SlideShare a Scribd company logo
1 of 42
Download to read offline
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá
trình phân phối các nguồn tài chính gắn liền với viêc tạo lập và sự dụng các quỹ tiền
tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho yêu cầu sản xuất của doanh nghiệp. Trong đó,
bộ máy kế toán sẽ điều hành toàn bộ hoạt đông tài chính doanh nghiệp. Vai trò của
tài chính doanh nghiệp và bộ máy kế toán trong mỗi công ty là rất quan trọng, nó
tồn tại và tuân theo quy luật khách quan, tài chính doanh nghiệp và bộ máy kế toán
còn bị chi phối bởi các mục tiêu và phương hướng kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông tin kế toán là rất cần thiết cho nhà quản trị đề ra các chiến lược và quyết
định kinh doanh. Do đó nếu thông tin kế toán sai lệch sẽ dẫn đến các quyết định của
nhà quản trị không phù hợp, doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng khó khăn. Do vậy,
một bộ máy kế toán mạnh, sổ sách kế toán rõ ràng, phân tích thấu đáo sẽ giúp cho
người điều hành đưa ra các quyết định kinh doanh đạt hiệu quả. Mặt khác sổ sách rõ
ràng thì việc quyết toán về thuế đối với cơ quan chức năng sẽ mau lẹ, giúp tiết kiệm
thời gian, tạo điều kiện tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Những nhà quản lý nếu chưa am hiểu về kế toán thì phải bổ sung kiến thức
chuyên môn bằng cách tham dự các khóa học ngắn hạn. Nhà quản lý doanh nghiệp
hiểu biết về kế toán dĩ nhiên là không phải để tự mình làm lấy các công việc lập sổ
sách mà là để kiểm tra lại tính chính xác của những thông tin được thuộc cấp báo
cáo, phục vụ cho việc đều hành và ra quyết định hiệu quả trong công việc sản xuất
kinh doanh.
Công ty cổ phần thuốc thú Y TW1 là một trong những doanh nghiệp đầu
ngành trong lĩnh vực thuốc và vật tư thú y với truyền thống và bề dày kinh doanh
trong lĩnh vực này. Trải qua 10 năm cổ phần hóa, công ty đã và đang phát triển với
số lượng khách hàng trải dài khắp 3 miền. Sản phẩm của công ty khá đa dạng, bao
gồm 10 loại với hơn 100 sản phẩm và có chất lượng cao, đã chiếm được thị phần
đáng kể so với các công ty sản xuất thuốc thú y khác. Với đặc thù kinh doanh là
doanh nghiệp sản xuất, công ty phải tự tìm kiếm nguồn hàng, sản xuất sản phẩm và
cuối cùng là tiêu thụ sản phẩm. Với đặc thù đó vai trò của công tác kế toán là hết
sức quan trọng, thông tin kế toán phải chính xác và kịp thời, đặc biệt là kế toán quản
trị để đáp ứng nhu cầu quản lý.
Ngoài lời mở đầu, mục lục, danh mục sơ đồ bảng biểu, danh mục các chữ
viết tắt và kết luận Báo cáo được kết cấu thành 3 chương:
- CHƯƠNG I : Tổng quan về đặc điểm kinh tế kĩ thuật và tổ chức bộ
máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP thuốc
thú y TW1.
- CHƯƠNG II: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công
ty cổ phần thuốc thú y TW1.
- CHƯƠNG III : Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại công ty CP
thuốc thú y TW1 .
Để hoàn thành được báo cáo này em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của
Ths. Đặng Thúy Hằng, sự giúp đỡ của các phòng ban và đặc biệt là sự chỉ bảo nhiệt
tình của các anh chị, cô chú trong phòng kế toán Công ty cổ phần thuốc thú y TW1.
Do thiếu kinh nghiệm thực tế nên báo cáo đôi chỗ còn lí thuyết, giáo điều, em mong
nhận được sự góp ý của các thầy cô để báo cáo hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT
VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN SUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CP THUỐC THÚ Y TW1
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần thuốc thú y TW1
Công ty cổ phần thuốc thú y TWI, tên giao dịch là VINAVETCO (Viet Nam
Veterinary Company), tiền thân là một doanh nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, là DNNN được cổ phần hóa dưới hình thức bán một phần giá trị
thuộc vốn Nhà nước hiện tại trong DN, tổ chức và hoạt động theo luật DN được
Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 12/6/1999 tại kỳ họp khóa X.
Năm 1973, theo quyết định số 97NN- TCQĐ ngày 23/3/1973 của Bộ Nông
nghiệp và Công nghiệp thực phẩm tách rời bộ phận cung ứng vật tư và thuốc thú y
của Công ty thuốc trừ sâu và vật tư thú y, thành lập một công ty có tên gọi là Công
ty vật tư cấp I.
Năm 1983 đổi tên Công ty thành Công ty vật tư cấp II (thuộc Bộ Nông
nghiệp) theo quyết định số 156 /TCCB ngày 11/6/1983 của Bộ Nông nghiệp và Công
nghiệp thực phẩm (nay thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn).
Năm 1989, do yêu cầu phát triển của ngành, để thuận lợi trong quản lý, Bộ
Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm cho trạm vật tư thú y cấp I sát nhập với xí
nghiệp thuốc thú y TW và lấy tên gọi là “Công ty vật tư thú y TWI”.
Theo chủ trương của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước
thành công ty cổ phần, ngày 26/1/2000 Công ty vật tư thuốc thú y TWI được
chuyển thành Công ty cổ phần thuốc thú y TWI theo quyết định số
06/2000/QĐ/BNN – TCCB của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Trụ sở chính của Công ty đặt tại 88 – Trường Chinh – Đống Đa – Hà Nội,
được xây dựng trên diện tích 3200 m2
, xung quanh có rất nhiều cơ sở, Xí nghiệp
quản lý, nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh thuốc thú y như: Viện thú y, Cục thú y,
Cục kiểm dịch động vật, Trung tâm kiểm nghiệm thuốc thú y, xí nghiệp dược vật tư
thú y Hà Nội…tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển NVL và sản phẩm của
công ty được lưu thông dễ dàng.
Công ty có hai chi nhánh:
- Chi nhánh Công ty cổ phần thuốc thú y TW1 tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Chi nhánh Công ty cổ phần thuốc thú y TW1 tại Thành phố Đà Nẵng.
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất, gia công thuốc thú y; xuất nhập khẩu, kinh
doanh thuốc thú y và vật tư thú y.
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần thuốc thú y TW1
Nhiệm vụ chính của Công ty là :
+ Nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu các loại vắc xin, thuốc
thú y, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi và thức ăn chăn nuôi.
+ Tư vấn, tiếp nhận và chuyển giao công nghệ đối với các sản phẩm thú y
cho các đơn vị có nhu cầu.
+ Mở rộng liên doanh, liên kết với các tổ chức cá nhân trong nước và
nước ngoài nhằm phục vụ đắc lực cho quá trình sản xuất kinh doanh, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ chuyên môn trong Công ty.
+ Mở rộng các ngành nghề kinh doanh khác phù hợp với quy định pháp luật
Việt Nam.
3. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty cổ phần thuốc thú y
TW1
Trong các năm vừa qua, để đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường, bên cạnh tăng
chất lượng sản phẩm, Công ty còn nỗ lực rất nhiều trong việc nghiên cứu và sản
xuất sản phẩm mới, do đó chủng loại sản phẩm của Công ty khá đa dạng.
Về hình thức, các loại sản phẩm của Công ty gồm các dạng thuốc lọ, thuốc
gói, thuốc ống. Về tính chất, Công ty sản xuất 10 loại, bao gồm: Thuốc kháng sinh,
thuốc kháng khuẩn, thuốc bổ sung, thuốc giải độc, thuốc bổ, thuốc an thần, thuốc
giảm đau, thuốc trợ tim, dung môi, sát trùng.
Bên cạnh các loại thuốc thú y, Công ty còn cho in một số loại sách giúp cho
người chăn nuôi hiểu thêm về cách sử dụng thuốc thú y, các dịch bệnh xảy ra ở vật
nuôi, cách phòng tránh, chữa bệnh cho gia súc, gia cầm.
Quá trình sản xuất thuốc của Công ty được tuân thủ chặt chẽ theo quy trình
chung của sản xuất sản phẩm thuốc thú y và cũng được chia làm 4 giai đoạn như
sau:
- Giai đoạn 1: NVL được san lẻ theo định mức kinh tế kỹ thuật và được bảo
quản trong phòng lạnh.
- Giai đoạn 2: Chuẩn bị NVL và vật tư bao bì, nhãn mác theo từng mẻ, từng
mặt hàng.
- Giai đoạn 3: Pha chế, phối chế trong phòng lạnh theo dõi độ ẩm thường
xuyên, ở giai đoạn này thuốc đã được tiệt trùng.
- Giai đoạn 4: Hoàn thiện sản phẩm và nhập kho.
Phần lớn NVL đầu vào được Công ty nhập khẩu từ các nước Italya, Pháp, Ấn
độ, Mỹ, Anh, Bungari, Indonesia, Malaysia, Đức, Nhật, Trung quốc…Toàn bộ NVL
được nhập từ các nhà máy đạt tiêu chuẩn ISO hoặc tiêu chuẩn GMP (Good
Manfacturing Product). Chất lượng NVL đã góp phần quan trọng vào chất lượng
hàng hoá của Công ty, thể hiện: Công ty đã có nhiều sản phẩm đạt các giải thưởng,
huy chương vàng, giải Bông lúa vàng trong các Hội chợ quốc tế các năm như:
Anticocid 20g, Colivinavet 10g, Spectilin 5ml, Pneumotic 100ml, Fe B12 20ml và
5ml…
Trong số 10 loại thuốc kể trên thì thuốc kháng sinh được đánh giá là loại sản
phẩm có tỷ lệ giá trị sản xuất lớn nhất (chiếm hơn 70 % tổng giá trị sản xuất của
toàn Công ty).
 Đặc điểm về quy trình công nghệ:
Thường thì nguyên liệu nhập về đã là thuốc dưới dạng sơ chế khi về đến
Công ty chỉ việc kết hợp các thành phần với nhau tạo ra thuốc đặc trị. Chính vì vậy
công nghệ sản xuất ở Công ty chỉ có một số khâu tự động còn chủ yếu vẫn là lao
động thủ công. Sản phẩm của Công ty chỉ tồn tại ở hai dạng: thuốc nước và thuốc
bột. Trong quá trình pha chế thuốc Công ty luôn phải tuân thủ 3điều:
-Thuốc không có tính chất tương kị.
-Thuốc phải có tính dung nạp.
-Tăng cường hiệp định tác dụng.
Hiện nay Công ty có hai phân xưởng dược trong đó mỗi phân xưởng đảm
nhận một chức năng sau:
-Phân xưởng dược 1: chuyên sản xuất các loại thuốc nước, thuốc ống tiêm
(còn gọi là phân xưởng thuốc nước);
-Phân xưởng dược 2: chuyên sản xuất các loại thuốc bột tiêm, bột gói, bột
viên và các loại thuốc tăng trọng (còn gọi là phân xưởng thuốc bột).
Quy trình công nghệ sản xuất thuốc bột và thuốc nước đước khái quát qua sơ
đồ sau:
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ tại công ty cổ phần thuốc thú y TW1
- Công nghệ sản xuất thuốc bột:( 5 giai đoạn)
- Công nghệ sản xuất thuốc nước:( 6 giai đoạn)
Hai phân xưởng này chỉ thực hiện việc sản xuất thuốc còn các loại bao bì, túi,
hộp Công ty vẫn phải đặt ở nơi khác sản xuất. Dây chuyền sản xuất sản phẩm được
bố trí tại hai phân xưởng dược như sau: Tại phân xưởng 1 có dây truyền công nghệ
của Đức, Hungari với công suất 1.5 tấn / ngày, còn phân xưởng 2 dây truyền công
nghệ của Nhật. Để hỗ trợ cho hai phân xưởng trên Công ty còn có các thiết bị khác
phục vụ cho sản xuất như : thiết bị sản xuất nước cất, các tổ phát điện. Vì thuốc thú
y phải đảm bảo những điều kiện nhất định do đó Công ty đẫ đầu tư hệ thống máy
móc bảo quản sản phẩm như : máy điều hoà nhiệt độ, máy hút ẩm, máy kiểm tra độ
PH, máy hút chân không, máy lọc, thiết bị thổi khí vô trùng…Ngoài ra để thuận lợi
cho quá trình tiêu thụ và giới thiệu sản phẩm Công ty đã mở các cửa hàng giới thiệu
sản phẩm và trang bị cho các cửa hàng các phương tiện chuyên chở là các ôtô tải và
xe máy.
4. Đặc điểm tổ chức quản lí của công ty cổ phần thuốc thú y TW1
Khác với trước đây là một doanh nghiệp Nhà nước, từ tháng 5/2000, Công ty
cổ phần thuốc thú y TWI đã chính thức thực hiện cổ phần hóa theo chủ trương của
Chuẩn bị
nguyên liệu
vật liệu
Phối chế Đóng gói
KCS
Nhập kho bảo
quản chờ xuất
kho
Chuẩn
bị
nguyên
liệu vật
liệu
Tiệt
trùng
Chia số
lượng
thuốc ra
ống, lọ
bằng
máy tự
động
Dán
nhãn
vào lọ,
ống hộp
thùng
KCS
Nhập
kho bảo
quản và
chờ
xuất
kho
Nhà nước. Do đó, phương thức tổ chức quản lý của Công ty đã chuyển từ tính chất
mang màu sắc tập trung vào một vài cá nhân lãnh đạo và chịu sự chi phối của cấp
trên sang tính chất được tự quyết, lãnh đạo và kiểm soát của một tập thể những
người đóng góp cổ phần.
Tổ chức cao nhất của Công ty là ĐHCĐ thường niên, ĐHCĐ họp mỗi năm một
lần bầu ra HĐQT và Ban kiểm soát, thông qua báo cáo của HĐQT, công tác kế toán
cuả Công ty và phân phối lợi nhuận cho các thành viên.
HĐQT là cơ quan quản lý có quyền lực cao nhất của Công ty bao gồm một chủ
tịch HĐQT, hai phó chủ tịch và ba uỷ viên.
Ban kiểm soát: Là bộ phận thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động quản
trị và điều hành của HĐQT và ban giám đốc, việc chấp hành điều lệ Công ty trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần thuốc thú y TW1
Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính
Ban giám đốc: Do HĐQT quyết định bổ nhiệm, trực tiếp tham gia điều hành
hoạt động kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT và trước pháp
luật về thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
H ĐQT
Giám đốc điều hành
Các phòng ban và bộ phận
Ban kiểm soát
ĐHCĐ
Cử
Bổ nhiệm
Giám sát
Bầu
Bầu
Phòng tổ chức hành chính có chức năng tham mưu cho Giám đốc toàn bộ công
tác tổ chức cán bộ, công tác đào tạo, lao động tiền lương, hành chính quản trị, các
công tác nội chính khác.
Phòng kỹ thuật có chức năng tham mưu cho Giám đốc và HĐQT về nghiên
cứu các sản phẩm mới, chế thử, thử nghiệm, pha chế và khắc phục các sản phẩm
hỏng trong quá trình sản xuất.
Phòng thị trường và bán hàng có chức năng tham mưu cho ban giám đốc về
việc cung ứng nguyên liệu, vật tư cho sản xuất đồng thời là nơi tiếp nhận và phân
phối sản phẩm của Công ty tới các đại lý, các kênh tiêu thụ, đề xuất các biện pháp
nhằm duy trì, mở rộng và phát triển thị trường cũng như cơ chế bán hàng hợp lý,
đáp ứng nhu cầu khách hàng.
Phòng đảm bảo chất lượng là bộ phận tham mưu cho ban giám đốc về công
tác kiểm tra chất lượng NVL, bao bì, sản phẩm; công tác kiểm soát các quá trình
sản xuất.
Phòng tài chính kế toán là nơi thực hiện các công tác tài chính, kế toán, công
tác tổ chức lao động tiền lương và các công tác nội chính khác nhằm trợ giúp cho
công tác điều hành Công ty cho HĐQT và ban giám đốc.
Phòng kế hoạch vật tư: Tham mưu và xây dựng kế hoạch sản xuất, kế hoạch
cung ứng vật tư, NVL phục vụ sản xuất kinh doanh cho ban giám đốc. Xác định
nguồn và tổ chức thực hiện mua vật tư, nguyên liệu khi đã được phê duyệt.
Phòng kho vận có chức năng tham mưu cho ban giám đốc về việc quản lý các
loại vật tư, NVL, hàng hóa và sử dụng mặt bằng kho tàng. Quản lý các phương tiện
vận chuyển và tổ chức vận chuyển hàng hóa. Tổ chức san lẻ NVL và đóng dấu
nhãn, bao bì phục vụ sản xuất kinh doanh.
Các phân xưởng: Là bộ phận có nhiệm vụ bố trí sắp xếp lao động, quản lý lao
động theo đúng quy định, thực hiện đóng gói hoàn thiện sản phẩm đúng qui trình
công nghệ kỹ thuật. Bộ phận này cũng có nhiệm vụ đề xuất việc cải tiến, sửa chữa
cơ sở vật chất, máy móc thiết bị.
Ngoài ra, Công ty còn có một số chi nhánh, tổ sản xuất, cửa hàng và tổ bảo vệ
nhằm thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty. Mặc dù mỗi phòng ban
có nhiệm vụ và chức năng khác nhau nhưng mặt khác lại bổ sung và liên kết chặt
chẽ với nhau thành một khối thống nhất.
Tổng số CBCNV đến năm 2009 là 160 người. Trong đó có : Tiến sỹ: 01
người; Thạc sỹ: 02 người; Đại học các ngành kinh tế kỹ thuật: 59 người; Trung cấp,
cao đẳng: 18 người; Công nhân kỹ thuật: 15 người.
5. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty cổ phần thuôc thú y
TW1 trong 3 năm gần đây (xem trang sau)
Bảng số 1: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty CP thuốc thú y TW 1
từ 2007 - 2009
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
So sánh
08/07 09/08
A. Tài sản
1. TSLĐ và ĐTNH 37.789.777.719 30.758.407.911 48.141.477.272 .81 1.57
Tiền 9.744.926.739 1.825.929.184 1.164.369.390 .19 .64
Khoản phải thu 6.100.129.794 3.656.467.184 21.628.479.651 .60 5.92
HTK 15.768.641.137 20.266.169.845 22.971.851.424 1.29 1.13
TSLĐ khác 6.176.080.049 5.009.841.698 2.376.776.807 .81 .47
2. TSCĐ và ĐTDH 8.590.757.708 33.766.555.285 73.967.793.398 3.93 2.19
Nguyên giá TSCĐ 9.514.941.669 11.440.539.078 12.810.286.125 1.20 1.12
Hao mòn lũy kế (6.568.198.921) (7.262.938.100) (7.170.601.633) 1.11 .99
ĐTDH 866.640.000 866.640.000 866.640.000 1.00 1.00
Chi phí XDCBDD 4.777.374.960 28.722.314.307 67.461.468.906 6.01 2.35
Tổng Tài sản 46.380.535.427 64.524.963.196 122.109.207.67
0
1.39 1.89
B. Nguồn vốn
1. Nợ phải trả 11.435.410.528 30.347.936.402 52.353.644.783 2.65 1.73
2. Vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn, quỹ 34.945.124.899 34.177.026.794 69.755.625.887 .98 2.04
Kinh phí khác 0 0 0
Tổng nguồn vốn 46.380.535.427 64.524.963.196 122.109.270.67
0
1.39 1.89
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Bảng số 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần thuốc thú y TW1
từ 2007 – 2009
Năm
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Chênh lệch
08/07 09/08
Tổng doanh
thu
50.139.841.477 58.203.436.931 73.481.866.875 1.16 1.26
Tổng chi phí 44.656.018.061 52.358.854.478 63.384.531.093 1.17 1.21
Tổng lợi
nhuận trước
thuế
5.483.823.416 53844.582.453 10.097.335.782 1.07 1.73
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
6. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
Công ty cổ phần thuốc thú y TWI là một trong những doanh nghiệp Nhà
nước tiến hành cổ phần hóa đầu tiên ở nước ta. Ngay từ những ngày đầu tiến
hành cổ phần hóa, Công ty đã gặp nhiều khó khăn trong khâu quản lý cũng như
điều hành sản xuất kinh doanh. HĐQT cũng như ban lãnh đạo Công ty đã nhận
thức rõ tầm quan trọng của việc đặt ra những phương hướng chiến lược nhằm
đưa Công ty đi lên trong nền kinh tế thị trường khắc nghiệt này. Công ty được
thành lập với chức năng:
- Tổ chức kinh doanh trên cơ sở nhập khẩu các loại thuốc và vật tư thú y của nước
ngoài cũng như thu mua sản phẩm trong nước, để phục vụ cho công tác phòng chống
dịch bệnh cho gia súc, gia cầm, đẩy mạnh ngành chăn nuôi phát triển vững chắc.
- Mở rộng liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế trong nước và ngoài
nước để tạo sự đầu tư, tín dụng nguồn hàng cũng như tiến bộ khoa học kỹ thuật đáp
ứng cho kinh doanh.
- Quản lý kinh doanh, quản lý tài sản, vật tư, vốn, lực lượng lao động cuả
Công ty được Nhà nước giao và của Công ty tạo ra theo đúng các chế độ quy định
của Nhà nước, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế trong kinh doanh, thực hiện
tốt việc bảo vệ và phát triển vốn.
- Thực hiện nghiêm túc các chế độ, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tổ
chức tốt đời sống, không ngừng nâng cao trình độ văn hóa nghề nghiệp cho cán bộ
công nhân viên, bảo vệ môi sinh, giữ gìn trật tự an ninh, bảo đảm an toàn trong
Công ty và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Là doanh nghiệp chuyên cung ứng vật tư, hàng hóa về thuốc thú y để cung
cấp và nhằm thúc đẩy ngành chăn nuôi thú y của Nhà nước phát triển mạnh.
Phương hướng kế hoạch của Công ty hiện nay cũng như lâu dài đó là: Tăng
doanh thu năm sau cao hơn năm trước; ổn định công việc, thu nhập cho người lao
động; mở rộng thị trường, đa dạng hóa sản phẩm.
CHƯƠNG II:TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y TW1
Hạch toán kế toán là công cụ quan trọng phục vụ điều hành, quản lý nền kinh tế
quốc dân, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp...Do đó, tổ chức
công tác hạch toán kế toán một cách khoa học, hợp lý có vai trò hết sức quan trọng.
I.TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC
THÚ Y TW1
1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Công ty hiện đang áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập
trung. Mọi công việc kế toán đều được thực hiện tại phòng kế toán, bắt đầu từ khâu
phân loại chứng từ, định khoản, ghi sổ tổng hợp, sổ chi tiết, sổ tổng hợp… cho đến
khâu cuối cùng là lập báo cáo quyết toán, các đơn vị trực thuộc chỉ tổ chức ghi chép
ban đầu.
2. Nhiệm vụ, chức nằng của bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty có chức năng: Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh
giá về tình hình tài chính của doanh nghiệp, tổng kết hiệu quả sản xuất kinh doanh,
lập và nộp các báo cáo tài chính chính xác, kịp thời và đầy đủ cho cơ quan quản lý.
Bộ máy kế toán có nhiệm vụ: Thu thập và xử lý chứng từ liên quan đến hoạt
động của bộ máy công ty, ghi sổ và lập báo cáo kế toán theo yêu cầu. Kết hợp với
các bộ phận chức năng khác lên kế hoạch SXKD và kế hoạch tài chính cho hoạt
động của công ty. Đồng thời thông qua các tài liệu đã ghi chép được kế toán tiến
hành phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, tình hình sử dụng vốn, bảo toàn vốn,
tính giá thành, xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ với nhà
nước, với cấp trên và công tác thanh toán.
3. Cơ cấu bộ máy kế toán
Để thực hiện được các nhiệm vụ, đảm bảo sự lãnh đạo và chỉ đạo thống nhất,
trực tiếp của Kế toán trưởng, đảm bảo chuyên môn hóa lao động của đội ngũ cán bộ
kế toán, đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất thì bộ máy kế toán của
