Đề tài mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng thương mại, ĐIỂM CAO
(2013) bộ khđt- hoạt động của các dn việt nam
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư Viện Nghiên cứu Phát triển
Mekong
HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP, VIỆC LÀM
VÀ NGHÈO ĐÓI CỦA HỘ GIA ĐÌNH TRONG BỐI
CẢNH SUY GIẢM KINH TẾ Ở VIỆT NAM
Hà Nội, tháng 9, 2013
Chương trình phát triển
Liên Hợp Quốc
2. Mục lục
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................................... 4
Tóm tắt ..................................................................................................................................... 5
1. Giới thiệu chung................................................................................................................. 10
2. Nguồn số liệu ..................................................................................................................... 12
3. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ............................................................ 14
3.1. Số doanh nghiệp theo ngành kinh tế, loại hình và quy mô lao động ....................................... 14
3.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ............................................................... 17
3.3. Dịch chuyển ngành kinh doanh của doanh nghiệp ................................................................... 22
4. Lao động và việc làm ......................................................................................................... 26
4.1. Lao động và việc làm ............................................................................................................... 26
4.2. Lao động kỹ năng và không kỹ năng ....................................................................................... 30
4.3. Dịch chuyển lao động trong ngắn hạn ..................................................................................... 32
5. Nghèo đói và phúc lợi hộ gia đình ..................................................................................... 36
5.1. Giảm nghèo trong thời gian gần đây ........................................................................................ 36
5.2. Giảm nghèo, tăng trưởng và bất bình đẳng .............................................................................. 39
5.3. Thoát nghèo và rơi vào nghèo đói ............................................................................................ 41
5.4. Sinh kế hộ nghèo ...................................................................................................................... 44
Tài liệu tham khảo ................................................................................................................. 53
Phụ lục 1: Đo lường nghèo đói và bất bình đẳng ................................................................... 55
Phụ lục 2: Bảng biểu về lao động .......................................................................................... 56
1
3. Danh mục Bảng
Bảng 3.1: Tổng số doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng theo ngành kinh tế ............................................. 14
Bảng 3.2: Cơ cấu doanh nghiệp theo ngành kinh tế ................................................................................. 15
Bảng 3.3: Số lượng các doanh nghiệp theo loại hình và tốc độ tăng trưởng qua các năm........................ 15
Bảng 3.4: Số lượng các doanh nghiệp theo quy mô lao động và tốc độ tăng trưởng ................................ 16
Bảng 3.5: Số lượng các doanh nghiệp ra khỏi số liệu mảng ..................................................................... 16
Bảng 3.6: Doanh thu trung bình của doanh nghiệp phân theo ngành kinh tế (triệu đồng) ....................... 17
Bên 3.7: Doanh thu bình quân trên một lao động của doanh nghiệp phân theo ngành kinh tế (triệu
đồng) ......................................................................................................................................................... 18
Bảng 3.8: Lợi nhuận trung bình của doanh nghiệp phân theo ngành kinh tế (triệu đồng) ........................ 19
Bảng 3.9: Tổng doanh thu và doanh thu bình quân trên một lao động ..................................................... 19
Bảng 3.10: Số lao động bình quân của doanh nghiệp theo ngành kinh tế ................................................ 20
Bảng 3.11: Tỷ lệ lao động nữ theo các ngành kinh tế ............................................................................... 21
Bảng 3.12: Tỷ lệ lao động có bảo hiểm xã hội ......................................................................................... 21
Bảng 3.13: Tiền lương trung bình ............................................................................................................. 22
Bảng 3.14 Tỷ lệ doanh nghiệp năm 2007 dịch chuyển sang ngành khác năm 2008 ................................. 23
Bảng 3.15: Tỷ lệ số doanh nghiệp năm 2010 dịch chuyển sang ngành khác năm 2011 ........................... 24
Bảng 3.16: Tốc độ tăng doanh thu trung bình của các ngành dịch chuyển năm 2010-2011..................... 25
Bảng 4.1: Đặc điểm, cơ cấu lao động theo ngành ..................................................................................... 27
Bảng 4.2: Đặc điểm, cơ cấu lao động theo khu vực kinh tế ...................................................................... 28
Bảng 4.3: Tiền lương và hợp đồng lao động ............................................................................................. 29
Bảng 4.4: Chế độ bảo hiểm của người lao động ....................................................................................... 29
Bảng 4.5: Tỷ lệ lao động có kỹ năng theo ngành ...................................................................................... 30
Bảng 4.6: Thời gian làm việc và tiền lương của lao động có kỹ năng ...................................................... 31
Bảng 4.7: Thời gian làm việc và tiền lương của lao động không có kỹ năng ........................................... 31
Bảng 4.8: Tỷ lệ (%) lao động dịch chuyển đi năm 2012, theo ngành kinh tế ........................................... 33
Bảng 4.9: Tỷ lệ (%) lao động dịch chuyển đi năm 2011, theo ngành kinh tế ........................................... 34
Bảng 4.10: Tỷ lệ (%) lao động dịch chuyển đi năm 2012, theo khu vực kinh tế ...................................... 35
Bảng 4.11: Tỷ lệ (%) lao động dịch chuyển đi năm 2011, theo khu vực kinh tế ...................................... 36
Bảng 5.1: Thu nhập hộ gia đình và tỷ lệ nghèo theo khu vực địa lý ......................................................... 37
Bảng 5.2: Chỉ số khoảng cách nghèo và Chỉ số bình phương khoảng cách nghèo theo KV địa lý .......... 38
Bảng 5.3: Chi tiêu bình quân cho giáo dục và y tế của hộ gia đình .......................................................... 39
Bảng 5.4: Tăng trưởng, phân phối thu nhập và giảm nghèo giai đoạn 2010-2012 ................................... 40
Bảng 5.5. Độ co giãn của tỷ lệ nghèo theo thu nhập và hệ số Gini........................................................... 41
2
4. Bảng 5.6: Tỷ lệ thoát nghèo và rơi vào nghèo đói 2010-2012 theo khu vực (%) ..................................... 42
Bảng 5.7: Tỷ lệ thoát nghèo và rơi vào nghèo đói 2010-2012 theo đặc điểm hộ (%)............................... 43
Bảng 5.8: Thay đổi thu nhập của hộ gia đình theo khu vực (%) ............................................................... 43
Bảng 5.9: Thay đổi thu nhập của hộ gia đình theo đặc điểm hộ (%) ........................................................ 44
Bảng 5.10: Sinh kế của hộ theo cơ cấu thu nhập ...................................................................................... 45
Bảng 5.11: Hộ nhận tiền gửi từ nước ngoài năm 2010-2012 .................................................................... 46
Bảng 5.12: Hộ nhận tiền gửi từ trong nước năm 2010-2012 .................................................................... 46
Bảng P.4.1: Dịch chuyển lao động theo ngành kinh tế, tính cho tất cả các đối tượng lao động năm
2011 (Theo số lao động) ........................................................................................................................... 56
Bảng P.4.2: Dịch chuyển lao động theo ngành kinh tế, chỉ tính cho các đối tượng có số giờ làm việc
trên 40giờ/tuần năm 2011 (Theo số lao động) .......................................................................................... 57
Bảng P.4.3: Tỷ lệ (%) lao động dịch chuyển đi, theo ngành kinh tế, chỉ tính cho các đối tượng có số
giờ làm việc trên 40giờ/tuần năm 2011 .................................................................................................... 58
Bảng P.4.4: Dịch chuyển lao động theo khu vực, tính cho tất cả các đối tượng lao động năm 2011
(Tính theo số lao động) ............................................................................................................................. 59
Bảng P.4.5: Dịch chuyển lao động theo khu vực, chỉ tính cho những lao động có số giờ làm việc trên
40 giờ/tuần năm 2011 ............................................................................................................................... 59
Bảng P.4.6: Tỷ lệ (%) lao động dịch chuyển đi, theo khu vực, chỉ tính cho những lao động có số giờ
làm việc trên 40 giờ/tuần năm 2011 .......................................................................................................... 60
Bảng P.4.7: Dịch chuyển lao động theo ngành kinh tế, tính cho tất cả các đối tượng lao động năm
2012 (Theo số người lao động) ................................................................................................................. 61
Bảng P.4.8: Dịch chuyển lao động theo ngành kinh tế, chỉ tính cho các đối tượng có số giờ làm việc
trên 40 giờ/tuần năm 2012 (Theo số người lao động) ............................................................................... 62
Bảng P.4.9: Tỷ lệ (%) lao động dịch chuyển đi, theo ngành kinh tế, chỉ tính cho các đối tượng có số
giờ làm việc trên 40 giờ/tuần năm 2012 ................................................................................................... 63
Bảng P.4.10: Dịch chuyển lao động theo khu vực, tính cho tất cả các đối tượng lao động năm 2012
(tính theo số người) ................................................................................................................................... 64
Bảng P.4.11: Dịch chuyển lao động theo khu vực, chỉ tính cho các đối tượng có số giờ làm việc trên
40giờ/tuần năm 2012 (tính theo số người) ................................................................................................ 64
Bảng P.4.12: Tỷ lệ (%) lao động dịch chuyển đi, theo khu vực, chỉ tính cho các đối tượng có số giờ
làm việc trên 40giờ/tuần năm 2012 ........................................................................................................... 65
Danh mục Hình
Hình 4.1. Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm (%) ...................................................................................... 26
Hình 5.1. Tỷ lệ hộ nghèo thời kỳ 2010-2012 .............................................................................................. 37
Hình 5.2. Hệ số Gini thời kỳ 2010-2012 ..................................................................................................... 40
Hình 5.3. Tỷ lệ thoát nghèo và rơi vào nghèo đói 2010-2012 (%) ............................................................. 41
Hình 5.4. Phần trăm hộ gia đình theo sinh kế chính năm 2012 .................................................................. 45
3
5. LỜI CẢM ƠN
Báo cáo này được thực hiện bởi Viện Nghiên cứu Phát triển Mekong. Nhóm nghiên cứu bao
gồm Phùng Đức Tùng (trưởng nhóm), Nguyễn Việt Cường, Nguyễn Hồng Thùy, Lê Hải
Châu và Nguyễn Hoàng Thao.
Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn các cơ quan, tổ chức và cá nhân đã nhiệt tình giúp đỡ
chúng tôi hoàn thiện nghiên cứu này.
Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến Văn phòng UNDP tại Việt Nam và Ban Quản lý
Dự án MDG về sự hợp tác tích cực trong suốt quá trình nghiên cứu. Báo cáo này không thể
hoàn thành nếu thiếu những hỗ trợ kỹ thuật và góp ý giá trị của Bà Nguyễn Bùi Linh
(UNDP) và Ông Nguyễn Tiên Phong từ khi bắt đầu đến khi kết thúc nghiên cứu. Chúng tôi
đánh giá cao những hỗ trợ và ý kiến đóng góp từ Ban Quản lý Dự án MDG. Các chuyên gia
và cán bộ của Ban Quản lý Dự án MDG đã giúp đỡ chúng tôi gồm: Ông Trần Quốc Phương
và Bà Phan Thu Hương.
Một đóng góp có ý nghĩa quan trọng đối với thành công của báo cáo là sự tham gia nhiệt
tình của những chuyên gia thuộc nhóm phản biện, những người đã tham dự cuộc trao đổi,
tọa đàm và hội thảo trong quá trình xây dựng báo cáo. Chúng tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến Ông Nguyễn Thắng (Trung tâm phân tích Dự báo) và Bà Nguyễn Thị Lan Hương
(Viện Khoa học Lao động và Xã hội).
Dù đã rất nỗ lực trong giới hạn thời gian cho phép và nhận được nhiều đóng góp quý báu và
hỗ trợ nhiệt tình từ nhiều chuyên gia và cộng sự, chúng tôi biết Báo cáo vẫn còn nhiều hạn
chế. Chúng tôi chân thành mong muốn nhận được những đóng góp của quý vị độc giả để
nhóm tác giả có cơ hội được học hỏi và hoàn thiện hơn trong những nghiên cứu tiếp theo.
4
6. Tóm tắt
Việt Nam đã đạt được những thành tựu lớn về tăng trưởng và giảm nghèo trong hai thập kỷ
qua. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam đã bị giảm sút trong thời gian gần
đây. Tốc độ tăng GDP trong giai đoạn năm 2009- 2012 vào khoảng hơn 5%, thấp hơn đáng
kể mức tăng trưởng 7% thời kỳ trước. Ngày càng có nhiều lo ngại rằng suy giảm kinh tế sẽ
ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhiều mặt của nền kinh tế từ hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp, việc làm của người lao động đến mức sống và nghèo đói của hộ gia đình.
Liệu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có bị ảnh hưởng nghiêm trọng hay không?
Liệu thất nghiệp và nghèo đói có tăng lên trong bối cảnh kinh tế suy giảm hay không?
