Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn tóm tắt ngành quản lí đô thị với đề tài: Quản lý khai thác sử dụng khu nhà ở thu nhập thấp Bắc Cổ Nhuế - Chèm, Từ Liêm, Hà Nội, cho các bạn làm luận văn tham khảo
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
Luận văn: Khai thác sử dụng khu nhà ở thu nhập thấp ở Hà Nội
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
NGUYỄN ĐỨC VINH
QUẢN LÝ KHAI THÁC SỬ DỤNG KHU NHÀ Ở THU NHẬP
THẤP BẮC CỔ NHUẾ - CHÈM, TỪ LIÊM, HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ & CÔNG TRÌNH
Hà Nội – 2015
2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
-----------------------
NGUYỄN ĐỨC VINH
KHÓA: 2013- 2015
QUẢN LÝ KHAI THÁC SỬ DỤNG KHU NHÀ Ở THU NHẬP
THẤP BẮC CỔ NHUẾ -CHÈM, TỪ LIÊM, HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý đô thị & công trình
Mã số: 60.58.01.06
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ & CÔNG TRÌNH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN HUY DẦN
Hà Nội - 2015
3. LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo: TS. Nguyễn
Huy Dần, người đã tận tình hướng dẫn và khích lệ tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Xin chân thành cám ơn Khoa sau đại học, Trường Đại học Kiến trúc
Hà Nội và các thầy cô giáo trong hội đồng khoa học đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi giúp đỡ và đóng góp những ý kiến quý báu cho tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Sau cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến ban lãnh đạo và cán bộ Cục
Quản lý nhà và thị trường bất động sản là nơi tôi công tác đã ủng hộ và tạo
điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
4. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ này là công trình nghiên cứu khoa
học độc lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn
là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Đức Vinh
5. MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các hình minh họa
A. MỞ ĐẦU
Sự cần thiết lý do lựa chọn đề tài 1
Mục đích nghiên cứu 3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
Nội dung nghiên cứu 3
Phương pháp nghiên cứu 4
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 5
Các khái niệm, thuật ngữ trong luận văn 5
B. NỘI DUNG
Chương 1 THỰC TRẠNG VỀ NHÀ Ở XÃ HỘI CHO CÁC ĐỐI
TƯỢNG THU NHẬP THẤP
9
1.1 Thực trạng về nhà ở xã hội cho các đối tượng thu nhập
thấp trên địa bàn cả nước
9
1.2 Quá trình phát triển và thực trạng về nhà ở xã hội cho các
đối tượng thu nhập thấp trên địa bàn thành phố Hà Nội
13
1.3 Dự án khu nhà ở thu nhập thấp Bắc Cổ Nhuế - Chèm 25
6. 1.3.1 Thực trạng dự án khu nhà ở cho người thu nhập thấp Bắc
Cổ Nhuế - Chèm, Từ Liêm, Hà Nội.
25
1.3.2 Tình hình quản lý khai thác sử dự án khu nhà ở cho người
thu nhập thấp Bắc Cổ Nhuế - Chèm
30
1.4 Các vấn đề cần nghiên cứu giải quyết 32
1.4.1 Việc xét duyệt đối tượng mua dự án khu nhà ở thu nhập
thấp Bắc Cổ Nhuế - Chèm
32
1.4.2 Việc sở hữu, chuyển nhượng đối với dự án khu nhà ở thu
nhập thấp Bắc Cổ Nhuế - Chèm
33
1.4.3 Việc xây dựng hệ thống bộ máy tổ chức khu nhà ở thu nhập
thấp Bắc Cổ Nhuế - Chèm
35
1.4.4 Việc xây dựng hệ thống quản lý duy tu bảo trì dự án khu
nhà ở thu nhập thấp Bắc Cổ Nhuế - Chèm
35
Chương 2. CƠ SỞ KHOA HỌC ÁP DỤNG QUẢN LÝ KHAI
THÁC SỬ DỤNG NHÀ Ở XÃ HỘI CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG
THU NHẬP THẤP
37
2.1 Cơ sở lý thuyết 37
2.2 Cơ sở pháp lý 40
2.2.1 Quá trình điều chỉnh về chính sách nhà ở xã hội tại Việt
Nam
43
2.2.2 Các cơ sở pháp lý liên quan đến đối tượng thụ hưởng và
điều kiện tiếp cận nhà ở xã hội tại Việt Nam
47
2.3 Các yếu tố tác động đến công tác quản lý nhà ở xã hôi cho
các đối tượng thu nhập thấp tại Hà Nội
52
2.3.1 Yếu tố chính sách 52
7. 2.3.1 Yếu tố kinh tế 55
2.4 Các quy định và yêu cầu trong việc xây dựng giải pháp
quản lý khai thác sử dụng khu nhà ở thu nhập thấp Bắc Cổ
Nhuế - Chèm, Từ Liêm, Hà Nội.
