TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
Luận án: Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và khả năng ô nhiễm một số kim loại nặng trong vùng trồng rau ven đô Hà Nội
1. MỤC LỤC
Mở đầu 1
Chương 1. Tổng quan 5
1.1. Khái niệm và độc tính của các kim loại nặng 5
1.2. Kim loại nặng trong môi trường 9
1.2.1. Kim loại nặng trong nước 9
1.2.2. Kim loại nặng trong đất và trầm tích 16
1.2.3. Kim loại nặng trong cây trồng và trong thực phẩm 24
1.2.4. Ảnh hưởng của pH môi trường và các điều kiện oxi hóa khử đến
hàm lượng các kim loại nặng 28
1.2.5. Một số phương pháp phân tích xác định hàm lượng kim loại nặng 31
1.3. Tài nguyên môi trường đất, nước và tình hình sản xuất rau xanh
ở Hà Nội 34
1.3.1. Tài nguyên và môi trường nước mặt 34
1.3.2. Tài nguyên và môi trường đất 36
1.3.3. Tình hình sản xuất rau xanh ở Hà Nội 41
1.3.4. Nghiên cứu ô nhiễm môi trường vùng trồng rau ngoại thành Hà Nội 44
Chương 2. Địa điểm, đối tượng và phương pháp nghiên cứu 48
2.1. Đối tượng và địa điểm nghiên cứu 48
2.1.1. Nước tưới và đất trồng rau 48
2.1.2. Một số sản phẩm rau xanh 51
2.2. Phương pháp nghiên cứu 54
2.2.1. Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn 54
2.2.2. Phương pháp điều tra, khảo sát và thu thập mẫu ngoài thực địa 55
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm 63
2.2.3.1. Hóa chất và thiết bị 63
2. 2.2.3.2. Phương pháp xử lí và phân tích mẫu 64
2.2.4. Phương pháp xử lí số liệu 65
2.2.4.1. Một số đại lượng thống kê 65
2.2.4.2. Phân tích thống kê đa biến 67
Chương 3. Kết quả và thảo luận 69
3.1. Đánh giá hiện trạng ô nhiễm kim loại nặng tại các vùng trồng rau 69
3.1.1. Hàm lượng kim loại nặng trong nước tưới cây tại khu vực nghiên cứu 69
3.1.2. Hàm lượng kim loại nặng trong đất và trầm tích 75
3.1.3. Hàm lượng kim loại nặng trong rau 81
3.2. Đánh giá khả năng gây ô nhiễm các kim loại nặng 87
3.2.1. Môi trường nước 87
3.2.1.1. Đánh giá theo khu vực nghiên cứu 87
3.2.1.2. Sự phân bố trong các pha của môi trường nước 91
3.2.1.3. Đánh giá nguồn gốc các kim loại nặng 93
3.2.1.4. Nhận xét chung 94
3.2.2. Môi trường đất và trầm tích 95
3.2.2.1. Đánh giá theo khu vực nghiên cứu 95
3.2.2.2. Khả năng di chuyển của kim loại nặng trong môi trường đất và
trầm tích 99
3.2.2.3. Đánh giá nguồn gốc các kim loại 101
3.2.2.4. Nhận xét chung 105
3.2.3. Chất lượng cây rau 105
3.2.3.1. Đánh giá theo khu vực nghiên cứu 105
3.2.3.2. Sự phân bố kim loại nặng trong cây rau 109
3.2.3.3. So sánh sự tích lũy kim loại nặng trong các loại rau 110
3.2.3.4. Nhận xét chung 112
3.2.4. Tính toán và dự báo khả năng tích lũy kim loại nặng 112
3.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lí môi trường
vùng trồng rau 114
3. 3.3.1. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng môi trường và
chất lượng sản phẩm 114
3.3.2. Đầu tư nghiên cứu các kỹ thuật phân tích hiện đại 115
3.3.3. Sử dụng hợp lí tài nguyên đất và nước 115
3.3.4. Các giải pháp khác 117
Kết luận 119
Công trình công bố liên quan đến luận án 121
Tài liệu tham khảo 122
Phụ lục 132
4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AAS: Absorption Atomic Spectrometry (Quang phổ hấp thụ nguyên