Nghiên cứu sử dụng ba nguồn cơ sở dữ liệu chính bao gồm: Số liệu Khảo sát Mức
sống Hộ gia đình (viết tắt KSMSHGĐ), số liệu Điều tra Lao động và Việc làm (ĐTLĐVL)
và số liệu Tổng Điều tra doanh nghiệp (viết tắt là TĐTDN). Đây là các cuộc điều tra quy mô
lớn, mang tính đại diện cho quốc gia và các vùng địa lý. Các cuộc điều tra này đều được
thực hiện bởi Tổng cục Thống kê Việt Nam. Các cơ sở dữ liệu được sử dụng trong nghiên
cứu là các dữ liệu cập nhật nhất nhằm phân tích thực trạng của hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp, việc làm của người lao động và giảm nghèo của hộ gia đình trong bối cảnh
kinh tế suy giảm.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tác động của suy giảm kinh tế trong ngắn hạn nhìn
chung chưa ở mức nghiêm trọng. Số lượng doanh nghiệp đăng ký mới vẫn tăng lên tuy
nhiên với tốc độ thấp hơn nhiều so với những năm trước suy thoái. Doanh thu và lợi nhuận
của doanh nghiệp đều giảm nhiều. Số lượng doanh nghiệp đóng cửa cũng nhiều hơn, đặc
biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong bối cảnh suy giảm kinh tế, các doanh nghiệp có
xu hướng cắt giảm mạnh số lượng và giờ làm của lao động, dịch chuyển mạnh hơn ngành
nghề kinh doanh chính, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ. Các
doanh nghiệp bị ảnh hưởng nhiều nhất là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm, bất động sản và ngành xây dựng.
Tỷ lệ thất nghiệp vẫn có xu hướng giảm nhẹ trong giai đoạn suy giảm kinh tế. Tiền
lương thực tế bình quân giờ của người lao động vẫn tăng, tuy nhiên chất lượng việc làm của
người lao động có chiều hướng giảm sút. Số giờ làm việc bình quân lao động ở tất cả các
ngành đều giảm. Tỷ lệ lao động được hưởng các chế độ của người lao động bao gồm bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cũng giảm nhẹ. Chênh lệch tiền lương giữa lao động có kỹ năng
và không có kỹ năng tăng mạnh. Lao động có xu hướng dịch chuyển giữa các ngành nhiều
hơn. Lao động trong ngành nông nghiệp có xu hướng ít dịch chuyển nhất. Mặt khác, nông
nghiệp lại là ngành thu hút được lao động từ các ngành khác chuyển sang. Trong giai đoạn
2010- 2012, có khoảng 1 triệu lao động từ các ngành khác đã chuyển sang làm việc trong
ngành nông nghiệp.
Thu nhập bình quân thực tế của hộ gia đình tăng khoảng 3,5% qua hai năm 2010-
2012, tuy nhiên tỷ lệ này thấp hơn rất nhiều tốc độ tăng thu nhập thời kỳ 2006-2008 là 17%.
Thu nhập bình quân của khu vực thành thị thậm chí giảm đi trong giai đoạn 2010-2012. Mặc
dù thu nhập thực tế chỉ tăng nhẹ, tỷ lệ hộ nghèo vẫn giảm từ 14% năm 2010 xuống 11,8%
năm 2012. Giảm nghèo đạt được tại cả khu vực nông thôn và thành thị, cũng như tất cả các
vùng địa lý. Thành tựu giảm nghèo trong giai đoạn suy giảm kinh tế chủ yếu do đóng góp từ
phân bố thu nhập thay vì từ tăng trưởng kinh tế như giai đoạn trước suy thoái.
5
7. Tác động của suy giảm kinh tế đến các doanh nghiệp
Mặc dù có nhiều quan ngại cho rằng suy giảm kinh tế sẽ ảnh hưởng đến số lượng các doanh
nghiệp mới được thành lập nhưng số lượng doanh nghiệp vẫn tăng trong những năm gần
đây. Tuy nhiên, số lượng doanh nghiệp đăng ký mới tăng không nhiều so với giai đoạn trước
suy thoái. Trong năm 2011, tốc độ doanh nghiệp tăng lên của ngành Tài chính, ngân hàng,
bảo hiểm, bất động sản là rất thấp (chỉ khoảng 0,3%) trái ngược với tốc độ tăng của ngành
này năm 2010 ở mức 30%. Ngành xây dựng có tốc độ tăng doanh nghiệp thấp thứ hai ở mức
4,6% so với mức tăng 30% của năm 2010. Các doanh nghiệp có quy mô siêu nhỏ từ 1 đến
10 lao động biến động rất lớn. Trung bình từ năm 2007 đến năm 2011 tốc độ tăng trưởng số
lượng doanh nghiệp quy mô từ 1 đến 5 lao động là 30,1%. Tốc độ tăng số lượng các doanh
nghiệp có từ 6 đến 10 lao có xu hướng giảm dần từ 37% năm 2007-2008 xuống 10% năm
2009-2010 và chỉ còn 1% năm 2011.
Giai đoạn 2010- 2011 có khoảng 45 nghìn doanh nghiệp không còn hoạt động và là
năm có số doanh nghiệp không còn hoạt động cao nhất trong giai đoạn 2007- 2011. Các
doanh nghiệp bán buôn, bán lẻ, doanh nghiệp xây dựng và các doanh nghiệp công nghiệp
chế biến, chế tạo có số lượng đóng cửa lớn nhất trong năm 2011. Doanh nghiệp có qui mô
nhỏ và vừa (dưới 200 lao động) có số lượng ngừng hoạt động hoặc không còn tìm thấy
(đóng cửa) rất cao, đặc biệt là các doanh nghiệp có qui mô lao động dưới 10 (khoảng 36
nghìn doanh nghiệp đóng cửa). Các doanh nghiệp đóng cửa phần lớn là các doanh nghiệp
thuộc công ty TNHH tư nhân, doanh nghiệp tư nhân và công ty cổ phần (chiếm trên 90%
tổng số).
Doanh thu trung bình thực tế (đã loại bỏ trượt giá do lạm phát) của các doanh nghiệp
trong giai đoạn 2007-2011 có xu hướng giảm. Doanh thu bình quân của một doanh nghiệp
năm 2011 là 12,5 tỷ, giảm 5,9% so với doanh thu trung bình năm 2007. Con số này qua các
năm 2008, 2009 và 2010 liên tiếp âm ở mức -7,3%, -8,8% và -8,5%. Các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực dịch vụ, thông tin khoa học, giáo dục, y tế và vận tải là các doanh
nghiệp có mức độ suy giảm doanh thu lớn nhất. Tác động của suy giảm kinh tế làm cho tiêu
dùng (sức mua) trong nước suy giảm nên đã có tác động trực tiếp đến các doanh nghiệp hoạt
động trong các lĩnh vực trên. Chỉ có các doanh nghiệp ở ngành sản xuất điện, nước và khai
khoáng có tốc độ tăng doanh thu cao (trên 50%) phản ánh một phần do giá điện, nước tăng
và khủng hoảng kinh tế thế giới giai đoạn 2008 do giá một số mặt hàng khoáng sản, đặc biệt
là năng lượng tăng cao.
Tương tự như doanh thu, lợi nhuận trung bình của doanh nghiệp cũng có xu hướng
giảm mạnh qua các năm. Lợi nhuận trung bình của doanh nghiệp năm 2011 giảm một nửa
(49,2%) so với năm 2007. Ngay cả các ngành có doanh thu liên tục tăng như sản xuất điện,
nước, khai khoáng và tài chính ngân hàng, cũng không đạt được tăng trưởng trong lợi nhuận.
Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ chịu ảnh hưởng nhiều hơn từ suy giảm kinh tế và bị đóng
cửa nhiều hơn.
Doanh nghiệp có xu hướng cắt giảm mạnh lao động. Số lượng lao động trung bình
một doanh nghiệp giảm mạnh từ 47,4 lao động/doanh nghiệp năm 2007 xuống còn 32,6 lao
động/doanh nghiệp năm 2011 (giảm hơn 30% so với năm 2007). Các doanh nghiệp nông
nghiệp và công nghiệp chế biến chế tạo là hai loại hình doanh nghiệp có xu hướng giảm quy
mô lao động nhiều nhất. Năm 2011, các doanh nghiệp hoạt động trong ngành nông nghiệp
6
8. đã cắt giảm quy mô lao động gần 70% và doanh nghiệp trong ngành công nghiệp chế biến
chế tạo cắt giảm tới 27,5% tổng số lao động so với năm 2007.
Trong bối kinh tế suy giảm, dịch chuyển ngành kinh doanh chính của các doanh
nghiệp cũng trở nên mạnh mẽ hơn. Trong khi chỉ có doanh nghiệp hoạt động trong ngành
dịch vụ là có sự dịch chuyển ngành nghề kinh doanh chính trên 10,0% năm 2008 thì năm
2011 có 7 trong tổng số 10 ngành có số doanh nghiệp dịch chuyển ngành nghề kinh doanh
chính trên 10,0%, đặc biệt các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ (40% số
doanh nghiệp chuyển dịch) và doanh nghiệp khoa học công nghệ (20% số doanh nghiệp dịch
chuyển) chuyển dịch nhiều nhất. Các doanh nghiệp có xu hướng chuyển dịch sang ngành
bán buôn và bán lẻ, có lẽ là do đây là ngành thương mại dễ gia nhập và chi phí cố định là
không lớn.
Tác động của suy giảm kinh tế đến lao động và việc làm
Suy giảm kinh tế đã kìm hãm sự dịch chuyển lao động từ nông nghiệp sang các ngành công
nghiệp và dịch vụ. Thị trường lao động bị ảnh hưởng mạnh bởi suy giảm kinh tế. Tỷ trọng
lao động trong ngành nông nghiệp (vốn đã cao nhất và có năng suất thấp nhất) tăng thêm
2,5% từ 44,4% năm 2008 lên 46,9% năm 2012. Điều này có nghĩa là đã có hơn 1 triệu lao
động bị dịch chuyển từ những ngành có năng suất lao động cao (công nghiệp và dịch vụ)
sang ngành nông nghiệp. Tỷ lệ làm công ăn lương và số giờ lao động giảm đi, tuy mức giảm
không lớn lắm. Số giờ làm việc bình quân/tuần của tất cả các ngành đều giảm, nhiều ngành
thấp hơn nhiều so với mức trung bình là 48 giờ/tuần, riêng ngành nông nghiệp chỉ còn 37,6
giờ/ tuần.
Tiền lương thực tế bình quân/giờ làm việc (theo giá so sánh 2008) tăng khoảng 25%
từ 9,2 nghìn đồng lên 11,7 nghìn đồng/giờ. Chỉ có hai ngành nông nghiệp và dịch vụ có mức
tiền lương bình quân/ giờ lao động giảm. Có thể nói lao động trong ngành nông nghiệp dễ
tổn thương nhất so với lao động trong các ngành khác. Tổng thu nhập của lao động trong
ngành giảm mạnh do phải chịu tác động kép do giờ làm bị cắt giảm và tiền lương trung bình
theo giờ cũng giảm. Do số giờ lao động bình quân tháng giảm đi nên mức lương bình quân
tháng tăng với tỷ lệ thấp hơn mức lương bình quân giờ. Cụ thể là mức lương bình quân
tháng tăng khoảng 18% qua hai năm 2010 và 2012.
Tiền lương bình quân/giờ lao động năm 2010 của lao động có kỹ năng cao hơn lao
động không có kỹ năng khoảng 25%. Tuy nhiên tiền lương thực tế bình quân của lao động
có kỹ năng tăng đáng kể trong thời kỳ này, vào khoảng 50%. Trong khi đó tiền lương thực tế
bình quân giờ của lao động không có kỹ năng chỉ tăng nhẹ, còn tiền lương bình quân tháng
của họ thậm chí giảm nhẹ do thời gian làm việc tuần giảm đi. Lao động không có kỹ năng ở
ngành nông nghiệp và hoạt động dịch vụ có mức giảm sút tiền lương bình quân tháng nhiều
nhất.
Tỷ lệ lao động có bảo hiểm xã hội không tăng trong giai đoạn 2007- 2011 (khoảng
57%). Suy giảm kinh tế cũng làm cho tỷ lệ lao động có BHXH trong các doanh nghiệp dịch
vụ và xây dựng bị giảm nhiều. Ngược lại tỷ lệ này ở các ngành như công nghiệp chế biến,
chế tạo; sản xuất điện, nước, khai khoáng tăng lên đáng kể, lần lượt là 5,4% và 10,0%. Điều
này cho thấy các doanh nghiệp bị tác động nhiều bởi suy giảm kinh tế có xu hướng giảm tỷ
lệ lao động được ký hợp đồng dài hạn hoặc nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao
động.
7
9. Dịch vụ là ngành có tỷ lệ dịch chuyển lao động nhiều nhất khi chỉ có 66,2 % lao
động trong 6 tháng đầu năm vẫn hoạt động trong ngành dịch vụ vào những tháng cuối năm.
Tỷ lệ mất việc trung bình là 4%, trong đó, ngành có tỷ lệ mất việc cao nhất là dịch vụ
(5,5%) và thấp nhất là ngành Thông tin-KHCN-GD-Y tế (2,8%). Chỉ có 7,2% lao động tìm
được việc làm mới trong năm 2012 và chủ yếu làm việc trong ngành nông nghiệp (3,5%).
Lao động ngành xây dựng cũng chuyển sang các ngành khác khá nhiều. Có tới 12% số lao
động trong ngành xây dựng đầu năm thì cuối năm chuyển sang lao động trong nông nghiệp.
Tỷ lệ lao động dịch chuyển đến nông nghiệp khá nhiều. Điều này cho thấy khi việc
làm trong các ngành khác khó khăn thì người lao động sẽ phải quay lại với công việc kém
bền vững, nhiều rủi ro và có năng suất thấp đó là hoạt động sản xuất nông nghiệp. Những
ngành có tỷ lệ lao động chuyển sang ngành dịch vụ cao nhất là ngành bán buôn bán lẻ, và
công nghiệp chế tạo.
