1. SỞ Y TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG
_____________________________________
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________________________________________________________
HƯỚNG DẪN
Tổn thương ống dẫn trứng
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-BVHV ngày 23/5/2014
của giám đốc bệnh viện Hùng Vương)
____________________________
1. GIỚI THIỆU
- Bệnh lý ống dẫn trứng chiếm 25-45% các nguyên nhân gây hiếm muộn.
- Hơn 50% trường hợp là viêm ống dẫn trứng.
- Yếu tố nguy cơ: Tiền căn thai ngoài tử cung, viêm vùng chậu (PID), lạc nội
mạc tử cung hoặc có phẫu thuât vùng chậu.
- HSG là xét nghiệm thường qui để đánh giá sự thông thương của ODT, tỉ lệ
dương tính giả (kết luận ODT không thông, nhưng thật ra vẫn thông) lên đến
60%. Ngoài ra, có thể sử dụng SIS để đánh giá sự thông thương của ống dẫn
trứng thay thế HSG.
- Chẩn đoán qua nội soi là tiêu chuẩn vàng.
- Điều trị hiếm muộn trên bệnh nhân tắc ống dẫn trứng có thể lựa chọn phẫu
thuật nội soi hay làm thụ tinh trong ống nghiệm. Cần đánh giá tổng quát cả hai
vợ chồng để đưa ra phương pháp điều trị hợp lý:
+ Tuổi, dự trữ buồng trứng, tiền căn sanh đẻ, số con mong muốn, vị trí và
mức độ bệnh lý ODT, các yếu tố vô sinh khác, kinh nghiệm phẫu thuật
viên, tỉ lệ thành công của IVF.
+ Lựa chọn ưu tiên của bệnh nhân, tôn giáo, chi phí, bảo hiểm.
+ Tinh dịch đồ.
- Không có đủ nghiên cứu so sánh tỉ lệ có thai giữa phẫu thuật và IVF.
2. THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM
2.1 Ưu điểm
Tỉ lệ thành công cao, không can thiệp phẫu thuật.
2.2 Nhược điểm
- Chi phí cao (nhiều chu kỳ)
- Chích thuốc và theo dõi nhiều tuần
- Nguy cơ đa thai và quá kích buồng trứng
- IVF làm tăng tỉ lệ tử vong chu sinh, sanh non, nhẹ cân, chậm tăng trưởng.
1
BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG
2. 3. PHẪU THUẬT NỘI SOI
3.1 Ưu điểm
- Một lần
- Có thể có thai tự nhiên mỗi tháng, có thể có thai nhiều lần
- Tránh các nguy cơ của IVF
3.2 Nhược điểm
- Biến chứng phẫu thuật (chảy máu, nhiễm trùng, tổn thương mô, gây mê)
- Khó chịu sau phẫu thuật
- Nguy cơ thai ngoài tử cung khi thực hiện IVF tăng lên sau phẫu thuật
Phẫu thuật phải được thực hiện bởi các bác sĩ có kinh nghiệm.
Nên phẫu thuật đối với những bệnh nhân trẻ không có các yếu tố hiếm muộn
khác, giải phẩu ODT dễ dàng sữa chữa.
4. TẮC ỐNG DẪN TRỨNG ĐOẠN GẦN
Nếu xác định tắc ODT đoạn gần trên phim HSG không phải do SIN, có thể thử
chụp lần hai hay thực hiện thông ODT. Tắc nghẽn được khai thông trong 85% trường
hợp. 50% có thai. 1/3 trường hợp thông sau đó bị tắc lại.
5. PHẪU THUẬT ODT ĐOẠN XA – TIÊN LƯỢNG TỐT
- Tiên lượng tốt:
+ Dãi dính hai phần phụ ít
+ ODT dãn nhẹ (< 3 cm), thành ODT mềm mại và mỏng.
+ Nếp niêm mạc còn tốt
- Dãi dính quanh ODT có thể làm suy yếu khả năng bắt trứng do thay đổi vị trí
loa vòi và buồng trứng. Tỉ lệ thai cộng dồn sau 12 tháng nội soi gỡ dính là
40%.
- Nội soi tái tạo loa vòi trong trường hợp ứ dịch nhẹ, tỉ lệ có thai sau đó là
58-77%.
6. PHẪU THUẬT TẮC ODT ĐOẠN XA – TIÊN LƯỢNG XẤU
- Dính dầy đặc quanh ODT, ODT dãn rộng có thành dày xơ hoá, và/hoặc giảm
hay mất nếp niêm mạc.
- Chỉ định phẫu thuật nội soi cắt ống dẫn trứng khi ống dẫn trứng bị tổn thương
không thể sửa chữa do nhiễm trùng, lạc nội mạc tử cung, hoặc thai ngoài tử
cung.
- Ứ dịch ống dẫn trứng ảnh hưởng xấu đến kết quả IVF: giảm tỉ lệ thụ thai 50%,
tăng tỉ lệ sẩy thai. Nên phẫu thuật nội soi cắt hoặc thắt ODT ở những phụ nữ
bị ứ dịch ODT trước khi thực hiện IVF.
2
BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG
3. 7. PHẪU THUẬT NỐI ODT
- 20-30% phụ nữ hối tiếc vì thắt ống dẫn trứng.
- Mở chỗ tắc đoạn gần và đoạn xa sau đó nối lại bằng chỉ với kính phóng đại và
kỹ thuật vi phẫu.
- Giúp có thai nhiều lần
- Tiên lượng tốt hơn khi thực hiện IVF.
- Cần được thực hiện bởi những bác sĩ có kinh nghiệm và đào tạo phù hợp.
GIÁM ĐỐC
Nguyễn Văn Trương
3
BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG