SlideShare a Scribd company logo
1 of 32
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
……..….***…………
HOÀNG LÂM HỒNG
NGHIÊN CỨU SỰ HÌNH THÀNH LỚP BẢO VỆ VÀ
KHẢ NĂNG CHỐNG ĂN MÒN CỦA THÉP BỀN THỜI TIẾT
TRONG ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU NHIỆT ĐỚI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kim loại học
Mã số: 9.44.01.29
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Hà Nội – 2019
Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ
- Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS. Lê Thị Hồng Liên
Người hướng dẫn khoa học 2: TS. Phạm Thi San
Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Xuân Hoàn
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Văn Tư
Phản biện 3: GS. TS. Mai Thanh Tùng
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ, họp tại
Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam vào hồi … giờ ..’, ngày….. tháng …. năm 2019.
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Le Thi Hong Lien and Hoang Lam Hong, “Characteristics of corrosion product
layer formed on weathering steel exposed to the tropical climate of Vietnam”,
Material Science and Application, Vol. 4, 7A, 2013, pp. 6-16, USA.
2. Le Thi Hong Lien and Hoang Lam Hong, “Study on atmospheric corrosion of
weathering steel in Vietnam”, Proceeding of JSCE Material and environments
2014.
3. Hoang Lam Hong, Le Thi Hong Lien and Pham Thi San, “Atmospheric
corrosion of weathering steel in marine environment of Viet Nam”, Tạp chí
Khoa học và công nghệ, tập 53-1B (2015).
4. Thy San P., Hong Lien L.T., Lam Hong H., Trung Hieu N., Thanh Nga N.T.,
“Establish mathematical models to predict corrosion of carbon steel and
weathering steel in atmosphere of Viet Nam”, Tạp chí Khoa học và công nghệ,
tập 53-1B (2015).
5. Le Thi Hong Lien and Hoang Lam Hong, “Corrosion behavior of weathering
steel in atmosphere of Vietnam”, Proceeding of JSCE Material and
environments 2015.
6. Le Thi Hong Lien, Hoang Lam Hong, Pham Thi San, “Corrosion behavior of
weathering steel in tropical atmosphere of Vietnam”, International Journal of
Engineering Research and Science (IJOER), Vol.2, Issue 11 (2016)
7. Le Thi Hong Lien, Hoang Lam Hong, Pham Thi San, Nguyen Trung Hieu and
Nguyen Thi Thanh Nga, “Atmospheric corrosion of Carbon steel and
Weathering steel – Relation of corrosion and environmental factors”,
Proceeding of JSCE Material and environments 2016.
1
MỞ ĐẦU
Thép bền thời tiết (Weathering Steel - WS) là loại thép hợp kim thấp có khả
năng tự bảo vệ khỏi ăn mòn dưới tác động của khí hậu mà không cần sử dụng
các lớp sơn như đối với các loại thép thông thường khác. Việc sử dụng loại thép
này sẽ làm giảm khối lượng thép thiết kế, đặc biệt là giảm tối thiểu các chi phí
bảo dưỡng chống ăn mòn, có hiệu quả cao khi áp dụng cho các công trình giao
thông vận tải, cầu đường, các công trình thế kỷ.
Với những tính năng rất tuyệt vời, WS đã được ứng dụng nhiều tại các khu
vực khí hậu ôn đới trên thế giới. Tuy nhiên, các loại WS chỉ mới bắt đầu được
sử dụng ở Việt Nam. Khả năng áp dụng loại thép này trong điều kiện khí hậu
nhiệt đới ẩm, mưa nhiều ở nước ta như thế nào còn chưa được nghiên cứu đầy
đủ và có hệ thống. Vì vậy, để xây dựng các luận cứ khoa học cho việc đưa WS
vào sử dụng cho các công trình xây dựng, cầu đường cao tốc, các công trình thế
kỷ... ở Việt Nam, đồng thời cung cấp những thông tin cần thiết để lựa chọn và
sử dụng hiệu quả thép bền thời tiết (Corten B) trong từng vùng khí hậu, tác giả
đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu sự hình thành lớp bảo vệ và khả năng chống ăn
mòn của thép bền thời tiết trong điều kiện khí hậu nhiệt đới Việt Nam”.
 Mục đích của luận án:
 Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các thông số khí hậu và môi trường đến sự
hình thành, cấu trúc và thành phần của lớp sản phẩm ăn mòn tạo thành trên
bề mặt WS trong các vùng khí hậu khác nhau của Việt Nam.
 Nghiên cứu cơ chế hình thành lớp bảo vệ và khả năng chống ăn mòn của
WS trong điều kiện khí hậu nhiệt đới Việt Nam.
 Đối tượng nghiên cứu được lựa chọn là thép bền thời tiết Corten B.
 Phương pháp nghiên cứu:
 Để nghiên cứu khả năng tạo thành lớp phủ bảo vệ trên WS trong điều kiện
khí hậu thực tế của Việt Nam, việc thử nghiệm tự nhiên WS tại 3 vùng khí
hậu khác nhau đã được thực hiên: (1) Miền Bắc (Hà Nội) với khí hậu 4
mùa, nhiệt độ trong năm dao động mạnh, độ ẩm cao, thời gian lưu ẩm dài
và mùa đông lạnh;(2) Khí quyển biển ẩm, nhiệt độ thay đổi theo mùa và độ
muối lớn (Đồng Hới); (3) Khí quyển biển khô, ít mưa và nhiệt độ cao
quanh năm (Phan Rang). Ảnh hưởng của các thông số khí hậu và môi
trường đến quá trình ăn mòn WS được nghiên cứu trên các mẫu thử
nghiệm tự nhiên tại 15 vực khí hậu đặc trưng tại Việt Nam: Sơn La, Yên
Bái, Tam Đảo, Cửa Ông, Cồn Vành, Hà Nội, Đồng Hới, Quảng Ngãi,
Pleiku, Phan Rang, Biên Hòa, Tp.Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Rạch Giá và Cà
Mau.
2
 Tốc độ ăn mòn được xác định bằng phương pháp tổn hao khối lượng. Các
thông số của môi trường được thu thập và xác định đồng thời trong cùng
thời gian thử nghiệm.
 Các phương pháp vật lý (SEM-EDX, nhiễu xạ tia X, tán xạ Raman, hiển vi
quang học,. ..) được sử dụng để nghiên cứu hình thái học, cấu trúc, thành
phần hóa học và thành phần pha của lớp gỉ hình thành trên WS sau khi thử
nghiệm tự nhiên.
 Các phương pháp điện hóa (đo đường cong phân cực, phổ tổng trở) được áp
dụng để khảo sát tính năng bảo vệ của WS.
 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án:
 Việc nghiên cứu ăn mòn khí quyển WS trong điều kiện khí hậu nhiệt đới
Việt Nam lần đầu tiên được thực hiện một cách có hệ thống. Ảnh hưởng
của các điều kiện môi trường khí quyển đến động học quá trình ăn mòn và
sự hình thành lớp gỉ bảo vệ trên WS được bàn luận. Một số giá trị giới hạn
về điều kiện môi trường để sử dụng WS ở trạng thái thép trần trong khí hậu
Việt Nam bước đầu được đề cập trong luận án.
 Các kết quả nghiên cứu có thể tham khảo làm luận cứ khoa học để ứng
dụng WS ở Việt Nam, đồng thời cung cấp những thông tin cần thiết để lựa
chọn và sử dụng hiệu quả các loại WS trong từng vùng khí hậu
 Các kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ đóng góp những số liệu có giá trị
khoa học vào cơ sở dữ liệu đang còn thiếu của thế giới về WS trong điều
kiện nhiệt đới ẩm, đặc biệt là khu vực châu Á.
 Bố cục của luận án: luận án gồm 113 trang, 17 bảng và 94 hình được chia
thành 4 chương:
 Chương 1: Tổng quan về ăn mòn khí quyển thép bền thời tiết
 Chương 2: Các phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận án
 Chương 3: Đặc trưng quá trình ăn mòn thép bền thời tiết trong điều kiện
khí quyển Việt Nam.
 Chương 4: Sự hình thành và khả năng bảo vệ của lớp sản phẩm ăn mòn
trên thép bền thời tiết trong điều kiện khí quyển Việt Nam.
 Kết luận
 Danh mục các công trình đã công bố và tài liệu tham khảo sử dụng trong
luận án.
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ ĂN MÒN THÉP BỀN THỜI TIẾT TRONG
KHÍ QUYỂN
 Giới thiệu về lịch sử phát triển của thép bền thời tiết
3
 Tổng quan các yếu tố ảnh hưởng đến độ bền ăn mòn của WS, bao gồm: ảnh
hưởng của điều kiện môi trường khí quyển (chế độ nhiệt ẩm, mưa, tạp khí
khí quyển) và ảnh hưởng của các nguyên tố hợp kim hóa.
 Giới thiệu về đặc điểm của lớp sản phẩm ăn mòn (SPAM) trên thép bền thời
tiết (thành phần pha và cấu trúc lớp SPAM)
 Một số cơ chế hình thành và phát triển của lớp SPAM trên WS
 Trình bày một số thông số giới hạn về điều kiện khí quyển để sử dụng thép
bền thời tiết ở trạng thái không sơn phủ
 Trình bày đặc trưng của khí hậu Việt Nam
 Trình bày tình hình nghiên cứu ăn mòn thép bền thời tiết ở Việt Nam
Chương 2. THỰC NGHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Bảng 2.1. Thành phần hóa học của mẫu thử nghiệm, % khối lượng
C Mn Si Ni Cr Cu Mo
WS 0,111 1,06 0,236 0,1860 0,528 0,3200 0,048
CS 0,135 1,35 0,341 0,0597 0,024 0,0616 0,048
V Ti Al W Co Fe
WS <
0,005
<
0,005
0,0158 < 0,05 < 0,005 97,4
CS <
0,005
<
0,005
0,0243 < 0,05 < 0,005 97,9
Mẫu WS chứa 0,52% Cr và 0,32% Cu (tương đương Corten B), kích thước
100x75mm được thử nghiệm tại 3 địa điểm: Hà Nội (HN), Đồng Hới (ĐH) và
Phan Rang (PR). Thép các bon (CS) cũng được thử nghiệm song song cùng với
WS để so sánh.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thử nghiệm ngoài trời trong KQ tự nhiên không mái che
Mẫu thử nghiệm theo tiêu chuẩn ISO 8565 [120]. SPAM được loại bỏ theo
tiêu chuẩn ISO 8407 [121]. Tốc độ ăn mòn (TĐAM) được xác định bằng
phương pháp tổn hao khối lượng theo tiêu chuẩn ISO 9226 [122]. Mẫu được thử
nghiệm theo chu kì dài (1, 3, 6, 12, 24 và 36 tháng) và chu kì ngắn ngày (1, 3, 5,
7 và 14 ngày) ở Hà Nội, Đồng Hới và Phan Rang. Mẫu cũng được thử nghiệm
lặp lại 3 lần chu kì 1 năm ở các thời điểm khác nhau trong năm tại 15 vùng khí
quyển đặc trưng của Việt Nam
Các thông số của môi trường được thu thập bao gồm: các thông số khí
tượng và tạp khí trong khí quyển (hàm lượng SO2 và độ muối)
4
2.2.2. Nghiên cứu cấu tạo và tính chất của lớp sản phẩm ăn mòn bằng
các phương pháp phân tích vật lí
 Phân tích sản phẩm ăn mòn (SPAM) trên kính hiển vi điện tử quét (Scaning
Electron Microscope- SEM)
 Phương pháp phân tích nhiễu xạ Rơnghen (X-ray)
 Phương pháp phân tích tán xạ Raman
 Phân tích cấu trúc mặt cắt ngang SPAM trên kính hiển vi quang học
2.2.3. Nghiên cứu tính chất của lớp SPAM bằng phương pháp điện hóa
 Phương pháp đo phổ tổng trở
 Phương pháp đo đường cong phân cực
2.2.4. Các phương pháp phân tích tạp khí khí quyển
Chương 3. ĐẶC TRƯNG QUÁ TRÌNH ĂN MÒN THÉP BỀN THỜI TIẾT
TRONG ĐIỀU KIỆN KHÍ QUYỂN VIỆT NAM
3.1. Tổn hao ăn mòn của thép bền thời tiết
Trong các giai đoạn <6-12 tháng, THAM của WS và CS đều tương đương
nhau, WS chưa thể hiện khả năng bảo vệ do lớp SPAM chưa hoàn thiện (chưa
phủ kín bề mặt hoặc rất xốp). Sau 6 tháng (KQ biển) hoặc 1 năm (KQ thành
phố), THAM của WS dần dần thấp hơn so với CS Mức độ chênh lệch THAM
giữa WS và CS ở các trạm thử nghiệm Hà Nội và Đồng Hới – nơi có khí hậu
ẩm hơn – đều lớn hơn so với trạm có khí hậu khô ở miền Nam (Phan Rang).
Bảng 3.1: Đặc điểm của môi trường thử nghiệm (giá trị trung bình năm từ
2010-2013)
Trạm
Đặc
điểm
KQ
T, o
C
Lượng
mưa,
mm
RH,
%
Thời gian ướt TOW
Cl-
,
mg/(m2
.ngày)
SO2,
mg/(m2
.ngày)
TOW,
h/năm
Thời
gian
khô
h/năm
Tỷ lệ
k/ư (*)
Tỷ lệ
ư , %
(**)
Hà Nội T.phố 24,2 1606 78,6 4615 4145 0,898 52,7 3,16 1,835
Đồng
Hới
Biển 24,9 2445 83,1 5705 3055 0,535 65,1 17,55 0,575
Phan
Rang
Biển 26,7 1130 76,8 3719 5041 1,35 42,4 8,77 0,87
*k/ư: tỷ lệ tổng thời gian khô/thời gian ướt
**ư: tỷ lệ tổng thời gian ướt/tổng thời gian quan trắc
5
Hình 3.2. THAM và TĐAM của WS tại các trạm thử nghiệm
THAM và tốc độ ăn mòn (TĐAM) của WS cho thấy quá trình ăn mòn xảy
ra mạnh nhất tại Đồng Hới, sau đó đến Hà Nội và thấp nhất tại Phan Rang.
3.2. Quy luật động học ăn mòn khí quyển của thép bền thời tiết
Sử dụng phần mềm tính toán Excel để xây dựng đồ thị THAM theo thời gian và
quy luật biến thiên THAM từ các số liệu thực nghiệm, các kết quả cho thấy:
 THAM của WS theo thời gian tại tất cả các trạm đều tuân theo quy luật hàm
mũ với số mũ n < 1, chứng tỏ sự tồn tại và hoàn thiện dần một lớp SPAM
trên bề mặt WS. Số mũ n trong phương trình tại Đồng Hới > Phan Rang >
Hình 3.1. THAM của WS và
CS tại các trạm thử nghiệm
6
Hà Nội cho thấy lớp gỉ có khả năng bảo vệ trên WS ở Đồng Hới phát triển
chậm hơn hai trạm còn lại.
 Biến thiên THAM của WS thử nghiệm ở giai đoạn < 6 -12 tháng tuân theo
quy luật đường thẳng vì lớp SPAM hình thành trên WS hoặc chưa đủ che
phủ hết bề mặt, hoặc chưa có cấu tạo chặt sít nên đều chưa có khả năng bảo
vệ. Trên 12 tháng thử nghiệm, lớp gỉ tạo thành đã phủ kín bề mặt thép và do
sự chuyển pha trong SPAM đã hình thành lớp gỉ nằm sát bề mặt có cấu tạo
chắc đặc nên quá trình ăn mòn bị kìm hãm và biến thiên THAM tuân theo
quy luật hàm mũ.
 So với động học AMKQ của thép CS (h.3.6 và bảng 3.3), hệ số A và số mũ
n trong các phương trình THAM của WS đều thấp hơn. Như vậy, theo thời
gian thử nghiệm, chênh lệch THAM giữa 2 loại thép ngày càng gia tăng,
chứng tỏ trong điều kiện khí quyển Việt Nam WS thể hiện độ bền ăn mòn
cao hơn hẳn so với CS.
Hình 3.3. Biến thiên THAM theo thời
gian TN trong môi trường KQ thành
phố Hà Nội
Hình 3.4. Biến thiên THAM theo thời
gian TN trong môi trường KQ biển tại
Đồng Hới
0
100
200
300
400
500
600
700
800
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3
THKL,g/m2
Thời gian, năm
HN
ĐH
PR
Đường mô phỏng HN
Đường mô phỏng ĐH
Đường mô phỏng PR
Hình 3.5. Biến thiên THAM theo thời
gian TN trong môi trường KQ biển tại
Phan Rang.
Hình 3.6. THAM của thép CS tại các
trạm thử nghiệm
0
40
80
120
160
0 3 6 9 12
Thời gian, tháng
7
Bảng 3.2. Phương trình mô tả THAM WS ở các trạm thử nghiệm
Địa điểm Phương trình A n R2
Hà Nội M = 182,31*t0,5363
182,31 0,5363 0,981
Đồng Hới M = 236,67*t0,6172
236,67 0,6172 0,974
Phan Rang M = 142,46*t0,5653
142,46 0,5653 0,982
Bảng 3.3. Phương trình mô tả THAM thép CS ở các trạm thử nghiệm (tính toán
từ đồ thị trong hình 3.6)
Địa điểm Phương trình A n R2
Hà Nội M = 210,02*t0,660
210,02 0,660 0,993
Đồng Hới M = 340,67*t0,711
340,67 0,711 0,960
Phan Rang M = 156,66*t0,693
156,66 0,693 0,978
Bảng 3.4. THAM WS tính từ phương trình động học trong 20 năm
Thời
gian,
năm
Hà Nội Đồng Hới Phan Rang
THAM
, g/m2
THAM
, m
Tỷ lệ
tăng
THAM
, % (*)
THAM
, g/m2
THAM
, m
Tỷ lệ
tăng
THAM
, % (*)
THAM
, g/m2
THAM
, m
Tỷ lệ
tăng
THAM
, % (*)
5 432,2 54,99 12,71 639,1 81,31 14,77 353,8 45,02 13,44
6 476,6 60,63 10,27 715,2 90,99 11,91 392,3 49,91 10,86
7 517,6 65,86 8,62 786,6 100,1 9,98 428,0 54,45 9,11
8 556,1 70,75 7,42 854,1 108,7 8,59 461,5 58,72 7,84
9 592,3 75,36 6,52 918,5 116,9 7,54 493,3 62,76 6,88
…
12 691,1 87,93 4,78 1097 139,6 5,52 580,4 73,85 5,04
13 721,5 91,79 4,39 1152 146,6 5,06 607,3 77,26 4,63
14 750,7 95,51 4,05 1206 153,5 4,68 633,3 80,57 4,28
…
18 859,0 109,3 3,11 1409 179,3 3,59 729,9 92,87 3,28
19 884,1 112,5 2,94 1457 185,3 3,39 752,6 95,75 3,10
20 909,0 115,6 2,79 1504 191,3 3,22 774,7 98,57 2,94
8
THAM của WS trong thời gian 20 năm tại các môi trường khí quyển được
tính toán theo phương trình động học của từng trạm. Theo [31,110], quá trình
ăn mòn đạt đến trạng thái ổn định khi tỷ lệ tăng THAM hằng năm < 10%. Theo
đó, quá trình AMKQ WS ở Việt Nam sẽ đạt trạng thái ổn định sau 7 năm. Theo
giới hạn do Hiệp hội Sản xuất Thép Hoa Kì đã đưa ra để sử dụng WS mà không
cần sơn phủ (THAM sau 20 năm là 120 m [45]), có thể sử dụng được WS ở
trạng thái thép trần trong môi trường khí quyển Hà Nội và Phan Rang.
3.3. Vai trò và quy luật tác động của các thông số môi trường đến quá trình
ăn mòn thép bền thời tiết
Để nghiên cứu quy luật ảnh hưởng của các yếu tố môi trường quá trình ăn
mòn WS, các mẫu WS đã được thử nghiệm lặp lại 3 lần vào tháng 2, tháng 5 và
tháng 11 với chu kỳ một năm tại 15 trạm thử nghiệm: Sơn La, Yên Bái, Tam
Đảo, Cửa Ông, Cồn Vành, Hà Nội, Đồng Hới, Quảng Ngãi, Pleiku, Phan Rang,
Biên Hòa, Tp.Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Rạch Giá và Cà Mau. Ảnh hưởng của
yếu tố mùa đến AMKQ WS, được nghiên cứu trên các mẫu thử nghiệm với chu
kì 1 tháng trong thời gian 12 tháng ở cả 3 trạm Hà Nội, Đồng Hới và Phan Rang.
3.3.1. Tác động của nhiệt độ
 Khi T < 200
C: THAM tăng theo chiều tăng của nhiệt độ do nhiệt độ tăng
làm tăng tốc độ phản ứng điện hóa.
 Khi T > 200
C: THAM giảm khi nhiệt độ tăng. Ở khoảng nhiệt độ này, tăng
nhiệt độ sẽ làm tăng tốc độ bay hơi màng ẩm, do đó làm giảm TOW; đồng
thời, nhiệt độ tăng cũng làm giảm sự hòa tan của ôxy và các tạp khí trong
khí quyển. Vì vậy, nhiệt độ tăng sẽ làm giảm THAM.
3.3.2. Tác động của tỷ lệ thời gian khô/ướt
Tỷ lệ thời gian khô/ướt tính như sau: k/ư = (t-TOW)/TOW
Với TOW là số giờ lưu ẩm trên bề mặt thép trong thời gian nghiên cứu t.
 Khi k/ư < 0,5 – môi trường thử nghiệm có thời gian ướt quá dài (ư > 67%)
nên dù thời gian khô có tăng lên chỉ làm tăng nồng độ của dung dịch điện li,
kết quả là THAM tăng khi tỷ lệ k/ư tăng.
Hình 3.7. Quy luật tác động của với
nhiệt độ không khí đến THAM.
9
 Khi 0,5 < k/ư < 1: tác động của tỷ lệ thời gian khô/ướt k/ư khác nhau tùy
thuộc vào độ muối khí quyển:
Hình 3.8. Quan hệ của THAM với tỷ lệ thời gian khô/ướt
 Môi trường KQ xa biển: THAM có xu hướng giảm khi tỷ lệ k/ư tăng, do
thời gian khô đã đủ dài để làm khô bề mặt mẫu.
 Môi trường KQ biển: ảnh hưởng của k/ư đến THAM không thể hiện quy
luật rõ ràng
 Khi k/ư > 1: THAM giảm khi tăng tỷ lệ k/ư.
3.3.3. Tác động của mưa
 Trong môi trường KQ xa biển: THAM tăng khi tổng lượng mưa tăng do
tăng chiều dày màng ẩm hoặc do nước mưa được lưu giữ trong lớp gỉ xốp
phía ngoài làm tăng thời gian ẩm trên bề mặt thép.
 Trong môi trường KQ biển: THAM giảm khi tổng lượng mưa tăng vì khi
mưa, tốc độ sa lắng của ion clrua xuống bề mặt thép bị giảm và các nhiễm