Tác động của suy giảm kinh tế đến nghèo đói và phúc lợi hộ gia đình
Kết quả ước lượng từ KSMSHGĐ 2010 và 2012 cho thấy tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 14% năm
2010 xuống 11,8% năm 2012. Giảm nghèo đạt được tại cả khu vực nông thôn và thành thị,
cũng như tất cả các vùng địa lý. Mức sống của người nghèo vẫn được cải thiện trong giai
đoạn suy giảm kinh tế.
Bất bình đẳng về mức sống giảm đi trong giai đoạn suy giảm kinh tế. Hệ số Gini về
thu nhập giảm từ 0,42 xuống 0,39 trong giai đoạn 2010-2012. Nguyên nhân có thể là do suy
giảm kinh tế đã giảm mức tăng thu nhập của các hộ gia đình ở khu vực thành thị, các hộ gia
đình ở nhóm giàu và nhóm khá nhiều
Nguyên nhân giảm nghèo của hộ gia đình trong giai đoạn 2010-2012 nhờ vào cả tăng
thu nhập và giảm bất bình đẳng thu nhập. Tác động giảm nghèo của phân phối thu nhập
thậm chí còn cao hơn tác động giảm nghèo của tăng trưởng thu nhập. Tăng thu nhập và giảm
bất bình đẳng tương ứng làm giảm tỷ lệ nghèo 0,94 điểm phần trăm và 1,34 điểm phần trăm.
Khu vực thành thị, thu nhập bình quân giảm đã làm tăng tỷ lệ nghèo tuy nhiên yếu tố phân
phối lại thu nhập ở khu vực thành thị đã giúp tỷ lệ nghèo ở khu vực này giảm 1,22 điểm
phần trăm.
Tỷ lệ nghèo có độ co giãn với hệ số Gini cao hơn nhiều so với độ co giãn với thu
nhập bình quân. Năm 2012, nếu thu nhập bình quân tăng 1% thì tỷ lệ nghèo giảm 2,1%, còn
nếu hệ số Gini tăng 1% thì tỷ lệ nghèo tăng 5,5%. Phát hiện này cho thấy phân bố thu nhập
đóng vai trò rất quan trọng hơn trong việc giảm nghèo so với tăng trưởng thu nhập bình
quân. Nói cách khác, để giảm nghèo cần phải có nhiều chính sách hỗ trợ người nghèo tăng
thu nhập. Độ co giãn của tỷ lệ nghèo với thu nhập bình quân và hệ số Gini có xu hướng tăng
theo thời gian, cho thấy tăng thu nhập và đảm bảo phân phối thu nhập bình đẳng đóng vai
trò ngày càng quan trọng trong giảm nghèo.
Tỷ lệ thoát nghèo và rơi vào nghèo đói thời kỳ 2010-2012. Một số lượng lớn các hộ
gia đình nghèo thoát nghèo năm 2012, nhưng cũng có nhiều hộ gia đình không nghèo năm
2010 rơi vào nghèo năm 2012. Tỷ lệ hộ nghèo kinh niên thay đổi rõ rệt theo vùng địa lý, cao
nhất ở vùng miền núi phía Bắc, sau đó là vùng Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung.
Tỷ lệ hộ rơi vào nghèo đói năm 2012 là 4,2%, chiếm khoảng 30% số hộ nghèo. Tỷ lệ
hộ rơi vào nghèo đói trong tổng số hộ nghèo cao hơn ở các khu vực thành thị, các vùng
8
10. Đông Nam bộ, Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng– nơi có tỷ lệ nghèo
thấp hơn các khu vực khác và chịu ảnh hưởng nhiều hơn của suy giảm kinh tế. Điều này có
mối liên hệ tương đối chặt chẽ với suy thoái kinh tế khi mà những khu vực chịu ảnh hưởng
nhiều nhất chính là những vùng có kinh tế phát triển.
Từ khóa: Suy giảm kinh tế, nghèo đói, sinh kế, doanh nghiệp, lao động, dịch chuyển lao
động, dịch chuyển ngành.
9
11. 1. Giới thiệu chung
Việt Nam đã đạt được những thành tựu lớn về tăng trưởng và giảm nghèo trong hai thập kỷ
qua. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt gần 7% trong suốt hơn 20 năm qua. Tỷ lệ
nghèo giảm từ 57,4% năm 1993 xuống còn 14,2% năm 2010. Tuy nhiên, suy giảm kinh tế
những năm vừa qua đã làm cho tốc độ tăng trưởng của Việt Nam giảm sút. Tốc độ tăng GDP
hàng năm giai đoạn 2009- 2012 chỉ vào khoảng hơn 5%, thấp hơn đáng kể so với mức tăng
trưởng 7% thời kỳ trước. Mặc dù số liệu nghèo đói của Bộ Lao động, Thương binh và Xã
hội công bố cho thấy tỷ lệ nghèo vẫn giảm trong hai năm qua, nhiều báo cáo chỉ ra rằng tỷ lệ
thất nghiệp đang gia tăng và nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ bị phá sản từ 2009 đến nay.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng bao gồm cả yếu tố bên trong và bên
ngoài nền kinh tế Việt Nam. Các yếu tố bên trong bao gồm hoạt động kém hiệu quả của
doanh nghiệp nhà nước, ngành tài chính ngân hàng, và cơ cấu đầu tư không hợp lý của nền
kinh tế. Suy thoái kinh tế thế giới cũng ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế Việt Nam do
kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế toàn cầu. Mặc dù hội nhập
kinh tế và tự do hóa thương mại được coi là nhân tố quan trọng giúp Việt Nam duy trì tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao và giảm nghèo nhanh nhưng nó cũng có thể có ảnh hưởng tiêu cực
trong ngắn hạn. Một cú sốc từ nền kinh tế toàn cầu có thể tạo ra những ảnh hưởng tiêu cực
tới nghèo đói của một nền kinh tế nhỏ và mở như Việt Nam.
Suy giảm kinh tế có tác động lên các doanh nghiệp và hộ gia đình khác nhau. Chẳng
hạn lao động và doanh nghiệp trong ngành xây dựng, tài chính có xu hướng chịu nhiều ảnh
hưởng tiêu cực của suy giảm kinh tế trong những năm vừa qua. Xác định các nhóm đối
tượng có nguy cơ dễ bị tổn thương bởi suy giảm kinh tế có vai trò quan trọng trong việc thiết
kế các chính sách kinh tế xã hội nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của nó.
Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu về khủng hoảng và suy giảm kinh tế. Ở Việt
Nam, mặc dù có ít nghiên cứu về ảnh hưởng của suy giảm kinh tế lên nghèo đói nhưng có
khá nhiều nghiên cứu về suy giảm kinh tế và ảnh hưởng của suy giảm kinh tế đến lao động
và doanh nghiệp. Liên quan đến những nghiên cứu về nghèo đói và phúc lợi hộ gia đình
trong bối cảnh kinh tế suy giảm, phân tích của Nguyễn (2011) cho thấy tăng trưởng kinh tế
thấp có thể làm giảm tốc độ giảm nghèo và dẫn đến khả năng Việt Nam có thể không đạt
được mục tiêu Thiên nhiên kỷ về giảm nghèo, đặc biệt là nghèo lương thực. Dự báo tác động
đến thu nhập bình quân đầu người ở Việt Nam, Riedel (2009) sử dụng các dự báo của IMF
về tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy khủng hoảng kinh tế
có tác động tiêu cực trong dài hạn đối với thu nhập bình quân đầu người tại Việt Nam.
Về ảnh hưởng của suy giảm kinh tế đến việc làm, Warren-Rodíguez (2009) sử dụng
dữ liệu vĩ mô về GDP và việc làm để tính toán độ co giãn của việc làm với tăng trưởng. Kết
quả nghiên cứu cho thấy suy giảm kinh tế có tác động tiêu cực đến khả năng tạo việc làm
của nền kinh tế, khiến tỷ lệ thất nghiệp tăng. Nguyễn và các cộng sự (2009) cũng áp dụng
phương pháp tương tự sử dụng số liệu cập nhập hơn kết hợp với phương pháp hồi quy sử
dụng dữ liệu cấp doanh nghiệp thu được từ cuộc Điều tra các Doanh nghiệpgiai đoạn 2004-
2006 để nghiên cứu tác động của khủng hoảng kinh tế đến việc làm ở Việt Nam. Nghiên cứu
cũng đưa ra kết luận tương tự nghiên cứu của Warren-Rodíguez (2009) về khả năng tỷ lệ
thất nghiệp tăng (khoảng 6%- 6,5% năm 2010) do nền kinh tế không tạo ra đủ số công ăn
việc làm để hấp thụ một lực lượng lao động mới đang gia tăng ở Việt Nam.
10
12. Một số nghiên cứu khác dựa trên phương pháp nghiên cứu trường hợp (VASS, 2009;
Đinh, 2009; Anh, 2009; Nguyễn, 2009) tập trung nghiên cứu lao động tại các làng nghề, chợ
lao động và khu công nghiệp cũng cho thấy cơ hội việc làm và thu nhập của những đối
tượng này giảm trong khi khả năng mất việc lại tăng.
Tuy nhiên, tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn suy giảm kinh tế theo số liệu
của Tổng cục Thống kê vẫn ở mức thấp, thậm chí có xu hướng giảm trong những năm gần
đây. Tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam là khoảng 2,9% năm 2009 và giảm xuống còn khoảng 2%
vào năm 2012 (dữ liệu của Tổng cục Thống kê). Tuy nhiên, theo Cling và cộng sự (2010), tỷ
lệ thất nghiệp chưa phải là chỉ số chính thể hiện sự tác động của khủng hoảng kinh tế đến thị
trường lao động bởi khu vực việc làm phi chính thức đóng vai trò lớn trong việc điều tiết
cung cầu của thị trường lao động Việt Nam. Nghiên cứu dự đoán mặc dù thu nhập của khu
vực phi chính thức bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi các cú sốc kinh tế, lực lượng làm việc cho
khu vực việc làm phi chính thức sẽ tăng lên 27,2% lực lượng lao động năm 2015. ILO
(2012) cho biết mặc dù tỷ lệ thất nghiệp tại Việt Nam trong giai đoạn suy giảm kinh tế thấp,
lao động không có nhiều lựa chọn và phải chấp nhận công việc trong khu vực phi chính thức
với thu nhập thấp, việc làm không ổn định để hỗ trợ gia đình.
Theo nghiên cứu của Phạm (2009), mặc dù khả năng tạo việc làm của nền kinh tế
giảm, các doanh nghiệp có xu hướng cắt giảm thời gian làm việc bình quân của lao động
thay vì cho lao động thôi việc. Nghiên cứu của Razafindrakoto và các cộng sự (2011) sử
dụng dữ liệu từ cuộc Điều tra Lao động Việc làm 2007 và 2009 cũng cho thấy cơ chế điều
chỉnh của thị trường lao động trong khủng hoảng kinh tế là giảm giờ làm của lao động và
tăng tỷ lệ lao động bán thời gian hoặc lao động khiếm dụng (lao động làm ít hơn 35 giờ/tuần
có nhu cầu tăng thời gian làm việc).
Xét đến tác động của khủng hoảng kinh tế đến từng ngành, kết quả từ nghiên cứu của
Nguyễn và các cộng sự (2009) cho thấy khủng hoảng kinh tế tác động nghiêm trọng nhất
đến ngành công nghiệp, đặc biệt là ngành công nghiệp chế tạo. Việc làm trong khu vực dịch
vụ cũng bị ảnh hưởng lớn, nhất là trong lĩnh vực bán buôn, bán lẻ và lưu trú ăn uống. Theo
Phạm (2009), những ngành bị ảnh hưởng tiêu cực nhất do khủng hoảng kinh tế là những
ngành công nghiệp phụ thuộc vào xuất khẩu và nhập khẩu như dệt may, da giày, sản xuất gỗ,
chế biến hải sản, sản xuất phụ tùng điện và du lịch. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng chịu
nhiều tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng kinh tế. Khảo sát 2.500 doanh nghiệp của
CIEM (2012) cho thấy 60% doanh nghiệp được điều tra cho rằng môi trường kinh doanh của
doanh nghiệp vẫn chịu tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
Để có được bức tranh cập nhật hơn về ảnh hưởng của suy giảm kinh tế ở Việt Nam,
nghiên cứu này sẽ sử dụng số liệu của cuộc Điều tra gần đây nhất để phân tích thực trạng,
hoạt động của các doanh nghiệp, lao động và việc làm, vấn đề nghèo đói của hộ gia đình
trong bối cảnh suy giảm kinh tế. Cụ thể chúng tôi sẽ sử dụng số liệu Khảo sát Mức sống hộ
gia đình, số liệu Điều tra việc làm, số liệu Tổng Điều tra doanh nghiệp để nhằm trả lời các
câu hỏi nghiên cứu chính sau:
Đối với doanh nghiệp:
• Tăng trưởng và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp ra sao trong bối cảnh suy
giảm kinh tế? Ngành nào có tốc độ tăng trưởng tốt nhất và ngành nào kém nhất?
• Liệu việc làm và tiền lương của người lao động trong doanh nghiệp có bị giảm
11
sút?
