SlideShare a Scribd company logo
1 of 77
Download to read offline
TRƯỜNG ………………….
          KHOA……………………….

            -----   -----




      Báo cáo tốt nghiệp

Đề tài:


   Hoàn thiện công tác thông quan
 hàng hạt nhựa nhập khẩu tại Công
ty cổ phần Công nghệ phẩm Đà Nẵng
Chuyên đề tốt nghiệp                                 GVHD: TS. Lâm Minh Châu

                                 Lời Mở Đầu
                                     
       Ngày nay, trong quá trình thực hiện chính sách mở cửa hướng ra bên ngoài, hội
nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp
nước ngày càng phát triển mạnh mẽ. Thực tế này đòi hỏi các doanh nghiệp phải trang bị
cho đội ngũ nhân viên của mình những kiến thức cơ bản về nhiều nghiệp vụ liên quan đến
hoạt động xuất nhập khẩu. Trong đó công tác thông quan hàng hóa chính là một công việc
đòi hỏi sự đầu tư nghiêm túc do tính chất thường xuyên của nghiệp vụ cũng như những
khó khăn, phiền phức nghiêm trọng có thể xảy ra nếu doanh nghiệp không làm tốt.
       Công ty Cổ phần Công nghệ phẩm Đà Nẵng là một trong những doanh nghiệp có
truyền thống phát triển ở khu vực thành phố Đà Nẵng nói riêng và của khu vực miền
Trung nói chung. Thế mạnh về xuất nhập khẩu của công ty đang ngày càng được phát
huy. Chính vì vậy, yêu cầu nắm vững nghiệp vụ hải quan để thông quan hàng nhập khẩu
một cách nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty là một yêu cầu
vô cùng cần thiết . Trong quá trình thực hiện công tác thông quan, công ty gặp không ít
những trở ngại khó khăn. Để tìm hiểu những quy định cần thiết về công tác này nhằm
phục vụ cho quá trình làm việc sau này của bản thân, em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện
công tác thông quan hàng hạt nhựa nhập khẩu tại Công ty cổ phần Công nghệ phẩm
Đà Nẵng”.
       Nội dung chính của đề tài gồm có 3 chương:
       Chương 1:. Cơ sở lý luận về công tác thông quan hàng nhập khẩu của doanh
nghiệp ngoại thương
      Chương 2: Tình hình kinh doanh nhập khẩu và thực trạng công tác thông
quan hàng hạt nhựa nhập khẩu tại công ty cổ phần Công nghệ phẩm Đà Nẵng
      Chương 3:. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thông quan hàng hạt
nhựa nhập khẩu tại công ty cổ phần Công nghệ phẩm Đà Nẵng tại công ty cổ phần
công nghệ phẩm Đà Nẵng
     Đề tài này được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Lâm Minh Châu
cùng sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị ở Phòng Kinh doanh Công ty cổ phần Công nghệ
phẩm Đà Nẵng. Do thời gian và kiến thức có hạn nên chắc chắn chuyên đề này không thể
tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của quý thầy cô.
     Em xin chân thành cảm ơn!

                                              Đà Nẵng, tháng 7 năm 2006.



SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1                                         Trang1
Chuyên đề tốt nghiệp                                  GVHD: TS. Lâm Minh Châu

  CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THÔNG QUAN
 HÀNG NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP NGOẠI THƯƠNG

    1.1. Thông quan hàng nhập khẩu (NK) và vai trò của thông quan hàng NK
    Thông quan là việc cơ quan hải quan (HQ) quyết định hàng hoá được xuất khẩu
(XK), NK, phương tiện vận tải được xuất cảnh, nhập cảnh.
    Vai trò của thông quan hàng NK
     -     Là điều kiện bắt buộc để hàng hóa của doanh nghiệp được phép NK
     -     Là công cụ để quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu
    1.2.     HQ Việt Nam và hệ thống pháp lý của thủ tục HQ
    1.2.1. HQ Việt Nam
    1.2.1.1. Lịch sử phát triển ngành HQ Việt Nam
    HQ là một ngành có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa, phương tiện
vận tải, phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; tổ chức thực
hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa XK, NK, kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý
nhà nước về HQ đối với hoạt động XK, NK, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính
sách thuế đối với hàng hóa xuất NK.
    Tổng Cục HQ là cơ quan giúp Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về
HQ, trực thuộc Bộ Tài chính.
    HQ Việt Nam, tên gọi trước đây là “Sở Thuế quan và Thuế gián thu”, được thành lập
rất sớm, chỉ 8 ngày sau khi Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Bản Tuyên Ngôn Độc Lập
(10/09/1945). Nó thể hiện quyền làm chủ và là nguồn thu cho ngân sách nhà nước trong
buổi ban đầu.
    a. Lịch sử HQ Việt Nam theo các giai đoạn
          Giai đoạn 1945 - 1954:
    Thành lập HQ Việt Nam thực hiện nhiệm vụ của Nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng
hoà vừa mới khai sinh, tham gia cuộc kháng chiến chống Pháp. Ngày 10/9/1945, Bộ
trưởng Bộ Nội vụ Võ Nguyên Giáp được uỷ quyền của Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt
nam Dân chủ Cộng hoà ký Sắc lệnh số 27 - SL thành lập "Sở thuế quan và thuế gián thu"
khai sinh ngành HQ Việt Nam. Với:
SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1                                             Trang2
Chuyên đề tốt nghiệp                                   GVHD: TS. Lâm Minh Châu
       Nhiệm vụ: Thu các quan thuế nhập cảnh và xuất cảnh, thu thuế gián thu. Sau đó,
Ngành được giao thêm nhiệm vụ chống buôn lậu thuốc phiện và có quyền định đoạt, hoà
giải đối với các vụ vi phạm về thuế quan và thuế gián thu.
       Hệ thống tổ chức:
      - Trung ương: Sở thuế quan và thuế gián thu (sau đổi thành Nha thuế quan và thuế
gián thu) thuộc Bộ tài chính.
      - Địa phương: Bắc, Trung, Nam bộ, mỗi miền đều có:
         + Tổng thu Sở thuế quan.
         + Khu vực thuế quan.
         + Chính thu Sở thuế quan.
         + Phụ thu Sở thuế quan.
       Tình hình đất nước: Giai đoạn này cả nước bước vào cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp xâm lược; HQ Việt Nam phối hợp cùng các lực lượng thực hiện chủ trương bao
vây kinh tế và đấu tranh kinh tế với địch. Nhiệm vụ chính trị của HQ Việt nam thời kỳ
này là bám sát và phục vụ kịp thời nhiệm vụ của Cách mạng, tạo nguồn thu cho Ngân
sách quốc gia, kiểm soát hàng hoá xuất NK, đấu tranh chống buôn lậu giữa vùng tự do và
vùng tạm chiếm.
            Giai đoạn 1954 - 1975:
        Nhiệm vụ: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, chống Mỹ xâm lược, giải
phóng miền Nam thống nhất đất nước; Chính phủ giao cho Bộ Công thương quản lý hoạt
động ngoại thương và thành lập Sở HQ ( thay ngành thuế xuất, NK) thuộc Bộ Công
thương.
        Hệ thống tổ chức:
      - Trung ương: Sở HQ
      - Địa phương: Địa phương: Sở HQ liên khu, thành phố, Chi sở HQ tỉnh, Phòng HQ
cửa khẩu.
      Trước yêu cầu nhiệm vụ mới của Ngành HQ, ngày 27/2/1960 Chính phủ đã đã có
Nghị định 03/CP (do Thủ tướng Phạm Văn Đồng ký ) ban hành Điều lệ HQ đánh dấu
bước phát triển mới của HQ Việt nam.
      Ngày 17/6/1962 Chính phủ đã ban hành Quyết định số: 490/TNgT/QĐ - TCCB đổi

SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1                                        Trang3
Chuyên đề tốt nghiệp                                 GVHD: TS. Lâm Minh Châu
tên Sở HQ trung ương thành Cục HQ thuộc Bộ Ngoại thương.
   Giai đoạn này HQ Việt nam được xác định là công cụ bảo đảm thực hiện đúng đắn
chế độ Nhà nước độc quyền ngoại thương, ngoại hối, thi hành chính sách thuế quan (thu
thuế hàng hoá phi mậu dịch) tiếp nhận hàng hoá viện trợ và chống buôn lậu qua biên giới.
   Năm 1973 Hiệp định Pari được ký kết chấm dứt chiến tranh phá hoại của Mỹ ở miền
Bắc. HQ Việt Nam huấn luyện, chuẩn bị các điều kiện triển khai công tác khi miền Nam
được giải phóng.
   Thời kỳ này toàn ngành HQ được tặng thưởng 2 Huân chương Lao động Hạng hai và
Hạng Ba, 11 đơn vị và cá nhân được tặng Thởng Huân chương Lao động và Huân chương
chiến công các hạng.
       Giai đoạn 1975 - 1986:
   HQ thống nhất lực lượng và triển khai hoạt động trên phạm vi cả nước. Sau khi thống
nhất đất nước HQ triển khai hoạt động trên địa bàn cả nước từ tuyến biên giới phía Bắc
đến tuyến biên giới phía Tây Nam, các cảng biển, Sân bay quốc tế, Bưu cục ngoại dịch,
Trạm chở hàng. Do yêu cầu quản lý tập trung thống nhất, Chính phủ đã có Quyết định số
80/CT ngày 5/3/1979 quyết định chuyển tổ chức HQ địa phương thuộc UBND tỉnh, thành
phố về thuộc Cục HQ Bộ Ngoại thương.
   Thời kỳ này tính chất các hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên
giới có biểu hiện phức tạp và phổ biến. Ngày 30/8/1984 Hội đồng Nhà nước phê chuẩn
Nghị quyết số 547/NQ/HĐNN7 thành lập Tổng cục HQ trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng;
và ngay sau đó Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị quyết số 139/HĐBT ngày 20/10/1984
ban hành Nghị định quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục HQ.
HQ Việt Nam được xác định là "Công cụ chuyên chính nửa vũ trang của Đảng và Nhà
nước có chức năng kiểm tra và quản lý hàng hoá, hành lý, ngoại hối và các công cụ vận
tải xuất nhập qua biên giới nước CHXHCN Việt nam, thi hành chính sách thuế xuất NK,
ngăn ngừa chống các hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên
giới, nhằm bảo đảm thực hiện đúng đắn chính sách của nhà nước độc quyền về ngoại
thương, ngoại hối góp phần bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội, phục vụ công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước".
   Hệ thống tổ chức HQ:

SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1                                          Trang4
Chuyên đề tốt nghiệp                                  GVHD: TS. Lâm Minh Châu
   -     Tổng cục HQ.
   -     HQ tỉnh, thành phố.
   -     HQ Cửa khẩu và Đội kiểm soát HQ.
         Giai đoạn 1986 - 2000
   Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI đề ra đường lối đổi mới đất nước, chủ
trương mở cửa, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của nhà nước theo định hướng XHCN.
    Nhiệm vụ: Yêu cầu đối với HQ Việt Nam lúc này là thực hiện quản lý Nhà nước
về HQ trước tình hình: Hoạt động giao lưu hợp tác với nước ngoài phát triển mạnh mẽ
chưa từng thấy, kinh tế thị trường bộc lộ những khuyết tật, hạn chế, khối lượng hàng hoá
XNK khá lớn tạo nguồn thu thuế XNK hàng năm chiếm tỷ lệ từ 20 - 25% GDP, tình trạng
buôn lậu gia tăng, nhập lậu tài liệu phản động, ấn phẩm đồi truỵ, chất nổ, ma tuý khá
nhiều.
       Ngày 24/2/1990, Chủ tịch Hội đồng Nhà nước ký lệnh công bố Pháp lệnh HQ. Pháp
lệnh gồm 51 điều, chia làm 8 chương, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/5/1990.
       Pháp lệnh HQ xác định chức năng của HQ Việt nam là "Quản lý Nhà nước về HQ
đối với hoạt động xuất NK, xuất nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam, đấu tranh chống buôn
lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối hoặc tiền Việt nam qua biên giới". Bộ
máy tổ chức của HQ Việt nam được xác định rõ tổ chức theo nguyên tắc tập trung thống
nhất, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Hội đồng Bộ Trưởng"
    Hệ thống tổ chức:
   - Tổng cục HQ
   - Cục HQ liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương.
   - HQ Cửa khẩu, Đội kiểm soát HQ.
       Cơ sở vật chất của HQ Việt Nam được nâng cấp: trang bị máy soi nghiệp vụ, máy và
chó nghiệp vụ phát hiện ma tuý, tàu cao tốc chống buôn lậu trên biển.
       Công tác đào tạo bồi dưỡng công chức được lưu ý hơn: Trường nghiệp vụ HQ thành
lập năm 1986, Trường nghiệp vụ HQ 1 ( Hà Nội) thành lập năm 1988; sau hợp nhất 2 tr-
ưởng thành Trường HQ Việt Nam và Năm 1996 Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định
thành lập Trường Cao đẳng HQ. Từ năm 1986 đến năm 1999 đã bồi dưỡng nghiệp vụ cho

SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1                                          Trang5
Chuyên đề tốt nghiệp                                   GVHD: TS. Lâm Minh Châu
4.626 cán bộ, gửi đào tạo đại học tại chức 1.750 cán bộ.
    HQ Việt Nam đã tham gia và trở thành thành viên chính thức của Tổ chức HQ thế
giới (WCO) từ ngày 01/07/1993 và từ đó đã mở rộng quan hệ với tổ chức HQ thế giới và
HQ khối ASEAN.
    Ghi nhận bước trưởng thành của HQ Việt Nam, Hội đồng Nhà nước đã tặng thưởng
Huân chương Độc lập hạng Nhì cho Ngành, Huân chương các hạng cho một số HQ cấp
tỉnh HQ Việt nam nhân dịp 45 năm kỷ niệm ngày thành lập ngành HQ.
    Từ 1990 đến 2000 toàn ngành HQ tích cực triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành
chính, tập trung đột phá vào khâu cải cách thủ tục HQ tại cửa khẩu, thực hiện tốt các nội
dung: Sắp xếp lại và thành lập thêm các địa điểm thông quan, công khai hoá các văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến thủ tục HQ, phân luồng hàng hoá "Xanh, Vàng, Đỏ",
thiết lập đường dây điện thoại nóng, sửa đổi, bổ sung và ban hành nhiều văn bản, quy chế,
quy trình thủ tục HQ nhằm thực hiện các nội dung của đề án cải cách.
    Trong 2 năm 1999 - 2000 HQ Việt Nam đã ký kết và thực hiện 2 Dự án với nước
ngoài: Dự án VIE - 97/059 do UNDP tài trợ về "tăng cường năng lực cho HQ Việt Nam
thực hiện công tác quản lý XNK và hội nhập quốc tế" và Dự án nghiên cứu khả thi do cơ
quan Phát triển và Thương mại Hoa Kỳ ( TDA) và Công ty UNISYS tài trợ về công nghệ
thông tin tiến tới áp dụng công nghệ trao đổi dữ liệu điện tử EDI".
    Từ năm 1993 đến 2001 toàn ngành tập trung xây dựng và hoàn thiện Dự thảo Luật
HQ, qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung đến tháng 5/2001 Dự thảo Luật HQ lần thứ 18 đã đ-
ược hoàn chỉnh và trình kỳ họp thứ 9 Quốc Hội khoá 10 để thông qua thay thế cho Pháp
lệnh HQ 1990. Nhà nước CHXHCN Việt Nam đã tặng thưởng Huân chương Hồ Chí
Minh cho ngành HQ nhân dịp 50 năm ngày thành lập HQ Việt nam ( 10/9/1945 -
10/9/1995).
    b. Lịch sử HQ Việt Nam theo mốc thời gian
    Ngày 10 tháng 9 năm 1945 theo sắc lệnh số 27-SL của Chủ tịch Chính phủ lâm thời
Việt Nam dân chủ Cộng hoà, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Võ Nguyên Giáp, thay mặt Chính phủ
ký thành lập “Sở thuế quan và thuế gián thu”. Với mục đích thiết lập chủ quyền thuế quan
của nước Việt Nam độc lập, đảm bảo việc kiểm soát hàng hoá XNK và duy trì nguồn thu
ngân sách từ hoạt động này.

SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1                                          Trang6
Chuyên đề tốt nghiệp                               GVHD: TS. Lâm Minh Châu
    Ngày 29 tháng 5 năm 1946 theo sắc lệnh số 75-SL của Chủ tịch Hồ Chí Minh về tổ
chức của Bộ Tài chính, Sở Thuế quan và thuế gián thu được đổi thành Nha Thuế quan và
Thuế gián thu thuộc Bộ Tài chính.
    Ngày 4 tháng 7 năm 1951 Bộ trưởng Bộ Tài chính Lê Văn Hiến đã ký Nghị định số
54/NĐ quy định lại tổ chức của Bộ Tài chính và Nha Thuế quan và Thuế gian thu được
đổi thành Cơ quan Thuế XNK.
Ngày 14 tháng 12 năm 1954 Bộ trưởng Bộ Công thương Phan Anh ký Nghị định số 136-
BCT/KB/NĐ thành lập Sở HQ thay thế cơ quan thuế XNK thuộc Bộ Công thương.
    Ngày 17 tháng 2 năm 1962 để thực hiện Điều lệ HQ (ban hành ngày 27/2/1960) Thứ
trưởng Bộ Ngoại thương Lý Ban ký Quyết định số 490/BNT/QĐ-TCCB đổi tên Sở HQ
thành Cục HQ. Lúc này Cục HQ trực thuộc Bộ Ngoại thương.
    Ngày 25 tháng 4 năm 1984 Thực hiện Nghị quyết số 68/HĐBT của Hội đồng Bộ
trưởng về đẩy mạnh chống buôn lậu và thành lập Tổng cục HQ, và Nghị quyết số
547/NQ-HĐNN ngày 30/8/1984 Hội đồng Nhà nước phê chuẩn thành lập Tổng Cục HQ
và ngày 20/10/1984 Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Tô Hữu ký Nghị định số
139/HĐBT quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Tổng cục HQ. Tổng cục HQ trực
thuộc Chính phủ
    Ngày 4 tháng 9 năm 2002 theo Quyết định số 113/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ Tổng Cục HQ trực thuộc Bộ Tài chính.
    1.2.1.2. Vai trò của HQ
    - Các cán bộ HQ được xem như những người gác cửa của đất nước, có nhiệm vụ bảo
vệ hàng hóa trong nước và ngăn chặn sự xâm lấn của hàng ngoại nhập. Vì vậy hoàn thành
thủ tục HQ là một khâu không thể thiếu trong kinh doanh xuất NK. Hàng XK được cơ
quan HQ cho phép mới được vận chuyển ra nước ngoài và hàng NK hoàn thành thủ tục
HQ mới được phép đưa vào thị trường nội địa.
    - Cơ quan HQ thực hiện chức năng bảo vệ sản xuất trong nước, bảo vệ lợi ích, chủ
quyền và an ninh quốc gia.
    - Thủ tục HQ còn phát hiện và ngăn ngừa những hành vi vi phạm trong hoạt động
kinh doanh xuất NK như buôn lậu, trốn thuế, gian lận thương mại,…với mục đích cuối
cùng là bảo vệ người tiêu dùng trong nước.

SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1                                       Trang7
Chuyên đề tốt nghiệp                                  GVHD: TS. Lâm Minh Châu
    1.2.1.3. Một số quy định về thủ tục HQ
    a. Thủ tục HQ là gì?
    Thủ tục HQ là những việc phải làm của người có hàng hoá XK, NK, có phương tiện
vận tải xuất cảnh, nhập cảnh hoặc của người được uỷ quyền (gọi tắt là người khai HQ)
theo quy định của Luật HQ và các luật khác có liên quan.
    b. Nguyên tắc tiến hành thủ tục HQ
    - Hàng hóa xuất NK, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
phải được làm thủ tục HQ, chịu sự kiểm tra, giám sát HQ, vận chuyển đúng tuyến đường,
qua cửa khẩu theo quy định của Pháp luật.
    - Hàng hóa, phương tiện vận tải được thông qua sau khi làm thủ tục HQ
    - Thủ tục HQ phải được thực hiện công khai, nhanh chóng, thuận tiện và theo đúng
quy định của Pháp luật.
    - Việc bố trí nhân lực, thời gian làm việc phải đáp ứng yêu cầu hoạt động XK, NK,
quá cảnh
    c. Đối tượng làm thủ tục HQ
    Điều 02 ( Nghị định 101/2001/NĐ –CP) Đối tượng làm thủ tục HQ:
    “ Hàng hóa XK, NK, quá cảnh, vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh, ngoại hối, tiền Việt Nam, kim khí quí, đá quý, văn hóa phẩm, di vật, bảo
vật, cổ vật quốc gia, bưu phẩm, bưu kiện, hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, các vật
phẩm khác XK, NK, quá cảnh hoặc lưu giữ trong địa bàn hoạt động của cơ quan HQ”
    d. Nhiệm vụ của các đối tượng tham gia làm thủ tục HQ
            Người khai HQ phải:
    - Khai và nộp tờ khai HQ; nộp và xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ HQ.
    - Ðưa hàng hóa, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định cho việc kiểm tra
thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải.
    - Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Pháp luật
               Công chức HQ phải:
    - Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ HQ
    - Kiểm tra hồ sơ HQ và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải
    - Thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật

SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1                                            Trang8
Chuyên đề tốt nghiệp                                    GVHD: TS. Lâm Minh Châu
      - Quyết định việc thông quan hàng hóa, phương tiện vận tải
      1.2.2. Cơ sở pháp lý cho thủ tục HQ
      Hoạt động HQ là một trong những hoạt động quản lý của Nhà Nước. Cơ quan Hải
Quan là cơ bảo vệ pháp luật về HQ và pháp luật khác liên quan. Đối tượng thi hành thủ
tục HQ, chế độ kiểm tra giám sát và thuế HQ bao gồm các tổ chức và cá nhân có liên
quan trong nước và ngoài nước. Vì vậy, hoạt động của HQ Việt Nam phải tuân theo
những quy định của pháp luật Việt Nam, các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã kí kết
hoặc tham gia, và các tập quán, thông lệ quốc tế về HQ.
      1.2.2.1. Các công ước, hiệp định quốc tế về HQ mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham
gia
      - Công ước về thành lập hội đồng hợp tác HQ.
      - Công ước Kyoto về đơn giản và hài hoà HQ.
      - Công ước HS - hệ thống điều hoà thủ tục HQ.
      - Hiệp định CVA- Hiệp định xác định trị giá HQ GATT.
      - Hiệp định HQ Asean.
      1.2.2.2. Pháp luật nước cộng hoà XHCN Việt Nam về HQ và liên quan đến HQ
      a. Hiến Pháp nước cộng hoà XHCN Việt Nam năm 1992
      Điều 24: “Nhà nước thống nhất quản lý và mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại, phát
triển mọi hình thức hợp tác kinh tế với mọi quốc gia, mọi tổ chức kinh tế, trên nguyên tắc
tôn trọng độc lập chủ quyền và cùng có lợi, bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nước”.
      Điều 26: “ Nhà nước thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân bằng pháp luật, kế
hoạch, chính sách; phân công trách nhiệm và phân cấp quản lý nhà nước giữa các ngành,
các cấp; kết hợp lợi ích cá nhân, của tập thể, với lợi ích nhà nước”.
      b. Luật HQ Việt Nam
      Ngày 23/06/2001, Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 9 đã thông qua Luật HQ . Ngày
29/06/2001, chủ tịch quốc hội Nguyễn Văn An, đã ký thông qua Luật HQ . Ngày
12/07/2001, chủ tịch nước Trần Đức Lương ký lệnh công bố Luật HQ. Luật HQ có hiệu
lực từ ngày 01/01/2002. Luật gồm 8 chương và 82 điều:
      - Chương I: Những qui định chung, gồm 10 điều (điều 1 đến điều 10)
      - Chương II: Nhiệm vụ tổ chức của HQ, gồm 4 điều (từ điều 11 đến điều 14)

SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1                                           Trang9
Chuyên đề tốt nghiệp                                   GVHD: TS. Lâm Minh Châu
    - Chương III: Thủ tục HQ, chế độ kiểm tra, giám sát HQ, gồm 48 điều (từ điều 15
đến điều 62)
    - Chương IV: Trách nhiệm của HQ trong việc phòng, chống buôn lậu, vận chuyển
trái phép hàng hoá qua biên giới. Gồm 5 điều (từ điều 63 đến điều 67)
    - Chương V: Tổ chức thu thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá XK, NK, gồm
5 điều ( từ điều 68 đến điều 72)
    - Chương VI: Quản ký Nhà Nước về HQ. Gồm 5 điều ( từ điều 73 đến điều 77)
    - Chương VII: Khen thưởng và xử lý vi phạm, gồm 2 điều 78 và 79
    - Chương VIII: Điều khoản thi hành, gồm 3 điều ( từ điều 80 đến điều 82).
    1.3. Các bước thông quan hàng NK của DN
    1.3.1. Khai báo và nộp hồ sơ
    1.3.1.1. Khai báo HQ
    a. Khai báo HQ là gì?
    Khai báo HQ trong hoạt động NK là việc người làm công tác HQ của doanh nghiệp
(DN) NK cung cấp những thông tin chi tiết về các đối tượng tham gia hoạt động mua bán
ngoại thương ( bên XK, NK), chi tiết về hàng hóa (tên, số lượng, trị giá....) cùng một số
thông tin khác có liên quan (phương tiện, phương thức vận chuyển hàng hóa, xuất xứ của
lô hàng...) để cơ quan HQ tiến hành kiểm tra, đối chiếu trước khi cơ quan này quyết định
cho lô hàng NK đó có được phép thông quan hay không.
    b. Trách nhiệm của người khai báo
    - Chuẩn bị các loại chứng từ hợp lệ, hợp pháp của lô hàng theo đúng quy định và các
điều kiện có liên quan khác để hoàn chỉnh việc khai báo HQ trước khi đến cơ quan HQ
làm thủ tục NK hàng hóa
    - Tự khai báo đầy đủ, chính xác hàng hóa thực tế theo các nội dung quy định tại phần
dành cho người khai báo trong tờ khai HQ;
    - Tự xác định mã số hàng hóa, thuế suất, giá tính thuế của từng mặt hàng NK, tự tính
số thuế phải nộp của từng loại thuế trên tờ khai HQ;
    - Tự xếp hồ sơ vào nơi HQ quy định phân luồng hàng hóa theo tiêu chí; đăng ký thời
gian xuất trình hàng hóa để HQ kiểm tra khi đăng ký hồ sơ HQ;
    - Việc khai báo trên tờ khai HQ có thể được thực hiện bằng đánh máy chữ, máy vi

SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1                                         Trang10
Chuyên đề tốt nghiệp                                  GVHD: TS. Lâm Minh Châu
tính, hoặc viết tay nhưng phải bảo đảm cùng một loại mực (không dùng mực đỏ), cùng
một kiểu chữ. Các chứng từ nộp cho HQ nếu quy định là bản sao thì người đại diện hợp
pháp của DN phải ký, đóng dấu xác nhận lên chứng từ đó
    - Ký tên, đóng dấu vào tờ khai sau khi khai báo đầy đủ các tiêu chí trên tờ khai; nộp
tờ khai cùng các chứng từ khác theo quy định trong Nghị định 16/1999/NÐ-CP và Thông
tư hướng dẫn này cho HQ nơi làm thủ tục;
    - Phát hiện, phản ánh kịp thời, trung thực những việc làm không đúng quy định,
những tiêu cực của cán bộ, nhân viên HQ
    c. Thời hạn khai báo
    - Ðối với hàng NK thuộc diện được miễn thuế, hàng không có thuế, hàng có thuế suất
bằng không theo quy định của luật thuế NK: DN được khai báo, đăng ký tờ khai trước khi
hàng đến cửa khẩu bảy (7) ngày.
    - Hàng hoá NK có thuế: DN được đăng ký tờ khai khi hàng đã về đến cửa khẩu dỡ
hàng.
    - Hàng NK bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày hàng hoá đến cửa khẩu dỡ hàng ghi trên vận tải đơn, người làm TTHQ phải
đến CQHQ làm thủ tục. Tờ khai HQ có giá trị làm thủ tục HQ trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày đăng ký
    - Hàng NK bằng đường bộ, đường sông: ngày hàng đến cửa khẩu nhập đầu tiên là
ngày HQ cửa khẩu tiếp nhận và đăng ký hồ sơ do người làm TTHQ nộp và xuất trình.
    d. Hình thức và nội dung khai báo.
        Hình thức khai báo: Phải khai bằng một thứ mực, không được khai bằng bút đỏ,
không được tẩy xoá. Mỗi tờ khai chỉ khai theo một giấy phép, khai bằng tiếng Việt. Phải
khai đầy đủ các mục, các cột và người khai phải là chủ lô hàng hoặc người được chủ lô
hàng uỷ nhiệm
         dung khai báo:
          Nội
    Tờ khai HQ là một văn bản do chủ hàng, chủ phương tiện vận tải khai báo xuất trình
cho cơ quan HQ trước khi hàng hoặc phương tiện xuất hoặc nhập qua lãnh thổ quốc gia.
Tờ khai HQ được thiết kế để khai tối đa 3 mặt hàng. Nếu lô hàng có 4 mặt hàng trở lên thì
trên tờ khai chính chỉ thể hiện tổng quát, việc khai báo cụ thể của lô hàng được thể hiện

SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1                                         Trang11
Chuyên đề tốt nghiệp                                     GVHD: TS. Lâm Minh Châu
trên phụ lục tờ khai.
       Dựa vào các chứng từ NK mà chủ yếu là hợp đồng thương mại để khai báo trên tờ
khai Hải Quan. Trong tờ khai HQ ( HQ 2002/NK) công ty ghi rõ đầy đủ mọi nội dung
liên quan đến lô hàng NK bao gồm 38 mục, trong đó 29 mục ở mặt trước và 9 mục ở mặt
sau
       Mặt trước tờ khai HQ dành cho hàng NK tổng cộng có 29 mục để nhân viên khai báo
điền vào.Trong đó, một số mục ít thay đổi hoặc chỉ thay đổi nhỏ như mục 1,2,5 cho đến
mục 17. Có chăng chỉ thay đổi về số, ngày của hợp đồng, của hoá đơn, của vận đơn, về
tên cảng xếp dỡ hàng, tên người XK.
      - Mục 1: Người XK- Mã số
      - Mục 2: Người NK - mã số
      - Mục 3: Người uỷ thác - Mã số
      Ghi tên đầy đủ và địa chỉ của doanh nhiệp/cá nhân uỷ thác, kể cả số điện thoại và fax (
nếu có).
      Ghi mã số đăng ký của DN uỷ thác do Cục HQ tỉnh, TP cấp. Nếu người uỷ thác là DN
nước ngoài ( không đăng ký kinh doanh tại Việt Nam) hoặc cá nhân thì không phải điền
vào ô mã số.
      - Mục 4: Phương tiện vận tải
       Ghi loại hình phương tiện vận tải ( hàng không, đường biển, đường bộ, đường sắt)
chở hàng NK từ nước ngoài tới Việt Nam.
      - Mục 5: Tên, số hiệu phương tiện
       Ghi tên tàu thuỷ, số chuyến bay, số hiệu phương tiện vận tải đường sắt chở hàng
NK. Không phải ghi mục này nếu lô hàng được vận chuyển bằng đường bộ
      - Mục 6: Ngày khởi hành/ ngày đến
       Ghi ngày khởi hành và ngày đến của phương tiện vận tải đối với hàng NK
      - Mục 7: Số vận tải đơn
       Ghi số, ngày, tháng, năm của vận đơn ( B/L) hoặc chứng từ vận tải có giá trị thay thế
B/L, có giá trị nhận hàng từ người vận tải.
      - Mục 8: Cảng, địa điểm bốc hàng
       Ghi tên cảng, địa điểm bốc hàng theo hợp đồng ngoại thương.

SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1                                             Trang12
Chuyên đề tốt nghiệp                                 GVHD: TS. Lâm Minh Châu
    - Mục 9: Cảng, địa điểm dỡ hàng
     Ghi tên cảng, địa điểm nơi hàng được dỡ khỏi phương tiện vận tải. Áp dụng mã hoá
cảng phù hợp với ISO (LOCODE). Trường hợp địa điểm dỡ hàng chưa được cấp mã số
theo ISO thì ghi địa danh vào mục này.
    - Mục 10: Số giấy phép/ ngày cấp/ ngày hết hạn
     Ghi số văn bản hợp đồng cấp hạn ngạch hoặc duyệt kế hoạch XNK của Bộ Thương
mại, của Bộ ngành chức năng khác ( nếu có), ngày ban hành và thời hạn có hiệu lực của
văn bản đó. áp dụng mã chuẩn trong ISO khi ghi thời hạn ( năm- tháng- ngày).
    - Mục 11: Số hợp đồng/ ngày ký
     Ghi số và ngày ký hợp đồng ngoại thương của lô hàng hạt nhựa NK.
    - Mục 12: HQ cửa khẩu
     Ghi tên đơn vị HQ cửa khẩu và tên đơn vị HQ tỉnh, TP, nơi chủ hàng sẽ đăng ký tờ
khai HQ và làm thủ tục HQ cho lô hàng.
    - Mục 15: Loại hình
     Ðánh dấu vào ô thích hợp với loại hình: XK, NK, kinh doanh, đầu tư, gia công…
    - Mục 16: Nước XK
     Ghi tên nước mà từ đó hàng hoá được chuyển đến Việt Nam ( nơi mà hàng hoá được
xuất bán cuối cùng đến Việt nam). Áp dụng mã nước ISO trong mục này đối với tờ khai
hàng NK.
    - Mục 17: Nước NK
     Ghi tên nơi hàng hoá được NK vào ( Việt Nam). Áp dụng mã nước cấp ISO trong
mục này đối với tờ khai hàng XK
    - Mục 18: Ðiều kiện giao hàng
     Ghi rõ điều kiện địa điểm giao hàng mà hai bên mua và bán thoả thuận. Đây là căn
cứ để xác định giới hạn trách nhiệm của mỗi bên trong quá trình thực hiện hợp đồng.
    - Mục 20: Phương thức thanh toán
     Ghi rõ phương thức thanh toán cho lô hàng đã thoả thuận trong hợp đồng ngoại
thương ( TD: L/C, DA, DP, TTR hoặc hàng đổi hàng…).
    - Mục 21: Nguyên tệ thanh toán
     Ghi mã của loại tiền tệ dùng để thanh toán đã thoả thuận trong hợp đồng ngoại

SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1                                         Trang13
Chuyên đề tốt nghiệp                                 GVHD: TS. Lâm Minh Châu
thương. Áp dụng mã tiền tệ phù hợp với ISO. Đây là một mục rất quan trọng và cần được
ghi một cách cụ thể, rõ ràng
    - Mục 22: Tỷ giá tính thuế
     Ghi tỷ giá giữa đơn vị nguyên tệ với tiền Việt Nam áp dụng để tính thuế ( theo quy
định hiện hành tại thời điểm mở tờ khai HQ) bằng đồng Việt Nam.
    - Mục 23: Tên hàng
     Ghi rõ tên hàng hoá theo hợp đồng ngoại thương, LC, hoá đơn…
     Trong trường hợp lô hàng có từ hai mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau:
  + Trên tờ khai HQ chính: Ghi tên gọi khái quát chung của lô hàng và theo phụ lục tờ
khai hoặc chỉ ghi theo phụ lục tờ khai
  + Trên phụ lục tờ khai: ghi tên từng mặt hàng
    - Mục 24: Mã số HS. VN
     Ghi mã số hàng hoá theo Danh mục hàng hoá XNK Việt Nam ( HS.VN) do Tổng
cục Thống kê ban hành.
     Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau:
  + Trên tờ khai HQ chính: không ghi gì
  + Trên phụ lục tờ khai: ghi mã số từng mặt hàng
    - Mục 25: Xuất xứ
     Ghi tên nước nơi hàng hoá được chế tạo ( sản xuất ) ra. Căn cứ vào giấy chứng nhận
xuất xứ đúng quy định, thoả thuận trên hợp đồng và các tài liệu khác có liên quan đến lô
hàng. Áp dụng mã nước quy định trong ISO
     Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau:
  + Trên tờ khai HQ chính: không ghi gì
  + Trên phụ lục tờ khai: ghi tên nước xuất xứ từng mặt hàng.
    - Mục 26: Lượng và đơn vị tính
     Ghi số lượng của từng mặt hàng NK ( theo mục tên hàng ở mục 23) và đơn vị tính
của loại hàng hoá đó đã thoả thuận trong hợp đồng (nhưng phải đúng với các đơn vị đo
lường chuẩn mực mà Nhà nước Việt Nam đã công nhận)
     Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau:
   + Trên tờ khai HQ chính: Không ghi gì

SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1                                         Trang14
Chuyên đề tốt nghiệp                                       GVHD: TS. Lâm Minh Châu
   + Trên phụ lục tờ khai: Ghi số lượng và đơn vị tính của từng mặt hàng
    - Mục 27: Ðơn giá ngoại tệ
       Ghi giá của 1 đơn vị hàng hoá (theo đơn vị tính ở mục 26) bằng loại tiền tệ đã ghi ở
mục 21 (nguyên tệ), căn cứ vào thoả thuận trong hợp đồng ngoại thương, hoá đơn, L/C.
       Hợp đồng mua bán theo phương thức trả tiền chậm; giá mua, giá bán ghi trên hợp
đồng mua bán gồm cả lãi suất phải trả thì thì đơn giá được xác định bằng giá mua, giá bán
trừ (-) lãi suất phải trả theo hợp đồng mua bán.
       Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau:
       + Trên tờ khai HQ chính: không ghi gì
       + Trên phụ lục tờ khai: ghi giá của một đơn vị hàng hóa bằng ngoại tệ
       Ðơn giá hàng gia công XK gồm nguyên liệu + nhân công
    - Mục 28: Trị giá nguyên tệ
       Ghi giá bằng nguyên tệ của từng mặt hàng XNK, là kết quả của phép nhân ( x) giữa
lượng ( mục 26) và đơn giá của nguyên tệ ( mục 27) : lượng x đơn giá nguyên tệ+ trị giá
nguyên tệ
       Trong trường hợp lô hàng có từ hai mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau:
       + Trên tờ khai HQ chính: khi tổng trị giá nguyên tệ của các mặt hàng khai bảo tên
phụ lục tờ khai.
       + Trên phụ lục tờ khai: Ghi trị giá nguyên tệ của từng mặt hàng.
    - Mục 29: Loại thuế - mã số tính thuế
       Các loại thuế phụ thu mà hàng hóa xuất NK phải chịu đã được ghi sẵn trong tờ khai
HQ. Căn cứ biểu thuế xuất NK hiện hành để ghi mã số tương ứng với tính chất, cấu tạo và
công dụng của từng mặt hàng ở mục 23 theo từng loại thuế phụ thu.
       Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau:
       - Trên tờ khai HQ chính: không ghi gì
       - Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên
    - Mục 30: Lượng
       Ghi số lượng của từng mặt hàng thuộc từng mã số ở mục 29. Chỉ ghi khi tính thuế
NK .
       Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì ghi vào mục này như sau:

SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1                                           Trang15
Chuyên đề tốt nghiệp                                     GVHD: TS. Lâm Minh Châu
     +Trên tờ khai HQ chính: không ghi gì
     +Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên
    - Mục 31: Ðơn giá tính thuế ( VNÐ)
     Ghi giá ở một đơn vị hàng hoá ở mục 26 tính bằng đồng Việt Nam, dùng để tính
thuế. Chỉ ghi khi tính thuế XK NK. Việc xác đinh đơn giá tính thuế căn cứ vào các quy
định của các văn bản pháp qui do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành có hiệu
lực tại thời điểm mở tờ khai HQ. ( Hiện là thông tư 82/1997/ TT- BTC và Quyết định 590
A/1998/QÐ-BTC)
     Phương pháp xác định giá tính thuế như sau:
     - Ðối với những mặt hàng hoặc lô hàng phải áp dụng giá tính thuế theo bảng giá tối
thiểu thì đơn giá tính thuế là giá của mặt hàng đó ghi trong bảng giá tối thiểu do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền quy định.
     - Ðối với các trường hợp không phải áp dụng bảng giá tối thiểu:
   + Nếu đơn giá nguyên tệ là giá CIF hoặc giá DAF ( đối với hàng NK qua biên giới đất
liền) thì tính theo công thức: Ðơn giá tính thuế = Ðơn giá nguyên tệ ( mục 27) x tỷ giá
tính thuế ( mục 22).
   + Nếu đơn giá nguyên tệ không phải là giá CIF hoặc DAF thì căn cứ vào đơn giá
nguyên tệ và các yếu tố khác có liên quan như phí bảo hiểm , phí vận tải…ghi trên các
chứng từ hoặc theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để tính ra giá CIF
hoặc giá DAF, từ đó tính ra giá tính thuế.
     Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau:
     +Trên tờ khai HQ chính: không ghi gì
     +Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên.
    - Mục 32: Trị giá tính thuế
     Ðối với thuế NK: ghi trị giá của từng mặt hàng bằng đơn vị tiền Việt Nam. Công
thức: Trị giá tính thuế NK = Lượng (mục 30) x Đơn giá tính thuế (mục 31)
     Ðối với thuế giá trị gia tăng và thuế TTÐB: trị giá tính thuế GTGT hoặc TTÐB là
tổng của trị giá tính thuế XK và thuế NK phải nộp cuả từng mặt hàng.
     Công thức tính: Trị giá tính thuế GTGT hoặc TTÐB = Trị giá tính thuế NK + Thuế
NK phải nộp ( ở mục 34)

SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1                                          Trang16
Chuyên đề tốt nghiệp                                      GVHD: TS. Lâm Minh Châu
     Ðối với phụ thu: là trị giá tính thuế XK NK.
     Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau:
     +Trên tờ khai HQ chính: không ghi gì
     +Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên
    - Mục 33: Thuế suất
     Ghi mức thuế suất tương ứng với mã số đã xác định trong mục 29 theo các Biểu
thuế, biểu phụ thu có liên quan để làm cơ sở tính thuế.
     Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau:
     +Trên tờ khai HQ chính: không ghi gì
     +Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên
    - Mục 34: Số tiền phải nộp
     Ghi số thuế XK NK, GTGT,TTÐB, phụ thu phải nộp ( gọi chung là thuế), là kết quả
tính toán từ các thông số ở mục 32 và 33.
     Công thức tính: : Số tiền phải nộp ( của từng loại thuế, phụ thu) = trị giá tính thuế (
của từng loại thuế, phụ thu) x thuế suất’ ( %)
     Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau:
     +Trên tờ khai HQ chính: ghi tổng số của từng loại thuế, phụ thu ( cộng trên các phụ
lục tờ khai HQ ) vào ô dành cho loại thuế, phụ thu đó.
     +Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên
     Ghi tổng số tiền bằng số và bằng chữ
    - Mục 37: Chứng từ kèm theo
     Liệt kê toàn bộ các chứng từ có liên quan đến lô hàng phải kèm theo tờ khai HQ để
nộp cho cơ quan HQ theo quy định.
    - Mục 38: Chủ hàng hoặc người được ủy quyền cam đoan và ký tên
     Chủ hàng/ người được ủy quyền làm thủ tục HQ ghi ngày khai báo, ký, ghi rõ họ tên
và đóng dấu chịu trách nhiệm về nội dung khai báo và kết quả tính thuế có liên quan đến
khai báo trên tờ khai chính và phụ lục tờ khai ( nếu có). Chủ hàng là cá nhân ghi rõ số,
ngày cấp, nơi cấp của chứng minh thư và giấy đăng ký kinh doanh
    e. Phương thức khai báo
    Trước đây, khi làm thủ tục khai báo HQ, tất cả các DN đều thực hiện theo phương

SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1                                            Trang17
Chuyên đề tốt nghiệp                                  GVHD: TS. Lâm Minh Châu
thức khai báo truyền thống trên giấy. Theo phương thức khai báo này, các DN khi đến cơ
quan HQ để khai báo sẽ được cung cấp một tờ khai bằng giấy, mọi thông tin cần thiết sẽ
được ghi lại trên tờ khai này. Sau đó cơ quan HQ sẽ dựa vào tờ khai đó để tiến hành kiểm
tra thực tế hàng hóa.
    Từ 1/6/2002, Tổng cục HQ đã chính thức áp dụng thí điểm khai báo HQ điện tử.
Hình thức khai báo HQ điện tử là một bước tiến mới rất quan trọng trong việc giảm phiền
hà, tạo thuận lợi cho DN trong việc xuất NK. Theo Tổng cục HQ: ''Khai báo trước, thông
qua phương tiện điện tử (khai báo HQ điện tử) là việc DN khai các thông tin của một số
chứng từ thuộc bộ hồ sơ HQ trên máy tính và truyền hoặc chuyển dữ liệu khai báo tới hệ
thống máy tính của cơ quan HQ thông qua phương tiện điện tử''
    Thuận lợi của phương thức khai báo điện tử so với khai báo truyền thống:
    Giúp DN giảm được rất nhiều công sức trong việc khai báo HQ. Không phải chờ đợi
làm thủ tục HQ theo kiểu hành chính mất nhiều thời gian như hiện nay. Hơn nữa, nếu có
thiếu sót về giấy tờ, DN có thể kịp thời khai báo bổ sung, không phải đi lại mất thời gian
như trước. Hàng của DN chắc chắn sẽ được thông quan nhanh chóng sau khi mang các
chứng từ giấy đến đối chiếu.
    Ngoài ra với phần mềm khai báo HQ của TTC, DN sử dụng còn có thể quản lý
nghiệp vụ về hàng gia công. Trong đó có quản lý hợp đồng và quản lý tờ khai chứng từ.
DN cũng có thể theo dõi việc thực hiện hợp đồng của mình và lập báo cáo thanh khoản.
Đây là công việc nặng nhọc nhất nếu DN khai báo theo phương thức truyền thống. Công
việc tính toán để lập tờ khai thường rất mất thời gian và công sức. Nếu sử dụng phần
mềm, công việc này sẽ rất nhanh chóng và hoàn toàn chính xác trong khâu tính toán. Quá
trình tính toán này hoàn toàn đồng bộ với phía HQ để đảm bảo độ chính xác.
    Tổng cục HQ vừa thống nhất lại 3 hình thức khai báo HQ điện tử là: DN khai báo
thông qua nối mạng trực tiếp với HQ, khai trực tiếp vào máy tính của HQ và khai vào đĩa
mềm sau đó chuyển cho HQ. ''Đồng hành'' với khai báo HQ điện tử, DN vẫn phải nộp hồ
sơ giấy và làm thủ tục HQ bình thường. Trong đó, hình thức khai và truyền dữ liệu qua
mạng yêu cầu người khai phải có chương trình phần mềm tương thích với chuẩn trao đổi
dữ liệu khai báo của HQ. Đồng thời, phải được cơ quan HQ kiểm tra chấp nhận và cấp
quyền truy nhập vào hệ thống. Hình thức này hiện chỉ áp dụng cho các loại hình gia công

SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1                                          Trang18
Chuyên đề tốt nghiệp                                    GVHD: TS. Lâm Minh Châu
xuất, NK. Còn nếu DN khai bằng đĩa mềm thì phải theo khuôn dạng của Tổng cục HQ và
chỉ áp dụng đối với việc khai danh mục chi tiết hàng hoá của tờ khai xuất, NK.
    Tuy nhiên trong quá trình chuyển sang sử dụng phương thức khai báo mới, yế tố
công nghệ và con người rất cần được quan tâm để đảm bảo cho việc khai báo được tiến
hành chính xác và thuận lợi.
    1.3.1.2. Nộp hồ sơ HQ
    Hồ sơ HQ gồm có các chứng từ sau:
    - Tờ khai HQ hàng hoá NK.
    - Hợp đồng mua bán hàng hoá.
    - Hoá đơn thương mại.
    - Vận tải đơn.
    - Bản kê chi tiết hàng hoá (đối với hàng hoá đóng gói không đồng nhất).
    - Tờ khai trị giá hàng NK.
    - Văn bản cho phép NK của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với hàng hoá
thuộc danh mục hàng cấm NK hoặc NK có điều kiện).
    - Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.
    - Giấy chứng nhận đăng ký mã số kinh doanh xuất NK.
    Các giấy tờ là bản sao nêu trên do người đứng đầu thương nhân hoặc người được
người đứng đầu thương nhân uỷ quyền xác nhận, ký tên, đóng dấu và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính hợp pháp của các giấy tờ này.
    Cơ quan HQ phải có văn bản khi yêu cầu người khai HQ nộp, xuất trình các chứng từ
ngoài các chứng từ theo quy định nêu trên.
    1.3.2. Đưa hàng hóa đến nơi quy định để kiểm tra
    1.3.2.1. Trách nhiệm của người kê khai hàng hóa để kiểm tra
    - Người kê khai phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và tính chính xác của những
nội dung kê khai về lô hàng NK.
    - Cung cấp những chứng từ dầy đủ và hợp lệ, làm cơ sở cho quá trình kiểm tra của cơ
quan HQ
    - Chịu trách nhiệm đưa hàng hóa đến nơi quy định để cơ quan HQ tiến hành kiểm tra.
Sau khi hàng hóa đã được kiểm tra xong và có quyết định giải phóng hàng của HQ, phải

SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1                                          Trang19
Chuyên đề tốt nghiệp                                    GVHD: TS. Lâm Minh Châu
nhanh chóng chuẩn bị phương tiện vận chuyển để đưa hàng về kho của DN mình.
      1.3.2.2. Thời gian, địa điểm và một số nguyên tắc khi kiểm tra hàng hóa
      a. Thời gian kiểm tra:
      Sau khi người khai HQ đã thực hiện đầy đủ các yêu cầu về việc làm thủ tục HQ, thời
hạn công chức HQ hoàn thành kiểm tra thức tế hàng hóa được quy định như sau:
      - Chậm nhất là 08 giờ làm việc đối với lô hàng XK, NK áp dụng hình thức kiểm tra
thực tế một phần hàng hóa theo xác suất
      - Chậm nhất là 02 ngày làm việc cho đến 08 ngày làm việc đối với lô hàng XK, NK
áp dụng hình thức kiểm tra thực tế toàn bộ hàng hóa.-
      b. Địa điểm kiểm tra:
      Việc kiểm tra thực tế hàng hóa phải được tiến hành tại các địa điểm kiểm tra HQ.
Các địa điểm đó có thể là:
      - HQ cửa khẩu nhập hàng.
      - Phòng Giám sát Quản lý trực thuộc Cục HQ Tỉnh/Thành phố trực thuộc TW.
      - Các địa điểm làm thủ tục HQ khác ngoài cửa khẩu do Thủ tướng Chính phủ quyết
định theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục HQ. Các địa điểm này có tổ chức, bộ
máy HQ hoạt động như một đơn vị HQ cửa khẩu và được phép làm thủ tục HQ cho tất cả
các loại hàng hóa NK.
      c. Một số nguyên tắc khi kiểm tra:
      - Chỉ tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa sau khi tờ khai đã được đăng ký
      - Người làm thủ tục HQ hoặc người đại diện hợp pháp phải xuất trình và mở các con-
ten-nơ/kiện hàng hóa để HQ kiểm tra.
      - Quá trình kiểm tra mỗi con-ten-nơ/kiện hàng hóa của một lô hàng NK phải do ít
nhất 02 kiểm tra viên HQ trở lên thực hiện kiểm tra cùng với sự chứng kiến của người
làm thủ tục HQ;
      - Cán bộ HQ căn cứ kết quả kiểm tra của các bộ phận làm thủ tục trước, tính chất và
đặc điểm của từng lô hàng để lựa chọn phương pháp kiểm tra phù hợp; Nếu có căn cứ xác
định phân luồng hàng hóa chưa đúng của bộ phận tiếp nhận hồ sơ HQ thì xác định phân
luồng lại và lựa chọn phương pháp kiểm tra hàng hóa cho phù hợp với việc phân luồng
đó;

SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1                                           Trang20
Chuyên đề tốt nghiệp                                   GVHD: TS. Lâm Minh Châu
    - Sau khi cùng với người làm thủ tục HQ hoặc người đại diện hợp pháp thực hiện
xong việc kiểm tra thực tế hàng hóa, việc ghi kết quả kiểm tra vào tờ khai HQ phải được
tiến hành ghi ngay tại địa điểm kiểm tra hàng hóa;
    - Kiểm tra viên HQ kiểm tra hàng hóa sau khi đã ghi rõ phương pháp kiểm tra, kết
quả kiểm tra về tên hàng, mã số hàng hóa, số lượng, trọng lượng, chất lượng, xuất xứ,
chủng loại hàng hóa, phải ký và ghi rõ họ tên vào tờ khai HQ;
    1.3.2.3. Hình thức và nội dung kiểm tra
      Hình thức kiểm tra:
    Kiểm đại diện: Tỷ lệ kiểm tra (tỷ lệ số kiện, số container hoặc tỷ lệ % trong từng
kiện, từng container) là 5% đến 10% đối với mỗi lô hàng NK. Mặt hàng thuộc diện kiểm
tra đại diện là mặt hàng không thuộc diện miễn kiểm tra thực tế.
    Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật thì chi cục trưởng HQ
quyết định tăng tỷ lệ kiểm tra lên đến 100%. Mặt hàng kiểm tra đại diện là đối tượng
kiểm tra sau thông quan.
   Kiểm toàn bộ:
    - Trường hợp 1:
    + Chủ hàng đã bị xử lý vi phạm hành chính về HQ từ 3 lần trở lên với mức phạt vượt
mức thẩm quyền xử phạt của Chi Cục Trưởng Hải Quan trong thời hạn 2 năm đối với
hoạt động NK.
    + Chủ hàng trong thời hạn quy định 2 năm đối với hàng NK, bị xử phạt hành chính
về HQ một lần với mức phạt vượt thẩm quyền xử phạt của Cục Trưởng cục HQ tỉnh,
thành phố.
    - Trường hợp 2: Chủ hàng không thuộc diện nhiều lần vi phạm pháp luật HQ nhưng
lô hàng NK có dấu hiệu vi phạm pháp luật HQ, cơ quan HQ tiến hành kiểm tra toàn bộ lô
hàng NK. theo qui định sau:
    + Nếu dấu hiệu vi phạm là gian lận thuộc về chủ hàng thì công chức HQ phải kiểm
hoặc cân đo toàn bộ lô hàng.
    + Nếu dấu hiệu vi phạm là gian lận về chủng loại hàng thì công chức HQ kiểm tra lại
tất cả các kiện hàng.
    + Nếu dấu hiệu vi phạm là gian lận về chất lượng thì công chức HQ yêu cầu mở toàn

SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1                                        Trang21
Chuyên đề tốt nghiệp                                     GVHD: TS. Lâm Minh Châu
bộ lô hàng để lấy mẫu bất kỳ hoặc mẫu có nghi vấn để kiểm tra, phân tích hoặc trưng cầu
giám định.
      Nội dung kiểm tra:
    - Kiểm tra xác định tên hàng, mã số hàng hoá
    - Kiểm tra để xác định lượng hàng hoá
    - Kiểm tra để xác định chất lượng hàng hoá
    - Kiểm tra để xác định xuất xứ hàng hoá
    - Kiểm tra thuế
    1.3.2.4. Mức độ kiểm tra
   Mức độ kiểm tra hàng hóa phụ thuộc vào việc phân luồng đối với hàng hóa đó. Cụ
thể, hàng hóa NK được phân thành 3 luồng tùy thuộc vào tính chất của từng loại hàng
hóa cũng như uy tín và việc chấp hành pháp luật về HQ của DN:
   - Hàng luồng xanh, bao gồm: Hàng XK, hàng NK là tài liệu, chứng từ thương mại,
hàng không có thuế, hàng có thuế nhưng được miễn thuế theo quy định của pháp luật.
Hàng luồng xanh dược miễn kiểm tra thực tế hàng hoá. Trường hợp xét thấy cần thiết thì
lãnh đạo Chi cục HQ quyết định kiểm tra xác xuất bằng máy soi hoặc kiểm tra thủ công.
   - Hàng luồng vàng: Hàng phải nộp thuế va kiểm tra bằng máy soi. Nếu phát hiện có
dấu hiệu vi phạm pháp luật HQ thì thực hiện kiểm tra thủ công.
   - Hàng luồng đỏ, bao gồm: Hàng thuộc diện quản lý chuyên ngành, hàng phải kiểm tra
nhà nước về chất lượng, hàng NK có điều kiện, hàng trọng điểm,kiểm tra thủ công.
   Kết thúc thủ tục, ghi xác nhận kết quả kiểm tra trên bản kê chi tiết như sau:
   - Hàng luồng xanh ghi: "Hàng miễn kiểm tra, thông quan theo nội dung khai của DN".
Nếu kết quả kiểm tra xác xuất khác với khai báo của DN thì ghi kết quả và dẫn chiếu biên
bản liên quan (nếu có).
   - Hàng luồng vàng ghi:"hàng hoá được kiểm tra qua máy soi, thông quan theo nội
dung khai của DN". Nếu kết quả kiểm tra bằng máy khác với khai báo của DN thì ghi kết
quả kiểm tra và dẫn chiếu biên bản liên quan (nếu có).
   - Hàng luồng đỏ ghi: kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá theo quy định hiện hành.
   Dựa vào quyết định phân luồng hàng hóa của HQ, mức độ kiểm tra hàng hóa
được quy định như sau:

SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1                                         Trang22
Chuyên đề tốt nghiệp                                   GVHD: TS. Lâm Minh Châu
     a. Miễn kiểm tra thực tế hàng hoá đối với:
   (1) Chủ hàng hoá NK có quá trình hai năm NK tính đến ngày làm thủ tục HQ cho lô
hàng NK không bị xử lý vi phạm hành chính về HQ hoặc đã bị xử lý vi phạm hành chính
về HQ với mức phạt trong thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng HQ, và tại thời điểm
làm thủ tục HQ cho lô hàng NK, HQ không có thông tin gì khác về việc chấp hành pháp
luật của chủ hàng và lô hàng.
   (2) Mặt hàng NK sau đây của chủ hàng đáp ứng điều kiện quy định tại điểm trên đây
được miễn kiểm tra thực tế: Thiết bị, máy móc; hàng thực phẩm tươi sống; hàng hóa cần
phải bảo quản đặc biệt; hàng gửi kho ngoại quan, kho bảo thuế; hàng NK đưa vào khu chế
xuất, kho bảo thuế hoặc khu vực ưu đãi HQ khác; hàng lỏng, hàng rời và các mặt hàng mà
việc xác định khối lượng, chất lượng, chủng loại phải căn cứ vào kết luận của các cơ quan
quản lý Nhà nước có thẩm quyền hoặc của tổ chức giám định, hàng hoá NK thường
xuyên; hàng hoá khác do Chính phủ quy định.
   (3) Trường hợp DN mới hoạt động xuất NK trong thời gian ngắn, chưa đủ thời gian để
xem xét quá trình chấp hành pháp luật theo quy định tại điểm 1 nhưng mặt hàng NK
thuộc đối tượng quy định tại điểm 2 trên đây thì HQ thực hiện kiểm tra thực tế hàng hoá
một số lần đầu NK, nếu DN chấp hành tốt pháp luật HQ thì các lần sau đó HQ thực hiện
việc kiểm tra đột xuất bằng hình thức kiểm tra xác suất theo quy định.
   Đối với hàng hoá NK khác: Thực hiện việc kiểm tra theo đúng quy định tại Luật HQ
và Nghị định 101/2001/NĐ-CP.
   (4) Đối với nguyên liệu NK để gia công XK, nếu thuộc diện được miễn kiểm tra thực
tế thì vẫn phải lấy mẫu để làm cơ sở cho kiểm tra khi xuất và kiểm tra sau thông quan.
Chi cục trưởng HQ quản lý hợp đồng gia công quyết định phải lấy mẫu nguyên liệu nào.
HQ cửa khẩu nhập thực hiện việc lấy mẫu và niêm phong mẫu theo quy định về lấy mẫu
nguyên liệu gia công.
     b. Kiểm tra xác suất thực tế hàng hoá:
    Hình thức kiểm tra xác suất được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
    - Trường hợp không thuộc diện được miễn kiểm tra theo quy định
    - Trường hợp không thuộc diện phải kiểm tra toàn bộ theo quy
    - Trường hợp chủ hàng thuộc diện được miễn kiểm tra, nhưng hàng hoá không thuộc

SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1                                         Trang23
Chuyên đề tốt nghiệp                                    GVHD: TS. Lâm Minh Châu
danh mục được miễn kiểm tra thực tế.
    Tỷ lệ kiểm tra thực tế: đối với hàng NK tỷ lệ kiểm tra là 5% hoặc 10 % đối với mỗi
lô hàng NK.
     c. Kiểm tra thực tế tới toàn bộ lô hàng đối với:
   Trường hợp 1:
   - Chủ hàng đã trên ba lần bị xử lý vi phạm hành chính về HQ trong thời hạn hai năm
tính đến ngày làm thủ tục HQ cho lô hàng NK
   - Chủ hàng, trong thời hạn quy định (hai năm đối với hàng NK), đã một lần bị xử lý
vi phạm hành chính về HQ với mức phạt vượt thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục
HQ tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
    Trường hợp 2:
   Trường hợp phát hiện lô hàng NK của chủ hàng không thuộc diện nhiều lần vi phạm
có dấu hiệu vi phạm pháp luật HQ thì cơ quan HQ tiến hành kiểm tra toàn bộ lô hàng NK
theo quy định.
    1.3.2.5. Xử lý kết quả kiểm tra
    a. Trường hợp người khai HQ không nhất trí với kết luận kiểm tra của cơ quan HQ
về tên, mã số, trọng lượng, chủng loại, chất lượng của hàng hoá thì cùng cơ quan HQ lựa
chọn cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành để giám định. Kết luận của cơ quan, tổ
chức giám định chuyên ngành có giá trị để các bên thực hiện. Cơ quan, tổ chức giám định
chuyên ngành chịu trách nhiệm về kết luận giám định của mình
    Trường hợp người khai HQ và cơ quan HQ không thống nhất được trong việc lựa
chọn tổ chức giám định thì cơ quan HQ lựa chọn tổ chức giám định và căn cứ vào kết quả
giám định này để kết luận. Nếu người khai HQ không đồng ý với kết luận này thì thực
hiện khiếu nại theo quy định của pháp luật.
    b. Đối với hàng hoá NK thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng, trong thời
hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày cấp giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng, cơ
quan quản lý nhà nước về chất lượng có thẩm quyền phải có kết luận về chất lượng hàng
hoá NK để cơ quan HQ hoàn thành việc thông quan hàng hoá.
    1.3.3. Nộp thuế NK và thông quan hàng hóa
    1.3.3.1. Thuế và các khoản phải nộp theo quy định

SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1                                        Trang24
Chuyên đề tốt nghiệp                                     GVHD: TS. Lâm Minh Châu
     a. Thuế NK:
     Hàng hoá được phép NK qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam đều là đối tượng chịu
thuế NK.
     Căn cứ tính thuế thuế NK:
    - Số lượng từng mặt hàng ghi trong tờ khai hàng NK
    - Giá tính thuế: Cơ sở định giá tính thuế đối với hàng NK là giá mua tại cửa khẩu
nhập, kể cả phí vận tải, phí bảo hiểm, theo hợp đồng. Trong trường hợp hàng XK, NK
theo phương thức khác hoặc giá ghi trên hợp đồng quá thấp so với giá mua, bán thực tế tại
cửa khẩu thì giá tính thuế là giá do Hội đồng bộ trưởng quy định. Tỷ giá giữa đồng Việt
Nam với tiền nước ngoài dùng để xác định giá tính thuế là tỷ giá mua vào do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế.
    - Thuế suất của mặt hàng: thuế suất đối với hàng NK gồm thuế suất thông thường và
thuế suất ưu đãi: thuế suất thông thường là thuế suất được quy định tại Biểu thuế, thuế
suất ưu đãi là thuế suất áp dụng đối với hàng NK với các nước có ký kết điều khoản ưu
đãi trong quan hệ buôn bán với Việt Nam và những trường hợp khác do Hội đồng bộ
trưởng quyết định. Thuế suất ưu đãi được quy định thấp hơn, nhưng không quá 50% so
với thuế suất thông thường của từng mặt hàng. Hội đồng bộ trưởng quyết định mức thuế
suất ưu đãi cụ thể của từng mặt hàng với từng nước
    Thời điểm tính thuế NK là ngày đăng ký tờ khai hàng NK; Trong thời hạn 8 giờ, kể từ
khi đăng ký tờ khai hàng NK, cơ quan thu thuế thông báo chính thức cho đối tượng nộp
thuế số thuế phải nộp; Quá 15 ngày kể từ ngày nộp tờ khai mà chưa có hàng thực tế NK,
thì tờ khai đã nộp không còn giá trị tính thuế. Khi có hàng NK, chủ hàng phải làm thủ tục
kê khai và thời hạn tính thuế tính từ ngày nộp tờ khai của lần sau.
    Thời hạn đối tượng nộp thuế phải nộp xong thuế quy định như sau:
    - Mười lăm ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức số
thuế phải nộp của cơ quan thu thuế, đối với hàng XK mậu dịch;
    - Ba mươi ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức số
thuế phải nộp của cơ quan thu thuế, đối với hàng NK mậu dịch;
    - Nộp ngay khi XK hàng ra nước ngoài hoặc NK hàng vào Việt Nam, đối với hàng NK
phi mậu dịch và tiểu ngạch biên

SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1                                         Trang25
Chuyên đề tốt nghiệp                                    GVHD: TS. Lâm Minh Châu
    b. Thuế giá trị gia tăng (GTGT):
    Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch
vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
     cứ tính thuế : Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
      Căn
    Giá tính thuế GTGT đối với hàng NK là giá nhập tại cửa khẩu, cộng với thuế NK,
ngoài ra còn bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được
hưởng.
    Mức thuế suất thuế GTGT được quy định như sau:
    - Mức thuế suất 0% đối với hàng hóa XK;
    - Mức thuế suất 5% đối với hàng hoá, dịch vụ: nước sạch phục vụ sản xuất và sinh
hoạt; phân bón, quặng để sản xuất phân bón; thuốc trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng
trưởng vật nuôi, cây trồng; thiết bị và dụng cụ y tế; bông và băng vệ sinh y tế; thuốc chữa
bệnh, phòng bệnh; giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập; đồ chơi cho trẻ em; sách khoa
học - kỹ thuật, sách văn học nghệ thuật, sách phục vụ thiếu nhi, sách pháp luật, trừ sách
văn bản pháp luật; sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản chưa qua chế biến
gồm cả con giống, cây giống, hạt giống; lâm sản (trừ gỗ, măng) chưa qua chế biến; thực
phẩm tươi sống; sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá; bông sơ chế từ bông trồng ở trong
nước; thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác; dịch vụ khoa học, kỹ thuật;
dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp.
    - Mức thuế suất 10% đối với hàng hoá, dịch vụ: dầu mỏ, khí đốt, than đá, quặng và
sản phẩm khai khoáng khác; điện thương phẩm; sản phẩm điện tử, cơ khí, đồ điện; hóa
chất, mỹ phẩm; sợi, vải, sản phẩm may mặc, thêu ren; giấy và sản phẩm bằng giấy;
đường, sữa, bánh, kẹo, nước giải khát và các loại thực phẩm chế biến khác; sản phẩm
gốm, sứ, thủy tinh, cao su, nhựa, gỗ và sản phẩm bằng gỗ; xi măng, gạch, ngói và vật liệu
xây dựng khác; xây dựng, lắp đặt; vận tải, bốc xếp; dịch vụ bưu điện, bưu chính, viễn
thông; cho thuê nhà, kho tàng, bến bãi, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải;
dịch vụ tư vấn pháp luật; chụp, in, phóng ảnh; in băng, sang băng, cho thuê băng; quay vi-
đi-ô, chiếu vi-đi-ô; sao chụp; uốn tóc, may đo quần áo, nhuộm, giặt là, tẩy hấp; các loại
hàng hóa, dịch vụ khác
    - Mức thuế suất 20% đối với hàng hoá, dịch vụ: vàng, bạc, đá quý do cơ sở kinh

SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1                                           Trang26
Chuyên đề tốt nghiệp                                  GVHD: TS. Lâm Minh Châu
doanh mua vào,bán ra; khách sạn, du lịch, ăn uống; xổ số kiến thiết và các loại hình xổ số
khác; đại lý tàu biển; dịch vụ môi giới.
   Phương pháp tính thuế : Thuế GTGT phải nộp được tính theo phương pháp khấu trừ
thuế hoặc phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
     - Phương pháp khấu trừ thuế
     Số thuế phải nộp bằng thuế GTGT đầu ra trừ thuế GTGT đầu vào.
     Thuế GTGT đầu ra bằng giá tính thuế của hàng hóa,dịch vụ bán ra nhân thuế suất.
     Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên hóa đơn
GTGT mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng hóa NK.
     - Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
     Số thuế phải nộp bằng GTGT của hàng hóa,dịch vụ nhân thuế suất thuế GTGT
     GTGT bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ giá thanh toán của hàng
hóa, dịch vụ mua vào tương ứng.
     Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT chỉ áp dụng đối với các đối tượng sau: cá
nhân sản xuất, kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không
theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán,
hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; cơ sở kinh
doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý.
     c. Lệ phí HQ:
     Theo quy định chính tại Thông tư số 43/2009/TT-BTC qui định mức thu, chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực HQ do Thứ trưởng Bộ Tài chính Đỗ
Hoàng Anh Tuấn vừa ký ban hành, đối tượng nộp phí, lệ phí trong lĩnh vực HQ là các tổ
chức, cá nhân có hành lý, hàng hoá XK, NK, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh được cơ quan HQ thực hiện các công việc về HQ có thu phí, lệ phí.
     Phí, lệ phí HQ thu bằng đồng Việt Nam. Trường hợp đối tượng nộp phí, lệ phí HQ có
nhu cầu nộp bằng ngoại tệ thì được thu bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi và được quy đổi từ
đồng Việt Nam ra ngoại tệ tự do chuyển đổi theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm
thu phí, lệ phí.
     Đối với các đồng ngoại tệ chưa được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá

SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1                                          Trang27
Chuyên đề tốt nghiệp                                   GVHD: TS. Lâm Minh Châu
giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng thì xác định theo nguyên tắc tỷ
giá tính chéo giữa tỷ giá đồng USD với đồng Việt Nam và tỷ giá giữa đồng USD với các
ngoại tệ đó do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu phí, lệ phí.
    Các trường hợp không thu phí, lệ phí HQ bao gồm: Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ
không hoàn lại; quà tặng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị –
xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và cá nhân;
đồ dùng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy chế miễn trừ ngoại giao; hành lý
mang theo người; hàng bưu phẩm, bưu kiện dưới 5 kg và có giá trị dưới 5 triệu đồng (bao
gồm cả hàng hoá xuất NK gửi theo phương thức chuyển phát nhanh dưới hình thức bưu
phẩm, bưu kiện); Hàng đang làm thủ tục HQ phải lưu kho HQ để ngày hôm sau hoàn
thành thủ tục HQ; Hàng XK, NK tại chỗ (kể cả hàng hoá trao đổi giữa DN chế xuất với
nội địa và giữa DN chế xuất với nhau); Áp tải tàu biển và hàng hoá, hành lý chuyên chở
trên tàu biển từ phao số “0” vào khu vực cảng biển và ngược lại.
    1.3.3.2. Phức tập hồ sơ HQ
    - Sau khi ghi xác nhận kết quả kiểm tra hàng hóa vào tờ khai HQ, nếu kết quả kiểm
tra thực tế hàng hóa đúng với khai báo thì kiểm tra viên HQ kiểm tra hàng hóa chuyển hồ
sơ cho lãnh đạo HQ cửa khẩu hoặc cấp tương đương ký, đóng dấu và quyết định cho giải
phóng hàng;
    - Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa không phù hợp với tự khai báo của người
khai báo HQ thì tùy theo từng trường hợp cụ thể, kiểm tra viên HQ tiến hành lập biên bản
vi phạm hoặc biên bản chứng nhận, yêu cầu người làm thủ tục HQ ký xác nhận vào biên
bản và hoàn chỉnh hồ sơ để xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
    - Những trường hợp đã có kết quả giám định nhưng lãnh đạo HQ cửa khẩu hoặc cấp
tương đương xét thấy kết quả giám định này vẫn không phù hợp với thực tế hàng hóa
hoặc trường hợp một mặt hàng có nhiều kết quả giám định khác nhau của các tổ chức
giám định khác nhau thì giải quyết như sau:
  * Ðối với hàng hóa NK không thuộc sự quản lý của cơ quan chuyên ngành, HQ tỉnh,
thành phố báo cáo Tổng cục HQ để Tổng cục HQ đề nghị Bộ Khoa học, Công nghệ và
Môi trường giải quyết
  * Ðối với hàng hoá NK thuộc danh mục hàng hoá phải quản lý chuyên ngành thì HQ

SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1                                           Trang28
Chuyên đề tốt nghiệp                                 GVHD: TS. Lâm Minh Châu
tỉnh, thành phố báo cáo Tổng cục HQ để Tổng cục HQ đề nghị Bộ quản lý chuyên ngành
giải quyết
  * Khi có kết luận của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hoặc Bộ quản lý chuyên
ngành, HQ sẽ căn cứ vào kết luận của những Bộ này để thực hiện
  * Ra thông báo thu thuế bổ sung hoặc ra quyết định điều chỉnh thu bổ sung quy định.
    - Khi nhận được hồ sơ HQ do bộ phận kiểm tra HQ chuyển đến, bộ phận thuế HQ
giải quyết như sau:
  * Căn cứ kết quả kiểm tra HQ và các quy định của Luật thuế XK, thuế NK để kiểm tra
việc tự tính thuế của người khai báo
  * Nếu sai lệch về thuế do khai không chính xác về số lượng của từng loại hàng hóa
hoặc do áp mã thuế cho các mặt hàng không chính xác thì bộ phận thuế HQ sẽ điều chỉnh
lại thuế (thu thuế bổ sung hoặc ra thông báo thuế bổ sung). Trường hợp xét thấy hành vi
vi phạm về thuế đến mức phải xử lý như: khai báo sai chủng loại hàng hoặc có nhiều
chủng loại hàng không khai báo... thì báo cáo lãnh đạo HQ cửa khẩu hoặc cấp tương
đương giải quyết theo thẩm quyền của cấp cửa khẩu quy định tại Nghị định về xử phạt vi
phạm hành chính về HQ hiện hành
  * Nếu sai lệch về thuế do vi phạm chính sách mặt hàng, vi phạm pháp luật HQ, thể hiện
rõ hành vi gian lận thương mại, buôn lậu thì ngay sau đó lãnh đạo HQ cửa khẩu hoặc cấp
tương đương chỉ đạo lập biên bản vi phạm và hoàn chỉnh hồ sơ chuyển cho bộ phận xử lý
của HQ tỉnh, thành phố để xử lý theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
    - Ðối với hàng hóa NK không có thuế, hàng được miễn thuế, hàng có thuế suất bằng
không theo quy định của Luật thuế XK, thuế NK, hàng gia công, hàng hóa đặc biệt khác,
sau khi kiểm tra hồ sơ HQ đã đăng ký, nếu đảm bảo đầy đủ các điều kiện, tiêu chí về phân
luồng xanh theo quy định của Tổng cục HQ thì hàng sẽ được phân vào luồng xanh và
được chuyển ngay cho bộ phận kiểm tra HQ. Nếu bộ phận kiểm tra hàng hóa cũng xác
định luồng xanh và thực tế hàng đúng với khai báo thì cán bộ HQ thuộc bộ phận kiểm tra
hàng hóa chuyển hồ sơ cho lãnh đạo HQ cửa khẩu hoặc cấp tương đương ký, đóng dấu và
cho giải phóng hàng ngay
    - Ðối với hàng NK thuộc loại có thuế và loại phải nộp thuế ngay, sau khi đã nộp đủ
thuế hoặc có bảo lãnh được HQ chấp nhận và có kết luận của HQ kiểm tra về thực tế hàng

SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1                                        Trang29
Chuyên đề tốt nghiệp                                 GVHD: TS. Lâm Minh Châu
hóa là đúng với khai báo thì chuyển hồ sơ cho lãnh đạo HQ cửa khẩu hoặc cấp tương
đương ký, đóng dấu và cho giải phóng hàng;
    - Ðối với hàng NK có thời gian ân hạn thuế, sau khi nhận thông báo thuế và có kết
luận của HQ kiểm tra là thực tế hàng hóa đúng với khai báo thì chuyển hồ sơ cho lãnh đạo
HQ cửa khẩu hoặc cấp tương đương ký, đóng dấu và cho giải phóng hàng
    - Việc chuyển giao hồ sơ HQ giữa các bộ phận HQ phải đảm bảo nhanh chóng, chặt
chẽ, xác định rõ được trách nhiệm của từng người, từng bộ phận đối với bộ hồ sơ và các
việc khác liên quan
    - Trong quá trình làm thủ tục, bộ phận làm thủ tục sau không được tự động sửa chữa
kết quả của bộ phận làm thủ tục trước. Nếu bộ phận làm thủ tục sau phát hiện thấy bộ
phận làm thủ tục trước có sai sót cần sửa chữa thì phải trao đổi với bộ phận làm thủ tục
trước để thống nhất cách giải quyết
    - Cán bộ, nhân viên HQ làm nhiệm vụ kiểm tra việc tính thuế, kiểm tra phúc tập hồ
sơ tuyệt đối không được tiếp xúc với người làm thủ tục HQ để thảo luận việc áp mã, áp
giá và tính thuế của chủ hàng và không được yêu cầu lấy mẫu hàng
    - Bộ phận điều tra chống buôn lậu trên cơ sở phương án, kế hoạch điều tra theo ổ
nhóm, đường dây buôn lậu và tình hình cụ thể từng vụ việc có liên quan để phối kết hợp
chặt chẽ với các bộ phận làm thủ tục kiểm tra hàng hóa tại cửa khẩu và các địa điểm kiểm
tra. Trường hợp cần kiểm tra trọng điểm, kiểm tra xác suất, kiểm tra khẩn cấp phải thống
nhất với lãnh đạo HQ cửa khẩu hoặc cấp tương đương
    - Bộ phận xử lý HQ các cấp căn cứ mức độ vi phạm của từng trường hợp cụ thể để
xử lý đúng thẩm quyền và thời hạn quy định
    DN có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ HQ của những lô hàng đã giải phóng trong thời hạn
5 năm kể từ ngày giải phóng hàng và có trách nhiệm xuất trình bộ hồ sơ cùng sổ sách,
chứng từ liên quan khác cho Cơ quan HQ khi có yêu cầu.
    Cơ quan HQ thông qua việc kiểm tra hồ sơ HQ lưu tại Cơ quan HQ hoặc qua các
nguồn tin khác, phát hiện có sai lệch về số thuế phải nộp của DN, thì đuợc phép kiểm tra
hồ sơ lưu của DN cùng sổ sách, chứng từ có liên quan đến lô hàng đã được giải phóng.
    1.3.3.3. Thông quan hàng NK
    a. Hàng hoá được thông quan sau khi đã làm xong thủ tục HQ

SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1                                        Trang30
Chuyên đề tốt nghiệp                                   GVHD: TS. Lâm Minh Châu
       - Đối với hàng không có thuế, miễn thuế hoặc thuế suất 0%, hàng gia công, hàng hoá
đặc biệt khác đảm bảo tiêu chi luồng xanh. Hồ sơ sẽ chuyển sang bộ phận kiểm tra HQ,
nếu xác định đúng thực tế hàng với khai báo thì HQ sẽ kí đóng dấu cho thông quan hàng
hoá.
       - Đối với hàng thuộc loại phải nộp thuế ngay: Hàng sẽ được thông quan ngay sau khi
nộp thuế hoặc có bảo lãnh HQ chấp nhận và có kết luận của HQ kiểm tra thực tế hàng
hoá đúng như khai báo.
       - Đối với thuộc loại có thuế cho phép ân hạn: sau khi nhận thông báo thuế và có kết
luận thực tế hàng đúng với khai báo thì chuyển hồ sơ cho HQ kí, đóng dấu và thông quan
hàng hoá.
       b. Hàng hoá, phương tiện vận tải chưa làm xong thủ tục HQ có thể được thông quan
nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
       - Thiếu một số chứng từ thuộc hồ sơ HQ nhưng được cơ quan HQ đồng ý cho chậm
nộp có thời hạn
       - Chưa nộp, nộp chưa đủ số tiền thuế phải nộp trong thời hạn quy định mà được tổ
chức tín dụng hoặc tổ chức khác được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng bảo
lãnh về số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp hàng hoá XK, NK được hưởng ân hạn nộp
thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
       c. Trường hợp chủ hàng hoá, phương tiện vận tải bị xử phạt vi phạm hành chính về
HQ bằng hình thức phạt tiền thì hàng hoá, phương tiện vận tải có thể được thông quan
nếu đã nộp phạt hoặc được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác được phép thực hiện một
số hoạt động ngân hàng bảo lãnh về số tiền phải nộp để thực hiện quyết định xử phạt của
cơ quan HQ hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
       d. Đối với hàng hoá XK, NK có trưng cầu giám định thì cơ quan HQ căn cứ kết quả
giám định để quyết định thông quan. Trong trường hợp chờ kết quả giám định mà chủ
hàng có yêu cầu đưa hàng hoá về bảo quản thì cơ quan HQ chỉ chấp nhận trong trường
hợp đã đáp ứng các điều kiện về giám sát HQ do Tổng cục HQ quy định.




SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1                                          Trang31
Chuyên đề tốt nghiệp                                  GVHD: TS. Lâm Minh Châu

    CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH KINH DOANH NHẬP KHẨU VÀ
 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THÔNG QUAN HÀNG HẠT NHỰA
  NK TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ PHẨM ĐÀ NẴNG

    2.1. Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Công nghệ phẩm Đà Nẵng
    2.1.1. Giới thiệu chung
    2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
    Công ty Công Nghệ Phẩm Đà Nẵng được thành lập theo quyết định số 37/QĐUB
ngày 10/01/1975 của UBND tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng cũ, trụ sở đầu tiên của Công ty
tại số 19 Trần Phú – Thành phố Đà Nẵng. Tháng 09/1983 do yêu cầu công tác Công ty
tách làm hai Công ty:
     -   Công ty bách hoá vải sợi.
     -   Công ty điện máy vật liệu.
    Tháng 3 năm 1988 hai Công ty trên hợp nhất thành Công ty Công Nghệ Phẩm Quảng
Nam – Đà Nẵng, trụ sở làm việc tại 57 Lê Duẩn - Hải Châu – Đà Nẵng.
    Tên Công ty: Công ty Cổ Phần Công Nghệ Phẩm Đà Nẵng
    Tên giao dịch: TRIMEXCO DANANG
    Trụ sở chính: 57 Lê Duẩn – Đà Nẵng.
    Vốn điều lệ: 6.347.200.000 đồng.
    Lĩnh vực hoạt động: thương mại, xuất NK và dịch vụ tổng hợp.
    Các mặt hàng kinh doanh:
    - Mặt hàng xuất NK: Nông – Lâm - Hải sản, dược liệu, thực phẩm công nghệ, công
nghệ tiêu dùng, điện máy, ôtô. Các sản phẩm chính: cao su, quế, cà phê.
    - Mặt hàng kinh doanh nội địa: Tổng đại lý bia Sanmiguel, nhà phân phối chính thức
xi măng Nghi Sơn, xi măng Chinfon Hải Phòng, tổng đại lý xe máy VMEP, tổng đại lý
sản phẩm giấy vở và văn phòng phẩm.
    Tháng 12/1997 sau khi chia tách hai đơn vị hành chính Quảng Nam và thành phố Đà
Nẵng, Công ty đổi tên thành Công ty Công Nghệ Phẩm Đà Nẵng tại quyết định số
5481/QĐUB ngày 31/12/1997 của UBND thành phố Đà Nẵng. Ngày 8/12/2005 theo


SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1                                          Trang32
Chuyên đề tốt nghiệp                                  GVHD: TS. Lâm Minh Châu
quyết định số 196/2005/QĐ-UB Công ty Công Nghệ Phẩm Đà Nẵng chính thức cổ phần
hóa với số vốn điều lệ là 6.347.200.000 đồng chia làm 63.472 cổ phần. Hiện nay giám
đốc là ông Huỳnh Tấn Lộc. Tính đến thời điểm hiện tại tổng số lao động của Công ty là
97 lao động.
    Công ty Công Nghệ Phẩm Đà Nẵng là sự hợp nhất của hai Công ty cho nên bên cạnh
những thuận lợi sẵn có Công ty cũng gặp không ít khó khăn. Nguồn vốn của Công ty tại
thời điểm 31/12/2003 là 139.378.050.476 đồng, đây là một lợi thế lớn về nguồn tài chính
thuận lợi cho việc đẩy mạnh phát triển kinh doanh. Tuy nhiên sau khi cổ phần hoá thì nền
kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt nhất là vào năm 2006 Việt Nam gia nhập WTO thì
môi trường cạnh tranh quốc tế đòi hỏi Công ty phải định hướng phát triển cho mình trong
khoảng thời gian dài mà không có sự bổ trợ của nhà nước. Tuy vậy, Công ty vẫn không
ngừng nỗ lực, phấn đấu mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, đáp ứng nhu cầu xã hội
ngày càng phát triển.
    Trải qua 30 năm hoạt động phát triển Công ty Công Nghệ Phẩm đã từng bước khẳng
định vị thế, vai trò của một nhà sản xuất phân phối lớn của khu vực miền Trung.
    2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
    a. Chức năng
    Là một Công ty có địa bàn hoạt động rộng rãi vì vậy Công ty không chỉ chỉ đạo điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở và các đơn vị trên địa bàn Đà Nẵng mà còn
điều hành phân phối ở các chi nhánh, địa phương khác. Với chức năng buôn bán, bán lẻ,
liên kết xuất NK trực tiếp với VMEP (Đài Loan), trung tâm bảo hành, tiêu thụ các loại xe
máy, cung ứng phụ tùng xe máy, liên doanh liên kết và làm đại lý cho các nhà máy xi
măng, sắt thép, xà phòng, thuốc lá. Tất cả các hoạt động của Công ty nhằm khai thác có
hiệu quả nguồn hàng, nguồn hàng đa dạng hoá các mặc hàng kinh doanh phục vụ tốt
người tiêu dùng và xã hội trên thị trường và khu vực miền Trung nói riêng.
    b. Nhiệm vụ
    Nhiệm vụ chính của Công ty là kinh doanh các mặt hàng công nghệ phẩm: bách hoá,
vải sợi, điện máy, vật liệu xây dựng, thuốc lá, đồ gỗ, các loại dịch vụ, giải khác, khách
sạn, các mặt hàng hoá mỹ phẩm.
    Hoạch định, tổ chức kiểm soát, thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm mục đích:

SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1                                         Trang33
Chuyên đề tốt nghiệp                                     GVHD: TS. Lâm Minh Châu
    - Hoàn thành các chỉ tiêu kinh doanh mà sở thương mại thành phố đề ra.
    - Bù đắp các chi phí trong quá trình hoạt động kinh doanh.
    - Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh theo đúng chế độ chính sách pháp luật đạt hiệu
quả cao nhất.
    - Tổ chức buôn bán, bán lẻ, phân phối kinh doanh trong đó phân phối dịch vụ và kinh
doanh là chủ yếu. Trực tiếp thu mua và ký kết các hợp đồng kinh tế với các nhà cung ứng.
    c. Quyền hạn
    Công ty Công Nghệ Phẩm thuộc sở thương mại có đầy đủ tư cách pháp nhân, tên giao
dịch trên thị trường nên có đầy đủ quyền hạn của một đơn vị kinh doanh như trên:
    - Mở tài khoản tại ngân hàng để tiến hành hoạt động mua bán.
    - Được quyền ký kết các hợp đồng, tổ chức các hợp đồng liên doanh liên kết đầu tư
với các tổ chức hoặc cá nhân hợp pháp trong và ngoài nước.
    - Được vay vốn ngân hàng, được quyền huy động vốn từ các cổ đông và các nguồn
vốn trong và ngoài nước.
    - Trực tiếp mua hàng hoá, ký kết các hợp đồng với các nhà cung ứng, lựa chọn cách
đầu tư.
    - Được quyền tham gia các hoạt động thương mại như triển lãm, quảng cáo.
    - Tự chủ trong quản lý, bình đẳng trước pháp luật.
    - Có quyền tuyển dụng nhân viên theo yêu cầu kinh doanh.
    2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý
    2.1.2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty (Sơ đồ 1)
    Công ty Công Nghệ Phẩm là một Công ty thương mại với nhiều chi nhánh trải rộng
trên thị trường vì vậy đòi hỏi bộ máy quản lý phải có sự gắn kết mật thiết với quá trình
sản xuất kinh doanh nâng cao quá trình chuyên môn hoá. Mô hình quản lý của Công ty
theo cơ cấu trực tuyến và chức năng. Ban giám đốc nắm quyền điều hành và được sự
tham mưu của các phòng ban trong hoạt động kinh doanh.




SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1                                         Trang34
Chuyên đề tốt nghiệp                                  GVHD: TS. Lâm Minh Châu
                       Sơ đồ 2.1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC



                               ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG


                                                                   BAN KIỂM SOÁT

                                  HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ




                                    BAN GIÁM ĐỐC




             Phòng Tổ chức –          Phòng Kinh doanh -
                                                                    Phòng Kế toán
               Hành chính                   XNK




     Trung       Trung    Trung     Trung      Chi          Chi        Chi          Nhà
      tâm         tâm       tâm      tâm      nhánh        nhánh      nhánh         máy
      KD          KD        KD       KD        Hà           TP.       Quảng         SX
      điện         vật     tổng     khách      Nội         HCM        Nam           bao bì
      máy         liệu      hợp     sạn -                                           TP.
       xe         xây               Dịch                                            HCM
      máy        dựng                 vụ




    Chú thích:                         Quan hệ trực tuyến
                                       Quan hệ chức năng
    Qua mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Công Nghệ Phẩm Đà Nẵng, ta thấy
có các ưu điểm là: Trách nhiệm và quyền hạn giữa các bộ phận trong Công ty được xác
định một cách rõ ràng, không có sự chồng chéo trong công việc. Cấp dưới trực tiếp chịu

SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1                                            Trang35
Chuyên đề tốt nghiệp                                  GVHD: TS. Lâm Minh Châu
sự chỉ đạo, báo cáo trực tiếp lên cấp trên và sự quản lý của các bộ phận chuyên môn.
Thông tin được truyền đạt chính xác và kịp thời hơn. Mọi khiếu nại từ bên trong và bên
ngoài đều được giải quyết nhanh gọn, phát huy được năng động cơ sở và sự hiểu biết cơ
sở của cấp lãnh đạo.
    Các phòng ban khác nhau có nghiệp vụ chuyên môn khác nhau vì vậy họ cần phải
phối hợp chặt chẽ với nhau, nhằm đảm bảo cho các lĩnh vực công tác được tiến hành đồng
bộ và nhịp nhàng để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao theo kế hoạch, mục tiêu của Công
ty. Tuy nhiên, bộ máy cũng có nhược điểm là do mạng lưới kinh doanh của Công ty quá
rộng lớn, lãnh đạo quản lý trực tiếp nên công việc của Ban giám đốc rất nhiều, dễ dẫn đến
thiếu sót trong quản lý điều hành.
    2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
    a. Đại hội đồng cổ đông:
    Theo luật Công ty, điều 96 Đại Hội Đồng Cổ Đông, Đại Hội Đồng Cổ Đông có các
quyền và nhiệm vụ sau đây:
    - Thông qua định hướng phát triển của Công ty.
    - Quyết định loại cổ phần và tổng sau cổ phần của từng loại được quyền chào bán;
quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần, trừ trường hợp Công ty có quy
định khác.
    - Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
    - Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá tri
tà sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Công ty nếu điều lệ của Công ty
không quy định một tỷ lệ khác.
    - Quyết định sữa đổi, bổ sung Điều lệ Công ty, trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ
do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán quy định
tại Công ty.
    - Thông qua báo cáo tài chính hàng năm.
    - Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại.
    - Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại
cho Công ty và cổ đông Công ty.
    - Quyết định tổ chức lại, giải thể Công ty.

SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1                                         Trang36
bctntlvn (1).pdf
bctntlvn (1).pdf
bctntlvn (1).pdf
bctntlvn (1).pdf
bctntlvn (1).pdf
bctntlvn (1).pdf
bctntlvn (1).pdf
bctntlvn (1).pdf
bctntlvn (1).pdf
bctntlvn (1).pdf
bctntlvn (1).pdf
bctntlvn (1).pdf
bctntlvn (1).pdf
bctntlvn (1).pdf
bctntlvn (1).pdf
bctntlvn (1).pdf
bctntlvn (1).pdf
bctntlvn (1).pdf
bctntlvn (1).pdf
bctntlvn (1).pdf
bctntlvn (1).pdf
bctntlvn (1).pdf
bctntlvn (1).pdf
bctntlvn (1).pdf
bctntlvn (1).pdf
bctntlvn (1).pdf
bctntlvn (1).pdf
bctntlvn (1).pdf
bctntlvn (1).pdf
bctntlvn (1).pdf
bctntlvn (1).pdf
bctntlvn (1).pdf
bctntlvn (1).pdf
bctntlvn (1).pdf
bctntlvn (1).pdf
bctntlvn (1).pdf
bctntlvn (1).pdf
bctntlvn (1).pdf
bctntlvn (1).pdf
bctntlvn (1).pdf

More Related Content

Viewers also liked

bctntlvn (13).pdf
bctntlvn (13).pdfbctntlvn (13).pdf
bctntlvn (13).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (125).pdf
bctntlvn (125).pdfbctntlvn (125).pdf
bctntlvn (125).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (33).pdf
bctntlvn (33).pdfbctntlvn (33).pdf
bctntlvn (33).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (101).pdf
bctntlvn (101).pdfbctntlvn (101).pdf
bctntlvn (101).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (46).pdf
bctntlvn (46).pdfbctntlvn (46).pdf
bctntlvn (46).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdfbctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (12).pdf
bctntlvn (12).pdfbctntlvn (12).pdf
bctntlvn (12).pdf
Luanvan84
 

Viewers also liked (7)

bctntlvn (13).pdf
bctntlvn (13).pdfbctntlvn (13).pdf
bctntlvn (13).pdf
 
bctntlvn (125).pdf
bctntlvn (125).pdfbctntlvn (125).pdf
bctntlvn (125).pdf
 
bctntlvn (33).pdf
bctntlvn (33).pdfbctntlvn (33).pdf
bctntlvn (33).pdf
 
bctntlvn (101).pdf
bctntlvn (101).pdfbctntlvn (101).pdf
bctntlvn (101).pdf
 
bctntlvn (46).pdf
bctntlvn (46).pdfbctntlvn (46).pdf
bctntlvn (46).pdf
 
bctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdfbctntlvn (55).pdf
bctntlvn (55).pdf
 
bctntlvn (12).pdf
bctntlvn (12).pdfbctntlvn (12).pdf
bctntlvn (12).pdf
 

Similar to bctntlvn (1).pdf

slide kinh tế hải qdmjjsjfksljfklsjkfuan .pdf
slide kinh tế hải qdmjjsjfksljfklsjkfuan .pdfslide kinh tế hải qdmjjsjfksljfklsjkfuan .pdf
slide kinh tế hải qdmjjsjfksljfklsjkfuan .pdf
HipPentapping
 
Luat haiquan2001
Luat haiquan2001Luat haiquan2001
Luat haiquan2001
phammyhang
 

Similar to bctntlvn (1).pdf (20)

Đề tài Nghiệp vụ hải quan hải quan điện tử tại Việt Nam điểm cao rất hay
Đề tài  Nghiệp vụ hải quan hải quan điện tử tại Việt Nam điểm cao rất hayĐề tài  Nghiệp vụ hải quan hải quan điện tử tại Việt Nam điểm cao rất hay
Đề tài Nghiệp vụ hải quan hải quan điện tử tại Việt Nam điểm cao rất hay
 
Bài Thu Hoạch môn Học Pháp Luật Về Hải Quan Và Hoạt Động Xnk.doc
Bài Thu Hoạch môn Học Pháp Luật Về Hải Quan Và Hoạt Động Xnk.docBài Thu Hoạch môn Học Pháp Luật Về Hải Quan Và Hoạt Động Xnk.doc
Bài Thu Hoạch môn Học Pháp Luật Về Hải Quan Và Hoạt Động Xnk.doc
 
Luận văn: Quản lý hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay
Luận văn: Quản lý hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bayLuận văn: Quản lý hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay
Luận văn: Quản lý hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu sân bay
 
slide kinh tế hải qdmjjsjfksljfklsjkfuan .pdf
slide kinh tế hải qdmjjsjfksljfklsjkfuan .pdfslide kinh tế hải qdmjjsjfksljfklsjkfuan .pdf
slide kinh tế hải qdmjjsjfksljfklsjkfuan .pdf
 
Tiểu Luận Quá Cảnh Hàng Hóa Qua Lãnh Thổ Việt Nam Và Dịch Vụ Quá Cảnh Hàng Hóa
Tiểu Luận Quá Cảnh Hàng Hóa Qua Lãnh Thổ Việt Nam Và Dịch Vụ Quá Cảnh Hàng Hóa Tiểu Luận Quá Cảnh Hàng Hóa Qua Lãnh Thổ Việt Nam Và Dịch Vụ Quá Cảnh Hàng Hóa
Tiểu Luận Quá Cảnh Hàng Hóa Qua Lãnh Thổ Việt Nam Và Dịch Vụ Quá Cảnh Hàng Hóa
 
Báo Cáo Thực Tập Đặc Điểm Pháp Lý Của Ủy Ban Nhân Dân Xã
Báo Cáo Thực Tập Đặc Điểm Pháp Lý Của Ủy Ban Nhân Dân XãBáo Cáo Thực Tập Đặc Điểm Pháp Lý Của Ủy Ban Nhân Dân Xã
Báo Cáo Thực Tập Đặc Điểm Pháp Lý Của Ủy Ban Nhân Dân Xã
 
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về hải quan [Autosaved].pptx
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về hải quan [Autosaved].pptxChương 1. Những vấn đề cơ bản về hải quan [Autosaved].pptx
Chương 1. Những vấn đề cơ bản về hải quan [Autosaved].pptx
 
ưng dung ngoai thuong file word
ưng dung ngoai thuong file wordưng dung ngoai thuong file word
ưng dung ngoai thuong file word
 
Đề tài Thực trạng áp dụng quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục Hải quan rấ...
Đề tài  Thực trạng áp dụng quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục Hải quan rấ...Đề tài  Thực trạng áp dụng quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục Hải quan rấ...
Đề tài Thực trạng áp dụng quản lý rủi ro trong quy trình thủ tục Hải quan rấ...
 
Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Hải quan tp Hải Phòng
Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Hải quan tp Hải PhòngQuản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Hải quan tp Hải Phòng
Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin tại Cục Hải quan tp Hải Phòng
 
Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quy trình xuất nhập khẩu tại công ty Siêu Ký, 9 ĐIỂM!
 
Thủ tục hải quan điện tử tại công ty cổ phần Xuất nhập khẩu tạp phẩm
Thủ tục hải quan điện tử tại công ty cổ phần Xuất nhập khẩu tạp phẩmThủ tục hải quan điện tử tại công ty cổ phần Xuất nhập khẩu tạp phẩm
Thủ tục hải quan điện tử tại công ty cổ phần Xuất nhập khẩu tạp phẩm
 
Kiểm soát hàng hóa nhập khẩu qua biên giới theo pháp luật hải quan
Kiểm soát hàng hóa nhập khẩu qua biên giới theo pháp luật hải quanKiểm soát hàng hóa nhập khẩu qua biên giới theo pháp luật hải quan
Kiểm soát hàng hóa nhập khẩu qua biên giới theo pháp luật hải quan
 
Quản Lý Nhà Nước Về Chống Buôn Lậu, Gian Lận Thương Mại Và Hàng Giả Từ Thực T...
Quản Lý Nhà Nước Về Chống Buôn Lậu, Gian Lận Thương Mại Và Hàng Giả Từ Thực T...Quản Lý Nhà Nước Về Chống Buôn Lậu, Gian Lận Thương Mại Và Hàng Giả Từ Thực T...
Quản Lý Nhà Nước Về Chống Buôn Lậu, Gian Lận Thương Mại Và Hàng Giả Từ Thực T...
 
Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.docxCơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.docx
 
Luat haiquan2001
Luat haiquan2001Luat haiquan2001
Luat haiquan2001
 
ĐỀ TÀI: Hoạt động xuất nhập khẩu của cà phê Trung Nguyên
ĐỀ TÀI: Hoạt động xuất nhập khẩu của cà phê Trung NguyênĐỀ TÀI: Hoạt động xuất nhập khẩu của cà phê Trung Nguyên
ĐỀ TÀI: Hoạt động xuất nhập khẩu của cà phê Trung Nguyên
 
Báo cáo thực tập xuất nhập khẩu tại Công Ty TNHH TIẾP VẬN VIỄN HẢI (MEGA SEA ...
Báo cáo thực tập xuất nhập khẩu tại Công Ty TNHH TIẾP VẬN VIỄN HẢI (MEGA SEA ...Báo cáo thực tập xuất nhập khẩu tại Công Ty TNHH TIẾP VẬN VIỄN HẢI (MEGA SEA ...
Báo cáo thực tập xuất nhập khẩu tại Công Ty TNHH TIẾP VẬN VIỄN HẢI (MEGA SEA ...
 
Tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty icd tân cảng- long bình.doc
Tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty icd tân cảng- long bình.docTìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty icd tân cảng- long bình.doc
Tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty icd tân cảng- long bình.doc
 
Luận văn: Hoạt động xuất nhập khẩu tỉnh Hải Dương, HOT
Luận văn: Hoạt động xuất nhập khẩu tỉnh Hải Dương, HOTLuận văn: Hoạt động xuất nhập khẩu tỉnh Hải Dương, HOT
Luận văn: Hoạt động xuất nhập khẩu tỉnh Hải Dương, HOT
 

More from Luanvan84

bctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfbctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdf
Luanvan84
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdf
Luanvan84
 

More from Luanvan84 (20)

bctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdfbctntlvn (96).pdf
bctntlvn (96).pdf
 
bctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdfbctntlvn (77).pdf
bctntlvn (77).pdf
 
bctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdfbctntlvn (76).pdf
bctntlvn (76).pdf
 
bctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdfbctntlvn (75).pdf
bctntlvn (75).pdf
 
bctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdfbctntlvn (74).pdf
bctntlvn (74).pdf
 
bctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdfbctntlvn (73).pdf
bctntlvn (73).pdf
 
bctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdfbctntlvn (72).pdf
bctntlvn (72).pdf
 
bctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdfbctntlvn (71).pdf
bctntlvn (71).pdf
 
bctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdfbctntlvn (70).pdf
bctntlvn (70).pdf
 
bctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdfbctntlvn (7).pdf
bctntlvn (7).pdf
 
bctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdfbctntlvn (69).pdf
bctntlvn (69).pdf
 
bctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdfbctntlvn (68).pdf
bctntlvn (68).pdf
 
bctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdfbctntlvn (67).pdf
bctntlvn (67).pdf
 
bctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdfbctntlvn (66).pdf
bctntlvn (66).pdf
 
bctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdfbctntlvn (65).pdf
bctntlvn (65).pdf
 
bctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdfbctntlvn (64).pdf
bctntlvn (64).pdf
 
bctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdfbctntlvn (63).pdf
bctntlvn (63).pdf
 
bctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdfbctntlvn (62).pdf
bctntlvn (62).pdf
 
bctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdfbctntlvn (61).pdf
bctntlvn (61).pdf
 
bctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdfbctntlvn (60).pdf
bctntlvn (60).pdf
 

