm, hai văn bản này cũng liệt kê cụ thể các hành
vi bị coi là lạm dụng vị trí vị trí độc quyền để hạn chế cạnh tranh. Như vậy,
giống như các chế định khác trong pháp luật cạnh tranh, các quy định trong pháp
luật của các nước và các tổ chức quốc tế về hành vi lạm dụng đều liệt kê và mô
tả dấu hiệu pháp lý của các hành vi cụ thể; đặt ra các điều kiện để xử lý doanh
nghiệp có hành vi vi phạm. Việc đưa ra khái niệm chỉ có ý nghĩa lý luận, phục vụ
cho công tác nghiên cứu và cho việc nhận thức về bản chất của nhóm
hành vi này. Các quy định liệt kê các hành vi lạm dụng nhằm đảm bảo cho
công tác áp dụng pháp luật được thực hiện một cách công bằng và hiệu quả.
Với những hành vi được liệt kê trong Luật Cạnh tranh, có thể khái quát
thành khái niệm sau: hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc
quyền những hành vi do doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp có vị trí thống
lĩnh thị trường, doanh nghiệp có vị trí độc quyền thực hiện nhằm củng cố vị trí
15
thống lĩnh, duy trì vị trí độc quyền bằng cách loại bỏ doanh nghiệp khác ra
khỏi thị trường; ngăn cản, kìm hãm doanh nghiệp khác không cho gia nhập thị
trường, phát triển kinh doanh hoặc nhằm thu lợi nhuận độc quyền bằng cách
bóc lột khách hàng.
1.2.2 Đặc điểm của hành vi lạm dụng vị trí độc quyền
Dù có những khác biệt nhất định trong các quy định về hành vi lạm
dụng, song pháp luật của các nước đều thống nhất rằng nhóm hành vi này có
ba đặc trưng sau đây:
Đặc điểm thứ nhất là, chủ thể thực hiện hành vị là doanh nghiệp hoặc nhóm
doanh nghiệp có vị trí độc quyền trên thị trường liên quan.
Vị trí độc quyền có thể được hình thành từ sự tích tụ trong quá trình cạnh
tranh; từ những điều kiện tự nhiên của thị trường như: yêu cầu về quy mô hiệu
quả tối thiểu, sự biến dị của sản phẩm, sự tồn tại của các rào cản gia nhập thị
trường; hoặc sự bảo hộ của quyền lực Nhà nước…. Vị trí độc quyền đem lại
cho doanh nghiệp quyền lực thị trường và khả năng chi phối các quan hệ trên thị
trường. Theo cuốn từ điển kinh tế học hiện đại “quyền lực thị trường là khả năng
của một doanh nghiệp hoặc một nhóm các doanh nghiệp trong việc tác động đến
giá cả thị trường của một loại hàng hoá hoặc dịch vụ mà họ bán hoặc mua”. Tiếp
thu những giá trị truyền thống trong lý thuyết cạnh tranh và các học thuyết kinh
tế, Pháp luật của Canađa coi “quyền lực thị trường là khả năng giữ giá cao hơn
mức giá cạnh tranh mà vẫn có lợi nhuận trong một khoảng thời gian đáng kể,
thông thường là một năm”. Trong khi đó, pháp luật của Cộng hòa Pháp sử dụng
đồng thời hai cách tiếp cận về quyền lực thị trường là cách tiếp cận mang tính
học thuyết và cách tiếp cận mang tính thực tiễn. Cách tiếp cận thứ nhất đã áp
dụng định nghĩa trừu tượng mà các án lệ đã đưa ra: “doanh nghiệp chiếm vị trí
thống lĩnh là doanh nghiệp có khả năng thoát khỏi cạnh tranh thực chất, không
chịu ràng buộc của thị trường và đóng vai trò chủ đạo trên thị trường đó”. Thế
nên, thay vì phải tuân theo quy luật của thị trường,
16
doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh hoặc độc quyền có thể tự làm luật trên thị
trường đó. Cách tiếp cận thực tiễn được hình thành từ triết lý cho rằng “người
lạm dụng không hẳn là người muốn lạm dụng, nhưng người lạm dụng chắc
chắn phải là người có khả năng lạm dụng”. Thế nên, người ta thừa nhận sự
tồn tại của sự thống lĩnh trên một thị trường khi trên thị trường đó xuất hiện
những hành vi mà nếu có cạnh tranh thực chất thì những hành vi đó đã không
thể thực hiện được. Sự khác nhau nói trên đã đưa đến những khác biệt về căn
cứ pháp lý được sử dụng để xác định vị trí thống lĩnh của doanh nghiệp, nhóm
doanh nghiệp trong pháp luật của các nước.
Pháp luật Canađa chủ yếu sử dụng thị phần và các rào cản gia nhập thị
trường, trong khi Pháp luật của Pháp lại sử dụng đa tiêu chí để xác định vị trí
thống lĩnh, bao gồm: thị phần của doanh nghiệp, sự mất cân đối giữa các lực
lượng thị trường như quy mô của doanh nghiệp, doanh nghiệp có trực thuộc hay
không trực thuộc vào một tập đoàn, khả năng tài chính, sự yếu kém của đối thủ
cạnh tranh.., diễn biến về sự thay đổi thị phần của doanh nghiệp, việc nắm giữ
một số lợi thế về công nghệ, hiệu quả quản lý, ưu thế nhãn hiệu và các yếu tố bên
ngoài có thể cho phép doanh nghiệp tránh được sự cạnh tranh thực chất. Dù có
sự khác nhau trong quan niệm về quyền lực thị trường, song pháp luật của các
nước đều thống nhất rằng vị trí thống lĩnh hoặc độc quyền đem lại cho doanh
nghiệp lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác và đem lại khả năng chi
phối các quan hệ với khách hàng. Những lợi thế cạnh tranh có thể là khả năng
kiểm soát các yếu tố của thị trường (như nguồn nguyên liệu, giá cả, số lượng sản
phẩm đáp ứng cho người tiêu dùng; khả năng tài chính; thói quen tiêu dùng của
khách hàng .v.v.) và các yếu tố tạo ra địa vị không ngang bằng trong cạnh tranh
giữa doanh nghiệp thống lĩnh trên thị trường và các đối thủ của nó (bao gồm cả
đối thủ tiềm năng). Trong quan hệ ấy, doanh nghiệp có điều kiện tận dụng những
ưu thế trên nhằm gây khó khăn cho đối thủ trong quá trình kinh doanh hoặc ngăn
cản việc gia nhập thị trường. Đối với khách hàng, vị trí thống lĩnh hoặc độc
quyền đã khẳng định địa vị quan trọng của doanh nghiệp
17
trong cung ứng hoặc tiêu thụ sản phẩm trên thị trường liên quan bởi họ là
nguồn cung hoặc nguồn cầu chủ yếu của thị trường. Vì thế, quyền lựa chọn
của khách hàng đã bị hạn chế, nhu cầu của khách hàng bị lệ thuộc vào khả
năng đáp ứng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có cơ hội để bóc lột khách
hàng bằng cách đặt ra những điều kiện giao dịch không công bằng.
Về mặt học thuật, có hai vấn đề cần phải làm rõ như sau:
Một là, mục đích của pháp luật về chống hành vi lạm dụng là nhằm tạo
ra một khuôn khổ thị trường trong đó mọi doanh nghiệp đều có cơ hội thành
công hay thất bại tùy thuộc vào năng lực cạnh tranh. Các quy định của pháp
luật được áp dụng nhằm thúc đẩy cạnh tranh hiệu quả và không ảnh hưởng
đến lợi ích hợp pháp của bất kỳ đối thủ cạnh tranh hay nhóm đối thủ cạnh
tranh nào. Mặt khác, các chính sách cạnh tranh được xây dựng và được áp
dụng để khuyến khích cạnh tranh mà không phải để trừng phạt các doanh
nghiệp có vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền. Nếu vị trí thống lĩnh hoặc độc
quyền của doanh nghiệp được tạo lập hợp pháp và doanh nghiệp thực hiện các
chiến lược cạnh tranh lành mạnh (cho dù kết quả của chiến lược đó có loại bỏ
đối thủ cạnh tranh) thì pháp luật cạnh tranh chưa thể xử lý doanh nghiệp. Nói
cách khác, việc áp dụng pháp luật chống lạm dụng không nhằm xoá bỏ vị trí
thống lĩnh hoặc vị trí độc quyền của doanh nghiệp mà chỉ loại bỏ hành vi lạm
dụng vị trí thống trị thị trường để trục lợi hoặc để bóp méo cạnh tranh. Một
khi doanh nghiệp có quyền lực thị trường chưa có các biểu hiện của sự lạm
dụng thì chúng vẫn là chủ thể được pháp luật bảo vệ.
Hai là, chủ thể thực hiện việc lạm dụng có thể là một doanh nghiệp đơn lẻ
hoặc một nhóm doanh nghiệp (tối đa là 4) có vị trí thống lĩnh hoặc vị trí độc
quyền trên thị trường liên quan. Đối với vụ việc điều tra về hành vi lạm dụng của
nhóm doanh nghiệp có quyền lực thị trường, cơ quan có thẩm quyền cần phải
phân biệt được hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh với các thoả thuận hạn chế
cạnh tranh. Bởi trong pháp luật về hạn chế cạnh tranh, những thỏa thuận
18
hạn chế cạnh tranh do một nhóm doanh nghiệp thực hiện, mặt khác, nội dung
của một số thỏa thuận có biểu hiện giống với các hành vi lạm dụng như: phân
chia thị trường, hạn chế sản sản xuất, phân phối sản phẩm, hạn chế phát triển
khoa học kỹ thuật…. Khi một nhóm doanh nghiệp (với tổng thị phần kết hợp
đủ để thống lĩnh thị trường) thực hiện hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trường để hạn chế cạnh tranh thì giữa họ không có sự thoả thuận trước. Nếu
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có đủ chứng cứ chứng minh rằng đã tồn tại
một thoả thuận trong nhóm doanh nghiệp đó để thực hiện những hành vi nói
trên thì hành động của họ sẽ được điều chỉnh bởi pháp luật chống thỏa thuận
hạn chế cạnh tranh.
Đặc điểm thứ hai là, doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh,
doanh nghiệp độc quyền đã hoặc đang thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh
được quy định trong Luật Cạnh tranh
Điều 13 Luật Cạnh tranh nghiêm cấm doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có
vị trí thống lĩnh thực hiện những hành vi hạn chế cạnh tranh sau:
- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ
cạnh tranh;
- Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán
lại tối thiểu gây thiệt hại cho khách hàng;
- Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở sự
phát triển kỹ thuật, công nghệ gây thiệt hại cho khách hàng;
- Áp đặt điều kiện thương mại khác nhau trong giao dịch như nhau nhằm tạo
bất bình đẳng trong cạnh tranh;
- Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác ký kết hợp đồng mua, bán hàng
hóa, dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên
quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng;
19
- Ngăn cản việc tham gia thị trường của những đối thủ cạnh tranh mới. Với
các doanh nghiệp độc quyền, ngoài những hành vi trên, Điều 14 Luật Cạnh
tranh còn cấm thực hiện hai hành vi sau:
- Áp đặt các điều kiện bất lợi cho khách hàng;
- Lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương hoặc hủy bỏ hợp đồng đã giao kết
mà không có lý do chính đáng. Với các quy định tại Điều 13 và Điều 14 Luật
Cạnh tranh, có thể kết luận rằng cơ quan có thẩm quyền chỉ có thể xử lý
doanh nghiệp về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền
để hạn chế cạnh tranh khi chứng minh đủ hai điều kiện sau:
Một, doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp bị điều tra có vị trí thống lĩnh
thị trường hoặc doanh nghiệp có vị trí độc quyền;
Hai, doanh nghiệp đó đã, đang thực hiện một trong những hành vi hạn
chế cạnh tranh kể trên. Do đó, nếu hành vi trên do doanh nghiệp bình thường
thực hiện thì không thể kết luận đó là hành vi lạm dụng. Tương tự, doanh
nghiệp có vị trí thống lĩnh hoặc độc quyền thực hiện những chiến lược, những
hành vi cạnh tranh không thuộc các trường hợp trên cũng không làm xuất hiện
hành vi lạm dụng. Như vậy, các quy định về lạm dụng đã đưa ra một ranh giới
ứng xử về cạnh tranh cho các doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường
hoặc độc quyền. Các cơ quan có thẩm quyền không thể áp dụng các biện pháp
xử lý nếu các doanh nghiệp chưa vượt quá giới hạn cho phép và ngược lại.
Căn cứ vào các quy định hiện hành, doanh nghiệp thống lĩnh hoặc độc
quyền không thể bị quy kết là đã có hành vi lạm dụng nếu thực hiện những hành
vi không thuộc những trường hợp được liệt kê tại Điều 13 và Điều 14 Luật Cạnh
tranh. Về vấn đề này, pháp luật của các nước có những cách tiếp cận rộng hơn.
Điều 78 Luật Cạnh tranh Canađa liệt kê những hành vi lạm dụng, song thực tiễn
áp dụng lại cho thấy, Cục Cạnh tranh và Tòa Cạnh tranh Canađa còn chấp nhận
một số hành vi không được liệt kê trong Điều 78 là hành vi phản
20
cạnh tranh nếu thỏa mãn ba điều kiện theo quy định tại Điều 79 đã được đề cập
ở phần trên. Tương tự, Hội đồng Cạnh tranh của Cộng hòa Pháp đã thừa nhận
rằng một số hành vi dù không thuộc diện bị cấm nhưng vẫn có thể bị coi là cản
trở đối với sự vận hành bình thường của thị trường vì những hành vi đó do một
doanh nghiệp chiếm vị trí thống lĩnh thực hiện với động cơ phản cạnh tranh rõ
rệt. Như vậy, với cách giải quyết này, chế định về hành vi lạm dụng trong pháp
luật của các nước có thể được mở rộng bằng quyền của cơ quan cạnh tranh trong
việc đánh giá mục đích và khả năng phản cạnh tranh của những hành vi
không được pháp luật liệt kê.
Về bản chất, lạm dụng vị trí độc quyền để hạn chế cạnnh tranh là việc các
doanh nghiệp đã khai thác lợi thế mà quyền lực thị trường đem lại trong quan hệ
với khách hàng để áp đặt những điều kiện giao dịch bất lợi cho khách hàng như
áp đặt giá bán cao, áp đặt giá mua thấp, áp đặt các điều kiện mua bán bất hợp
lý.... Với những hành vi bóc lột khách hàng, doanh nghiệp có quyền
lực thị trường đã thâu tóm toàn bộ thặng dư xã hội (bao gồm toàn bộ thặng dư
sản kinh doanh và toàn bộ thặng dư tiêu dùng). Do đó, cạnh tranh đã không có
cơ hội phát huy tác dụng đối với thị trường nói chung và đối với khách hàng,
người tiêu dùng nói riêng. Trong quan hệ cạnh tranh với đối thủ, các doanh
nghiệp đã sử dụng lợi thế mà quyền lực thị trường đem lại để thực hiện các
chiến lược cạnh tranh nhằm chèn ép; ngăn cản việc gia nhập thị trường của
đối thủ cạnh tranh tiềm năng. Trong những trường hợp này, doanh nghiệp đã
làm giảm, làm cản trở sự phát triển của tình trạng cạnh tranh trên thị trường.
Dưới góc độ kinh tế, các doanh nghiệp thực hiện hành vi đã khai thác
sự yếu thế của khách hàng; của đối thủ để củng cố, duy trì vị trí hiện tại của
mình trên thị trường. Môi trường cạnh tranh không vận hành theo đúng quy
luật hoặc bị cản trở, bị tiêu diệt nên pháp luật cần can thiệp để tái thiết lập các
điều kiện thuận lợi cho cạnh tranh hoạt động trở lại.
21
Dưới góc độ pháp lý, khi thực hiện hành vi lạm dụng, doanh nghiệp đã
vi phạm nghĩa vụ đặc thù của doanh nghiệp có vị trí độc quyền là “ không
được làm giảm mức độ cạnh tranh hiện có trên thị trường”.
Hậu quả của hành vi lạm dụng là làm sailệch, cảntrở hoặc giảm cạnh
tranh trên thị trường liên quan
Đặc trưng này cho thấy tác hại của hành vi lạm dụng đối với thị trường.
Doanh nghiệp thực hiện hành vi lạm dụng nhằm duy trì, củng cố vị trí hiện có
hoặc nhằm thu lợi ích độc quyền từ việc bóc lột khách hàng. Do đó, việc thực
hiện hành vi có thể gây ra những thiệt hại cho một số đối tượng cụ thể, song
nghiêm trọng hơn là làm suy giảm, cản trở tình trạng cạnh tranh của thị
trường. Vì vậy, pháp luật của các nước đều buộc cơ quan có thẩm quyền phải
chứng minh hành vi lạm dụng đã, đang hoặc có thể sẽ gây hậu quả ngăn cản
hay hạn chế cạnh tranh đáng kể trên thị trường.
OECD cũng đưa ra khuyến nghị về việc xác định hành vi lạm dụng,
trong đó họ cảnh báo rằng chỉ có thể chống lại có kết quả sự lạm dụng quyền
lực thị trường, khi pháp luật và người thi hành nó xác định được “những hành
vi cụ thể có thể gây hại cho cạnh tranh và đánh giá được những tác động toàn
diện của chúng trên thị trường có liên quan”.
Điều 79 Luật Cạnh tranh Canada quy định một trong những điều kiện
để xứ lý doanh nghiệp có quyền lực thị trường đã thực hiện hành vi làm dụng
là hành vi đã, đang hoặc có thể gây ra hậu quả ngăn cản hay hạn chế cạnh
tranh đáng kể trên thị trường. Pháp luật của Cộng hòa Pháp cũng có những
quy định tương tự.
Theo pháp luật của những quốc gia trên thì hậu quả không phải là yếu
tố cấu thành của hành vi lạm dụng mà là điều kiện để xử lý doanh nghiệp có
hành vi lạm dụng. Với cách tiếp cận này, trong vụ việc về hành vi lạm dụng,
cơ quan có thẩm quyền của các nước sẽ xác định ba nội dung sau đây:
22
Một, doanh nghiệp bị điều tra có hay không vị trí độc quyền;
Hai, doanh nghiệp bị điều tra có thực hiện hành vi lạm dụng không;
Ba, hành vi lạm dụng có gây ra hoặc có thể gây ra hậu quả phản cạnh
tranh hay không.
Luật Cạnh tranh của Việt Nam không đi theo xu hướng này. Theo đó,
Luật Cạnh tranh coi hậu quả hạn chế cạnh tranh là một trong những yếu tố cấu
thành nên hành vi lạm dụng. Do đó, khi điều tra vụ việc về hành vi lạm dụng,
cơ quan có thẩm quyền chỉ cần chứng minh hai nội dung là:
Một, doanh nghiệp bị điều tra có vị trí độc quyền;
Hai, doanh nghiệp bị điều tra đã hoặc đang thực hiện hành vi lạm dụng
được quy định tại Điều 13, Điều 14 Luật Cạnh tranh. Hậu quả hạn chế cạnh
tranh đã được chuyển hóa trong những dấu hiệu pháp lý của từng hành vi lạm
dụng. Dấu hiệu về hậu quả của hành vi là căn cứ để phân biệt hành vi lạm
dụng với hiện tượng tập trung kinh tế (cũng là một dạng hạn chế cạnh tranh).
Tập trung kinh tế được Luật Cạnh tranh quy định bao gồm bốn hành vi (sáp
nhập, hợp nhất, mua lại và liên doanh). Thực chất, bốn hành vi này tạo thành
những chiến lược của các doanh nghiệp tập trung các nguồn lực hiện có bằng
cách tập trung hoặc liên kết những yếu tố về vốn, thị trường, lao động… từ
các doanh nghiệp tham gia nhằm nâng cao khả năng kinh doanh và cạnh
tranh, hình thành nên các thế lực độc quyền mà không thông qua sự tích tụ tư
bản (tích tụ dần từ hiệu quả kinh tế). Từ đó, khả năng làm giảm, sai lệch hoặc
hạn chế cạnh tranh của tập trung kinh tế được chứng minh trên cơ sở những
suy đoán về việc các doanh nghiệp sáp nhập, hợp nhất, mua lại hay liên doanh
có thể tạo ra doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có quyền lực thị trường làm
thay đổi cấu trúc và tương quan cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị
trường. Trong khi đó, hành vi lạm dụng gây ra hậu quả là những thiệt hại về
lợi ích mà các doanh nghiệp khác, hoặc khách hàng phải gánh chịu.
23
Nói cách khác, pháp luật chống lạm dụng hướng đến việc cấm đoán
hành vi, còn pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế có nhiệm vụ ngăn chặn khả
năng hình thành các thế lực có quyền lực trên thị trường bằng việc tiến hành
tập trung kinh tế.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XỬ LÝ HÀNH VI LẠM DỤNG
VỊ TRÍ ĐỘC QUYỀN THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT CẠNH
TRANH
2.1 Quy định của Luật cạnh tranh Việt Nam về xử lý hành vi lạm dụng vị
trí độc quyền
2.1.1 Quy định của Luật cạnh tranh Việt Nam
Điều 12 Luật cạnh tranh 2004 xác định doanh nghiệp được coi là có vị
trí độc quyền nếu không có doanh nghiệp nào cạnh tranh về hàng hoá, dịch vụ
mà doanh nghiệp đó kinh doanh trên thị trường liên quan. Tại Điều 13 và
Điều 14 Luật cạnh tranh 2004, các nhà lập pháp đã liệt kê và minh thị rõ tám
hành vi lạm dụng vị trí độc quyền bị cấm.
Mục 4 NghịĐịnh 116/2005 NĐ-CP – Quy định chi tiết thi hành một số
quy định của Luật cạnh tranh, đã giải thích rõ các khái niệm quan trọng trong
việc xác định hành vi của doanh nghiệp có vị trí độc quyền có phải là hành vi
lạm dụng hay không và giải thích chi tiết về những hành vi lạm dụng vị trí
độc quyền.
Nghị định số 120/2005/NĐ-CP – Quy định về xử lý vi phạm trong lĩnh
vực cạnh tranh có quy định rõ về chế tài xử phạt với những hình vi lạm dụng
vị trí độc quyền
Nghị định số 05/2006/NĐ-CP và Nghị định số 06/2006/NĐ-CP quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của hai cơ quan quản lý cạnh
tranh thực hiện nhiệm vụ giám sát và xử lý các trường hợp lạm dụng vị trí độc
quyền là Cục quản lý cạnh tranh và Hội đồng quản lý cạnh tranh.
24
2.1.2 Đặc điểm, nguyên tắc và vai trò của pháp luật xử lý hành vi lạm
dụng vị trí độc quyền
Đặc điểm của pháp luật Cạnh tranh kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí
độc quyền
Thứ nhất, pháp luật về kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí độc quyền
nhằm mục đích tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, cân bằng lợi ích của các
chủ thể trên thị trường và thúc đẩy sự phát triển của kinh tế xã hội quốc gia.
Thứ hai, pháp luật kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí độc quyền chỉ can
thiệp vào những nơi, những quan hệ, những hành vi không đảm bảo sự cạnh
tranh mang tính hiệu quả.
Thứ ba, trách nhiệm kiểm soát và xử lý các hành vi vi phạm trước hết sẽ
thuộc về các cơ quan có thẩm quyền quản lý cạnh tranh mà không cần thiết
phải có sự tố cáo hay khiếu kiện từ phía đối thủ cạnh tranh, người tiêu dùng
của doanh nghiệp bị kiểm soát hay từ phía người dân.
