Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty (TẢI FREE ZALO 0934 573 149)
1. 1
PHẦN 1: LỜI MỞ ĐẦU (PART 1: INTRODUCTION)
1.1. Tính cấp thiết của đề tài (The urgency of the subject)
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường để đạt được
hiệu quả sản xuất kinh doanh là một vấn đề phức tạp đòi hỏi các doanh nghiệp phải
có các biện pháp quản lý phù hợp với biến đổi của thị trường cũng như tình hình
thục tế của doanh nghiệp mình. Việc đảm bảo lợi ích cá nhân của người lao động là
động lực cơ bản trực tiếp khuyến khích người lao động đem hết khả năng của mình,
nỗ lực phấn đấu trong công việc.
Tiền lương là phần thu nhập của người lao động trên cơ sở số lượng và chất
lượng lao động trong khi thực hiện công việc của bản thân người lao động theo cam
kết giữa chủ doanh nghiệp và người lao động. Đối với doanh nghiệp thì tiền lương
là một khoản chi phí sản xuất. Việc hạch toán tiền lương đối với doanh nghiệp phải
được thực hiện một cách chính xác, hợp lý. Tiền lương được trả đúng với thành quả
lao động sẽ kích thích người lao động làm việc, tăng hiệu quả cho doanh nghiệp,
thúc đẩy tinh thần hăng say làm việc, sáng tạo trong quá trình lao động. Ngoài tiền
lương chính mà người lao động được hưởng thì các khoản tiền thưởng, phụ cấp,
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ là các quỹ xã hội mà người lao động được hưởng,
nó thể hiện sự quan tâm của xã hội, của doanh nghiệp tới từng thành viên trong
doanh nghiệp.
Tiền lương luôn là vấn đề được xã hội quan tâm chú ý bởi ý nghĩa kinh tế và
xã hội to lớn của nó.
Đối với doanh nghiệp sẩn xuất kinh doanh tiền lương là một phần không nhỏ
trong chi phí sản xuất. Nếu doanh nghiệp vận dụng chế độ tiền lương hợp lý sẽ tạo
động lực tăng năng suất lao động...
Tiền lương có vai trò tác dụng là đòn bẩy kinh tế tác động trực tiếp tới người
lao động. Chi phí nhân công chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong tổng chi phí sản
xuất của doanh nghiệp, Vì vậy doanh nghiệp cần phải tăng cường công tác quản lý
lao động, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cần chính xác,
kịp thời để đảm bảo quyền lợi của người lao động đồng thời tạo điều kiện tăng năng
2. 2
suất lao động, tiết kiệm chi phí nhân công, đẩy mạnh hoạt động sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm.
Đối với người lao động tiền lương có ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi nó là
nguồn thu nhập chủ yếu giúp họ đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia đình. Do đó
tiền lương có thể là động lực thúc đẩy người lao động tăng năng suất lao động nếu
như họ được trả đúng với sức lao động mà họ đóng góp, nhưng cũng có thể làm
giảm năng suất lao động khiến cho quá trình sản xuất chậm lại, không đạt hiệu quả
nếu tiền lương được trả thấp hơn sức lao động người lao động bỏ ra. Ở phạm vi toàn
bộ nền kinh tế, tiền lương là sự cụ thể hơn của quá trình phân phối của cải vật chất
do chính người lao động làm ra. Vì vậy, việc xây dựng tháng lương, bảng lương, lựa
chọn các hình thức trả lương hợp lý để sao cho tiền lương vừa là khoản thu nhập để
người lao động đảm bảo nhu cầu cả về vật chất lẫn tinh thần, đồng thời làm cho tiền
lương trở thành động lực để người lao động làm việc tốt hơn, có tinh thần trách
nhiệm hơn với công việc thực sự là việc làm cần thiết. Chính sách tiền lương được
vận dụng linh hoạt trong mỗi doanh nghiệp phụ thuộc đặc điểm tổ chức quản lý, tổ
chức sản xuất kinh doanh và phụ thuộc tính chất, loại hình kinh doanh của từng
doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên em đã lựa chọn đề
tài “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Nam
Điền” để hoàn thành bài khóa luận của mình.
1.2. Mục đích tổng hợp và thể nghiệm kết quả (The aim of the thesis)
- Mục tiêu chung: Nghiên cứu thực trạng hạch toán kế toán tiền lương, tiền
công và các tỷ lệ đảm bảo xã hội cho người lao động. Từ đó để hiểu sâu hơn về lý
thuyết và có cái nhìn thực tế hơn về kế toán tiền lương, tiền công và các tỷ lệ đảm
bảo xã hội cho người lao động tại DN.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Tìm hiểu cơ sở lý luận về tiền lương, tiền công và các tỷ lệ đảm bảo xã hội
cho người lao động;
+ Phản ánh thực tế hạch toán tiền lương, tiền công và các tỷ lệ đảm bảo xã
hội ở DN;
3. 3
+ Đề ra nhận xét chung và đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công
tác hạch toán kế toán tiền lương và các tỷ lệ đảm bảo xã hội tại Công ty.
1.3. Đối tượng và phạm vi Mục đích tổng hợp và thể nghiệm kết quả
(Object and scope of the topic)
- Đối tượng tổng hợp và thể nghiệm kết quả: Kế toán tiền lương, tiền công
và các tỷ lệ đảm bảo xã hội cho người lao động.
- Phạm vi tổng hợp và thể nghiệm kết quả
+ Phạm vi và nội dung: Khóa luận tốt nghiệp được viết dựa trên việc tìm
hiểu công tác kế toán tại Công ty TNHH Nam Điền;
+ Phạm vi thời gian: Số liệu sử dụng trong đề tài là số liệu trong tháng 10
năm 2015;
+ Phạm vi không gian: đề tài được nghiên cứu tại Công ty TNHH Nam Điền
trong suốt thời gian thực tập.
1.4. Phương pháp tổng hợp và thể nghiệm kết quả (The method to
implement the project)
- Phương pháp thu thập số liệu và số học: Căn cứ vào những chứng từ thực tế
phát sinh nghiệp vụ kinh tế đã được kế toán tập hợp vào sổ sách kế toán và kiểm tra
tính chính xác, phù hợp, tính hợp pháp của chứng từ;
- Phương pháp so sánh: Căn cứ vào những số liệu và các chỉ tiêu so sánh từ
bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2015 từ đó đưa ra những kết luận về tình
hình sản xuất kinh doanh của DN;
- Phương pháp phân tích: phương pháp này áp dụng việc tính toán, so sánh
số liệu của các phương pháp nêu trên để phân tích những khác biệt giữa lý luận và
thực tiễn từ đó rút ra các kết luận thích hợp;
1.5. Kết cấu của đề tài (The structure of the subject)
Phần 1: Lời mở đầu
Phần 2: Nội dung
Phần 3: Kết luận
4. 4
PHẦN 2. NỘI DUNG (PART 2. CONTENTS)
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG VÀ CÁC TỶ
LỆ ĐẢM BẢO XÃ HỘI CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG DOANH
NGHIỆP (OVERVIEW SALARIES, WAGES AND SOCIAL SECURITY
RATE FOR EMPLOYEES IN BUSINESS)
1.1. Tổng quan những vấn đề đã học (Overview of the issues studied)
1.1.1. Khái quát về tiền lương, tiền công và các tỷ lệ đảm bảo xã hội
(Overview of salaries, wages and social security rate for employees)
Tiền lương, tiền công và các tỷ lệ đảm bảo xã hội nhằm mục đích phục vụ
nhu cầu cuộc sống của người lao động. Tiền lương, tiền công là khoản tiền mà
người lao động xứng đáng được hưởng cho những công sức mà họ bỏ ra để phục vụ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản an sinh xã hội là các
khoản trợ cấp cho người lao động khi họ ốm đau bệnh tật hoặc hưu trí nhằm giúp đỡ
họ những khi khó khăn. Chính vì vậy, thực tập kế toán tiền lương, tiền công và các
khoản an sinh xã hội nhằm mục đích tìm hiểu công tác tiền công, tiền lương tại đơn
vị để đánh giá công tác kế toán tiền lương, tiền công cho người lao động, từ đó đưa
ra những giải pháp khuyến nghị để cả doanh nghiệp và người lao động đều cùng vì
lợi ích chung cùng hợp tác và cùng phát triển.
Nội dung kế toán tiền lương, tiền công và các khoản an sinh xã hội có mối
liên hệ mật thiết với các chuyên đề khác như:
- Chuyên đề chi phí, giá thành: Từ tiền lương, tiền công của người lao động,
kế toán chi phí giá thành tập hợp chi phí nhân công trực tiếp để tập hợp chi phí sản
xuất sản phẩm từ đó xác định giá thành sản phẩm một cách hợp lý nhằm tăng tính
cạnh tranh với thị trường.
- Chuyên đề nguyên lý kế toán: Nguyên lý kế toán là tổng hợp những nội dung
cơ bản của công việc kế toán, trong đó có tiền lương, tiền công và an sinh xã hội.
- Chuyên đề phân tích hoạt động kinh tế: Từ tiền lương, tiền công phải trả
cho người lao động, liên quan đến việc sử dụng người lao động có hiệu quả hay
không. Công tác sử dụng nguồn lao động thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất đều
dựa vào sự phân tích hoạt động kinh tế.
5. 5
1.1.2. Tổng quan về lý thuyết hoạt động nhóm trong doanh nghiệp
(Overview of group theory in business operations)
1.1.2.1. Khái niệm hoạt động nhóm trong doanh nghiệp
- Lewis-McClear: Hai hay nhiều người làm việc với nhau để cùng hoàn
thành một mục tiêu chung;
- Katzenbach và Smith: Một số người với các kỹ năng bổ sung cho nhau,
cùng cam kết làm việc, chia sẻ trách nhiệm vì một mục tiêu chung;
- Nó như một chiếc xe Ferrari, hoạt động cực kì mạnh mẽ, nhưng tốn rất
nhiều tiền của/ công sức để bảo dưỡng.
Như vậy, nhóm là tập hợp từ 02 người trở lên có chung mục tiêu, thường
xuyên phối hợp, gắn kết và tương tác với nhau, mỗi thành viên có vai trò, nhiệm vụ
rõ ràng và có các quy tắc chung chi phối lẫn nhau.
1.1.2.2. Đặc điểm hoạt động nhóm trong doanh nghiệp
- Luôn bổ sung kỹ năng cho nhau;
- Thúc đẩy các thành viên cùng hợp tác phát triển;
- Phụ thuộc vào các thông tin của nhau để thực hiện phần việc của mình;.
- Các thành viên phải phối hợp với nhau;
- Phân công nhiệm vụ rõ ràng, minh bạch;
- Phân quyền hết sức cụ thể;
- Hướng tới phát triển tối đa lợi thế của từng thành viên trong nhóm.
1.1.2.3. Tầm quan trọng của nhóm trong doanh nghiệp
- Giảm nhẹ áp lực;
- Đưa ra các giải pháp tối ưu;
- Tạo tâm lý thoải mái, sáng tạo khi làm việc, cười nhiều hơn.
1.1.2.4. Phân loại nhóm trong doanh nghiệp
- Nhóm chính thức:
+ Là những nhóm có tổ chức, nhất là những nhóm có pháp nhân;
+ Mang tính ổn định, thực hiện nhiệm vụ có cạnh tranh, thi đua lành mạnh;
+ Được phân theo ngành, lĩnh vực có cùng tính chất và mục tiêu tương
tự nhau.