bctntlvn (1).pdf

  • 1. TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ----- ----- Báo cáo tốt nghiệp Đề tài: Hoàn thiện công tác thông quan hàng hạt nhựa nhập khẩu tại Công ty cổ phần Công nghệ phẩm Đà Nẵng
  • 2. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu Lời Mở Đầu  Ngày nay, trong quá trình thực hiện chính sách mở cửa hướng ra bên ngoài, hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp nước ngày càng phát triển mạnh mẽ. Thực tế này đòi hỏi các doanh nghiệp phải trang bị cho đội ngũ nhân viên của mình những kiến thức cơ bản về nhiều nghiệp vụ liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu. Trong đó công tác thông quan hàng hóa chính là một công việc đòi hỏi sự đầu tư nghiêm túc do tính chất thường xuyên của nghiệp vụ cũng như những khó khăn, phiền phức nghiêm trọng có thể xảy ra nếu doanh nghiệp không làm tốt. Công ty Cổ phần Công nghệ phẩm Đà Nẵng là một trong những doanh nghiệp có truyền thống phát triển ở khu vực thành phố Đà Nẵng nói riêng và của khu vực miền Trung nói chung. Thế mạnh về xuất nhập khẩu của công ty đang ngày càng được phát huy. Chính vì vậy, yêu cầu nắm vững nghiệp vụ hải quan để thông quan hàng nhập khẩu một cách nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty là một yêu cầu vô cùng cần thiết . Trong quá trình thực hiện công tác thông quan, công ty gặp không ít những trở ngại khó khăn. Để tìm hiểu những quy định cần thiết về công tác này nhằm phục vụ cho quá trình làm việc sau này của bản thân, em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác thông quan hàng hạt nhựa nhập khẩu tại Công ty cổ phần Công nghệ phẩm Đà Nẵng”. Nội dung chính của đề tài gồm có 3 chương: Chương 1:. Cơ sở lý luận về công tác thông quan hàng nhập khẩu của doanh nghiệp ngoại thương Chương 2: Tình hình kinh doanh nhập khẩu và thực trạng công tác thông quan hàng hạt nhựa nhập khẩu tại công ty cổ phần Công nghệ phẩm Đà Nẵng Chương 3:. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thông quan hàng hạt nhựa nhập khẩu tại công ty cổ phần Công nghệ phẩm Đà Nẵng tại công ty cổ phần công nghệ phẩm Đà Nẵng Đề tài này được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Lâm Minh Châu cùng sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị ở Phòng Kinh doanh Công ty cổ phần Công nghệ phẩm Đà Nẵng. Do thời gian và kiến thức có hạn nên chắc chắn chuyên đề này không thể tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của quý thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn! Đà Nẵng, tháng 7 năm 2006. SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang1
  • 3. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THÔNG QUAN HÀNG NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP NGOẠI THƯƠNG 1.1. Thông quan hàng nhập khẩu (NK) và vai trò của thông quan hàng NK Thông quan là việc cơ quan hải quan (HQ) quyết định hàng hoá được xuất khẩu (XK), NK, phương tiện vận tải được xuất cảnh, nhập cảnh. Vai trò của thông quan hàng NK - Là điều kiện bắt buộc để hàng hóa của doanh nghiệp được phép NK - Là công cụ để quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu 1.2. HQ Việt Nam và hệ thống pháp lý của thủ tục HQ 1.2.1. HQ Việt Nam 1.2.1.1. Lịch sử phát triển ngành HQ Việt Nam HQ là một ngành có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải, phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa XK, NK, kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về HQ đối với hoạt động XK, NK, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất NK. Tổng Cục HQ là cơ quan giúp Chính phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về HQ, trực thuộc Bộ Tài chính. HQ Việt Nam, tên gọi trước đây là “Sở Thuế quan và Thuế gián thu”, được thành lập rất sớm, chỉ 8 ngày sau khi Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Bản Tuyên Ngôn Độc Lập (10/09/1945). Nó thể hiện quyền làm chủ và là nguồn thu cho ngân sách nhà nước trong buổi ban đầu. a. Lịch sử HQ Việt Nam theo các giai đoạn  Giai đoạn 1945 - 1954: Thành lập HQ Việt Nam thực hiện nhiệm vụ của Nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà vừa mới khai sinh, tham gia cuộc kháng chiến chống Pháp. Ngày 10/9/1945, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Võ Nguyên Giáp được uỷ quyền của Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt nam Dân chủ Cộng hoà ký Sắc lệnh số 27 - SL thành lập "Sở thuế quan và thuế gián thu" khai sinh ngành HQ Việt Nam. Với: SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang2
  • 4. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu  Nhiệm vụ: Thu các quan thuế nhập cảnh và xuất cảnh, thu thuế gián thu. Sau đó, Ngành được giao thêm nhiệm vụ chống buôn lậu thuốc phiện và có quyền định đoạt, hoà giải đối với các vụ vi phạm về thuế quan và thuế gián thu.  Hệ thống tổ chức: - Trung ương: Sở thuế quan và thuế gián thu (sau đổi thành Nha thuế quan và thuế gián thu) thuộc Bộ tài chính. - Địa phương: Bắc, Trung, Nam bộ, mỗi miền đều có: + Tổng thu Sở thuế quan. + Khu vực thuế quan. + Chính thu Sở thuế quan. + Phụ thu Sở thuế quan.  Tình hình đất nước: Giai đoạn này cả nước bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược; HQ Việt Nam phối hợp cùng các lực lượng thực hiện chủ trương bao vây kinh tế và đấu tranh kinh tế với địch. Nhiệm vụ chính trị của HQ Việt nam thời kỳ này là bám sát và phục vụ kịp thời nhiệm vụ của Cách mạng, tạo nguồn thu cho Ngân sách quốc gia, kiểm soát hàng hoá xuất NK, đấu tranh chống buôn lậu giữa vùng tự do và vùng tạm chiếm.  Giai đoạn 1954 - 1975:  Nhiệm vụ: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, chống Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam thống nhất đất nước; Chính phủ giao cho Bộ Công thương quản lý hoạt động ngoại thương và thành lập Sở HQ ( thay ngành thuế xuất, NK) thuộc Bộ Công thương.  Hệ thống tổ chức: - Trung ương: Sở HQ - Địa phương: Địa phương: Sở HQ liên khu, thành phố, Chi sở HQ tỉnh, Phòng HQ cửa khẩu. Trước yêu cầu nhiệm vụ mới của Ngành HQ, ngày 27/2/1960 Chính phủ đã đã có Nghị định 03/CP (do Thủ tướng Phạm Văn Đồng ký ) ban hành Điều lệ HQ đánh dấu bước phát triển mới của HQ Việt nam. Ngày 17/6/1962 Chính phủ đã ban hành Quyết định số: 490/TNgT/QĐ - TCCB đổi SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang3
  • 5. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu tên Sở HQ trung ương thành Cục HQ thuộc Bộ Ngoại thương. Giai đoạn này HQ Việt nam được xác định là công cụ bảo đảm thực hiện đúng đắn chế độ Nhà nước độc quyền ngoại thương, ngoại hối, thi hành chính sách thuế quan (thu thuế hàng hoá phi mậu dịch) tiếp nhận hàng hoá viện trợ và chống buôn lậu qua biên giới. Năm 1973 Hiệp định Pari được ký kết chấm dứt chiến tranh phá hoại của Mỹ ở miền Bắc. HQ Việt Nam huấn luyện, chuẩn bị các điều kiện triển khai công tác khi miền Nam được giải phóng. Thời kỳ này toàn ngành HQ được tặng thưởng 2 Huân chương Lao động Hạng hai và Hạng Ba, 11 đơn vị và cá nhân được tặng Thởng Huân chương Lao động và Huân chương chiến công các hạng.  Giai đoạn 1975 - 1986: HQ thống nhất lực lượng và triển khai hoạt động trên phạm vi cả nước. Sau khi thống nhất đất nước HQ triển khai hoạt động trên địa bàn cả nước từ tuyến biên giới phía Bắc đến tuyến biên giới phía Tây Nam, các cảng biển, Sân bay quốc tế, Bưu cục ngoại dịch, Trạm chở hàng. Do yêu cầu quản lý tập trung thống nhất, Chính phủ đã có Quyết định số 80/CT ngày 5/3/1979 quyết định chuyển tổ chức HQ địa phương thuộc UBND tỉnh, thành phố về thuộc Cục HQ Bộ Ngoại thương. Thời kỳ này tính chất các hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới có biểu hiện phức tạp và phổ biến. Ngày 30/8/1984 Hội đồng Nhà nước phê chuẩn Nghị quyết số 547/NQ/HĐNN7 thành lập Tổng cục HQ trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng; và ngay sau đó Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị quyết số 139/HĐBT ngày 20/10/1984 ban hành Nghị định quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục HQ. HQ Việt Nam được xác định là "Công cụ chuyên chính nửa vũ trang của Đảng và Nhà nước có chức năng kiểm tra và quản lý hàng hoá, hành lý, ngoại hối và các công cụ vận tải xuất nhập qua biên giới nước CHXHCN Việt nam, thi hành chính sách thuế xuất NK, ngăn ngừa chống các hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới, nhằm bảo đảm thực hiện đúng đắn chính sách của nhà nước độc quyền về ngoại thương, ngoại hối góp phần bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phục vụ công tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước".  Hệ thống tổ chức HQ: SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang4
  • 6. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu - Tổng cục HQ. - HQ tỉnh, thành phố. - HQ Cửa khẩu và Đội kiểm soát HQ.  Giai đoạn 1986 - 2000 Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI đề ra đường lối đổi mới đất nước, chủ trương mở cửa, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN.  Nhiệm vụ: Yêu cầu đối với HQ Việt Nam lúc này là thực hiện quản lý Nhà nước về HQ trước tình hình: Hoạt động giao lưu hợp tác với nước ngoài phát triển mạnh mẽ chưa từng thấy, kinh tế thị trường bộc lộ những khuyết tật, hạn chế, khối lượng hàng hoá XNK khá lớn tạo nguồn thu thuế XNK hàng năm chiếm tỷ lệ từ 20 - 25% GDP, tình trạng buôn lậu gia tăng, nhập lậu tài liệu phản động, ấn phẩm đồi truỵ, chất nổ, ma tuý khá nhiều. Ngày 24/2/1990, Chủ tịch Hội đồng Nhà nước ký lệnh công bố Pháp lệnh HQ. Pháp lệnh gồm 51 điều, chia làm 8 chương, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/5/1990. Pháp lệnh HQ xác định chức năng của HQ Việt nam là "Quản lý Nhà nước về HQ đối với hoạt động xuất NK, xuất nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam, đấu tranh chống buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối hoặc tiền Việt nam qua biên giới". Bộ máy tổ chức của HQ Việt nam được xác định rõ tổ chức theo nguyên tắc tập trung thống nhất, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Hội đồng Bộ Trưởng"  Hệ thống tổ chức: - Tổng cục HQ - Cục HQ liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương. - HQ Cửa khẩu, Đội kiểm soát HQ. Cơ sở vật chất của HQ Việt Nam được nâng cấp: trang bị máy soi nghiệp vụ, máy và chó nghiệp vụ phát hiện ma tuý, tàu cao tốc chống buôn lậu trên biển. Công tác đào tạo bồi dưỡng công chức được lưu ý hơn: Trường nghiệp vụ HQ thành lập năm 1986, Trường nghiệp vụ HQ 1 ( Hà Nội) thành lập năm 1988; sau hợp nhất 2 tr- ưởng thành Trường HQ Việt Nam và Năm 1996 Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định thành lập Trường Cao đẳng HQ. Từ năm 1986 đến năm 1999 đã bồi dưỡng nghiệp vụ cho SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang5
  • 7. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu 4.626 cán bộ, gửi đào tạo đại học tại chức 1.750 cán bộ. HQ Việt Nam đã tham gia và trở thành thành viên chính thức của Tổ chức HQ thế giới (WCO) từ ngày 01/07/1993 và từ đó đã mở rộng quan hệ với tổ chức HQ thế giới và HQ khối ASEAN. Ghi nhận bước trưởng thành của HQ Việt Nam, Hội đồng Nhà nước đã tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhì cho Ngành, Huân chương các hạng cho một số HQ cấp tỉnh HQ Việt nam nhân dịp 45 năm kỷ niệm ngày thành lập ngành HQ. Từ 1990 đến 2000 toàn ngành HQ tích cực triển khai thực hiện cải cách thủ tục hành chính, tập trung đột phá vào khâu cải cách thủ tục HQ tại cửa khẩu, thực hiện tốt các nội dung: Sắp xếp lại và thành lập thêm các địa điểm thông quan, công khai hoá các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến thủ tục HQ, phân luồng hàng hoá "Xanh, Vàng, Đỏ", thiết lập đường dây điện thoại nóng, sửa đổi, bổ sung và ban hành nhiều văn bản, quy chế, quy trình thủ tục HQ nhằm thực hiện các nội dung của đề án cải cách. Trong 2 năm 1999 - 2000 HQ Việt Nam đã ký kết và thực hiện 2 Dự án với nước ngoài: Dự án VIE - 97/059 do UNDP tài trợ về "tăng cường năng lực cho HQ Việt Nam thực hiện công tác quản lý XNK và hội nhập quốc tế" và Dự án nghiên cứu khả thi do cơ quan Phát triển và Thương mại Hoa Kỳ ( TDA) và Công ty UNISYS tài trợ về công nghệ thông tin tiến tới áp dụng công nghệ trao đổi dữ liệu điện tử EDI". Từ năm 1993 đến 2001 toàn ngành tập trung xây dựng và hoàn thiện Dự thảo Luật HQ, qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung đến tháng 5/2001 Dự thảo Luật HQ lần thứ 18 đã đ- ược hoàn chỉnh và trình kỳ họp thứ 9 Quốc Hội khoá 10 để thông qua thay thế cho Pháp lệnh HQ 1990. Nhà nước CHXHCN Việt Nam đã tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh cho ngành HQ nhân dịp 50 năm ngày thành lập HQ Việt nam ( 10/9/1945 - 10/9/1995). b. Lịch sử HQ Việt Nam theo mốc thời gian Ngày 10 tháng 9 năm 1945 theo sắc lệnh số 27-SL của Chủ tịch Chính phủ lâm thời Việt Nam dân chủ Cộng hoà, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Võ Nguyên Giáp, thay mặt Chính phủ ký thành lập “Sở thuế quan và thuế gián thu”. Với mục đích thiết lập chủ quyền thuế quan của nước Việt Nam độc lập, đảm bảo việc kiểm soát hàng hoá XNK và duy trì nguồn thu ngân sách từ hoạt động này. SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang6
  • 8. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu Ngày 29 tháng 5 năm 1946 theo sắc lệnh số 75-SL của Chủ tịch Hồ Chí Minh về tổ chức của Bộ Tài chính, Sở Thuế quan và thuế gián thu được đổi thành Nha Thuế quan và Thuế gián thu thuộc Bộ Tài chính. Ngày 4 tháng 7 năm 1951 Bộ trưởng Bộ Tài chính Lê Văn Hiến đã ký Nghị định số 54/NĐ quy định lại tổ chức của Bộ Tài chính và Nha Thuế quan và Thuế gian thu được đổi thành Cơ quan Thuế XNK. Ngày 14 tháng 12 năm 1954 Bộ trưởng Bộ Công thương Phan Anh ký Nghị định số 136- BCT/KB/NĐ thành lập Sở HQ thay thế cơ quan thuế XNK thuộc Bộ Công thương. Ngày 17 tháng 2 năm 1962 để thực hiện Điều lệ HQ (ban hành ngày 27/2/1960) Thứ trưởng Bộ Ngoại thương Lý Ban ký Quyết định số 490/BNT/QĐ-TCCB đổi tên Sở HQ thành Cục HQ. Lúc này Cục HQ trực thuộc Bộ Ngoại thương. Ngày 25 tháng 4 năm 1984 Thực hiện Nghị quyết số 68/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về đẩy mạnh chống buôn lậu và thành lập Tổng cục HQ, và Nghị quyết số 547/NQ-HĐNN ngày 30/8/1984 Hội đồng Nhà nước phê chuẩn thành lập Tổng Cục HQ và ngày 20/10/1984 Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Tô Hữu ký Nghị định số 139/HĐBT quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Tổng cục HQ. Tổng cục HQ trực thuộc Chính phủ Ngày 4 tháng 9 năm 2002 theo Quyết định số 113/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ Tổng Cục HQ trực thuộc Bộ Tài chính. 1.2.1.2. Vai trò của HQ - Các cán bộ HQ được xem như những người gác cửa của đất nước, có nhiệm vụ bảo vệ hàng hóa trong nước và ngăn chặn sự xâm lấn của hàng ngoại nhập. Vì vậy hoàn thành thủ tục HQ là một khâu không thể thiếu trong kinh doanh xuất NK. Hàng XK được cơ quan HQ cho phép mới được vận chuyển ra nước ngoài và hàng NK hoàn thành thủ tục HQ mới được phép đưa vào thị trường nội địa. - Cơ quan HQ thực hiện chức năng bảo vệ sản xuất trong nước, bảo vệ lợi ích, chủ quyền và an ninh quốc gia. - Thủ tục HQ còn phát hiện và ngăn ngừa những hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh xuất NK như buôn lậu, trốn thuế, gian lận thương mại,…với mục đích cuối cùng là bảo vệ người tiêu dùng trong nước. SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang7
  • 9. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu 1.2.1.3. Một số quy định về thủ tục HQ a. Thủ tục HQ là gì? Thủ tục HQ là những việc phải làm của người có hàng hoá XK, NK, có phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh hoặc của người được uỷ quyền (gọi tắt là người khai HQ) theo quy định của Luật HQ và các luật khác có liên quan. b. Nguyên tắc tiến hành thủ tục HQ - Hàng hóa xuất NK, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phải được làm thủ tục HQ, chịu sự kiểm tra, giám sát HQ, vận chuyển đúng tuyến đường, qua cửa khẩu theo quy định của Pháp luật. - Hàng hóa, phương tiện vận tải được thông qua sau khi làm thủ tục HQ - Thủ tục HQ phải được thực hiện công khai, nhanh chóng, thuận tiện và theo đúng quy định của Pháp luật. - Việc bố trí nhân lực, thời gian làm việc phải đáp ứng yêu cầu hoạt động XK, NK, quá cảnh c. Đối tượng làm thủ tục HQ Điều 02 ( Nghị định 101/2001/NĐ –CP) Đối tượng làm thủ tục HQ: “ Hàng hóa XK, NK, quá cảnh, vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, ngoại hối, tiền Việt Nam, kim khí quí, đá quý, văn hóa phẩm, di vật, bảo vật, cổ vật quốc gia, bưu phẩm, bưu kiện, hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh, các vật phẩm khác XK, NK, quá cảnh hoặc lưu giữ trong địa bàn hoạt động của cơ quan HQ” d. Nhiệm vụ của các đối tượng tham gia làm thủ tục HQ  Người khai HQ phải: - Khai và nộp tờ khai HQ; nộp và xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ HQ. - Ðưa hàng hóa, phương tiện vận tải đến địa điểm được quy định cho việc kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải. - Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Pháp luật  Công chức HQ phải: - Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ HQ - Kiểm tra hồ sơ HQ và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải - Thu thuế và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang8
  • 10. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu - Quyết định việc thông quan hàng hóa, phương tiện vận tải 1.2.2. Cơ sở pháp lý cho thủ tục HQ Hoạt động HQ là một trong những hoạt động quản lý của Nhà Nước. Cơ quan Hải Quan là cơ bảo vệ pháp luật về HQ và pháp luật khác liên quan. Đối tượng thi hành thủ tục HQ, chế độ kiểm tra giám sát và thuế HQ bao gồm các tổ chức và cá nhân có liên quan trong nước và ngoài nước. Vì vậy, hoạt động của HQ Việt Nam phải tuân theo những quy định của pháp luật Việt Nam, các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã kí kết hoặc tham gia, và các tập quán, thông lệ quốc tế về HQ. 1.2.2.1. Các công ước, hiệp định quốc tế về HQ mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia - Công ước về thành lập hội đồng hợp tác HQ. - Công ước Kyoto về đơn giản và hài hoà HQ. - Công ước HS - hệ thống điều hoà thủ tục HQ. - Hiệp định CVA- Hiệp định xác định trị giá HQ GATT. - Hiệp định HQ Asean. 1.2.2.2. Pháp luật nước cộng hoà XHCN Việt Nam về HQ và liên quan đến HQ a. Hiến Pháp nước cộng hoà XHCN Việt Nam năm 1992 Điều 24: “Nhà nước thống nhất quản lý và mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại, phát triển mọi hình thức hợp tác kinh tế với mọi quốc gia, mọi tổ chức kinh tế, trên nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền và cùng có lợi, bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nước”. Điều 26: “ Nhà nước thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách; phân công trách nhiệm và phân cấp quản lý nhà nước giữa các ngành, các cấp; kết hợp lợi ích cá nhân, của tập thể, với lợi ích nhà nước”. b. Luật HQ Việt Nam Ngày 23/06/2001, Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 9 đã thông qua Luật HQ . Ngày 29/06/2001, chủ tịch quốc hội Nguyễn Văn An, đã ký thông qua Luật HQ . Ngày 12/07/2001, chủ tịch nước Trần Đức Lương ký lệnh công bố Luật HQ. Luật HQ có hiệu lực từ ngày 01/01/2002. Luật gồm 8 chương và 82 điều: - Chương I: Những qui định chung, gồm 10 điều (điều 1 đến điều 10) - Chương II: Nhiệm vụ tổ chức của HQ, gồm 4 điều (từ điều 11 đến điều 14) SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang9
  • 11. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu - Chương III: Thủ tục HQ, chế độ kiểm tra, giám sát HQ, gồm 48 điều (từ điều 15 đến điều 62) - Chương IV: Trách nhiệm của HQ trong việc phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới. Gồm 5 điều (từ điều 63 đến điều 67) - Chương V: Tổ chức thu thuế và các khoản thu khác đối với hàng hoá XK, NK, gồm 5 điều ( từ điều 68 đến điều 72) - Chương VI: Quản ký Nhà Nước về HQ. Gồm 5 điều ( từ điều 73 đến điều 77) - Chương VII: Khen thưởng và xử lý vi phạm, gồm 2 điều 78 và 79 - Chương VIII: Điều khoản thi hành, gồm 3 điều ( từ điều 80 đến điều 82). 1.3. Các bước thông quan hàng NK của DN 1.3.1. Khai báo và nộp hồ sơ 1.3.1.1. Khai báo HQ a. Khai báo HQ là gì? Khai báo HQ trong hoạt động NK là việc người làm công tác HQ của doanh nghiệp (DN) NK cung cấp những thông tin chi tiết về các đối tượng tham gia hoạt động mua bán ngoại thương ( bên XK, NK), chi tiết về hàng hóa (tên, số lượng, trị giá....) cùng một số thông tin khác có liên quan (phương tiện, phương thức vận chuyển hàng hóa, xuất xứ của lô hàng...) để cơ quan HQ tiến hành kiểm tra, đối chiếu trước khi cơ quan này quyết định cho lô hàng NK đó có được phép thông quan hay không. b. Trách nhiệm của người khai báo - Chuẩn bị các loại chứng từ hợp lệ, hợp pháp của lô hàng theo đúng quy định và các điều kiện có liên quan khác để hoàn chỉnh việc khai báo HQ trước khi đến cơ quan HQ làm thủ tục NK hàng hóa - Tự khai báo đầy đủ, chính xác hàng hóa thực tế theo các nội dung quy định tại phần dành cho người khai báo trong tờ khai HQ; - Tự xác định mã số hàng hóa, thuế suất, giá tính thuế của từng mặt hàng NK, tự tính số thuế phải nộp của từng loại thuế trên tờ khai HQ; - Tự xếp hồ sơ vào nơi HQ quy định phân luồng hàng hóa theo tiêu chí; đăng ký thời gian xuất trình hàng hóa để HQ kiểm tra khi đăng ký hồ sơ HQ; - Việc khai báo trên tờ khai HQ có thể được thực hiện bằng đánh máy chữ, máy vi SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang10
  • 12. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu tính, hoặc viết tay nhưng phải bảo đảm cùng một loại mực (không dùng mực đỏ), cùng một kiểu chữ. Các chứng từ nộp cho HQ nếu quy định là bản sao thì người đại diện hợp pháp của DN phải ký, đóng dấu xác nhận lên chứng từ đó - Ký tên, đóng dấu vào tờ khai sau khi khai báo đầy đủ các tiêu chí trên tờ khai; nộp tờ khai cùng các chứng từ khác theo quy định trong Nghị định 16/1999/NÐ-CP và Thông tư hướng dẫn này cho HQ nơi làm thủ tục; - Phát hiện, phản ánh kịp thời, trung thực những việc làm không đúng quy định, những tiêu cực của cán bộ, nhân viên HQ c. Thời hạn khai báo - Ðối với hàng NK thuộc diện được miễn thuế, hàng không có thuế, hàng có thuế suất bằng không theo quy định của luật thuế NK: DN được khai báo, đăng ký tờ khai trước khi hàng đến cửa khẩu bảy (7) ngày. - Hàng hoá NK có thuế: DN được đăng ký tờ khai khi hàng đã về đến cửa khẩu dỡ hàng. - Hàng NK bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt: trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hoá đến cửa khẩu dỡ hàng ghi trên vận tải đơn, người làm TTHQ phải đến CQHQ làm thủ tục. Tờ khai HQ có giá trị làm thủ tục HQ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký - Hàng NK bằng đường bộ, đường sông: ngày hàng đến cửa khẩu nhập đầu tiên là ngày HQ cửa khẩu tiếp nhận và đăng ký hồ sơ do người làm TTHQ nộp và xuất trình. d. Hình thức và nội dung khai báo. Hình thức khai báo: Phải khai bằng một thứ mực, không được khai bằng bút đỏ, không được tẩy xoá. Mỗi tờ khai chỉ khai theo một giấy phép, khai bằng tiếng Việt. Phải khai đầy đủ các mục, các cột và người khai phải là chủ lô hàng hoặc người được chủ lô hàng uỷ nhiệm  dung khai báo: Nội Tờ khai HQ là một văn bản do chủ hàng, chủ phương tiện vận tải khai báo xuất trình cho cơ quan HQ trước khi hàng hoặc phương tiện xuất hoặc nhập qua lãnh thổ quốc gia. Tờ khai HQ được thiết kế để khai tối đa 3 mặt hàng. Nếu lô hàng có 4 mặt hàng trở lên thì trên tờ khai chính chỉ thể hiện tổng quát, việc khai báo cụ thể của lô hàng được thể hiện SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang11
  • 13. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu trên phụ lục tờ khai. Dựa vào các chứng từ NK mà chủ yếu là hợp đồng thương mại để khai báo trên tờ khai Hải Quan. Trong tờ khai HQ ( HQ 2002/NK) công ty ghi rõ đầy đủ mọi nội dung liên quan đến lô hàng NK bao gồm 38 mục, trong đó 29 mục ở mặt trước và 9 mục ở mặt sau Mặt trước tờ khai HQ dành cho hàng NK tổng cộng có 29 mục để nhân viên khai báo điền vào.Trong đó, một số mục ít thay đổi hoặc chỉ thay đổi nhỏ như mục 1,2,5 cho đến mục 17. Có chăng chỉ thay đổi về số, ngày của hợp đồng, của hoá đơn, của vận đơn, về tên cảng xếp dỡ hàng, tên người XK. - Mục 1: Người XK- Mã số - Mục 2: Người NK - mã số - Mục 3: Người uỷ thác - Mã số Ghi tên đầy đủ và địa chỉ của doanh nhiệp/cá nhân uỷ thác, kể cả số điện thoại và fax ( nếu có). Ghi mã số đăng ký của DN uỷ thác do Cục HQ tỉnh, TP cấp. Nếu người uỷ thác là DN nước ngoài ( không đăng ký kinh doanh tại Việt Nam) hoặc cá nhân thì không phải điền vào ô mã số. - Mục 4: Phương tiện vận tải Ghi loại hình phương tiện vận tải ( hàng không, đường biển, đường bộ, đường sắt) chở hàng NK từ nước ngoài tới Việt Nam. - Mục 5: Tên, số hiệu phương tiện Ghi tên tàu thuỷ, số chuyến bay, số hiệu phương tiện vận tải đường sắt chở hàng NK. Không phải ghi mục này nếu lô hàng được vận chuyển bằng đường bộ - Mục 6: Ngày khởi hành/ ngày đến Ghi ngày khởi hành và ngày đến của phương tiện vận tải đối với hàng NK - Mục 7: Số vận tải đơn Ghi số, ngày, tháng, năm của vận đơn ( B/L) hoặc chứng từ vận tải có giá trị thay thế B/L, có giá trị nhận hàng từ người vận tải. - Mục 8: Cảng, địa điểm bốc hàng Ghi tên cảng, địa điểm bốc hàng theo hợp đồng ngoại thương. SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang12