Nguyên tắc của pháp luật Cạnh tranh xử lý hành vi lạm dụng vị trí độc
quyền
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 120/2005/ NĐ-CP Nguyên tắc
xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh, ta có:
1. Việc xử lý hành vi vi phạm quyđịnh về kiểm soát hành vi hạn chế cạnh
tranh phảituân theo các nguyên tắc sau đây:
a) Mọi hành vi vi phạm phải được phát hiện kịp thời. Việc xử lý hành vi vi phạm
phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, triệt để; mọi hậu quả do hành vi vi
phạm gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;
b) Việc xử lý hành vi vi phạm phảituân theo các trình tự, thủ tục trong tố tụng
cạnh tranh được quyđịnh tại chương III của Nghị định số 116/2005/NĐ-CP
25
ngày15 tháng 9 năm 2005 của Chính phủquyđịnh chi tiết thi hành một số
điều của LuậtCạnh tranh và các quyđịnh tại Nghịđịnh này;
c) Việc xử lý hành vi vi phạm phảidongười có thẩm quyền tiến hành theo
đúng thẩm quyền do pháp luậtquyđịnh;
d) Một hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh chỉ bị xử lý một lần; một
doanh nghiệp thực hiện nhiều hành vi vi phạm thì bị xử lý đối với từng hành
vi vi phạm;
đ) Không tiến hành xử lý hành vi vi phạm theo quy định của Nghịđịnh này
đối với những hànhvi vi phạm có dấu hiệu tội phạm.
Vai trò của quy định pháp luật về xử lý hành vi lạm dụng vị trí độc
quyền:
Thứ nhất, góp phần duy trì tương quan thị trường trong môi trường cạnh
tranh lành mạnh. Kiếm soát doanh nghiệp có vị trí độc quyền nhằm tránh hành
vi lạm dụng. Đồng thời, điều hòa lợi íchgiữa các chủ thể kinh doanh trên thị
trường với lợi íchchung của toàn xã hội.
Thứ hai, khuyến khích doanh nghiệp có vị trí độc quyền bằng con
đường cạnh tranh lành mạnh. Thực hiện các biện pháp ngăn chặn các hậu quả
tiêu cực do hành vi lạm dụng vị trí độc quyền gây ra. Góp phần bảo đảm sự
ổn định và phát triển của nền kinh tế thị trường.
Thứ ba, thúc đẩy sự phát triển của nguyên tắc tự do kinh doanh nhưng
vẫn đảm bảo có sự quản lý và điều tiết của nhà nước.
Thứ tư, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các đối thủ cạnh tranh
lành mạnh nhưng yếu thế của các doanh nghiệp có vị trí độc quyền. Tăng
cường sức mạnh tự bảo vệ của người tiêu dùng trước những hành vi lạm dụng
của doanh nghiệp độc quyền.
26
Thứ năm, giúp Việt Nam nhanh chóng mở rộng thị trường và đáp ứng
nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và bảo vệ nền kinh tế thị trường quốc gia.
2.2 Phân tích chi tiết quy định pháp luật về hành vi lạm dụng vị trí độc
quyền
Theo Điều 12 Luật cạnh tranh 2004, Doanh nghiệp được coi là có vị trí
độc quyền nếu không có doanh nghiệp nào cạnh tranh về hàng hoá, dịch vụ
mà doanh nghiệp đó kinh doanh trên thị trường liên quan.
Đồng thời, căn cứ Điều 13 và Điều 14 Luật cạnh tranh 2004, các hành
vi lạm dụng vị trí độc quyền bị cấm bao gồm:
1. Bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối
thủ cạnh tranh;
2. Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bấthợp lý hoặc ấn định giá bán
lại tối thiểu gâythiệt hại cho khách hàng;
3. Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hoá, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở
sự pháttriển kỹ thuật, công nghệgâythiệt hại cho khách hàng;
4. Áp đặt điều kiện thương mạikhác nhau trong giao dịch như nhau nhằmtạo
bất bình đẳng trong cạnh tranh;
5. Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác ký kết hợp đồng mua, bán hàng
hoá, dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khácchấp nhận các nghĩa vụ không liên
quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng;
6. Ngăn cản việc tham gia thị trường của những đối thủ cạnh tranh mới.
7. Áp đặt các điều kiện bất lợi cho khách hàng;
8. Lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương thayđổi hoặc huỷbỏ hợp đồng đã
giao kết mà không có lý do chính đáng.
27
Nhận xét, Luật cạnh tranh đã liệt kê rõ ràng và chi tiết những hành vi bị
coi là lạm dụng vị trí độc quyền. Căn cứ vào tính chất và mục đích của chủ thể
thực hiện, có thể chia các hành vi lạm dụng thành hai nhóm hành vi sau đây
2.1.1 Nhómhành vi lạm dụng mang tính bóc lột
Nhóm hành vi lạm dụng mang tính bóc lột là những hành vi của doanh
nghiệp có vị trí độc quyền trên thị trường liên quan đã áp đặt những điều kiện
thương mại bất lợi cho khách hàng nhằm thu lợi nhuận độc quyền. Nhóm
hành vi này có các dấu hiệu cơ bản sau:
Thứ nhất, đối tượng mà nhóm hành vi này hướng đến là khách hàng
của doanh nghiệp làm phát sinh trong quan hệ giữa doanh nghiệp có vị trí
thống lĩnh, có vị trí độc quyền với khách hàng. Ở đó, hiện tượng trăm người
bán, vạn người mua sẽ là cơ hội cho người bán tận dụng để đưa ra những điều
kiện bất lợi cho người mua trong giao dịch.
Thứ hai, hành vi lạm dụng đem lại lợi ích cho doanh nghiệp không từ
hiệu quả kinh doanh mà từ những điều kiện thương mại bất lợi mà khách hàng
phải gánh chịu. Theo Luật Cạnh tranh, nhóm hành vi này bao gồm các hành vi
sau đây:
1. Áp đặt giá mua giá bán hàng hoá, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán
lại tối thiểu gây thiệt hại cho khách hàng;
2. Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hoá, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở
sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây thiệt hại cho khách hàng;
3. Phân biệt đốixử trong các giao dịch như nhau;
4. Áp đặt các điều kiện cho doanh nghiệp khác ký kết hợp đồng mua bán hàng
hoá, dịch vụ hoặc buộc các doanh nghiệp khác phải chấp nhận những nghĩa
vụ không liên quan đến hợp đồng.
28
2.1.1.1Áp đặt giá mua giá bán hàng hoá, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định
giá bán lại tối thiểu gây thiệt hại cho khách hàng
Hành vi áp đặt giá mua, giá bán bất hợp lý hoặc ấn định giá bán lại gây
thiệt hại cho khách hàng được coi là điển hình cho nhóm hành vi lạm dụng
mang tính bóc lột. Với hành vi này, khách hàng đã phải chịu thiệt hại bởi giá
mà họ phải mua quá cao so với giá trị thực tế của sản phẩm; hoặc phải bán với
giá thấp hơn giá thành của sản phẩm. Giá mua, bán sản phẩm trên thị trường
không được hình thành từ cạnh tranh mà do các doanh nghiệp độc quyền ấn
định. Mức chênh lệch giữa giá được ấn định với giá cạnh tranh (giả định) là
khoản lợi ích độc quyền mà doanh nghiệp có vị trí độc quyền có được.
Do đó, lợi nhuận mà việc ấn định giá bất hợp lý đem lại cho doanh
nghiệp không phải do khả năng kinh doanh hay do khả năng đàm phán, trả giá
mang lại, mà do kết quả của sự lạm dụng vị trí độc quyền, lạm dụng tình trạng
không có khả năng lựa chọn khác của khách hàng để buộc họ phải chấp nhận
mức giá mà doanh nghiệp có sức mạnh thị trường áp đặt.
Theo Luật Cạnh tranh và Nghị định số 116/2005/NĐ-CP, nhóm hành vi
này có ba loại vi phạm cụ thể sau đây:
LOẠI THỨ NHẤT:Hành vi áp đặt giá mua hàng hoá dịch vụ bấthợp lý
gây thiệt hại cho khách hàng, là “việc doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh hoặc
độc quyền trên thị trường liên quan khimua hàng hoá, dịch vụ đã áp đặt giá
mua được đặt ra thấp hơn giá thành sản xuất hàng hoá, dịch vụ trong điều
kiện chất lượng hàng hóa không suy giảm và thị trường không có biến động
về giá bán buôn của hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ”.
Trong trường hợp này, doanh nghiệp thực hiện hành vi đang đóng vai
trò là người mua hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. Với quy định trên, để xác
định hành vi, cần chứng minh hai dấu hiệu sau đây:
29
- Thứ nhất, giá của hàng hóa, dịch vụ đã bị doanh nghiệp thực hiện hành vi áp
đặt thấp hơn giá thành sản xuất. Để xác định dấu hiệu này, cơ quan có thẩm
quyền so sánh giá mua bán của sản phẩm với giá thành của chúng. Dấu hiệu
này được thỏa mãn nếu kết quả so sánh cho thấy giá mua bán thấp hơn giá
thành của hàng hóa, dịch vụ và ngược lại.
- Thứ hai, việc áp đặt giá mua hàng hóa, dịch vụ thấp hơn giá thành là bất hợp
lý. Việc áp đặt giá mua hàng hóa, dịch vụ thấp hơn giá thành là bất hợp lý nếu
thỏa mãn hai điều kiện:
- Chất lượng hàng hoá, dịch vụ không kém hơn trước đó;
- Không có khủng hoảng kinh tế, thiên tai, địch họa hoặc biến động bất thường
làm giá bán buôn hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ trên thị trường liên quan giảm
tới mức dưới giá thành sản xuất trong thời gian tối thiểu 60 ngày liên tiếp so với
trước đó. Bằng việc áp đặt giá mua hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý, doanh nghiệp
có vị trí độc quyền đã buộc khách hàng phải chấp nhận lỗ để tiêu thụ
được sản phẩm mà không có lý do chính đáng. Doanh nghiệp đã sử dụng vị trí
độc quyền làm lợi thế trước khách hàng để gây bất lợi cho họ nhằm thu lợi ích
độc quyền
LOẠI THỨ HAI, Hành vi áp đặt giá bán hàng hoá, dịch vụ được coi là bất
hợp lý gây thiệt hạicho khách hàng nếu cầu về hàng hoá, dịch vụ không tăng
đột biến tới mức vượt quá công suất thiết kế hoặc năng lực sản xuất của
doanh nghiệp và hành vi đó xảy ra trong hai trường hợp sau đây:
- Giá bán lẻ trung bình tại cùng thị trường liên quan trong thời gian tối thiểu 60
ngày liên tiếp được đặt ra tăng một lần vượt quá 5%; hoặc tăng nhiều lần với
tổng mức tăng vượt quá 5% so với giá đã bán trước khoảng thời gian tối thiểu
đó;
30
- Không có biến động bất thường làm tăng giá thành sản xuất của hàng hoá, dịch
vụ đó vượt quá 5% trong thời gian tối thiểu 60 ngày liên tiếp trước khi bắt
đầu tăng giá
LOẠI THỨ BA, Áp đặt giá bán lại tối thiểu gây thiệt hại cho khách hàng là
việc doanh nghiệp khống chếkhông cho phép các nhà phân phối, các nhà bán
lẻ bán lại hàng hoá thấp hơn mức đã quy định trước
Giá bán lại là kết quả của sự áp đặt của nhà sản xuất đối với người phân
phối, thiếu vắng yếu tố tự nguyện, tự do ý chí của người phân phối trong việc
xác định mức giá bán lại. Theo đó, với vị trí độc quyền, doanh nghiệp không
cho phép các nhà phân phối, các nhà bán lẻ bán lại hàng hoá thấp hơn mức đã
quy định trước. Nhà phân phối, nhà bán lẻ chỉ còn có thể bán hại hàng hóa
bằng hoặc cao hơn mức giá sàn đã được doanh nghiệp ấn định. Với hành vi
này, doanh nghiệp đã không gây thiệt hại trực tiếp cho các nhà phân phối, các
nhà bán lẻ mà buộc họ phải hợp tác với mình để bóc lột khách hàng mua lại
hàng hóa.
2.1.1.2 Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hoá, dịch vụ bất hợp lý, giới
hạn thị trường cản trở phát triển kỹ thuật, công nghệ gây thiệt hại cho
khách hàng
Là người nắm giữ thị phần lớn,doanh nghiệp độc quyền sẽ đại diện cho
khả năng cung hoặc cầu của thị trường liên quan, các quyết định về lượng
hàng hóa, dịch vụ được sản xuất, mua, bán sẽ ảnh hưởng đến mức độ thoả
mãn nhu cầu cho khách hàng. Do ở vào địa vị thấp hơn trong giao dịch bởi
quyền lựa chọn bị hạn chế, nên khi bị vi phạm quyền lợi, khách hàng rất khó
phản ứng lại vì không thể sử dụng các cơ chế trừng phạt tự nhiên của thị
trường để răn đe doanh nghiệp.
Nhóm hành vi này bao gồm ba loại hành vi cụ thể sau đây:
31
a. Hạn chế sản xuất, phân phối sản phẩm gây thiệt hại cho khách hàng là
hành vi giảm khả năng cung hàng hoá, dịch vụ một cách giả tạo để lũng
đoạn thị trường, làm biến động quan hệ cung - cầu theo hướng có lợi cho
doanh nghiệp trong giao dịch với khách hàng.
Hậu quả mà hành vi này gây ra cho khách hàng không chỉ là nhu cầu
của họ về hàng hoá, dịch vụ không được đáp ứng đầy đủ theo đúng khả năng
thực có của thị trường mà còn là những điều kiện mua bán như giá cả, phương
thức phân phối, cung ứng… sẽ thay đổi theo hướng bất lợi cho khách hàng.
b. Hạn chế thị trường gây thiệt hại cho khách hàng là việcdoanh nghiệp có
vị trí thống lĩnh hoặc độc quyền đã tự giới hạn khu vực bán hoặc giới hạn
nguồn mua sản phẩm mà không có lý do chính đáng gây thiệt hại cho
khách hàng.
Với hành vi này, doanh nghiệp đã giới hạn thị trường mua hàng hóa,
dịch vụ theo nguồn cung cấp (theo khách hàng). Chứng cứ về hành vi này là
việc doanh nghiệp đã từ chối không mua hàng hóa, dịch vụ từ những nguồn
cung khác mà không có lý do chính đáng. Theo Điểm b Khoản 2 Điều 28
Nghị định số 116/2005/NĐ- CP, doanh nghiệp được quyền từ chối mua hàng
hóa, dịch vụ từ các nguồn khác nếu các nguồn này không đáp ứng được
những điều kiện hợp lý và không phù hợp với tập quán thương mại thông
thường do bên mua đặt ra.
c. Hạn chế sự phát triển kỹ thuật, công nghệ làm thiệt hại cho khách hàng
là việc doanh nghiệp thực hiện những hành vi nhằm cản trở việc nghiên
cứu phát triển kỹ thuật, công nghệ hoặc ngăn cản việc ứng dụng tiến bộ
khoa hoặc kỹ thuật vào hoạt động kinh doanh.
Cản trở sự phát triển kỹ thuật, côngnghệ làm thiệt hại cho khách hàng
bao gồm các loại hành vi sau đây:
32
- Một là, mua sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp để tiêu hủy
hoặc không sử dụng.Việc tiêu hủy hoặc không sử dụng những đối tượng trên
cho thấy doanh nghiệp thực hiện hành vi không có ý định khai thác lợi ích của
sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp để phục vụ cho hoạt động
kinh doanh mà chỉ lợi dụng quyền được bảo hộ để ngăn cản các doanh nghiệp
khác không được tiếp cận và sử dụng những đối tượng đó. Vì vậy, dù đã xác
lập tư cách chủ sở hữu đối với các đối tượng thuộc quyền sở hữu công nghiệp,
song pháp luật không thể bảo hộ, che chắn cho những toan tính không tử tế
nói trên của doanh nghiệp có quyền lực thị trường.
- Hai là, đe dọahoặc ép buộc người đang nghiên cứu phát triển kỹ thuật, công
nghệ phải ngừng hoặc hủy bỏ việc nghiên cứu đó.
2.1.1.3 Hành vi áp đặt các điều kiện thương mại khác nhau cho các giao
dịch như nhau nhằm tạo sự bất bình đẳng cho khách hàng (còn gọi là hành
vi phân biệt đối xử trong thương mại)
Điều 29 Nghị định số 116/2005/NĐ-CP quy định việc áp đặt điều kiện
thương mại khác nhau trong điều kiện giao dịch như nhau nhằm tạo bất bình
đẳng trong cạnh tranh là hành vi phân biệt đối xử đối với các doanh nghiệp về
điều kiện mua, bán, giá cả, thời hạn thanh toán, số lượng trong những giao
dịch mua, bán hàng hoá, dịch vụ tương tự về mặt giá trị hoặc tính chất hàng
hoá, dịch vụ để đặt một hoặc một số doanh nghiệp vào vị trí cạnh tranh có lợi
hơn so với doanh nghiệp khác.
Quy định trên cho thấy cấu thành pháp lý của hành vi này bao gồm các
yếu tố sau đây:
- Thứ nhất, doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh đã áp dụng các điều kiện mua, bán,
giá cả, thời hạn thanh toán, số lượng khác nhau trong những giao dịch như
nhau.
33
- Thứ hai, hành vi gây ra tình trạng cạnh tranh bất bình đẳng giữa các khách
hàng. Xét về mặt hậu quả, hành vi phân biệt đối xử không xâm hại đến đối thủ
cạnh tranh trực tiếp của doanh nghiệp vi phạm mà nó bóp méo diện mạo cạnh
tranh giữa các khách hàng của doanh nghiệp. Do đó, các khách hàng của
doanh nghiệp phải là những chủ thể kinh doanh và hoạt động trên cùng thị
trường liên quan với nhau. Nghị định số 116/2005/NĐ-CP quy định sự bất
bình đẳng là tình trạng một một số doanh nghiệp có được vị trí có lợi hơn so
với doanh nghiệp khác. Vị trí cạnh tranh có lợi mà Nghị định mô tả nhìn dưới
góc độ kinh tế học được xem xét dưới hai tình huống, sau đây:
- Việc phân biệt đối xử tạo ra những ưu thế cho một số khách hàng so với những
khách hàng khác, ví dụ giá sản phẩm được tính rẻ hơn người khác hoặc thời
gian giao hàng được sớm hơn…;
- Việc phân biệt đối xử tạo ra những tình trạng bất lợi hơn của một hoặc một
số khách hàng so với những khách hàng khác, ví dụ như áp đặt các điều kiện
giao sản phẩm bất lợi hơn, giá cả cao hơn… người khác. Hai tình huống trên
tương ứng với hai nội dung của sự phân biệt, đó là áp đặt các điều kiện
thương mại ưu đãi cho một hoặc một vài khách hàng nhất định nào đó trong
các giao dịch tương tự với các khách hàng còn lại; hoặc áp đặt điều kiện
thương mại mang tính bất lợi cho một hoặc một số khách hàng khác so với
điều kiện thương mại thông thường của các giao dịch tương tự khác.
2.1.1.4 Hành vi áp đặt cho doanh nghiệp khác ký kết hợp đồng mua bán
hàng hoá, dịch vụ, hoặc buộc các doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa
vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng
a. Hànhvi áp đặtcho doanhnghiệp khác điều kiện ký kết hợp đồng mua,
bán hàng hoá, dịch vụ
Khoản 1 Điều 30 Nghị định số 116/2005/NĐ-CP quy định “Áp đặt cho
các doanh nghiệp khác điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hoá, dịch vụ
34
là việc áp đặt những điều kiện tiên quyết mà khách hàng phải chấp nhận trước
khi ký kết hợp đồng, bao gồm:
- Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa khác; hạn chế mua, cung ứng dịch vụ
khác không liên quan trực tiếp đến cam kết của bên nhận đại lý theo quy định
của pháp luật về đại lý;
- Hạn chế về địa điểm, bán lại hàng hoá trừ những hàng hoá thuộc danh mục
mặt hàng kinh doanh có điều kiện, mặt hàng hạn chế kinh doanh theo quy
định của pháp luật;
- Hạn chế về khách hàng mua lại hàng hoá trừ những hàng hoá thuộc danh
mục mặt hàng kinh doanh có điều kiện, mặt hàng hạn chế kinh doanh theo
quy định của pháp luật;
- Hạn chế về hình thức, số lượng hàng hoá được cung cấp”.
Quy định trên cho thấy cấu thành pháp lý của hành vi này bao gồm các
yếu tố sau đây:
Thứ nhất, doanh nghiệp đã buộc khách hàng khi mua, bán hàng hóa,
dịch vụ phải chấp nhận các điều kiện có nội dung hạn chế cạnh tranh. Như
vậy, ngoài nghĩa vụ của bên mua hoặc bên bán hàng hóa dịch vụ, khách hàng
phải chấp nhận thêm các điều kiện ký kết hợp đồng do doanh nghiệp đặt ra.
Những điều kiện này có thể là một nghĩa vụ nằm trong một vài điều khoản
của hợp đồng hoặc chỉ là một yêu cầu độc lập được doanh nghiệp đưa ra khi
đàm phán ký kết hợp đồng.
Thứ hai, các điều kiện được đưa ra phải là điều kiện tiên quyết cho việc ký
kết hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ. Cho đến nay, pháp luật cạnh tranh
chưa giải nghĩa cụm từ điều kiện tiên quyết cho việc ký kết hợp đồng. Do đó,
điều kiện tiên quyết cho việc ký kết hợp đồng có thể được hiểu là những yêu cầu
được đưa ra mà khách hàng phải chấp nhận thì mới tiến hành ký kết hợp
35
đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ. Nếu khách hàng không chấp nhận điều kiện
đưa ra, doanh nghiệp sẽ không tiến hành đàm phán hoặc ký kết hợp đồng.
b. Buộc doanh nghiệp khácchấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực
tiếp đến đối tượng của hợp đồng
Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 116/2005/NĐ-CP quy định “buộc doanh
nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng
của hợp đồng là hành vi gắn việc mua bán hàng hoá, dịch vụ là đối tượng của
hợp đồng với việc phải mua hàng hoá, dịch vụ khác từ nhà cung cấp hoặc
người được chỉ định trước hoặc thực hiện thêm một hoặc một số nghĩa vụ
nằm ngoài phạm vi cần thiết thực hiện hợp đồng” .
Với hành vi buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không
liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng, doanh nghiệp đã bắt khách
hàng phải mua thêm hàng hóa, dịch vụ khác từ nhà cung cấp hoặc từ người
thứ ba được chỉ định hoặc phải thực hiệm thêm những nghĩa vụ nằm ngoại
phạm vi cần thiết để thực hiện hợp đồng. Như vậy, có hai vấn đề được đặt ra
khi nghiên cứu và xác định hành vi này:
- Một là, hành vi này đã hình thành nên các hợp đồng mua bán kèm. Hợp đồng
mua bán kèm là loại hợp đồng mà ngoài đối tượng chính của việc mua bán,
khách hàng phải chấp nhận mua thêm hàng hóa, dịch vụ khác hoặc thực hiện
thêm những nghĩa vụ khác (đối tượng phụ). Đối tượng phụ của hợp đồng mua
bán không phải là những nghĩa vụ đương nhiên phát sinh từ hợp đồng mua bán
đối tượng chính. - Hai là, đối tượng chính và đối tượng phụ trong hợp đồng
mua bán kèm không liên quan trực tiếp với nhau. Nghị định số 116/2005/NĐ-
CP giải nghĩa không liên quan trực tiếp là việc mua thêm hàng hóa, dịch vụ
hoặc thực hiện thêm những nghĩa vụ nằm ngoài phạm vi cần thiết để thực hiện
hợp đồng.
36
2.1.2 Nhómhành vi mang tính độc quyền
Hành vi lạm dụng mang tính độc quyền là những hành vi do doanh nghiệp có
vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền thực hiện nhằm kìm hãm cạnh tranh bằng
cách loại bỏ, ngăn cản đối thủ tham gia thị trường để duy trì, củng cố quyền
lực thị trường. Có hai dấu hiệu cần phải chú ý khi phân tích bản chất của
nhóm hành vi này là:
Thứ nhất, đối tượng mà hành vi này hướng đến là đối thủ cạnh tranh.
Đối thủ cạnh tranh có thể là các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh
hoặc các đối thủ tiềm năng (bao gồm những doanh nghiệp đang hoạt động
trên thị trường khác và những nhà đầu tư có ý định tham gia vào thị trường
liên quan của doanh nghiệp).
Thứ hai, nhóm hành vi này có thể không đem lại lợi ích vật chất trực
tiếp nhưng tạo cơ hội cho doanh nghiệp củng cố địa vị bằng cách loại bỏ đối
thủ. Sự ra đi hoặc việc từ bỏ ý định gia nhập thị trường sẽ giảm bớt sức ép
cạnh tranh cho doanh nghiệp, đồng thời khách hàng sẽ mất đi cơ hội có được
sự lựa chọn trong giao dịch trên thị trường liên quan.
Nhóm hành vi này bao gồm hai hành vi là:
- Hành vi bán hàng hoá, dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ
cạnh tranh (còn gọi là hành vi định giá cướp đoạt hoặc hành vi định giá hủy
diệt).
- Hành vi ngăn cản việc gia nhập thị trường của đốithủ cạnh tranh mới.
2.1.2.1 Hành vi bán hàng hoá, dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại
bỏ đối thủ cạnh tranh (còn gọilà hành vi định giá cướpđoạt hoặc hành vi
định giá hủy diệt)
Điều 23 Nghị định số 116/2005/NĐ-CP quy định “trừ những trường hợp
đặc biệt, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ
37
đối thủ canh tranh là việc bán hàng với mức giá thấp hơn tổng các chi phí sau
đây:
- Chi phí cấu thành giá thành sản xuất hàng hoá, dịch vụ theo quy định của
pháp luật hoặc gia mua hàng hoá để bán lại;
- Chi phí lưu thông hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật”
Từ quy định trên, khi điều tra về hành vi cơ quan có thẩm quyền tiến
hành xác định và so sánh giữa giá bán trên thực tế và giá thành toàn bộ của
cùng một sản phẩm như sau:
- Xác định giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ. Giá bán hàng hoá, dịch vụ
là giá bán thực tế của doanh nghiệp trong các giao dịch với khách hàng.
- Xác định giá thành sản xuất toàn bộ. Giá thành toàn bộ được hiểu là mức giá
cơ bản được cấu thành từ các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu
thông…của sản phẩm và được các doanh nghiệp sử dụng làm các căn cứ xác
định giá bán hàng hoá, dịch vụ của mình.
- So sánh giá bán thực tế và giá thành toàn bộ của sản phẩm để xác định hành
vi
2.1.2.2Hành vi ngăn cảnviệc gia nhập thị trường của đối thủ cạnh tranh
mới
Ngăn cản việc gia nhập thị trường của những đối thủ cạnh tranh mới là
hành vi tạo ra những rào cản về giá hoặc về nguồn tiêu thụ, nguồn nguyên vật
liệu… trên thị trường liên quan. Việc xác định hành vi ngăn cản cần phải làm
rõ một số vấn đề sau đây:
Thứ nhất, cần xác định rõ đối thủ cạnh tranh mới. Đối thủ cạnh tranh mới là
doanh nghiệp đang tìm cách tham gia thị trường (có thể gọi là doanh nghiệp
mới). Cần phân biệt thuật ngữ doanh nghiệp mới và doanh nghiệp mới thành
38
lập. Thuật ngữ doanh nghiệp mới trong Luật Cạnh tranh mô tả những doanh
nghiệp đang tìm cách tham gia vào một thị trường cụ thể, bao gồm:
- Các doanh nghiệp tiềm năng, tức là chưa được thành lập theo pháp luật về
doanh nghiệp;
- Đã được thành lập và hoạt động ở một thị trường khác, đang có ý định tham
gia thị trường tồn tại rào cản gia nhập.
Thứ hai, xác định các rào cản cho sự gia nhập. Theo Black’s Law
Dictionary, rào cản gia nhập thị trường là những nhân tố kinh tế gây khó khăn
cho các nhà kinh doanh trong việc tham gia vào thị trường và trong cuộc cạnh
tranh với các doanh nghiệp đang tồn tại trên thị trường đó. Trong kinh tế học,
người ta chia rào cản ra làm hai loại:
- Rào cản cơ cấu là những nhân tố ngăn chặn sự nhập cuộc của các doanh
nghiệp tiềm năng.
- Rào cản chiến lược là hành vi trong chiến lược của các doanh nghiệp đang
hoạt động trên thị trường nhằm ngăn cản sự gia nhập của các doanh nghiệp
tiềm năng, ví dụ như chiến lược định giá để ngăn chặn đối thủ; chiến lược
thiết lập các rào cản theo chiều dọc…
Theo Điều 31 Nghị định số 116/2005/NĐ-CP, các rào cản cho việc gia
nhập thị trường có thể được hình thành bằng việc các doanh nghiệp thống lĩnh
thị trường, doanh nghiệp độc quyền thực hiện một trong các hành vi sau đây:
- Các doanh nghiệp thực hiện chiến lược tẩy chay bằng cách yêu cầu khách
hàng của mình không giao dịch với đối thủ cạnh tranh mới. Bằng việc yêu cầu
khách hàng của mình không giao dịch với đối thủ cạnh tranh mới, các doanh
nghiệp đã tạo ra những khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm hoặc làm tăng
chi phí sản xuất, kinh doanh của đối thủ. Nếu khách hàng là người tiêu thụ hoặc
phân phối sản phẩm, thì hành vi này đã làm cho đối thủ gặp khó khăn trong việc
tìm kiếm nguồn đầu ra. Ngược lại, nếu khách hàng là người cung cấp
39
nguyên liệu đầu vào, hành vi này đã ngăn cản đối thủ mới tiếp cận các nguồn
nguyên liệu quan trọng trên thị trường. Trong mọi trường hợp, đối thủ cạnh tranh
buộc phải tổ chức kế hoạch tìm kiếm nguồn nguyên liệu mới hoặc nguồn tiêu thụ
mới. Việc thâu tóm các nguồn cung cấp nguyên liệu, nguồn tiêu thụ đã làm tăng
chí phí của đối thủ, có thể làm cho đối thủ bị suy giảm sức cạnh tranh.
- Các doanh nghiệp thực hiện chiến lược thiết lập rào cản chiều dọc bằng cách đe
dọa hoặc cưỡng ép các nhà phân phối, các cửa hành bán lẻ không chấp nhận
phân phối những mặt hàng của đối thủ cạnh tranh mới. Với chiến lược này,
doanh nghiệp có quyền lực thị trường đã hạn chế khả năng phân phối sản phẩm
của đối thủ mới bằng cách khống chế ý chí của những nhà phân phối hoặc các
cửa hàng bán lẻ, ép buộc họ không được phân phối sản phẩm của đối thủ. Lúc
này, để có thể tiêu thụ được sản phẩm, đối thủ mới buộc phải có chiến lược xây
dựng và phát triển mạng lưới phân phối hoàn toàn mới (không phải là những nhà
phân phối hoặc cửa hàng bán lẻ hiện đang tồn tại trên thị trường). Kế hoạch này
sẽ là mạo hiểm bởi sẽ làm tăng chi phí và tăng độ rủi ro khi tiêu thụ sản phẩm do
người sản xuất và nhà phân phối đều là lính mới trên thị trường.
- Các doanh nghiệp thực hiện chiến lược ngăn cản qua giá bằng cách bán hàng
hoá với mức giá đủ để đối thủ cạnh tranh không thể gia nhập thị trường nhưng
không thuộc trường hợp bán hàng hoá dưới giá thành toàn bộ để loại bỏ đối thủ.
Với lập luận tương tự như trường hợp của hành vi định giá dưới giá thành toàn
bộ, chiến lược ngăn cản qua giá được thực hiện để làm cho các nhà kinh doanh
có ý định gia nhập phải cân nhắc khả năng có được lợi nhuận hay không với mức
giá hiện tại (đã được hạ thấp). Đối với trường hợp này, Nghị định số
116/2005/NĐ-CP chưa đưa ra được căn cứ để xác định mức giá ngăn cản, các
quy định mới chỉ dừng lại ở việc mô tả chung là “không thuộc trường hợp bán
hàng hoá dưới giá thành toàn bộ để loại bỏ đối thủ.... Vì thế vấn đề tiếp theo
mà pháp luật phải làm rõ là xác định ranh giới về giá của hai trường hợp định
giá dưới giá thành toàn bộ và định giá ngăn cản.
40
Thứ ba, mặc dù một trong những căn cứ để xác định sự vi phạm là đã
ngăn cản sự gia nhập thị trường của đối thủ cạnh tranh mới, nhưng cơ quan có
thẩm quyền chỉ cần xác định được rằng doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh, có
vị trí độc quyền đã thực hiện một trong ba chiến lược ngăn cản kể trên, không
cần phải xác định chiến lược ngăn cản đã hoàn thành hay chưa. Việc ngăn cản
mà Luật Cạnh tranh nói đến tồn tại ở dạng tiềm năng của hành vi, tức là nếu
các hành vi kể trên đã mang trong mình khả năng ngăn cản sự nhập cuộc của
doanh nghiệp mới, là đủ để kết luận về sự vi phạm.
2.1.3 Nhómhành vi khác
Đối với các doanh nghiệp có vị trí độc quyền trên thị trường, kể cả các
doanh nghiệp độc quyền tự nhiên hay độc quyền Nhà nước, ngoài những hành
vi lạm dụng quyền lực thị trường để hạn chế cạnh tranh kể trên, Luật Cạnh
tranh còn nghiên cấm thêm hai hành vi sau đây:
- Áp đặt các điều kiện bất lợi cho khách hàng là hành vi buộc khách hàng
phải chấp nhận vô điều kiện những nghĩa vụ gây khó khăn cho khách hàng
trong quá trình thực hiện hợp đồng;
- Lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương thay đổihoặc hủy bỏ hợp
đồng đã giao kết mà không có lý do chính đáng là hành vi của doanh nghiệp
độc quyền thực hiện một trong các hình thức sau:
+ Đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đã giao kết mà không
cần thông báo trước cho khách hàng và không phải chịu biện pháp chế tài nào;
+ Đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đã giao kết căn cứ vào
một hoặc một số lý do không liên quan trực tiếp đến các điều kiện cần thiết để
tiếp tục thực hiện đầy đủ hợp đồng và không chịu biện pháp chế tài nào
2.2.4 Chế tài xử phạt với những hành vi lạm dụng vị trí độc quyền
Căn cứ theo Điều 24 Nghị định 120/2005/NĐ-CP: Doanh nghiệp có hành
vi lạm dụng vị trí độc quyền sẽ bị phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm
41
tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp có vị trí độc
quyền đối với một trong các hành vi lạm dụng đã phân tích ở trên
Ngoài việc bị phạt tiền quy định tại khoản 1 Điều 24 này, doanh nghiệp
lạm dụng vị trí độc quyền có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử
phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
- Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm
bao gồm cả tịch thu toàn bộ khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành
vi vi phạm;
- Buộc loại bỏ những điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng hoặc
giao dịch kinh doanh liên quan;
- Buộc khôi phục các điều kiện phát triển kỹ thuật, công nghệ mà doanh nghiệp
đã cản trở;
- Buộc loại bỏ các điều kiện bất lợi đã áp đặt cho khách hàng;
- Buộc khôi phục lại các điều khoản hợp đồng đã thay đổi mà không có lý do
chính đáng;
- Buộc khôi phục lại hợp đồng đã huỷ bỏ mà không có lý do chính đáng.
2.3 Thực trạng xử lý hành vi lạm dụng vị trí độc quyền
Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, cạnh tranh giữa các
chủ thể tham gia trong lĩnh vực kinh tế ngày càng phát triển và khốc liệt hơn bao
giờ hết. Để tạo điều kiện cho môi trường kinh tế cạnh tranh lành mạnh và văn
minh, Nhà nước đã có nhiều chính sách khuyến khích sự tham gia đầu tư kinh tế
của nhiều thành phần khác nhau và đồng thời thu hẹp sự bảo hộ với những lĩnh
vực mà trước đây thuộc độc quyền kinh doanh của Nhà nước. Kinh tế phát triển
mạnh đồng nghĩa với quy trình chọn lọc tự nhiên diễn ra càng khắt khe, những
doanh nghiệp chậm đổi mới hay không đáp ứng đủ nhu cầu về vốn sẽ nhanh
chóng bị loại ra khỏi cuộc chơi, nhường chỗ cho những doanh nghiệp
42
đủ mạnh. Nói cách khác, nhiều doanh nghiệp bằng chính năng lực và sự cạnh
tranh lành mạnh đã đạt được vị trí độc quyền.
Bên cạnh những doanh nghiệp đạt được vị trí độc quyền nhờ quá trình
cạnh tranh lành mạnh, đa số doanh nghiệp có được vị trí độc quyền là do Nhà
nước bảo hộ, nắm quyền chi phối, độc quyền mục đích là nhằm đảm bảo cho
hoạt động của đất nước được ổn định, thống nhất, đảm bảo tốt hơn nhu cầu
thiết yếu của người dân, tránh manh mún, lũng đoạn của tư nhân, tư bản.
Người ta gọi đó là độc quyền nhà nước như ở một số ngành như điện, xăng
dầu, ngân hàng, cấp nước...
Tuy nhiên, những doanh nghiệp độc quyền Nhà nước khi trong tay sẵn
có sức mạnh thị trường to lớn, lại them sự bảo hộ của Nhà nước, đã nhiều lần
có hành vi lạm dụng vị trí độc quyền gây những thiệt hại to lớn đến quyền lợi
của người dân trong sinh hoạt và cuộc sống hằng ngày. Đây chính là sự độc
quyền nhà nước đã bị biến tướng thành độc quyền doanh nghiệp. Thực tế cho
thấy tâm lý ỷ lại, trông chờ vào sự bao cấp, bảo hộ, bù lỗ của Nhà nước, các
doanh nghiệp này không tăng cường đầu tư, cải tiến trang thiết bị, cơ sở vật
chất và đổi mới phương pháp làm việc để nâng cao hiệu quả hoạt động để
cạnh tranh và phục vụ tốt hơn nhu cầu của người dân, đồng thời cạnh tranh
với các doanh nghiệp khác, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi chúng ta đang
thực hiện đường lối đổi mới, mở cửa thị trường và gia nhập WTO.
Vấn đề đặt ra cho bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa của Việt Nam là sự mất cân đối trong tương quan thị trường giữa
khu vực kinh tế Nhà nước và các khu vực khác. Vị trí độc quyền hiện nay gần
như hoàn toàn thuộc về khối doanh nghiệp nhà nước. Khách quan nhìn nhận
rằng, sự cạnh tranh diễn ra trên thị trường kinh doanh Việt Nam ngày càng
khốc liệt và có nguy cơ bị lạm dụng từ phía các doanh nghiệp có vị trí độc
quyền trong và ngoài nước.
43
Theo đánh giá của Bộ Công Thương, sau 10 năm thi hành Luật Cạnh
tranh, những kết quả thực thi bước đầu đạt được đã giúp nâng cao nhận thức
của toàn cộng đồng xã hội về vai trò và tầm quan trọng của cạnh tranh, giúp
định hình văn hoá cạnh tranh trong kinh doanh và giúp điều chỉnh hành vi ứng
xử cho phù hợp không chỉ đối với cộng đồng các doanh nghiệp mà cả đối với
các cơ quan quản lý nhà nước và toàn thể cộng đồng xã hội.
Rõ ràng, kết quả bước đầu đạt được trong thực thi các quy định về
chống các hành vi hạn chế cạnh tranh, các hành vi cạnh tranh không lành
mạnh của cơ quan cạnh tranh đã tác động một cách trực tiếp tới nhận thức và
hành vi không chỉ của các doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường mà còn cả
đối với mọi tổ chức, cá nhân khác trong xã hội.
Luật Cạnh tranh không chỉ giúp bảo vệ các hoạt động cạnh tranh, góp
phần giáo dục nâng cao nhận thức và ý thức của cộng đồng xã hội về cạnh
tranh và bảo vệ cạnh tranh, mà còn giúp điều chỉnh hành vi của các doanh
nghiệp đang hoạt động kinh doanh và mọi cá nhân, tổ chức khác trong xã hội
cho phù hợp để hướng tới một môi trường cạnh tranh có văn hoá, lành mạnh
và bình đẳng.
Trong 10 năm qua, trung bình mỗi năm Cục Quản lý cạnh tranh thực
hiện điều tra tiền tố tụng từ 10 đến 12 vụ việc liên quan đến các hành vi hạn
chế cạnh tranh. Đồng thời, thông qua quá trình điều tra, xử lý 08 vụ việc hạn
chế cạnh tranh, với gần 70 doanh nghiệp bị điều tra, các cơ quan cạnh tranh
đã ra quyết định xử lý, thu về ngân sách nhà nước tổng số tiền phạt và phí xử
lý vụ việc cạnh tranh gần 5,5 tỷ đồng. Mặc dù trong các vụ việc này ngoài
hình thức xử phạt tiền, không có hình thức xử phạt bổ sung và/hoặc biện pháp
khắc phục hậu quả nào được áp dụng, nhưng Cục Quản lý cạnh tranh và Hội
đồng cạnh tranh cũng đã đưa ra một số khuyến nghị đối với các doanh nghiệp,
hiệp hội và các cơ quan quản lý nhà nước về việc tuân thủ pháp luật cạnh
tranh, tránh thực hiện các hành vi vi phạm tương tự trong tương lai.
44
Tính đến hết năm 2015, Cục Quản lý cạnh tranh đã tiếp nhận hơn 300
khiếu nại về cạnh tranh không lành mạnh, tiến hành điều tra tổng số 158 vụ và
ra quyết định xử phạt trong 150 vụ đã điều tra. Đáng quan tâm, trên thực tế,
nhận thức của DN đối với Luật Cạnh tranh còn thấp và tâm lý ngại khiếu nại
đã dẫn đến tình trạng nhiều DN tự từ bỏ quyền được bảo vệ của mình. Bên
cạnh đó, trong nhiều trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương
do chưa nhận thức hoặc chưa hiểu một cách đầy đủ các quy định của pháp
luật cạnh tranh nên đã vô tình ban hành văn bản hoặc có những hành vi mang
tính chất hành chính không phù hợp với các quy định của pháp luật.
Trong số các vụ việc bị phát hiện và xử lý trên, số lượng các vụ việc
liên quan đến hành vi lạm dụng vị trí độc quyền được thống kê là không
nhiều. Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp độc quyền Nhà nước
đã có hành vi lạm dụng vị trí độc quyền đưa ra những quyết định ảnh hưởng
xấu đến sự phát triển kinh tế. Có thể nêu ra trường hợp điển hình như sau:
Vụ việc giữa công ty Xăng dầu hàng không Việt Nam (Vinapco) và công
ty cổ phần hàng không Pacific Airlines (PA) – nay là JP
Tóm tắt vụ việc
Vụ việc xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán nhiên liệu
hàng không giữa doanh nghiệp độc quyền nhà nước là Công ty Xăng dầu hàng
không Việt Nam (Vinapco) và Công ty cổ phần hàng không Pacific Airlines
(PA) – nay là JPA. Theo Hợp đồng mua bán nhiên liệu hàng không JET A-1 số
34/PA2008 ngày 31/12/2007 giữa Vinapco và PA, hai bên thỏa thuận mức phí
cung ứng nhiên liệu là 593.000 đồng/tấn tại thời điểm ký kết; khi có sự thay đổi
về mức phí cung ứng, Vinapco có trách nhiệm thông báo cho PA bằng văn bản
qua đường fax; mọi sửa đổi, bổ sung Hợp đồng đều phải được hai bên thỏa thuận
bằng văn bản có chữ ký của người có thẩm quyền; khi có tranh chấp, các bên
phải giải quyết thông qua thương lượng, trường hợp thương lượng không
45
thành sẽ đưa ra giải quyết tại Tòa Kinh tế thuộc Tòa án nhân dân thành phố
Hà Nội; lý do duy nhất để Vinapco có thể ngừng thực hiện Hợp đồng đã giao
kết là khi PA chậm thanh toán quá 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
bảng kê của Vinapco.
Đầu tháng 3/2008, do ảnh hưởng bởi biến động giá xăng dầu thế giới
nên Vinapco đã có Công văn số 446/XDHK-KDXNK mời đại diện của PA
đến họp để xác định lại mức phí cung ứng mới. Việc thương lượng diễn ra
bằng các cuộc họp và công văn trao đổi qua lại giữa Vinapco và PA. Tuy
nhiên, cả hai bên đều chưa có được sự đồng thuận về mức phí mới. Trong quá
trình thương lượng, Vinapco đã có Công văn số 512/XDHK-VPĐN gửi PA
ngày 20/3/2008 thông báo:
(1) Từ 01/4/2008, mức phí cung ứng nhiên liệu bay sẽ là 750.000 đồng/tấn;
(2) Từ 01/7/2008, hai bên sẽ căn cứ vào giá nhiên liệu thế giới để điều chỉnh
mức phí cung ứng cho phù hợp.
Trong các cuộc họp và các văn bản gửi Vinapco, PA bày tỏ quan điểm
thừa nhận việc tăng phí cung ứng khi chi phí thị trường tăng là hợp lý, nhưng
yêu cầu phí cung ứng phải bình đẳng giữa các hãng hàng không nội địa, cụ
thể là giữa PA và Tổng công ty hàng không Việt Nam (VNA), đồng thời đề
nghị Vinapco và PA cùng kiến nghị Chính phủ và các bộ liên quan xem xét,
quyết định.
Do không đạt được thỏa thuận về mức phí mới, ngày 28/3/2008,
Vinapco có Công văn số 560/XDHK-KDXNK gửi PA qua đường fax yêu cầu
PA chấp thuận bằng văn bản mức phí cung ứng mới là 750.000 đồng/tấn trước
ngày 31/3/2008. Trường hợp Vinapco không nhận được trả lời bằng văn bản
theo thời hạn trên, Vinapco sẽ dừng cung ứng nhiên liệu cho mọi chuyến bay
của PA cho đến khi PA chấp thuận.
46
BÀI MẪU Khóa luận luật cạnh tranh, HAY
BÀI MẪU Khóa luận luật cạnh tranh, HAY
BÀI MẪU Khóa luận luật cạnh tranh, HAY
BÀI MẪU Khóa luận luật cạnh tranh, HAY
BÀI MẪU Khóa luận luật cạnh tranh, HAY
BÀI MẪU Khóa luận luật cạnh tranh, HAY
BÀI MẪU Khóa luận luật cạnh tranh, HAY
BÀI MẪU Khóa luận luật cạnh tranh, HAY
BÀI MẪU Khóa luận luật cạnh tranh, HAY
BÀI MẪU Khóa luận luật cạnh tranh, HAY
BÀI MẪU Khóa luận luật cạnh tranh, HAY
BÀI MẪU Khóa luận luật cạnh tranh, HAY
BÀI MẪU Khóa luận luật cạnh tranh, HAY
BÀI MẪU Khóa luận luật cạnh tranh, HAY
BÀI MẪU Khóa luận luật cạnh tranh, HAY
BÀI MẪU Khóa luận luật cạnh tranh, HAY
BÀI MẪU Khóa luận luật cạnh tranh, HAY
BÀI MẪU Khóa luận luật cạnh tranh, HAY
BÀI MẪU Khóa luận luật cạnh tranh, HAY
BÀI MẪU Khóa luận luật cạnh tranh, HAY
BÀI MẪU Khóa luận luật cạnh tranh, HAY
BÀI MẪU Khóa luận luật cạnh tranh, HAY
BÀI MẪU Khóa luận luật cạnh tranh, HAY
BÀI MẪU Khóa luận luật cạnh tranh, HAY