6. 6
- Nhóm không chính thức:
+ Là nhóm không có pháp nhân, được tổ chức nhằm phục vụ cho lợi ích của
pháp nhân;
+ Các nhóm thực hiện theo đời dự án, theo thời vụ và để thực hiện các nhiệm
vụ đột xuất;
+ Các nhóm tự nguyện (hội đoàn thể như hội nghề nghiệp, hội đồng hương…)
1.1.2.5. Kỹ năng hoạt động nhóm trong doanh nghiệp
- Khái niệm:
Kỹ năng làm việc nhóm là: Khả năng phối hợp và tương tác giữa các thành
viên trong nhóm, tập hợp, phát triển và gắn kết năng lực của từng cá nhân thành một
sức mạnh vô địch.
- Yêu cầu đối với các cá nhân trong nhóm:
+ Phải sẵn sàng góp sức vì sự sinh tồn và phát triển của tổ chức trong đó có
lợi ích của chính mình;
+ Thực sự phối hợp, đoàn kết keo sơn gắn bó để tổng hợp thành sức mạnh
vượt trội cho mình và cho nhóm;
+ Biết cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động kinh tế - xã hội biết thực hiện
“buôn có bạn, bán có phường” trong nội bộ nhóm và với các nhóm khác (quan hệ
quốc tế trong bối cảnh khác nhau về dân tộc, tôn giáo, chế độ chính trị,…)
- Kỹ năng hoạt động nhóm là tích hợp nhiều kỹ năng với nhau:
+ Xác định và lựa chọn người đứng đầu nhóm;
+ Kỹ năng tổ chức và triển khai nghị quyết;
+ Phát triển, mở rộng số lượng và chất lượng hoạt động nhóm;
+ Sáng tạo và khuyến khích tiềm năng cá nhân phát triển vì lợi ích chung;
+ Giải quyết hài hòa các vấn đề mới phát sinh trong hoạt động nhóm.
1.1.2.6. Hoạt động quản lý, lãnh đạo, chỉ huy trong doanh nghiệp
a) Các khái niệm quản lý, lãnh đạo, chỉ huy
- Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo các yêu cầu đã đề ra.
Là sự tác động của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý một cách có tổ chức, có
hướng đích nhằm đạt mục tiêu đã đề ra;
7. 7
- Lãnh đạo là đề ra chủ trương và tổ chức động viên thực hiện. Nghĩa rộng
là: Sự dẫn đường chỉ lối, dẫn dắt, điều khiển (đề ra chủ trương, đường lối và tổ
chức, động viên thực hiện) mọi hoạt động của cá nhân và tổ chức nào đó nhằm đạt
đến mục tiêu nhất định. Nghĩa hẹp là sự tác động điều khiển trực tiếp những hoạt
động của con người và xã hội nhằm đạt đến mục đích cụ thể đã vạch ra;
- Chỉ huy là điều khiển hoạt động của một tập thể. Chỉ huy là sự điều khiển
hoạt động của một lực lượng, một tập thể có tổ chức nhằm thực hiện một mục đích
nhất định, gắn liền với hoạt động cụ thể có tính cấp bách, khẩn trương và đòi hỏi
phải có sự phục tùng tuyệt đối ngay lập tức của cấp dưới.
b) Cán bộ (quản lý, lãnh đạo, chỉ huy) trong doanh nghiệp
- Cán bộ quản lý là: các cá nhân thực hiện những chức năng và nhiệm vụ
quản lý nhất định của tổ chức.
- Cán bộ lãnh đạo/ chỉ huy: Là người đứng đầu tổ chức, là chủ thể ra quyết sách
mà quyền lực, chức vụ của người đó được hiến pháp và pháp luật quy định kết hợp với
những yếu tố phi quyền lực để chỉ huy, tạo ra sự thay đổi để đạt mục tiêu đã đề ra.
- Vai trò: Là nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của hệ thống
quản lý, lãnh đạo.
- Yêu cầu cơ bản:
+ Phẩm chất chính trị;
+ Chuyên môn nghiệp vụ;
+ Năng lực tổ chức quản lý;
+ Kiến thức pháp luật;
+ Đạo đức, tác phong.
1.1.3. Tổng quan lý luận cùng thực tiễn về quản lý - quản trị (hoạch định, tổ
chức, lãnh đạo, kiểm tra - kiểm soát) trong doanh nghiệp (Overview theoretial and
practical management – administration (planning, organization, management,
inspection – control) in the business
1.1.3.1. Các khái niệm về quản lý - quản trị
a) Quản lý
8. 8
Quản lý chính là thực hiện: Kế hoạch (1); Tổ chức (2); Chỉ đạo điều hành (3)
và Kiểm soát (4):
04 yếu tố cơ bản cấu thành nên hoạt động quản lý: (1) Chủ thể quản lý (do ai
quản lý); (2) Khách thể quản lý (quản lý cái gì); (3) Mục đích quản lý (quản lý vì
cái gì); (4) Môi trường và điều kiện tổ chức (quản lý trong hoàn cảnh nào).
- Theo Fayel:"Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh
nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo,
điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều
chỉnh và kiểm soát lấy”.
- Quản lý là giúp nhà quản lý đảm bảo người lao động thực hiện, hoàn thành
những công việc được giao; mang lại hiệu quả cao trong công việc. Cụ thể như: Chủ
thể quản lý (hội đồng quản trị Công ty) quản lý đối với toàn thể nhân viên, lao động
trong Công ty (đối tượng quản lý) nhằm mục đích đảm bảo Công ty hoạt động
thường xuyên liên tục, có hiệu quả và ngày càng phát triển.
b) Quản trị
Quản trị là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt
động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực của tổ chức
nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Theo James Stoner và Stephen Robbins: Quản trị là một quá trình tổng thể về
bố trí, sắp xếp nhân lực và tài nguyên hiệu quả hướng đến mục tiêu của một tổ
chức. Các ông cũng chỉ ra rằng nhà quản trị sử dụng tất cả những nguồn lực của tổ
chức bao gồm nguồn lực tài chính, vật chất và thông tin cũng như nguồn nhân lực
để đạt được mục tiêu. Theo đó, nguồn lực con người là quan trọng nhất và cũng khó
khăn nhất để quản lý.
1.1.3.2. Các nội dung cơ bản trong hoạt động quản lý - quản trị
Quản lý - quản trị là quá trình: (1) hoạch định, (2) tổ chức, (3) lãnh đạo và
(4) kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả
các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra:
Trong đó:
9. 9
(1) Hoạch định: Nghĩa là người quản lý - quản trị cần phải xác định trước
những mục tiêu và quyết định những cách tốt nhất để đạt được mục tiêu;
(2) Tổ chức: Đây là công việc liên quan đến sự phân bổ và sắp xếp nguồn lực
con người và những nguồn lực khác của tổ chức. Mức độ hiệu quả của tổ chức phụ
thuộc vào sự phối hợp các nguồn lực để đạt được mục tiêu;
(3) Lãnh đạo: Thuật ngữ này mô tả sự tác động của người quản lý - quản trị
đối với các thuộc cấp (người bị lãnh đạo) cũng như sự giao việc cho những người
khác làm. Bằng việc thiết lập môi trường làm việc tốt, người quản lý - quản trị có
thể giúp các thuộc cấp làm việc hiệu quả hơn;
(4) Kiểm soát: Nghĩa là người quản lý - quản trị cố gắng để đảm bảo rằng tổ
chức đang đi đúng mục tiêu đã đề ra. Nếu những hoạt động trong thực tiễn đang có
sự lệch lạc thì những người quản lý - quản trị sẽ đưa ra những điều chỉnh cần thiết.
1.1.4. Tổng quan lý luận cùng thực tiễn về hạch toán (nghiệp vụ kỹ thuật,
thống kê, kế toán, kinh tế và kinh doanh) trong doanh nghiệp (Overview of
theoretial and practical accounting (technical operations, statistial, accounting,
economics and busines ) in the business
1.1.4.1. Khái niệm về hạch toán
- Hạch toán là quá trình quan sát, đo lường, tính toán, ghi chép và cung cấp
thông tin về các hiện tượng các quá trình kinh tế - xã hội. Như vậy để quản lý hoạt
động của một tổ chức cần thiết phải sử dụng hạch toán.
- Hạch toán bao gồm 3 loại: Hạch toán kỹ thuật nghiệp vụ, hạch toán thống
kê, hạch toán kế toán. Các loại hạch toán này có vai trò, chức năng khác nhau trong
hoạt động quản lý tổ chức của họ.
1.1.4.2. Các loại hạch toán
a) Hạch toán thống kêtrong doanh nghiệp
- Hạch toán thống kê là khoa học nghiên cứu mặt lượng trong mối quan hệ
mật thiết với mặt chất của các hiện tượng kinh tế xã hội số lớn trong điều kiện thời
gian và địa điểm cụ thể, nhằm rút ra bản chất và tính quy luật trong sự phát triển của
các hiện tượng đó;
10. 10
- Để thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về các sự vật hiện tượng thuộc đối
tượng nghiên cứu, hạch toán thống kê đã xây dựng một hệ thống phương pháp khoa
học gồm điều tra thống kê, phân tổ thống kê, số tuyệt đối, số tương đối, số bình
quân, chỉ số...;
- Hạch toán thống kê có vị trí quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế xã
hội. Thông tin do hạch toán thống kê cung cấp giúp ta nhận biết về xu hướng và quy
luật phát triển của các hiện tượng kinh tế - xã hội, từ đó có những chủ trương, chính
sách phù hợp, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội;
- Phạm vi nghiên cứu của hạch toán thống kê rất rộng không chỉ nghiên cứu
các hoạt động kinh tế mà cả các hoạt động khác thuộc về quan hệ sản xuất và đời
sống xã hội. Và nghiên cứu những hoạt động này có thể trong cả nước, ngành, các
cấp hành chính và các đơn vị cơ sở.
b) Hạch toán nghiệp vụ (Hạch toán nghiệp vụ kỹ thuật) trong doanh nghiệp
Hạch toán nghiệp vụ là sự quan sát, phản ánh và kiểm tra trực tiếp từng
nghiệp vụ, từng quá trình kinh tế cụ thể, phục vụ cho việc chỉ đạo thường xuyên,
kịp thời tình hình thực hiện các nghiệp vụ, các quá trình đó.
Để thu nhận và cung cấp thông tin về từng nghiệp vụ, từng quá trình kinh tế
xảy ra trong đơn vị, hạch toán nghiệp vụ sử dụng những phương pháp đơn giản như
báo cáo trực tiếp, báo cáo bằng chứng từ, văn bản, báo cáo qua điện thoại,...
Hạch toán nghiệp vụ không chuyên dùng một loại thước đo nào mà căn cứ
vào nội dung, tính chất của từng nghiệp vụ kinh tế và yêu cầu của quản lý để sử
dụng các loại thước đo thích hợp: thước đo hiện vật, thước đo lao động và thước đo
giá trị.
Với đối tượng rất chung và những phương pháp được sử dụng rất đơn
giảnnên hạch toán nghiệp vụ chưa trở thành một môn khoa học độc lập. Tuy vậy,
hạch toán nghiệp vụ vẫn là một bộ phận quan trọng trong việc cung cấp thông tin
cho quản lý.
c) Hạch toán kế toán trong doanh nghiệp
11. 11
- Hạch toán kế toán là công việc tính toán bằng con số dưới hình thức giá trị,
hiện vật và thời gian lao động, chủ yếu dưới hình thức giá trị để phản ánh, kiểm tra
tình hình vận động của các loại tài sản, các quá trình và kết quả của hoạt động sản
xuất kinh doanh và sử dụng vốn, kinh phí của nhà nước cũng như của từng tổ chức,
xí nghiệp.