Công ty được tổ chức như sau:
• Một kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp, điều hành công việc chung.
• Một kê toán về tài sản cố định.
• Một kế toán về tiêu thụ kiêm kế toán công nợ.
• Một kế toán về nguyên liệu, công cụ dụng cụ kiêm kế toán chi phí.
• Một kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
• Một thủ quỹ.
Sơ đồ 3: Tổ chức công tác kế toán trong Công ty
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Trong đó, nội dung công việc và nhiệm vụ của các bộ phận như sau:
• Kế toán vật tư và NVL:
Tổ chức ghi chép và tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, xuất kho,
tồn kho, nhập kho vật tư và NVL;
Tính giá của vật tư, NVL thu mua và kiểm tra quá trình cung ứng vật tư, NVL;
Kiểm tra việc ghi chép chứng từ có liên quan đến vật tư, NVL và phân bổ chi phí
cho các đối tượng sử dụng.
• Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán:
Phản ánh tình hình biến động vốn bằng tiền và các khoản thanh toán;
Đối chiếu, kiểm tra từng khoản nợ phát sinh.
• Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Ghi chép, phản ánh tính toán về lương và các khoản trích theo lương.
Kế toán trưởng
Bộ phận
kế toán
tiền lương
và các
khoản
trích theo
lương
Bộ phận
kế toán
vật tư và
NVL
Bộ phận
kế toán
vốn bằng
tiền và
thanh
toán
Bộ phận
kế toán
chi phí
và tính
giá
thành
Bộ phận
kế toán
tiêu thụ
và công
nợ
Bộ phận
kế toán
TSCĐ
Thủ
quỹ
Tính toán tiền lương và các khoản mang tính chất lương hàng kì cho người lao
động.
• Kế toán TSCĐ và công cụ dụng cụ:
Phản ánh tình hình biến động của TSCĐ và công cụ;
Kiểm tra việc quản lý và sử dụng TSCĐ và công cụ;
Tính toán và phân bổ khấu hao TSCĐ;
Xây dựng kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ và dự toán chi phí;
Kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ theo qui định của Nhà nước.
• Kế toán chi phí và tính giá thành:
Xác định, tập hợp chi phí theo từng đối tượng tính gía thành, phân bổ các chi phí
chung cho các đối tượng tính giá;
Xác định khối lượng sản phẩm hoàn thành và tổng hợp kết quả hạch toán của
phân xưởng;
Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đưa ra giải pháp để giảm giá
thành.
• Kế toán tiêu thụ và công nợ:
Xác định giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng có liên quan;
Xác định kết quả bán hàng;
Theo dõi tình hình công nợ.
• Thủ quỹ:
Giữ tiền, kiểm tra tiền mặt tại quỹ của công ty;
Xuất tiền theo chứng từ, theo lệnh của thủ trưởng đơn vị hoặc kế toán trưởng;
Lưu trữ hồ sơ, quản lý hồ sơ chứng từ kế toán lưu trữ tại phòng kế toán.
II. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC
THÚ Y TW1
1. Các chính sách kế toán chung
Hiện nay, Công ty đang áp dụng hệ thống kế toán doanh nghiệp ban hành theo
quyết định 15/2006/QD -BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính cùng
với thông tư 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 hướng dẫn, sửa đổi bổ sung chế
độ kế toán doanh nghiệp, bao gồm bốn phần:
• Hệ thống tài khoản kế toán;
• Hệ thống báo tài chính;
• Chế độ chứng từ kế toán;
• Chế độ sổ kế toán.
Công ty áp dụng:
* Hình thức kế toán: kế toán máy. Công ty hiện đang sử dụng phần mềm kế
toán FAST ACCOUNTING 2008. Tất cả chứng từ, nghiệp vụ đều được thao tác
trên phần mềm FAST ACCOUNTING và trên Excel, vào bất kì thời điểm nào kế
toán phần hành có thế tiến hành khóa sổ và in bất kì loại sổ sách nào cần thiết.
*Đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán: VNĐ.
*Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ.
* Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên.
* Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao theo đường
thẳng.
* Niên độ kế toán là năm, bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12;
Kỳ kế toán thường là ba tháng, cuối mỗi quý kế toán Công ty sẽ tiến hành khoá sổ
một lần. Kỳ tính giá thành Công ty đang áp dụng là một tháng. Kỳ tính giá thành
này sẽ đảm bảo cho việc tập hợp và phân bổ kịp thời giá thành sản phẩm phục vụ
cho yêu cầu ra quyết định của Ban lãnh đạo Công ty.
2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty đều được lập chứng từ gốc hợp lý,
hợp lệ và hợp pháp . Chứng từ kế toán là cơ sở để kế toán tiến hành nhập số liệu
vào phần mềm kế toán của công ty, các chứng từ kế toán đã sử dụng được sắp xếp ,
phân loại và bảo quản lưu trữ theo quy định của chế độ lưu trữ chứng từ, tài liệu kế
toán của Nhà nước.
Quy trình luân chuyển chứng từ được thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện
hành: Người lập các chứng từ là các kế toán phần hành hoặc thủ kho,thủ quỹ. Người
xét duyệt đầu tiên là Kế toán trưởng sau đó đến Giám đốc. Sau khi đã phát hành
chứng từ thì tùy thuộc vào từng loại chứng từ mà sẽ có các liên khác nhau cho từng
bộ phận lưu giữ làm căn cứ để nhập liệu vào phần mềm kê toán, ghi sổ, đối chiếu,
chứng minh cho nghiệp vụ đã phát sinh.
Việc sử dụng phần mềm kế toán FAST ACCOUNTING đã giúp đỡ kế toán rất
nhiều trong việc ghi chép, nhập, và đối chiếu số liệu trên các sổ. Trong phần mềm đã
có tất cả các mẫu sổ cần thiết, kế toán chỉ cần chọn mẫu sổ, sau đó nhập số liệu và in ra
theo mục đích sử dụng.
Hiện tại công ty đang áp dụng hệ thống chứng từ kế toán ban hành theo Quyết
định số 15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính .
Danh mục các loại chứng từ sử dụng chủ yếu bao gồm:
- Giấy báo Nợ;
- Giấy báo Có;
- Phiếu nhập kho;
- Phiếu xuất kho;
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ;
- Hoá đơn (GTGT);
- Hoá đơn cước phí vận chuyển;
- Phiếu thu;
- Phiếu chi...
3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Tổ chức tài khoản kế toán hợp lí là cơ sở trong việc theo dõi và quản lí các đối
tượng. Công ty CP thuốc thú y TW1 đã dựa trên hệ thống tài khoản quy định tại
quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính. Ngoài ra căn cứ vào đặc
điểm hoạt động, đặc trưng riêng của Công ty mà danh mục tài khoản cụ thể và chi
tiết khác nhau.
Là doanh nghiệp sản xuất, do vậy các nghiệp vụ phát sinh trong một kì của
doanh rất đa dạng, từ khâu thu mua, sản xuất và cuối cùng là tiêu thụ. Việc sử dụng
phần mềm kế toán giúp cho công ty mở được hệ thống tài khoản phù hợp rất thiện
lợi cho công tác hạch toán. Phần mềm kế toán giúp người sử dụng phân loại chi phí
một cách dễ dàng. Các tài khoản chủ yếu được công ty sử dụng bao gồm:
Bảng số 3: Danh mục tài khoản sử dụng tại công ty cổ phần thuốc thú y TW1
 Danh mục tài khoản kế toán sử dụng: (TK cấp 1)
STT Tên TK SH STT Tên TK SH
Loại TK 1(TSNH) Loại 4 (VCSH)
1 Tiền mặt 111 20 NV kinh doanh 411
2 Tiền gửi ngân hàng 112 21 CL tỷ giá hối đoái 413
3 Phải thu khách hàng 131 22 LN chưa phân phối 421
4 Thuế GTGT (khấu trừ) 133 23 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 431
5 Tạm ứng 141 Loại TK 5(DT)
6 Chi phí trả trước NH 142 24 DT bán hàng 511
7 NVL 152 25 DT HĐ tài chính 515
Loại TK 2(TSDH) 26 Khoản giảm trừ DT 521
8 TSCĐ 211 Loại TK 6(chi phí)
9 Hao mòn TSCĐ 214 27 Giá vốn hàng bán 632
10 Chi phí trả trước DH 242 28 Chi phớ NVLTT 635
11 Ký quỹ, ký cược DH 244 29 Chi phí QLKD 642
Loại TK 3(NPT) Loại TK 7(TN khác)
12 Vay ngắn hạn 311 30 Thu nhập khác 711
13 Nợ DH đến hạn trả 315 Loại TK 8(CP khác)
14 Phải trả người bán 331 31 Chi phí khác 811
15 Thuế và các khoản phải
nộp nhà nước
333 32 Chi phí thuế TNDN 821
16 Phải trả người LĐ 334 LoạiTK9(XĐKQKD)
17 Chi phí phải trả 335 33 Xác định KQKD 911
18 Phải trả,phải nộp khác 338 Loại TK 0(TKNB)
19 Vay dài hạn 341 34 Ngoại tệ các loại 007
Với ngành nghề là doanh nghiệp sản xuất, và với đặc thù sản xuất của công
ty, do đó bên cạnh những tài khoản cơ bản theo luật quy đinh, công ty còn chi tiết
các tài khoản đến cấp 2,3…phù hợp với đặc thù quản lý và sản xuất kinh doanh. Cụ
thể 1 vài ví dụ như sau:
131 Phải thu khách hàng 156 Hàng hóa, Nguyên Liệu
1311 Phải thu ngắn hạn khách hàng 157 Hàng gửi đi bán
13111 Phải thu ngắn hạn khách hàng: hoạt động SXKD 1571 Hàng gửi đi bán CN ĐN
131111 Phải thu ngắn hạn Vùng 1 1572 Hàng gửi đi bán CN TPHCM
131112 Phải thu ngắn hạn Vùng 2 1573 Hàng gửi đi bán Tiếp thị
131113 Phải thu ngắn hạn Vùng 3 3111HN01 Vay ngắn hạn VNĐ Ngân hàng Nông nghiệp HN
131114 Phải thu ngắn hạn khách hàng CN ĐN 3111HN02 Vay ngắn hạn VNĐ Ngân hàng Ngoại Thương HN
131115 Phải thu ngắn hạn khách hàng CN TPHCM 3111HN03 Vay ngắn hạn VNĐ CBCNV
131116 Phải thu ngắn hạn tiền mặt, chuyển khoản 3112 Vay ngắn hạn Ngoại tệ
131118 Phải thu ngắn hạn tiếp thị 3112HN01 Vay ngắn hạn Ngoại tệ Ngân hàng Nông nghiệp HN
13112 Phải thu ngắn hạn khách hàng: hoạt động đầu tư 3112HN02 Vay ngắn hạn Ngoại tệ Ngân hàng Ngoại Thương HN
131121 Phải thu ngắn hạn khách hàng: Hđ đầu tư (VND) 3112HN03 Vay ngắn hạn Ngoại tệ Ngân hàng Ngoại Thương HN
131122 Phải thu ngắn hạn khách hàng: Hđ đầu tư (USD) 621 Chi phí NVL trực tiếp
13113 Phải thu ngắn hạn khách hàng: hoạt động t/chính 6211 Chi phí NVL trực tiếp PX01
131131 Phải thu ngắn hạn khách hàng: hoạt động TC (VNĐ) 62111 Chi phí NVL chính PX01
131132 Phải thu ngắn hạn khách hàng: hoạt động TC (USD) 62112 Chi phí NVL phụ PX01
1312 Phải thu dài hạn khách hàng 6212 Chi phí NVL trực tiếp PX02
13121 Phải thu dài hạn khách hàng: hoạt động SXKD 62121 Chi phí NVL chính PX02
131211 Phải thu dài hạn khách hàng: Hđ SXKD (VND) 62122 Chi phí NVL phụ PX02
131212 Phải thu dài hạn khách hàng: Hđ SXKD (USD) 622 Chi phí nhân công trực tiếp
13122 Phải thu dài hạn khách hàng: hoạt động đầu tư 6221 Chi phí nhân công trực tiếp PX01
131221 Phải thu dài hạn khách hàng: Hđ đầu tư (VND) 6222 Chi phí nhân công trực tiếp PX02
131222 Phải thu dài hạn khách hàng: Hđ đầu tư (USD) 623 Chi phí sử dụng máy thi công
13123 Phải thu dài hạn khách hàng: hoạt động tài chính 6231 Chi phí nhân công
131231 Phải thu dài hạn khách hàng: Hđ tài chính (VND) 6232 Chi phí vật liệu
131232 Phải thu dài hạn khách hàng: Hđ tài chính (USD) 6233 Chi phí dụng cụ sản xuất
136 Phải thu nội bộ 6234 Chi phí khấu hao máy thi công
1361 Vốn kinh doanh ở đơn vị TP HCM 6237 Chi phí dịch vụ mua ngoài
13611 Vốn kinh doanh ngắn hạn ở đơn vị TPHCM 6238 Chi phí khác bằng tiền
13612 Vốn kinh doanh dài hạn ở đơn vị TPHCM 627 Chi phí sản xuất chung
1362 Vốn kinh doanh ở đơn vị Đà Nẵng 6271 Chi phí sản xuất chung PX01
13621 Vốn kinh doanh ngắn hạn ở đơn vị Đà Nẵng 62711 Chi phí nhân viên phân xưởng 01
13622 Vốn kinh doanh dài hạn ở đơn vị Đà Nẵng 62712 Chi phí vật liệu phân xưởng 01
1368 Phải thu nội bộ khác 62713 Chi phí dụng cụ phân xưởng 01
13681 Phải thu nội bộ khác: ngắn hạn 62714 Chi phí khấu hao TSCĐ PX01
13682 Phải thu nội bộ khác: dài hạn 62717 Chi phí dịch vụ mua ngoài PX01
152 Nguyên liệu, vật liệu 62718 Chi phí khác bằng tiền PX01
1521 Vật liệu chính PX01 6272 Chi phí sản xuất chung PX02
1522 Vật liệu chính PX02 62721 Chi phí nhân viên PX02
1523 Nhiên liệu 62722 Chi phí vật liệu PX02
1524 Phụ tùng 62723 Chi phí dụng cụ PX02
1526 Thiết bị XDCB 62724 Chi phí khấu hao TSCĐ PX02
1528 Vật liệu khác 62727 Chi phí dịch vụ mua ngoài PX02
154 Chi phí SXKD dở dang 62728 Chi phí khác bằng tiền PX02
1541 Chi phí SXKD dở dang PX01
1542 Chi phí SXKD dở dang PX02
155 Thành phẩm
1551 Thành phẩm phân xưởng 01
1552 Thành phẩm phân xưởng 02
4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán:
Hình thức sổ kế toán: hình thức Nhật kí chứng từ. Trong đó, các loại sổ
thường dùng là: Nhật ký chứng từ, Bảng kê, Sổ kế toán chi tiết, Sổ cái. Hình thức
Chứng từ ghi sổ mà Công ty áp dụng có thể được khái quát qua sơ đồ :
Sơ đồ 4: Trình tự hạch toán các nghiệp vụ kinh tế trong Công ty
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Ghi chú: Đối chiếu, kiểm tra
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Công ty đã áp dụng tổ chức kế toán trên máy vi tính với sự giúp đỡ của chương
trình phần mềm kế toán FAST ACCOUNTING. Phần mềm kế toán cho phép người sử
dụng chỉ cần nhập dữ liệu từ các chứng từ gốc một lần vào máy, máy sẽ xử lý và cung
cấp bất kỳ sổ kế toán và báo cáo kế toán nào theo yêu cầu của người sử dụng tại bất kỳ
thời điểm nào.
Sổ kế toán chi
tiết Chứng
từ gốc
và các
bảng
phân
bổ
Sổ quỹ
Bảng
kê
Bảng tổng
hợp số liệu
chi tiết
Nhật ký
chứng từ
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Hàng ngày, chứng từ gốc được tập hợp, kiểm tra, phân loại trong các Bảng
phân bổ, sau đó lấy số liệu để vào Bảng kê và các sổ chi tiết rồi vào các Nhật ký
chứng từ cho từng tài khoản. Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký
chứng từ, sau đó đem kiểm tra, đối chiếu với các số liệu kế toán chi tiết, bảng tổng
hợp chi tiết có liên quan. Số liệu tổng cộng của các Nhật ký chứng từ, các sổ chi tiết
và các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản được chiếu với sổ cái của tài
khoản đó và được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Tất cả những thao tác trên đều được thực hiện trên phần mềm kế toán,tất cả các số
liệu đều có thể được đối chiếu dễ dàng và nhanh chóng thông qua kế toán máy.
5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Hiện nay hệ thống Báo cáo tài chính của Công ty được lập theo quy định của
Quyết định Số 15/2006/QĐ-BTC do Bộ trưởng BTC ban hành ngày 20/03/2006.
Bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01-DN
- Báo cáo kết quả kinh doanh Mẫu số B 02-DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03-DN
- Bản thuyết minh Báo cáo tài chính Mẫu số B 09-DN
Các BCTC trên đây được lập hai lần, vào thời điểm giữa niên độ và cuối niên
độ. Báo cáo tài chính giữa năm được lập theo yêu cầu của cổ đông và phục vụ cho
yêu cầu của ban Quản trị. Báo cáo cuối năm ngoài việc phục vụ cho các đối tượng
cổ đông và Hội đồng quản trị nó còn phục vụ cho nhu cầu thông tin của các cơ quan
Nhà nước có liên quan.
Ngoài các báo cáo tài chính bắt buộc theo quy định của chế độ, Công ty còn
lập các báo cáo kế toán quản trị tùy theo yêu cầu của ban quản trị như Báo cáo bộ
phận, báo cáo các dự án, báo cáo kết quả kinh doanh phục vụ cho công tác quản trị.
III. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CHỦ YẾU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y TW1
1. Kế toán tiền tại quỹ
1.1. Đặc điểm phân loại và nguyên tắc kế toán
Căn cứ vào chế độ kế toán hiện hành thì tiền mặt gồm 3 loại: tiền Việt Nam;
ngoại tệ; kim khí quý, đá quý. Nhưng thực tế vơi điều kiện và đặc điểm của công ty
thì công ty chỉ sử dụng tiền Việt Nam. Số tiền mặt ổn định ở mức hợp lý nhất, tiền
mặt của công ty luôn được đảm bảo một cách an toàn và thực hiện một cách triệt để,
đúng đắn theo chế độ thu, chi quản lý tiền mặt.
Các nghiệp vụ liên quan đến thu chi tiền mặt do chính thủ quỹ trực tiếp thực
hiên trên cơ sở đã có các chứng từ thu chi tiền mặt hợp lệ, thủ quỹ phải hoàn toàn
chịu trách nhiệm về các khoản tiền mà công ty giao cho và không được uỷ quyền
cho bất cứ ai làm thay. Thủ quỹ thường xuyên kiểm tra quỹ đảm bảo tiền mặt tồn
phỉa phù hợp, khớp với số dư trên sổ quỹ. Mọi khoản thu chi đều phải lập phiếu thu
chi kèm theo các chứng từ gốc, phiểu thu chi đều do kế toán lập và kèm theo phải
có chữ ký của thủ trưởng đơn vị, hay kế toán trưởng mới coi là hợp lệ. Sau khi thu
chi xong phải có chữ ký của người nộp tiền và người lĩnh tiền. Từ phiếu thu, chi
được dùng làm căn cứ để ghi vào sổ và cuối ngày thủ quỹ lập báo cáo quỹ trên cơ
sở thu chi tiền mặt trong ngày. Báo cáo quỹ được chia thành 2 văn bản, một bản thủ
quỹ lưu, một bản gửi phòng kế toán có kèm chứng từ gốc.
1.2. Chứng từ sử dụng
STT Tên chứng từ STT Tên chứng từ
1. Phiếu thu tiền mặt 4. Giấy thanh toán tiền tạm
ứng
2. Phiếu chi tiền mặt 5. Giấy đề nghị tạm ứng
3. Biên lai thu tiền 6. Phiếu đề nghị thanh toán
* Phiếu thu:
- Phiếu thu của công ty là một chứng từ kế toán để xác định số tiền mặt thực
nhập quỹ và là căn cứ để thủ quỹ ghi sổ quỹ và kế toán ghi vào các sổ kế toán có
liên quan.
- Phiếu thu được ghi đầy đủ và được ghi làm 3 liên ( thực tế tại công ty trong
phần mềm kế toán đã có sẵn mẫu phiếu thu và phiếu chi, kế toán chỉ cần nhập các
thông tin cần thiết và sau đó in ra ).
Liên 1: lưu tại quyển
Liên 2: giao cho người nộp
Liên 3: luân chuyển và ghi sổ kế toán.
Phiếu thu lập xong được chuyển cho kế toán trưởng phê duyệt sau đó
chuyển cho thủ quỹ ghi số tiền thực tế nhập quỹ bằng chữ và ký tên. Sau đó toàn bộ
phiếu thu và chứng từ gốc được chuyển cho kế toán để ghi sổ.
(Mẫu phiếu thu của công ty)
* Phiếu chi:
Phiếu chi của công ty là một chứng từ kế toán dùng để xác định các khoản tiền
mặt thực tế xuất quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ ghi sổ quỹ và kế toán ghi vào các sổ
sách liên quan. Phương pháp ghi chép cơ bản là giống phiếu thu, chỉ khác ở chỗ là
trước khi chi phải được giám đốc ký, đóng dấu và khi viết kế toán chỉ viết thành 2 liên:
Liên 1: lưu tại quyển.
Liên 2: luân chuyển và ghi sổ.
(Mẫu phiếu chi của công ty)
1.3. Tài khoản sử dụng
111 Tiền mặt
1111 Tiền mặt Việt Nam
1112 Tiền mặt ngoại tệ
1.4. Sổ kế toán sử dụng tại công ty
STT Tên sổ kế toán STT Tên sổ kế toán
1. Nhật kí thu tiền mặt 5. Nhật kí chứng từ số 1
2. Nhật kí chi tiền mặt 6. Bảng kê số 1
3. Sổ cái tài khoản tiền
mặt
7. Sổ chi tiết tiền mặt
4. Sổ quỹ tiền mặt
1.5. Quy trình ghi sổ
Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ phần hành kế toán tiền mặt
(xem trang sau)
2. Kế toán tiền gửi ngân hàng
Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề
nghị tạm ứng, giấy thanh toán
tạm ứng, các chứng từ gốc...
Bảng kê số
1
Nhật ký chứng từ
số 1
Sổ chi tiết
tiền mặt
Sổ cái tài khoản tiền
mặt (TK 111)
Báo cáo kế toán ( bảng tổng hợp
phát sinh tiền mặt, biên bản
kiểm kê tiền mặt...)
2.1. Đặc điểm phân loại và nguyên tắc kế toán
Do phải giao dịch với nhiều đối tượng khách hàng và nhiều nhà cung cấp
( chủ yếu là nước ngoài ), do đó tiền gửi ngân hàng là một khoản mục được giao
dịch thường xuyên với giá trị lớn. Công ty chỉ để tiền mặt lại quỹ nhằm phục vụ cho
nhu cầu chi tiêu thường xuyên còn lại công ty thanh toán thông qua hệ thống ngân
hàng vì việc thanh toán thông qua hệ thống ngân hàng sẽ nhanh gọn, an toàn, và
đảm bảo thực hiện đúng các quy định của chế độ.
2.2. Chứng từ sử dụng
STT Tên chứng từ STT Tên chứng từ
1. Giấy báo Có của Ngân
hàng
4. Ủy nhiệm chi
2. Giấy báo Nợ của Ngân
hàng
5. Ủy nhiệm thu
3. Lệnh chuyển tiền 6.
2.3. Tài khoản sử dụng
112 Tiền gửi ngân hàng
1121 Tiền VND gửi ngân hàng
1121HN01 Tiền VND gửi ngân hàng Nông nghiệp HN
1121HN02 Tiền VND gửi ngân hàng Ngoại thương HN
1121HN03 Tiền VND gửi ngân hàng An Bình HN
1122 Tiền ngoại tệ gửi ngân hàng
1122HN01 Tiền ngoại tệ gửi ngân hàng Nông nghiệp HN
1122HN02 Tiền ngoại tệ gửi ngân hàng Ngoại thương HN
2.4. Sổ kế toán tại công ty
STT Tên sổ kế toán STT Tên sổ kế toán
1. Nhật kí tiền gửi Ngân hàng 4. Sổ quỹ tiền gửi Ngân hàng
2. Nhật kí chi tiền gửi Ngân
hàng
5. Sổ chi tiết quỹ tiền gửi NH
3. Sổ cái TK tiền gửi Ngân hàng 6. Sổ phụ
2.5. Quy trình ghi sổ
Sơ đồ 6: Trình tự ghi sổ phần hành kế toán tiền gửi ngân hàng
Giấy báo Nợ, báo Có của ngân hàng, các
bảng sao kê, bảng đối chiếu số dư TGNH
giữa ngân hàng và công ty, các chứng từ gốc
liên quan...
Nhật ký chứng từ
số 2
Sổ chi tiết
TGNH
Bảng kê
số 2
Sổ cái tài khoản TGNH
(TK 112)
Báo cáo kế toán gồm bảng tổng
hợp phát sinh TGNH, biên bản
kiểm kê TGNH...
3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
3.1. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần thuốc
thú y TW1
Đối tượng tập hợp chi phí ở công ty cổ phần thuốc thu y TW1 được xác định
trên cơ sở đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ, trình đọ và yêu cầu
của công tác quản lý. Việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất giúp
cho công ty đạt được mục tiêu quản lí chi phí sản xuất.
Công ty cổ phần thuốc thú y TW1 sản xuất rất nhiều sản phẩm nhưng em chi
lấy ví dụ về thuốc ANTIDIARR được sản xuất trong tháng 3/2010 tại phân xưởng I.
ANTIDIARR là một loại thuốc được công ty đặc biệt chú trọng trong sản xuất bởi
tính kĩ thuật cao, đem lại nhiều lợi nhuận. Do đó đối tượng tập hợp chi phí ở đây
chính là phân xưởng I. Phân xưởng có 45 công nhân trực tiếp chế tạo sản phẩm.
Mỗi bước tiến hành sản xuất đều được bộ phận kiểm tra (KSC) giám sát chặt chẽ.
Do vậy sản phẩm ANTIDIARR được sản xuất ra đảm bảo về mặt chất lượng cũng
như mẫu mã.
Toàn bộ chi phí được tập hợp cho toàn công ty ( trừ chi phí NVLTT ) rồi