tử)
BVTV: Bảo vệ thực vật
CA: Cluster analysis (Phân tích nhóm)
DTTN: Diện tích tự nhiên
KLN: Kim loại nặng
ICP – MS: Inductively Coupled Plasma - Mass Spectrometry (Phổ khối
plasma cảm ứng)
PCA: Principal component analysis (Phân tích thành phần chính)
QCVN: Quy chuẩn Việt Nam
RAT: Rau an toàn
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
5. DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Hàm lượng kim loại nặng trong bùn – nước cống rãnh đô thị
Bảng 1.2. Hàm lượng kim loại nặng trong nước thải của một số nhà máy
Bảng 1.3. Hàm lượng kim loại nặng trong đá và trong đất
Bảng 1.4. Hàm lượng một số kim loại nặng trong nguồn phân bón nông nghiệp
Bảng 1.5. Các nguồn kim loại nặng từ một số hoạt động sản xuất công nghiệp
Bảng 1.6. Cơ cấu diện tích các loại đất của Hà Nội
Bảng 2.1. Danh sách các điểm lấy mẫu
Bảng 2.2a. Danh mục các mẫu nước
Bảng 2.2b. Danh mục các mẫu đất
Bảng 2.2c. Danh mục các mẫu trầm tích
Bảng 2.2d. Danh mục các mẫu rau
Bảng 3.1. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng trong nước
Bảng 3.2. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng tổng số trong đất
Bảng 3.3. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng tổng số trong trầm tích
Bảng 3.4. Hàm lượng các kim loại nặng trong mẫu trầm tích và mẫu đất
Bảng 3.5. Hàm lượng kim loại nặng trong rau muống
Bảng 3.6. Hàm lượng kim loại nặng trong rau dền
Bảng 3.7. Hàm lượng kim loại nặng trong một số loại rau cải
Bảng 3.8. Kết quả khảo sát đối với các mẫu nước theo 04 khu vực nghiên cứu
Bảng 3.9. Hàm lượng 11 kim loại nặng hòa tan và tổng số trong mẫu nước
6. Bảng 3.10. Bảng ma trận hệ số tương quan Pearson’s
Bảng 3.11. Kết quả khảo sát đối với các mẫu nước theo 04 địa điểm lấy mẫu
Bảng 3.12. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng di động và tổng trong mẫu
đất và trầm tích
Bảng 3.13. Trị riêng của ma trận hệ số tương quan
Bảng 3.14. Ma trận trị số (loading) các kim loại nặng trong đất và trầm tích
Bảng 3.15. Hàm lượng kim loại nặng trung bình theo từng khu vực nghiên cứu
Bảng 3.16. Kết quả hàm lượng kim loại nặng phân bố trong cây rau
Bảng 3.17. So sánh hàm lượng kim loại nặng trong rau muống nước và rau dền
Bảng 3.18. Dự báo khả năng tích lũy kim loại nặng trong đất nông nghiệp
7. DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
Hình 1.2. Ứng dụng phương pháp phân tích ICP-MS trong các lĩnh vực
Hình 2.1a. Sơ đồ các điểm lấy mẫu tại huyện Đông Anh
Hình 2.1b. Sơ đồ các điểm lấy mẫu tại huyện Từ Liêm
Hình 2.1a. Sơ đồ các điểm lấy mẫu tại quận Hoàng Mai và huyện Thanh Trì
Hình 3.1a. Biểu đồ giá trị pH trong mẫu nước
Hình 3.1b. Biểu đồ giá trị DO trong mẫu nước
Hình 3.1c. Biểu đồ hàm lượng Cr trong mẫu nước
Hình 3.1d. Biểu đồ hàm lượng Fe trong mẫu nước
Hình 3.1e. Biểu đồ hàm lượng As trong mẫu nước
Hình 3.1f. Biểu đồ hàm lượng Cd trong mẫu nước
Hình 3.1g. Biểu đồ hàm lượng Pb trong mẫu nước
Hình 3.2a. Biểu đồ hàm lượng Cu trong đất và trầm tích
Hình 3.2b. Biểu đồ hàm lượng Zn trong đất và trầm tích
Hình 3.2c. Biểu đồ hàm lượng As trong đất và trầm tích
Hình 3.2d. Biểu đồ hàm lượng Cd trong đất và trầm tích
