Young Marketers 3_The final round_Nguyen Thanh Tung
1. Bài Dự thi Young Marketer
“TỰ HÀO HẠT GẠO VIỆT NAM”
Nguyễn Thanh Tùng-FTU HN
2. MỤC LỤC:
• Chiến lược định vị thương hiệu:
– Phân tích thị trường mục tiêu
– Phân tích đối thủ
– Phân tích tiềm năng công ty
– Phân khúc lựa chọn
– Phân tích khách hàng mục tiêu
– Ý tưởng sản phẩm & Định vị thương hiệu
• Đề xuất chiến dịch Marketing
– Chiến dịch giai đoạn 1
– Chiến dịch giai đoạn 2
3. Phân tích thị trường mục tiêu :
Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Cần Thơ, Đà Nẵng, Huế
Sự thật Số liệu
Nhu cầu rất lớn, càng ngày càng
tăng.
Tổng số dân của 6 tỉnh: hơn 20 triệu
người.
Thị trường bị điều khiển bởi các loại
gạo không có thương hiệu, thường
được bán ở kênh truyền thống.
Kênh truyền thống: 90% lượng tiêu
thụ.
4. Phân tích đối thủ cạnh tranh:
Điểm mạnh Điểm yếu
Gạo không thương
hiệu
-Mạng lưới phân phối
rất rộng.
-Quen thuộc với
người tiêu dùng.
-Giá thành thấp hơn
do không chịu chi phí
làm thương hiệu.
-Gạo kém chất lượng:
pha trộn nhiều, chất
lượng không ổn định.
-Gạo không an toàn:
sử dụng hương liệu
tạo mùi thơm, dùng
hóa chất để không bị
mối mọt.
Gạo có thương hiệu -Chất lượng gạo tốt,
ổn định, an toàn.
-Bao bì mẫu mã đẹp
mắt.
-Người tiêu dùng
chưa quen thuộc với
việc mua gạo có
thương hiệu.
-Mạng lưới phân phối
hạn chế.
-Giá thành cao.
5. Tiềm năng công ty:
Công ty Vinarice có thể giải quyết những khó
khăn liên quan đến các tác nhân ảnh hưởng nêu
ở đầu bài như ổn định giá trị, chất lượng và sản
lượng gạo Việt; những bài toán kinh tế về thuế,
và sẵn sàng đầu tư cho thiết bị/ công nghệ hiện
đại cũng như có mối quan hệ bền chặt với đa số
nông dân/ hiệp hội nông dân vùng trồng lúa
Đồng bằng Sông Cửu Long.
=> Đây là một cơ hội rất lớn để công ty trở
thành người dẫn đầu thị trường.
6. Phân khúc lựa chọn:
Dòng sản phẩm cấp trung bình. Giá
15000Đ/kg (cao hơn 3000Đ so với mức giá
gạo trung bình mà nhóm khách hàng mục
tiêu đang sử dụng).
Lựa chọn mức già này vì theo khảo sát, NTD
sẵn sàng bỏ thêm 3000Đ để sử dụng loại gạo
có thương hiệu, an toàn, ổn đinh và ngon
hơn gạo không có thương hiệu.
7. Khách hàng mục tiêu:
• Là Phụ nữ từ 25-45.
• Thu nhập trung bình trở lên.
• Là người quyết định việc mua thực phẩm
trong gia đình.
• Đang sử dụng gạo không có thương hiệu.
• Thường xuyên sử dụng kênh bán hàng truyền
thống.
• Dễ dàng tiếp cận tới các phương tiện truyền
thông quảng cáo như TVC, báo chí, đài,
internet.
8. Phân tích khách hàng mục tiêu:
Giả sử vinarice vẫn chủ yếu phân phối ở kênh bán hàng hiện đại.
Rào cản sử dụng sản phẩm Động lực sử dụng sản phẩm
-Chưa hiểu rõ ích lợi của sản phẩm gạo
Vinarice so với gạo không thương
hiệu, trong khi đó lại phải bỏ thêm
3000Đ cho 1 kg gạo (Rào cản chính).
