2. MỤC LỤC
1.THIẾT BỊ SẤY PHUN
- khái niệm
- Nguyên lý của phương pháp
- Cấu tạo
- Nguyên lý hoạt động
- Các loại thiết bị sấy phun
- Thiết bị sấy phun sương li tâm tốc độ cao LPG
- Khái quát về máy
- Nguyên lý làm việc
- Thông số máy
- Thông số kỹ thuật
- Thiết bị sấy phun áp lực cao
- Đặc tính
- Ứng dụng
- Thông số kỹ thuật cua thiết bị ( kiểu YPG-I)
- Thông số kỹ thuật cho kiểu máy (YPG-II )
3. - Ghi chú
- Bản vẽ sơ đồ công nghệ cho hai loại máy
- Toàn cầu hàng đầu trong công nghệ sấy phun và máy sấy
. Công nghệ sấy phun
. Quá trình sấy phun công nghệ cho các ngành công nghiệp cụ thể
Các quá trình sấy phun
. Mỗi máy sấy bao gồm
. Ba cấu hình thông thường
. Thiết bị tốt về chất lượng và nền kinh tế
2.THIẾT BỊ TÁCH BỤI XYCLON
- Khái niệm
- Phân loại
-Nguyên lý hoạt động
- Cấu tạo:thiết bị lọc xyclon gồm
-Thông số kĩ thuật
› Một số thiết bị khác
. Xyclon ghép
. Xyclon màng nước
4. . Xyclon thủy lực
3.NỒI NẤU XÀ PHÒNG
- Mục đích
- Cấu tạo
- Nguyên tắc hoạt động
- Thông số kỹ thuật
4.TÀI LIỆU THAM KHẢO
5. LỜI MỞ ĐẦU
Công nghiệp sản xuất các chất giặt rửa là một nhánh công nghiệp nhẹ quan trọng
phụ c vụ dân sinh, đóng góp vào sự sạch sẽ và vệ sinh là một sở hữu của nền văn
minh, là một lá chắn hữu hiệu ngăn chặn sự lan tràn bệnh tật là một yếu tố của sự
thoả i má i và hạnh phúc trong đời sống hằng ngày của chúng ta. Chính vì những mục
đí ch thiế t thực mà các chất giặt rửa mang lại cho con người nên tại nhiều nước trên
thế giớ i kể cả những nước phát triển cũng chú tọng đến ngành công nghiệp này,
không chỉ thế nó còn đóng góp vào sự doanh thu, cũng không nhỏ khi so sánh với một
số ngà nh khác.
Có thể thấy rõ hiện nay trên thế giới công nghiệp sản xuất các chất giặt rửa tập trung
và o mộ t số công ty xuyên quốc gia mạnh như: Unilever, P&G, Henkel,…Ở nước ta sự
phá t triể n công nghiệp các chất giặt rửa và dòng sản phẩm chăm sóc cá nhân đã có từ
nhưng năm 1950- 1960 và đã phát triển tương đối mạnh từ nhưng năm 1970, nhất là
sau khi miền nam được giải phóng. Tuy nhiên chỉ từ khi có sự tham gia thị trương các
chấ t giặ t rửa của các công ty nước ngoài như: Unilever, P&G,…và một số công ty
khá c, công nghiệp này mới thực sự có sự bùng nổ. Các công ty nước ngoài với
thương hiệu mạnh, tiềm lực công nghệ và tài chính lớn, tham gia liên doanh với các
nhà sả n xuất trong nước để đầu tư sản xuất đã dần dần thay đổi một công nghệ thô sơ
mang tí nh gia công sang một công nghệ hiện đại, khép kín, thân thiện hơn với môi
7. CÁC THIẾT BỊ TRONG DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT XÀ PHÒNG:
1.Thiết bị sấy phun:
• Khái niệm: Sấy phun là quá trình công nghiệp được sử dụng rộng rãi nhất liên quan
đến sự hình thành phân và sấy khô. Nó là rất thích hợp cho việc sản xuất liên tục của
các chất rắn hoặc dạng bột khô, nghiền hoặc kết khối hình thành từ những nguyên liệu
lỏng như các giải pháp, nhũ tương và bị đình chỉ bơm được bằng cách nhanh chóng
làm khô bằng khí nóng. Vì vậy, sấy phun phương pháp ưa thích của nhiều vật liệu sấy
nhiệt-nhạy cảm như thực phẩm và dược phẩm.
