Bài mẫu này AD chia sẻ cho các bạn lời mở đầu - đề cương - Cơ sở lý luận - kết luận và kiên nghị. Gần như đã cung cấp đủ cho các bạn vận dụng thành một bài hoàn chỉnh, tải về miễn phí ngay luôn nhé. Liên hệ với AD qua Zalo: 0934.536.149
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
Marketing Mix nâng cao năng lực cạnh tranh cảng Đà Nẵng
1. Lời mở đầu Marketing Mix nâng cao năng lực ca ̣nh tranh
cảng Đà Nẵng
1. Lý do chọn đề tài
- Ca ̣nh tranh là một hiê ̣n tượng tất yếu của nền kinh tế thi ̣trườ ng. Trong giai
đoa ̣n phát triển nền kinh tế thi ̣trườ ng mở cử a hội nhâ ̣p sâu vào nền kinh tế khu
vực và thế giớ i,hầu hết các doanh nghiê ̣p trong mọi hoa ̣t động đều phải có ca ̣nh
tranh và coi ca ̣nh tranh không những là môi trườ ng,động lực của sự phát triển
nói chung, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển,tăng hiê ̣u quả của các doanh
nghiê ̣p,mà còn là yếu tố quan trọng lành ma ̣nh hóa các quan hê ̣xã hội khi nhà
nước bảo đảm sự bình đẳng trước pháp luâ ̣t.
- Hội nhâ ̣p kinh tế quốc tế mở ra những cơ hội thuâ ̣n lợi cho các doanh nghiê ̣p
trong nước vươn ra thi ̣trườ ng quốc tế ,đồng thờ i cũng đă ̣t ra những thách thứ c
lớ n đối vớ i các doanh nghiê ̣p trong nước.Sự thâm nhâ ̣p của các doanh nghiê ̣p
nước ngoài sẽ làm môi trườ ng ca ̣nh tranh gay gắt hơn ngay ta ̣i thi ̣trườ ng nội đi ̣
a.
Trong các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì Marketing mix được xem
là một trong những hoạt động góp phần quan trọng vào sự thành công chung.
Marketing mix ngành dịch vụ thì càng được chú trọng vì những đặc tính riêng
của nó. Do vậy, các doanh nghiệp và các nhà kinh doanh cần hiểu biết cặn kẽ về
thị trường, về những nhu cầu và mong muốn của khách hàng, về nghệ thuật ứng
xử trong kinh doanh. Tuy nhiên, tại Công ty cổ phần cảng Đà Nẵng thì các hoạt
động Marketing mix chỉ mới được hình thành và là một bộ phận trong tổng thể
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các chính sách Marketing đơn lẻ và
rời rạc, chưa xây dựng được một chính sách Marketing dịch vụ vận tải biển thực
sự khoa học và có tính dài hạn. Vì vậy, việc ứng dụng Marketing mix vào hoạt
động kinh doanh thực hiện chưa được tốt.
Xuất phát những lý do trên, em chọn đề tài “Giải pháp marketing mix nâng cao
năng lực ca ̣nh tranh của công ty cổ phần cảng Đà Nẵng”.
2. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến hiệu quả hoạt động sử dụng chiến lược
marketing, ca ̣nh tranh trong doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động sử dụng marketing và hiệu quả hoạt
động SXKD tại công ty cổ phần cảng Đà Nẵng.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sử dụng marketing nâng
cao khả năng ca ̣nh tranh của công ty vào thời gian tới.
2.2 Đối tượng nghiên cứu
- Đặc điểm, tình hình kinh doanh và chiến lược marketing của công ty cổ phần
cảng Đà Nẵng.
