SlideShare a Scribd company logo
1 of 30
1
MỤC LỤC
Mở đầu………………………………………………………………………….………….….....3
I. Giới thiệu chung………………………………………………………………………….5
1. Khái niệm vi sinh vật và tầm quan trọng của vi sinh vật………………………….….5
a. Đặc điểm chung của Vi sinh vật…………………………………………..….......5
b. Vai trò của Vi sinh vật…………………………………………………….……...5
c. Tầm quan trọng của Vi sinh vật…………………………………………........…..6
2. Sơ lược về nước thải bị ô nhiễm kim loại nặng…………………………...…...…..…6
a. Giới thiệu chung về kim loại nặng.........................................................................7
b. Ô nhiễm kim loại trong nước thải công nghiệp......................................................7
II. Nội dung phương pháp……………………………………………………….......…....…9
1. Sơ lược các phương pháp khác……………………………………………...…...…...9
a. Các phương pháp Lý Hóa………………………………………………....…...…9
b. Các phương pháp Sinh Học……………………………………………..............10
2. Nội dung phương pháp Vi sinh dùng xử lý nước thải kim loại nặng……….……….10
 Xét trường hợp với nấm men S. cerevisiae…………………….…..………..11
 Trường hợp sử dụng sinh khối không sống – các loài Pseudomonas………16
3. Ưu nhược điểm và phạm vi ứng dụng của phương pháp………….………………...23
a. Ưu nhược điểm………………………………………………………………….23
b. Phạm vi ứng dụng……………………………………………………………….24
III. Phần kết luận…………………………………………………………………………….25
1. Lợi ích của Công nghệ sinh học với đời sống con người…………………………....25
2. Áp dụng công nghệ Vi sinh trong xử lý nước thải kim loại nặng………..............….25
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………..…27
2
Mở đầu
Như chúng ta đã biết, từ xưa con người đã biết tới Công nghệ sinh học. Ví dụ như lên men để
tạo ra rượu. Tuy lúc đó con người chưa biết hiện tượng đó là gì họ chỉ làm theo bản năng hay
“cha truyền con nối”. Nhưng điều đó cũng đã hình thành và thôi thúc họ tìm tòi học hỏi. Công
nghệ sinh học bắt đầu từ sự nghiên cứu các vật nuôi và cây trồng, phức tạp và đẹp đẽ ngay từ
những nét nhỏ nhất của chúng. Từ khi giống cây trồng đầu tiên được phát triển thông qua lai tạo
do Thomas Fairchild vào năm 1719, cho đến khi Mendel tìm ra định luật di truyền vào năm
1866, xây dựng nền tảng di truyền học. Có thể coi Mendel là người đặt nền móng cho những
nghiên cứu quá trình phát triển tiến hóa của sinh giới ở mức độ vi mô. Phát minh của ông đã đặt
nền móng cho di truyền học. Tiếc rằng phát hiện này của ông đăng trên một tạp chí địa phương,
dù có mặt ở các thư viện lớn của châu Âu thời ấy, lại không được ai để ý tới. Cho tới khi cuộc
“Cách mạng xanh” ra đời đã giúp đẩy lùi nạn đói trên toàn cầu trong giai đoạn nửa cuối thế kỷ
20, thời điểm dân số bùng nổ mạnh ở các nước kém phát triển. Nhờ cuộc “Cách mạng xanh”, từ
năm 1960 – 1990 sản lượng nông nghiệp trên toàn thế giới đã tăng gấp đôi, cứu sống khoảng 1 tỉ
người ở những nước đang phát triển khỏi nguy cơ chết đói. Nhà khoa học Mỹ Norman
Borlaug chính là cha đẻ của cuộc cách mạng đó. Kể từ cuộc “Cách mạng xanh”, vai trò của Công
nghệ sinh học đã được toàn thể giới chú ý đến. Đầu những năm 1980, đã bắt đầu hình thành công
nghệ sinh học hiện đại là lĩnh vực công nghiệp sử dụng hoạt động sinh học của các tế bào đã
được biến đổi di truyền. Các nước có nền công nghiệp mới thì từ những năm 85 và các nước
đang phát triển trong khu vực thì chủ yếu từ những năm 90 trở lại đây. Đến nay hầu hết ở các
nước Công nghệ sinh học đều được coi là một hướng khoa học công nghệ ưu tiên đầu tư và phát
triển.
Trong bài tiểu luận này, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về một phương pháp mới được nghiên
cứu để ứng dụng xử lý nước thải bị ô nhiễm kim loại nặng từ nguồn nước thải của các nhà máy
mạ điện, khai thác mỏ, chế biến quặng, gia công kim loại, pin, sản xuất acquy, …, nằm trong
chuỗi các phương pháp ứng dụng công nghệ Sinh học: PHƯƠNG PHÁP VI SINH.
Sau đây là nội dung bài tiểu luận, nhóm chúng em rất mong nhận được sự quan tâm và đóng
góp ý kiến của thầy cũng như các bạn về nội dung và cách trình bày bài tiểu luận.
Đ/c: Lớp CN Điện Hóa & BVKL K53 – Đại học Bách Khoa Hà Nội
hoặc hòm thư dhk53bkhn@gmail.com
3
I. Giới thiệu chung
1. Khái niệm vi sinh vật và tầm quan trọng của vi sinh vật
Vi sinh vật là những sinh vật đơn bào có kích thước nhỏ, không quan sát được bằng mắt thường
mà phải sử dụng kính hiển vi. Thuật ngữ vi sinh vật không tương đương với bất kỳ đơn vị phân
loại nào trong phân loại khoa học. Nó bao gồm cả virus, vi khuẩn, archaea, vi nấm, vi tảo, động
vật nguyên sinh.
Vi sinh vật đóng vai trò vô cùng quan trọng trong tự nhiên cũng như trong cuộc sống của con
người. Nó biến đá mẹ thành đất trồng, nó làm giàu chất hữu cơ trong đất, nó tham gia vào tất cả
các vòng tuần hoàn vật chất trong tự nhiên. Nó là các khâu quan trọng trong chuỗi thức ăn của hệ
sinh thái. Nó đóng vai trò quyết định trong quá trình tự làm sạch các môi trường tự nhiên.
Trong bảo vệ môi trường, người ta đã sử dụng vi sinh vật làm sạch môi trường, xử lý các chất
thải độc hại. Sử dụng vi sinh vật trong việc chế tạo phân bón sinh học, thuốc bảo vệ thực vật
không gây độc hại cho môi trường, bảo vệ mối cân bằng sinh thái.
a. Đặc điểm chung của VSV:
- Kích thước nhỏ bé: kích thước vi sinh vật thường được đo bằng micromet.
- Hấp thu nhiều, chuyển hóa nhanh. Vi khuẩn lactic (Lactobacillus) trong 1 giờ
có thể phân giải một lượng đường lactozơ nặng hơn 1000-10000 lần khối lượng của
chúng.
- Sinh trưởng nhanh, phát triển mạnh. So với các sinh vật khác thì vi sinh vật
có tốc độ sinh trưởng cực kì lớn.
- Năng lực thích ứng mạnh và dễ phát sinh biến dị.
- Phân bố rộng, chủng loại nhiều.
- Do tính chất dễ phát sinh đột biến nên số lượng loài vi sinh vật tìm được ngày càng tăng.
- VSV gồm nhiều nhóm phân loại khác nhau, là những cơ thể đơn bào hay tập hợp đơn bào, có
kích thước hiển vi.
b. Vai trò của VSV:
- Trong tự nhiên:
Tích cực:
+ Vi sinh vật là mắt xích quan trọng trong các chu trình chuyển hóa vật chất và năng lượng trong
tự nhiên.
4
+ Tham gia vào việc gìn giữ tính bền vững của hệ sinh thái và bảo vệ môi trường.
Tiêu cực:
+ Gây bệnh cho người, động – thực vật.32
+ Là nguyên nhân gây hư hỏng thực phẩm.
- Trong nghiên cứu di truyền: Là đối tượng lí tưởng trong công nghệ di truyền, công nghệ sinh
học…
- Bảo vệ môi trường: Vi sinh vật tham gia tích cực vào quá trình phân giải các phế thải nông
nghiệp, phế thải công nghiệp, rác sinh hoạt …
c. Tầm quan trọng của VSV:
Vi sinh vật sống trong đất và trong nước tham gia tích cực vào quá trình phân giải các xác hữu
cơ biến chúng thành CO2 và các hợp chất vô cơ khác dùng làm thức ăn cho cây trồng. Các vi
sinh vật cố định nitơ thực hiện việc biến khí nitơ (N2) trong không khí thành hợp chất nitơ (NH3,
NH4+) cung cấp cho cây cối. Vi sinh vật có khả năng phân giải các hợp chất khó tan chứa P, K,
S và tạo ra các vòng tuần hoàn trong tự nhiên. Vi sinh vật còn tham gia vào quá trình hình thành
chất mùn.Vi sinh vật có vai trò quan trọng trong năng lượng (sinh khối hoá thạch như dầu
hoả, khí đốt, than đá). Trong các nguồn năng lượng mà con người hy vọng sẽ khai thác mạnh mẽ
trong tương lai có năng lượng thu từ sinh khối. Sinh khối là khối lượng chất sống của sinh vật.
Vi sinh vật là lực lượng sản xuất trực tiếp của ngành công nghiệp lên men bởi chúng có thể sản
sinh ra rất nhiều sản phẩm trao đổi chất khác nhau (các loại axit, enzim, rượu, các chất kháng
sinh, các axit amin, các vitamin...). Trong công nghiệp tuyển khoáng, nhiều chủng vi sinh vật đã
được sử dụng để hoà tan các kim loại quý từ các quặng nghèo hoặc từ các bãi chứa xỉ quặng.
2. Sơ lược về nước thải ô nhiễm kim loại nặng:
Công cuộc công nghiệp hoá được gắn với tình trạng ô nhiễm gia tăng. Ô nhiễm do kim loại
nặng thải ra từ các ngành công nghiệp là một mối đe doạ nghiêm trọng đối với sức khoẻ nhân
dân và sự an toàn của hệ sinh thái. Việt Nam là nước có nền kinh tế nông nghiệp nhưng hoạt
động công nghiệp đem lại 20% GDP. Nhịp độ phát triển công nghiệp nhanh, đạt trên 10%. Sự
phát triển trong hoạt động công nghiệp đang vượt sự phát triển của cơ sở hạ tầng. Hiện nay, các
ngành công nghiệp đều đổ trực tiếp chất thải chưa được xử lý vào môi trường. Kim loại nặng và
độc tố là các thành phần đặc trưng của các chất thải công nghiệp. Theo kết quả quan trắc và phân
tích môi trường, hàm lượng Đồng, Chì, Cátmi và Côban ở các vùng nước ven biển gần các thị
trấn và trung tâm công nghiệp lớn nhiều hơn so với mức tự nhiên của chúng trong nước biển.
5
Đặc biệt, Đồng và Kẽm được coi là hàm lượng cao không thể chấp nhận được, và Thuỷ Ngân,
mặc dù chưa đạt tới "mức ô nhiễm", nhưng đã đạt tới mức cho phép. Việt Nam đặt mục tiêu tăng
gấp đôi GNP vào năm 2000 và quá trình công nghiệp hoá có tầm quan trọng lớn đối với sự phát
triển kinh tế. Quá trình công nghiệp hoá dự kiến sẽ được tập trung ở các vùng thành thị, trong đó
có các trung tâm đô thị ven biển lớn của Việt Nam. Các ngành công nghiệp của Việt Nam đều
đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển và hiện không có đủ các phương tiện cần thiết để giảm và
loại trừ các tác động môi trường do các hoạt động của mình gây ra. Đây là một nguy cơ gây ô
nhiễm tiềm tàng, đe doạ hệ sinh thái vùng ven bờ và biển.
a. Giới thiệu chung về kim loại nặng:
Kim loại nặng là những kim loại có phân tử lượng lớn hơn 52(g) bao gồm một số loại như As,
Cd, Cr, Cu, Pb,Hg,Se, Zn….. chúng có nguồn gốc từ các nguồn nước thải trong công nghiệp,
nông nghiệp cũng như trong tự nhiên
VD: cadimi có nguồn gốc từ chất thải công nghiệp,trong chất thải khi khai thác quặng.crôm
trong mạ kim loại nước thải của sản phẩm gốc crôm hay chì trong công nghiệp than ,dầu
mỏ.thuỷ ngân trong chất thải công nghiệp khai thác khoáng sản,thuốc trừ sâu.
Chúng đều có những tác hại nhất định như As có thể gây ung thư,Cd có thể gây ra huyết áp cao,
đau thận phá huỷ các mô và tế bào máu,chì rất độc ảnh hưởng tới thận và thần kinh hay thuỷ
ngân là một kim loại rất đôc.
Các kim loại này khi thải vào nước làm cho nước bị nhiễm bẩn mất đi một số tính chất hoá lý
đặc biệt cũng như những tính chất và thành phần thay đổi làm ảnh hưởng xấu đến môi trường
sinh thái và sức khoẻ con người.việc nhận biết nước bị ô nhiễm có thể căn cứ vào trạng thái hoá
học,vật lý, hoá lý, sinh học của nước .Ví dụ như khi nước bị ô nhiễm sẽ có mùi khó chịu,vị
không bình thường,màu không trong suốt ,số lượng cá và các thuỷ sinh vật khác giảm cỏ dại phát
triển, nhiều mùn,hoặc có váng dầu mỡ trên mặt nước.
Số lượng ngày càng tăng của kim loại nặng trong môi trường là nguyên nhân gây nhiễm độc đối
với đất, không khí và nước. Việc loại trừ các thành phần chứa kim loại nặng độc ra khỏi các
nguồn nước, đặc biệt là nước thải công nghiệp là mục tiêu môi trường quan trọng bậc nhất phải
giải quyết hiện nay.
Đã có nhiều giải pháp được đưa ra nhằm loại bỏ kim loại nặng trong nước thải trước khi thải ra
môi trường. Bên cạnh các phương pháp hóa - lý với những ưu thế không thể phủ nhận được
người ta đã bắt đầu nghiên cứu sử dụng các biện pháp sinh học vì nhiều loài sinh vật có khả năng
6
hấp thu kim loại nặng. Xử lý kim loại nặng dựa trên hiện tượng hấp thu sinh học (biosorption) có
thể là một giải pháp công nghệ của tương lai. Trong số các sinh vật có khả năng đóng vai trò là
chất hấp thu sinh học (biosorbent) thì các loài tảo được đặc biệt chú ý. Rất nhiều trong số đó là
các loài tảo có kích thước hiển vi hay còn gọi là vi tảo (microalgae).
b Ô nhiễm kim loại trong nước thải công nghiệp:
Hầu hết các kim loại nặng như Pb, Hg, Cd, As, Cu, Zn, Fe, Cr, Co, Mn, Se, Mo... tồn tại trong
nước ở dạng ion. Chúng phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó chủ yếu là từ các hoạt
động công nghiệp.
Khác với các chất thải hữu cơ có thể tự phân hủy trong đa số trường hợp, các kim loại nặng khi
đã phóng thích vào môi trường thì sẽ tồn tại lâu dài. Chúng tích tụ vào các mô sống qua chuỗi
thức ăn mà ở đó con người là mắt xích cuối cùng.
Quá trình này bắt đầu với những nồng độ rất thấp của các kim loại nặng tồn tại trong nước hoặc
cặn lắng, rồi sau đó được tích tụ nhanh trong các động vật và thực vật sống trong nước. Tiếp đến
là các động vật khác sử dụng các thực vật và động vật này làm thức ăn, dẫn đến nồng độ các kim
loại nặng được tích lũy trong cơ thể sinh vật trở nên cao hơn. Cuối cùng ở sinh vật cao nhất trong
chuỗi thức ăn, nồng độ kim loại sẽ đủ lớn để gây ra độc hại. Con người, xét theo quan điểm sinh
thái, thường có vị trí cuối cùng trong chuỗi thức ăn, vì thế họ vừa là thủ phạm vừa là nạn nhân
của ô nhiễm kim loại nặng.
Nguồn ô nhiễm kim loại nặng từ các hoạt động công nghiệp là hết sức phong phú: công nghiệp
7
hóa chất, khai khoáng, gia công và chế biến kim loại, công nghiệp pin và ắc qui, công nghiệp
thuộc da...
Nước thải phát sinh trong quá trình mạ điện kim loại chứa hàm lượng các kim loại nặng rất cao,
là độc chất đối với sinh vật, gây tác hại xấu đến sức khỏe con người. Nhiều công trình nghiên
cứu cho thấy, với nồng độ đủ lớn, sinh vật có thể bị chết hoặc thoái hóa.Với nồng độ nhỏ, chúng
có thể gây ngộ độc mãn tính hoặc tích tụ sinh học, ảnh hưởng đến sự sống của chúng về lâu về
dài. Do đó, nước thải từ các quá trình mạ điện kim loại không được xử lý, qua thời gian tích tụ
trực tiếp hay gián tiếp, sẽ tồn đọng trong cơ thể con người gây ra các bệnh nghiêm trọng, như
viêm loét da, viêm đường hô hấp, eczima, ung thư ....
II. NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP
Trước khi nghiên cứu sâu hơn về phương pháp vi sinh xử lý nước thải chứa kim loại
nặng, chúng ta sẽ cùng nhau xem xét một vài phương pháp khác đã và đang được áp
dụng dưới đây, xem xét những ưu nhược điểm của chúng và chỉ ra khả năng thay thế của
phương pháp xử lý bằng vi sinh so với các phương pháp đó.
1. Sơ lược các phương pháp khác
Tác hại của nhiễm môi trường do nước thải nói chung và nước thải KLN nói riêng, chúng ta đã
thấy rất rõ trong các phân tích của phần I. Chính vì thế, xử lý nước thải luôn là vấn đề được các
quốc gia đặt song song với việc phát triển các ngành công nghiệp. Những nỗ lực đó đã đưa đến
cho chúng ta các phương pháp sau:
a. Các phương pháp Lý Hóa:
Phương pháp này sử dụng hiện tượng bay hơi, kết tủa hóa học, trao đổi ion, hấp phụ,
màng, điện hoá để loại bỏ kim loại nặng ra khỏi môi trường nước.
Ví dụ dùng Ca(OH)2: Các KLN như Hg, Cr, Cd, Zn, Pb, Cu, Ni, As được loại ra bằng
dung dịch Ca(OH)2. Bản chất loại bỏ các chất này là chuyển các chất hòa tan thành
dạng không tan, và thu ở dạng cặn lắng. kết quả hàm lượng kim loại năng giảm rất lớn
đạt 80 - 90%, tuy nhiên để giảm hàm lượng KLN mức rất nhỏ thì phương án này không
có khả thi
8
Trong trường hợp nồng độ kim loại trong nước thải cao, khối lượng nước thải không
quá lớn thì phương pháp lý hóa tỏ ra rất hiệu quả. Tuy nhiên, phương pháp này tỏ ra
không hiệu quả hoặc quá đắt khi nồng độ khởi đầu của kim loại trong nước thải chỉ vào
khoảng 10-100 mg/l.
Người ta có thể sử dụng các chất để phản ứng KLN tạo thành sản phẩm có độ hòa tan
thấp hơn sử dụng Cacbonat, hydroxyt..
Ví dụ như: NaS, Pirit...
Ngoài ra, người ta có thể sử dụng các phương pháp, điện hóa, hấp phụ, vi sinh chuyển
hóa một số KLN...
Tùy mức độ xử lý đến mức nào mà chúng ta lựa chọn phương pháp.
Tuy nhiên, việc xử lý phụ thuộc dạng hòa tan KLN, thành phần, độ acid....
Phương pháp kết tủa hóa học Phương pháp màng
Phương pháp hấp phụ Phương pháp điện hóa
Phương pháp trao đổi ion Phương pháp sinh học
Các phương pháp xử lý trên thông thường mắc phải một số nhược điểm chung là
sinh ra một số lượng bùn thải lớn do sử dụng khá nhiều hóa chất để khử Cr(VI), trung
hòa và kết tủa; công nghệ phức tạp, phải kết hợp nhiều phương pháp (sử dụng cả nhựa
cation và anion mới có thể loại bỏ được anion Cr(VI) và cation Cr(III); tính không ổn
định của hạt nhựa và màng do tính oxy hóa cao của Cr(VI); giá đầu tư và chi phí vận
hành quá cao và đòi hỏi tay nghề vận hành. Do đó, việc ứng dụng với quy mô công
nghiệp các phương pháp trên đây vẫn còn nhiều khác biệt ở các nước.
Trong những điều kiện như vậy thì người ta tìm kiếm các phương pháp sinh học.
b. Các phương pháp Sinh Học:
Xử lý bằng sinh học tức là dùng các chế phẩm sinh học để xử lý nước. Trong những
năm gần đây, xử lý nước thải chứa kim loại bằng phương pháp này đang dần trở nên
chiếm ưu thế. Ví dụ:
 cỏ Vetiver, bộ rễ của cây chứa nhiều vi khuẩn và nấm có khả năng xử lý chất
thải gây ô nhiễm cho môi trường.
 Chitosan có trong vỏ tôm, là sản phẩm biến tính của chitin - một polysaccharid
xuất hiện nhiều trong thiên nhiên, Chitosan có khả năng hấp phụ tốt các kim
9
loại nặng. Do đặc tính của nhóm amino tự do trong cấu trúc chitosan được tạo
thành khi deacetyl hóa chitin, các phức chelat của nó làm cho khả năng hấp phụ
kim loại tăng gấp 5 đến 6 lần so với chitin. Khi ghép một số nhóm chức vào
khung cấu trúc của chitosan sẽ làm tăng khả năng hấp phụ kim loại của chitosan
lên nhiều lần. Để tạo điều kiện tốt cho quá trình chuyển khối, đồng thời tăng
dung lượng hấp phụ kim loại của chitosan,biến tính chitosan hấp phụ kim loại
nặng trên mạng lưới liên kết mạch thẳng và chéo nhau. Kết quả là đã tạo ra
được nhiều loại chitosan biến tính có dung lượng hấp phụ kim loại cao
 ...
Các phương pháp lý hóa, chẳng hạn như kết tủa hóa học, giảm quá trình oxy hóa hóa học hoặc
điện hóa điều trị, phục hồi bay hơi, lọc, trao đổi ion, và công nghệ màng đã được sử dụng rộng
rãi để loại bỏ các ion kim loại nặng từ nước thải công nghiệp. Những quá trình này có thể không
hiệu quả hoặc đắt tiền, đặc biệt là khi các ion kim loại nặng có trong dung dịch vào khoảng 1 -
100 mg hòa tan các ion kim loại nặng / L (Volesky, 1990a; Volesky, 1990b).
Phương pháp sinh học như hấp thụ sinh học / tích lũy sinh học để loại bỏ các ion kim loại nặng
có thể cung cấp một phương pháp thay thế hấp dẫn thay cho các phương pháp lý hóa (Kapoor và
Viraraghavan, 1995). Tuy nhiên, trong các phương pháp sử dụng chế phẩm có nguồn gốc sinh
học để xử lý nước thải, hiện nay người ta đang nghiên cứu chuyên sâu hơn về một phương pháp
hoàn toàn mới, nó có nhiều đặc điểm tỏ ra là ưu việt hơn nhiều so với các phương pháp cũ –
phương pháp Vi Sinh – mà chúng ta sẽ xem xét cụ thể hơn dưới đây.
2. Phương pháp Vi sinh xử lý nước thải chứa kim loại nặng
Như đã phân tích ở trên, các phương pháp tách kim loại nặng trong nước đang được áp dụng
thường phải sử dụng hoá chất và có chi phí khá cao. Do vậy việc nghiên cứu các biện pháp hiệu
quả hơn như phương pháp hấp thu sinh học để tách kim loại nặng là rất cần thiết.
Biosorption (hấp phụ sinh học) là một thuộc tính của một số loại vi sinh vật không hoạt động,
để ràng buộc và tập trung các kim loại nặng từ thậm chí rất loãng dung dịch nước. Nó tính chất
và các tác động tương tự như một chất hóa học, một quá trình trao đổi ion có nguồn gốc sinh
học.
10
Tiên phong nghiên cứu trên biosorption của các kim loại nặng tại Đại học McGill ở Montreal đã
dẫn đến việc xác định một số các loại sinh khối vi sinh vật cực kỳ hiệu quả trong việc tập trung
kim loại. Một số các loại nhiên liệu sinh học đó trước đây vẫn được coi như sản phẩm của quá
trình lên men công nghiệp quy mô lớn (Rhizopus nấm mốc hoặc vi khuẩn Bacillus subtilis) . Vài
loại khác (đặc biệt là tảo nâu như Sargassum, Ecklonia), có thể dễ dàng thu thập từ các đại
dương. Những loại nhiên liệu sinh học, phục vụ như là một cơ sở cho quá trình hấp phụ sịnh học
kim loại, có thể tích lũy các kim loại nặng vượt quá 25% trọng lượng khô của chúng : Pb, Cd, U,
Cu, Zn, thậm chí Cr và những kim loại khác. Các nghiên cứu cho thấy rằng quá trình trên đôi
khi là một hiện tượng phức tạp, nơi mà các loài kim loại có thể được gửi vào chất hấp phụ rắn
thông qua quá trình trao đổi ion, complexation, chelation, microprecipitation.
 Xét trường hợp với nấm men S. cerevisiae
a. Sự hấp thu kim loại của S. cerevisiae
 Cơ chế hoạt động
Nấm men S. cerevisiae sinh trưởng tốt nhất trong khoảng nhiệt độ 27-33oC, pH 4,5 – 5,5. Nấm
men chịu được độ cồn, chịu mặn tốt và chịu được pH thấp nên khi nuôi cấy trong môi trường
axit mạnh có thể giảm khả năng nhiễm vi khuẩn lạ của chúng. S. cerevisiae là tác nhân mang và
tích lũy kim loại (Pb, Hg, Cr, Mn, Cu, Zn, Cd...) vào tế bào cơ thể với mức độ khác nhau khi
sinh trưởng trong môi trường có mặt các KLN này. Các kim loại Cu, Zn, Mn có ảnh hưởng
dương tính lên hoạt động hô hấp và tốc độ phát triển của S. cerevisiae. Tác động độc hại của
KLN đến cơ thể sinh vật giảm theo trật tự: Hg2+ > Cd2+ > Cu2+ > Ni2+ > Zn2+ > Pb2+. Sự hấp
thu kim loại ở S. cerevisiae diễn ra ở cả tế bào sống và tế bào chết, quá trình hấp thu Cu, Zn, Pb
ở tế bào nấm men S. cerevisiae được giải thích như sau: trước tiên, Cu sẽ tham gia vào quá tr.nh
tổng hợp metallo thionein, sau đó metallo thionein bao quanh kim loại và bảo vệ S.cerevisiae
khỏi độc tính của KLN. Sức đề kháng của S. cerevisiae với ion Cu2+ liên quan đến sự tạo thành
liên kết kim loại-protein (metallo thionein), sự khoáng hóa và sự tích tụ tạm thời tại không bào.
Sự tích lũy kẽm trong nấm men do kẽm kích thích sự hình thành liên kết acetaldehyde với
alcohol dehydrogenase. Kẽm thúc đẩy sự tổng hợp nhân bào, thiếu kẽm sẽ kìm hãm sự phát triển
của tế bào. Theo quan điểm di truyền học, sự tích lũy liên quan đến quá trình trao đổi chất và cấu
11
trúc của ion kim loại. V. vậy, Cu và Zn có vai trò tham gia vào cấu trúc của Cu, Zn – peoxit
dismutase, đây là enzim đảm nhiệm vai trò khử độc của tế bào nấm men. Ch. là nguyên tố không
cần thiết cho vi sinh vật. Ch. được tích luỹ ở cả tế bào sống và tế bào chết và đều liên quan đến
hiện tượng bề mặt mà không có hoặc rất ít liên quan đến hiện tượng hấp thu nội bào (trao đổi
chất) trừ khi khuếch tán.
 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hấp thu KLN của S. cerevisiae
Các yếu tố ảnh hưởng tới quá tr.nh hấp thu sinh học nói chung và sự hấp thu KLN
của S. cerevisiae nói riêng gồm:
- Nhiệt độ:Trong khoảng nhiệt độ 20 – 35oC hầu như không ảnh hưởng tới hiệu quả hấp thu;
- pH: pH được coi là yếu tố quan trọng nhất trong quá tr.nh hấp thu. Giá trị pH ảnh hưởng tới
tính chất hoá học của kim loại trong dung dịch, hoạt động của các nhóm chức trong sinh khối và
sự cạnh tranh của các ion kim loại;
- Hàm lượng sinh khối trong dung dịch: sự hấp thu sinh học tăng tỉ lệ thuận với lượng sinh khối
vi sinh trong môi trường;
- Sự có mặt của các ion kim loại khác: Sự loại bỏ một ion kim loại có thể chịu tác động bởi sự
có mặt của các ion kim loại khác, ví dụ, sự hấp thu Ur bởi sinh khối vi khuẩn, nấm mốc và nấm
men bị ảnh hưởng bởi sự có mặt của Mg, Co, Cu, Cd, Hg và Pb trong dung dịch;
- Sự tiếp xúc của tế bào nấm men và ion kim loại: khả năng hấp thu tăng lên khi tăng tần số tiếp
xúc giữa sinh khối tế bào vi sinh vật và ion KLN.
b. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại Phòng thí nghiệm Khoa Môi trường- Đại học khoa học Tự nhiên
Hà Nội và Viện Công nghệ Sinh học-Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Hàm lượng kim
loại nặng được xác định bằng phương pháp trắc quang và phổ hấp thụ nguyên tử (máy AAS-
6800- Shimadzu, Nhật). Xác định số nấm men bằng phương pháp đếm đĩa chuẩn (cấy trong đĩa
betri, môi trường thạch Hasen). Các thí nghiệm được lặp lại 2-3 lần, lấy giá trị trung bình.
Mẫu nước nghiên cứu:
Các mẫu nước thải tự tạo có mặt KLN với các nồng độ tương ứng:
12
- Cu2+ (50, 100, 150, 250, 300mg/l);
- Pb2+ (50 mg/l); Zn2+ (50mg/l)
được pha chế sử dụng các muối CuSO4.5H2O; Pb(NO3)2 và ZnSO4.7H2O và nước cất hai lần
trong các bình tam giác vô trùng.
Vi sinh vật nghiên cứu:
Chủng S. cerevisiae do Viện Công nghệ Sinh học – Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
cung cấp, được bảo quản ở nhiệt độ 4oC. Môi trường Hansen nuôi cấy vi sinh được pha bằng
nước cất 2 lần trong các b.nh tam giác vô trùng, điều chỉnh pH về 4,5-5 bằng dung dịch H2SO4,
bổ sung nước thải tự tạo, nút bông và bao kín lại bằng giấy báo, đưa vào nồi hấp khử trùng. Môi
trường Hansen dịch thể (g/l): Glucosa: 50g; Pepton: 5g; MgSO4.7H2O: 3g; KH2PO4: 3g;
K2HPO4: 3g; Cao nấm men: 1g. Khi cấy trên đĩa thạch, môi trường được bổ sung 20g thạch/l.
b.1. Phương pháp nuôi cấy vi sinh trong môi trường dịch thể
Chủng nấm men được hoạt hoá trong tủ ấm ở 28oC trong 2 giờ trước khi cấy.
Nuôi cấy cấp 1: Chủng nấm men đ. hoạt hoá được cấy vào 50ml môi trường dinh dưỡng trong
b.nh tam giác 250ml, tiến hành ở điều kiện vô trùng (tủ hút với đèn cực tím); nút bông và bao kín
lại bằng giấy báo, lắc (300 v.ng/phút) ở nhiệt độ phòng trong 48 giờ.
Nuôi cấy cấp 2: Chuyển 50ml sinh khối cấp 1 vào bình tam giác vô trùng có chứa 500ml môi
trường dinh dưỡng (tỉ lệ 1:10), tiến hành tương tự qúa trình nuôi cấy cấp 1, thu được dịch sinh
khối cấp 2.
b.2. Phương pháp khảo sát ảnh hưởng của pH đến quá trình sinh trưởng của S. cerevissiae
Cho 100ml nước thải tự tạo vào các b.nh tam giác (6 b.nh); cho vào 6 b.nh khác 100ml
nước cất 2 lần làm đối chứng; điều chỉnh pH của các dung dịch đến giá trị: 3,5; 4; 4,5; 5; 5,5;
6 (sử dụng dung dịch H2SO4 0,5M và NaOH lỏng). Bổ sung 50ml sinh khối cấp 2 vào mỗi
bình tam giác (tương đương 0,26g sinh khối khô). Khi đó, thể tích môi trường là 150ml,
nồng độ Cu2+50mg/l, lắc ở nhiệt độ phòng trong 6 giờ (150 vòng/phút).
Lấy từ mỗi bình tam giác 10ml dịch, lytâm (4000rpm, 20 phút); tách phần dịch trong ở trên;
phần sinh khối VSV lắng ở đáy được sấy ở 105oC đến khối lượng không đổi trong 48 giờ.
b.3. Nghiên cứu khả năng hấp thu KLN của nấm men
Chuẩn bị 4 bình chứa 50ml sinh khối cấp 2 và 100ml dung dịch Cu2+ có nồng độ Cu2+ tương
ứng là: 50, 150, 250, 300mg/l. Điều chỉnh pH về 5; lắc (150 v.ng/phút). Lấy 2ml mẫu từ các bình
13
sau các khoảng thời gian: 1; 3; 6; 12; 24 và 48 giờ, ly tâm (4000rpm, 20 phút). Phần dịch trong
được tách riêng ra để xác định hàm lượng KLN c.n lại. Phần sinh khối lắng ở đáy được sấy đến
khối lượng không đổi (105oC, 48 giờ). Tiến hành tương tự với dung dịch chứa Zn2+ và Pb2+
50mg/l.
b.4. Phương pháp thu hồi KLN trong sinh khối sau hấp thu
Phần sinh khối lắng ở đáy ống ly tâm được rửa 2-3 lần bằng nước cất, chuyển vào chén sứ, cô
cạn và nung ở 500oC trong 24 giờ; phần tro trắng trong chén nung (oxit kim loại) được hoà tan
bằng 5ml dung dịch axit HCl 20%, định mức đến 50ml bằng nước cất hai lần và xác định hàm
lượng Cu2+. Tiến hành tương tự với mẫu đối chứng: lấy 5ml HCl 20% cho vào b.nh định mức
50ml, định mức bằng nước cất 2 lần và phân tích nồng độ ion Cu2+ trong mẫu.
c. Kết quả và thảo luận
c.1. Kết quả khảo sát khả năng sinh trưởng của S.cerevisiae phụ thuộc vào pH môi trường
Ảnh hưởng của pH môi trường (dung dịch không có và có mặt ion Cu2+ 50mg/l) đến quá tr.nh
sinh trưởng S. cerevisiae (sau 6 giờ) được chỉ ra ở đồ thị 1. Đồ thị cho thấy sự ức chế sinh trưởng
của S. cerevisiae của ion Cu2+, sinh trưởng của tế bào nấm men trong môi trường không có ion
Cu2+ lớn hơn trong môi trường có mặt ion Cu2+ (nồng độ 50 mg/l). Trong cả hai trường hợp,
sinh khối tế bào sau 6 giờ đạt giá trị lớn nhất ở môi trường pH = 5; khối lượng sinh khối đạt
2,71g/l trong môi trường có Cu2+ 50mg/l. Kết quả này cho thấy pH có ảnh hưởng đáng kể tới sự
phát triển của tế bào nấm men. Ảnh hưởng này có thể giải thích do sự tạo thành ATPase-H+, liên
quan đến sự hấp thu cation của tế bào thông qua thiết lập liên kết plasma màng tế bào. Kết quả
này cũng phù hợp với các nghiên cứu trước đây [3-5]. Từ kết quả này, các thí nghiệm tiếp theo
được tiến hành trong môi trường pH =5, giá trị pH tối ưu cho sinh trưởng của S. cerevisiae.
14
c.2. Kết quả khảo sát khả năng hấp thu Cu2+ của S.cerevisiae
Khả năng hấp thu Cu2+ khi bổ sung 50ml sinh khối cấp 2 vào mỗi b.nh chứa 100ml dung dịch
Cu2+ nồng độ tương ứng 50; 100; 250mg/l; thời gian hấp thu 48 giờ. Kết quả ở Đồ thị 2 cho thấy
khi thời gian hấp thu tăng th. nồng độ Cu2+ trong dung dịch giảm dần, đặc biệt rõ rệt trong
khoảng 6 giờ đầu. Hiệu suất hấp thu Cu2+ của S. cerevisiae tỉ lệ thuận với nồng độ ion Cu2+ ban
đầu, tương ứng đạt 25; 40; và 60% với nồng độ ban đầu là 50; 100; và 250mg/l (sau 48 giờ). Kết
quả này có thể do trong thời gian đầu nồng độ ion KLN trong dung dịch và dinh dưỡng cho vi
sinh vật c.n lớn, số lượng nấm men tiếp xúc với ion KLN c.n cao nên hiệu suất hấp thu tốt hơn.
Kết quả cũng cho thấy ảnh hưởng của nồng độ ion Cu2+ trong môi trường đến quá trình sinh
trưởng của S. cerevisiae, khối lượng sinh khối tế bào tỉ lệ nghịch với nồng độ Cu2+ trong môi
trường.
Có thể thấy sự ức chế sinh trưởng đáng kể hơn ở môi trường có nồng độ Cu2+ 300mg/l so với
nồng độ 50mg/l Hve
c.3. Kết quả so sánh khả năng hấp thu ion Cu2+,Pb2+, Zn2+ trong dung dịch của S. cervisiae
Khả năng hấp thu sinh học với ion Cu2+, Pb2+ và Zn2+ (nồng độ 50mg/l) cho thấy khả năng
hấp thu của nấm men S. cerevisiae là khác nhau đối với mỗi kim loại. Khả năng hấp thu ion
Pb2+ của S. cerevisiae là lớn nhất, nồng độ trong dung dịch sau hấp thu 2,8 mg/l (hiệu suất ~
95%), hiệu suất hấp thu Cu2+ và Zn2+ tương ứng là 25 và 21%. Kết quả này là do trong môi
trường có mặt Pb2+ khả năng sinh trưởng của S. cerevisiae tốt hơn nhiều so với trong môi
15
trường có mặt Cu2+. Điều này cũng thể hiện qua số lượng nấm men trong dịch cấy cấp 2; trong
môi trường sau khi hấp thu ion Zn2+, Cu2+; và Pb2+ tương ứng là 6,4×108; 7,6×108 và
12,6×108MPN/100ml (Đồ thị 4).
Như vậy khả năng hấp thu của nấm men S. cerevisiae có thể sắp xếp theo trật tự: Pb2+ > Cu2+
> Zn2+. Kết quả này cũng phù hợp với một số nghiên cứu trước đây [6, 7]. Ngoài ra, các nghiên
cứu cũng cho thấy độc tính đối với vi sinh vật của Cu2+ lớn hơn so với Pb2+.
d. Kết luận
Saccharomyces cerevisiae có khả năng sinh trưởng tốt trong môi trường pH = 5, điều này
16
cũng phù hợp với các nghiên cứu trước đây. Saccharomyces cerevisiae trong môi trường có
mặt Cu2+, Pb2+ và Zn2+ không những vẫn sinh trưởng tốt mà còn có khả năng hấp thu hiệu
quả các kim loại này. Quá trình hấp thu chủ yếu trong 6 giờ đầu tiên. Khi thay đổi nồng độ Cu2+
ban đầu từ 50 đến 250mg/l, hiệu suất hấp thu tỉ lệ thuận với nồng độ. Với nồng độ Cu2+ ban đầu
250mg/l khả năng hấp thu cao nhất, sau 48 giờ nồng độ Cu2+ còn lại trong dung dịch là
92,7mg/l, trong sinh khối khô là 89mg/g sinh khối tế bào khô, hiệu suất hấp thu đạt 63%. Khả
năng hấp thu của S. cerevisiae có trình tự: Pb2+ > Cu2+ > Zn2+ với cùng nồng độ ban đầu là
50mg/l, sau 48 giờ hấp thu nồng độ Pb2+, Cu2+ và Zn2+ trong dung dịch tương ứng giảm xuống
còn 2,8; 37,5 và 39,5 mg/l; hiệu suất hấp thu đạt khoảng 95; 25 và 21%. Để làm cơ sở để cho
ứng dụng xử lý kim loại nặng trong nước thải, các nghiên cứu tiếp theo cần xem xét đầy đủ hơn
các yếu tố ảnh hưởng đến quá tr.nh, cơ chế hấp thu KLN của S. cerevissiae; khả năng hấp thu
của S. cerevisiae đối với những kim loại khác như Cr, Mn, Ni, Cd, Hg... và sự hấp thu kim loại
nặng trong mẫu nước thải thực tế.
 Trường hợp sử dụng sinh khối không sống – các loài Pseudomonas
Thí nghiệm Hấp thụ sinh học cho Cr (VI), Cu (II), Cd (II) và Ni (II) đã được xem xét đến trong
nghiên cứu này bằng cách sử dụng sinh khối không sống của các loài Pseudomonas. Các ứng
dụng của mô hình Langmuir và Freundlich đã được thử nghiệm cho các chất hấp thụ sinh học
khác nhau. Hệ số xác định (R2) của cả hai mô hình chủ yếu là lớn hơn 0,9. Trong trường hợp của
Ni (II) và Cu (II), hệ số được tìm thấy là gần 1. Điều này cho thấy rằng cả hai mô hình mô tả đầy
đủ các dữ liệu thử nghiệm của hấp thụ sinh học với các kim loại. Khả năng hấp thụ tối đa được
tìm thấy là cao nhất cho Ni (II), Cd (II), Cu (II) và Cr (VI). Trong khi đó, hằng số k trong trường
hợp của Cd (II) đã được tìm thấy là lớn nhất so với các kim loại khác. Khả năng loại bỏ Cr (VI)
lớn nhất đạt khoảng 38%. Cu (II) được loại bỏ tối đa đạt 93% với sự hiện diện của Cr (VI).
Tương tự, với Cd (II) và Ni (II) tỷ lệ loại bỏ đã đạt được dao động từ 35 đến 88% và mức độ loại
bỏ tối đa thu được trong trường hợp riêng với Cd (II) và Ni (II) ...
Sự hiện diện của kim loại nặng trong môi trường nước được biết là gây thiệt hại nghiêm trọng
đến đời sống thuỷ sinh, bên cạnh đó, các kim loại này cũng tiêu diệt các vi sinh vật trong quá
trình xử lý sinh học nước thải và gây một sự chậm trễ với quá trình lọc nước. Hầu hết các muối
kim loại nặng hòa tan lẫn vào dung dịch nước và do đó không thể được tách ra bằng các phương
17
pháp vật lý bình thường.
Vi sinh vật hấp thụ kim loại hoặc là chủ động (tích lũy sinh học) và / hoặc thụ động (hấp thụ
sinh học) (Shumate và Strandberg, 1985; Andres et al 1992;. Fourest và Roux năm 1992;
Hussein và các cộng sự năm 2001;. Hussein et al 2003). Các nghiên cứu khả thi áp dụng trên
quy mô lớn đã chứng minh rằng, quá trình hấp thụ sinh học áp dụng tốt hơn so với các quá trình
tích lũy sinh học, bởi vì các hệ sống (hoạt động hấp thu) thường đòi hỏi việc bổ sung các chất
dinh dưỡng và do đó tăng nhu cầu oxy sinh học (BOD) hoặc nhu cầu oxy hóa học (COD) trong
dòng thải. Ngoài ra, việc bảo đảm cho vi khuẩn khỏe mạnh là khó khăn do kim loại có độc tính
cao và các yếu tố môi trường khác không phù hợp. Ngoài ra, khả năng giải hấp phụ kim loại là
hạn chế do nó bị ràng buộc bởi nội bào, các sản phẩm của quá trình chuyển hóa có thể được tính
toán với các phương pháp và mô hình hóa toán học của một hệ thống được xác định là không quá
khó khăn (Brown và Lester, năm 1982, Ajmal et al 1996; Dilek et al 1998).
Việc sử dụng các chất hút bám có nguồn gốc sinh học đã được nghiên cứu rộng rãi trong thập
kỷ qua là một trong những lựa chọn thay thế đầy hứa hẹn nhất để tách và thu hồi kim loại nặng
thông thường (Shumate và Standberg, 1985; Eccles, 1990; Macaskie năm 1990; Tsezos và
Deutschmann năm 1992).
Hấp thụ sinh học các kim loại nặng bởi các tế bào vi khuẩn đã được công nhận như là một giải
pháp thay thế tiềm năng cho các công nghệ hiện có để thu hồi các kim loại nặng từ các dòng thải
công nghiệp. Hầu hết các nghiên cứu về các phương pháp hấp thụ sinh học để loại bỏ kim loại
được thực hiện trong các phòng thí nghiệm phát triển vi sinh vật hoặc sinh khối của ngành dược,
ngành công nghiệp chế biến thực phẩm hay các đơn vị xử lý nước thải (Tsezos và Volesky năm
1981; Townsley et al 1986; Rome và Gadd, 1987; Macaskie, năm 1990; Costa và Leite, 1991;
Rao et al 1993). Nhiều vi sinh vật dưới nước, chẳng hạn như men, vi khuẩn và tảo có thể hấp thu
kim loại hoà tan từ môi trường xung quanh vào cơ thể của chúng và có thể sử dụng để loại bỏ
các ion kim loại nặng thành công (Asku et al. 1991). Các nghiên cứu về vấn đề này cho các khả
năng hấp thụ và mối quan hệ cân bằng giữa hấp thụ và giải hấp thụ được mô tả bằng hấp phụ
isotherms thường là tỷ lệ giữa số lượng kim loại đã được hấp thụ và số còn lại trong dung dịch ở
nhiệt độ không đổi và tại trạng thái cân bằng. Freundlich và Langmuir isotherms là các mối quan
hệ được biết đến sớm nhất và đơn giản mô tả các phương trình hấp phụ (Muhamad et al 1998;
Jalali et al 2002..). Theo đó, nghiên cứu này nhằm mục đích điều tra khả năng hấp thụ liên tục
của các loài Pseudomonas phân lập từ nhà máy xử lý chất thải bị ô nhiễm.
18
Vật liệu và phương pháp
a. Sinh khối chuẩn bị
Bốn chủng Pseudomonas, cho thấy một khả năng tốt để chống lại và tích lũy các ion kim loại
khác nhau, cụ thể là, Cr (VI), Cu (II), Cd (II), Ni (II) (phân lập từ nhà máy xử lý nước thải phía
tây Alexandria, Alexandria, Ai Cập). Các dòng được đặc trưng và xác định là Pseudomonas
fluorescens chống Cr (VI), ba giống khác từ các loài P. putida, đề kháng với Cu (II), Cd (II) và
Ni (II). (Hussein et al 2003). Các giống được nuôi trong các casamino axit (CAA), bao gồm
casamino acid (Oxoid) 5 g / L; K2HPO4 (Merck) và 0,25 g / L MgSO4 (Merck). pH của môi
trường đã được điều chỉnh ở mức tối ưu (5.5) (Hussein et al 2003). Trừ khi có chỉ định khác,
precultures được thực hiện trong 100 cm3 Erlenmeyer bình chứa 20 ml trung CAA vô trùng và ủ
trên một thùng quay tại 200 rpm ở 30 º C.
Tế bào vi khuẩn của từng dòng kim loại chống lại dòng, thu được bằng cách ly tâm ở 25 º C và
7959 g trong 15 phút và rửa sạch hai lần với nước cất. Các tế bào chỉ còn lơ lửng trong nước tại
nồng độ cuối cùng khoảng 5 g / L.
b. Dung dịch chứa kim loại
Nồng độ kim loại khác nhau đã được chuẩn bị bằng cách hòa tan CuCl2, CdCl2, NiSO4 và
K2Cr2O7 muối trong nước deionised có nồng độ kim loại 1, 2, 5 hoặc 10 mmol / L từ mỗi kim
loại. Tất cả các dụng cụ thủy tinh được rửa sạch với HCl 0,1M trước và sau mỗi thí nghiệm để
