SlideShare a Scribd company logo
1 of 94
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Vệt
MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................. 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................. 4
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU............................................................ 5
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................ 1
CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP ........... 4
1.1 Sự cần thiết tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh
nghiệp ...................................................................................................... 4
1.1.1 Vai trò và yêu cầu quản lý lao động trong doanh nghiệp ................................... 4
1.1.2 CHI PHÍ LAO ĐỘNG SỐNG, YÊU CẦU QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG................................................. 4
1.1.3 Ý nghĩa, nhiệm vụ và chức năng của kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương .......................................................................................... 5
1.2 HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG, QUỸ LƯƠNG, QUỸ BHXH, BHYT,
KPCĐ........................................................................................................ 7
1.2.1 CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG..................................................... 7
1.2.2 Quỹ tiền lương....................................................................................... 8
1.2.3 Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.................................................... 9
1.2.3.1 Quỹ Bảo hiểm xã hội....................................................................... 9
1.2.3.2 Quỹ Bảo hiểm y tế..........................................................................11
1.2.3.3 Kinh phí công đoàn ........................................................................11
1.2.3.4 Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp...............................................................11
1.3 HẠCH TOÁNLAO ĐỘNG,TÍNHLƯƠNG,PHỤ CẤP PHẢI TRẢ CHO
NGƯỜI LAO ĐỘNG..................................................................................12
1.3.1 PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG ………………………………………….25
1.3.2 TÍNH LƯƠNG PHẢI TRẢ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG ....................14
1.3.3 HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG...............................................................18
1.3.3.1 HẠCH TOÁN SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG........................................18
1.3.3.2 HẠCH TOÁN THỜI GIAN LAO ĐỘNG........................................19
1.3.3.3 HẠCH TOÁN KẾT QUẢ LAO ĐỘNG...........................................19
1.3.4 Thủ tục tính lương và các khoản phải trả cho người lao động ..............20
1.4 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.............................................21
1.4.1 Chứng từ sử dụng..............................................................................21
1.4.2 Tài khoản sử dụng.............................................................................25
1.4.3 Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu .........................................26
1.4.4 Sổ kế toán sử dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương...........27
1.4.4.1 Hình thức Nhật ký chung ................................................................27
1.4.4.2 Hình thức Chứng từ ghi sổ..............................................................28
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Vệt
1.4.4.3 Hình thức Nhật kí chứng từ.............................................................29
1.4.4.4 Hình thức Nhật kí sổ cái .................................................................30
1.4.4.5 Hình thức kế toán máy....................................................................31
1.5 Trình bày thông tin về tiền lương và các khoản trích theo lương trên báo cáo kế toán 33
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐÔNG Á...35
2.1 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SXKD VÀ QUẢN LÝ SXKD Ở CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN ĐÔNG Á..................................................................35
2.1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN ĐÔNG Á..................................................................35
2.1.2 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
ĐÔNG Á...................................................................................................38
2.1.2.1. Chức năng.....................................................................................38
2.1.2.2. Nhiệm vụ ......................................................................................39
2.1.2.3 Ngành nghề kinh doanh ..................................................................39
2.2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐÔNG Á................41
2.2.2 KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN ĐÔNG Á..................................................................43
2.2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty .........................................................43
2.2.2.2 CÁC CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI CÔNG
TY............................................................................................................47
2.2.2.3 HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN SỬ DỤNG TẠI CÔNG TY................48
2.2.3.1 PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG..............................................................50
2.2.4 Tổ chức tính lương và các khoản phải trả cho người lao động tại công ty
TNHH Kiểm toán Đông Á .........................................................................57
2.2.4.1 TÍNH LƯƠNG PHẢI TRẢ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG ..................57
2.2.4.2 TÍNH BẢO HIỂM XÃ HỘI TRẢ THEO LƯƠNG.......................62
2.2.4.3 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH
Kiểm toán Đông Á thực hiện trên phần mềm kế toán...................................69
2.2.4.4 Trình bày thông tin về tiền lương và các khoản trích theo lương trên
báo cáo kế toán..........................................................................................80
CHƯƠNG 3:MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN ĐÔNG Á.............................................................................82
3.1 Nhận xét về công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Kiểm
toán Đông Á.................................................................................................82
3.1.1 Ưu điểm............................................................................................82
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Vệt
3.1.2Những hạn chế và tồn tại: ...................................................................84
3.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty TNHH Kiểm toán Đông Á ......................................85
KẾT LUẬN...............................................................................................89
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Vệt
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
2.BHXH: B¶o hiÓm x· héi
3.BHYT: B¶o hiÓm y tÕ
4.KPC§: Kinh phÝ c«ng ®oµn
5.CNV: C«ng nh©n viªn
6. HS: Hệ số
7.HSPC: Hệ số phụ cấp
8. SXKD: Sản xuất kinh doanh
9. NLĐ: Người lao động
10. XDCB: Xây dựng cơ bản
11. TBXH: Th-¬ng binh x· héi
12.BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Vệt
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Trong bài báo cáo này gồm có các sơ đồ, bảng biểu như sau:
- Sơ đồ
Sơ đồ 1: Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Sơ đồ 2:Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký chung
Sơ đồ 3: Tổ chức hạch toán theo hình thức Chứng tư ghi sổ
Sơ đồ 4: Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
Sơ đồ 5: Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký- sổ cái
Sơ đồ 6: Tổ chức hạch toán theo hình thức Kế toán máy
Sơ đồ 7:Mô hình công ty
Sơ đồ 8:Tổ chức bộ máy quản lí tại công ty
Sơ đồ 9: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Sơ đồ 10:Chu trình sử dụng máy vi tính vào công tác kế toán
- Bảng biểu
Bảng 1: Trích danh sách Kiểm toán viên của công ty
Bảng 2: Trích bảng theo dõi nhân sự phong kế hoạch
Bảng 3: Mẫu bảng chấm công
Bảng 4: Bảng thanh toán tiền lương
Bảng 5: Bảng thanh toán các khoản trích theo lương
Bảng 6: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản tríchtheo lương
Bảng 7: Tríchdanh sách NLĐ đề nghị hưởng chế độ thai sản
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt1
LỜI MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Tiền lương là phần thu nhập của người lao động trên cơ sở số lượng và
chất lượng lao động trong khi thực hiện công việc của bản thân người lao
động theo cam kết giữa chủ doanh nghiệp và người lao động. Đối với doanh
nghiệp thì tiền lương là một khoản chi phí sản xuất. Việc hạch toán tiền lương
đối với doanh nghiệp phải thực hiện một cách chính xác, hợp lý. Tiền lương
được trả đúng với thành quả lao động sẽ kích thích người lao động làm việc,
tăng hiệu quả cho doanh nghiệp, thúc đẩy tinh thần hăng say làm việc, sáng
tạo trong quá trình lao động. Ngoài tiền lương chính mà người lao động được
hưởng thì các khoản tiền thưởng, phụ cấp, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ là
các quỹ xã hội mà người lao động được hưởng, nó thể hiện sự quan tâm của
xã hội, của doanh nghiệp đến từng thành viên trong doanh nghiệp.
Tiền lương luôn là vấn đề được xã hội quan tâm chú ý bởi ý nghĩa kinh
tế và xã hội to lớn của nó.
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tiền lương là một phần
không nhỏ của chi phí sản xuất. Nếu doanh nghiệp vận dụng chế độ tiền
lương hợp lý sẽ tạo động lực tăng năng suất lao động,...
Tiền lương có vai trò tác dụng là đòn bẩy kinh tế tác động trực tiếp
đến người lao động.Chi phí nhân công chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong tổng
số chi phí sản xuất của doanh nghiệp.Vì vậy doanh nghiệp cần phải tăng
cường công tác quản lí lao động, công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương cần chính xác, kịp thời để đảm bảo quyền lợi của người lao
động đồng thời tạo điều kiện tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí nhân
công, đẩy mạnh hoạt động sản xuất và hạ giá thành sản phẩm.
Đối với người lao động tiền lương có một ý nghĩa vô cùng quan trọng
bởi nó là nguồn thu nhập chủ yếu giúp cho họ đảm bảo cuộc sống của bản
thân và gia đình. Do đó tiền lương có thể là động lực thúc đẩy người lao động
tăng năng suất lao động nếu họ được trả đúng theo sức lao động họ đóng góp,
nhưng cũng có thể làm giảm năng suất lao động khiến cho quá trình sản xuất
chậm lại, không đạt hiệu quả nếu tiền lương được trả thấp hơn sức lao động
của người lao động bỏ ra. Ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền lương là sự cụ
thể hơn của quá trình phân phối của cải vật chất do chính người lao động làm
ra. Vì vậy, việc xây dựng tháng lương, bảng lương, lựa chọn các hình thức trả
lương hợp lý để sao cho tiền lương vừa là khoản thu nhập để người lao động
đảm bảo nhu cầu cả vật chất lẫn tinh thần, đồng thời làm cho tiền lương trở
thành động lực thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn, có tinh thần trách
nhiệm hơn với công việc thực sự là việc làm cần thiết. Chính sách tiền lương
được vận dụng linh hoạt ở mỗi doanh nghệp phụ thuộc đặc điểm tổ chức quản
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt2
lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và phụ thuộc tính chất hay loại hình kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp. “Công ty TNHH Kiểm toán Đông Á” với nhiệm
vụ là 1 Công ty TNHH vì thế được xây dựng một cơ chế trả lương phù hợp,
hạch toán đúng ,đủ và thanh toán kịp thời có ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế
cũng như về mặt chính trị. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên em
đã lựa chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở “Công
ty TNHH Kiểm toán Đông Á”.
Trong thời gian thực tập và làm báo cáo thực tập tại “Công ty TNHH
Kiểm toán Đông Á”, em đã có cơ hội và điều kiện được tìm hiểu và nghiên
cứu thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty. Nó đã giúp em rất nhiều trong việc củng cố và mở mang hơn cho em
những kiến thức em đã được học tại trường mà em chưa có điều kiện để được
áp dụng thực hành.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Mục tiêu chung:
Nghiên cứu thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương ở “Công ty TNHH Kiểm toán Đông Á”. Từ đó, để hiểu sâu hơn về
lý thuyết và có cái nhìn thực tế hơn về kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương.
- Mục tiêu cụ thể :
+ Tìm hiểu cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương.
+ Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở
doanh nghiệp
+ Đề ra nhận xét chung và đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện
công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh
nghiệp.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp nghiên cứu ở đây chủ yếu thu thập từ phòng hành chính
và phòng kế toán tài vụ của công ty để tìm hiểu về tiền lương và các khoản
trích theo lương tại “Công ty TNHH Kiểm toán Đông Á”.
+ Bảng tổng hợp lương
+ Bảng tính lương và các khoản trích theo lương
+ Bảng chấm công…..
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Tìm hiểu thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại “Công ty TNHH Kiểm toán Đông Á”.
- Đề tài nghiên cứu kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
“Công ty TNHH Kiểm toán Đông Á”.
5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt3
Gồm 3 Chương:
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
TIỀN LƯƠNG.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ
TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG.
KẾT LUẬN
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt4
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP
1.1 Sự cần thiết tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương trong doanh nghiệp
1.1.1 Vai trò và yêu cầu quản lý lao động trong doanh nghiệp
Lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của
xã hội loài người, là yếu tố cơ bản nhất, quyết định nhất trong quá trình sản
xuất. Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh
doanh ở các doanh nghiệp riêng được diễn ra thường xuyên, liên tục thì một
vấn đề thiết yếu phải tái sản xuất sức lao động nghĩa là sức lao động mới của
con người bỏ ra phải được bồi hoài dưới dạng thù lao lao động. Trong nền
kinh tế hàng hoá, thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị và gọi
là tiền lương.
Như vậy, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần
thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công
việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp. Về bản chất, tiền
lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động.
Trong doanh nghiệp thường có biến động về lao động tăng hoặc giảm,
việc biến động này cũng có ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh. Để phản ánh kịp thời chính xác số lượng lao động trong toàn
doanh nghiệp, phòng Tổ chức hành chính phải ghi vào sổ đăng ký lao động
cho từng đơn vị trong doanh nghiệp để theo dõi, tuyển dụng, thôi việc, nghỉ
hưu một cách kịp thời làm cơ sở cho việc báo cáo về lao động của doanh
nghiệp vào cuối tháng, quý, hàng năm.
Để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cần phải tổ chức tốt
việc hạch toán thời gian sử dụng lao động, kết quả lao động cả công nhân viên
trong doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thành nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2 Chi phí lao động sống, yêu cầu quản lý tiền lương và các khoản
trích theo lương
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động các doanh
nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thấn tích
cực lao động, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động.
Đối với các doanh nghiệp, tiền lương phải trả cho người lao động là một
yếu tố các thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp tạo ra. Do vậy,
các doanhnghiệp phảisử dụngsức lao độngcó hiệu quả để tiết kiệm chi phí lao
động trong đơn vị sản phẩm, công việc, dịch vụ và hàng hoá lưu chuyển.
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt5
- Tiền lương là thù lao lao động doanh nghiệp trả cho người lao động căn
cứ vào thời gian khối lượng và chất lượng công việc mà họ thực hiện nhằm bù
đắp hao phí về sức lao động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương là một nội dung quan
trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là
nhân tố giúp cho doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành mức kế hoạch sản
xuất kinh doanh của mình.
+ Tổ chức hạch toán lao động tiền lương giúp cho công tác quản lý lao
động của doanh nghiệp vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ
luật lao động, tăng năng suất lao động và hiệu suất công tác. Đồng thời cũng
tạo cơ sở cho việc tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động.
+ Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động tiền lương giúp cho doanh
nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, bảo đảm việc trả lương và trợ cấp bảo hiểm
xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích người lao động hoàn thành
nhiệm vụ được giao, đồng thời cũng tạo được cơ sở cho việc phân bổ chi phí
nhân công vào giá thành sản phẩm đựơc chính xác.
- Các khoản trích theo lương: Đối với các khoản trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn ở công ty có một vai trò rất lớn, với mục
đích nhằm tạo ra nguồn tài trợ cho công nhân viên trong trường hợp họ nghỉ
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu... và phục vụ chăm sóc
sức khỏe cho công nhân viên khi họ đi khám chữa bệnh .Công ty thực hiện
chế độ tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy
định của Nhà nước.
1.1.3 Ý nghĩa, nhiệm vụ và chức năng của kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương
* Ý nghĩa:
- Lao động là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nên hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương có ý nghĩa rất
lớn trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hạch toán tốt lao động tiền lương và các khoản trích theo lương giúp
cho công tác quản lý nhân sự đi vào nề nếp có kỷ luật, đồng thời tạo cơ sở để
doanh nghiệp chi trả các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động
nghỉ việc trong trường hợp nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.
-Tổ chức tốt công tác tiền lương còn giúp cho việc quản lý tiền lương
chặt chẽ đảm bảo trả lương đúng chính sách và doanh nghiệp đồng thời còn
căn cứ để tính toán phân bổ chi phí nhân công và chi phí doanh nghiệp hợp lý.
* Nhiệm vụ:
Với ý nghĩa trên, kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo
lương phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt6
- Tổ chức ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác số liệu về số lượng,
chất lượng và kết quả lao động. Hướng dẫn các bộ phận trong doanh nghiệp
ghi chép và luân chuyển các chứng từ ban đầu về lao động, tiền lương và các
khoản trích theo lương
- Tính toán chính xác và thanh toán kịp thời các khoản tiền lương, tiền
thưởng, trợ cấp BHXH và các khoản trích nộp theo đúng quy định.
- Tínhtoán và phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương và các khoản
trích theo lương vào các đối tượng hạch toán chi phí.
- Tổ chức lập các báo cáo về lao động, tiền lương, tình hình trợ cấp
BHXH qua đó tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương
của doanh nghiệp để có biện pháp sử dụng lao động có hiệu quả hơn.
* Chức năng của tiền lương:
+ Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện bởi việc trả công cho
người lao động thông qua lương. Bản chất của sức lao động là sản phẩm lịch
sử luôn được hoàn thiện và nâng cao nhờ thường xuyên được khôi phục và
phát triển, còn bản chất của tái sản xuất sức lao động là có được một tiền
lương sinh hoạt nhất định để họ có thể duy trì và phát triển sức lao động mới
(nuôi dưỡng, giáo dục thế hệ sau), tích luỹ kinh nghiệm và nâng cao trình độ,
hoàn thiện kỹ năng lao động.
+ Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp:
Mục đích cuối cùng của các nhà quản trị là lợi nhuận cao nhất. Để đạt
được mục tiêu đó họ phải biết kết hợp nhịp nhàng và quản lý một cách có
nghệ thuật các yếu tố trong quá trình kinh doanh. Người sử dụng lao động có
thể tiến hành kiểm tra giám sát, theo dõi người lao động làm việc theo kế
hoạch, tổ chức của mình thông qua việc chi trả lương cho họ, phải đảm bảo
chi phí mà mình bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu quả cao nhất. Qua đó
nguời sử dụng lao động sẽ quản lý chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao
động của mình để trả công xứng đáng cho người lao động.
+ Chức năng kích thích lao động (đòn bẩy kinh tế):
Với một mức lương thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển
tăng năng suất lao động. Khi được trả công xứng đáng người lao động sẽ say
mê, tích cực làm việc, phát huy tinh thần làm việc sáng tạo, họ sẽ gắn bó chặt
chẽ trách nhiệm của mình với lợi ích của doanh nghiệp.
Do vậy, tiền luơng là một công cụ khuyến khích vật chất, kích thích
người lao động làm việc thực sự có hiệu quả cao.
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt7
1.2 Hình thức tiền lương, quỹ lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
1.2.1 Các hình thức tiền lương
a. Phân loại theo hình thức trả lương
Hình thức trả lương theo thời gian: Là hình thức trả lương cho người
lao động căn cứ vào thời gian làm việc theo cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu
vực, phụ cấp đắc đỏ (nếu có) theo thang bảng lương quy định của nhà nước.
Trả lương theo thời gian thường được áp dụng cho bộ phận quản lý
không trực tiếp sản xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ. Do những hạn chế
nhất định của hình thức trả lương theo thời gian (mang tính bình quân, chưa
thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên để khắc phục phần nào hạn chế đó, trả
lương theo thời gian có thể kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích người
lao động hăng hái làm việc.
Hình thức trả lương theo sản phẩm: Là hình thức trả lương theo số
lượng, chất lượng sản phẩm mà họ đã làm ra. Hình thức trả lương theo sản
phẩm được thực hiện có nhiều cách khác nhau tùy theo đặc điểm, điều kiện
sản xuất của doanh nghiệp.
- Trả lương theo sản phẩm có thưởng: áp dụng cho công nhân trực tiếp
hay gián tiếp với mục đích nhằm khuyến khích công nhân tăng năng suất lao
động, tiết kiệm nguyên vật liệu. Thưởng hoàn thành kế hoạch và chất lượng
sản phẩm.
- Tiền lương trả theo sản phẩm lũy tiến: Là tiền lương trả theo sản phẩm
trực tiếp kết hợp với suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành định
mức cho sản phẩm tính cho từng người hay một tập thể người lao động.
Ngoài ra còn trả lương theo hình thức khoán sản phẩm cuối cùng.
Tiền lương khoán theo khối lượng công việc: tiền lương khóan được áp
dụng đối với những khối lượng công việc hoặc những công việc cần phải được
hoàn thành trong mộtthời gian nhất định. Khi thực hiện cáchtínhlương này, cần
chú ý kiểm tra tiến độ và chất lượng côngviệc khi hoàn thành nghiệm thu nhất là
đối với các công trình xây dựng cơ bản vì có những phần công việc khuất khi
nghiệm thu khối lượng công trình hoàn thành sẽ khó phát hiện.
b. Phân loại theo tính chất lương
Theo cách phân loại này, tiền lương được phân thành hai loại: Tiền
lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
trực tiếp làm việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản
phụ cấp có tính chất lương.
Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực
tế không làm việc nhưng chế độ được hưởng lương quy định như: nghỉ phép,
hội họp, học tập, lễ, tết, ngừng sản xuất.
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt8
c. Phân loại theo chức năng tiền lương
Theo cách phân loại này, tiền lương được phân thành: Tiền lương trực
tiếp và tiền lương gián tiếp.
Tiền lương tiền lương trực tiếp là tiền lương trả cho người lao động trực
tiếp sản xuất hay cung ứng dịch vụ.
Tiền lương gián tiếp là tiền lương trả cho người lao động tham gia gián
tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
d. Phân theo đối tượng trả lương
Theo cách phân này, tiền lương được phân thành: Tiền lương sản xuất,
tiền lương bán hàng, tiền lương quản lý.
Tiền lương sản xuất là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức
năng sx.
Tiền lương bán hàng là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức
năng bán hàng.
Tiền lương quản lý là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức
năng quản lý.