  • 14. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu - Mục 9: Cảng, địa điểm dỡ hàng Ghi tên cảng, địa điểm nơi hàng được dỡ khỏi phương tiện vận tải. Áp dụng mã hoá cảng phù hợp với ISO (LOCODE). Trường hợp địa điểm dỡ hàng chưa được cấp mã số theo ISO thì ghi địa danh vào mục này. - Mục 10: Số giấy phép/ ngày cấp/ ngày hết hạn Ghi số văn bản hợp đồng cấp hạn ngạch hoặc duyệt kế hoạch XNK của Bộ Thương mại, của Bộ ngành chức năng khác ( nếu có), ngày ban hành và thời hạn có hiệu lực của văn bản đó. áp dụng mã chuẩn trong ISO khi ghi thời hạn ( năm- tháng- ngày). - Mục 11: Số hợp đồng/ ngày ký Ghi số và ngày ký hợp đồng ngoại thương của lô hàng hạt nhựa NK. - Mục 12: HQ cửa khẩu Ghi tên đơn vị HQ cửa khẩu và tên đơn vị HQ tỉnh, TP, nơi chủ hàng sẽ đăng ký tờ khai HQ và làm thủ tục HQ cho lô hàng. - Mục 15: Loại hình Ðánh dấu vào ô thích hợp với loại hình: XK, NK, kinh doanh, đầu tư, gia công… - Mục 16: Nước XK Ghi tên nước mà từ đó hàng hoá được chuyển đến Việt Nam ( nơi mà hàng hoá được xuất bán cuối cùng đến Việt nam). Áp dụng mã nước ISO trong mục này đối với tờ khai hàng NK. - Mục 17: Nước NK Ghi tên nơi hàng hoá được NK vào ( Việt Nam). Áp dụng mã nước cấp ISO trong mục này đối với tờ khai hàng XK - Mục 18: Ðiều kiện giao hàng Ghi rõ điều kiện địa điểm giao hàng mà hai bên mua và bán thoả thuận. Đây là căn cứ để xác định giới hạn trách nhiệm của mỗi bên trong quá trình thực hiện hợp đồng. - Mục 20: Phương thức thanh toán Ghi rõ phương thức thanh toán cho lô hàng đã thoả thuận trong hợp đồng ngoại thương ( TD: L/C, DA, DP, TTR hoặc hàng đổi hàng…). - Mục 21: Nguyên tệ thanh toán Ghi mã của loại tiền tệ dùng để thanh toán đã thoả thuận trong hợp đồng ngoại SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang13
  • 15. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu thương. Áp dụng mã tiền tệ phù hợp với ISO. Đây là một mục rất quan trọng và cần được ghi một cách cụ thể, rõ ràng - Mục 22: Tỷ giá tính thuế Ghi tỷ giá giữa đơn vị nguyên tệ với tiền Việt Nam áp dụng để tính thuế ( theo quy định hiện hành tại thời điểm mở tờ khai HQ) bằng đồng Việt Nam. - Mục 23: Tên hàng Ghi rõ tên hàng hoá theo hợp đồng ngoại thương, LC, hoá đơn… Trong trường hợp lô hàng có từ hai mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau: + Trên tờ khai HQ chính: Ghi tên gọi khái quát chung của lô hàng và theo phụ lục tờ khai hoặc chỉ ghi theo phụ lục tờ khai + Trên phụ lục tờ khai: ghi tên từng mặt hàng - Mục 24: Mã số HS. VN Ghi mã số hàng hoá theo Danh mục hàng hoá XNK Việt Nam ( HS.VN) do Tổng cục Thống kê ban hành. Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau: + Trên tờ khai HQ chính: không ghi gì + Trên phụ lục tờ khai: ghi mã số từng mặt hàng - Mục 25: Xuất xứ Ghi tên nước nơi hàng hoá được chế tạo ( sản xuất ) ra. Căn cứ vào giấy chứng nhận xuất xứ đúng quy định, thoả thuận trên hợp đồng và các tài liệu khác có liên quan đến lô hàng. Áp dụng mã nước quy định trong ISO Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau: + Trên tờ khai HQ chính: không ghi gì + Trên phụ lục tờ khai: ghi tên nước xuất xứ từng mặt hàng. - Mục 26: Lượng và đơn vị tính Ghi số lượng của từng mặt hàng NK ( theo mục tên hàng ở mục 23) và đơn vị tính của loại hàng hoá đó đã thoả thuận trong hợp đồng (nhưng phải đúng với các đơn vị đo lường chuẩn mực mà Nhà nước Việt Nam đã công nhận) Trong trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau: + Trên tờ khai HQ chính: Không ghi gì SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang14
  • 16. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu + Trên phụ lục tờ khai: Ghi số lượng và đơn vị tính của từng mặt hàng - Mục 27: Ðơn giá ngoại tệ Ghi giá của 1 đơn vị hàng hoá (theo đơn vị tính ở mục 26) bằng loại tiền tệ đã ghi ở mục 21 (nguyên tệ), căn cứ vào thoả thuận trong hợp đồng ngoại thương, hoá đơn, L/C. Hợp đồng mua bán theo phương thức trả tiền chậm; giá mua, giá bán ghi trên hợp đồng mua bán gồm cả lãi suất phải trả thì thì đơn giá được xác định bằng giá mua, giá bán trừ (-) lãi suất phải trả theo hợp đồng mua bán. Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau: + Trên tờ khai HQ chính: không ghi gì + Trên phụ lục tờ khai: ghi giá của một đơn vị hàng hóa bằng ngoại tệ Ðơn giá hàng gia công XK gồm nguyên liệu + nhân công - Mục 28: Trị giá nguyên tệ Ghi giá bằng nguyên tệ của từng mặt hàng XNK, là kết quả của phép nhân ( x) giữa lượng ( mục 26) và đơn giá của nguyên tệ ( mục 27) : lượng x đơn giá nguyên tệ+ trị giá nguyên tệ Trong trường hợp lô hàng có từ hai mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau: + Trên tờ khai HQ chính: khi tổng trị giá nguyên tệ của các mặt hàng khai bảo tên phụ lục tờ khai. + Trên phụ lục tờ khai: Ghi trị giá nguyên tệ của từng mặt hàng. - Mục 29: Loại thuế - mã số tính thuế Các loại thuế phụ thu mà hàng hóa xuất NK phải chịu đã được ghi sẵn trong tờ khai HQ. Căn cứ biểu thuế xuất NK hiện hành để ghi mã số tương ứng với tính chất, cấu tạo và công dụng của từng mặt hàng ở mục 23 theo từng loại thuế phụ thu. Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau: - Trên tờ khai HQ chính: không ghi gì - Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên - Mục 30: Lượng Ghi số lượng của từng mặt hàng thuộc từng mã số ở mục 29. Chỉ ghi khi tính thuế NK . Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì ghi vào mục này như sau: SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang15
  • 17. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu +Trên tờ khai HQ chính: không ghi gì +Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên - Mục 31: Ðơn giá tính thuế ( VNÐ) Ghi giá ở một đơn vị hàng hoá ở mục 26 tính bằng đồng Việt Nam, dùng để tính thuế. Chỉ ghi khi tính thuế XK NK. Việc xác đinh đơn giá tính thuế căn cứ vào các quy định của các văn bản pháp qui do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành có hiệu lực tại thời điểm mở tờ khai HQ. ( Hiện là thông tư 82/1997/ TT- BTC và Quyết định 590 A/1998/QÐ-BTC) Phương pháp xác định giá tính thuế như sau: - Ðối với những mặt hàng hoặc lô hàng phải áp dụng giá tính thuế theo bảng giá tối thiểu thì đơn giá tính thuế là giá của mặt hàng đó ghi trong bảng giá tối thiểu do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. - Ðối với các trường hợp không phải áp dụng bảng giá tối thiểu: + Nếu đơn giá nguyên tệ là giá CIF hoặc giá DAF ( đối với hàng NK qua biên giới đất liền) thì tính theo công thức: Ðơn giá tính thuế = Ðơn giá nguyên tệ ( mục 27) x tỷ giá tính thuế ( mục 22). + Nếu đơn giá nguyên tệ không phải là giá CIF hoặc DAF thì căn cứ vào đơn giá nguyên tệ và các yếu tố khác có liên quan như phí bảo hiểm , phí vận tải…ghi trên các chứng từ hoặc theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để tính ra giá CIF hoặc giá DAF, từ đó tính ra giá tính thuế. Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau: +Trên tờ khai HQ chính: không ghi gì +Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên. - Mục 32: Trị giá tính thuế Ðối với thuế NK: ghi trị giá của từng mặt hàng bằng đơn vị tiền Việt Nam. Công thức: Trị giá tính thuế NK = Lượng (mục 30) x Đơn giá tính thuế (mục 31) Ðối với thuế giá trị gia tăng và thuế TTÐB: trị giá tính thuế GTGT hoặc TTÐB là tổng của trị giá tính thuế XK và thuế NK phải nộp cuả từng mặt hàng. Công thức tính: Trị giá tính thuế GTGT hoặc TTÐB = Trị giá tính thuế NK + Thuế NK phải nộp ( ở mục 34) SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang16
  • 18. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu Ðối với phụ thu: là trị giá tính thuế XK NK. Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau: +Trên tờ khai HQ chính: không ghi gì +Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên - Mục 33: Thuế suất Ghi mức thuế suất tương ứng với mã số đã xác định trong mục 29 theo các Biểu thuế, biểu phụ thu có liên quan để làm cơ sở tính thuế. Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau: +Trên tờ khai HQ chính: không ghi gì +Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên - Mục 34: Số tiền phải nộp Ghi số thuế XK NK, GTGT,TTÐB, phụ thu phải nộp ( gọi chung là thuế), là kết quả tính toán từ các thông số ở mục 32 và 33. Công thức tính: : Số tiền phải nộp ( của từng loại thuế, phụ thu) = trị giá tính thuế ( của từng loại thuế, phụ thu) x thuế suất’ ( %) Trường hợp lô hàng có từ 2 mặt hàng trở lên thì cách ghi mục này như sau: +Trên tờ khai HQ chính: ghi tổng số của từng loại thuế, phụ thu ( cộng trên các phụ lục tờ khai HQ ) vào ô dành cho loại thuế, phụ thu đó. +Trên phụ lục tờ khai : ghi như hướng dẫn ở trên Ghi tổng số tiền bằng số và bằng chữ - Mục 37: Chứng từ kèm theo Liệt kê toàn bộ các chứng từ có liên quan đến lô hàng phải kèm theo tờ khai HQ để nộp cho cơ quan HQ theo quy định. - Mục 38: Chủ hàng hoặc người được ủy quyền cam đoan và ký tên Chủ hàng/ người được ủy quyền làm thủ tục HQ ghi ngày khai báo, ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu chịu trách nhiệm về nội dung khai báo và kết quả tính thuế có liên quan đến khai báo trên tờ khai chính và phụ lục tờ khai ( nếu có). Chủ hàng là cá nhân ghi rõ số, ngày cấp, nơi cấp của chứng minh thư và giấy đăng ký kinh doanh e. Phương thức khai báo Trước đây, khi làm thủ tục khai báo HQ, tất cả các DN đều thực hiện theo phương SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang17
  • 19. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu thức khai báo truyền thống trên giấy. Theo phương thức khai báo này, các DN khi đến cơ quan HQ để khai báo sẽ được cung cấp một tờ khai bằng giấy, mọi thông tin cần thiết sẽ được ghi lại trên tờ khai này. Sau đó cơ quan HQ sẽ dựa vào tờ khai đó để tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa. Từ 1/6/2002, Tổng cục HQ đã chính thức áp dụng thí điểm khai báo HQ điện tử. Hình thức khai báo HQ điện tử là một bước tiến mới rất quan trọng trong việc giảm phiền hà, tạo thuận lợi cho DN trong việc xuất NK. Theo Tổng cục HQ: ''Khai báo trước, thông qua phương tiện điện tử (khai báo HQ điện tử) là việc DN khai các thông tin của một số chứng từ thuộc bộ hồ sơ HQ trên máy tính và truyền hoặc chuyển dữ liệu khai báo tới hệ thống máy tính của cơ quan HQ thông qua phương tiện điện tử'' Thuận lợi của phương thức khai báo điện tử so với khai báo truyền thống: Giúp DN giảm được rất nhiều công sức trong việc khai báo HQ. Không phải chờ đợi làm thủ tục HQ theo kiểu hành chính mất nhiều thời gian như hiện nay. Hơn nữa, nếu có thiếu sót về giấy tờ, DN có thể kịp thời khai báo bổ sung, không phải đi lại mất thời gian như trước. Hàng của DN chắc chắn sẽ được thông quan nhanh chóng sau khi mang các chứng từ giấy đến đối chiếu. Ngoài ra với phần mềm khai báo HQ của TTC, DN sử dụng còn có thể quản lý nghiệp vụ về hàng gia công. Trong đó có quản lý hợp đồng và quản lý tờ khai chứng từ. DN cũng có thể theo dõi việc thực hiện hợp đồng của mình và lập báo cáo thanh khoản. Đây là công việc nặng nhọc nhất nếu DN khai báo theo phương thức truyền thống. Công việc tính toán để lập tờ khai thường rất mất thời gian và công sức. Nếu sử dụng phần mềm, công việc này sẽ rất nhanh chóng và hoàn toàn chính xác trong khâu tính toán. Quá trình tính toán này hoàn toàn đồng bộ với phía HQ để đảm bảo độ chính xác. Tổng cục HQ vừa thống nhất lại 3 hình thức khai báo HQ điện tử là: DN khai báo thông qua nối mạng trực tiếp với HQ, khai trực tiếp vào máy tính của HQ và khai vào đĩa mềm sau đó chuyển cho HQ. ''Đồng hành'' với khai báo HQ điện tử, DN vẫn phải nộp hồ sơ giấy và làm thủ tục HQ bình thường. Trong đó, hình thức khai và truyền dữ liệu qua mạng yêu cầu người khai phải có chương trình phần mềm tương thích với chuẩn trao đổi dữ liệu khai báo của HQ. Đồng thời, phải được cơ quan HQ kiểm tra chấp nhận và cấp quyền truy nhập vào hệ thống. Hình thức này hiện chỉ áp dụng cho các loại hình gia công SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang18
  • 20. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu xuất, NK. Còn nếu DN khai bằng đĩa mềm thì phải theo khuôn dạng của Tổng cục HQ và chỉ áp dụng đối với việc khai danh mục chi tiết hàng hoá của tờ khai xuất, NK. Tuy nhiên trong quá trình chuyển sang sử dụng phương thức khai báo mới, yế tố công nghệ và con người rất cần được quan tâm để đảm bảo cho việc khai báo được tiến hành chính xác và thuận lợi. 1.3.1.2. Nộp hồ sơ HQ Hồ sơ HQ gồm có các chứng từ sau: - Tờ khai HQ hàng hoá NK. - Hợp đồng mua bán hàng hoá. - Hoá đơn thương mại. - Vận tải đơn. - Bản kê chi tiết hàng hoá (đối với hàng hoá đóng gói không đồng nhất). - Tờ khai trị giá hàng NK. - Văn bản cho phép NK của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với hàng hoá thuộc danh mục hàng cấm NK hoặc NK có điều kiện). - Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh. - Giấy chứng nhận đăng ký mã số kinh doanh xuất NK. Các giấy tờ là bản sao nêu trên do người đứng đầu thương nhân hoặc người được người đứng đầu thương nhân uỷ quyền xác nhận, ký tên, đóng dấu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của các giấy tờ này. Cơ quan HQ phải có văn bản khi yêu cầu người khai HQ nộp, xuất trình các chứng từ ngoài các chứng từ theo quy định nêu trên. 1.3.2. Đưa hàng hóa đến nơi quy định để kiểm tra 1.3.2.1. Trách nhiệm của người kê khai hàng hóa để kiểm tra - Người kê khai phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và tính chính xác của những nội dung kê khai về lô hàng NK. - Cung cấp những chứng từ dầy đủ và hợp lệ, làm cơ sở cho quá trình kiểm tra của cơ quan HQ - Chịu trách nhiệm đưa hàng hóa đến nơi quy định để cơ quan HQ tiến hành kiểm tra. Sau khi hàng hóa đã được kiểm tra xong và có quyết định giải phóng hàng của HQ, phải SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang19
  • 21. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu nhanh chóng chuẩn bị phương tiện vận chuyển để đưa hàng về kho của DN mình. 1.3.2.2. Thời gian, địa điểm và một số nguyên tắc khi kiểm tra hàng hóa a. Thời gian kiểm tra: Sau khi người khai HQ đã thực hiện đầy đủ các yêu cầu về việc làm thủ tục HQ, thời hạn công chức HQ hoàn thành kiểm tra thức tế hàng hóa được quy định như sau: - Chậm nhất là 08 giờ làm việc đối với lô hàng XK, NK áp dụng hình thức kiểm tra thực tế một phần hàng hóa theo xác suất - Chậm nhất là 02 ngày làm việc cho đến 08 ngày làm việc đối với lô hàng XK, NK áp dụng hình thức kiểm tra thực tế toàn bộ hàng hóa.- b. Địa điểm kiểm tra: Việc kiểm tra thực tế hàng hóa phải được tiến hành tại các địa điểm kiểm tra HQ. Các địa điểm đó có thể là: - HQ cửa khẩu nhập hàng. - Phòng Giám sát Quản lý trực thuộc Cục HQ Tỉnh/Thành phố trực thuộc TW. - Các địa điểm làm thủ tục HQ khác ngoài cửa khẩu do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục HQ. Các địa điểm này có tổ chức, bộ máy HQ hoạt động như một đơn vị HQ cửa khẩu và được phép làm thủ tục HQ cho tất cả các loại hàng hóa NK. c. Một số nguyên tắc khi kiểm tra: - Chỉ tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa sau khi tờ khai đã được đăng ký - Người làm thủ tục HQ hoặc người đại diện hợp pháp phải xuất trình và mở các con- ten-nơ/kiện hàng hóa để HQ kiểm tra. - Quá trình kiểm tra mỗi con-ten-nơ/kiện hàng hóa của một lô hàng NK phải do ít nhất 02 kiểm tra viên HQ trở lên thực hiện kiểm tra cùng với sự chứng kiến của người làm thủ tục HQ; - Cán bộ HQ căn cứ kết quả kiểm tra của các bộ phận làm thủ tục trước, tính chất và đặc điểm của từng lô hàng để lựa chọn phương pháp kiểm tra phù hợp; Nếu có căn cứ xác định phân luồng hàng hóa chưa đúng của bộ phận tiếp nhận hồ sơ HQ thì xác định phân luồng lại và lựa chọn phương pháp kiểm tra hàng hóa cho phù hợp với việc phân luồng đó; SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang20
  • 22. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu - Sau khi cùng với người làm thủ tục HQ hoặc người đại diện hợp pháp thực hiện xong việc kiểm tra thực tế hàng hóa, việc ghi kết quả kiểm tra vào tờ khai HQ phải được tiến hành ghi ngay tại địa điểm kiểm tra hàng hóa; - Kiểm tra viên HQ kiểm tra hàng hóa sau khi đã ghi rõ phương pháp kiểm tra, kết quả kiểm tra về tên hàng, mã số hàng hóa, số lượng, trọng lượng, chất lượng, xuất xứ, chủng loại hàng hóa, phải ký và ghi rõ họ tên vào tờ khai HQ; 1.3.2.3. Hình thức và nội dung kiểm tra  Hình thức kiểm tra: Kiểm đại diện: Tỷ lệ kiểm tra (tỷ lệ số kiện, số container hoặc tỷ lệ % trong từng kiện, từng container) là 5% đến 10% đối với mỗi lô hàng NK. Mặt hàng thuộc diện kiểm tra đại diện là mặt hàng không thuộc diện miễn kiểm tra thực tế. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật thì chi cục trưởng HQ quyết định tăng tỷ lệ kiểm tra lên đến 100%. Mặt hàng kiểm tra đại diện là đối tượng kiểm tra sau thông quan. Kiểm toàn bộ: - Trường hợp 1: + Chủ hàng đã bị xử lý vi phạm hành chính về HQ từ 3 lần trở lên với mức phạt vượt mức thẩm quyền xử phạt của Chi Cục Trưởng Hải Quan trong thời hạn 2 năm đối với hoạt động NK. + Chủ hàng trong thời hạn quy định 2 năm đối với hàng NK, bị xử phạt hành chính về HQ một lần với mức phạt vượt thẩm quyền xử phạt của Cục Trưởng cục HQ tỉnh, thành phố. - Trường hợp 2: Chủ hàng không thuộc diện nhiều lần vi phạm pháp luật HQ nhưng lô hàng NK có dấu hiệu vi phạm pháp luật HQ, cơ quan HQ tiến hành kiểm tra toàn bộ lô hàng NK. theo qui định sau: + Nếu dấu hiệu vi phạm là gian lận thuộc về chủ hàng thì công chức HQ phải kiểm hoặc cân đo toàn bộ lô hàng. + Nếu dấu hiệu vi phạm là gian lận về chủng loại hàng thì công chức HQ kiểm tra lại tất cả các kiện hàng. + Nếu dấu hiệu vi phạm là gian lận về chất lượng thì công chức HQ yêu cầu mở toàn SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang21
  • 23. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu bộ lô hàng để lấy mẫu bất kỳ hoặc mẫu có nghi vấn để kiểm tra, phân tích hoặc trưng cầu giám định.  Nội dung kiểm tra: - Kiểm tra xác định tên hàng, mã số hàng hoá - Kiểm tra để xác định lượng hàng hoá - Kiểm tra để xác định chất lượng hàng hoá - Kiểm tra để xác định xuất xứ hàng hoá - Kiểm tra thuế 1.3.2.4. Mức độ kiểm tra Mức độ kiểm tra hàng hóa phụ thuộc vào việc phân luồng đối với hàng hóa đó. Cụ thể, hàng hóa NK được phân thành 3 luồng tùy thuộc vào tính chất của từng loại hàng hóa cũng như uy tín và việc chấp hành pháp luật về HQ của DN: - Hàng luồng xanh, bao gồm: Hàng XK, hàng NK là tài liệu, chứng từ thương mại, hàng không có thuế, hàng có thuế nhưng được miễn thuế theo quy định của pháp luật. Hàng luồng xanh dược miễn kiểm tra thực tế hàng hoá. Trường hợp xét thấy cần thiết thì lãnh đạo Chi cục HQ quyết định kiểm tra xác xuất bằng máy soi hoặc kiểm tra thủ công. - Hàng luồng vàng: Hàng phải nộp thuế va kiểm tra bằng máy soi. Nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật HQ thì thực hiện kiểm tra thủ công. - Hàng luồng đỏ, bao gồm: Hàng thuộc diện quản lý chuyên ngành, hàng phải kiểm tra nhà nước về chất lượng, hàng NK có điều kiện, hàng trọng điểm,kiểm tra thủ công. Kết thúc thủ tục, ghi xác nhận kết quả kiểm tra trên bản kê chi tiết như sau: - Hàng luồng xanh ghi: "Hàng miễn kiểm tra, thông quan theo nội dung khai của DN". Nếu kết quả kiểm tra xác xuất khác với khai báo của DN thì ghi kết quả và dẫn chiếu biên bản liên quan (nếu có). - Hàng luồng vàng ghi:"hàng hoá được kiểm tra qua máy soi, thông quan theo nội dung khai của DN". Nếu kết quả kiểm tra bằng máy khác với khai báo của DN thì ghi kết quả kiểm tra và dẫn chiếu biên bản liên quan (nếu có). - Hàng luồng đỏ ghi: kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá theo quy định hiện hành. Dựa vào quyết định phân luồng hàng hóa của HQ, mức độ kiểm tra hàng hóa được quy định như sau: SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang22
  • 24. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu a. Miễn kiểm tra thực tế hàng hoá đối với: (1) Chủ hàng hoá NK có quá trình hai năm NK tính đến ngày làm thủ tục HQ cho lô hàng NK không bị xử lý vi phạm hành chính về HQ hoặc đã bị xử lý vi phạm hành chính về HQ với mức phạt trong thẩm quyền xử phạt của Chi cục trưởng HQ, và tại thời điểm làm thủ tục HQ cho lô hàng NK, HQ không có thông tin gì khác về việc chấp hành pháp luật của chủ hàng và lô hàng. (2) Mặt hàng NK sau đây của chủ hàng đáp ứng điều kiện quy định tại điểm trên đây được miễn kiểm tra thực tế: Thiết bị, máy móc; hàng thực phẩm tươi sống; hàng hóa cần phải bảo quản đặc biệt; hàng gửi kho ngoại quan, kho bảo thuế; hàng NK đưa vào khu chế xuất, kho bảo thuế hoặc khu vực ưu đãi HQ khác; hàng lỏng, hàng rời và các mặt hàng mà việc xác định khối lượng, chất lượng, chủng loại phải căn cứ vào kết luận của các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền hoặc của tổ chức giám định, hàng hoá NK thường xuyên; hàng hoá khác do Chính phủ quy định. (3) Trường hợp DN mới hoạt động xuất NK trong thời gian ngắn, chưa đủ thời gian để xem xét quá trình chấp hành pháp luật theo quy định tại điểm 1 nhưng mặt hàng NK thuộc đối tượng quy định tại điểm 2 trên đây thì HQ thực hiện kiểm tra thực tế hàng hoá một số lần đầu NK, nếu DN chấp hành tốt pháp luật HQ thì các lần sau đó HQ thực hiện việc kiểm tra đột xuất bằng hình thức kiểm tra xác suất theo quy định. Đối với hàng hoá NK khác: Thực hiện việc kiểm tra theo đúng quy định tại Luật HQ và Nghị định 101/2001/NĐ-CP. (4) Đối với nguyên liệu NK để gia công XK, nếu thuộc diện được miễn kiểm tra thực tế thì vẫn phải lấy mẫu để làm cơ sở cho kiểm tra khi xuất và kiểm tra sau thông quan. Chi cục trưởng HQ quản lý hợp đồng gia công quyết định phải lấy mẫu nguyên liệu nào. HQ cửa khẩu nhập thực hiện việc lấy mẫu và niêm phong mẫu theo quy định về lấy mẫu nguyên liệu gia công. b. Kiểm tra xác suất thực tế hàng hoá: Hình thức kiểm tra xác suất được áp dụng trong các trường hợp sau đây: - Trường hợp không thuộc diện được miễn kiểm tra theo quy định - Trường hợp không thuộc diện phải kiểm tra toàn bộ theo quy - Trường hợp chủ hàng thuộc diện được miễn kiểm tra, nhưng hàng hoá không thuộc SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang23
  • 25. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu danh mục được miễn kiểm tra thực tế. Tỷ lệ kiểm tra thực tế: đối với hàng NK tỷ lệ kiểm tra là 5% hoặc 10 % đối với mỗi lô hàng NK. c. Kiểm tra thực tế tới toàn bộ lô hàng đối với: Trường hợp 1: - Chủ hàng đã trên ba lần bị xử lý vi phạm hành chính về HQ trong thời hạn hai năm tính đến ngày làm thủ tục HQ cho lô hàng NK - Chủ hàng, trong thời hạn quy định (hai năm đối với hàng NK), đã một lần bị xử lý vi phạm hành chính về HQ với mức phạt vượt thẩm quyền xử phạt của Cục trưởng Cục HQ tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.  Trường hợp 2: Trường hợp phát hiện lô hàng NK của chủ hàng không thuộc diện nhiều lần vi phạm có dấu hiệu vi phạm pháp luật HQ thì cơ quan HQ tiến hành kiểm tra toàn bộ lô hàng NK theo quy định. 1.3.2.5. Xử lý kết quả kiểm tra a. Trường hợp người khai HQ không nhất trí với kết luận kiểm tra của cơ quan HQ về tên, mã số, trọng lượng, chủng loại, chất lượng của hàng hoá thì cùng cơ quan HQ lựa chọn cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành để giám định. Kết luận của cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành có giá trị để các bên thực hiện. Cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành chịu trách nhiệm về kết luận giám định của mình Trường hợp người khai HQ và cơ quan HQ không thống nhất được trong việc lựa chọn tổ chức giám định thì cơ quan HQ lựa chọn tổ chức giám định và căn cứ vào kết quả giám định này để kết luận. Nếu người khai HQ không đồng ý với kết luận này thì thực hiện khiếu nại theo quy định của pháp luật. b. Đối với hàng hoá NK thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng, trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày cấp giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng, cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng có thẩm quyền phải có kết luận về chất lượng hàng hoá NK để cơ quan HQ hoàn thành việc thông quan hàng hoá. 1.3.3. Nộp thuế NK và thông quan hàng hóa 1.3.3.1. Thuế và các khoản phải nộp theo quy định SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang24