56
2.4.1 Quy định trong việc xây dựng giải pháp quản lý khai thác
sử dụng khu nhà ở thu nhập thấp Bắc Cổ Nhuế - Chèm
56
2.4.2 Yêu cầu trong việc xây dựng giải pháp quản lý khai thác sử
dụng khu nhà ở thu nhập thấp Bắc Cổ Nhuế - Chèm
57
2.5 Bài học kinh nghiệm 58
2.5.1 Các bài học kinh nghiệm một số nước trên thế giới 58
2.5.2 Bài học kinh nghiệm tại Việt Nam 64
Chương 3. QUẢN LÝ KHU NHÀ Ở THU NHẬP THẤP BẮC
CỔ NHUẾ - CHÈM, TỪ LIÊM, HÀ NỘI
67
3.1 Quan điểm và mục tiêu xây dựng giải pháp quản lý khai
thác sử dụng khu nhà ở thu nhập thấp Bắc Cổ Nhuế - Chèm.
67
3.1.1 Quan điểm xây dựng giải pháp quản lý khai thác sử dụng
khu nhà ở thu nhập thấp Bắc Cổ Nhuế - Chèm, Từ Liêm, Hà Nội
67
3.1.2 Mục tiêu xây dựng giải pháp quản lý khai thác sử dụng khu
nhà ở thu nhập thấp Bắc Cổ Nhuế - Chèm, Từ Liêm, Hà Nội
68
3.2 Giải pháp quản lý khai thác sử dụng khu nhà ở thu nhập
thấp Bắc Cổ Nhuế - Chèm, Từ Liêm, Hà Nội
69
3.2.1 Giải pháp về việc xét duyệt đối tượng mua dự án khu nhà ở
thu nhập thấp Bắc Cổ Nhuế - Chèm
70
3.2.2 Giải pháp về việc sở hữu, chuyển nhượng đối với dự án khu
nhà ở thu nhập thấp Bắc Cổ Nhuế - Chèm
74
8. 3.2.3 Giải pháp về việc xây dựng hệ thống bộ máy tổ chức khu
nhà ở thu nhập thấp Bắc Cổ Nhuế - Chèm
77
3.2.4 Giải pháp về việc xây dựng hệ thống quản lý duy tu bảo trì
dự án khu nhà ở thu nhập thấp Bắc Cổ Nhuế - Chèm
80
C. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
Kết luận
Kiến nghị
94
96
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
E. PHỤ LỤC
9. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Cụm từ viết tắt
BXD Bộ Xây dựng
ĐKTN Điều kiện tự nhiên
ĐT Đô thị
KTSD Khai thác sử dụng
NQ-CP Nghị quyết Chính phủ
QĐ-TTg Quyết định Thủ tướng
QĐ-UBND Quyết định Ủy ban nhân dân
NƠXH Nhà ở xã hội
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
UBND Ủy ban nhân dân
10. DANH MỤC HÌNH MINH HỌA
Số hiệu hình Tên hình Trang
Hình 1.1 Dự án nhà ở xã hội tại phường Mân Thái -
TP Đà Nãng
9
Hình 1.2 Tập thể được phân cho cán bộ nhà nước
trước năm 1990
13
Hình 1.3 Dự án NOXH Sài Đồng - Long Biên được
bàn giao trong năm 2013
17
Hình 1.4 Vị trí dự án Bắc Cổ Nhuế - Chèm 25
Hình 1.5 Hiện trạng khu đô thị Bắc Cổ nhuế- Chèm 26
Hình 1.6 Tổng thể dự án Bắc Cổ Nhuế - Chèm 27
Hình 1.7 Mặt bằng căn hộ điển hình 56 m2 28
Hình 1.8 Các dịch vụ tiện ích trong dự án 30
Hình 2.1 Dự án nhà ở xã hội tại Đà Nẵng 46
Hình 2.2 Nhà ở xã hội tại Hàn Quốc 59
11. DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng, biểu
Tên bảng, biẻu Trang
Bảng 1.1 Các dự án nhà ở XH cho các đối tượng TNT
trên địa bàn Hà Nội
18
Bảng 1.2 Số liệu tổng hợp khu nhà ở cho người thu
nhập thấp
29
Bảng 2.1 Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến Nhà
ở xã hội
41
Bảng 2.2 Những thay đổi về đối tượng thụ hưởng nhà ở
xã hội và điều kiện tiếp cận
49
12. DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu sơ đồ Tên sơ đồ Trang
Sơ đồ 3.1 Quản lý nhà ở cho người thu nhập thấpBắc
Cổ Nhuế - Chèm
70
Sơ đồ 3.2 Quản lý về đối tượng sử dụng khu nhà ở
người thu nhập thấp
71
Sơ đồ 3.3 Quản lý xác định đối tượng sử dụng nhà ở
cho người thu nhập thấp
72
Sơ đồ 3.4 Quản lý đối tượng sử dụng khu nhà ởkhu nhà
ở thu nhập thấp Bắc Cổ Nhuế - Chèm
73
Sơ đồ 3.5 Quản lý vấn đề sở hữu, chuyển nhượng nhà
ở thu nhập thấp
74
Sơ đồ 3.6 Quản lý vấn đề sở hữu nhà ở thu nhập
thấptại Bắc Cổ Nhuế - Chèm
75
Sơ đồ 3.7 Quản lý vấn đề chuyển nhượng nhà ở thu
nhập thấptại Bắc Cổ Nhuế - Chèm.