1.2.2 Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của
doanh nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương, bao gồm các
khoản sau:
- Tiền lương tính theo thời gian: Tiền lương trả cho người lao động được
tính theo thời gian làm việc, cấp bậc và thang lương theo tiêu chuẩn Nhà nước
qui định. Hình thức này thường được áp dụng trong các đơn vị hành chính sự
nghiệp, các cơ quan quản lý hành chính hoặc những người làm công tác quản lý
lao động gián tiếp tại các doanh nghiệp. Hình thức trả lương theo thời gian cũng
được áp dụng cho các đối tượng lao động mà kết quả không thể xác định bằng
sản phẩm cụ thể. Đây là hình thức tiền lương được tính theo thời gian lao động,
cấp bậc kỹ thuật, chức vụ và tháng lương của người lao động.
- Tiền lương tính theo sản phẩm: Tiền lương tính trả cho người lao động
căn cứ vào kết quả lao động, số lượng và chất lượng sản phẩm công việc, lao vụ
đã hoàn thành và đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm, công việc và lao
vụ đó.
-Tiền lương khoán: Người lao động sẽ nhận được một khoản tiền nhất
định sau khi hoàn thành xong khối lượng công việc được giao theo đúng thời
gian chất lượng qui định đối với loại công việc này
- Tiền lương trả cho người lao động chế tạo ra sản phẩm hỏng trong
phạm vi chế độ quy định.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân khách quan.
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác,
đi làm nghĩa vụ trong phạm vi chế độ quy định.
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt9
- Tiền lương trả cho người lao động khi đã nghỉ phép, đi học theo chế độ
quy định.
- Tiền trả nhuận bút, giảng bài.
- Tiền thưởng có tính chất thường xuyên.
- Phụ cấp làm đêm, thêm giờ, thêm ca.
- Phụ cấp dạy nghề.
- Phụ cấp công tác lưu động.
- Phụ cấp khu vực, thâm niên ngành nghề.
- Phụ cấp trách nhiệm.
- Phụ cấp cho những người làm công tác khoa học kỹ thuật có tài năng.
- Phụ cấp học nghề, tập sự.
- Trợ cấp thôi việc.
- Tiền ăn giữa ca của người lao động.
Ngoài ra quỹ tiền lương còn gồm cả khoản chi trợ cấp bảo hiểm xã hội
cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động (BHXH
trả thay lương)
Trong kế toán và phân tích kinh tế tiền lương của công nhân viên trong
doanh nghiệp được chia làm hai loại: Tiền lương chính và tiền lương phụ.
- Tiền lương chính: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian
công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo
cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo lương như phụ cấp trách nhiệm, phụ
cấp khu vực, phụ cấp thâm niên…
- Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian
CNV thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công
nhân viên nghỉ theo chế độ được hưởng lương như đi nghỉ phép, nghỉ vì
ngừng sản xuất, đi học, đi họp…
Việc phân chia tiền lương chính, tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng
trong công tác kế toán tiền lương và phân tích khoản mục chi phí trong giá
thành sản phẩm. Trong công tác kế toán, tiền lương chính của công nhân sản
xuất thường được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất cho từng loại sản
phẩm. Tiền lương phụ được phân bổ một cách gián tiếp vào chi phí sản xuất
các loại sản phẩm. Tiền lương phụ thường được phân bổ cho từng loại sản
phẩm căn cứ theo tiền lương chính CNXS của từng loại sản phẩm.
1.2.3 Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
1.2.3.1 Quỹ Bảo hiểm xã hội
Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách
nhà nước.
Điều kiện tiên quyết để một hệ thống BHXH hoạt động được là phải hình
thành được nguồn quỹ tiền tệ tập trung để rồi nguồn quỹ này được dùng để chi
trả trợ cấp cho các chế độ BHXH.
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt10
Quỹ BHXH là quỹ an toàn về tài chính
Chức năng của bảo hiểm xã hội là đảm bảo an toàn về thu nhập cho người
lao động và để thực hiện chức năng này, đến lượt nó, BHXH phải tự bảo vệ
mình trước nguy cơ mất an toàn về tài chính. Để tạo sự an toàn này, về nguyên
tắc tổng số tiền hình thành nên quỹ phải bằng tổng số tiền chi ra từ quỹ. Tuy
nhiên, không phải cứ đồng tiền nào vào quỹ là được dùng để chi trả ngay ( nếu
vậy đã không tồn tại cái gọi là quỹ BHXH ) mà phải sau một khoảng thời gian
nhất định, đôi khi tương đối dài ( như đối với chế độ hưu trí ) số tiền ấy mới
được chi ra, cùng thời gian ấy đồng tiền luôn biến động và có thể bị giảm giá trị
do lạm phát, điều này đặt ra yêu cầu quỹ BHXH không chỉ phải bảo đảm về mặt
số lượng mà còn phải bảo toàn về mặt giá trị. Điều đó lý giải tại sao trong điều
40 Điều lệ BHXH nước ta quy định “ Quỹ bảo hiểm xã hội được thực hiện các
biện pháp để bảo tồn giá trị và tăng trưởng theo quy định của chính phủ ”.
Tính tích luỹ:Quỹ BHXH là “ của để dành ” của người lao động phòng khi ốm
đau, tuổi già... và đó là công sức đóng góp của cả quá trình lao động của người
lao động. Trong quỹ BHXH luôn tồn tại một lượng tiền tạm thời nhàn rỗi ở một
thời điểm hiện tại để chi trả trong tương lai, khi người lao động có đủ các điều
kiện cần thiết để được hưởng trợ cấp ( chẳng hạn như về thời gian và mức độ
đóng góp BHXH ). Số lượng tiền trong quỹ có thể được tăng lên bởi sự đóng góp
đều đặn của các bên tham gia và bởi thực hiện các biện pháp tăng trưởng quỹ.
Quỹ BHXH vừa mang tính hoàn trả vừa mang tính không hoàn trả.
Tính hoàn trả thể hiện ở chỗ, mục đích của việc thiết lập quỹ BHXH là để chi trả
trợ cấp cho người lao động khi họ không may gặp các rủi ro dẫn đến mất hay
giảm thhu nhập. Do đó, người lao động là đối tượng đóng góp đồng thời cũng là
đối tượng nhận trợ cấp. Tuy nhiên, thời gian, chế độ và mức trợ cấp của mỗi
người sẽ khác nhau, điều đó phụ thuộc vào những rủi ro mà họ gặp phải cũng
như mức độ đóng góp và thời gian tham gia BHXH.
Tính không hoàn trả thể hiện ở chỗ, mặc dù nguyên tắc của BHXH là có
đóng- có hưởng, đóng ít- hưởng ít, đóng nhiều- hưởng nhiều nhưng như vậy
không có nghĩa là những người có mức đóng góp như nhau sẽ chắc chắn đưọc
hưởng một khoản trợ cấp như nhau. Trong thực tế, cùng tham gia BHXH nhưng
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt11
có người được hưởng nhiều lần, có người được hưởng ít lần ( với chế độ ốm
đau), thậm trí không được hưởng (chế độ thai sản).
Chi của quỹ BHXH cho người lao động theo chế độ căn cứ vào:
+ Mức lương ngày của người lao động
+ Thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ)
+ Tỷ lệ trợ cấp BHXH.
1.2.3.2 Quỹ Bảo hiểm y tế
BHYT là một khoản trợ cấp cho việc phòng chữa bệnh, chăm sóc sức
khoẻ cho người lao động. Cơ quan bảo hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám
chữa bệnh theo tỷ lệ nhất định mà Nhà nước quy định cho những người đã
tham gia đóng bảo hiểm.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả CNV trong kỳ.
Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia
đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn
chuyên trách quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
1.2.3.3 Kinh phí công đoàn
Kinh phí công đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ quy định trên
tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ CNV trong doanh nghiệp nhằm
chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì
hoạt động của công đoàn tại doanh nghiệp.
Toàn bộ số kinh phí công đoàn trích được một phần nộp lên cơ quan
công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động
công đoàn tại doanh nghiệp. Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ
chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi
cho người lao động.
1.2.3.4 Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp là khoản tiền được trích để trợ cấp cho người lao
động bị mất việc làm. Theo Điều 81 Luật BHXH, người thất nghiệp được
hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng
trước khi thất nghiệp.
- Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức BHXH.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp.
Theo điều 82 Luật BHXH, mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng
60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của 6 tháng liền
kề trước khi thất nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt12
1.3 Hạchtoánlaođộng,tínhlương,phụ cấpphải trảchongười laođộng
1.3.1 Phân loại lao động
Việc phân loại người lao động có ý nghĩa quan trọng trong việc qui
hoạch lao động, phục vụ trực tiếp cho việc tính toán, lập dự toán cho việc tính
toán chi phí lao động trực tiếp, gián tiếp. Có nhiều tiêu chuẩn phân loại có
mục đích, ý nghĩa và yêu cầu quản lý khác nhau.
Căn cứ vào tính chất công việc mà người lao động đảm nhận, lao động
của doanh nghiệp cũng như của từng bộ phận trong doanh nghiệp được chia
thành 2 loại: Lao động trực tiếp và lao động gián tiếp.
– Laođộngtrựctiếp gồmnhữngngườitrực tiếp tiến hành hoạt động SXKD
tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc dịch vụ nhất định.
Theo nội dung công việc mà người lao động thực hiện, loại lao động
trực tiếp được chia thành: Lao động SXKD chính, lao động SXKD phụ trợ,
lao động của các hoạt động khác.
Theo năng lực và trình độ chuyên môn, lao động trực tiếp được phân
thành các loại:
+ Lao động tay nghề cao: Gồm những người đã qua đào tạo chuyên
môn và có nhiều kinh nghiệm trong công việc thực tế, có khả năng đảm nhận
các công việc phức tạp đòi hỏi trình độ cao.
+ Lao động có tay nghề trung bình: Gồm những người đã qua đào tạo
chuyên môn, nhưng thời gian công tác thực tế chưa nhiều hoặc những người
chưa được đào tạo qua trường lớp chuyên môn nhưng có thời gian làm việc
thực tế tương đối lâu được trưởng thành do học hỏi từ thực tế.
– Lao động gián tiếp: Gồm những người chỉ đạo, phục vụ và quản lý
kinh doanh trong doanh nghiệp.
Theo nội dung công việc và nghề nghiệp chuyên môn, loại lao động này
được chia thành: Nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên
quản lý hành chính.
Theo năng lực và trình độ chuyên môn, lao động gián tiếp được phân
thành các loại:
+ Chuyên viên chính: Là những người có trình độ từ đại học trở lên có
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt13
trình độ chuyên môn cao, có khả năng giải quyết các công việc mang tính
tổng hợp, phức tạp.
+ Chuyên viên: Cũng là những người lao động đã tốt nghiệp đại học,
trên đại học, có thời gian công tác tương đối lâu, trình độ chuyên môn tương
đối cao.
+ Cán sự: Gồm những người mới tốt nghiệp đại học, có thời gian công
tác thực tế chưa nhiều.
+ Nhân viên: Là những người lao động gián tiếp với trình độ chuyên
môn thấp, có thể đã qua đào tạo các trường lớp chuyên môn, nghiệp vụ, hoặc
chưa qua đào tạo .
Phân loại lao động trong doanh nghiệp có ý nghĩa lớn trong việc nắm
bắt thông tin về số lượng và thành phần lao động, về trình độ nghề nghiệp của
người lao động trong doanh nghiệp, về sự bố trí lao động trong doanh nghiệp
từ đó thực hiện quy hoạch lao động, lập kế hoạch lao động. Mặt khác, thông
qua phân loại lao động trong toàn doanh nghiệp và từng bộ phận giúp cho
việc lập dự toán chi phí nhân công trong chi phí SXKD, lập kế hoạch quỹ
lương và thuận lợi cho việc kiểm tra tình hình thực hiện các kế hoạch và dự
toán này.
Cơ cấu thành phần các loại lao động trong doanh nghiệp ảnh hưởng
trực tiếp đến việc thực hiện kế hoạch SXKD, vì vậy trên cơ sở phân loại lao
động cần phải hạch toán được tình hình hiện có và sự biến động về lượng lao
động theo từng loại lao động trong doanh nghiệp. Để thực hiện việc này,
doanh nghiệp dùng “Sổ danh sách lao động của doanh nghiệp” và “Sổ danh
sách lao động của từng bộ phận trong doanh nghiệp”. Sổ này do bộ phận lao
động tiền lương lập làm 2 bản. Một bản được sử dụng ở bộ phận lao động tiền
lương của doanh nghiệp, một bản chuyển cho phòng kế toán doanh nghiệp.
Khi có sự biến động về số lượng lao động, căn cứ vào các chứng từ như quyết
định tiếp nhận lao động, giấy thuyên chuyển công tác, quyết định cho thôi
việc, quyết định nghỉ hưu… để kế toán và bộ phận lao động tiền lương của
doanh nghiệp ghi vào sổ . Số liệu trên sổ danh sách lao động được sử dụng để
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt14
lập báo cáo lao động hàng tháng, quý, năm và phân tích số lượng, cơ cấu lao
động phục vụ cho quản lý lao động trong doanh nghiệp.
1.3.2 Tính lương phải trả cho người lao động
Tuỳ vàohình thức trả lương khácnhau sẽ có cách tính lương phải trả
cho người lao động khác nhau như sau:
-Trả lương theo thời gian
Mứclương tháng= Mứclươngtốithiểux(HS lương+HSPC được hưởng)
TL phảitrả trong tháng =
Mức lương tối thiểu Số ngàylàm việc
thực tế trong háng
của NLĐ
X
Số ngàylàm việc
trong tháng
TL phảitrả trong tuần =
Mức lương tháng
12X
52
TL phảitrả trong ngày=
Mức lương tháng
số ngàylàm việc trong
tháng
Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ x 150%x số giờ làm thêm.
200%
300 %
*Mức lương giờ được xác định:
+ Mức 150% áp dụng đối với làm thêm giờ trong ngày làm việc.
+ Mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần.
+ Mức 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào các ngày lễ, ngày nghỉ
có hưởng lương theo quy định.
Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp:
TL được lãnh trong tháng = Số lượng SP công việc hoàn thành X Đơn
giá TL
Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp:
TL được lãnh trong tháng = TL được lãnh của bộ phận gián tiếp X Tỷ lệ
lương gián tiếp của mộngười.
+ Tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp
đồng lao động.
+ Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc xác định trên
cơ sở tiền lương tháng nhân (x) với 12 tháng và chia (:) cho 52 tuần.
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt15
+ Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc xác định trên
cơ sở tiền lương tháng chia cho 26
+ Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác
định bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định
của luật lao động (không quá 8 giờ/ ngày)
-Trả lương theo sản phẩm
Lương sản phẩm = Sản lượng sản phẩm * Đơn giá sản phẩm
- Trả lương khoán
+ Khoán theo sản phẩm trực tiếp
Hình thức trả lương này được áp dụng trong điều kiện có định mức lao
động trên cơ sở định mức lao động giao khoán cho cá nhân người lao động và
tính đơn giá tiền lương. Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản
xuất kinh doanh được chọn là tổng sản phẩm bằng hiện vật (kể cả sản phẩm
qui đổi) thường áp dụng cho Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh một hoặc một
số loại sản phẩm có thể quy đổi được và kiểm nghiệm thu sản phẩm một cách
cụ thể riêng biệt.
Công thức:
Đơn giá tiền lương Mức lương cấp bậc của người lao động
cho một đơn vị sản =
phẩm hoàn thành Mức sản phẩm của người lao động
+ Khoán theo khối lượng công việc
Hình thức này được thực hiện trong điều kiện không có định mức lao
động và không khoán đến tận người lao động. Hình thức này được áp dụng để
trả lương cho một nhóm người lao động khi họ hoàn thành một khối lượng
công việc nhất định và áp dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều người
tham gia thực hiện.
+ Trả lương khoán theo doanh thu
Trả lương theo doanh thu cũng là hình thức trả lương theo sản phẩm
nhưng vì sản phẩm của người lao động trong các doanh nghiệp được biểu
hiện bằng doanh thu bán hàng trong một đơn vị thời gian. Trả lương theo hình
thức này là các trả mà tiền lương của cả tập thể và cá nhân người lao động
phụ thuộc vào đơn giá khoán theo doanh thu là mức lương trả cho 1000 đồng
doanh thu (là số tiền công mà người lao động nhận được khi làm ra 1000
đồng doanh thu cho doanh nghiệp)
Công thức:
Tổng quỹ lương kế hoạch
Đơn giá khoán theo doanh thu = X 100
Doanh thu kế hoạch
Ưu điểm: Với cách áp dụng mức lương khoán này sẽ kết hợp được việc
trả lương theo trình độ chuyên môn của người lao động với kết quả của họ.
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt16
Nếu tập thể lao động có trình độ tay nghề cao, mức lương cơ bản cao thì sẽ có
đơn giá tiền lương cao. Trong điều kiện đơn giá tiền lương như nhau thì tập
thể nào đạt được doanh thu cao thì tổng quỹ lương lớn hơn. Như vậy vừa kích
thích người lao động không ngừng nâng cao tay nghề để nâng cao bậc lương
cơ bản, mặt khác làm cho người lao động quan tâm nhiều hơn đến kết quả lao
động của mình.
Nhược điểm: Hình thức trả lương này chỉ phù hợp với điều kiện thị
trường ổn định, giá cả không có sự đột biến. Mặt khác, áp dụng hình thức này
dễ cho người lao động chạy theo doanh thu mà không quan tâm và xem nhẹ
việc kinh doanh các mặt hàng có giá trị thấp.
+ Trả lương khoán theo lãi gộp
Đây là hình thức khoán cụ thể hơn khoán doanh thu. Khi trả lương theo
hình thức này đơn vị phải tính đến lãi gộp tạo ra để bù đắp các khoản chi phí.
Nếu lãi gộp thấp thì lương cơ bản sẽ giảm theo và ngược lại nếu lãi gộp lớn
thì người lao động sẽ được hưởng lương cao. Cơ bản thì hình thức này khắc
phục được hạn chế của hình thức trả lương khoán theo doanh thu và làm cho
người lao động sẽ phải tìm cách giảm chi phí.
Công thức:
Quỹ lương khoán theo lãi gộp = Doanh thu theo lãi gộp x Mức lãi gộp
thực tế
+ Trả lương khoán theo thu nhập
Công thức:
Đơn giá Quỹ lương khoán theo định mức
khoán theo= x 100
thu nhập Tổng thu nhập
Ưu điểm: Hình thức này làm cho người lao động không những chú ý
đến việc tăng doanh thu để tăng thu nhập cho doanh nghiệp mà còn phải tiết
kiệm được chi phí, mặt khác còn phải đảm bảo lợi ích của người lao động,
doanh nghiệp và Nhà nước.
Nhược điểm: Người lao động thường nhận được lương chậm vì chỉ khi
nào quyết
toán xong, xác định được thunhập thì mới xác định được mức lương thức
tế của người lao động do đó làm giảm tính kịp thời là đòn bẩy của tiền lương.
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng: Hình thức trả lương
này là sự kết hợp trả lương theo sản phẩm và tiền thưởng. Tiền lương trả theo
sản phẩm bao gồm:
Phải trả theo đơn giá cố định và số lượng sản phẩm thực tế;
Phần tiền thưởng được tính dựa vào trình độ hoàn thành và hoàn thành
vượt mức các chỉ tiêu thưởng cả về số lượng và chất lượng sản phẩm.
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt17
Công thức:
L( mh)
Lth = L +
100
Lth - Lương theo sản phẩm có thưởng
L - Lương theo sản phẩm với đơn giá cố định
m- Tỷ lệ % tiền thưởng
h- Tỷ lệ % hoàn thành vượt mức được giao
Ưu điểm: khuyến khích người lao động hoàn thành vượt mức chỉ tiêu
được giao.
Nhược điểm: việc phân tích, tính toán các chỉ tiêu xét thưởng, mức
thưởng, nguồn thưởng không chính xác có thể làm tăng chi phí tiền lương.
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm luỹ tiến:
Hình thức trả lương này thường được áp dụng ở những khâu yếu trong
dây chuyền sản xuất thống nhất - đó là khâu có ảnh hưởng trực tiếp đến toàn
bộ quá trình sản xuất.
+ Hình thức trả lương có hai loại đơn giá:
Đơngiá cố định:dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành.
Đơn giá luỹ tiến: dùng để tính lương cho những sản phẩm vượt mức
khởi điểm.
Công thức:
L =Đg x Q1 +Đg x k(Q1 - Q0 )
Trong đó:
L - Tổng tiền lương trả theo sản phẩm luỹ tiến.
Đg - Đơn giá cố định tính theo sản phẩm
k- Tỷ lệ tăng thêm để có đơn giá luỹ tiến
Q0 - sản lượng thực tế hoàn thành
Q1 - sản lượng vượt mức khởi điểm
Ưu điểm: Khuyến khích người lao động tăng năng suất ở khâu chủ yếu,
đảm bảo dây chuyền sản xuất.
Nhược điểm: Dễ làm tốc độ tăng của tiền lương nhanh hơn tốc độ tăng
của năng suất lao động.
- Hình thức trả lương hỗn hợp
Đây là hình thức trả lương kết hợp một cách nhuần nhuyễn giữa hình thức
trả lương theo thời gian với hình thức trả lương theo sản phẩm. áp dụng hình
thức trả lương này, tiền lương của người lao động được chia làm hai bộ phận:
Một bộ phận cứng: Bộ phận này tương đối ổn định nhằm đảm bảo mức
thu nhập tối thiểu cho người lao động ổn định đời sống cho họ và gia đình. Bộ
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt18
phận này sẽ được qui định theo bậc lương cơ bản và ngày công làm việc của
người lao động trong mỗi tháng.
Đây là hình thức trả lương mà tiền lương và tiền thưởng của tập thể và cá
nhân người lao động phụ thuộc vào thu nhập thực tế mà doanh nghiệp đạt
được và đơn giá theo thu nhập.
Bộ phận biến động: tuỳ thuộc vào năng suất chất lượng, hiệu quả của
từng cá nhân người lao động và kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp.
Công thức:
Quỹ tiền lương phải trả = Thu nhập tính lương thực tế x Đơn giá
Tính lương và trợ cấp BHXH trong doanh nghiệp được tiến hành hàng
tháng trên cơ sở các chứng từ hạch toán lao động và các chính sách về chế độ
lao động, tiền lương, BHXH mà nhà nước đã ban hành và các chế độ khác
thuộc quy định của doanh nghiệp trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Công
việc tính lương và trợ cấp BHXH có thể được giao cho nhân viên hạch toán ở
các phân xưởng tiến hành, phòng kế toán phải kiểm tra lại trước khi thanh
toán. Hoặc cũng có thể tập trung thực hiện tại phòng kế toán toàn bộ công
việc tính lương và trợ cấp BHXH cho toàn doanh nghiệp.
Để phản ánh các khoản tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp BHXH phải trả
cho từng CNV, kế toán sử dụng các chứng từ sau:
- Bảng thanh toán tiền lương.
Bảng thanh toán tiền lương là chứng tư làm căn cứ thanh toán tiền lương,
phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người
lao động làm việc trong các đơn vị SXKD đồng thời là căn cứ để thống kê về
lao động tiền lương. Trong bảng thanh toán lương còn phản ánh các khoản
nghỉ việc được hưởng lương, số thuế thu nhập phải nộp và các khoản phải
khấu trừ vào lương.
Kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên quan để lập bảng thanh toán
lương, sau khi được kế toán trưởng ký duyệt sẽ làm căn cứ để lập phiếu chi và
phát lương.
Mỗi lần lĩnh lương, người lao động phải trực tiếp ký vào cột ký nhận
hoặc người nhận hộ phải ký thay. Sau khi thanh toán lương, bảng thanh toán
lương phải lưu lại phòng kế toán.
1.3.3 Hạch toán lao động
1.3.3.1 Hạch toán số lượng lao động
Để quản lý lao động về mặt số lượng, doanh nghiệp lập sổ danh sách lao
động. Sổ này do phòng tổ chức hành chính hoặc phòng lao động tiền lương
lập (lập chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận) nhằm
nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ lao động (mở riêng cho từng
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt19
người lao động) để quản lí nhân sự cả về số lượng và chất lượng lao động, về
biến động và chấp hành chế độ đối với lao động.
1.3.3.2Hạch toán thời gian lao động
Hạch toán thời gian lao động là công việc đảm bảo ghi chép kịp thời
chính xác số ngày công giờ công làm việc thực tế cũng như ngày nghỉ việc
ngừng việc của từng người lao động, từng bộ phận sản xuất, từng phòng ban
trong doanh nghiệp. Trên cơ sở này để tính lương phải trả cho từng người.
Bảng chấm công là chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời
gian lao động trong các doanh nghiệp. Bảng chấm công dùng để ghi chép thời
gian làm việc trong tháng thực tế và vắng mặt của cán bộ công nhân viên trong
tổ, đội, phòng ban... Bảng chấm công phải lập riêng cho từng tổ sản xuất, từng
phòng ban và dùng trong một tháng. Danh sách người lao động ghi trong sổ
danh sách lao động của từng bộ phận được ghi trong bảng chấm công, số liệu
của chúngphải khớp nhau. Tổ trưởng tổ sản xuất hoặc trưởng các phòng ban là
người trực tiếp ghi bảng chấm công căn cứ vào số lao động có mặt, vắng mặt
đầu ngày làm việc ở đơnvị mình. Trongbảng chấm công những ngày nghỉ theo
quy định như ngày lễ tết, chủ nhật đều phải được ghi rõ ràng.
Bảng chấm công phải để tại một địa điểm công khai để người lao động
giám sát thời gian lao động của mình. Cuối tháng tổ trưởng, trưởng phòng tập
hợp tình hình sử dụng lao động cung cấp cho kế toán phụ trách. Nhân viên kế
toán kiểm tra và xác nhận hàng ngày trên bảng chấm công. Sau đó tiến hành
tập hợp số liệu báo cáo tổng hợp lên phòng lao động tiền lương. Cuối tháng,
các bảng chấm công được chuyển cho phòng kế toán tiền lương để tiến hành
tính lương. Đối với các trường hợp nghỉ việc do ốm đau, tai nạn lao động...
thì phải có phiếu nghỉ ốm do bệnh viện, cơ sở y tế cấp và xác nhận. Còn đối
với các trường hợp ngừng việc xảy ra trong ngày do bất cứ nguyên nhân gì
đều phải được phản ánh vào biên bản ngừng việc, trong đó nêu rõ nguyên
nhân ngừng việc và người chịu trách nhiệm để làm căn cứ tính lương và xử lí
thiệt hại xảy ra. Những chứng từ này được chuyển lên phòng kế toán làm căn
cứ tính trợ cấp, BHXH sau khi đã được tổ trưởng căn cứ vào chứng từ đó ghi
vào bảng chấm công theo những kí hiệu quy định.
1.3.3.3 Hạch toán kết quả lao động
Hạch toán kết quả lao động là một nội dung quan trọng trong toàn bộ
công tác quản lý và hạch toán lao động ở các doanh nghiệp sản xuất. Công
việc tiến hành là ghi chép chính xác kịp thời số lượng hoặc chất lượng sản
phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành của từng cá nhân, tập thể làm căn
cứ tính lương và trả lương chính xác.
Tuỳthuộc vào loạihìnhvà đặc điểmsảnxuất củatừngdoanhnghiệp, người
ta sửdụngcác chứng từ ban đầu khác nhau để hạch toán kết quả lao động. Các
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt20
chứngtừban đầuđược sửdụngphổ biến để hạch toán kết quả lao động là phiếu
xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán...
Phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành là chứng từ xác nhận số
sản phẩm (công việc) hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động.
Phiếu này do người giao việc lập và phải có đầy đủ chữ ký của người
giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng sản phẩm và người
duyệt. Phiếu được chuyển cho kế toán tiền lương để tính lương áp dụng trong
hình thức trả lương theo sản phẩm.
Hợp đồng giao khoán công việc là chứng từ giao khoán ban đầu đối với
trường hợp giao khoán công việc. Đó là bản ký kết giữa người giao khoán và
người nhận khoán với khối lượng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm
và quyền lợi mỗi bên khi thực hiện công việc đó. Chứng từ này là cơ sở để
thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán. Trường hợp khi nghiệm
thu phát hiện sản phẩm hỏng thì cán bộ kiểm tra chất lượng cùng với người
phụ trách bộ phận lập phiếu báo hỏng để làm căn cứ lập biên bản xử lí. Số
lượng, chất lượng công việc đã hoàn thành và được nghiệm thu được ghi vào
chứng từ hạch toán kết quả lao động mà doanh nghiệp sử dụng, và sau khi đã
ký duyệt nó được chuyển về phòng kế toán tiền lương làm căn cứ tính lương
và trả lương cho công nhân thực hiện.
1.3.4 Thủ tục tính lương và các khoản phải trả cho người lao động
Hạch toán thanh toán lương với người lao động dựa trên cơ sở các chứng
từ hạch toán thời gian lao động (bảng chấm công), kết quả lao động (bảng kê
khối lượng công việc hoàn thành, biên bản nghiệm thu...) và các chứng từ
khác có liên quan (giấy nghỉ ốm, biên bản nghỉ việc...) kế toán tiền lương tiến
hành tính lương sau khi đã kiểm tra các chứng từ trên. Công việc tính lương,
tính thưởng và các khoản khác phải trả cho người lao động theo hình thức trả
lương đang áp dụng tại doanh nghiệp, kế toán lao động tiền lương lập bảng
thanh toán tiền lương (gồm lương chính sách, lương sản phẩm, các khoản phụ
cấp, trợ cấp, bảo hiểm cho từng lao động), bảng thanh toán tiền thưởng.
Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương,
phụ cấp cho người lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh.
Bảng thanh toán tiền lương được thanh toán cho từng bộ phận (phòng ban...)
tương ứng với bảng chấm công. Trong bảng thanh toán tiền lương, mỗi công
nhân viên được ghi một dòng căn cứ vào bậc, mức lương, thời gian làm việc
để tính lương cho từng người. Sau đó kế toán lao động tiền lương lập bảng
thanh toán tiền lương tổng hợp cho toàn doanh nghiệp, tổ đội, phòng ban mỗi
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt21
tháng một tờ. Bảng thanh toán tiền lương cho toàn doanh nghiệp sẽ chuyển
sang cho kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị kí duyệt. Trên cơ sở đó, kế toán
thanh toán viết phiếu chi và thanh toán lương cho từng bộ phận.
Việc thanh toán lương cho người lao động thường được chia làm 2 kì
trong tháng:
+ Kì 1: Tạm ứng.
+ Kì 2: Thanh toán nốt phần còn lại sau khi đã trừ đi các khoản phải
khấu trừ vào lương của người lao động theo chế độ quy định.
Tiền lương được trả tận tay người lao động hoặc tập thể lĩnh lương đại
diện do thủ quỹ phát. Khi nhận các khoản thu nhập, người lao động phải ký
vào bảng thanh toán tiền lương.
Đối với lao động nghỉ phép vẫn được hưởng lương thì phần lương này
cũng được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Việc nghỉ phép thường đột
xuất, không đều đặn giữa các tháng trong năm do đó cần tiến hành trích trước
tiền lương nghỉ phép của công nhân vào chi phí của từng kì hạch toán.
Mức trích trước tiền lương
nghỉ phép
=
Tiền lương thực tế
trong tháng
x
Tỉ lệ
trích
trước
Trong đó:
Tỉ lệ trích trước =
Tổng số tiền lương nghỉ phép kế hoạch
Tổng số tiền lương chính kế hoạch năm
1.4 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
1.4.1 Chứng từ sử dụng
Công việc tính lương, tính thưởng và các khoản phải trả khác cho người
lao động được thực hiện tập trung tại phòng kế toán doanh nghiệp. Để tiến
hành hạch toán, kế toán trong các doanh nghiệp phải sử dụng đầy đủ các
chứng từ kế toán quy định theo luật và chế độ kế toán hiện hành. Các chứng
từ kế toán bao gồm:
+ Bảng chấm công
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Phiếu nghỉ BHXH
+ Bảng thanh toán BHXH
+ Bảng thanh toán tiền thưởng
+ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn
+ Phiếu báo làm thêm giờ
+ Hợp đồng giao khoán
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt22
Thời gian để tính lương, tính thưởng và các khoản phải trả cho người lao
động theo tháng. Căn cứ để tính là các chứng từ hoạch toán thời gian lao
động, kết quả lao động và các chứng từ khác có liên quan (như giấy nghỉ ốm,
biên bản ngừng việc...). Tất cả các chứng từ trên phải được kế toán kiểm tra
trước khi tính lương, tính thưởng và phải đảm bảo được yêu cầu của chứng từ
kế toán.
Sau khi đã kiểm tra các chứng từ tính lương, tính thưởng, tính phụ cấp,
trợ cấp, kế toán tiến hành tính lương, tính thưởng, trợ cấp phải trả cho người
lao động theo từng hình thức trả lương, trả thưởng đang áp dụng tại doanh
nghiệp và tiến hành lập bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng. Thông
thường tại các doanh nghiệp, việc thanh toán tiền lương và các khoản khác
cho người lao động được chia làm hai kì: kì một lĩnh lương tạm ứng, kì hai sẽ
nhận số tiền còn lại sau khi đã trừ các khoản phải khấu trừ vào thu nhập. Các
khoản thanh toán lương, thanh toán BHXH, bảng kê danh sách những người
chưa lĩnh lương cùng với các chứng từ và báo cáo thu chi tiền mặt phải
chuyển kịp thời cho phòng kế toán kiểm tra.
Kế toán trưởng phải có trách nhiệm phân công và hướng dẫn cán bộ
nghiệp vụ, nhân viên kế toán… lập các chứng từ về tiền lương và BHXH, quy
định việc luân chuyển các chứng từ về tiền lương và BHXH, quy định việc
luân chuyển các chứng từ đã lập đến bộ phận kế toán liên quan để tính lương,
tiền thưởng, BHXH và chi trả lương, các khoản cho cán bộ công nhân viên, tổ
chức ghi sổ kế toán liên quan.
- Cơ sở kế toán:
+ Cơ sở dồn tích
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài
sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế
toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực
tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phả
ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
Theo cơ sở này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ được kế toán ghi
sổ tại thời điểm phát sinh và hoàn thành giao dịch có chứng từ đảm bảo chứ
không phải thời điểm doanh nghiệp thực thu và chi tiền.
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt23
+ Cơ sở tiền
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài
sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế
toán vào thời điểm thực thu và thực chi tiền chứ không phải thời điểm giao dịch
phát sinh và hoàn thành.
Theo cơ sở này một giao dịch kinh doanh được xem là hoàn tất khi
thực tế có tiền thu vào và chi ra.
Hiện nay Việt Nam cũng như các quốc gia khác trên toàn thế giới
đều làm kế toán theo cơ sở dồn tích. Cơ sở tiền chỉ được sử dụng cho các nghiệp
vụ kế toán đặc thù của mỗi quốc gia và chính phủ nước đo phải có quy định cụ
thể cho các loại giao dịch kinh doanh ghi sổ kế toán theo cơ sở tiền.
Ở Việt Nam hiện nay, chế độ kế toán ở các kho bạc nhà nước được
thực hiện theo cơ sở tiền và bộ Tài chính Việt Nam đã ban hành những quy định
cụ thể kế toán theo cơ sở tiền tại kho bạc Nhà nước.
- Nguyên tắc kế toán:
+ Nguyên tắc cơ sở dồn tích:
Nguyên tắc này được phát biểu như sau: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài
chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu,
doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn
cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền tương đương tiền. báo cáo tài
chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong
quá khứ, hiện tại và tương lai. Cần lưu ý rằng giữa nguyên tắc cơ sở dồn tích và
định đề thước đo tiền tệ có mối quan hệ mật thiết. Nếu không chấp nhận định đề
thước đo tiền tệ thì không thực hiện được nguyên tắc cơ sở dồn tích, bởi vì đơn
giản là sẽ không thể cộng dồn các tài sản khác nhau vào với nhau được. Ví dụ
không thể cộng dồn một toà nhà với một cái máy chẳng hạn. Nhưng một khi
chúng ta sử dụng thước đo chung dưới hình thái tiền tệ thì việc đó có thể thực
hiện được một cách dễ dàng. Chúng ta cũng đã biết trong thực tiễn kế toán tồn
tại hai loại hình kế toán, đó là kế toán quỹ hay còn gọi là kế toán theo tiền mặt và
kế toán dồn tích hay còn gọi là kế toán theo thực tế phát sinh. Kế toán theo dòng
tiền tức là kế toán ghi nhận các nghiệp vụ chỉ khi nào thực sự có dòng tiền chi ra
hoặc thu vào, có nghĩa là có ảnh hưởng trực tiếp đến tăng hoặc giảm ngân quỹ
của doanh nghiệp. Trái lại, kế toán theo thực tế phát sinh lại ghi nhận các nghiệp
vụ vào thời điểm phát sinh nghiệp vụ ngay cả khi chưa có dòng tiền thực đi ra
hay đi vào. Như vậy với nguyên tắc cơ sở dồn tích, chúng ta đang thực hiện kế
toán dồn tích. Chúng ta sẽ thảo luận sâu hơn về vấn đề này trong các chương sau
và có thể sẽ đi đến những phát hiện rất thú vị. Ví dụ như tại sao một doanh
nghiệp có thể có mức lợi nhuận kế toán khá cao nhưng lại vô cùng khan hiếm
tiền để thanh toán các khoản nợ. Hay tại sao lợi nhuận trong một kỳ kế toán lại
không bằng số tiền tăng thêm trong kỳ đó.
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt24
+ Nguyên tắc thứ hai: nguyên tắc hoạt động liên tục.
+Nguyên tắc thứ tư: nguyên tắc phù hợp.
Nguyên tắc này yêu cầu việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp
với nhau. Khi ghi nhận một khoản thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu
bao gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí
phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó. Ví dụ việc phân bổ chi phí thu
mua hàng hoá cho khối lượng hàng hoá đã bán trong kỳ. Chi phí thu mua hàng
hoá phân bổ này thể hiện một khoản chi phí tương ứng liên quan đến việc tạo ra
doanh thu trong kỳ từ việc bán hàng hoá.
+Nguyên tắc thứ năm: nguyên tắc nhất quán.
Nguyên tắc này được phát biểu như sau: các chính sách và phương pháp kế
toán mà doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một
kỳ kế toán năm. Trườnghợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã
chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết
minh báo cáo tài chính. Ví dụ, trong kỳ doanh nghiệp đã chọn phương pháp kế
toán hàng tồn kho là phương pháp kiểm kê định kỳ thì phương pháp này phải
được áp dụng trong suốt cả kỳ kế toán năm. Nếu năm sau doanh nghiệp muốn
đổi sang phương pháp kế toán hàng tồn kho là kê khai thường xuyên thì doanh
nghiệp phải giải thích trong phần thuyết minh báo cáo tài chính rõ lý do tại sao
thay đổi và việc thay đổi này sẽ có ảnh hưởng như thế nào đến giá trị hàng tồn
kho cũng như giá trị hàng tồn kho đã xuất dùng hoặc xuất bán.
+Nguyên tắc thứ sáu: nguyên tắc thận trọng.
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước
tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Như vậy, nguyên tắc thận
trọng yêu cầu (1) phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn, (2)
không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập, (3) không
đánh giá thấp hơn giá trị các khoản nợ phải trả và chi phí, (4) doanh thu và thu
nhập được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích
kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh
chi phí.
+Nguyên tắc thứ bảy: nguyên tắc trọng yếu.
Thông tin kế toán được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin
hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài
chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài
chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các
sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải
được xem xét cả trên phương diện định lượng và định tính.
- Giả định kế toán:
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt25
+Thực thể kinh doanh.
Mỗi doanh nghiệp là 1 tổ chức độc lậ p với chủ sở hữu và các doanh nghiệp
khác.Cho nên những nghiệp vụ kinh tế của doanh nghiệp phải được ghi nhận
tách biệt với chủ sở hữu và các doanh nghiệp khác.
Ý nghĩa: Định ra ranh giới của tổ chức được kế toán.
+ Thước đo tiền tệ.
Kế toán chỉ ghi nhận những nghiệp vụ kinh tế của doanh nghiệ p mà có thể
được đánh giá bằng tiền.Kế toán sử dụng đơn vị tiền tệ để đo lường các nghiệp
vụ kinh tế thì phải bỏ qua ảnh hưởng của lạm phát. Báo cáo tài chính được trình
bày bằng đồng tiền của nước có nền kinh tế(siêu) lạm phát cần phải trình bàyyếu
tố xác định giá trị của đồng tiền tại thời điểm báo cáo tài chính.Thông tin so sánh
của kì trước cần được trình bàylại với cùng giátrị đồng tiền của kì hiện
tại.
Ý nghĩa: Ghi ché p được những nghiệp vụ có thể được lượng hóa thành tiền.
+ Kỳ kế toán.
Giả định kì kế toán cho rằng chu kì kinh doanh của doanh nghiệp có thể chia
thành những khoảng thời gian xác định.
1.4.2 Tài khoản sử dụng
TK 334 - Phải trả công nhân viên.
Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công
nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH tiền
thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
Tài khoản này còn được mở chi tiết theo 2 tài khoản cấp 2:
TK 3341 – Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh toán các khoản phải trả cho côngnhân viên của doanh nghiệp về
tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải
trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.
TK 3348 – Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và
tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công
nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng (nếu có)có tính chất
về tiền công và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.
Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác.
Phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ
chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, các khoản cho vay, cho mượn tạm thời,
giá trị tài sản thừa chờ xử lý…
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt26
Tài khoản 338 có các tài khoản cấp 2:
+ 3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết.
+ 3382 – Kinh phí công đoàn.
+ 3383 – Bảo hiểm xã hội.
+ 3384 – Bảo hiểm y tế.
+ 3385 – Phải trả về cổ phần hóa.
+ 3387 – Doanh thu chưa thực hiện.
+ 3388 – Phải trả, phải nộp khác.
+ 3389 – Bảo hiểm thất nghiệp.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK 335 – Chi
phí phải trả; TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp; TK 627 – Chi phí sản xuất
chung; TK 111, TK 112, TK 138,…
1.4.3 Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Sơ đồ 1: Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
1. Các khoản khấu trừ vào lương.
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt27
2. Trả lương bằng sản phẩm.
3. Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, chi tiêu KPCĐ.
4. BHXH, BHYT do người lao động đóng góp.
5. Tiền lương chính và tiền thưởng trong sản xuất.
6. Tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.
7. Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.
8. Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng.
9. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN vào chi phí.
10. Số chi BHXH vượt quyết toán được cấp bù.
1.4.4 Sổ kế toán sử dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương
1.4.4.1 Hình thức Nhật ký chung
Là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời
gian vào một quyển sổ, gọi là sổ Nhật ký chung. Sau đó, căn cứ vào Nhật ký
chung, lấy số liệu ghi vào sổ cái. Mỗi bút toán phản ánh trong sổ Nhật ký
chung được chuyển vào sổ cái ít nhất cho hai tài khoản có liên quan. Đối với
các tài khoản chủ yếu, phát sinh nhiều nghiệp vụ, có thể mở các Nhật ký phụ.
Cuối tháng hoặc định kỳ, cộng các Nhật ký phụ, lấy số liệu ghi vào Nhật ký
chung hoặc vào thẳng sổ cái.
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt28
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 2: Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật kí chung
1.4.4.2 Hình thức Chứng từ ghi sổ
Hình thức này thích hợp với mọi loại hình doanh nghiệp, thuận tiện cho
việc áp dụng máy tính. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi
sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi
sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ đăng kí Chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên số cái.
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt29
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả
năm (theo số thứ tự trong Sổ đăng kí Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán
đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 3: Tổ chức hạch toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
1.4.4.3 Hình thức Nhật kí chứng từ
Hình thức này thích hợp với doanh nghiệp lớn, số lượng nghiệp vụ nhiều
và điều kiện kế toán thủ công, dễ chuyên môn hóa cán bộ kế toán, tuy nhiên
đòi hỏi trình độ nghiệp vụ cao.
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt30
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 4: Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật kí chứng từ.
1.4.4.4 Hình thức Nhật kí sổ cái
Theo hìnhthức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phảnánh vào một
quyển sổ gọi là Nhật ký – Sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất,
trongđó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các tài khoản
mà doanhnghiệp sửdụng được phảnánh cả hai bên Nợ - Có trên cùng một trang
sổ. Căn cứ ghi sổ là chứng từ gốc, mỗi chứng từ ghi một dòng vào sổ.
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt31
Sơ đồ 5: Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
1.4.4.5 Hình thức kế toán máy
Đặc điểm cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế
toán được thực hiện một cách tự động theo chương trình phần mềm kế toán
được cài đặt trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên
tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán
với nhau. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán,
nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính: phần mềm kế toán
được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế
toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính:
+ Hằng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, để dùng làm căn cứ ghi sổ, xác
định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có, nhập dữ liệu vào máy tính theo các
bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt32
Theo quy định của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập
vào sổ kế toán tổng hợp (sổ cái, nhật ký – sổ cái…) và các sổ, thẻ kế toán chi
tiết liên quan.
+ Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện
các thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập Báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa
số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo
chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế
toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính
sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in
ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về
sổ kế toán ghi bằng tay.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính:
Sơ đồ 6: Tổ chức hạch toán theo hình thức kế toán máy
Kế toántiền lương và các khoảntríchtheo lương cũng được hạch toán trên
phần mềm máy vi tínhtheo quytrình trên. Việc tínhtoán tiền lương, phụ cấp, và
các khoản trích nộp BHXH đều được thực hiện trên phần mềm kế toán.
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt33
1.5 Trình bày thông tin về tiền lương và các khoản trích theo lương
trên báo cáo kế toán
- Bảng cân đối kế toán: Thông tin về tiền lương và các khoản trích theo
lương được trình bày trong mục:
+ “Các khoản phải thu khác” : Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư
Nợ của TK 338, TK 334 trên sổ kế toán chi tiết TK 338, TK 334 ( chi tiết các
khoản phải thu ngắn hạn).
+ “Phải trả người lao động”: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có
của TK 334 “phải trả người lao động” trên sổ chi tiết TK 334 (chi tiết còn
phải trả cho người lao động).
+ “Phảitrả dài hạn khác”: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Có
TK 338 và TK334 trên sổ cái các TK338 và TK 334 (chi tiết phải trả dài hạn).
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Thông tin về tiền lương và các
khoản trích theo lương của CNV thuộc khối chuyên môn hay khối sản xuất
được trình bày trong chỉ tiêu “ Giá vốn hàng bán”, còn thông tin về tiền lương
và các khoản trích theo lương của CNV thuộc khối nghiệp vụ được trình bày
trong chỉ tiêu “chi phí quản lí doanh nghiệp”.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Thông tin về tiền lương và các khoản trích
theo lương được trình bày trong chỉ tiêu “Tiền chi trả cho người lao động”.
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả cho người lao động trong
kì báo cáo về tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền thưởng…do doanh nghiệp
đã thanh toán hoặc tạm ứng. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ cái
các tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi ngân hàng”, “Tiền đang chuyển” (phần
chi tiền trả cho người lao động) trong kì báo cáo, sau khi đã đối chiếu với sổ
kế toán tài khoản “Phải trả người lao động”- phần đã trả bằng tiền trong kì
báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong dấu
ngoặc đơn (…).
- Trên thuyết minh báo cáo tài chính: Thông tin về tiền lương được trình
bày trong chỉ tiêu “ Chi phí nhân công” thuộc khoản mục “Chi phí sản xuất
kinh doanh theo yếu tố”. Còn thông tin về các khoản trích theo lương được
trình bày trong khoản mục “Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác”.
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt34
Trên báo cáo quản trị: Nhằm phục vụ mục đích quản trị và ra các quyết
định kinh tế, các doanh nghiệp thường yêu cầu kế toán phải lập các báo cáo
quản trị. Thông tin về tiền lương và các khoản trích theo lương được trình bày
ở chỉ tiêu “Chi phí nhân công quản lí” trong “Báo cáo chi tiết chi phí quản lí
doanh nghiệp” , hoặc “Chi phí nhân công trực tiếp” trong “Báo cáo tình hình
thực hiện dự toán chi phí sản xuất kinh doanh”…
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt35
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
ĐÔNG Á
2.1 Đặc điểm tổ chức SXKD và quản lý SXKD ở công ty TNHH
Kiểm toán Đông Á
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Kiểm
toán Đông Á
Công ty TNHH Kiểm toán Đông Á được thành lập và hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp.Tháng 5 năm 2013 công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hà Nội cho phép thành lập với Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số
0103002195 với tên giao dịch và Công ty CP Kiểm toán và Tư vấn Việt Nam-
VNAUDIT.
Đến năm 2005,Chính phủ qui định các doanh nghiệp Kiểm toán không
có loại hình là Công ty cổ phần nên theo đó tháng 3/2006, Công ty chính thức
chuyển đổi thànhi mô hình công ty TNHH và được Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hà Nội cho phép thành lập theo Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số
0102025584 ngày 27/3/2006 với tên giao dịch là Công ty TNHH Kiểm toán
và Tư vấn Việt Nam- VNAUDIT. Đến 20/11/2009, công ty đổi tên thành
Công Ty TNHH Kiểm toán Đông Á.
Tên công ty: Công ty TNHH Kiểm toán Đông Á
Tên cũ: Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Việt Nam- VNAUDIT.
Tên tiếng Anh của công ty là: EASTERN ASIA AUDITING
COMPANY LIMITED.
Tên tiếng Anh viết tắt: AEA Audit CO.,LTD
Mã số doanh nghiệp: 0101365303
Mã số thuế 0101365303
Trụ sở chính: Số 22 phố Phó Đức Chính , phường Trúc Bạch , Ba Đình ,
Hà Nội
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt36
Email : vnaudit96@yahoo.com
Web : http://www.aea-audit.vn
Điện thoại: 04 – 37152655
Số Fax: 04 – 37152656
Vốn điều lệ : 15.000.000.000 VND
Số nhân viên: 82
Trước sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế thị trường có sự quản lý của
nhà nước, để thích ứng với môi trường xung quanh và có thể đứng vững trong
cơ chế hiện nay. Trải qua những năm hoạt động kinh doanh từ mô hình Công
ty CP sang mô hình Công ty TNHH, Công ty không ngừng nâng cao hiệu quả
trong việc cung cấp các dịch dụ Kiểm toán và tư vấn, mở rộng qui mô khách
hàng, tạo thế đứng và giữ chữ tín với khách hàng, sản phẩm của công ty
không những đa dạng về loại hình dịch vụ mà còn cung cấp các dịch vụ có
chất lượng cao, công ty không ngừng tự khẳng định vị trí của mình trong
ngành dịch vụ kiểm toán và tư vấn. Những năm qua công ty luôn được đánh
giá là hoàn thành tốt các nhiệm vụ, chỉ tiêu đã đề ra, hoàn thành tốt nhiệm vụ
thu nộp ngân sách cho nhà nước, đảm bảo việc làm và thu nhập cho nhân viên
trong công ty
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính
Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt37
Mô hình của công ty TNHH Kiểm toán Đông Á
Công ty gồm có Trụ sở chính, văn phòng giao dịch và 04 văn phòng
trực thuộc tại thành phố Hà Nội.
Sơ đồ 7: Mô hình Công ty
VĂN PHÒNG
CÔNG TY
VĂN PHÒNG
KIỂM TOÁN
I
VĂN PHÒNG
KIỂM TOÁN
II
VĂN PHÒNG
KIỂM TOÁN
III
VĂN
PHÒNG
KIỂM TOÁN
IV
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