More Related Content

What's hot

Bìa đẹp
Bìa đẹpBìa đẹp
Bìa đẹp
river91
 
Giáo trình kinh tế phát triển.pdf
Giáo trình kinh tế phát triển.pdfGiáo trình kinh tế phát triển.pdf
Giáo trình kinh tế phát triển.pdf
Man_Ebook
 
Luật hiến pháp
Luật hiến phápLuật hiến pháp
Luật hiến pháp
N3 Q
 

What's hot (20)

Luận án: Quyền đối với bất động sản liền kề theo pháp luật
Luận án: Quyền đối với bất động sản liền kề theo pháp luậtLuận án: Quyền đối với bất động sản liền kề theo pháp luật
Luận án: Quyền đối với bất động sản liền kề theo pháp luật
 
Luận văn: Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong thương mại điện tử
Luận văn: Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong thương mại điện tửLuận văn: Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong thương mại điện tử
Luận văn: Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong thương mại điện tử
 
Bìa đẹp
Bìa đẹpBìa đẹp
Bìa đẹp
 
Bài mẫu tiểu luận về pháp luật kinh doanh, HAY
Bài mẫu tiểu luận về pháp luật kinh doanh, HAYBài mẫu tiểu luận về pháp luật kinh doanh, HAY
Bài mẫu tiểu luận về pháp luật kinh doanh, HAY
 
Đề tài: Pháp luật đăng ký thành lập doanh nghiệp, tư vấn thành lập DN
Đề tài: Pháp luật đăng ký thành lập doanh nghiệp, tư vấn thành lập DNĐề tài: Pháp luật đăng ký thành lập doanh nghiệp, tư vấn thành lập DN
Đề tài: Pháp luật đăng ký thành lập doanh nghiệp, tư vấn thành lập DN
 
Luận văn: Tội sử dụng mạng internet chiếm đoạt tài sản, HAY
Luận văn: Tội sử dụng mạng internet chiếm đoạt tài sản, HAYLuận văn: Tội sử dụng mạng internet chiếm đoạt tài sản, HAY
Luận văn: Tội sử dụng mạng internet chiếm đoạt tài sản, HAY
 
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAYĐề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Thương mại điện tử và thực trạng, giải pháp ở Việt Nam, HAY
 
Mẫu bìa báo cáo thực tập các trường
Mẫu bìa báo cáo thực tập các trườngMẫu bìa báo cáo thực tập các trường
Mẫu bìa báo cáo thực tập các trường
 
6. Các mô hình quản lý nhà nước hiện đại
6. Các mô hình quản lý nhà nước hiện đại6. Các mô hình quản lý nhà nước hiện đại
6. Các mô hình quản lý nhà nước hiện đại
 
Giáo trình kinh tế phát triển.pdf
Giáo trình kinh tế phát triển.pdfGiáo trình kinh tế phát triển.pdf
Giáo trình kinh tế phát triển.pdf
 
Đề tài: Biện pháp trừng phạt bằng vũ lực của Liên Hiệp Quốc, HAY
Đề tài: Biện pháp trừng phạt bằng vũ lực của Liên Hiệp Quốc, HAYĐề tài: Biện pháp trừng phạt bằng vũ lực của Liên Hiệp Quốc, HAY
Đề tài: Biện pháp trừng phạt bằng vũ lực của Liên Hiệp Quốc, HAY
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mạiĐề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng nhượng quyền thương mại
 
Tiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt nam
Tiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt namTiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt nam
Tiểu luận cương lĩnh đầu tiên của đảng cộng sản việt nam
 
Tư Tưởng HCM về nhà nước của dân, do dân và vì dân
Tư Tưởng HCM về nhà nước của dân, do dân và vì dânTư Tưởng HCM về nhà nước của dân, do dân và vì dân
Tư Tưởng HCM về nhà nước của dân, do dân và vì dân
 
Khóa luận tốt nghiệp Pháp luật về thành lập doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp Pháp luật về thành lập doanh nghiệpKhóa luận tốt nghiệp Pháp luật về thành lập doanh nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp Pháp luật về thành lập doanh nghiệp
 
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịch
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịchĐề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịch
Đề tài: Pháp luật về dịch vụ môi giới bất động sản trên sàn giao dịch
 
Luận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam
Luận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt NamLuận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam
Luận văn: Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam
 
Luật hiến pháp
Luật hiến phápLuật hiến pháp
Luật hiến pháp
 
Đề tài: Pháp luật Việt Nam về đăng ký thành lập doanh nghiệp và thực tiễn hoạ...
Đề tài: Pháp luật Việt Nam về đăng ký thành lập doanh nghiệp và thực tiễn hoạ...Đề tài: Pháp luật Việt Nam về đăng ký thành lập doanh nghiệp và thực tiễn hoạ...
Đề tài: Pháp luật Việt Nam về đăng ký thành lập doanh nghiệp và thực tiễn hoạ...
 
Luận văn: Kiểm soát bán hàng đa cấp ở Việt Nam hiện nay, HOT
Luận văn: Kiểm soát bán hàng đa cấp ở Việt Nam hiện nay, HOTLuận văn: Kiểm soát bán hàng đa cấp ở Việt Nam hiện nay, HOT
Luận văn: Kiểm soát bán hàng đa cấp ở Việt Nam hiện nay, HOT
 

Similar to BÀI MẪU Khóa luận luật cạnh tranh, HAY

Similar to BÀI MẪU Khóa luận luật cạnh tranh, HAY (20)

Luận văn: Chỉ dẫn gây nhầm lẫn theo pháp luật cạnh tranh, HOT
Luận văn: Chỉ dẫn gây nhầm lẫn theo pháp luật cạnh tranh, HOTLuận văn: Chỉ dẫn gây nhầm lẫn theo pháp luật cạnh tranh, HOT
Luận văn: Chỉ dẫn gây nhầm lẫn theo pháp luật cạnh tranh, HOT
 
Luận Văn Hành Vi Khuyến Mại Nhằm Cạnh Tranh Không Lành Mạnh
Luận Văn Hành Vi Khuyến Mại Nhằm Cạnh Tranh Không Lành MạnhLuận Văn Hành Vi Khuyến Mại Nhằm Cạnh Tranh Không Lành Mạnh
Luận Văn Hành Vi Khuyến Mại Nhằm Cạnh Tranh Không Lành Mạnh
 
Báo Cáo Tập Sự Nghề Nghiệp Ngành Luật- Luật Kinh Tế.docx
Báo Cáo Tập Sự Nghề Nghiệp Ngành Luật- Luật Kinh Tế.docxBáo Cáo Tập Sự Nghề Nghiệp Ngành Luật- Luật Kinh Tế.docx
Báo Cáo Tập Sự Nghề Nghiệp Ngành Luật- Luật Kinh Tế.docx
 
Sử dụng tên miền cạnh tranh không lành mạnh đối với nhãn hiệu - Gửi miễn phí ...
Sử dụng tên miền cạnh tranh không lành mạnh đối với nhãn hiệu - Gửi miễn phí ...Sử dụng tên miền cạnh tranh không lành mạnh đối với nhãn hiệu - Gửi miễn phí ...
Sử dụng tên miền cạnh tranh không lành mạnh đối với nhãn hiệu - Gửi miễn phí ...
 
Kiểm Soát Giao Dịch Có Khả Năng Tư Lợi Trong Công Ty Đại Chúng Theo Pháp Luật...
Kiểm Soát Giao Dịch Có Khả Năng Tư Lợi Trong Công Ty Đại Chúng Theo Pháp Luật...Kiểm Soát Giao Dịch Có Khả Năng Tư Lợi Trong Công Ty Đại Chúng Theo Pháp Luật...
Kiểm Soát Giao Dịch Có Khả Năng Tư Lợi Trong Công Ty Đại Chúng Theo Pháp Luật...
 
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOTĐề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
Đề tài: Chế tài liên quan tới hạn chế cạnh tranh ở Việt Nam, HOT
 
Thực hiện pháp luật về quảng cáo ngoài trời
Thực hiện pháp luật về quảng cáo ngoài trờiThực hiện pháp luật về quảng cáo ngoài trời
Thực hiện pháp luật về quảng cáo ngoài trời
 
Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo pháp luật cạnh tranh ...
Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo pháp luật cạnh tranh ...Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo pháp luật cạnh tranh ...
Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh theo pháp luật cạnh tranh ...
 
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đLuận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
Luận văn: Chế tài đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật lao động về lao động nữ ở các doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật lao động về lao động nữ ở các doanh nghiệpLuận văn: Pháp luật lao động về lao động nữ ở các doanh nghiệp
Luận văn: Pháp luật lao động về lao động nữ ở các doanh nghiệp
 
BÀI MẪU Khóa luận ngành xã hội học, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận ngành xã hội học, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận ngành xã hội học, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận ngành xã hội học, HAY, 9 ĐIỂM
 
BÀI MẪU Khóa luận trách nhiệm xã hội, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận trách nhiệm xã hội, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận trách nhiệm xã hội, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận trách nhiệm xã hội, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Kiểm soát và quản lý hiệu quả chi phí đại diện trong công ty cổ phần
Luận văn: Kiểm soát và quản lý hiệu quả chi phí đại diện trong công ty cổ phầnLuận văn: Kiểm soát và quản lý hiệu quả chi phí đại diện trong công ty cổ phần
Luận văn: Kiểm soát và quản lý hiệu quả chi phí đại diện trong công ty cổ phần
 
Bài mẫu luận văn giải quyết tranh chấp thương mại, HAY NHẤT
Bài mẫu luận văn giải quyết tranh chấp thương mại, HAY NHẤTBài mẫu luận văn giải quyết tranh chấp thương mại, HAY NHẤT
Bài mẫu luận văn giải quyết tranh chấp thương mại, HAY NHẤT
 
Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...
Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...
Thanh tra hành chính – từ thực tiễn Thanh tra thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuy...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng đa cấp
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng đa cấpLuận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng đa cấp
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng đa cấp
 
Luận án: Quản lý về hoạt động bán hàng đa cấp ở Việt Nam, HAY
Luận án: Quản lý về hoạt động bán hàng đa cấp ở Việt Nam, HAYLuận án: Quản lý về hoạt động bán hàng đa cấp ở Việt Nam, HAY
Luận án: Quản lý về hoạt động bán hàng đa cấp ở Việt Nam, HAY
 
Đề tài Quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng đa cấp ở việt nam hiện nay...
Đề tài Quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng đa cấp ở việt nam hiện nay...Đề tài Quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng đa cấp ở việt nam hiện nay...
Đề tài Quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng đa cấp ở việt nam hiện nay...
 
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Thỏa Thuận Thỏa Thuận Hạn Chế Cạnh Tranh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Thỏa Thuận Thỏa Thuận Hạn Chế Cạnh Tranh Thương...Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Thỏa Thuận Thỏa Thuận Hạn Chế Cạnh Tranh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Thỏa Thuận Thỏa Thuận Hạn Chế Cạnh Tranh Thương...
 
Luận văn: Cấm phân biệt đối xử trong pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Cấm phân biệt đối xử trong pháp luật lao động, HOTLuận văn: Cấm phân biệt đối xử trong pháp luật lao động, HOT
Luận văn: Cấm phân biệt đối xử trong pháp luật lao động, HOT
 

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default (20)

Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAYKhóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAYBài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDVBài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
 
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAYBáo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
 
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAYKhóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAYBài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAYBài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAYTiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAYBài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAYBài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAYBài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAYBài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAYTiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAYBài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂMBài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
 
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAYBài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAYBài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAYBài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
 
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAYTiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
 

Recently uploaded

SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 

Recently uploaded (20)

SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 

BÀI MẪU Khóa luận luật cạnh tranh, HAY

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ HUYỀN TRANG TẢI MIỄN PHÍ KẾT BẠN ZALO:0917 193 864 DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864 MAIL: BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM QUY ĐỊNH CỦA LUẬT CẠNH TRANH VIỆT NAM VỀ XỬ LÝ HÀNH VI LẠM DỤNG VỊ TRÍ ĐỘC QUYỀN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH: Luật kinh doanh Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH 2013
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ HUYỀN TRANG QUY ĐỊNH CỦA LUẬT CẠNH TRANH VIỆT NAM VỀ XỬ LÝ HÀNH VI LẠM DỤNG VỊ TRÍ ĐỘC QUYỀN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH: Luật kinh doanh Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH 2013 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS NGUYỄN THỊ THUẬN Hà Nội 2017
  • 3. 2
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các kết quả được sử dụng phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quyđịnh. Cáckết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Cáckết quả nàychưa từng được công bố trong bấtkỳ nghiên cứu nào khác. Vũ Huyền Trang 3
  • 5. LỜI CẢM ƠN Tiếng ve đã gọi mùa hè về, một mùa phượng đỏ lại đến. Tuy nhiên, mùa hè năm nay đánh dấu mộtbước ngoặt trong cuộc đời em. Thời gian thấm thoát trôi đi, 4 năm ngồitrên ghế giảng đường Khoa Luật-Đại học Quốc gia Hà Nội đã kết thúc. Quãng thời gian vinh dự được là sinh viên của Khoa đã đem đến cho em không chỉ một kho tri thức, mà bên cạnh đó còn là rất nhiều những kỹ năng cần thiết khác. Thầy Cô không chỉ thổi bùng ngọn lửa đam mê học tập, phấn đấu trong những thế hệ sinh viên như em, mà còn tận tình chỉ dạy cho em vô vàn kinh nghiệm, kiến thức đáng quýkhông có trong sách vở. Trong luận văn này-tác phẩm cuối cùng em được ghi tên với tư cách là một sinh viên của Khoa Luật-Đạihọc Quốc gia Hà Nội, em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến toàn thể quý thầy cô công tác tại Khoa Luật-Đại học Quốc gia Hà Nội. Đặc biệt là Cô giáo Nguyễn Thị Thuận-người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành khóa luận. Sẽ nhớmãi những tiết giảng hăng say và nhiệt huyết của thầy cô, những giây phút nghiêm khắc nhắc nhở và cả những khoảnh khắc thầy trò thân thiện chia sẻ về học tập, công việc và cuộc sống. Tấtcả sẽ là hành trang và kỷ niệm không thể nào quên giúp em tiến bước trên con đường phía trước. Giờ đây, giây phút tạm biệt đã đến, những giọt nước mắt đã lăn trên đôi má của những cô cậu sinh viên khi phải rời xa Mái Nhà mang tên Khoa Luật yêu dấu. Em xin hứa sẽ tiếp tục phấn đấu và trưởng thành trong những con đường phía trước để xứng đáng là sinh viên Khoa Luật-Đại học Quốc gia Hà Nội. Em xin gửi đến toàn thể quý thầy cô Khoa Luật lời chúc sức khỏe và thành công nhất! 4
  • 6. PHẦN MỞ ĐẦU  TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI  Trong bối cảnh hội nhập và giao lưu thương mại, kinh tế quốc tế diễn ra ngày càng mạnh mẽ và sôi động hơn bao giờ hết, các doanh nghiệp luôn cần đổi mới và phát triển để theo kịp cuộc chơi. Thực tế, việc cạnh tranh giữa các chủ thể tham gia đầu tư kinh tế đang nóng và trở lên khốc liệt qua từng giờ, từng ngày. Cạnh tranh là hiện tượng tất yếu của quá trình phát triển kinh tế ở mọi lĩnh vực, mọi vùng miền, mọi quốc gia trên toàn thế giới. Cạnh tranh như đòn bẩy thúc đẩy các doanh nghiệp nỗ lực hơn nữa để có thể thu về lợi nhuận và độc quyền ra đỉnh cao của cạnh tranh. Những doanh nghiệp đủ mạnh sẽ dần dành được sức mạnh thị trường to lớn và cuối cùng có được vị trí độc quyền. Thực chất, độc quyền không hề xấu, tuy nhiên khi có được vị trí cao nhất, nhiều doanh nghiệp có những hành vi lạm dụng vị trí này để thao túng thị trường, hạn chế cạnh tranh lành mạnh nhằm mục đích thu lợi bất hợp lý. Lạm dụng vị trí độc quyền không còn là hiện tượng hiếm gặp trong nền kinh tế thị trường ngày nay ở Việt Nam và hành vi này gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng cho đời sống của người dân, hoạt động của các doanh nghiệp khác và ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế nói chung Nhận thức được tình trạng này ngày càng tăng cũng như hậu quả nặng nề của hành vi lạm dụng vị trí độc quyền. Sinh viên chọn đề tài: QUY ĐỊNH CỦA LUẬT CẠNH TRANH VIỆT NAM VỀ XỬ LÝ HÀNH VI LẠM DỤNG VỊ TRÍ ĐỘC QUYỀN để nghiên cứu, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm ngăn chặn hành vi này.  Ý NGHĨA KHOAHỌC VÀ THỰC TIỄN    5
  • 7. Ýnghĩa khoa học, Khóa luận sẽ đi sâu làm rõ và đồng thời phân tích kỹ lưỡng những kiến thức cơ bản nhất liên quan đến hành vi lạm dụng vị trí độc quyền như độc quyền, sức mạnh thị trường, doanh nghiệp có vị trí độc quyền để từ đó cung cấp cái nhìn chính xác và khách quan về hành vi lạm dụng vị trí độc quyền. Từ những phân tích ban đầu, khóa luận tiếp tục chỉ ra thực trạng về hành vi lạm dụng vị trí độc quyền tại Việt Nam hiện nay, cũng như những thành tựu và hạn chế trong công tác xử lý vi phạm. Cuối cùng đề xuất giải pháp mới có tính chất xây dựng góp phần cho khoa học pháp lý nói chung và cụ thể là quy định của Luật cạnh tranh về kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thị trường nói riêng. Ýnghĩa thực tiễn, từ nền tảng nắm rõ kiến thức khoa học về hành vi lạm dụng vị trí độc quyền, Khóa Luận còn phân tích những hậu quả nặng nề và chỉ ra chế tài pháp luật áp dụng với hành vi này. Từ đó nâng cao nhận thức của các chủ thể tham gia đầu tư kinh tế nói chung và đặc biệt là những doanh nghiệp có vị trí độc quyền nói riêng. Góp phần hạn chế hành vi vi phạm trong thực tiễn và thúc đẩy môi trường cạnh tranh lành mạnh, công bằng và văn minh.  MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU  - Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận liên quan đến hành vi lạm dụng vị trí độc quyền và các quy định của Luật cạnh tranh về kiểm soát hành vi này - Phân tích thực trạng hành vi lạm dụng vị trí độc quyền tại Việt Nam hiện nay cũng như thực trạng xử lý vi phạm. - Nêu lên những vấn đề cần xem xét và đề xuất giải pháp nhằm hạn chế, đẩy lùi hành vi lạm dụng vị trí độc quyền và những kiến nghị về quy định của Luật cạnh tranh liên quan đến vấn đề này.  ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU      6
  • 8. Đối tượng nghiên cứu: là hành vi lạm dụng vị trí độc quyền và các quy định của Luật cạnh tranh Việt Nam về kiểm soáthành vi này Phạm vi nghiên cứu: Khòa luận tập trung nghiên cứu bản chất, đặc điểm của hành vi lạm dụng vị trí độc quyền, thực trạng cũng như diễn biến của hành vi này tại Việt Nam và đề xuất giải pháp để hạn chế hành vi lạm dụng vị trí độc quyền và các kiến nghị về quy định pháp luật với hiện tượng này.  PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận này là các phương pháp nghiên cứu truyền thống như phân tích, luận giải, so sánh, tổng hợp…  KẾT CẤU KHÓALUẬN  Ngoài lời mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bố cục của khóa luận gồm có 3 chương: Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HÀNH VI LẠM DỤNG VỊ TRÍ ĐỘC QUYỀN Chương 2: THỰC TRẠNG XỬ LÝ HÀNH VI LẠM DỤNG VỊ TRÍ ĐỘC QUYỀN THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT CẠNH TRANH Chương 3: ĐỀ XUẤT Ý KIẾN VỀ VIỆC XỬ LÝ HÀNH VI LẠM DỤNG VỊ TRÍ ĐỘC QUYỀN 7
  • 9. 8
  • 10. Mục lục LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................. 3 LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................ 4 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HÀNH VI LẠM DỤNG VỊ TRÍ ĐỘC QUYỀN........................................................................................... 11 1.1Khái quát chung về quyền lực thị trường của doanh nghiệp và doanh nghiệp có vị trí độc quyền........................................................................................................... 11 1.1.1 Quyền lực thị trường của doanh nghiệp............................................................ 11 1.1.2 Doanh nghiệp có vị trí độc quyền và nguyên nhân độc quyền....................... 12 1.2 Khái niệm và đặc điểm hành vi lạm dụng vị trí độc quyền............................. 14 1.2.1 Khái niệm hành vi lạm dụng vị trí độc quyền .................................................. 14 1.2.2 Đặc điểm của hành vi lạm dụng vị trí độc quyền............................................. 16 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XỬ LÝ HÀNH VI LẠM DỤNG VỊ TRÍ ĐỘC QUYỀN THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT CẠNH TRANH....................................... 24 2.1 Quy định của Luật cạnh tranh Việt Nam về xử lýhành vi lạm dụng vị trí độc quyền........................................................................................................................... 24 2.1.1 Quy định của Luật cạnh tranh Việt Nam .......................................................... 24 2.1.2 Đặc điểm, nguyên tắc và vai trò của pháp luật xử lý hành vi lạm dụng vị trí độc quyền........................................................................................................................ 25 2.2 Phân tíchchi tiết quy định pháp luật về hành vi lạm dụng vị trí độc quyền 27 2.1.1 Nhóm hành vi lạm dụng mang tính bóc lột...................................................... 28 2.1.2 Nhóm hành vi mang tính độc quyền.................................................................. 37 2.1.3 Nhóm hành vi khác.............................................................................................. 41 2.2.4 Chế tài xử phạt với những hành vi lạm dụng vị trí độc quyền....................... 41 2.3 Thực trạng xử lý hành vi lạm dụng vị trí độc quyền........................................ 42 Vụ việc giữa công ty Xăng dầu hàng không Việt Nam (Vinapco) và công ty cổ phần hàng không Pacific Airlines (PA) – nay là JP.................................................. 45 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT SỬA ĐỔI QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ HÀNH VI LẠM DỤNG VỊ TRÍ ĐỘC QUYỀN.......................................................................... 53 3.1 Những bất cập trong quy định của Luật cạnh tranh về xử lý hành vi lạm dụng vị trí độc quyền...................................................................................................... 53 3.1.1 Khái niệm thị trường liên quan chưa rõ ràng ................................................... 54 9
  • 11. 3.1.2 Chế tài đối với các hành vi lạm dụng vị trí độc quyền.................................... 55 3.1.3 Các quy định về cơ quan quản lý....................................................................... 58 3.2. Phương hướng hoàn thiệnquy định pháp luật về xử lý hành vi lạm dụng vị trí độc quyền..................................................................................................................... 59 3.2.1 Quy định pháp luật phù hợp với quan điểm, đường lối và chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước ............................................................. 59 3.2.2 Quy định pháp luật phải phù hợp với nguyên tắc kinh doanh; với phong tục, tập quán, chuẩn mực đạo đức kinh doanh; và quy luật vận động khách quan của nền kinh tế thị trường.................................................................................................... 60 3.2.3 Luật cạnh tranh là cơ sở pháp lý vững chắc để bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, công bằng giữa các chủ thể kinh doanh và đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng.............................................................................................. 61 3.2.4 Luật cạnh tranh phải đảm bảo sự độc lập của bộ máy thực thi và sự tương tác với các lĩnh vực pháp luật khác ............................................................................. 62 3.3 Đề xuất giải pháp...................................................................................................... 63 3.3.1 Hoàn thiện các khái niệm ................................................................................... 63 3.3.2 Hoàn thiện bộ máy cạnh tranh............................................................................ 64 3.3.3 Hoàn thiện các biện pháp xử lý hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường 65 3.3.4 Hoàn thiệncơ chế thực thi pháp luật cạnh tranh về xử lý hành vi lạm dụng vị trí độc quyền................................................................................................................... 66 KẾT LUẬN........................................................................................................................... 67 10
  • 12. QUY ĐỊNH CỦA LUẬT CẠNH TRANH VIỆT NAM VỀ KIỂM SOÁT HÀNH VI LẠM DỤNG VỊ TRÍ ĐỘC QUYỀN ***** CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HÀNH VI LẠM DỤNG VỊ TRÍ ĐỘC QUYỀN 1.1Kháiquát chung về quyền lực thị trường của doanh nghiệp và doanh nghiệp có vị trí độc quyền 1.1.1 Quyền lực thị trường của doanh nghiệp Mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường đều có quy mô, đối tượng kinh doanh, phương thức hay chiến lược riêng trong từng khâu nhất định. Chính sự khác nhau, đa dạng trong rất nhiều yếu tố kể trên tạo nên một thị trường kinh tế ngày càng đa dạng và năng động. Trong đó, mỗi doanh nghiệp, mỗi công ty, mỗi cơ sở sản xuất đều có một tầm ảnh hưởng nhất định đối với thị trường liên quan và đó chính là quyền lực thị trường của doanh nghiệp. Theo cuốn từ điển kinh tế học hiện đại “quyền lực thị trường là khả năng của một doanh nghiệp hoặc một nhóm các doanh nghiệp trong việc tác động đến giá cả thị trường của một loại hàng hoá hoặc dịch vụ mà họ bán hoặc mua”. Pháp luật của Canađa coi “quyền lực thị trường là khả năng giữ giá cao hơn mức giá cạnh tranh mà vẫn có lợi nhuận trong một khoảng thời gian đáng kể, thông thường là một năm”. Quyền lực thị trường thể hiện ở việc các quyết định của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng tốt hoặc xấu không chỉ đến bản thân doanh nghiệp đó, mà còn có tác động đến những chủ thể nằm ngoài phạm vi doanh nghiệp. Khi một doanh nghiệp quyết định tăng hoặc giảm giá bán hàng hóa hay dịch vụ mình cung cấp, 11
  • 13. mở rộng hay thu hẹp quy mô sản xuất. Kéo theo đó là một chuỗi thay đổi của nhiều đối tượng khác nhau, đó là hành vi của người tiêu dùng, các đối thủ cạnh tranh trên thị trường liên quan, các doanh nghiệp chuyên cung cấp nguyên liệu đầu vào và từ đó tạo ra các chuỗi thay đổi khác. Có thể khẳng định mỗi doanh nghiệp có một quyền lực thị trường nhất định phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như loại; giá thành; địa điểm bán hay phân phối; số lượng cửa hàng, chi nhánh, đại lý cung cấp hàng hóa hay dịch vụ mà doanh nghiệp đó sản xuất. Bên cạnh đó, thị trường là một sân chơi chung cho mọi doanh nghiệp, giữa các doanh nghiệp trên cùng một thị trường liên quan luôn tồn tại mối quan hệ hai chiều, quyền lực thị trường của doanh nghiệp này sẽ ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến quyền lực thị trường của một hay nhiều doanh nghiệp khác nhau ở những mức độ khác nhau. Ngắn gọn, có thể hiểu quyền lực thị trường của doanh nghiệp là khả năng chi phối, sức ảnh hưởng của doanh nghiệp đó đến chủ thể liên quan. 1.1.2 Doanhnghiệp có vị trí độc quyền và nguyên nhân độc quyền Khái niệm doanh nghiệp độc quyền Doanh nghiệp có vị trí độc quyền là doanh nghiệp có quyền lực thị trường đủ lớn để có thể chi phối đến các chủ thể khác ở một mức độ mà chỉ có doanh nghiệp đó mới làm được. Theo Luật Cạnh tranh, doanh nghiệp được coi là có vị trí độc quyền nếu không có doanh nghiệp nào cạnh tranh về hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp đó kinh doanh trên thị trường liên quan. Dưới góc độ lý thuyết, vị trí độc quyền đã loại bỏ khả năng có sự tồn tại của cạnh tranh trên thị trường liên quan bởi tại đó chỉ có một doanh nghiệp duy nhất là doanh nghiệp đang được xem xét hoạt động. Do đó, khi xác định vị trí độc quyền, cơ quan cạnh tranh chỉ cần: (1) Xác định thị trường liên quan; 12
  • 14. (2) Xác định số lượng doanh nghiệp đang hoạt động trên thị trường. Nếu kết luận đưa ra là chỉ có một doanh nghiệp duy nhất thì doanh nghiệp đó có vị trí độc quyền. Những nguyên nhân dẫn đến độc quyền bao gồm: Thứ nhất là, độc quyền tự nhiên: Độc quyền từ quá trình cạnh tranh, được tạo ra bởi tích tụ dần theo cơ chế lợi nhuận và các nguồn lực trị trường cứ tích tụ dần hình thành nên độc quyền Thứ hai là, độc quyền hình thành từ yêu cầu của công nghệ sản xuất hoặc yêu cầu tối thiểu về quy mô của ngành kinh tế kỹ thuật. Trong những lĩnh vực nhất định chỉ có những doanh nghiệp nhất định đáp ứng được yêu cầu về mặt công nghệ hoặc số vốn đầu tư tối thiểu mới có thể đầu tư có hiệu quả. Từ đó, theo lẽ tự nhiên thị trường đã trao cho doanh nghiệp đáp ứng đủ khả năng trên vị trí độc quyền. Thứ ba là, Độc quyền hình thành từ các rào cản trên thị trường; bao gồm sự bảo hộ của Nhà nước, sự trung thành của khách hàng, rào cản do lợi thế chi phí tuyệt đối của doanh nghiệp đang tồn tại đã làm cản trở sự gia nhập thị trường của doanh nghiệp đối thủ, đồng thời củng cố vị trí độc quyền của doanh nghiệp đang tồn tại. Thứ tư là, Độc quyền do sự tích tụ tập trung kinh tế, tập trung kinh tế diễn ra thông qua việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại, liên doanh và những hình thức khác. Từ đó hình thành nên doanh nghiệp độc quyền tự nhiên hay độc quyền Nhà nước. Vị trí độc quyền đem lại cho doanh nghiệp quyền lực thị trường và khả năng chi phối các quan hệ trên thị trường. Cần khẳng định rõ, hiện tượng độc quyền là một tất yếu khách quan trong sự phát triển tự nhiên của bất kỳ một nền kinh tế nào. Trải qua một quãng thời gian sản xuất hàng hóa hay cung ứng dịch vụ, có những doanh nghiệp tự bị bật 13
  • 15. khỏi thị trường vì không có chiến lược kinh doanh đúng đắn, không có đủ tiềm lực về vốn hay những nguyên nhân khác; đây chính là quy luật đào thải tự nhiên. Trụ lại sau những lần chọn lọc tự nhiên đó, có những doanh nghiệp sẽ đạt được vị trí độc quyền trong thị trường liên quan. Nói cách khác, bản thân hiện tượng độc quyền là một sản phẩm sinh ra từ quá trình phát triển kinh tế tự nhiên và chính bởi lẽ đó, độc quyền không hề xấu và không thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật. Pháp luật nói chung và pháp luật canh tranh nói riêng chỉ vào cuộc khi những doanh nghiệp có vị trí độc quyền và có những hành vi lạm dụng vị trí độc quyền đó. 1.2 Khái niệm và đặc điểm hành vi lạm dụng vị trí độc quyền 1.2.1 Khái niệm hành vi lạm dụng vị trí độc quyền Kiểm soát và xử lý các hành vi lạm dụng vị trí độc quyền là một trong những nhiệm vụ quan trọng của pháp luật cạnh tranh nhằm bảo vệ môi trường cạnh tranh lành mạnh, không phân biệt đối xử. Đặc trưng cơ bản của chế định pháp này là đối tượng áp dụng là những doanh nghiệp có vị trí độc quyền trên thị trường. Luật Cạnh tranh năm 2004 không đưa ra định nghĩa mà liệt cụ thể các hành vi lạm dụng vị trí độc quyền để hạn chế cạnh tranh. Theo đó, chỉ khi doanh nghiệp có vị trí độc quyền thực hiện những hành vi được quy định tại Điều 13 và Điều 14 Luật Cạnh tranh mới bị coi là lạm dụng vị trí độc quyền để hạn chế cạnh tranh. Pháp luật của một số nước (điển hình là Canađa cũng có cách tiếp cận như pháp luật Việt Nam là không đưa ra khái niệm chung mà liệt kê các hành vi bị coi là vi phạm pháp luật chống lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền. Điều 78 Luật Cạnh tranh Canađa liệt kê 11 hành vi bị coi là lạm dụng (ngoài ra còn cho phép cơ quan có thẩm quyền xử lý những hành vi chưa được pháp luật liệt kê nhưng thỏa mãn cấu thành pháp lý của hành vi lạm dụng theo Điều 79). Điều 79 quy định Tòa Cạnh tranh chỉ đưa ra phán quyết xử lý 14