• Nguyên lý của phương pháp: một hệ phân tán mịn của nguyên liệu từ chất lỏng hòa
tan, nhũ tương, huyền phù đã được cô đặc trước(40-60% ẩm) được phun để hình thành
những giọt mịn, rơi vào trong dòng khí nóng cùng chiều hoặc ngược chiều ở nhiệt độ
khoảng 150-300 oC trong buồng sấy lớn.
Hình : thiết bị sấy phun
8. Hình : thiết bị sấy phun
• Tất cả các máy sấy phun sử dụng một số loại atomizer hoặc vòi phun để giải tán các
chất lỏng hoặc bùn vào một kích thước phun thả có kiểm soát. Việc phổ biến nhất
trong số này là vòi phun áp lực quay và đơn xoáy chất lỏng. Ngoài ra, đối với một số
ứng dụng hai chất lỏng hoặc vòi phun siêu âm được sử dụng.
Sấy phun liên quan đến việc tạo sương của một nguyên liệu lỏng vào một phun các
giọt và liên lạc với các giọt nước với không khí nóng trong buồng sấy. Các lần phun
được sản xuất bằng cách atomizers quay (bánh xe) hoặc vòi phun. Bay hơi của hơi ẩm
từ các giọt nước và hình thành các hạt khô tiến hành dưới sự kiểm soát nhiệt độ và
9. điều kiện khí. Bột được thải ra liên tục từ các buồng sấy. điều kiện vận hành và thiết
kế máy sấy được lựa chọn theo các đặc tính sấy khô của các đặc điểm kỹ thuật sản
phẩm và bột .
• Cấu tạo :
Mỗi máy sấy phun bao gồm máy bơm thức ăn, atomizer, nóng không khí, phân tán
không khí, buồng sấy, và hệ thống ống xả làm sạch không khí và thu hồi bột.
• Nguyên lý hoạt động : Dung dịch cần sấy nhờ hệ thống bơm đưa vào bồn cao vị đặt
trên đỉnh tháp sấy, nhờ bộ tán sương dung dịch được đưa vào tháp sấy và tán thành
các giọt lỏng li ti. Chùm tia phun được dòng tác nhân nóng phân tán đều khắp thể tích
tháp, rồi cùng chuyển động xuống đáy tháp, sản phẩm khô được thu gom tại đáy
cyclon. Một phần bụi mịn theo không khí qua cyclon, sau đó qua bộ lọc vải nhằm thu
hồi lại các hạt bụi mịn còn sót lại và thải ra ngoài. Không khí nhờ quạt thổi qua bộ
trao đổi nhiệt caloriphe và nâng lên nhiệt độ cần thiết theo yêu cầu của chế độ sấy.
Không khí trước khi qua bộ trao đổi nhiệt được lọc sạch bởi thiết bị lọc.
• Các loại thiết bị sấy phun :
› Thiết bị sấy phun sương li tâm tốc độ cao LPG :
• Khái quát về máy:
Máy sấy phun li tâm tốc độ cao LPG là thiết bị sấy thích hợp cho các nguyên liệu
dạng dung dịch sữa, dung dịch huyền phù, dạng bột đặc, dung dịch lỏng..Các chất
tổng hợp và các loại nhựa keo: thuốc nhuộm, bột màu; gốm thủy tinh, chất tẩy gỉ,
thuốc trừ sâu, hợp chất hydrat cacbon, chế phẩm từ sữa; chất tẩy rửa và các loại họat
động bề mặt; xà phòng; dung dịch hợp chất hữu cơ, vô cơ…đều cho kết quả xuất sắc.
• Nguyên lý làm việc :
10. Không khí đi qua bộ lọc và bộ gia nhiệt được đưa vào bộ phân phối không khí ở trên
đỉnh thiết bị; khí nóng được đưa vào buồng sấy đều theo hình xoáy trôn ốc. Nguyên
liệu dạng lỏng từ máng nguyên liệu đi qua bộ lọc được bơm lên bộ phun sương ở trên
đỉnh của buồng sấy làm nguyên liệu trở thành dạng hạt sương cực nhỏ, khi tiếp xúc
với khí nóng, lượng nước có trong nguyên liệu nhanh chóng bay hơi, nguyên liệu dạng
lỏng được sấy khô thành thành phẩm trong thời gian cực ngắn. Thành phẩm được
phần đáy của buồng sấy và bộ phân li gió xoáy đùn ra ngoài, phần khí thừa còn lại
được quạt gió hút và đẩy ra ngoài.