- Thực tra ̣ng năng lực canh tranh của công ty cổ phần cảng Đà Nẵng.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1 Phương pháp thu thập tài liệu
2. Dữ liệu thứ cấp:
- Thu thập tài liệu thông qua báo cáo thường niên của cảng Đà Nẵng
- Qua các trang mạng về marketing, các bài nghiên cứu về công ty cảng Đà
Nẵng, về marketing
- Thông qua website của cảng Đà Nẵng
- Cập nhật thông tin, diễn biến thị trường trong nước và ngành hàng hải
3.2 Phương pháp xử lí và phân tích tài liệu
Dựa vào đối tượng và mục đích nghiên cứu của đề tài, tôi sử dụng các phương
pháp sau:
- Phương pháp thống kê mô tả: Trên cơ sở các tài liệu đã được tổng hợp, vận
dụng các phương pháp phân tích thống kê như số tương đối, số tuyệt đối, số
bình quân để đánh giá sự biến động cũng mối quan hệ giữa các yếu tố liên quan
đến hiệu quả hoạt động SXKD,viê ̣c sử dụng marketing,khả năng ca ̣nh tranh của
công ty.
- Phương pháp so sánh: Được sử dụng nhằm mục đích so sánh, đánh giá và kết
luận mối quan hệ tương quan ở các chỉ tiêu hiệu quả SXKD,khả năng ca ̣nh tranh
sử dụng chiến lược ca ̣nh tranh qua hai năm 2014-2015 của Công ty từ đó rút ra
nhận xét về hiệu quả hoạt động ca ̣nh tranh của Công ty.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: giai đoạn năm 2014-2015
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu năng lực cạnh tranh của công ty
cảng Đà Nẵng tại thị trường Việt Nam.
5. Kết cấu của chuyên đề
Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu xem lại hướng dẫn em nhé
Chương 2: Thực trạng marketing mix và năng lực cạnh tranh của Cảng Đà Nẵng
Chương 3.Giải pháp marketing mix nâng cao khả năng ca ̣nh tranh của công ty
Cảng Đà Nẵng
Kết luận và kiến nghị
ĐỀ CƯƠNG Marketing Mix nâng cao năng
lực ca ̣nh tranh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu
2.2 Đối tượng nghiên cứu
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1 Phương pháp thu thập tài liệu
3.2 Phương pháp xử lí và phân tích tài liệu
4. Phạm vi nghiên cứu
3. 5. Kết cấu của chuyên đề
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Khái niệm về marketing
1.2 Marketing mix
1.3 Khái niệm về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh
1.4 Mô hình 5 tác lực ca ̣nh tranh của Michael Porter
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MARKETING MIX VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CẢNG ĐÀ NẴNG
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần cảng Đà Nẵng
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức
2.1.3.2 Cơ cấu tổ chức
2.1.4 Tình hình các nguồn lực
2.1.4.1 Nguồn nhân lực
2.1.4.2 Nguồn vốn và tiềm lực tài chính.
2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanH
2.2 Giải pháp marketing mix nâng cao năng lực ca ̣nh tranh của công ty cổ phần
cảng Đà Nẵng
2.2.1 Tình hình ca ̣nh tranh trên thi ̣trườ ng và các sản phẩm dịch vụ mà công ty
đang kinh doanh
2.2.2 Phân tích các tác lực ca ̣nh tranh của công ty Cảng Đà Nẵng bằng mô hình
5 tác lực ca ̣nh tranh của Michael Porterr
2.2.3.1 A
́ p lực ca ̣nh tranh từ nhà cung ứ ng.