  • 16. doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp khi chứng minh đủ ba nội dung sau đây: Thứ nhất, một hoặc nhiều doanh nghiệp về cơ bãn hoặc hoàn toàn kiểm soát một loại hình, một phân đoạn kinh doanh, trên toàn lãnh thổ Canađa hay tại bất kỳ khu vực nào của nó; Thứ hai, đã hoặc đang thực hiện hành vi phản cạnh tranh được quy định trong luật cạnh tranh; Thứ ba, hành vi đó đã, đang hoặc có thể làm cản trở, làm giảm cạnh tranh trên thị trường một cách đáng kể. Theo Bộ quy tắc về cạnh tranh của Liên Hợp Quốc được thông qua ngày 22/4/1980 và Luật mẫu về cạnh tranh của UNCTAD, “hành vi lạm dụng vị trí độc quyền để hạn chế cạnh tranh là hành vi hạn chế cạnh tranh mà doanh nghiệp có vị trí độc quyền sử dụng để duy trì hay tăng cường vị trí của nó trên thị trường bằng cách hạn chế khả năng gia nhập thị trường hoặc hạn chế quá mức cạnh tranh”i . Bên cạnh khái niệm, hai văn bản này cũng liệt kê cụ thể các hành vi bị coi là lạm dụng vị trí vị trí độc quyền để hạn chế cạnh tranh. Như vậy, giống như các chế định khác trong pháp luật cạnh tranh, các quy định trong pháp luật của các nước và các tổ chức quốc tế về hành vi lạm dụng đều liệt kê và mô tả dấu hiệu pháp lý của các hành vi cụ thể; đặt ra các điều kiện để xử lý doanh nghiệp có hành vi vi phạm. Việc đưa ra khái niệm chỉ có ý nghĩa lý luận, phục vụ cho công tác nghiên cứu và cho việc nhận thức về bản chất của nhóm hành vi này. Các quy định liệt kê các hành vi lạm dụng nhằm đảm bảo cho công tác áp dụng pháp luật được thực hiện một cách công bằng và hiệu quả. Với những hành vi được liệt kê trong Luật Cạnh tranh, có thể khái quát thành khái niệm sau: hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền những hành vi do doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp có vị trí độc quyền thực hiện nhằm củng cố vị trí 15
  • 17. thống lĩnh, duy trì vị trí độc quyền bằng cách loại bỏ doanh nghiệp khác ra khỏi thị trường; ngăn cản, kìm hãm doanh nghiệp khác không cho gia nhập thị trường, phát triển kinh doanh hoặc nhằm thu lợi nhuận độc quyền bằng cách bóc lột khách hàng. 1.2.2 Đặc điểm của hành vi lạm dụng vị trí độc quyền Dù có những khác biệt nhất định trong các quy định về hành vi lạm dụng, song pháp luật của các nước đều thống nhất rằng nhóm hành vi này có ba đặc trưng sau đây: Đặc điểm thứ nhất là, chủ thể thực hiện hành vị là doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp có vị trí độc quyền trên thị trường liên quan. Vị trí độc quyền có thể được hình thành từ sự tích tụ trong quá trình cạnh tranh; từ những điều kiện tự nhiên của thị trường như: yêu cầu về quy mô hiệu quả tối thiểu, sự biến dị của sản phẩm, sự tồn tại của các rào cản gia nhập thị trường; hoặc sự bảo hộ của quyền lực Nhà nước…. Vị trí độc quyền đem lại cho doanh nghiệp quyền lực thị trường và khả năng chi phối các quan hệ trên thị trường. Theo cuốn từ điển kinh tế học hiện đại “quyền lực thị trường là khả năng của một doanh nghiệp hoặc một nhóm các doanh nghiệp trong việc tác động đến giá cả thị trường của một loại hàng hoá hoặc dịch vụ mà họ bán hoặc mua”. Tiếp thu những giá trị truyền thống trong lý thuyết cạnh tranh và các học thuyết kinh tế, Pháp luật của Canađa coi “quyền lực thị trường là khả năng giữ giá cao hơn mức giá cạnh tranh mà vẫn có lợi nhuận trong một khoảng thời gian đáng kể, thông thường là một năm”. Trong khi đó, pháp luật của Cộng hòa Pháp sử dụng đồng thời hai cách tiếp cận về quyền lực thị trường là cách tiếp cận mang tính học thuyết và cách tiếp cận mang tính thực tiễn. Cách tiếp cận thứ nhất đã áp dụng định nghĩa trừu tượng mà các án lệ đã đưa ra: “doanh nghiệp chiếm vị trí thống lĩnh là doanh nghiệp có khả năng thoát khỏi cạnh tranh thực chất, không chịu ràng buộc của thị trường và đóng vai trò chủ đạo trên thị trường đó”. Thế nên, thay vì phải tuân theo quy luật của thị trường, 16
  • 18. doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh hoặc độc quyền có thể tự làm luật trên thị trường đó. Cách tiếp cận thực tiễn được hình thành từ triết lý cho rằng “người lạm dụng không hẳn là người muốn lạm dụng, nhưng người lạm dụng chắc chắn phải là người có khả năng lạm dụng”. Thế nên, người ta thừa nhận sự tồn tại của sự thống lĩnh trên một thị trường khi trên thị trường đó xuất hiện những hành vi mà nếu có cạnh tranh thực chất thì những hành vi đó đã không thể thực hiện được. Sự khác nhau nói trên đã đưa đến những khác biệt về căn cứ pháp lý được sử dụng để xác định vị trí thống lĩnh của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp trong pháp luật của các nước. Pháp luật Canađa chủ yếu sử dụng thị phần và các rào cản gia nhập thị trường, trong khi Pháp luật của Pháp lại sử dụng đa tiêu chí để xác định vị trí thống lĩnh, bao gồm: thị phần của doanh nghiệp, sự mất cân đối giữa các lực lượng thị trường như quy mô của doanh nghiệp, doanh nghiệp có trực thuộc hay không trực thuộc vào một tập đoàn, khả năng tài chính, sự yếu kém của đối thủ cạnh tranh.., diễn biến về sự thay đổi thị phần của doanh nghiệp, việc nắm giữ một số lợi thế về công nghệ, hiệu quả quản lý, ưu thế nhãn hiệu và các yếu tố bên ngoài có thể cho phép doanh nghiệp tránh được sự cạnh tranh thực chất. Dù có sự khác nhau trong quan niệm về quyền lực thị trường, song pháp luật của các nước đều thống nhất rằng vị trí thống lĩnh hoặc độc quyền đem lại cho doanh nghiệp lợi thế cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác và đem lại khả năng chi phối các quan hệ với khách hàng. Những lợi thế cạnh tranh có thể là khả năng kiểm soát các yếu tố của thị trường (như nguồn nguyên liệu, giá cả, số lượng sản phẩm đáp ứng cho người tiêu dùng; khả năng tài chính; thói quen tiêu dùng của khách hàng .v.v.) và các yếu tố tạo ra địa vị không ngang bằng trong cạnh tranh giữa doanh nghiệp thống lĩnh trên thị trường và các đối thủ của nó (bao gồm cả đối thủ tiềm năng). Trong quan hệ ấy, doanh nghiệp có điều kiện tận dụng những ưu thế trên nhằm gây khó khăn cho đối thủ trong quá trình kinh doanh hoặc ngăn cản việc gia nhập thị trường. Đối với khách hàng, vị trí thống lĩnh hoặc độc quyền đã khẳng định địa vị quan trọng của doanh nghiệp 17
  • 19. trong cung ứng hoặc tiêu thụ sản phẩm trên thị trường liên quan bởi họ là nguồn cung hoặc nguồn cầu chủ yếu của thị trường. Vì thế, quyền lựa chọn của khách hàng đã bị hạn chế, nhu cầu của khách hàng bị lệ thuộc vào khả năng đáp ứng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có cơ hội để bóc lột khách hàng bằng cách đặt ra những điều kiện giao dịch không công bằng. Về mặt học thuật, có hai vấn đề cần phải làm rõ như sau: Một là, mục đích của pháp luật về chống hành vi lạm dụng là nhằm tạo ra một khuôn khổ thị trường trong đó mọi doanh nghiệp đều có cơ hội thành công hay thất bại tùy thuộc vào năng lực cạnh tranh. Các quy định của pháp luật được áp dụng nhằm thúc đẩy cạnh tranh hiệu quả và không ảnh hưởng đến lợi ích hợp pháp của bất kỳ đối thủ cạnh tranh hay nhóm đối thủ cạnh tranh nào. Mặt khác, các chính sách cạnh tranh được xây dựng và được áp dụng để khuyến khích cạnh tranh mà không phải để trừng phạt các doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền. Nếu vị trí thống lĩnh hoặc độc quyền của doanh nghiệp được tạo lập hợp pháp và doanh nghiệp thực hiện các chiến lược cạnh tranh lành mạnh (cho dù kết quả của chiến lược đó có loại bỏ đối thủ cạnh tranh) thì pháp luật cạnh tranh chưa thể xử lý doanh nghiệp. Nói cách khác, việc áp dụng pháp luật chống lạm dụng không nhằm xoá bỏ vị trí thống lĩnh hoặc vị trí độc quyền của doanh nghiệp mà chỉ loại bỏ hành vi lạm dụng vị trí thống trị thị trường để trục lợi hoặc để bóp méo cạnh tranh. Một khi doanh nghiệp có quyền lực thị trường chưa có các biểu hiện của sự lạm dụng thì chúng vẫn là chủ thể được pháp luật bảo vệ. Hai là, chủ thể thực hiện việc lạm dụng có thể là một doanh nghiệp đơn lẻ hoặc một nhóm doanh nghiệp (tối đa là 4) có vị trí thống lĩnh hoặc vị trí độc quyền trên thị trường liên quan. Đối với vụ việc điều tra về hành vi lạm dụng của nhóm doanh nghiệp có quyền lực thị trường, cơ quan có thẩm quyền cần phải phân biệt được hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh với các thoả thuận hạn chế cạnh tranh. Bởi trong pháp luật về hạn chế cạnh tranh, những thỏa thuận 18
  • 20. hạn chế cạnh tranh do một nhóm doanh nghiệp thực hiện, mặt khác, nội dung của một số thỏa thuận có biểu hiện giống với các hành vi lạm dụng như: phân chia thị trường, hạn chế sản sản xuất, phân phối sản phẩm, hạn chế phát triển khoa học kỹ thuật…. Khi một nhóm doanh nghiệp (với tổng thị phần kết hợp đủ để thống lĩnh thị trường) thực hiện hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường để hạn chế cạnh tranh thì giữa họ không có sự thoả thuận trước. Nếu cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có đủ chứng cứ chứng minh rằng đã tồn tại một thoả thuận trong nhóm doanh nghiệp đó để thực hiện những hành vi nói trên thì hành động của họ sẽ được điều chỉnh bởi pháp luật chống thỏa thuận hạn chế cạnh tranh. Đặc điểm thứ hai là, doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh, doanh nghiệp độc quyền đã hoặc đang thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh được quy định trong Luật Cạnh tranh Điều 13 Luật Cạnh tranh nghiêm cấm doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thực hiện những hành vi hạn chế cạnh tranh sau: - Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh; - Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây thiệt hại cho khách hàng; - Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây thiệt hại cho khách hàng; - Áp đặt điều kiện thương mại khác nhau trong giao dịch như nhau nhằm tạo bất bình đẳng trong cạnh tranh; - Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng; 19
  • 21. - Ngăn cản việc tham gia thị trường của những đối thủ cạnh tranh mới. Với các doanh nghiệp độc quyền, ngoài những hành vi trên, Điều 14 Luật Cạnh tranh còn cấm thực hiện hai hành vi sau: - Áp đặt các điều kiện bất lợi cho khách hàng; - Lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương hoặc hủy bỏ hợp đồng đã giao kết mà không có lý do chính đáng. Với các quy định tại Điều 13 và Điều 14 Luật Cạnh tranh, có thể kết luận rằng cơ quan có thẩm quyền chỉ có thể xử lý doanh nghiệp về hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền để hạn chế cạnh tranh khi chứng minh đủ hai điều kiện sau: Một, doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp bị điều tra có vị trí thống lĩnh thị trường hoặc doanh nghiệp có vị trí độc quyền; Hai, doanh nghiệp đó đã, đang thực hiện một trong những hành vi hạn chế cạnh tranh kể trên. Do đó, nếu hành vi trên do doanh nghiệp bình thường thực hiện thì không thể kết luận đó là hành vi lạm dụng. Tương tự, doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh hoặc độc quyền thực hiện những chiến lược, những hành vi cạnh tranh không thuộc các trường hợp trên cũng không làm xuất hiện hành vi lạm dụng. Như vậy, các quy định về lạm dụng đã đưa ra một ranh giới ứng xử về cạnh tranh cho các doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường hoặc độc quyền. Các cơ quan có thẩm quyền không thể áp dụng các biện pháp xử lý nếu các doanh nghiệp chưa vượt quá giới hạn cho phép và ngược lại. Căn cứ vào các quy định hiện hành, doanh nghiệp thống lĩnh hoặc độc quyền không thể bị quy kết là đã có hành vi lạm dụng nếu thực hiện những hành vi không thuộc những trường hợp được liệt kê tại Điều 13 và Điều 14 Luật Cạnh tranh. Về vấn đề này, pháp luật của các nước có những cách tiếp cận rộng hơn. Điều 78 Luật Cạnh tranh Canađa liệt kê những hành vi lạm dụng, song thực tiễn áp dụng lại cho thấy, Cục Cạnh tranh và Tòa Cạnh tranh Canađa còn chấp nhận một số hành vi không được liệt kê trong Điều 78 là hành vi phản 20
  • 22. cạnh tranh nếu thỏa mãn ba điều kiện theo quy định tại Điều 79 đã được đề cập ở phần trên. Tương tự, Hội đồng Cạnh tranh của Cộng hòa Pháp đã thừa nhận rằng một số hành vi dù không thuộc diện bị cấm nhưng vẫn có thể bị coi là cản trở đối với sự vận hành bình thường của thị trường vì những hành vi đó do một doanh nghiệp chiếm vị trí thống lĩnh thực hiện với động cơ phản cạnh tranh rõ rệt. Như vậy, với cách giải quyết này, chế định về hành vi lạm dụng trong pháp luật của các nước có thể được mở rộng bằng quyền của cơ quan cạnh tranh trong việc đánh giá mục đích và khả năng phản cạnh tranh của những hành vi không được pháp luật liệt kê. Về bản chất, lạm dụng vị trí độc quyền để hạn chế cạnnh tranh là việc các doanh nghiệp đã khai thác lợi thế mà quyền lực thị trường đem lại trong quan hệ với khách hàng để áp đặt những điều kiện giao dịch bất lợi cho khách hàng như áp đặt giá bán cao, áp đặt giá mua thấp, áp đặt các điều kiện mua bán bất hợp lý.... Với những hành vi bóc lột khách hàng, doanh nghiệp có quyền lực thị trường đã thâu tóm toàn bộ thặng dư xã hội (bao gồm toàn bộ thặng dư sản kinh doanh và toàn bộ thặng dư tiêu dùng). Do đó, cạnh tranh đã không có cơ hội phát huy tác dụng đối với thị trường nói chung và đối với khách hàng, người tiêu dùng nói riêng. Trong quan hệ cạnh tranh với đối thủ, các doanh nghiệp đã sử dụng lợi thế mà quyền lực thị trường đem lại để thực hiện các chiến lược cạnh tranh nhằm chèn ép; ngăn cản việc gia nhập thị trường của đối thủ cạnh tranh tiềm năng. Trong những trường hợp này, doanh nghiệp đã làm giảm, làm cản trở sự phát triển của tình trạng cạnh tranh trên thị trường. Dưới góc độ kinh tế, các doanh nghiệp thực hiện hành vi đã khai thác sự yếu thế của khách hàng; của đối thủ để củng cố, duy trì vị trí hiện tại của mình trên thị trường. Môi trường cạnh tranh không vận hành theo đúng quy luật hoặc bị cản trở, bị tiêu diệt nên pháp luật cần can thiệp để tái thiết lập các điều kiện thuận lợi cho cạnh tranh hoạt động trở lại. 21
  • 23. Dưới góc độ pháp lý, khi thực hiện hành vi lạm dụng, doanh nghiệp đã vi phạm nghĩa vụ đặc thù của doanh nghiệp có vị trí độc quyền là “ không được làm giảm mức độ cạnh tranh hiện có trên thị trường”. Hậu quả của hành vi lạm dụng là làm sailệch, cảntrở hoặc giảm cạnh tranh trên thị trường liên quan Đặc trưng này cho thấy tác hại của hành vi lạm dụng đối với thị trường. Doanh nghiệp thực hiện hành vi lạm dụng nhằm duy trì, củng cố vị trí hiện có hoặc nhằm thu lợi ích độc quyền từ việc bóc lột khách hàng. Do đó, việc thực hiện hành vi có thể gây ra những thiệt hại cho một số đối tượng cụ thể, song nghiêm trọng hơn là làm suy giảm, cản trở tình trạng cạnh tranh của thị trường. Vì vậy, pháp luật của các nước đều buộc cơ quan có thẩm quyền phải chứng minh hành vi lạm dụng đã, đang hoặc có thể sẽ gây hậu quả ngăn cản hay hạn chế cạnh tranh đáng kể trên thị trường. OECD cũng đưa ra khuyến nghị về việc xác định hành vi lạm dụng, trong đó họ cảnh báo rằng chỉ có thể chống lại có kết quả sự lạm dụng quyền lực thị trường, khi pháp luật và người thi hành nó xác định được “những hành vi cụ thể có thể gây hại cho cạnh tranh và đánh giá được những tác động toàn diện của chúng trên thị trường có liên quan”. Điều 79 Luật Cạnh tranh Canada quy định một trong những điều kiện để xứ lý doanh nghiệp có quyền lực thị trường đã thực hiện hành vi làm dụng là hành vi đã, đang hoặc có thể gây ra hậu quả ngăn cản hay hạn chế cạnh tranh đáng kể trên thị trường. Pháp luật của Cộng hòa Pháp cũng có những quy định tương tự. Theo pháp luật của những quốc gia trên thì hậu quả không phải là yếu tố cấu thành của hành vi lạm dụng mà là điều kiện để xử lý doanh nghiệp có hành vi lạm dụng. Với cách tiếp cận này, trong vụ việc về hành vi lạm dụng, cơ quan có thẩm quyền của các nước sẽ xác định ba nội dung sau đây: 22
  • 24. Một, doanh nghiệp bị điều tra có hay không vị trí độc quyền; Hai, doanh nghiệp bị điều tra có thực hiện hành vi lạm dụng không; Ba, hành vi lạm dụng có gây ra hoặc có thể gây ra hậu quả phản cạnh tranh hay không. Luật Cạnh tranh của Việt Nam không đi theo xu hướng này. Theo đó, Luật Cạnh tranh coi hậu quả hạn chế cạnh tranh là một trong những yếu tố cấu thành nên hành vi lạm dụng. Do đó, khi điều tra vụ việc về hành vi lạm dụng, cơ quan có thẩm quyền chỉ cần chứng minh hai nội dung là: Một, doanh nghiệp bị điều tra có vị trí độc quyền; Hai, doanh nghiệp bị điều tra đã hoặc đang thực hiện hành vi lạm dụng được quy định tại Điều 13, Điều 14 Luật Cạnh tranh. Hậu quả hạn chế cạnh tranh đã được chuyển hóa trong những dấu hiệu pháp lý của từng hành vi lạm dụng. Dấu hiệu về hậu quả của hành vi là căn cứ để phân biệt hành vi lạm dụng với hiện tượng tập trung kinh tế (cũng là một dạng hạn chế cạnh tranh). Tập trung kinh tế được Luật Cạnh tranh quy định bao gồm bốn hành vi (sáp nhập, hợp nhất, mua lại và liên doanh). Thực chất, bốn hành vi này tạo thành những chiến lược của các doanh nghiệp tập trung các nguồn lực hiện có bằng cách tập trung hoặc liên kết những yếu tố về vốn, thị trường, lao động… từ các doanh nghiệp tham gia nhằm nâng cao khả năng kinh doanh và cạnh tranh, hình thành nên các thế lực độc quyền mà không thông qua sự tích tụ tư bản (tích tụ dần từ hiệu quả kinh tế). Từ đó, khả năng làm giảm, sai lệch hoặc hạn chế cạnh tranh của tập trung kinh tế được chứng minh trên cơ sở những suy đoán về việc các doanh nghiệp sáp nhập, hợp nhất, mua lại hay liên doanh có thể tạo ra doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có quyền lực thị trường làm thay đổi cấu trúc và tương quan cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trường. Trong khi đó, hành vi lạm dụng gây ra hậu quả là những thiệt hại về lợi ích mà các doanh nghiệp khác, hoặc khách hàng phải gánh chịu. 23
  • 25. Nói cách khác, pháp luật chống lạm dụng hướng đến việc cấm đoán hành vi, còn pháp luật kiểm soát tập trung kinh tế có nhiệm vụ ngăn chặn khả năng hình thành các thế lực có quyền lực trên thị trường bằng việc tiến hành tập trung kinh tế. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XỬ LÝ HÀNH VI LẠM DỤNG VỊ TRÍ ĐỘC QUYỀN THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT CẠNH TRANH 2.1 Quy định của Luật cạnh tranh Việt Nam về xử lý hành vi lạm dụng vị trí độc quyền 2.1.1 Quy định của Luật cạnh tranh Việt Nam Điều 12 Luật cạnh tranh 2004 xác định doanh nghiệp được coi là có vị trí độc quyền nếu không có doanh nghiệp nào cạnh tranh về hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đó kinh doanh trên thị trường liên quan. Tại Điều 13 và Điều 14 Luật cạnh tranh 2004, các nhà lập pháp đã liệt kê và minh thị rõ tám hành vi lạm dụng vị trí độc quyền bị cấm. Mục 4 NghịĐịnh 116/2005 NĐ-CP – Quy định chi tiết thi hành một số quy định của Luật cạnh tranh, đã giải thích rõ các khái niệm quan trọng trong việc xác định hành vi của doanh nghiệp có vị trí độc quyền có phải là hành vi lạm dụng hay không và giải thích chi tiết về những hành vi lạm dụng vị trí độc quyền. Nghị định số 120/2005/NĐ-CP – Quy định về xử lý vi phạm trong lĩnh vực cạnh tranh có quy định rõ về chế tài xử phạt với những hình vi lạm dụng vị trí độc quyền Nghị định số 05/2006/NĐ-CP và Nghị định số 06/2006/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của hai cơ quan quản lý cạnh tranh thực hiện nhiệm vụ giám sát và xử lý các trường hợp lạm dụng vị trí độc quyền là Cục quản lý cạnh tranh và Hội đồng quản lý cạnh tranh. 24