76
Sơ đồ 3.8 Tổ chức Ban quản trị nhà ở cho người thu 78
13. nhập thấp Bắc Cổ Nhuế - Chèm
Sơ đồ 3.9 Quản lý kỹ thuật khu nhà ở thu nhập thấp 81
Sơ đồ 3.10 Đội quản lý nhà ở 82
Sơ đồ 3.11 Đội quản lý Công trình công cộng 85
Sơ đồ 3.12 Đội quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật 87
Sơ đồ 3.13 Đội quản lý môi trường 90
Sơ đồ 3.14 Đội quản lý an ninh, trật tự 92
14. 1
A. PHẦN MỞ ĐẦU
Sự cần thiết lý do chọn đề tài.
Nhà ở là một trong những nhu cầu cơ bản không thể thiếu đối với mỗi người,
mỗi gia đình vừa là tài sản có giá trị lớn của mỗi người dân, là nơi tái sản xuất sức
lao động và là nơi phát triển nguồn lực con người. Nhà ở còn là tài sản có giá trị lớn
nhất trong tổng tài sản của mỗi gia đình và chiếm tỷ trọng lớn tài sản quốc gia.
Dưới góc độ xã hội, quy mô và giá trị của ngôi nhà ở còn thể hiện năng lực tài
chính của mỗi cá nhân trong xã hội. Nhu cầu nhà ở luôn là vấn đề của tầng lớp nhân
dân từ đô thị đến nông thôn, đặc biệt là nhu cầu cải thiện chỗ ở của các đối tượng có
thu nhập thấp, người có công với cách mạng, công nhân làm việc trong khu công
nghiệp, khu chế xuất, nhà ở của sinh viên, người nghèo ở các đô thị. Vì vậy, giải
quyết tốt vấn đề nhà ở là góp phần phát triển và ổn định nhiều mặt của xã hội.
Trong thời gian qua nhìn chung các cơ chế, chính sách phát triển nhà ở xã hội
dành cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị đã từng bước đáp ứng nhu cầu
của các đối tượng gặp khó khăn về chỗ ở. Đồng thời, chủ trương phát triển nhà ở xã
hội đã nhận được được sự đồng thuận cao của các tổ chức, cơ quan Trung ương và
chính quyền các địa phương cũng như các tầng lớp dân cư trong xã hội. Tuy nhiên,
hiện chính sách này đang gặp một số vướng mắc khó khăn dù Nhà nước đã đưa ra
nhiều chính sách điều chỉnh và hỗ trợ.
Một nguyên nhân được nhiều DN, nhà đầu tư nói nhiều đến là chính sách của
Nhà nước về nhà ở xã hội, nhà ở cho người có thu nhập thấp còn nhiều bất cập, đặc
biệt là về thủ tục hành chính.
Trong lúc giá vật liệu xây dựng, giá đất, giá nhân công ngày càng tăng cao,
các DN muốn đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án BĐS để hạ giá thành sản
15. 2
phẩm, giúp người dân mua được nhà với giá rẻ nhất. Tuy nhiên, các thủ tục về hành
chính lại mất rất nhiều thời gian, từ việc chấp thuận chủ trương dự án, đền bù, giải
phóng mặt bằng, cấp giấy phép xây dựng cho đến việc cấp sổ cho người mua nhà là
cả một quá trình rất dài. Do đó, các dự án xây dựng nhà ở xã hội, nhà cho người có
thu nhập thấp thực hiện càng lâu thì giá cả càng tăng lên.
Một nguyên nhân khác đó là theo quy định của pháp luật, đối tượng hướng
đến của các dự án nhà ở xã hội, nhà ở cho người có thu nhập thấp là những người
có thu nhập thấp với hình thức chủ yếu là thuê và thuê mua. Nhưng nếu cho thuê thì
số tiền mà nhà đầu tư thu được để quay vòng vốn rất nhỏ giọt, giá thuê chủ đầu tư
cũng không được quyết định cho phù hợp với số tiền mà họ đã bỏ ra. Do vậy, rất ít
DN có khả năng bỏ ra một số vốn khá lớn phát triển các dự án để rồi thu lại một
cách nhỏ giọt như vậy. Bên cạnh đó, tỉ lệ lợi nhuận định mức đối với nhà ở thuộc
diện này theo quy định của nhà nước cũng không hợp lý. Bởi nếu đầu tư một số vốn
lớn như vậy trong vòng 20 năm mà chỉ thu về 10% lợi nhuận là quá ít.