2.2.3.2 Tác lực ca ̣nh tranh từ khách hàng.
2.2.3.3 Tác lực ca ̣nh tranh từ sản phẩm thay thế.
2.2.3.4 Tác lực ca ̣nh tranh từ đối thủ tiềm ẩn
2.2.3.5 Tác lực ca ̣nh tranh từ đối thủ trong ngành
2.2.3 Phân tích chiến lược marketing-mix mà Cảng Đà Nẵng đang sử dụng
2.2.3.1 chiến lược sản phẩm
2.2.3.2 Chiến lược giá
2.2.2.3 Chiến lược phân phối
2.2.2.4 Chiến lược xúc tiến hỗn hợp
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHA
̉ NĂNG CẠNH TRANH CU
̉ A
CÔNG TY CẢNG ĐÀ NẴNG
3.1 Dự báo xu hướ ng ca ̣nh tranh trên thi ̣trường
3.2 Đi ̣
nh hướ ng mục tiêu hoa ̣t động kinh doanh
3.3. Giải pháp marketing nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty
3.4.1 Sản phẩm
3.4.2 Giá
3.4.3 Phân phối
3.4.4 Chiến lược xúc tiến hỗn hợp
3.4.4.1 Quảng cáo
3.4.4.2 Xúc tiến bán hàng
4. 3.4.4.3 PR
3.4.4.4 Bán hàng cá nhân
3.4.4.5 Marketing trực tiếp
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN
CỨU
1.1 Khái niệm về marketing
- Marketing là một thuật ngữ, do đó Marketing không có tên gọi tương đồng
trong tiếng Việt. Một số sách giáo trình Marketing Việt Nam cho rằng
Marketing là "tiếp thị", tuy nhiên, đó không phải là tên gọi tương đồng chính
xác vì "tiếp thị" không bao hàm hết được ý nghĩa của Marketing.
Có rất nhiều khái niệm, định nghĩa về Marketing:
"Marketing là quá trình tạo dựng các giá trị từ khách hàng và mối quan hệ thân
thiết với khách hàng nhằm mục đích thu về giá trị lợi ích cho doanh nghiệp, tổ
chức từ những giá trị đã được tạo ra"
Ngoài ra, có rất nhiều khái niệm , định nghĩa về Marketing khác mà chúng ta có
thể tham khảo:
"Marketing là quá trình lên kế hoạch và tạo dựng mô hình sản phẩm (concept),
hệ thống phân phối, giá cả và các chiến dịch promotion nhằm tạo ra những sản
phẩm hoặc dịch vụ (exchanges/marketing offerings) có khả năng thỏa mãn nhu
câu các cá nhân hoặc tổ chức nhất định".
- "Marketing là việc nhận dạng ra được những gì mà con người và xã hội cần.
Một sản phẩm nếu được tạo ra mà không ai có nhu cầu dùng và mua thì sẽ
không bán ra được, từ đó sẽ không có lãi. Mà nếu vậy, thì sản xuất sẽ trở thành
không sinh lợi. Do đó, định nghĩa ngắn nhất mà ta có được đó là nhận dạng
được nhu cầu một cách có lợi”
Tóm lại khi nhắc đến khái niệm , định nghĩa Marketing, chúng ta hiểu rằng đây
là một thuật ngữ chỉ các hoạt động trong các tổ chức (cả tổ chức kinh doanh và
tổ chức phi lợi nhuận) bao gồm việc tạo dựng giá trị từ khách hàng, xây dựng
mối quan hệ với khách hàng, xây dựng mô hình sản phẩm, giá cả, hệ thống phân
phối và chiến dịch promotion... với mục đích nhằm tạo ra sản phẩm, dịch vụ
thỏa mãn nhu cầu của 1 hoặc nhiều nhóm khách hàng nhất định và thu về giá trị
lợi ích từ những giá trị đã được tạo ra.
1.2 Marketing mix
5. “Marketing hỗn hợp (marketing mix) là tập hợp các công cụ tiếp thị được doanh
nghiệp sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu.
Tiếp thị hỗn hợp (Marketing Mix) là tập hợp các công cụ tiếp thị được doanh
nghiệp sử dụng để đạt được trọng tâm tiếp thị trong thị trường mục tiêu”
4P là một khái niệm trong marketing, đó là:
Product (Sản phẩm): Một đối tượng hữu hình hoặc một dịch vụ vô hình đó là
khối lượng sản xuất hoặc sản xuất trên quy mô lớn với một khối lượng cụ thể
của đơn vị. Sản phẩm vô hình là dịch vụ như ngành du lịch và các ngành công
nghiệp khách sạn hoặc mã số các sản phẩm như nạp điện thoại di động và tín
dụng. Ví dụ điển hình của một khối lượng sản xuất vật thể hữu hình là những
chiếc xe có động cơ và dao cạo dùng một lần. Một khối lượng chưa rõ ràng
nhưng phổ biến dịch vụ sản xuất là một hệ thống điều hành máy tính.
Price (Giá cả): Giá bán là chi phí khách hàng phải bỏ ra để đổi lấy sản phẩm hay
dịch vụ của nhà cung cấp. Nó được xác định bởi một số yếu tố trong đó có thị
phần, cạnh tranh, chi phí nguyên liệu, nhận dạng sản phẩm và giá trị cảm nhận
của khách hàng với sản phẩm. Việc định giá trong một môi trường cạnh tranh
không những vô cùng quan trọng mà còn mang tính thách thức. Nếu đặt giá quá
thấp, nhà cung cấp sẽ phải tăng số lượng bán trên đơn vị sản phẩm theo chi phí
để có lợi nhuận. Nếu đặt giá quá cao, khách hàng sẽ dần chuyển sang đối thủ
cạnh tranh. Quyết định về giá bao gồm điểm giá, giá niêm yết, chiết khấu, thời
kỳ thanh toán,...
- Place (Phân phối): đại diện cho các địa điểm mà một sản phẩm có thể được
mua. Nó thường được gọi là các kênh phân phối. Nó có thể bao gồm bất kỳ cửa
hàng vật lý cũng như các cửa hàng ảo trên Internet. Việc cung cấp sản phẩm đến
nơi và vào thời điểm mà khách hàng yêu cầu là một trong những khía cạnh quan
trọng nhất của bất kỳ kế hoạch marketing nào.
- Promotions (xúc tiến thương mại hoặc hỗ trợ bán hàng): hỗ trợ bán hàng là tất
cả các hoạt động nhằm đảm bảo rằng khách hàng nhận biết về sản phẩm hay
dịch vụ của bạn, có ấn tượng tốt về chúng và thực hiện giao dịch mua bán thật
sự. Những hoạt động này bao gồm quảng cáo, catalog, quan hệ công chúng và
bán lẻ, cụ thể là quảng cáo trên truyền hình, đài phát thanh, báo chí, các bảng
thông báo, đưa sản phẩm vào phim ảnh, tài trợ cho các chương trình truyền hình
và các kênh phát thanh được đông đảo công chúng theo dõi, tài trợ cho các
chương trình dành cho khách hàng thân thiết, bán hàng qua điện thoại, bán hàng
qua thư trực tiếp, giới thiệu sản phẩm tận nhà, gởi catalog cho khách hàng, quan
hệ công chúng.
1.3 Khái niệm về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh
6. -Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992) ở Anh: “Cạnh tranh trong cơ chế
thị trường được định nghĩa là sự ganh đua kình địch giữa các nhà kinh doanh
nhằm giành tài nguyên sản xuất cùng một loại về phía mình”.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là một điều kiện và là yếu tố
kích thích kinh doanh, là môi trường động lực thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
doanh phát triển, tăng năng suất lao động tạo sự phát triển của xã hội nói chung.
Như vậy cạnh tranh là quy luật khách quan của nền sản xuất hàng hoá, là nội
dung cơ chế vận động của thị trường. Sản xuất hàng hoá càng phát triển, hàng
hoá bán ra càng nhiều, số lượng nhà cung ứng càng đông thì cạnh tranh càng
gay gắt, kết quả cạnh tranh sẽ tự loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu
quả.
Như vậy, hiểu theo một nghĩa chung nhất, cạnh tranh là sự ganh đua giữa các
chủ thể kinh doanh trong việc giành giật thị trường và khách hàng.
- Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng, năng lực mà doanh nghiệp
có thể tự duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý chí trên thị trường cạnh
tranh, đảm bảo việc thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi cho
việc tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời thực hiện được những
mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.
Nếu một doanh nghiệp tham gia thị trường mà không có khả năng cạnh tranh
hay khả năng cạnh tranh yếu hơn các đối thủ của nó thì sẽ rất khó khăn để tồn tại
và phát triển được, quá trình duy trì sức mạnh của doanh nghiệp phải là quá
trình lâu dài và liên tục. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là cơ sở để đảm
bảo khả năng duy trì lâu dài sức mạnh cạnh tranh đó.
