2. MỤ C TIÊU
1. Trình bày được các lợi ích của việc nuôi con bằng
sữa mẹ.
2. Hướng dẫn bà mẹ cách cho con bú và cách bảo vệ
nguồn sữa mẹ.
3.Nêu được cách chọn các loại sữa phù hợp cho việc
nuôi trẻ khi không có sữa mẹ.
4. Nêu được bốn nhóm thức ăn bổ sung dành cho
trẻ.
5. Trình bày được chế độ ăn của trẻ dưới 12 tháng và
cách cho trẻ ăn bổ sung.
3. PHẦ N I: NUÔI CON BẰ NG SỮ A MẸ
LỢ I ÍCH CỦ A VIỆ C NUÔI CON BẰ NG SỮ A MẸ .
1. Sữ a mẹ là thứ c ăn hoàn hả o nhấ t.
Trong những tháng năm đầu đời của trẻ
sữa mẹ có đủ năng lượng, chất dinh dưỡng
và dễ hấp thu.
Trong 1 lít sữa mẹ có khoảng 700 Kcal.
Tỷ lệ các chất dinh dưỡng như đạm,
đường, mỡ, vitamin và muối khoáng thích
hợp nên làm cho trẻ dễ tiêu hóa, dễ hấp
thu
4. Sữ a mẹ là thứ c ăn hoàn hả o nhấ t ((tt)
Lượng protein ( đạm) thấp hơn sữa bò
nhưng có đủ các acid amin cần thiết nên
trẻ bú mẹ tránh được tăng cân quá mức.
Có nhiều acid béo cần thiết giúp cho sự
phát triển của não, thị giác tốt vì vậy giúp
trẻ thông minh.
5. Có hàm lượng vitamin A cao hơn sữa bò
nên trẻ bú mẹ phòng chống được bệnh
thiếu vitamin A tốt hơn trẻ bú sữa bò.
Có lượng calci và sắt thấp hơn sữa bò
nhưng tỷ lệ hấp thu cao hơn nên trẻ bú
sữa mẹ ít bị còi xương và thiếu máu thiếu
sắt hơn trẻ bú sữa bò.
6. 2. Sữ a mẹ có tác dụ ng kháng khuẩ n
Sữa mẹ tiết ra trong vài ngày đầu sau đẻ
được gọi là sữa non
SN màu vàng nhạt và sánh đặt. Sau giai
đoạn SN là sữa trưởng thành.
Sữa mẹ có nhiều yếu tố chống nhiễm
khuẩn là các kháng thể hay còn gọi là các
globulin miễn dịch, trong đó chủ yếu là
IgA
giúp trẻ có sức đề kháng tốt chống lại các
bệnh nhiễm khuẩn: tiêu chảy, nhiễm
trùng đường hô hấp….
7. 3. Sữ a mẹ có tác dụ ng chố ng dị ứ ng.
Trẻ ít bị dị ứng hoặc chàm hơn trẻ bú sữa bò,
Tăng cường tinh cảm gắn bó mẹ và con.
Tạo điều kiện cho mẹ con gần gũi con hơn
hình thành mối quan hệ yêu thương giữa mẹ và
con và là yếu tố tâm lý quan trọng giúp sự phát
triển hài hòa của trẻ.
Trẻ BM phát triển trí thông minh hơn trẻ bú
sữa bò.
8. 4. Cho con bú mẹ là bả o vệ sứ c khỏ e bà mẹ.
Giúp co hồi tử cung của mẹ tốt hơn, nhờ động
tác bú của trẻ sẽ làm cho bà mẹ đỡ mất máu
hơn.
Không mất thời gian vào việc chuẩn bị pha sữa
cho con nên mẹ có nhiều thời gian nghỉ ngơi,
ăn uống bồi dưỡng tăng cường sức khỏe.
Khi cho trẻ bú sẽ kích thích tuyến yên tiết
prolactin có tác dụng ức chế rụng trứng
làm chậm quá trình có thai, làm giảm nguy cơ
ung thư tử cung và ung thư vú của mẹ.
9. 5. Cho trẻ bú mẹ thuậ n lợ i và kinh tế .
Thuận lợi vì không cần dụng cụ, không
cần đun sôi pha chế, không mất thời
gian chuẩn bị như khi cho trẻ bú sữa
bò.
Trẻ có thể bú mẹ bất kỳ lúc nào, không
phụ thuộc vào giờ giấc.