- Hạch toán kế toán là khoa học thu nhận, xử lý hệ thống hoá và cung cấp
thông tin về toàn bộ tài sản, nguồn hình thành tài sản và sự vận động của chúng
(hoặc toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính) trong các đơn vị, nhằm kiểm tra, giám
sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị.
- Kế toán là ngôn ngữ. Mục đích của mọi ngôn ngữ là cung cấp thông tin.
Thông tin kế toán được báo cáo bằng các báo cáo tài chính.
- Kế toán là hoạt động phục vụ với chức năng là cung cấp các thông tin định
lượng về các tổ chức. Thông tin đó trước hết có bản chất tài chính và có mục đích
sử dụng trong việc đề ra các quyết định kinh tế.
Hạch toán kế toán là khoa học thu nhận, hệ thống hóa, xử lý và cung cấp
thông tin về tài sản, nguồn hình thành tài sản và sự vận động của chúng ở các đơn vị
nhằm kiểm tra được hoạt động kinh tế, tài chính và phục vụ cho việc đề ra các quyết
định kinh tế. Hạch toán kế toán cũng sử dụng cả 3 loại thước đo là thước đo hiện
vật, thước đo lao động và thước đo giá trị. Nhưng trong đó thước đo giá trị là chủ
yếu và mang tính bắt buộc.
- 7 nguyên tắc kế toán:
+ Nguyên tắc thứ nhất là: Cơ sở dồn tích;
+ Nguyên tắc thứ hai là: Hoạt động liên tục;
+ Nguyên tắc thứ ba là: Giá gốc;
+ Nguyên tắc thứ tư là: Phù hợp;
+ Nguyên tắc thứ năm là: Nhất quán;
+ Nguyên tắc thứ sáu là: Thận trọng;
+ Nguyên tắc thứ bảy là: Trọng yếu.
12. 12
1.1.5. Mối quan hệ giữa quản lý - quản trị với hạch toán trong doanh
nghiệp (Relationship between management – administration with accounting in
the business)
Quản lý - quản trị có vai trò rất quan trọng đối với công tác hạch toán. Cụ thể
công tác quản lý - quản trị tốt sẽ giúp:
- Đối với hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ được phản ánh
kịp thời và chính xác, đảm bảo tuân thủ theo đúng trình tự và quy định;
- Đối với hạch toán kinh tế giúp kế toán sẽ thông báo thường xuyên và chính
xác về các hiện tượng kinh tế xảy ra trên các mặt số lượng và chất lượng, giúp kế
toán tính toán sao cho chi phí bỏ ra để hoạt động trong doanh nghiệp hợp lý và thu
được hiệu quả cao nhất;
- Đối với hạch toán kinh doanh giúp doanh nghiệp xác định chính xác doanh
thu, chi phí, kết quả hoạt động kinh doanh. Hơn thế nữa, doanh nghiệp sẽ có được
những chính sách phát triển đem lại lợi ích cho mình. Tạo công ăn việc làm cho
người lao động, làm tăng thu nhập, tăng nhu cầu sử dụng, tăng thương mại, tăng lợi
nhuận, nền kinh tế tăng trưởng.
1.2. Cơ sở khoa học và pháp lý(Scientific basis and legal)
1.2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn (Rationale and Practice)
1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò tiền lương, tiền công và các tỷ lệ đảm
bảo xã hội cho người lao động
a) Khái niệm về tiền lương, tiền công
- Theo quan niệm của Mác: Tiền lương là biểu hiện sống bằng tiền của giá trị
sức lao động;
- Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: Tiền lương là giá cả của
lao động, được xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường lao động;
- Ở Việt Nam trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, tiền lương được hiểu là
một bộ phận thu nhập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu do Nhà
nước phân phối cho công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ, phù hợp với quy
luật phân phối theo lao động. Hiện nay theo Điều 55 - Bộ Luật Lao Động Việt Nam
13. 13
quy định: “Tiền lương của người lao động là do hai bên thoả thuận trong hợp đồng
lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc”.
Chính vì vậy: Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là
giá cả của yếu tố sức lao động mà người sử dụng (Nhà nước, chủDN) phải trả cho
người cung ứng sức lao động, tuân theo nguyên tắc cung cầu, giá cả thị trường và
pháp luật hiện hành của nhà nước. Cùng với khả năng tiền lương, tiền công là một
biểu hiện, một tên gọi khác của tiền lương. Tiền công gắn liền với các quan hệ được
thỏa thuận mua bán sức lao động và thường sử dụng trong các lĩnh vực sản xuất
kinh doanh, các hợp đồng thuê lao động có thời hạn. Tiền công còn được biểu hiện
là tiền trả cho một đơn vị thời gian lao động cung ứng, tiền trả theo khối lượng công
việc được thực hiện phổ biến trong những thỏa thuận thuê nhân công trên thị trường
tự do. Trong nền kinh tế thị trường phát triển khái niệm tiền lương và tiền công
được xem là đồng nhất cả về bản chất kinh tế phạm vi và đối tượng áp dụng.
Tiền công là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động
theo thỏa thuận (thời gian hoặc khối lượng công việc mà người lao động đã làm)
nhưng thường mang tính chất thời vụ.
b) Đặc điểm
- Tiền lương là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh, là vốn ứng
trước và đây là một khoản chi phí trong giá thành sản phẩm:
+ Trong quá trình lao động sức lao động của con người bị hao mòn dần cùng
với quá trình tạo ra sản phẩm. Muốn duy trì và nâng cao khả năng làm việc của con
người thì cần phải tái sản xuất sức lao động. Do đó tiền lương là một trong những
tiền đề vật chất có khả năng tái tạo sức lao động trên cơ sở bù lại sức lao động đã
hao phí, bù lại thông qua sự thoả mãn các nhu cầu tiêu dùng của người lao động;
+ Đối với các nhà quản lý thì tiền lương là một trong những công cụ để quản
lý DN. Thông qua việc trả lương cho người lao động, người sử dụng lao động có thể
tiến hành kiểm tra, theo dõi, giám sát người lao động làm việc theo kế hoạch tổ
chức của mình để đảm bảo tiền lương bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu quả cao.
Như vậy người sử dụng sức lao động quản lý một cách chặt chẽ về số lượng và chất
lượng lao động của mình để trả công xứng đáng.
14. 14
c) Vai trò
- Tiền lương có vai trò quan trọng đối với cả người lao động và DN. Tiền
lương có tác dụng bù đắp lại sức lao động cho người lao động. Đồng thời tiền lương
cũng có tác dụng to lớn trong động viên khuyến khích người lao động yên tâm làm
việc. Người lao động chỉ có thể yên tâm dồn hết sức mình cho công việc nếu công
việc ấy đem lại cho họ một khoản đủ để trang trải cuộc sống. Thực tế hiện nay tiền
lương còn được coi như một thước đo chủ yếu về trình độ lành nghề và thâm niên
nghề nghiệp. Vì thế, người lao động rất tự hào về mức lương cao, muốn được tăng
lương mặc dù, tiền lương có thể chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng thu nhập của họ;
- Đối với DN, tiền lương được coi là một bộ phận của chi phí sản xuất. Vì
vậy, chi cho tiền lương là chi cho đầu tư phát triển. Hay tiền lương là một đòn bẩy
quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác tổ chức
tiền lương trong doanh nghiệp công bằng và hợp lý sẽ góp phần duy trì, củng cố và
phát triển lực lượng lao động của mình.
1.2.1.2. Các hình thức và phương pháp tính lương trong doanh nghiệp
Hiện tại Công ty áp dụng phương thức trả lương theo thời gian và trả lương
theo sản phẩm.
- Hình thức tiền lương theo thời gian
+ Đối tượng áp dụng:
Áp dụng đối với lao động gián tiếp hoặc lao động trực tiếp nhưng không tính
được số lượng sản phẩm hoàn thành: Nhân viên phòng Hành chính - Nhân sự,
phòng Kế toán, bảo vệ, tạp vụ, tổ trưởng tổ sản xuất,...
Những cán bộ công nhân viên của Công ty trong thời gian nghỉ phép hoặc đi
công tác, hội họp, học tập...
+ Cách tính:
Số ngày làm việc trong tháng theo chế độ là 26 ngày.
Mức lương ngày =
Mức lương cơ bản
26
Số giờ làm việc trong ngày theo chế độ là 8 giờ.
Mức lương giờ =
Mức lương ngày
8
15. 15
Tiền lương thực tế phải trả người lao động:
Lương thời
gian
=
Mức lương tháng
*
Số ngày công thực tế
trong tháng
26
Tổng cộng = Tiền lương thực tế + Tiền nghỉ phép, lễ + Phụ cấp + Thưởng
Hình thức trả lương theo thời gian có nhiều hạn chế như chưa gắn được tiền
lương với kết quả và chất lượng lao động.
Cách tính lương trong một số trường hợp đặc biệt:
Nếu làm thêm ngoài giờ vào ban ngày thì công ty sẽ trả lương như sau:
Tiền lương
làm thêm giờ
vào ban ngày
=
Mức lương giờ tiêu
chuẩn vào ban ngày
*
150%
hoặc 200%
hoặc 300%
*
Số giờ
làm thêm
Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường; mức 200% áp
dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần; 300% áp dụng đối với giờ làm
thêm vào các ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương theo qui định của Bộ Luật lao động.
Nếu làm việc vào ban đêm (từ 22 giờ ngày hôm trước đến 6 giờ sáng ngày
hôm sau):
Tiền lương làm
việc vào ban
đêm
=
Mức lương giờ tiêu
chuẩn vào ban ngày
* 130% *
Số giờ làm việc
vào ban đêm
Nếu làm thêm giờ vào ban đêm:
Tiền lương làm thêm giờ vào
ban đêm
=
Tiền lương làm việc
vào ban đêm
*
150%
hoặc 200%
hoặc 300%
- Theo hình thức tiền lương theo sản phẩm
Trả theo chức danh công việc thực tế gắn với hiệu quả công việc đảm nhiệm.
- Đối tượng áp dụng đối với công nhân lao động trực tiếp có tính được số
lượng sản phẩm hoàn thành.
Lương sản phẩm = ∑ (Đơn giá 1 SPi x số lượng SPi)
Tổng cộng lương = Lương sản phẩm +
Tiền nghỉ phép,
nghỉ Lễ
+ Phụ cấp
16. 16
Ưu điểm : Đối với những công nhân sản xuất trực tiếp tham gia những công
việc có thể định mức và hạch toán kết quả riêng cho từng người lao động thì đây là
hình thức đơn giản, dễ hiểu.
Nhược điểm: dễ dẫn đến tình trạng người lao động chỉ quan tâm đến số
lượng sản phẩm mà không quan tâm đến việc sử dụng tốt máy móc, tiết kiệm vật tư
và cũng không quan tâm đến lợi ích chung của tập thể.
Trả lương theo sản phẩm có thưởng phạt
Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với thưởng nếu có thành
tích tiết kiệm vật tư,nâng cao năng suất lao động hoặc nâng cao chất lượng sản
phẩm. Ngược lại, nếu làm lãng phí vật tư, hoặc sản xuất ra sản phẩm chất lượng
kém thì sẽ bị phạt và tính trừ vào lương.
Trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Sử dụng để tính lương cho các công nhân làm các công việc phục vụ sản xuất
hoặc các nhân viên gián tiếp như: nhân viên vận chuyển nguyên vật liệu, bảo dưỡng
máy móc, nhân viên vệ sinh nhà xưởng…Mức lương của họ được xác định căn cứ
vào kết quả sản xuất của các công nhân trực tiếp. Mặc dù không trực tiếp tạo ra sản
phẩm nhưng họ lại có ảnh hưởng gián tiếp tới năng suất lao động trực tiếp nên có thể
căn cứ vào kết quả lao động trực tiếp mà những lao đông gián tiếp phục vụ.
Tiền lương
phải trả
=
Tiền lương phải trả của bộ
phận trực tiếp sản xuất
×
Tỷ lệ tiền lương của
bộ phận gián tiếp
Trả lương theo sản phẩm lũy tiến
Mức lương trả cho người lao động ngoài phần tính theo lương sản phẩm trực
tiếp còn có phần thưởng thêm căn cứ vào số lương sản phẩm vượt kế hoạch. Hình
thức này áp dụng trong trường hợp cần đẩy nhanh tiến độ sản xuất. Tiền lương của
công nhân được tính như sau:
Tiền lương sản phẩm có
thưởng của mỗi CNSX
=
Lương sản phẩm
trực tiếp
+ Thưởng vượt mức
Trong đó:
Lương sản phẩm
trực tiếp
=
Số lượng sản phẩm
hoàn thành
x
Đơn giá tiền lương một
đơn vị sản phẩm
17. 17
Thưởng vượt đinh
mức
=
Tỷ lệ thưởng vượt
đinh mức
x
Số lượng sản phẩm
vượt định mức
1.2.1.3. Quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm y tế, quỹ bảo
hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn
a) Quỹ tiền lương, tiền công
Quỹ tiền lương của DN là toàn bộ tiền lương tính theo người lao động của
DN, DN quản lý và chi trả.
Quỹ lương bao gồm:
-Tiền lương phải trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, lương khoán;
- Các loại phụ cấp làm đêm , thêm giờ …
-Tiền lương trả cho người lao động sản xuất ra sản phẩm hỏng trong phạm vi
chế độ quy định;
-Tiền lương trả cho thời gian lao động ngừng sản xuất do nguyên nhân
khách quan như: Đi học, tập quân sự, hội nghị, nghỉ phép năm…
- Các khoản tiền lương có tính chất thường xuất…
Trong DN, để phục vụ cho công tác hạch toán và phân tích tiền lương có thể
chia ra tiền lương chính và tiền lương phụ:
- Tiền lương chính: Tiền lương trả trong thời gian người lao động làm nhiệm
vụ chính của họ, gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo;
- Tiền lương phụ: Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ thực
hiện các nhiệm vụ khác do DN điều động như: Hội họp, tập quân sự, nghỉ phép năm
theo chế độ.
Tiền lương chính của người lao động trực tiếp sản xuất gắn liền với quá
trình sản xuất ra sản phẩm; tiền lương phụ của người lao động trức tiếp sản xuất
không gắn liền với quá trình sản xuất ra sản phẩm. Vì vậy phân chia tiền lương
chính và tiền lương phụ có ý nghĩa nhât định đối với công tác hạch toán và phân
tích giá thành sản phẩm. Tiền lương chính thường được hạch toán trực tiếp vào
các đối tượng tính giá thành, có quan hệ chặt chẽ với năng xuất lao động. Tiền
lương phụ thường phải phân bổ gián tiếp, không có mối quan hệ trực tiếp đến
năng xuất lao động;
18. 18
Để đảm bảo cho doanh nghiệp hoàn thành và vượt mức kế hoạch sản xuất thì
việc quản lý và chi tiêu quỹ tiền lương nhằm phục vụ tốt cho việc thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh của DN.
b)Quỹ bảo hiểm xã hội
- Bảo hiểm xã hội (BHXH) là sự đảm bảo hay bù đắp một phần thu nhập của
người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết trên cơ sở đóng vào quỹ
BHXH.
- Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ quy định trên tổng
số quỹ lương cơ bản và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực,...) của người lao
động thực tế phát sinh trong tháng. Thực chất của BHXH là giúp mọi người đảm
bảo về mặt xã hội để người lao động có thể duy trì và ổn định cuộc sống khi gặp
khó khăn, rủi ro khiến họ bị mất sức lao động tạm thời hay vĩnh viễn.
- Theo chế độ hiện hành, tỉ lệ trích bảo hiểm xã hội là 26%, trong đó 18%
DN hoặc chủ sử dụng lao động nộp, được tính vào chi phí kinh doanh, 8% còn lại
do người lao động đóng góp và được trừ vào thu nhập của họ.
- Hàng tháng DN trực tiếp chi trả BHXH cho những người lao động bị ốm
đau, thai sản,... dựa trên những chứng từ hợp lệ. Cuối tháng DN quyết toán với cơ
quan quản lý quỹ BHXH
c) Quỹ bảo hiểm y tế
- Bảo hiểm y tế (BHYT) là một khoản trợ cấp cho việc phòng chữa bệnh,
chăm sóc sức khỏe cho người lao động. Cơ quan bảo hiểm sẽ thanh toán chi phí
khám chữa bệnh theo tỉ lệ của nhà nước quy định cho những người tham gia đóng
bảo hiểm.
- Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỉ lệ quy định trên tiền
lương phải trả công nhân viên trong kì. Theo chế độ hiện hành, DN trích quỹ BHYT
theo tỉ lệ 4,5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong tháng.
Trong đó, 3% do DN hoặc chủ sử dụng lao động nộp, được tính vào chi phí kinh
doanh, 1,5% còn lại do người lao động đóng góp và trừ vào lương của họ.
19. 19
- Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên
môn chuyên trách quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
d) Quỹbảo hiểm thất nghiệp
- Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) là khoản tiền được trích để trợ cấp cho
người lao động bị mất việc làm. Theo điều 81luật BHXH người thất nghiệp được
hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
+ Đã đóng BHTN đủ từ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi
thất nghiệp;
+ Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức BHXH;
+ Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp.
- Quỹ BHTN được hình thành từ việc trích lập theo tỉ lệ quy định trên tiền
lương phải trả công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, DN trích quỹ
BHTN theo tỉ lệ 2% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công nhân viên trong
tháng. Trong đó, 1% do DN hoặc chủ sử dụng lao động đóng góp, tính vào chi phí
kinh doanh, 1% còn lại người lao động nộp, trừ vào tiền lương của họ.
- Hàng tháng, nhà nước hỗ trợ từ quỹ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương,
tiền công tháng đóng BHTN của những người tham gia đóng BHTN và mỗi năm
chuyển 1 lần.
e) Kinh phí công đoàn
- Kinh phí công đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỉ lệ quy định trên
tổng quỹ lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong DN nhằm chăm lo, bảo vệ
quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì hoạt động công đoàn tại
công ty;
- Theo chế độ hiện hành hàng tháng DN trích 2% kinh phí công đoàn trên
tổng số tiền lương thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng và toàn bộ được
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh;
- Toàn bộ số kinh phí trích một phần nộp về nhà nước, một phần giữ lại chi
tiêu trong doanh nghiệp, kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ chỉ tiêu hoạt
động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi.
20. 20
1.2.1.4. Những nội dung chủ yếu của kế toán tiền lương, tiền công và các tỷ
lệ đảm bảo xã hội cho người lao động
a) Chứng từ sử dụng
- Mẫu số 01- LĐTL: “Bảng chấm công” Đây là cơ sở chứng từ để trả lương
theo thời gian làm việc thực tế của từng công nhân viên. Bảng này được lập hàng
tháng theo thời gian bộ phận( tổ sản xuất, phòng ban);
- Mẫu số 06 – LĐTL :“Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc
hoàn thành”;.
- Mẫu số 07 – LĐTL: “Phiếu làm thêm giờ”. Phiếu này dùng để hạch toán
thời gian làm việc của cán bộ công nhân viên ngoài giờ quy định được điều động
làm việc thêm là căn cứ để tính lương theo khoản phụ cấp làm đêm thêm giờ theo
chế độ quy định;
- Mẫu số 08 – LĐTL: Hợp đồng lao động, các bản cam kết;
- Mẫu số 09 – LĐTL: Biên bản điều tra tai nạn;
- Một số các chứng từ khác liên quan khác như phiếu thu, phiếu chi, giấy xin
tạm ứng, công lệch (giấy đi đường) hoá đơn, …
b) Tài khoản sử dụng
Để phản ánh tình hình thanh toán các khoản tiền lương, BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
-TK 334 - Phải trả người lao động
Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản phải trả cho công nhân viên
của (DN) về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác
thuộc về thu nhập của DN. Nội dung và kết cấu của TK 334:
TK 334 “Phải trả người lao động”
SDĐK: Phản ánh số tiền đã trả
lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền
công, tiền thưởng và các khoản khác
cho người lao động đầu kỳ.
SDĐK: Các khoản tiền lương,
tiền công, tiền thưởng có tính chất
lương và các khoản khác còn phải trả
cho người lao động đầu kỳ.
21. 21
Các khoản tiền lương, tiền
công, tiền thưởng có tính chất lương,
BHXH và các khoản khác đã trả, đã chi,
đã ứng trước cho người lao động.
Các khoản tiền lương, tiền công,
tiền thưởng có tính chất lương, BHXH
và các khoản khác phải trả, phải chi cho
người lao động.
Các khoản khấu trừ vào tiền
lương, tiền công của người lao động.
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
SDCK: Phản ánh số tiền đã trả
lớn hơn số phải trả về tiền lương , tiền
công, tiền thưởng và các khoản khác
cho người lao động.
SDCK: Các khoản tiền lương,
tiền công, tiền thưởng có tính chất
lương và các khoản khác còn phải trả
cho người lao động.
+ TK 334 có 2 TK cấp 2:
TK 3341 – Phải trả công nhân viên;
TK 3348 – Phải trả người lao động.
- TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản phải trả,
phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho tổ chức đoàn thể xã hội cho cấp trên về BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ, các khoản khấu trừ vào tiền lương của công nhân viên theo
quy định của nhà nước, giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
TK 338 “Phải trả, phải nộp khác’’
SDĐK: Khoản đã trích chưa sử dụng hết
còn lại đầu kỳ
BHXH phải trả cho công nhân viên. Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
theo chế độ quy định
Chi kinh phí công đoàn tại DN. BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù
Khoản BHXH và KPCĐ đã nộp lên cơ
quan quản lý cấp trên.