Hình 3.2e. Biểu đồ hàm lượng Pb trong đất và trầm tích
Hình 3.3a. Biểu đồ hàm lượng Cu trong rau
Hình 3.3b. Biểu đồ hàm lượng Zn trong rau
Hình 3.3c. Biểu đồ hàm lượng As trong rau
8. Hình 3.3d. Biểu đồ hàm lượng Cd trong rau
Hình 3.3e. Biểu đồ hàm lượng Hg trong rau
Hình 3.3f. Biểu đồ hàm lượng Pb trong rau
Hình 3.4. Giá trị trung bình của các mẫu nước theo khu vực nghiên cứu
Hình 3.5. Phân tích nhóm phân loại địa điểm lấy mẫu
Hình 3.6. Giá trị trung bình của các mẫu đất và trầm tích theo khu vực nghiên cứu
Hình 3.7. Trọng số các nguyên tố ảnh hưởng đến PC1 và PC2
Hình 3.8. Phân tích nhóm phân loại hàm lượng các kim loại
Hình 3.9. Giá trị trung bình của các mẫu rau theo khu vực nghiên cứu
9. MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, Thủ đô Hà Nội không ngừng phát triển với
những bước tiến vượt bậc. Bên cạnh những hiệu quả của phát triển kinh tế xã hội do
hoạt động đô thị hoá - công nghiệp hoá đưa đến còn tồn tại những hậu quả xấu do ô
nhiễm môi trường gây ra đối với môi trường và sức khoẻ con người. Chất lượng
môi trường đang có xu hướng ngày càng bị suy thoái đã và đang trở thành mối lo
ngại lớn đối với xã hội. Nhiều nguyên nhân gây ra các tác động xấu, trong đó ô
nhiễm môi trường do chất thải sản xuất công nghiệp có chứa kim loại nặng với độc
tính cao gây ra như: Hg, Cd, Zn, Pb, As, ... là vấn đề đang được sự quan tâm của
nhiều nhà khoa học. Khả năng bền vững, khả năng tồn lưu cũng như khuếch đại kim
loại nặng trong môi trường và hệ sinh thái chính là nguy cơ tiềm ẩn để gây ra các
tác động xấu đối với sức khoẻ con người và chất lượng môi trường xung quanh
[25].
Nước tưới và đất tại nhiều vùng ven đô Hà Nội bị ô nhiễm là nguyên nhân
gây ra sự tích đọng kim loại nặng trong rau trồng. Một số nghiên cứu đã phát
hiện thấy trong nước tưới và đất nông nghiệp ở Hà Nội có chứa hàm lượng kim
loại nặng cao hơn tiêu chuẩn cho phép [11,27]. Tuy nhiên, những nghiên cứu này
mang tính cục bộ, chưa được thực hiện một cách hệ thống, cần có cơ sở khoa học
cũng như thực tiễn nhằm quản lý hữu hiệu để tạo ra được các sản phẩm thực
phẩm rau xanh an toàn.
Thêm vào đó, việc phân tích, đánh giá mức độ ô nhiễm và ảnh hưởng của các
kim loại nặng tới sức khoẻ con người đang gặp không ít khó khăn do nhiều nguyên
nhân khác nhau trong đó có yếu tố kỹ thuật phân tích và phương pháp đánh giá.
Việc phân tích các kim loại nặng thường chỉ dừng lại ở mức xác định nồng độ tổng
số trong một đối tượng nhất định. Trong khi tính chất và khả năng gây độc của các
1
10. kim loại nặng không chỉ phụ thuộc vào hàm lượng tổng số mà còn phụ thuộc rất
nhiều vào các trạng thái tồn tại và các dạng hóa học của chúng trong các thành phần
môi trường. Vì vậy, các kết quả về hàm lượng kim loại tổng số vẫn chưa đủ cơ sở
để đánh giá tác hại của chúng trong môi trường. Việc định lượng các dạng tồn tại
của các kim loại nặng và đưa ra các phương pháp đánh giá sẽ là những cơ sở khoa
học để đánh giá ảnh hưởng của kim loại nặng đối với môi trường nói chung và sức
khoẻ con người nói riêng. Đây chính là cơ sở để xác định các giải pháp giảm thiểu ô
nhiễm môi trường một cách phù hợp và có hiệu quả.