Lợi ích kinh tế vì không mất tiền mua
sữa và các dụng cụ pha chế.
10. II. CÁCH CHO BÚ.
Cho trẻ bú càng sớm càng tốt vì sữa mẹ tiết
theo phản xạ.
Tốt nhất trong vòng nửa giờ sau khi sinh nên
cho bú.
Không nên chờ đến khi mẹ xuống sữa mới cho
con bú, như vậy càng làm sữa xuống chậm và
càng dễ mất sữa.
Cho trẻ bú sớm có tác dụng kích thích bài tiết
sữa sớm.
Trẻ được bú sữa non có tác dụng phòng bệnh
cho trẻ tốt hơn.
11. Không hạ n chế số lầ n bú củ a trẻ .
Cho trẻ bú theo nhu cầu ban ngày cũng
như ban đêm không có động tác bú
trong đêm sẽ giảm tiết sữa.
Cho trẻ bú bất cứ lúc nào nếu trẻ khóc
đòi bú, không nhất thiết phải theo đúng
giờ giấc.
Nên cho trẻ bú đủ no mỗi lần để tránh
phải cho trẻ bú quá nhiều lần trong ngày.
12. Khi cho trẻ bú.
Trong những ngày đầu sau sanh, mẹ
khỏe nên ngồi cho con bú,
giúp trẻ ngậm sâu đầu vú bằng cách kẹp
vú với hai ngón tay thứ hai và thứ ba,
(những trẻ là con đầu lòng, thường đầu
vú mẹ ngắn, trẻ khó bú).
Nếu đầu vú mẹ tụt vào trong, nên cho trẻ
lớn bú, để kéo núm vú ra ngoài hoặc
dùng dụng cụ hút sữa.
13. Quan sát miệ ng trẻ lúc trẻ bú mẹ để biế t trẻ
có ngậ m bắ t vú tố t không.
Trẻ ngậm bắt vú tốt có
4 đặc điểm sau:
1. Cằm chạm vú mẹ,
2. Miệng mở rộng,
3. Môi dưới đưa qua
ngoài,
4. Quầng vú còn lại phía
trên nhiều hơn phía
dưới.
14. Quan sát tư thế thân ngườ i củ a trẻ để xác đị nh
tư thế bú đúng không?
Tư thế bú đúng gồm 4 đặc
điểm sau:
1. Đầu và thân trẻ cùng
một đường thẳng,
2. Mặt trẻ đối diện với vú,
miệng trẻ đối diện với
núm vú,
3. Thân trẻ nằm sát thân
của người mẹ,
4. Mẹ đỡ, toàn bộ thân trẻ
không chỉ đỡ cổ và vai.
18. Quan sát trẻ bú có hiệ u quả ?
Gồm những đặc điểm sau:
Trẻ mút chậm sâu, thỉnh thoảng nghỉ, có thể nhìn
thấy hay nghe tiếng nuốt sữa.
Nếu khi trẻ bú có tiếng thở rít chứng tỏ có hơi vào
cùng với sữa dạ dày nhanh chóng đầy, gây ọc
sữa sau bú.
Có thể tránh ọc sữa bằng cách vác đứng trẻ vài
phút và vỗ nhẹ vào lưng, để trẻ ợ hơi trước khi đặt
nằm.
Sau mỗi lần bú nên đặt trẻ nằm nghiêng một bên.
Nếu trẻ sanh non, ít cử động, dễ ọc sữa sau bữa
ăn, nên đặt trẻ nằm sấp, đầu nghiêng một bên.
19. Thờ i gian cho bú sữ a mẹ.
Tùy thuộc vào từng trẻ.
Tuy nhiên nếu trẻ bú no sẽ tự nhả vú mẹ ra.
Trung bình một bữa bú như vậy có thể kéo dài
10 – 20 phút.
Nếu trẻ bú hết sữa một bên vú mà vẫn chưa
đủ no thì có thể chuyển sang cho trẻ bú tiếp vú
bên kia.
Cho trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 4 – 6 tháng
đầu.
20. Thờ i gian cho bú sữ a mẹ (tt)
Từ tháng thứ 6 không cung cấp đủ các chất cần
thiết cho sự phát triển bình thường của trẻ.
Ngoài nhưng bữa bú mẹ nên cho trẻ ăn thêm các
chất : bột, thịt, trứng, cá, đậu, rau, trái cây, dầu
mỡ….( thức ăn dậm).