• Thông số máy:
Tên/ký hiệu
LPG- LPG
5
-25
5
LPG-50
25
LPG-100 LPG-150
LPG- LPG200
500
200
500
Năng suất bay hơi
lớn nhất
50
100
150
kg/h
Kiểu phun
LPG8001000
8001000
Phun ly tâm cao tốc
Tốc độ vòng quay
đĩa
25000
18000
16000
11000-13000
phun( vòng/phút)
Đường kính đĩa
phun( mm)
Đường kính tháp
50
0.9
120
1.75
2.3
theo công
150
2.7
3
nghệ
3.2
4.7
11. sấy(mm)
Công suất gia nhiệt
9
điện( kw)
Nguồn nhiệt áp
31.5
steam+1 steam+3 steam+5
8
6
by craft
4
Điện, Hơi nước bão hòa+ điện, lò dầu, lò than khí nóng
dụng
1.6
Kích thước máy
×9.1
(Dài×Rộng×Cao)m
×1.7
5
4
4.5
5.2
7
7.5
12.5
×2.7
×2.8
×3.5
×5.5
×6
×8
×4.5
×5.5
×6.7
×7.2
×8
×10
theo
từng
trường
hợp
› Thiết bị sấy phun :
• Công dụng: Thiết bị sấy phun dùng để sấy
các dạng dung dịch và huyền phù trong trạng
thái phân tán. Sản phẩm của quá trình sấy
phun là dạng bột mịn như bột đậu nành, bột
trứng, bột sữa,… hoặc các chế phẩm sinh
học, dược liệu…
• Nguyên lý hoạt động :
Sau khi qua bộ lọc, không khí được làm sạch
và dẫn đến bộ gia nhiệt. Quy trình gia nhiệt
có thể là: Lò tạo khí nóng, Gia nhiệt bằng
điện, gia nhiệt bằng hơi ẩm. Khi không khí
được gia nhiệt đến nhiệt độ cài đặt, sau đó
được đưa đến bộ chia khí nóng tiếp tuyến.
Sau khi được phân chia, khí nóng thổi vào buồng sấy một cách ổn định và theo kiểu
12. xoáy. Cùng lúc đó, dung dịch nguyên liệu sấy được phun khuyếch tán thành những
giọt dung dịch hoặc thành những kích cỡ sương mù siêu nhỏ trong khoảng kích thước
25--60um. Khi hạt dung dich tiếp xúc với khí nóng trong buồng sấy, phần tử nước sẽ
bị bốc hơi và còn lại là những hạt bột khô hoặc hạt cốm. Những hạt bột khô này sẽ rơi
xuống phần hình nón của buồng sấy và trượt rơi xuống thùng thu bột sản phẩm phía
đáy buồng, một lượng nhỏ bột mịn theo luồng khí vào bộ phận tách bụi cyclone. Cuối
cùng khí thải được hút ra ngoài qua quạt hút và dẫn đến bộ thu bụi kiểu phun mưa.
• Thông số kỹ thuật:
Tùy thuộc vào năng suất tách ẩm và sản phẩm cụ thể của Quý khách. Tuy nhiên, có
các thông số chung như sau:
•
Điện thế: 380 V – 50 Hz – 3pha
Nhiệt độ sấy: điều chỉnh tự động trong khoảng 30 - 300 oC
•
Chế độ làm việc: liên tục
•
Điều khiển: bảo vệ chống quá nhiệt
•
› Thiết bị sấy phun áp lực cao :
13. Máy sấy phun áp lực cao
Máy sấy phun tạo hạt áp lực cao ký hiệu YPG
• Giới thiệu chung :
Đây là loại thiết bị có thể hoàn thành đồng thời hai nhiệm vụ tạo hạt và sấy khô. Theo
yêu cầu công nghệ có thể điều chỉnh được áp lực của bơm nguyên liệu dạng lỏng, điều
chỉnh lưu lượng, kích thước lớn nhỏ của lỗ phun để thu được hạt hình cầu có kích
thước lớn nhỏ theo một tỷ lệ nhất định.