bẩn có sẵn trên bề mặt thép cũng bị mưa rửa trôi.
Hình 3.9. Quan hệ của THAM với tổng lượng mưa
3.3.4. Tác động của độ muối khí quyển
Khi hàm lượng ion Cl-
sa lắng  5mg/m2
.ngày thì THAM WS tăng theo
chiều tăng của độ muối; ở dưới giới hạn này thì độ muối không thể hiện vai trò
khống chế quá trình AMKQ của WS.
k/ư < 0,5
0,5 < k/ư < 1
k/ư > 1
10
3.3.5. Tác động của hàm lượng SO2 trong khí quyển
Do hàm lượng SO2 tại các trạm thử nghiệm thấp nên SO2 không thể hiện
vai trò khống chế AMKQ WS như các yếu tố khô – ướt chu kì và độ muối.
3.3.6. Tác động của yếu tố mùa đến AMKQ WS
3.3.6.1. Trạm thử nghiệm Hà Nội:
c) d)
Hình 3.12. Mối quan hệ THAM với: (c) – tỷ lệ thời gian ướt ư và (d) – tỷ lệ k/ư
tại Hà Nội
Khí hậu Hà Nội có 4 mùa riêng biệt: mùa hè có nhiệt độ cao, mưa nhiều và mùa
đông lạnh, ít nắng nên ảnh hưởng của các điều kiện thử nghiệm đến THAM tại
Hà Nội khác nhau ở từng thời kì trong năm. Các kết quả thực nghiệm cho thấy
thời gian ướt có ảnh hưởng khống chế đến AMKQ WS trong môi trường khí
quyển Hà Nội: THAM tăng cao vào mùa xuân khi ư lớn và giảm vào mùa hè
khi ư giảm xuống thấp nhất.
3.3.6.2. Trạm thử nghiệm Đồng Hới:
Đồng Hới chịu ảnh hưởng của 2 hướng gió chính: gió Tây Nam thổi từ lục
địa ra (cuối tháng 4 đến trung tuần tháng 9) và gió từ biển thổi vào (gió mùa
Đông Bắc). Vì vậy, khí hậu Đồng Hới thay đổi theo chu kì của các hướng gió
chính. Các kết quả thử nghiệm cho thấy các yếu tố có ảnh hưởng khống chế đến
AMKQ WS tại Đồng Hới bao gồm thời gian thấm ướt bề mặt (tỷ lệ ư và k/ư)
và độ muối khí quyển.
Hình 3.10. Quan hệ của THAM
với độ muối khí quyển
11
c) d)
Hình 3.14. Mối quan hệ THAM với: (c) – tỷ lệ thời gian ướt ư và (d) – tỷ lệ thời
gian khô/ướt k/ư tại Đồng Hới
Chương 4. SỰ HÌNH THÀNH VÀ KHẢ NĂNG BẢO VỆ CỦA LỚP
SPAM TRÊN WS TRONG ĐIỀU KIỆN KQ VIỆT NAM
Các kết quả trình bày trong chương 3 cho thấy sau 36 tháng thử nghiệm,
THAM của thép các bon và thép bền thời tiết đều tuân theo quy luật hàm mũ
với số mũ n < 1 và TĐAM giảm dần theo thời gian. Điều này chứng tỏ lớp gỉ
tạo thành trên bề mặt thép đã có tác dụng bảo vệ nền thép, kìm hãm quá trình ăn
mòn nên WS đã thể hiện độ bền ăn mòn hơn hẳn CS. Độ bền này phụ thuộc vào
cấu trúc, tính chất cũng như quá trình hình thành nên lớp gỉ bảo vệ trên bề mặt
thép. Vì thế, trong chương 4, cơ chế hình thành và phát triển lớp sản phẩm ăn
mòn trên WS được tập trung thảo luận nhằm làm sáng tỏ khả năng bảo vệ
chống ăn mòn trong môi trường khí quyển của WS.
4.1. Sự hình thành lớp SPAM trên WS trong giai đoạn đầu của thử nghiệm
Để quan sát quá trình hình thành của SPAM trên WS, các thử nghiệm tự
nhiên trong thời gian ngắn theo chu kì 1, 3, 7 và 14 ngày tại Hà Nội, Đồng Hới
và Phan Rang đã được thực hiện.
Trong môi trường khí quyển, hơi nước và các tạp khí từ không khí hấp phụ
trên bề mặt thép tạo thành màng dung dịch điện li và thép bị ăn mòn điện hóa
theo phản ứng tổng như sau:
Hình 3.15. Mối quan hệ
THAM và độ muối khí
quyển tại Đồng Hới
12
Hình 4.2. Biến thiên tỷ lệ ư và k/ư khi thử nghiệm ngắn ngày
Fe + ½ O2 + H2O  Fe(OH)2 (4.1)
4Fe(OH)2 + O2  4 -FeOOH + 2H2O (4.2)
4Fe(OH)2 + O2  2Fe2O3 + 4H2O (4.3)
4.1.1. Hình thái học bề mặt của lớp sản phẩm ăn mòn
 Các điểm gỉ hình thành và phát triển trên bề mặt thép, sau 14 ngày đã gần
như phủ kín bề mặt mẫu (h.4.3).
 Tại mỗi chu kì, kích thước điểm gỉ nhỏ dần theo thứ tự Hà Nội – Đồng Hới -
Phan Rang. Nhiệt độ cao và thời kì khô dài đã làm chậm lại quá trình ăn mòn
WS tại Phan Rang nên các điểm gỉ nhỏ và bề mặt lớp SPAM sít chặt (h.4.4).
 Cùng trong điều kiện khí quyển ẩm nhưng nhiệt độ tại Đồng Hới cao hơn so
với Hà Nội (nhiệt độ chênh lệch cao nhất khoảng 100
C), ẩm bay hơi tốt hơn
nên các vùng gỉ không bị lan rộng như ở Hà Nội.
Hình 4.1. Biến thiên nhiệt
độ và độ ẩm tại các trạm
khi TN ngắn ngày
13
Chu
kì
Hà Nội Đồng Hới Phan Rang
1
ngày
3
ngày
7
ngày
14
ngày
Hình 4.3. Bề mặt mẫu WS sau 14 ngày thử nghiệm
4.1.2. Sự xuất hiện các pha SPAM trong giai đoạn sớm
Các kết quả phân tích Micro Raman và X-ray trên mẫu thử nghiệm ngắn
ngày tại Hà Nội và Đồng Hới cho thấy thành phần SPAM bao gồm: Goethite,
Lepidocrocite, Maghemite …, trong đó pha goethite α-FeOOH (là pha có tính
năng bảo vệ tốt nhất) xuất hiện ngay sau ngày đầu tiên trên mẫu thử nghiệm ở
Đồng Hới và sau 3 ngày ở Hà Nội.
Khi quan sát sự thay đổi của tỷ lệ ư và k/ư (h.4.2) ở cả hai trạm, nhận thấy:
trong ngày thử nghiệm đầu tiên, độ ẩm tại Đồng Hới cao nhưng đã có sự suy
giảm tỷ lệ ư và và tăng k/ư – tức là thời kỳ khô được kéo dài, tạo điều kiện
thuận lợi cho các phản ứng xảy ra trong giai đoạn bề mặt chuyển từ ướt sang
khô. Tại Hà Nội, sau ngày thử nghiệm thứ 2 mới thấy sự thay đổi ư và k/ư
tương tự như Đồng Hới. Theo [57,63,64,67,68,99-107], quá trình chuyển pha
14
tạo thành -FeOOH từ -FeOOH như h.4.8. Như vậy, thời kỳ khô tăng đã hỗ
trợ cho pha sản phẩm bền -FeOOH được hình thành tại Đồng Hới sớm hơn so
với ở Hà Nội.
Hình 4.5. Phổ Raman của các mẫu WS TN tự nhiên tại Đồng Hới và Hà Nội,
thời gian phơi mẫu 1, 3 ngày.
G – Goethite ( FeOOH  ); L – Lepidocrocite ( FeOOH  );
A – Akaganeite ( FeOOH  ); M – Maghemite.
VNU-HN-SIEMENS D5005 - Mau HN3d
11-0196 (D) - Copper Oxide Sulfate - CuSO4·CuO - d x by: 1.000 - WL: 1.54056
38-1479 (*) - Eskolaite, syn - Cr2O3 -d x by: 1.000 - WL: 1.54056
08-0098 (N) - Lepidocrocite - FeO(OH)- d x by: 1.000 - WL: 1.54056
29-0713 (I)- Goethite - FeO(OH) - d x by: 1.000 - WL: 1.54056
06-0696 (*) - Iron, syn - Fe - d x by: 1.000 - WL: 1.54056
File: Hong-Vien KHVL-HN3d.raw - Type: 2Th/Th locked -Start: 10.000 ° - End: 70.000 ° - Step: 0.030 ° - Step time: 1.0 s - Temp.: 25.0 °C (Room)- Anode: Cu -Creation: 05/10/10 11:09:48
Lin(Cps)
0
100
200
300
400
500
600
700
800
2-Theta - Scale
11 20 30 40 50 60 70
d=6.373
d=4.188
d=3.629
d=3.303
d=2.4682
d=2.2458
d=1.9294
d=1.4361
d=2.7578
d=2.6599
d=2.3533
d=1.7313
d=1.5329
VNU-HN-SIEMENS D5005 - Mau HN3d
11-0196 (D) - Copper Oxide Sulfate - CuSO4·CuO - d x by: 1.000 - WL: 1.54056
38-1479 (*) - Eskolaite, syn - Cr2O3 -d x by: 1.000 - WL: 1.54056
08-0098 (N) - Lepidocrocite - FeO(OH)- d x by: 1.000 - WL: 1.54056
29-0713 (I)- Goethite - FeO(OH) - d x by: 1.000 - WL: 1.54056
06-0696 (*) - Iron, syn - Fe - d x by: 1.000 - WL: 1.54056
File: Hong-Vien KHVL-HN3d.raw - Type: 2Th/Th locked -Start: 10.000 ° - End: 70.000 ° - Step: 0.030 ° - Step time: 1.0 s - Temp.: 25.0 °C (Room)- An
Lin(Cps)
0
100
200
300
400
500
600
700
800
2-Theta - Scale
11 20 30 40 5
d=6.373
d=4.188
d=3.629
d=3.303
d=2.4682
d=2.2458
d=1.9294
d=2.7578
d=2.6599
d=2.3533
Hình 4.6. Phổ X-ray các mẫu WS tại Hà Nội sau 3 ngày thử nghiệm
15
01-0132 (N) - Iron Chloride Hydrate - 2FeCl3·7H2O - d x by: 1.000 - WL: 1.54056
33-0645 (*) - Hydromolysite, syn [NR] - FeCl3·6H2O - d x by: 1.000 - WL: 1.54056
25-0269 (I)- Atacamite -Cu2Cl(OH)3 - d x by: 1.000 - WL: 1.54056
36-1330 (N) - ChromiumOxide - Cr3O8 - d x by: 1.000 - WL: 1.54056
25-1437 (I)- Guyanaite -Cr2O3·1.5H2O - d x by: 1.000 - WL: 1.54056
08-0098 (N) - Lepidocrocite - FeO(OH)- d x by: 1.000 - WL: 1.54056
29-0713 (I)- Goethite - FeO(OH) - d x by: 1.000 - WL: 1.54056
39-1346 (*) - Maghemite-C, syn - Fe2O3 - d x by: 1.000 - WL: 1.54056
06-0696 (*) - Iron, syn - Fe - d x by: 1.000 - WL: 1.54056
File: Hong-Vien KHVL-QB1d.raw - Type: 2Th/Th locked -Start: 10.000 ° - End: 70.000 ° - Step: 0.030 ° - Step time: 1.0 s - Temp.: 25.0 °C (Room)- Anode: Cu -Creation: 05/10/10 11:13:46
Lin(Cps)
0
100
200
300
400
500
2-Theta - Scale
11 20 30 40 50 60 70
d=1.4361
d=6.263
d=5.764
d=3.281
d=2.5050
d=1.9342
d=1.8414
d=1.7258
01-0132 (N) - Iron Chloride Hydrate - 2FeCl3·7H2O - d x by: 1.000 - WL: 1.54056
33-0645 (*) - Hydromolysite, syn [NR] - FeCl3·6H2O - d x by: 1.000 - WL: 1.54056
25-0269 (I)- Atacamite -Cu2Cl(OH)3 - d x by: 1.000 - WL: 1.54056
36-1330 (N) - ChromiumOxide - Cr3O8 - d x by: 1.000 - WL: 1.54056
25-1437 (I)- Guyanaite -Cr2O3·1.5H2O - d x by: 1.000 - WL: 1.54056
08-0098 (N) - Lepidocrocite - FeO(OH)- d x by: 1.000 - WL: 1.54056
29-0713 (I)- Goethite - FeO(OH) - d x by: 1.000 - WL: 1.54056
39-1346 (*) - Maghemite-C, syn - Fe2O3 - d x by: 1.000 - WL: 1.54056
06-0696 (*) - Iron, syn - Fe - d x by: 1.000 - WL: 1.54056
File: Hong-Vien KHVL-QB1d.raw - Type: 2Th/Th locked -Start: 10.000 ° - End: 70.000 ° - Step: 0.030 ° - Step time: 1.0 s - Temp.: 25.0 °C (Room)- Anode: Cu -Creation: 05/10/10 11:13:46
0
100
200
300
2-Theta - Scale
11 20 30 40 50 60
d=6.263
d=5.764
d=3.281
d=2.5050
d=1.9342
d=1.8414
d=1.7258
VNU-HN-SIEMENS D5005 - Mau WS - PR - 3d
04-0755(D)-Maghemite, syn-Fe2O3-dx by: 1.000-WL: 1.54056
26-0508(D)-CopperChromium Oxide-CuCr2O4-dx by: 1.000-WL: 1.54056
06-0696(*)-Iron, syn-Fe -d x by: 1.000 -WL: 1.54056
File: Hong-VienKHVL-WS-PR-3d.raw -Type: 2Th alone -Start: 5.000 ° -End: 70.010° -Step: 0.030° -Steptime: 1.0 s -Temp.: 25.0°C (Room)-Anode: Cu -Creation: 07/31/12 10:42:55
Lin(Cps)
0
100
200
300
400
500
600
700
800
2-Theta - Scale
5 10 20 30 40 50 60 70
d=2.5359
d=2.0278
d=1.4333
VNU-HN-SIEMENS D5005 - Mau WS -
04-0755 (D) -Maghemite, syn - Fe2O3 - d x by: 1.000 - WL: 1.54056
26-0508 (D) -CopperChromium Oxide - CuCr2O4 - d x by: 1.000 - WL: 1.54056
06-0696 (*) -Iron, syn - Fe -d x by: 1.000 -WL: 1.54056
File: Hong-Vien KHVL-WS-PR-3d.raw -Type: 2Th alone -Start: 5.000 ° - End: 70.010 ° -Step: 0.030 ° - Step time: 1.0 s - Temp.: 25.0 °C
Lin(Cps)
0
100
200
300
400
500
600
700
800
2-Theta - Scale
5 10 20 30 40
d=2.5359
VNU-HN-SIEMENS D5005 - Mau WS - PR - 7d
04-0755(D)-Maghemite, syn-Fe2O3-dx by: 1.000-WL: 1.54056
26-0508(D)-CopperChromiumOxide-CuCr2O4-dx by: 1.000-WL: 1.54056
08-0098(N)-Lepidocrocite-FeO(OH)-dx by: 1.000-WL: 1.54056
34-1266(N)-Akaganeite-M, syn-FeO(OH)-dx by: 1.000-WL: 1.54056
29-0713(I)-Goethite-FeO(OH)-d x by: 1.000-WL: 1.54056
06-0696(*)-Iron, syn-Fe -d x by: 1.000 -WL: 1.54056
File: Hong-VienKHVL-WS-PR-7d.raw -Type: 2Th alone -Start: 5.000 ° -End: 70.010° -Step: 0.030° -Steptime: 1.0 s -Temp.: 25.0°C (Room)-Anode: Cu -Creation: 08/02/12 16:49:57
Lin(Cps)
0
100
200
300
2-Theta - Scale
5 10 20 30 40 50 60 70
d=2.0281
d=3.317
d=2.5498
d=2.4643
d=1.9343
d=1.4320
VNU-HN-SIEMENS D5005 - Mau WS - PR - 7d
04-0755 (D) -Maghemite, syn - Fe2O3 - d x by: 1.000 - WL: 1.54056
26-0508 (D) -CopperChromium Oxide - CuCr2O4 - d x by: 1.000 - WL: 1.54056
08-0098 (N) -Lepidocrocite - FeO(OH)- d x by: 1.000 - WL: 1.54056
34-1266 (N) -Akaganeite-M, syn - FeO(OH) -d x by: 1.000 - WL: 1.54056
29-0713 (I)- Goethite - FeO(OH) -d x by: 1.000 - WL: 1.54056
06-0696 (*) -Iron, syn - Fe -d x by: 1.000 -WL: 1.54056
File: Hong-Vien KHVL-WS-PR-7d.raw -Type: 2Th alone -Start: 5.000 ° - End: 70.010 ° -Step: 0.030 ° - Step time: 1.0 s - Temp.: 25.0 °C (Room)- Anode: Cu -Creation: 08/02/12 16:49:57
Lin(Cps)
0
100
200
300
2-Theta - Scale
5 10 20 30 40 50 60
d=2.0281
d=3.317
d=2.5498
d=2.4643
d=1.9343
Kết quả phân tích X-ray tại Phan Rang (h.4.9) đã tìm thấy -FeOOH và -
FeOOH sau 7 ngày, trên mẫu 1 ngày và 3 ngày chỉ tìm thấy Fe2O3. Điều kiện
nhiệt độ môi trường cao và khoảng thời gian ướt ư giảm liên tục trong 3 ngày
đầu tại Phan Rang đã ưu tiên phản ứng ôxi hóa (4.3) tạo thành Fe2O3. Từ ngày
Giai đoạn bề mặt ướt
Giai đoạn bề mặt
chuyển từ ướt sang khô
Lepidocrocite -FeOOH
Các hợp chất vô định hình FeOx(OH)3-2x
Goethite α-FeOOH
PR 3 ngày
PR 7 ngày
Hình 4.7. Phổ X-ray mẫu WS tại
Đồng Hới sau 1 ngày thử nghiệm
Hình 4.8. Sơ đồ chuyển pha trong
SPAM thép [56,62,63,66,67,98-106]
Hình 4.9. Phổ X-ray mẫu WS thử
nghiệm 3 và 7 ngày ở Phan Rang
16
thứ 4 đến ngày thứ 7, thời gian ướt dài hơn (tỷ lệ ư tăng từ 16% lên 58%) nên
SPAM bao gồm cả Fe2o3 và -FeOOH.
4.1.3. Sự xuất hiện của các nguyên tố hợp kim hóa trong SPAM ở giai đoạn
đầu của thử nghiệm
 Nguyên tố Cu và Cr xuất hiện trong thành phần của lớp SPAM ngay sau ngày
thử nghiệm đầu tiên ở 3 trạm, riêng Cu được tìm thấy trên mẫu thử nghiệm ở
Phan Rang sau 3 ngày. Hàm lượng Cu và Cr ở HN và ĐH đều lớn hơn PR. Như
vậy, độ ẩm lớn hay chu kỳ ướt dài ở Hà Nội và Đồng Hới đã hỗ trợ Cu và Cr tan
ra. Ở các vị trí càng sát nền thép thì hàm lượng Cu và Cr càng lớn.
Hình 4.11. Thành phần hóa học của lớp gỉ nằm sát bề mặt sau 1 ngày thử
nghiệm tại Hà Nội (a), Đồng Hới (b) và Phan Rang (c)
 Cu và Cr luôn được phát hiện trong lớp gỉ bên trong và góp phần kìm hãm
quá trình ăn mòn WS; nguyên tố Cr hỗ trợ tạo thành pha α-(Fe1-xCrx)OOH
kích thước nanomet. Các kết quả X-ray (mục 4.1.2) cũng đã tìm thấy các
hợp chất chứa đồng sunphat (Hà Nội), đồng clorua (Đồng Hới) và ôxit crom
trong SPAM ngay sau ngày đầu thử nghiệm ở cả 3 trạm. Do sự thiếu hụt chu
kì ướt trong các ngày đầu tiên thử nghiệm tại Phan Rang nên ngoài ôxit
đồng, các hợp chất khác của Cu chưa được tìm thấy trong SPAM.
Bảng 4.2. Thành phần hoá học của Cr và Cu trong lớp SPAM sát bề mặt WS
trong giai đoạn TN sớm tại các trạm, % khối lượng.
Trạm Hà Nội Đồng Hới Phan Rang
Nguyên tố Cr Cu Cr Cu Cr Cu
1 ngày 0,54 0,16 2,12 0,89 0,33 < 0,01
3 ngày 1,87 1,34 1,73 1,10 0,60 0,32
7 ngày 3,26 2,33 4,45 3,04 0,69 0,37
14 ngày 3,33 3,61 3,35 1,82 1,28 1,14
4.2. Đặc trưng tính chất và khả năng bảo vệ của lớp SPAM trên thép bền
thời tiết khi thử nghiệm dài hạn
Ở giai đoạn thử nghiệm sớm, lớp gỉ tạo thành trên WS đã có chứa các pha
SPAM đặc trưng cho từng vùng khí quyển. Đặc biệt, pha sản phẩm bền -
Ng.tố % KL
O 29,19
Si 0,26
Cl 0,18
Cr 0,33
Fe 70,03
Cu < 0,01
a) b) c)
Ng.tố % KL
O 28,04
Si 0,73
Cl 0,57
Cr 2,12
Fe 67,65
Cu 0,89
Ng.tố %KL
O 23,59
Si 0,36
S 0,59
Cl 0,63
Cr 0,54
Fe 74,12
Cu 0,16
17
FeOOH đã được tạo thành từ rất sớm và lớp gỉ nằm sát bề mặt thép đã có chứa
các hợp chất của các nguyên tố hợp kim hóa Cu và Cr. Sự hình thành SPAM
trong giai đoạn sớm sẽ ảnh hưởng đến cấu trúc và tính chất của lớp gỉ khi thử
nghiệm dài hạn, tức là ảnh hưởng đến khả năng bảo vệ chống ăn mòn của lớp
SPAM theo thời gian. Quá trình hình thành lớp SPAM trong thử nghiệm dài
hạn được nghiên cứu, đánh giá và thảo luận trong các phần dưới đây:
4.2.1. Hình thái học bề mặt và cấu trúc mặt cắt ngang của lớp SPAM
 Hình thái học của SPAM tạo thành trên WS ở tất cả các chu kì thử nghiệm
đều bao gồm các tinh thể dạng phiến tụ lại thành hình hoa/cát
(flowery/sandy – tinh thể γ-FeOOH) và dạng các quả cầu bông (cotton ball
– tinh thể α-FeOOH) [35,78,84,129-131].
 SPAM tại Phan Rang gồm các tinh thể dạng hình cầu sắp xếp sít chặt và ít
vết nứt, kích thước nhỏ hơn so với các tinh thể tạo thành trong khí quyển Hà
Nội và Đồng Hới. Điều này có thể được giải thích do nhiệt độ cao và chu kì
khô tại Phan Rang quá dài đã thu nhỏ kích thước SPAM, lớp gỉ sắp xếp sít
chặt hơn.
Bề mặt lớp gỉ Tinh thể -FeOOH Tinh thể α-FeOOH
HN -
6
tháng
QB –
6
tháng
PR –
6
tháng
Hình 4.13. Hình thái học bề mặt của mẫu WS sau 6 tháng thử nghiệm
18
Hà Nội Đồng Hới Phan Rang
Hình 4.14. Hình thái học bề mặt của mẫu WS sau 24 tháng thử nghiệm
 Các vết nứt trên bề mặt lớp gỉ được lấp đầy bởi các SPAM mới (giống như
các vết nứt được khâu lại). Như vậy, các khe nứt là kênh dẫn đưa tác nhân
gây ăn mòn đến nền thép, phản ứng ăn mòn vì thế vẫn tiếp tục xảy ra, lớp
SPAM tiếp tục được điền đầy vào các vùng rỗng và ngày càng hoàn thiện.
Kết quả soi chụp mặt cắt ngang cho thấy:
 Lớp SPAM hình thành trên WS chia làm 2 lớp: lớp bên trong sát nền thép
có cấu tạo chắc đặc, ít vết nứt và bám dính tốt với nền; lớp bên ngoài xốp,
nhiều lỗ và vết nứt, liên kết kém với lớp bên trong– h.4.16 ÷ h.4.19.
Hình 4.16. Mặt cắt ngang lớp gỉ sau 12 tháng thử nghiệm, 500x
 Chiều dày của lớp gỉ bên trong tăng dần theo thời gian thử nghiệm. Lớp
trong ngày càng hoàn thiện, chắc đặc và ít lỗ xốp/nứt.
 Trong điều kiện khí hậu ẩm của Hà Nội và Đồng Hới, quá trình bay hơi của
nước bị cản trở, vì vậy lớp SPAM tạo thành tại đây có nhiều lỗ xốp và vết
nứt. Ngược lại, thời gian khô dài đã hỗ trợ cho lớp gỉ trên mẫu thử nghiệm ở
Phan Rang có cấu tạo chắc đặc, ít lỗ xốp và vết nứt.
Mẫu Phan Rang
Mẫu Đồng Hới
Mẫu Hà Nội
Nền thép Nền thép
Nền thép
Lớp ngoài
Lớp trong
Lớp ngoài
Lớp trong
19
 Lớp gỉ bên ngoài ở Hà Nội và Đồng Hới có nhiều vết nứt ngang làm giảm
liên kết giữa lớp trong và lớp ngoài nên sẽ dễ bị bong/tách ra khỏi lớp
SPAM trên bề mặt WS.
 SPAM mới tạo thành (màu nâu tối) điền đầy các khe nứt trong lớp gỉ.
Mặt cắt ngang mẫu CS cho thấy lớp SPAM không có cấu trúc phân lớp rõ ràng,
lớp gỉ xốp và nhiều các vết nứt ngang. Điều này lí giải vì sao ngày càng có sự
khác biệt lớn về THAM giữa CS và WS tại các trạm thử nghiệm (phần 3.1).
4.2.2. Thành phần pha của lớp SPAM
Mẫu Hà Nội
Mẫu Đồng Hới
Lớp trong
Lớp trong
Mẫu Hà Nội
Mẫu Đồng Hới
Mẫu Phan Rang
Nền thép
Nền thép
Nền thép
Hình 4.18. Mặt cắt ngang
lớp gỉ sau 36 tháng thử
nghiệm, 500x
Mẫu Phan Rang
Hình 4.20. Mặt cắt ngang
mẫu thép các bon (CS) sau 24
tháng thử nghiệm, 500x
20
Kết quả phân tích X-ray các mẫu thử nghiệm trong thời gian dài cho thấy