phân bổ cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức quy định. Riêng chi phí NVLTT
công ty theo dõi riêng cho từng sản phẩm. Như vậy, kế toán của công ty đã áp dụng
cả 2 phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là trực tiếp và gián tiếp.
Để phục vụ cho công tác quản lí chi phí sản xuất và kế toán tập hợp chi phí
sản xuất, toàn bộ chi phí phát sinh trong tháng 3/2010 được tập hợp theo các khoản
mục: Chi phí NVLTT, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
3.2. Kế toán các khoản mục chi phí tại công ty cổ phần thuốc thú y TW1
3.2.1. Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí NVLTT là những chi phí được kế toán tính toán căn cứ vào các
chứng từ xuất kho xuất dung trực tiếp cho từng đối tượng chi phí. Chi phí NVLTT
gồm chi phí về NVL chính, vật liệu phụ như: nguyên liệu chính Neomycin,
Spectimomycin, Cholotetracylin, Flumequil, Choloramphenicol, Lactoza và các vật
liệu phụ như nhãn 10gr,thùng Antidiarr, hộp 50 gói, băng dính thùng và các vật liệu
khác được dùng phục vụ cho quá trình sản xuất.
 Chứng từ sử dụng: Báo cáo xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
Trong tháng khi có nhu cầu sản xuất, căn cứ vào giấy đề nghị xin lĩnh vật tư
của phân xưởng, phòng kế hoạch xem xét và cấp phiếu xuất kho. Các phiếu xuất
kho được kế toán theo dõi trên sổ chi tiết vật tư có phân loại theo nhóm vật liệu.
Cuối tháng, kế toán vật liệu căn cứ vào định mức nguyên vật liệu, số liệu chi tiết
trên sổ chi tiết vật liệu các phiếu xuất kho để tính giá NVL xuất dùng theo giá thực
tế bình quân gia quyền và được tính chi tiết cho từng loại vật liệu.
( Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ)
Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất ở phân xưởng I được phân loại và theo
dõi trên tài khoản 152 “ Nguyên liệu, vật liệu”, chi tiết như sau:
TK 152.1 : Nguyên vật liệu chính.
TK 152.2 : Nguyên vật liệu phụ.
TK 621: Chi phí NVLTT được mở chi tiết:
TK 621.1 : CP NVLTT tại PX I.
TK 621.2 : CP NVLTT tại PX II.
Cụ thể trong tháng 3/2010 PX I tiến hang sản xuất 98 mẻ ( mỗi mẻ bao gồm
1000 thành phẩm ). Chi phí NVL xuất dùng thực tế như sau:
Nợ TK 621.1 76.387.712
Có TK 152.1 61.372.304
Có TK 152.2 15.015.408
Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí NVL phát sinh trong kì để tính giá thành
sản phẩm ANTIDIARR:
Nợ TK 1541 76.387.712
Có TK 621 76.387.712
 Sổ kế toán:
Đối với hình thức nhật kí chứng từ, kế toán sử dụng Bảng kê số 4 tập hợp chi
phí sản xuất phát sinh bên Nợ TK621. Bảng kê số 4 lập trên cơ sở số liệu của Bảng
phân bổ NVL, CCDC.
3.2.2. Chi phí nhân công trực tiếp
Hiện nay tại công ty cổ phần thuốc thú y TW1 đang áp dụng 2 hình thức trả
lương: theo sản phẩm và theo thời gian. Lương theo sản phẩm áp dụng đối với công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm tại các phân xưởng sản xuất. Lương theo thời gian
áp dụng cho lao động gián tiếp. Riêng những ngày lễ, Tết công nhân sản xuất được
hưởng lương thời gian. Bênh cạnh lương chính, công ty còn có các khoản tiền
thưởng như lương tăng năng suất lao động thưởng vượt mức kế hoạch qua hệ số
tiền thưởng bình bầu mỗi tháng.
Hàng tháng kế toán tiền lương căn cứ vào khối lượng sản phẩm hoàn thánh
ở phân xưởng để tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất sản xuất và căn cứ vào
bảng chấm công do tổ trưởng phân xưởng gửi lên để xác định số ngày công làm
việc thực tế và tính lương thời gian cho bộ phận quản lý sản xuất.
 Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng
thanh toán bảo hiểm xã hội, phiếu xác nhận sản phẩm và công việc hoàn thành.
Hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công của tổ trưởng phân xưởng, kế toán
tiến hành phân loại ,tổng hợp tiền lương để lập bảng tính lương và các khoản phụ
cấp có liên quan cho toàn bộ công nhân trực tiếp sản xuât sản phẩm vào cá cột
thuộc phần bên Có TK334 “Phải trả công nhân viên” ở các dòng phù hợp.
Căn cứ tiền lương thực tế phải trả theo tỉ lệ quy định về các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN để tính và ghi vào các cột phần ghi có TK 338
“Phải trả, phải nộp khác” (3382, 3383, 3384, 3389).
Toàn bộ chi phí nhân cong trực tiếp được tập hợp vào TK622 “Chi phí nhân
công trực tiếp”
TK622 được mở chi tiết như sau:
TK622.1 CP NCTT PX I.
TK622.2 CP NCTT PX II.
Toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện trên Bảng phân bổ số 1
“Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội”.
Cụ thể tại phân xưởng I tháng 3/2010,căn cứ vào bảng tổng hợp tiền lương:
Tổng chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm ANTIDIARR trong
tháng là 7.651.938.
Trong đó: Tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất là 6.430.200
Các khoản trích theo lương cơ bản là 6.430.200 * 22% = 1.414.644
Nợ TK622.1 7.844.844
Có TK334 6.430.200
Có TK338 1.414.644
 Sổ kế toán:
Kế toán tập hợp chi phí nhâ công trực tiếp vào Bảng phân bổ số 1 “Bảng
phân bổ tiền lương và trích bảo hiểm xã hội”. Cuối tháng số liệu trên bảng phân bổ
số 1 được ghi vào Bảng kê số 4.
3.2.3. Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là chi phí sản xuất phục vụ chung cho quá trình sản xuất.
• Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,Hóa đơn GTGT,
Giấy báo Nợ, Giấy báo Có, Phiếu thu, Phiếu chi, Bảng thanh toán tiền lương.
• Căn cứ vào các Phiếu thu, phiếu chi, bang thanh toán tiền lương, bang tính
khấu hao kế toán tiến hành ghi các sổ kế toán tổng hợp.
Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp trên TK627 “Chi phí sản xuất
chung”. TK627 được mở chi tiết:
TK627.1: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK627.1.1: PXI
TK627.1.2: PXII
TK627.2: Chi phí vật liệu
TK627.2.1: PXI
TK627.2.2: PXII
TK627.3: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK627.3.1: PXI
TK627.3.2: PXII
TK627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK627.4.1: PXI
TK627.4.2: PXII
TK627.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK627.7.1: PXI
TK627.7.2: PXII
TK627.8: Chi phí bằng tiền khác
TK627.8.1: PXI
TK627.8.2: PXII
Đối với phân xưởng I tiêu chuẩn phân bổ từng nội dung chi phí sản xuất
chung cho từng đối tượng là phân bổ theo chi phí NVLTT. Tổng chi phí NVL phát
sinh trong tháng 3/2010 của phân xưởng I là 343.611.283 VNĐ.
Trong đó:
CP NVLTT của ANTIDIARR: 76.387.712
CP NVLTT của ANTICRD: 45.217.629
CP NVLTT của TETAFURA: 97.425.967
CP NVLTT của GENTACOMIX: 75.345.987
CP NVLTT của KHECVIT: 49.233.988
Hệ số phân bổ của CP NVLTT:
H = 0.2223
 Đối với chi phí nhân viên phân xưởng
Chi phí này bao gồm lương và các khoản trích theo lương phải trả cho nhân
viên phân xưởng như quản đốc, nhân viên phân xưởng…Lương nhân viên phân
xưởng chủ yếu là lương thời gian và được tập hợp theo từng phân xưởng và chi tiết
đến từng sản phẩm.
Cụ thể, căn cứ vào bảng tổng hợp tiền lương tháng 3/2010 của phân xưởng I,
ta có tiền lương phải trả cho nhân viên quản lí xí nghiệp là 4.800.000, được phản
ánh trên bảng phân bổ số 1.
Chi phí này được phân bổ cho 5 sản phẩm theo chi phí NVLTT. Cụ thể tiền
lương nhân viên phân xưởng của sản phẩm ANTIDIARR là:
0.2223*4.800.000 = 1.067.040
Các khoản trích theo lương ( KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN ) là:
I.70.400 * 22% = 234.749
Tổng chi phí nhân viên phân xưởng là: 1.067.040 + 234.749 = 1.301.789
 Chi phí vật liệu
Hàng tháng căn cứ vào phiếu xuất kho, báo cáo sử dụng vật tư của công ty,
kế toán vật liệu tiến hành tổng hợp và phân loại từng thứ vật liệu theo đối tượng sử
dụng. Để tập hợp khoản mục chi phí vật liệu dùng cho các xí nghiệp, kế toán sử
dụng TK627.2, chi tiết cho phân xưởng I là 627.2.1
Chi phí NVLTT được tập hợp cho từng xí nghiệp và được thực hiện trên
bảng phân bổ số 2. Căn cứ vào số liệu trên Bảng phân bổ số 2 : Chi phí vật liệu tập
hợp tại PX I là 5.543.000
Chi phí vật liệu phân bổ cho sản phẩm ANTIDIARR là:
0.2223 * 5.543.000 = 1.232.209
 Chi phí dụng cụ sản xuất
Tại công ty hiện đang sử dụng nhiều loại công cụ dụng cụ nhỏ, hay bị hư
hỏng trong quá trình sử dụng nên kế toán phân bổ 100% giá trị của CCDC là hợp lí,
không mất nhiều chi phí về thời gian. Còn các CCDC có giá trị lớn hơn, phân bổ
nhiều kỳ, kế toán tiến hành trích trước, khi thực tế phát sinh sẽ tiến hành phân bổ.
Trong tháng 3/2010, chi phí dụng cụ sản xuất tại phân xưởng I là 1.200.000
Trong đó: CCDC phân bổ 1 lần: 1.000.000
CCDC phân bổ nhiều lần: 200.000
Chi phí dụng cụ sản xuất phân bổ cho sản phẩm ANTIDIARR là:
0.2223 * 1.200.000 = 266.760
 Chi phí khấu hao TSCĐ
TSCĐ tại công ty gồm nhiều loại với giá trị tương đối lớn, nguyên giá bình
quân gần 20 tỷ đồng bao gồm nhà xưởng, kiến trúc, thiết bị động lực, phương tiện
vận tải…. Riêng đối với từng loại máy móc thiết bị được mở thẻ chi tiết TSCĐ và
theo dõi trên sổ chi tiết TSCĐ( mở đầu năm ) về nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị
còn lại, tỷ lệ khấu hao phải trích. Việc tính và phân bổ khấu tao tại công ty được
thực hiện trên bảng phân bổ số 3.
Để tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ cho các phân xưởng, kế toán sử dụng
TK627.4.1( PX I ). Tài khoản này phản ánh cả chi phí khấu hao và chi phí sửa chữa
lớn TSCĐ. Việc tính và phân bổ khấu hao được tính theo năm và mức khấu hao
theo tháng của phân xưởng I được tính theo phương pháp đường thẳng.
Công ty không trích trước khấu hao mà có khi phát sinh thì công ty thực hiện
phân bổ dần, chi phí khấu hao TSCĐ được tâp hợp chủ yếu vào TK627 và TK642.
Cụ thể, trích số liệu ở Bảng phân bổ, chi phí khấu hao TSCĐ cho phân
xưởng I là: 10.239.000
Chi phí khấu hao TSCĐ cho phân bổ sản ANTIDIARR là:
0.2223 * 10.239.000 = 2.276.130
 Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tại công ty cổ phần thuốc thú y TW1, khoản mục chi phí này chủ yếu gồm
tiền điện, tiền nước… Chi phí này được theo dõi trên TK 627.7, chi tiết phân xưởng
I : TK627.7.1.
Cụ thể, căn cứ vào bảng phân bổ điện nước của phân xưởng I tháng 3/2010
ta xác định được chi phí về điện, nước và các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài khác
phục vụ sản xuất của phân xưởng I là 6.987.455
Chi phí dịch vụ mua ngoài phân bổ cho sản phẩm ANTIDIARR là:
0.2223 * 6.987.455 = 1.553.311
 Chi phí khác bằng tiền
Khoản mục này tại công ty cổ phần thuốc thú y TW1 chủ yếu là các khoản chi
phí về tiếp khách, hội nghị, in ấn tài liệu… ngoài các khoản chi phí đã nêu ở trên.
Căn cứ vào các phiếu chi tiền mặt của công ty tháng 3/2010, tổng số tiền là:
2.765.000
Chi phí bằng tiền của sản phẩm ANTIDIARR là:
0.2223 * 2.765.000 = 614.660
Chi phí sản xuất chung của phân xưởng 1 chi tiết cho sản phẩm
ANTIDIARR được thể hiện ở các định khoản:
1. Nợ TK627.1.1 1.301.789
Có TK334 1.067.040
Có TK338 234.749
2. Nợ TK627.2.1 1.232.209
Có TK152 1.232.209
3. Nợ TK627.3.1 1.200.000
Có TK153 1.000.000
Có TK142 200.000
4. Nợ TK627.4.1 2.276.130
Có TK214 2.276.130
5. Nợ TK627.7.1 1.553.311
Có TK 111 852.057
Có TK112 701.254
6. Nợ TK627.8.1 614.660
Có TK111 614.660
3.3. Tính giá thành sản phẩm ANTIDIARR tại công ty cổ phần thuốc thú y TW1
Trình tự tính giá thành của thành phẩm ANTIDIARR sản xuất trong tháng
3/2010 được tiến hành như sau:
Bước 1: Căn cứ vào định mức kinh tế kĩ thuật hiện hành và dự toán chi phí
được duyệt để tính ra giá thành định mức của thành phẩm ANTIDIARR.
Bước 2: Tổ chức hạch toán riêng biệt số chi phí sản xuất thực tế phù hợp với
định mức và số chi phí sản xuất chênh lệch thoát ly định mức.
Bước 3: Tính toán lại giá thành định mức và số chênh lệch chi phí sản xuất
của số sản phẩm đang sản xuất dở dang trong trường hợp thay đổi định mức kinh tế
kĩ thuật.
Bước 4: Trên cơ sở đã tính được giá thành định mức, số chênh lệch do thay
đổi định mức và tập hợp riêng được số chi phí chênh lệch định mức thoát ly, tính
giá thành thực tế của thành phẩm ANTIDIARR theo công thức sau:
Giá thành thực tế của thành phẩm = Giá thành định mức của thành
phẩm +(-) Chênh lệch do thay đổi định mức +(-) Chênh lệch thoát ly định mức
Trong tháng 3/2010 phân xưởng 1 tiến hành sản xuất 98 mẻ ( 1 mẻ là 1000
gói ). Sản phẩm dở dang đầu kì là 8 mẻ với mức độ hoàn thành được đánh giá là
50%. Trong tháng phân xưởng đã hoàn thành 103 mẻ thành phẩm nhập kho và 3 mẻ
sản phẩm dở dang với mức độ hoàn thành là 80%.
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH ĐỊNH MỨC SẢN PHẨM ANTIDIARR
Tháng 3 năm 2010
Sản lượng: 103.000
Khoản mục
CP SXDD
ĐK
CPSX
PSTK
CP SXDD
CK
Tổng giá
thành
Đơn giá
sản phẩm
1.CP NVLTT 6.235.736 76.387.766 2.338.401 80.235.101 779,467
2.CP NCTT 240.000 5.880.000 144.000 5.976.000 58
3.CP SXC 269.960 6.614.020 161.976 6.722.004 65,26
Cộng 6.745.696 88.881.786 2.644.377 92.933.105 902,3
BẢNG TẬP HỢP CHI PHÍ CHÊNH LỆCH THOÁT LY ĐỊNH MỨC
SẢN PHẨM ANTIDIARR
Khoản mục
Sản lượng thực
tế
Định mức Thực tế
Chênh lệch
định mức
1.CP
NVLTT
98.000 76.387.766 76.387.712 - 54
2.CP NCTT 103.000 6.180.000 7.844.844 1.664.844
3.CP SXC 103.000 6.951.470 8.167.959 1.216.489
CỘNG 89.519.236 92.410.655 2.881.279
Sau đã xác định được sản lượng sản phẩm ANTIDIARR trong kì là 103.000,
giá thành định mức và chênh lệch định mức, giá thành thực tế sẽ được tiến hành
tính toán. Giá thành thực tế phản ánh số chi phí sản xuất thực tế phải bỏ ra cũng như
cho ta biết sự chênh lệch giữa chi phí sản xuất thực tế và chi phí sản xuất định mức
để Công ty có điều chỉnh kịp thời các định mức kinh tế kĩ thuật.
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM ANTIDIARR
Tháng 3/2010
Sản lượng:103.000
Khoản mục
Tổng giá thành
Đơn giá
thực tế
Theo định
mức
Thay đổi
định
mức
Chênh
lệch định
mức
Thực tế
1. CP
NVLTT
80.235.101 0 -54 80.235.047 778,98
2. CP
NCTT
5.976.000 0 1.664.844 7.640.844 74,183
3. CP SXC 6.722.004 0 1.216.489 7.938.493 77,073
CỘNG 9.293.105 2.881.279 95.814.384 930,236
So sánh giá thành định mức và giá thành thực tế ta thấy:
• Về tuyệt đối: Giá thành thực tế đơn vị tăng 27,936đ( 930,236 so với
902,3 )
Trong đó:
CP NVLTT giảm 0,487đ (778,98 so với 779,467 )
CP NCTT tăng 16,183đ ( 74,183 so với 58 ).
CP SXC 11,813đ ( 77,813 so với 65,26 ).
• Về tương đối: Giá thành thực tế đơn vị tăng 3,1%.
Trong đó:
CP NVLTT giảm 0,06%.
CP NCTT tăng 27,9%.
CP SXC tăng 18,1%.
CHƯƠNG III : ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY CP THUỐC THÚ Y TW1
1. Ưu điểm
- Mô hình kế toán tập trung của công ty tương đối gọn nhẹ, hợp lý, hoạt động
có nền nếp ổn định và hiệu quả. Đây là hình thức hợp với quy mô, đặc điểm hoạt
động của công ty kết hợp với trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán, vận dụng
linh hoạt chế độ kế toán, tác phong làm việc khoa học và tinh thần trách nhiệm cao
của phòng kế toán công ty. Việc cung cấp số liệu kế toán giữa các bộ phận kế toán
và cung cấp số liệu để lập báo cáo kế toán nhanh chóng, kịp thời, chính xác và đầy
đủ. Mô hình kế toán này cũng góp phần giảm thiểu chi phí gián tiếp để sản xuất và
tiết kiệm được chi phí chung cho toàn công ty.
- Công tác hạch toán kế toán của công ty từ khâu chứng từ ban đầu cho đến
khâu lên báo cáo được tổ chức hợp leek, hợp pháp, đầy đủ và đúng chế độ. Công ty
áp dụng hình thức kế toán Nhật kí chứng từ rất phù hợp vì đây là phương pháp phản
ánh toàn diện các mặt của chi phí sản xuất, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của công ty. Hệ thống sổ sách kế toán của công ty khá hoàn chỉnh, đáp ứng
đầy đủ yêu cầu của quản lý và các bộ phận liên quan.
- Nhận thức được tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ
giá thành sản phẩm trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, công ty
đã tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất:
 Đối với chi phí NVLTT: Công ty căn cứ vào định mức và kế hoạch
cũng như tiến trình thực hiện kế hoạch sản xuất, từ đó công ty cung cấp NVL nhằm
tránh tình trạng hao hụt vượt định mức và lãng phí.
 Đối với chi phí NCTT: Công ty thực hiện chế độ trả lương theo sản
phẩm là hợp lý nhằm thúc đẩy tăng năng suất lao động và tính sáng tạo trong công
việc của công nhân sản xuất.
 Đối với chi phí SXC: Công ty tiến hành tập hợp chi phí phát sinh sau
đó phân bổ theo chi phí NVLTT vì chi phí NVLTT chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số
chi phí sản xuất sản phẩm.
- Do thực hiện khá tốt chu trình quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000 và công
ty đang xây dựng Nhà máy sản xuất thuốc thú y theo tiêu chuẩn GMP – WHO, do
đó qui trình sản xuất đã được định hình và sản phẩm đã đi vào sản xuất ổn định ,
các loại định mức kinh tế kỹ thuật đã tương đối hợp lý, chế độ quản lý định mức đã
được kiện toàn và đi vào nề nếp thường xuyên và đặc biệt là quá trình sản xuất
được thực hiện dưới sự kiểm tra thường xuyên và kịp thời các định mức kinh tế kĩ
thuật ngay từ đầu. Tất cả các yếu tố trên là điều kiện cần thiết để công ty áp dụng
phương pháp tính giá thành phẩm theo định mức.
2. Tồn tại
Bên cạnh những ưu điểm trong vận dụng công tác kế toán, công ty vẫn
không tránh khỏi một số hạn chế sau:
- Công ty đang áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng là chưa
hợp lý bởi vì quá trình hoạt động sản xuất của Công ty diễn ra tập trung vào Quý I
và IV. Đây là thời gian nhu cầu thị trường về sản phẩm của công ty đang là rất lớn.
Do đó việc tính khấu hao theo đường thẳng bình quân giữa các tháng đều nhau
không phản ánh chính xác chi phí khấu hao đã tiêu hao trong quá trình sản xuất từ
đó có thể ảnh hưởng đến chi phí, giá thành và lợi nhuận của công ty.
- Tình hình quản lý lao động cũng như kỷ luật trong sản xuất của công ty còn
chưa nghiêm túc, đặc biệt vào các dịp Lễ, Tết tâm lý muốn nghỉ ngơi vẫn còn, ảnh
hưởng trực tiếp đến chi phí sản phẩm.
- Trình tự tiến hành tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung tại công ty
còn gặp nhiều vướng mắc và khó khăn. Cụ thể, đối với các khoản chi phí dịch vụ
mua ngoài như điện nước,điện thoại thường chỉ vào đầu tháng sau mới có chứng
từ, hóa đơn phản ánh. Do đó, việc tính giá thực tế vào cuối tháng gặp không ít
khó khăn.
- Tuy số lượng nhân viên phòng tài chính kế toán cũng đã là 5 người và có sự
hỗ trợ của máy tính và phần mềm kế toán nhưng do khối lượng công việc khá lớn nên
một kế toán cũng đã phải kiêm nhiều phần hành, điều đó là một trở ngại trong việc đáp
ứng kịp thời nhu cầu về thông tin kế toán, đặc biệt là vào cuối kì kế toán.
3. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại công ty
Những tồn tại trong công tác kế toán tại công ty cổ phần thuốc thú y TW1 có
thể do nguyên nhân chủ quan, có thể do nguyên nhân khách quan, dưới đây em xin
đưa ra một vài ý kiến khắc phục nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả kế toán tại
công ty cổ phần thuốc thú y TW1:
- Công ty nên chọn phương pháp khấu hao theo sản lượng đối với các loại
máy móc thiết bị trực tiếp tham gia vào sản xuất sản phẩm. Điều đó sẽ phản ánh
chính xác hơn chi phí sản xuất sản phẩm phát sinh trong kỳ.
- Nguồn lực con người luôn là vấn đề quan trọng với mọi công viêc, do đó
vấn đề nâng cao trình độ chuyên môn, và thường xuyên cập nhật thông tư hướng
dẫn và các quy định mới liên quan đến chế độ kế toán mà công ty đang áp dụng là
rất cần thiết. Lãnh đạo công ty có thể tạo điều kiện cho nhân viên kế toán được học
tập và nâng cao trình độ nghiệp vụ bằng các khóa học ngắn hạn từ đó góp phần tích
cực trong việc nâng cao chất lượng công tác kế toán.
KẾT LUẬN
Qua thời gian kiến tập tai công ty cổ thuốc thú y TW1 em nhận thấy đi đôi
với việc học tập kiến thức trên giảng đường thì việc tìm hiểu đi sâu vào thực thế sẽ
giúp chúng ta hiếu sâu sắc hơn những kiến thức đã học đồng thời nhận thấy được
những khác biệt giữa thực tế và sách vở vì trong thực tế có rất nhiều tình huống xảy
ra không rành mạch, rõ ràng như trong sách vở từ đó buộc chúng ta phải tách bạch
các chứng từ tài liệu mới có thể ghi sổ được. Do đó, qua đợt kiến tập này đã giúp
em vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn, hiểu biết thêm về công tác
kế toán trong doanh nghiệp, học hỏi được kinh nghiệm của các kế toán viên trong
công ty đồng thời cũng đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
của công ty.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong phòng kế toán tài chính
của công ty cổ phần thuốc thú y TW1 đã chỉ dẫn em trong công tác kế toán thực tế
tại công ty và em xin cảm ơn Th.s Đặng Thúy Hằng đã hướng dẫn và giúp đỡ em
hoàn thành đợt kiến tập này.

