1. THU 9-29, 2022
PHÂN TÍCH BIÊN TẾ
(Marginal Analysis)
Th.s TRẦN THỊ HOÀNG GIANG
2. Team 2
VÕ NHƯ
QUỲNH
LÊ VĂN
TỴ
OUR TEAM
MEMBERS
NGUYỄN THỊ NHƯ NGỌC
NGUYỄN THỊ THANH
NGÂN
LÊ THỊ NHI
ABOUT OUR TEAM
PHẠM THỊ HOÀI NGỌC
ĐỖ THÀNH
TUÂN
ĐOÀN THỊ
KIM MINH
3. Khái niệm phân tích biên tế
Phân tích biên tế với phân
phối chuẩn
Phân tích biên tế với phân
phối rời rạc
Các quy tắc phân tích cận
biên trong việc ra quyết định
OVERVIEW
04
13
21
12
ABOUT OUR TEAM
1
2
3
4
4. Khái niệm:
Phân tích biên tế
• Còn được gọi là phân tích cận biên
• Gắn liền với hoạt động kinh doanh
• Sự chênh lệch lợi ích tăng thêm với chi phí
tăng thêm phát sinh của 1 hoạt động
• Một trong những cơ sở căn bản khi đưa ra
quyết định kinh doanh
01
5. Bài toán
Sản xuất lúa
Trên một ha đất, một bác nông dân sử dụng 6
bao phân urê và thu hoạch được 5 tấn lúa. Với
các yếu tố đầu vào khác như lao động và đất đai
không đổi, nếu bác nông dân tăng thêm một
bao urê nữa thì sản lượng là 5,5 tấn. Các nhà
kinh tế gọi mức sản lượng tăng thêm 500 kg là
năng suất biên của bao phân thứ bảy.
Năng suất biên là phần sản lượng gia
tăng khi sử dụng thêm một đơn vị yếu tố
đầu vào (với điều kiện các đầu vào khác
không đổi)
6. Tối đa hóa lợi
nhuận tiềm năng
Các giá trị tính
toán về hai giá
trị liên quan
Lợi ích tăng thêm Chi phí tăng
thêm
Phân tích cận biên
Phân tích cận biên như một
công cụ xác định lợi ích
7. Phân tích cận biên
được sử dụng ở
đâu?
• Để thiết kế các thí nghiệm được kiểm soát dựa
trên những thay đổi quan sát được trong các
biến số nhất định.
• Khi nhà sản xuất tìm cách mở rộng hoạt động
của mình.
• Chi phí thêm thiết bị sản xuất, bất kỳ nhân
viên bổ sung nào.
Marginal analysis
8. Chính là độ dốc của đường tổng doanh thu tại mỗi điểm sản
lượng
Khi DN buộc phải hạ giá trong TH muốn tăng sản lượng bán ra, quá một ngưỡng sản
lượng nhất định, doanh thu biên có xu hướng giảm dần theo đà tăng của sản lượng.
Là doanh thu có thêm được nhờ sản xuất và bán ra thêm
một đơn vị hàng hóa
Doanh thu biên
9. Chi phí biên
• Biểu thị phần chi phí tăng thêm khi sản xuất
thêm một đơn vị sản lượng đầu ra.
• Mức chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra
hoặc hi sinh thêm để đánh đổi lấy việc có
thêm được một đơn vị đầu ra.
(Marginal Cost)
10. Mối quan hệ giữa doanh thu
biên và chi phí biên
MC = MR
Chủ doanh nghiệp có thể
tăng lợi nhuận khi làm chi
doanh thu cận biên, chi phí
cận biên và giá thành của
sản phẩm bằng nhau.
MC: chi phí cận biên
MR: doanh thu cận biên
MC < MR
Doanh nghiệp có thể tăng lợi
nhuận bằng cách tăng sản
lượng.
MC > MR
Doanh nghiệp có thể tăng lợi
nhuận bằng cách giảm sản
lượng.
11. Công thức:
• P : xác suất mà cầu > cung
• 1-P : xác suất mà cầu < cung
• MP : lời biên tế (marginal profit)
• ML: lỗ biên tế (marginal loss)
P*MP ≥ (1-P)*ML
Trong đó:
12. Quy tắc phân bổ hiệu quả
Mang lại lợi nhuận cận biên như nhau
cho mỗi đơn vị nỗ lực
Hoặc, phân bổ nhiều đầu vào hơn cho
hoạt động có lợi nhuận biên cao nhất và
ít hơn cho hoạt động khác.
Quy tắc cân bằng
Tại điểm cân bằng chi phí cận biên bằng
doanh thu cận biên
Lợi nhuận cận biên tại điểm đó bằng 0
Các quy tắc phân tích cận
biên trong việc ra quyết định
02
14. Trong phân tích này, gọi p là xác suất để cho số
cầu lớn hơn một số cung đã cho trước, ta có:
p = P (số cầu > số cung cho trước)
Xác suất p này cũng chính là xác suất để bán
thêm ít nhất 1 đơn vị kể từ số cung cho trước
trở lên. Vậy:
(1 - p) = P (số cầu < số cung cho trước)
15. Từ p, MP và ML ta có:
Lợi nhuận biên sai kỳ vọng EMP (Expected Marginal
Profit): EMP = p x MP
Thiệt hại biên sai kỳ vọng EML (Expected Marginal
Loss):EML = (1 - p) x ML
16. Ta chỉ trữ thêm 1 đơn vị vào mức tồn kho nếu lợi nhuận biên sai kỳ
vọng lớn hơn thiệt hại biên sai kỳ vọng. EMP EML
Hay p x MP (1 - p) ML
p ≥
ML
ML+ MP
Tóm lại, để trữ thêm một đơn vị sản phẩm thì xác suất p phải thỏa
mãn điều kiện của công thức trên.
17. Ví dụ: Một cửa hàng kinh doanh sữa tươi với giá mua
một lọ sữa tươi là 4000đ và giá bán một lọ sữa tươi là
6000đ. Sau một ngày nếu không bán được thì phải bỏ đi
các lọ sữa vì sữa này không dùng được cho ngày hôm
sau.
Theo kinh nghiệm, số lọ sữa bán ra được trong ngày
100 ngày trước đây được ghi nhận thức sau:
Vấn đề đặt ra: Cửa hàng nên đặt mua bao nhiêu lọ mỗi
ngày.
Số lọ sữa bán ra hàng ngày 4 5 6 7 8 9 10
Số ngày bán được 5 15 15 20 25 10 10
18. Giải
Bước 1: Xác định p
Ta có: MP = 6000 - 4000 = 2000đ
ML = 4000đ
p ≥
ML
ML+ MP
p ≥
4000
4000+ 2000
p 0,66
p 66%
19. Bước 2: Tìm xác suất để số lượng bán ra lớn hơn hoặc bằng
một số lượng đã cho trước.
20. Bước 3: Ra quyết định
Căn cứ vào kết quả tính toán của bảng trên, ra quyết
định mỗi ngày cửa hàng nên đặt mua 6 lọ sữa. Vì:
p = P (số lọ sữa bán ra hàng ngày 6) = 80% > 66%
22. Trong phân tích biên sai với
phân phối chuẩn, lượng
cầu hay lượng cung phải
tuân theo phân phối
chuẩn, đây cũng là tình
huống thường gặp trong
kinh doanh.
23. Các bước trong
phân tích biên sai
với phân phối
chuẩn
1
Xác định các tham
số của lượng hàng
bán ra
2 3
Xác định xác
suất P
Tra bảng tìm
giá trị Z
24. Bước 1: Xác định các tham số của lượng hàng
bán ra, gồm có:
Số trung bình µ
Độ lệch chuẩn 𝝈
Lợi nhuận biên sai MP
Thiệt hại biên sai ML
26. Có Z, 𝜇, 𝜎 ta tìm được 𝑋∗
, đó là lượng hàng hoá tối ưu cần tồn trữ
Z=
𝑋∗−𝜇
𝜎
Bước 3: Từ xác suất P tra bảng tính sẵn của
đường cong phân phối chuẩn ta có được giá trị Z
với
27. Ví dụ:
Một người bán báo nhận thấy rằng số lượng
báo bán ra hằng ngày tuân theo phân phối
chuẩn với số trung bình là 50 tờ và độ lệch
chuẩn là 10 tờ.
Hãy xác định số lượng báo tối ưu mà
người bán báo cần mua hằng ngày để bán.
Biết giá mua và giá bán báo lần lượt là
4.000đ và 10.000đ.
28. Bước 1: Xác định các tham số về lượng báo
bán ra :
Số trung bình µ = 50
Độ lệch chuẩn 𝝈 = 𝟏𝟎
Lợi nhuận biên sai MP = 10.000-4.000 = 6.000
Thiệt hại biên sai ML = 4.000