13. • Các doanh nghiệp có chuyển đổi ngành kinh doanh chính trong bối cảnh suy
giảm kinh tế hay không? Ngành kinh tế nào có sự chuyển dịch nhiều và chuyển
sang ngành kinh doanh nào có thể mang lại tăng trưởng cho doanh nghiệp?
Đối với lao động và việc làm:
• Liệu tỷ lệ thiếu việc làm và thất nghiệp có tăng lên hay không? Những lao động
trong ngành nào bị mất việc trong thời gian qua?
• Liệu việc làm tốt (decent work) có bị giảm sút hay không?
• Lao động dịch chuyển theo ngành kinh tế trong ngắn hạn ra sao? Những ngành
nghề nào mà lao động phải rời bỏ và đâu là những ngành kinh tế thu hút được lao
động?
Đối với hộ gia đình:
• Liệu thu nhập bình quân của hộ có giảm sút và mức nghèo đói có tăng lên trong
12
bối cảnh suy giảm kinh tế không?
• Những hộ gia đình nào có khả năng thoát nghèo và những hộ gia đình nào rơi
vào nghèo đói trong giai đoạn này?
• Hộ gia đình sẽ thay đổi sinh kế của mình ra sao để đối phó với tác động của suy
giảm kinh tế? Chuyển đổi sinh kế nào sẽ mang lại thu nhập cao hơn cho hộ gia
đình?
Nghiên cứu bao gồm 6 phần. Phần thứ hai mô tả nguồn số liệu được dùng trong
nghiên cứu. Phần thứ ba trình bày các phân tích về hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở số
liệu Tổng Điều tra doanh nghiệp. Phần thứ tư phân tích thực trạng lao động việc làm sử
dụng Điều tra Lao động việc làm. Phần thứ năm phân tích thực trạng giảm nghèo và sinh kế
hộ gia đình trong những năm gần đây sử dụng Khảo sát Mức sống hộ gia đình. Cuối cùng
phần thứ sáu trình bày kết luận và một số khuyến nghị.
2. Nguồn số liệu
Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng ba nguồn cơ sở dữ liệu chính bao gồm: Số liệu
Khảo sát Mức sống Hộ gia đình (viết tắt KSMSHGĐ), số liệu Điều tra Lao động và Việc
làm (ĐTLĐVL) và số liệu Tổng Điều tra doanh nghiệp (viết tắt là TĐTDN). Đây là các cuộc
điều tra quy mô lớn, mang tính đại diện cho quốc gia và các vùng địa lý. Các cuộc điều tra
này đều được thực hiện bởi Tổng cục Thống kê Việt Nam. Các cơ sở dữ liệu được sử dụng
trong nghiên cứu này là các dữ liệu cập nhật nhất.
Khảo sát Mức sống Hộ gia đình
Nguồn thứ nhất là KSMSHGĐ các năm 2010 và 2012. Điều tra này được Tổng cục Thống
kê Việt Nam (TCTK) thực hiện 2 năm một lần và tổng số hộ của mỗi năm điều tra là 9.399
gia đình được chọn ở tất cả các tỉnh/ thành phố trên cả nước và đại diện cho cấp quốc gia và
cấp vùng. KSMSHGĐ thu thập thông tin chi tiết về nhiều khía cạnh phản ánh mức sống của
hộ gia đình như nhân khẩu học, giáo dục, y tế, tài sản, thu nhập và chi tiêu của hộ. Ngoài ra,
cuộc điều tra còn thu thập các thông tin liên quan đến thu nhập của hộ từ tiền gửi trong và
ngoài nước là một phần quan trọng để phân tích tác động của suy giảm kinh tế đến thu nhập
của hộ nông thôn và hộ nghèo khi mà thu nhập từ tiền gửi thường đóng một vai trò lớn trong
tổng thu nhập của các hộ. KSMSHGĐ thường được sử dụng để phân tích nghèo đói, phúc
lợi và đặc điểm của hộ gia đình ở Việt Nam.
14. Điều tra Lao động và việc làm
Số liệu sử dụng trong nghiên cứu được lấy từ các cuộc Điều tra Lao động và việc làm các
năm 2008, 2010, 2011, 2012. Các cuộc điều tra đều được thực hiện bởi Tổng cục Thống kê.
Đối tượng điều tra là các hộ dân cư và các nhân khẩu từ 15 tuổi trở lên, riêng năm 2012 có
thêm phiếu điều tra lao động trẻ em từ 5 đến 17 tuổi. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này,
chúng tôi không sử dụng dữ liệu từ phiếu điều tra lao động trẻ em.
Số quan sát các năm 2008, 2010, 2011, 2012 lần lượt là 1.469.033, 916.894,
1.110.467 và 746.768. Năm 2011 điều tra chọn mẫu với quy mô 76.320 hộ mỗi quý và
25.440 mỗi tháng. Tương tự là 50.640 hộ mỗi quý và 16.880 hộ mỗi tháng đối với năm
2012. Đặc biệt là trong hai năm 2011 và 2012 có sử dụng dữ liệu lặp (điều tra lặp lại) giữa
các tháng trong năm, nhưng không có dữ liệu lặp giữa các năm. Tất cả các biến tiền tệ được
điều chỉnh theo giá tháng 1 năm 2008 để loại bỏ ảnh hưởng của lạm phát.
Các cuộc điều tra thu thập thông tin khá chi tiết về tình hình việc làm của các thành
viên trong hộ gia đình. Nội dung bao gồm thông tin của hộ, tình trạng về việc làm của lao
động (thất nghiệp, có việc làm, không hoạt động kinh tế), nghề nghiệp, ngành kinh tế, thành
phần kinh tế, các đặc trưng như: bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm xã hội (BHXH), ký hợp
đồng lao động, thời gian làm việc, tiền lương, tiền công và thu nhập của các đối tượng. Năm
2011 và 2012 có thu thập thêm các thông tin về việc làm trước khi nghỉ việc của các đối
tượng.
Tổng Điều tra Doanh nghiệp
Nghiên cứu sử dụng số liệu từ cuộc Tổng Điều tra doanh nghiệp (TĐTDN) năm 2007, 2008,
2009, 2010 và 2011 (viết tắt là TĐTDN 2007, TĐTDN 2008, TĐTDN 2009, TĐTDN 2010
và TĐTDN 2011). Các cuộc tổng điều tra này được thực hiện bởi Tổng cục Thống kê và
thực hiện trên phạm vi tất cả các doanh nghiệp đăng ký hoạt động trên cả nước. Số quan sát
tương ứng với TĐTDN 2007, TĐTDN 2008, TĐTDN 2009, TĐTDN 2010 và TĐTDN 2011
là 155.771, 205.689, 233.235, 287.896 và 339.287 doanh nghiệp. Dữ liệu qua các năm được
thiết kế dưới dạng lặp lại, tức là có tạo thành số liệu mảng. Khi tính toán các chỉ số liên quan
đến doanh thu, thu nhập và tiền lương, giá được điều chỉnh theo giá năm 2007 để loại bỏ lạm
phát.
Bộ dữ liệu điều tra doanh nghiệp thu thập thông tin đầy đủ về tình hình hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp bao gồm: loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh
chính, số lượng cán bộ, công nhân viên, số lượng cán bộ nữ, chi phí tiền lương, tài sản. Kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm doanh thu, lợi nhuận và các khoản nộp thuế đều
được thu thập trong TĐTDN.
13
15. 3. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
3.1. Số doanh nghiệp theo ngành kinh tế, loại hình và quy mô lao động
Mặc dù có nhiều quan ngại cho rằng suy giảm kinh tế sẽ ảnh hưởng đến số lượng các doanh
nghiệp mới được thành lập nhưng số lượng doanh nghiệp vẫn tăng dần trong những năm gần
đây. Tính đến thời điểm năm 2011 cả nước có gần 340 nghìn doanh nghiệp, tăng 117,7% so
với năm 2007. Tuy nhiên, tốc độ tăng qua các năm là không đồng đều. Năm 2008, số lượng
các doanh nghiệp tăng vượt bậc với tốc độ tăng là 32%, sang năm 2009 tốc độ tăng trưởng
số lượng doanh nghiệp chỉ còn 13,1%. Có thể năm 2009 là năm kinh tế Việt Nam bắt đầu
chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế thế giới. Năm 2010, số lượng doanh nghiệp đăng ký
mới tăng gần gấp đôi so với số doanh nghiệp đăng ký mới năm 2009. Tuy nhiên sang năm
2011, số lượng doanh nghiệp đăng ký mới tăng không nhiều.
Bảng 3.1: Tổng số doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng theo ngành kinh tế
14
Phân theo ngành kinh tế
2008 2009 2010 2011
Số
lượng
% tăng
so với
năm
trước
Số
lượng
% tăng
so với
năm
trước
Số
lượng
% tăng
so với
năm
trước
Số
lượng
% tăng
so với
năm
trước
Nông nghiệp 8513 248,5 8703 2,2 9121 4,8 10246 12,3
Công nghiệp chế biến, chế tạo 39890 25,0 44051 10,4 48689 10,5 56904 16,9
Sản xuất điện, nước, khai khoáng 4179 10,7 3017 -27,8 2865 -5,0 3098 8,1
Xây dựng 28234 34,5 32801 16,2 42654 30,0 44612 4,6
Bán buôn và bán lẻ 80430 32,1 90598 12,6 111954 23,6 130012 16,1
Vận tải 7735 -7,1 9854 27,4 15105 53,3 18872 24,9
Lưu trú và ăn uống 7082 16,6 8597 21,4 10176 18,4 12910 26,9
Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm,
bất động sản 2067 9,1 2037 -1,5 2665 30,8 2673 0,3
Thông tin, khoa học công nghệ,
giáo dục, y tế 15220 50,1 17286 13,6 23428 35,5 31685 35,2
Hoạt động dịch vụ 1040 26,4 1581 52,0 2057 30,1 2600 26,4
Các ngành khác 11281 33,0 14100 25,0 19072 35,3 25591 34,2
Tổng cộng 205671 32,0 232625 13,1 287786 23,7 339203 17,9
Nguồn: Dữ liệu TĐTDN 2007, 2008, 2009, 2010 và 2011
Trong năm 2011, tốc độ doanh nghiệp tăng lên của ngành Tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm, bất động sản là thấp nhất, chỉ khoảng 0,3%, trái ngược với tốc độ tăng của ngành này
năm 2010 ở mức 30%. Ngành xây dựng có tốc độ tăng doanh nghiệp thấp thứ hai ở mức
4,6% so với mức tăng 30% của năm 2010.
Các doanh nghiệp bán buôn bán lẻ chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số các doanh
nghiệp phân theo ngành kinh tế – trên 38% qua các năm (Bảng 3.2). Số lượng các doanh
nghiệp loại này tăng đều, từ 60.892 doanh nghiệp năm 2007 lên đến 130.012 doanh nghiệp
năm 2011. Ngược lại, đối với các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ chiếm tỷ trọng thấp nhất
(0,8% trong tổng số doanh nghiệp năm 2011).
16. Bảng 3.2: Cơ cấu doanh nghiệp theo ngành kinh tế
Ngành kinh tế (%)Tổng số doanh nghiệp
2007 2008 2009 2010 2011
Nông nghiệp 1,6 4,1 3,7 3,2 3,0
Công nghiệp chế biến, chế tạo 20,5 19,4 18,9 16,9 16,8
Sản xuất điện, nước, khai khoáng 2,4 2,0 1,3 1,0 0,9
Xây dựng 13,5 13,7 14,1 14,8 13,2
Bán buôn và bán lẻ 39,1 39,1 38,9 38,9 38,3
Vận tải 5,3 3,8 4,2 5,2 5,6
Lưu trú và ăn uống 3,9 3,4 3,7 3,5 3,8
Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bất động sản 1,2 1,0 0,9 0,9 0,8
Thông tin, khoa học công nghệ, giáo dục, y tế 6,5 7,4 7,4 8,1 9,3
Hoạt động dịch vụ 0,5 0,5 0,7 0,7 0,8
Các ngành khác 5,4 5,5 6,1 6,6 7,5
Tổng cộng 100 100 100 100 100
Nguồn: Dữ liệu TĐTDN 2007, 2008, 2009, 2010 và 2011
Trong khi đó, xét theo loại hình doanh nghiệp các công ty tư nhân chiếm khoảng
50% tổng số doanh nghiệp trong nền kinh tế qua các năm. Với số lượng các doanh nghiệp tư
nhân tăng từ 77.647 doanh nghiệp năm 2007 lên đến 193.272 doanh nghiệp năm 2011. Các
công ty TNHH tư nhân, các công ty cổ phần và doanh nghiệp nước ngoài có tốc độ tăng về
số lượng nhiều nhất, đặc biệt là trong năm 2011 (Bảng 3.3).