More Related Content

What's hot

Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
Dương Hà
 
Bài tiều luận full
Bài tiều luận fullBài tiều luận full
Bài tiều luận full
Thanh Uyển
 

What's hot (20)

Bao cao thuc tap hoan chinh
Bao cao thuc tap hoan chinhBao cao thuc tap hoan chinh
Bao cao thuc tap hoan chinh
 
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
 Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định  kết quả kinh doanh Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định  kết quả kinh doanh
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
 
Báo cáo thực tập quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may 10
Báo cáo thực tập quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may 10Báo cáo thực tập quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may 10
Báo cáo thực tập quản lý nguyên vật liệu tại công ty cổ phần may 10
 
Đề tài: 23 lưu đồ quy trình kế toán thường gặp, HAY
Đề tài: 23 lưu đồ quy trình kế toán thường gặp, HAYĐề tài: 23 lưu đồ quy trình kế toán thường gặp, HAY
Đề tài: 23 lưu đồ quy trình kế toán thường gặp, HAY
 
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Hà Tây
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Hà TâyPhân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Hà Tây
Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm Hà Tây
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
 
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
 
Báo cáo thực tập Kế Toán Tiền Mặt Tại Công Ty Công Nghiệp Liang Chi Ii Việt Nam
Báo cáo thực tập Kế Toán Tiền Mặt Tại Công Ty Công Nghiệp Liang Chi Ii Việt NamBáo cáo thực tập Kế Toán Tiền Mặt Tại Công Ty Công Nghiệp Liang Chi Ii Việt Nam
Báo cáo thực tập Kế Toán Tiền Mặt Tại Công Ty Công Nghiệp Liang Chi Ii Việt Nam
 
Khóa luận thực trạng xuất khẩu linh kiện điện tử của công ty tnhh m-holdings....
Khóa luận thực trạng xuất khẩu linh kiện điện tử của công ty tnhh m-holdings....Khóa luận thực trạng xuất khẩu linh kiện điện tử của công ty tnhh m-holdings....
Khóa luận thực trạng xuất khẩu linh kiện điện tử của công ty tnhh m-holdings....
 
Bt kiểm toán tài chính
Bt kiểm toán tài chínhBt kiểm toán tài chính
Bt kiểm toán tài chính
 
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty cơ khí, HAY
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty cơ khí, HAYĐề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty cơ khí, HAY
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại Công ty cơ khí, HAY
 
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần nhựa thiếu niên ti...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần nhựa thiếu niên ti...Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần nhựa thiếu niên ti...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần nhựa thiếu niên ti...
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty may
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty mayĐề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty may
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty may
 
Đề tài: Quản trị nhân sự tại công ty Cơ khí Hà Nội, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quản trị nhân sự tại công ty Cơ khí Hà Nội, 9 ĐIỂM!Đề tài: Quản trị nhân sự tại công ty Cơ khí Hà Nội, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Quản trị nhân sự tại công ty Cơ khí Hà Nội, 9 ĐIỂM!
 
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAYLuận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
Luận văn: Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu, HAY
 
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hàng Hải, HAY
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hàng Hải, HAYĐề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hàng Hải, HAY
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hàng Hải, HAY
 
Đề tài: Hoàn thiện quy trình bán hàng tại công ty thương mại, 9đ
Đề tài: Hoàn thiện quy trình bán hàng tại công ty thương mại, 9đĐề tài: Hoàn thiện quy trình bán hàng tại công ty thương mại, 9đ
Đề tài: Hoàn thiện quy trình bán hàng tại công ty thương mại, 9đ
 
Phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanhPhân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh
 
Bài tiều luận full
Bài tiều luận fullBài tiều luận full
Bài tiều luận full
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
 

Similar to bao cao thuc tap tot nghiep ve cong ty thuoc thu y tw1

Tổng quan về công ty
Tổng quan về công tyTổng quan về công ty
Tổng quan về công ty
Phuong Nguyen
 
Bao cao thuc tap thuc te tai dai ly thuoc
Bao cao thuc tap thuc te    tai dai ly thuocBao cao thuc tap thuc te    tai dai ly thuoc
Bao cao thuc tap thuc te tai dai ly thuoc
Trương Đức Thừa
 

Similar to bao cao thuc tap tot nghiep ve cong ty thuoc thu y tw1 (20)

Hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty dược phẩm trung ươn...
Hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty dược phẩm trung ươn...Hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty dược phẩm trung ươn...
Hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty dược phẩm trung ươn...
 