SPAM bao gồm các pha: maghemite -Fe2O3, goethite α-FeOOH, lepidocrocite -
FeOOH, akaganeite -FeOOH và các pha vô định hình, đó là các pha đặc trưng
cho SPAM được tạo thành trên bề mặt WS khi thử nghiệm trong khí quyển.
Bảng 4.3. Thành phần các pha SPAM của lớp gỉ trên WS, % khối lượng
Pha
SPAM
Hà Nội Đồng Hới Phan Rang
12
tháng
24
tháng
36
tháng
12
tháng
24
tháng
36
tháng
12
tháng
24
tháng
36
tháng
β-FeOOH 0 0 0,49 0 4,22 2,68 2,82 5,12 4,28
γ-FeOOH 31,84 29,74 24,32 32,84 36,95 30,87 33,61 68,68 50,44
α-FeOOH 11,99 19,85 19,38 11,26 15,42 19,15 7,37 13,52 13,88
Magnetite 1,64 1,25 1,10 0,80 7,90 0,92 0,56 1,15 1,06
Vô định
hình
54,53 49,16 54,71 55,09 35,51 46,38 55,65 11,53 30,34
Phân tích mối quan hệ giữa các hàm lượng pha trong lớp SPAM với tỉ lệ ư
và tỉ lệ k/ư thấy rằng: hàm lượng pha -FeOOH thấp tại các trạm có tỉ lệ thời
gian ướt ư cao (Hà Nội và Đồng Hới); hàm lượng pha vô định hình thấp tại
trạm có tỷ lệ k/ư lớn (Phan Rang). Theo giả thiết của Misawa [57,99-101], sự
hòa tan và kết tủa lại của -FeOOH trong chu kì ướt đã tạo thành hợp chất vô
định hình FeOx(OH)3-2x. Theo đó, thời gian lưu ẩm dài ở Hà Nội và Đồng Hới
đã xúc tác quá trình chuyển pha từ -FeOOH sang vô định hình nên ở Hà Nội
và Đồng Hới, SPAM có hàm lượng -FeOOH thấp và pha vô định hình cao hơn
so với Phan Rang.
Các kết quả phân tích cho thấy hàm lượng pha α-FeOOH trong SPAM và tỷ lệ
pha goethite/lepidocrocite (α/) tăng theo thời gian thử nghiệm, chứng tỏ sự
chuyển hóa -FeOOH thành α-FeOOH cần có thời gian, thời gian càng dài thì
lớp SPAM càng có khả năng bảo vệ tốt hơn do lượng pha α-FeOOH được tạo
thành càng nhiều và lớp SPAM bên trong càng hoàn thiện hơn. Tỷ lệ α/ càng
lớn thì khả năng bảo vệ của lớp gỉ càng cao [111] và TĐAM càng giảm. Tỷ lệ
α/ trong SPAM giảm dần theo thứ tự các trạm Hà Nội > Đồng Hới > Phan
Rang. Có thể chu kỳ ướt ở Hà nội (52,7%) và Đồng Hới (65,1%) dài hơn so với
Phan Rang (42,4%) đã gia tốc quá trình tạo thành pha -FeOOH và chuyển hóa
thành các pha vô định hình trung gian trước khi chuyển thành pha α-FeOOH.
Tuy nhiên, tỷ lệ thời gian khô/ướt (0,5) tại Đồng Hới nhỏ hơn nhiều so với Hà
Nội (0,9) nên pha α-FeOOH không được hỗ trợ tạo thành nhiều như ở Hà Nội.
Ở Hà Nội và Đồng Hới, chỉ số α/ > 0,3, TĐAM giảm khi chỉ số này tăng –
h.4.26. Tuy nhiên ở Phan Rang không thể hiện quy luật rõ ràng giữa chỉ số α/
và TĐAM. Nguyên nhân có thể do khí hậu tại Phan Rang quá khô đã làm cho
21
tốc độ chuyển pha từ lepidocrocite sang goethite rất kém, lượng goethhite tạo
thành không đủ nhiều để đóng góp vào khả năng bảo vệ của lớp gỉ.
Bảng 4.4. Thành phần pha Lepidocrocite, pha vô định hình và các tỷ lệ ư, k/ư
phụ thuộc vào thời gian TN.
Chu kì Trạm TN -FeOOH, % Vô định hình, % ư, % k/ư
12
tháng
Hà Nội 31,84 54,53 49,4 1,02
Đồng Hới 32,84 55,09 64,9 0,5
Phan Rang 33,61 55,65 42,8 1,34
24
tháng
Hà Nội 29,74 49,16 51,3 0,95
Đồng Hới 36,95 35,51 66,9 0,5
Phan Rang 68,68 11,53 42,9 1,33
36
tháng
Hà Nội 24,32 54,71 52,7 0,9
Đồng Hới 30,87 46,38 65,1 0,5
Phan Rang 50,44 30,34 41,4 1,41
4.2.3. Sự phân bố của các nguyên tố Cu và Cr trong lớp SPAM
Các kết quả phân tích ở trên cho thấy lớp gỉ bên trong chắc đặc giàu pha sản
phẩm bền α-FeOOH đã hình thành trên bề mặt WS. Trong khi đó, ở cùng điều
kiện thử nghiệm, SPAM trên CS chưa có sự hình thành lớp trong này. Như vậy,
để lớp gỉ bảo vệ sớm tạo thành phải có sự tham của các nguyên tố hợp kim hóa
Cu và Cr trong thành phần SPAM.
Các kết quả phân tích EDX (line-scan) trên mặt cắt ngang lớp gỉ thấy rằng:
 Ở cả 3 trạm, Cu và Cr trong lớp gỉ đều phân bố tập trung ở khoảng cách 20 ÷
40 m (Hà Nội và Phan Rang) hoặc ở 60 m (Đồng Hới) tính từ bề mặt thép
Hình 4.25. Tỷ lệ pha α/ trong
lớp gỉ sau 3 năm TN
Hình 4.26. Mối quan hệ giữa
tỷ lệ / và TĐAM WS
22
tương ứng với chiều dày của lớp gỉ bên trong, chứng tỏ lớp trong chắc đặc
của SPAM giàu các nguyên tố Cu và Cr.
 Sự tập trung Cr ở khoảng cách rất gần bề mặt thép trong SPAM của cả 3 trạm
thử nghiệm chứng tỏ khả năng tạo thành hợp chất Cr-FG nằm sát bề mặt
thép; chiều dày của lớp gỉ chứa Cr-FG tăng dần theo thời gian.
Hình 4.31. Sự phân bố của Cu và Cr trong lớp gỉ sau 3 tháng TN
Hình 4.32. Sự phân bố của Cu và Cr trong lớp gỉ sau 24 tháng TN
4.2.4. Khả năng bảo vệ của lớp SPAM tạo thành trên WS
Lớp gỉ bảo vệ với lớp trong chắc đặc giàu pha α-FeOOH, Cr-FG và các
nguyên tố hợp kim hóa Cu và Cr đã tạo thành trên bề mặt thép bền thời tiết. Sự
tạo thành lớp gỉ này đã làm tăng độ bền ăn mòn của WS, thể hiện qua quy luật
động học với hệ số mũ n < 1 ở tất cả các trạm thử nghiệm. Tính chất điện hóa
của lớp SPAM trên WS được bàn luận chi tiết trong các kết quả đo phân cực và
phổ tổng trở điện hóa dưới đây:
4.2.4.1. Kết quả đo đường cong phân cực
Kết quả đo đường cong phân cực cho thấy khi thời gian thử nghiệm tăng,
điện thế ăn mòn của các mẫu WS thử nghiệm tại các trạm đều dịch chuyển về
23
phía dương hơn với mật độ dòng anot giảm dần. Đó là kết quả của việc lớp gỉ
bên trong dày lên và hoàn thiện dần, chỉ số α/ và hàm lượng pha goethite tăng
lên theo thời gian thử nghiệm (kết quả phân tích cấu trúc, SEM-EDX và X-ray
của lớp gỉ, mục 4.2.1 – 4.2.3). Các kết quả này cũng phù hợp với các kết quả về
động học quá trình AMKQ WS ở tất cả các trạm (mục 3.1).
4.2.4.2. Kết quả đo tổng trở điện hóa (EIS)
Lớp SPAM trên WS có hai lớp với lớp trong chắc đặc, giàu Cu và Cr. Như
vậy, lớp SPAM có khả năng làm thay đổi quá trình vận chuyển kim loại cũng
như các tác nhân gây ăn mòn đến bề mặt phản ứng, mạch tương đương của bề
mặt WS khi có lớp SPAM được giả thiết như hình 4.34:
Trong đó: Rs là điện trở của dung dịch; Rcp và Qcp đặc trưng cho lớp SPAM;
Điện dung lớp kép Qdl và điện trở phản ứng Rct đặc trưng cho quá trình ăn mòn
xảy ra trên bề mặt WS; tổng trở khuếch tán Zw đặc trưng cho quá trình vận
chuyển vật chất đến bề mặt phản ứng.
Các giá trị điện trở Rcp, Rct và Zw của lớp gỉ trên các mẫu thử nghiệm chu kì 12,
24 và 36 tháng được tính toán từ đường cong phổ tổng trở thông qua phần mềm
phân tích tự động “Fit and Simulation” của thiết bị đo.
Hình 4.33. Đường cong phân cực
của các mẫu WS thử nghiệm tại các
trạm; dung dịch NaCl 0,1N; tốc độ
quét: 1mV/s; điện cực đối: Pt, điện
cực so sánh: calomen bão hòa
Hình 4.34. Mạch tương đương
của bề mặt WS khi có lớp
SPAM
Qcp
Rs
Rcp
Qdl
Rct
Zw
24
Đường cong phổ phổ tổng của lớp SPAM ở các trạm cho thấy:
 Sau 3 tháng thử nghiệm, đã quan sát thấy cung tổng trở thứ nhất – đặc trưng
cho lớp SPAM trên đường cong tổng trở đo trên mẫu thử nghiệm tại Hà Nội
và Đồng Hới. Chưa quan sát thấy cung này trên mẫu Phan Rang khi thử
nghiệm dưới 12 tháng.
 Khi thử nghiệm dài hạn (≥ 1 năm), điện trở lớp SPAM Rcp tăng dần do lớp
SPAM được hoàn thiện dần về thành phần pha và cấu trúc pha. Mặc dù vậy,
ở chu kỳ thử nghiệm 36 tháng, điện trở chuyển điện tích Rct, điện trở khuếch
tán Zw của lớp gỉ tại cả 3 trạm và các giá trị Rcp ở Đồng Hới và Hà Nội đều
bị giảm xuống so với chu kì 24 tháng, nguyên nhân có thể do lớp gỉ bên
ngoài quá xốp và dày nên đã bị bong khỏi bề mặt, làm giảm chiều dày và
thay đổi tính chất của lớp gỉ
Từ sự biến thiên của các giá trị điện trở Rcp, Rct và Rw (bảng 4.5) và điều
kiện khí quyển ở từng trạm thử nghiệm có thể thấy rằng: Môi trường khí quyển
ẩm ở Hà Nội và Đồng Hới khiến cho THAM do ăn mòn tại đây lớn, SPAM
nhanh chóng che phủ bề mặt mẫu nên cung tổng trở thứ nhất sớm hình thành và
điện trở SPAM Rcp ở các chu kì dưới 24 tháng tại Hà Nội và Đồng Hới luôn lớn
hơn so với Phan Rang. Điều kiện khí quyển ẩm cũng khiến cho tỷ lệ chuyển
pha α/ tại Hà Nội và Đồng Hới cao và tăng theo thời gian thử nghiệm, lớp gỉ
bên trong giàu Cu, Cr và pha goethite sớm được hình thành và phát triển, dẫn
đến phản ứng hòa tan sắt bị kìm hãm bởi sự chậm chuyển vật chất đến bề mặt
phản ứng. Do đó, điện trở khuếch tán Rw và chuyển điện tích Rct của lớp SPAM
hình thành ở Hà Nội và Đồng Hới luôn lớn hơn giá trị này ở Phan Rang. Có thể
thấy điều kiện khí quyển ẩm và thời gian ướt không quá dài không phải là điều
bất lợi mà còn đóng vai trò cho việc tạo thành lớp gỉ bền tren WS. Sự khác biệt
về THAM giữa WS và CS theo thời gian tại các trạm càng khẳng định điều này
(mục 3.1).
Hình 4.36. Phổ tổng trở
của lớp SPAM tại Đồng
Hới; dung dịch đo
NaCl 0,1N; tần số quét:
100kHz – 5mHz; điện
cực đối: Pt, điện cực so
sánh: calomen bão
hòa; đường nét liền là
đường mô phỏng theo
mạch điện hóa tương
đương của lớp gỉ.
-Z”,Ω.cm2
3 tháng
6 tháng
Z’, Ω.cm2
-Z”,Ω.cm2
24 tháng
12 tháng
36 tháng
Z’, Ω.cm2
25
Bảng 4.5. Giá trị điện trở sau khi fit mạch
Điện
trở, 
Hà Nội Đồng Hới Phan Rang
12m 24m 36m 12m 24m 36m 12m 24m 36m
Rcp 40 60 25,57 60 75 58 8,9 73 79
Rct 59,28 119,31 56,94 100,1 132,19 55,46 10,97 104,73 63,13
Zw 27,88 178,13 35,92 72,44 156,47 22,47 13,62 45,71 22,15
Đối với Phan Rang, điều kiện khí hậu khô làm chậm lại quá trình AMKQ và
làm cho lớp SPAM ở cả lớp trong và lớp ngoài đều có cấu tạo chắc đặc, ít bị
bong tróc. Đồng thời, sự thiếu hụt thời gian ướt khiến cho tỷ lệ pha chuyển pha
α/ ở Phan Rang thấp, pha goethite không đủ nhiều để đóng góp vào khả năng
bảo vệ của lớp gỉ. Cho đến 36 tháng, khả năng bảo vệ của lớp gỉ tại Phan Rang
chủ yếu là do sự tăng chiều dày của lớp gỉ chắc đặc tạo thành trong môi trường
khí hậu khô. Vì vậy, điện trở Rcp tại Phan Rang tăng dần theo thời gian thử nghiệm
và sau 36 tháng đã vượt giá trị Rcp của Hà Nội và Đồng Hới (bảng 4.5, h.4.38).
CS
WS
CS
WS
-Z”,Ω.cm2
-Z”,Ω.cm2
Z’, Ω.cm2
Z’, Ω.cm2
PR 24 tháng
PR 36 tháng
CS
WS
CS
WS
-Z”,Ω.cm2
-Z”,Ω.cm2
Z’, Ω.cm2
Z’, Ω.cm2
ĐH 24 tháng ĐH 36 tháng
WS
CS CS
WS
HN 24 tháng
HN 36 tháng
Z’, Ω.cm2Z’, Ω.cm2
-Z”,Ω.cm2
-Z”,Ω.cm2
Hà Nội
Đồng Hới
Phan Rang
Z’, Ω.cm2
-Z”,Ω.cm2
Hình 4.38. Phổ tổng trở của WS
sau 36 tháng thử nghiệm; dung
dịch đo NaCl 0,1N; tần số quét:
100kHz – 5mHz; điện cực đối: Pt,
điện cực so sánh: calomen bão hòa.
Hình 4.39. So sánh phổ tổng trở của lớp SPAM trên CS và WS; dung dịch đo NaCl 0,1N;
tần số quét: 100kHz – 5mHz điện cực đối: Pt, điện cực so sánh: calomen bão hòa.
26
So sánh phổ tổng trở của lớp SPAM tạo thành trên WS và CS tại các trạm
thử nghiệm (h.4.39) thấy rằng điện trở Rcp của lớp gỉ trên WS luôn lớn hơn so
với CS trong cùng chu kì thử nghiệm. Kết quả này phù hợp với cấu trúc của lớp
gỉ (mục 4.2.1) và động học ăn mòn của cả 2 loại thép (mục 3.1 – hệ số n trong
phương trình THAM của CS lớn hơn của WS tại các trạm thử nghiệm).
4.3. Cơ chế hình thành và phát triển lớp gỉ bảo vệ trên thép bền thời tiết
trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm Việt Nam
Sự hình thành lớp gỉ:
 GĐ 1- giai đoạn ướt: Khi trên bề mặt kim loại tồn tại một màng dung dịch
điện ly (độ ẩm RH > 70 – 80%): quá trình ăn mòn điện hóa xảy ra ngay lập
tức. Tùy theo đặc trưng tính chất của từng môi trường mà sản phẩm của
phản ứng ăn mòn có thể là -FeOOH hoặc Fe2O3 hoặc cả hai (theo các phản
ứng 4.1, 4.2 và 4.3).
Fe + ½ O2 + H2O  Fe(OH)2 (4.1)
 Trong khí quyển rất ẩm (Đồng Hới, Hà Nội):
4Fe(OH)2 + O2  4 (,)-FeOOH + 2H2O (4.2)
 Trong khí quyển khô:
4Fe(OH)2 + O2  2Fe2O3 + 4H2O (4.3)
 Các nguyên tố Cu và Cr bị hòa tan, tập trung đến bề mặt phân chia pha
thép/dung dịch điện li và tham gia vào thành phần SPAM.
 Xảy ra quá trình chuyển pha từ -FeOOH sang FeOx(OH)3-2x ở dạng vô
định hình. Quá trình này diễn ra tốt hơn ở trong môi trường khí quyển có
thời gian ẩm đủ dài (tỷ lệ thời gian khô/ướt k/ư > 50%).
 Giai đoạn 2 - giai đoạn chuyển từ ướt sang khô - nước trong màng ẩm bốc
hơi, chiều dày màng dung dịch điện li giảm: thép tiếp tục bị ăn mòn theo
phản ứng 4.1, 4.2 và 4.3, đồng thời kèm theo các quá trình chuyển pha từ vô
định hình sang -FeOOH. Ở giai đoạn sớm, pha -FeOOH tạo thành ngay
khi ư giảm, tỷ lệ thời gian khô/ ướt k/ư  0,5 ÷ 1 có tác dụng gia tốc quá
trình chuyển pha này. Trong quá trình chuyển pha tạo thành -FeOOH, Cr
có thể đã thay thế một phần nguyên tử Fe để tạo thành hợp chất Cr-FG nằm
sát bề mặt thép, chiều dày của lớp này tăng dần theo thời gian thử nghiệm.
 Giai đoạn 3 – bề mặt khô: quá trình ăn mòn tạm dừng, sự bay hơi của nước
trong màng ẩm và trong khối SPAM làm giảm kích thước của gỉ, lớp gỉ trở
nên đặc chắc hơn. Khi đạt một chiều dày nhất định, lớp SPAM có thể bị nứt
Sự phát triển của lớp gỉ:
 Giai đoạn 4: Lặp lại các giai đoạn trên: SPAM tiếp tục điền đầy bề mặt và
các vết nứt.
 Giai đoạn 5: sau khoảng 7 năm, quá trình ăn mòn đạt đến trạng thái ổn định
tương ứng với TĐAM khoảng 9,41 m/năm (Hà Nội), 14,29 m/năm (Đồng
Hới) và 7,78 m/năm (Phan Rang).
27
 Giai đoạn 6: lớp gỉ bảo vệ hoàn thiện sau 13 ÷ 19 năm trong môi trường khí
quyển khô (k/ư > 1) và khí quyển ẩm xa biển (k/ư = 0,5 – 1), khi đó TĐAM
trung bình của WS dưới 6 m/năm.
Cơ chế hình thành và phát triển của lớp gỉ bảo vệ trên WS được tóm tắt trên
hình 4.40 dưới đây:
Hình 4.40. Sơ đồ hình thành lớp gỉ trên nền WS trong môi trường khí quyển
Việt Nam
Vô định hình
 -FeOOH
Fe(OH)2 
(,)FeOOH
, Fe2O3
-FeOOH 
vô định hình
GĐ 1: Bề mặt ướt – Xảy ra ngay khi bề mặt bị ướt (cỡ
giây/phút/ngày )
SPAM: Fe(OH)2, Fe2O3, -FeOOH, -FeOOH, hợp
chất vô định hình FeOx(OH)3-2x, Cu2O, CuSO4, Cr2O3
GĐ 2: Hơi ẩm trên bề mặt thép bốc hơi (GĐ ướt
chuyển sang khô)
- Thép tiếp tục bị ăn mòn theo phản ứng (4.1), (4.2) và
(4.3)
- Chuyển pha từ hợp chất vô định hình sang -FeOOH
(sau 1 đến 7 ngày)
GĐ 3: bề mặt thép khô hoàn toàn
Quá trình ăn mòn dừng lại, các điểm gỉ thu nhỏ kích
thước; khi đạt chiều dày nhất định, lớp gỉ có thể bị nứt
GĐ 4: Phát triển lớp gỉ
Dưới 1 năm: lớp trong chưa liên tục, SPAM nhiều vết
nứt; Từ 1 năm đến 7 năm: lớp trong tạo thành lớp liên
tục; SPAM mới được tạo thành trong các vết nứt/lỗ xốp;
Xảy ra hiện tượng bong tróc lớp gỉ bên ngoài.
Vết nứt
Lepidocrocite -FeOOH Goethite α-FeOOH và vô định hình giàu Cu và
Cr
GĐ 5: Lớp gỉ ổn định (trên 7 năm)
Lớp gỉ chắc đặc và ít vết nứt, quá trình ăn mòn đạt đến
trạng thái ổn định
Nền sắt
Fe
Fe2+
Cu
Cu2+
Cr
Cr3+
Nền sắt
Fe
Fe2+
Cu
Cu2+
Cr
Cr3+
Nền sắt
Fe
Fe2
+
C
u
Cu2+
Cr
Cr3
+
Fe2
+
Cu2
+
Cr3
+
Nền sắt
Fe C
u
Cr
Nền sắt
Nền sắt
Fe
Fe2+
Cu
Cu2+
Cr
Cr3+
GĐ 6: Lớp gỉ hoàn thiện – TĐAM trung bình dưới
6m/năm
Từ 13 đến 19 năm trong KQ khô (k/ư > 1) và khí quyển
ẩm xa biển (k/ư = 0,5 ÷ 1).
28
KẾT LUẬN
1. Động học ăn mòn WS theo thời gian tuân theo với quy luật hàm mũ với số
mũ n < 1 ở cả 3 địa điểm thử nghiệm Hà Nội (n = 0,5363), Đồng Hới (n =
0,6172) và Phan Rang (n = 0,5653) thể hiện lớp gỉ bảo vệ đã hình thành và
phát triển trên WS. Sau một năm thử nghiệm, WS đã bắt đầu thể hiện tính
bền ăn mòn hơn hẳn thép CS.
2. Lớp SPAM có cấu trúc 2 lớp rõ rệt: lớp trong chắc đặc, ít vết nứt; lớp ngoài
xốp, nhiều vết nứt. Các nguyên tố hợp kim hóa đồng và crom xuất hiện sớm,
phân bố trong toàn bộ chiều dày lớp gỉ bên trong và tập trung ở khoảng cách
30 ÷ 40 m tính từ bề mặt thép. Các nguyên tố này góp phần hình thành và
phát triển lớp gỉ bên trong chứa Cr-FG có cấu tạo chắc đặc, bám dính tốt với
nền thép, chiều dày của lớp gỉ chứa Cr-FG tăng theo thời gian thử nghiệm.
3. Quá trình nghiên cứu ăn mòn thép bền thời tiết trong khí quyển Việt Nam
cho thấy rằng thời gian ẩm có vai trò gia tốc đối với sự hình thành pha bền
Geothite. Điều này chứng tỏ tính khả thi trong việc sử dụng WS trong vùng
khí hậu nhiệt đới ẩm Việt Nam. Tuy nhiên, cần chú ý đến các giá trị tới hạn
của tỷ lệ thời gian khô/ướt – k/ư. Trong các vùng khí hậu có tỷ lệ thời gian
khô/ướt k/ư < 0,5 (thời gian ướt chiếm khoảng 67%) WS không thể hiện ưu
thế tạo lớp gỉ bảo vệ, vì vậy, không nên sử dụng WS không sơn trong các
vùng khí hậu này; trong các vùng khí hậu có thời gian khô ≥ thời gian ướt
(k/ư ≥ 1) và trong các vùng khí hậu xa biển (độ muối < 5 mgCl-
/m2
.ngày) có
tỷ lệ thời gian khô/ướt k/ư = 0,5 – 1,0 WS thể hiện khả năng tạo lớp gỉ bảo
vệ tốt, có thể sử dụng ở trạng thái không sơn.
4. Theo khuyến cáo của Hiệp hội Sản xuất Thép Hoa Kì, có thể sử dụng thép
bền thời tiết ở trạng thái không sơn phủ nếu tổn hao ăn mòn sau 20 năm đầu
tiên < 120 m. Như vậy, dựa trên tốc TĐAM tính từ phương trình động học,
thép bền thời tiết có triển vọng sử dụng ở trạng thái thép trần trong môi
trường khí quyển Hà Nội và Phan Rang.
5. Đã xây dựng cơ chế hình thành và phát triển lớp gỉ bảo vệ trên WS trong
điều kiện khí quyển nhiệt đới ẩm Việt Nam (chi tiết tại trang 26 ÷ 27)
Điểm mới của Luận án:
1. Lần đầu tiên quá trình AM WS trong môi trường khí quyển nhiệt đới ẩm
Việt Nam được nghiên cứu tương đối đầy đủ và có hệ thống trên nhiều vùng
khí hậu.
2. Trên cơ sở các số liệu nhận được , điều kiện môi trường tới hạn để sử dụng
WS không cần sơn bảo vệ trong điều kiện khí hậu nhiệt đới Việt Nam được
đề xuất: WS có thể sử dụng tốt trong các vùng khí quyển xa biển có hàm
lượng ion Cl-
< 5 mg/m2
.ngày và có tỷ lệ thời gian khô/ướt trong khoảng 0,5
– 1,0.
3. Cơ chế hình thành lớp gỉ bảo vệ trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm Việt
Nam được đề xuất.