Bảng 3.3: Số lượng các doanh nghiệp theo loại hình và tốc độ tăng trưởng qua các năm
15
Loại hình doanh
nghiệp
2008 2009 2010 2011
Số lượng % tăng
trưởng so
với năm
trước
Số lượng % tăng
trưởng so
với năm
trước
Số lượng % tăng
trưởng so
với năm
trước
Số lượng % tăng
trưởng so
với năm
trước
DN nhà nước 3287 -5,9 3338 1,6 3238 -3,0 3294 1,7
HTX 13597 101,9 12257 -9,9 11954 -2,5 13517 13,1
DN tư nhân 46527 15,0 46677 0,2 47822 2,5 48928 2,3
TNHH tư nhân 103079 32,8 123422 19,7 162484 31,7 193272 19,0
Cty cổ phần 33556 49,4 40389 20,4 55274 36,9 70004 26,7
DN nước ngoài 5625 13,4 6539 16,3 7014 7,3 10188 45,3
Toàn bộ 205671 32,0 232622 13,1 287786 23,7 339203 17,9
Nguồn: Dữ liệu TĐTDN 2007, 2008, 2009, 2010 và 2011
Bảng 3.4 cho thấy các doanh nghiệp có quy mô siêu nhỏ từ 1 đến 10 lao động biến
động lớn nhất qua các năm. Trung bình từ năm 2007 đến năm 2011 tốc độ tăng trưởng số
lượng doanh nghiệp quy mô từ 1 đến 5 lao động là 30,1%. Năm 2009, số lượng các doanh
nghiệp loại hình này chỉ tăng 13,4% so với năm 2008, cũng là năm diễn ra suy thoái kinh tế
thế giới. Tuy nhiên sang năm 2010, tốc độc tăng hơn gấp 3,5 lần con số của năm 2009, lên
đến 47,2%. Tốc độ tăng số lượng các doanh nghiệp có từ 6 đến 10 lao có xu hướng giảm dần
từ 37% năm 2007-2008 xuống 10% năm 2009-2010 và chỉ còn 1% năm 2011.
17. Bảng 3.4: Số lượng các doanh nghiệp theo quy mô lao động và tốc độ tăng trưởng
16
Phân theo
quy mô lao
động
2008 2009 2010 2011
Số lượng % tăng
trưởng so
với năm
trước
Số lượng % tăng
trưởng so
với năm
trước
Số lượng % tăng
trưởng so
với năm
trước
Số lượng % tăng
trưởng so
với năm
trước
1 đến 5 64121 29,6 72684 13,4 107005 47,2 139978 30,8
6 đến 10 63029 37,5 75345 19,5 83464 10,8 84305 1,0
11 đến 20 34532 49,3 36281 5,1 41534 14,5 48406 16,5
21 đến 199 37714 20,2 41748 10,7 48405 15,9 57409 18,6
200 đến 300 2214 9,7 2362 6,7 2625 11,1 2974 13,3
300 trở lên 4040 2,7 4184 3,6 4690 12,1 4963 5,8
Tổng cộng 205650 32,0 232604 13,1 287723 23,7 338035 17,5
Nguồn: Dữ liệu TĐTDN 2007, 2008, 2009, 2010 và 2011
Một câu hỏi quan trọng là liệu số lượng các doanh nghiệp phá sản hoặc không hoạt
động có tăng lên trong thời kỳ suy giảm kinh tế hay không. Ở Bảng 3.5, chúng tôi sử dụng
số liệu lặp để ước tính số lượng các doanh nghiệp ra khỏi số liệu lặp. Chẳng hạn chúng tôi
xem xét số lượng các doanh nghiệp được điều tra năm 2007 nhưng đến năm 2008 lại không
có số liệu về các doanh nghiệp này (cột 2007-2008 ở Bảng 3.5). Mặc dù số liệu này không
phải là thước đo hoàn toàn chính xác số lượng các doanh nghiệp phá sản (vì doanh nghiệp
có thể ngừng hoạt động hoặc từ chối trả lời phiều điều tra), nhưng cũng phản ảnh một phần
thực trạng của các doanh nghiệp phá sản hay không hoạt động.
Theo Bảng 3.5, giai đoạn 2010- 2011 có khoảng 45 ngàn doanh nghiệp không còn
hoạt động và là năm có số doanh nghiệp không còn hoạt động cao nhất trong giai đoạn
2007- 2011. Các doanh nghiệp bán buôn, bán lẻ, doanh nghiệp xây dựng và các doanh
nghiệp công nghiệp chế biến, chế tạo có số lượng đóng cửa lớn nhất trong năm 2011. Xét về
tốc độ doanh nghiệp ra khỏi số liệu so với năm trước thì ngành vận tải, và thông tin, khoa
học công nghệ, giáo dục, y tế cũng có nhiều. Doanh nghiệp có qui mô nhỏ và vừa (dưới 200
lao động) có số lượng ngừng hoạt động hoặc không còn tìm thấy (đóng cửa) rất cao, đặc biệt
là các doanh nghiệp có qui mô lao động dưới 10 (khoảng 36 ngàn doanh nghiệp đóng cửa).
Các doanh nghiệp đóng cửa phần lớn là các doanh nghiệp thuộc công ty TNHH tư nhân,
doanh nghiệp tư nhân và công ty cổ phần (chiếm trên 90% tổng số).
Bảng 3.5: Số lượng các doanh nghiệp ra khỏi số liệu mảng
2007-2008 2008-2009 2009-2010 2010-2011
Tổng cộng 27470 40760 29614 45438
Theo ngành kinh tế
Nông nghiệp 480 639 626 872
Công nghiệp chế biến, chế tạo 4732 6265 4807 5884
Sản xuất điện, nước, khai khoáng 344 1549 519 410
Xây dựng 3295 5483 4169 6921
Bán buôn và bán lẻ 10556 17024 12328 19430
Vận tải 2263 1079 816 2182
Lưu trú và ăn uống 1113 1159 1247 1378
Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bất động sản 329 313 170 445
Thông tin, khoa học công nghệ, giáo dục, y tế 2109 3742 2186 4020
18. 2007-2008 2008-2009 2009-2010 2010-2011
Hoạt động dịch vụ (code 94-98 - mã ngành) 207 267 254 476
Các ngành khác 2042 3240 2492 3420
Theo loại hình sở hữu
DN nhà nước 235 283 148 252
HTX 793 2245 1192 870
DN tư nhân 6224 8622 6673 8284
TNHH tư nhân 15234 22148 15399 27252
Cty cổ phần 4630 7132 5683 8474
DN nước ngoài 354 330 516 306
Theo quy mô lao động
1->5 11431 17431 12590 21911
6->10 9256 14398 11147 14543
11->20 2896 5336 3335 5270
21->199 3481 3223 2320 3398
200->300 161 106 89 102
300-> 245 253 128 180
Nguồn: Dữ liệu TĐTDN 2007, 2008, 2009, 2010 và 2011
3.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Doanh thu và lợi nhuận
Doanh thu trung bình thực tế (đã loại bỏ trượt giá do lạm phát) của các doanh nghiệp trong
giai đoạn 2007-2011 có xu hướng giảm (Bảng 3.6). Doanh thu bình quân của một doanh
nghiệp năm 2011 là 12,5 tỷ, giảm 5,9% so với doanh thu trung bình năm 2007. Con số này
qua các năm 2008, 2009 và 2010 liên tiếp âm ở mức -7,3%, -8,8% và -8,5%. Tuy tốc độ tăng
trưởng doanh thu trung bình năm 2011 tăng nhẹ so với năm 2010, nhưng không đáng kể (ở
mức 0,9%).
Doanh nghiệp ở ngành sản xuất điện, nước và khai khoáng có tốc độ tăng doanh thu
lớn nhất. Doanh thu trung bình năm 2008 tăng 51,6% so với năm 2007, đặc biệt năm 2009
tăng 176,3% so với doanh thu bình quân năm 2008. Điều này cũng phản ánh một phần do
giá điện, nước tăng và khủng hoảng kinh tế thế giới giai đoạn 2008 do giá một số mặt hàng
khoáng sản, đặc biệt là năng lượng tăng cao.
Ngoài ra, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng cũng có tốc
độ tăng trưởng doanh thu trung bình dương trong thời kỳ này. Doanh thu trung bình của
doanh nghiệp thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng năm 2011 là 32,5 tỷ đồng, tăng 40% so
với năm 2007. Mặc dù tốc độ tăng trưởng doanh thu trung bình năm 2009 âm (ở mức -
14,1%) so với năm 2008, nhưng các năm khác, con số này luôn lớn hơn 9%.
Bảng 3.6: Doanh thu trung bình của doanh nghiệp phân theo ngành kinh tế (triệu đồng)
17
Phân theo ngành kinh tế
2008 2009 2010 2011
Doanh
thu (triệu
đồng)
% tăng
so với
năm
trước
Doanh
thu (triệu
đồng)
% tăng
so với
năm
trước
Doanh
thu (triệu
đồng)
% tăng
so với
năm
trước
Doanh
thu (triệu
đồng)
% tăng
so với
năm
trước
Nông nghiệp 3974 -68,9 3917 -1,4 4392 12,1 4696 6,9
Công nghiệp chế biến, chế tạo 25783 -15,5 25769 -0,1 25969 0,8 26118 0,6
19. Sản xuất điện, nước, khai khoáng 4707 51,6 13004 176,3 16608 27,7 18679 12,5
Xây dựng 7850 -16,3 8435 7,4 7494 -11,2 7380 -1,5
Bán buôn và bán lẻ 17564 6,6 13758 -21,7 12705 -7,7 13826 8,8
Vận tải 13683 22,9 11254 -17,7 9337 -17,0 8350 -10,6
Lưu trú và ăn uống 3847 -12,6 3400 -11,6 3261 -4,1 3111 -4,6
Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bất
động sản 28672 23,3 33074 15,4 28429 -14,0 32544 14,5
Thông tin, khoa học công nghệ,
giáo dục, y tế 3121 -0,1 3272 4,8 2916 -10,9 2241 -23,1
Hoạt động dịch vụ 999 -15,2 2553 155,6 1460 -42,8 976 -33,2
Các ngành khác 8561 -7,8 10021 17,0 7941 -20,8 6548 -17,5
Tổng cộng 14852 -7,3 13548 -8,8 12392 -8,5 12507 0,9
Chú ý: Doanh thu tính theo mức giá của năm 2007.
Nguồn: Dữ liệu TĐTDN 2007, 2008, 2009, 2010 và 2011
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, thông tin khoa học, giáo dục và
y tế và vận tải là các doanh nghiệp có mức độ suy giảm doanh thu lớn nhất. Tác động của
suy giảm kinh tế làm cho tiêu dùng (sức mua) trong nước suy giảm nên đã có tác động trực
tiếp đến các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực trên.
Để xem xét sự thay đổi của năng suất trong thời gian qua, chúng tôi ước lượng mức
doanh thu bình quân trên một lao động của doanh nghiệp (Bảng 3.7). Kết quả cho thấy
doanh thu bình quân trên lao động năm 2011 tăng nhẹ khoảng 5%, do số lao động bình quân
của doanh nghiệp có xu hướng giảm đi. Các doanh nghiệp trong các ngành Hoạt động dịch
vụ, Thông tin, khoa học công nghệ, giáo dục, y tế, ngành xây dựng, vận tải và các ngành
khách có mức doanh thu trên lao động giảm mạnh.
Bên 3.7: Doanh thu bình quân trên một lao động của doanh nghiệp phân theo ngành kinh tế
(triệu đồng)
18
Phân theo ngành kinh tế
2008 2009 2010 2011
Doanh
thu (triệu
đồng)
% tăng
so với
năm
trước
Doanh
thu (triệu
đồng)
% tăng
so với
năm
trước
Doanh
thu (triệu
đồng)
% tăng
so với
năm
trước
Doanh
thu (triệu
đồng)
% tăng
so với
năm
trước
Nông nghiệp 89,3 -26,9 96,8 8,5 110,4 14,1 135,2 22,4
Công nghiệp chế biến, chế tạo 266,8 1,9 282,5 5,9 298,8 5,8 311,0 4,1
Sản xuất điện, nước, khai khoáng 205,7 47,8 304,2 47,8 338,7 11,3 384,6 13,6
Xây dựng 182,7 -0,5 208,9 14,3 206,2 -1,3 185,0 -10,3
Bán buôn và bán lẻ 1525,1 16,0 1211,1 -20,6 1045,4 -13,7 1237,9 18,4
Vận tải 312,8 6,9 294,5 -5,9 330,7 12,3 317,8 -3,9
Lưu trú và ăn uống 176,7 -6,9 169,3 -4,2 168,5 -0,5 168,5 0,0
Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bất
động sản 1215,2 18,4 935,5 -23,0 1082,9 15,8 1208,0 11,5
Thông tin, khoa học công nghệ, giáo
dục, y tế 213,7 15,4 219,0 2,4 210,6 -3,8 167,4 -20,5
Hoạt động dịch vụ 73,4 -16,4 230,1 213,6 153,8 -33,2 106,6 -30,7
Các ngành khác 369,2 1,0 426,5 15,5 369,8 -13,3 326,4 -11,7
Tổng cộng 407,2 10,9 387,2 -4,9 392,7 1,4 414,2 5,5
Chú ý: Doanh thu tính theo mức giá của năm 2007.
Nguồn: Dữ liệu TĐTDN 2007, 2008, 2009, 2010 và 2011
20. Tương tự như doanh thu trung bình doanh nghiệp, lợi nhuận trung bình của doanh
nghiệp cũng có xu thế giảm mạnh qua các năm (Bảng 3.8). Lợi nhuận trung bình của doanh
nghiệp năm 2011 giảm một nửa (49,2%) so với năm 2007. Ngay cả các ngành có doanh thu
liên tục tăng như sản xuất điện, nước, khai khoáng và tài chính ngân hàng, cũng không đạt
được tăng trưởng trong lợi nhuận.