Báo cáo thực tập ngành DƯỢC tại công ty Dược Codupha Hải Phòng
Báo cáo thực tập ngành DƯỢC tại công ty Dược Codupha Hải PhòngBáo cáo thực tập ngành DƯỢC tại công ty Dược Codupha Hải Phòng
Báo cáo thực tập ngành DƯỢC tại công ty Dược Codupha Hải Phòng
 
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY DƯỢC
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY DƯỢC BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY DƯỢC
BÁO CÁO THỰC TẬP CÔNG TY DƯỢC: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY DƯỢC
 
Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Cổ Phẩn Dược Phẩm Hà Tây
Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Cổ Phẩn Dược Phẩm Hà TâyBáo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Cổ Phẩn Dược Phẩm Hà Tây
Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Cổ Phẩn Dược Phẩm Hà Tây
 
Bctt
BcttBctt
Bctt
 
Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối của công ty Cổ phần Dược phẩm Nam Hà
Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối của công ty Cổ phần Dược phẩm Nam HàHoàn thiện hệ thống kênh phân phối của công ty Cổ phần Dược phẩm Nam Hà
Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối của công ty Cổ phần Dược phẩm Nam Hà
 
Bao cao thuc tap duoc
Bao cao thuc tap duocBao cao thuc tap duoc
Bao cao thuc tap duoc
 
Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Dược Phẩm Imexpharm, 9 điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Dược Phẩm Imexpharm, 9 điểm.docxBáo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Dược Phẩm Imexpharm, 9 điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Dược Phẩm Imexpharm, 9 điểm.docx
 
Báo cáo thực tập khoa dược tại Công ty cổ phần dược Coduph
Báo cáo thực tập khoa dược tại Công ty cổ phần dược CoduphBáo cáo thực tập khoa dược tại Công ty cổ phần dược Coduph
Báo cáo thực tập khoa dược tại Công ty cổ phần dược Coduph
 
Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
 Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty Dược Phẩm Phong Phú
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty Dược Phẩm Phong PhúBáo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty Dược Phẩm Phong Phú
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Công ty Dược Phẩm Phong Phú
 
Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo iso 90012000 tại công ty ...
Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo iso 90012000 tại công ty ...Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo iso 90012000 tại công ty ...
Tăng cường áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo iso 90012000 tại công ty ...
 
báo cáo thực tập nhà máy công ty cổ phần dược phẩm phong phú
báo cáo thực tập nhà máy công ty cổ phần dược phẩm phong phúbáo cáo thực tập nhà máy công ty cổ phần dược phẩm phong phú
báo cáo thực tập nhà máy công ty cổ phần dược phẩm phong phú
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Dược Phẩm Hoàng Hà
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Dược Phẩm Hoàng HàĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Dược Phẩm Hoàng Hà
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Dược Phẩm Hoàng Hà
 
Tổng quan về công ty
Tổng quan về công tyTổng quan về công ty
Tổng quan về công ty
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp công ty cổ phần dược phẩm dược liệu Pharmedic
Báo cáo thực tập tốt nghiệp công ty cổ phần dược phẩm dược liệu PharmedicBáo cáo thực tập tốt nghiệp công ty cổ phần dược phẩm dược liệu Pharmedic
Báo cáo thực tập tốt nghiệp công ty cổ phần dược phẩm dược liệu Pharmedic
 
Đề tài: Quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại công ty Dược phẩm - Gửi miễn p...
Đề tài: Quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại công ty Dược phẩm - Gửi miễn p...Đề tài: Quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại công ty Dược phẩm - Gửi miễn p...
Đề tài: Quản lý và sử dụng nguyên vật liệu tại công ty Dược phẩm - Gửi miễn p...
 
Bao cao thuc tap thuc te tai dai ly thuoc
Bao cao thuc tap thuc te    tai dai ly thuocBao cao thuc tap thuc te    tai dai ly thuoc
Bao cao thuc tap thuc te tai dai ly thuoc
 
Báo cáo phân tích cổ phiếu CTCP y dược phẩm Vimedimex ( do Hoa Binh securiti...
 Báo cáo phân tích cổ phiếu CTCP y dược phẩm Vimedimex ( do Hoa Binh securiti... Báo cáo phân tích cổ phiếu CTCP y dược phẩm Vimedimex ( do Hoa Binh securiti...
Báo cáo phân tích cổ phiếu CTCP y dược phẩm Vimedimex ( do Hoa Binh securiti...
 
Báo cáo thực tập nhà máy công ty dược phẩm phong phú, 9 điểm.docx
Báo cáo thực tập nhà máy công ty dược phẩm phong phú, 9 điểm.docxBáo cáo thực tập nhà máy công ty dược phẩm phong phú, 9 điểm.docx
Báo cáo thực tập nhà máy công ty dược phẩm phong phú, 9 điểm.docx
 

Recently uploaded

Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứngBáo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
ngtrungkien12
 
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.docbài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
LeHoaiDuyen
 

Recently uploaded (6)

Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slide
Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slideChương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slide
Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slide
 
Tạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafe
Tạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafeTạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafe
Tạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafe
 
Căn hộ Aio City Bình Tân - Tập đoàn Hoa Lâm.pdf
Căn hộ Aio City Bình Tân - Tập đoàn Hoa Lâm.pdfCăn hộ Aio City Bình Tân - Tập đoàn Hoa Lâm.pdf
Căn hộ Aio City Bình Tân - Tập đoàn Hoa Lâm.pdf
 
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứngBáo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
 
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.docbài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
 
Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...
Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...
Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...
 