1.4 Mô hình 5 tác lực ca ̣nh tranh của Michael Porter
- Mô hình cạnh tranh hoàn hảo ngụ ý rằng tốc độ điều chỉnh lợi nhuận theo mức
rủi ro là tương đương nhau giữa các doanh nghiệp và ngành kinh doanh. Tuy
nhiên, vô số nghiên cứu kinh tế đã khẳng định rằng các ngành khác nhau có thể
duy trì các mức lợi nhuận khác nhau và sự khác biệt này phần nào được giải
thích bởi cấu trúc khác nhau của các ngành.
Michael Porter, nhà hoạch định chiến lược và cạnh tranh hàng đầu thế giới hiện
nay, đã cung cấp một khung lý thuyết để phân tích. Trong đó, ông mô hình hóa
các ngành kinh doanh và cho rằng ngành kinh doanh nào cũng phải chịu tác
động của năm lực lượng cạnh tranh. Các nhà chiến lược đang tìm kiếm ưu thế
nổi trội hơn các đối thủ có thể sử dụng mô hình này nhằm hiểu rõ hơn bối cảnh
của ngành kinh doanh mình đang hoạt động.
Theo Michael Porter, cường độ cạnh tranh trên thị trường trong một ngành sản
xuất bất kỳ chịu tác động của 5 lực lượng cạnh tranh sau:
7. * . Sức mạnh nhà cung cấp thể hiện ở các đặc điểm sau:
- Mức độ tập trung của các nhà cung cấp
- Tầm quan trọng của số lượng sản phẩm đối với nhà cung cấp
- Sự khác biệt của các nhà cung cấp
- Ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đối với chi phí hoặc sự khác biệt hóa sản
phẩm
- Chi phí chuyển đổi của các doanh nghiệp trong ngành
- Sự tồn tại của các nhà cung cấp thay thế
- Nguy cơ tăng cường sự hợp nhất của các nhà cung cấp
- Chi phí cung ứng so với tổng lợi tức của ngành.
*. Nguy cơ thay thế thể hiện ở:
- Các chi phí chuyển đổi trong sử dụng sản phẩm
- Xu hướng sử dụng hàng thay thế của khách hàng
- Tương quan giữa giá cả và chất lượng của các mặt hàng thay thế.
*. Các rào cản gia nhập thể hiện ở:
- Các lợi thế chi phí tuyệt đối
- Sự hiểu biết về chu kỳ dao động thị trường
- Khả năng tiếp cận các yếu tố đầu vào
- Chính sách của chính phủ
- Tính kinh tế theo quy mô
- Các yêu cầu về vốn
- Tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng hóa
- Các chi phí chuyển đổi ngành kinh doanh
- Khả năng tiếp cận với kênh phân phối
- Khả năng bị trả đũa
8. - Các sản phẩm độc quyền.
*. Sức mạnh khách hàng thể hiện ở:
- Vị thế mặc cả
- Số lượng người mua
- Thông tin mà người mua có được
- Tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng hóa
- Tính nhạy cảm đối với giá
- Sự khác biệt hóa sản phẩm
- Mức độ tập trung của khách hàng trong ngành
- Mức độ sẵn có của hàng hóa thay thế
- Động cơ của khách hàng.
*. Mức độ cạnh tranh thể hiện ở:
- Các rào cản nếu muốn “thoát ra” khỏi ngành
- Mức độ tập trung của ngành
- Chi phí cố định/giá trị gia tăng
- Tình trạng tăng trưởng của ngành
- Tình trạng dư thừa công suất
- Khác biệt giữa các sản phẩm
- Các chi phí chuyển đổi
- Tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng hóa
- Tính đa dạng của các đối thủ cạnh tranh
- Tình trạng sàng lọc trong ngành.