Nếu sức khỏe của bé tốt, mẹ cần đi làm có thể cai
sữa mẹ lúc trẻ 12 tháng.
Nếu không, nên để trẻ tiếp tục bú mẹ đến 18 – 24
tháng
21. Chế độ ăn củ a trẻ bú mẹ từ 0 đế n 3 tuổ i.
Từ 0 – 2 tháng Bú mẹ theo yêu cầu 6 – 7 lần/ngày.
3 tháng Bú mẹ + 1- 2 muỗng cà phê nước trái cây.
4 – 5 tháng Bú mẹ + 1 – 2 muỗng cà phê nước trái cây + 1
chén bột loảng 5%, 200ml ( bột + nước thịt +
nước rau).
6 – 9 tháng Bú mẹ + ¼ trái chuối chín ( hoặc các loại trái
cây nghiền)+ 3 chén cháo đặc 10%, 200ml
( bột, rau, thịt, dầu ).
10 – 12 tháng Bú mẹ + ½ trái chuối chín ( hoặc trái cây nghiền)
+ 3 chén cháo đặc 10%, 200ml ( như trên).
1 – 2 tuổi Bú mẹ + 1 trái chuối chín + 4 chén cháo đặc ( có
thịt, rau, dầu ăn như trên).
2 – 3 tuổi 4 chén cơm ( với thức ăn như trên) chia làm 4
bữa + trái cây.
22. Nhữ ng điể m cầ n lư u ý khi cai sữ a.
Không nên cai sữa trước 12 tháng.
Không nên cai sữa vào mùa hè nóng nực vì ở
mùa này trẻ thường ăn kém.
Không nên cai sữa đột ngột dễ gây sang chấn
tinh thần làm trẻ quấy khóc nhiều, biếng ăn.
Không nên cai sữa khi trẻ bị bệnh đặc biệt khi
trẻ bi tiêu chảy làm cho trẻ tiêu chảy kéo dài và
trẻ dễ bị suy dinh dưỡng
23.
24. 3.BẢ O VỆ NGUỒ N SỮ A MẸ.
3.1. Trong thờ i kỳ mang thai.
Mẹ cần được ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, trung
bình 2550 Kcalo / ngày.
Tăng cân trong thai kỳ từ 10 - 12 kg.
Có chế độ lao động và nghỉ ngơi hợp lý, tinh thần
thoái mái
Là điều kiện tốt để sau khi sinh mẹ có đủ sữa cho
con bú.
26. Thờ i kỳ cho con bú (1).
Calo trung bình cho bà mẹ 2750 Kcalo/ ngày.
Ngoài hai bữa ăn chính mẹ cần phải ăn thêm
hai bữa phụ.
Cần uống đủ nước như sữa, nước cháo, nước
trái cây. Lượng nước trung bình 1,5 – 2 lít /
ngày. Mùa hè nóng nực có thể uống nhiều hơn.
Hạn chế ăn các gia vị như hành, tỏi, ớt… vì có
thể gây mùi khó chịu làm cho trẻ không muốn
bú.
27. Bà mẹ phải được thoái mái về tinh thần,
tránh căng thẳng tâm lý, lo lắng, buồn
phiền hoặc mất ngủ.
Làm việc vừa phải, nghỉ ngơi hợp lý.
Nếu mẹ phải đi làm xa không về nhà cho
trẻ bú được thì nên vắt sữa vào ly, ca để
gửi về cho trẻ.
Không cần phải hâm nóng sữa mẹ. Nếu
sữa quá lạnh thì chỉ cần ngâm ly sữa vào
nước nóng một lúc.
28. Thờ i kỳ cho con bú (tt).
Bà mẹ bị bệnh lao tiến triển, bệnh tâm
thần, suy tim nặng, bệnh AIDS…không nên
cho con bú.
Một số trường hợp bắt buộc phải dùng
thuốc để điều trị bệnh cho mẹ
cần phải xem xét từng loại thuốc có bài
tiết qua sữa mẹ và có thể ảnh hưởng tới
con để quyết định có ngừng cho trẻ bú mẹ
hay không?
29. Xử trí mộ t số tình huố ng khó khăn thườ ng
gặ p khi cho con bú.
1. Xử trí núm vú bị nứ t.
Núm vú bị nứt thường do trẻ ngậm bắt
vú kém, trẻ chỉ ngậm mút ở núm vú hoặc
do mẹ dứt trẻ qua khỏi núm vú quá
nhanh khi trẻ đang ngậm chặt núm vú
làm tổn thương da núm vú.