Bảng 3.8: Lợi nhuận trung bình của doanh nghiệp phân theo ngành kinh tế (triệu đồng)
19
Ngành kinh tế
2008 2011
Doanh thu
(triệu đồng)
% tăng so với
năm trước
Doanh thu
(triệu đồng)
% tăng so với
năm trước
Nông nghiệp 592,0 -70,2 441,1 -21,4
Công nghiệp chế biến, chế tạo 1234,5 -31,0 1057,3 -27,2
Sản xuất điện, nước, khai khoáng 420,4 22,9 985,3 -36,0
Xây dựng 319,6 -24,6 221,0 -28,7
Bán buôn và bán lẻ 223,6 -19,6 181,2 -21,5
Vận tải 1024,9 11,5 312,3 -39,3
Lưu trú và ăn uống 512,8 -15,7 262,2 -26,2
Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bất động sản 5211,3 -20,5 3656,1 -27,4
Thông tin, khoa học công nghệ, giáo dục, y tế 219,9 20,3 157,7 -47,8
Hoạt động dịch vụ 31,9 -60,5 46,9 -2,7
Các ngành khác 1284,3 -15,6 635,5 -39,7
Tổng cộng 598,0 -26,9 415,8 -30,1
Chú ý: Lợi nhuận tính theo mức giá của năm 2007.
Nguồn: Dữ liệu TĐTDN 2007, 2008, 2009, 2010 và 2011
Để khảo sát đặc điểm của các doanh nghiệp hoạt động lâu năm và các doanh nghiệp
bị phá sản, Bảng 3.9 trình bày tổng doanh thu và doanh thu bình quân trên một lao động của
các doanh nghiệp hoạt động từ 3 năm trở lên và các doanh nghiệp ngừng hoạt động năm
2011 (có thể bị phá sản hoặc sáp nhập với doanh nghiệp khác). Kết quả cho thấy các doanh
nghiệp ngừng hoạt động, ngoại trừ ngành điện nước, thường có quy mô rất nhỏ so với các
doanh nghiệp hoạt động từ 3 năm trở lên. Như vậy so với các doanh nghiệp có quy mô kinh
doanh lớn, các doanh nghiệp có quy mô nhỏ có thể chịu ảnh hưởng nhiều hơn từ suy giảm
kinh tế.
Bảng 3.9: Tổng doanh thu và doanh thu bình quân trên một lao động
Doanh nghiệp hoạt động từ 3 năm trở lên Doanh nghiệp ngừng
hoạt động năm 2011
Ngành kinh tế
Tổng doanh
thu năm
2010 (triệu
đồng)
Doanh thu
bình quân/lao
động năm
2010 (triệu
đồng)
Tổng doanh
thu năm 2011
(triệu đồng)
Doanh thu
bình
quân/lao
động năm
2011
(triệu
đồng)
Tổng doanh
thu năm
2010 (triệu
đồng)
Doanh thu
bình
quân/lao
động năm
2010
(triệu
đồng)
Nông nghiệp 4697,9 108,3 5521,9 137,8 4270,5 126,9
Khai khoáng, công nghiệp
chế biến, chế tạo 34529,4 311,8 37808,7 330,1 2572,4 128,3
Sản xuất điện, nước 15606,6 303,1 21226,9 359,4 32584,7 694,5
Xây dựng 10860,1 210,4 10697,9 197,0 2223,9 172,8
21. Bán buôn và bán lẻ 18002,1 1163,2 19786,5 1379,1 3049,4 482,6
Vận tải 12601,2 329,0 12376,1 323,3 3336 412,0
Lưu trú và ăn uống 4399,6 189,3 4627,5 194,2 837,5 65,6
Tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm 33501,8 1096,6 37616,2 1221,7 13837,6 919,8
Khoa học công nghệ, giáo
dục, y tế 4262,8 237,1 3789,3 200,2 817,8 108,9
Hoạt động dịch vụ 1010,9 75,0 1691,1 135,9 158,7 29,0
Các ngành khác 12947,2 409,3 11984,0 370,5 1033,1 137,3
Tổng cộng 17596,2 408,1 18933,7 433,5 2634,2 261,7
Chú ý: Doanh thu tính theo mức giá của năm 2007.
Nguồn: Dữ liệu TĐTDN 2007, 2008, 2009, 2010 và 2011
Cơ cấu lao động
Bảng 3.10 cho thấy số lượng lao động trung bình ở một doanh nghiệp là 47,4 lao động năm
2007, giảm xuống còn 44,4 lao động năm 2008 và tiếp tục giảm xuống còn 32,6 lao động
trung bình trên một doanh nghiệp trong năm 2011 (giảm hơn 30% so với năm 2007).
Nhìn chung các doanh nghiệp có tăng trưởng hoặc không bị suy giảm nhiều về doanh
thu và lợi nhuận như các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất điện, nước, khai
khoáng là có quy mô lao động tăng. Ngược lại, các doanh nghiệp nông nghiệp và công
nghiệp chế biến chế tạo là hai loại hình doanh nghiệp có xu hướng giảm quy mô lao động
nhiều nhất. Năm 2011, các doanh nghiệp hoạt động trong ngành nông nghiệp đã cắt giảm
quy mô lao động gần 70% và doanh nghiệp trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo cắt
giảm tới 27,5% tổng số lao động so với năm 2007.
Bảng 3.10: Số lao động bình quân của doanh nghiệp theo ngành kinh tế
Ngành kinh tế Số lao động (người) theo năm
20
2007 2008 2009 2010 2011
Nông nghiệp 103,5 44,4 40,4 39,5 34,5
Công nghiệp chế biến, chế tạo 123,8 103,8 97,0 95,5 89,8
Sản xuất điện, nước, khai khoáng 44,2 43,2 66,6 76,7 76,5
Xây dựng 50,9 42,9 39,5 36,6 38,9
Bán buôn và bán lẻ 13,2 12,2 11,9 13,1 11,8
Vận tải 41,8 47,9 38,2 35,8 29,2
Lưu trú và ăn uống 23,3 22,3 20,4 19,8 18,3
Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bất động sản 76,6 86,8 96,6 83,5 116,3
Thông tin, khoa học công nghệ, giáo dục, y tế 16,8 14,6 14,5 13,8 13,5
Hoạt động dịch vụ 13,4 13,6 10,8 9,5 9,1
Các ngành khác 37,5 28,2 29,8 21,8 20,9
Tổng cộng 47,4 39,7 37,1 34,7 32,6
Nguồn: Dữ liệu TĐTDN 2007, 2008, 2009, 2010 và 2011
Bảng 3.11 cho thấy nhìn chung tỷ lệ lao động nữ có xu hướng ổn định qua các năm.
Tỷ lệ lao động nữ trong ngành nông nghiệp có xu hướng giảm trong khi lại có xu hướng
tăng ở các ngành xây dựng và vận tải. Tỷ lệ lao động nữ trong giai đoạn 2007-2011 dao
động trong khoảng 42% cho đến 43%, cho thấy số lượng lao động nữ đóng vai trò quan
trọng trong cơ cấu lao động của toàn bộ nền kinh tế. Trong giai đoạn này tỷ lệ lao động nữ
trong các ngành như vận tải và xây dựng cũng đều tăng lên (khoảng 4% năm 2011 so với
năm 2007). Trong khi đó, tỷ lệ lao động nữ trong ngành nông nghiệp lại giảm đáng kể, tỷ lệ
này năm 2011 chỉ còn ở mức 29,7% (giảm 8,5% so với năm 2007).
22. Bảng 3.11: Tỷ lệ lao động nữ theo các ngành kinh tế
Ngành kinh tế Tỷ lệ lao động nữ (%)
21
2007 2008 2009 2010 2011
Nông nghiệp 38,2 30,4 29,5 30,0 29,7
Công nghiệp chế biến, chế tạo 57,0 56,5 55,8 56,2 57,1
Sản xuất điện, nước, khai khoáng 23,5 24,1 25,7 26,7 27,0
Xây dựng 13,8 13,8 15,0 16,5 17,9
Bán buôn và bán lẻ 38,8 37,9 37,8 37,2 37,2
Vận tải 18,4 18,4 18,5 25,3 22,7
Lưu trú và ăn uống 54,2 54,0 53,9 53,9 53,9
Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bất động sản 54,8 55,7 55,1 55,9 51,9
Thông tin, khoa học công nghệ, giáo dục, y tế 34,7 34,5 36,4 37,7 37,5
Hoạt động dịch vụ (code 94-98 - mã ngành) 54,3 51,9 51,6 51,0 48,1
Các ngành khác 36,6 33,8 36,2 37,0 36,6
Tổng cộng 44,0 42,7 42,5 42,4 43,0
Nguồn: Dữ liệu TĐTDN 2007, 2008, 2009, 2010 và 2011
Tỷ lệ lao động có bảo hiểm xã hội không thay đổi trong giai đoạn 2007- 2011
(khoảng 57%). Tuy nhiên tỷ lệ lao động có BHXH trong các doanh nghiệp nông nghiệp
giảm sút nghiêm trọng từ mức 67% năm 2007 xuống còn 53% năm 2011. Suy giảm kinh tế
cũng làm cho tỷ lệ lao động có BHXH trong các doanh nghiệp dịch vụ và xây dựng bị giảm
nhiều. Ngược lại tỷ lệ này ở các ngành như công nghiệp chế biến, chế tạo; sản xuất điện,
nước, khai khoáng tăng lên đáng kể, lần lượt là 5,4% và 10,0%. Điều này cho thấy các
doanh nghiệp bị tác động nhiều bởi suy giảm kinh tế có xu hướng giảm tỷ lệ lao động được
ký hợp đồng dài hạn hoặc nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.
Bảng 3.12: Tỷ lệ lao động có bảo hiểm xã hội
Ngành kinh tế Tỷ lệ lao động có bảo hiểm xã hội (%)
2007 2008 2009 2010 2011
Nông nghiệp 67,1 49,6 52,5 50,2 53,0
Công nghiệp chế biến, chế tạo 68,2 69,8 71,1 73,0 73,6
Sản xuất điện, nước, khai khoáng 77,5 78,8 86,9 87,4 87,5
Xây dựng 26,5 24,8 25,9 24,8 22,6
Bán buôn và bán lẻ 39,5 41,8 40,3 43,4 42,3
Vận tải 46,5 49,4 45,4 57,0 51,2
Lưu trú và ăn uống 52,3 50,8 50,1 50,4 49,2
Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bất động sản 92,3 94,9 92,2 94,1 94,5
Thông tin, khoa học công nghệ, giáo dục, y tế 45,6 48,2 47,9 50,8 43,8
Hoạt động dịch vụ 43,9 41,0 36,8 36,0 34,8
Các ngành khác 64,5 64,0 63,4 59,4 51,7
Tổng cộng 57,6 57,4 57,9 58,4 57,5
Nguồn: Dữ liệu TĐTDN 2007, 2008, 2009, 2010 và 2011
Tiền lương thực tế trung bình trên một năm của lao động trong các ngành kinh tế có
xu hướng tăng so với năm 2007 (Bảng 3.12). Năm 2011, tiền lương trung bình một năm của
người lao động là 33,4 triệu đồng một năm, tăng 24,6% so với năm 2007. Ngành sản xuất
điện, nước và khai khoáng là ngành có tiền lương trung bình tăng cao nhất, với tốc độ tăng
là 29,1% của năm 2011 so với năm 2007. Tuy nhiên, tiền lương trung bình của lao động
trong hầu các ngành năm 2011 đều có xu hướng giảm so với năm 2010, đặc biệt là lao động
trong ngành nông nghiệp, vận tải, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bất động sản.
23. Bảng 3.13: Tiền lương trung bình
22
Tiền lương theo năm (triệu đồng/người/năm)
2007 2008 2009 2010 2011
Nông nghiệp 30,7 21,2 22,1 35,3 29,2
Công nghiệp chế biến, chế tạo 23,1 23,9 26,1 27,8 28,1
Sản xuất điện, nước, khai khoáng 35,5 32,2 49,5 51,4 45,8
Xây dựng 24,4 22,0 25,7 27,6 26,4
Bán buôn và bán lẻ 24,8 26,8 30,2 32,1 28,6
Vận tải 34,1 36,7 37,8 51,0 41,3
Lưu trú và ăn uống 23,4 23,4 24,4 27,6 24,2
Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bất động sản 79,0 93,1 94,5 101,3 95,9
Thông tin, khoa học công nghệ, giáo dục, y tế 41,8 44,6 47,7 49,6 40,9
Hoạt động dịch vụ 17,6 16,7 20,0 16,2 19,9
Các ngành khác 41,9 39,9 43,9 41,5 73,7
Tổng cộng 26,8 27,3 30,4 33,3 33,4
Chú ý: Tiền lương tính theo mức giá của năm 2007 (đã loại bỏ yếu tố lạm phát).
Nguồn: Dữ liệu TĐTDN 2007, 2008, 2009, 2010 và 2011
3.3. Dịch chuyển ngành kinh doanh của doanh nghiệp
Một câu hỏi quan trọng đặt ra là các doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh ra sao trong bối
cảnh suy giảm kinh tế. Liệu họ có chuyển đổi ngành kinh doanh chính hoặc thay đổi quy mô
doanh nghiệp hay không và việc chuyển đổi mang lại kết quả kinh doanh ra sao.
Bảng 3.14 trình bày việc dịch chuyển doanh nghiệp trong ngắn hạn (một năm) theo
ngành kinh doanh chính của doanh nghiệp vào thời kỳ trước suy giảm kinh tế, năm 2007-
2008 sử dụng số liệu lặp về doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động trong ngành hoạt động
dịch vụ là có mức độ dịch chuyển doanh nghiệp cao nhất. Có khoảng 80% doanh nghiệp
không thay đổi ngành kinh doanh chính, còn 20% thay đổi sang các ngành kinh doanh khác.