Dự án khu nhà ở cho người thu nhập thấp Bắc Cổ Nhuế - Chèm là một trong
những dự án điển hình tại Hà Nội, dự án đã hoàn thành giai đoạn 1với quy mô 900
căn hộ và đang tiếp tục triển khai giai đoạn 2 với số lượng 600 căn. Để có thể quản
lý khai thác sử dụng tốt khu nhà ở cho người thu nhập thấp đúng với các tiêu chí,
yêu cầu trong công tác quản lý sử dụng nhà ở thu nhập thấp đồng thời đáp ứng việc
khai thác sử dụng khu nhà ở sau khi hoàn thành đưa vào sử dụng về mặt hành chính
và sử dụng của khu nhà ở, việc xây dựng đề xuất ra giải pháp quản lý khu nhà ở cho
người thu nhập thấp Bắc Cổ Nhuế - Chèm là thực sự cần thiết và có ý nghĩa thực
tiến.
Ngoài ra đề tài nghiên cứu giải pháp quản lý khai thác sử dụng đối với các
Dự án nhà ở cho người thu nhập thấp không chỉ có ý nghĩa cấp bách, cần thiết nhằm
nâng cao hơn chất lượng phục vụ người dân của khu nhà ở cho người thu nhập thấp
16. 3
Bắc Cổ Nhuế - Chèm nói riêng và tại các khu nhà ở dành cho người thu nhập thấp
tại khu vực đô thị trên địa bàn Thành phố nói chung mà còn đưa ra được những giải
pháp giúp các cơ quan Nhà nước, cơ quan quản lý tại các địa phương có thể áp
dụng nghiên cứu này trong công tác quản lý Nhà nước đối với các dự án phát triển
nhà ở dành cho người có thu nhập thấp.
Mục đích nghiên cứu:
- Đánh giá công tác quản lý khai thác sử dụng nhà ở cho người thu nhập thấp
tại Thành phố Hà Nội và một số Thành phố lớn trong cả nước.
- Đề xuất giải pháp quản lý khai thác sử dụng khu nhà ở cho người thu nhập
thấp Bắc Cổ Nhuế- Chèm, Từ Liêm, Hà Nội.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: công tác quản lý khai thác sử dụng khu nhà ở dành
cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
- Phạm vi nghiên cứu: tại Dự án nhà ở cho người thu nhập thấp Bắc Cổ Nhuế -
Chèm, Từ Liêm, Hà Nội.
Nội dung nghiên cứu:
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý khai thác sử dụng nhà ở cho người có
thu nhập thấp tại Hà Nội và một số thành phố khác trong cả nước.
- Nghiên cúu mô hình và qui chế khai thác sử dụng tại các khu nhà ở cho
người có thu nhập thấp.
- Nghiên cứu cơ sở khoa học và các giải pháp mô hình quản lý khai thác sử
dụng nhà ở dành cho người có thu nhập thấp.
17. 4
- Đề xuất giải pháp quản lý khu nhà ở cho người thu nhập thấp Bắc Cổ Nhuế -
Chèm, Từ Liêm, Hà Nội.
- Đề xuất phạm vi ứng dụng.
Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập thông tin: Tiến hành thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến
công tác quản lý nhà ở xã hội cho các đối tượng thu nhập thấp tại Việt Nam và một số nước
trên thế giới.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân chia cái toàn thể của đối tượng nghiên cứu
thành những bộ phận, những mặt, những yếu tố cấu thành giản đơn hơn để nghiên cứu,
phát hiện ra từng thuộc tính và bản chất của từng yếu tố đó.
- Phương pháp chuyên gia: Thu thập ý kiến của các chuyên gia về chính sách nhà ở
theo những mẫu câu hỏi được in sẵn sau đó thu thập tổng hợp kết quả để có những câu trả
lời thiết thực.
- Phương pháp kế thừa: Hệ thống hóa và tiếp thu những kinh nghiệm ở một số
mô hình quản lý khai thác sử dụng nhà ở cho người thu nhập thấp đã áp dụng trong
nước và nước ngoài.