Quá trình làm việc của thiết bị diễn ra như sau: Nguyên liệu dạng lỏng được đưa vào
thông qua bơm cao áp có màng ngăn, phun thành dạng hạt sương mù, sau đó được hạ
xuống thấp cùng với không khí nóng, đại bộ phận bột được thu lại ở cửa xuất liệu ở
đáy tháp sấy, phần khí thừa và một lượng bột rất nhỏ được phân li qua bộ phân li gió
xoáy, khí thừa thoát ra ngoài qua quạt gió thải, phần bột được thu vào ống thu bột đặt
bên dưới của bộ phân li gió xoáy, quạt gió ở cửa ra có thể lắp đặt bộ khử bụi hai cấp,
tỷ lệ thu hồi đạt trên 96-98%.
Các bộ phận của thiết bị như thân tháp sấy, đường ống, bộ phân li có tiếp xúc với liệu
sấy đều được chế tạo bằng vật liệu SUS304. Giữa phần thân bên trong và vỏ ngoài có
lớp bảo ôn, vật liệu chèn lót là bông thủy tinh siêu mịn, thân tháp sấy có thiết kế lỗ
cửa quan sát, kính quan sát, nguồn sáng và đồng hồ đo kiểm tra, có bàn thao tác điều
khiển điện và hiển thị.
Bộ phận nguồn nhiệt của thiết bị dùng bộ gia nhiệt điện hoặc gia nhiệt hơi, có các ưu
điểm như thao tác đơn giản thuận tiện, khởi động nhanh, kết cấu gọn nhẹ, khí nóng
sạch sẽ. Ngoài ra, bên trong Tủ điều khiển điện còn thiết kế bố trí bộ điều tiết điều
khiển bộ gia nhiệt điện để điều chỉnh nhiệt độ không cấp ở miệng gió vào. Với những
14. vùng thiếu điện, có thể sử dụng phương thức lò gia nhiệt bằng hơi nước, bằng than,
chất đốt…thay thế một phần hoặc toàn bộ bộ gia nhiệt bằng điện. Nhà máy chúng tôi
có thể cung cấp các phương thức gia nhiệt khác nhau tùy theo yêu cầu thực tế của
khách hàng .
• Đặc tính:
◆ Tốc độ sấy rất nhanh, phù hợp cho các loại nguyên liệu nhạy nhiệt.
◆ Sản phẩm sau khi sấy có dạng hạt tròn, kích thước đồng đều, độ trơn chảy
tốt. sản phẩm có độ tinh khiết và chất lượng cao.
◆ Phạm vi ứng dụng của thiết bị rộng rãi. Tùy theo tính chất của nguyên liệu
mà có thể ứng dụng nhiệt nóng để sấy hay dùng khí mát để tạo hạt. thiết bị thực sự
hoàn hảo cho nhiều loại nguyên liệu khác nhau.
◆ Vận hành máy đơn giản, máy chạy luôn ổn định. Máy vận hành tự động hóa
cao.
• Ứng dụng :
Tạo
hạt sấy khô phun sương:
Hóa chất: chất xúc tác hữu cơ, nhựa cây, bột giặt tổng hợp, sáp, vitamin B1, chất
độn thuốc nhuộm, hợp chất oxit silic, than chì, photpho amoni…
Thực phẩm: Hợp chất aminô axit, gia vị, protein, bột lọc, chế phẩm từ sữa, chất
chiết suất từ càphê bột cá, bột thịt…
15. Chế thuốc: thuốc Đông y, thuốc trừ sâu, thuốc kháng sinh, thuốc pha nước uống
trong y tế
Gốm sứ: Magiê oxit, đất sét, các oxit kim loại, đá bạch vân…
Tạo hạt phun sương: phân bón, nhôm oxit, bột gốm sứ, chế thuốc, thép cứng kim
loại nặng, phân hóa học, bột giặt dạng hạt, thuốc Đông y.
Tạo hạt phun làm lạnh: axit béo gốc amino axit, parafin, glycerin, dầu mỡ…Phun kết
tinh, phun cô đặc, phản ứng phun sương cũng thường xuyên dùng tới.