Nếu không xử trí sớm sẽ dẫn đến viêm
vú hay áp xe vú,
Áp xe vú thường xảy ra trong trường hợp
trẻ ngừng bú và mẹ lại không vắt sữa ra.
30. Xử trí mộ t số tình huố ng khó khăn
thườ ng gặ p khi cho con bú (2).
Hướng dẫn bà mẹ cách cho trẻ ngậm bắt
vú tốt.
Để trẻ tự nhả vú sau khi trẻ bú xong.
Bôi sữa mẹ lên chỗ nứt giúp da mau
lành.
Nếu trẻ không bú tốt phải vắt sữa cho
trẻ uống bằng ly hoặc muỗng.
31. Xử trí mộ t số tình huố ng khó khăn thườ ng gặ p
khi cho con bú (3) .
2. Xử trí núm vú bị tụ t vào.
Kéo dãn hai bên quầng vú núm vú sẽ lồi ra
sau đó nhẹ nhàng kéo đầu vú và quầng vú lên.
Nếu núm vú co dãn dễ dàng thì mẹ vẫn có thể
cho con bú với một núm vú hơi ngắn một chút.
Đề phòng bằng cách ve đầu vú ngày hai lần,
mỗi lần 5 phút khi mang thai sẽ làm cho
núm vú dãn tốt hơn và tránh tụt núm vú vào.
32. 3. Khi trẻ không chị u bú mẹ .
Trẻ bị đau ở da, cơ, xươngdo can thiệp khi sanh
Bị tưa miệng
Do trẻ bú bình
Do thay người chăm sóc trẻ
Mẹ ăn nhiều gia vị, uống thuốc bài tiết qua sữa
Trẻ đang bị bệnh thường bỏ bú, bú kém
hoặc bị ngạt mũi, tắt mũi làm trẻ khó bú
33. 3. Khi trẻ không chị u bú mẹ .
Có thể do trẻ bị đau ở da, cơ, xương… do
phải can thiệp bằng dụng cụ khi sanh:
hút forceps … bà mẹ cần thay đổi tư
thế bế trẻ khi cho bú để không đụng vào
chỗ đau của trẻ.
Trẻ tưa miệng làm trẻ rất đau khi bú, cần
đánh tưa cho trẻ bằng mật ong hoặc
nystatin.
34. 3. Khi trẻ không chị u bú mẹ (2)
Một số trẻ không chịu bú mẹ vì vừa bú mẹ
vừa bú vừa bú sữa bình.
Những trẻ bú bình thường ngậm bắt vú
không tốt dần dần làm cho trẻ bỏ vú mẹ.
Không nên cho trẻ vừa bú bình vừa bú sữa
mẹ cùng giai đoạn.
Do thay người khác chăm sóc trẻ, đôi khi
cũng làm cho trẻ không chịu bú mẹ.
Phải tạo điều kiện cho trẻ được gần mẹ;
35. 3. Khi trẻ không chị u bú mẹ (3).
Trẻ không chịu bú me do mẹ bôi nước hoa,
ăn một số loại gia vị như tỏi hành hoặc mẹ
uống một số thuốc có thể bài tiết ra sữa
làm thay đổi mùi vị của sữa làm trẻ không
chịu bú
mẹ nên tránh những các loại này khi
đang cho con bú.
36. 3. Khi trẻ không chị u bú mẹ (tt).
Bị ngạt mũi, tắt mũi làm trẻ khó bú nhỏ
mũi dung dịch NaCl 0,9 % và hút sạnh mũi
trẻ trước các bữa bú.
Khi trẻ bị bệnh thường bú kém hoặc
không chịu bú nên cho trẻ bú nhiều lần
hơn bình thường.
Nếu trẻ bị bệnh nặng không thể tự bú
được phải vắt sữa ra cho trẻ uống từng
muỗng một
37. Khi vú mẹ bị căng tứ c.
a.Do ứ sữ a.
Xảy ra khi sữa bắt đầu xuống hai vú, lúc đó vú
mẹ căng tức, đây là hiện tượng bình thường.
Mẹ cần phải cho trẻ bú mẹ thường xuyên,
đúng phương pháp để tránh cho mẹ khỏi bị mất
sữa.
Nếu trẻ không thể bú được cần phải vắt sữa
cho trẻ ăn bằng muỗng.
Vắt sữa nhiều lần để tránh ứ sữa.