Phương pháp điều tra cộng đồng: Thu thập ý kiến của các hộ gia đình tại một số
dự án nhà ở xã hội trên địa bàn Hà Nội và tổng hợp kết quả để có những câu trả lời thiết
thực.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
Ý nghĩa khoa học: Xác định rõ loại hình và đối tượng nhà ở cho người có thu
nhập thấp từ đó đưa ra các giải pháp trên cơ sở khoa học nhằm quản lý khai thác sử
18. 5
dụng sau đầu tư một cách khoa học nhất đối với cáckhu nhà ở dành cho người có
thu nhập thấp trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Ý nghĩa thực tiễn: Xây dựng giải pháp quản lý khai thác sử dụng khu nhà ở
cho người thu nhập thấp Bắc Cổ Nhuế - Chèm, Từ Liêm, Hà Nội
Các khái niệm, thuật ngữ liên quan đến nhà ở xã hội cho các đối tượng
thu nhập thấp.
1. Đối tượng thu nhập thấp:
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 188/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013
của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội quy định nhà ở xã hội được
dành để giải quyết nhu cầu về chỗ ở cho những đối tượng sau đây:
- Người có công với cách mạng quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công
với Cách mạng;
- Cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan
Đảng và đoàn thể hưởng lương từ ngân sách nhà nước;
- Sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp (bao gồm sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ
là quân nhân chuyên nghiệp) thuộc lực lượng vũ trang nhân dân hưởng lương từ
ngân sách nhà nước; người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân được
hưởng các chế độ, chính sách như đối với quân nhân theo quy định của pháp luật về
cơ yếu;
- Công nhân, người lao động thuộc các thành phần kinh tế làm việc tại các
khu công nghiệp, gồm: Công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp,
cụm công nghiệp vừa và nhỏ, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, các cơ
19. 6
sở sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp (kể cả các cơ sở khai thác, chế biến) của
tất cả các ngành, nghề;
- Người có thu nhập thấp và người thuộc diện hộ gia đình nghèo tại khu vực
đô thị;
- Đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật về chính sách trợ giúp
các đối tượng bảo trợ xã hội; người cao tuổi độc thân, cô đơn không nơi nương tựa;
- Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ khi hết tiêu chuẩn thuê nhà ở công
vụ;
- Học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp,
cao đẳng nghề, trung cấp nghề và trường dạy nghề cho công nhân, không phân biệt
công lập hay ngoài công lập;
- Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện tái định cư mà chưa được bố trí đất ở hoặc
nhà ở tái định cư.
2. Nhà ở xã hội cho các đối tượng có thu nhập thấp
Theo Luật nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25/11/2014, Nghị định số
188/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ, Thông tư 08/2014/TT-BXD
ngày 23/5/2014 của Bộ Xây dựng quy định:
- Nhà ở xã hội là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước cho các đối tượng được
hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định của Luật này.
- Nhà ở xã hội bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại các đô thị thì tiêu
chuẩn thiết kế nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở; tại khu
vực khác thì có thể xây dựng nhà ở liền kề thấp tầng.
20. 7
- Nhà ở xã hội theo dự án bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước là nhà
chung cư thì tiêu chuẩn thiết kế mỗi căn hộ tối thiểu là 30 m2, tối đa không quá 70
m2, không khống chế số tầng nhưng phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; chủ đầu tư dự án được điều chỉnh tăng
mật độ xây dựng hoặc hệ số sử dụng đất lên 1,5 lần so với quy chuẩn, tiêu chuẩn
xây dựng hiện hành do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
- Nhà ở xã hội là nhà ở liền kề thấp tầng thì tiêu chuẩn diện tích đất xây dựng
của mỗi căn nhà không vượt quá 70 m2, bảo đảm phù hợp với quy hoạch xây dựng
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Quản lý khai thác sử dụng nhà ở xã hội cho các đối tượng thu nhập thấp.
Quản lý khai thác sử dụng nhà ở xã hội cho các đối tượng thu nhập thấp là
quản lý việc sử dụng khu nhà ở sau khi công trình hoàn thành và được đưa vào
khai thác sử dụng. Đó là những mối quan hệ giữa người sử dụng, người tổ chức sử
dụng, chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước và các bên liên quan trong việc sử dụng
khu nhà ở liên quan đến khai thác, sử dụng, tranh chấp...theo một quy định nhẳm
đảm bảo việc quản lý khai thác sử dụng một cách khoa học, chấp hành theo đúng
các quy định của pháp luật ban hành đáp ứng được nhu cầu sử dụng của người dân
sinh sống trong khu nhà ở đó.
21. THÔNG BÁO
Để xem được phần chính văn của tài liệu này, vui
lòng liên hệ với Trung Tâm Thông tin Thư viện
– Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.
Địa chỉ: T.13 – Nhà H – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
Đ/c: Km 10 – Nguyễn Trãi – Thanh Xuân Hà Nội.