More Related Content

Similar to Luận án: Hình thành lớp bảo vệ và khả năng chống ăn mòn của thép

Luận văn thạc sĩ vật lí.
Luận văn thạc sĩ vật lí.Luận văn thạc sĩ vật lí.
Luận văn thạc sĩ vật lí.ssuser499fca
 
PhD Proposal Defense_Presentation.pptx
PhD Proposal Defense_Presentation.pptxPhD Proposal Defense_Presentation.pptx
PhD Proposal Defense_Presentation.pptxDonTun4
 
Kết cấu khung thép
Kết cấu khung thépKết cấu khung thép
Kết cấu khung thépThành Đô
 
Kết cấu khung thép
Kết cấu khung thépKết cấu khung thép
Kết cấu khung thépThành Đô
 
bài giảng kết cấu bê tông cốt chép phần 1
bài giảng kết cấu bê tông cốt chép phần 1bài giảng kết cấu bê tông cốt chép phần 1
bài giảng kết cấu bê tông cốt chép phần 1TrngVTrngc
 
Chương 1. an mon kim loai 2014
Chương 1. an mon kim loai 2014Chương 1. an mon kim loai 2014
Chương 1. an mon kim loai 2014Anh Anh
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của lớp phủ bề mặt đến độ bền mỏi của chi tiết máy dạng ...
Nghiên cứu ảnh hưởng của lớp phủ bề mặt đến độ bền mỏi của chi tiết máy dạng ...Nghiên cứu ảnh hưởng của lớp phủ bề mặt đến độ bền mỏi của chi tiết máy dạng ...
Nghiên cứu ảnh hưởng của lớp phủ bề mặt đến độ bền mỏi của chi tiết máy dạng ...Man_Ebook
 
2_Thuyet minh cap bjdjd d hdhd d ds hs s hs ho 2017.pdf
2_Thuyet minh cap bjdjd d hdhd d ds hs s hs ho 2017.pdf2_Thuyet minh cap bjdjd d hdhd d ds hs s hs ho 2017.pdf
2_Thuyet minh cap bjdjd d hdhd d ds hs s hs ho 2017.pdfTIPNGVN2
 
Nghiên cứu robot hàn - cắt gia công đường ống dẫn dầu, khí.pdf
Nghiên cứu robot hàn - cắt gia công đường ống dẫn dầu, khí.pdfNghiên cứu robot hàn - cắt gia công đường ống dẫn dầu, khí.pdf
Nghiên cứu robot hàn - cắt gia công đường ống dẫn dầu, khí.pdfMan_Ebook
 
Chong an mon duong ong
Chong an mon duong ongChong an mon duong ong
Chong an mon duong ongDuy Vu
 
Chương 5 ăn mòn đường ống biển hòa-tạo-n.m.cường
Chương 5 ăn mòn đường ống biển hòa-tạo-n.m.cườngChương 5 ăn mòn đường ống biển hòa-tạo-n.m.cường
Chương 5 ăn mòn đường ống biển hòa-tạo-n.m.cườngrobinking277
 
2. vat lieu xay dung sua t3
2. vat lieu xay dung sua t32. vat lieu xay dung sua t3
2. vat lieu xay dung sua t3Duy Trương
 
Bài giảng vlxd
Bài giảng vlxdBài giảng vlxd
Bài giảng vlxdtLPht2
 

Similar to Luận án: Hình thành lớp bảo vệ và khả năng chống ăn mòn của thép (20)

Luận án: Chế tạo các lớp phủ hydroxyapatit trên nền vật liệu titan
Luận án: Chế tạo các lớp phủ hydroxyapatit trên nền vật liệu titanLuận án: Chế tạo các lớp phủ hydroxyapatit trên nền vật liệu titan
Luận án: Chế tạo các lớp phủ hydroxyapatit trên nền vật liệu titan
 
Luận văn thạc sĩ vật lí.
Luận văn thạc sĩ vật lí.Luận văn thạc sĩ vật lí.
Luận văn thạc sĩ vật lí.
 