• Thông số kỹ thuật cua thiết bị ( kiểu YPG-I)
Tên thiết bị ký hiệu máy
YPGI-12
YPGI-14
YPGI-16
YPGI-24
YPGI-28
YPGI-36
Năng suất bay hơi(kg/h)
25
70
100
150
200
400
Kiểu gia nhiệt
Hơi nước nóng bão hòa+ tăng cường thêm điện hoặc lò ga
Đường kính tháp sấy( mm )
1200
1400
1600
2400
2800
3600
Kích thước ngoài(m)
5×4×10
6×4×12
6×4×13
8×4.5×19
10×5×20
12×5×25
16. • Thông số kỹ thuật cho kiểu máy YPG-II :
Tên thiết bị ký hiệu máy
YPGII-36
Năng suất bay hơi(kg/h)
380
Kiểu gia nhiệt
Đường kính tháp sấy( mm )
Kích thước ngoài(m)
YPGII-40 YPGII-45 YPGII-50 YPGII-56 YPGII-80
500
600
750
1000
Hơi nước nóng bão hòa+ tăng cường thêm điện hoặc lò ga
3600
4000
4500
5000
5600
Các chỉ số kích thước được xác định khi có các điều kiện thiết kế thực tế
• Ghi chú:
1. Lượng nước bốc hơi có liên quan với đặc tính của nguyên liệu sấy, bảng
lượng nước bốc hơi có liên quan với nhiệt độ, số liệu chỉ để tham khảo.
2. Áp lực sương mù hóa và số hiệu của bơm tham chiếu theo lượng liệu xử
lý, yêu cầu đường kính của sản phẩm phù hợp theo
3. Công suất quạt gió có tăng lên đôi chút sau khi đồng bộ với bộ khử bụi
dạng túi.
2000
8000
17.
18. • Bản vẽ sơ đồ công nghệ cho hai loại máy :
Hình : Sơ đồ nguyên lý hệ thống sấy phun áp lực cao kiểu YPG-I
19. Hình : Sơ đồ nguyên lý hệ thống sấy phun áp lực cao kiểu YPG-II
• Toàn cầu hàng đầu trong công nghệ sấy phun và máy sấy :
20. Ngày nay , không ai biết nhiều hơn về
vai trò của công nghiệp phun khô hơn
GEA Niro. GEA Niro có dữ liệu thu
được từ hơn 70 năm kinh nghiệm và
danh sách tham khảo của khoảng
10.000 nhà máy trên toàn cầu. Chúng
tôi có 30.000 báo cáo thử nghiệm từ
trung tâm thử nghiệm của chúng tôi, và
chúng tôi được trang bị để thiết kế các
thuộc tính bạn muốn thành các sản
phẩm của bạn - và các quá trình cần
thiết để sản xuất chúng. kinh nghiệm của chúng tôi chạy trên nhiều lĩnh vực, bao
gồm: thực phẩm và sản phẩm sữa , hóa chất và sản phẩm gốm , polymer và các sản
phẩm dược phẩm .
Sấy phun đơn vị từ GEA Niro
• Công nghệ sấy phun :
Sấy phun là quá trình công nghiệp được sử dụng rộng rãi nhất để hình thành hạt và
sấy khô. Nó rất thích hợp để sản xuất liên tục của các chất rắn ở dạng bột khô, nghiền
hoặc dạng hạt kết khối từ nguyên liệu lỏng. Nguyên liệu có thể bao gồm các giải
pháp, nhũ tương và bị đình chỉ bơm được. Công nghệ này rất lý tưởng khi sản phẩm
cuối cùng, phải tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng chính xác. Điều này liên quan đến
phân phối kích thước hạt, độ ẩm còn sót lại, mật độ lớn và hình thái hạt.
• Quá trình sấy phun công nghệ cho các ngành công nghiệp cụ thể:
- Thực phẩm và sữa máy sấy .
- Hóa chất Máy sấy .
- Dược phẩm máy sấy .
- Phi công và máy sấy quy mô nhỏ .