-Chủ yếu phân phối ở siêu thị, mà nhóm khách
hàng mục tiêu chưa có thói quen ra siêu thị để
mua gạo, thậm chí có những người không có thói
quen đi siêu thị và có những định kiến về siêu thị.
-Những mặt hàng thực phẩm, người tiêu dùng có
thói quen ra chợ truyền thống mua cho tiện
(không phải gửi xe, mặc cả được, có hàng
quen,..v…v..).
-Người tiêu dùng vì khó có thể tự nhận biết các
loại gạo và chất lượng của chúng nên thường tin
vào lời các chủ đại lý gạo tư vấn, họ thường có
niềm tin và trung thành với một người bán gạo.
-Gạo ngoài chợ mất an toàn do sử dụng hóa chất,
hương liệu bảo quản. Mà ích lợi đem lại chỉ đơn
giản là ăn để no, hợp vị.
-Gạo không có thương hiệu không ổn định về chất
lượng.
-Gạo có thương hiệu giúp người tiêu dùng nắm rõ
được nguồn gốc xuất sứ.
9. Ý tưởng sản phẩm và định vị thương
hiệu.
- Tên: Gạo Rồng Vàng.
- Mức giá: 15000Đ/kg (phân khúc giá trung
bình).
- Định vị: gạo có hương thơm và chất lượng
không thay đổi so với lúc thu hoạch, thơm
ngon và có lợi cho sức khỏe người Việt.
10. Lý do người tiêu dùng sẽ mua và dùng
gạo Rồng Vàng.
Current Future
Think Gạo gia đình mình ăn
hằng ngày vậy là ổn rồi,
cũng chỉ cần dẻo thơm
vừa vừa, tuy có đôi lúc
chất lượng không ổn định
nhưng giá rẻ hơn gạo
đóng gói của rồng vàng.
Hóa ra gạo mình ăn từ
xưa đến giờ bị tẩm hương
liệu để thơm hơn, phun
thuốc bảo quản chống
mối mọt gây ung thư. Gạo
rồng vàng có công nghệ
bảo quản khép kín, tiêu
chuẩn Global GAP, không
có chất bảo quản và
hương liệu độc hại, luôn
giữ được hương thơm và
chất lượng tự nhiên của
hạt gạo, bổ sung thêm
những chất dinh dưỡng
thiết yếu cho gia đình
nữa.
Do Mua gạo ở ngoài chợ
không có thương hiệu.
Mua gạo Rồng Vàng.
11. Chiến dịch Marketing
GẠO RỒNG VÀNG
Giai đoạn 1: Chiếm được 25% thị phần.
Giai đoạn 2: Xây dựng tình yêu với thương hiệu.
12. Giai đoạn 1:
Insight : Gạo không nhãn hiệu đến tay người
tiêu dùng thường bị thay đổi nhiều về chất
lượng và hương thơm tự nhiên do quy trình
bảo quản không đảm bảo. Nhưng hầu hết
người tiêu dùng không biết điều này vì các
chủ kho dùng hóa chất bảo quản và dùng
hương liệu nhân tạo . Những hóa chất này
gây hại cho NTD. NTD giờ đây không chỉ
muốn ăn đủ no mà còn muốn ăn sạch, ăn
ngon, có lợi cho sức khỏe.
13. Tươi ngon như hạt lúa chín
Ý TƯỞNG LỚN CHO GIAI ĐOẠN 1:
14. Kế hoạch triển khai giai đoạn 1:
Mục tiêu: chiếm 25% thị phần tại Thị trường mục tiêu.
Phase Awake Engage
Key message Gạo rồng vàng tươi ngon như hạt lúa chín,
không có hóa chất gây hại cho người sử
dụng.
Thưởng thức sự tươi ngon
của gạo rồng vàng.
Objective -Nâng cao nhận thức của đối tượng khách
hàng về sự nguy hại của các loại chất bảo
quản, chất hương liệu nhân tạo mà các chủ
kho gạo đang sử dụng.
-Giúp người tiêu dùng hiểu về công nghệ
và tác dụng của gạo rồng vàng.