PhD Proposal Defense_Presentation.pptx
PhD Proposal Defense_Presentation.pptxPhD Proposal Defense_Presentation.pptx
PhD Proposal Defense_Presentation.pptx
 
Lớp bảo vệ và khả năng chống ăn mòn của thép bền thời tiết, HAY
Lớp bảo vệ và khả năng chống ăn mòn của thép bền thời tiết, HAYLớp bảo vệ và khả năng chống ăn mòn của thép bền thời tiết, HAY
Lớp bảo vệ và khả năng chống ăn mòn của thép bền thời tiết, HAY
 
Kết cấu khung thép
Kết cấu khung thépKết cấu khung thép
Kết cấu khung thép
 
Kết cấu khung thép
Kết cấu khung thépKết cấu khung thép
Kết cấu khung thép
 
Ket cau khung thep
Ket cau khung thepKet cau khung thep
Ket cau khung thep
 
bài giảng kết cấu bê tông cốt chép phần 1
bài giảng kết cấu bê tông cốt chép phần 1bài giảng kết cấu bê tông cốt chép phần 1
bài giảng kết cấu bê tông cốt chép phần 1
 
Luận văn: Nghiên cứu, biến tính vật liệu Cu3(BTC)2 bằng oxit kim loại
Luận văn: Nghiên cứu, biến tính vật liệu Cu3(BTC)2 bằng oxit kim loạiLuận văn: Nghiên cứu, biến tính vật liệu Cu3(BTC)2 bằng oxit kim loại
Luận văn: Nghiên cứu, biến tính vật liệu Cu3(BTC)2 bằng oxit kim loại
 
Chương 1. an mon kim loai 2014
Chương 1. an mon kim loai 2014Chương 1. an mon kim loai 2014
Chương 1. an mon kim loai 2014
 
Nghiên cứu ảnh hưởng của lớp phủ bề mặt đến độ bền mỏi của chi tiết máy dạng ...
Nghiên cứu ảnh hưởng của lớp phủ bề mặt đến độ bền mỏi của chi tiết máy dạng ...Nghiên cứu ảnh hưởng của lớp phủ bề mặt đến độ bền mỏi của chi tiết máy dạng ...
Nghiên cứu ảnh hưởng của lớp phủ bề mặt đến độ bền mỏi của chi tiết máy dạng ...
 
2_Thuyet minh cap bjdjd d hdhd d ds hs s hs ho 2017.pdf
2_Thuyet minh cap bjdjd d hdhd d ds hs s hs ho 2017.pdf2_Thuyet minh cap bjdjd d hdhd d ds hs s hs ho 2017.pdf
2_Thuyet minh cap bjdjd d hdhd d ds hs s hs ho 2017.pdf
 
Nghiên cứu robot hàn - cắt gia công đường ống dẫn dầu, khí.pdf
Nghiên cứu robot hàn - cắt gia công đường ống dẫn dầu, khí.pdfNghiên cứu robot hàn - cắt gia công đường ống dẫn dầu, khí.pdf
Nghiên cứu robot hàn - cắt gia công đường ống dẫn dầu, khí.pdf
 
Robot hàn
Robot hànRobot hàn
Robot hàn
 
Chong an mon duong ong
Chong an mon duong ongChong an mon duong ong
Chong an mon duong ong
 
Chương 5 ăn mòn đường ống biển hòa-tạo-n.m.cường
Chương 5 ăn mòn đường ống biển hòa-tạo-n.m.cườngChương 5 ăn mòn đường ống biển hòa-tạo-n.m.cường
Chương 5 ăn mòn đường ống biển hòa-tạo-n.m.cường
 
Khbd_HongAn
Khbd_HongAnKhbd_HongAn
Khbd_HongAn
 
Nghiên cứu tổng hợp và tách khối g c3n4 làm xúc tác cho quá trình khử Cr(VI) ...
Nghiên cứu tổng hợp và tách khối g c3n4 làm xúc tác cho quá trình khử Cr(VI) ...Nghiên cứu tổng hợp và tách khối g c3n4 làm xúc tác cho quá trình khử Cr(VI) ...
Nghiên cứu tổng hợp và tách khối g c3n4 làm xúc tác cho quá trình khử Cr(VI) ...
 
2. vat lieu xay dung sua t3
2. vat lieu xay dung sua t32. vat lieu xay dung sua t3
2. vat lieu xay dung sua t3
 
Bài giảng vlxd
Bài giảng vlxdBài giảng vlxd
Bài giảng vlxd
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 