bao cao thuc tap tot nghiep ve cong ty thuoc thu y tw1

  • 2. LỜI MỞ ĐẦU Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính gắn liền với viêc tạo lập và sự dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho yêu cầu sản xuất của doanh nghiệp. Trong đó, bộ máy kế toán sẽ điều hành toàn bộ hoạt đông tài chính doanh nghiệp. Vai trò của tài chính doanh nghiệp và bộ máy kế toán trong mỗi công ty là rất quan trọng, nó tồn tại và tuân theo quy luật khách quan, tài chính doanh nghiệp và bộ máy kế toán còn bị chi phối bởi các mục tiêu và phương hướng kinh doanh của doanh nghiệp. Thông tin kế toán là rất cần thiết cho nhà quản trị đề ra các chiến lược và quyết định kinh doanh. Do đó nếu thông tin kế toán sai lệch sẽ dẫn đến các quyết định của nhà quản trị không phù hợp, doanh nghiệp có thể rơi vào tình trạng khó khăn. Do vậy, một bộ máy kế toán mạnh, sổ sách kế toán rõ ràng, phân tích thấu đáo sẽ giúp cho người điều hành đưa ra các quyết định kinh doanh đạt hiệu quả. Mặt khác sổ sách rõ ràng thì việc quyết toán về thuế đối với cơ quan chức năng sẽ mau lẹ, giúp tiết kiệm thời gian, tạo điều kiện tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Những nhà quản lý nếu chưa am hiểu về kế toán thì phải bổ sung kiến thức chuyên môn bằng cách tham dự các khóa học ngắn hạn. Nhà quản lý doanh nghiệp hiểu biết về kế toán dĩ nhiên là không phải để tự mình làm lấy các công việc lập sổ sách mà là để kiểm tra lại tính chính xác của những thông tin được thuộc cấp báo cáo, phục vụ cho việc đều hành và ra quyết định hiệu quả trong công việc sản xuất kinh doanh. Công ty cổ phần thuốc thú Y TW1 là một trong những doanh nghiệp đầu ngành trong lĩnh vực thuốc và vật tư thú y với truyền thống và bề dày kinh doanh trong lĩnh vực này. Trải qua 10 năm cổ phần hóa, công ty đã và đang phát triển với số lượng khách hàng trải dài khắp 3 miền. Sản phẩm của công ty khá đa dạng, bao gồm 10 loại với hơn 100 sản phẩm và có chất lượng cao, đã chiếm được thị phần đáng kể so với các công ty sản xuất thuốc thú y khác. Với đặc thù kinh doanh là doanh nghiệp sản xuất, công ty phải tự tìm kiếm nguồn hàng, sản xuất sản phẩm và cuối cùng là tiêu thụ sản phẩm. Với đặc thù đó vai trò của công tác kế toán là hết sức quan trọng, thông tin kế toán phải chính xác và kịp thời, đặc biệt là kế toán quản trị để đáp ứng nhu cầu quản lý.
  • 3. Ngoài lời mở đầu, mục lục, danh mục sơ đồ bảng biểu, danh mục các chữ viết tắt và kết luận Báo cáo được kết cấu thành 3 chương: - CHƯƠNG I : Tổng quan về đặc điểm kinh tế kĩ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP thuốc thú y TW1. - CHƯƠNG II: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty cổ phần thuốc thú y TW1. - CHƯƠNG III : Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán tại công ty CP thuốc thú y TW1 . Để hoàn thành được báo cáo này em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của Ths. Đặng Thúy Hằng, sự giúp đỡ của các phòng ban và đặc biệt là sự chỉ bảo nhiệt tình của các anh chị, cô chú trong phòng kế toán Công ty cổ phần thuốc thú y TW1. Do thiếu kinh nghiệm thực tế nên báo cáo đôi chỗ còn lí thuyết, giáo điều, em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để báo cáo hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
  • 4. CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN SUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP THUỐC THÚ Y TW1 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần thuốc thú y TW1 Công ty cổ phần thuốc thú y TWI, tên giao dịch là VINAVETCO (Viet Nam Veterinary Company), tiền thân là một doanh nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, là DNNN được cổ phần hóa dưới hình thức bán một phần giá trị thuộc vốn Nhà nước hiện tại trong DN, tổ chức và hoạt động theo luật DN được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 12/6/1999 tại kỳ họp khóa X. Năm 1973, theo quyết định số 97NN- TCQĐ ngày 23/3/1973 của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm tách rời bộ phận cung ứng vật tư và thuốc thú y của Công ty thuốc trừ sâu và vật tư thú y, thành lập một công ty có tên gọi là Công ty vật tư cấp I. Năm 1983 đổi tên Công ty thành Công ty vật tư cấp II (thuộc Bộ Nông nghiệp) theo quyết định số 156 /TCCB ngày 11/6/1983 của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (nay thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn). Năm 1989, do yêu cầu phát triển của ngành, để thuận lợi trong quản lý, Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm cho trạm vật tư thú y cấp I sát nhập với xí nghiệp thuốc thú y TW và lấy tên gọi là “Công ty vật tư thú y TWI”. Theo chủ trương của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần, ngày 26/1/2000 Công ty vật tư thuốc thú y TWI được chuyển thành Công ty cổ phần thuốc thú y TWI theo quyết định số 06/2000/QĐ/BNN – TCCB của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Trụ sở chính của Công ty đặt tại 88 – Trường Chinh – Đống Đa – Hà Nội, được xây dựng trên diện tích 3200 m2 , xung quanh có rất nhiều cơ sở, Xí nghiệp quản lý, nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh thuốc thú y như: Viện thú y, Cục thú y, Cục kiểm dịch động vật, Trung tâm kiểm nghiệm thuốc thú y, xí nghiệp dược vật tư thú y Hà Nội…tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển NVL và sản phẩm của công ty được lưu thông dễ dàng. Công ty có hai chi nhánh:
  • 5. - Chi nhánh Công ty cổ phần thuốc thú y TW1 tại Thành phố Hồ Chí Minh. - Chi nhánh Công ty cổ phần thuốc thú y TW1 tại Thành phố Đà Nẵng. Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất, gia công thuốc thú y; xuất nhập khẩu, kinh doanh thuốc thú y và vật tư thú y. 2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần thuốc thú y TW1 Nhiệm vụ chính của Công ty là : + Nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu các loại vắc xin, thuốc thú y, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi và thức ăn chăn nuôi. + Tư vấn, tiếp nhận và chuyển giao công nghệ đối với các sản phẩm thú y cho các đơn vị có nhu cầu. + Mở rộng liên doanh, liên kết với các tổ chức cá nhân trong nước và nước ngoài nhằm phục vụ đắc lực cho quá trình sản xuất kinh doanh, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn trong Công ty. + Mở rộng các ngành nghề kinh doanh khác phù hợp với quy định pháp luật Việt Nam. 3. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty cổ phần thuốc thú y TW1 Trong các năm vừa qua, để đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường, bên cạnh tăng chất lượng sản phẩm, Công ty còn nỗ lực rất nhiều trong việc nghiên cứu và sản xuất sản phẩm mới, do đó chủng loại sản phẩm của Công ty khá đa dạng. Về hình thức, các loại sản phẩm của Công ty gồm các dạng thuốc lọ, thuốc gói, thuốc ống. Về tính chất, Công ty sản xuất 10 loại, bao gồm: Thuốc kháng sinh, thuốc kháng khuẩn, thuốc bổ sung, thuốc giải độc, thuốc bổ, thuốc an thần, thuốc giảm đau, thuốc trợ tim, dung môi, sát trùng. Bên cạnh các loại thuốc thú y, Công ty còn cho in một số loại sách giúp cho người chăn nuôi hiểu thêm về cách sử dụng thuốc thú y, các dịch bệnh xảy ra ở vật nuôi, cách phòng tránh, chữa bệnh cho gia súc, gia cầm. Quá trình sản xuất thuốc của Công ty được tuân thủ chặt chẽ theo quy trình chung của sản xuất sản phẩm thuốc thú y và cũng được chia làm 4 giai đoạn như sau:
  • 6. - Giai đoạn 1: NVL được san lẻ theo định mức kinh tế kỹ thuật và được bảo quản trong phòng lạnh. - Giai đoạn 2: Chuẩn bị NVL và vật tư bao bì, nhãn mác theo từng mẻ, từng mặt hàng. - Giai đoạn 3: Pha chế, phối chế trong phòng lạnh theo dõi độ ẩm thường xuyên, ở giai đoạn này thuốc đã được tiệt trùng. - Giai đoạn 4: Hoàn thiện sản phẩm và nhập kho. Phần lớn NVL đầu vào được Công ty nhập khẩu từ các nước Italya, Pháp, Ấn độ, Mỹ, Anh, Bungari, Indonesia, Malaysia, Đức, Nhật, Trung quốc…Toàn bộ NVL được nhập từ các nhà máy đạt tiêu chuẩn ISO hoặc tiêu chuẩn GMP (Good Manfacturing Product). Chất lượng NVL đã góp phần quan trọng vào chất lượng hàng hoá của Công ty, thể hiện: Công ty đã có nhiều sản phẩm đạt các giải thưởng, huy chương vàng, giải Bông lúa vàng trong các Hội chợ quốc tế các năm như: Anticocid 20g, Colivinavet 10g, Spectilin 5ml, Pneumotic 100ml, Fe B12 20ml và 5ml… Trong số 10 loại thuốc kể trên thì thuốc kháng sinh được đánh giá là loại sản phẩm có tỷ lệ giá trị sản xuất lớn nhất (chiếm hơn 70 % tổng giá trị sản xuất của toàn Công ty).  Đặc điểm về quy trình công nghệ: Thường thì nguyên liệu nhập về đã là thuốc dưới dạng sơ chế khi về đến Công ty chỉ việc kết hợp các thành phần với nhau tạo ra thuốc đặc trị. Chính vì vậy công nghệ sản xuất ở Công ty chỉ có một số khâu tự động còn chủ yếu vẫn là lao động thủ công. Sản phẩm của Công ty chỉ tồn tại ở hai dạng: thuốc nước và thuốc bột. Trong quá trình pha chế thuốc Công ty luôn phải tuân thủ 3điều: -Thuốc không có tính chất tương kị. -Thuốc phải có tính dung nạp. -Tăng cường hiệp định tác dụng. Hiện nay Công ty có hai phân xưởng dược trong đó mỗi phân xưởng đảm nhận một chức năng sau: -Phân xưởng dược 1: chuyên sản xuất các loại thuốc nước, thuốc ống tiêm (còn gọi là phân xưởng thuốc nước);
  • 7. -Phân xưởng dược 2: chuyên sản xuất các loại thuốc bột tiêm, bột gói, bột viên và các loại thuốc tăng trọng (còn gọi là phân xưởng thuốc bột). Quy trình công nghệ sản xuất thuốc bột và thuốc nước đước khái quát qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ tại công ty cổ phần thuốc thú y TW1 - Công nghệ sản xuất thuốc bột:( 5 giai đoạn) - Công nghệ sản xuất thuốc nước:( 6 giai đoạn) Hai phân xưởng này chỉ thực hiện việc sản xuất thuốc còn các loại bao bì, túi, hộp Công ty vẫn phải đặt ở nơi khác sản xuất. Dây chuyền sản xuất sản phẩm được bố trí tại hai phân xưởng dược như sau: Tại phân xưởng 1 có dây truyền công nghệ của Đức, Hungari với công suất 1.5 tấn / ngày, còn phân xưởng 2 dây truyền công nghệ của Nhật. Để hỗ trợ cho hai phân xưởng trên Công ty còn có các thiết bị khác phục vụ cho sản xuất như : thiết bị sản xuất nước cất, các tổ phát điện. Vì thuốc thú y phải đảm bảo những điều kiện nhất định do đó Công ty đẫ đầu tư hệ thống máy móc bảo quản sản phẩm như : máy điều hoà nhiệt độ, máy hút ẩm, máy kiểm tra độ PH, máy hút chân không, máy lọc, thiết bị thổi khí vô trùng…Ngoài ra để thuận lợi cho quá trình tiêu thụ và giới thiệu sản phẩm Công ty đã mở các cửa hàng giới thiệu sản phẩm và trang bị cho các cửa hàng các phương tiện chuyên chở là các ôtô tải và xe máy. 4. Đặc điểm tổ chức quản lí của công ty cổ phần thuốc thú y TW1 Khác với trước đây là một doanh nghiệp Nhà nước, từ tháng 5/2000, Công ty cổ phần thuốc thú y TWI đã chính thức thực hiện cổ phần hóa theo chủ trương của Chuẩn bị nguyên liệu vật liệu Phối chế Đóng gói KCS Nhập kho bảo quản chờ xuất kho Chuẩn bị nguyên liệu vật liệu Tiệt trùng Chia số lượng thuốc ra ống, lọ bằng máy tự động Dán nhãn vào lọ, ống hộp thùng KCS Nhập kho bảo quản và chờ xuất kho
  • 8. Nhà nước. Do đó, phương thức tổ chức quản lý của Công ty đã chuyển từ tính chất mang màu sắc tập trung vào một vài cá nhân lãnh đạo và chịu sự chi phối của cấp trên sang tính chất được tự quyết, lãnh đạo và kiểm soát của một tập thể những người đóng góp cổ phần. Tổ chức cao nhất của Công ty là ĐHCĐ thường niên, ĐHCĐ họp mỗi năm một lần bầu ra HĐQT và Ban kiểm soát, thông qua báo cáo của HĐQT, công tác kế toán cuả Công ty và phân phối lợi nhuận cho các thành viên. HĐQT là cơ quan quản lý có quyền lực cao nhất của Công ty bao gồm một chủ tịch HĐQT, hai phó chủ tịch và ba uỷ viên. Ban kiểm soát: Là bộ phận thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động quản trị và điều hành của HĐQT và ban giám đốc, việc chấp hành điều lệ Công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh. Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần thuốc thú y TW1 Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính Ban giám đốc: Do HĐQT quyết định bổ nhiệm, trực tiếp tham gia điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT và trước pháp luật về thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. H ĐQT Giám đốc điều hành Các phòng ban và bộ phận Ban kiểm soát ĐHCĐ Cử Bổ nhiệm Giám sát Bầu Bầu
  • 9. Phòng tổ chức hành chính có chức năng tham mưu cho Giám đốc toàn bộ công tác tổ chức cán bộ, công tác đào tạo, lao động tiền lương, hành chính quản trị, các công tác nội chính khác. Phòng kỹ thuật có chức năng tham mưu cho Giám đốc và HĐQT về nghiên cứu các sản phẩm mới, chế thử, thử nghiệm, pha chế và khắc phục các sản phẩm hỏng trong quá trình sản xuất. Phòng thị trường và bán hàng có chức năng tham mưu cho ban giám đốc về việc cung ứng nguyên liệu, vật tư cho sản xuất đồng thời là nơi tiếp nhận và phân phối sản phẩm của Công ty tới các đại lý, các kênh tiêu thụ, đề xuất các biện pháp nhằm duy trì, mở rộng và phát triển thị trường cũng như cơ chế bán hàng hợp lý, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Phòng đảm bảo chất lượng là bộ phận tham mưu cho ban giám đốc về công tác kiểm tra chất lượng NVL, bao bì, sản phẩm; công tác kiểm soát các quá trình sản xuất. Phòng tài chính kế toán là nơi thực hiện các công tác tài chính, kế toán, công tác tổ chức lao động tiền lương và các công tác nội chính khác nhằm trợ giúp cho công tác điều hành Công ty cho HĐQT và ban giám đốc. Phòng kế hoạch vật tư: Tham mưu và xây dựng kế hoạch sản xuất, kế hoạch cung ứng vật tư, NVL phục vụ sản xuất kinh doanh cho ban giám đốc. Xác định nguồn và tổ chức thực hiện mua vật tư, nguyên liệu khi đã được phê duyệt. Phòng kho vận có chức năng tham mưu cho ban giám đốc về việc quản lý các loại vật tư, NVL, hàng hóa và sử dụng mặt bằng kho tàng. Quản lý các phương tiện vận chuyển và tổ chức vận chuyển hàng hóa. Tổ chức san lẻ NVL và đóng dấu nhãn, bao bì phục vụ sản xuất kinh doanh. Các phân xưởng: Là bộ phận có nhiệm vụ bố trí sắp xếp lao động, quản lý lao động theo đúng quy định, thực hiện đóng gói hoàn thiện sản phẩm đúng qui trình công nghệ kỹ thuật. Bộ phận này cũng có nhiệm vụ đề xuất việc cải tiến, sửa chữa cơ sở vật chất, máy móc thiết bị. Ngoài ra, Công ty còn có một số chi nhánh, tổ sản xuất, cửa hàng và tổ bảo vệ nhằm thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty. Mặc dù mỗi phòng ban
  • 10. có nhiệm vụ và chức năng khác nhau nhưng mặt khác lại bổ sung và liên kết chặt chẽ với nhau thành một khối thống nhất. Tổng số CBCNV đến năm 2009 là 160 người. Trong đó có : Tiến sỹ: 01 người; Thạc sỹ: 02 người; Đại học các ngành kinh tế kỹ thuật: 59 người; Trung cấp, cao đẳng: 18 người; Công nhân kỹ thuật: 15 người. 5. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty cổ phần thuôc thú y TW1 trong 3 năm gần đây (xem trang sau) Bảng số 1: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty CP thuốc thú y TW 1 từ 2007 - 2009 Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 So sánh 08/07 09/08 A. Tài sản 1. TSLĐ và ĐTNH 37.789.777.719 30.758.407.911 48.141.477.272 .81 1.57 Tiền 9.744.926.739 1.825.929.184 1.164.369.390 .19 .64 Khoản phải thu 6.100.129.794 3.656.467.184 21.628.479.651 .60 5.92 HTK 15.768.641.137 20.266.169.845 22.971.851.424 1.29 1.13 TSLĐ khác 6.176.080.049 5.009.841.698 2.376.776.807 .81 .47 2. TSCĐ và ĐTDH 8.590.757.708 33.766.555.285 73.967.793.398 3.93 2.19 Nguyên giá TSCĐ 9.514.941.669 11.440.539.078 12.810.286.125 1.20 1.12 Hao mòn lũy kế (6.568.198.921) (7.262.938.100) (7.170.601.633) 1.11 .99 ĐTDH 866.640.000 866.640.000 866.640.000 1.00 1.00 Chi phí XDCBDD 4.777.374.960 28.722.314.307 67.461.468.906 6.01 2.35 Tổng Tài sản 46.380.535.427 64.524.963.196 122.109.207.67 0 1.39 1.89 B. Nguồn vốn 1. Nợ phải trả 11.435.410.528 30.347.936.402 52.353.644.783 2.65 1.73 2. Vốn chủ sở hữu Nguồn vốn, quỹ 34.945.124.899 34.177.026.794 69.755.625.887 .98 2.04 Kinh phí khác 0 0 0 Tổng nguồn vốn 46.380.535.427 64.524.963.196 122.109.270.67 0 1.39 1.89 Nguồn: Phòng tài chính kế toán Bảng số 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần thuốc thú y TW1 từ 2007 – 2009 Năm Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Chênh lệch 08/07 09/08
  • 11. Tổng doanh thu 50.139.841.477 58.203.436.931 73.481.866.875 1.16 1.26 Tổng chi phí 44.656.018.061 52.358.854.478 63.384.531.093 1.17 1.21 Tổng lợi nhuận trước thuế 5.483.823.416 53844.582.453 10.097.335.782 1.07 1.73 Nguồn: Phòng tài chính kế toán 6. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới Công ty cổ phần thuốc thú y TWI là một trong những doanh nghiệp Nhà nước tiến hành cổ phần hóa đầu tiên ở nước ta. Ngay từ những ngày đầu tiến hành cổ phần hóa, Công ty đã gặp nhiều khó khăn trong khâu quản lý cũng như điều hành sản xuất kinh doanh. HĐQT cũng như ban lãnh đạo Công ty đã nhận thức rõ tầm quan trọng của việc đặt ra những phương hướng chiến lược nhằm đưa Công ty đi lên trong nền kinh tế thị trường khắc nghiệt này. Công ty được thành lập với chức năng: - Tổ chức kinh doanh trên cơ sở nhập khẩu các loại thuốc và vật tư thú y của nước ngoài cũng như thu mua sản phẩm trong nước, để phục vụ cho công tác phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm, đẩy mạnh ngành chăn nuôi phát triển vững chắc. - Mở rộng liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước để tạo sự đầu tư, tín dụng nguồn hàng cũng như tiến bộ khoa học kỹ thuật đáp ứng cho kinh doanh. - Quản lý kinh doanh, quản lý tài sản, vật tư, vốn, lực lượng lao động cuả Công ty được Nhà nước giao và của Công ty tạo ra theo đúng các chế độ quy định của Nhà nước, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế trong kinh doanh, thực hiện tốt việc bảo vệ và phát triển vốn. - Thực hiện nghiêm túc các chế độ, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tổ chức tốt đời sống, không ngừng nâng cao trình độ văn hóa nghề nghiệp cho cán bộ công nhân viên, bảo vệ môi sinh, giữ gìn trật tự an ninh, bảo đảm an toàn trong Công ty và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước. - Là doanh nghiệp chuyên cung ứng vật tư, hàng hóa về thuốc thú y để cung cấp và nhằm thúc đẩy ngành chăn nuôi thú y của Nhà nước phát triển mạnh.
  • 12. Phương hướng kế hoạch của Công ty hiện nay cũng như lâu dài đó là: Tăng doanh thu năm sau cao hơn năm trước; ổn định công việc, thu nhập cho người lao động; mở rộng thị trường, đa dạng hóa sản phẩm.
  • 13. CHƯƠNG II:TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y TW1 Hạch toán kế toán là công cụ quan trọng phục vụ điều hành, quản lý nền kinh tế quốc dân, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp...Do đó, tổ chức công tác hạch toán kế toán một cách khoa học, hợp lý có vai trò hết sức quan trọng. I.TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y TW1 1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán Công ty hiện đang áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung. Mọi công việc kế toán đều được thực hiện tại phòng kế toán, bắt đầu từ khâu phân loại chứng từ, định khoản, ghi sổ tổng hợp, sổ chi tiết, sổ tổng hợp… cho đến khâu cuối cùng là lập báo cáo quyết toán, các đơn vị trực thuộc chỉ tổ chức ghi chép ban đầu. 2. Nhiệm vụ, chức nằng của bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của công ty có chức năng: Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá về tình hình tài chính của doanh nghiệp, tổng kết hiệu quả sản xuất kinh doanh, lập và nộp các báo cáo tài chính chính xác, kịp thời và đầy đủ cho cơ quan quản lý. Bộ máy kế toán có nhiệm vụ: Thu thập và xử lý chứng từ liên quan đến hoạt động của bộ máy công ty, ghi sổ và lập báo cáo kế toán theo yêu cầu. Kết hợp với các bộ phận chức năng khác lên kế hoạch SXKD và kế hoạch tài chính cho hoạt động của công ty. Đồng thời thông qua các tài liệu đã ghi chép được kế toán tiến hành phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, tình hình sử dụng vốn, bảo toàn vốn, tính giá thành, xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, với cấp trên và công tác thanh toán. 3. Cơ cấu bộ máy kế toán Để thực hiện được các nhiệm vụ, đảm bảo sự lãnh đạo và chỉ đạo thống nhất, trực tiếp của Kế toán trưởng, đảm bảo chuyên môn hóa lao động của đội ngũ cán bộ kế toán, đồng thời căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất thì bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức như sau: • Một kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp, điều hành công việc chung.