What's hot

Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương ...
Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương ...Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương ...
Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương ...
 
Kế toán vu ngoc-thau_2666
Kế toán   vu ngoc-thau_2666Kế toán   vu ngoc-thau_2666
Kế toán vu ngoc-thau_2666phuongthuy90
 
Hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty cổ phần giao nhận và ...
Hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty cổ phần giao nhận và ...Hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty cổ phần giao nhận và ...
Hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty cổ phần giao nhận và ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty nước khoáng Quảng Ninh - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty nước khoáng Quảng Ninh - Gửi miễ...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty nước khoáng Quảng Ninh - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty nước khoáng Quảng Ninh - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Xây dựng phân hệ kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty TNHH MTV vận tả...
Xây dựng phân hệ kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty TNHH MTV vận tả...Xây dựng phân hệ kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty TNHH MTV vận tả...
Xây dựng phân hệ kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty TNHH MTV vận tả...
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần đá spilit
Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần đá spilitHoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần đá spilit
Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần đá spilithttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Thế K...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Thế K...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Thế K...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Thế K...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ ph...
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ ph...Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ ph...
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ ph...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luận văn: Xây dựng kế hoạch kinh doanh công ty chăn nuôi Phước Thành Long
Luận văn: Xây dựng kế hoạch kinh doanh công ty chăn nuôi Phước Thành LongLuận văn: Xây dựng kế hoạch kinh doanh công ty chăn nuôi Phước Thành Long
Luận văn: Xây dựng kế hoạch kinh doanh công ty chăn nuôi Phước Thành LongViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Kế toán Doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Khách sạn Hương ...
Kế toán Doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Khách sạn Hương ...Kế toán Doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Khách sạn Hương ...
Kế toán Doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Khách sạn Hương ...hieu anh
 
Đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kin...
Đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kin...Đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kin...
Đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kin...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Ke toan xd ket qua hd kinh doanh tai ct lap may va xay dung 45 1 li la ma 45-1-
Ke toan xd ket qua hd kinh doanh tai ct lap may va xay dung 45 1  li la ma 45-1-Ke toan xd ket qua hd kinh doanh tai ct lap may va xay dung 45 1  li la ma 45-1-
Ke toan xd ket qua hd kinh doanh tai ct lap may va xay dung 45 1 li la ma 45-1-coxanh88
 

What's hot (20)

Đề tài: Kế toán tiền lương và khoản trích theo lương tại công ty thép
Đề tài: Kế toán tiền lương và khoản trích theo lương tại công ty thépĐề tài: Kế toán tiền lương và khoản trích theo lương tại công ty thép
Đề tài: Kế toán tiền lương và khoản trích theo lương tại công ty thép
 
Tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanhTổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
Tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
 
Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương ...
Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương ...Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương ...
Xây dựng chương trình quản lý chấm công cho công ty cổ phần đầu tư và thương ...
 