Luận án: Hình thành lớp bảo vệ và khả năng chống ăn mòn của thép

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ……..….***………… HOÀNG LÂM HỒNG NGHIÊN CỨU SỰ HÌNH THÀNH LỚP BẢO VỆ VÀ KHẢ NĂNG CHỐNG ĂN MÒN CỦA THÉP BỀN THỜI TIẾT TRONG ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU NHIỆT ĐỚI VIỆT NAM Chuyên ngành: Kim loại học Mã số: 9.44.01.29 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Hà Nội – 2019
  • 2. Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS. Lê Thị Hồng Liên Người hướng dẫn khoa học 2: TS. Phạm Thi San Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Xuân Hoàn Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Văn Tư Phản biện 3: GS. TS. Mai Thanh Tùng Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ, họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi … giờ ..’, ngày….. tháng …. năm 2019. Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ - Thư viện Quốc gia Việt Nam
  • 3. DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 1. Le Thi Hong Lien and Hoang Lam Hong, “Characteristics of corrosion product layer formed on weathering steel exposed to the tropical climate of Vietnam”, Material Science and Application, Vol. 4, 7A, 2013, pp. 6-16, USA. 2. Le Thi Hong Lien and Hoang Lam Hong, “Study on atmospheric corrosion of weathering steel in Vietnam”, Proceeding of JSCE Material and environments 2014. 3. Hoang Lam Hong, Le Thi Hong Lien and Pham Thi San, “Atmospheric corrosion of weathering steel in marine environment of Viet Nam”, Tạp chí Khoa học và công nghệ, tập 53-1B (2015). 4. Thy San P., Hong Lien L.T., Lam Hong H., Trung Hieu N., Thanh Nga N.T., “Establish mathematical models to predict corrosion of carbon steel and weathering steel in atmosphere of Viet Nam”, Tạp chí Khoa học và công nghệ, tập 53-1B (2015). 5. Le Thi Hong Lien and Hoang Lam Hong, “Corrosion behavior of weathering steel in atmosphere of Vietnam”, Proceeding of JSCE Material and environments 2015. 6. Le Thi Hong Lien, Hoang Lam Hong, Pham Thi San, “Corrosion behavior of weathering steel in tropical atmosphere of Vietnam”, International Journal of Engineering Research and Science (IJOER), Vol.2, Issue 11 (2016) 7. Le Thi Hong Lien, Hoang Lam Hong, Pham Thi San, Nguyen Trung Hieu and Nguyen Thi Thanh Nga, “Atmospheric corrosion of Carbon steel and Weathering steel – Relation of corrosion and environmental factors”, Proceeding of JSCE Material and environments 2016.
  • 4.
  • 5. 1 MỞ ĐẦU Thép bền thời tiết (Weathering Steel - WS) là loại thép hợp kim thấp có khả năng tự bảo vệ khỏi ăn mòn dưới tác động của khí hậu mà không cần sử dụng các lớp sơn như đối với các loại thép thông thường khác. Việc sử dụng loại thép này sẽ làm giảm khối lượng thép thiết kế, đặc biệt là giảm tối thiểu các chi phí bảo dưỡng chống ăn mòn, có hiệu quả cao khi áp dụng cho các công trình giao thông vận tải, cầu đường, các công trình thế kỷ. Với những tính năng rất tuyệt vời, WS đã được ứng dụng nhiều tại các khu vực khí hậu ôn đới trên thế giới. Tuy nhiên, các loại WS chỉ mới bắt đầu được sử dụng ở Việt Nam. Khả năng áp dụng loại thép này trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm, mưa nhiều ở nước ta như thế nào còn chưa được nghiên cứu đầy đủ và có hệ thống. Vì vậy, để xây dựng các luận cứ khoa học cho việc đưa WS vào sử dụng cho các công trình xây dựng, cầu đường cao tốc, các công trình thế kỷ... ở Việt Nam, đồng thời cung cấp những thông tin cần thiết để lựa chọn và sử dụng hiệu quả thép bền thời tiết (Corten B) trong từng vùng khí hậu, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu sự hình thành lớp bảo vệ và khả năng chống ăn mòn của thép bền thời tiết trong điều kiện khí hậu nhiệt đới Việt Nam”.  Mục đích của luận án:  Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các thông số khí hậu và môi trường đến sự hình thành, cấu trúc và thành phần của lớp sản phẩm ăn mòn tạo thành trên bề mặt WS trong các vùng khí hậu khác nhau của Việt Nam.  Nghiên cứu cơ chế hình thành lớp bảo vệ và khả năng chống ăn mòn của WS trong điều kiện khí hậu nhiệt đới Việt Nam.  Đối tượng nghiên cứu được lựa chọn là thép bền thời tiết Corten B.  Phương pháp nghiên cứu:  Để nghiên cứu khả năng tạo thành lớp phủ bảo vệ trên WS trong điều kiện khí hậu thực tế của Việt Nam, việc thử nghiệm tự nhiên WS tại 3 vùng khí hậu khác nhau đã được thực hiên: (1) Miền Bắc (Hà Nội) với khí hậu 4 mùa, nhiệt độ trong năm dao động mạnh, độ ẩm cao, thời gian lưu ẩm dài và mùa đông lạnh;(2) Khí quyển biển ẩm, nhiệt độ thay đổi theo mùa và độ muối lớn (Đồng Hới); (3) Khí quyển biển khô, ít mưa và nhiệt độ cao quanh năm (Phan Rang). Ảnh hưởng của các thông số khí hậu và môi trường đến quá trình ăn mòn WS được nghiên cứu trên các mẫu thử nghiệm tự nhiên tại 15 vực khí hậu đặc trưng tại Việt Nam: Sơn La, Yên Bái, Tam Đảo, Cửa Ông, Cồn Vành, Hà Nội, Đồng Hới, Quảng Ngãi, Pleiku, Phan Rang, Biên Hòa, Tp.Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Rạch Giá và Cà Mau.
  • 6. 2  Tốc độ ăn mòn được xác định bằng phương pháp tổn hao khối lượng. Các thông số của môi trường được thu thập và xác định đồng thời trong cùng thời gian thử nghiệm.  Các phương pháp vật lý (SEM-EDX, nhiễu xạ tia X, tán xạ Raman, hiển vi quang học,. ..) được sử dụng để nghiên cứu hình thái học, cấu trúc, thành phần hóa học và thành phần pha của lớp gỉ hình thành trên WS sau khi thử nghiệm tự nhiên.  Các phương pháp điện hóa (đo đường cong phân cực, phổ tổng trở) được áp dụng để khảo sát tính năng bảo vệ của WS.  Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án:  Việc nghiên cứu ăn mòn khí quyển WS trong điều kiện khí hậu nhiệt đới Việt Nam lần đầu tiên được thực hiện một cách có hệ thống. Ảnh hưởng của các điều kiện môi trường khí quyển đến động học quá trình ăn mòn và sự hình thành lớp gỉ bảo vệ trên WS được bàn luận. Một số giá trị giới hạn về điều kiện môi trường để sử dụng WS ở trạng thái thép trần trong khí hậu Việt Nam bước đầu được đề cập trong luận án.  Các kết quả nghiên cứu có thể tham khảo làm luận cứ khoa học để ứng dụng WS ở Việt Nam, đồng thời cung cấp những thông tin cần thiết để lựa chọn và sử dụng hiệu quả các loại WS trong từng vùng khí hậu  Các kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ đóng góp những số liệu có giá trị khoa học vào cơ sở dữ liệu đang còn thiếu của thế giới về WS trong điều kiện nhiệt đới ẩm, đặc biệt là khu vực châu Á.  Bố cục của luận án: luận án gồm 113 trang, 17 bảng và 94 hình được chia thành 4 chương:  Chương 1: Tổng quan về ăn mòn khí quyển thép bền thời tiết  Chương 2: Các phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận án  Chương 3: Đặc trưng quá trình ăn mòn thép bền thời tiết trong điều kiện khí quyển Việt Nam.  Chương 4: Sự hình thành và khả năng bảo vệ của lớp sản phẩm ăn mòn trên thép bền thời tiết trong điều kiện khí quyển Việt Nam.  Kết luận  Danh mục các công trình đã công bố và tài liệu tham khảo sử dụng trong luận án. Chương 1. TỔNG QUAN VỀ ĂN MÒN THÉP BỀN THỜI TIẾT TRONG KHÍ QUYỂN  Giới thiệu về lịch sử phát triển của thép bền thời tiết
  • 7. 3  Tổng quan các yếu tố ảnh hưởng đến độ bền ăn mòn của WS, bao gồm: ảnh hưởng của điều kiện môi trường khí quyển (chế độ nhiệt ẩm, mưa, tạp khí khí quyển) và ảnh hưởng của các nguyên tố hợp kim hóa.  Giới thiệu về đặc điểm của lớp sản phẩm ăn mòn (SPAM) trên thép bền thời tiết (thành phần pha và cấu trúc lớp SPAM)  Một số cơ chế hình thành và phát triển của lớp SPAM trên WS  Trình bày một số thông số giới hạn về điều kiện khí quyển để sử dụng thép bền thời tiết ở trạng thái không sơn phủ  Trình bày đặc trưng của khí hậu Việt Nam  Trình bày tình hình nghiên cứu ăn mòn thép bền thời tiết ở Việt Nam Chương 2. THỰC NGHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu Bảng 2.1. Thành phần hóa học của mẫu thử nghiệm, % khối lượng C Mn Si Ni Cr Cu Mo WS 0,111 1,06 0,236 0,1860 0,528 0,3200 0,048 CS 0,135 1,35 0,341 0,0597 0,024 0,0616 0,048 V Ti Al W Co Fe WS < 0,005 < 0,005 0,0158 < 0,05 < 0,005 97,4 CS < 0,005 < 0,005 0,0243 < 0,05 < 0,005 97,9 Mẫu WS chứa 0,52% Cr và 0,32% Cu (tương đương Corten B), kích thước 100x75mm được thử nghiệm tại 3 địa điểm: Hà Nội (HN), Đồng Hới (ĐH) và Phan Rang (PR). Thép các bon (CS) cũng được thử nghiệm song song cùng với WS để so sánh. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thử nghiệm ngoài trời trong KQ tự nhiên không mái che Mẫu thử nghiệm theo tiêu chuẩn ISO 8565 [120]. SPAM được loại bỏ theo tiêu chuẩn ISO 8407 [121]. Tốc độ ăn mòn (TĐAM) được xác định bằng phương pháp tổn hao khối lượng theo tiêu chuẩn ISO 9226 [122]. Mẫu được thử nghiệm theo chu kì dài (1, 3, 6, 12, 24 và 36 tháng) và chu kì ngắn ngày (1, 3, 5, 7 và 14 ngày) ở Hà Nội, Đồng Hới và Phan Rang. Mẫu cũng được thử nghiệm lặp lại 3 lần chu kì 1 năm ở các thời điểm khác nhau trong năm tại 15 vùng khí quyển đặc trưng của Việt Nam Các thông số của môi trường được thu thập bao gồm: các thông số khí tượng và tạp khí trong khí quyển (hàm lượng SO2 và độ muối)
  • 8. 4 2.2.2. Nghiên cứu cấu tạo và tính chất của lớp sản phẩm ăn mòn bằng các phương pháp phân tích vật lí  Phân tích sản phẩm ăn mòn (SPAM) trên kính hiển vi điện tử quét (Scaning Electron Microscope- SEM)  Phương pháp phân tích nhiễu xạ Rơnghen (X-ray)  Phương pháp phân tích tán xạ Raman  Phân tích cấu trúc mặt cắt ngang SPAM trên kính hiển vi quang học 2.2.3. Nghiên cứu tính chất của lớp SPAM bằng phương pháp điện hóa  Phương pháp đo phổ tổng trở  Phương pháp đo đường cong phân cực 2.2.4. Các phương pháp phân tích tạp khí khí quyển Chương 3. ĐẶC TRƯNG QUÁ TRÌNH ĂN MÒN THÉP BỀN THỜI TIẾT TRONG ĐIỀU KIỆN KHÍ QUYỂN VIỆT NAM 3.1. Tổn hao ăn mòn của thép bền thời tiết Trong các giai đoạn <6-12 tháng, THAM của WS và CS đều tương đương nhau, WS chưa thể hiện khả năng bảo vệ do lớp SPAM chưa hoàn thiện (chưa phủ kín bề mặt hoặc rất xốp). Sau 6 tháng (KQ biển) hoặc 1 năm (KQ thành phố), THAM của WS dần dần thấp hơn so với CS Mức độ chênh lệch THAM giữa WS và CS ở các trạm thử nghiệm Hà Nội và Đồng Hới – nơi có khí hậu ẩm hơn – đều lớn hơn so với trạm có khí hậu khô ở miền Nam (Phan Rang). Bảng 3.1: Đặc điểm của môi trường thử nghiệm (giá trị trung bình năm từ 2010-2013) Trạm Đặc điểm KQ T, o C Lượng mưa, mm RH, % Thời gian ướt TOW Cl- , mg/(m2 .ngày) SO2, mg/(m2 .ngày) TOW, h/năm Thời gian khô h/năm Tỷ lệ k/ư (*) Tỷ lệ ư , % (**) Hà Nội T.phố 24,2 1606 78,6 4615 4145 0,898 52,7 3,16 1,835 Đồng Hới Biển 24,9 2445 83,1 5705 3055 0,535 65,1 17,55 0,575 Phan Rang Biển 26,7 1130 76,8 3719 5041 1,35 42,4 8,77 0,87 *k/ư: tỷ lệ tổng thời gian khô/thời gian ướt **ư: tỷ lệ tổng thời gian ướt/tổng thời gian quan trắc
  • 9. 5 Hình 3.2. THAM và TĐAM của WS tại các trạm thử nghiệm THAM và tốc độ ăn mòn (TĐAM) của WS cho thấy quá trình ăn mòn xảy ra mạnh nhất tại Đồng Hới, sau đó đến Hà Nội và thấp nhất tại Phan Rang. 3.2. Quy luật động học ăn mòn khí quyển của thép bền thời tiết Sử dụng phần mềm tính toán Excel để xây dựng đồ thị THAM theo thời gian và quy luật biến thiên THAM từ các số liệu thực nghiệm, các kết quả cho thấy:  THAM của WS theo thời gian tại tất cả các trạm đều tuân theo quy luật hàm mũ với số mũ n < 1, chứng tỏ sự tồn tại và hoàn thiện dần một lớp SPAM trên bề mặt WS. Số mũ n trong phương trình tại Đồng Hới > Phan Rang > Hình 3.1. THAM của WS và CS tại các trạm thử nghiệm
  • 10. 6 Hà Nội cho thấy lớp gỉ có khả năng bảo vệ trên WS ở Đồng Hới phát triển chậm hơn hai trạm còn lại.  Biến thiên THAM của WS thử nghiệm ở giai đoạn < 6 -12 tháng tuân theo quy luật đường thẳng vì lớp SPAM hình thành trên WS hoặc chưa đủ che phủ hết bề mặt, hoặc chưa có cấu tạo chặt sít nên đều chưa có khả năng bảo vệ. Trên 12 tháng thử nghiệm, lớp gỉ tạo thành đã phủ kín bề mặt thép và do sự chuyển pha trong SPAM đã hình thành lớp gỉ nằm sát bề mặt có cấu tạo chắc đặc nên quá trình ăn mòn bị kìm hãm và biến thiên THAM tuân theo quy luật hàm mũ.  So với động học AMKQ của thép CS (h.3.6 và bảng 3.3), hệ số A và số mũ n trong các phương trình THAM của WS đều thấp hơn. Như vậy, theo thời gian thử nghiệm, chênh lệch THAM giữa 2 loại thép ngày càng gia tăng, chứng tỏ trong điều kiện khí quyển Việt Nam WS thể hiện độ bền ăn mòn cao hơn hẳn so với CS. Hình 3.3. Biến thiên THAM theo thời gian TN trong môi trường KQ thành phố Hà Nội Hình 3.4. Biến thiên THAM theo thời gian TN trong môi trường KQ biển tại Đồng Hới 0 100 200 300 400 500 600 700 800 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 THKL,g/m2 Thời gian, năm HN ĐH PR Đường mô phỏng HN Đường mô phỏng ĐH Đường mô phỏng PR Hình 3.5. Biến thiên THAM theo thời gian TN trong môi trường KQ biển tại Phan Rang. Hình 3.6. THAM của thép CS tại các trạm thử nghiệm 0 40 80 120 160 0 3 6 9 12 Thời gian, tháng
  • 11. 7 Bảng 3.2. Phương trình mô tả THAM WS ở các trạm thử nghiệm Địa điểm Phương trình A n R2 Hà Nội M = 182,31*t0,5363 182,31 0,5363 0,981 Đồng Hới M = 236,67*t0,6172 236,67 0,6172 0,974 Phan Rang M = 142,46*t0,5653 142,46 0,5653 0,982 Bảng 3.3. Phương trình mô tả THAM thép CS ở các trạm thử nghiệm (tính toán từ đồ thị trong hình 3.6) Địa điểm Phương trình A n R2 Hà Nội M = 210,02*t0,660 210,02 0,660 0,993 Đồng Hới M = 340,67*t0,711 340,67 0,711 0,960 Phan Rang M = 156,66*t0,693 156,66 0,693 0,978 Bảng 3.4. THAM WS tính từ phương trình động học trong 20 năm Thời gian, năm Hà Nội Đồng Hới Phan Rang THAM , g/m2 THAM , m Tỷ lệ tăng THAM , % (*) THAM , g/m2 THAM , m Tỷ lệ tăng THAM , % (*) THAM , g/m2 THAM , m Tỷ lệ tăng THAM , % (*) 5 432,2 54,99 12,71 639,1 81,31 14,77 353,8 45,02 13,44 6 476,6 60,63 10,27 715,2 90,99 11,91 392,3 49,91 10,86 7 517,6 65,86 8,62 786,6 100,1 9,98 428,0 54,45 9,11 8 556,1 70,75 7,42 854,1 108,7 8,59 461,5 58,72 7,84 9 592,3 75,36 6,52 918,5 116,9 7,54 493,3 62,76 6,88 … 12 691,1 87,93 4,78 1097 139,6 5,52 580,4 73,85 5,04 13 721,5 91,79 4,39 1152 146,6 5,06 607,3 77,26 4,63 14 750,7 95,51 4,05 1206 153,5 4,68 633,3 80,57 4,28 … 18 859,0 109,3 3,11 1409 179,3 3,59 729,9 92,87 3,28 19 884,1 112,5 2,94 1457 185,3 3,39 752,6 95,75 3,10 20 909,0 115,6 2,79 1504 191,3 3,22 774,7 98,57 2,94
  • 12. 8 THAM của WS trong thời gian 20 năm tại các môi trường khí quyển được tính toán theo phương trình động học của từng trạm. Theo [31,110], quá trình ăn mòn đạt đến trạng thái ổn định khi tỷ lệ tăng THAM hằng năm < 10%. Theo đó, quá trình AMKQ WS ở Việt Nam sẽ đạt trạng thái ổn định sau 7 năm. Theo giới hạn do Hiệp hội Sản xuất Thép Hoa Kì đã đưa ra để sử dụng WS mà không cần sơn phủ (THAM sau 20 năm là 120 m [45]), có thể sử dụng được WS ở trạng thái thép trần trong môi trường khí quyển Hà Nội và Phan Rang. 3.3. Vai trò và quy luật tác động của các thông số môi trường đến quá trình ăn mòn thép bền thời tiết Để nghiên cứu quy luật ảnh hưởng của các yếu tố môi trường quá trình ăn mòn WS, các mẫu WS đã được thử nghiệm lặp lại 3 lần vào tháng 2, tháng 5 và tháng 11 với chu kỳ một năm tại 15 trạm thử nghiệm: Sơn La, Yên Bái, Tam Đảo, Cửa Ông, Cồn Vành, Hà Nội, Đồng Hới, Quảng Ngãi, Pleiku, Phan Rang, Biên Hòa, Tp.Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Rạch Giá và Cà Mau. Ảnh hưởng của yếu tố mùa đến AMKQ WS, được nghiên cứu trên các mẫu thử nghiệm với chu kì 1 tháng trong thời gian 12 tháng ở cả 3 trạm Hà Nội, Đồng Hới và Phan Rang. 3.3.1. Tác động của nhiệt độ  Khi T < 200 C: THAM tăng theo chiều tăng của nhiệt độ do nhiệt độ tăng làm tăng tốc độ phản ứng điện hóa.  Khi T > 200 C: THAM giảm khi nhiệt độ tăng. Ở khoảng nhiệt độ này, tăng nhiệt độ sẽ làm tăng tốc độ bay hơi màng ẩm, do đó làm giảm TOW; đồng thời, nhiệt độ tăng cũng làm giảm sự hòa tan của ôxy và các tạp khí trong khí quyển. Vì vậy, nhiệt độ tăng sẽ làm giảm THAM. 3.3.2. Tác động của tỷ lệ thời gian khô/ướt Tỷ lệ thời gian khô/ướt tính như sau: k/ư = (t-TOW)/TOW Với TOW là số giờ lưu ẩm trên bề mặt thép trong thời gian nghiên cứu t.  Khi k/ư < 0,5 – môi trường thử nghiệm có thời gian ướt quá dài (ư > 67%) nên dù thời gian khô có tăng lên chỉ làm tăng nồng độ của dung dịch điện li, kết quả là THAM tăng khi tỷ lệ k/ư tăng. Hình 3.7. Quy luật tác động của với nhiệt độ không khí đến THAM.
  • 13. 9  Khi 0,5 < k/ư < 1: tác động của tỷ lệ thời gian khô/ướt k/ư khác nhau tùy thuộc vào độ muối khí quyển: Hình 3.8. Quan hệ của THAM với tỷ lệ thời gian khô/ướt  Môi trường KQ xa biển: THAM có xu hướng giảm khi tỷ lệ k/ư tăng, do thời gian khô đã đủ dài để làm khô bề mặt mẫu.  Môi trường KQ biển: ảnh hưởng của k/ư đến THAM không thể hiện quy luật rõ ràng  Khi k/ư > 1: THAM giảm khi tăng tỷ lệ k/ư. 3.3.3. Tác động của mưa  Trong môi trường KQ xa biển: THAM tăng khi tổng lượng mưa tăng do tăng chiều dày màng ẩm hoặc do nước mưa được lưu giữ trong lớp gỉ xốp phía ngoài làm tăng thời gian ẩm trên bề mặt thép.  Trong môi trường KQ biển: THAM giảm khi tổng lượng mưa tăng vì khi mưa, tốc độ sa lắng của ion clrua xuống bề mặt thép bị giảm và các nhiễm bẩn có sẵn trên bề mặt thép cũng bị mưa rửa trôi. Hình 3.9. Quan hệ của THAM với tổng lượng mưa 3.3.4. Tác động của độ muối khí quyển Khi hàm lượng ion Cl- sa lắng  5mg/m2 .ngày thì THAM WS tăng theo chiều tăng của độ muối; ở dưới giới hạn này thì độ muối không thể hiện vai trò khống chế quá trình AMKQ của WS. k/ư < 0,5 0,5 < k/ư < 1 k/ư > 1