  • 14. • Một kê toán về tài sản cố định. • Một kế toán về tiêu thụ kiêm kế toán công nợ. • Một kế toán về nguyên liệu, công cụ dụng cụ kiêm kế toán chi phí. • Một kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. • Một thủ quỹ. Sơ đồ 3: Tổ chức công tác kế toán trong Công ty Nguồn: Phòng tài chính kế toán Trong đó, nội dung công việc và nhiệm vụ của các bộ phận như sau: • Kế toán vật tư và NVL: Tổ chức ghi chép và tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển, xuất kho, tồn kho, nhập kho vật tư và NVL; Tính giá của vật tư, NVL thu mua và kiểm tra quá trình cung ứng vật tư, NVL; Kiểm tra việc ghi chép chứng từ có liên quan đến vật tư, NVL và phân bổ chi phí cho các đối tượng sử dụng. • Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán: Phản ánh tình hình biến động vốn bằng tiền và các khoản thanh toán; Đối chiếu, kiểm tra từng khoản nợ phát sinh. • Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Ghi chép, phản ánh tính toán về lương và các khoản trích theo lương. Kế toán trưởng Bộ phận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Bộ phận kế toán vật tư và NVL Bộ phận kế toán vốn bằng tiền và thanh toán Bộ phận kế toán chi phí và tính giá thành Bộ phận kế toán tiêu thụ và công nợ Bộ phận kế toán TSCĐ Thủ quỹ
  • 15. Tính toán tiền lương và các khoản mang tính chất lương hàng kì cho người lao động. • Kế toán TSCĐ và công cụ dụng cụ: Phản ánh tình hình biến động của TSCĐ và công cụ; Kiểm tra việc quản lý và sử dụng TSCĐ và công cụ; Tính toán và phân bổ khấu hao TSCĐ; Xây dựng kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ và dự toán chi phí; Kiểm kê, đánh giá lại TSCĐ theo qui định của Nhà nước. • Kế toán chi phí và tính giá thành: Xác định, tập hợp chi phí theo từng đối tượng tính gía thành, phân bổ các chi phí chung cho các đối tượng tính giá; Xác định khối lượng sản phẩm hoàn thành và tổng hợp kết quả hạch toán của phân xưởng; Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đưa ra giải pháp để giảm giá thành. • Kế toán tiêu thụ và công nợ: Xác định giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng có liên quan; Xác định kết quả bán hàng; Theo dõi tình hình công nợ. • Thủ quỹ: Giữ tiền, kiểm tra tiền mặt tại quỹ của công ty; Xuất tiền theo chứng từ, theo lệnh của thủ trưởng đơn vị hoặc kế toán trưởng; Lưu trữ hồ sơ, quản lý hồ sơ chứng từ kế toán lưu trữ tại phòng kế toán. II. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y TW1 1. Các chính sách kế toán chung Hiện nay, Công ty đang áp dụng hệ thống kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định 15/2006/QD -BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính cùng với thông tư 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 hướng dẫn, sửa đổi bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp, bao gồm bốn phần: • Hệ thống tài khoản kế toán;
  • 16. • Hệ thống báo tài chính; • Chế độ chứng từ kế toán; • Chế độ sổ kế toán. Công ty áp dụng: * Hình thức kế toán: kế toán máy. Công ty hiện đang sử dụng phần mềm kế toán FAST ACCOUNTING 2008. Tất cả chứng từ, nghiệp vụ đều được thao tác trên phần mềm FAST ACCOUNTING và trên Excel, vào bất kì thời điểm nào kế toán phần hành có thế tiến hành khóa sổ và in bất kì loại sổ sách nào cần thiết. *Đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán: VNĐ. *Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ. * Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên. * Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao theo đường thẳng. * Niên độ kế toán là năm, bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12; Kỳ kế toán thường là ba tháng, cuối mỗi quý kế toán Công ty sẽ tiến hành khoá sổ một lần. Kỳ tính giá thành Công ty đang áp dụng là một tháng. Kỳ tính giá thành này sẽ đảm bảo cho việc tập hợp và phân bổ kịp thời giá thành sản phẩm phục vụ cho yêu cầu ra quyết định của Ban lãnh đạo Công ty. 2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty đều được lập chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ và hợp pháp . Chứng từ kế toán là cơ sở để kế toán tiến hành nhập số liệu vào phần mềm kế toán của công ty, các chứng từ kế toán đã sử dụng được sắp xếp , phân loại và bảo quản lưu trữ theo quy định của chế độ lưu trữ chứng từ, tài liệu kế toán của Nhà nước. Quy trình luân chuyển chứng từ được thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành: Người lập các chứng từ là các kế toán phần hành hoặc thủ kho,thủ quỹ. Người xét duyệt đầu tiên là Kế toán trưởng sau đó đến Giám đốc. Sau khi đã phát hành chứng từ thì tùy thuộc vào từng loại chứng từ mà sẽ có các liên khác nhau cho từng bộ phận lưu giữ làm căn cứ để nhập liệu vào phần mềm kê toán, ghi sổ, đối chiếu, chứng minh cho nghiệp vụ đã phát sinh.
  • 17. Việc sử dụng phần mềm kế toán FAST ACCOUNTING đã giúp đỡ kế toán rất nhiều trong việc ghi chép, nhập, và đối chiếu số liệu trên các sổ. Trong phần mềm đã có tất cả các mẫu sổ cần thiết, kế toán chỉ cần chọn mẫu sổ, sau đó nhập số liệu và in ra theo mục đích sử dụng. Hiện tại công ty đang áp dụng hệ thống chứng từ kế toán ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính . Danh mục các loại chứng từ sử dụng chủ yếu bao gồm: - Giấy báo Nợ; - Giấy báo Có; - Phiếu nhập kho; - Phiếu xuất kho; - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ; - Hoá đơn (GTGT); - Hoá đơn cước phí vận chuyển; - Phiếu thu; - Phiếu chi... 3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán Tổ chức tài khoản kế toán hợp lí là cơ sở trong việc theo dõi và quản lí các đối tượng. Công ty CP thuốc thú y TW1 đã dựa trên hệ thống tài khoản quy định tại quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính. Ngoài ra căn cứ vào đặc điểm hoạt động, đặc trưng riêng của Công ty mà danh mục tài khoản cụ thể và chi tiết khác nhau. Là doanh nghiệp sản xuất, do vậy các nghiệp vụ phát sinh trong một kì của doanh rất đa dạng, từ khâu thu mua, sản xuất và cuối cùng là tiêu thụ. Việc sử dụng phần mềm kế toán giúp cho công ty mở được hệ thống tài khoản phù hợp rất thiện lợi cho công tác hạch toán. Phần mềm kế toán giúp người sử dụng phân loại chi phí một cách dễ dàng. Các tài khoản chủ yếu được công ty sử dụng bao gồm:
  • 18. Bảng số 3: Danh mục tài khoản sử dụng tại công ty cổ phần thuốc thú y TW1  Danh mục tài khoản kế toán sử dụng: (TK cấp 1) STT Tên TK SH STT Tên TK SH Loại TK 1(TSNH) Loại 4 (VCSH) 1 Tiền mặt 111 20 NV kinh doanh 411 2 Tiền gửi ngân hàng 112 21 CL tỷ giá hối đoái 413 3 Phải thu khách hàng 131 22 LN chưa phân phối 421 4 Thuế GTGT (khấu trừ) 133 23 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 431 5 Tạm ứng 141 Loại TK 5(DT) 6 Chi phí trả trước NH 142 24 DT bán hàng 511 7 NVL 152 25 DT HĐ tài chính 515 Loại TK 2(TSDH) 26 Khoản giảm trừ DT 521 8 TSCĐ 211 Loại TK 6(chi phí) 9 Hao mòn TSCĐ 214 27 Giá vốn hàng bán 632 10 Chi phí trả trước DH 242 28 Chi phớ NVLTT 635 11 Ký quỹ, ký cược DH 244 29 Chi phí QLKD 642 Loại TK 3(NPT) Loại TK 7(TN khác) 12 Vay ngắn hạn 311 30 Thu nhập khác 711 13 Nợ DH đến hạn trả 315 Loại TK 8(CP khác) 14 Phải trả người bán 331 31 Chi phí khác 811 15 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 333 32 Chi phí thuế TNDN 821 16 Phải trả người LĐ 334 LoạiTK9(XĐKQKD) 17 Chi phí phải trả 335 33 Xác định KQKD 911 18 Phải trả,phải nộp khác 338 Loại TK 0(TKNB) 19 Vay dài hạn 341 34 Ngoại tệ các loại 007 Với ngành nghề là doanh nghiệp sản xuất, và với đặc thù sản xuất của công ty, do đó bên cạnh những tài khoản cơ bản theo luật quy đinh, công ty còn chi tiết các tài khoản đến cấp 2,3…phù hợp với đặc thù quản lý và sản xuất kinh doanh. Cụ thể 1 vài ví dụ như sau:
  • 19. 131 Phải thu khách hàng 156 Hàng hóa, Nguyên Liệu 1311 Phải thu ngắn hạn khách hàng 157 Hàng gửi đi bán 13111 Phải thu ngắn hạn khách hàng: hoạt động SXKD 1571 Hàng gửi đi bán CN ĐN 131111 Phải thu ngắn hạn Vùng 1 1572 Hàng gửi đi bán CN TPHCM 131112 Phải thu ngắn hạn Vùng 2 1573 Hàng gửi đi bán Tiếp thị 131113 Phải thu ngắn hạn Vùng 3 3111HN01 Vay ngắn hạn VNĐ Ngân hàng Nông nghiệp HN 131114 Phải thu ngắn hạn khách hàng CN ĐN 3111HN02 Vay ngắn hạn VNĐ Ngân hàng Ngoại Thương HN 131115 Phải thu ngắn hạn khách hàng CN TPHCM 3111HN03 Vay ngắn hạn VNĐ CBCNV 131116 Phải thu ngắn hạn tiền mặt, chuyển khoản 3112 Vay ngắn hạn Ngoại tệ 131118 Phải thu ngắn hạn tiếp thị 3112HN01 Vay ngắn hạn Ngoại tệ Ngân hàng Nông nghiệp HN 13112 Phải thu ngắn hạn khách hàng: hoạt động đầu tư 3112HN02 Vay ngắn hạn Ngoại tệ Ngân hàng Ngoại Thương HN 131121 Phải thu ngắn hạn khách hàng: Hđ đầu tư (VND) 3112HN03 Vay ngắn hạn Ngoại tệ Ngân hàng Ngoại Thương HN 131122 Phải thu ngắn hạn khách hàng: Hđ đầu tư (USD) 621 Chi phí NVL trực tiếp 13113 Phải thu ngắn hạn khách hàng: hoạt động t/chính 6211 Chi phí NVL trực tiếp PX01 131131 Phải thu ngắn hạn khách hàng: hoạt động TC (VNĐ) 62111 Chi phí NVL chính PX01 131132 Phải thu ngắn hạn khách hàng: hoạt động TC (USD) 62112 Chi phí NVL phụ PX01 1312 Phải thu dài hạn khách hàng 6212 Chi phí NVL trực tiếp PX02 13121 Phải thu dài hạn khách hàng: hoạt động SXKD 62121 Chi phí NVL chính PX02 131211 Phải thu dài hạn khách hàng: Hđ SXKD (VND) 62122 Chi phí NVL phụ PX02 131212 Phải thu dài hạn khách hàng: Hđ SXKD (USD) 622 Chi phí nhân công trực tiếp 13122 Phải thu dài hạn khách hàng: hoạt động đầu tư 6221 Chi phí nhân công trực tiếp PX01 131221 Phải thu dài hạn khách hàng: Hđ đầu tư (VND) 6222 Chi phí nhân công trực tiếp PX02 131222 Phải thu dài hạn khách hàng: Hđ đầu tư (USD) 623 Chi phí sử dụng máy thi công 13123 Phải thu dài hạn khách hàng: hoạt động tài chính 6231 Chi phí nhân công 131231 Phải thu dài hạn khách hàng: Hđ tài chính (VND) 6232 Chi phí vật liệu
  • 20. 131232 Phải thu dài hạn khách hàng: Hđ tài chính (USD) 6233 Chi phí dụng cụ sản xuất 136 Phải thu nội bộ 6234 Chi phí khấu hao máy thi công 1361 Vốn kinh doanh ở đơn vị TP HCM 6237 Chi phí dịch vụ mua ngoài 13611 Vốn kinh doanh ngắn hạn ở đơn vị TPHCM 6238 Chi phí khác bằng tiền 13612 Vốn kinh doanh dài hạn ở đơn vị TPHCM 627 Chi phí sản xuất chung 1362 Vốn kinh doanh ở đơn vị Đà Nẵng 6271 Chi phí sản xuất chung PX01 13621 Vốn kinh doanh ngắn hạn ở đơn vị Đà Nẵng 62711 Chi phí nhân viên phân xưởng 01 13622 Vốn kinh doanh dài hạn ở đơn vị Đà Nẵng 62712 Chi phí vật liệu phân xưởng 01 1368 Phải thu nội bộ khác 62713 Chi phí dụng cụ phân xưởng 01 13681 Phải thu nội bộ khác: ngắn hạn 62714 Chi phí khấu hao TSCĐ PX01 13682 Phải thu nội bộ khác: dài hạn 62717 Chi phí dịch vụ mua ngoài PX01 152 Nguyên liệu, vật liệu 62718 Chi phí khác bằng tiền PX01 1521 Vật liệu chính PX01 6272 Chi phí sản xuất chung PX02 1522 Vật liệu chính PX02 62721 Chi phí nhân viên PX02 1523 Nhiên liệu 62722 Chi phí vật liệu PX02 1524 Phụ tùng 62723 Chi phí dụng cụ PX02 1526 Thiết bị XDCB 62724 Chi phí khấu hao TSCĐ PX02 1528 Vật liệu khác 62727 Chi phí dịch vụ mua ngoài PX02 154 Chi phí SXKD dở dang 62728 Chi phí khác bằng tiền PX02 1541 Chi phí SXKD dở dang PX01 1542 Chi phí SXKD dở dang PX02 155 Thành phẩm 1551 Thành phẩm phân xưởng 01 1552 Thành phẩm phân xưởng 02
  • 21.
  • 22. 4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán: Hình thức sổ kế toán: hình thức Nhật kí chứng từ. Trong đó, các loại sổ thường dùng là: Nhật ký chứng từ, Bảng kê, Sổ kế toán chi tiết, Sổ cái. Hình thức Chứng từ ghi sổ mà Công ty áp dụng có thể được khái quát qua sơ đồ : Sơ đồ 4: Trình tự hạch toán các nghiệp vụ kinh tế trong Công ty Nguồn: Phòng tài chính kế toán Ghi chú: Đối chiếu, kiểm tra Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Công ty đã áp dụng tổ chức kế toán trên máy vi tính với sự giúp đỡ của chương trình phần mềm kế toán FAST ACCOUNTING. Phần mềm kế toán cho phép người sử dụng chỉ cần nhập dữ liệu từ các chứng từ gốc một lần vào máy, máy sẽ xử lý và cung cấp bất kỳ sổ kế toán và báo cáo kế toán nào theo yêu cầu của người sử dụng tại bất kỳ thời điểm nào. Sổ kế toán chi tiết Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Sổ quỹ Bảng kê Bảng tổng hợp số liệu chi tiết Nhật ký chứng từ Sổ cái Báo cáo kế toán
  • 23. Hàng ngày, chứng từ gốc được tập hợp, kiểm tra, phân loại trong các Bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu để vào Bảng kê và các sổ chi tiết rồi vào các Nhật ký chứng từ cho từng tài khoản. Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký chứng từ, sau đó đem kiểm tra, đối chiếu với các số liệu kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan. Số liệu tổng cộng của các Nhật ký chứng từ, các sổ chi tiết và các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản được chiếu với sổ cái của tài khoản đó và được dùng để lập Báo cáo tài chính. Tất cả những thao tác trên đều được thực hiện trên phần mềm kế toán,tất cả các số liệu đều có thể được đối chiếu dễ dàng và nhanh chóng thông qua kế toán máy. 5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán Hiện nay hệ thống Báo cáo tài chính của Công ty được lập theo quy định của Quyết định Số 15/2006/QĐ-BTC do Bộ trưởng BTC ban hành ngày 20/03/2006. Bao gồm: - Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01-DN - Báo cáo kết quả kinh doanh Mẫu số B 02-DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03-DN - Bản thuyết minh Báo cáo tài chính Mẫu số B 09-DN Các BCTC trên đây được lập hai lần, vào thời điểm giữa niên độ và cuối niên độ. Báo cáo tài chính giữa năm được lập theo yêu cầu của cổ đông và phục vụ cho yêu cầu của ban Quản trị. Báo cáo cuối năm ngoài việc phục vụ cho các đối tượng cổ đông và Hội đồng quản trị nó còn phục vụ cho nhu cầu thông tin của các cơ quan Nhà nước có liên quan. Ngoài các báo cáo tài chính bắt buộc theo quy định của chế độ, Công ty còn lập các báo cáo kế toán quản trị tùy theo yêu cầu của ban quản trị như Báo cáo bộ phận, báo cáo các dự án, báo cáo kết quả kinh doanh phục vụ cho công tác quản trị. III. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CHỦ YẾU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THUỐC THÚ Y TW1 1. Kế toán tiền tại quỹ 1.1. Đặc điểm phân loại và nguyên tắc kế toán Căn cứ vào chế độ kế toán hiện hành thì tiền mặt gồm 3 loại: tiền Việt Nam; ngoại tệ; kim khí quý, đá quý. Nhưng thực tế vơi điều kiện và đặc điểm của công ty
  • 24. thì công ty chỉ sử dụng tiền Việt Nam. Số tiền mặt ổn định ở mức hợp lý nhất, tiền mặt của công ty luôn được đảm bảo một cách an toàn và thực hiện một cách triệt để, đúng đắn theo chế độ thu, chi quản lý tiền mặt. Các nghiệp vụ liên quan đến thu chi tiền mặt do chính thủ quỹ trực tiếp thực hiên trên cơ sở đã có các chứng từ thu chi tiền mặt hợp lệ, thủ quỹ phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về các khoản tiền mà công ty giao cho và không được uỷ quyền cho bất cứ ai làm thay. Thủ quỹ thường xuyên kiểm tra quỹ đảm bảo tiền mặt tồn phỉa phù hợp, khớp với số dư trên sổ quỹ. Mọi khoản thu chi đều phải lập phiếu thu chi kèm theo các chứng từ gốc, phiểu thu chi đều do kế toán lập và kèm theo phải có chữ ký của thủ trưởng đơn vị, hay kế toán trưởng mới coi là hợp lệ. Sau khi thu chi xong phải có chữ ký của người nộp tiền và người lĩnh tiền. Từ phiếu thu, chi được dùng làm căn cứ để ghi vào sổ và cuối ngày thủ quỹ lập báo cáo quỹ trên cơ sở thu chi tiền mặt trong ngày. Báo cáo quỹ được chia thành 2 văn bản, một bản thủ quỹ lưu, một bản gửi phòng kế toán có kèm chứng từ gốc. 1.2. Chứng từ sử dụng STT Tên chứng từ STT Tên chứng từ 1. Phiếu thu tiền mặt 4. Giấy thanh toán tiền tạm ứng 2. Phiếu chi tiền mặt 5. Giấy đề nghị tạm ứng 3. Biên lai thu tiền 6. Phiếu đề nghị thanh toán * Phiếu thu: - Phiếu thu của công ty là một chứng từ kế toán để xác định số tiền mặt thực nhập quỹ và là căn cứ để thủ quỹ ghi sổ quỹ và kế toán ghi vào các sổ kế toán có liên quan. - Phiếu thu được ghi đầy đủ và được ghi làm 3 liên ( thực tế tại công ty trong phần mềm kế toán đã có sẵn mẫu phiếu thu và phiếu chi, kế toán chỉ cần nhập các thông tin cần thiết và sau đó in ra ). Liên 1: lưu tại quyển Liên 2: giao cho người nộp Liên 3: luân chuyển và ghi sổ kế toán.
  • 25. Phiếu thu lập xong được chuyển cho kế toán trưởng phê duyệt sau đó chuyển cho thủ quỹ ghi số tiền thực tế nhập quỹ bằng chữ và ký tên. Sau đó toàn bộ phiếu thu và chứng từ gốc được chuyển cho kế toán để ghi sổ. (Mẫu phiếu thu của công ty)
  • 26. * Phiếu chi: Phiếu chi của công ty là một chứng từ kế toán dùng để xác định các khoản tiền mặt thực tế xuất quỹ và làm căn cứ để thủ quỹ ghi sổ quỹ và kế toán ghi vào các sổ sách liên quan. Phương pháp ghi chép cơ bản là giống phiếu thu, chỉ khác ở chỗ là trước khi chi phải được giám đốc ký, đóng dấu và khi viết kế toán chỉ viết thành 2 liên: Liên 1: lưu tại quyển. Liên 2: luân chuyển và ghi sổ. (Mẫu phiếu chi của công ty)
  • 27. 1.3. Tài khoản sử dụng 111 Tiền mặt 1111 Tiền mặt Việt Nam 1112 Tiền mặt ngoại tệ 1.4. Sổ kế toán sử dụng tại công ty STT Tên sổ kế toán STT Tên sổ kế toán 1. Nhật kí thu tiền mặt 5. Nhật kí chứng từ số 1 2. Nhật kí chi tiền mặt 6. Bảng kê số 1 3. Sổ cái tài khoản tiền mặt 7. Sổ chi tiết tiền mặt 4. Sổ quỹ tiền mặt 1.5. Quy trình ghi sổ Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ phần hành kế toán tiền mặt (xem trang sau) 2. Kế toán tiền gửi ngân hàng Phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng, các chứng từ gốc... Bảng kê số 1 Nhật ký chứng từ số 1 Sổ chi tiết tiền mặt Sổ cái tài khoản tiền mặt (TK 111) Báo cáo kế toán ( bảng tổng hợp phát sinh tiền mặt, biên bản kiểm kê tiền mặt...)
  • 28. 2.1. Đặc điểm phân loại và nguyên tắc kế toán Do phải giao dịch với nhiều đối tượng khách hàng và nhiều nhà cung cấp ( chủ yếu là nước ngoài ), do đó tiền gửi ngân hàng là một khoản mục được giao dịch thường xuyên với giá trị lớn. Công ty chỉ để tiền mặt lại quỹ nhằm phục vụ cho nhu cầu chi tiêu thường xuyên còn lại công ty thanh toán thông qua hệ thống ngân hàng vì việc thanh toán thông qua hệ thống ngân hàng sẽ nhanh gọn, an toàn, và đảm bảo thực hiện đúng các quy định của chế độ. 2.2. Chứng từ sử dụng STT Tên chứng từ STT Tên chứng từ 1. Giấy báo Có của Ngân hàng 4. Ủy nhiệm chi 2. Giấy báo Nợ của Ngân hàng 5. Ủy nhiệm thu 3. Lệnh chuyển tiền 6. 2.3. Tài khoản sử dụng 112 Tiền gửi ngân hàng 1121 Tiền VND gửi ngân hàng 1121HN01 Tiền VND gửi ngân hàng Nông nghiệp HN 1121HN02 Tiền VND gửi ngân hàng Ngoại thương HN 1121HN03 Tiền VND gửi ngân hàng An Bình HN 1122 Tiền ngoại tệ gửi ngân hàng 1122HN01 Tiền ngoại tệ gửi ngân hàng Nông nghiệp HN 1122HN02 Tiền ngoại tệ gửi ngân hàng Ngoại thương HN 2.4. Sổ kế toán tại công ty STT Tên sổ kế toán STT Tên sổ kế toán 1. Nhật kí tiền gửi Ngân hàng 4. Sổ quỹ tiền gửi Ngân hàng 2. Nhật kí chi tiền gửi Ngân hàng 5. Sổ chi tiết quỹ tiền gửi NH 3. Sổ cái TK tiền gửi Ngân hàng 6. Sổ phụ 2.5. Quy trình ghi sổ Sơ đồ 6: Trình tự ghi sổ phần hành kế toán tiền gửi ngân hàng Giấy báo Nợ, báo Có của ngân hàng, các bảng sao kê, bảng đối chiếu số dư TGNH giữa ngân hàng và công ty, các chứng từ gốc liên quan... Nhật ký chứng từ số 2 Sổ chi tiết TGNH Bảng kê số 2 Sổ cái tài khoản TGNH (TK 112) Báo cáo kế toán gồm bảng tổng hợp phát sinh TGNH, biên bản kiểm kê TGNH...
  • 29. 3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 3.1. Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất tại công ty cổ phần thuốc thú y TW1 Đối tượng tập hợp chi phí ở công ty cổ phần thuốc thu y TW1 được xác định trên cơ sở đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ, trình đọ và yêu cầu của công tác quản lý. Việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất giúp cho công ty đạt được mục tiêu quản lí chi phí sản xuất. Công ty cổ phần thuốc thú y TW1 sản xuất rất nhiều sản phẩm nhưng em chi lấy ví dụ về thuốc ANTIDIARR được sản xuất trong tháng 3/2010 tại phân xưởng I. ANTIDIARR là một loại thuốc được công ty đặc biệt chú trọng trong sản xuất bởi tính kĩ thuật cao, đem lại nhiều lợi nhuận. Do đó đối tượng tập hợp chi phí ở đây chính là phân xưởng I. Phân xưởng có 45 công nhân trực tiếp chế tạo sản phẩm. Mỗi bước tiến hành sản xuất đều được bộ phận kiểm tra (KSC) giám sát chặt chẽ.