• Các quá trình sấy phun :
21. Sấy phun sương bắt đầu với một nguyên liệu lỏng vào một phun các giọt. Tiếp theo,
các giọt nước được đặt tiếp xúc với không khí nóng trong buồng sấy. Các lần phun
thuốc được sản xuất bằng cách quay (bánh xe) hoặc atomizers vòi phun các loại. Bay
hơi của hơi ẩm từ các giọt nước và hình thành các hạt khô tiến hành dưới sự kiểm soát
nhiệt độ và điều kiện khí. Bột liên tục thải ra từ buồng sấy và thu hồi từ khí thải bằng
cách sử dụng một cơn bão hoặc một túi lọc. Toàn bộ quá trình thông thường phải mất
không quá vài giây.
• Mỗi máy sấy bao gồm :
•
nguồn cấp dữ liệu máy bơm
một atomizer
•
một không khí nóng
•
một phân tán không khí
•
một buồng sấy
•
hệ thống thu hồi bột
•
hệ thống ống xả làm sạch không khí
•
hệ thống điều khiển quá trình
•
Các đặc tính sấy khô và yêu cầu chất lượng của hàng ngàn sản phẩm GEA khô phun
Niro rất khác nhau. Do đó các giải pháp chúng tôi lựa chọn cho khách hàng cá nhân
sẽ dựa trên kỹ thuật cá nhân.
• Ba cấu hình thông thường :
Khi cấu hình một nhà máy, nó là điều cần thiết để lựa chọn các cấu hình thích hợp
nhất. Điều này bao gồm phương thức hoạt động, thiết kế các thiết bị và hệ thống thu
gom bột. Chúng tôi cung cấp một loạt các giải pháp khác nhau và cấu hình để đáp
ứng yêu cầu cụ thể của bạn.
22. • Thiết bị tốt về chất lượng và nền kinh tế :
Khi lựa chọn thiết bị xử lý, điều quan trọng là cẩn thận hiểu hai điều: các tính chất
của chất lỏng được sấy khô và những kỳ vọng cho bột được sản xuất. GEA Niro cung
cấp một loạt các thiết kế máy sấy phun, tất cả mọi người với những tính năng riêng
biệt của nó.
Các thiết bị phun, mà các hình thức xịt, là "trái tim" của quá trình. Sự lựa chọn của
atomizer phụ thuộc vào tính chất của thức ăn và các đặc tính mong muốn của sản
phẩm sấy khô.
• Ngoài ra có các thiết bị thay thế thiết bị sấy phun :
1. Đóng băng máy sấy : một quá trình tốn kém hàng loạt nhiều hơn cho các sản
phẩm phân huỷ trong sấy phun. Sản phẩm khô không chảy tự do.
2. Trống máy sấy : một ít tốn kém quá trình liên tục cho sản phẩm có giá trị thấp,
tạo ra mảnh thay vì chảy bột miễn phí.
3.
Xung đốt máy sấy : Một ít tốn kém quá trình liên tục có thể xử lý độ nhớt cao
và chất rắn tải trên một máy sấy phun, và đôi khi đưa ra một chất bột đông khô
bị chảy tự do.
• Chú ý : Tất cả các máy sấy phun sử dụng một số loại vòi phun hoặc phun để giải
tán các chất lỏng hoặc bùn vào một phun kích thước điều khiển thả. Việc phổ biến
nhất trong số này là vòi phun áp lực quay và đơn xoáy chất lỏng. Ngoài ra, đối với
một số ứng dụng hai chất lỏng hoặc vòi phun siêu âm được sử dụng. Tùy thuộc vào
nhu cầu kích thước quá trình thả 10-500 micron có thể đạt được với những lựa
chọn thích hợp. Các ứng dụng phổ biến nhất là trong phạm vi đường kính 100-200
micron. Các bột khô thường flowing.Walter phí R. Niessen (2002). Đốt và các quá
trình đốt. CRC Press. p. 588. ISBN 08247062932.
23. Các khí khô nóng có thể được thông qua như là một dòng chảy đồng hiện tại hoặc
truy cập hiện sự chỉ đạo atomiser. Dòng đồng hiện tại cho phép các hạt có một thời
gian cư trú thấp hơn trong hệ thống và tách các hạt (thường là một thiết bị bão)
hoạt động hiệu quả hơn. Các phương pháp dòng chảy ngược dòng thời gian cư trú
cho phép một lớn hơn của các hạt trong phòng và thường được ghép nối với một hệ
thống tầng sôi.