tránh ảnh hưởng của kim loại tới kết quả thực nghiệm.
Quá trình hấp thụ sinh học
Các dung dịch chứa kim loại được lưu trữ trong những bình thủy tinh và một máy bơm để điều
chỉnh tốc độ dòng chảy của dung dịch kim loại tới nơi xảy ra phản ứng. Mặt khác sinh khối dùng
cho việc hấp phụ kim loại được cung cấp từ một bình lưu trữ khác và máy bơm hoạt động liên
tục chuyển sinh khối từ các bình lưu trữ đến lò phản ứng. Các máy bơm điều tiết dòng chảy của
sinh khối và dung dịch kim loại từ lò phản ứng đã được hiệu chỉnh để kiểm soát tốc độ dòng
chảy thực tế. Các mẫu được thu thập sau 20 phút và xác định kim loại đã được mang ra ngoài.
Các thử nghiệm thiết lập được thể hiện trong Hình 1
19
Lò phản ứng bao gồm bình thủy tinh 0,2 L. Một điện cực pH kết nối với một đồng hồ đo pH
được sử dụng để giám sát độ pH của dung dịch. Hỗn hợp trộn được tiến hành với việc sử dụng
một máy khuấy từ, khuấy với tốc độ 700 rpm.
Xác định nồng độ kim loại
Nồng độ kim loại nặng được xác định bằng việc sử dụng quang phổ hấp thụ nguyên tử, Perkin
Elmer phân tích 300. xác định đồng, cadmium, chromium và nickel đã được thực hiện bằng cách
sử dụng đèn cụ thể của nó đối với mỗi kim loại và tại một bước sóng cụ thể.
Đánh giá số liệu
Số lượng kim loại bị hấp thụ bởi các chất hấp thụ sinh học được tính như sau:
Q = v(Ci-Cf)/m
20
Trong đó:
. Q là sự hấp thu kim loại (số mg kim loại/ g biosorbent).
. v thể tích mẫu chất lỏng (ml).
. Ci nồng độ ban đầu của kim loại trong dung dịch (mg / L).
. Cf (cân bằng) nồng độ kim loại cuối cùng trong các dung dịch(mg / L) và số lượng của
biosorbent thêm vào ở dạng khô (mg).
Các mô hình đã được chọn để so sánh với dữ liệu thử nghiệm:
Mô hình Langmuir: Q = Q max bCf / 1+bCf
Q tối đa sự hấp thu kim loại tối đa theo các điều kiện nhất định, ba liên tục liên quan đến mối
quan hệ giữa biosorbent và sorbate.
Mô hình Linearized Langmuir : 1/Q= 1/Qmax (1/b Cf +1)
Mô hình Freundlich : Q = k Cf
(1/n)
Ở đây k và n là hằng số Freundlich, tương quan với khả năng hấp thụ tối đa và cường độ hấp
phụ tương ứng.
Phương trình Linearized Freundlich : Log Q = Log k +1/n Log Cf
Kết quả
Trong chất hấp thụ sinh học ứng với các kim loại được kiểm tra bởi các loài Pseudomonas khác
nhau, hầu hết của các ion kim loại được cô lập rất nhanh từ các dung dịch trong vòng 10 phút
đầu tiên và hầu như không có sự gia tăng trong mức độ kim loại bị hấp thụ sau khoảng thời gian
này. Việc so sánh việc thực hiện hấp thụ của các chất hấp thụ sinh học khác nhau khác nhau đã
đạt được dưới các điều kiện môi trường giống nhau (ví dụ như pH, nhiệt độ, tốc độ, vv). Hấp thụ
sinh học isotherms cân bằng được vẽ với lượng kim loại đã được hấp thụ Q so với nồng độ kim
loại còn lại trong dung dịch. Q so với Cf được mô tả toán học Langmuir linearized và các mô
hình Freundlich. Ái lực cao hơn các giá trị của k và n và thấp hơn giá trị của b, cao hơn của sinh
21
khối (Asku et al 1991; Jalaliet al năm 2002.).
Các Bảng 1, Bảng 2, Bảng 3 và Bảng 4 mô tả tóm tắt các dữ liệu hồi quy tuyến tính isotherms
Langmuir và Freundlich cho hấp thụ sinh học Cr (VI), Cu (II), Cd (II) và Ni (II) bằng cách sử
dụng sinh khối không sống khác nhau thuộc loài Pseudomonas sp . Các giá trị 1/Cf được vẽ ứng
với các giá trị của 1 / Q biểu diễn các mối quan hệ theo đường thẳng cho mỗi loại Cr (VI), Cu
(II), Cd (II) và Ni (II) là các ion từng kim loại và cũng như là hỗn hợp 2 kim loại. Tương tự như
vậy các giá trị của log(Cf) được vẽ phụ thuộc vào giá trị log(Q), cũng cho dạng đường thẳng với
tất cả các kim loại. Q max (khả năng hấp phụ tối đa) có nguồn gốc từ đường đẳng nhiệt
Langmuir và Freundlich k liên tục được lấy từ các phương trình tuyến tính của cả hai mô hình.
Như được chỉ ra từ các bảng, các hệ số xác định (R2) của cả hai mô hình được nhiều hơn hoặc ít
hơn 0,9 và trong trường hợp của Ni (II) và Cu (II) hệ số của chúng là gần 1, cho thấy rằng cả hai
mô hình mô tả đầy đủ số liệu thực nghiệm của những thực nghiệm về hấp thụ sinh học với ion
kim loại.
Các dữ liệu được trình bày trong Bảng 1, cho thấy rằng các giá trị của Qmax và k trong quá trình
hấp thụ sinh học Cr (VI) chỉ ra rằng, sự hiện diện của bất kỳ của một hệ hai kim loại với Cr (VI)
có tác dụng đối nghịch mạnh mẽ trong sự hấp thu chỉ Cr (VI), trong khi sự hiện diện của các ion
kim loại có tác dụng tương đối thấp hơn.
Trong bảng 2, từ các giá trị của Qmax và k, nó là rõ ràng chỉ ra rằng hấp thụ sinh học với Cu
(II) bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi sự hiện diện của Cr (VI), vì sự hiện diện của Cr (VI) là một ion
kim loại nhị phân mạnh hiệp đồng có hiệu lực. Điều này có thể được giải thích về quá trình oxy
hóa một phần và bổ sung proton của nhóm carboxylate và phosphate trong lipopolysaccharide
22
màng ngoài của K2Cr2O7 mà sau đó làm tăng các nhóm chức tích điện âm, tăng cường
biosorption Cu (II) sinh khối (Geiger năm 1996; và Tebo, 1998) Trong khi sự hiện diện của các
ion kim loại khác có hoặc không có Cr trong hỗn hợp Cu (II) có một ảnh hưởng đáng kể với quá
trình hấp thụ sinh học (II) Cu.
Hấp thụ sinh học với Cd (II) và Ni (II), sự hiện diện của bất kỳ ion kim loại trong hỗn hợp hấp
thụ của chúng là nhị phân hoặc như là một hỗn hợp của tất cả các đã ảnh hưởng mạnh mẽ đối
kháng trên quy trình hấp thụ sinh học của chúng.
23
Từ tất cả các kết quả thu được, ta đi đến kết luận rằng Cd (II) và Ni (II) có thể xử lý bởi các loài
Pseudomonas với giới hạn 500 và 556 mg / g sinh khối tương ứng với nó. Trong khi có một sự
biến đổi đáng kể trong phạm vi hấp thu kim loại tối đa trong các loại khác. Mức độ hấp thụ Cu
(II) và các giá trị Cr (VI) dao động từ 8,9 đến 238 mg / g sinh khối.
Các nghiên cứu loại bỏ kim loại được minh họa đồ họa trong hình 2, hình 3, hình 4 và hình 5 cho
thấy rằng sự di chuyển của chúng khác nhau với mỗi loại kim loại và với điều kiện hoạt động
khác nhau. Khả năng loại bỏ tối đa Cr (VI) đã được xác địch tại khoảng 38%, tỷ lệ này tăng lên
với sự thêm vào của Cr (VI). Mặt khác, Cu (II) bị loại bỏ đạt giá trị tối đa trong sự hiện diện của
kim loại Cr (VI), đạt 93%.Tỷ lệ Cu (II) loại bỏ dao động từ 50 đến 93%.
Trong trường hợp của Cd (II) và Ni (II) các tỷ lệ loại bỏ tương tự đã thu được dao động từ 35
đến 88% và giá trị tối đa của nó được thu thập cho mỗi ion kim loại Cd (II)
24
Các kết quả đạt được cho thấy khả năng hấp thụ sinh học với nhiều kim loại trong một hệ thống
thấp hơn so với một hệ thống kim loại duy nhất (Chang và Hồng năm 1994; Figueira et al 1997;
Utigikar et al 2000), cho thấy rằng hấp thụ sinh học với Cu (II) đạt công suất tối đa 39,84 mgCu
(II) / g trọng lượng khô của tế bào Thiobacillus thiooxidans ở pH 5.0. Làm việc với một trong
các loại sinh khối sorbing kim loại tốt nhất, phổ biến là Sargassum rong biển. Người ta đã so
sánh ba loài khác nhau của sinh khối không sống Sargassum cho Cd trạng thái cân bằng và tách
lấy Cu từ dung dịch nước bằng cách sử dụng isotherms sorption thử nghiệm. Xét tai môi trường
tối ưu của Cd tại pH4.5 thu được Qmax = 87 mg / g cho Sargassum vulgare, 80 mg Cd / g đối
với S. fluitans, và 74 mg / g S. filipendula. Uptakes của Cu ở pH 4.5 đã Qmax = 59 mg / g cho S.
vulgare 56 mgCu / g S. filipendula và 51 mg Cu / g S. fluitans. Ngoài ra, Kaewchai và Prasertsan
năm 2002 nghiên cứu Ni và Cd hấp thụ bởi các tế bào khô E. agglomerans SM 38 và thấy rằng ở
pH tối ưu loại bỏ đạt 25,2% và 32%. Trong khi đó B. subtilis WD 90 loại bỏ tương ứng là 27%
và 25%.
 Ngoài các phương pháp thực nghiệm nhóm em sưu tầm đã nêu trên, hiện nay nước
ta cũng đang tiến hành nghiên cứu sâu hơn về phương pháp này và đã đạt được
những thành tựu nhất định. Nội dung các nghiên cứu đó được thể hiện trong các
luận văn về đề tài nghiên cứu khả năng hấp phụ kim loại nặng của VSV.
Nội dung tóm tắt: Luận án gồm 4 nội dung thực nghiệm chính. (1) Nghiên cứu sự hấp phụ Cu2+,
Ni2+ bởi vi khuẩn Bacillus subtilis được biến đổi di truyền có mang polyhistidine trên bề mặt tế
bào. Tác giả đã nghiên cứu đặc điểm ảnh hưởng của pH dung dịch, nồng độ ban đầu của ion
trong dung dịch lên khả năng hấp phụ kim loại; khảo sát mô hình hấp phụ đẳng nhiệt, đặc điểm
gắn của ion và động học biểu kiến của sự hấp phụ Cu2+, Ni2+ trong dung dịch bởi sinh khối vi
khuẩn B. subtilis. (2) Nghiên cứu sự hấp phụ ion kim loại bởi sinh khối nấm mốc. Tác giả đã thực
hiện sàng lọc, phân lập và định danh được 5 chủng có tính kháng Cu2+ và Ni2+ thuộc 5 loài nấm
mốc khác nhau là Aspergillus niger, A. oryzae, Penicillium chrysogenum, Trichoderma
harziamnum và Mucor racemosus. Chủng A. niger có tính kháng cao nhất được chọn làm đối
tượng cho các nghiên cứu tiếp theo về đặc điểm hấp phụ kim loại của sinh khối nấm mốc như:
ảnh hưởng của phương pháp tiền xử lý sinh khối và ảnh hưởng của cấu trúc, thành phần bề mặt
hệ sợi của sinh khối theo thời gian nuôi cấy đến khả năng hấp phụ ion kim loại; ảnh hưởng của
25
pH dung dịch, nồng độ ban đầu của ion trong dung dịch lên khả năng hấp phụ ion kim loại; khảo
sát mô hình hấp phụ đẳng nhiệt, và động học biểu kiến của sự hấp phụ Cu2+, Ni2+ trong dung
dịch bởi sinh khối A. niger. (3) Nghiên cứu mô hình thực nghiệm sử dụng màng sinh khối nấm
mốc A. niger để hấp phụ kim loại trong nước. Trong nội dung này, tác giả đã khảo sát hiệu quả
xử lý Cu2+, Ni2+ bằng mô hình 1 lớp và 2 lớp màng sinh khối A. niger và phân tích sự thay đổi
cấu trúc bề mặt màng sinh khối trước và sau khi hấp phụ Cu2+, Ni2+ trong dung dịch. (4)
Nghiên cứu mô hình thực nghiệm lớp cố định dựa trên sinh khối nấm mốc A. niger và giá thể
rơm để hấp phụ kim loại nặng trong nước. Trước tiên, tác giả đã khảo sát các đặc điểm hấp phụ
kim loại nặng của giá thể rơm như đường đẳng nhiệt hấp phụ, ảnh hưởng của pH, nhiệt độ của
dung dịch, nồng độ ban đầu của ion trong dung dịch đối với sự hấp phụ Cu2+, Cd2+, phương
trình động học biểu kiến của sự hấp phụ Cu2+, Cd2+ bởi rơm. Tiếp theo, tác giả khảo sát mô
hình thực nghiệm lớp cố định hấp phụ kim loại nặng trong dung dịch bằng giá thể rơm với các
nội dung: ảnh hưởng của pH, nhiệt độ, tốc độ dòng và kích thước rơm lên hiệu quả hấp phụ ion
kim loại của mô hình. Sau đó, tác giả đã khảo sát mô hình thực nghiệm lớp cố định rơm – A.
niger để hấp phụ kim loại nặng trong dung dịch.
NHỮNG KẾT QUẢ MỚI CỦA LUẬN ÁN:
- Đã nghiên cứu và xác định được các đặc trưng của quá trình hấp phụ Ni2+, Cu2+ bởi vi khuẩn
B. subtilis và B. subtilis có polyhistidine trên bề mặt tế bào.
- Đã phân lập và định danh được 5 loài nấm mốc A. oryzae, A. niger, P. chrysogenum, T.
harziamnum, M. racemosus có tính kháng kim loại nặng dùng làm đối tượng nghiên cứu sự hấp
phụ ion kim loại nặng bởi nấm mốc.
- Đã nghiên cứu và xác định được các đặc trưng của quá trình hấp phụ Ni2+, Cu2+ bởi sinh khối
khuẩn ty nấm mốc A . niger ở các thời điểm nuôi cấy khác nhau.
- Đã nghiên cứu mô hình thực nghiệm lớp cố định sử dụng sinh khối A. niger và rơm làm giá thể
để hấp phụ Ni2+ trong nước và xác định được các thông số vận hành tối ưu của mô hình là: tốc
độ dòng là 0,003 m3.m-1.s-1, pH 4,4, thời gian lưu là 195 phút với khả năng hấp phụ ion Ni2+ là
36,5ppm (0,63mmol).
CÁC ỨNG DỤNG/KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TRONG THỰC TIỄN HAY NHỮNG VẤN ĐỀ
CÒN BỎ NGỎ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU:
Tiếp tục nghiên cứu khả năng hấp phụ kim loại nặng với mô hình lớp cố định trên nước thải thực
và tái sử dụng vật liệu hấp phụ sinh học và hoàn nguyên các kim loại sau hấp phụ.
26
3. Ưu nhược điểm và phạm vi ứng dụng của phương pháp
a. Ưu nhược điểm
Ưu điểm lớn nhất của phương pháp sử dụng Vi sinh để xử lý nước thải kim loại nặng là nó khắc
phục được nhược điểm của các phương pháp trước đó, có thể xử lý nước thải bị nhiễm độc kim
loại nặng ở một nồng độ cao hơn nhiều, ngoài ra nó còn là một biện pháp thân thiện với môi
trường, trong hoàn cảnh môi trường bị ô nhiễm trầm trọng như hiện nay do các hoạt động của
con người, thì những giải pháp“xanh” trong sản xuất và xử lý ô nhiễm càng tỏ rõ tầm quan trọng
của nó. Một lí do nữa để phương pháp vi sinh chiếm ưu thế hơn là giá thành của chúng thấp hơn
so với các phương pháp khác, Như đã nói ở trên, các Vi sinh vật dùng cho quy trình này có thể
lây từ nhiều nguồn rẻ và an toàn, như tảo, vi nấm, …và sản phẩm sinh khối lấy từ các ngành
công nghiệp lên men hiện có.
Đó là một cách hoàn toàn mới có thể được sử dụng trong quá trình loại bỏ kim loại và giải độc
của nước thải công nghiệp chứa kim loại. Chất hấp phụ sinh học đóng gói sẵn dạng cột là
phương thức hiệu quả nhất ứng dụng cho mục đích này. Mặt khác, thu hồi các kim loại đã được
hấp phụ này khỏi chất hấp phụ sinh học đã bão hòa có thể được thực hiện, bởi vì chúng thường
có thể dễ dàng tách khỏi từ chất hấp phụ sinh học trong một dung dịch rửa tập trung và trả lại
chất hấp phụ để tái sử dụng nhiều tiếp theo. Đặc điểm này và chi phí rất thấp của chất hấp phụ
sinh học làm cho chúng có tính kinh tế và cạnh tranh, đặc biệt là cho các ứng dụng khử độc nước
thải trong môi trường.
Tuy nhiên phương pháp này còn đang rất mới, vẫn đang tiếp tục tiến hành nghiên cứu và áp
dụng thử nghiệm. Ở nước ta, phương pháp này vẫn chưa được đưa vào sử dụng. Hy vọng trong
tương lai, các phương pháp truyền thống sẽ được thay thế bời phương pháp sinh học để giảm
thiểu chi phí xử lý nước và an toàn với môi trường.
b. Phạm vi ứng dụng
Phương pháp này có thể ứng dụng rộng rãi cho các quy trình xử lý nước thải, có và không có
nhiễm độc kim loại nặng. Với đặc tính quý giá là có thể xử lý ô nhiễm kim loại, phương pháp
này có thể áp dụng nhiều trong các lĩnh vực sau:
27
-Nước thải từ kết thúc hoạt động mạ kim loại.
-Khai thác mỏ và hoạt động chế biến quặng,
-Gia công kim loại, pin và sản xuất ắc quy.
-Nhiệt điện (nhà máy điện đốt than đặc biệt),
-Điện hạt nhân.
28
III. PHẦN KẾT LUẬN
1. Lợi ích của Công nghệ sinh học với đời sống con người.
Theo các nhà khoa học thì chúng ta mới chỉ biết khoảng 10% các loại vi sinh vật. Thế giới vi
sinh vật còn muôn điều kỳ thú để chúng ta tìm khám phá. Việc ứng dụng vẫn còn hạn chế do đó
việc tìm kiếm và tìm hiểu vai trò của nó trong môi trường sống là tối cần thiết.
 Trong môi trường nước: chúng ta đã biết khá nhiều loài đặc trưng và vai trò chủ yếu của
nó, đặc biệt là trong đời sống.
 Trong lĩnh vực nông nghiệp: nghiên cứu ứng dụng các chế phẩm sinh học trong sản xuất,
mang lại hiệu quả, như thuốc trừ sâu bệnh vi sinh, các loại phân bón vi sinh…
 Trong lĩnh vực công nghiệp chế biến: Các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ vi sinh
trong chế biến rượu, bia, tương, chao, nước chấm, bánh mì, chế biến thực phẩm…
 Trong y tế: Triển khai hiệu quả các loại vaccine trong công tác tiêm phòng các loại bệnh
lao, ho gà, uốn ván, bại liệt, bạch hầu, bệnh dại, sốt rét, viêm gan B, sản xuất kháng sinh,
axit amine...
 Trong lĩnh vực môi trường: Sử dụng kỹ thuật biogas xử lý chất thải chăn nuôi, góp phần
bảo vệ môi trường nông thôn và cung cấp chất đốt, chạy máy phát điện. Đặc biệt là ứng
dụng công nghệ vi sinh trong xử lý nước thải.
 Trong lĩnh vực nông – lâm nghiệp: ứng dụng Công nghệ sinh học trong trồng trọt và
chăn nuôi để tạo, nhân và triển khai ứng dụng trên diện rộng các giống cây trồng, vật
nuôi mới có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao; phục tráng và cải tiến cây,
con giống truyền thống của địa phương; sản xuất các chế phẩm bảo vệ cây trồng, vật
nuôi…
Tuy nhiên, việc ứng dụng Công nghệ sinh học chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất và
đời sống, còn hạn chế về quy mô và trình độ. Công nghệ sinh học chưa thực sự phát triển,
thể hiện ở chỗ số lượng doanh nghiệp sản xuất các chế phẩm sinh học và các sản phẩm có
ứng dụng thành tựu của sinh học, Công nghệ sinh học còn hạn chế. Trong lĩnh vực y
tế,chúng ta cần nghiên cứu sử dụng nguồn dược liệu địa phương, trong và ngoài nước, kết
hợp với y học cổ truyền để sản xuất một số loại dược phẩm. Trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường: Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các giải pháp Công nghệ sinh học trong xử lý
ô nhiễm, khắc phục suy thoái và sự cố môi trường. Ứng dụng Công nghệ sinh học giải quyết
29
các vấn nạn ô nhiễm do nguồn nước thải công nghiệp, cải tạo tài nguyên đất, nước bị ô
nhiễm do nước thải công nghiệp; xây dựng mô hình xử lý nước thải, bảo đảm an toàn trước
khi xả bỏ; xử lý các chất thải rắn.... Công nghệ sinh học giữ vai trò rất quan trọng trong đời
sống con người.
2. Áp dụng công nghệ Vi sinh trong xử lý nước thải kim loại nặng
Công nghệ Vi sinh xử lý nước thải của các ngành công nghiệp chứa kim loại nặng, là một
phương pháp hoàn toàn mới. Nội dung, ưu nhược điểm và phạm vi ứng dụng của phương pháp,
chúng ta đã cùng nhau nghiên cứu ở các phần trên. Có thể nói, tiềm năng ứng dụng của phương
pháp trên trong tương lai là vô cùng lớn mà chúng ta còn phải tìm hiểu thêm. Vì thế, ngoài việc
thử nghiệm những thành tựu đã có, ta cần tiếp tục nghiên cứu khả năng hấp phụ kim loại nặng
với mô hình lớp cố định trên nước thải thực và tái sử dụng vật liệu hấp phụ sinh học và hoàn
nguyên các kim loại sau hấp phụ.
30
*************************
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trong quá trình thực hiện bài tiểu luận, nhóm chúng em có tìm kiếm và sử dụng các tài liệu tham
khảo nằm trong danh mục sau:
Keywords:
1. biosorption, Freundlich isotherm, heavy metals, Langmuir isotherm.
2. biosorption, non-living microbial biomass, wasteswater, heavy metal.
Link: www.ejbiotechnology.info/content/vol7/.../index.html
www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/16427277
www.khoahoc.com.vn
Sách:
1. Microbial and plant derived biomass for removal of heavy metals from wastewater -
S.S. Ahluwalia, D. Goyal / Bioresource Technology 98 (2007) 2243–2257
2. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 23 (2007)
99-106
3. Vi sinh vật học môi trường – chương 6, 7, 8, 9 – Lê Xuân Phương
Và tài liệu tổng hợp từ một số báo, bài viết tại các diễn đàn.
…………………………………………………………………………………………………………………
…………
Chúng em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và góp ý của thầy dành cho bài tiểu luận của
chúng em!