Kế toán vu ngoc-thau_2666
Kế toán   vu ngoc-thau_2666Kế toán   vu ngoc-thau_2666
Kế toán vu ngoc-thau_2666
 
Hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty cổ phần giao nhận và ...
Hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty cổ phần giao nhận và ...Hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty cổ phần giao nhận và ...
Hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty cổ phần giao nhận và ...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty nước khoáng Quảng Ninh - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty nước khoáng Quảng Ninh - Gửi miễ...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty nước khoáng Quảng Ninh - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại công ty nước khoáng Quảng Ninh - Gửi miễ...
 
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Thế Kỷ Mới, HOT
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Thế Kỷ Mới, HOTĐề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Thế Kỷ Mới, HOT
Đề tài: Kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần Thế Kỷ Mới, HOT
 
Đề tài: Kế toán hàng hóa tại Công ty Điện máy Dương Vương, HAY
Đề tài: Kế toán hàng hóa tại Công ty Điện máy Dương Vương, HAYĐề tài: Kế toán hàng hóa tại Công ty Điện máy Dương Vương, HAY
Đề tài: Kế toán hàng hóa tại Công ty Điện máy Dương Vương, HAY
 
Xây dựng phân hệ kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty TNHH MTV vận tả...
Xây dựng phân hệ kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty TNHH MTV vận tả...Xây dựng phân hệ kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty TNHH MTV vận tả...
Xây dựng phân hệ kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty TNHH MTV vận tả...
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
 
Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần đá spilit
Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần đá spilitHoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần đá spilit
Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần đá spilit
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Thế K...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Thế K...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Thế K...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Thế K...
 
Đề tài: Quy trình kiểm toán tiền lương và khoản trích theo lương
Đề tài: Quy trình kiểm toán tiền lương và khoản trích theo lươngĐề tài: Quy trình kiểm toán tiền lương và khoản trích theo lương
Đề tài: Quy trình kiểm toán tiền lương và khoản trích theo lương
 
Đề tài: Kế toán doanh thu kinh doanh tại Công ty TNHH Vĩnh Sinh
Đề tài: Kế toán doanh thu kinh doanh tại Công ty TNHH Vĩnh SinhĐề tài: Kế toán doanh thu kinh doanh tại Công ty TNHH Vĩnh Sinh
Đề tài: Kế toán doanh thu kinh doanh tại Công ty TNHH Vĩnh Sinh
 
Đề tài: Kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty điện, HAY, 9đ
Đề tài: Kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty điện, HAY, 9đĐề tài: Kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty điện, HAY, 9đ
Đề tài: Kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty điện, HAY, 9đ
 
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ ph...
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ ph...Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ ph...
Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ ph...
 
Luận văn: Xây dựng kế hoạch kinh doanh công ty chăn nuôi Phước Thành Long
Luận văn: Xây dựng kế hoạch kinh doanh công ty chăn nuôi Phước Thành LongLuận văn: Xây dựng kế hoạch kinh doanh công ty chăn nuôi Phước Thành Long
Luận văn: Xây dựng kế hoạch kinh doanh công ty chăn nuôi Phước Thành Long
 
Kế toán Doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Khách sạn Hương ...
Kế toán Doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Khách sạn Hương ...Kế toán Doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Khách sạn Hương ...
Kế toán Doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Khách sạn Hương ...
 
Đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kin...
Đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kin...Đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kin...
Đề tài: Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kin...
 
Ke toan xd ket qua hd kinh doanh tai ct lap may va xay dung 45 1 li la ma 45-1-
Ke toan xd ket qua hd kinh doanh tai ct lap may va xay dung 45 1  li la ma 45-1-Ke toan xd ket qua hd kinh doanh tai ct lap may va xay dung 45 1  li la ma 45-1-
Ke toan xd ket qua hd kinh doanh tai ct lap may va xay dung 45 1 li la ma 45-1-
 

Similar to Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG LỘC
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI  CÔNG TY TNHH HOÀNG LỘCKẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI  CÔNG TY TNHH HOÀNG LỘC
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG LỘCDương Hà
 
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Mỹ Hảo
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Mỹ HảoHoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Mỹ Hảo
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Mỹ Hảoluanvantrust
 
Khóa Luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty may mặc
Khóa Luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty may mặcKhóa Luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty may mặc
Khóa Luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty may mặcDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ...
 
Kế toán tiền lương và khoản trích theo lương tại Công ty An Minh, 9đ
Kế toán tiền lương và khoản trích theo lương tại Công ty An Minh, 9đKế toán tiền lương và khoản trích theo lương tại Công ty An Minh, 9đ
Kế toán tiền lương và khoản trích theo lương tại Công ty An Minh, 9đ
 
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Việt Trường, HAY
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Việt Trường, HAYĐề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Việt Trường, HAY
Đề tài: Kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH Việt Trường, HAY
 
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty may Trường Sơn, HAY
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty may Trường Sơn, HAYĐề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty may Trường Sơn, HAY
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty may Trường Sơn, HAY
 
Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính Công ty Cổ phần thép H...
Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính Công ty Cổ phần thép H...Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính Công ty Cổ phần thép H...
Đề tài: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính Công ty Cổ phần thép H...
 
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại công ty kinh doanh sữa, 9đ
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại công ty kinh doanh sữa, 9đĐề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại công ty kinh doanh sữa, 9đ
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại công ty kinh doanh sữa, 9đ
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kin...
 
Đề tài: Kế toán doanh thu kinh doanh tại Công ty thương mại, HAY
Đề tài: Kế toán doanh thu kinh doanh tại Công ty thương mại, HAYĐề tài: Kế toán doanh thu kinh doanh tại Công ty thương mại, HAY
Đề tài: Kế toán doanh thu kinh doanh tại Công ty thương mại, HAY
 
Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty kinh doanh hàng công nghệ
Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty kinh doanh hàng công nghệKế toán doanh thu, chi phí tại Công ty kinh doanh hàng công nghệ
Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty kinh doanh hàng công nghệ
 
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG LỘC
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI  CÔNG TY TNHH HOÀNG LỘCKẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI  CÔNG TY TNHH HOÀNG LỘC
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH HOÀNG LỘC
 
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty Sin Joo Bo Việt Nam
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty Sin Joo Bo Việt NamĐề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty Sin Joo Bo Việt Nam
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty Sin Joo Bo Việt Nam
 
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Mỹ Hảo
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Mỹ HảoHoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Mỹ Hảo
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Mỹ Hảo
 
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn lưu động của Công ty Cổ phần NetNam
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn lưu động của Công ty Cổ phần NetNamĐề tài: Giải pháp quản trị vốn lưu động của Công ty Cổ phần NetNam
Đề tài: Giải pháp quản trị vốn lưu động của Công ty Cổ phần NetNam
 
QT018.doc
QT018.docQT018.doc
QT018.doc
 
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương TT 200 mới nhất
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương TT 200 mới nhấtKế toán tiền lương và các khoản trích theo lương TT 200 mới nhất
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương TT 200 mới nhất
 
Khóa Luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty may mặc
Khóa Luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty may mặcKhóa Luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty may mặc
Khóa Luận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty may mặc
 
Luận văn: Kế toán thanh toán tại Công ty TNHH Vũ Nhật Minh, 9đ
Luận văn: Kế toán thanh toán tại Công ty TNHH Vũ Nhật Minh, 9đLuận văn: Kế toán thanh toán tại Công ty TNHH Vũ Nhật Minh, 9đ
Luận văn: Kế toán thanh toán tại Công ty TNHH Vũ Nhật Minh, 9đ
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
Đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả ki...
 
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Sivico, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Sivico, HAYĐề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Sivico, HAY
Đề tài: Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Sivico, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 

Recently uploaded (20)

Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 

Đề tài: Kế toán và khoản trích theo lương tại Công ty Kiểm toán - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Vệt MỤC LỤC MỤC LỤC ................................................................................................. 1 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................. 4 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU............................................................ 5 LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................ 1 CHƯƠNG 1:LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP ........... 4 1.1 Sự cần thiết tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp ...................................................................................................... 4 1.1.1 Vai trò và yêu cầu quản lý lao động trong doanh nghiệp ................................... 4 1.1.2 CHI PHÍ LAO ĐỘNG SỐNG, YÊU CẦU QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG................................................. 4 1.1.3 Ý nghĩa, nhiệm vụ và chức năng của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương .......................................................................................... 5 1.2 HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG, QUỸ LƯƠNG, QUỸ BHXH, BHYT, KPCĐ........................................................................................................ 7 1.2.1 CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG..................................................... 7 1.2.2 Quỹ tiền lương....................................................................................... 8 1.2.3 Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.................................................... 9 1.2.3.1 Quỹ Bảo hiểm xã hội....................................................................... 9 1.2.3.2 Quỹ Bảo hiểm y tế..........................................................................11 1.2.3.3 Kinh phí công đoàn ........................................................................11 1.2.3.4 Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp...............................................................11 1.3 HẠCH TOÁNLAO ĐỘNG,TÍNHLƯƠNG,PHỤ CẤP PHẢI TRẢ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG..................................................................................12 1.3.1 PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG ………………………………………….25 1.3.2 TÍNH LƯƠNG PHẢI TRẢ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG ....................14 1.3.3 HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG...............................................................18 1.3.3.1 HẠCH TOÁN SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG........................................18 1.3.3.2 HẠCH TOÁN THỜI GIAN LAO ĐỘNG........................................19 1.3.3.3 HẠCH TOÁN KẾT QUẢ LAO ĐỘNG...........................................19 1.3.4 Thủ tục tính lương và các khoản phải trả cho người lao động ..............20 1.4 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.............................................21 1.4.1 Chứng từ sử dụng..............................................................................21 1.4.2 Tài khoản sử dụng.............................................................................25 1.4.3 Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu .........................................26 1.4.4 Sổ kế toán sử dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương...........27 1.4.4.1 Hình thức Nhật ký chung ................................................................27 1.4.4.2 Hình thức Chứng từ ghi sổ..............................................................28
  • 2. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Vệt 1.4.4.3 Hình thức Nhật kí chứng từ.............................................................29 1.4.4.4 Hình thức Nhật kí sổ cái .................................................................30 1.4.4.5 Hình thức kế toán máy....................................................................31 1.5 Trình bày thông tin về tiền lương và các khoản trích theo lương trên báo cáo kế toán 33 CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐÔNG Á...35 2.1 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SXKD VÀ QUẢN LÝ SXKD Ở CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐÔNG Á..................................................................35 2.1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐÔNG Á..................................................................35 2.1.2 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐÔNG Á...................................................................................................38 2.1.2.1. Chức năng.....................................................................................38 2.1.2.2. Nhiệm vụ ......................................................................................39 2.1.2.3 Ngành nghề kinh doanh ..................................................................39 2.2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐÔNG Á................41 2.2.2 KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐÔNG Á..................................................................43 2.2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty .........................................................43 2.2.2.2 CÁC CHÍNH SÁCH, CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY............................................................................................................47 2.2.2.3 HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN SỬ DỤNG TẠI CÔNG TY................48 2.2.3.1 PHÂN LOẠI LAO ĐỘNG..............................................................50 2.2.4 Tổ chức tính lương và các khoản phải trả cho người lao động tại công ty TNHH Kiểm toán Đông Á .........................................................................57 2.2.4.1 TÍNH LƯƠNG PHẢI TRẢ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG ..................57 2.2.4.2 TÍNH BẢO HIỂM XÃ HỘI TRẢ THEO LƯƠNG.......................62 2.2.4.3 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Kiểm toán Đông Á thực hiện trên phần mềm kế toán...................................69 2.2.4.4 Trình bày thông tin về tiền lương và các khoản trích theo lương trên báo cáo kế toán..........................................................................................80 CHƯƠNG 3:MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐÔNG Á.............................................................................82 3.1 Nhận xét về công tác tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Kiểm toán Đông Á.................................................................................................82 3.1.1 Ưu điểm............................................................................................82
  • 3. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Vệt 3.1.2Những hạn chế và tồn tại: ...................................................................84 3.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Kiểm toán Đông Á ......................................85 KẾT LUẬN...............................................................................................89
  • 4. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Vệt DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn 2.BHXH: B¶o hiÓm x· héi 3.BHYT: B¶o hiÓm y tÕ 4.KPC§: Kinh phÝ c«ng ®oµn 5.CNV: C«ng nh©n viªn 6. HS: Hệ số 7.HSPC: Hệ số phụ cấp 8. SXKD: Sản xuất kinh doanh 9. NLĐ: Người lao động 10. XDCB: Xây dựng cơ bản 11. TBXH: Th-¬ng binh x· héi 12.BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
  • 5. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Vệt DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Trong bài báo cáo này gồm có các sơ đồ, bảng biểu như sau: - Sơ đồ Sơ đồ 1: Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu Sơ đồ 2:Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký chung Sơ đồ 3: Tổ chức hạch toán theo hình thức Chứng tư ghi sổ Sơ đồ 4: Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký chứng từ Sơ đồ 5: Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký- sổ cái Sơ đồ 6: Tổ chức hạch toán theo hình thức Kế toán máy Sơ đồ 7:Mô hình công ty Sơ đồ 8:Tổ chức bộ máy quản lí tại công ty Sơ đồ 9: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Sơ đồ 10:Chu trình sử dụng máy vi tính vào công tác kế toán - Bảng biểu Bảng 1: Trích danh sách Kiểm toán viên của công ty Bảng 2: Trích bảng theo dõi nhân sự phong kế hoạch Bảng 3: Mẫu bảng chấm công Bảng 4: Bảng thanh toán tiền lương Bảng 5: Bảng thanh toán các khoản trích theo lương Bảng 6: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản tríchtheo lương Bảng 7: Tríchdanh sách NLĐ đề nghị hưởng chế độ thai sản
  • 6. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt1 LỜI MỞ ĐẦU  1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Tiền lương là phần thu nhập của người lao động trên cơ sở số lượng và chất lượng lao động trong khi thực hiện công việc của bản thân người lao động theo cam kết giữa chủ doanh nghiệp và người lao động. Đối với doanh nghiệp thì tiền lương là một khoản chi phí sản xuất. Việc hạch toán tiền lương đối với doanh nghiệp phải thực hiện một cách chính xác, hợp lý. Tiền lương được trả đúng với thành quả lao động sẽ kích thích người lao động làm việc, tăng hiệu quả cho doanh nghiệp, thúc đẩy tinh thần hăng say làm việc, sáng tạo trong quá trình lao động. Ngoài tiền lương chính mà người lao động được hưởng thì các khoản tiền thưởng, phụ cấp, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ là các quỹ xã hội mà người lao động được hưởng, nó thể hiện sự quan tâm của xã hội, của doanh nghiệp đến từng thành viên trong doanh nghiệp. Tiền lương luôn là vấn đề được xã hội quan tâm chú ý bởi ý nghĩa kinh tế và xã hội to lớn của nó. Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tiền lương là một phần không nhỏ của chi phí sản xuất. Nếu doanh nghiệp vận dụng chế độ tiền lương hợp lý sẽ tạo động lực tăng năng suất lao động,... Tiền lương có vai trò tác dụng là đòn bẩy kinh tế tác động trực tiếp đến người lao động.Chi phí nhân công chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong tổng số chi phí sản xuất của doanh nghiệp.Vì vậy doanh nghiệp cần phải tăng cường công tác quản lí lao động, công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cần chính xác, kịp thời để đảm bảo quyền lợi của người lao động đồng thời tạo điều kiện tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí nhân công, đẩy mạnh hoạt động sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Đối với người lao động tiền lương có một ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi nó là nguồn thu nhập chủ yếu giúp cho họ đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia đình. Do đó tiền lương có thể là động lực thúc đẩy người lao động tăng năng suất lao động nếu họ được trả đúng theo sức lao động họ đóng góp, nhưng cũng có thể làm giảm năng suất lao động khiến cho quá trình sản xuất chậm lại, không đạt hiệu quả nếu tiền lương được trả thấp hơn sức lao động của người lao động bỏ ra. Ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiền lương là sự cụ thể hơn của quá trình phân phối của cải vật chất do chính người lao động làm ra. Vì vậy, việc xây dựng tháng lương, bảng lương, lựa chọn các hình thức trả lương hợp lý để sao cho tiền lương vừa là khoản thu nhập để người lao động đảm bảo nhu cầu cả vật chất lẫn tinh thần, đồng thời làm cho tiền lương trở thành động lực thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn, có tinh thần trách nhiệm hơn với công việc thực sự là việc làm cần thiết. Chính sách tiền lương được vận dụng linh hoạt ở mỗi doanh nghệp phụ thuộc đặc điểm tổ chức quản
  • 7. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt2 lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và phụ thuộc tính chất hay loại hình kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. “Công ty TNHH Kiểm toán Đông Á” với nhiệm vụ là 1 Công ty TNHH vì thế được xây dựng một cơ chế trả lương phù hợp, hạch toán đúng ,đủ và thanh toán kịp thời có ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế cũng như về mặt chính trị. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên em đã lựa chọn đề tài “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở “Công ty TNHH Kiểm toán Đông Á”. Trong thời gian thực tập và làm báo cáo thực tập tại “Công ty TNHH Kiểm toán Đông Á”, em đã có cơ hội và điều kiện được tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty. Nó đã giúp em rất nhiều trong việc củng cố và mở mang hơn cho em những kiến thức em đã được học tại trường mà em chưa có điều kiện để được áp dụng thực hành. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Mục tiêu chung: Nghiên cứu thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở “Công ty TNHH Kiểm toán Đông Á”. Từ đó, để hiểu sâu hơn về lý thuyết và có cái nhìn thực tế hơn về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. - Mục tiêu cụ thể : + Tìm hiểu cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương. + Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp + Đề ra nhận xét chung và đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phương pháp nghiên cứu ở đây chủ yếu thu thập từ phòng hành chính và phòng kế toán tài vụ của công ty để tìm hiểu về tiền lương và các khoản trích theo lương tại “Công ty TNHH Kiểm toán Đông Á”. + Bảng tổng hợp lương + Bảng tính lương và các khoản trích theo lương + Bảng chấm công….. 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Tìm hiểu thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại “Công ty TNHH Kiểm toán Đông Á”. - Đề tài nghiên cứu kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại “Công ty TNHH Kiểm toán Đông Á”. 5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
  • 8. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt3 Gồm 3 Chương: CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG. KẾT LUẬN
  • 9. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt4 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1 Sự cần thiết tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp 1.1.1 Vai trò và yêu cầu quản lý lao động trong doanh nghiệp Lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là yếu tố cơ bản nhất, quyết định nhất trong quá trình sản xuất. Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp riêng được diễn ra thường xuyên, liên tục thì một vấn đề thiết yếu phải tái sản xuất sức lao động nghĩa là sức lao động mới của con người bỏ ra phải được bồi hoài dưới dạng thù lao lao động. Trong nền kinh tế hàng hoá, thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị và gọi là tiền lương. Như vậy, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp. Về bản chất, tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Trong doanh nghiệp thường có biến động về lao động tăng hoặc giảm, việc biến động này cũng có ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Để phản ánh kịp thời chính xác số lượng lao động trong toàn doanh nghiệp, phòng Tổ chức hành chính phải ghi vào sổ đăng ký lao động cho từng đơn vị trong doanh nghiệp để theo dõi, tuyển dụng, thôi việc, nghỉ hưu một cách kịp thời làm cơ sở cho việc báo cáo về lao động của doanh nghiệp vào cuối tháng, quý, hàng năm. Để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cần phải tổ chức tốt việc hạch toán thời gian sử dụng lao động, kết quả lao động cả công nhân viên trong doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.2 Chi phí lao động sống, yêu cầu quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động các doanh nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thấn tích cực lao động, là nhân tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động. Đối với các doanh nghiệp, tiền lương phải trả cho người lao động là một yếu tố các thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp tạo ra. Do vậy, các doanhnghiệp phảisử dụngsức lao độngcó hiệu quả để tiết kiệm chi phí lao động trong đơn vị sản phẩm, công việc, dịch vụ và hàng hoá lưu chuyển.
  • 10. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt5 - Tiền lương là thù lao lao động doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian khối lượng và chất lượng công việc mà họ thực hiện nhằm bù đắp hao phí về sức lao động đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó là nhân tố giúp cho doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành mức kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. + Tổ chức hạch toán lao động tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động và hiệu suất công tác. Đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động. + Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động tiền lương giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương, bảo đảm việc trả lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ, kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời cũng tạo được cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm đựơc chính xác. - Các khoản trích theo lương: Đối với các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn ở công ty có một vai trò rất lớn, với mục đích nhằm tạo ra nguồn tài trợ cho công nhân viên trong trường hợp họ nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu... và phục vụ chăm sóc sức khỏe cho công nhân viên khi họ đi khám chữa bệnh .Công ty thực hiện chế độ tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định của Nhà nước. 1.1.3 Ý nghĩa, nhiệm vụ và chức năng của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương * Ý nghĩa: - Lao động là một yếu tố không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Hạch toán tốt lao động tiền lương và các khoản trích theo lương giúp cho công tác quản lý nhân sự đi vào nề nếp có kỷ luật, đồng thời tạo cơ sở để doanh nghiệp chi trả các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động nghỉ việc trong trường hợp nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. -Tổ chức tốt công tác tiền lương còn giúp cho việc quản lý tiền lương chặt chẽ đảm bảo trả lương đúng chính sách và doanh nghiệp đồng thời còn căn cứ để tính toán phân bổ chi phí nhân công và chi phí doanh nghiệp hợp lý. * Nhiệm vụ: Với ý nghĩa trên, kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
  • 11. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt6 - Tổ chức ghi chép phản ánh kịp thời, chính xác số liệu về số lượng, chất lượng và kết quả lao động. Hướng dẫn các bộ phận trong doanh nghiệp ghi chép và luân chuyển các chứng từ ban đầu về lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương - Tính toán chính xác và thanh toán kịp thời các khoản tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp BHXH và các khoản trích nộp theo đúng quy định. - Tínhtoán và phân bổ chính xác, hợp lý chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào các đối tượng hạch toán chi phí. - Tổ chức lập các báo cáo về lao động, tiền lương, tình hình trợ cấp BHXH qua đó tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương của doanh nghiệp để có biện pháp sử dụng lao động có hiệu quả hơn. * Chức năng của tiền lương: + Chức năng tái sản xuất sức lao động: Quá trình tái sản xuất sức lao động được thực hiện bởi việc trả công cho người lao động thông qua lương. Bản chất của sức lao động là sản phẩm lịch sử luôn được hoàn thiện và nâng cao nhờ thường xuyên được khôi phục và phát triển, còn bản chất của tái sản xuất sức lao động là có được một tiền lương sinh hoạt nhất định để họ có thể duy trì và phát triển sức lao động mới (nuôi dưỡng, giáo dục thế hệ sau), tích luỹ kinh nghiệm và nâng cao trình độ, hoàn thiện kỹ năng lao động. + Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp: Mục đích cuối cùng của các nhà quản trị là lợi nhuận cao nhất. Để đạt được mục tiêu đó họ phải biết kết hợp nhịp nhàng và quản lý một cách có nghệ thuật các yếu tố trong quá trình kinh doanh. Người sử dụng lao động có thể tiến hành kiểm tra giám sát, theo dõi người lao động làm việc theo kế hoạch, tổ chức của mình thông qua việc chi trả lương cho họ, phải đảm bảo chi phí mà mình bỏ ra phải đem lại kết quả và hiệu quả cao nhất. Qua đó nguời sử dụng lao động sẽ quản lý chặt chẽ về số lượng và chất lượng lao động của mình để trả công xứng đáng cho người lao động. + Chức năng kích thích lao động (đòn bẩy kinh tế): Với một mức lương thoả đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển tăng năng suất lao động. Khi được trả công xứng đáng người lao động sẽ say mê, tích cực làm việc, phát huy tinh thần làm việc sáng tạo, họ sẽ gắn bó chặt chẽ trách nhiệm của mình với lợi ích của doanh nghiệp. Do vậy, tiền luơng là một công cụ khuyến khích vật chất, kích thích người lao động làm việc thực sự có hiệu quả cao.
  • 12. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt7 1.2 Hình thức tiền lương, quỹ lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ 1.2.1 Các hình thức tiền lương a. Phân loại theo hình thức trả lương Hình thức trả lương theo thời gian: Là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc theo cấp bậc, chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắc đỏ (nếu có) theo thang bảng lương quy định của nhà nước. Trả lương theo thời gian thường được áp dụng cho bộ phận quản lý không trực tiếp sản xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ. Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian (mang tính bình quân, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên để khắc phục phần nào hạn chế đó, trả lương theo thời gian có thể kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc. Hình thức trả lương theo sản phẩm: Là hình thức trả lương theo số lượng, chất lượng sản phẩm mà họ đã làm ra. Hình thức trả lương theo sản phẩm được thực hiện có nhiều cách khác nhau tùy theo đặc điểm, điều kiện sản xuất của doanh nghiệp. - Trả lương theo sản phẩm có thưởng: áp dụng cho công nhân trực tiếp hay gián tiếp với mục đích nhằm khuyến khích công nhân tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu. Thưởng hoàn thành kế hoạch và chất lượng sản phẩm. - Tiền lương trả theo sản phẩm lũy tiến: Là tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp kết hợp với suất tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành định mức cho sản phẩm tính cho từng người hay một tập thể người lao động. Ngoài ra còn trả lương theo hình thức khoán sản phẩm cuối cùng. Tiền lương khoán theo khối lượng công việc: tiền lương khóan được áp dụng đối với những khối lượng công việc hoặc những công việc cần phải được hoàn thành trong mộtthời gian nhất định. Khi thực hiện cáchtínhlương này, cần chú ý kiểm tra tiến độ và chất lượng côngviệc khi hoàn thành nghiệm thu nhất là đối với các công trình xây dựng cơ bản vì có những phần công việc khuất khi nghiệm thu khối lượng công trình hoàn thành sẽ khó phát hiện. b. Phân loại theo tính chất lương Theo cách phân loại này, tiền lương được phân thành hai loại: Tiền lương chính và tiền lương phụ. Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian trực tiếp làm việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế không làm việc nhưng chế độ được hưởng lương quy định như: nghỉ phép, hội họp, học tập, lễ, tết, ngừng sản xuất.