Kết luận Marketing Mix nâng cao năng lực ca ̣nh tranh
cảng Đà Nẵng
9. - Ca ̣nh tranh và nâng cao khả năng ca ̣nh tranh có vai trò hết sứ c quan trọng đối
vớ i sự phát triển của nền kinh tế thi ̣trườ ng nói chung và đối vớ i công ty cổ phần
cảng Đà Nẵng nói riêng trong giai đoa ̣n hiê ̣n nay. Bở i nó đảm bảo cho sự tồn ta ̣i
và phát triển của công ty trong sự sàng lọc nghiê ̣t ngã của ca ̣nh tranh. Không có
ý thứ c nâng cao khả năng ca ̣nh tranh công ty sẽ bi ̣rơi vào nguy cơ tụt hâ ̣u và sẽ
bi ̣loa ̣i ra khỏi thi ̣trườ ng. Do đó đây là một vấn đề được các công ty rất quan
tâm để nâng cao khả năng ca ̣nh tranh nhằm đa ̣t được những mục tiêu cuối cùng
của mình là thu lợi nhuâ ̣n cao nhất ,chiếm lĩnh được thi ̣trườ ng,chiến thắng các
đối thủ ca ̣nh tranh,khẳng đi ̣
nh được vi ̣trí của mình trên thi ̣trườ ng.Muốn đa ̣t
được mục tiêu đó công ty cần thực hiê ̣n nhiều biê ̣n pháp như nâng cao chất
lượng sản phẩm,ha ̣giá thành ,làm tăng uy tín của sản phẩm trên thi ̣trườ ng. Bên
ca ̣nh đó cần có những chính sách hỗ trợ và khuyến khích của nhà nước để ta ̣o ra
môi trườ ng kinh doanh ổn đi ̣
nh và thuâ ̣n lợi . Nếu thực hiê ̣n được điều này thì
chứ c chắn trong tương lai sản phẩm và vi ̣thế của CĐN trên thi ̣trườ ng trong và
ngoài nước sẽ phát triển rất cao.Tôi hi vọng vớ i các biê ̣n pháp này dù không
nhiều song phần nào là tư liê ̣u cho viê ̣c đề ra chiến lược kinh doanh của CĐN
trong thờ i gian tớ i.
- Ca ̣nh tranh – đây là một đề tài còn hết sứ c mớ i mẻ .Nhiều khái niê ̣m ,lý luâ ̣n
còn chưa được thông suốt trong giớ i chuyên môn. Nhiều vấn đề thực tiễn nãy
sinh chưa có cơ sở rõ ràng để làm chỗ dựa cho viê ̣c phân tích đồng thờ i vớ i kiến
thứ c và sự hiểu biê ̣t có ha ̣n. Trong quá trình làm bài,tôi gă ̣p không ít khó khăn
về viê ̣c tìm kiếm những tài liê ̣u có độtin câ ̣y cao,chính xác về tình hình,nguồn
lực của công ty, đă ̣c biê ̣t gă ̣p khó khăn về thờ i gian làm nên không thể tránh khỏi
một số khó khăn và sai sót.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn !
Kiến nghị Marketing Mix nâng cao năng lực ca ̣nh tranh
đối với công ty
- Trong quá trình phát triển và trưởng thành, CĐN là một công ty có bề dày kinh
nghiệm trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ và hàng hóa thông qua cảng. Việc đưa
ra các sản phẩm dịch vụ mới nhằm khai thác triệt để hiệu quả công suất thiết bị
máy móc giúp cho thị trường tiêu thụ của CĐN ngày càng mở rộng. Với sản
phẩm và chất lượng dịch vụ có uy tín với khách hàng, thị phần của CĐN củng
rất ổn định, phát triển không ngừng cùng với hệ thống phân phối mạnh và rộng
khắp khu vực miền trung, Việt Nam và thế giới nên việc khách hàng sử dụng
dịch vụ và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của CĐN có rất nhiều thuận lợi. Ngoài ra,
nền kinh tế trong nước và thế giới đang có chiều hướng ổn định và phát triển đã
tạo ra nhu cầu lớn đối với các sản phẩm của ngành cảng biển.