More Related Content

What's hot

Tiểu luận các loại vật việu làm bao bì thực phẩm
Tiểu luận các loại vật việu làm bao bì thực phẩmTiểu luận các loại vật việu làm bao bì thực phẩm
Tiểu luận các loại vật việu làm bao bì thực phẩmdai phuc
 
Khảo sát quy trình sản xuất thạch caramel tại công ty cổ phần thực phẩm việt nam
Khảo sát quy trình sản xuất thạch caramel tại công ty cổ phần thực phẩm việt namKhảo sát quy trình sản xuất thạch caramel tại công ty cổ phần thực phẩm việt nam
Khảo sát quy trình sản xuất thạch caramel tại công ty cổ phần thực phẩm việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Bài gi ng chuong 2
Bài gi ng chuong 2Bài gi ng chuong 2
Bài gi ng chuong 2Linh Nguyen
 
Nghiên cứu sản xuất dịch cà chua cô đặc.pdf
Nghiên cứu sản xuất dịch cà chua cô đặc.pdfNghiên cứu sản xuất dịch cà chua cô đặc.pdf
Nghiên cứu sản xuất dịch cà chua cô đặc.pdfMan_Ebook
 
Phân tich cảm quan thực phẩm nhóm cảm quan
Phân tich cảm quan thực phẩm nhóm cảm quanPhân tich cảm quan thực phẩm nhóm cảm quan
Phân tich cảm quan thực phẩm nhóm cảm quanMinh Nguyen
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy...
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy...Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy...
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Đánh giá hàm lượng tổng phenolic và flavonoid trong quả Nhàu
Đánh giá hàm lượng tổng phenolic và flavonoid trong quả NhàuĐánh giá hàm lượng tổng phenolic và flavonoid trong quả Nhàu
Đánh giá hàm lượng tổng phenolic và flavonoid trong quả Nhàunhuphung96
 
Bai giang cong nghe san xuat xa phong va chat tay rua dai hoc thuy loi
Bai giang cong nghe san xuat xa phong va chat tay rua dai hoc thuy loiBai giang cong nghe san xuat xa phong va chat tay rua dai hoc thuy loi
Bai giang cong nghe san xuat xa phong va chat tay rua dai hoc thuy loiNguyen Thanh Tu Collection
 
Nghiên cứu và so sánh hiệu quả của phương pháp lạnh đông vi sóng với phương...
Nghiên cứu và so sánh hiệu quả của phương pháp lạnh đông   vi sóng với phương...Nghiên cứu và so sánh hiệu quả của phương pháp lạnh đông   vi sóng với phương...
Nghiên cứu và so sánh hiệu quả của phương pháp lạnh đông vi sóng với phương...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Dinh duong khoai
Dinh duong khoaiDinh duong khoai
Dinh duong khoaiKej Ry
 
Quá trình lên men bia
Quá trình lên men biaQuá trình lên men bia
Quá trình lên men biaLanh Nguyen
 
Nước trái cây lên men
Nước trái cây lên menNước trái cây lên men
Nước trái cây lên mendvt_the
 
Công nghệ sản xuất đường, bánh kẹo
Công nghệ sản xuất đường, bánh kẹoCông nghệ sản xuất đường, bánh kẹo
Công nghệ sản xuất đường, bánh kẹoFood chemistry-09.1800.1595
 
Các phương pháp biến tính tinh bột
Các phương pháp biến tính tinh bộtCác phương pháp biến tính tinh bột
Các phương pháp biến tính tinh bộtCassiopeia Nguyen
 
địNh lượng protein
địNh lượng proteinđịNh lượng protein
địNh lượng proteinlehongtrang
 

What's hot (20)

Tiểu luận các loại vật việu làm bao bì thực phẩm
Tiểu luận các loại vật việu làm bao bì thực phẩmTiểu luận các loại vật việu làm bao bì thực phẩm
Tiểu luận các loại vật việu làm bao bì thực phẩm
 
Khảo sát quy trình sản xuất thạch caramel tại công ty cổ phần thực phẩm việt nam
Khảo sát quy trình sản xuất thạch caramel tại công ty cổ phần thực phẩm việt namKhảo sát quy trình sản xuất thạch caramel tại công ty cổ phần thực phẩm việt nam
Khảo sát quy trình sản xuất thạch caramel tại công ty cổ phần thực phẩm việt nam
 
Bài gi ng chuong 2
Bài gi ng chuong 2Bài gi ng chuong 2
Bài gi ng chuong 2
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất rượu chuối
Nghiên cứu quy trình sản xuất rượu chuốiNghiên cứu quy trình sản xuất rượu chuối
Nghiên cứu quy trình sản xuất rượu chuối
 
Nghiên cứu sản xuất dịch cà chua cô đặc.pdf
Nghiên cứu sản xuất dịch cà chua cô đặc.pdfNghiên cứu sản xuất dịch cà chua cô đặc.pdf
Nghiên cứu sản xuất dịch cà chua cô đặc.pdf
 
Phân tich cảm quan thực phẩm nhóm cảm quan
Phân tich cảm quan thực phẩm nhóm cảm quanPhân tich cảm quan thực phẩm nhóm cảm quan
Phân tich cảm quan thực phẩm nhóm cảm quan
 
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy...
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy...Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy...
Nghiên cứu quy trình sản xuất nước uống đóng chai từ thảo mộc thiên nhiên quy...
 
Đánh giá hàm lượng tổng phenolic và flavonoid trong quả Nhàu
Đánh giá hàm lượng tổng phenolic và flavonoid trong quả NhàuĐánh giá hàm lượng tổng phenolic và flavonoid trong quả Nhàu
Đánh giá hàm lượng tổng phenolic và flavonoid trong quả Nhàu
 
Bai giang cong nghe san xuat xa phong va chat tay rua dai hoc thuy loi
Bai giang cong nghe san xuat xa phong va chat tay rua dai hoc thuy loiBai giang cong nghe san xuat xa phong va chat tay rua dai hoc thuy loi
Bai giang cong nghe san xuat xa phong va chat tay rua dai hoc thuy loi
 
Bai giang cam quan
Bai giang cam quanBai giang cam quan
Bai giang cam quan
 
Nghiên cứu và so sánh hiệu quả của phương pháp lạnh đông vi sóng với phương...
Nghiên cứu và so sánh hiệu quả của phương pháp lạnh đông   vi sóng với phương...Nghiên cứu và so sánh hiệu quả của phương pháp lạnh đông   vi sóng với phương...
Nghiên cứu và so sánh hiệu quả của phương pháp lạnh đông vi sóng với phương...
 
Dinh duong khoai
Dinh duong khoaiDinh duong khoai
Dinh duong khoai
 
Quá trình lên men bia
Quá trình lên men biaQuá trình lên men bia
Quá trình lên men bia
 
Nước trái cây lên men
Nước trái cây lên menNước trái cây lên men
Nước trái cây lên men
 
Công nghệ sản xuất đường, bánh kẹo
Công nghệ sản xuất đường, bánh kẹoCông nghệ sản xuất đường, bánh kẹo
Công nghệ sản xuất đường, bánh kẹo
 
Sản xuất sữa chua
Sản xuất sữa chuaSản xuất sữa chua
Sản xuất sữa chua
 
Các phương pháp biến tính tinh bột
Các phương pháp biến tính tinh bộtCác phương pháp biến tính tinh bột
Các phương pháp biến tính tinh bột
 
Cong nghe sau thu hoach rau qua
Cong nghe sau thu hoach rau quaCong nghe sau thu hoach rau qua
Cong nghe sau thu hoach rau qua
 
địNh lượng protein
địNh lượng proteinđịNh lượng protein
địNh lượng protein
 
Sx rượu chương 2
Sx rượu chương 2Sx rượu chương 2
Sx rượu chương 2
 

Viewers also liked

Giáo trình công nghệ sinh học đại cương - Đỗ Năng Vịnh
Giáo trình công nghệ sinh học đại cương - Đỗ Năng Vịnh Giáo trình công nghệ sinh học đại cương - Đỗ Năng Vịnh
Giáo trình công nghệ sinh học đại cương - Đỗ Năng Vịnh Tài liệu sinh học
 
Chuong 1 ky thuat vo trung va cac phuong phap len men
Chuong 1 ky thuat vo trung va cac phuong phap len menChuong 1 ky thuat vo trung va cac phuong phap len men
Chuong 1 ky thuat vo trung va cac phuong phap len menThien Nguyen
 
lên men
lên menlên men
lên mentrietav
 
lên men rượu
lên men rượulên men rượu
lên men rượuBủm Giang
 
Chuyên đề vận hành kinh tế lò hơi
Chuyên đề vận hành kinh tế lò hơiChuyên đề vận hành kinh tế lò hơi
Chuyên đề vận hành kinh tế lò hơiTuấn Nguyễn
 
Tiet 2 giống vi sinh vật
Tiet 2 giống vi sinh vậtTiet 2 giống vi sinh vật
Tiet 2 giống vi sinh vậtChu Kien
 
Nồi hơi và thiết bị gia nhiệt
Nồi hơi và thiết bị gia nhiệtNồi hơi và thiết bị gia nhiệt
Nồi hơi và thiết bị gia nhiệtLò Hơi
 
Kiem Nghiem Vi Sinh Vat (part1)
Kiem Nghiem Vi Sinh Vat (part1)Kiem Nghiem Vi Sinh Vat (part1)
Kiem Nghiem Vi Sinh Vat (part1)Richard Trinh
 
Bai 33 axit sunfuric muoi sunfat
Bai 33 axit sunfuric  muoi sunfatBai 33 axit sunfuric  muoi sunfat
Bai 33 axit sunfuric muoi sunfatngocngannguyenthi
 

Viewers also liked (12)

Giáo trình công nghệ sinh học đại cương - Đỗ Năng Vịnh
Giáo trình công nghệ sinh học đại cương - Đỗ Năng Vịnh Giáo trình công nghệ sinh học đại cương - Đỗ Năng Vịnh
Giáo trình công nghệ sinh học đại cương - Đỗ Năng Vịnh
 
Bai vsvud thuyet trinh
Bai vsvud thuyet trinhBai vsvud thuyet trinh
Bai vsvud thuyet trinh
 
Chuong 1 ky thuat vo trung va cac phuong phap len men
Chuong 1 ky thuat vo trung va cac phuong phap len menChuong 1 ky thuat vo trung va cac phuong phap len men
Chuong 1 ky thuat vo trung va cac phuong phap len men
 
lên men
lên menlên men
lên men
 
lên men rượu
lên men rượulên men rượu
lên men rượu
 
Chuyên đề vận hành kinh tế lò hơi
Chuyên đề vận hành kinh tế lò hơiChuyên đề vận hành kinh tế lò hơi
Chuyên đề vận hành kinh tế lò hơi
 
Tiet 2 giống vi sinh vật
Tiet 2 giống vi sinh vậtTiet 2 giống vi sinh vật
Tiet 2 giống vi sinh vật
 
Nồi hơi và thiết bị gia nhiệt
Nồi hơi và thiết bị gia nhiệtNồi hơi và thiết bị gia nhiệt
Nồi hơi và thiết bị gia nhiệt
 
Kiem Nghiem Vi Sinh Vat (part1)
Kiem Nghiem Vi Sinh Vat (part1)Kiem Nghiem Vi Sinh Vat (part1)
Kiem Nghiem Vi Sinh Vat (part1)
 
Biến tần ls – IG5 Hướng dẫn lắp đặt và đấu dây biến tần
Biến tần ls – IG5 Hướng dẫn lắp đặt và đấu dây biến tầnBiến tần ls – IG5 Hướng dẫn lắp đặt và đấu dây biến tần
Biến tần ls – IG5 Hướng dẫn lắp đặt và đấu dây biến tần
 
biosensor
biosensorbiosensor
biosensor
 
Bai 33 axit sunfuric muoi sunfat
Bai 33 axit sunfuric  muoi sunfatBai 33 axit sunfuric  muoi sunfat
Bai 33 axit sunfuric muoi sunfat
 

Similar to Biosensor

Gt vi sinh09
Gt vi sinh09Gt vi sinh09
Gt vi sinh09Cat Love
 
Các quá trình và thiết bị công nghệ sinh học trong công nghiệp
Các quá trình và thiết bị công nghệ sinh học trong công nghiệpCác quá trình và thiết bị công nghệ sinh học trong công nghiệp
Các quá trình và thiết bị công nghệ sinh học trong công nghiệpHoai Hoang
 
Các quá trình và thiết bị công nghệ sinh học trong công nghiệp
Các quá trình và thiết bị công nghệ sinh học trong công nghiệp Các quá trình và thiết bị công nghệ sinh học trong công nghiệp
Các quá trình và thiết bị công nghệ sinh học trong công nghiệp dinhhienck
 
Các quá trình và thiết bị công nghệ sinh học trong công nghiệp
Các quá trình và thiết bị công nghệ sinh học trong công nghiệpCác quá trình và thiết bị công nghệ sinh học trong công nghiệp
Các quá trình và thiết bị công nghệ sinh học trong công nghiệpdinhhienck
 
Đánh giá ảnh hưởng và mức độ tích lũy của đồng, kẽm, cacdimi trên cây bèo tấm...
Đánh giá ảnh hưởng và mức độ tích lũy của đồng, kẽm, cacdimi trên cây bèo tấm...Đánh giá ảnh hưởng và mức độ tích lũy của đồng, kẽm, cacdimi trên cây bèo tấm...
Đánh giá ảnh hưởng và mức độ tích lũy của đồng, kẽm, cacdimi trên cây bèo tấm...nataliej4
 