  • 14. 10 3.3.5. Tác động của hàm lượng SO2 trong khí quyển Do hàm lượng SO2 tại các trạm thử nghiệm thấp nên SO2 không thể hiện vai trò khống chế AMKQ WS như các yếu tố khô – ướt chu kì và độ muối. 3.3.6. Tác động của yếu tố mùa đến AMKQ WS 3.3.6.1. Trạm thử nghiệm Hà Nội: c) d) Hình 3.12. Mối quan hệ THAM với: (c) – tỷ lệ thời gian ướt ư và (d) – tỷ lệ k/ư tại Hà Nội Khí hậu Hà Nội có 4 mùa riêng biệt: mùa hè có nhiệt độ cao, mưa nhiều và mùa đông lạnh, ít nắng nên ảnh hưởng của các điều kiện thử nghiệm đến THAM tại Hà Nội khác nhau ở từng thời kì trong năm. Các kết quả thực nghiệm cho thấy thời gian ướt có ảnh hưởng khống chế đến AMKQ WS trong môi trường khí quyển Hà Nội: THAM tăng cao vào mùa xuân khi ư lớn và giảm vào mùa hè khi ư giảm xuống thấp nhất. 3.3.6.2. Trạm thử nghiệm Đồng Hới: Đồng Hới chịu ảnh hưởng của 2 hướng gió chính: gió Tây Nam thổi từ lục địa ra (cuối tháng 4 đến trung tuần tháng 9) và gió từ biển thổi vào (gió mùa Đông Bắc). Vì vậy, khí hậu Đồng Hới thay đổi theo chu kì của các hướng gió chính. Các kết quả thử nghiệm cho thấy các yếu tố có ảnh hưởng khống chế đến AMKQ WS tại Đồng Hới bao gồm thời gian thấm ướt bề mặt (tỷ lệ ư và k/ư) và độ muối khí quyển. Hình 3.10. Quan hệ của THAM với độ muối khí quyển
  • 15. 11 c) d) Hình 3.14. Mối quan hệ THAM với: (c) – tỷ lệ thời gian ướt ư và (d) – tỷ lệ thời gian khô/ướt k/ư tại Đồng Hới Chương 4. SỰ HÌNH THÀNH VÀ KHẢ NĂNG BẢO VỆ CỦA LỚP SPAM TRÊN WS TRONG ĐIỀU KIỆN KQ VIỆT NAM Các kết quả trình bày trong chương 3 cho thấy sau 36 tháng thử nghiệm, THAM của thép các bon và thép bền thời tiết đều tuân theo quy luật hàm mũ với số mũ n < 1 và TĐAM giảm dần theo thời gian. Điều này chứng tỏ lớp gỉ tạo thành trên bề mặt thép đã có tác dụng bảo vệ nền thép, kìm hãm quá trình ăn mòn nên WS đã thể hiện độ bền ăn mòn hơn hẳn CS. Độ bền này phụ thuộc vào cấu trúc, tính chất cũng như quá trình hình thành nên lớp gỉ bảo vệ trên bề mặt thép. Vì thế, trong chương 4, cơ chế hình thành và phát triển lớp sản phẩm ăn mòn trên WS được tập trung thảo luận nhằm làm sáng tỏ khả năng bảo vệ chống ăn mòn trong môi trường khí quyển của WS. 4.1. Sự hình thành lớp SPAM trên WS trong giai đoạn đầu của thử nghiệm Để quan sát quá trình hình thành của SPAM trên WS, các thử nghiệm tự nhiên trong thời gian ngắn theo chu kì 1, 3, 7 và 14 ngày tại Hà Nội, Đồng Hới và Phan Rang đã được thực hiện. Trong môi trường khí quyển, hơi nước và các tạp khí từ không khí hấp phụ trên bề mặt thép tạo thành màng dung dịch điện li và thép bị ăn mòn điện hóa theo phản ứng tổng như sau: Hình 3.15. Mối quan hệ THAM và độ muối khí quyển tại Đồng Hới
  • 16. 12 Hình 4.2. Biến thiên tỷ lệ ư và k/ư khi thử nghiệm ngắn ngày Fe + ½ O2 + H2O  Fe(OH)2 (4.1) 4Fe(OH)2 + O2  4 -FeOOH + 2H2O (4.2) 4Fe(OH)2 + O2  2Fe2O3 + 4H2O (4.3) 4.1.1. Hình thái học bề mặt của lớp sản phẩm ăn mòn  Các điểm gỉ hình thành và phát triển trên bề mặt thép, sau 14 ngày đã gần như phủ kín bề mặt mẫu (h.4.3).  Tại mỗi chu kì, kích thước điểm gỉ nhỏ dần theo thứ tự Hà Nội – Đồng Hới - Phan Rang. Nhiệt độ cao và thời kì khô dài đã làm chậm lại quá trình ăn mòn WS tại Phan Rang nên các điểm gỉ nhỏ và bề mặt lớp SPAM sít chặt (h.4.4).  Cùng trong điều kiện khí quyển ẩm nhưng nhiệt độ tại Đồng Hới cao hơn so với Hà Nội (nhiệt độ chênh lệch cao nhất khoảng 100 C), ẩm bay hơi tốt hơn nên các vùng gỉ không bị lan rộng như ở Hà Nội. Hình 4.1. Biến thiên nhiệt độ và độ ẩm tại các trạm khi TN ngắn ngày
  • 17. 13 Chu kì Hà Nội Đồng Hới Phan Rang 1 ngày 3 ngày 7 ngày 14 ngày Hình 4.3. Bề mặt mẫu WS sau 14 ngày thử nghiệm 4.1.2. Sự xuất hiện các pha SPAM trong giai đoạn sớm Các kết quả phân tích Micro Raman và X-ray trên mẫu thử nghiệm ngắn ngày tại Hà Nội và Đồng Hới cho thấy thành phần SPAM bao gồm: Goethite, Lepidocrocite, Maghemite …, trong đó pha goethite α-FeOOH (là pha có tính năng bảo vệ tốt nhất) xuất hiện ngay sau ngày đầu tiên trên mẫu thử nghiệm ở Đồng Hới và sau 3 ngày ở Hà Nội. Khi quan sát sự thay đổi của tỷ lệ ư và k/ư (h.4.2) ở cả hai trạm, nhận thấy: trong ngày thử nghiệm đầu tiên, độ ẩm tại Đồng Hới cao nhưng đã có sự suy giảm tỷ lệ ư và và tăng k/ư – tức là thời kỳ khô được kéo dài, tạo điều kiện thuận lợi cho các phản ứng xảy ra trong giai đoạn bề mặt chuyển từ ướt sang khô. Tại Hà Nội, sau ngày thử nghiệm thứ 2 mới thấy sự thay đổi ư và k/ư tương tự như Đồng Hới. Theo [57,63,64,67,68,99-107], quá trình chuyển pha
  • 18. 14 tạo thành -FeOOH từ -FeOOH như h.4.8. Như vậy, thời kỳ khô tăng đã hỗ trợ cho pha sản phẩm bền -FeOOH được hình thành tại Đồng Hới sớm hơn so với ở Hà Nội. Hình 4.5. Phổ Raman của các mẫu WS TN tự nhiên tại Đồng Hới và Hà Nội, thời gian phơi mẫu 1, 3 ngày. G – Goethite ( FeOOH  ); L – Lepidocrocite ( FeOOH  ); A – Akaganeite ( FeOOH  ); M – Maghemite. VNU-HN-SIEMENS D5005 - Mau HN3d 11-0196 (D) - Copper Oxide Sulfate - CuSO4·CuO - d x by: 1.000 - WL: 1.54056 38-1479 (*) - Eskolaite, syn - Cr2O3 -d x by: 1.000 - WL: 1.54056 08-0098 (N) - Lepidocrocite - FeO(OH)- d x by: 1.000 - WL: 1.54056 29-0713 (I)- Goethite - FeO(OH) - d x by: 1.000 - WL: 1.54056 06-0696 (*) - Iron, syn - Fe - d x by: 1.000 - WL: 1.54056 File: Hong-Vien KHVL-HN3d.raw - Type: 2Th/Th locked -Start: 10.000 ° - End: 70.000 ° - Step: 0.030 ° - Step time: 1.0 s - Temp.: 25.0 °C (Room)- Anode: Cu -Creation: 05/10/10 11:09:48 Lin(Cps) 0 100 200 300 400 500 600 700 800 2-Theta - Scale 11 20 30 40 50 60 70 d=6.373 d=4.188 d=3.629 d=3.303 d=2.4682 d=2.2458 d=1.9294 d=1.4361 d=2.7578 d=2.6599 d=2.3533 d=1.7313 d=1.5329 VNU-HN-SIEMENS D5005 - Mau HN3d 11-0196 (D) - Copper Oxide Sulfate - CuSO4·CuO - d x by: 1.000 - WL: 1.54056 38-1479 (*) - Eskolaite, syn - Cr2O3 -d x by: 1.000 - WL: 1.54056 08-0098 (N) - Lepidocrocite - FeO(OH)- d x by: 1.000 - WL: 1.54056 29-0713 (I)- Goethite - FeO(OH) - d x by: 1.000 - WL: 1.54056 06-0696 (*) - Iron, syn - Fe - d x by: 1.000 - WL: 1.54056 File: Hong-Vien KHVL-HN3d.raw - Type: 2Th/Th locked -Start: 10.000 ° - End: 70.000 ° - Step: 0.030 ° - Step time: 1.0 s - Temp.: 25.0 °C (Room)- An Lin(Cps) 0 100 200 300 400 500 600 700 800 2-Theta - Scale 11 20 30 40 5 d=6.373 d=4.188 d=3.629 d=3.303 d=2.4682 d=2.2458 d=1.9294 d=2.7578 d=2.6599 d=2.3533 Hình 4.6. Phổ X-ray các mẫu WS tại Hà Nội sau 3 ngày thử nghiệm
  • 19. 15 01-0132 (N) - Iron Chloride Hydrate - 2FeCl3·7H2O - d x by: 1.000 - WL: 1.54056 33-0645 (*) - Hydromolysite, syn [NR] - FeCl3·6H2O - d x by: 1.000 - WL: 1.54056 25-0269 (I)- Atacamite -Cu2Cl(OH)3 - d x by: 1.000 - WL: 1.54056 36-1330 (N) - ChromiumOxide - Cr3O8 - d x by: 1.000 - WL: 1.54056 25-1437 (I)- Guyanaite -Cr2O3·1.5H2O - d x by: 1.000 - WL: 1.54056 08-0098 (N) - Lepidocrocite - FeO(OH)- d x by: 1.000 - WL: 1.54056 29-0713 (I)- Goethite - FeO(OH) - d x by: 1.000 - WL: 1.54056 39-1346 (*) - Maghemite-C, syn - Fe2O3 - d x by: 1.000 - WL: 1.54056 06-0696 (*) - Iron, syn - Fe - d x by: 1.000 - WL: 1.54056 File: Hong-Vien KHVL-QB1d.raw - Type: 2Th/Th locked -Start: 10.000 ° - End: 70.000 ° - Step: 0.030 ° - Step time: 1.0 s - Temp.: 25.0 °C (Room)- Anode: Cu -Creation: 05/10/10 11:13:46 Lin(Cps) 0 100 200 300 400 500 2-Theta - Scale 11 20 30 40 50 60 70 d=1.4361 d=6.263 d=5.764 d=3.281 d=2.5050 d=1.9342 d=1.8414 d=1.7258 01-0132 (N) - Iron Chloride Hydrate - 2FeCl3·7H2O - d x by: 1.000 - WL: 1.54056 33-0645 (*) - Hydromolysite, syn [NR] - FeCl3·6H2O - d x by: 1.000 - WL: 1.54056 25-0269 (I)- Atacamite -Cu2Cl(OH)3 - d x by: 1.000 - WL: 1.54056 36-1330 (N) - ChromiumOxide - Cr3O8 - d x by: 1.000 - WL: 1.54056 25-1437 (I)- Guyanaite -Cr2O3·1.5H2O - d x by: 1.000 - WL: 1.54056 08-0098 (N) - Lepidocrocite - FeO(OH)- d x by: 1.000 - WL: 1.54056 29-0713 (I)- Goethite - FeO(OH) - d x by: 1.000 - WL: 1.54056 39-1346 (*) - Maghemite-C, syn - Fe2O3 - d x by: 1.000 - WL: 1.54056 06-0696 (*) - Iron, syn - Fe - d x by: 1.000 - WL: 1.54056 File: Hong-Vien KHVL-QB1d.raw - Type: 2Th/Th locked -Start: 10.000 ° - End: 70.000 ° - Step: 0.030 ° - Step time: 1.0 s - Temp.: 25.0 °C (Room)- Anode: Cu -Creation: 05/10/10 11:13:46 0 100 200 300 2-Theta - Scale 11 20 30 40 50 60 d=6.263 d=5.764 d=3.281 d=2.5050 d=1.9342 d=1.8414 d=1.7258 VNU-HN-SIEMENS D5005 - Mau WS - PR - 3d 04-0755(D)-Maghemite, syn-Fe2O3-dx by: 1.000-WL: 1.54056 26-0508(D)-CopperChromium Oxide-CuCr2O4-dx by: 1.000-WL: 1.54056 06-0696(*)-Iron, syn-Fe -d x by: 1.000 -WL: 1.54056 File: Hong-VienKHVL-WS-PR-3d.raw -Type: 2Th alone -Start: 5.000 ° -End: 70.010° -Step: 0.030° -Steptime: 1.0 s -Temp.: 25.0°C (Room)-Anode: Cu -Creation: 07/31/12 10:42:55 Lin(Cps) 0 100 200 300 400 500 600 700 800 2-Theta - Scale 5 10 20 30 40 50 60 70 d=2.5359 d=2.0278 d=1.4333 VNU-HN-SIEMENS D5005 - Mau WS - 04-0755 (D) -Maghemite, syn - Fe2O3 - d x by: 1.000 - WL: 1.54056 26-0508 (D) -CopperChromium Oxide - CuCr2O4 - d x by: 1.000 - WL: 1.54056 06-0696 (*) -Iron, syn - Fe -d x by: 1.000 -WL: 1.54056 File: Hong-Vien KHVL-WS-PR-3d.raw -Type: 2Th alone -Start: 5.000 ° - End: 70.010 ° -Step: 0.030 ° - Step time: 1.0 s - Temp.: 25.0 °C Lin(Cps) 0 100 200 300 400 500 600 700 800 2-Theta - Scale 5 10 20 30 40 d=2.5359 VNU-HN-SIEMENS D5005 - Mau WS - PR - 7d 04-0755(D)-Maghemite, syn-Fe2O3-dx by: 1.000-WL: 1.54056 26-0508(D)-CopperChromiumOxide-CuCr2O4-dx by: 1.000-WL: 1.54056 08-0098(N)-Lepidocrocite-FeO(OH)-dx by: 1.000-WL: 1.54056 34-1266(N)-Akaganeite-M, syn-FeO(OH)-dx by: 1.000-WL: 1.54056 29-0713(I)-Goethite-FeO(OH)-d x by: 1.000-WL: 1.54056 06-0696(*)-Iron, syn-Fe -d x by: 1.000 -WL: 1.54056 File: Hong-VienKHVL-WS-PR-7d.raw -Type: 2Th alone -Start: 5.000 ° -End: 70.010° -Step: 0.030° -Steptime: 1.0 s -Temp.: 25.0°C (Room)-Anode: Cu -Creation: 08/02/12 16:49:57 Lin(Cps) 0 100 200 300 2-Theta - Scale 5 10 20 30 40 50 60 70 d=2.0281 d=3.317 d=2.5498 d=2.4643 d=1.9343 d=1.4320 VNU-HN-SIEMENS D5005 - Mau WS - PR - 7d 04-0755 (D) -Maghemite, syn - Fe2O3 - d x by: 1.000 - WL: 1.54056 26-0508 (D) -CopperChromium Oxide - CuCr2O4 - d x by: 1.000 - WL: 1.54056 08-0098 (N) -Lepidocrocite - FeO(OH)- d x by: 1.000 - WL: 1.54056 34-1266 (N) -Akaganeite-M, syn - FeO(OH) -d x by: 1.000 - WL: 1.54056 29-0713 (I)- Goethite - FeO(OH) -d x by: 1.000 - WL: 1.54056 06-0696 (*) -Iron, syn - Fe -d x by: 1.000 -WL: 1.54056 File: Hong-Vien KHVL-WS-PR-7d.raw -Type: 2Th alone -Start: 5.000 ° - End: 70.010 ° -Step: 0.030 ° - Step time: 1.0 s - Temp.: 25.0 °C (Room)- Anode: Cu -Creation: 08/02/12 16:49:57 Lin(Cps) 0 100 200 300 2-Theta - Scale 5 10 20 30 40 50 60 d=2.0281 d=3.317 d=2.5498 d=2.4643 d=1.9343 Kết quả phân tích X-ray tại Phan Rang (h.4.9) đã tìm thấy -FeOOH và - FeOOH sau 7 ngày, trên mẫu 1 ngày và 3 ngày chỉ tìm thấy Fe2O3. Điều kiện nhiệt độ môi trường cao và khoảng thời gian ướt ư giảm liên tục trong 3 ngày đầu tại Phan Rang đã ưu tiên phản ứng ôxi hóa (4.3) tạo thành Fe2O3. Từ ngày Giai đoạn bề mặt ướt Giai đoạn bề mặt chuyển từ ướt sang khô Lepidocrocite -FeOOH Các hợp chất vô định hình FeOx(OH)3-2x Goethite α-FeOOH PR 3 ngày PR 7 ngày Hình 4.7. Phổ X-ray mẫu WS tại Đồng Hới sau 1 ngày thử nghiệm Hình 4.8. Sơ đồ chuyển pha trong SPAM thép [56,62,63,66,67,98-106] Hình 4.9. Phổ X-ray mẫu WS thử nghiệm 3 và 7 ngày ở Phan Rang
  • 20. 16 thứ 4 đến ngày thứ 7, thời gian ướt dài hơn (tỷ lệ ư tăng từ 16% lên 58%) nên SPAM bao gồm cả Fe2o3 và -FeOOH. 4.1.3. Sự xuất hiện của các nguyên tố hợp kim hóa trong SPAM ở giai đoạn đầu của thử nghiệm  Nguyên tố Cu và Cr xuất hiện trong thành phần của lớp SPAM ngay sau ngày thử nghiệm đầu tiên ở 3 trạm, riêng Cu được tìm thấy trên mẫu thử nghiệm ở Phan Rang sau 3 ngày. Hàm lượng Cu và Cr ở HN và ĐH đều lớn hơn PR. Như vậy, độ ẩm lớn hay chu kỳ ướt dài ở Hà Nội và Đồng Hới đã hỗ trợ Cu và Cr tan ra. Ở các vị trí càng sát nền thép thì hàm lượng Cu và Cr càng lớn. Hình 4.11. Thành phần hóa học của lớp gỉ nằm sát bề mặt sau 1 ngày thử nghiệm tại Hà Nội (a), Đồng Hới (b) và Phan Rang (c)  Cu và Cr luôn được phát hiện trong lớp gỉ bên trong và góp phần kìm hãm quá trình ăn mòn WS; nguyên tố Cr hỗ trợ tạo thành pha α-(Fe1-xCrx)OOH kích thước nanomet. Các kết quả X-ray (mục 4.1.2) cũng đã tìm thấy các hợp chất chứa đồng sunphat (Hà Nội), đồng clorua (Đồng Hới) và ôxit crom trong SPAM ngay sau ngày đầu thử nghiệm ở cả 3 trạm. Do sự thiếu hụt chu kì ướt trong các ngày đầu tiên thử nghiệm tại Phan Rang nên ngoài ôxit đồng, các hợp chất khác của Cu chưa được tìm thấy trong SPAM. Bảng 4.2. Thành phần hoá học của Cr và Cu trong lớp SPAM sát bề mặt WS trong giai đoạn TN sớm tại các trạm, % khối lượng. Trạm Hà Nội Đồng Hới Phan Rang Nguyên tố Cr Cu Cr Cu Cr Cu 1 ngày 0,54 0,16 2,12 0,89 0,33 < 0,01 3 ngày 1,87 1,34 1,73 1,10 0,60 0,32 7 ngày 3,26 2,33 4,45 3,04 0,69 0,37 14 ngày 3,33 3,61 3,35 1,82 1,28 1,14 4.2. Đặc trưng tính chất và khả năng bảo vệ của lớp SPAM trên thép bền thời tiết khi thử nghiệm dài hạn Ở giai đoạn thử nghiệm sớm, lớp gỉ tạo thành trên WS đã có chứa các pha SPAM đặc trưng cho từng vùng khí quyển. Đặc biệt, pha sản phẩm bền - Ng.tố % KL O 29,19 Si 0,26 Cl 0,18 Cr 0,33 Fe 70,03 Cu < 0,01 a) b) c) Ng.tố % KL O 28,04 Si 0,73 Cl 0,57 Cr 2,12 Fe 67,65 Cu 0,89 Ng.tố %KL O 23,59 Si 0,36 S 0,59 Cl 0,63 Cr 0,54 Fe 74,12 Cu 0,16
  • 21. 17 FeOOH đã được tạo thành từ rất sớm và lớp gỉ nằm sát bề mặt thép đã có chứa các hợp chất của các nguyên tố hợp kim hóa Cu và Cr. Sự hình thành SPAM trong giai đoạn sớm sẽ ảnh hưởng đến cấu trúc và tính chất của lớp gỉ khi thử nghiệm dài hạn, tức là ảnh hưởng đến khả năng bảo vệ chống ăn mòn của lớp SPAM theo thời gian. Quá trình hình thành lớp SPAM trong thử nghiệm dài hạn được nghiên cứu, đánh giá và thảo luận trong các phần dưới đây: 4.2.1. Hình thái học bề mặt và cấu trúc mặt cắt ngang của lớp SPAM  Hình thái học của SPAM tạo thành trên WS ở tất cả các chu kì thử nghiệm đều bao gồm các tinh thể dạng phiến tụ lại thành hình hoa/cát (flowery/sandy – tinh thể γ-FeOOH) và dạng các quả cầu bông (cotton ball – tinh thể α-FeOOH) [35,78,84,129-131].  SPAM tại Phan Rang gồm các tinh thể dạng hình cầu sắp xếp sít chặt và ít vết nứt, kích thước nhỏ hơn so với các tinh thể tạo thành trong khí quyển Hà Nội và Đồng Hới. Điều này có thể được giải thích do nhiệt độ cao và chu kì khô tại Phan Rang quá dài đã thu nhỏ kích thước SPAM, lớp gỉ sắp xếp sít chặt hơn. Bề mặt lớp gỉ Tinh thể -FeOOH Tinh thể α-FeOOH HN - 6 tháng QB – 6 tháng PR – 6 tháng Hình 4.13. Hình thái học bề mặt của mẫu WS sau 6 tháng thử nghiệm
  • 22. 18 Hà Nội Đồng Hới Phan Rang Hình 4.14. Hình thái học bề mặt của mẫu WS sau 24 tháng thử nghiệm  Các vết nứt trên bề mặt lớp gỉ được lấp đầy bởi các SPAM mới (giống như các vết nứt được khâu lại). Như vậy, các khe nứt là kênh dẫn đưa tác nhân gây ăn mòn đến nền thép, phản ứng ăn mòn vì thế vẫn tiếp tục xảy ra, lớp SPAM tiếp tục được điền đầy vào các vùng rỗng và ngày càng hoàn thiện. Kết quả soi chụp mặt cắt ngang cho thấy:  Lớp SPAM hình thành trên WS chia làm 2 lớp: lớp bên trong sát nền thép có cấu tạo chắc đặc, ít vết nứt và bám dính tốt với nền; lớp bên ngoài xốp, nhiều lỗ và vết nứt, liên kết kém với lớp bên trong– h.4.16 ÷ h.4.19. Hình 4.16. Mặt cắt ngang lớp gỉ sau 12 tháng thử nghiệm, 500x  Chiều dày của lớp gỉ bên trong tăng dần theo thời gian thử nghiệm. Lớp trong ngày càng hoàn thiện, chắc đặc và ít lỗ xốp/nứt.  Trong điều kiện khí hậu ẩm của Hà Nội và Đồng Hới, quá trình bay hơi của nước bị cản trở, vì vậy lớp SPAM tạo thành tại đây có nhiều lỗ xốp và vết nứt. Ngược lại, thời gian khô dài đã hỗ trợ cho lớp gỉ trên mẫu thử nghiệm ở Phan Rang có cấu tạo chắc đặc, ít lỗ xốp và vết nứt. Mẫu Phan Rang Mẫu Đồng Hới Mẫu Hà Nội Nền thép Nền thép Nền thép Lớp ngoài Lớp trong Lớp ngoài Lớp trong
  • 23. 19  Lớp gỉ bên ngoài ở Hà Nội và Đồng Hới có nhiều vết nứt ngang làm giảm liên kết giữa lớp trong và lớp ngoài nên sẽ dễ bị bong/tách ra khỏi lớp SPAM trên bề mặt WS.  SPAM mới tạo thành (màu nâu tối) điền đầy các khe nứt trong lớp gỉ. Mặt cắt ngang mẫu CS cho thấy lớp SPAM không có cấu trúc phân lớp rõ ràng, lớp gỉ xốp và nhiều các vết nứt ngang. Điều này lí giải vì sao ngày càng có sự khác biệt lớn về THAM giữa CS và WS tại các trạm thử nghiệm (phần 3.1). 4.2.2. Thành phần pha của lớp SPAM Mẫu Hà Nội Mẫu Đồng Hới Lớp trong Lớp trong Mẫu Hà Nội Mẫu Đồng Hới Mẫu Phan Rang Nền thép Nền thép Nền thép Hình 4.18. Mặt cắt ngang lớp gỉ sau 36 tháng thử nghiệm, 500x Mẫu Phan Rang Hình 4.20. Mặt cắt ngang mẫu thép các bon (CS) sau 24 tháng thử nghiệm, 500x