  • 30. Do vậy sản phẩm ANTIDIARR được sản xuất ra đảm bảo về mặt chất lượng cũng như mẫu mã. Toàn bộ chi phí được tập hợp cho toàn công ty ( trừ chi phí NVLTT ) rồi phân bổ cho từng loại sản phẩm theo tiêu thức quy định. Riêng chi phí NVLTT công ty theo dõi riêng cho từng sản phẩm. Như vậy, kế toán của công ty đã áp dụng cả 2 phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là trực tiếp và gián tiếp. Để phục vụ cho công tác quản lí chi phí sản xuất và kế toán tập hợp chi phí sản xuất, toàn bộ chi phí phát sinh trong tháng 3/2010 được tập hợp theo các khoản mục: Chi phí NVLTT, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. 3.2. Kế toán các khoản mục chi phí tại công ty cổ phần thuốc thú y TW1 3.2.1. Chi phí NVL trực tiếp Chi phí NVLTT là những chi phí được kế toán tính toán căn cứ vào các chứng từ xuất kho xuất dung trực tiếp cho từng đối tượng chi phí. Chi phí NVLTT gồm chi phí về NVL chính, vật liệu phụ như: nguyên liệu chính Neomycin, Spectimomycin, Cholotetracylin, Flumequil, Choloramphenicol, Lactoza và các vật liệu phụ như nhãn 10gr,thùng Antidiarr, hộp 50 gói, băng dính thùng và các vật liệu khác được dùng phục vụ cho quá trình sản xuất.  Chứng từ sử dụng: Báo cáo xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. Trong tháng khi có nhu cầu sản xuất, căn cứ vào giấy đề nghị xin lĩnh vật tư của phân xưởng, phòng kế hoạch xem xét và cấp phiếu xuất kho. Các phiếu xuất kho được kế toán theo dõi trên sổ chi tiết vật tư có phân loại theo nhóm vật liệu. Cuối tháng, kế toán vật liệu căn cứ vào định mức nguyên vật liệu, số liệu chi tiết trên sổ chi tiết vật liệu các phiếu xuất kho để tính giá NVL xuất dùng theo giá thực tế bình quân gia quyền và được tính chi tiết cho từng loại vật liệu. ( Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ) Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất ở phân xưởng I được phân loại và theo dõi trên tài khoản 152 “ Nguyên liệu, vật liệu”, chi tiết như sau: TK 152.1 : Nguyên vật liệu chính. TK 152.2 : Nguyên vật liệu phụ. TK 621: Chi phí NVLTT được mở chi tiết: TK 621.1 : CP NVLTT tại PX I.
  • 31. TK 621.2 : CP NVLTT tại PX II. Cụ thể trong tháng 3/2010 PX I tiến hang sản xuất 98 mẻ ( mỗi mẻ bao gồm 1000 thành phẩm ). Chi phí NVL xuất dùng thực tế như sau: Nợ TK 621.1 76.387.712 Có TK 152.1 61.372.304 Có TK 152.2 15.015.408 Cuối tháng kế toán tập hợp chi phí NVL phát sinh trong kì để tính giá thành sản phẩm ANTIDIARR: Nợ TK 1541 76.387.712 Có TK 621 76.387.712  Sổ kế toán: Đối với hình thức nhật kí chứng từ, kế toán sử dụng Bảng kê số 4 tập hợp chi phí sản xuất phát sinh bên Nợ TK621. Bảng kê số 4 lập trên cơ sở số liệu của Bảng phân bổ NVL, CCDC. 3.2.2. Chi phí nhân công trực tiếp Hiện nay tại công ty cổ phần thuốc thú y TW1 đang áp dụng 2 hình thức trả lương: theo sản phẩm và theo thời gian. Lương theo sản phẩm áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm tại các phân xưởng sản xuất. Lương theo thời gian áp dụng cho lao động gián tiếp. Riêng những ngày lễ, Tết công nhân sản xuất được hưởng lương thời gian. Bênh cạnh lương chính, công ty còn có các khoản tiền thưởng như lương tăng năng suất lao động thưởng vượt mức kế hoạch qua hệ số tiền thưởng bình bầu mỗi tháng. Hàng tháng kế toán tiền lương căn cứ vào khối lượng sản phẩm hoàn thánh ở phân xưởng để tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất sản xuất và căn cứ vào bảng chấm công do tổ trưởng phân xưởng gửi lên để xác định số ngày công làm việc thực tế và tính lương thời gian cho bộ phận quản lý sản xuất.  Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán bảo hiểm xã hội, phiếu xác nhận sản phẩm và công việc hoàn thành. Hàng tháng, căn cứ vào bảng chấm công của tổ trưởng phân xưởng, kế toán tiến hành phân loại ,tổng hợp tiền lương để lập bảng tính lương và các khoản phụ
  • 32. cấp có liên quan cho toàn bộ công nhân trực tiếp sản xuât sản phẩm vào cá cột thuộc phần bên Có TK334 “Phải trả công nhân viên” ở các dòng phù hợp. Căn cứ tiền lương thực tế phải trả theo tỉ lệ quy định về các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN để tính và ghi vào các cột phần ghi có TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” (3382, 3383, 3384, 3389). Toàn bộ chi phí nhân cong trực tiếp được tập hợp vào TK622 “Chi phí nhân công trực tiếp” TK622 được mở chi tiết như sau: TK622.1 CP NCTT PX I. TK622.2 CP NCTT PX II. Toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện trên Bảng phân bổ số 1 “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội”. Cụ thể tại phân xưởng I tháng 3/2010,căn cứ vào bảng tổng hợp tiền lương: Tổng chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm ANTIDIARR trong tháng là 7.651.938. Trong đó: Tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất là 6.430.200 Các khoản trích theo lương cơ bản là 6.430.200 * 22% = 1.414.644 Nợ TK622.1 7.844.844 Có TK334 6.430.200 Có TK338 1.414.644  Sổ kế toán: Kế toán tập hợp chi phí nhâ công trực tiếp vào Bảng phân bổ số 1 “Bảng phân bổ tiền lương và trích bảo hiểm xã hội”. Cuối tháng số liệu trên bảng phân bổ số 1 được ghi vào Bảng kê số 4. 3.2.3. Chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là chi phí sản xuất phục vụ chung cho quá trình sản xuất. • Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,Hóa đơn GTGT, Giấy báo Nợ, Giấy báo Có, Phiếu thu, Phiếu chi, Bảng thanh toán tiền lương. • Căn cứ vào các Phiếu thu, phiếu chi, bang thanh toán tiền lương, bang tính khấu hao kế toán tiến hành ghi các sổ kế toán tổng hợp.
  • 33. Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp trên TK627 “Chi phí sản xuất chung”. TK627 được mở chi tiết: TK627.1: Chi phí nhân viên phân xưởng TK627.1.1: PXI TK627.1.2: PXII TK627.2: Chi phí vật liệu TK627.2.1: PXI TK627.2.2: PXII TK627.3: Chi phí dụng cụ sản xuất TK627.3.1: PXI TK627.3.2: PXII TK627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ TK627.4.1: PXI TK627.4.2: PXII TK627.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK627.7.1: PXI TK627.7.2: PXII TK627.8: Chi phí bằng tiền khác TK627.8.1: PXI TK627.8.2: PXII Đối với phân xưởng I tiêu chuẩn phân bổ từng nội dung chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng là phân bổ theo chi phí NVLTT. Tổng chi phí NVL phát sinh trong tháng 3/2010 của phân xưởng I là 343.611.283 VNĐ. Trong đó: CP NVLTT của ANTIDIARR: 76.387.712 CP NVLTT của ANTICRD: 45.217.629 CP NVLTT của TETAFURA: 97.425.967 CP NVLTT của GENTACOMIX: 75.345.987 CP NVLTT của KHECVIT: 49.233.988 Hệ số phân bổ của CP NVLTT:
  • 34. H = 0.2223  Đối với chi phí nhân viên phân xưởng Chi phí này bao gồm lương và các khoản trích theo lương phải trả cho nhân viên phân xưởng như quản đốc, nhân viên phân xưởng…Lương nhân viên phân xưởng chủ yếu là lương thời gian và được tập hợp theo từng phân xưởng và chi tiết đến từng sản phẩm. Cụ thể, căn cứ vào bảng tổng hợp tiền lương tháng 3/2010 của phân xưởng I, ta có tiền lương phải trả cho nhân viên quản lí xí nghiệp là 4.800.000, được phản ánh trên bảng phân bổ số 1. Chi phí này được phân bổ cho 5 sản phẩm theo chi phí NVLTT. Cụ thể tiền lương nhân viên phân xưởng của sản phẩm ANTIDIARR là: 0.2223*4.800.000 = 1.067.040 Các khoản trích theo lương ( KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN ) là: I.70.400 * 22% = 234.749 Tổng chi phí nhân viên phân xưởng là: 1.067.040 + 234.749 = 1.301.789  Chi phí vật liệu Hàng tháng căn cứ vào phiếu xuất kho, báo cáo sử dụng vật tư của công ty, kế toán vật liệu tiến hành tổng hợp và phân loại từng thứ vật liệu theo đối tượng sử dụng. Để tập hợp khoản mục chi phí vật liệu dùng cho các xí nghiệp, kế toán sử dụng TK627.2, chi tiết cho phân xưởng I là 627.2.1 Chi phí NVLTT được tập hợp cho từng xí nghiệp và được thực hiện trên bảng phân bổ số 2. Căn cứ vào số liệu trên Bảng phân bổ số 2 : Chi phí vật liệu tập hợp tại PX I là 5.543.000 Chi phí vật liệu phân bổ cho sản phẩm ANTIDIARR là: 0.2223 * 5.543.000 = 1.232.209  Chi phí dụng cụ sản xuất Tại công ty hiện đang sử dụng nhiều loại công cụ dụng cụ nhỏ, hay bị hư hỏng trong quá trình sử dụng nên kế toán phân bổ 100% giá trị của CCDC là hợp lí, không mất nhiều chi phí về thời gian. Còn các CCDC có giá trị lớn hơn, phân bổ nhiều kỳ, kế toán tiến hành trích trước, khi thực tế phát sinh sẽ tiến hành phân bổ.
  • 35. Trong tháng 3/2010, chi phí dụng cụ sản xuất tại phân xưởng I là 1.200.000 Trong đó: CCDC phân bổ 1 lần: 1.000.000 CCDC phân bổ nhiều lần: 200.000 Chi phí dụng cụ sản xuất phân bổ cho sản phẩm ANTIDIARR là: 0.2223 * 1.200.000 = 266.760  Chi phí khấu hao TSCĐ TSCĐ tại công ty gồm nhiều loại với giá trị tương đối lớn, nguyên giá bình quân gần 20 tỷ đồng bao gồm nhà xưởng, kiến trúc, thiết bị động lực, phương tiện vận tải…. Riêng đối với từng loại máy móc thiết bị được mở thẻ chi tiết TSCĐ và theo dõi trên sổ chi tiết TSCĐ( mở đầu năm ) về nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại, tỷ lệ khấu hao phải trích. Việc tính và phân bổ khấu tao tại công ty được thực hiện trên bảng phân bổ số 3. Để tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ cho các phân xưởng, kế toán sử dụng TK627.4.1( PX I ). Tài khoản này phản ánh cả chi phí khấu hao và chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Việc tính và phân bổ khấu hao được tính theo năm và mức khấu hao theo tháng của phân xưởng I được tính theo phương pháp đường thẳng. Công ty không trích trước khấu hao mà có khi phát sinh thì công ty thực hiện phân bổ dần, chi phí khấu hao TSCĐ được tâp hợp chủ yếu vào TK627 và TK642. Cụ thể, trích số liệu ở Bảng phân bổ, chi phí khấu hao TSCĐ cho phân xưởng I là: 10.239.000 Chi phí khấu hao TSCĐ cho phân bổ sản ANTIDIARR là: 0.2223 * 10.239.000 = 2.276.130  Chi phí dịch vụ mua ngoài Tại công ty cổ phần thuốc thú y TW1, khoản mục chi phí này chủ yếu gồm tiền điện, tiền nước… Chi phí này được theo dõi trên TK 627.7, chi tiết phân xưởng I : TK627.7.1. Cụ thể, căn cứ vào bảng phân bổ điện nước của phân xưởng I tháng 3/2010 ta xác định được chi phí về điện, nước và các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài khác phục vụ sản xuất của phân xưởng I là 6.987.455 Chi phí dịch vụ mua ngoài phân bổ cho sản phẩm ANTIDIARR là: 0.2223 * 6.987.455 = 1.553.311
  • 36.  Chi phí khác bằng tiền Khoản mục này tại công ty cổ phần thuốc thú y TW1 chủ yếu là các khoản chi phí về tiếp khách, hội nghị, in ấn tài liệu… ngoài các khoản chi phí đã nêu ở trên. Căn cứ vào các phiếu chi tiền mặt của công ty tháng 3/2010, tổng số tiền là: 2.765.000 Chi phí bằng tiền của sản phẩm ANTIDIARR là: 0.2223 * 2.765.000 = 614.660 Chi phí sản xuất chung của phân xưởng 1 chi tiết cho sản phẩm ANTIDIARR được thể hiện ở các định khoản: 1. Nợ TK627.1.1 1.301.789 Có TK334 1.067.040 Có TK338 234.749 2. Nợ TK627.2.1 1.232.209 Có TK152 1.232.209 3. Nợ TK627.3.1 1.200.000 Có TK153 1.000.000 Có TK142 200.000 4. Nợ TK627.4.1 2.276.130 Có TK214 2.276.130 5. Nợ TK627.7.1 1.553.311 Có TK 111 852.057 Có TK112 701.254 6. Nợ TK627.8.1 614.660 Có TK111 614.660 3.3. Tính giá thành sản phẩm ANTIDIARR tại công ty cổ phần thuốc thú y TW1 Trình tự tính giá thành của thành phẩm ANTIDIARR sản xuất trong tháng 3/2010 được tiến hành như sau: Bước 1: Căn cứ vào định mức kinh tế kĩ thuật hiện hành và dự toán chi phí được duyệt để tính ra giá thành định mức của thành phẩm ANTIDIARR. Bước 2: Tổ chức hạch toán riêng biệt số chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức và số chi phí sản xuất chênh lệch thoát ly định mức.
  • 37. Bước 3: Tính toán lại giá thành định mức và số chênh lệch chi phí sản xuất của số sản phẩm đang sản xuất dở dang trong trường hợp thay đổi định mức kinh tế kĩ thuật. Bước 4: Trên cơ sở đã tính được giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi định mức và tập hợp riêng được số chi phí chênh lệch định mức thoát ly, tính giá thành thực tế của thành phẩm ANTIDIARR theo công thức sau: Giá thành thực tế của thành phẩm = Giá thành định mức của thành phẩm +(-) Chênh lệch do thay đổi định mức +(-) Chênh lệch thoát ly định mức Trong tháng 3/2010 phân xưởng 1 tiến hành sản xuất 98 mẻ ( 1 mẻ là 1000 gói ). Sản phẩm dở dang đầu kì là 8 mẻ với mức độ hoàn thành được đánh giá là 50%. Trong tháng phân xưởng đã hoàn thành 103 mẻ thành phẩm nhập kho và 3 mẻ sản phẩm dở dang với mức độ hoàn thành là 80%. BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH ĐỊNH MỨC SẢN PHẨM ANTIDIARR Tháng 3 năm 2010 Sản lượng: 103.000 Khoản mục CP SXDD ĐK CPSX PSTK CP SXDD CK Tổng giá thành Đơn giá sản phẩm 1.CP NVLTT 6.235.736 76.387.766 2.338.401 80.235.101 779,467 2.CP NCTT 240.000 5.880.000 144.000 5.976.000 58 3.CP SXC 269.960 6.614.020 161.976 6.722.004 65,26 Cộng 6.745.696 88.881.786 2.644.377 92.933.105 902,3 BẢNG TẬP HỢP CHI PHÍ CHÊNH LỆCH THOÁT LY ĐỊNH MỨC SẢN PHẨM ANTIDIARR Khoản mục Sản lượng thực tế Định mức Thực tế Chênh lệch định mức 1.CP NVLTT 98.000 76.387.766 76.387.712 - 54 2.CP NCTT 103.000 6.180.000 7.844.844 1.664.844 3.CP SXC 103.000 6.951.470 8.167.959 1.216.489 CỘNG 89.519.236 92.410.655 2.881.279 Sau đã xác định được sản lượng sản phẩm ANTIDIARR trong kì là 103.000, giá thành định mức và chênh lệch định mức, giá thành thực tế sẽ được tiến hành tính toán. Giá thành thực tế phản ánh số chi phí sản xuất thực tế phải bỏ ra cũng như
  • 38. cho ta biết sự chênh lệch giữa chi phí sản xuất thực tế và chi phí sản xuất định mức để Công ty có điều chỉnh kịp thời các định mức kinh tế kĩ thuật. BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM ANTIDIARR Tháng 3/2010 Sản lượng:103.000 Khoản mục Tổng giá thành Đơn giá thực tế Theo định mức Thay đổi định mức Chênh lệch định mức Thực tế 1. CP NVLTT 80.235.101 0 -54 80.235.047 778,98 2. CP NCTT 5.976.000 0 1.664.844 7.640.844 74,183 3. CP SXC 6.722.004 0 1.216.489 7.938.493 77,073 CỘNG 9.293.105 2.881.279 95.814.384 930,236 So sánh giá thành định mức và giá thành thực tế ta thấy: • Về tuyệt đối: Giá thành thực tế đơn vị tăng 27,936đ( 930,236 so với 902,3 ) Trong đó: CP NVLTT giảm 0,487đ (778,98 so với 779,467 ) CP NCTT tăng 16,183đ ( 74,183 so với 58 ). CP SXC 11,813đ ( 77,813 so với 65,26 ). • Về tương đối: Giá thành thực tế đơn vị tăng 3,1%. Trong đó: CP NVLTT giảm 0,06%. CP NCTT tăng 27,9%. CP SXC tăng 18,1%. CHƯƠNG III : ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CP THUỐC THÚ Y TW1 1. Ưu điểm - Mô hình kế toán tập trung của công ty tương đối gọn nhẹ, hợp lý, hoạt động có nền nếp ổn định và hiệu quả. Đây là hình thức hợp với quy mô, đặc điểm hoạt
  • 39. động của công ty kết hợp với trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán, vận dụng linh hoạt chế độ kế toán, tác phong làm việc khoa học và tinh thần trách nhiệm cao của phòng kế toán công ty. Việc cung cấp số liệu kế toán giữa các bộ phận kế toán và cung cấp số liệu để lập báo cáo kế toán nhanh chóng, kịp thời, chính xác và đầy đủ. Mô hình kế toán này cũng góp phần giảm thiểu chi phí gián tiếp để sản xuất và tiết kiệm được chi phí chung cho toàn công ty. - Công tác hạch toán kế toán của công ty từ khâu chứng từ ban đầu cho đến khâu lên báo cáo được tổ chức hợp leek, hợp pháp, đầy đủ và đúng chế độ. Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật kí chứng từ rất phù hợp vì đây là phương pháp phản ánh toàn diện các mặt của chi phí sản xuất, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Hệ thống sổ sách kế toán của công ty khá hoàn chỉnh, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của quản lý và các bộ phận liên quan. - Nhận thức được tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, công ty đã tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất:  Đối với chi phí NVLTT: Công ty căn cứ vào định mức và kế hoạch cũng như tiến trình thực hiện kế hoạch sản xuất, từ đó công ty cung cấp NVL nhằm tránh tình trạng hao hụt vượt định mức và lãng phí.  Đối với chi phí NCTT: Công ty thực hiện chế độ trả lương theo sản phẩm là hợp lý nhằm thúc đẩy tăng năng suất lao động và tính sáng tạo trong công việc của công nhân sản xuất.  Đối với chi phí SXC: Công ty tiến hành tập hợp chi phí phát sinh sau đó phân bổ theo chi phí NVLTT vì chi phí NVLTT chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số chi phí sản xuất sản phẩm. - Do thực hiện khá tốt chu trình quản lý chất lượng ISO 9001 – 2000 và công ty đang xây dựng Nhà máy sản xuất thuốc thú y theo tiêu chuẩn GMP – WHO, do đó qui trình sản xuất đã được định hình và sản phẩm đã đi vào sản xuất ổn định , các loại định mức kinh tế kỹ thuật đã tương đối hợp lý, chế độ quản lý định mức đã được kiện toàn và đi vào nề nếp thường xuyên và đặc biệt là quá trình sản xuất được thực hiện dưới sự kiểm tra thường xuyên và kịp thời các định mức kinh tế kĩ
  • 40. thuật ngay từ đầu. Tất cả các yếu tố trên là điều kiện cần thiết để công ty áp dụng phương pháp tính giá thành phẩm theo định mức. 2. Tồn tại Bên cạnh những ưu điểm trong vận dụng công tác kế toán, công ty vẫn không tránh khỏi một số hạn chế sau: - Công ty đang áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng là chưa hợp lý bởi vì quá trình hoạt động sản xuất của Công ty diễn ra tập trung vào Quý I và IV. Đây là thời gian nhu cầu thị trường về sản phẩm của công ty đang là rất lớn. Do đó việc tính khấu hao theo đường thẳng bình quân giữa các tháng đều nhau không phản ánh chính xác chi phí khấu hao đã tiêu hao trong quá trình sản xuất từ đó có thể ảnh hưởng đến chi phí, giá thành và lợi nhuận của công ty. - Tình hình quản lý lao động cũng như kỷ luật trong sản xuất của công ty còn chưa nghiêm túc, đặc biệt vào các dịp Lễ, Tết tâm lý muốn nghỉ ngơi vẫn còn, ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản phẩm. - Trình tự tiến hành tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung tại công ty còn gặp nhiều vướng mắc và khó khăn. Cụ thể, đối với các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài như điện nước,điện thoại thường chỉ vào đầu tháng sau mới có chứng từ, hóa đơn phản ánh. Do đó, việc tính giá thực tế vào cuối tháng gặp không ít khó khăn. - Tuy số lượng nhân viên phòng tài chính kế toán cũng đã là 5 người và có sự hỗ trợ của máy tính và phần mềm kế toán nhưng do khối lượng công việc khá lớn nên một kế toán cũng đã phải kiêm nhiều phần hành, điều đó là một trở ngại trong việc đáp ứng kịp thời nhu cầu về thông tin kế toán, đặc biệt là vào cuối kì kế toán. 3. Những kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại công ty Những tồn tại trong công tác kế toán tại công ty cổ phần thuốc thú y TW1 có thể do nguyên nhân chủ quan, có thể do nguyên nhân khách quan, dưới đây em xin đưa ra một vài ý kiến khắc phục nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả kế toán tại công ty cổ phần thuốc thú y TW1: - Công ty nên chọn phương pháp khấu hao theo sản lượng đối với các loại máy móc thiết bị trực tiếp tham gia vào sản xuất sản phẩm. Điều đó sẽ phản ánh chính xác hơn chi phí sản xuất sản phẩm phát sinh trong kỳ.
  • 41. - Nguồn lực con người luôn là vấn đề quan trọng với mọi công viêc, do đó vấn đề nâng cao trình độ chuyên môn, và thường xuyên cập nhật thông tư hướng dẫn và các quy định mới liên quan đến chế độ kế toán mà công ty đang áp dụng là rất cần thiết. Lãnh đạo công ty có thể tạo điều kiện cho nhân viên kế toán được học tập và nâng cao trình độ nghiệp vụ bằng các khóa học ngắn hạn từ đó góp phần tích cực trong việc nâng cao chất lượng công tác kế toán. KẾT LUẬN Qua thời gian kiến tập tai công ty cổ thuốc thú y TW1 em nhận thấy đi đôi với việc học tập kiến thức trên giảng đường thì việc tìm hiểu đi sâu vào thực thế sẽ giúp chúng ta hiếu sâu sắc hơn những kiến thức đã học đồng thời nhận thấy được những khác biệt giữa thực tế và sách vở vì trong thực tế có rất nhiều tình huống xảy
  • 42. ra không rành mạch, rõ ràng như trong sách vở từ đó buộc chúng ta phải tách bạch các chứng từ tài liệu mới có thể ghi sổ được. Do đó, qua đợt kiến tập này đã giúp em vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn, hiểu biết thêm về công tác kế toán trong doanh nghiệp, học hỏi được kinh nghiệm của các kế toán viên trong công ty đồng thời cũng đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán của công ty. Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong phòng kế toán tài chính của công ty cổ phần thuốc thú y TW1 đã chỉ dẫn em trong công tác kế toán thực tế tại công ty và em xin cảm ơn Th.s Đặng Thúy Hằng đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành đợt kiến tập này.