Quay atomizer trong máy sấy phun
Vòi phun trong máy sấy phun
24. Hình : Béc phun
Hình : cấu tạo béc phun
Hình :các loại béc phun
25. 2.Thiết bị tách bụi xyclon :
• Khái niệm :
Là thiết bị lọc ly tâm kiểu đứng, thiết bị lọc bụi này lợi dụng lực ly tâm khi dòng
không khí chuyển động để tách bụi ra khỏi không khí. là thiết bị lọc bụi được sử dụng
tương đối phổ biến .
• Phân loại :
Trong công nghiệp xyclon được chia làm hai nhóm: hiệu quả cao và năng suất cao.
Nhóm thứ nhất đạt hiệu quả cao nhưng yêu cầu chi phí lớn, nhóm thứ hai có trở lực
nhỏ nhưng thu hồi các hạt mịn kém hơn.
Trong thực tế, người ta ứng dụng rộng rãi xyclon trụ và xyclon chóp (không có thân
trụ). Xyclon trụ thuộc nhóm năng suất cao, còn xyclon chóp thuộc nhóm hiệu quả cao.
Đường kính xyclon trụ không lớn hơn 2000 mm và xyclon chóp nhỏ hơn 3000 mm.
• Cấu tạo: thiết bị lọc xyclon gồm :
Ống tâm (ống dẫn khí sạch)
Thân (vỏ) trụ thực hiện lắng
Đáy nón thu cặn
Cửa vào tiết diện chữ nhật
Cửa tháo cặn
26. •
Nguyên lý hoạt động :
Không khí vào cyclon sẽ chảy xoáy theo đường xoắn ốc dọc bề mặt trong của vỏ hình
trụ. Xuống tới phần phễu, dòng khí sẽ chuyển động ngược lên trên theo đường xoắn
ốc và qua ống tâm thoát ra
ngoài.
Hạt bụi trong dòng không
khí chảy xoáy sẽ bị cuốn
theo dòng khí vào chuyển
động xoáy. Lực ly tâm
27. gây tác động làm hạt bụi sẽ rời xa tâm quay và tiến về vỏ ngoài cyclon. Đồng thời, hạt
bụi sẽ chịu tác động của sức cản không khí theo chiều ngược với hướng chuyển động,
kết quả là hạt bụi dịch chuyển dần về vỏ ngoài của cyclon, va chạm với nó, sẽ mất
động năng và rơi xuống phễu thu. Ở đó, hạt bụi đi qua thiết bị xả đi ra ngoài.
• Thông số kĩ thuật :
- Nồng độ bụi cho phép ứng dụng xyclon phụ thuộc đường kính xyclon :
Đường kính
xyclon(mm)
800
600
500
400
300
200
100
Nồng độ bụi cho phép
2.5
2
1.5
1.2
1
0.8
0.6
-Vận tốc khí qua xyclon khoảng từ 2,2 đến 5,0 m/s.
- Tốc độ dòng khí ra trong ống tâm : 4- 8 m/s.
- Xyclon thường làm việc trong khoảng trở lực 140 ÷ 170 kg/m 2 với vận tốc tối ưu cho
mỗi loại cyclon.
- Vận tốc trung bình trên mặt cắt ngang phần hình trụ của vài loại cyclon.
Hình 9
28. Chú ý: V (vận tốc trung bình quy ước) được tính theo đường kính thân hình trụ
của xyclon.
Hình : Kích thước cơ bản của xyclon CH
29. › Một số thiết bị khác:
• Xyclon ghép:
Trong nhiều trường hợp yêu cầu năng suất phân riêng quá lớn, lúc đó cần ghép nhiều
xyclon đơn hoạt động song song.
- Các nghiên cứu cho thấy các xyclon đường kính càng lớn thì hiệu quả càng giảm
thấp vì nhiều lý do. Vì thế người ta đã thiết kế các loại xyclon tiêu chuẩn đường kính
250 mm và ghép nhiều cyclon làm việc song song để lọc lượng khí thải lớn. Khi này
hiệu suất lọc hạt bụi ≤ 5 µm đạt tới 85 ÷ 90%. Các loại cyclon này thường có cánh
xoắn ở miệng vào với góc nghiêng 25~30 o. Đường kính ống tâm d=158~133mm , vận
tốc trung bình trong mắt cắt ngang v=3,5~4,75 m/s.