22. 22
Chi mua BHYT, BHTN cho người lao
động
Tổng số phát sinh Nợ Tổng số phát sinh Có
SDCK: Khoản đã trích chưa sử dụng hết
+ TK 338 có các TK cấp 2 như sau:
TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết
TK 3382 : Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
TK 3383 : Bảo hiểm xã hội (BHXH)
TK 3384 : Bảo hiểm y tế (BHYT)
TK 3386 : Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
TK 3388: Phải trả, phải nộp khác
- Ngoài hai tài khoản chủ yếu nói trên, kế toán còn sử dụng các tài khoản
khác có liên quan như TK 622, TK 642, TK627, TK 111, TK 112,…
c) Sổ sách sử dụng
- Mẫu sổ S03a - DN: Sổ nhật ký chung
- Mẫu sổ S38 - DN: Sổ chi tiết các tài khoản (3382, 3383, 3384, 3386)
- Mẫu sổ S03b - DN: Sổ cái TK 334, TK 338,…
d) Phương pháp hạch toán
Sơ đồ hạch toán các khoản phải trả công nhân viên (Phụ lục 01)
Sơ đồ hạch toán các tỷ lệ đảm bảo xã hội cho người lao động (Phụ lục 02)
1.2.2. Cơ sở pháp lý (Legal basis)
1.2.2.1. Cơ sở pháp lý của Nhà nước
Các quy định chung của Nhà nước:
- Bộ luật Lao động: số 10/2012/QH13 do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012;
- Luật Doanh nghiệp: số 68/2014/QH13 ban hành ngày 26/11/2014 của Quốc
hội có hiệu lực ngày 01/7/2015;
- Luật Kế toán: số 03/2003/QH11 ban hành ngày 17/6/2003 của Quốc hội;
Nghị định 129/2004/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật kế toán;
23. 23
- Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ban hành ngày 12/01/2015 quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động;
- Nghị định 122/2015/NĐ-CP ban hành ngày 14 tháng 11 năm 2015 quy định
mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, hợp tác
xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn
lao động theo hợp đồng lao động;
- Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ban hành ngày 11 tháng 11 năm 2015 quy
định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc;
- Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
1.2.2.2. Cơ sở pháp lý của Công ty
(Trích) Nội quy, quy chế của Công ty
Quy chế về trả lương, thưởng cho người lao động tại Công ty theo Quyết
định số 25/QĐ-CTY:
- Điều 1. Đối tượng áp dụng: áp dụng cho tất cả người lao động làm việc
theo HĐ tại Công ty;
- Điều 2. Biểu thời gian làm việc trong ngày:
+ Số giờ làm việc trong ngày: 8 tiếng
+ Số ngày làm việc trong tuần: Từ thứ 2 đến thứ 7
+ Thời điểm bắt đầu làm việc trong ngày: 7 giờ 30 sáng
+ Thời điểm kết thúc làm việc trong ngày: 5 giờ 30 chiều
- Điều 3. Ngày nghỉ hàng tuần
Chủ nhật hàng tuần.
- Điều 4. Nguồn hình thành quỹ lương bao gồm:
+ Quỹ tiền lương hình thành theo KQ HĐSX KD của Công ty;
+ Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang (nếu có).
- Điều 5. Quy định về thời gian làm việc tại Công ty, về xử lý vi phạm về
thời gian làm việc: với quy định này Công ty sẽ xử lí vi phạm nếu người lao động
(cán bộ quản lí và lao động trực tiếp) đi làm muộn, về sớm, bỏ làm,... theo từng
mức độ vi phạm;
24. 24
- Điều 7. Hình thức trả lương, áp dụng cả 2 hình thức
+ Trả lương theo thời gian;
+ Trả lương theo sản phẩm.
- Điều 8: Mức tiền lương tối thiểu
Mức lương tối thiểu vùng tại Công ty áp dụng cho công nhân viên toàn Công
ty là mức lương 3.100.000 VNĐ/ tháng, trong trường hợp công nhân viên làm đủ số
ngày công trong tháng. (Công ty thuộc vùng II).
Điều 9. Tiền lương trả cho người lao động. Mỗi tháng một lần, vào ngày
mồng 10 hàng tháng. Hình thức thanh toán bằng chuyển khoản tại Ngân hàng.
Điều 10: Các khoản phụ cấp, hỗ trợ
- Các khoản phụ cấp theo quy định của Nhà nước tại thời điểm hiện hành;
- Các khoản hỗ trợ khác gồm:
+ Tiền điện thoại;
+ Tiền đi lại, xăng xe;
+ Tiền ăn trưa.
Điều 11: Những ngày nghỉ được hưởng nguyên lương:
- Các ngày Nghỉ lễ được quy định trong Bộ luật Lao động;
- Bản thân kết hôn: nghỉ 05 ngày;
- Con kết hôn: nghỉ 03 ngày;
- Cha, mẹ chết (kể cả bên chồng ,vợ), vợ hoặc chồng, con chết được nghỉ 03 ngày.
Điều 12. Quy chế trả thưởng: Tiền thưởng được thực hiện vào cuối năm,
nhằm khuyến khích người lao động hoàn thành tốt được giao theo chức năng, nhiệm
vụ. Công ty kinh doanh có lãi sẽ trích từ lợi nhuận để thưởng cho NLĐ mức thưởng
tùy thuộc vào lợi nhuận mỗi năm và năng suất lao động thực tế của NLĐ.
Điều 13. Mức tiền lương tham gia các tỷ lệ đảm bảo xã hội là 3.300.000đ
Một số chính sách kế toán của Công ty
- Niên độ kế toán: Theo năm dương lịch bắt đầu từ 01/01 và kết thúc niên độ
kế toán vào ngày 31/12 năm dương lịch;
25. 25
- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
- Hình thức kế toán áp dụng: Công ty áp dụng theo hình thức ghi sổ kế toán
Nhật ký chung (phụ lục 03);
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo đường thẳng;
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Theo phương pháp khấu trừ;
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Theo phương pháp Nhập trước –
Xuất trước;
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam (VNĐ).
XEM THÊM
DỊCH VỤ VIẾT THUÊ LUẬN VĂN THẠC SĨ
https://luanvantot.com/dich-vu-viet-thue-luan-van-thac-si/
KHO 200 ĐỀ TÀI LÀM LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH QUẢN TRỊ
KINH DOANH
https://luanvantot.com/de-tai-viet-luan-van-thac-si-quan-tri-kinh-doanh/
DỊCH VỤ KIỂM TRA ĐẠO VĂN VÀ SỬA ĐẠO VĂN
https://luanvantot.com/dich-vu-kiem-tra-dao-van-chinh-sua-dao-van/
20 LỜI CAM ĐOAN TRONG LUẬN VĂN THẠC SĨ
https://luanvantot.com/15-loi-cam-doan-trong-luan-van-thac-si-hay-nhat/
20 LỜI CẢM ƠN TRONG LUẬN VĂN THẠC SĨ
27. 27
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG VÀ CÁC TỶ LỆ ĐẢM
BẢO XÃ HỘI CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH NAM ĐIỀN
(SITUATION PAYROLL ACCOUNTING, WAGES AND SOCIAL SECURITY
RATE FOR EMPLOYEES AT THE NAM DIEN COMPANY LIMITED)
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Nam Điền (Overview the Nam Dien
Company Limited)
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Nam Điền
(The formation and development of the Nam Dien Company Limited)
- Tên công ty: Công ty TNHH Nam Điền.
- Trụ sở chính: đội 3, thôn Giữa, xã Cổ Dũng, huyện Kim Thành, tỉnh Hải
Dương.
- Điện thoại: 03203.754.913.
28. 28
- Tài khoản: 2301201001760_tại ngân hàng nông nghiệp phát triển nông
thôn TP Hải Dương.
- Mã số thuế: 0101707878.
- Lĩnh vực hoạt động: sản xuất và kinh doanh phân bón.
Công ty TNHH Nam Điền là công ty TNHH 2 thành viên trở lên,được thành
lập năm 2005 với số vốn điều lệ là 200.000.000 vnđ. Có trụ sở chính của công ty
đặt tại thị trấn Nam Sách, huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.
Công ty TNHH Nam Điền hoạt động trên lĩnh vực vật tư nông nghiệp nhưng
chủ yếu là sản xuất và kinh doanh phân bón.
Qua quá trình sản xuất và kinh doanh có hiệu quả, công ty đã thay đổi giấy
phép kinh doanh lần 2 vào ngày 23/12/2010, nâng vốn điều lệ lên là 2.000.000.000
vnđ và chuyển địa điểm kinh doanh về đội 3, thôn Giữa, xã Cổ Dũng, huyện Kim
Thành, tỉnh Hải Dương. Địa điểm này nằm gần trục đường quốc lộ số 5 nối liền Hà
Nội - Hải Phòng thuận tiện cho việc kinh doanh và vận chuyển hàng hóa.
Công ty TNHH Nam Điền là một DN thuộc loại hình công ty trách nhiệm
hữu hạn 2 thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu.
- Doanh nghiệp
+ Doanh nghiệp hay đúng ra là doanh thương là một tổ chức kinh tế, có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh (Từ điển
Tiếng Việt);
+ Là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành
lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh (Điều 4 Luật Doanh
nghiệp số 68/2014/QH13).
- Công ty TNHH: Là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được pháp
luật thừa nhận (tại Luật Doanh nghiệp). Chủ sở hữu công ty và công ty là hai thực
thể pháp lý riêng biệt. Trước pháp luật, công ty là pháp nhân, chủ sở hữu công ty là
thể nhân với các quyền và nghĩa vụ tương ứng với quyền sở hữu công ty.
- Đặc điểm của Công ty TNHH 2 thành viên trở lên:
29. 29
+ Về tư cách pháp lý: Công ty TNHH hai thành viên trở lên có tư cách pháp
nhân kể từ thời điểm được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
+ Về thành viên: Công ty phải có ít nhất hai thành viên và có tối đa không qúa
50 thành viên. Thành viên công ty có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Trong thực tế, các
thành viên công ty TNHH thường có mối liên hệ mật thiết với nhau về nhân thân.
+ Về cấu trúc vốn: Sự khác biệt cơ bản giữa công ty TNHH hai thành viên trở
lên và công ty cổ phần thể hiện ở đặc điểm về cấu trúc vốn. Công ty TNHH hai thành
viên trở lên có cấu trúc vốn “đóng”. Vốn điều lệ của công ty không nhất thiết phải
chia thành những phần có giá trị bằng nhau và không được thể hiện dưới hình thức cổ
phần. Việc chuyển nhượng vốn của thành viên cho người không phải là thành viên
công ty bị hạn chế bởi quyền ưu tiên nhận chuyển nhượng của các thành viên còn lại
trong Công ty (Điều 52, 53, 54 – Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13). Đặc điểm
này của công ty TNHH cho phép các thành viên có thể ngăn chặn sự thâm nhập của
người bên ngoài công ty bằng cách cùng nhau mua hết phần vốn của thành viên
muốn chuyển nhượng vốn.
+ Về huy động vốn: Công ty TNHH hai thành viên trở lên không được quyền
phát hành cổ phần.
+ Về chế độ chịu trách nhiệm: Các thành viên của Công ty chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã
cam kết góp vào công ty (TNHH). Công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ của
công ty trong phạm vi tài sản của công ty.
2.1.2. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH Nam Điền
(Characteristics of business Nam Điền Company Limited)
a) Chức năng, nhiệm vụ của công ty
* Chức năng của công ty
- Tổ chức sản xuất và kinh doanh đúng ngành nghề đăng ký kinh doanh với
cơ quan chức năng nhà nước.
- Thực hiện đúng quy định của Bộ lao động thương binh và xã hội về việc kí
kết các hợp đồng lao động.
30. 30
* Nhiệm vụ của công ty
- Thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước,nộp đầy đủ các khoản tiền cho NSNN
theo đúng quy định.
- Thực hiện tốt chính sách tiền lương đối với người lao động. 100% người
lao động được tham gia đóng BHXH, BHYT, BHTN.
- Làm tốt công tác bảo vệ an toàn lao động, vệ sinh môi trường.
- Thực hiện tốt những cam kết trong hợp đồng kinh tế với các đối tác nhằm
đảm bảo tiến độ sản xuất.
- Tạo được niềm tin và uy tín đối với khách hàng của công ty.
* Ngành nghề kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh và hoạt động chính của công ty:
- Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng (phân bón nông nghiệp) đã đăng ký
và theo đúng mục đích thành lập doanh nghiệp.
- Được tự chủ ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Được vay vốn và tự do giao dịch tại ngân hàng và các tổ chức kinh doanh
khác nhằm mục đích kinh doanh.