Có thể đấp khăn ấm lên vú, xoa nhẹ quanh
bầu vú trước khi vắt sữa.
38. Khi vú mẹ bị căng tứ c (tt).
b. Do tắ c ố ng dẫ n sữ a.
Nếu vú mẹ bị ứ sữa không được xử lý đúng
sẽ dẫn đến tắc ống dẫn sữa.
Tắc ống sữa vú bị cứng một phần và đau
nhức.
Cần phải đấp khăn ấm, xoa bóp nhẹ
nhàng từ phần vú bị cứng đến phía núm vú
để làm lưu thông ống dẫn sữa rồi vắt sữa
ra.
39. Khi vú mẹ bị căng tứ c (tt).
c. Do viêm vú, áp xe vú.
Tắc ống dẫn sữa nếu không được sử lý đúng và
kịp thời viêm vú.
Khi bị viêm, vú bị sưng, đỏ, căng tức và đau, có
thể có sốt.
Viêm vú không điều trị kịp thời sẽ biến chứng
thành áp xe vú.
Xử trí bằng cách cho trẻ tiếp tục bú ở vú bên lành
và đấp khăn ấm lên vú đau rồi vắt sữa bỏ đi
nhiều lần trong ngày.
Cho mẹ uống kháng sinh.
Nếu áp xe vú phải chích dẫn lưu.
40. 4.NUÔI TRẺ KHI KHÔNG CÓ SỮ A MẸ .
4.1. Nuôi trẻ bằ ng sữ a thay thế
Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho trẻ.
Khi không có sữa mẹ dùng các loại sữa bột được
chế biến loại bỏ bớt chất béo, đạm và bổ sung
thêm một số vitamin, chất khoáng, taurin,
nucleotid, prebiotic, DHA, ARA làm cho các
thành phần gần giống như sữa mẹ
Các loại sữa bột kể trên thường có giá thành cao
nên nếu vì lý do kinh tế thì có thể thay bằng
sữa đậu nành.
Sữa đậu nành dễ tiêu hơn sữa bò tươi, nhưng
thiếu chất béo nên thêm dầuăn và đường.
41. Cách chế biế n sữ a đậ u nành:
Ngâm 100g đậu nành vào nước lạnh trong 4 – 6
giờ.
Nếu ngâm với nước ấm thì từ 2 – 4 giờ.
Khi hạt đâu trương to, bóc vỏ, đãi sạch cho vào
cối say. Cho thêm 1 lít nước, trộn đều và lọc lấy
nước qua vải dày.
Thêm 2 muỗng canh dầu + 2 muỗng canh đường.
Đun lữa nhỏ cho sôi để nguội uống.
(Đối với trẻ dưới 6 tháng tuổi không cho thêm
đường).
42. 4.2. Nuôi trẻ bằ ng sữ a bộ t.
4.2.1. Chọ n loạ i sữ a phù hợ p theo tuổ i.
Đối với trẻ dưới 6 tháng tuổi có thể dùng
một trong các loại sữa sau: Similac, Snow
brand 1, Frisolac 1, Lactogen 1, Enfalac
A+v,v…
Đối với trẻ trên 6 tháng có thể dùng một
trong các loại sữa sau: Gain, Snow brand 2,
Lactogen 2, Enfapro v,v…
43. 4.2.2. Cách pha sữ a và cho trẻ ăn.
Tùy theo tháng tuổi của trẻ, pha sữa phù hợp với
lượng sữa bú mỗi lần trong ngày.
Khi pha sữa cho trẻ cần lưu ý:
Pha theo hướng dẫn ghi trên hộp sữa.
Không nên pha loảng quá hoặc đặc quá.
Không được cho thêm đường hoặc bất cứ loại
thức ăn nào khác như nước cháo…
vì sẽ làm phá vở tỷ lệ các chất dinh dưỡng trong
sữa.
Pha xong phải cho trẻ ăn ngay.
44. 4.3. Số bữ a ăn và số lượ ng sữ a trong ngày
Trẻ 1 tuần tuổi 60ml sữa/ bữa x 7 bữa/ngày.
Từ 2 – 4 tuần 70ml sữa/bữa x 7 bữa/ngày.
Từ 1 – 2 tháng 120ml sữa/bữa x 7 bữa/ngày.
Từ 3 – 4 tháng 150ml sữa/bữa x 6 bữa/ngày. Cách nhau 3
giờ 30 phút.
Từ 5 – 6 tháng 180ml sữa/bữa x 5 bữa/ngày1 – 2 bữa bột
loảng + nước trái cây.