  • 13. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt8 c. Phân loại theo chức năng tiền lương Theo cách phân loại này, tiền lương được phân thành: Tiền lương trực tiếp và tiền lương gián tiếp. Tiền lương tiền lương trực tiếp là tiền lương trả cho người lao động trực tiếp sản xuất hay cung ứng dịch vụ. Tiền lương gián tiếp là tiền lương trả cho người lao động tham gia gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. d. Phân theo đối tượng trả lương Theo cách phân này, tiền lương được phân thành: Tiền lương sản xuất, tiền lương bán hàng, tiền lương quản lý. Tiền lương sản xuất là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng sx. Tiền lương bán hàng là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng bán hàng. Tiền lương quản lý là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng quản lý. 1.2.2 Quỹ tiền lương Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương, bao gồm các khoản sau: - Tiền lương tính theo thời gian: Tiền lương trả cho người lao động được tính theo thời gian làm việc, cấp bậc và thang lương theo tiêu chuẩn Nhà nước qui định. Hình thức này thường được áp dụng trong các đơn vị hành chính sự nghiệp, các cơ quan quản lý hành chính hoặc những người làm công tác quản lý lao động gián tiếp tại các doanh nghiệp. Hình thức trả lương theo thời gian cũng được áp dụng cho các đối tượng lao động mà kết quả không thể xác định bằng sản phẩm cụ thể. Đây là hình thức tiền lương được tính theo thời gian lao động, cấp bậc kỹ thuật, chức vụ và tháng lương của người lao động. - Tiền lương tính theo sản phẩm: Tiền lương tính trả cho người lao động căn cứ vào kết quả lao động, số lượng và chất lượng sản phẩm công việc, lao vụ đã hoàn thành và đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm, công việc và lao vụ đó. -Tiền lương khoán: Người lao động sẽ nhận được một khoản tiền nhất định sau khi hoàn thành xong khối lượng công việc được giao theo đúng thời gian chất lượng qui định đối với loại công việc này - Tiền lương trả cho người lao động chế tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định. - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên nhân khách quan. - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian điều động công tác, đi làm nghĩa vụ trong phạm vi chế độ quy định.
  • 14. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt9 - Tiền lương trả cho người lao động khi đã nghỉ phép, đi học theo chế độ quy định. - Tiền trả nhuận bút, giảng bài. - Tiền thưởng có tính chất thường xuyên. - Phụ cấp làm đêm, thêm giờ, thêm ca. - Phụ cấp dạy nghề. - Phụ cấp công tác lưu động. - Phụ cấp khu vực, thâm niên ngành nghề. - Phụ cấp trách nhiệm. - Phụ cấp cho những người làm công tác khoa học kỹ thuật có tài năng. - Phụ cấp học nghề, tập sự. - Trợ cấp thôi việc. - Tiền ăn giữa ca của người lao động. Ngoài ra quỹ tiền lương còn gồm cả khoản chi trợ cấp bảo hiểm xã hội cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động (BHXH trả thay lương) Trong kế toán và phân tích kinh tế tiền lương của công nhân viên trong doanh nghiệp được chia làm hai loại: Tiền lương chính và tiền lương phụ. - Tiền lương chính: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian công nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo lương như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thâm niên… - Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian CNV thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian công nhân viên nghỉ theo chế độ được hưởng lương như đi nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản xuất, đi học, đi họp… Việc phân chia tiền lương chính, tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán tiền lương và phân tích khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Trong công tác kế toán, tiền lương chính của công nhân sản xuất thường được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm. Tiền lương phụ được phân bổ một cách gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm. Tiền lương phụ thường được phân bổ cho từng loại sản phẩm căn cứ theo tiền lương chính CNXS của từng loại sản phẩm. 1.2.3 Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN 1.2.3.1 Quỹ Bảo hiểm xã hội Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách nhà nước. Điều kiện tiên quyết để một hệ thống BHXH hoạt động được là phải hình thành được nguồn quỹ tiền tệ tập trung để rồi nguồn quỹ này được dùng để chi trả trợ cấp cho các chế độ BHXH.
  • 15. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt10 Quỹ BHXH là quỹ an toàn về tài chính Chức năng của bảo hiểm xã hội là đảm bảo an toàn về thu nhập cho người lao động và để thực hiện chức năng này, đến lượt nó, BHXH phải tự bảo vệ mình trước nguy cơ mất an toàn về tài chính. Để tạo sự an toàn này, về nguyên tắc tổng số tiền hình thành nên quỹ phải bằng tổng số tiền chi ra từ quỹ. Tuy nhiên, không phải cứ đồng tiền nào vào quỹ là được dùng để chi trả ngay ( nếu vậy đã không tồn tại cái gọi là quỹ BHXH ) mà phải sau một khoảng thời gian nhất định, đôi khi tương đối dài ( như đối với chế độ hưu trí ) số tiền ấy mới được chi ra, cùng thời gian ấy đồng tiền luôn biến động và có thể bị giảm giá trị do lạm phát, điều này đặt ra yêu cầu quỹ BHXH không chỉ phải bảo đảm về mặt số lượng mà còn phải bảo toàn về mặt giá trị. Điều đó lý giải tại sao trong điều 40 Điều lệ BHXH nước ta quy định “ Quỹ bảo hiểm xã hội được thực hiện các biện pháp để bảo tồn giá trị và tăng trưởng theo quy định của chính phủ ”. Tính tích luỹ:Quỹ BHXH là “ của để dành ” của người lao động phòng khi ốm đau, tuổi già... và đó là công sức đóng góp của cả quá trình lao động của người lao động. Trong quỹ BHXH luôn tồn tại một lượng tiền tạm thời nhàn rỗi ở một thời điểm hiện tại để chi trả trong tương lai, khi người lao động có đủ các điều kiện cần thiết để được hưởng trợ cấp ( chẳng hạn như về thời gian và mức độ đóng góp BHXH ). Số lượng tiền trong quỹ có thể được tăng lên bởi sự đóng góp đều đặn của các bên tham gia và bởi thực hiện các biện pháp tăng trưởng quỹ. Quỹ BHXH vừa mang tính hoàn trả vừa mang tính không hoàn trả. Tính hoàn trả thể hiện ở chỗ, mục đích của việc thiết lập quỹ BHXH là để chi trả trợ cấp cho người lao động khi họ không may gặp các rủi ro dẫn đến mất hay giảm thhu nhập. Do đó, người lao động là đối tượng đóng góp đồng thời cũng là đối tượng nhận trợ cấp. Tuy nhiên, thời gian, chế độ và mức trợ cấp của mỗi người sẽ khác nhau, điều đó phụ thuộc vào những rủi ro mà họ gặp phải cũng như mức độ đóng góp và thời gian tham gia BHXH. Tính không hoàn trả thể hiện ở chỗ, mặc dù nguyên tắc của BHXH là có đóng- có hưởng, đóng ít- hưởng ít, đóng nhiều- hưởng nhiều nhưng như vậy không có nghĩa là những người có mức đóng góp như nhau sẽ chắc chắn đưọc hưởng một khoản trợ cấp như nhau. Trong thực tế, cùng tham gia BHXH nhưng
  • 16. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt11 có người được hưởng nhiều lần, có người được hưởng ít lần ( với chế độ ốm đau), thậm trí không được hưởng (chế độ thai sản). Chi của quỹ BHXH cho người lao động theo chế độ căn cứ vào: + Mức lương ngày của người lao động + Thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ) + Tỷ lệ trợ cấp BHXH. 1.2.3.2 Quỹ Bảo hiểm y tế BHYT là một khoản trợ cấp cho việc phòng chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Cơ quan bảo hiểm sẽ thanh toán về chi phí khám chữa bệnh theo tỷ lệ nhất định mà Nhà nước quy định cho những người đã tham gia đóng bảo hiểm. Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả CNV trong kỳ. Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh. Theo chế độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn chuyên trách quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. 1.2.3.3 Kinh phí công đoàn Kinh phí công đoàn là khoản tiền được trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng quỹ lương thực tế phải trả cho toàn bộ CNV trong doanh nghiệp nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người lao động đồng thời duy trì hoạt động của công đoàn tại doanh nghiệp. Toàn bộ số kinh phí công đoàn trích được một phần nộp lên cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp. Kinh phí công đoàn được trích lập để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động. 1.2.3.4 Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp Bảo hiểm thất nghiệp là khoản tiền được trích để trợ cấp cho người lao động bị mất việc làm. Theo Điều 81 Luật BHXH, người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây: - Đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp. - Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức BHXH. - Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp. Theo điều 82 Luật BHXH, mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
  • 17. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt12 1.3 Hạchtoánlaođộng,tínhlương,phụ cấpphải trảchongười laođộng 1.3.1 Phân loại lao động Việc phân loại người lao động có ý nghĩa quan trọng trong việc qui hoạch lao động, phục vụ trực tiếp cho việc tính toán, lập dự toán cho việc tính toán chi phí lao động trực tiếp, gián tiếp. Có nhiều tiêu chuẩn phân loại có mục đích, ý nghĩa và yêu cầu quản lý khác nhau. Căn cứ vào tính chất công việc mà người lao động đảm nhận, lao động của doanh nghiệp cũng như của từng bộ phận trong doanh nghiệp được chia thành 2 loại: Lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. – Laođộngtrựctiếp gồmnhữngngườitrực tiếp tiến hành hoạt động SXKD tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc dịch vụ nhất định. Theo nội dung công việc mà người lao động thực hiện, loại lao động trực tiếp được chia thành: Lao động SXKD chính, lao động SXKD phụ trợ, lao động của các hoạt động khác. Theo năng lực và trình độ chuyên môn, lao động trực tiếp được phân thành các loại: + Lao động tay nghề cao: Gồm những người đã qua đào tạo chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm trong công việc thực tế, có khả năng đảm nhận các công việc phức tạp đòi hỏi trình độ cao. + Lao động có tay nghề trung bình: Gồm những người đã qua đào tạo chuyên môn, nhưng thời gian công tác thực tế chưa nhiều hoặc những người chưa được đào tạo qua trường lớp chuyên môn nhưng có thời gian làm việc thực tế tương đối lâu được trưởng thành do học hỏi từ thực tế. – Lao động gián tiếp: Gồm những người chỉ đạo, phục vụ và quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp. Theo nội dung công việc và nghề nghiệp chuyên môn, loại lao động này được chia thành: Nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính. Theo năng lực và trình độ chuyên môn, lao động gián tiếp được phân thành các loại: + Chuyên viên chính: Là những người có trình độ từ đại học trở lên có
  • 18. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt13 trình độ chuyên môn cao, có khả năng giải quyết các công việc mang tính tổng hợp, phức tạp. + Chuyên viên: Cũng là những người lao động đã tốt nghiệp đại học, trên đại học, có thời gian công tác tương đối lâu, trình độ chuyên môn tương đối cao. + Cán sự: Gồm những người mới tốt nghiệp đại học, có thời gian công tác thực tế chưa nhiều. + Nhân viên: Là những người lao động gián tiếp với trình độ chuyên môn thấp, có thể đã qua đào tạo các trường lớp chuyên môn, nghiệp vụ, hoặc chưa qua đào tạo . Phân loại lao động trong doanh nghiệp có ý nghĩa lớn trong việc nắm bắt thông tin về số lượng và thành phần lao động, về trình độ nghề nghiệp của người lao động trong doanh nghiệp, về sự bố trí lao động trong doanh nghiệp từ đó thực hiện quy hoạch lao động, lập kế hoạch lao động. Mặt khác, thông qua phân loại lao động trong toàn doanh nghiệp và từng bộ phận giúp cho việc lập dự toán chi phí nhân công trong chi phí SXKD, lập kế hoạch quỹ lương và thuận lợi cho việc kiểm tra tình hình thực hiện các kế hoạch và dự toán này. Cơ cấu thành phần các loại lao động trong doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện kế hoạch SXKD, vì vậy trên cơ sở phân loại lao động cần phải hạch toán được tình hình hiện có và sự biến động về lượng lao động theo từng loại lao động trong doanh nghiệp. Để thực hiện việc này, doanh nghiệp dùng “Sổ danh sách lao động của doanh nghiệp” và “Sổ danh sách lao động của từng bộ phận trong doanh nghiệp”. Sổ này do bộ phận lao động tiền lương lập làm 2 bản. Một bản được sử dụng ở bộ phận lao động tiền lương của doanh nghiệp, một bản chuyển cho phòng kế toán doanh nghiệp. Khi có sự biến động về số lượng lao động, căn cứ vào các chứng từ như quyết định tiếp nhận lao động, giấy thuyên chuyển công tác, quyết định cho thôi việc, quyết định nghỉ hưu… để kế toán và bộ phận lao động tiền lương của doanh nghiệp ghi vào sổ . Số liệu trên sổ danh sách lao động được sử dụng để
  • 19. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt14 lập báo cáo lao động hàng tháng, quý, năm và phân tích số lượng, cơ cấu lao động phục vụ cho quản lý lao động trong doanh nghiệp. 1.3.2 Tính lương phải trả cho người lao động Tuỳ vàohình thức trả lương khácnhau sẽ có cách tính lương phải trả cho người lao động khác nhau như sau: -Trả lương theo thời gian Mứclương tháng= Mứclươngtốithiểux(HS lương+HSPC được hưởng) TL phảitrả trong tháng = Mức lương tối thiểu Số ngàylàm việc thực tế trong háng của NLĐ X Số ngàylàm việc trong tháng TL phảitrả trong tuần = Mức lương tháng 12X 52 TL phảitrả trong ngày= Mức lương tháng số ngàylàm việc trong tháng Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ x 150%x số giờ làm thêm. 200% 300 % *Mức lương giờ được xác định: + Mức 150% áp dụng đối với làm thêm giờ trong ngày làm việc. + Mức 200% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần. + Mức 300% áp dụng đối với giờ làm thêm vào các ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định. Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp: TL được lãnh trong tháng = Số lượng SP công việc hoàn thành X Đơn giá TL Tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp: TL được lãnh trong tháng = TL được lãnh của bộ phận gián tiếp X Tỷ lệ lương gián tiếp của mộngười. + Tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động. + Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân (x) với 12 tháng và chia (:) cho 52 tuần.
  • 20. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt15 + Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho 26 + Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác định bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của luật lao động (không quá 8 giờ/ ngày) -Trả lương theo sản phẩm Lương sản phẩm = Sản lượng sản phẩm * Đơn giá sản phẩm - Trả lương khoán + Khoán theo sản phẩm trực tiếp Hình thức trả lương này được áp dụng trong điều kiện có định mức lao động trên cơ sở định mức lao động giao khoán cho cá nhân người lao động và tính đơn giá tiền lương. Phương pháp này tương ứng với chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh được chọn là tổng sản phẩm bằng hiện vật (kể cả sản phẩm qui đổi) thường áp dụng cho Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh một hoặc một số loại sản phẩm có thể quy đổi được và kiểm nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể riêng biệt. Công thức: Đơn giá tiền lương Mức lương cấp bậc của người lao động cho một đơn vị sản = phẩm hoàn thành Mức sản phẩm của người lao động + Khoán theo khối lượng công việc Hình thức này được thực hiện trong điều kiện không có định mức lao động và không khoán đến tận người lao động. Hình thức này được áp dụng để trả lương cho một nhóm người lao động khi họ hoàn thành một khối lượng công việc nhất định và áp dụng cho những công việc đòi hỏi nhiều người tham gia thực hiện. + Trả lương khoán theo doanh thu Trả lương theo doanh thu cũng là hình thức trả lương theo sản phẩm nhưng vì sản phẩm của người lao động trong các doanh nghiệp được biểu hiện bằng doanh thu bán hàng trong một đơn vị thời gian. Trả lương theo hình thức này là các trả mà tiền lương của cả tập thể và cá nhân người lao động phụ thuộc vào đơn giá khoán theo doanh thu là mức lương trả cho 1000 đồng doanh thu (là số tiền công mà người lao động nhận được khi làm ra 1000 đồng doanh thu cho doanh nghiệp) Công thức: Tổng quỹ lương kế hoạch Đơn giá khoán theo doanh thu = X 100 Doanh thu kế hoạch Ưu điểm: Với cách áp dụng mức lương khoán này sẽ kết hợp được việc trả lương theo trình độ chuyên môn của người lao động với kết quả của họ.
  • 21. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt16 Nếu tập thể lao động có trình độ tay nghề cao, mức lương cơ bản cao thì sẽ có đơn giá tiền lương cao. Trong điều kiện đơn giá tiền lương như nhau thì tập thể nào đạt được doanh thu cao thì tổng quỹ lương lớn hơn. Như vậy vừa kích thích người lao động không ngừng nâng cao tay nghề để nâng cao bậc lương cơ bản, mặt khác làm cho người lao động quan tâm nhiều hơn đến kết quả lao động của mình. Nhược điểm: Hình thức trả lương này chỉ phù hợp với điều kiện thị trường ổn định, giá cả không có sự đột biến. Mặt khác, áp dụng hình thức này dễ cho người lao động chạy theo doanh thu mà không quan tâm và xem nhẹ việc kinh doanh các mặt hàng có giá trị thấp. + Trả lương khoán theo lãi gộp Đây là hình thức khoán cụ thể hơn khoán doanh thu. Khi trả lương theo hình thức này đơn vị phải tính đến lãi gộp tạo ra để bù đắp các khoản chi phí. Nếu lãi gộp thấp thì lương cơ bản sẽ giảm theo và ngược lại nếu lãi gộp lớn thì người lao động sẽ được hưởng lương cao. Cơ bản thì hình thức này khắc phục được hạn chế của hình thức trả lương khoán theo doanh thu và làm cho người lao động sẽ phải tìm cách giảm chi phí. Công thức: Quỹ lương khoán theo lãi gộp = Doanh thu theo lãi gộp x Mức lãi gộp thực tế + Trả lương khoán theo thu nhập Công thức: Đơn giá Quỹ lương khoán theo định mức khoán theo= x 100 thu nhập Tổng thu nhập Ưu điểm: Hình thức này làm cho người lao động không những chú ý đến việc tăng doanh thu để tăng thu nhập cho doanh nghiệp mà còn phải tiết kiệm được chi phí, mặt khác còn phải đảm bảo lợi ích của người lao động, doanh nghiệp và Nhà nước. Nhược điểm: Người lao động thường nhận được lương chậm vì chỉ khi nào quyết toán xong, xác định được thunhập thì mới xác định được mức lương thức tế của người lao động do đó làm giảm tính kịp thời là đòn bẩy của tiền lương. + Hình thức trả lương theo sản phẩm có thưởng: Hình thức trả lương này là sự kết hợp trả lương theo sản phẩm và tiền thưởng. Tiền lương trả theo sản phẩm bao gồm: Phải trả theo đơn giá cố định và số lượng sản phẩm thực tế; Phần tiền thưởng được tính dựa vào trình độ hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thưởng cả về số lượng và chất lượng sản phẩm.
  • 22. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt17 Công thức: L( mh) Lth = L + 100 Lth - Lương theo sản phẩm có thưởng L - Lương theo sản phẩm với đơn giá cố định m- Tỷ lệ % tiền thưởng h- Tỷ lệ % hoàn thành vượt mức được giao Ưu điểm: khuyến khích người lao động hoàn thành vượt mức chỉ tiêu được giao. Nhược điểm: việc phân tích, tính toán các chỉ tiêu xét thưởng, mức thưởng, nguồn thưởng không chính xác có thể làm tăng chi phí tiền lương. + Hình thức trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: Hình thức trả lương này thường được áp dụng ở những khâu yếu trong dây chuyền sản xuất thống nhất - đó là khâu có ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ quá trình sản xuất. + Hình thức trả lương có hai loại đơn giá: Đơngiá cố định:dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã hoàn thành. Đơn giá luỹ tiến: dùng để tính lương cho những sản phẩm vượt mức khởi điểm. Công thức: L =Đg x Q1 +Đg x k(Q1 - Q0 ) Trong đó: L - Tổng tiền lương trả theo sản phẩm luỹ tiến. Đg - Đơn giá cố định tính theo sản phẩm k- Tỷ lệ tăng thêm để có đơn giá luỹ tiến Q0 - sản lượng thực tế hoàn thành Q1 - sản lượng vượt mức khởi điểm Ưu điểm: Khuyến khích người lao động tăng năng suất ở khâu chủ yếu, đảm bảo dây chuyền sản xuất. Nhược điểm: Dễ làm tốc độ tăng của tiền lương nhanh hơn tốc độ tăng của năng suất lao động. - Hình thức trả lương hỗn hợp Đây là hình thức trả lương kết hợp một cách nhuần nhuyễn giữa hình thức trả lương theo thời gian với hình thức trả lương theo sản phẩm. áp dụng hình thức trả lương này, tiền lương của người lao động được chia làm hai bộ phận: Một bộ phận cứng: Bộ phận này tương đối ổn định nhằm đảm bảo mức thu nhập tối thiểu cho người lao động ổn định đời sống cho họ và gia đình. Bộ
  • 23. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt18 phận này sẽ được qui định theo bậc lương cơ bản và ngày công làm việc của người lao động trong mỗi tháng. Đây là hình thức trả lương mà tiền lương và tiền thưởng của tập thể và cá nhân người lao động phụ thuộc vào thu nhập thực tế mà doanh nghiệp đạt được và đơn giá theo thu nhập. Bộ phận biến động: tuỳ thuộc vào năng suất chất lượng, hiệu quả của từng cá nhân người lao động và kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp. Công thức: Quỹ tiền lương phải trả = Thu nhập tính lương thực tế x Đơn giá Tính lương và trợ cấp BHXH trong doanh nghiệp được tiến hành hàng tháng trên cơ sở các chứng từ hạch toán lao động và các chính sách về chế độ lao động, tiền lương, BHXH mà nhà nước đã ban hành và các chế độ khác thuộc quy định của doanh nghiệp trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Công việc tính lương và trợ cấp BHXH có thể được giao cho nhân viên hạch toán ở các phân xưởng tiến hành, phòng kế toán phải kiểm tra lại trước khi thanh toán. Hoặc cũng có thể tập trung thực hiện tại phòng kế toán toàn bộ công việc tính lương và trợ cấp BHXH cho toàn doanh nghiệp. Để phản ánh các khoản tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp BHXH phải trả cho từng CNV, kế toán sử dụng các chứng từ sau: - Bảng thanh toán tiền lương. Bảng thanh toán tiền lương là chứng tư làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc trong các đơn vị SXKD đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lương. Trong bảng thanh toán lương còn phản ánh các khoản nghỉ việc được hưởng lương, số thuế thu nhập phải nộp và các khoản phải khấu trừ vào lương. Kế toán căn cứ vào các chứng từ có liên quan để lập bảng thanh toán lương, sau khi được kế toán trưởng ký duyệt sẽ làm căn cứ để lập phiếu chi và phát lương. Mỗi lần lĩnh lương, người lao động phải trực tiếp ký vào cột ký nhận hoặc người nhận hộ phải ký thay. Sau khi thanh toán lương, bảng thanh toán lương phải lưu lại phòng kế toán. 1.3.3 Hạch toán lao động 1.3.3.1 Hạch toán số lượng lao động Để quản lý lao động về mặt số lượng, doanh nghiệp lập sổ danh sách lao động. Sổ này do phòng tổ chức hành chính hoặc phòng lao động tiền lương lập (lập chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận) nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ lao động (mở riêng cho từng
  • 24. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt19 người lao động) để quản lí nhân sự cả về số lượng và chất lượng lao động, về biến động và chấp hành chế độ đối với lao động. 1.3.3.2Hạch toán thời gian lao động Hạch toán thời gian lao động là công việc đảm bảo ghi chép kịp thời chính xác số ngày công giờ công làm việc thực tế cũng như ngày nghỉ việc ngừng việc của từng người lao động, từng bộ phận sản xuất, từng phòng ban trong doanh nghiệp. Trên cơ sở này để tính lương phải trả cho từng người. Bảng chấm công là chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động trong các doanh nghiệp. Bảng chấm công dùng để ghi chép thời gian làm việc trong tháng thực tế và vắng mặt của cán bộ công nhân viên trong tổ, đội, phòng ban... Bảng chấm công phải lập riêng cho từng tổ sản xuất, từng phòng ban và dùng trong một tháng. Danh sách người lao động ghi trong sổ danh sách lao động của từng bộ phận được ghi trong bảng chấm công, số liệu của chúngphải khớp nhau. Tổ trưởng tổ sản xuất hoặc trưởng các phòng ban là người trực tiếp ghi bảng chấm công căn cứ vào số lao động có mặt, vắng mặt đầu ngày làm việc ở đơnvị mình. Trongbảng chấm công những ngày nghỉ theo quy định như ngày lễ tết, chủ nhật đều phải được ghi rõ ràng. Bảng chấm công phải để tại một địa điểm công khai để người lao động giám sát thời gian lao động của mình. Cuối tháng tổ trưởng, trưởng phòng tập hợp tình hình sử dụng lao động cung cấp cho kế toán phụ trách. Nhân viên kế toán kiểm tra và xác nhận hàng ngày trên bảng chấm công. Sau đó tiến hành tập hợp số liệu báo cáo tổng hợp lên phòng lao động tiền lương. Cuối tháng, các bảng chấm công được chuyển cho phòng kế toán tiền lương để tiến hành tính lương. Đối với các trường hợp nghỉ việc do ốm đau, tai nạn lao động... thì phải có phiếu nghỉ ốm do bệnh viện, cơ sở y tế cấp và xác nhận. Còn đối với các trường hợp ngừng việc xảy ra trong ngày do bất cứ nguyên nhân gì đều phải được phản ánh vào biên bản ngừng việc, trong đó nêu rõ nguyên nhân ngừng việc và người chịu trách nhiệm để làm căn cứ tính lương và xử lí thiệt hại xảy ra. Những chứng từ này được chuyển lên phòng kế toán làm căn cứ tính trợ cấp, BHXH sau khi đã được tổ trưởng căn cứ vào chứng từ đó ghi vào bảng chấm công theo những kí hiệu quy định. 1.3.3.3 Hạch toán kết quả lao động Hạch toán kết quả lao động là một nội dung quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý và hạch toán lao động ở các doanh nghiệp sản xuất. Công việc tiến hành là ghi chép chính xác kịp thời số lượng hoặc chất lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành của từng cá nhân, tập thể làm căn cứ tính lương và trả lương chính xác. Tuỳthuộc vào loạihìnhvà đặc điểmsảnxuất củatừngdoanhnghiệp, người ta sửdụngcác chứng từ ban đầu khác nhau để hạch toán kết quả lao động. Các