Đây là thuận lợi để các doanh nghiệp trong nước, trong đó có CĐN đẩy mạnh,
mở rộng qui mô sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh
tế. Thời gian tới, công ty sẽ tiếp tục nghiên cứu và cung cấp các sản phẩm dịch
vụ theo hướng phù hợp với thị hiếu và điều kiện sử dụng của từng đối tượng
khách hàng. . Đồng thời, CĐN cũng nâng cao khả năng cạnh tranh thông qua
10. hình thức đầu tư tập trung vào những sản phẩm mũi nhọn như container và tàu
du lịch.
- Để làm được các điều đó CĐN cần phải:
+ Tiếp tục hoàn thiê ̣n các quy chế quản lí nhằm tăng cườ ng hiê ̣u lực hoa ̣t động
của bộmáy quản tri ̣,điều hành ,không ngừ ng nân cao hiê ̣u quả hoa ̣t động của
Hội Đồng quản tri ̣trên cơ sở tuân thủ chă ̣t chẽ quy đi ̣
nh , không ngừ ng nâng cao
hiê ̣u quả hoa ̣t động của Hội đồng quản tri ̣trên cơ sở tuân thủ chă ̣t chẽ quy đi ̣
nh
của pháp luâ ̣t và điều lê ̣công ty.Phát huy hơn nữa tính tích cực của bộmáy điều
hành ,nâng cao tính chủ động tự chi ̣
u trách nhiê ̣m của cá nhân và đơn vi ̣
.
+ Chỉ đa ̣o và tăng cườ ng công tác kiểm tra,giám sát,kiểm soát đảm bảo các Nghi ̣
quyết,Quyết đi ̣
nh của đa ̣i hội đồng cổ đông,hội đồng quản tri ̣,các quy đi ̣
nh của
Pháp luâ ̣t và các quy chế nội bộđược thực thi trên toàn công ty.
+ Triển khái ma ̣nh mẽ các giải pháp tái cấu trúc quản tri ̣doanh nghiê ̣p,hoàn
thiê ̣n các quy trình ,phương thứ c quản tri ̣khoa học,tin học,đảm bảo hiê ̣u quả
hoa ̣t động của bộmáy quản lí ,điều hành.
+ Tiếp tục hoàn thiê ̣n các chính sách đối vớ i ngườ i lao động nhằm thu hút nhân
tài và ta ̣o sự gắn bó giữa ngườ i lao động vớ i công ty.
+ Chỉ đa ̣o giám sát viê ̣c quản lí các dự án,điều hành sản xuất kinh doanh,vâ ̣n
chuyển,tiêu thụđảm báo đúng tiến độ,đúng thờ i ha ̣n.
Kiến nghị đối với nhà nước
- Trong quá trình thúc đẩy hoa ̣t động kinh doanh của ngành cảng nói chung và
công ty cổ phần Cảng Đà Nẵng nói riêng đều gă ̣p phải những khó khăn mà tự
thân không thể giải quyết được. Đồng thờ i các công ty là một thực thể trong nền
kinh tế nên phải hoa ̣t động theo khuôn pháp luâ ̣t do nhà nước đề ra.Do đó ngoài
các biê ̣n pháp thúc đẩy hoa ̣t động xuất khẩu,năng cao khả năng ca ̣nh tranh ở
pha ̣m vi doanh nghiê ̣p,vai trò của nhà nước có ảnh hưở ng đến hoa ̣t động kinh
doanh của doanh nghiê ̣p mà nó được biểu hiê ̣n qua hê ̣thống các văn bản pháp
quy có liên qua đến hoa ̣t động này.Nhà nướ c là nhân tố có vai trò thúc đẩy sự
phát triển của hoa ̣t động sản xuất kinh doanh nói chung và hoa ̣t động xuất khẩu
nói riêng của CĐN.