  • 24. 20 Kết quả phân tích X-ray các mẫu thử nghiệm trong thời gian dài cho thấy SPAM bao gồm các pha: maghemite -Fe2O3, goethite α-FeOOH, lepidocrocite - FeOOH, akaganeite -FeOOH và các pha vô định hình, đó là các pha đặc trưng cho SPAM được tạo thành trên bề mặt WS khi thử nghiệm trong khí quyển. Bảng 4.3. Thành phần các pha SPAM của lớp gỉ trên WS, % khối lượng Pha SPAM Hà Nội Đồng Hới Phan Rang 12 tháng 24 tháng 36 tháng 12 tháng 24 tháng 36 tháng 12 tháng 24 tháng 36 tháng β-FeOOH 0 0 0,49 0 4,22 2,68 2,82 5,12 4,28 γ-FeOOH 31,84 29,74 24,32 32,84 36,95 30,87 33,61 68,68 50,44 α-FeOOH 11,99 19,85 19,38 11,26 15,42 19,15 7,37 13,52 13,88 Magnetite 1,64 1,25 1,10 0,80 7,90 0,92 0,56 1,15 1,06 Vô định hình 54,53 49,16 54,71 55,09 35,51 46,38 55,65 11,53 30,34 Phân tích mối quan hệ giữa các hàm lượng pha trong lớp SPAM với tỉ lệ ư và tỉ lệ k/ư thấy rằng: hàm lượng pha -FeOOH thấp tại các trạm có tỉ lệ thời gian ướt ư cao (Hà Nội và Đồng Hới); hàm lượng pha vô định hình thấp tại trạm có tỷ lệ k/ư lớn (Phan Rang). Theo giả thiết của Misawa [57,99-101], sự hòa tan và kết tủa lại của -FeOOH trong chu kì ướt đã tạo thành hợp chất vô định hình FeOx(OH)3-2x. Theo đó, thời gian lưu ẩm dài ở Hà Nội và Đồng Hới đã xúc tác quá trình chuyển pha từ -FeOOH sang vô định hình nên ở Hà Nội và Đồng Hới, SPAM có hàm lượng -FeOOH thấp và pha vô định hình cao hơn so với Phan Rang. Các kết quả phân tích cho thấy hàm lượng pha α-FeOOH trong SPAM và tỷ lệ pha goethite/lepidocrocite (α/) tăng theo thời gian thử nghiệm, chứng tỏ sự chuyển hóa -FeOOH thành α-FeOOH cần có thời gian, thời gian càng dài thì lớp SPAM càng có khả năng bảo vệ tốt hơn do lượng pha α-FeOOH được tạo thành càng nhiều và lớp SPAM bên trong càng hoàn thiện hơn. Tỷ lệ α/ càng lớn thì khả năng bảo vệ của lớp gỉ càng cao [111] và TĐAM càng giảm. Tỷ lệ α/ trong SPAM giảm dần theo thứ tự các trạm Hà Nội > Đồng Hới > Phan Rang. Có thể chu kỳ ướt ở Hà nội (52,7%) và Đồng Hới (65,1%) dài hơn so với Phan Rang (42,4%) đã gia tốc quá trình tạo thành pha -FeOOH và chuyển hóa thành các pha vô định hình trung gian trước khi chuyển thành pha α-FeOOH. Tuy nhiên, tỷ lệ thời gian khô/ướt (0,5) tại Đồng Hới nhỏ hơn nhiều so với Hà Nội (0,9) nên pha α-FeOOH không được hỗ trợ tạo thành nhiều như ở Hà Nội. Ở Hà Nội và Đồng Hới, chỉ số α/ > 0,3, TĐAM giảm khi chỉ số này tăng – h.4.26. Tuy nhiên ở Phan Rang không thể hiện quy luật rõ ràng giữa chỉ số α/ và TĐAM. Nguyên nhân có thể do khí hậu tại Phan Rang quá khô đã làm cho
  • 25. 21 tốc độ chuyển pha từ lepidocrocite sang goethite rất kém, lượng goethhite tạo thành không đủ nhiều để đóng góp vào khả năng bảo vệ của lớp gỉ. Bảng 4.4. Thành phần pha Lepidocrocite, pha vô định hình và các tỷ lệ ư, k/ư phụ thuộc vào thời gian TN. Chu kì Trạm TN -FeOOH, % Vô định hình, % ư, % k/ư 12 tháng Hà Nội 31,84 54,53 49,4 1,02 Đồng Hới 32,84 55,09 64,9 0,5 Phan Rang 33,61 55,65 42,8 1,34 24 tháng Hà Nội 29,74 49,16 51,3 0,95 Đồng Hới 36,95 35,51 66,9 0,5 Phan Rang 68,68 11,53 42,9 1,33 36 tháng Hà Nội 24,32 54,71 52,7 0,9 Đồng Hới 30,87 46,38 65,1 0,5 Phan Rang 50,44 30,34 41,4 1,41 4.2.3. Sự phân bố của các nguyên tố Cu và Cr trong lớp SPAM Các kết quả phân tích ở trên cho thấy lớp gỉ bên trong chắc đặc giàu pha sản phẩm bền α-FeOOH đã hình thành trên bề mặt WS. Trong khi đó, ở cùng điều kiện thử nghiệm, SPAM trên CS chưa có sự hình thành lớp trong này. Như vậy, để lớp gỉ bảo vệ sớm tạo thành phải có sự tham của các nguyên tố hợp kim hóa Cu và Cr trong thành phần SPAM. Các kết quả phân tích EDX (line-scan) trên mặt cắt ngang lớp gỉ thấy rằng:  Ở cả 3 trạm, Cu và Cr trong lớp gỉ đều phân bố tập trung ở khoảng cách 20 ÷ 40 m (Hà Nội và Phan Rang) hoặc ở 60 m (Đồng Hới) tính từ bề mặt thép Hình 4.25. Tỷ lệ pha α/ trong lớp gỉ sau 3 năm TN Hình 4.26. Mối quan hệ giữa tỷ lệ / và TĐAM WS
  • 26. 22 tương ứng với chiều dày của lớp gỉ bên trong, chứng tỏ lớp trong chắc đặc của SPAM giàu các nguyên tố Cu và Cr.  Sự tập trung Cr ở khoảng cách rất gần bề mặt thép trong SPAM của cả 3 trạm thử nghiệm chứng tỏ khả năng tạo thành hợp chất Cr-FG nằm sát bề mặt thép; chiều dày của lớp gỉ chứa Cr-FG tăng dần theo thời gian. Hình 4.31. Sự phân bố của Cu và Cr trong lớp gỉ sau 3 tháng TN Hình 4.32. Sự phân bố của Cu và Cr trong lớp gỉ sau 24 tháng TN 4.2.4. Khả năng bảo vệ của lớp SPAM tạo thành trên WS Lớp gỉ bảo vệ với lớp trong chắc đặc giàu pha α-FeOOH, Cr-FG và các nguyên tố hợp kim hóa Cu và Cr đã tạo thành trên bề mặt thép bền thời tiết. Sự tạo thành lớp gỉ này đã làm tăng độ bền ăn mòn của WS, thể hiện qua quy luật động học với hệ số mũ n < 1 ở tất cả các trạm thử nghiệm. Tính chất điện hóa của lớp SPAM trên WS được bàn luận chi tiết trong các kết quả đo phân cực và phổ tổng trở điện hóa dưới đây: 4.2.4.1. Kết quả đo đường cong phân cực Kết quả đo đường cong phân cực cho thấy khi thời gian thử nghiệm tăng, điện thế ăn mòn của các mẫu WS thử nghiệm tại các trạm đều dịch chuyển về
  • 27. 23 phía dương hơn với mật độ dòng anot giảm dần. Đó là kết quả của việc lớp gỉ bên trong dày lên và hoàn thiện dần, chỉ số α/ và hàm lượng pha goethite tăng lên theo thời gian thử nghiệm (kết quả phân tích cấu trúc, SEM-EDX và X-ray của lớp gỉ, mục 4.2.1 – 4.2.3). Các kết quả này cũng phù hợp với các kết quả về động học quá trình AMKQ WS ở tất cả các trạm (mục 3.1). 4.2.4.2. Kết quả đo tổng trở điện hóa (EIS) Lớp SPAM trên WS có hai lớp với lớp trong chắc đặc, giàu Cu và Cr. Như vậy, lớp SPAM có khả năng làm thay đổi quá trình vận chuyển kim loại cũng như các tác nhân gây ăn mòn đến bề mặt phản ứng, mạch tương đương của bề mặt WS khi có lớp SPAM được giả thiết như hình 4.34: Trong đó: Rs là điện trở của dung dịch; Rcp và Qcp đặc trưng cho lớp SPAM; Điện dung lớp kép Qdl và điện trở phản ứng Rct đặc trưng cho quá trình ăn mòn xảy ra trên bề mặt WS; tổng trở khuếch tán Zw đặc trưng cho quá trình vận chuyển vật chất đến bề mặt phản ứng. Các giá trị điện trở Rcp, Rct và Zw của lớp gỉ trên các mẫu thử nghiệm chu kì 12, 24 và 36 tháng được tính toán từ đường cong phổ tổng trở thông qua phần mềm phân tích tự động “Fit and Simulation” của thiết bị đo. Hình 4.33. Đường cong phân cực của các mẫu WS thử nghiệm tại các trạm; dung dịch NaCl 0,1N; tốc độ quét: 1mV/s; điện cực đối: Pt, điện cực so sánh: calomen bão hòa Hình 4.34. Mạch tương đương của bề mặt WS khi có lớp SPAM Qcp Rs Rcp Qdl Rct Zw
  • 28. 24 Đường cong phổ phổ tổng của lớp SPAM ở các trạm cho thấy:  Sau 3 tháng thử nghiệm, đã quan sát thấy cung tổng trở thứ nhất – đặc trưng cho lớp SPAM trên đường cong tổng trở đo trên mẫu thử nghiệm tại Hà Nội và Đồng Hới. Chưa quan sát thấy cung này trên mẫu Phan Rang khi thử nghiệm dưới 12 tháng.  Khi thử nghiệm dài hạn (≥ 1 năm), điện trở lớp SPAM Rcp tăng dần do lớp SPAM được hoàn thiện dần về thành phần pha và cấu trúc pha. Mặc dù vậy, ở chu kỳ thử nghiệm 36 tháng, điện trở chuyển điện tích Rct, điện trở khuếch tán Zw của lớp gỉ tại cả 3 trạm và các giá trị Rcp ở Đồng Hới và Hà Nội đều bị giảm xuống so với chu kì 24 tháng, nguyên nhân có thể do lớp gỉ bên ngoài quá xốp và dày nên đã bị bong khỏi bề mặt, làm giảm chiều dày và thay đổi tính chất của lớp gỉ Từ sự biến thiên của các giá trị điện trở Rcp, Rct và Rw (bảng 4.5) và điều kiện khí quyển ở từng trạm thử nghiệm có thể thấy rằng: Môi trường khí quyển ẩm ở Hà Nội và Đồng Hới khiến cho THAM do ăn mòn tại đây lớn, SPAM nhanh chóng che phủ bề mặt mẫu nên cung tổng trở thứ nhất sớm hình thành và điện trở SPAM Rcp ở các chu kì dưới 24 tháng tại Hà Nội và Đồng Hới luôn lớn hơn so với Phan Rang. Điều kiện khí quyển ẩm cũng khiến cho tỷ lệ chuyển pha α/ tại Hà Nội và Đồng Hới cao và tăng theo thời gian thử nghiệm, lớp gỉ bên trong giàu Cu, Cr và pha goethite sớm được hình thành và phát triển, dẫn đến phản ứng hòa tan sắt bị kìm hãm bởi sự chậm chuyển vật chất đến bề mặt phản ứng. Do đó, điện trở khuếch tán Rw và chuyển điện tích Rct của lớp SPAM hình thành ở Hà Nội và Đồng Hới luôn lớn hơn giá trị này ở Phan Rang. Có thể thấy điều kiện khí quyển ẩm và thời gian ướt không quá dài không phải là điều bất lợi mà còn đóng vai trò cho việc tạo thành lớp gỉ bền tren WS. Sự khác biệt về THAM giữa WS và CS theo thời gian tại các trạm càng khẳng định điều này (mục 3.1). Hình 4.36. Phổ tổng trở của lớp SPAM tại Đồng Hới; dung dịch đo NaCl 0,1N; tần số quét: 100kHz – 5mHz; điện cực đối: Pt, điện cực so sánh: calomen bão hòa; đường nét liền là đường mô phỏng theo mạch điện hóa tương đương của lớp gỉ. -Z”,Ω.cm2 3 tháng 6 tháng Z’, Ω.cm2 -Z”,Ω.cm2 24 tháng 12 tháng 36 tháng Z’, Ω.cm2
  • 29. 25 Bảng 4.5. Giá trị điện trở sau khi fit mạch Điện trở,  Hà Nội Đồng Hới Phan Rang 12m 24m 36m 12m 24m 36m 12m 24m 36m Rcp 40 60 25,57 60 75 58 8,9 73 79 Rct 59,28 119,31 56,94 100,1 132,19 55,46 10,97 104,73 63,13 Zw 27,88 178,13 35,92 72,44 156,47 22,47 13,62 45,71 22,15 Đối với Phan Rang, điều kiện khí hậu khô làm chậm lại quá trình AMKQ và làm cho lớp SPAM ở cả lớp trong và lớp ngoài đều có cấu tạo chắc đặc, ít bị bong tróc. Đồng thời, sự thiếu hụt thời gian ướt khiến cho tỷ lệ pha chuyển pha α/ ở Phan Rang thấp, pha goethite không đủ nhiều để đóng góp vào khả năng bảo vệ của lớp gỉ. Cho đến 36 tháng, khả năng bảo vệ của lớp gỉ tại Phan Rang chủ yếu là do sự tăng chiều dày của lớp gỉ chắc đặc tạo thành trong môi trường khí hậu khô. Vì vậy, điện trở Rcp tại Phan Rang tăng dần theo thời gian thử nghiệm và sau 36 tháng đã vượt giá trị Rcp của Hà Nội và Đồng Hới (bảng 4.5, h.4.38). CS WS CS WS -Z”,Ω.cm2 -Z”,Ω.cm2 Z’, Ω.cm2 Z’, Ω.cm2 PR 24 tháng PR 36 tháng CS WS CS WS -Z”,Ω.cm2 -Z”,Ω.cm2 Z’, Ω.cm2 Z’, Ω.cm2 ĐH 24 tháng ĐH 36 tháng WS CS CS WS HN 24 tháng HN 36 tháng Z’, Ω.cm2Z’, Ω.cm2 -Z”,Ω.cm2 -Z”,Ω.cm2 Hà Nội Đồng Hới Phan Rang Z’, Ω.cm2 -Z”,Ω.cm2 Hình 4.38. Phổ tổng trở của WS sau 36 tháng thử nghiệm; dung dịch đo NaCl 0,1N; tần số quét: 100kHz – 5mHz; điện cực đối: Pt, điện cực so sánh: calomen bão hòa. Hình 4.39. So sánh phổ tổng trở của lớp SPAM trên CS và WS; dung dịch đo NaCl 0,1N; tần số quét: 100kHz – 5mHz điện cực đối: Pt, điện cực so sánh: calomen bão hòa.
  • 30. 26 So sánh phổ tổng trở của lớp SPAM tạo thành trên WS và CS tại các trạm thử nghiệm (h.4.39) thấy rằng điện trở Rcp của lớp gỉ trên WS luôn lớn hơn so với CS trong cùng chu kì thử nghiệm. Kết quả này phù hợp với cấu trúc của lớp gỉ (mục 4.2.1) và động học ăn mòn của cả 2 loại thép (mục 3.1 – hệ số n trong phương trình THAM của CS lớn hơn của WS tại các trạm thử nghiệm). 4.3. Cơ chế hình thành và phát triển lớp gỉ bảo vệ trên thép bền thời tiết trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm Việt Nam Sự hình thành lớp gỉ:  GĐ 1- giai đoạn ướt: Khi trên bề mặt kim loại tồn tại một màng dung dịch điện ly (độ ẩm RH > 70 – 80%): quá trình ăn mòn điện hóa xảy ra ngay lập tức. Tùy theo đặc trưng tính chất của từng môi trường mà sản phẩm của phản ứng ăn mòn có thể là -FeOOH hoặc Fe2O3 hoặc cả hai (theo các phản ứng 4.1, 4.2 và 4.3). Fe + ½ O2 + H2O  Fe(OH)2 (4.1)  Trong khí quyển rất ẩm (Đồng Hới, Hà Nội): 4Fe(OH)2 + O2  4 (,)-FeOOH + 2H2O (4.2)  Trong khí quyển khô: 4Fe(OH)2 + O2  2Fe2O3 + 4H2O (4.3)  Các nguyên tố Cu và Cr bị hòa tan, tập trung đến bề mặt phân chia pha thép/dung dịch điện li và tham gia vào thành phần SPAM.  Xảy ra quá trình chuyển pha từ -FeOOH sang FeOx(OH)3-2x ở dạng vô định hình. Quá trình này diễn ra tốt hơn ở trong môi trường khí quyển có thời gian ẩm đủ dài (tỷ lệ thời gian khô/ướt k/ư > 50%).  Giai đoạn 2 - giai đoạn chuyển từ ướt sang khô - nước trong màng ẩm bốc hơi, chiều dày màng dung dịch điện li giảm: thép tiếp tục bị ăn mòn theo phản ứng 4.1, 4.2 và 4.3, đồng thời kèm theo các quá trình chuyển pha từ vô định hình sang -FeOOH. Ở giai đoạn sớm, pha -FeOOH tạo thành ngay khi ư giảm, tỷ lệ thời gian khô/ ướt k/ư  0,5 ÷ 1 có tác dụng gia tốc quá trình chuyển pha này. Trong quá trình chuyển pha tạo thành -FeOOH, Cr có thể đã thay thế một phần nguyên tử Fe để tạo thành hợp chất Cr-FG nằm sát bề mặt thép, chiều dày của lớp này tăng dần theo thời gian thử nghiệm.  Giai đoạn 3 – bề mặt khô: quá trình ăn mòn tạm dừng, sự bay hơi của nước trong màng ẩm và trong khối SPAM làm giảm kích thước của gỉ, lớp gỉ trở nên đặc chắc hơn. Khi đạt một chiều dày nhất định, lớp SPAM có thể bị nứt Sự phát triển của lớp gỉ:  Giai đoạn 4: Lặp lại các giai đoạn trên: SPAM tiếp tục điền đầy bề mặt và các vết nứt.  Giai đoạn 5: sau khoảng 7 năm, quá trình ăn mòn đạt đến trạng thái ổn định tương ứng với TĐAM khoảng 9,41 m/năm (Hà Nội), 14,29 m/năm (Đồng Hới) và 7,78 m/năm (Phan Rang).
  • 31. 27  Giai đoạn 6: lớp gỉ bảo vệ hoàn thiện sau 13 ÷ 19 năm trong môi trường khí quyển khô (k/ư > 1) và khí quyển ẩm xa biển (k/ư = 0,5 – 1), khi đó TĐAM trung bình của WS dưới 6 m/năm. Cơ chế hình thành và phát triển của lớp gỉ bảo vệ trên WS được tóm tắt trên hình 4.40 dưới đây: Hình 4.40. Sơ đồ hình thành lớp gỉ trên nền WS trong môi trường khí quyển Việt Nam Vô định hình  -FeOOH Fe(OH)2  (,)FeOOH , Fe2O3 -FeOOH  vô định hình GĐ 1: Bề mặt ướt – Xảy ra ngay khi bề mặt bị ướt (cỡ giây/phút/ngày ) SPAM: Fe(OH)2, Fe2O3, -FeOOH, -FeOOH, hợp chất vô định hình FeOx(OH)3-2x, Cu2O, CuSO4, Cr2O3 GĐ 2: Hơi ẩm trên bề mặt thép bốc hơi (GĐ ướt chuyển sang khô) - Thép tiếp tục bị ăn mòn theo phản ứng (4.1), (4.2) và (4.3) - Chuyển pha từ hợp chất vô định hình sang -FeOOH (sau 1 đến 7 ngày) GĐ 3: bề mặt thép khô hoàn toàn Quá trình ăn mòn dừng lại, các điểm gỉ thu nhỏ kích thước; khi đạt chiều dày nhất định, lớp gỉ có thể bị nứt GĐ 4: Phát triển lớp gỉ Dưới 1 năm: lớp trong chưa liên tục, SPAM nhiều vết nứt; Từ 1 năm đến 7 năm: lớp trong tạo thành lớp liên tục; SPAM mới được tạo thành trong các vết nứt/lỗ xốp; Xảy ra hiện tượng bong tróc lớp gỉ bên ngoài. Vết nứt Lepidocrocite -FeOOH Goethite α-FeOOH và vô định hình giàu Cu và Cr GĐ 5: Lớp gỉ ổn định (trên 7 năm) Lớp gỉ chắc đặc và ít vết nứt, quá trình ăn mòn đạt đến trạng thái ổn định Nền sắt Fe Fe2+ Cu Cu2+ Cr Cr3+ Nền sắt Fe Fe2+ Cu Cu2+ Cr Cr3+ Nền sắt Fe Fe2 + C u Cu2+ Cr Cr3 + Fe2 + Cu2 + Cr3 + Nền sắt Fe C u Cr Nền sắt Nền sắt Fe Fe2+ Cu Cu2+ Cr Cr3+ GĐ 6: Lớp gỉ hoàn thiện – TĐAM trung bình dưới 6m/năm Từ 13 đến 19 năm trong KQ khô (k/ư > 1) và khí quyển ẩm xa biển (k/ư = 0,5 ÷ 1).
  • 32. 28 KẾT LUẬN 1. Động học ăn mòn WS theo thời gian tuân theo với quy luật hàm mũ với số mũ n < 1 ở cả 3 địa điểm thử nghiệm Hà Nội (n = 0,5363), Đồng Hới (n = 0,6172) và Phan Rang (n = 0,5653) thể hiện lớp gỉ bảo vệ đã hình thành và phát triển trên WS. Sau một năm thử nghiệm, WS đã bắt đầu thể hiện tính bền ăn mòn hơn hẳn thép CS. 2. Lớp SPAM có cấu trúc 2 lớp rõ rệt: lớp trong chắc đặc, ít vết nứt; lớp ngoài xốp, nhiều vết nứt. Các nguyên tố hợp kim hóa đồng và crom xuất hiện sớm, phân bố trong toàn bộ chiều dày lớp gỉ bên trong và tập trung ở khoảng cách 30 ÷ 40 m tính từ bề mặt thép. Các nguyên tố này góp phần hình thành và phát triển lớp gỉ bên trong chứa Cr-FG có cấu tạo chắc đặc, bám dính tốt với nền thép, chiều dày của lớp gỉ chứa Cr-FG tăng theo thời gian thử nghiệm. 3. Quá trình nghiên cứu ăn mòn thép bền thời tiết trong khí quyển Việt Nam cho thấy rằng thời gian ẩm có vai trò gia tốc đối với sự hình thành pha bền Geothite. Điều này chứng tỏ tính khả thi trong việc sử dụng WS trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm Việt Nam. Tuy nhiên, cần chú ý đến các giá trị tới hạn của tỷ lệ thời gian khô/ướt – k/ư. Trong các vùng khí hậu có tỷ lệ thời gian khô/ướt k/ư < 0,5 (thời gian ướt chiếm khoảng 67%) WS không thể hiện ưu thế tạo lớp gỉ bảo vệ, vì vậy, không nên sử dụng WS không sơn trong các vùng khí hậu này; trong các vùng khí hậu có thời gian khô ≥ thời gian ướt (k/ư ≥ 1) và trong các vùng khí hậu xa biển (độ muối < 5 mgCl- /m2 .ngày) có tỷ lệ thời gian khô/ướt k/ư = 0,5 – 1,0 WS thể hiện khả năng tạo lớp gỉ bảo vệ tốt, có thể sử dụng ở trạng thái không sơn. 4. Theo khuyến cáo của Hiệp hội Sản xuất Thép Hoa Kì, có thể sử dụng thép bền thời tiết ở trạng thái không sơn phủ nếu tổn hao ăn mòn sau 20 năm đầu tiên < 120 m. Như vậy, dựa trên tốc TĐAM tính từ phương trình động học, thép bền thời tiết có triển vọng sử dụng ở trạng thái thép trần trong môi trường khí quyển Hà Nội và Phan Rang. 5. Đã xây dựng cơ chế hình thành và phát triển lớp gỉ bảo vệ trên WS trong điều kiện khí quyển nhiệt đới ẩm Việt Nam (chi tiết tại trang 26 ÷ 27) Điểm mới của Luận án: 1. Lần đầu tiên quá trình AM WS trong môi trường khí quyển nhiệt đới ẩm Việt Nam được nghiên cứu tương đối đầy đủ và có hệ thống trên nhiều vùng khí hậu. 2. Trên cơ sở các số liệu nhận được , điều kiện môi trường tới hạn để sử dụng WS không cần sơn bảo vệ trong điều kiện khí hậu nhiệt đới Việt Nam được đề xuất: WS có thể sử dụng tốt trong các vùng khí quyển xa biển có hàm lượng ion Cl- < 5 mg/m2 .ngày và có tỷ lệ thời gian khô/ướt trong khoảng 0,5 – 1,0. 3. Cơ chế hình thành lớp gỉ bảo vệ trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm Việt Nam được đề xuất.