Nhằm góp phần khắc phục những khó khăn trên, luận án: "Nghiên cứu đánh
giá hiện trạng và khả năng ô nhiễm một số kim loại nặng trong vùng trồng rau
ven đô Hà Nội " được lựa chọn để thực hiện.
Mục tiêu
Luận án tập trung giải quyết hai mục tiêu chính sau:
+ Đánh giá hiện trạng ô nhiễm kim loại nặng trong môi trường một số vùng
trồng rau ở Hà Nội.
+ Nghiên cứu đánh giá khả năng ô nhiễm một số kim loại nặng thông qua sự
phân bố, tích lũy các kim loại nặng trong đất, nước tưới và trong rau.
Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Tổng quan điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu
để xác định những yếu tố liên quan đến ảnh hưởng của kim loại nặng tới cây rau.
+ Thu thập, tổng hợp, phân tích và đánh giá tài liệu về tình hình nghiên cứu
kim loại nặng ở Việt Nam và trên thế giới cũng như những ảnh hưởng của chúng
đến chất lượng môi trường và sức khoẻ con người.
+ Tìm hiểu phương pháp tách và xác định hàm lượng của các kim loại nặng
trong một số đối tượng môi trường.
2
11. + Phân tích xác định kim loại nặng trong nước tưới (hàm lượng hoà tan -
tổng cặn); đất trồng rau (hàm lượng di động - tổng số) và trong một số loại rau xanh
(phần thân lá – gốc rễ).
+ So sánh, đánh giá mức độ ô nhiễm kim loại nặng trong nước, đất và rau ở
các khu vực nghiên cứu.
+ Xác định sự phân bố kim loại nặng trong đất, nước, rau và đánh giá khả
năng gây ô nhiễm của các kim loại nặng ở một số vùng trồng rau từ đó đề xuất giải
pháp giảm thiểu ô nhiễm.
Đối tượng nghiên cứu:
+ Nước tưới từ các nguồn khác nhau (trong đó có nước thải đô thị và công
nghiệp).
+ Đất trồng rau tại 4 khu vực nghiên cứu (Đông Anh, Từ Liêm, Hoàng Mai,
Thanh Trì).
+ Rau trồng được tưới từ các nguồn nước có ảnh hưởng của nước thải đô thị
và khu công nghiệp.
+ Các kim loại nặng (Cd, Pb, Hg, As…).
Những đóng góp mới của đề tài
- Phân tích, đánh giá một cách có hệ thống hàm lượng kim loại nặng trong
nước, bùn, đất và một số loại rau ở 4 vùng trồng rau của Hà Nội: Vân Nội –
Đông Anh, Minh Khai – Từ Liêm, Hoàng Liệt – Hoàng Mai và Vĩnh Quỳnh
– Thanh Trì.
- Xác định quy luật phân bố kim loại nặng trong nước, đất, trầm tích theo vị trí
địa lí.
- Tính toán khả năng tích lũy kim loại nặng trong đất trên cơ sở nguồn tiếp
nhận và mang đi do sử dụng nước tưới trong quá trình canh tác rau.
+ Ý nghĩa khoa học:
3
12. - Nghiên cứu sự phân bố kim loại nặng trong nước tưới, đất, trầm tích và
trong rau.
- Tìm hiểu sự di chuyển kim loại nặng theo dòng chảy đối với nước tưới và
khả năng lan truyền ô nhiễm trong môi trường đất và trầm tích.
+ Ý nghĩa thực tiễn:
- Đánh giá mức độ ô nhiễm kim loại nặng thực tế (do các dạng tồn tại của
chúng).
- Dự báo khả năng ô nhiễm kim loại nặng trong đất nông nghiệp.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở nhằm xác định các giải pháp giảm
thiểu ô nhiễm kim loại nặng phục vụ cho công tác bảo vệ môi trường.