- Để tồn ta ̣i và phát triển được thì đối vớ i công ty ngoài những nổ lực của bản
thân công ty cũng rất cần các biê ̣n pháp hỗ trợ từ phía nhà nước như :
- Nhà nước cần ta ̣o sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiê ̣p
- Tất cả các doanh nghiê ̣p khi tham gia vào hoa ̣t động sản xuất kinh doanh đều
phải tuân thủ những quy đi ̣
nh của nhà nước và pháp luâ ̣t . Để kích thích mọi
ngành nghề phát triển ,nhà nước cần ta ̣o môi trườ ng ca ̣nh tranh lành ma ̣nh ,để
các doanh nghiê ̣p có thể phát huy hết tiềm năng của mình . Viê ̣c đảm bảo ca ̣nh
tranh lành ma ̣nh cho mọi tác nhân kinh tế thông qua chính sách thúc đẩy ca ̣nh
tranh và ha ̣n chế độc quyền là vấn đề bứ c bách có tính chất thờ i sự đối vớ i nước
ta.
- Các giải pháp hỗ trợ về thuế và các thủ tục
+ Hê ̣thống thuế Viê ̣t Nam trong những năm qua mă ̣c dù đã được sử a đổi bổ
sung ,song còn tồn ta ̣i nhiều điểm bất hợp lí,có ảnh hưở ng không tốt đến hoa ̣t
11. động kinh doanh của công ty nói riêng và hoa ̣t động xuất nhâ ̣p khẩu nói riêng .
Do đó vấn đề cấp bách hiê ̣n nay là phải cải cách hê ̣thống chính sách thuế tiến
hành để phù hợp vớ i chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong giai đoa ̣n mớ i.
- Đảm bảo ổn đi ̣
nh chính tri ̣,mở rộng quan hê ̣hợp tác hữu nghi ̣vớ i các nước
trên thế giớ i.
- Có thể nói sự ổn đi ̣
nh chính tri ̣và kinh tế là nhân tố ta ̣o sứ c hấp dẫn rất lớ n đối
vớ i các doanh nghiê ̣p nước ngoài. Trong những năm gần đây cùng vớ i sự ổn
đi ̣
nh chính tri ̣và cố gắng ổn đi ̣
nh vĩ mô nền kinh tế như khắc phục tình tra ̣ng
nhâ ̣p siêu ,kiềm chế la ̣m phát đến mứ c thấp nhất.Trong những năm tớ i để
khuyến khích các hoa ̣t động kinh tế đối ngoa ̣i và thì bên ca ̣nh viê ̣c ổn đi ̣
nh chính
tri ̣và kinh tế . Nhà nước cần giữ vững quan hê ̣hòa bình vớ i các nước trong khu
vực và trên thế giớ i,đẩy ma ̣nh quan hê ̣hợp tác hữu nghi ̣vớ i các nước,ta ̣o bầu
không khí thuâ ̣n lợi cho hoa ̣t động kinh doanh quốc tế nói chung.
- Ngoài ra nhà nước cần ta ̣o môi trườ ng kinh doanh thuâ ̣n lợi cho các hoa ̣t động
của doanh nghiê ̣p để phát triển được ngành công nghiê ̣p sản xuất săm lốp .Đây
là một trong những giải pháp hết sứ c căn bản nhưng la ̣i mang tính tổng hợp cao
bởi nó cần sự phối hợp của chính phủ ,của mọi ngành chứ c năng và các đi ̣
nh chế
xã hội,văn hóa.
Về mă ̣t cơ sở pháp lý, quyền sở hữu tài sản phải được quy đi ̣
nh rõ ràng ,các quy
chế của chính phủ phải được xác đi ̣
nh một cách thâ ̣n trọng ,mứ c độcan thiê ̣p
hành chính tùy tiê ̣n tối thiểu hóa,hê ̣thống thuế phải đơn giản,không tham
nhũng,các tiến trình pháp lí phải công bằng hiê ̣u quả.
- Viê ̣t Nam đang trong quá trình cải cách về mă ̣t thể chế. Do vâ ̣y cần rất nhiều
thờ i gian để hoàn thiê ̣n một môi trườ ng kinh doanh cho các doanh nghiê ̣p trong
nước.