- Tự chủ liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế khác nhằm mục đích
phục vụ sản xuất kinh doanh, hợp tác đầu tư, sản xuất hàng hóa, nghiên cứu và ứng
dụng khoa học kỹ thuật nhằm phát triển sản xuất kinh doanh theo chế độ, chính
sách, pháp luật hiện hành.
- Được quyền tự chủ trong việc tuyển chọn lao động và tổ chức bộ máy quản
lý, mạng lưới sản xuất kinh doanh.
- Được quyền tuyển dụng và chấm dứt hợp đồng theo quy định của luật lao động.
- Được quyền huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để
phát triển sản xuất kinh doanh theo chế độ quy định.
- Được quyền khen thưởng và kỷ luật công nhân viên.
- Được quyền tố tụng, khiếu nại trước cơ quan pháp luật nhà nước đối với tổ
chức, cá nhân vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết với doanh nghiệp, vi phạm chế
độ quản lý tài chính của nhà nước làm thiệt hại tới tài sản của công ty.
* Quy trình sản xuất của công ty
31. 31
Sau khi nhập khẩu nguyên vật liệu về kho cùng với đầy đủ nguyên liệu phụ
trợ thì xuất kho tiến hành sản xuất phân bón.
Sản xuất phân bón gồm có 5 công đoạn:
- Công đoạn 1: Xác định định mức tiêu hao vật liệu và nguyên liệu phụ trợ.
- Công đoạn 2: Phối liệu.
- Công đoạn 3: Tạo hạt.
- Công đoạn 4: Sấy khô và làm nguội.
- Công đoạn 5: Sàng lọc và đóng gói.
* Định mức tiêu hao vật liệu và nguyên liệu phụ trợ
- Trong công đoạn này, các kỹ sư, những người có chuyên môn xác định tỉ lệ
phù hợp giữa nguyên vật liệu chính và các chất phụ gia để tạo nên một sản phẩm
phù hợp với từng loại cây trồng.
* Công đoạn phối liệu
- Nhiệm vụ của công đoạn phối liệu: Nguyên liệu đưa đi sản xuất phải phối
trộn chính xác, độ hạt đạt tiêu chuẩn
Quá trình Lưu trình công nghệ của công đoạn phối liệu.
Nguyên liệu
Máy quấy trộn
Băng tải liệu hỗn hợp
Máy đập đứng
Máy tạo hạt
c, Công đoạn máy tạo hạt.
32. 32
- Nhiệm vụ công đoạn máy tạo hạt: Dưới điều kiện công nghệ ưu hóa, làm
cho nguyên liệu hỗn hợp dạng bột khô ve thành hình khi ở trong máy tạo hạt, nhằm
đạt được yêu cầu chỉ thị quy định.
Lưu trình công nghệ của công đoạn tạo hạt.
Nguyên liệu
Máy quấy trộn
Băng tải liệu hỗn hợp
Máy đập đứng
Máy tạo hạt
d, Công đoạn sấy khô và làm nguội.
- Nhiệm vụ của công đoạn sấy khô và làm nguội: Đem nguyên liệu từ máy
tạo hạt đưa đến để tiến hành làm khô, loại bỏ độ ẩm, máy làm nguội lại đem nguyên
liệu làm nguội theo phạm vị chỉ thị của công nghệ.
Lưu trình công nghệ của công đoạn sấy khô và làm nguội.
33. 33
* Công đoạn đóng gói tính lượng, bọc màng, làm nguội, sàng lọc.
- Nhiệm vụ của công đoạn: lấy nguyên liệu đã qua làm nguội từ máy làm
nguội lần 1 để tiến hành sàng phân loại 2 lần, lại qua sự làm nguội lần 2 và sàng
phân loại lần 3, sản phẩm đạt tiêu chuẩn sẽ qua máy bọc màng để tiến hành phun
bọc màng, cuối cùng thì tính lượng và đóng gói, vận chuyển và nhập thành đống
vào kho thành phẩm.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản trị tại Công ty (Characteristics of
Management held at the Company)
a) Sơ đồ quản trị của Công ty TNHH Nam Điền (Phụ lục 04)
- Công ty TNHH Nam Điền là doanh nghiệp: Có tên riêng, trụ sở ổn định, có
vốn và tài sản riêng, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
của Công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào Công ty;
- Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp là ngày 07 tháng 07 năm 2005;
34. 34
- Công ty có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.
- Cơ cấu quản lý tại Công ty TNHH Nam Điền: Cơ quan cao nhất tại Công ty
là Hội đồng Thành viên gồm 02 thành viên góp vốn. Hội đồng Thành viên tiến hành
bầu ra Chủ tịch Hội đồng Thành viên ông Đinh Văn Tài). Sau đó, Hội đồng thành
viên sẽ tiến hành bổ nhiệm Giám đốc là ông Đinh Văn Tài.
Quan hệ giữa Hội đồng thành viên và Giám đốc là quan hệ quản trị Công ty.
Quan hệ giữa Ban giám đốc và cấp dưới (Nhân viên văn phòng, công nhân làm việc
tại các tổ sản xuất) là quan hệ quản lý.
b) Sơ đồ Bộ máy quản trị của Công ty TNHH Nam Điền (Phụ lục 05)
- Chức năng của từng bộ phận:
+ Hội đồng thành viên: Là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, có toàn
quyền quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích và quyền lợi của Công ty.
Quyền hạn và nhiệm vụ của Hội đồng thành viên được cụ thể hóa tại luật điều lệ;
+ Giám đốc: Là người có trách nhiệm lớn nhất của công ty trước pháp luật về
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh có cơ cấu tổ chức,cơ cấu tài chính của đơn vị
theo luật công ty trách nhiệm hữu hạn.
+ Phó Giám đốc: Giúp việc cho giám đốc trong việc quản lý điều hành các
hoạt động của công ty theo sự phân công của giám đốc. Chịu trách nhiệm trước
giám đốc về kết quả công việc được giao.
+ Phòng Tài chính - Kế toán: Lập sổ sách kế toán, báo cáo thu chi, theo dõi
công nợ, lập báo cáo tài chính, báo cáo thu chi định kỳ, báo cáo thuế nhằm giúp
giám đốc điều hành.
+ Phòng Kinh doanh: Lập kế hoạch kinh doanh, giới thiệu và quảng bá sản
phẩm tới khách hàng.
+ Phòng Tổ chức Hành chính: Tham mưu và thực hiện các công việc công
tác tổ chức bộ máy, lao động tiền lương, tuyển dụng, đào tạo, chế độ, chính sách
chăm sóc sức khỏe người lao động, giáo dục truyền thông, quản lý tự vệ, bảo vệ
khối văn phòng và công tác quản lý cơ quan.
35. 35
+ Phòng Kỹ thuật Sản xuất: Công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn, dài
hạn, kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện, kế hoạch sản xuất kinh doanh tổng hợp và
báo cáo sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm, đề xuất các biện pháp hoàn
thành chỉ tiêu kế hoạch. Tham mưu và thực hiện các công tác kỹ thuật trên các lĩnh
vực: sản xuất, lập kế hoạch, đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học công nghệ, sáng
kiến cải tiến.
- Đội sản xuất: Tham gia vào quá trình sản xuất hàng hóa.
c) Sơ đồ tổ chức Bộ máy kế toán của Công ty TNHH Nam Điền
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý của Công ty, bộ máy kế
toán của Công ty TNHH Nam Điền được tổ chức tổ chức công tác kế toán theo mô
hình tập trung, tất cả chứng từ được tập hợp tại phòng kế toán để tiến hành thu thập,
xử lý, phân tích và tổng hợp thông tin kế toán. (Phụ lục 06)
Chức năng của từng thành phần trong bộ máy:
- Tại Công ty TNHH Nam Điền, Chủ tịch Hội đồng thành viên có quyền chỉ
đạo bộ máy kế toán.
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Là người đứng đầu phòng kế toán,
điều hành trực tiếp phòng kế toán, chịu trách nhiệm trực tiếp về công tác tổ chức kế
toán, kiểm soát toàn bộ quy trình lưu thông tiền tệ, đảm bảo đủ nguồn vốn. Ngoài
ra, kế toán trưởng còn làm công việc của kế toán tổng hợp: lập báo cáo tài chính,
theo dõi nguồn vốn, TSCĐ, các công trình xây dựng cơ bản, các khoản phải nộp
ngân sách;
- Kế toán tiền lương kiêm kế toán vật tư: Ghi chép kịp thời, phản ánh chính xác
số ngày công dựa trên quỹ lương và các định mức. Tính toán chính xác số tiền lương
phải trả cho từng cán bộ công nhân viên và các khoản trích, phụ cấp liên quan đến người
lao động; Lập phiếu nhập xuất kho mỗi khi nhập hay xuất hàng hoá vào sổ chi tiết
theo dõi nhập xuất tồn kho theo từng mặt hàng có trong kho; định kỳ (1 tháng) đối
chiếu kiểm kê giữa kho và sổ theo dõi tồn kho. Sau khi kiểm kê phải có biên bản
ghi lại đủ hay thiếu quy trách nhiệm để xử lý
36. 36
- Kế toán vốn bằng tiền và công nợ: Có nhiệm vụ thanh toán với khách hàng
về công nợ, thanh toán các khoản phải thu, phải trả và theo dõi việc thanh toán đối
với Ngân sách nhà nước; Phải theo dõi dòng tiền thu vào và dòng tiền chi ra của
Tiền mặt (TK 111) và tiền gửi ngân hàng (TK 112). Khi có chênh lệch giữa sổ kế
toán tiền mặt (TK 111) với sổ của thủ quỹ và sổ kế toán tiền gửi ngân hàng (TK
112) với sổ phụ ngân hàng thì kế toán cần tìm ra nguyên nhân chênh lệch và điều
chỉnh kịp thời;
- Thủ quỹ: Chi tiền mặt khi có quyết định của người có thẩm quyền tại công
ty, thu vốn của đơn vị vay, theo dõi, ghi chép, phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác
tình hình tăng, giảm và số tiền còn tồn tại quỹ. Cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ,
chính xác cho kế toán trưởng để làm cơ sở cho kiểm soát, điều chỉnh vốn bằng tiền,
từ đó đưa ra những quyết định thích hợp cho hoạt động sản xuất kinh doanh và quản
lý tài chính của công ty.
2.2. Thực tiễn hoạt động kế toán tiền lương, tiền công và các tỷ lệ đảm bảo
xã hội cho người lao động của Công ty gắn với cơ sở lý luận đã học (Accounting
practices salaries, wages and social security rate for employees of companies
associated with the rationale learned)
2.2.1. Hạch toán thống kê
Để quản lý, theo dõi số lượng lao động và ngày công lao động của công nhân
viên Công ty sử dụng máy chấm công tại các bộ phận giúp theo dõi số ngày làm việc
thực tế, số ngày nghỉ của công nhân viên để hạch toán kế toán chính xác và kịp thời.
Hiện nay tại Công ty TNHH Nam Điền gồm 56 người:
- Kế toán thống kê số lao động:
+ Bộ phận lao động gián tiếp là nhân viên văn phòng có số lượng là 11 người
Bộ phận lao động trực tiếp là nhân công sản xuất: có số lượng 45 người
- Kế toán thống kê số ngày công: Số ngày làm việc thực tế của NLĐ, số ngày
nghỉ theo quy định, số ngày NV nghỉ làm.
37. 37
2.2.2. Hạch toán nghiệp vụ kỹ thuật
Tại Công ty TNHH Nam Điền đánh giá chất lượng lao động đã phù hợp với
yêu cầu của công việc, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ của từng bộ phận.