KINH NGHIỆM QUẢN LÍ CHẤT THẢI SINH HOẠT Ở CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN (TẢI FREE ZALO ...
KINH NGHIỆM QUẢN LÍ CHẤT THẢI SINH HOẠT Ở CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN (TẢI FREE ZALO ...KINH NGHIỆM QUẢN LÍ CHẤT THẢI SINH HOẠT Ở CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN (TẢI FREE ZALO ...
KINH NGHIỆM QUẢN LÍ CHẤT THẢI SINH HOẠT Ở CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN (TẢI FREE ZALO ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Bài 56 hóa 12
Bài 56 hóa 12Bài 56 hóa 12
Bài 56 hóa 12Thành Vũ
 
ô nhiễm môi trường, thực trạng, nguyên nhân, giải pháp
ô nhiễm môi trường, thực trạng, nguyên nhân, giải phápô nhiễm môi trường, thực trạng, nguyên nhân, giải pháp
ô nhiễm môi trường, thực trạng, nguyên nhân, giải phápPhan Nghi
 
rác thải sinh hoạt là nguồn tài nguyên quý giá
rác thải sinh hoạt là nguồn tài nguyên quý giárác thải sinh hoạt là nguồn tài nguyên quý giá
rác thải sinh hoạt là nguồn tài nguyên quý giáthapxu
 
Journal051006030753
Journal051006030753Journal051006030753
Journal051006030753nhungmeo
 
Bước đầu phân lập tuyển chọn một số chủng vi khuẩn xử lý nitrate trong nước thải
Bước đầu phân lập tuyển chọn một số chủng vi khuẩn xử lý nitrate trong nước thảiBước đầu phân lập tuyển chọn một số chủng vi khuẩn xử lý nitrate trong nước thải
Bước đầu phân lập tuyển chọn một số chủng vi khuẩn xử lý nitrate trong nước thảiTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Vấn đề năng lượng
Vấn đề năng lượngVấn đề năng lượng
Vấn đề năng lượngÁi Như Dương
 
Bài giảng vsv nông nghiệp
Bài giảng vsv nông nghiệpBài giảng vsv nông nghiệp
Bài giảng vsv nông nghiệpChu Kien
 
Thuy%c3%a at%20tri%cc%80nh
Thuy%c3%a at%20tri%cc%80nhThuy%c3%a at%20tri%cc%80nh
Thuy%c3%a at%20tri%cc%80nhTran Anh
 
Bộ Thẻ Tuổi Thọ của Rác
Bộ Thẻ Tuổi Thọ của RácBộ Thẻ Tuổi Thọ của Rác
Bộ Thẻ Tuổi Thọ của RácLittle Daisy
 
DÂN SỐ THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KỲ, ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC TĂNG DÂN SỐ V...
DÂN SỐ THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KỲ, ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC TĂNG DÂN SỐ V...DÂN SỐ THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KỲ, ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC TĂNG DÂN SỐ V...
DÂN SỐ THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KỲ, ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC TĂNG DÂN SỐ V...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Kim loai nang_dinh_tram_4244
Kim loai nang_dinh_tram_4244Kim loai nang_dinh_tram_4244
Kim loai nang_dinh_tram_4244hainguyen204_pt4
 

Similar to Biosensor (20)

Gt vi sinh09
Gt vi sinh09Gt vi sinh09
Gt vi sinh09
 
Các quá trình và thiết bị công nghệ sinh học trong công nghiệp
Các quá trình và thiết bị công nghệ sinh học trong công nghiệpCác quá trình và thiết bị công nghệ sinh học trong công nghiệp
Các quá trình và thiết bị công nghệ sinh học trong công nghiệp
 
Các quá trình và thiết bị công nghệ sinh học trong công nghiệp
Các quá trình và thiết bị công nghệ sinh học trong công nghiệp Các quá trình và thiết bị công nghệ sinh học trong công nghiệp
Các quá trình và thiết bị công nghệ sinh học trong công nghiệp
 
Các quá trình và thiết bị công nghệ sinh học trong công nghiệp
Các quá trình và thiết bị công nghệ sinh học trong công nghiệpCác quá trình và thiết bị công nghệ sinh học trong công nghiệp
Các quá trình và thiết bị công nghệ sinh học trong công nghiệp
 
Đánh giá ảnh hưởng và mức độ tích lũy của đồng, kẽm, cacdimi trên cây bèo tấm...
Đánh giá ảnh hưởng và mức độ tích lũy của đồng, kẽm, cacdimi trên cây bèo tấm...Đánh giá ảnh hưởng và mức độ tích lũy của đồng, kẽm, cacdimi trên cây bèo tấm...
Đánh giá ảnh hưởng và mức độ tích lũy của đồng, kẽm, cacdimi trên cây bèo tấm...
 
ỨNG DỤNG CHỦNG VI SINH VẬT XỬ LÝ RÁC THẢI
ỨNG DỤNG CHỦNG VI SINH VẬT XỬ LÝ RÁC THẢIỨNG DỤNG CHỦNG VI SINH VẬT XỬ LÝ RÁC THẢI
ỨNG DỤNG CHỦNG VI SINH VẬT XỬ LÝ RÁC THẢI
 
KINH NGHIỆM QUẢN LÍ CHẤT THẢI SINH HOẠT Ở CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN (TẢI FREE ZALO ...
KINH NGHIỆM QUẢN LÍ CHẤT THẢI SINH HOẠT Ở CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN (TẢI FREE ZALO ...KINH NGHIỆM QUẢN LÍ CHẤT THẢI SINH HOẠT Ở CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN (TẢI FREE ZALO ...
KINH NGHIỆM QUẢN LÍ CHẤT THẢI SINH HOẠT Ở CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN (TẢI FREE ZALO ...
 
Bài 56 hóa 12
Bài 56 hóa 12Bài 56 hóa 12
Bài 56 hóa 12
 
Thực Trạng Ô Nhiễm Các Con Sông Ở Việt Nam Hiện Nay
Thực Trạng Ô Nhiễm Các Con Sông Ở Việt Nam Hiện NayThực Trạng Ô Nhiễm Các Con Sông Ở Việt Nam Hiện Nay
Thực Trạng Ô Nhiễm Các Con Sông Ở Việt Nam Hiện Nay
 
ô nhiễm môi trường, thực trạng, nguyên nhân, giải pháp
ô nhiễm môi trường, thực trạng, nguyên nhân, giải phápô nhiễm môi trường, thực trạng, nguyên nhân, giải pháp
ô nhiễm môi trường, thực trạng, nguyên nhân, giải pháp
 
Aaa
AaaAaa
Aaa
 
rác thải sinh hoạt là nguồn tài nguyên quý giá
rác thải sinh hoạt là nguồn tài nguyên quý giárác thải sinh hoạt là nguồn tài nguyên quý giá
rác thải sinh hoạt là nguồn tài nguyên quý giá
 
Journal051006030753
Journal051006030753Journal051006030753
Journal051006030753
 
Bước đầu phân lập tuyển chọn một số chủng vi khuẩn xử lý nitrate trong nước thải
Bước đầu phân lập tuyển chọn một số chủng vi khuẩn xử lý nitrate trong nước thảiBước đầu phân lập tuyển chọn một số chủng vi khuẩn xử lý nitrate trong nước thải
Bước đầu phân lập tuyển chọn một số chủng vi khuẩn xử lý nitrate trong nước thải
 
Vấn đề năng lượng
Vấn đề năng lượngVấn đề năng lượng
Vấn đề năng lượng
 
Bài giảng vsv nông nghiệp
Bài giảng vsv nông nghiệpBài giảng vsv nông nghiệp
Bài giảng vsv nông nghiệp
 
Thuy%c3%a at%20tri%cc%80nh
Thuy%c3%a at%20tri%cc%80nhThuy%c3%a at%20tri%cc%80nh
Thuy%c3%a at%20tri%cc%80nh
 
Bộ Thẻ Tuổi Thọ của Rác
Bộ Thẻ Tuổi Thọ của RácBộ Thẻ Tuổi Thọ của Rác
Bộ Thẻ Tuổi Thọ của Rác
 
DÂN SỐ THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KỲ, ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC TĂNG DÂN SỐ V...
DÂN SỐ THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KỲ, ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC TĂNG DÂN SỐ V...DÂN SỐ THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KỲ, ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC TĂNG DÂN SỐ V...
DÂN SỐ THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KỲ, ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC TĂNG DÂN SỐ V...
 
Kim loai nang_dinh_tram_4244
Kim loai nang_dinh_tram_4244Kim loai nang_dinh_tram_4244
Kim loai nang_dinh_tram_4244
 

More from www. mientayvn.com

PHƯƠNG TRÌNH SÓNG SCHRÖDINGER
PHƯƠNG TRÌNH SÓNG SCHRÖDINGER PHƯƠNG TRÌNH SÓNG SCHRÖDINGER
PHƯƠNG TRÌNH SÓNG SCHRÖDINGER www. mientayvn.com
 
Giáo trình điện động lực học
Giáo trình điện động lực họcGiáo trình điện động lực học
Giáo trình điện động lực họcwww. mientayvn.com
 
Giới thiệu quang phi tuyến
Giới thiệu quang phi tuyếnGiới thiệu quang phi tuyến
Giới thiệu quang phi tuyếnwww. mientayvn.com
 
Bài tập ánh sáng phân cực
Bài tập ánh sáng phân cựcBài tập ánh sáng phân cực
Bài tập ánh sáng phân cựcwww. mientayvn.com
 
Tính tích phân hàm e mũ từ trừ vô cùng đến cộng vô cùng
Tính tích phân hàm e mũ từ trừ vô cùng đến cộng vô cùngTính tích phân hàm e mũ từ trừ vô cùng đến cộng vô cùng
Tính tích phân hàm e mũ từ trừ vô cùng đến cộng vô cùngwww. mientayvn.com
 
Giáo trình linh kiện điện tử www.mientayvn.com
Giáo trình linh kiện điện tử www.mientayvn.comGiáo trình linh kiện điện tử www.mientayvn.com
Giáo trình linh kiện điện tử www.mientayvn.comwww. mientayvn.com
 
Bài tập vật lý nguyên tử và hạt nhân www.mientayvn.com
Bài tập vật lý nguyên tử và hạt nhân www.mientayvn.comBài tập vật lý nguyên tử và hạt nhân www.mientayvn.com
Bài tập vật lý nguyên tử và hạt nhân www.mientayvn.comwww. mientayvn.com
 
Cơ học giải tích, cơ học lí thuyết
Cơ học giải tích, cơ học lí thuyếtCơ học giải tích, cơ học lí thuyết
Cơ học giải tích, cơ học lí thuyếtwww. mientayvn.com
 
Chuong vi -nang_luong_cua_dien_tu_trong_tinh_the_ma
Chuong vi -nang_luong_cua_dien_tu_trong_tinh_the_maChuong vi -nang_luong_cua_dien_tu_trong_tinh_the_ma
Chuong vi -nang_luong_cua_dien_tu_trong_tinh_the_mawww. mientayvn.com
 

More from www. mientayvn.com (20)

Cơ học lý thuyết.
Cơ học lý thuyết. Cơ học lý thuyết.
Cơ học lý thuyết.
 
PHƯƠNG TRÌNH SÓNG SCHRÖDINGER
PHƯƠNG TRÌNH SÓNG SCHRÖDINGER PHƯƠNG TRÌNH SÓNG SCHRÖDINGER
PHƯƠNG TRÌNH SÓNG SCHRÖDINGER
 
Vật lý lượng tử
Vật lý lượng tử Vật lý lượng tử
Vật lý lượng tử
 
Trường điện từ
Trường điện từTrường điện từ
Trường điện từ
 
Giáo trình điện động lực học
Giáo trình điện động lực họcGiáo trình điện động lực học
Giáo trình điện động lực học
 
Vật lý đại cương
Vật lý đại cươngVật lý đại cương
Vật lý đại cương
 
Giáo trình cơ học
Giáo trình cơ họcGiáo trình cơ học
Giáo trình cơ học
 
Cơ học lí thuyết
Cơ học lí thuyếtCơ học lí thuyết
Cơ học lí thuyết
 
Giới thiệu quang phi tuyến
Giới thiệu quang phi tuyếnGiới thiệu quang phi tuyến
Giới thiệu quang phi tuyến
 
Bài tập ánh sáng phân cực
Bài tập ánh sáng phân cựcBài tập ánh sáng phân cực
Bài tập ánh sáng phân cực
 
Tính tích phân hàm e mũ từ trừ vô cùng đến cộng vô cùng
Tính tích phân hàm e mũ từ trừ vô cùng đến cộng vô cùngTính tích phân hàm e mũ từ trừ vô cùng đến cộng vô cùng
Tính tích phân hàm e mũ từ trừ vô cùng đến cộng vô cùng
 
Giáo trình linh kiện điện tử www.mientayvn.com
Giáo trình linh kiện điện tử www.mientayvn.comGiáo trình linh kiện điện tử www.mientayvn.com
Giáo trình linh kiện điện tử www.mientayvn.com
 
Bài tập vật lý nguyên tử và hạt nhân www.mientayvn.com
Bài tập vật lý nguyên tử và hạt nhân www.mientayvn.comBài tập vật lý nguyên tử và hạt nhân www.mientayvn.com
Bài tập vật lý nguyên tử và hạt nhân www.mientayvn.com
 
Vật lý thống kê
Vật lý thống kêVật lý thống kê
Vật lý thống kê
 
Cơ học giải tích, cơ học lí thuyết
Cơ học giải tích, cơ học lí thuyếtCơ học giải tích, cơ học lí thuyết
Cơ học giải tích, cơ học lí thuyết
 
Cơ học lượng tử
Cơ học lượng tửCơ học lượng tử
Cơ học lượng tử
 
Quang phi tuyến
Quang phi tuyếnQuang phi tuyến
Quang phi tuyến
 
Element structure
Element   structureElement   structure
Element structure
 
Chuong vii -_chat_ban_dan_ma
Chuong vii -_chat_ban_dan_maChuong vii -_chat_ban_dan_ma
Chuong vii -_chat_ban_dan_ma
 
Chuong vi -nang_luong_cua_dien_tu_trong_tinh_the_ma
Chuong vi -nang_luong_cua_dien_tu_trong_tinh_the_maChuong vi -nang_luong_cua_dien_tu_trong_tinh_the_ma
Chuong vi -nang_luong_cua_dien_tu_trong_tinh_the_ma
 