Trong khi đó lĩnh vực tài chính ngân hàng là lĩnh vực ổn định nhất.
Tuy nhiên, sang giai đoạn 2010-2011 trong bối kinh tế suy giảm, dịch chuyển ngành
kinh doanh chính của các doanh nghiệp cũng trở nên mạnh mẽ hơn giai đoạn 2007-2008
(Bảng 3.15). Cụ thể trong khi chỉ có ngành hoạt động dịch vụ và các ngành khác là dịch
chuyển trên 10,0% năm 2008, thì tới năm 2011 có bảy trên mười ngành dịch chuyển trên
10,0%, đặc biệt các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ (40% số doanh nghiệp
chuyển dịch) và doanh nghiệp khoa học công nghệ (20% số doanh nghiệp dịch chuyển) có
chuyển dịch nhiều nhất. Các doanh nghiệp có xu hướng chuyển dịch sang ngành bán buôn
và bán lẻ, có lẽ là do đây là ngành thương mại dễ gia nhập và chi phí cố định là không lớn.
Bảng 3.16 phân tích tốc độ tăng doanh thu sau khi chuyển đổi ngành kinh doanh
chính. Các doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh ngành nghề cũ đa số đều đạt tăng trưởng doanh
thu. Đáng chú ý nhất trong nhóm là các doanh nghiệp sản xuất điện, nước có mức tăng
trưởng doanh thu đạt 41,1%. Mặc dù vẫn còn có ngành xây dựng; ngành khoa học công
nghệ, giáo dục, y tế là không đạt tăng trưởng doanh thu, nhưng con số giảm cũng tương đối
nhỏ, lần lượt là 3,6% và 2,4%.
Đối với các doanh nghiệp chuyển sang các ngành như khai khoáng, công nghiệp chế
biến, chế tạo; sản xuất điện, nước; xây dựng và bán buôn, bán lẻ, tốc độ tăng trưởng doanh
thu rất ấn tượng. Mức tăng trưởng doanh thu cho các doanh nghiệp vận tải năm 2007 khi
chuyển sang lĩnh vực khai khoáng, công nghiệp chế biến, chế tạo là 100,8%; tăng trưởng
24. doanh thu cho các doanh nghiệp xây dựng năm 2007 khi chuyển sang lĩnh vực sản xuất điện,
nước, khai khoáng là 46,0%; tăng trưởng doanh thu cho các doanh nghiệp vận tải năm 2007
khi chuyển sang lĩnh vực xây dựng là 41,6%; và cuối cùng tăng trưởng doanh thu cho các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ năm 2007 khi chuyển sang lĩnh vực khoa học
công nghệ , giáo dục, y tế năm 2008 là 154,4%.
Bảng 3.14 Tỷ lệ doanh nghiệp năm 2007 dịch chuyển sang ngành khác năm 2008
23
Năm 2007
Năm 2008
Nông
nghiệp
Khai
khoáng,
công
nghiệp
chế
biến,
chế tạo
Sản
xuất
điện,
nước
Xây
dựng
Bán
buôn
và
bán
lẻ
Vận
tải
Lưu
trú
và ăn
uống
Tài
chính,
ngân
hàng,
bảo
hiểm
Khoa
học
công
nghệ,
giáo
dục,
y tế
Hoạt
động
dịch
vụ
Các
ngành
khác
Tác
ngành
Nông nghiệp 93,5 2,0 0,0 0,5 3,0 0,2 0,3 0,0 0,3 0,0 0,3 100
Khai khoáng,
công nghiệp chế
biến, chế tạo
0,1 95,5 0,1 0,8 2,8 0,1 0,1 0,0 0,3 0,0 0,2 100
Sản xuất điện,
nước 2,4 1,5 95,0 0,4 0,3 0,1 0,0 0,0 0,1 0,0 0,2 100
Xây dựng 0,1 1,1 0,1 94,5 2,1 0,4 0,1 0,0 1,1 0,0 0,6 100
Bán buôn và bán
lẻ 0,1 1,6 0,1 0,8 96,1 0,4 0,2 0,1 0,3 0,1 0,4 100
Vận tải 0,1 1,0 0,0 1,5 5,4 89,5 0,3 0,0 0,3 0,1 1,8 100
Lưu trú và ăn
uống 0,0 0,3
0,0
0,2 1,3 0,2 96,7 0,0 0,1 0,1 0,9 100
Tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm 0,1 0,0 0,0 0,1 1,1 0,3 0,1 96,6 0,6 0,0 1,2 100
Khoa học công
nghệ, giáo dục, y
tế
0,0 0,8 0,0 2,0 1,6 0,2 0,1 0,0 93,4 0,2 1,8 100
Hoạt động dịch
vụ 0,0 2,3 0,7 1,0 8,9 0,8 0,8 0,3 2,4 80,5 2,3 100
Các ngành khác 0,1 0,6 0,3 1,2 3,5 1,4 0,7 0,1 2,7 0,3 89,2 100
Nguồn: Dữ liệu TĐTDN 2007, 2008, 2009, 2010 và 2011
25. Bảng 3.15: Tỷ lệ số doanh nghiệp năm 2010 dịch chuyển sang ngành khác năm 2011
24
Năm 2010
Năm 2011
Nông
nghiệp
Khai
khoáng,
công
nghiệp
chế
biến,
chế tạo
Sản
xuất
điện,
nước
Xây
dựng
Bán
buôn
và
bán
lẻ
Vận
tải
Lưu
trú và
ăn
uống
Tài
chính,
ngân
hàng,
bảo
hiểm
Khoa
học
công
nghệ,
giáo
dục,
y tế
Hoạt
động
dịch
vụ
Các
ngành
khác
Tổng
số
Nông nghiệp 95,3 0,8 0,4 0,3 2,2 0,1 0,1 0,0 0,2 0,0 0,5 100
Công nghiệp chế biến,
chế tạo 0,1 87,7 0,2 1,4 8,1 0,4 0,2 0,0 1,1 0,1 0,7 100
Sản xuất điện, nước 2,3 2,5 86,1 2,1 3,9 0,4 0,0 0,0 1,4 0,2 1,2 100
Xây dựng 0,1 2,7 0,1 78,1 9,2 1,1 0,3 0,0 5,9 0,2 2,4 100
Bán buôn và bán lẻ 0,2 3,9 0,1 1,8 89,1 1,2 0,4 0,1 1,1 0,4 1,9 100
Vận tải 0,0 0,9 0,1 1,7 6,5 87,0 0,4 0,0 0,5 0,2 2,7 100
Lưu trú và ăn uống 0,0 0,4 0,0 0,4 1,8 0,4 95,0 0,1 0,4 0,2 1,4 100
Tài chính, ngân hàng,
bảo hiểm 0,1 0,2 0,0 0,6 3,0 0,5 0,5 84,9 6,8 0,2 3,4 100
Khoa học công nghệ,
giáo dục, y tế 0,0 2,7 0,1 5,4 5,2 0,6 0,2 0,1 80,4 0,5 4,9 100
Hoạt động dịch vụ 0,1 4,0 0,4 1,9 18,4 1,6 1,3 0,3 5,9 59,0 7,2 100
Các ngành khác 0,1 1,5 0,2 2,3 6,8 3,0 1,4 0,3 6,5 0,8 77,1 100
Nguồn: Dữ liệu TĐTDN 2007, 2008, 2009, 2010 và 2011
26. Bảng 3.16: Tốc độ tăng doanh thu trung bình của các ngành dịch chuyển năm 2010-
2011
25
Năm 2010
Năm 2011
Nông
nghiệp
Công
nghiệp
chế
biến,
chế tạo
Sản
xuất
điện,
nước,
khai
khoán
g
Xây
dựng
Bán
buôn
và bán
lẻ
Vận tải Lưu
trú và
ăn
uống
Tài
chính,
ngân
hàng,
bảo
hiểm
Khoa
học
công
nghệ,
giáo
dục, y
tế
Hoạt
động
dịch
vụ
Các
ngành
khác
Nông nghiệp 17,2 14,4 25,9 . 61,0 . . . . . -43,5
Công nghiệp chế
biến, chế tạo
30,4 12,0 10,8 15,0 29,9 23,3 3,3 . -9,9 -24,5 -1,4
Sản xuất điện, nước,
khai khoáng
28,8 19,0 41,1 20,4 49,5 , . . 3,9 , -1,2
Xây dựng , 18,0 46,6 -3,6 29,3 8,3 5,7 . -17,2 -8,7 -17,7
Bán buôn và bán lẻ 14,9 25,2 -19,5 -1,9 13,4 8,4 -11,2 308,4 -4,8 -34,9 14,8
Vận tải . 100,8 . 41,6 68,2 2,6 16,2 . 7,5 . 12,2
Lưu trú và ăn uống . -7,4 . . 81,9 1,2 13,4 . -8,6 . 152,5
Tài chính, ngân hàng,
bảo hiểm
. , . . 160,7 . . 10,1 -16,8 . -14,7
Khoa học công nghệ,
giáo dục, y tế
. 40,4 . 37,0 53,6 -4,8 10,4 . -2,4 444,6 27,0
Hoạt động dịch vụ . 6,6 . -35,5 448,5 . . . 154,3 5,5 69,4
Các ngành khác . 45,1 -0,0 -8,5 26,4 28,5 31,5 167,4 10,2 31,9 -1,6
Chú thích: những ô “.” Là những giá trị mà có số lượng doanh nghiệp dịch chuyển ngành nhỏ hơn 30
Nguồn: Dữ liệu TĐTDN 2007, 2008, 2009, 2010 và 2011
27. 4. Lao động và việc làm
4.1. Lao động và việc làm
Có một số lo ngại cho rằng suy giảm kinh tế sẽ làm tăng thất nghiệp
nhiên theo số liệu công bố của Tổng cục Thống k
làm còn có xu hướng giảm nhẹ trong giai đoạn 2008
nghiệp ở khu vực thành thị và nông thôn tương ứng là
ánh một thực tế là ở Việt Nam người lao động hầu như không được phép thất nghiệp do các
chính sách an sinh xã hội chưa được đảm bảo
thành thị, nhưng cũng ở mức thấp 3,3% đối với khu vực nông thôn v
thành thị.
Để nghiên cứu kỹ hơn v
xét các đặc điểm khác của lao động v
về việc làm, nhưng số quan sát ít, đặc biệt l
nghiên cứu về lao động và việc l
Điều tra Lao động và việc làm có cỡ mẫ
Hình 4.1: T
Chú ý: Thiếu việc l
Bảng 4.1 thể hiện các đặc điểm về c
ỷ như thiếu việc
ăm 2012, tỷ lệ thất
và số giờ làm việc bình quân/tuần của lao động qua các năm. Nh
theo ngành kinh tế không thay đổi nhiều qua các năm. Phần lớn tỷ trọng lao động của các
ngành trong 4 năm chỉ thay đổi khoảng 1
lao động phần nào bị ảnh hưởng bởi suy giảm kinh tế. Cụ thể l
động trong ngành tăng 2,5% từ 44,4% năm 2008 l
động). Điều này cho thấy suy giảm kinh tế
ngành có năng suất lao động cao và việc làm bền vững
tiêu cực đến nỗ lực chuyển dịch cơ cấu lao động ra khỏi ngành nông nghiệp
ăn lương và số giờ lao động giảm đi, tuy mức giảm không lớn lắm. Số giờ l
26
(Phan, 2012). Tuy
ố kê thì tỷ lệ thất nghiệp cũng nh
ớng 2008-2012 (Hình 4.1). Năm 2012
hiệp 3,1% và 1,3%. Điều này cũng phản
bảo. Tỷ lệ thiếu việc làm ở nông thôn cao h
ũng và 1,6% đối với khu vực
ề thay đổi lao động trong thời gian gần đây chúng tôi xem
ặc và việc làm. Mặc dù KSMSHGĐ có thu th
ố là số lao động làm công ăn lương. Do v
ệc làm, đặc biệt chuyển đổi cơ cấu việc làm chúng tôi sử dụng
mẫu lớn hơn nhiều (xem phần 2 về mô tả dữ liệu).
Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm (%)
ếu làm được định nghĩa là làm việc dưới 35 giờ/tuần
Nguồn: Tổng cục Thống kê
ảng cơ cấu lao động, tỷ lệ lao động làm công ăn lương
ần Nhìn chung, cơ c
ế ỉ 1,0%. Tuy nhiên Bảng 4.1 cũng cho thấy thị tr
ởng là nông nghiệp có tỷ trọng lao
ừ lên 46,9% năm 2012 (tăng hơn
là làm tăng nguy cơ mất việc làm trong các
(công nghiệp và dịch vụ)
nghiệp. Tỷ lệ l
ố làm vi
hơn ở
ối thập thông tin
àm vậy để
ều àm ơ cấu lao động
ũng trường
ệp 1 triệu lao
) và tác động
ỷ làm công
àm việc bình
28. quân/tuần của ngành nông nghiệp vốn đã thấp (42,1 giờ vào năm 2008) lại tiếp tục giảm
(37,6 giờ vào năm 2012).