Từ 7 – 8 tháng 200ml sữa/bữa x 3 bữa + 2 – 3 bữa bột đặc
+ nước trái cây.
Từ 9 – 12 tháng 200ml sữa/bữa x 2 bữa/ngày + 3 – 4 bữa
bột đặc + nước trái cây.
45. 4.4 Nhữ ng điề u cầ n lư u ý:
Không nên dùng sữa bò tươi cho trẻ dưới 3 tháng
tuổi, vì khó tiêu và dễ nhiễm trùng.
Tránh dùng sữa đặc có đường cho trẻ dưới 6
tháng tuổi vì dễ bị rối loạn tiêu hóa.
Không nên dùng sữa bột không kem cho trẻ dưới
2 tuổi.
Không được nuôi trẻ bằng nước cháo đường
hoặc nấu bột với nước mắm và bột nêm vì không
đủ chất dinh dưỡng và trẻ chưa tiêu hóa được
chất bột nên dễ gây tiêu chảy và SDD
46. PHẦ N II. ĂN BỔ SUNG ( CHO ĂN
DẬ M)
SM rất quý về chất lượng, rất thích hợp với
sự tiêu hóa của trẻ.
Từ tháng thứ 6 trở đi, SM không đủ các
chất cần thiết để đáp ứng nhu cầu phát
triển của trẻ. Trong thời gian này trẻ vẫn
tiếp tục lớn nhanh và trẻ còn phải tập ngồi,
bò, lẫy, trườn, đứng, đi, chạy…tập nói tăng
cười giao tiếp với môi trường, với người
lớn.
Vì thế rất cần nhiều chất khác cho trẻ, mà
trong sữa mẹ không đủ hoặc không có.
47. 1.CÁC LOẠ I THỨ C ĂN BỔ SUNG
Ô vuông thứ c ăn:
Hiện nay, tổ chức quốc tế nghiên cứu về
dinh dưỡng đã thống nhất các loại thức ăn
bổ sung cho trẻ được biểu thị theo ô vuông
thức ăn, trung tâm của ô vuông là sữa mẹ.
48.
49.
50. 1. Thứ c ăn cơ bả n.
Gồm ngũ cốc, khoai củ và chất
đường từ tinh bột cung cấp năng
lượng chính trong khẩu phần ăn.
Ở nước ta thường dùng gạo, mì,
ngô, khoai và được chế biến dưới
dạng bột sử dụng cho trẻ em.
Chỉ nên tập cho trẻ ăn chất bột
từ tháng thứ 4, vì có đủ men
Amylase để tiêu hóa chất bột.
51. 2. Thứ c ăn cung cấ p protein (Chấ t
đạ m).
Trẻ rất cần cả đạm động vật ( thịt, trứng, cá
tôm cua, lươn…) và đạm thực vật gồm các loại
đậu…).
Tập cho trẻ ăn thịt, trứng, cá, đậu từ tháng
thứ 6. Tôm, cua vào tháng thứ 9.
Số lượng tăng dần theo tuổi, cho 1 -2 muỗng
cà phê thịt nghiền trong mỗi chén bột , cho 10
- 20g trong mỗi chén cháo hoặc chén cơm
( mỗi ngày trẻ ăn được từ 20 – 40g đạm).
52. 3. Thứ c ăn giàu năng lượ ng.
Dầ u ăn, mỡ , bơ …
Là nguồn năng lượng chủ yếu, và có
nhiều vitamin hòa tan trong dầu như
viatamin A, D, E…
Một gram dầu hoặc mỡ cho 9 Kcalo, gấp
đôi các chất bột, thịt, cá, trứng…
Nếu thiếu năng lượng nhiều, trẻ dễ bị
SDD thể teo đét.
Trong mỗi chén bột, cháo, cơm của trẻ, nên
cho 1 muỗng cà phê ( 5g) dầu, mỡ.
Như vậy trẻ sẽ có tối thiểu từ 10 – 20 g chất
béo mỗi ngày
53. 4. Thứ c ăn cung cấ p vitamin và muố i
khoáng.
Chất rau rất cần cung cấp chất sắt, các
loại muối khoáng vitamin và chất xơ
giúp tiêu hóa tốt.
Từ tháng thứ 4 có thể tập cho trẻ uống
nước rau.
Từ tháng thứ 6 có thể cho ăn luộc,
nghiền nhỏ.