  • 25. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt20 chứngtừban đầuđược sửdụngphổ biến để hạch toán kết quả lao động là phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán... Phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành là chứng từ xác nhận số sản phẩm (công việc) hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động. Phiếu này do người giao việc lập và phải có đầy đủ chữ ký của người giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng sản phẩm và người duyệt. Phiếu được chuyển cho kế toán tiền lương để tính lương áp dụng trong hình thức trả lương theo sản phẩm. Hợp đồng giao khoán công việc là chứng từ giao khoán ban đầu đối với trường hợp giao khoán công việc. Đó là bản ký kết giữa người giao khoán và người nhận khoán với khối lượng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên khi thực hiện công việc đó. Chứng từ này là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán. Trường hợp khi nghiệm thu phát hiện sản phẩm hỏng thì cán bộ kiểm tra chất lượng cùng với người phụ trách bộ phận lập phiếu báo hỏng để làm căn cứ lập biên bản xử lí. Số lượng, chất lượng công việc đã hoàn thành và được nghiệm thu được ghi vào chứng từ hạch toán kết quả lao động mà doanh nghiệp sử dụng, và sau khi đã ký duyệt nó được chuyển về phòng kế toán tiền lương làm căn cứ tính lương và trả lương cho công nhân thực hiện. 1.3.4 Thủ tục tính lương và các khoản phải trả cho người lao động Hạch toán thanh toán lương với người lao động dựa trên cơ sở các chứng từ hạch toán thời gian lao động (bảng chấm công), kết quả lao động (bảng kê khối lượng công việc hoàn thành, biên bản nghiệm thu...) và các chứng từ khác có liên quan (giấy nghỉ ốm, biên bản nghỉ việc...) kế toán tiền lương tiến hành tính lương sau khi đã kiểm tra các chứng từ trên. Công việc tính lương, tính thưởng và các khoản khác phải trả cho người lao động theo hình thức trả lương đang áp dụng tại doanh nghiệp, kế toán lao động tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương (gồm lương chính sách, lương sản phẩm, các khoản phụ cấp, trợ cấp, bảo hiểm cho từng lao động), bảng thanh toán tiền thưởng. Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ cấp cho người lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh. Bảng thanh toán tiền lương được thanh toán cho từng bộ phận (phòng ban...) tương ứng với bảng chấm công. Trong bảng thanh toán tiền lương, mỗi công nhân viên được ghi một dòng căn cứ vào bậc, mức lương, thời gian làm việc để tính lương cho từng người. Sau đó kế toán lao động tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương tổng hợp cho toàn doanh nghiệp, tổ đội, phòng ban mỗi
  • 26. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt21 tháng một tờ. Bảng thanh toán tiền lương cho toàn doanh nghiệp sẽ chuyển sang cho kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị kí duyệt. Trên cơ sở đó, kế toán thanh toán viết phiếu chi và thanh toán lương cho từng bộ phận. Việc thanh toán lương cho người lao động thường được chia làm 2 kì trong tháng: + Kì 1: Tạm ứng. + Kì 2: Thanh toán nốt phần còn lại sau khi đã trừ đi các khoản phải khấu trừ vào lương của người lao động theo chế độ quy định. Tiền lương được trả tận tay người lao động hoặc tập thể lĩnh lương đại diện do thủ quỹ phát. Khi nhận các khoản thu nhập, người lao động phải ký vào bảng thanh toán tiền lương. Đối với lao động nghỉ phép vẫn được hưởng lương thì phần lương này cũng được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Việc nghỉ phép thường đột xuất, không đều đặn giữa các tháng trong năm do đó cần tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân vào chi phí của từng kì hạch toán. Mức trích trước tiền lương nghỉ phép = Tiền lương thực tế trong tháng x Tỉ lệ trích trước Trong đó: Tỉ lệ trích trước = Tổng số tiền lương nghỉ phép kế hoạch Tổng số tiền lương chính kế hoạch năm 1.4 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 1.4.1 Chứng từ sử dụng Công việc tính lương, tính thưởng và các khoản phải trả khác cho người lao động được thực hiện tập trung tại phòng kế toán doanh nghiệp. Để tiến hành hạch toán, kế toán trong các doanh nghiệp phải sử dụng đầy đủ các chứng từ kế toán quy định theo luật và chế độ kế toán hiện hành. Các chứng từ kế toán bao gồm: + Bảng chấm công + Bảng thanh toán tiền lương + Phiếu nghỉ BHXH + Bảng thanh toán BHXH + Bảng thanh toán tiền thưởng + Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn + Phiếu báo làm thêm giờ + Hợp đồng giao khoán
  • 27. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt22 Thời gian để tính lương, tính thưởng và các khoản phải trả cho người lao động theo tháng. Căn cứ để tính là các chứng từ hoạch toán thời gian lao động, kết quả lao động và các chứng từ khác có liên quan (như giấy nghỉ ốm, biên bản ngừng việc...). Tất cả các chứng từ trên phải được kế toán kiểm tra trước khi tính lương, tính thưởng và phải đảm bảo được yêu cầu của chứng từ kế toán. Sau khi đã kiểm tra các chứng từ tính lương, tính thưởng, tính phụ cấp, trợ cấp, kế toán tiến hành tính lương, tính thưởng, trợ cấp phải trả cho người lao động theo từng hình thức trả lương, trả thưởng đang áp dụng tại doanh nghiệp và tiến hành lập bảng thanh toán tiền lương, tiền thưởng. Thông thường tại các doanh nghiệp, việc thanh toán tiền lương và các khoản khác cho người lao động được chia làm hai kì: kì một lĩnh lương tạm ứng, kì hai sẽ nhận số tiền còn lại sau khi đã trừ các khoản phải khấu trừ vào thu nhập. Các khoản thanh toán lương, thanh toán BHXH, bảng kê danh sách những người chưa lĩnh lương cùng với các chứng từ và báo cáo thu chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán kiểm tra. Kế toán trưởng phải có trách nhiệm phân công và hướng dẫn cán bộ nghiệp vụ, nhân viên kế toán… lập các chứng từ về tiền lương và BHXH, quy định việc luân chuyển các chứng từ về tiền lương và BHXH, quy định việc luân chuyển các chứng từ đã lập đến bộ phận kế toán liên quan để tính lương, tiền thưởng, BHXH và chi trả lương, các khoản cho cán bộ công nhân viên, tổ chức ghi sổ kế toán liên quan. - Cơ sở kế toán: + Cơ sở dồn tích Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phả ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Theo cơ sở này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh sẽ được kế toán ghi sổ tại thời điểm phát sinh và hoàn thành giao dịch có chứng từ đảm bảo chứ không phải thời điểm doanh nghiệp thực thu và chi tiền.
  • 28. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt23 + Cơ sở tiền Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm thực thu và thực chi tiền chứ không phải thời điểm giao dịch phát sinh và hoàn thành. Theo cơ sở này một giao dịch kinh doanh được xem là hoàn tất khi thực tế có tiền thu vào và chi ra. Hiện nay Việt Nam cũng như các quốc gia khác trên toàn thế giới đều làm kế toán theo cơ sở dồn tích. Cơ sở tiền chỉ được sử dụng cho các nghiệp vụ kế toán đặc thù của mỗi quốc gia và chính phủ nước đo phải có quy định cụ thể cho các loại giao dịch kinh doanh ghi sổ kế toán theo cơ sở tiền. Ở Việt Nam hiện nay, chế độ kế toán ở các kho bạc nhà nước được thực hiện theo cơ sở tiền và bộ Tài chính Việt Nam đã ban hành những quy định cụ thể kế toán theo cơ sở tiền tại kho bạc Nhà nước. - Nguyên tắc kế toán: + Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Nguyên tắc này được phát biểu như sau: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền tương đương tiền. báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Cần lưu ý rằng giữa nguyên tắc cơ sở dồn tích và định đề thước đo tiền tệ có mối quan hệ mật thiết. Nếu không chấp nhận định đề thước đo tiền tệ thì không thực hiện được nguyên tắc cơ sở dồn tích, bởi vì đơn giản là sẽ không thể cộng dồn các tài sản khác nhau vào với nhau được. Ví dụ không thể cộng dồn một toà nhà với một cái máy chẳng hạn. Nhưng một khi chúng ta sử dụng thước đo chung dưới hình thái tiền tệ thì việc đó có thể thực hiện được một cách dễ dàng. Chúng ta cũng đã biết trong thực tiễn kế toán tồn tại hai loại hình kế toán, đó là kế toán quỹ hay còn gọi là kế toán theo tiền mặt và kế toán dồn tích hay còn gọi là kế toán theo thực tế phát sinh. Kế toán theo dòng tiền tức là kế toán ghi nhận các nghiệp vụ chỉ khi nào thực sự có dòng tiền chi ra hoặc thu vào, có nghĩa là có ảnh hưởng trực tiếp đến tăng hoặc giảm ngân quỹ của doanh nghiệp. Trái lại, kế toán theo thực tế phát sinh lại ghi nhận các nghiệp vụ vào thời điểm phát sinh nghiệp vụ ngay cả khi chưa có dòng tiền thực đi ra hay đi vào. Như vậy với nguyên tắc cơ sở dồn tích, chúng ta đang thực hiện kế toán dồn tích. Chúng ta sẽ thảo luận sâu hơn về vấn đề này trong các chương sau và có thể sẽ đi đến những phát hiện rất thú vị. Ví dụ như tại sao một doanh nghiệp có thể có mức lợi nhuận kế toán khá cao nhưng lại vô cùng khan hiếm tiền để thanh toán các khoản nợ. Hay tại sao lợi nhuận trong một kỳ kế toán lại không bằng số tiền tăng thêm trong kỳ đó.
  • 29. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt24 + Nguyên tắc thứ hai: nguyên tắc hoạt động liên tục. +Nguyên tắc thứ tư: nguyên tắc phù hợp. Nguyên tắc này yêu cầu việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu bao gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó. Ví dụ việc phân bổ chi phí thu mua hàng hoá cho khối lượng hàng hoá đã bán trong kỳ. Chi phí thu mua hàng hoá phân bổ này thể hiện một khoản chi phí tương ứng liên quan đến việc tạo ra doanh thu trong kỳ từ việc bán hàng hoá. +Nguyên tắc thứ năm: nguyên tắc nhất quán. Nguyên tắc này được phát biểu như sau: các chính sách và phương pháp kế toán mà doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trườnghợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Ví dụ, trong kỳ doanh nghiệp đã chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho là phương pháp kiểm kê định kỳ thì phương pháp này phải được áp dụng trong suốt cả kỳ kế toán năm. Nếu năm sau doanh nghiệp muốn đổi sang phương pháp kế toán hàng tồn kho là kê khai thường xuyên thì doanh nghiệp phải giải thích trong phần thuyết minh báo cáo tài chính rõ lý do tại sao thay đổi và việc thay đổi này sẽ có ảnh hưởng như thế nào đến giá trị hàng tồn kho cũng như giá trị hàng tồn kho đã xuất dùng hoặc xuất bán. +Nguyên tắc thứ sáu: nguyên tắc thận trọng. Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Như vậy, nguyên tắc thận trọng yêu cầu (1) phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn, (2) không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập, (3) không đánh giá thấp hơn giá trị các khoản nợ phải trả và chi phí, (4) doanh thu và thu nhập được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí. +Nguyên tắc thứ bảy: nguyên tắc trọng yếu. Thông tin kế toán được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét cả trên phương diện định lượng và định tính. - Giả định kế toán:
  • 30. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt25 +Thực thể kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp là 1 tổ chức độc lậ p với chủ sở hữu và các doanh nghiệp khác.Cho nên những nghiệp vụ kinh tế của doanh nghiệp phải được ghi nhận tách biệt với chủ sở hữu và các doanh nghiệp khác. Ý nghĩa: Định ra ranh giới của tổ chức được kế toán. + Thước đo tiền tệ. Kế toán chỉ ghi nhận những nghiệp vụ kinh tế của doanh nghiệ p mà có thể được đánh giá bằng tiền.Kế toán sử dụng đơn vị tiền tệ để đo lường các nghiệp vụ kinh tế thì phải bỏ qua ảnh hưởng của lạm phát. Báo cáo tài chính được trình bày bằng đồng tiền của nước có nền kinh tế(siêu) lạm phát cần phải trình bàyyếu tố xác định giá trị của đồng tiền tại thời điểm báo cáo tài chính.Thông tin so sánh của kì trước cần được trình bàylại với cùng giátrị đồng tiền của kì hiện tại. Ý nghĩa: Ghi ché p được những nghiệp vụ có thể được lượng hóa thành tiền. + Kỳ kế toán. Giả định kì kế toán cho rằng chu kì kinh doanh của doanh nghiệp có thể chia thành những khoảng thời gian xác định. 1.4.2 Tài khoản sử dụng TK 334 - Phải trả công nhân viên. Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ. Tài khoản này còn được mở chi tiết theo 2 tài khoản cấp 2: TK 3341 – Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho côngnhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của công nhân viên. TK 3348 – Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng (nếu có)có tính chất về tiền công và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động. Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác. Phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, các khoản cho vay, cho mượn tạm thời, giá trị tài sản thừa chờ xử lý…
  • 31. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt26 Tài khoản 338 có các tài khoản cấp 2: + 3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết. + 3382 – Kinh phí công đoàn. + 3383 – Bảo hiểm xã hội. + 3384 – Bảo hiểm y tế. + 3385 – Phải trả về cổ phần hóa. + 3387 – Doanh thu chưa thực hiện. + 3388 – Phải trả, phải nộp khác. + 3389 – Bảo hiểm thất nghiệp. Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK 335 – Chi phí phải trả; TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp; TK 627 – Chi phí sản xuất chung; TK 111, TK 112, TK 138,… 1.4.3 Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu Sơ đồ 1: Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu 1. Các khoản khấu trừ vào lương.
  • 32. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt27 2. Trả lương bằng sản phẩm. 3. Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, chi tiêu KPCĐ. 4. BHXH, BHYT do người lao động đóng góp. 5. Tiền lương chính và tiền thưởng trong sản xuất. 6. Tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất. 7. Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất. 8. Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng. 9. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN vào chi phí. 10. Số chi BHXH vượt quyết toán được cấp bù. 1.4.4 Sổ kế toán sử dụng trong kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 1.4.4.1 Hình thức Nhật ký chung Là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ, gọi là sổ Nhật ký chung. Sau đó, căn cứ vào Nhật ký chung, lấy số liệu ghi vào sổ cái. Mỗi bút toán phản ánh trong sổ Nhật ký chung được chuyển vào sổ cái ít nhất cho hai tài khoản có liên quan. Đối với các tài khoản chủ yếu, phát sinh nhiều nghiệp vụ, có thể mở các Nhật ký phụ. Cuối tháng hoặc định kỳ, cộng các Nhật ký phụ, lấy số liệu ghi vào Nhật ký chung hoặc vào thẳng sổ cái.
  • 33. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt28 Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ hoặc cuối tháng Đối chiếu Sơ đồ 2: Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật kí chung 1.4.4.2 Hình thức Chứng từ ghi sổ Hình thức này thích hợp với mọi loại hình doanh nghiệp, thuận tiện cho việc áp dụng máy tính. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: + Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ đăng kí Chứng từ ghi sổ. + Ghi theo nội dung kinh tế trên số cái.
  • 34. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt29 Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số thứ tự trong Sổ đăng kí Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán. Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ hoặc cuối tháng Đối chiếu Sơ đồ 3: Tổ chức hạch toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ 1.4.4.3 Hình thức Nhật kí chứng từ Hình thức này thích hợp với doanh nghiệp lớn, số lượng nghiệp vụ nhiều và điều kiện kế toán thủ công, dễ chuyên môn hóa cán bộ kế toán, tuy nhiên đòi hỏi trình độ nghiệp vụ cao.
  • 35. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt30 Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ hoặc cuối tháng Đối chiếu Sơ đồ 4: Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật kí chứng từ. 1.4.4.4 Hình thức Nhật kí sổ cái Theo hìnhthức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phảnánh vào một quyển sổ gọi là Nhật ký – Sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất, trongđó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống. Tất cả các tài khoản mà doanhnghiệp sửdụng được phảnánh cả hai bên Nợ - Có trên cùng một trang sổ. Căn cứ ghi sổ là chứng từ gốc, mỗi chứng từ ghi một dòng vào sổ.
  • 36. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt31 Sơ đồ 5: Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi định kỳ hoặc cuối tháng Đối chiếu 1.4.4.5 Hình thức kế toán máy Đặc điểm cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện một cách tự động theo chương trình phần mềm kế toán được cài đặt trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán với nhau. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định. Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính: phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính: + Hằng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, để dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có, nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
  • 37. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt32 Theo quy định của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp (sổ cái, nhật ký – sổ cái…) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. + Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập Báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định. Cuối tháng, cuối năm, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính: Sơ đồ 6: Tổ chức hạch toán theo hình thức kế toán máy Kế toántiền lương và các khoảntríchtheo lương cũng được hạch toán trên phần mềm máy vi tínhtheo quytrình trên. Việc tínhtoán tiền lương, phụ cấp, và các khoản trích nộp BHXH đều được thực hiện trên phần mềm kế toán.
  • 38. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt33 1.5 Trình bày thông tin về tiền lương và các khoản trích theo lương trên báo cáo kế toán - Bảng cân đối kế toán: Thông tin về tiền lương và các khoản trích theo lương được trình bày trong mục: + “Các khoản phải thu khác” : Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của TK 338, TK 334 trên sổ kế toán chi tiết TK 338, TK 334 ( chi tiết các khoản phải thu ngắn hạn). + “Phải trả người lao động”: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư Có của TK 334 “phải trả người lao động” trên sổ chi tiết TK 334 (chi tiết còn phải trả cho người lao động). + “Phảitrả dài hạn khác”: Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư Có TK 338 và TK334 trên sổ cái các TK338 và TK 334 (chi tiết phải trả dài hạn). - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Thông tin về tiền lương và các khoản trích theo lương của CNV thuộc khối chuyên môn hay khối sản xuất được trình bày trong chỉ tiêu “ Giá vốn hàng bán”, còn thông tin về tiền lương và các khoản trích theo lương của CNV thuộc khối nghiệp vụ được trình bày trong chỉ tiêu “chi phí quản lí doanh nghiệp”. - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Thông tin về tiền lương và các khoản trích theo lương được trình bày trong chỉ tiêu “Tiền chi trả cho người lao động”. Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã trả cho người lao động trong kì báo cáo về tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền thưởng…do doanh nghiệp đã thanh toán hoặc tạm ứng. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được lấy từ sổ cái các tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi ngân hàng”, “Tiền đang chuyển” (phần chi tiền trả cho người lao động) trong kì báo cáo, sau khi đã đối chiếu với sổ kế toán tài khoản “Phải trả người lao động”- phần đã trả bằng tiền trong kì báo cáo. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong dấu ngoặc đơn (…). - Trên thuyết minh báo cáo tài chính: Thông tin về tiền lương được trình bày trong chỉ tiêu “ Chi phí nhân công” thuộc khoản mục “Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố”. Còn thông tin về các khoản trích theo lương được trình bày trong khoản mục “Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác”.
  • 39. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt34 Trên báo cáo quản trị: Nhằm phục vụ mục đích quản trị và ra các quyết định kinh tế, các doanh nghiệp thường yêu cầu kế toán phải lập các báo cáo quản trị. Thông tin về tiền lương và các khoản trích theo lương được trình bày ở chỉ tiêu “Chi phí nhân công quản lí” trong “Báo cáo chi tiết chi phí quản lí doanh nghiệp” , hoặc “Chi phí nhân công trực tiếp” trong “Báo cáo tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất kinh doanh”…
  • 40. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt35 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN ĐÔNG Á 2.1 Đặc điểm tổ chức SXKD và quản lý SXKD ở công ty TNHH Kiểm toán Đông Á 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Kiểm toán Đông Á Công ty TNHH Kiểm toán Đông Á được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.Tháng 5 năm 2013 công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cho phép thành lập với Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0103002195 với tên giao dịch và Công ty CP Kiểm toán và Tư vấn Việt Nam- VNAUDIT. Đến năm 2005,Chính phủ qui định các doanh nghiệp Kiểm toán không có loại hình là Công ty cổ phần nên theo đó tháng 3/2006, Công ty chính thức chuyển đổi thànhi mô hình công ty TNHH và được Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cho phép thành lập theo Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0102025584 ngày 27/3/2006 với tên giao dịch là Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Việt Nam- VNAUDIT. Đến 20/11/2009, công ty đổi tên thành Công Ty TNHH Kiểm toán Đông Á. Tên công ty: Công ty TNHH Kiểm toán Đông Á Tên cũ: Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Việt Nam- VNAUDIT. Tên tiếng Anh của công ty là: EASTERN ASIA AUDITING COMPANY LIMITED. Tên tiếng Anh viết tắt: AEA Audit CO.,LTD Mã số doanh nghiệp: 0101365303 Mã số thuế 0101365303 Trụ sở chính: Số 22 phố Phó Đức Chính , phường Trúc Bạch , Ba Đình , Hà Nội
  • 41. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt36 Email : vnaudit96@yahoo.com Web : http://www.aea-audit.vn Điện thoại: 04 – 37152655 Số Fax: 04 – 37152656 Vốn điều lệ : 15.000.000.000 VND Số nhân viên: 82 Trước sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, để thích ứng với môi trường xung quanh và có thể đứng vững trong cơ chế hiện nay. Trải qua những năm hoạt động kinh doanh từ mô hình Công ty CP sang mô hình Công ty TNHH, Công ty không ngừng nâng cao hiệu quả trong việc cung cấp các dịch dụ Kiểm toán và tư vấn, mở rộng qui mô khách hàng, tạo thế đứng và giữ chữ tín với khách hàng, sản phẩm của công ty không những đa dạng về loại hình dịch vụ mà còn cung cấp các dịch vụ có chất lượng cao, công ty không ngừng tự khẳng định vị trí của mình trong ngành dịch vụ kiểm toán và tư vấn. Những năm qua công ty luôn được đánh giá là hoàn thành tốt các nhiệm vụ, chỉ tiêu đã đề ra, hoàn thành tốt nhiệm vụ thu nộp ngân sách cho nhà nước, đảm bảo việc làm và thu nhập cho nhân viên trong công ty
  • 42. Chuyên đề tốt nghiệp Học viện tài chính Sinh viên: Nguyễn Thị Oanh GVHD: PGS.TS Nguyễn Vũ Việt37 Mô hình của công ty TNHH Kiểm toán Đông Á Công ty gồm có Trụ sở chính, văn phòng giao dịch và 04 văn phòng trực thuộc tại thành phố Hà Nội. Sơ đồ 7: Mô hình Công ty VĂN PHÒNG CÔNG TY VĂN PHÒNG KIỂM TOÁN I VĂN PHÒNG KIỂM TOÁN II VĂN PHÒNG KIỂM TOÁN III VĂN PHÒNG KIỂM TOÁN IV