  • 26. 2.1.2 Đặc điểm, nguyên tắc và vai trò của pháp luật xử lý hành vi lạm dụng vị trí độc quyền Đặc điểm của pháp luật Cạnh tranh kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí độc quyền Thứ nhất, pháp luật về kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí độc quyền nhằm mục đích tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, cân bằng lợi ích của các chủ thể trên thị trường và thúc đẩy sự phát triển của kinh tế xã hội quốc gia. Thứ hai, pháp luật kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí độc quyền chỉ can thiệp vào những nơi, những quan hệ, những hành vi không đảm bảo sự cạnh tranh mang tính hiệu quả. Thứ ba, trách nhiệm kiểm soát và xử lý các hành vi vi phạm trước hết sẽ thuộc về các cơ quan có thẩm quyền quản lý cạnh tranh mà không cần thiết phải có sự tố cáo hay khiếu kiện từ phía đối thủ cạnh tranh, người tiêu dùng của doanh nghiệp bị kiểm soát hay từ phía người dân. Nguyên tắc của pháp luật Cạnh tranh xử lý hành vi lạm dụng vị trí độc quyền Căn cứ theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 120/2005/ NĐ-CP Nguyên tắc xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh, ta có: 1. Việc xử lý hành vi vi phạm quyđịnh về kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh phảituân theo các nguyên tắc sau đây: a) Mọi hành vi vi phạm phải được phát hiện kịp thời. Việc xử lý hành vi vi phạm phải được tiến hành nhanh chóng, công minh, triệt để; mọi hậu quả do hành vi vi phạm gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật; b) Việc xử lý hành vi vi phạm phảituân theo các trình tự, thủ tục trong tố tụng cạnh tranh được quyđịnh tại chương III của Nghị định số 116/2005/NĐ-CP 25
  • 27. ngày15 tháng 9 năm 2005 của Chính phủquyđịnh chi tiết thi hành một số điều của LuậtCạnh tranh và các quyđịnh tại Nghịđịnh này; c) Việc xử lý hành vi vi phạm phảidongười có thẩm quyền tiến hành theo đúng thẩm quyền do pháp luậtquyđịnh; d) Một hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh chỉ bị xử lý một lần; một doanh nghiệp thực hiện nhiều hành vi vi phạm thì bị xử lý đối với từng hành vi vi phạm; đ) Không tiến hành xử lý hành vi vi phạm theo quy định của Nghịđịnh này đối với những hànhvi vi phạm có dấu hiệu tội phạm. Vai trò của quy định pháp luật về xử lý hành vi lạm dụng vị trí độc quyền: Thứ nhất, góp phần duy trì tương quan thị trường trong môi trường cạnh tranh lành mạnh. Kiếm soát doanh nghiệp có vị trí độc quyền nhằm tránh hành vi lạm dụng. Đồng thời, điều hòa lợi íchgiữa các chủ thể kinh doanh trên thị trường với lợi íchchung của toàn xã hội. Thứ hai, khuyến khích doanh nghiệp có vị trí độc quyền bằng con đường cạnh tranh lành mạnh. Thực hiện các biện pháp ngăn chặn các hậu quả tiêu cực do hành vi lạm dụng vị trí độc quyền gây ra. Góp phần bảo đảm sự ổn định và phát triển của nền kinh tế thị trường. Thứ ba, thúc đẩy sự phát triển của nguyên tắc tự do kinh doanh nhưng vẫn đảm bảo có sự quản lý và điều tiết của nhà nước. Thứ tư, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các đối thủ cạnh tranh lành mạnh nhưng yếu thế của các doanh nghiệp có vị trí độc quyền. Tăng cường sức mạnh tự bảo vệ của người tiêu dùng trước những hành vi lạm dụng của doanh nghiệp độc quyền. 26
  • 28. Thứ năm, giúp Việt Nam nhanh chóng mở rộng thị trường và đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế và bảo vệ nền kinh tế thị trường quốc gia. 2.2 Phân tích chi tiết quy định pháp luật về hành vi lạm dụng vị trí độc quyền Theo Điều 12 Luật cạnh tranh 2004, Doanh nghiệp được coi là có vị trí độc quyền nếu không có doanh nghiệp nào cạnh tranh về hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp đó kinh doanh trên thị trường liên quan. Đồng thời, căn cứ Điều 13 và Điều 14 Luật cạnh tranh 2004, các hành vi lạm dụng vị trí độc quyền bị cấm bao gồm: 1. Bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh; 2. Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bấthợp lý hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gâythiệt hại cho khách hàng; 3. Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hoá, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở sự pháttriển kỹ thuật, công nghệgâythiệt hại cho khách hàng; 4. Áp đặt điều kiện thương mạikhác nhau trong giao dịch như nhau nhằmtạo bất bình đẳng trong cạnh tranh; 5. Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác ký kết hợp đồng mua, bán hàng hoá, dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khácchấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng; 6. Ngăn cản việc tham gia thị trường của những đối thủ cạnh tranh mới. 7. Áp đặt các điều kiện bất lợi cho khách hàng; 8. Lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương thayđổi hoặc huỷbỏ hợp đồng đã giao kết mà không có lý do chính đáng. 27
  • 29. Nhận xét, Luật cạnh tranh đã liệt kê rõ ràng và chi tiết những hành vi bị coi là lạm dụng vị trí độc quyền. Căn cứ vào tính chất và mục đích của chủ thể thực hiện, có thể chia các hành vi lạm dụng thành hai nhóm hành vi sau đây 2.1.1 Nhómhành vi lạm dụng mang tính bóc lột Nhóm hành vi lạm dụng mang tính bóc lột là những hành vi của doanh nghiệp có vị trí độc quyền trên thị trường liên quan đã áp đặt những điều kiện thương mại bất lợi cho khách hàng nhằm thu lợi nhuận độc quyền. Nhóm hành vi này có các dấu hiệu cơ bản sau: Thứ nhất, đối tượng mà nhóm hành vi này hướng đến là khách hàng của doanh nghiệp làm phát sinh trong quan hệ giữa doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh, có vị trí độc quyền với khách hàng. Ở đó, hiện tượng trăm người bán, vạn người mua sẽ là cơ hội cho người bán tận dụng để đưa ra những điều kiện bất lợi cho người mua trong giao dịch. Thứ hai, hành vi lạm dụng đem lại lợi ích cho doanh nghiệp không từ hiệu quả kinh doanh mà từ những điều kiện thương mại bất lợi mà khách hàng phải gánh chịu. Theo Luật Cạnh tranh, nhóm hành vi này bao gồm các hành vi sau đây: 1. Áp đặt giá mua giá bán hàng hoá, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây thiệt hại cho khách hàng; 2. Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hoá, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây thiệt hại cho khách hàng; 3. Phân biệt đốixử trong các giao dịch như nhau; 4. Áp đặt các điều kiện cho doanh nghiệp khác ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ hoặc buộc các doanh nghiệp khác phải chấp nhận những nghĩa vụ không liên quan đến hợp đồng. 28
  • 30. 2.1.1.1Áp đặt giá mua giá bán hàng hoá, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây thiệt hại cho khách hàng Hành vi áp đặt giá mua, giá bán bất hợp lý hoặc ấn định giá bán lại gây thiệt hại cho khách hàng được coi là điển hình cho nhóm hành vi lạm dụng mang tính bóc lột. Với hành vi này, khách hàng đã phải chịu thiệt hại bởi giá mà họ phải mua quá cao so với giá trị thực tế của sản phẩm; hoặc phải bán với giá thấp hơn giá thành của sản phẩm. Giá mua, bán sản phẩm trên thị trường không được hình thành từ cạnh tranh mà do các doanh nghiệp độc quyền ấn định. Mức chênh lệch giữa giá được ấn định với giá cạnh tranh (giả định) là khoản lợi ích độc quyền mà doanh nghiệp có vị trí độc quyền có được. Do đó, lợi nhuận mà việc ấn định giá bất hợp lý đem lại cho doanh nghiệp không phải do khả năng kinh doanh hay do khả năng đàm phán, trả giá mang lại, mà do kết quả của sự lạm dụng vị trí độc quyền, lạm dụng tình trạng không có khả năng lựa chọn khác của khách hàng để buộc họ phải chấp nhận mức giá mà doanh nghiệp có sức mạnh thị trường áp đặt. Theo Luật Cạnh tranh và Nghị định số 116/2005/NĐ-CP, nhóm hành vi này có ba loại vi phạm cụ thể sau đây: LOẠI THỨ NHẤT:Hành vi áp đặt giá mua hàng hoá dịch vụ bấthợp lý gây thiệt hại cho khách hàng, là “việc doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh hoặc độc quyền trên thị trường liên quan khimua hàng hoá, dịch vụ đã áp đặt giá mua được đặt ra thấp hơn giá thành sản xuất hàng hoá, dịch vụ trong điều kiện chất lượng hàng hóa không suy giảm và thị trường không có biến động về giá bán buôn của hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ”. Trong trường hợp này, doanh nghiệp thực hiện hành vi đang đóng vai trò là người mua hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. Với quy định trên, để xác định hành vi, cần chứng minh hai dấu hiệu sau đây: 29
  • 31. - Thứ nhất, giá của hàng hóa, dịch vụ đã bị doanh nghiệp thực hiện hành vi áp đặt thấp hơn giá thành sản xuất. Để xác định dấu hiệu này, cơ quan có thẩm quyền so sánh giá mua bán của sản phẩm với giá thành của chúng. Dấu hiệu này được thỏa mãn nếu kết quả so sánh cho thấy giá mua bán thấp hơn giá thành của hàng hóa, dịch vụ và ngược lại. - Thứ hai, việc áp đặt giá mua hàng hóa, dịch vụ thấp hơn giá thành là bất hợp lý. Việc áp đặt giá mua hàng hóa, dịch vụ thấp hơn giá thành là bất hợp lý nếu thỏa mãn hai điều kiện: - Chất lượng hàng hoá, dịch vụ không kém hơn trước đó; - Không có khủng hoảng kinh tế, thiên tai, địch họa hoặc biến động bất thường làm giá bán buôn hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ trên thị trường liên quan giảm tới mức dưới giá thành sản xuất trong thời gian tối thiểu 60 ngày liên tiếp so với trước đó. Bằng việc áp đặt giá mua hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý, doanh nghiệp có vị trí độc quyền đã buộc khách hàng phải chấp nhận lỗ để tiêu thụ được sản phẩm mà không có lý do chính đáng. Doanh nghiệp đã sử dụng vị trí độc quyền làm lợi thế trước khách hàng để gây bất lợi cho họ nhằm thu lợi ích độc quyền LOẠI THỨ HAI, Hành vi áp đặt giá bán hàng hoá, dịch vụ được coi là bất hợp lý gây thiệt hạicho khách hàng nếu cầu về hàng hoá, dịch vụ không tăng đột biến tới mức vượt quá công suất thiết kế hoặc năng lực sản xuất của doanh nghiệp và hành vi đó xảy ra trong hai trường hợp sau đây: - Giá bán lẻ trung bình tại cùng thị trường liên quan trong thời gian tối thiểu 60 ngày liên tiếp được đặt ra tăng một lần vượt quá 5%; hoặc tăng nhiều lần với tổng mức tăng vượt quá 5% so với giá đã bán trước khoảng thời gian tối thiểu đó; 30
  • 32. - Không có biến động bất thường làm tăng giá thành sản xuất của hàng hoá, dịch vụ đó vượt quá 5% trong thời gian tối thiểu 60 ngày liên tiếp trước khi bắt đầu tăng giá LOẠI THỨ BA, Áp đặt giá bán lại tối thiểu gây thiệt hại cho khách hàng là việc doanh nghiệp khống chếkhông cho phép các nhà phân phối, các nhà bán lẻ bán lại hàng hoá thấp hơn mức đã quy định trước Giá bán lại là kết quả của sự áp đặt của nhà sản xuất đối với người phân phối, thiếu vắng yếu tố tự nguyện, tự do ý chí của người phân phối trong việc xác định mức giá bán lại. Theo đó, với vị trí độc quyền, doanh nghiệp không cho phép các nhà phân phối, các nhà bán lẻ bán lại hàng hoá thấp hơn mức đã quy định trước. Nhà phân phối, nhà bán lẻ chỉ còn có thể bán hại hàng hóa bằng hoặc cao hơn mức giá sàn đã được doanh nghiệp ấn định. Với hành vi này, doanh nghiệp đã không gây thiệt hại trực tiếp cho các nhà phân phối, các nhà bán lẻ mà buộc họ phải hợp tác với mình để bóc lột khách hàng mua lại hàng hóa. 2.1.1.2 Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hoá, dịch vụ bất hợp lý, giới hạn thị trường cản trở phát triển kỹ thuật, công nghệ gây thiệt hại cho khách hàng Là người nắm giữ thị phần lớn,doanh nghiệp độc quyền sẽ đại diện cho khả năng cung hoặc cầu của thị trường liên quan, các quyết định về lượng hàng hóa, dịch vụ được sản xuất, mua, bán sẽ ảnh hưởng đến mức độ thoả mãn nhu cầu cho khách hàng. Do ở vào địa vị thấp hơn trong giao dịch bởi quyền lựa chọn bị hạn chế, nên khi bị vi phạm quyền lợi, khách hàng rất khó phản ứng lại vì không thể sử dụng các cơ chế trừng phạt tự nhiên của thị trường để răn đe doanh nghiệp. Nhóm hành vi này bao gồm ba loại hành vi cụ thể sau đây: 31
  • 33. a. Hạn chế sản xuất, phân phối sản phẩm gây thiệt hại cho khách hàng là hành vi giảm khả năng cung hàng hoá, dịch vụ một cách giả tạo để lũng đoạn thị trường, làm biến động quan hệ cung - cầu theo hướng có lợi cho doanh nghiệp trong giao dịch với khách hàng. Hậu quả mà hành vi này gây ra cho khách hàng không chỉ là nhu cầu của họ về hàng hoá, dịch vụ không được đáp ứng đầy đủ theo đúng khả năng thực có của thị trường mà còn là những điều kiện mua bán như giá cả, phương thức phân phối, cung ứng… sẽ thay đổi theo hướng bất lợi cho khách hàng. b. Hạn chế thị trường gây thiệt hại cho khách hàng là việcdoanh nghiệp có vị trí thống lĩnh hoặc độc quyền đã tự giới hạn khu vực bán hoặc giới hạn nguồn mua sản phẩm mà không có lý do chính đáng gây thiệt hại cho khách hàng. Với hành vi này, doanh nghiệp đã giới hạn thị trường mua hàng hóa, dịch vụ theo nguồn cung cấp (theo khách hàng). Chứng cứ về hành vi này là việc doanh nghiệp đã từ chối không mua hàng hóa, dịch vụ từ những nguồn cung khác mà không có lý do chính đáng. Theo Điểm b Khoản 2 Điều 28 Nghị định số 116/2005/NĐ- CP, doanh nghiệp được quyền từ chối mua hàng hóa, dịch vụ từ các nguồn khác nếu các nguồn này không đáp ứng được những điều kiện hợp lý và không phù hợp với tập quán thương mại thông thường do bên mua đặt ra. c. Hạn chế sự phát triển kỹ thuật, công nghệ làm thiệt hại cho khách hàng là việc doanh nghiệp thực hiện những hành vi nhằm cản trở việc nghiên cứu phát triển kỹ thuật, công nghệ hoặc ngăn cản việc ứng dụng tiến bộ khoa hoặc kỹ thuật vào hoạt động kinh doanh. Cản trở sự phát triển kỹ thuật, côngnghệ làm thiệt hại cho khách hàng bao gồm các loại hành vi sau đây: 32
  • 34. - Một là, mua sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp để tiêu hủy hoặc không sử dụng.Việc tiêu hủy hoặc không sử dụng những đối tượng trên cho thấy doanh nghiệp thực hiện hành vi không có ý định khai thác lợi ích của sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp để phục vụ cho hoạt động kinh doanh mà chỉ lợi dụng quyền được bảo hộ để ngăn cản các doanh nghiệp khác không được tiếp cận và sử dụng những đối tượng đó. Vì vậy, dù đã xác lập tư cách chủ sở hữu đối với các đối tượng thuộc quyền sở hữu công nghiệp, song pháp luật không thể bảo hộ, che chắn cho những toan tính không tử tế nói trên của doanh nghiệp có quyền lực thị trường. - Hai là, đe dọahoặc ép buộc người đang nghiên cứu phát triển kỹ thuật, công nghệ phải ngừng hoặc hủy bỏ việc nghiên cứu đó. 2.1.1.3 Hành vi áp đặt các điều kiện thương mại khác nhau cho các giao dịch như nhau nhằm tạo sự bất bình đẳng cho khách hàng (còn gọi là hành vi phân biệt đối xử trong thương mại) Điều 29 Nghị định số 116/2005/NĐ-CP quy định việc áp đặt điều kiện thương mại khác nhau trong điều kiện giao dịch như nhau nhằm tạo bất bình đẳng trong cạnh tranh là hành vi phân biệt đối xử đối với các doanh nghiệp về điều kiện mua, bán, giá cả, thời hạn thanh toán, số lượng trong những giao dịch mua, bán hàng hoá, dịch vụ tương tự về mặt giá trị hoặc tính chất hàng hoá, dịch vụ để đặt một hoặc một số doanh nghiệp vào vị trí cạnh tranh có lợi hơn so với doanh nghiệp khác. Quy định trên cho thấy cấu thành pháp lý của hành vi này bao gồm các yếu tố sau đây: - Thứ nhất, doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh đã áp dụng các điều kiện mua, bán, giá cả, thời hạn thanh toán, số lượng khác nhau trong những giao dịch như nhau. 33
  • 35. - Thứ hai, hành vi gây ra tình trạng cạnh tranh bất bình đẳng giữa các khách hàng. Xét về mặt hậu quả, hành vi phân biệt đối xử không xâm hại đến đối thủ cạnh tranh trực tiếp của doanh nghiệp vi phạm mà nó bóp méo diện mạo cạnh tranh giữa các khách hàng của doanh nghiệp. Do đó, các khách hàng của doanh nghiệp phải là những chủ thể kinh doanh và hoạt động trên cùng thị trường liên quan với nhau. Nghị định số 116/2005/NĐ-CP quy định sự bất bình đẳng là tình trạng một một số doanh nghiệp có được vị trí có lợi hơn so với doanh nghiệp khác. Vị trí cạnh tranh có lợi mà Nghị định mô tả nhìn dưới góc độ kinh tế học được xem xét dưới hai tình huống, sau đây: - Việc phân biệt đối xử tạo ra những ưu thế cho một số khách hàng so với những khách hàng khác, ví dụ giá sản phẩm được tính rẻ hơn người khác hoặc thời gian giao hàng được sớm hơn…; - Việc phân biệt đối xử tạo ra những tình trạng bất lợi hơn của một hoặc một số khách hàng so với những khách hàng khác, ví dụ như áp đặt các điều kiện giao sản phẩm bất lợi hơn, giá cả cao hơn… người khác. Hai tình huống trên tương ứng với hai nội dung của sự phân biệt, đó là áp đặt các điều kiện thương mại ưu đãi cho một hoặc một vài khách hàng nhất định nào đó trong các giao dịch tương tự với các khách hàng còn lại; hoặc áp đặt điều kiện thương mại mang tính bất lợi cho một hoặc một số khách hàng khác so với điều kiện thương mại thông thường của các giao dịch tương tự khác. 2.1.1.4 Hành vi áp đặt cho doanh nghiệp khác ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ, hoặc buộc các doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng a. Hànhvi áp đặtcho doanhnghiệp khác điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hoá, dịch vụ Khoản 1 Điều 30 Nghị định số 116/2005/NĐ-CP quy định “Áp đặt cho các doanh nghiệp khác điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán hàng hoá, dịch vụ 34
  • 36. là việc áp đặt những điều kiện tiên quyết mà khách hàng phải chấp nhận trước khi ký kết hợp đồng, bao gồm: - Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa khác; hạn chế mua, cung ứng dịch vụ khác không liên quan trực tiếp đến cam kết của bên nhận đại lý theo quy định của pháp luật về đại lý; - Hạn chế về địa điểm, bán lại hàng hoá trừ những hàng hoá thuộc danh mục mặt hàng kinh doanh có điều kiện, mặt hàng hạn chế kinh doanh theo quy định của pháp luật; - Hạn chế về khách hàng mua lại hàng hoá trừ những hàng hoá thuộc danh mục mặt hàng kinh doanh có điều kiện, mặt hàng hạn chế kinh doanh theo quy định của pháp luật; - Hạn chế về hình thức, số lượng hàng hoá được cung cấp”. Quy định trên cho thấy cấu thành pháp lý của hành vi này bao gồm các yếu tố sau đây: Thứ nhất, doanh nghiệp đã buộc khách hàng khi mua, bán hàng hóa, dịch vụ phải chấp nhận các điều kiện có nội dung hạn chế cạnh tranh. Như vậy, ngoài nghĩa vụ của bên mua hoặc bên bán hàng hóa dịch vụ, khách hàng phải chấp nhận thêm các điều kiện ký kết hợp đồng do doanh nghiệp đặt ra. Những điều kiện này có thể là một nghĩa vụ nằm trong một vài điều khoản của hợp đồng hoặc chỉ là một yêu cầu độc lập được doanh nghiệp đưa ra khi đàm phán ký kết hợp đồng. Thứ hai, các điều kiện được đưa ra phải là điều kiện tiên quyết cho việc ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ. Cho đến nay, pháp luật cạnh tranh chưa giải nghĩa cụm từ điều kiện tiên quyết cho việc ký kết hợp đồng. Do đó, điều kiện tiên quyết cho việc ký kết hợp đồng có thể được hiểu là những yêu cầu được đưa ra mà khách hàng phải chấp nhận thì mới tiến hành ký kết hợp 35