Trên 1 tuổi trẻ có thể ăn rau xào, rau
luộc hoặc nấu canh, thái nhỏ.
54. Chế độ ăn củ a trẻ bú mẹ từ 0 đế n 12 tháng.
Từ 0 – 2 tháng Bú mẹ theo yêu cầu 6
– 7 lần/ngày.
3 tháng Bú mẹ + 1 – 2 muỗng
cà phê nước trái cây.
4 – 5 tháng Bú mẹ + 1 – 2 muỗng
cà phê nước trái cây + 1 chén bột loảng
5% 200ml ( bột + nước thịt + nước rau).
6 – tháng Bú mẹ + trái cây
nghiền 2 – 4 muỗng ( hoặc ¼ trái chuối
chín + 2 chén bột đặc 10% 200ml ( bột,
rau, thịt, dầu ).
55. 7 – 8 tháng Bú mẹ + trái cây nghiền 4 – 6
muỗng (( hoặc ¼ trái chuối chín + 2 chén bột
đặc 10% 200ml ( bột, rau, thịt, dầu ).
9 – 12 tháng Bú mẹ + trái cây nghiền
6 – 8 muỗng ( hoặc ½ trái chuối chín) + 3 chén
cháo đặc 10% 200ml ( như trên).
56. Cách sử dụ ng các chấ t.
Trái cây:
cho trẻ ăn từ tháng thứ ba: nước cam,
chanh, dứa, cà chua chín…) mỗi ngày từ 1
– 2 muỗng cà phê, để bổ sung vitamin C.
Từ tháng thứ 6 cho ăn cả cái như: chuối
chỉ cho ăn ¼ trái lúc trẻ được 6 tháng, ½
trái lúc 9 tháng và ăn cả trái lúc trẻ 12
tháng.
57. Cách sử dụ ng các chấ t (2).
Bộ t:
Chỉ nên tập cho trẻ ăn từ tháng thứ 4, lúc
trẻ có đủ men Amylase để tiêu hóa chất
bột.
Các loại như nước cháo đặc, nước bột
khuấy, mà nhiều bà mẹ dùng để pha sữa
bò trước 3 tháng rất dễ làm cho trẻ bị đầy
hơi, bụng chướng, vì ăn không tiêu, phân
thường nhiều hột, chua, gây hâm đỏ hậu
môn và tiêu chảy.
58. Cách sử dụ ng các chấ t (3).
Chén bột đầu tiên của tháng thứ 4 phải
loảng 5% ( pha 2 muỗng cà phê bột trong
một chén 200ml nước)
nêm mặn ( nêm bằng nước mắm) để tập
cho trẻ làm quen với vị mặn, ngoài vị ngọt
của sữa mẹ, và chỉ một lần trong ngày.
Có thể pha bột với nước rau, nước thịt,
sữa bò, hoặc sữa đậu nành tùy khả năng
của gia đình.
59. Cách sử dụ ng các chấ t (3).
Từ tháng 6 – 9, mỗi ngày cho trẻ ăn 2 chén bột
đặc 10% ( 4 muỗng cà phê bột trong một chén
nước 200ml).
Trong mỗi chén bột phải có đủ 4 chất: bột, đạm,
rau, dầu, hoặc mỡ).
Từ 10 – 12 tháng, mỗi ngày 3 chén bột đặc như
trên.
Từ 1 – 2 tuổi, thay bột bằng cháo đặc ngày 4
chén.
Trên 2 tuổi nên thay cháo bằng cơm, ngày 4 chén
chia 3 – bữa ăn.
60. Khi dứt sữa mẹ, Không nên cho trẻ ăn quá
nhiều chất bột, thiếu chất đạm trẻ dễ bị
SDD thể phù và suy gan do thoái hóa mỡ.
Đạm động vật rất đắc tiền những gia
đình gặp khó khăn về kinh tế có thể cho
trẻ ăn thêm các loại đậu: đậu nành, đậu
xanh, đậu đen, đậu trắng.
Trong các loại đậu, đậu nành có hàm
lượng protein và lipid cao nhất. Đậu nành
có thể chế biến dưới dạng bột, hoặc sữa
đậu nành..
61. TỰ LƯỢ NG GIÁ - PHẦ N I
Chọ n câu trả lờ i đúng nhấ t cho các câu
hỏ i sau:
1. Nuôi con bằng sữa mẹ góp phần bảo vệ sức khỏe
của bà mẹ vì:
A. Giúp bà mẹ ăn uống tốt hơn.
B. Bà mẹ không mất thời gian vào việc chuẩn bị pha
sữa.