4
13. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Khái niệm và độc tính của các kim loại nặng
Theo từ điển Hóa học, kim loại nặng (KLN) là những kim loại có khối lượng
riêng lớn hơn 5g/cm3
. Trong tự nhiên có hơn 70 nguyên tố KLN.
H He
Li Be B C N O F Ne
Na Mg Al Si P S Cl Ar
K Ca Sc Ti V Cr Mn Fe Co Ni Cu Zn Ga Ge As Se Br Kr
Rb Sr Y Zr Nb Mo Tc Ru Rh Pd Ag Cd In Sn Sb Te I Xe
Cs Ba La * Hf Ta W Re Os Ir Pt Au Hg Tl Pb Bi Po At Rn
Fr Ra Ac ** Rf Db Sg Bh Hs Mt Ds Rg
* Ce Pr Nd Pm Sm Eu Gd Tb Dy Ho Er Tm Yb Lu
** Th Pa U Np Pu Am Cm Bk Cf Es Fm Md No Lr
Kim loại nhẹ < 5 g/cm³ Kim loại nặng < 10 g/cm³ Kim loại nặng > 10 g/cm³
Hình 1.1. Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
Theo quan điểm độc tố học thì những KLN có nguy cơ gây nên các vấn đề
môi trường gồm: Cu, Pb, Zn, Cd, Hg, Cr, As, ... Tuy nhiên, có một số kim loại là
cần thiết đối với sinh vật, đó là các nguyên tố vi lượng: Fe, Zn, Cu, Mn, Mo, B,...
chúng thường là thành phần thiết yếu của các enzyme, protein hô hấp và trong các
cấu trúc của cơ thể sinh vật. Hàm lượng quá cao (thừa) hay quá thấp (thiếu) của các
nguyên tố cần thiết này đều là điều bất lợi đối với cơ thể sinh vật. Về phần các KLN
khác thì chúng không cần thiết cho sinh vật và có thể gây độc ở một liều lượng nhất
định [4].
5
14. KLN phân bố rộng rãi trên lớp vỏ trái đất. Chúng được phong hóa từ các dạng
đất đá tự nhiên, tồn tại trong môi trường dưới dạng bụi hay hòa tan trong sông hồ,
nước biển, sa lắng trong trầm tích [51].
Trong vòng hai thế kỉ qua, các hoạt động sản xuất của con người đã đưa vào
môi trường tự nhiên một lượng lớn các KLN. Các quá trình sản xuất như khai thác
mỏ, giao thông vận tải, sản xuất, tinh chế đều thải KLN vào môi trường, chủ yếu
dưới dạng bụi, khói hay nước thải. Chì được cho vào xăng để tăng hiệu suất của
động cơ, kim loại có độc tính cao này sẽ đi cùng khí thải vào môi trường. [36] Các
KLN còn là một thành phần trong thuốc bảo vệ thực vật được con người sử dụng
trong nông nghiệp. Lượng dư thuốc bảo vệ thực vật sẽ đưa các KLN vào các nguồn
nước, đất gây ô nhiễm môi trường [59].
Một số KLN rất cần thiết cho cơ thể sống và con người. Chúng là các nguyên
tố vi lượng không thể thiếu, sự mất cân bằng các nguyên tố vi lượng này có ảnh
hưởng trực tiếp tới sức khỏe của con người. Sắt giúp ngăn ngừa bệnh thiếu máu,
kẽm là tác nhân quan trọng trong hơn 100 phản ứng enzyme. Trên nhãn của các lọ
thuốc vitamin, thuốc bổ xung khoáng chất thường có Cr, Cu, Fe, Mn, Mg, K, Zn,
chúng có hàm lượng thấp và được biết đến như lượng vết. Lượng nhỏ các kim loại
này có trong khẩu phần ăn của con người vì chúng là thành phần quan trọng trong
các phân tử sinh học như hemoglobin, các hợp chất sinh hóa cần thiết khác. Nhưng
nếu cơ thể hấp thu một lượng lớn các kim loại này, chúng có thể gây rối loạn quá
trình sinh lý, trở nên độc hại cho cơ thể [76].