30. • Xyclon màng nước :
-Ưu điểm: để tăng hiệu quả quá trình làm sạch khí.
-Nhược điểm : một trong những khuyết điểm của cyclon là do vận tốc xoáy trong thiết
bị lớn nên dễ gây ra hiện tượng cuốn trở lại vào dòng không khí các hạt hụi đã lắng
trên thành thiết bị. Vì vậy , trên mặt trong thành thiết bị xyclon màng nước, người ta
tạo ra một lớp màng nước chảy để cuốn theo các hạt bụi lắng, ngăn không cho chúng
bị cuốn vào dòng khí. xyclon màng nước có khả năng lọc sạch 90% các hạt có kích
thước 1,5 µm.
31. Cấu tạo loại
xyclon
thường có
cửa cho khí
và bụi vào ở
phía dưới và
thoát ra ở
cửa phía trên
thân hình trụ,
với phương
tiếp tuyến
với mặt trong
thân hình trụ.
Trước cửa ra có bố trí các vòi phun nước vào mặt trong thành thiết bị tạo màng nước
chảy từ trên xuống. Lượng nước tiêu hao làm ướt thành thiết bị trong khoảng 0,1 ÷ 0,2
lít/m3 khí. Lượng nước này thường được lắng sơ bộ và dùng tuần hoàn, định kỳ xả qua
hệ thống xử lý nước.
Xyclon màng nước thường được dùng với vận tốc dòng khí ở cửa vào V v=16~25 m/s
và vận tốc trung bình quy ước V=4.5~7m/s. Chiều dài thân hình trụ H=5~5,2D (Thậm
chí tới 10D).
• Xyclon thủy lực :
32. -Ưu điểm: dùng để phân riêng huyền phù (hệ lỏng- rắn)
-Nhược điểm : thiết bị hoạt động phức tạp.
3. Nồi nấu xà phòng :
• Mục đích : là nơi phản ứng xà phòng hóa xảy ra .
• Cấu tạo :
-Nồi nấu 2 vỏ
- Ống hút
- Lớp bảo ôn
- khớp nối động
-Van 1
- bơm
-Van 2
- Ống xả glixerin
- Ống dẫn hơi kín
- Ống xả kiềm dư
- Ống dẫn hơi sục
- Thùng chứa dd kiềm đã dùng
-Rơto
- Thùng chứa glixerin thu hồi
34. • Chú thích :
1. Ống hơi dẫn sục
2. Ống hơi dẫn khí
3. Lớp bọt
4. Lớp xà phòng tinh
5. Lớp bảo ôn
6. Khớp nối
7. Ống hút
8. Đường dẫn đến máy nghiền trộn .
• Nguyên tắc hoạt động : Nguyên liệu được nạp vào trong nồi. Sau đó mở van 1
dẫn hơi kín vào bên trong nồi để gia nhiệt đồng thời để khuấy trộn hổn hợp bên
trong nồi. Mở van 2 sục hơi gia nhiệt cho nồi. Lớp bọt xà phòng nổi lên phía trên
nồi , lớp xà phòng tinh nằm ở phía dưới của nồi .Sau khi phản ứng xà phòng hóa
kết thúc xà phòng được ống hút ra ngoài được bơm bơm đến máy nghiền trộn. Ống
hút được điều khiển bởi roto. Dung dịch kiềm dư và dung dịch glixêrin thu hồi sẽ
theo ống xả đáy ra ngoài và được chúa trong thùng 1 và thùng 2.
35. • Thông số kỹ thuật : ở quy trình nấu xà phòng này thì thông số ảnh hưởng đến
đó là nhiệt độ. Tuy nhiên thì nhiệt độ bao nhiêu thì phụ thuộc vào nhiệt độ của
dung dịch và phương pháp lựa chọn để sản xuất xà phòng .
☺. TÀI LIỆU THAM KHẢO :
1. Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 2.
Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
2. Xà phòng và các chất tẩy giặt tổng hợp – Nguyễn Quốc
Tín nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
3. Kỹ thuật sản xuất chất tảy rửa –Trường ĐH Công NghiệpThực
Phẩm TP.HCM.
4. http:// www. sinhviencnhh.net
5.http://subdomain.vinachem.com.vn/XBPViewContent.asp?
DetailXBPID=1914&CateXBPDetailID=151&CateXBPID=1&Year=20
06