  • 26. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu a. Thuế NK: Hàng hoá được phép NK qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam đều là đối tượng chịu thuế NK. Căn cứ tính thuế thuế NK: - Số lượng từng mặt hàng ghi trong tờ khai hàng NK - Giá tính thuế: Cơ sở định giá tính thuế đối với hàng NK là giá mua tại cửa khẩu nhập, kể cả phí vận tải, phí bảo hiểm, theo hợp đồng. Trong trường hợp hàng XK, NK theo phương thức khác hoặc giá ghi trên hợp đồng quá thấp so với giá mua, bán thực tế tại cửa khẩu thì giá tính thuế là giá do Hội đồng bộ trưởng quy định. Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với tiền nước ngoài dùng để xác định giá tính thuế là tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế. - Thuế suất của mặt hàng: thuế suất đối với hàng NK gồm thuế suất thông thường và thuế suất ưu đãi: thuế suất thông thường là thuế suất được quy định tại Biểu thuế, thuế suất ưu đãi là thuế suất áp dụng đối với hàng NK với các nước có ký kết điều khoản ưu đãi trong quan hệ buôn bán với Việt Nam và những trường hợp khác do Hội đồng bộ trưởng quyết định. Thuế suất ưu đãi được quy định thấp hơn, nhưng không quá 50% so với thuế suất thông thường của từng mặt hàng. Hội đồng bộ trưởng quyết định mức thuế suất ưu đãi cụ thể của từng mặt hàng với từng nước Thời điểm tính thuế NK là ngày đăng ký tờ khai hàng NK; Trong thời hạn 8 giờ, kể từ khi đăng ký tờ khai hàng NK, cơ quan thu thuế thông báo chính thức cho đối tượng nộp thuế số thuế phải nộp; Quá 15 ngày kể từ ngày nộp tờ khai mà chưa có hàng thực tế NK, thì tờ khai đã nộp không còn giá trị tính thuế. Khi có hàng NK, chủ hàng phải làm thủ tục kê khai và thời hạn tính thuế tính từ ngày nộp tờ khai của lần sau. Thời hạn đối tượng nộp thuế phải nộp xong thuế quy định như sau: - Mười lăm ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức số thuế phải nộp của cơ quan thu thuế, đối với hàng XK mậu dịch; - Ba mươi ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo chính thức số thuế phải nộp của cơ quan thu thuế, đối với hàng NK mậu dịch; - Nộp ngay khi XK hàng ra nước ngoài hoặc NK hàng vào Việt Nam, đối với hàng NK phi mậu dịch và tiểu ngạch biên SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang25
  • 27. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu b. Thuế giá trị gia tăng (GTGT): Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.  cứ tính thuế : Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất. Căn Giá tính thuế GTGT đối với hàng NK là giá nhập tại cửa khẩu, cộng với thuế NK, ngoài ra còn bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Mức thuế suất thuế GTGT được quy định như sau: - Mức thuế suất 0% đối với hàng hóa XK; - Mức thuế suất 5% đối với hàng hoá, dịch vụ: nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt; phân bón, quặng để sản xuất phân bón; thuốc trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng; thiết bị và dụng cụ y tế; bông và băng vệ sinh y tế; thuốc chữa bệnh, phòng bệnh; giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập; đồ chơi cho trẻ em; sách khoa học - kỹ thuật, sách văn học nghệ thuật, sách phục vụ thiếu nhi, sách pháp luật, trừ sách văn bản pháp luật; sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản chưa qua chế biến gồm cả con giống, cây giống, hạt giống; lâm sản (trừ gỗ, măng) chưa qua chế biến; thực phẩm tươi sống; sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá; bông sơ chế từ bông trồng ở trong nước; thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác; dịch vụ khoa học, kỹ thuật; dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp. - Mức thuế suất 10% đối với hàng hoá, dịch vụ: dầu mỏ, khí đốt, than đá, quặng và sản phẩm khai khoáng khác; điện thương phẩm; sản phẩm điện tử, cơ khí, đồ điện; hóa chất, mỹ phẩm; sợi, vải, sản phẩm may mặc, thêu ren; giấy và sản phẩm bằng giấy; đường, sữa, bánh, kẹo, nước giải khát và các loại thực phẩm chế biến khác; sản phẩm gốm, sứ, thủy tinh, cao su, nhựa, gỗ và sản phẩm bằng gỗ; xi măng, gạch, ngói và vật liệu xây dựng khác; xây dựng, lắp đặt; vận tải, bốc xếp; dịch vụ bưu điện, bưu chính, viễn thông; cho thuê nhà, kho tàng, bến bãi, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải; dịch vụ tư vấn pháp luật; chụp, in, phóng ảnh; in băng, sang băng, cho thuê băng; quay vi- đi-ô, chiếu vi-đi-ô; sao chụp; uốn tóc, may đo quần áo, nhuộm, giặt là, tẩy hấp; các loại hàng hóa, dịch vụ khác - Mức thuế suất 20% đối với hàng hoá, dịch vụ: vàng, bạc, đá quý do cơ sở kinh SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang26
  • 28. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu doanh mua vào,bán ra; khách sạn, du lịch, ăn uống; xổ số kiến thiết và các loại hình xổ số khác; đại lý tàu biển; dịch vụ môi giới. Phương pháp tính thuế : Thuế GTGT phải nộp được tính theo phương pháp khấu trừ thuế hoặc phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. - Phương pháp khấu trừ thuế Số thuế phải nộp bằng thuế GTGT đầu ra trừ thuế GTGT đầu vào. Thuế GTGT đầu ra bằng giá tính thuế của hàng hóa,dịch vụ bán ra nhân thuế suất. Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng hóa NK. - Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT Số thuế phải nộp bằng GTGT của hàng hóa,dịch vụ nhân thuế suất thuế GTGT GTGT bằng giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT chỉ áp dụng đối với các đối tượng sau: cá nhân sản xuất, kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý. c. Lệ phí HQ: Theo quy định chính tại Thông tư số 43/2009/TT-BTC qui định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực HQ do Thứ trưởng Bộ Tài chính Đỗ Hoàng Anh Tuấn vừa ký ban hành, đối tượng nộp phí, lệ phí trong lĩnh vực HQ là các tổ chức, cá nhân có hành lý, hàng hoá XK, NK, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh được cơ quan HQ thực hiện các công việc về HQ có thu phí, lệ phí. Phí, lệ phí HQ thu bằng đồng Việt Nam. Trường hợp đối tượng nộp phí, lệ phí HQ có nhu cầu nộp bằng ngoại tệ thì được thu bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi và được quy đổi từ đồng Việt Nam ra ngoại tệ tự do chuyển đổi theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu phí, lệ phí. Đối với các đồng ngoại tệ chưa được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang27
  • 29. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng thì xác định theo nguyên tắc tỷ giá tính chéo giữa tỷ giá đồng USD với đồng Việt Nam và tỷ giá giữa đồng USD với các ngoại tệ đó do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu phí, lệ phí. Các trường hợp không thu phí, lệ phí HQ bao gồm: Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và cá nhân; đồ dùng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy chế miễn trừ ngoại giao; hành lý mang theo người; hàng bưu phẩm, bưu kiện dưới 5 kg và có giá trị dưới 5 triệu đồng (bao gồm cả hàng hoá xuất NK gửi theo phương thức chuyển phát nhanh dưới hình thức bưu phẩm, bưu kiện); Hàng đang làm thủ tục HQ phải lưu kho HQ để ngày hôm sau hoàn thành thủ tục HQ; Hàng XK, NK tại chỗ (kể cả hàng hoá trao đổi giữa DN chế xuất với nội địa và giữa DN chế xuất với nhau); Áp tải tàu biển và hàng hoá, hành lý chuyên chở trên tàu biển từ phao số “0” vào khu vực cảng biển và ngược lại. 1.3.3.2. Phức tập hồ sơ HQ - Sau khi ghi xác nhận kết quả kiểm tra hàng hóa vào tờ khai HQ, nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa đúng với khai báo thì kiểm tra viên HQ kiểm tra hàng hóa chuyển hồ sơ cho lãnh đạo HQ cửa khẩu hoặc cấp tương đương ký, đóng dấu và quyết định cho giải phóng hàng; - Nếu kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa không phù hợp với tự khai báo của người khai báo HQ thì tùy theo từng trường hợp cụ thể, kiểm tra viên HQ tiến hành lập biên bản vi phạm hoặc biên bản chứng nhận, yêu cầu người làm thủ tục HQ ký xác nhận vào biên bản và hoàn chỉnh hồ sơ để xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành. - Những trường hợp đã có kết quả giám định nhưng lãnh đạo HQ cửa khẩu hoặc cấp tương đương xét thấy kết quả giám định này vẫn không phù hợp với thực tế hàng hóa hoặc trường hợp một mặt hàng có nhiều kết quả giám định khác nhau của các tổ chức giám định khác nhau thì giải quyết như sau: * Ðối với hàng hóa NK không thuộc sự quản lý của cơ quan chuyên ngành, HQ tỉnh, thành phố báo cáo Tổng cục HQ để Tổng cục HQ đề nghị Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường giải quyết * Ðối với hàng hoá NK thuộc danh mục hàng hoá phải quản lý chuyên ngành thì HQ SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang28
  • 30. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu tỉnh, thành phố báo cáo Tổng cục HQ để Tổng cục HQ đề nghị Bộ quản lý chuyên ngành giải quyết * Khi có kết luận của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường hoặc Bộ quản lý chuyên ngành, HQ sẽ căn cứ vào kết luận của những Bộ này để thực hiện * Ra thông báo thu thuế bổ sung hoặc ra quyết định điều chỉnh thu bổ sung quy định. - Khi nhận được hồ sơ HQ do bộ phận kiểm tra HQ chuyển đến, bộ phận thuế HQ giải quyết như sau: * Căn cứ kết quả kiểm tra HQ và các quy định của Luật thuế XK, thuế NK để kiểm tra việc tự tính thuế của người khai báo * Nếu sai lệch về thuế do khai không chính xác về số lượng của từng loại hàng hóa hoặc do áp mã thuế cho các mặt hàng không chính xác thì bộ phận thuế HQ sẽ điều chỉnh lại thuế (thu thuế bổ sung hoặc ra thông báo thuế bổ sung). Trường hợp xét thấy hành vi vi phạm về thuế đến mức phải xử lý như: khai báo sai chủng loại hàng hoặc có nhiều chủng loại hàng không khai báo... thì báo cáo lãnh đạo HQ cửa khẩu hoặc cấp tương đương giải quyết theo thẩm quyền của cấp cửa khẩu quy định tại Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính về HQ hiện hành * Nếu sai lệch về thuế do vi phạm chính sách mặt hàng, vi phạm pháp luật HQ, thể hiện rõ hành vi gian lận thương mại, buôn lậu thì ngay sau đó lãnh đạo HQ cửa khẩu hoặc cấp tương đương chỉ đạo lập biên bản vi phạm và hoàn chỉnh hồ sơ chuyển cho bộ phận xử lý của HQ tỉnh, thành phố để xử lý theo đúng quy định của pháp luật hiện hành. - Ðối với hàng hóa NK không có thuế, hàng được miễn thuế, hàng có thuế suất bằng không theo quy định của Luật thuế XK, thuế NK, hàng gia công, hàng hóa đặc biệt khác, sau khi kiểm tra hồ sơ HQ đã đăng ký, nếu đảm bảo đầy đủ các điều kiện, tiêu chí về phân luồng xanh theo quy định của Tổng cục HQ thì hàng sẽ được phân vào luồng xanh và được chuyển ngay cho bộ phận kiểm tra HQ. Nếu bộ phận kiểm tra hàng hóa cũng xác định luồng xanh và thực tế hàng đúng với khai báo thì cán bộ HQ thuộc bộ phận kiểm tra hàng hóa chuyển hồ sơ cho lãnh đạo HQ cửa khẩu hoặc cấp tương đương ký, đóng dấu và cho giải phóng hàng ngay - Ðối với hàng NK thuộc loại có thuế và loại phải nộp thuế ngay, sau khi đã nộp đủ thuế hoặc có bảo lãnh được HQ chấp nhận và có kết luận của HQ kiểm tra về thực tế hàng SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang29
  • 31. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu hóa là đúng với khai báo thì chuyển hồ sơ cho lãnh đạo HQ cửa khẩu hoặc cấp tương đương ký, đóng dấu và cho giải phóng hàng; - Ðối với hàng NK có thời gian ân hạn thuế, sau khi nhận thông báo thuế và có kết luận của HQ kiểm tra là thực tế hàng hóa đúng với khai báo thì chuyển hồ sơ cho lãnh đạo HQ cửa khẩu hoặc cấp tương đương ký, đóng dấu và cho giải phóng hàng - Việc chuyển giao hồ sơ HQ giữa các bộ phận HQ phải đảm bảo nhanh chóng, chặt chẽ, xác định rõ được trách nhiệm của từng người, từng bộ phận đối với bộ hồ sơ và các việc khác liên quan - Trong quá trình làm thủ tục, bộ phận làm thủ tục sau không được tự động sửa chữa kết quả của bộ phận làm thủ tục trước. Nếu bộ phận làm thủ tục sau phát hiện thấy bộ phận làm thủ tục trước có sai sót cần sửa chữa thì phải trao đổi với bộ phận làm thủ tục trước để thống nhất cách giải quyết - Cán bộ, nhân viên HQ làm nhiệm vụ kiểm tra việc tính thuế, kiểm tra phúc tập hồ sơ tuyệt đối không được tiếp xúc với người làm thủ tục HQ để thảo luận việc áp mã, áp giá và tính thuế của chủ hàng và không được yêu cầu lấy mẫu hàng - Bộ phận điều tra chống buôn lậu trên cơ sở phương án, kế hoạch điều tra theo ổ nhóm, đường dây buôn lậu và tình hình cụ thể từng vụ việc có liên quan để phối kết hợp chặt chẽ với các bộ phận làm thủ tục kiểm tra hàng hóa tại cửa khẩu và các địa điểm kiểm tra. Trường hợp cần kiểm tra trọng điểm, kiểm tra xác suất, kiểm tra khẩn cấp phải thống nhất với lãnh đạo HQ cửa khẩu hoặc cấp tương đương - Bộ phận xử lý HQ các cấp căn cứ mức độ vi phạm của từng trường hợp cụ thể để xử lý đúng thẩm quyền và thời hạn quy định DN có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ HQ của những lô hàng đã giải phóng trong thời hạn 5 năm kể từ ngày giải phóng hàng và có trách nhiệm xuất trình bộ hồ sơ cùng sổ sách, chứng từ liên quan khác cho Cơ quan HQ khi có yêu cầu. Cơ quan HQ thông qua việc kiểm tra hồ sơ HQ lưu tại Cơ quan HQ hoặc qua các nguồn tin khác, phát hiện có sai lệch về số thuế phải nộp của DN, thì đuợc phép kiểm tra hồ sơ lưu của DN cùng sổ sách, chứng từ có liên quan đến lô hàng đã được giải phóng. 1.3.3.3. Thông quan hàng NK a. Hàng hoá được thông quan sau khi đã làm xong thủ tục HQ SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang30
  • 32. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu - Đối với hàng không có thuế, miễn thuế hoặc thuế suất 0%, hàng gia công, hàng hoá đặc biệt khác đảm bảo tiêu chi luồng xanh. Hồ sơ sẽ chuyển sang bộ phận kiểm tra HQ, nếu xác định đúng thực tế hàng với khai báo thì HQ sẽ kí đóng dấu cho thông quan hàng hoá. - Đối với hàng thuộc loại phải nộp thuế ngay: Hàng sẽ được thông quan ngay sau khi nộp thuế hoặc có bảo lãnh HQ chấp nhận và có kết luận của HQ kiểm tra thực tế hàng hoá đúng như khai báo. - Đối với thuộc loại có thuế cho phép ân hạn: sau khi nhận thông báo thuế và có kết luận thực tế hàng đúng với khai báo thì chuyển hồ sơ cho HQ kí, đóng dấu và thông quan hàng hoá. b. Hàng hoá, phương tiện vận tải chưa làm xong thủ tục HQ có thể được thông quan nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: - Thiếu một số chứng từ thuộc hồ sơ HQ nhưng được cơ quan HQ đồng ý cho chậm nộp có thời hạn - Chưa nộp, nộp chưa đủ số tiền thuế phải nộp trong thời hạn quy định mà được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp hàng hoá XK, NK được hưởng ân hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế. c. Trường hợp chủ hàng hoá, phương tiện vận tải bị xử phạt vi phạm hành chính về HQ bằng hình thức phạt tiền thì hàng hoá, phương tiện vận tải có thể được thông quan nếu đã nộp phạt hoặc được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng bảo lãnh về số tiền phải nộp để thực hiện quyết định xử phạt của cơ quan HQ hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền. d. Đối với hàng hoá XK, NK có trưng cầu giám định thì cơ quan HQ căn cứ kết quả giám định để quyết định thông quan. Trong trường hợp chờ kết quả giám định mà chủ hàng có yêu cầu đưa hàng hoá về bảo quản thì cơ quan HQ chỉ chấp nhận trong trường hợp đã đáp ứng các điều kiện về giám sát HQ do Tổng cục HQ quy định. SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang31
  • 33. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH KINH DOANH NHẬP KHẨU VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THÔNG QUAN HÀNG HẠT NHỰA NK TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ PHẨM ĐÀ NẴNG 2.1. Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Công nghệ phẩm Đà Nẵng 2.1.1. Giới thiệu chung 2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Công Nghệ Phẩm Đà Nẵng được thành lập theo quyết định số 37/QĐUB ngày 10/01/1975 của UBND tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng cũ, trụ sở đầu tiên của Công ty tại số 19 Trần Phú – Thành phố Đà Nẵng. Tháng 09/1983 do yêu cầu công tác Công ty tách làm hai Công ty: - Công ty bách hoá vải sợi. - Công ty điện máy vật liệu. Tháng 3 năm 1988 hai Công ty trên hợp nhất thành Công ty Công Nghệ Phẩm Quảng Nam – Đà Nẵng, trụ sở làm việc tại 57 Lê Duẩn - Hải Châu – Đà Nẵng. Tên Công ty: Công ty Cổ Phần Công Nghệ Phẩm Đà Nẵng Tên giao dịch: TRIMEXCO DANANG Trụ sở chính: 57 Lê Duẩn – Đà Nẵng. Vốn điều lệ: 6.347.200.000 đồng. Lĩnh vực hoạt động: thương mại, xuất NK và dịch vụ tổng hợp. Các mặt hàng kinh doanh: - Mặt hàng xuất NK: Nông – Lâm - Hải sản, dược liệu, thực phẩm công nghệ, công nghệ tiêu dùng, điện máy, ôtô. Các sản phẩm chính: cao su, quế, cà phê. - Mặt hàng kinh doanh nội địa: Tổng đại lý bia Sanmiguel, nhà phân phối chính thức xi măng Nghi Sơn, xi măng Chinfon Hải Phòng, tổng đại lý xe máy VMEP, tổng đại lý sản phẩm giấy vở và văn phòng phẩm. Tháng 12/1997 sau khi chia tách hai đơn vị hành chính Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng, Công ty đổi tên thành Công ty Công Nghệ Phẩm Đà Nẵng tại quyết định số 5481/QĐUB ngày 31/12/1997 của UBND thành phố Đà Nẵng. Ngày 8/12/2005 theo SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang32
  • 34. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu quyết định số 196/2005/QĐ-UB Công ty Công Nghệ Phẩm Đà Nẵng chính thức cổ phần hóa với số vốn điều lệ là 6.347.200.000 đồng chia làm 63.472 cổ phần. Hiện nay giám đốc là ông Huỳnh Tấn Lộc. Tính đến thời điểm hiện tại tổng số lao động của Công ty là 97 lao động. Công ty Công Nghệ Phẩm Đà Nẵng là sự hợp nhất của hai Công ty cho nên bên cạnh những thuận lợi sẵn có Công ty cũng gặp không ít khó khăn. Nguồn vốn của Công ty tại thời điểm 31/12/2003 là 139.378.050.476 đồng, đây là một lợi thế lớn về nguồn tài chính thuận lợi cho việc đẩy mạnh phát triển kinh doanh. Tuy nhiên sau khi cổ phần hoá thì nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt nhất là vào năm 2006 Việt Nam gia nhập WTO thì môi trường cạnh tranh quốc tế đòi hỏi Công ty phải định hướng phát triển cho mình trong khoảng thời gian dài mà không có sự bổ trợ của nhà nước. Tuy vậy, Công ty vẫn không ngừng nỗ lực, phấn đấu mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, đáp ứng nhu cầu xã hội ngày càng phát triển. Trải qua 30 năm hoạt động phát triển Công ty Công Nghệ Phẩm đã từng bước khẳng định vị thế, vai trò của một nhà sản xuất phân phối lớn của khu vực miền Trung. 2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn a. Chức năng Là một Công ty có địa bàn hoạt động rộng rãi vì vậy Công ty không chỉ chỉ đạo điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở và các đơn vị trên địa bàn Đà Nẵng mà còn điều hành phân phối ở các chi nhánh, địa phương khác. Với chức năng buôn bán, bán lẻ, liên kết xuất NK trực tiếp với VMEP (Đài Loan), trung tâm bảo hành, tiêu thụ các loại xe máy, cung ứng phụ tùng xe máy, liên doanh liên kết và làm đại lý cho các nhà máy xi măng, sắt thép, xà phòng, thuốc lá. Tất cả các hoạt động của Công ty nhằm khai thác có hiệu quả nguồn hàng, nguồn hàng đa dạng hoá các mặc hàng kinh doanh phục vụ tốt người tiêu dùng và xã hội trên thị trường và khu vực miền Trung nói riêng. b. Nhiệm vụ Nhiệm vụ chính của Công ty là kinh doanh các mặt hàng công nghệ phẩm: bách hoá, vải sợi, điện máy, vật liệu xây dựng, thuốc lá, đồ gỗ, các loại dịch vụ, giải khác, khách sạn, các mặt hàng hoá mỹ phẩm. Hoạch định, tổ chức kiểm soát, thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm mục đích: SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang33
  • 35. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu - Hoàn thành các chỉ tiêu kinh doanh mà sở thương mại thành phố đề ra. - Bù đắp các chi phí trong quá trình hoạt động kinh doanh. - Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh theo đúng chế độ chính sách pháp luật đạt hiệu quả cao nhất. - Tổ chức buôn bán, bán lẻ, phân phối kinh doanh trong đó phân phối dịch vụ và kinh doanh là chủ yếu. Trực tiếp thu mua và ký kết các hợp đồng kinh tế với các nhà cung ứng. c. Quyền hạn Công ty Công Nghệ Phẩm thuộc sở thương mại có đầy đủ tư cách pháp nhân, tên giao dịch trên thị trường nên có đầy đủ quyền hạn của một đơn vị kinh doanh như trên: - Mở tài khoản tại ngân hàng để tiến hành hoạt động mua bán. - Được quyền ký kết các hợp đồng, tổ chức các hợp đồng liên doanh liên kết đầu tư với các tổ chức hoặc cá nhân hợp pháp trong và ngoài nước. - Được vay vốn ngân hàng, được quyền huy động vốn từ các cổ đông và các nguồn vốn trong và ngoài nước. - Trực tiếp mua hàng hoá, ký kết các hợp đồng với các nhà cung ứng, lựa chọn cách đầu tư. - Được quyền tham gia các hoạt động thương mại như triển lãm, quảng cáo. - Tự chủ trong quản lý, bình đẳng trước pháp luật. - Có quyền tuyển dụng nhân viên theo yêu cầu kinh doanh. 2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý 2.1.2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty (Sơ đồ 1) Công ty Công Nghệ Phẩm là một Công ty thương mại với nhiều chi nhánh trải rộng trên thị trường vì vậy đòi hỏi bộ máy quản lý phải có sự gắn kết mật thiết với quá trình sản xuất kinh doanh nâng cao quá trình chuyên môn hoá. Mô hình quản lý của Công ty theo cơ cấu trực tuyến và chức năng. Ban giám đốc nắm quyền điều hành và được sự tham mưu của các phòng ban trong hoạt động kinh doanh. SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang34
  • 36. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu Sơ đồ 2.1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC Phòng Tổ chức – Phòng Kinh doanh - Phòng Kế toán Hành chính XNK Trung Trung Trung Trung Chi Chi Chi Nhà tâm tâm tâm tâm nhánh nhánh nhánh máy KD KD KD KD Hà TP. Quảng SX điện vật tổng khách Nội HCM Nam bao bì máy liệu hợp sạn - TP. xe xây Dịch HCM máy dựng vụ Chú thích: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng Qua mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Công Nghệ Phẩm Đà Nẵng, ta thấy có các ưu điểm là: Trách nhiệm và quyền hạn giữa các bộ phận trong Công ty được xác định một cách rõ ràng, không có sự chồng chéo trong công việc. Cấp dưới trực tiếp chịu SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang35
  • 37. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Lâm Minh Châu sự chỉ đạo, báo cáo trực tiếp lên cấp trên và sự quản lý của các bộ phận chuyên môn. Thông tin được truyền đạt chính xác và kịp thời hơn. Mọi khiếu nại từ bên trong và bên ngoài đều được giải quyết nhanh gọn, phát huy được năng động cơ sở và sự hiểu biết cơ sở của cấp lãnh đạo. Các phòng ban khác nhau có nghiệp vụ chuyên môn khác nhau vì vậy họ cần phải phối hợp chặt chẽ với nhau, nhằm đảm bảo cho các lĩnh vực công tác được tiến hành đồng bộ và nhịp nhàng để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao theo kế hoạch, mục tiêu của Công ty. Tuy nhiên, bộ máy cũng có nhược điểm là do mạng lưới kinh doanh của Công ty quá rộng lớn, lãnh đạo quản lý trực tiếp nên công việc của Ban giám đốc rất nhiều, dễ dẫn đến thiếu sót trong quản lý điều hành. 2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban a. Đại hội đồng cổ đông: Theo luật Công ty, điều 96 Đại Hội Đồng Cổ Đông, Đại Hội Đồng Cổ Đông có các quyền và nhiệm vụ sau đây: - Thông qua định hướng phát triển của Công ty. - Quyết định loại cổ phần và tổng sau cổ phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần, trừ trường hợp Công ty có quy định khác. - Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. - Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá tri tà sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của Công ty nếu điều lệ của Công ty không quy định một tỷ lệ khác. - Quyết định sữa đổi, bổ sung Điều lệ Công ty, trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán quy định tại Công ty. - Thông qua báo cáo tài chính hàng năm. - Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại. - Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát gây thiệt hại cho Công ty và cổ đông Công ty. - Quyết định tổ chức lại, giải thể Công ty. SVTH: Phạm Thị Anh Vỹ- Lớp K01.1 Trang36