  • 37. đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ. Nếu khách hàng không chấp nhận điều kiện đưa ra, doanh nghiệp sẽ không tiến hành đàm phán hoặc ký kết hợp đồng. b. Buộc doanh nghiệp khácchấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 116/2005/NĐ-CP quy định “buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng là hành vi gắn việc mua bán hàng hoá, dịch vụ là đối tượng của hợp đồng với việc phải mua hàng hoá, dịch vụ khác từ nhà cung cấp hoặc người được chỉ định trước hoặc thực hiện thêm một hoặc một số nghĩa vụ nằm ngoài phạm vi cần thiết thực hiện hợp đồng” . Với hành vi buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng, doanh nghiệp đã bắt khách hàng phải mua thêm hàng hóa, dịch vụ khác từ nhà cung cấp hoặc từ người thứ ba được chỉ định hoặc phải thực hiệm thêm những nghĩa vụ nằm ngoại phạm vi cần thiết để thực hiện hợp đồng. Như vậy, có hai vấn đề được đặt ra khi nghiên cứu và xác định hành vi này: - Một là, hành vi này đã hình thành nên các hợp đồng mua bán kèm. Hợp đồng mua bán kèm là loại hợp đồng mà ngoài đối tượng chính của việc mua bán, khách hàng phải chấp nhận mua thêm hàng hóa, dịch vụ khác hoặc thực hiện thêm những nghĩa vụ khác (đối tượng phụ). Đối tượng phụ của hợp đồng mua bán không phải là những nghĩa vụ đương nhiên phát sinh từ hợp đồng mua bán đối tượng chính. - Hai là, đối tượng chính và đối tượng phụ trong hợp đồng mua bán kèm không liên quan trực tiếp với nhau. Nghị định số 116/2005/NĐ- CP giải nghĩa không liên quan trực tiếp là việc mua thêm hàng hóa, dịch vụ hoặc thực hiện thêm những nghĩa vụ nằm ngoài phạm vi cần thiết để thực hiện hợp đồng. 36
  • 38. 2.1.2 Nhómhành vi mang tính độc quyền Hành vi lạm dụng mang tính độc quyền là những hành vi do doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền thực hiện nhằm kìm hãm cạnh tranh bằng cách loại bỏ, ngăn cản đối thủ tham gia thị trường để duy trì, củng cố quyền lực thị trường. Có hai dấu hiệu cần phải chú ý khi phân tích bản chất của nhóm hành vi này là: Thứ nhất, đối tượng mà hành vi này hướng đến là đối thủ cạnh tranh. Đối thủ cạnh tranh có thể là các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh hoặc các đối thủ tiềm năng (bao gồm những doanh nghiệp đang hoạt động trên thị trường khác và những nhà đầu tư có ý định tham gia vào thị trường liên quan của doanh nghiệp). Thứ hai, nhóm hành vi này có thể không đem lại lợi ích vật chất trực tiếp nhưng tạo cơ hội cho doanh nghiệp củng cố địa vị bằng cách loại bỏ đối thủ. Sự ra đi hoặc việc từ bỏ ý định gia nhập thị trường sẽ giảm bớt sức ép cạnh tranh cho doanh nghiệp, đồng thời khách hàng sẽ mất đi cơ hội có được sự lựa chọn trong giao dịch trên thị trường liên quan. Nhóm hành vi này bao gồm hai hành vi là: - Hành vi bán hàng hoá, dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh (còn gọi là hành vi định giá cướp đoạt hoặc hành vi định giá hủy diệt). - Hành vi ngăn cản việc gia nhập thị trường của đốithủ cạnh tranh mới. 2.1.2.1 Hành vi bán hàng hoá, dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh (còn gọilà hành vi định giá cướpđoạt hoặc hành vi định giá hủy diệt) Điều 23 Nghị định số 116/2005/NĐ-CP quy định “trừ những trường hợp đặc biệt, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ 37
  • 39. đối thủ canh tranh là việc bán hàng với mức giá thấp hơn tổng các chi phí sau đây: - Chi phí cấu thành giá thành sản xuất hàng hoá, dịch vụ theo quy định của pháp luật hoặc gia mua hàng hoá để bán lại; - Chi phí lưu thông hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật” Từ quy định trên, khi điều tra về hành vi cơ quan có thẩm quyền tiến hành xác định và so sánh giữa giá bán trên thực tế và giá thành toàn bộ của cùng một sản phẩm như sau: - Xác định giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ. Giá bán hàng hoá, dịch vụ là giá bán thực tế của doanh nghiệp trong các giao dịch với khách hàng. - Xác định giá thành sản xuất toàn bộ. Giá thành toàn bộ được hiểu là mức giá cơ bản được cấu thành từ các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông…của sản phẩm và được các doanh nghiệp sử dụng làm các căn cứ xác định giá bán hàng hoá, dịch vụ của mình. - So sánh giá bán thực tế và giá thành toàn bộ của sản phẩm để xác định hành vi 2.1.2.2Hành vi ngăn cảnviệc gia nhập thị trường của đối thủ cạnh tranh mới Ngăn cản việc gia nhập thị trường của những đối thủ cạnh tranh mới là hành vi tạo ra những rào cản về giá hoặc về nguồn tiêu thụ, nguồn nguyên vật liệu… trên thị trường liên quan. Việc xác định hành vi ngăn cản cần phải làm rõ một số vấn đề sau đây: Thứ nhất, cần xác định rõ đối thủ cạnh tranh mới. Đối thủ cạnh tranh mới là doanh nghiệp đang tìm cách tham gia thị trường (có thể gọi là doanh nghiệp mới). Cần phân biệt thuật ngữ doanh nghiệp mới và doanh nghiệp mới thành 38
  • 40. lập. Thuật ngữ doanh nghiệp mới trong Luật Cạnh tranh mô tả những doanh nghiệp đang tìm cách tham gia vào một thị trường cụ thể, bao gồm: - Các doanh nghiệp tiềm năng, tức là chưa được thành lập theo pháp luật về doanh nghiệp; - Đã được thành lập và hoạt động ở một thị trường khác, đang có ý định tham gia thị trường tồn tại rào cản gia nhập. Thứ hai, xác định các rào cản cho sự gia nhập. Theo Black’s Law Dictionary, rào cản gia nhập thị trường là những nhân tố kinh tế gây khó khăn cho các nhà kinh doanh trong việc tham gia vào thị trường và trong cuộc cạnh tranh với các doanh nghiệp đang tồn tại trên thị trường đó. Trong kinh tế học, người ta chia rào cản ra làm hai loại: - Rào cản cơ cấu là những nhân tố ngăn chặn sự nhập cuộc của các doanh nghiệp tiềm năng. - Rào cản chiến lược là hành vi trong chiến lược của các doanh nghiệp đang hoạt động trên thị trường nhằm ngăn cản sự gia nhập của các doanh nghiệp tiềm năng, ví dụ như chiến lược định giá để ngăn chặn đối thủ; chiến lược thiết lập các rào cản theo chiều dọc… Theo Điều 31 Nghị định số 116/2005/NĐ-CP, các rào cản cho việc gia nhập thị trường có thể được hình thành bằng việc các doanh nghiệp thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp độc quyền thực hiện một trong các hành vi sau đây: - Các doanh nghiệp thực hiện chiến lược tẩy chay bằng cách yêu cầu khách hàng của mình không giao dịch với đối thủ cạnh tranh mới. Bằng việc yêu cầu khách hàng của mình không giao dịch với đối thủ cạnh tranh mới, các doanh nghiệp đã tạo ra những khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm hoặc làm tăng chi phí sản xuất, kinh doanh của đối thủ. Nếu khách hàng là người tiêu thụ hoặc phân phối sản phẩm, thì hành vi này đã làm cho đối thủ gặp khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn đầu ra. Ngược lại, nếu khách hàng là người cung cấp 39
  • 41. nguyên liệu đầu vào, hành vi này đã ngăn cản đối thủ mới tiếp cận các nguồn nguyên liệu quan trọng trên thị trường. Trong mọi trường hợp, đối thủ cạnh tranh buộc phải tổ chức kế hoạch tìm kiếm nguồn nguyên liệu mới hoặc nguồn tiêu thụ mới. Việc thâu tóm các nguồn cung cấp nguyên liệu, nguồn tiêu thụ đã làm tăng chí phí của đối thủ, có thể làm cho đối thủ bị suy giảm sức cạnh tranh. - Các doanh nghiệp thực hiện chiến lược thiết lập rào cản chiều dọc bằng cách đe dọa hoặc cưỡng ép các nhà phân phối, các cửa hành bán lẻ không chấp nhận phân phối những mặt hàng của đối thủ cạnh tranh mới. Với chiến lược này, doanh nghiệp có quyền lực thị trường đã hạn chế khả năng phân phối sản phẩm của đối thủ mới bằng cách khống chế ý chí của những nhà phân phối hoặc các cửa hàng bán lẻ, ép buộc họ không được phân phối sản phẩm của đối thủ. Lúc này, để có thể tiêu thụ được sản phẩm, đối thủ mới buộc phải có chiến lược xây dựng và phát triển mạng lưới phân phối hoàn toàn mới (không phải là những nhà phân phối hoặc cửa hàng bán lẻ hiện đang tồn tại trên thị trường). Kế hoạch này sẽ là mạo hiểm bởi sẽ làm tăng chi phí và tăng độ rủi ro khi tiêu thụ sản phẩm do người sản xuất và nhà phân phối đều là lính mới trên thị trường. - Các doanh nghiệp thực hiện chiến lược ngăn cản qua giá bằng cách bán hàng hoá với mức giá đủ để đối thủ cạnh tranh không thể gia nhập thị trường nhưng không thuộc trường hợp bán hàng hoá dưới giá thành toàn bộ để loại bỏ đối thủ. Với lập luận tương tự như trường hợp của hành vi định giá dưới giá thành toàn bộ, chiến lược ngăn cản qua giá được thực hiện để làm cho các nhà kinh doanh có ý định gia nhập phải cân nhắc khả năng có được lợi nhuận hay không với mức giá hiện tại (đã được hạ thấp). Đối với trường hợp này, Nghị định số 116/2005/NĐ-CP chưa đưa ra được căn cứ để xác định mức giá ngăn cản, các quy định mới chỉ dừng lại ở việc mô tả chung là “không thuộc trường hợp bán hàng hoá dưới giá thành toàn bộ để loại bỏ đối thủ.... Vì thế vấn đề tiếp theo mà pháp luật phải làm rõ là xác định ranh giới về giá của hai trường hợp định giá dưới giá thành toàn bộ và định giá ngăn cản. 40
  • 42. Thứ ba, mặc dù một trong những căn cứ để xác định sự vi phạm là đã ngăn cản sự gia nhập thị trường của đối thủ cạnh tranh mới, nhưng cơ quan có thẩm quyền chỉ cần xác định được rằng doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh, có vị trí độc quyền đã thực hiện một trong ba chiến lược ngăn cản kể trên, không cần phải xác định chiến lược ngăn cản đã hoàn thành hay chưa. Việc ngăn cản mà Luật Cạnh tranh nói đến tồn tại ở dạng tiềm năng của hành vi, tức là nếu các hành vi kể trên đã mang trong mình khả năng ngăn cản sự nhập cuộc của doanh nghiệp mới, là đủ để kết luận về sự vi phạm. 2.1.3 Nhómhành vi khác Đối với các doanh nghiệp có vị trí độc quyền trên thị trường, kể cả các doanh nghiệp độc quyền tự nhiên hay độc quyền Nhà nước, ngoài những hành vi lạm dụng quyền lực thị trường để hạn chế cạnh tranh kể trên, Luật Cạnh tranh còn nghiên cấm thêm hai hành vi sau đây: - Áp đặt các điều kiện bất lợi cho khách hàng là hành vi buộc khách hàng phải chấp nhận vô điều kiện những nghĩa vụ gây khó khăn cho khách hàng trong quá trình thực hiện hợp đồng; - Lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương thay đổihoặc hủy bỏ hợp đồng đã giao kết mà không có lý do chính đáng là hành vi của doanh nghiệp độc quyền thực hiện một trong các hình thức sau: + Đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đã giao kết mà không cần thông báo trước cho khách hàng và không phải chịu biện pháp chế tài nào; + Đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đã giao kết căn cứ vào một hoặc một số lý do không liên quan trực tiếp đến các điều kiện cần thiết để tiếp tục thực hiện đầy đủ hợp đồng và không chịu biện pháp chế tài nào 2.2.4 Chế tài xử phạt với những hành vi lạm dụng vị trí độc quyền Căn cứ theo Điều 24 Nghị định 120/2005/NĐ-CP: Doanh nghiệp có hành vi lạm dụng vị trí độc quyền sẽ bị phạt tiền đến 10% tổng doanh thu trong năm 41
  • 43. tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm của doanh nghiệp có vị trí độc quyền đối với một trong các hành vi lạm dụng đã phân tích ở trên Ngoài việc bị phạt tiền quy định tại khoản 1 Điều 24 này, doanh nghiệp lạm dụng vị trí độc quyền có thể bị áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: - Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm bao gồm cả tịch thu toàn bộ khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm; - Buộc loại bỏ những điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng hoặc giao dịch kinh doanh liên quan; - Buộc khôi phục các điều kiện phát triển kỹ thuật, công nghệ mà doanh nghiệp đã cản trở; - Buộc loại bỏ các điều kiện bất lợi đã áp đặt cho khách hàng; - Buộc khôi phục lại các điều khoản hợp đồng đã thay đổi mà không có lý do chính đáng; - Buộc khôi phục lại hợp đồng đã huỷ bỏ mà không có lý do chính đáng. 2.3 Thực trạng xử lý hành vi lạm dụng vị trí độc quyền Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, cạnh tranh giữa các chủ thể tham gia trong lĩnh vực kinh tế ngày càng phát triển và khốc liệt hơn bao giờ hết. Để tạo điều kiện cho môi trường kinh tế cạnh tranh lành mạnh và văn minh, Nhà nước đã có nhiều chính sách khuyến khích sự tham gia đầu tư kinh tế của nhiều thành phần khác nhau và đồng thời thu hẹp sự bảo hộ với những lĩnh vực mà trước đây thuộc độc quyền kinh doanh của Nhà nước. Kinh tế phát triển mạnh đồng nghĩa với quy trình chọn lọc tự nhiên diễn ra càng khắt khe, những doanh nghiệp chậm đổi mới hay không đáp ứng đủ nhu cầu về vốn sẽ nhanh chóng bị loại ra khỏi cuộc chơi, nhường chỗ cho những doanh nghiệp 42
  • 44. đủ mạnh. Nói cách khác, nhiều doanh nghiệp bằng chính năng lực và sự cạnh tranh lành mạnh đã đạt được vị trí độc quyền. Bên cạnh những doanh nghiệp đạt được vị trí độc quyền nhờ quá trình cạnh tranh lành mạnh, đa số doanh nghiệp có được vị trí độc quyền là do Nhà nước bảo hộ, nắm quyền chi phối, độc quyền mục đích là nhằm đảm bảo cho hoạt động của đất nước được ổn định, thống nhất, đảm bảo tốt hơn nhu cầu thiết yếu của người dân, tránh manh mún, lũng đoạn của tư nhân, tư bản. Người ta gọi đó là độc quyền nhà nước như ở một số ngành như điện, xăng dầu, ngân hàng, cấp nước... Tuy nhiên, những doanh nghiệp độc quyền Nhà nước khi trong tay sẵn có sức mạnh thị trường to lớn, lại them sự bảo hộ của Nhà nước, đã nhiều lần có hành vi lạm dụng vị trí độc quyền gây những thiệt hại to lớn đến quyền lợi của người dân trong sinh hoạt và cuộc sống hằng ngày. Đây chính là sự độc quyền nhà nước đã bị biến tướng thành độc quyền doanh nghiệp. Thực tế cho thấy tâm lý ỷ lại, trông chờ vào sự bao cấp, bảo hộ, bù lỗ của Nhà nước, các doanh nghiệp này không tăng cường đầu tư, cải tiến trang thiết bị, cơ sở vật chất và đổi mới phương pháp làm việc để nâng cao hiệu quả hoạt động để cạnh tranh và phục vụ tốt hơn nhu cầu của người dân, đồng thời cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi chúng ta đang thực hiện đường lối đổi mới, mở cửa thị trường và gia nhập WTO. Vấn đề đặt ra cho bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam là sự mất cân đối trong tương quan thị trường giữa khu vực kinh tế Nhà nước và các khu vực khác. Vị trí độc quyền hiện nay gần như hoàn toàn thuộc về khối doanh nghiệp nhà nước. Khách quan nhìn nhận rằng, sự cạnh tranh diễn ra trên thị trường kinh doanh Việt Nam ngày càng khốc liệt và có nguy cơ bị lạm dụng từ phía các doanh nghiệp có vị trí độc quyền trong và ngoài nước. 43
  • 45. Theo đánh giá của Bộ Công Thương, sau 10 năm thi hành Luật Cạnh tranh, những kết quả thực thi bước đầu đạt được đã giúp nâng cao nhận thức của toàn cộng đồng xã hội về vai trò và tầm quan trọng của cạnh tranh, giúp định hình văn hoá cạnh tranh trong kinh doanh và giúp điều chỉnh hành vi ứng xử cho phù hợp không chỉ đối với cộng đồng các doanh nghiệp mà cả đối với các cơ quan quản lý nhà nước và toàn thể cộng đồng xã hội. Rõ ràng, kết quả bước đầu đạt được trong thực thi các quy định về chống các hành vi hạn chế cạnh tranh, các hành vi cạnh tranh không lành mạnh của cơ quan cạnh tranh đã tác động một cách trực tiếp tới nhận thức và hành vi không chỉ của các doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường mà còn cả đối với mọi tổ chức, cá nhân khác trong xã hội. Luật Cạnh tranh không chỉ giúp bảo vệ các hoạt động cạnh tranh, góp phần giáo dục nâng cao nhận thức và ý thức của cộng đồng xã hội về cạnh tranh và bảo vệ cạnh tranh, mà còn giúp điều chỉnh hành vi của các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh và mọi cá nhân, tổ chức khác trong xã hội cho phù hợp để hướng tới một môi trường cạnh tranh có văn hoá, lành mạnh và bình đẳng. Trong 10 năm qua, trung bình mỗi năm Cục Quản lý cạnh tranh thực hiện điều tra tiền tố tụng từ 10 đến 12 vụ việc liên quan đến các hành vi hạn chế cạnh tranh. Đồng thời, thông qua quá trình điều tra, xử lý 08 vụ việc hạn chế cạnh tranh, với gần 70 doanh nghiệp bị điều tra, các cơ quan cạnh tranh đã ra quyết định xử lý, thu về ngân sách nhà nước tổng số tiền phạt và phí xử lý vụ việc cạnh tranh gần 5,5 tỷ đồng. Mặc dù trong các vụ việc này ngoài hình thức xử phạt tiền, không có hình thức xử phạt bổ sung và/hoặc biện pháp khắc phục hậu quả nào được áp dụng, nhưng Cục Quản lý cạnh tranh và Hội đồng cạnh tranh cũng đã đưa ra một số khuyến nghị đối với các doanh nghiệp, hiệp hội và các cơ quan quản lý nhà nước về việc tuân thủ pháp luật cạnh tranh, tránh thực hiện các hành vi vi phạm tương tự trong tương lai. 44
  • 46. Tính đến hết năm 2015, Cục Quản lý cạnh tranh đã tiếp nhận hơn 300 khiếu nại về cạnh tranh không lành mạnh, tiến hành điều tra tổng số 158 vụ và ra quyết định xử phạt trong 150 vụ đã điều tra. Đáng quan tâm, trên thực tế, nhận thức của DN đối với Luật Cạnh tranh còn thấp và tâm lý ngại khiếu nại đã dẫn đến tình trạng nhiều DN tự từ bỏ quyền được bảo vệ của mình. Bên cạnh đó, trong nhiều trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương do chưa nhận thức hoặc chưa hiểu một cách đầy đủ các quy định của pháp luật cạnh tranh nên đã vô tình ban hành văn bản hoặc có những hành vi mang tính chất hành chính không phù hợp với các quy định của pháp luật. Trong số các vụ việc bị phát hiện và xử lý trên, số lượng các vụ việc liên quan đến hành vi lạm dụng vị trí độc quyền được thống kê là không nhiều. Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp độc quyền Nhà nước đã có hành vi lạm dụng vị trí độc quyền đưa ra những quyết định ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế. Có thể nêu ra trường hợp điển hình như sau: Vụ việc giữa công ty Xăng dầu hàng không Việt Nam (Vinapco) và công ty cổ phần hàng không Pacific Airlines (PA) – nay là JP Tóm tắt vụ việc Vụ việc xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán nhiên liệu hàng không giữa doanh nghiệp độc quyền nhà nước là Công ty Xăng dầu hàng không Việt Nam (Vinapco) và Công ty cổ phần hàng không Pacific Airlines (PA) – nay là JPA. Theo Hợp đồng mua bán nhiên liệu hàng không JET A-1 số 34/PA2008 ngày 31/12/2007 giữa Vinapco và PA, hai bên thỏa thuận mức phí cung ứng nhiên liệu là 593.000 đồng/tấn tại thời điểm ký kết; khi có sự thay đổi về mức phí cung ứng, Vinapco có trách nhiệm thông báo cho PA bằng văn bản qua đường fax; mọi sửa đổi, bổ sung Hợp đồng đều phải được hai bên thỏa thuận bằng văn bản có chữ ký của người có thẩm quyền; khi có tranh chấp, các bên phải giải quyết thông qua thương lượng, trường hợp thương lượng không 45
  • 47. thành sẽ đưa ra giải quyết tại Tòa Kinh tế thuộc Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội; lý do duy nhất để Vinapco có thể ngừng thực hiện Hợp đồng đã giao kết là khi PA chậm thanh toán quá 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bảng kê của Vinapco. Đầu tháng 3/2008, do ảnh hưởng bởi biến động giá xăng dầu thế giới nên Vinapco đã có Công văn số 446/XDHK-KDXNK mời đại diện của PA đến họp để xác định lại mức phí cung ứng mới. Việc thương lượng diễn ra bằng các cuộc họp và công văn trao đổi qua lại giữa Vinapco và PA. Tuy nhiên, cả hai bên đều chưa có được sự đồng thuận về mức phí mới. Trong quá trình thương lượng, Vinapco đã có Công văn số 512/XDHK-VPĐN gửi PA ngày 20/3/2008 thông báo: (1) Từ 01/4/2008, mức phí cung ứng nhiên liệu bay sẽ là 750.000 đồng/tấn; (2) Từ 01/7/2008, hai bên sẽ căn cứ vào giá nhiên liệu thế giới để điều chỉnh mức phí cung ứng cho phù hợp. Trong các cuộc họp và các văn bản gửi Vinapco, PA bày tỏ quan điểm thừa nhận việc tăng phí cung ứng khi chi phí thị trường tăng là hợp lý, nhưng yêu cầu phí cung ứng phải bình đẳng giữa các hãng hàng không nội địa, cụ thể là giữa PA và Tổng công ty hàng không Việt Nam (VNA), đồng thời đề nghị Vinapco và PA cùng kiến nghị Chính phủ và các bộ liên quan xem xét, quyết định. Do không đạt được thỏa thuận về mức phí mới, ngày 28/3/2008, Vinapco có Công văn số 560/XDHK-KDXNK gửi PA qua đường fax yêu cầu PA chấp thuận bằng văn bản mức phí cung ứng mới là 750.000 đồng/tấn trước ngày 31/3/2008. Trường hợp Vinapco không nhận được trả lời bằng văn bản theo thời hạn trên, Vinapco sẽ dừng cung ứng nhiên liệu cho mọi chuyến bay của PA cho đến khi PA chấp thuận. 46