Một số ngành như bán buôn bán lẻ; lưu trú ăn uống và hoạt động dịch vụ là những
ngành tập trung nhiều lao động phi chính thức nên có tỷ lệ lao động làm công ăn lương thấp,
từ 19,0% đến 31,0% tổng lao động trong ngành. Các ngành sản xuất điện, nước, khai
khoáng; tài chính ngân hàng, bảo hiểm và bất động sản (BĐS) chiếm tỷ trọng lao động trong
lực lượng lao động nhỏ (dưới 1%) tuy nhiên hai ngành này và các ngành thông tin, khoa học
công nghệ (KH-CN), giáo dục (GD), y tế là những ngành có tỷ lệ lao động làm công ăn
lương khá cao (trên 90%). Số giờ làm việc bình quân/tuần của tất cả các ngành đều giảm,
nhiều ngành thấp hơn nhiều so với mức trung bình là 48 giờ/tuần, riêng ngành nông nghiệp
chỉ còn 37,6 giờ/ tuần.
Bảng 4.1: Đặc điểm, cơ cấu lao động theo ngành
27
Cơ cấu lao động theo
ngành (%)
% lao động làm công ăn
lương (%)
Số giờ làm việc bình
quân/tuần (giờ/tuần)
2008 2010 2012 2008 2010 2012 2008 2010 2012
Nông nghiệp 44,43 43,53 46,90 6,89 7,63 7,21 42,64 42,12 37,59
Công nghiệp chế biến, chế tạo 12,96 12,98 12,22 61,04 66,57 67,87 50,43 48,91 47,50
Sản xuất điện,nước,khai
khoáng 0,75 0,74 0,65 87,19 88,69 89,15 46,28 45,16 44,09
Xây dựng 5,21 6,11 5,61 79,55 85,81 85,81 51,61 49,01 47,49
Bán buôn và bán lẻ 13,59 13,43 12,64 14,88 17,50 18,80 50,91 48,96 48,31
Vận tải 3,76 3,34 2,92 41,32 44,19 45,46 50,76 48,58 48,09
Lưu trú và ăn uống 4,61 4,71 4,45 15,88 20,12 19,80 48,77 48,03 47,16
TC-NH, bảo hiểm, BĐS 0,66 0,67 0,71 92,16 90,26 90,15 44,95 44,34 43,66
Thông tin, KH-CN, GD, y tế 6,08 6,40 6,00 94,03 94,33 94,88 44,34 43,59 41,31
Hoạt động dịch vụ 2,09 2,04 1,85 30,07 29,71 31,79 48,52 47,17 46,22
Các ngành khác 5,87 6,06 6,05 88,30 86,88 87,65 44,99 43,93 41,32
Tất cả 100 100 100 32,2 35,14 33,89 46,24 45,18 42,14
Nguồn: Điều tra lao động - việc làm
Bảng 4.2 cho thấy tỷ lệ lao động làm cho cá nhân giảm mạnh. Thay vào đó lao động
làm cho các hộ kinh doanh cá thể nhiều hơn. Tuy nhiên số giờ làm việc bình quân tuần của
hai nhóm này đều giảm theo thời gian, phản ánh tình trạng thiếu việc làm tăng lên trong các
nhóm này.
29. Bảng 4.2: Đặc điểm, cơ cấu lao động theo khu vực kinh tế
28
Cơ cấu lao động theo
ngành (%)
% lao động làm công ăn
lương (%)
Số giờ làm việc bình
quân/tuần (giờ/tuần)
2008 2010 2012 2008 2010 2012 2008 2010 2012
Làm cho cá nhân 67,31 49,82 58,45 10,62 6,47 9,39 44,78 42,6 39,09
Hộ kinh doanh cá thể 9,97 26,33 17,87 30,11 33,49 31,22 52,73 48,85 48,39
Làm cho DN tư nhân 5,82 8,32 7,62 90,46 92,32 91,75 52,21 48,83 48,82
Làm cho DN có vốn nước
ngoài 1,84 2,3 2,37 99,98 99,86 99,73 52,41 51,56 50,65
Làm cho nhà nước 14,69 13,2 13,43 99,99 99,54 99,52 45,24 44,2 41,78
Tất cả 100 100 100 32,06 35,14 33,89 46,22 45,18 42,14
Nguồn: Điều tra lao động - việc làm
Bảng 4.3 cung cấp thông tin về mức tiền lương bình quân theo tháng và theo giờ, và
tỷ lệ lao động ký hợp đồng lao động trong hai năm 2010 và 2012 (ĐTLĐVL 2008 không có
số liệu về các yếu tố này). Nhìn chung, mức tiền lương thực tế bình quân giờ (theo giá so
sánh 2008) tăng khoảng 25% từ 9,2 nghìn đồng lên 11,7 nghìn đồng/giờ. Chỉ có hai ngành
nông nghiệp và dịch vụ có mức tiền lương bình quân giảm. Có thể nói lao động trong ngành
nông nghiệp dễ tổn thương nhất so với lao động trong các ngành khác. Tổng thu nhập của
lao động trong ngành giảm mạnh do phải chịu tác động kép do giờ làm bị cắt giảm và tiền
lương trung bình theo giờ cũng giảm.
Tất cả các ngành còn lại đều có mức tiền lương bình quân tăng đáng kể, đặc biệt
ngành TCNH-Bảo hiểm-BĐS, có mức lương tăng gần gấp đôi trong 2 năm (9,8 nghìn đồng
lên 18,6 nghìn đồng/giờ), là ngành có mức tiền lương cao nhất trong tất cả các ngành. Tuy
nhiên cũng cần phải chú ý rằng số liệu điều tra về tiền lương thường không phản ánh chính
xác tổng thu nhập của người lao động. Có lẽ số liệu phản ánh chính xác tiền lương bình quân
cố định hàng tháng hơn. Trong khi đó ngoài tiền lương cố định, thu nhập của người lao động
có thể bao gồm các khoản thưởng và thu nhập khác ngoài lương mà rất khó thu thập.
Do số giờ lao động bình quân tháng giảm đi nên mức lương bình quân tháng tăng với
tỷ lệ thấp hơn mức lương bình quân giờ. Cụ thể là mức lương bình quân tháng tăng khoảng
18% qua hai năm 2010 và 2012. Nhìn chung, mức thay đổi tiền lương bình quân tháng có xu
hướng tương tự như mức thay đổi tiền lương bình quân giờ.
Tỷ lệ lao động có ký hợp đồng lao động giảm từ 43,4% xuống 41,1%. Hầu hết các
ngành có tỷ lệ lao động ký hợp đồng lao động giảm đi. Trong đó, nông nghiệp là ngành có tỷ
lệ ký hợp đồng lao động thấp nhất (4,1% năm 2012). Tỷ lệ này ở các ngành sản xuất điện-nước-
khai khoáng; TCNH-Bảo hiểm-BĐS; Thông tin-KHCN-GD-Y tế là rất cao (trên 90%)
và khá ổn định.
30. Bảng 4.3: Tiền lương và hợp đồng lao động
Tiền lương bình quân giờ
29
(nghìn đồng/giờ)
Tiền lương bình quân
tháng (nghìn đồng/tháng)
% lao động ký hợp đồng
lao động (%)
2010 2012 2010 2012 2011 2012
Nông nghiệp 10,14 9,00 1708,9 1353,2 3,55 4,12
Công nghiệp chế biến, chế tạo 7,92 9,76 1548,7 1854,4 66,23 64,65
Sản xuất điện, nước, khai khoáng 9,80 14,03 1770,0 2474,3 92,08 90,74
Xây dựng 9,11 10,38 1785,8 1971,8 18,03 15,80
Bán buôn và bán lẻ 9,25 10,41 1811,9 2011,6 29,05 27,62
Vận tải 9,83 12,56 1910,5 2416,0 55,21 53,24
Lưu trú và ăn uống 6,67 8,35 1281,9 1575,1 21,69 19,34
TC-NH, bảo hiểm, BĐS 9,76 18,57 1731,9 3243,1 95,10 96,84
Thông tin, KH-CN, GD, y tế 10,03 15,08 1748,0 2491,8 96,19 95,43
Hoạt động dịch vụ 8,23 7,49 1552,2 1384,8 16,05 12,13
Các ngành khác 9,91 14,09 1741,0 2328,8 92,08 91,60
Tất cả 9,18 11,66 1658,4 1965,4 43,43 41,07
Chú ý: Tiền lương tính theo mức giá của 2008
Nguồn: Điều tra lao động - việc làm
Bảng 4.4 thể hiện tỷ lệ được hưởng các chế độ của người lao động bao gồm bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế. Qua 2 năm, tỷ lệ đều giảm ở cả 2 chỉ số. TCNH-Bảo hiểm-BĐS là
ngành có chế độ đãi ngộ lao động tốt nhất với các chỉ số tỷ lệ lao động có bảo hiểm xã hội
và bảo hiểm y tế đều tăng, trong khi tất cả các ngành khác lại giảm. Tỷ lệ thấp nhất vẫn lại là
ngành nông nghiệp (lần lượt 17,5 % và 2,5 % năm 2012). Các ngành Sản xuất điện-nước-khai
khoáng; TCNH-Bảo hiểm-BĐS; thông tin-KHCN-GD-Y tế cũng có chế độ đãi ngộ lao
động tốt (xấp xỉ 90% với BHXH và 80% với BHYT). Chế độ đãi ngộ ở những ngành có tỷ
lệ lao động phi chính thức cao như nông nghiệp, bán buôn bán lẻ, lưu trú ăn uống và hoạt
động dịch vụ là không tốt với chỉ 2%-7% lao động ngành được hưởng.
Bảng 4.4: Chế độ bảo hiểm của người lao động
% lao động có BHXH (%) % lao động có BHYT (%)
2011 2012 2011 2012
Nông nghiệp 14,92 17,52 3,22 2,48
Công nghiệp chế biến, chế tạo 60,06 59,87 41,53 41,38
Sản xuất điện, nước, khai khoáng 90,08 88,75 83,89 78,56
Xây dựng 15,33 13,89 12,54 11,44
Bán buôn và bán lẻ 47,09 41,90 7,88 7,34
Vận tải 46,55 42,08 20,91 20,51
Lưu trú và ăn uống 30,37 25,54 4,69 5,12
TC-NH, bảo hiểm, BĐS 91,56 93,97 80,13 84,94
Thông tin, KH-CN, GD, y tế 96,64 95,91 90,02 89,55
Hoạt động dịch vụ 16,35 19,00 2,51 3,45
Các ngành khác 92,56 90,46 78,33 75,83
Tất cả 59,4 57,69 21,99 20,09
Nguồn: Điều tra lao động - việc làm
31. 4.2. Lao động kỹ năng và không k
Suy giảm kinh tế có tác động khác nhau lên các nhóm lao đ
động và trình độ chuyên môn là y
trường lao động và ứng phó với nh
tỷ lệ lao động có kỹ năng vào kho
2012. Trình độ lao động rất khác bi
vụ, xây dựng, bán buôn và bán l
năng ở những ngành này khá thấ
ngành Thông tin, KH-CN, GD, y t
à kỹ năng
ng động khác nhau. K
yếu tố quan trọng để giúp cho người lao động tham gia th
i những tác động tiêu cực của suy giảm kinh tế. Ở
khoảng 17,2% năm 2010 và giảm nhẹ xuống 16,8%
t biệt giữa các ngành kinh tế. Các ngành nông nghi
ng, lẻ thu hút rất nhiều lao động, nhưng tỷ lệ lao đ
ấp (Bảng 4.5). Ngành có tỷ lệ lao động kỹ năng cao nh
tế, tiếp theo là ngành TCNH và bảo hiểm.
Tỷ lệ lao động có kỹ năng theo ngành
Bảng 4.5: T
Nông nghiệp
Công nghiệp chế biến, chế tạo
Sản xuất điện, nước, khai hoáng
Xây dựng
Bán buôn và bán lẻ
Vận tải
Lưu trú và ăn uống
TC-NH, bảo hiểm, BĐS
Thông tin, KH-CN, GD, y tế
Hoạt động dịch vụ
Các ngành khác
Tất cả
Chú ý: Lao động có kỹ năng đư
đẳng nghề, cao đẳng, đại học v
Nguồn: Điều tra lao động - việc l
Mặc dù tỷ lệ thất nghiệp chung gi
nghiệp của những nhóm dễ bị tổ
lao động có kỹ năng và lao động không có k
kỹ năng giảm nhẹ, còn tỷ lệ thất nghi
gian 2010-2012.
Hình 4.2: Tỷ lệ thất nghiệp của lao động có v
Ngu
30
2010 2012
2,62
13,56 14
56,87 58
11,86 12
12,38
16,88 16
8,22
78,35 78
88,58 88
9,06
67,9 67
17,15 16
ược định nghĩa là lao động có trình độ đào tạo trung cấp nghề, cao
ẳng và sau đại học.
ệc làm
p giảm đi trong thời gian qua, nhưng có th
ổn thương tăng lên. Hình 4.2 trình bày tỷ lệ thấ
ng kỹ năng. Tỷ lệ thất nghiệp của lao độ
t nghiệp của lao động có kỹ năng không thay đ
ỷ và lao động không có kỹ năng
Nguồn: Điều tra lao động - việc làm
ng Kỹ năng lao
ng thị
Việt Nam,
ng năm
. nghiệp, dịch
động có kỹ
ng nhất là
2,6
14,35
58,56
12,12
13,6
16,92
9,08
78,89
88,63
9,55
67,75
16,82
ạo i thể tỷ lệ thất
ất nghiệp của
ộng không có
hay đổi trong thời
ộng