Email: digilib.hau@gmail.com
TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN
22. 88
Tổ an ninh toà nhà có chức năng bảo vệ trực tiếp tại toà nhà, nhà để xe của
toà nhà, cũng như việc an toàn phòng chống cháy nổ và phòng chống lụt bão của
từng toà nshà, xử lý các sự cố của thang máy cũng như các thiết bị trong toà nhà.
Tổ an ninh toàn khu có nhiệm vụ bảo vệ toàn khu và các khu vực công cộng
khác như nhà để xe công cộng và các khu vực công cộng được giao quản lý khác.
- Tổ phòng cháy chữa cháy: Phụ trách công tác phòng cháy chữa cháy và
phòng chống lụt bão : nội dung chính của công tác này là tuyên truyền ý thức giáo
dục phòng cháy chữa cháy và phòng chống lụt bão cho toàn bộ đối tượng sử dụng
trong toà nhà. Chấp hành đúng các nội quy và chế độ trong công tác phòng cháy
chữa cháy theo quy định hiện hành, được trang bị các thiết bị phòng cháy chữa
cháy.
Có các phương án xử lý khi có sự cố hoả hoạn hoặc úng lụt xảy ra trong toà
nhà. Phối hợp cùng với chính quyền địa phương tổ chức tập huấn định kỳ hàng năm
về công tác phòng cháy chữa cháy và công tác cứu hộ phòng chống lụt bão. Xây
dựng đội ngũ phòng cháy chữa cháy là một đội ngũ chuyên trách được đào tạo bài
bản, xây dựng đội ngũ dự bị cho công tác này có sự phối hợp và tham gia của chính
quyền địa phương và tổ dân phố.
Có trách nhiệm bảo dưỡng máy bơm nước phòng cháy chữa cháy: theo quy
trình sử dụng.
- Tổ trông giữ xe: Cung cấp dịch vụ trong giữ xe đạp, xe máy, ô tô và các
dịch vụ liên quan đến việc trong giữ xe (nếu có). Thu phí theo qui định từng địa
phương hoặc thỏa thuận nhưng thấp hơn mức giá trần của nhà nước qui định.
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
23. 89
Trong thời gian gần đây việc đầu tư xây dựng phát triển nhà ở cho người có
thu nhập thấp tại Hà Nội đã đạt được những kết quả nhất định, nhiều Dự án đang,
đã và sẽ được đầu tư xây dựng để đưa vào sử dụng trong thời gian tới đáp ứng một
phần nhu cầu về nhà ở cho người có thu nhập thấp trên địa bàn Thành phố. Tuy
nhiên qua những vấn đề, sự việc nảy sinh trong quá trình khai thác sử dụng nhà ở
sau khi đưa vào sử dụng tại một số Dự án nhà ở xã hội, nhà ở cho người thu nhập
thấp tại Hà Nội có thể thấy rằng việc quản lý khu nhà ở cho người có thu nhập thấp
tuy đã có nhiều quy định, văn bản pháp quy hướng dẫn quản lý nhưng vẫn tồn tại
nhiều vấn đề cần phải khắc phục. Bên cạnh đó việc áp dụng các quy định, quy chế
còn chưa linh hoạt, sự phối hợp giữa các bên liên quan trong công tác quản lý khai
thác sử dụng khu nhà ở cho người có thu nhập thấp còn chưa đồng bộ, chưa có quy
định cụ thể, nhiều vấn đề nảy sinh trong công tác quản lý khai thác sử dụng sau đầu
tư cần phải được kiểm soát chặt chẽ hơn nữa.
Trên cơ sở nghiên cứu các quy định, cơ sở pháp lý, thực trạng nhà ở thu nhập
thấp và đối tượng sử dụng tại khu nhà ở cho người thu nhập thấp Bắc Cổ Nhuế -
Chèm. Luận văn đã lựa chọn, nghiên cứu đề xuất mô hình, định hướng nhằm đưa ra
giải pháp quản lý nhà ở cho người thu nhập thấp Bắc Cổ Nhuế - Chèm làm đề tài tốt
nghiệp chuyên ngành quản lý đô thị công trình với mục tiêu nghiên cứu dựa trên
những cơ sở khoa học thực tiễn, những quy định hiện hành của pháp luật để xây
dựng đưa ra những giải pháp quản lý sử dụng nhà ở cho người thu nhập thấp tại Bắc
Cổ Nhuế - Chèm nói riêng và trên địa bàn Hà Nội nói chung một cách hiệu quả,
khoa học nhất. Đồng thời đề xuất được một mô hình giải pháp quản lý khai thác sử
dụng sau đầu tư đối với các Dự án nhà ở cho người thu nhập thấp nói chung.