Biosensor

  • 1. 1 MỤC LỤC Mở đầu………………………………………………………………………….………….….....3 I. Giới thiệu chung………………………………………………………………………….5 1. Khái niệm vi sinh vật và tầm quan trọng của vi sinh vật………………………….….5 a. Đặc điểm chung của Vi sinh vật…………………………………………..….......5 b. Vai trò của Vi sinh vật…………………………………………………….……...5 c. Tầm quan trọng của Vi sinh vật…………………………………………........…..6 2. Sơ lược về nước thải bị ô nhiễm kim loại nặng…………………………...…...…..…6 a. Giới thiệu chung về kim loại nặng.........................................................................7 b. Ô nhiễm kim loại trong nước thải công nghiệp......................................................7 II. Nội dung phương pháp……………………………………………………….......…....…9 1. Sơ lược các phương pháp khác……………………………………………...…...…...9 a. Các phương pháp Lý Hóa………………………………………………....…...…9 b. Các phương pháp Sinh Học……………………………………………..............10 2. Nội dung phương pháp Vi sinh dùng xử lý nước thải kim loại nặng……….……….10  Xét trường hợp với nấm men S. cerevisiae…………………….…..………..11  Trường hợp sử dụng sinh khối không sống – các loài Pseudomonas………16 3. Ưu nhược điểm và phạm vi ứng dụng của phương pháp………….………………...23 a. Ưu nhược điểm………………………………………………………………….23 b. Phạm vi ứng dụng……………………………………………………………….24 III. Phần kết luận…………………………………………………………………………….25 1. Lợi ích của Công nghệ sinh học với đời sống con người…………………………....25 2. Áp dụng công nghệ Vi sinh trong xử lý nước thải kim loại nặng………..............….25 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………..…27
  • 2. 2 Mở đầu Như chúng ta đã biết, từ xưa con người đã biết tới Công nghệ sinh học. Ví dụ như lên men để tạo ra rượu. Tuy lúc đó con người chưa biết hiện tượng đó là gì họ chỉ làm theo bản năng hay “cha truyền con nối”. Nhưng điều đó cũng đã hình thành và thôi thúc họ tìm tòi học hỏi. Công nghệ sinh học bắt đầu từ sự nghiên cứu các vật nuôi và cây trồng, phức tạp và đẹp đẽ ngay từ những nét nhỏ nhất của chúng. Từ khi giống cây trồng đầu tiên được phát triển thông qua lai tạo do Thomas Fairchild vào năm 1719, cho đến khi Mendel tìm ra định luật di truyền vào năm 1866, xây dựng nền tảng di truyền học. Có thể coi Mendel là người đặt nền móng cho những nghiên cứu quá trình phát triển tiến hóa của sinh giới ở mức độ vi mô. Phát minh của ông đã đặt nền móng cho di truyền học. Tiếc rằng phát hiện này của ông đăng trên một tạp chí địa phương, dù có mặt ở các thư viện lớn của châu Âu thời ấy, lại không được ai để ý tới. Cho tới khi cuộc “Cách mạng xanh” ra đời đã giúp đẩy lùi nạn đói trên toàn cầu trong giai đoạn nửa cuối thế kỷ 20, thời điểm dân số bùng nổ mạnh ở các nước kém phát triển. Nhờ cuộc “Cách mạng xanh”, từ năm 1960 – 1990 sản lượng nông nghiệp trên toàn thế giới đã tăng gấp đôi, cứu sống khoảng 1 tỉ người ở những nước đang phát triển khỏi nguy cơ chết đói. Nhà khoa học Mỹ Norman Borlaug chính là cha đẻ của cuộc cách mạng đó. Kể từ cuộc “Cách mạng xanh”, vai trò của Công nghệ sinh học đã được toàn thể giới chú ý đến. Đầu những năm 1980, đã bắt đầu hình thành công nghệ sinh học hiện đại là lĩnh vực công nghiệp sử dụng hoạt động sinh học của các tế bào đã được biến đổi di truyền. Các nước có nền công nghiệp mới thì từ những năm 85 và các nước đang phát triển trong khu vực thì chủ yếu từ những năm 90 trở lại đây. Đến nay hầu hết ở các nước Công nghệ sinh học đều được coi là một hướng khoa học công nghệ ưu tiên đầu tư và phát triển. Trong bài tiểu luận này, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về một phương pháp mới được nghiên cứu để ứng dụng xử lý nước thải bị ô nhiễm kim loại nặng từ nguồn nước thải của các nhà máy mạ điện, khai thác mỏ, chế biến quặng, gia công kim loại, pin, sản xuất acquy, …, nằm trong chuỗi các phương pháp ứng dụng công nghệ Sinh học: PHƯƠNG PHÁP VI SINH. Sau đây là nội dung bài tiểu luận, nhóm chúng em rất mong nhận được sự quan tâm và đóng góp ý kiến của thầy cũng như các bạn về nội dung và cách trình bày bài tiểu luận. Đ/c: Lớp CN Điện Hóa & BVKL K53 – Đại học Bách Khoa Hà Nội hoặc hòm thư dhk53bkhn@gmail.com
  • 3. 3 I. Giới thiệu chung 1. Khái niệm vi sinh vật và tầm quan trọng của vi sinh vật Vi sinh vật là những sinh vật đơn bào có kích thước nhỏ, không quan sát được bằng mắt thường mà phải sử dụng kính hiển vi. Thuật ngữ vi sinh vật không tương đương với bất kỳ đơn vị phân loại nào trong phân loại khoa học. Nó bao gồm cả virus, vi khuẩn, archaea, vi nấm, vi tảo, động vật nguyên sinh. Vi sinh vật đóng vai trò vô cùng quan trọng trong tự nhiên cũng như trong cuộc sống của con người. Nó biến đá mẹ thành đất trồng, nó làm giàu chất hữu cơ trong đất, nó tham gia vào tất cả các vòng tuần hoàn vật chất trong tự nhiên. Nó là các khâu quan trọng trong chuỗi thức ăn của hệ sinh thái. Nó đóng vai trò quyết định trong quá trình tự làm sạch các môi trường tự nhiên. Trong bảo vệ môi trường, người ta đã sử dụng vi sinh vật làm sạch môi trường, xử lý các chất thải độc hại. Sử dụng vi sinh vật trong việc chế tạo phân bón sinh học, thuốc bảo vệ thực vật không gây độc hại cho môi trường, bảo vệ mối cân bằng sinh thái. a. Đặc điểm chung của VSV: - Kích thước nhỏ bé: kích thước vi sinh vật thường được đo bằng micromet. - Hấp thu nhiều, chuyển hóa nhanh. Vi khuẩn lactic (Lactobacillus) trong 1 giờ có thể phân giải một lượng đường lactozơ nặng hơn 1000-10000 lần khối lượng của chúng. - Sinh trưởng nhanh, phát triển mạnh. So với các sinh vật khác thì vi sinh vật có tốc độ sinh trưởng cực kì lớn. - Năng lực thích ứng mạnh và dễ phát sinh biến dị. - Phân bố rộng, chủng loại nhiều. - Do tính chất dễ phát sinh đột biến nên số lượng loài vi sinh vật tìm được ngày càng tăng. - VSV gồm nhiều nhóm phân loại khác nhau, là những cơ thể đơn bào hay tập hợp đơn bào, có kích thước hiển vi. b. Vai trò của VSV: - Trong tự nhiên: Tích cực: + Vi sinh vật là mắt xích quan trọng trong các chu trình chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tự nhiên.
  • 4. 4 + Tham gia vào việc gìn giữ tính bền vững của hệ sinh thái và bảo vệ môi trường. Tiêu cực: + Gây bệnh cho người, động – thực vật.32 + Là nguyên nhân gây hư hỏng thực phẩm. - Trong nghiên cứu di truyền: Là đối tượng lí tưởng trong công nghệ di truyền, công nghệ sinh học… - Bảo vệ môi trường: Vi sinh vật tham gia tích cực vào quá trình phân giải các phế thải nông nghiệp, phế thải công nghiệp, rác sinh hoạt … c. Tầm quan trọng của VSV: Vi sinh vật sống trong đất và trong nước tham gia tích cực vào quá trình phân giải các xác hữu cơ biến chúng thành CO2 và các hợp chất vô cơ khác dùng làm thức ăn cho cây trồng. Các vi sinh vật cố định nitơ thực hiện việc biến khí nitơ (N2) trong không khí thành hợp chất nitơ (NH3, NH4+) cung cấp cho cây cối. Vi sinh vật có khả năng phân giải các hợp chất khó tan chứa P, K, S và tạo ra các vòng tuần hoàn trong tự nhiên. Vi sinh vật còn tham gia vào quá trình hình thành chất mùn.Vi sinh vật có vai trò quan trọng trong năng lượng (sinh khối hoá thạch như dầu hoả, khí đốt, than đá). Trong các nguồn năng lượng mà con người hy vọng sẽ khai thác mạnh mẽ trong tương lai có năng lượng thu từ sinh khối. Sinh khối là khối lượng chất sống của sinh vật. Vi sinh vật là lực lượng sản xuất trực tiếp của ngành công nghiệp lên men bởi chúng có thể sản sinh ra rất nhiều sản phẩm trao đổi chất khác nhau (các loại axit, enzim, rượu, các chất kháng sinh, các axit amin, các vitamin...). Trong công nghiệp tuyển khoáng, nhiều chủng vi sinh vật đã được sử dụng để hoà tan các kim loại quý từ các quặng nghèo hoặc từ các bãi chứa xỉ quặng. 2. Sơ lược về nước thải ô nhiễm kim loại nặng: Công cuộc công nghiệp hoá được gắn với tình trạng ô nhiễm gia tăng. Ô nhiễm do kim loại nặng thải ra từ các ngành công nghiệp là một mối đe doạ nghiêm trọng đối với sức khoẻ nhân dân và sự an toàn của hệ sinh thái. Việt Nam là nước có nền kinh tế nông nghiệp nhưng hoạt động công nghiệp đem lại 20% GDP. Nhịp độ phát triển công nghiệp nhanh, đạt trên 10%. Sự phát triển trong hoạt động công nghiệp đang vượt sự phát triển của cơ sở hạ tầng. Hiện nay, các ngành công nghiệp đều đổ trực tiếp chất thải chưa được xử lý vào môi trường. Kim loại nặng và độc tố là các thành phần đặc trưng của các chất thải công nghiệp. Theo kết quả quan trắc và phân tích môi trường, hàm lượng Đồng, Chì, Cátmi và Côban ở các vùng nước ven biển gần các thị trấn và trung tâm công nghiệp lớn nhiều hơn so với mức tự nhiên của chúng trong nước biển.
  • 5. 5 Đặc biệt, Đồng và Kẽm được coi là hàm lượng cao không thể chấp nhận được, và Thuỷ Ngân, mặc dù chưa đạt tới "mức ô nhiễm", nhưng đã đạt tới mức cho phép. Việt Nam đặt mục tiêu tăng gấp đôi GNP vào năm 2000 và quá trình công nghiệp hoá có tầm quan trọng lớn đối với sự phát triển kinh tế. Quá trình công nghiệp hoá dự kiến sẽ được tập trung ở các vùng thành thị, trong đó có các trung tâm đô thị ven biển lớn của Việt Nam. Các ngành công nghiệp của Việt Nam đều đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển và hiện không có đủ các phương tiện cần thiết để giảm và loại trừ các tác động môi trường do các hoạt động của mình gây ra. Đây là một nguy cơ gây ô nhiễm tiềm tàng, đe doạ hệ sinh thái vùng ven bờ và biển. a. Giới thiệu chung về kim loại nặng: Kim loại nặng là những kim loại có phân tử lượng lớn hơn 52(g) bao gồm một số loại như As, Cd, Cr, Cu, Pb,Hg,Se, Zn….. chúng có nguồn gốc từ các nguồn nước thải trong công nghiệp, nông nghiệp cũng như trong tự nhiên VD: cadimi có nguồn gốc từ chất thải công nghiệp,trong chất thải khi khai thác quặng.crôm trong mạ kim loại nước thải của sản phẩm gốc crôm hay chì trong công nghiệp than ,dầu mỏ.thuỷ ngân trong chất thải công nghiệp khai thác khoáng sản,thuốc trừ sâu. Chúng đều có những tác hại nhất định như As có thể gây ung thư,Cd có thể gây ra huyết áp cao, đau thận phá huỷ các mô và tế bào máu,chì rất độc ảnh hưởng tới thận và thần kinh hay thuỷ ngân là một kim loại rất đôc. Các kim loại này khi thải vào nước làm cho nước bị nhiễm bẩn mất đi một số tính chất hoá lý đặc biệt cũng như những tính chất và thành phần thay đổi làm ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái và sức khoẻ con người.việc nhận biết nước bị ô nhiễm có thể căn cứ vào trạng thái hoá học,vật lý, hoá lý, sinh học của nước .Ví dụ như khi nước bị ô nhiễm sẽ có mùi khó chịu,vị không bình thường,màu không trong suốt ,số lượng cá và các thuỷ sinh vật khác giảm cỏ dại phát triển, nhiều mùn,hoặc có váng dầu mỡ trên mặt nước. Số lượng ngày càng tăng của kim loại nặng trong môi trường là nguyên nhân gây nhiễm độc đối với đất, không khí và nước. Việc loại trừ các thành phần chứa kim loại nặng độc ra khỏi các nguồn nước, đặc biệt là nước thải công nghiệp là mục tiêu môi trường quan trọng bậc nhất phải giải quyết hiện nay. Đã có nhiều giải pháp được đưa ra nhằm loại bỏ kim loại nặng trong nước thải trước khi thải ra môi trường. Bên cạnh các phương pháp hóa - lý với những ưu thế không thể phủ nhận được người ta đã bắt đầu nghiên cứu sử dụng các biện pháp sinh học vì nhiều loài sinh vật có khả năng
  • 6. 6 hấp thu kim loại nặng. Xử lý kim loại nặng dựa trên hiện tượng hấp thu sinh học (biosorption) có thể là một giải pháp công nghệ của tương lai. Trong số các sinh vật có khả năng đóng vai trò là chất hấp thu sinh học (biosorbent) thì các loài tảo được đặc biệt chú ý. Rất nhiều trong số đó là các loài tảo có kích thước hiển vi hay còn gọi là vi tảo (microalgae). b Ô nhiễm kim loại trong nước thải công nghiệp: Hầu hết các kim loại nặng như Pb, Hg, Cd, As, Cu, Zn, Fe, Cr, Co, Mn, Se, Mo... tồn tại trong nước ở dạng ion. Chúng phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó chủ yếu là từ các hoạt động công nghiệp. Khác với các chất thải hữu cơ có thể tự phân hủy trong đa số trường hợp, các kim loại nặng khi đã phóng thích vào môi trường thì sẽ tồn tại lâu dài. Chúng tích tụ vào các mô sống qua chuỗi thức ăn mà ở đó con người là mắt xích cuối cùng. Quá trình này bắt đầu với những nồng độ rất thấp của các kim loại nặng tồn tại trong nước hoặc cặn lắng, rồi sau đó được tích tụ nhanh trong các động vật và thực vật sống trong nước. Tiếp đến là các động vật khác sử dụng các thực vật và động vật này làm thức ăn, dẫn đến nồng độ các kim loại nặng được tích lũy trong cơ thể sinh vật trở nên cao hơn. Cuối cùng ở sinh vật cao nhất trong chuỗi thức ăn, nồng độ kim loại sẽ đủ lớn để gây ra độc hại. Con người, xét theo quan điểm sinh thái, thường có vị trí cuối cùng trong chuỗi thức ăn, vì thế họ vừa là thủ phạm vừa là nạn nhân của ô nhiễm kim loại nặng. Nguồn ô nhiễm kim loại nặng từ các hoạt động công nghiệp là hết sức phong phú: công nghiệp
  • 7. 7 hóa chất, khai khoáng, gia công và chế biến kim loại, công nghiệp pin và ắc qui, công nghiệp thuộc da... Nước thải phát sinh trong quá trình mạ điện kim loại chứa hàm lượng các kim loại nặng rất cao, là độc chất đối với sinh vật, gây tác hại xấu đến sức khỏe con người. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy, với nồng độ đủ lớn, sinh vật có thể bị chết hoặc thoái hóa.Với nồng độ nhỏ, chúng có thể gây ngộ độc mãn tính hoặc tích tụ sinh học, ảnh hưởng đến sự sống của chúng về lâu về dài. Do đó, nước thải từ các quá trình mạ điện kim loại không được xử lý, qua thời gian tích tụ trực tiếp hay gián tiếp, sẽ tồn đọng trong cơ thể con người gây ra các bệnh nghiêm trọng, như viêm loét da, viêm đường hô hấp, eczima, ung thư .... II. NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP Trước khi nghiên cứu sâu hơn về phương pháp vi sinh xử lý nước thải chứa kim loại nặng, chúng ta sẽ cùng nhau xem xét một vài phương pháp khác đã và đang được áp dụng dưới đây, xem xét những ưu nhược điểm của chúng và chỉ ra khả năng thay thế của phương pháp xử lý bằng vi sinh so với các phương pháp đó. 1. Sơ lược các phương pháp khác Tác hại của nhiễm môi trường do nước thải nói chung và nước thải KLN nói riêng, chúng ta đã thấy rất rõ trong các phân tích của phần I. Chính vì thế, xử lý nước thải luôn là vấn đề được các quốc gia đặt song song với việc phát triển các ngành công nghiệp. Những nỗ lực đó đã đưa đến cho chúng ta các phương pháp sau: a. Các phương pháp Lý Hóa: Phương pháp này sử dụng hiện tượng bay hơi, kết tủa hóa học, trao đổi ion, hấp phụ, màng, điện hoá để loại bỏ kim loại nặng ra khỏi môi trường nước. Ví dụ dùng Ca(OH)2: Các KLN như Hg, Cr, Cd, Zn, Pb, Cu, Ni, As được loại ra bằng dung dịch Ca(OH)2. Bản chất loại bỏ các chất này là chuyển các chất hòa tan thành dạng không tan, và thu ở dạng cặn lắng. kết quả hàm lượng kim loại năng giảm rất lớn đạt 80 - 90%, tuy nhiên để giảm hàm lượng KLN mức rất nhỏ thì phương án này không có khả thi
  • 8. 8 Trong trường hợp nồng độ kim loại trong nước thải cao, khối lượng nước thải không quá lớn thì phương pháp lý hóa tỏ ra rất hiệu quả. Tuy nhiên, phương pháp này tỏ ra không hiệu quả hoặc quá đắt khi nồng độ khởi đầu của kim loại trong nước thải chỉ vào khoảng 10-100 mg/l. Người ta có thể sử dụng các chất để phản ứng KLN tạo thành sản phẩm có độ hòa tan thấp hơn sử dụng Cacbonat, hydroxyt.. Ví dụ như: NaS, Pirit... Ngoài ra, người ta có thể sử dụng các phương pháp, điện hóa, hấp phụ, vi sinh chuyển hóa một số KLN... Tùy mức độ xử lý đến mức nào mà chúng ta lựa chọn phương pháp. Tuy nhiên, việc xử lý phụ thuộc dạng hòa tan KLN, thành phần, độ acid.... Phương pháp kết tủa hóa học Phương pháp màng Phương pháp hấp phụ Phương pháp điện hóa Phương pháp trao đổi ion Phương pháp sinh học Các phương pháp xử lý trên thông thường mắc phải một số nhược điểm chung là sinh ra một số lượng bùn thải lớn do sử dụng khá nhiều hóa chất để khử Cr(VI), trung hòa và kết tủa; công nghệ phức tạp, phải kết hợp nhiều phương pháp (sử dụng cả nhựa cation và anion mới có thể loại bỏ được anion Cr(VI) và cation Cr(III); tính không ổn định của hạt nhựa và màng do tính oxy hóa cao của Cr(VI); giá đầu tư và chi phí vận hành quá cao và đòi hỏi tay nghề vận hành. Do đó, việc ứng dụng với quy mô công nghiệp các phương pháp trên đây vẫn còn nhiều khác biệt ở các nước. Trong những điều kiện như vậy thì người ta tìm kiếm các phương pháp sinh học. b. Các phương pháp Sinh Học: Xử lý bằng sinh học tức là dùng các chế phẩm sinh học để xử lý nước. Trong những năm gần đây, xử lý nước thải chứa kim loại bằng phương pháp này đang dần trở nên chiếm ưu thế. Ví dụ:  cỏ Vetiver, bộ rễ của cây chứa nhiều vi khuẩn và nấm có khả năng xử lý chất thải gây ô nhiễm cho môi trường.  Chitosan có trong vỏ tôm, là sản phẩm biến tính của chitin - một polysaccharid xuất hiện nhiều trong thiên nhiên, Chitosan có khả năng hấp phụ tốt các kim
  • 9. 9 loại nặng. Do đặc tính của nhóm amino tự do trong cấu trúc chitosan được tạo thành khi deacetyl hóa chitin, các phức chelat của nó làm cho khả năng hấp phụ kim loại tăng gấp 5 đến 6 lần so với chitin. Khi ghép một số nhóm chức vào khung cấu trúc của chitosan sẽ làm tăng khả năng hấp phụ kim loại của chitosan lên nhiều lần. Để tạo điều kiện tốt cho quá trình chuyển khối, đồng thời tăng dung lượng hấp phụ kim loại của chitosan,biến tính chitosan hấp phụ kim loại nặng trên mạng lưới liên kết mạch thẳng và chéo nhau. Kết quả là đã tạo ra được nhiều loại chitosan biến tính có dung lượng hấp phụ kim loại cao  ... Các phương pháp lý hóa, chẳng hạn như kết tủa hóa học, giảm quá trình oxy hóa hóa học hoặc điện hóa điều trị, phục hồi bay hơi, lọc, trao đổi ion, và công nghệ màng đã được sử dụng rộng rãi để loại bỏ các ion kim loại nặng từ nước thải công nghiệp. Những quá trình này có thể không hiệu quả hoặc đắt tiền, đặc biệt là khi các ion kim loại nặng có trong dung dịch vào khoảng 1 - 100 mg hòa tan các ion kim loại nặng / L (Volesky, 1990a; Volesky, 1990b). Phương pháp sinh học như hấp thụ sinh học / tích lũy sinh học để loại bỏ các ion kim loại nặng có thể cung cấp một phương pháp thay thế hấp dẫn thay cho các phương pháp lý hóa (Kapoor và Viraraghavan, 1995). Tuy nhiên, trong các phương pháp sử dụng chế phẩm có nguồn gốc sinh học để xử lý nước thải, hiện nay người ta đang nghiên cứu chuyên sâu hơn về một phương pháp hoàn toàn mới, nó có nhiều đặc điểm tỏ ra là ưu việt hơn nhiều so với các phương pháp cũ – phương pháp Vi Sinh – mà chúng ta sẽ xem xét cụ thể hơn dưới đây. 2. Phương pháp Vi sinh xử lý nước thải chứa kim loại nặng Như đã phân tích ở trên, các phương pháp tách kim loại nặng trong nước đang được áp dụng thường phải sử dụng hoá chất và có chi phí khá cao. Do vậy việc nghiên cứu các biện pháp hiệu quả hơn như phương pháp hấp thu sinh học để tách kim loại nặng là rất cần thiết. Biosorption (hấp phụ sinh học) là một thuộc tính của một số loại vi sinh vật không hoạt động, để ràng buộc và tập trung các kim loại nặng từ thậm chí rất loãng dung dịch nước. Nó tính chất và các tác động tương tự như một chất hóa học, một quá trình trao đổi ion có nguồn gốc sinh học.
  • 10. 10 Tiên phong nghiên cứu trên biosorption của các kim loại nặng tại Đại học McGill ở Montreal đã dẫn đến việc xác định một số các loại sinh khối vi sinh vật cực kỳ hiệu quả trong việc tập trung kim loại. Một số các loại nhiên liệu sinh học đó trước đây vẫn được coi như sản phẩm của quá trình lên men công nghiệp quy mô lớn (Rhizopus nấm mốc hoặc vi khuẩn Bacillus subtilis) . Vài loại khác (đặc biệt là tảo nâu như Sargassum, Ecklonia), có thể dễ dàng thu thập từ các đại dương. Những loại nhiên liệu sinh học, phục vụ như là một cơ sở cho quá trình hấp phụ sịnh học kim loại, có thể tích lũy các kim loại nặng vượt quá 25% trọng lượng khô của chúng : Pb, Cd, U, Cu, Zn, thậm chí Cr và những kim loại khác. Các nghiên cứu cho thấy rằng quá trình trên đôi khi là một hiện tượng phức tạp, nơi mà các loài kim loại có thể được gửi vào chất hấp phụ rắn thông qua quá trình trao đổi ion, complexation, chelation, microprecipitation.  Xét trường hợp với nấm men S. cerevisiae a. Sự hấp thu kim loại của S. cerevisiae  Cơ chế hoạt động Nấm men S. cerevisiae sinh trưởng tốt nhất trong khoảng nhiệt độ 27-33oC, pH 4,5 – 5,5. Nấm men chịu được độ cồn, chịu mặn tốt và chịu được pH thấp nên khi nuôi cấy trong môi trường axit mạnh có thể giảm khả năng nhiễm vi khuẩn lạ của chúng. S. cerevisiae là tác nhân mang và tích lũy kim loại (Pb, Hg, Cr, Mn, Cu, Zn, Cd...) vào tế bào cơ thể với mức độ khác nhau khi sinh trưởng trong môi trường có mặt các KLN này. Các kim loại Cu, Zn, Mn có ảnh hưởng dương tính lên hoạt động hô hấp và tốc độ phát triển của S. cerevisiae. Tác động độc hại của KLN đến cơ thể sinh vật giảm theo trật tự: Hg2+ > Cd2+ > Cu2+ > Ni2+ > Zn2+ > Pb2+. Sự hấp thu kim loại ở S. cerevisiae diễn ra ở cả tế bào sống và tế bào chết, quá trình hấp thu Cu, Zn, Pb ở tế bào nấm men S. cerevisiae được giải thích như sau: trước tiên, Cu sẽ tham gia vào quá tr.nh tổng hợp metallo thionein, sau đó metallo thionein bao quanh kim loại và bảo vệ S.cerevisiae khỏi độc tính của KLN. Sức đề kháng của S. cerevisiae với ion Cu2+ liên quan đến sự tạo thành liên kết kim loại-protein (metallo thionein), sự khoáng hóa và sự tích tụ tạm thời tại không bào. Sự tích lũy kẽm trong nấm men do kẽm kích thích sự hình thành liên kết acetaldehyde với alcohol dehydrogenase. Kẽm thúc đẩy sự tổng hợp nhân bào, thiếu kẽm sẽ kìm hãm sự phát triển của tế bào. Theo quan điểm di truyền học, sự tích lũy liên quan đến quá trình trao đổi chất và cấu
  • 11. 11 trúc của ion kim loại. V. vậy, Cu và Zn có vai trò tham gia vào cấu trúc của Cu, Zn – peoxit dismutase, đây là enzim đảm nhiệm vai trò khử độc của tế bào nấm men. Ch. là nguyên tố không cần thiết cho vi sinh vật. Ch. được tích luỹ ở cả tế bào sống và tế bào chết và đều liên quan đến hiện tượng bề mặt mà không có hoặc rất ít liên quan đến hiện tượng hấp thu nội bào (trao đổi chất) trừ khi khuếch tán.  Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hấp thu KLN của S. cerevisiae Các yếu tố ảnh hưởng tới quá tr.nh hấp thu sinh học nói chung và sự hấp thu KLN của S. cerevisiae nói riêng gồm: - Nhiệt độ:Trong khoảng nhiệt độ 20 – 35oC hầu như không ảnh hưởng tới hiệu quả hấp thu; - pH: pH được coi là yếu tố quan trọng nhất trong quá tr.nh hấp thu. Giá trị pH ảnh hưởng tới tính chất hoá học của kim loại trong dung dịch, hoạt động của các nhóm chức trong sinh khối và sự cạnh tranh của các ion kim loại; - Hàm lượng sinh khối trong dung dịch: sự hấp thu sinh học tăng tỉ lệ thuận với lượng sinh khối vi sinh trong môi trường; - Sự có mặt của các ion kim loại khác: Sự loại bỏ một ion kim loại có thể chịu tác động bởi sự có mặt của các ion kim loại khác, ví dụ, sự hấp thu Ur bởi sinh khối vi khuẩn, nấm mốc và nấm men bị ảnh hưởng bởi sự có mặt của Mg, Co, Cu, Cd, Hg và Pb trong dung dịch; - Sự tiếp xúc của tế bào nấm men và ion kim loại: khả năng hấp thu tăng lên khi tăng tần số tiếp xúc giữa sinh khối tế bào vi sinh vật và ion KLN. b. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện tại Phòng thí nghiệm Khoa Môi trường- Đại học khoa học Tự nhiên Hà Nội và Viện Công nghệ Sinh học-Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Hàm lượng kim loại nặng được xác định bằng phương pháp trắc quang và phổ hấp thụ nguyên tử (máy AAS- 6800- Shimadzu, Nhật). Xác định số nấm men bằng phương pháp đếm đĩa chuẩn (cấy trong đĩa betri, môi trường thạch Hasen). Các thí nghiệm được lặp lại 2-3 lần, lấy giá trị trung bình. Mẫu nước nghiên cứu: Các mẫu nước thải tự tạo có mặt KLN với các nồng độ tương ứng:
  • 12. 12 - Cu2+ (50, 100, 150, 250, 300mg/l); - Pb2+ (50 mg/l); Zn2+ (50mg/l) được pha chế sử dụng các muối CuSO4.5H2O; Pb(NO3)2 và ZnSO4.7H2O và nước cất hai lần trong các bình tam giác vô trùng. Vi sinh vật nghiên cứu: Chủng S. cerevisiae do Viện Công nghệ Sinh học – Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam cung cấp, được bảo quản ở nhiệt độ 4oC. Môi trường Hansen nuôi cấy vi sinh được pha bằng nước cất 2 lần trong các b.nh tam giác vô trùng, điều chỉnh pH về 4,5-5 bằng dung dịch H2SO4, bổ sung nước thải tự tạo, nút bông và bao kín lại bằng giấy báo, đưa vào nồi hấp khử trùng. Môi trường Hansen dịch thể (g/l): Glucosa: 50g; Pepton: 5g; MgSO4.7H2O: 3g; KH2PO4: 3g; K2HPO4: 3g; Cao nấm men: 1g. Khi cấy trên đĩa thạch, môi trường được bổ sung 20g thạch/l. b.1. Phương pháp nuôi cấy vi sinh trong môi trường dịch thể Chủng nấm men được hoạt hoá trong tủ ấm ở 28oC trong 2 giờ trước khi cấy. Nuôi cấy cấp 1: Chủng nấm men đ. hoạt hoá được cấy vào 50ml môi trường dinh dưỡng trong b.nh tam giác 250ml, tiến hành ở điều kiện vô trùng (tủ hút với đèn cực tím); nút bông và bao kín lại bằng giấy báo, lắc (300 v.ng/phút) ở nhiệt độ phòng trong 48 giờ. Nuôi cấy cấp 2: Chuyển 50ml sinh khối cấp 1 vào bình tam giác vô trùng có chứa 500ml môi trường dinh dưỡng (tỉ lệ 1:10), tiến hành tương tự qúa trình nuôi cấy cấp 1, thu được dịch sinh khối cấp 2. b.2. Phương pháp khảo sát ảnh hưởng của pH đến quá trình sinh trưởng của S. cerevissiae Cho 100ml nước thải tự tạo vào các b.nh tam giác (6 b.nh); cho vào 6 b.nh khác 100ml nước cất 2 lần làm đối chứng; điều chỉnh pH của các dung dịch đến giá trị: 3,5; 4; 4,5; 5; 5,5; 6 (sử dụng dung dịch H2SO4 0,5M và NaOH lỏng). Bổ sung 50ml sinh khối cấp 2 vào mỗi bình tam giác (tương đương 0,26g sinh khối khô). Khi đó, thể tích môi trường là 150ml, nồng độ Cu2+50mg/l, lắc ở nhiệt độ phòng trong 6 giờ (150 vòng/phút). Lấy từ mỗi bình tam giác 10ml dịch, lytâm (4000rpm, 20 phút); tách phần dịch trong ở trên; phần sinh khối VSV lắng ở đáy được sấy ở 105oC đến khối lượng không đổi trong 48 giờ. b.3. Nghiên cứu khả năng hấp thu KLN của nấm men Chuẩn bị 4 bình chứa 50ml sinh khối cấp 2 và 100ml dung dịch Cu2+ có nồng độ Cu2+ tương ứng là: 50, 150, 250, 300mg/l. Điều chỉnh pH về 5; lắc (150 v.ng/phút). Lấy 2ml mẫu từ các bình
  • 13. 13 sau các khoảng thời gian: 1; 3; 6; 12; 24 và 48 giờ, ly tâm (4000rpm, 20 phút). Phần dịch trong được tách riêng ra để xác định hàm lượng KLN c.n lại. Phần sinh khối lắng ở đáy được sấy đến khối lượng không đổi (105oC, 48 giờ). Tiến hành tương tự với dung dịch chứa Zn2+ và Pb2+ 50mg/l. b.4. Phương pháp thu hồi KLN trong sinh khối sau hấp thu Phần sinh khối lắng ở đáy ống ly tâm được rửa 2-3 lần bằng nước cất, chuyển vào chén sứ, cô cạn và nung ở 500oC trong 24 giờ; phần tro trắng trong chén nung (oxit kim loại) được hoà tan bằng 5ml dung dịch axit HCl 20%, định mức đến 50ml bằng nước cất hai lần và xác định hàm lượng Cu2+. Tiến hành tương tự với mẫu đối chứng: lấy 5ml HCl 20% cho vào b.nh định mức 50ml, định mức bằng nước cất 2 lần và phân tích nồng độ ion Cu2+ trong mẫu. c. Kết quả và thảo luận c.1. Kết quả khảo sát khả năng sinh trưởng của S.cerevisiae phụ thuộc vào pH môi trường Ảnh hưởng của pH môi trường (dung dịch không có và có mặt ion Cu2+ 50mg/l) đến quá tr.nh sinh trưởng S. cerevisiae (sau 6 giờ) được chỉ ra ở đồ thị 1. Đồ thị cho thấy sự ức chế sinh trưởng của S. cerevisiae của ion Cu2+, sinh trưởng của tế bào nấm men trong môi trường không có ion Cu2+ lớn hơn trong môi trường có mặt ion Cu2+ (nồng độ 50 mg/l). Trong cả hai trường hợp, sinh khối tế bào sau 6 giờ đạt giá trị lớn nhất ở môi trường pH = 5; khối lượng sinh khối đạt 2,71g/l trong môi trường có Cu2+ 50mg/l. Kết quả này cho thấy pH có ảnh hưởng đáng kể tới sự phát triển của tế bào nấm men. Ảnh hưởng này có thể giải thích do sự tạo thành ATPase-H+, liên quan đến sự hấp thu cation của tế bào thông qua thiết lập liên kết plasma màng tế bào. Kết quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu trước đây [3-5]. Từ kết quả này, các thí nghiệm tiếp theo được tiến hành trong môi trường pH =5, giá trị pH tối ưu cho sinh trưởng của S. cerevisiae.
  • 14. 14 c.2. Kết quả khảo sát khả năng hấp thu Cu2+ của S.cerevisiae Khả năng hấp thu Cu2+ khi bổ sung 50ml sinh khối cấp 2 vào mỗi b.nh chứa 100ml dung dịch Cu2+ nồng độ tương ứng 50; 100; 250mg/l; thời gian hấp thu 48 giờ. Kết quả ở Đồ thị 2 cho thấy khi thời gian hấp thu tăng th. nồng độ Cu2+ trong dung dịch giảm dần, đặc biệt rõ rệt trong khoảng 6 giờ đầu. Hiệu suất hấp thu Cu2+ của S. cerevisiae tỉ lệ thuận với nồng độ ion Cu2+ ban đầu, tương ứng đạt 25; 40; và 60% với nồng độ ban đầu là 50; 100; và 250mg/l (sau 48 giờ). Kết quả này có thể do trong thời gian đầu nồng độ ion KLN trong dung dịch và dinh dưỡng cho vi sinh vật c.n lớn, số lượng nấm men tiếp xúc với ion KLN c.n cao nên hiệu suất hấp thu tốt hơn. Kết quả cũng cho thấy ảnh hưởng của nồng độ ion Cu2+ trong môi trường đến quá trình sinh trưởng của S. cerevisiae, khối lượng sinh khối tế bào tỉ lệ nghịch với nồng độ Cu2+ trong môi trường. Có thể thấy sự ức chế sinh trưởng đáng kể hơn ở môi trường có nồng độ Cu2+ 300mg/l so với nồng độ 50mg/l Hve c.3. Kết quả so sánh khả năng hấp thu ion Cu2+,Pb2+, Zn2+ trong dung dịch của S. cervisiae Khả năng hấp thu sinh học với ion Cu2+, Pb2+ và Zn2+ (nồng độ 50mg/l) cho thấy khả năng hấp thu của nấm men S. cerevisiae là khác nhau đối với mỗi kim loại. Khả năng hấp thu ion Pb2+ của S. cerevisiae là lớn nhất, nồng độ trong dung dịch sau hấp thu 2,8 mg/l (hiệu suất ~ 95%), hiệu suất hấp thu Cu2+ và Zn2+ tương ứng là 25 và 21%. Kết quả này là do trong môi trường có mặt Pb2+ khả năng sinh trưởng của S. cerevisiae tốt hơn nhiều so với trong môi
  • 15. 15 trường có mặt Cu2+. Điều này cũng thể hiện qua số lượng nấm men trong dịch cấy cấp 2; trong môi trường sau khi hấp thu ion Zn2+, Cu2+; và Pb2+ tương ứng là 6,4×108; 7,6×108 và 12,6×108MPN/100ml (Đồ thị 4). Như vậy khả năng hấp thu của nấm men S. cerevisiae có thể sắp xếp theo trật tự: Pb2+ > Cu2+ > Zn2+. Kết quả này cũng phù hợp với một số nghiên cứu trước đây [6, 7]. Ngoài ra, các nghiên cứu cũng cho thấy độc tính đối với vi sinh vật của Cu2+ lớn hơn so với Pb2+. d. Kết luận Saccharomyces cerevisiae có khả năng sinh trưởng tốt trong môi trường pH = 5, điều này
  • 16. 16 cũng phù hợp với các nghiên cứu trước đây. Saccharomyces cerevisiae trong môi trường có mặt Cu2+, Pb2+ và Zn2+ không những vẫn sinh trưởng tốt mà còn có khả năng hấp thu hiệu quả các kim loại này. Quá trình hấp thu chủ yếu trong 6 giờ đầu tiên. Khi thay đổi nồng độ Cu2+ ban đầu từ 50 đến 250mg/l, hiệu suất hấp thu tỉ lệ thuận với nồng độ. Với nồng độ Cu2+ ban đầu 250mg/l khả năng hấp thu cao nhất, sau 48 giờ nồng độ Cu2+ còn lại trong dung dịch là 92,7mg/l, trong sinh khối khô là 89mg/g sinh khối tế bào khô, hiệu suất hấp thu đạt 63%. Khả năng hấp thu của S. cerevisiae có trình tự: Pb2+ > Cu2+ > Zn2+ với cùng nồng độ ban đầu là 50mg/l, sau 48 giờ hấp thu nồng độ Pb2+, Cu2+ và Zn2+ trong dung dịch tương ứng giảm xuống còn 2,8; 37,5 và 39,5 mg/l; hiệu suất hấp thu đạt khoảng 95; 25 và 21%. Để làm cơ sở để cho ứng dụng xử lý kim loại nặng trong nước thải, các nghiên cứu tiếp theo cần xem xét đầy đủ hơn các yếu tố ảnh hưởng đến quá tr.nh, cơ chế hấp thu KLN của S. cerevissiae; khả năng hấp thu của S. cerevisiae đối với những kim loại khác như Cr, Mn, Ni, Cd, Hg... và sự hấp thu kim loại nặng trong mẫu nước thải thực tế.  Trường hợp sử dụng sinh khối không sống – các loài Pseudomonas Thí nghiệm Hấp thụ sinh học cho Cr (VI), Cu (II), Cd (II) và Ni (II) đã được xem xét đến trong nghiên cứu này bằng cách sử dụng sinh khối không sống của các loài Pseudomonas. Các ứng dụng của mô hình Langmuir và Freundlich đã được thử nghiệm cho các chất hấp thụ sinh học khác nhau. Hệ số xác định (R2) của cả hai mô hình chủ yếu là lớn hơn 0,9. Trong trường hợp của Ni (II) và Cu (II), hệ số được tìm thấy là gần 1. Điều này cho thấy rằng cả hai mô hình mô tả đầy đủ các dữ liệu thử nghiệm của hấp thụ sinh học với các kim loại. Khả năng hấp thụ tối đa được tìm thấy là cao nhất cho Ni (II), Cd (II), Cu (II) và Cr (VI). Trong khi đó, hằng số k trong trường hợp của Cd (II) đã được tìm thấy là lớn nhất so với các kim loại khác. Khả năng loại bỏ Cr (VI) lớn nhất đạt khoảng 38%. Cu (II) được loại bỏ tối đa đạt 93% với sự hiện diện của Cr (VI). Tương tự, với Cd (II) và Ni (II) tỷ lệ loại bỏ đã đạt được dao động từ 35 đến 88% và mức độ loại bỏ tối đa thu được trong trường hợp riêng với Cd (II) và Ni (II) ... Sự hiện diện của kim loại nặng trong môi trường nước được biết là gây thiệt hại nghiêm trọng đến đời sống thuỷ sinh, bên cạnh đó, các kim loại này cũng tiêu diệt các vi sinh vật trong quá trình xử lý sinh học nước thải và gây một sự chậm trễ với quá trình lọc nước. Hầu hết các muối kim loại nặng hòa tan lẫn vào dung dịch nước và do đó không thể được tách ra bằng các phương
  • 17. 17 pháp vật lý bình thường. Vi sinh vật hấp thụ kim loại hoặc là chủ động (tích lũy sinh học) và / hoặc thụ động (hấp thụ sinh học) (Shumate và Strandberg, 1985; Andres et al 1992;. Fourest và Roux năm 1992; Hussein và các cộng sự năm 2001;. Hussein et al 2003). Các nghiên cứu khả thi áp dụng trên quy mô lớn đã chứng minh rằng, quá trình hấp thụ sinh học áp dụng tốt hơn so với các quá trình tích lũy sinh học, bởi vì các hệ sống (hoạt động hấp thu) thường đòi hỏi việc bổ sung các chất dinh dưỡng và do đó tăng nhu cầu oxy sinh học (BOD) hoặc nhu cầu oxy hóa học (COD) trong dòng thải. Ngoài ra, việc bảo đảm cho vi khuẩn khỏe mạnh là khó khăn do kim loại có độc tính cao và các yếu tố môi trường khác không phù hợp. Ngoài ra, khả năng giải hấp phụ kim loại là hạn chế do nó bị ràng buộc bởi nội bào, các sản phẩm của quá trình chuyển hóa có thể được tính toán với các phương pháp và mô hình hóa toán học của một hệ thống được xác định là không quá khó khăn (Brown và Lester, năm 1982, Ajmal et al 1996; Dilek et al 1998). Việc sử dụng các chất hút bám có nguồn gốc sinh học đã được nghiên cứu rộng rãi trong thập kỷ qua là một trong những lựa chọn thay thế đầy hứa hẹn nhất để tách và thu hồi kim loại nặng thông thường (Shumate và Standberg, 1985; Eccles, 1990; Macaskie năm 1990; Tsezos và Deutschmann năm 1992). Hấp thụ sinh học các kim loại nặng bởi các tế bào vi khuẩn đã được công nhận như là một giải pháp thay thế tiềm năng cho các công nghệ hiện có để thu hồi các kim loại nặng từ các dòng thải công nghiệp. Hầu hết các nghiên cứu về các phương pháp hấp thụ sinh học để loại bỏ kim loại được thực hiện trong các phòng thí nghiệm phát triển vi sinh vật hoặc sinh khối của ngành dược, ngành công nghiệp chế biến thực phẩm hay các đơn vị xử lý nước thải (Tsezos và Volesky năm 1981; Townsley et al 1986; Rome và Gadd, 1987; Macaskie, năm 1990; Costa và Leite, 1991; Rao et al 1993). Nhiều vi sinh vật dưới nước, chẳng hạn như men, vi khuẩn và tảo có thể hấp thu kim loại hoà tan từ môi trường xung quanh vào cơ thể của chúng và có thể sử dụng để loại bỏ các ion kim loại nặng thành công (Asku et al. 1991). Các nghiên cứu về vấn đề này cho các khả năng hấp thụ và mối quan hệ cân bằng giữa hấp thụ và giải hấp thụ được mô tả bằng hấp phụ isotherms thường là tỷ lệ giữa số lượng kim loại đã được hấp thụ và số còn lại trong dung dịch ở nhiệt độ không đổi và tại trạng thái cân bằng. Freundlich và Langmuir isotherms là các mối quan hệ được biết đến sớm nhất và đơn giản mô tả các phương trình hấp phụ (Muhamad et al 1998; Jalali et al 2002..). Theo đó, nghiên cứu này nhằm mục đích điều tra khả năng hấp thụ liên tục của các loài Pseudomonas phân lập từ nhà máy xử lý chất thải bị ô nhiễm.
  • 18. 18 Vật liệu và phương pháp a. Sinh khối chuẩn bị Bốn chủng Pseudomonas, cho thấy một khả năng tốt để chống lại và tích lũy các ion kim loại khác nhau, cụ thể là, Cr (VI), Cu (II), Cd (II), Ni (II) (phân lập từ nhà máy xử lý nước thải phía tây Alexandria, Alexandria, Ai Cập). Các dòng được đặc trưng và xác định là Pseudomonas fluorescens chống Cr (VI), ba giống khác từ các loài P. putida, đề kháng với Cu (II), Cd (II) và Ni (II). (Hussein et al 2003). Các giống được nuôi trong các casamino axit (CAA), bao gồm casamino acid (Oxoid) 5 g / L; K2HPO4 (Merck) và 0,25 g / L MgSO4 (Merck). pH của môi trường đã được điều chỉnh ở mức tối ưu (5.5) (Hussein et al 2003). Trừ khi có chỉ định khác, precultures được thực hiện trong 100 cm3 Erlenmeyer bình chứa 20 ml trung CAA vô trùng và ủ trên một thùng quay tại 200 rpm ở 30 º C. Tế bào vi khuẩn của từng dòng kim loại chống lại dòng, thu được bằng cách ly tâm ở 25 º C và 7959 g trong 15 phút và rửa sạch hai lần với nước cất. Các tế bào chỉ còn lơ lửng trong nước tại nồng độ cuối cùng khoảng 5 g / L. b. Dung dịch chứa kim loại Nồng độ kim loại khác nhau đã được chuẩn bị bằng cách hòa tan CuCl2, CdCl2, NiSO4 và K2Cr2O7 muối trong nước deionised có nồng độ kim loại 1, 2, 5 hoặc 10 mmol / L từ mỗi kim loại. Tất cả các dụng cụ thủy tinh được rửa sạch với HCl 0,1M trước và sau mỗi thí nghiệm để tránh ảnh hưởng của kim loại tới kết quả thực nghiệm. Quá trình hấp thụ sinh học Các dung dịch chứa kim loại được lưu trữ trong những bình thủy tinh và một máy bơm để điều chỉnh tốc độ dòng chảy của dung dịch kim loại tới nơi xảy ra phản ứng. Mặt khác sinh khối dùng cho việc hấp phụ kim loại được cung cấp từ một bình lưu trữ khác và máy bơm hoạt động liên tục chuyển sinh khối từ các bình lưu trữ đến lò phản ứng. Các máy bơm điều tiết dòng chảy của sinh khối và dung dịch kim loại từ lò phản ứng đã được hiệu chỉnh để kiểm soát tốc độ dòng chảy thực tế. Các mẫu được thu thập sau 20 phút và xác định kim loại đã được mang ra ngoài. Các thử nghiệm thiết lập được thể hiện trong Hình 1