C. Làm chậm quá trình có thai đồng thời làm giảm nguy
cơ chửa trứng.
D. Câu A, B .
E. Câu A, B và C
62. 2. Nuôi con bằ ng sữ a mẹ thuậ n lợ i vì:
A. Không mất thời gian chuẩn bị như khi cho trẻ ăn
sữa bò.
B. Trẻ có thể bú mẹ bất kỳ lúc nào không phụ thuộc
vào giờ giấc.
C. Không phải mất tiền mua sữa và các dụng cụ pha
chế.
D. Câu A và B.
E. Câu B và C.
63. 3. Dấ u hiệ u chứ ng tỏ trẻ bú mẹ có hiệ u quả :
A. Trẻ mút nhanh và sâu.
B. Khi trẻ bú có tiếng mút vú phát ra.
C. Trẻ mút chậm rãi một vài cái rồi lại nghỉ và nuốt
sữa.
D. Câu B và C.
E. Câu A, B và C.
64. 4. Dấ u hiệ u chứ ng tỏ trẻ bú đủ sữ a:
A. Trẻ tăng cân và
phát triển bình
thường.
B. Đi tiểu trên 4
lần/ngày.
C. Đi tiểu trên 5
lần/ngày.
D. Câu A và B.
E. Câu A và C.
65. 5. Không nên cai sữa cho trẻ:
A. Trước 9 tháng.
B. Trước 10 tháng.
C.Trước 11 tháng.
D. Trước 12 tháng.
E. Trước 15 tháng.
66. 6. Nguyên nhân làm vú mẹ căng tức
A. Do mẹ quá nhiều sữa.
B. Do tắc ống dẫn sữa.
C. Do viêm vú, áp xe vú.
D. Câu B và C.
E. Câu A, B và C.
67. 7. Cách pha sữ a bộ t cho trẻ ăn thông thườ ng:
A. Pha theo hướng dẫn ghi trên hộp sữa.
B. Tùy trường hợp có thể pha loảng hơn hoặc đặc
hơn một chút.
C. Cho thêm đường nếu trẻ thích ăn ngọt.
D. Cho thêm nước cháo nếu trẻ thích.
E. Tất cả các câu trên.
68. PHẦ N II.
Chọ n câu trả lờ i đúng nhấ t.
8. .Thức ăn cung cấp vitamin và muối khoáng gồm
các loại:
A. Các loại dầu ăn.
B. Đường.
C. Rau và trái cây.
D. Cá, trứng gà, vịt
E. Không phải các loại trên.
69. 9. Nhóm thức ăn cơ bản bao gồm những loại sau:
A. Gạo.
B. Mì, ngô.
C. Khoai củ.
D. Tất cả các loại trên.
E. Thịt, cá
70. 9. Chế độ ăn cho trẻ 6 tháng tháng tuổi là:
A. Bú mẹ.
B. Bột đặc 10% 200ml x 2 bữa/ngày.
C. Trái cây nghiền 4 – 6 muỗng.
D. Câu A, B và C.
E. Không phải tất cả câu trên.
71. Câu hỏ i đúng - sai.
1. 1 lít sữa mẹ có khoảng 700 Kcalo.
2. Sữa mẹ tiết ra trong 2 tuần đầu được gọi là sữa
non.
3.Lượng calci và sắt trong sữa mẹ cao hơn sữa bò
nên trẻ bú sữa mẹ ít bị còi xương và thiếu sắt hơn
trẻ ăn sữa bò.
4. Cho trẻ bú mẹ giúp co hồi tử cung của mẹ tốt hơn
nhờ động tác bú của trẻ do đó làm bà mẹ đỡ mất
máu hơn.
5. Cho trẻ bú trong vòng nửa giờ sau khi sanh là tốt
72. 6. Không nên cai sữa vào mùa hè nóng nực vì ở
mùa này trẻ thường ăn kém
7.Rau xanh và trái cây và nguồn thức ăn chính
cung cấp vitamin và muối khoáng cho trẻ trong ô
vuông thức ăn.
8. Từ 7 – 8 tháng ngoài bú mẹ nên cho trẻ ăn
thêm 2 bữa bột đặc 10% và trái cây nghiền 4 – 6
thìa/ngày.
9. Khi cho trẻ ăn bổ sung cần phải ép trẻ ăn đủ số
lượng ngay từ ban đầu.