Luận văn đã xây dựng mô hình quản lý đối với nhà ở cho người có thu nhập
thấp , đưa ra các định hướng trong công tác quản lý sử dụng nhà ở cho người có thu
nhập thấp Bắc Cổ Nhuế - Chèm về các mặt: quy hoạch kiển trúc, môi trường, hạ
24. 90
tầng kỹ thuật, đối tượng sử dụng, vấn đề sở hữu-chuyển nhượng nhà ở. Từ đó cộng
với việc phân tích các cơ sở khoa học, thực tiễn và kinh nghiệm của nước ngoài để
đưa ra 4 giải pháp quản lý khai thác sử dụng nhà ở cho người thu nhập thấp tại Bắc
Cổ Nhuế - Chèm bao gồm giải pháp: về việc xét duyệt đối tượng mua dự án, về
việc sở hữu, chuyển nhượng, về việc xây dựng hệ thống bộ máy tổ chức khu nhà ở
và về việc xây dựng hệ thống quản lý duy tu bảo trì dự án với các quan điểm, mục
tiêu, nguyên tắc và yêu cầu cụ thể.
Đây cũng là cơ sở để việc quản lý các khu nhà ở cho người thu nhập thấp tại
thủ đô Hà Nội dần đi vào chuyên nghiệp, góp phần nâng cao quản lý phát triển
chung cho các dự án nhà ở cho người thu nhập thấp mới trên địa bàn Thành phố Hà
Nội khi đưa vào khai thác sử dụng.
KIẾN NGHỊ
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn xin đưa ra một số kiến nghị sau:
Để ngày càng hoàn thiện các công tác quản lý khu nhà ở cho người có thu
nhập thấp, Nhà nước và các cấp chính quyền cần nghiên cứu và ban hành các văn
bản pháp lý qui định chi tiết cụ thể hơn nữa về phần quản lý khu đô thị, đặc biệt là
quy định quản lý đối với nhà ở cho người thu nhập thấp để tránh tình trạng xảy ra
một số vụ tranh chấp phần sở hữu chung và sở hữu riêng trong các nhà chung cư
25. 91
cao tầng,nhà ở không đến đúng đối tượng sử dụng cũng như chưa có sự thống nhất
trong việc quản lý sử dụng và bảo trì nhà chung cư.
Phải có sự tham gia của chính quyền địa phương trong việc quản lý khu nhà
ở cho người có thu nhập thấp vì đây là đối tượng chiếm tỷ lệ lớn trong dân cư.
Chính quyền địa phương bao gồm cấp phường và cấp quận, có trách nhiệm quản lý
về nhân khẩu, đối tượng người có thu nhập thấp... quản lý tình hình căn hộ và người
cư trú trên địa bàn. Phổ biến các văn bản qui định của Nhà nước, của địa phương
đến người dân trong khu đô thị và quản lý các hoạt động của doanh nghiệp khai
thác sử dụng khu đô thị.
Phải có sự tham gia của cộng đồng, việc tham gia của cộng đồng vào mọi
lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội ngày càng được coi trọng. Từ việc các cơ quan
lập pháp xây dựng văn bản qui phạm pháp luật cũng có ý kiến của người dân, cho
đến việc giám sát việc thực hiện pháp luật, vai trò của cộng đồng cũng vô cùng
quan trọng. Khi có đại diện người dân được tham gia trực tiếp giải quyết vào việc
quản lý khu nhà ở cho người thu nhập thấp thì các vấn đề khúc mắc sẽ được giải
quyết nhanh hơn do quyền lợi của người đại diện đó gắn liền với cộng đồng dân cư
sinh sống trong khu đô thị. Mặt khác, sự tham gia cộng đồng có vai trò tích cực
trong việc điều chỉnh, hướng dẫn về lối sống cho người dân trong khu nhà ở để tạo
lập nếp sống văn minh đô thị.
Qua việc nghiên cứu xây dựng giải pháp quản lý khai thác sử dụng nhà ở cho
người thu nhập thấp Bắc Cổ Nhuế - Chèm với hình thức nhà ở để bán có thể thấy
việc quản lý sử dụng nhà ở cho người thu nhập thấp cần có sự phối hợp của rất
nhiều bên liên quan như người dân sử dụng, chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước.
Trên thế giới hiện nay đa số nhà ở cho người thu nhập thấp, nhà ở xã hội được quản
lý dưới hình cho thuê, hình thức này giúp công tác quản lý sử dụng đơn giản và
hiệu quả hơn. Tại Việt Nam Nhà nước cũng đã ban hành chính sách cho hình thức
26. 92
này nhưng đa số người dân, chủ đầu tư xây dựng ít lựa chọn, thay vào đó là phương
thức nhà ở đế bán và thuê mua (mang tính chất sở hữu nhà ở). Điều này đã gây ra
rất nhiều khó khăn vướng mắc trong quá trình quản lý sử dụng. Từ kinh nghiệm của
các nước trên thế giới và qua thực tế đề nghị Nhà nước chỉ nên áp dụng hình thức
cho thuê đối với nhà ở cho người thu nhập thấp. Việc này sẽ làm cho công tác quản
lý khai thác sử dụng đối với nhà ở thu nhập thấp hiệu quả hơn./.