Kích thích dùng thử và
thuyết phục mua hàng.
Key Hooks -Sử dụng các tờ báo uy tín để viết loạt bài:
“sự thật đằng sau từng hạt gạo”.
-TVC: miêu tả hành trình của hạt gạo rồng
vàng, từ lúc vừa thu hoạch cho tới khi đến
tay NTD. Những công nghệ và lợi ích của
sản phẩm sẽ được thể hiện qua đó.
-Mở rộng mạng lưới phân
phối sản phẩm tới các cửa
hàng tiện dụng loại nhỏ và
vừa trong các khu dân cư.
Tổ chức chương trình “Ăn
thử cơm nấu từ gạo Rồng
Vàng” tại các điểm bán.
-Activation Day: Thi nấu ăn
cùng gạo rồng vàng.
15. Giai đoạn 2:
Insight:
Lịch sử hào hùng của ông cha ta là nguồn
cảm hứng để khơi dậy tình yêu nước, lòng tự
hào dân tộc của mỗi người Việt. Tuy nhiên,
cuộc sống hiện đại và sự hội nhập làm người
Việt quên đi lịch sử của dân tộc, làm phai nhạt
dần lòng tự hào dân tộc và tình yêu nước. Lòng
tự hào dân tộc và tình yêu nước lại là nguồn sức
mạnh tinh thần quan trọng để người Việt phát
triển, khẳng định vị thế của mình.
16. Kế hoạch triển khai giai đoạn 1:
Marketing to consumer:
Marketing to shopper:
Nuôi dưỡng sức mạnh Việt
Nuôi dưỡng
sức mạnh Việt
Sứ mệnh xã hội: gạo Rồng Vàng là
nguồn sức mạnh để người Việt viết
tiếp những trang sử vẻ vang, đáng tự
hào cho dân tộc mình.
17. Kế hoạch triển khai giai đoạn 2:
Mục tiêu: xây dựng tình yêu với thương hiệu.
Phase Educate Engage & advocacy
Key message Hạt gạo luôn là nguồn sức
mạnh cho người Việt trong cả
quá khứ và hiện tại.
Hãy cùng gạo “rồng vàng” tạo ra
nguồn sức mạnh để người Việt viết
tiếp những trang sử vẻ vang của
dân tộc.
Objective Giúp người tiêu dùng hiểu về
vài trò lịch sử của hạt gạo , từ
đó hiểu được sứ mệnh xã hội
hiện nay của gạo Rồng Vàng.
Khuyến khích NTD tham gia vào sứ
mệnh xã hội của gạo Rồng Vàng.
Key Hook -TVC về vai trò vật chất và
tinh thần của hạt gạo trong
lịch sử dân tộc, từ thời Vua
Hùng, đến thời đất nước đổi
mới. Đoạn kết của TVC sẽ nêu
lên sứ mệnh xã hội của gạo
Rồng Vàng.
-Triển lãm: “Theo dòng lịch
sử hạt gạo Việt”, “Chân dung
các anh hùng Việt Nam làm
từ gạo”.
Quỹ “Sức mạnh Việt”:
-Hỗ trợ nông dân quy trình Global
GAP để trồng và bảo quản gạo.
-Tài trợ gạo để trẻ em nghèo đến
trường, sau này khỏe mạnh và
thông minh sẽ xây dựng đất nước.
-Tài trợ gạo cho các chiến sĩ ở nơi
biên cương hải đảo để họ bảo vệ
đất nước.
18. TỔNG KẾT : 1. Tên sản phẩm: Gạo Rồng Vàng.
Định vị: Gạo có hương thơm và chất lượng
không thay đổi so với lúc thu hoạch, thơm
ngon và có lợi cho sức khỏe người Việt.
2. Chiến dịch marketing:
-Giai đoạn 1: Tươi ngon như hạt lúa chín.
-Giai đoạn 2: Nuôi dưỡng sức mạnh Việt.
Kết quả kì vọng: Trở thành người dẫn đầu thị
trường và xây dựng tình yêu với thương hiệu.