KLN có độc tính là các kim loại có tỷ trọng lớn gấp 5 lần tỷ trọng của nước.
Chúng là các kim loại bền (không tham gia vào các quá trình sinh hoá trong cơ thể)
và có tính tích tụ sinh học (chuyển tiếp trong chuỗi thức ăn và đi vào cơ thể con
người). Chúng bao gồm Hg, As, Pb, Cd, Mn, Cu, Cr…Các KLN khi xâm nhập vào
cơ thể sinh vật sẽ gây độc tính cao [48].
KLN xâm nhập vào cơ thể người qua đường hô hấp, thức ăn hay hấp thụ qua
da được tích tụ trong các mô và theo thời gian sẽ đạt tới hàm lượng gây độc. Các
nghiên cứu đã chỉ ra rằng KLN gây độc cho các cơ quan trong cơ thể như máu, gan,
6
15. thận, cơ quan sản xuất hoocmôn, cơ quan sinh sản, hệ thần kinh gây rối loạn chức
năng sinh hóa trong cơ thể do đó làm tăng khả năng bị dị ứng, gây biến đổi gen.
Độc tính của KLN chủ yếu do chúng có khả năng sản sinh ra các gốc tự do, là các
phân tử mất cân bằng năng lượng, chứa những điện tử không cặp đôi. Chúng chiếm
điện tử của các phân tử khác để lập lại sự cân bằng của chúng. Các gốc tự do tự
nhiên tồn tại trong cơ thể sinh ra do các phân tử của tế bào phản ứng với oxy (bị oxy
hóa), nhưng khi có mặt các KLN – tác nhân cản trở quá trình oxy hóa sẽ sinh ra các
gốc tự do vô tổ chức, không kiểm soát được. Các gốc tự do này phá hủy các mô
trong cơ thể gây nhiều bệnh tật [65].
Đến nay, độc tính của nhiều KLN đối với môi trường và con người được biết
khá chi tiết. Các tác động và cơ chế gây độc của nhiều KLN đối với cơ thể người và
động vật cũng đã được tìm ra. Tuy nhiên, nhân loại đã phải trả giá khá đắt để có
được nhận thức này. Bệnh Minamata ở Nhật Bản, câu chuyện về loài chim Scopa ở
Thụy Điển, vụ ô nhiễm Cadimi ở Cộng hoà Liên Bang Đức những năm 70 của thế
kỷ trước... là những bài học đắt giá cho sự thiếu hiểu biết đối với việc sử dụng và
quản lý các hợp chất chứa các KLN độc hại [50,54]. Hiện tượng nhiễm độc KLN
gây bệnh tật và chết người do sử dụng nguồn nước và thực phẩm nhiễm KLN ở
nồng độ cao đã xảy ra ở nhiều nơi trên thế giới như các vùng Hinamata và Jintsu
Nhật Bản. Theo số liệu của liên hợp quốc, do hoạt động nhân sinh, các sông đổ ra
biển thêm 320 triệu tấn Fe; 2,3 triệu tấn Pb; 1,6 triệu tấn Mn [76].
Sau đây là độc tính chính của một số KLN:
- Mangan (Mn) là kim loại có trong tự nhiên, mọi người đều có thể bị nhiễm
hàm lượng nhỏ Mn có trong không khí, thức ăn, nước uống. Mn là kim loại vết cần
thiết cho sức khỏe người. Mn có thể tìm thấy trong một số loại thức ăn, ngũ cốc,
trong một số loài thực vật như cây chè. Người bị nhiễm Mn trong một thời gian dài
thường mắc các bệnh thần kinh, rối loạn vận động, nhiễm độc mức độ cao kim loại
này gây các bệnh về hô hấp và suy giảm chức năng tình dục [74].
- Đồng (Cu) được dùng nhiều trong sơn chống thấm nước trên tàu thuyền, các
thiết bị điện tử, ống nước. Nước thải sinh hoạt cũng là nguồn chính đưa đồng vào
7
16. DOWNLOAD ĐỂ XEM ĐẦY ĐỦ NỘI DUNG
MÃ TÀI LIỆU: 50621
DOWNLOAD: + Link tải: Xem bình luận
Hoặc : + ZALO: 0932091562