27. D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Hoài Anh, Đại học Lund Thụy Điển - Nhà ở xã hội và vai trò của Nhà
nước trong sự can thiệp vào chính sách nhà ở
2. Nguyễn Thế Bá - chủ biên (1997), Qui hoạch xây dựng và phát triển đô
thị, NXB xây dựng.
3. Định Ngọc Bách - Thực trạng nhà ở xã hội và một số giải pháp để phát
triển.
4. Nguyễn Lương Bách, Quản lý và sở hữu nhà cao tầng, Bản dịch dựa trên
chương PC-11 bộ sách về các tiêu chuẩn Qui hoạch và môi trường cho nhà
Cao tầng do UB nhà cao tầng Hoa Kỳ xuất bản năm 1981, Khoá đào tạo
sau đại học Qui hoạch, kiến trúc, Công nghệ và quản lý cho nhà ở cao tầng,
Trường Đại học kiến trúc Hà Nội 2002 Bộ Xây Dựng (1999).
5. Nguyễn Hữu Châu (2001), Quản lý đô thị, NXB xây dựng.
6. Nguyễn Tố Lăng (2007), Đánh giá thực trạng và đề xuất một số kiến nghị
trong qui hoạch, kiến trúc và quản lý các khu đô thị mới xây dựng của Hà
Nội trong quá trình đô thị hoá.
7. Trịnh Duy Luân - Xã hội học đô thị (dành cho sinh viên cao học chuyên
ngành Quản lý đô thị)
8. Phạm Trọng Mạnh – quản lý hạ tầng kỹ thuật, Nhà xuất bản Xây dựng
2006
9. Đào Thị Tiến Ngọc, Chính sách hỗ trợ về nhà ở của Nhà nước Việt Nam
10. Đào Ngọc Nghiêm, Kết quả thực hiện công tác phát triển nhà ở cho đối
tượng nhà ở xã hội. Chính sách và giải pháp.
11. Nguyễn Hồng Thục-Đô thị cần nhà ở giá thấp.
12. Quốc hội- Luật Xây dựng số 2003 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn
thi hành
28. 13. Quốc hội- Luật Nhà ở 2005 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi
hành.
14. Chính phủ- Nghị định số 29/2007/NĐ-CP ngày 27/02/2007 về việc ban
hành quy định Quản lý kiến trúc đô thị.
15. Chính phủ- Nghị định số 02/2006/NĐ-CP của Chính phủ về việc ban hành
Qui chế khu đô thị mới.
16.Chính phủ- Nghị định số 188/2013/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý phát
triển nhà ở xã hội
17.Chính phủ- Quyết định số 108/1998/QĐ-TTg, ngày 20/6/1998 của Thủ
tướng chính phủ về việc Phê duyệt điều chỉnh qui hoạch chung thủ đô Hà
Nội đến năm 2020.
18.Bộ Xây dựng- Thông tư số 08/2007/TT-BXD ngày 10/09/2007 về việc
Hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt Quy chế quản lý kiến trúc đô thị
19.Bộ Xây dụng- Định hướng quy hoạch phát triển thủ đô Hà Nội đến năm
2020.
20.Bộ Xây dựng- Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2050.
21.Bộ Xây dựng-Quy chuẩn xây dựng Việt nam.
22.Cục Quản lý nhà- Báo cáo năm 2014 về công tác phát triển nhà ở xã hội
trên địa bàn TP. Hà Nội
23.Viện nghiên cứu kiến trúc (1998-1999), Đề tài NCKH cấp Nhà nước phát
triển Kiến trúc Nhà ở tại các đô thị Việt Nam đến năm 2010
24.Viện nghiên cứu kiến trúc, Đề tài NCKH cấp Bộ nghiên cứu các giải pháp
đồng bộ phát triển nhà ở thu nhập thấp tại các đô thị Việt Nam
25.Viện nghiên cứu kiến trúc, Đề tài NCKH cấp Bộ Nhà ở xã hội và nhà ở
chính sách – Đánh giá về chính sách nhà ở và các dự án nhà ở xã hội tại Hà
Nội.
29. 26.UBND Thành phố Hà Nội, Chương trình Phát triển nhà ở đến 2010 và
2020.
27.Sở Xây dựng Hà Nội- Báo cáo tình hình triển khai nhà ở xã hội 2014.
28.Công ty TNHH xây dựng Thủ Đô - Thuyết minh dự án Khu nhà ở cho
người có thu nhập thấp Bắc Cổ nhuế Chèm,Từ Liêm, Hà Nội.