  • 19. 19 Lò phản ứng bao gồm bình thủy tinh 0,2 L. Một điện cực pH kết nối với một đồng hồ đo pH được sử dụng để giám sát độ pH của dung dịch. Hỗn hợp trộn được tiến hành với việc sử dụng một máy khuấy từ, khuấy với tốc độ 700 rpm. Xác định nồng độ kim loại Nồng độ kim loại nặng được xác định bằng việc sử dụng quang phổ hấp thụ nguyên tử, Perkin Elmer phân tích 300. xác định đồng, cadmium, chromium và nickel đã được thực hiện bằng cách sử dụng đèn cụ thể của nó đối với mỗi kim loại và tại một bước sóng cụ thể. Đánh giá số liệu Số lượng kim loại bị hấp thụ bởi các chất hấp thụ sinh học được tính như sau: Q = v(Ci-Cf)/m
  • 20. 20 Trong đó: . Q là sự hấp thu kim loại (số mg kim loại/ g biosorbent). . v thể tích mẫu chất lỏng (ml). . Ci nồng độ ban đầu của kim loại trong dung dịch (mg / L). . Cf (cân bằng) nồng độ kim loại cuối cùng trong các dung dịch(mg / L) và số lượng của biosorbent thêm vào ở dạng khô (mg). Các mô hình đã được chọn để so sánh với dữ liệu thử nghiệm: Mô hình Langmuir: Q = Q max bCf / 1+bCf Q tối đa sự hấp thu kim loại tối đa theo các điều kiện nhất định, ba liên tục liên quan đến mối quan hệ giữa biosorbent và sorbate. Mô hình Linearized Langmuir : 1/Q= 1/Qmax (1/b Cf +1) Mô hình Freundlich : Q = k Cf (1/n) Ở đây k và n là hằng số Freundlich, tương quan với khả năng hấp thụ tối đa và cường độ hấp phụ tương ứng. Phương trình Linearized Freundlich : Log Q = Log k +1/n Log Cf Kết quả Trong chất hấp thụ sinh học ứng với các kim loại được kiểm tra bởi các loài Pseudomonas khác nhau, hầu hết của các ion kim loại được cô lập rất nhanh từ các dung dịch trong vòng 10 phút đầu tiên và hầu như không có sự gia tăng trong mức độ kim loại bị hấp thụ sau khoảng thời gian này. Việc so sánh việc thực hiện hấp thụ của các chất hấp thụ sinh học khác nhau khác nhau đã đạt được dưới các điều kiện môi trường giống nhau (ví dụ như pH, nhiệt độ, tốc độ, vv). Hấp thụ sinh học isotherms cân bằng được vẽ với lượng kim loại đã được hấp thụ Q so với nồng độ kim loại còn lại trong dung dịch. Q so với Cf được mô tả toán học Langmuir linearized và các mô hình Freundlich. Ái lực cao hơn các giá trị của k và n và thấp hơn giá trị của b, cao hơn của sinh
  • 21. 21 khối (Asku et al 1991; Jalaliet al năm 2002.). Các Bảng 1, Bảng 2, Bảng 3 và Bảng 4 mô tả tóm tắt các dữ liệu hồi quy tuyến tính isotherms Langmuir và Freundlich cho hấp thụ sinh học Cr (VI), Cu (II), Cd (II) và Ni (II) bằng cách sử dụng sinh khối không sống khác nhau thuộc loài Pseudomonas sp . Các giá trị 1/Cf được vẽ ứng với các giá trị của 1 / Q biểu diễn các mối quan hệ theo đường thẳng cho mỗi loại Cr (VI), Cu (II), Cd (II) và Ni (II) là các ion từng kim loại và cũng như là hỗn hợp 2 kim loại. Tương tự như vậy các giá trị của log(Cf) được vẽ phụ thuộc vào giá trị log(Q), cũng cho dạng đường thẳng với tất cả các kim loại. Q max (khả năng hấp phụ tối đa) có nguồn gốc từ đường đẳng nhiệt Langmuir và Freundlich k liên tục được lấy từ các phương trình tuyến tính của cả hai mô hình. Như được chỉ ra từ các bảng, các hệ số xác định (R2) của cả hai mô hình được nhiều hơn hoặc ít hơn 0,9 và trong trường hợp của Ni (II) và Cu (II) hệ số của chúng là gần 1, cho thấy rằng cả hai mô hình mô tả đầy đủ số liệu thực nghiệm của những thực nghiệm về hấp thụ sinh học với ion kim loại. Các dữ liệu được trình bày trong Bảng 1, cho thấy rằng các giá trị của Qmax và k trong quá trình hấp thụ sinh học Cr (VI) chỉ ra rằng, sự hiện diện của bất kỳ của một hệ hai kim loại với Cr (VI) có tác dụng đối nghịch mạnh mẽ trong sự hấp thu chỉ Cr (VI), trong khi sự hiện diện của các ion kim loại có tác dụng tương đối thấp hơn. Trong bảng 2, từ các giá trị của Qmax và k, nó là rõ ràng chỉ ra rằng hấp thụ sinh học với Cu (II) bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi sự hiện diện của Cr (VI), vì sự hiện diện của Cr (VI) là một ion kim loại nhị phân mạnh hiệp đồng có hiệu lực. Điều này có thể được giải thích về quá trình oxy hóa một phần và bổ sung proton của nhóm carboxylate và phosphate trong lipopolysaccharide
  • 22. 22 màng ngoài của K2Cr2O7 mà sau đó làm tăng các nhóm chức tích điện âm, tăng cường biosorption Cu (II) sinh khối (Geiger năm 1996; và Tebo, 1998) Trong khi sự hiện diện của các ion kim loại khác có hoặc không có Cr trong hỗn hợp Cu (II) có một ảnh hưởng đáng kể với quá trình hấp thụ sinh học (II) Cu. Hấp thụ sinh học với Cd (II) và Ni (II), sự hiện diện của bất kỳ ion kim loại trong hỗn hợp hấp thụ của chúng là nhị phân hoặc như là một hỗn hợp của tất cả các đã ảnh hưởng mạnh mẽ đối kháng trên quy trình hấp thụ sinh học của chúng.
  • 23. 23 Từ tất cả các kết quả thu được, ta đi đến kết luận rằng Cd (II) và Ni (II) có thể xử lý bởi các loài Pseudomonas với giới hạn 500 và 556 mg / g sinh khối tương ứng với nó. Trong khi có một sự biến đổi đáng kể trong phạm vi hấp thu kim loại tối đa trong các loại khác. Mức độ hấp thụ Cu (II) và các giá trị Cr (VI) dao động từ 8,9 đến 238 mg / g sinh khối. Các nghiên cứu loại bỏ kim loại được minh họa đồ họa trong hình 2, hình 3, hình 4 và hình 5 cho thấy rằng sự di chuyển của chúng khác nhau với mỗi loại kim loại và với điều kiện hoạt động khác nhau. Khả năng loại bỏ tối đa Cr (VI) đã được xác địch tại khoảng 38%, tỷ lệ này tăng lên với sự thêm vào của Cr (VI). Mặt khác, Cu (II) bị loại bỏ đạt giá trị tối đa trong sự hiện diện của kim loại Cr (VI), đạt 93%.Tỷ lệ Cu (II) loại bỏ dao động từ 50 đến 93%. Trong trường hợp của Cd (II) và Ni (II) các tỷ lệ loại bỏ tương tự đã thu được dao động từ 35 đến 88% và giá trị tối đa của nó được thu thập cho mỗi ion kim loại Cd (II)
  • 24. 24 Các kết quả đạt được cho thấy khả năng hấp thụ sinh học với nhiều kim loại trong một hệ thống thấp hơn so với một hệ thống kim loại duy nhất (Chang và Hồng năm 1994; Figueira et al 1997; Utigikar et al 2000), cho thấy rằng hấp thụ sinh học với Cu (II) đạt công suất tối đa 39,84 mgCu (II) / g trọng lượng khô của tế bào Thiobacillus thiooxidans ở pH 5.0. Làm việc với một trong các loại sinh khối sorbing kim loại tốt nhất, phổ biến là Sargassum rong biển. Người ta đã so sánh ba loài khác nhau của sinh khối không sống Sargassum cho Cd trạng thái cân bằng và tách lấy Cu từ dung dịch nước bằng cách sử dụng isotherms sorption thử nghiệm. Xét tai môi trường tối ưu của Cd tại pH4.5 thu được Qmax = 87 mg / g cho Sargassum vulgare, 80 mg Cd / g đối với S. fluitans, và 74 mg / g S. filipendula. Uptakes của Cu ở pH 4.5 đã Qmax = 59 mg / g cho S. vulgare 56 mgCu / g S. filipendula và 51 mg Cu / g S. fluitans. Ngoài ra, Kaewchai và Prasertsan năm 2002 nghiên cứu Ni và Cd hấp thụ bởi các tế bào khô E. agglomerans SM 38 và thấy rằng ở pH tối ưu loại bỏ đạt 25,2% và 32%. Trong khi đó B. subtilis WD 90 loại bỏ tương ứng là 27% và 25%.  Ngoài các phương pháp thực nghiệm nhóm em sưu tầm đã nêu trên, hiện nay nước ta cũng đang tiến hành nghiên cứu sâu hơn về phương pháp này và đã đạt được những thành tựu nhất định. Nội dung các nghiên cứu đó được thể hiện trong các luận văn về đề tài nghiên cứu khả năng hấp phụ kim loại nặng của VSV. Nội dung tóm tắt: Luận án gồm 4 nội dung thực nghiệm chính. (1) Nghiên cứu sự hấp phụ Cu2+, Ni2+ bởi vi khuẩn Bacillus subtilis được biến đổi di truyền có mang polyhistidine trên bề mặt tế bào. Tác giả đã nghiên cứu đặc điểm ảnh hưởng của pH dung dịch, nồng độ ban đầu của ion trong dung dịch lên khả năng hấp phụ kim loại; khảo sát mô hình hấp phụ đẳng nhiệt, đặc điểm gắn của ion và động học biểu kiến của sự hấp phụ Cu2+, Ni2+ trong dung dịch bởi sinh khối vi khuẩn B. subtilis. (2) Nghiên cứu sự hấp phụ ion kim loại bởi sinh khối nấm mốc. Tác giả đã thực hiện sàng lọc, phân lập và định danh được 5 chủng có tính kháng Cu2+ và Ni2+ thuộc 5 loài nấm mốc khác nhau là Aspergillus niger, A. oryzae, Penicillium chrysogenum, Trichoderma harziamnum và Mucor racemosus. Chủng A. niger có tính kháng cao nhất được chọn làm đối tượng cho các nghiên cứu tiếp theo về đặc điểm hấp phụ kim loại của sinh khối nấm mốc như: ảnh hưởng của phương pháp tiền xử lý sinh khối và ảnh hưởng của cấu trúc, thành phần bề mặt hệ sợi của sinh khối theo thời gian nuôi cấy đến khả năng hấp phụ ion kim loại; ảnh hưởng của
  • 25. 25 pH dung dịch, nồng độ ban đầu của ion trong dung dịch lên khả năng hấp phụ ion kim loại; khảo sát mô hình hấp phụ đẳng nhiệt, và động học biểu kiến của sự hấp phụ Cu2+, Ni2+ trong dung dịch bởi sinh khối A. niger. (3) Nghiên cứu mô hình thực nghiệm sử dụng màng sinh khối nấm mốc A. niger để hấp phụ kim loại trong nước. Trong nội dung này, tác giả đã khảo sát hiệu quả xử lý Cu2+, Ni2+ bằng mô hình 1 lớp và 2 lớp màng sinh khối A. niger và phân tích sự thay đổi cấu trúc bề mặt màng sinh khối trước và sau khi hấp phụ Cu2+, Ni2+ trong dung dịch. (4) Nghiên cứu mô hình thực nghiệm lớp cố định dựa trên sinh khối nấm mốc A. niger và giá thể rơm để hấp phụ kim loại nặng trong nước. Trước tiên, tác giả đã khảo sát các đặc điểm hấp phụ kim loại nặng của giá thể rơm như đường đẳng nhiệt hấp phụ, ảnh hưởng của pH, nhiệt độ của dung dịch, nồng độ ban đầu của ion trong dung dịch đối với sự hấp phụ Cu2+, Cd2+, phương trình động học biểu kiến của sự hấp phụ Cu2+, Cd2+ bởi rơm. Tiếp theo, tác giả khảo sát mô hình thực nghiệm lớp cố định hấp phụ kim loại nặng trong dung dịch bằng giá thể rơm với các nội dung: ảnh hưởng của pH, nhiệt độ, tốc độ dòng và kích thước rơm lên hiệu quả hấp phụ ion kim loại của mô hình. Sau đó, tác giả đã khảo sát mô hình thực nghiệm lớp cố định rơm – A. niger để hấp phụ kim loại nặng trong dung dịch. NHỮNG KẾT QUẢ MỚI CỦA LUẬN ÁN: - Đã nghiên cứu và xác định được các đặc trưng của quá trình hấp phụ Ni2+, Cu2+ bởi vi khuẩn B. subtilis và B. subtilis có polyhistidine trên bề mặt tế bào. - Đã phân lập và định danh được 5 loài nấm mốc A. oryzae, A. niger, P. chrysogenum, T. harziamnum, M. racemosus có tính kháng kim loại nặng dùng làm đối tượng nghiên cứu sự hấp phụ ion kim loại nặng bởi nấm mốc. - Đã nghiên cứu và xác định được các đặc trưng của quá trình hấp phụ Ni2+, Cu2+ bởi sinh khối khuẩn ty nấm mốc A . niger ở các thời điểm nuôi cấy khác nhau. - Đã nghiên cứu mô hình thực nghiệm lớp cố định sử dụng sinh khối A. niger và rơm làm giá thể để hấp phụ Ni2+ trong nước và xác định được các thông số vận hành tối ưu của mô hình là: tốc độ dòng là 0,003 m3.m-1.s-1, pH 4,4, thời gian lưu là 195 phút với khả năng hấp phụ ion Ni2+ là 36,5ppm (0,63mmol). CÁC ỨNG DỤNG/KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TRONG THỰC TIỄN HAY NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN BỎ NGỎ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU: Tiếp tục nghiên cứu khả năng hấp phụ kim loại nặng với mô hình lớp cố định trên nước thải thực và tái sử dụng vật liệu hấp phụ sinh học và hoàn nguyên các kim loại sau hấp phụ.
  • 26. 26 3. Ưu nhược điểm và phạm vi ứng dụng của phương pháp a. Ưu nhược điểm Ưu điểm lớn nhất của phương pháp sử dụng Vi sinh để xử lý nước thải kim loại nặng là nó khắc phục được nhược điểm của các phương pháp trước đó, có thể xử lý nước thải bị nhiễm độc kim loại nặng ở một nồng độ cao hơn nhiều, ngoài ra nó còn là một biện pháp thân thiện với môi trường, trong hoàn cảnh môi trường bị ô nhiễm trầm trọng như hiện nay do các hoạt động của con người, thì những giải pháp“xanh” trong sản xuất và xử lý ô nhiễm càng tỏ rõ tầm quan trọng của nó. Một lí do nữa để phương pháp vi sinh chiếm ưu thế hơn là giá thành của chúng thấp hơn so với các phương pháp khác, Như đã nói ở trên, các Vi sinh vật dùng cho quy trình này có thể lây từ nhiều nguồn rẻ và an toàn, như tảo, vi nấm, …và sản phẩm sinh khối lấy từ các ngành công nghiệp lên men hiện có. Đó là một cách hoàn toàn mới có thể được sử dụng trong quá trình loại bỏ kim loại và giải độc của nước thải công nghiệp chứa kim loại. Chất hấp phụ sinh học đóng gói sẵn dạng cột là phương thức hiệu quả nhất ứng dụng cho mục đích này. Mặt khác, thu hồi các kim loại đã được hấp phụ này khỏi chất hấp phụ sinh học đã bão hòa có thể được thực hiện, bởi vì chúng thường có thể dễ dàng tách khỏi từ chất hấp phụ sinh học trong một dung dịch rửa tập trung và trả lại chất hấp phụ để tái sử dụng nhiều tiếp theo. Đặc điểm này và chi phí rất thấp của chất hấp phụ sinh học làm cho chúng có tính kinh tế và cạnh tranh, đặc biệt là cho các ứng dụng khử độc nước thải trong môi trường. Tuy nhiên phương pháp này còn đang rất mới, vẫn đang tiếp tục tiến hành nghiên cứu và áp dụng thử nghiệm. Ở nước ta, phương pháp này vẫn chưa được đưa vào sử dụng. Hy vọng trong tương lai, các phương pháp truyền thống sẽ được thay thế bời phương pháp sinh học để giảm thiểu chi phí xử lý nước và an toàn với môi trường. b. Phạm vi ứng dụng Phương pháp này có thể ứng dụng rộng rãi cho các quy trình xử lý nước thải, có và không có nhiễm độc kim loại nặng. Với đặc tính quý giá là có thể xử lý ô nhiễm kim loại, phương pháp này có thể áp dụng nhiều trong các lĩnh vực sau:
  • 27. 27 -Nước thải từ kết thúc hoạt động mạ kim loại. -Khai thác mỏ và hoạt động chế biến quặng, -Gia công kim loại, pin và sản xuất ắc quy. -Nhiệt điện (nhà máy điện đốt than đặc biệt), -Điện hạt nhân.
  • 28. 28 III. PHẦN KẾT LUẬN 1. Lợi ích của Công nghệ sinh học với đời sống con người. Theo các nhà khoa học thì chúng ta mới chỉ biết khoảng 10% các loại vi sinh vật. Thế giới vi sinh vật còn muôn điều kỳ thú để chúng ta tìm khám phá. Việc ứng dụng vẫn còn hạn chế do đó việc tìm kiếm và tìm hiểu vai trò của nó trong môi trường sống là tối cần thiết.  Trong môi trường nước: chúng ta đã biết khá nhiều loài đặc trưng và vai trò chủ yếu của nó, đặc biệt là trong đời sống.  Trong lĩnh vực nông nghiệp: nghiên cứu ứng dụng các chế phẩm sinh học trong sản xuất, mang lại hiệu quả, như thuốc trừ sâu bệnh vi sinh, các loại phân bón vi sinh…  Trong lĩnh vực công nghiệp chế biến: Các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ vi sinh trong chế biến rượu, bia, tương, chao, nước chấm, bánh mì, chế biến thực phẩm…  Trong y tế: Triển khai hiệu quả các loại vaccine trong công tác tiêm phòng các loại bệnh lao, ho gà, uốn ván, bại liệt, bạch hầu, bệnh dại, sốt rét, viêm gan B, sản xuất kháng sinh, axit amine...  Trong lĩnh vực môi trường: Sử dụng kỹ thuật biogas xử lý chất thải chăn nuôi, góp phần bảo vệ môi trường nông thôn và cung cấp chất đốt, chạy máy phát điện. Đặc biệt là ứng dụng công nghệ vi sinh trong xử lý nước thải.  Trong lĩnh vực nông – lâm nghiệp: ứng dụng Công nghệ sinh học trong trồng trọt và chăn nuôi để tạo, nhân và triển khai ứng dụng trên diện rộng các giống cây trồng, vật nuôi mới có năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao; phục tráng và cải tiến cây, con giống truyền thống của địa phương; sản xuất các chế phẩm bảo vệ cây trồng, vật nuôi… Tuy nhiên, việc ứng dụng Công nghệ sinh học chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất và đời sống, còn hạn chế về quy mô và trình độ. Công nghệ sinh học chưa thực sự phát triển, thể hiện ở chỗ số lượng doanh nghiệp sản xuất các chế phẩm sinh học và các sản phẩm có ứng dụng thành tựu của sinh học, Công nghệ sinh học còn hạn chế. Trong lĩnh vực y tế,chúng ta cần nghiên cứu sử dụng nguồn dược liệu địa phương, trong và ngoài nước, kết hợp với y học cổ truyền để sản xuất một số loại dược phẩm. Trong lĩnh vực bảo vệ môi trường: Nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các giải pháp Công nghệ sinh học trong xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái và sự cố môi trường. Ứng dụng Công nghệ sinh học giải quyết
  • 29. 29 các vấn nạn ô nhiễm do nguồn nước thải công nghiệp, cải tạo tài nguyên đất, nước bị ô nhiễm do nước thải công nghiệp; xây dựng mô hình xử lý nước thải, bảo đảm an toàn trước khi xả bỏ; xử lý các chất thải rắn.... Công nghệ sinh học giữ vai trò rất quan trọng trong đời sống con người. 2. Áp dụng công nghệ Vi sinh trong xử lý nước thải kim loại nặng Công nghệ Vi sinh xử lý nước thải của các ngành công nghiệp chứa kim loại nặng, là một phương pháp hoàn toàn mới. Nội dung, ưu nhược điểm và phạm vi ứng dụng của phương pháp, chúng ta đã cùng nhau nghiên cứu ở các phần trên. Có thể nói, tiềm năng ứng dụng của phương pháp trên trong tương lai là vô cùng lớn mà chúng ta còn phải tìm hiểu thêm. Vì thế, ngoài việc thử nghiệm những thành tựu đã có, ta cần tiếp tục nghiên cứu khả năng hấp phụ kim loại nặng với mô hình lớp cố định trên nước thải thực và tái sử dụng vật liệu hấp phụ sinh học và hoàn nguyên các kim loại sau hấp phụ.
  • 30. 30 ************************* DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Trong quá trình thực hiện bài tiểu luận, nhóm chúng em có tìm kiếm và sử dụng các tài liệu tham khảo nằm trong danh mục sau: Keywords: 1. biosorption, Freundlich isotherm, heavy metals, Langmuir isotherm. 2. biosorption, non-living microbial biomass, wasteswater, heavy metal. Link: www.ejbiotechnology.info/content/vol7/.../index.html www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/16427277 www.khoahoc.com.vn Sách: 1. Microbial and plant derived biomass for removal of heavy metals from wastewater - S.S. Ahluwalia, D. Goyal / Bioresource Technology 98 (2007) 2243–2257 2. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 23 (2007) 99-106 3. Vi sinh vật học môi trường – chương 6, 7, 8, 9 – Lê Xuân Phương Và tài liệu tổng hợp từ một số báo, bài viết tại các diễn đàn. ………………………………………………………………………………………………………………… ………… Chúng em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và góp ý của thầy dành cho bài tiểu luận của chúng em!