- Nhóm lao động gián tiếp là những nhân viên có trình độ từ trung cấp trở lên
làm công việc quản lý và điều hành Công ty:
+ Trình độ tốt nghiệp Đại học trở lên: Giám đốc, Kế toán trưởng;
+ Trình độ tốt nghiệp trung cấp trở lên: NV kế toán,...
- Nhóm lao động trực tiếp là những công nhân trực tiếp sản xuất có trình độ
học vấn 9/12 yêu cầu có sức khỏe tốt làm việc tại các tổ sản xuất
- Đơn giá tiền lương (Mức tiền lương tối thiểu vùng ): 2.750.000 đ/tháng.
Từ ngày 01/01/2016 mức lương tối thiểu vùng theo nghị định 122/2015/NĐ-
CP ban hành ngày 14 tháng 11 năm 2015 là 3.100.000 đ/tháng.
2.2.3. Hạch toán kế toán
a) Tiền lương tiền công và an sinh xã hội
- Tài khoản sử dụng
TK 334 - Phải trả người lao động
TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Ngoài ra sử dụng các TK khác: TK 641, TK 642, TK 111, TK 112,...
- Chứng từ kế toán
+ Bảng chấm công (Mẫu 01a-LĐTL);
+ Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu 02-LĐTL);
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành (Mẫu 06-LĐTL);
+ Phiếu làm thêm giờ (Mẫu 07-LĐTL);
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Mẫu 11-LĐTL)…
- Sổ sách kế toán
+ Mẫu sổ S03a - DN: Sổ nhật ký chung
+ Mẫu sổ S38 - DN: Sổ chi tiết các tài khoản (3382, 3383, 3384, 3386)
+ Mẫu sổ S03b - DN: Sổ cái tài khoản 334, TK 338,…
- Hình thức tiền lương
38. 38
+ Trả lương theo thời gian đối với lao động gián tiếp
Lương tháng = Lương thỏa thuận HĐ/26 x Số ngày làm việc thực tế
+ Trả lương theo sản phẩm đối với lao động trực tiếp
Lương tháng = Số lượng sản phẩm hoàn thành x Đơn giá lương sản phẩm
Tỷ lệ trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tại Công ty (Phụ lục 07)
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian đối với tất cả
người lao động đang làm việc
Cụ thể cách tính lương
- Trả lương theo thời gian
Bà: Lê Thị Nhân: Nhân viên phòng Kế toán
Mức lương cơ bản là 4.300.000 đ, mức lương tham gia các tỷ lệ ĐBXH là
3.500.000 đ, phụ cấp ăn ca 300.000đ.
Lương thực lĩnh = (LCB + Phụ cấp – Tỷ lệ đảm bảo xã hội)
= 4.300.000 + 300.000 – 367.500 = 4.232.500 đồng.
- Nguồn hình thành, sử dụng quỹ lương và quy trình thanh toán
+ Nguồn hình thành quỹ lương: Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ
SXKD, công ty xác định nguồn quỹ tiền lương tương ứng để trả lương cho người
lao động. Nguồn bao gồm:
(1) Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang;
(2) Quỹ tiền lương trích từ lợi nhuận năm trước chuyển sang;
(3) Quỹ tiền lương trích từ kết quả HĐKD & CCDV.
+ Sử dụng quỹ lương
(1) Quỹ tiền lương trả trực tiếp cho người lao động đang làm việc tại Công ty;
(2) Quỹ khen thưởng từ quỹ lương đối với người lao động có năng suất chất
lượng cao, có thành tích trong công tác bằng 10% tổng quỹ lương;
(3) Quỹ khuyến khích cho những người lao động có trình độ chuyên môn
cao, tay nghề giỏi bằng 1%;
(4) Quỹ dự phòng cho năm sau bằng 4% tổng quỹ lương.
- Quy trình thanh toán tiền lương (Phụ lục 08)
Cuối tháng, kế toán tính tiền lương phải trả cán bộ, công nhân viên tháng 08
39. 39
năm 2015.
+ Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, bộ phận quản lý, bộ
phận kinh doanh (bán hàng)
Nợ TK 622 : 208.500.000
Có TK 334 : 208.500.000
Nợ TK 641 : 24.100.000
Có TK 334 : 24.100.000
Nợ TK 642 : 33.696.296
Có TK 334 : 33.696.296
Ngày 31/08 kế toán lập phiếu chi trả lương cho công nhân nhân viên trong
Công ty
Nợ TK 334 : 246.101.296
Có TK 112 : 246.101.296
Căn cứ vào Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương kế toán lập các sổ
chi tiết các tài khoản làm căn cứ ghi vào sổ cái TK 334, từ đó ghi vào Bảng cân đối
tài khoản và Báo cáo tài chính.
- Quy trình - thủ tục trích nộp BHXH (Phụ lục 09)
- Quy trình - thủ tục thanh toán nộp BHXH (Phụ lục 10)
- Ngày 31/8 hạch toán các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 622 : 37.800.000
Có TK 338 : 37.800.000
Nợ TK 641 : 4.200.000
Có TK 338 : 4.200.000
Nợ TK 642 : 5.040.000
Có TK 338 : 5.040.000
Khấu trừ vào lương của người lao động
Nợ TK 334 : 20.195.000
Có TK 338 : 20.195.000
- Ngày 31/08 chuyển khoản nộp cho cơ quan Bảo hiểm
40. 40
Nợ TK 338 : 67.235.000
Có TK 112 : 67.235.000
- Hệ thống sổ sách, chứng từ liên quan
Bảng chấm công Phòng kế toán (Phụ lục 11)
Bảng thanh toán tiền lương Phòng kế toán (Phụ lục 12)
Bảng chấm công Bộ phận sản xuất (Phụ lục 13)
Bảng thanh toán tiền lương Bộ phận sản xuất (Phụ lục 14)
Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương toàn công ty (Phụ lục 15)
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội toàn công ty (Phụ lục 16)
(Trích) Sổ Nhật ký chung (Phụ lục 17)
(Trích) Sổ chi tiết TK 334 (Phụ lục 18)
(Trích) Sổ Cái TK 334 (Phụ lục 19)
(Trích) Sổ chi tiết TK 3382 (Phụ lục 20)
(Trích) Sổ chi tiết TK 3383 (Phụ lục 21)
(Trích) Sổ chi tiết TK 3384 (Phụ lục 22)
(Trích) Sổ chi tiết TK 3389(Phụ lục 23)
(Trích) Sổ Cái TK 338 (Phụ lục 24)
b) Vốn
Hiện nay, Công ty TNHH Nam Điền sử dụng các vốn:
- Vốn chủ sở hữu;
- Vốn tự bổ sung: vốn để lại từ năm trước chuyển sang;
- Vốn vay ngân hàng: Ngân hàng Vietcombank chi nhánh Hải Dương, ngân
hàng Viettinbank chi nhánh Hải Dương
- Đưa ra được số liệu về vốn tiền mặt, vốn vay của Công ty để có những
quyết định quản lý và định hướng được những chiến lược kinh doanh trong từng
thời điểm nhất định,…;
- Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, Giấy báo Có, Hợp đồng tín dụng,…;
- Tài khoản sử dụng: TK 411, TK 111, TK 112,…;
41. 41
- Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toánthanh toánvà côngnợ lập phiếuchi, ủy nhiệm
chi chuyển cho Kế toán trưởng ký duyệt trước khi chuyển cho Giám đốc ký. Sau đó,
chuyển cho thủ quỹ tiến hành chi tiền hoặc kế toán đến ngân hàng để giao dịch.
c) Tài sản cố định
Tại Công ty TNHH Nam Điền bao gồm các loại TSCĐ như: máy vi tính để
bàn, dây chuyền SX,máy trộn, máy đóng gói sản phẩm... Để theo dõi hạch toán
nghiệp vụ tăng, giảm tài sản; hạch toán hao mòn lũy kế của tài sản; hạch toán
nghiệp vụ đánh giá lại tài sản khi nâng cấp, sửa chữa lớn, đánh giá lại; điều chuyển,
thanh lý, kiểm kê tài sản cố định; khấu hao tài sản cố định theo tháng, quý; cung cấp
đầy đủ sổ tài sản, báo cáo tình hình tăng giảm tài sản,..
- Áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng;
- Chứng từ sử dụng: Biên bản bàn giao; Hóa đơn GTGT; Hợp đồng kinh tế,...;
- Tài khoản sử dụng: TK 211, TK 214, TK 711, TK 111, TK 112,…;
Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán thanh toán và công nợ lập phiếu chi, ủy nhiệm
chi chuyển cho Kế toán trưởng ký duyệt trước khi chuyển cho Giám đốc ký. Sau đó,
chuyển cho thủ quỹ tiến hành chi tiền hoặc kế toán đến ngân hàng để giao dịch.
d) Vật tư - Hàng hóa
- Chứng từ sử dụng: Hợp đồng mua bán, Hóa đơn GTGT, Phiếu thu, Giấy
báo Có, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho,…;
- Tài khoản sử dụng: TK 152, TK 111, TK 112, TK 154, TK 155, TK 632,
TK 511,…;
- Sổ sách kế toán sử dụng: Sổ chi tiết TK 152, sổ Cái, sổ Nhật ký chung,…
Công ty áp dụng hình thức nhật ký chung giúp cho kế toán quản lý số liệu
chặt chẽ, trình tự mạch lạc, chứng từ được bảo quản tốt không bị thất thoát, kế toán
nguyên liệu, vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá xuất kho
hàng hóa theo phương pháp bình quân gia quyền.
e) Thuế
- Thuế giá trị gia tăng
42. 42
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng (Điều 2, Luật
thuế GTGT).
Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Mức thuế suất áp dụng cho quần áo và hàng may mặc là 10% được quy định
tại Biểu suất thuế GTGT theo danh mục hàng hóa Chương 61 mã hàng 61.01 áo sơ
mi, quần âu, áo Jacket,…
Tài khoản sử dụng: TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ, TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp.
Công ty xác định được số thuế GTGT phải nộp:
+ Tổng thuế GTGT đầu vào của Công ty là:
3.878.028.753 x 10% = 387.802.875 đồng.
+ Tổng thuế GTGT đầu ra của Công ty là:
5.167.650.000 x 10% = 516.765.000 đồng.
Thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
= 516.765.000 - 387.802.875
= 128.926.125 đồng.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) phản ánh số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước;
Theo điều 8 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài Chính.
Với tổng doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là 5.204.785.224 đồng < 20 tỷ. Vì
thế, Doanh nghiệp nộp thuế TNDN áp dụng mức thuế suất 20%.
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x 20%
Thu nhập tính thuế dựa vào bảng kết quả sản xuất kinh doanh năm 2015
= 338.236.251x 20%
= 67.647.250,2 đồng
Tài khoản sử dụng: TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp;
43. 43
Chứng từ sử dụng: Tờ khai thuế TNDN tạm tính, tờ khai điều chỉnh thuế
TNDN, tờ khai quyết toán thuế TNDN, giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước, các
chứng từ liên quan khác,....
Sổ sách kế toán sử dụng: Sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 333,...
-Thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích
nộp một phần tiền lương hoặc từ các nguồn thu nhập khác vào ngân sách nhà nước.
Tài khoản sử dụng: TK 3334 - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Cách tính: Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trong đó:
(1) Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ
+ Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập - Các khoản được miễn thuế
+ Các khoản giảm trừ gia cảnh (Đối với người nộp thuế là 9 trđ/ tháng, 108
trđ/năm; Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng phải đăng ký người phụ
thuộc giảm trừ gia cảnh)
(2) Thuế suất thuế TNCN được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần
quy định theo Thông tư 111/2013/TT-BTC ban hành ngày 15 tháng 8 năm 2013.
Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, phiếu chi,...
Sổ sách kế toán sử dụng: Sổ Nhật ký chung, Sổ cái TK 333,...
2.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông
- Sử dụng máy chấm công trong việc theo dõi quản lý số lượng, ngày công
lao động của công nhân viên. Sử dụng phầm mềm Misa.Net 2015 trong công các
hạch toán kế toán về tiền lương, tiền công và các tỷ lệ đảm bảo xã hội; tăng, giảm
tài sản cố định, khấu hao TSCĐ; Tăng, giảm vốn; nhập – xuất nguyên vật liệu; bán
hàng hóa,…
- Truyền tin trong nội bộ: đưa trực tiếp bằng bản cứng (văn bản được in ra),
bản mềm (bản lưu trong USB, email...).
- Truyền tin ra bên ngoài:
44. 44
+ Với khách hàng: Sử dụng các phương tiện như bản word từ máy tính, bản
mềm bằng mail, công ty còn sử dụng điện thoại bàn, điện thoại di động để liên lạc
với khách hàng khi cần trao đổi công việc;
Thư điện tử (Email) là phương tiện truyền thông hiệu quả, giúp cán bộ công
nhân viên trao đổi thông tin nhanh chóng, dễ dàng, tiết kiệm chi phí,…
2.1.5.5. Ứng dụng các thuật toán
- Toán sơ cấp: ứng dụng trong việc tính nhanh, tính nhẩm tiền hàng cho
khách hàng giúp thực hiện nhanh chóng các giao dịch tài chính. Sử dụng các công
thức để tính lương; tính trị giá nguyên liệu, vật liệu nhập, xuất, tồn; giá vốn,...
- Toán cao cấp: ứng dụng mô hình cân bằng thị trường cung - cầu để đánh
giá nhu cầu tiêu thụ, sử dụng sản phẩm,.. Từ đó, có những chiến lược kinh doanh
kịp thời, cạnh tranh phù hợp với các Công ty khác.
- Toán kinh tế: tính toán trên Excel như dùng hàm Sum, Sumif, Hlookup,
Vlookup, Count…Thu thập, xử lý, tổng hợp, phân tích số liệu thực tế tại Công ty,
áp dụng mô hình toán cụ thể là bài toán vận tải để tìm phương án tối ưu tiết kiệm
được chi phí nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận,…
45. 45
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ KHUYẾN NGHỊ VỀ KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG, TIỀN CÔNG VÀ CÁC TỶ LỆ ĐẢM BẢO XÃ HỘI TẠI
CÔNG TY TNHH NAM ĐIỀN
(COMMENT, REVIEWS, CONCLUDE AND RECOMMENTDATIONS
SALARIES, WAGES AND SOCIAL SECURRITY RATE FOR EMPLOYEES
AT THE THE NAM DIEN COMPANY LIMITED)
3.1. Nhận xét, đánh giá về công tác kế toán tiền lương, tiền công và các
tỷ lệ đảm bảo xã hội tại Công ty TNHH Nam Điền (Conclude payroll
accounting, wages and social securrity rate for employees at the Nam Dien
Company Limited)
3.1.1. Những ưu điểm
- Trong quá trình tính lương luôn đảm bảo tính chính xác, thống nhất trong
tháng và giữa các tháng trong năm. Phương pháp tính lương đơn giản, dễ hiểu, dễ
làm. Việc ghi chép số liệu từ các chứng từ gốc sang các sổ sách kế toán đảm bảo
tính chính xác, hợp lý và đúng quy định.
Công ty áp dụng hai hình thức trả lương rất phù hợp với đặc thù ngành nghề
của công ty. Hình thức trả lương theo thời gian áp dụng cho khối văn phòng, thuận
lợi cho việc theo dõi thời gian và hiệu quả công việc. Trả lương theo ngày công cho
công nhân trong các đội trực tiếp sản xuất nhằm khuyến khích người lao động làm
việc có trách nhiệm và đẩy nhanh tiến độ công việc.
- Công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty được thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước. Công ty sử dụng hệ
thống sổ sách, hệ thống chứng từ kế toán cũng đúng với chế độ kế toán. Một số mẫu
sổ công ty có điều chỉnh lại cho phù hợp với yêu cầu công tác song vẫn đảm bảo
tính đúng quy định của Nhà nước và có tính thống nhất cao.
- Công tác quản lý nhân sự chặt chẽ, có đối chiếu bảng chấm công với thống
kê lao động đảm bảo tính công bằng đối với người lao động. Với những cán bộ
công nhân viên nghỉ hưởng BHXH được theo dõi sát sao, các chứng từ phải có đầy
46. 46
đủ chữ ký của các bộ phận cố liên quan mới được thanh toán, có sự xem xét cẩn
thận đối với từng trường hợp để xét đóng tỉ lệ hưởng bảo hiểm phù hợp.
- Các chứng từ được trình bày đúng với quy định, có đầy đủ chữ ký, đảm bảo
chính xác, không bị tẩy xóa, việc thu thập xử lý chứng từ rất cẩn thận, khoa học,
hợp lý thuận lợi cho việc tính toán và kiểm tra nếu cần.
- Việc thanh toán các khoản phải trả, phải thu rõ ràng, đúng theo chế độ đã
quy định. Việc thanh toán trả lương cho cán bộ công nhân viên bằng tiền mặt, trả
lương đúng thời hạn quy định. Công ty trả lương cho cán bộ công nhân viên 2 lần/
tháng, có tạm ứng lương như vậy sẽ tạo điều kiện cho người lao động cho việc chi
tiêu, sinh hoạt cá nhân khi cần thiết mà không phải chờ tới cuối tháng. Do đó đã tạo
được sự tin tưởng tâm lý thoải mái, kích thích người lao động nâng cao tinh thần
trách nhiệm, hăng say làm việc cống hiến cho đơn vị.
- Chi phí tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ luôn được tính chính
xác, đầy đủ theo đúng tỉ lệ nhà nước quy định, được phân bổ đúng cho từng đối
tượng vào chi phí sản xuất kinh doanh và nộp cho cơ quản lý theo đúng thời hạn
quy định.
3.1.2. Nhược điểm (Disadvantages)
- Kế toán theo dõi tiền lương căn cứ vào bảng chấm công mà các phòng ban
trong công ty gửi về để xác định ngày công làm việc của mỗi CBCNV trong tháng
từ đó làm cơ sở để tính tiền lương phải trả cho người lao động. Tuy nhiên trên bảng
chấm công chỉ thể hiện được số ngày đi làm và số ngày nghỉ mà không thể hiện
được việc đi sớm về muộn cũng như chưa đánh giá được chất lượng công tác của
từng cán bộ công nhân viên. Phần lương mà người lao động nhận được không gắn
với kết quả lao động mà họ tạo ra nên không khuyến khích cán bộ công nhân viên
tích cực làm việc, dễ tạo nên tư tưởng đối phó làm cho đủ ngày công mà không chú
trọng tới chất lượng vầ năng suất lao động.
- Công ty chỉ trả lương cho CBCNV theo hình thức trả lương theo thời gian nên
không kích thích được người lao động tích cực là việc để tăng năng suất lao động.
47. 47
- Tiền lương mà công ty trả cho người lao động chưa được cao. Tạo cho
người lao động cảm giác chán nản, không tạp chung vào làm việc, họ chỉ xem như
đây là công việc tạm thời làm ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Chưa có những quy định thưởng, phạt rõ ràng, những quy định chưa có tính
răn đe đối với những trường hợp vi phạm quy định của công ty, những người lao
động chăm chỉ, có ý kiến sáng tạo chưa nhận được những thành quả mà họ đáng
được hưởng. Từ đó, người lao động luôn ỷ lại, không cố gắng phấn đấu vì công ty.
- Đội ngũ công nhân của công ty chủ yếu là học hết trung học phổ thông, trình
độ và tay nghề không cao làm ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm cũng như năng
suất lao động. Từ đó ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
3.1.3. Một số đề xuất, khuyến nghị (Some suggestions, recommendations)
a) Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương
- Trong nền kinh tế thị trường khi sức lao động được coi là hàng hóa thì việc
xác định đúng giá trị của nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng không chỉ đối với người
lao động, người sử dụng lao động mà còn với cả toàn xã hội. Để quá trình sản xuất
diễn ra liên tục, người lao động phải tái sản xuất sức lao động của mình. Tiền lương
mà doanh nghiệp trả cho người lao động là phần bù đắp sức lao động mà họ bỏ ra.
Mặt khác tiền lương còn kích thích đảm bảo khi người lao động làm việc c hiệu quả,
có năng suất cao thì tiền lương sẽ tăng lên và ngược lại.
- Mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đều mong muốn thu nhận
được những thông tin cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Nếu doanh nghiệp nào nắm bắt được đầy đủ những thông tin cần thiết thì
cũng có khả năng phát huy thế chủ động trong sản xuất kinh doanh, hiệu quả cao.
Muốn tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp cần phải tạo ra các sản phẩm tốt,
giá cả hợp lý thì mới tạo ra lợi thế cạnh tranh của mình. Để làm được điều này, các
doanh nghiệp không còn cách nào khác là tối thiểu hóa các chi phí sản xuất từ đó
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
48. 48
- Kế toán là một trong những công cụ quan trọng của hệ thống quản lý kinh
tế, là động lực thúc đẩy công ty ngày càng phát triển, làm ăn có hiệu quả. Vì vậy
hoàn thiện công tác kế toán là mục tiêu hàng đầu và cần thiết đối với doanh nghiệp.
- Trong những thông tin mà kế toán cung cấp thì thông tin về kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương có một vị trí quan trọng trong hệ thống kinh tế
tài chính vì nó là một bộ phận cấu thành nên chi phí sản xuất kinh doanh. Ngoài ra
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cũng giúp cho việc cải tiến tổ chức
sản xuất, tổ chức lao động nâng cao năng suất lao động. Cho nên việc tính toán
phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương phải được thực hiện đúng đắn, đầy
đủ theo chế độ tiền lương và thanh toán kịp thời.
- Mỗi doanh nghiệp đều có hình thức, quan niệm, cách thức khác nhau song
các doanh nghiệp đều mong có một cách thức tính, chi trả, hạch toán tiền lương và
các khoản trích theo lương phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh
nghieejp mình. Chính vì vậy, do sự thay đổi của nền kinh tế, do đặc thù về sản xuất
kinh doanh, tiền lương và các khoản trích theo lương cũng có những tồn tại mà các
nhà quản lý đã, đang và sẽ nỗ lực mong muấn khắc phục được những tồn tại đó để
hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của doanh nghiệp mình.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương đúng đắn sẽ giúp cho việc
hạch toán sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đi vào nề nếp, giảm bớt các khoản
chi phí không cần thiết. Nó cũng cho doanh nghiệp xác định đúng chi phí sản xuất
kinh doanh. Từ đó xác định đúng thu nhập của doanh nghiệp, ngoài ra còn giúp
doanh nghiệp cân đối giữa chi phí và kết quả tạo cho hiệu quả kinh tế được tăng lên,
giúp cho doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, với các ban ngành
có liên quan. Đảm bảo thanh toán tiền lương đầy đủ, chính xác làm tăng thu nhập
cho người lao động và cho doanh nghiệp.
b) Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty TNHH Nam Điền
- Giải pháp 1: Về việc quản lý thời gian và chất lượng lao động: