SlideShare a Scribd company logo
1 of 42
TIỂU LUẬN:
Vận dụng phương pháp chỉ số để phân tích tình
hình hoạt động kinh doanh máy móc công cụ của
Công ty TNHH Cơ khí Phú Cường
NHẬN VIẾT THUÊ KHOÁ LUẬN
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ : 0917.193.864
WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM
LờI NóI Đầu
Trong xu thế toàn cầu hoá, thị trường quốc tế đang mở rộng trước mắt các
doanh nghiệp Việt Nam, điều đó vừa tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng có nhiều
thách thức. Trước hoàn cảnh này các doanh nghiệp phải tự phát huy vai trò của
mình, phải tự vận động để tìm hướng đi đúng để có thể tồn tại và phát triển
trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường. Do đó việc nâng
cao kiến thức và đổi mới phương pháp quản trị doanh nghiệp để đưa ra những
biện pháp, bước đi phù hợp trong điều kiện hiện nay là một tất yếu giúp cho
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Vì vậy các nhà quản lý nói
chung và các nhà quản lý doanh nghiệp nói riêng đều phải nắm rõ sâu sắc
những biến động, những thay đổi của quy luật thị trường cũng như nhất thiết
phải nắm rõ được tình hình hoạt động riêng của công ty mình – phải thấy được
những biến động hoạt động của công ty trên thị trường, tìm ra những mặt hạn
chế của công ty để đưa ra những phương hướng, biện pháp bước đi cho phù
hợp. Có thể nói một trong những công cụ mà các nhà quản lý có thể vận dụng
để việc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình trên thị trường có hiệu
quả, đó là vận dụng công cụ thống kê. Dựa vào các phương pháp phân tích
trong thống kê như phương pháp chỉ số, dãy số thời gian, dự báo, phân tổ, điều
tra chọn mẫu v.v... để từ đó tìm ra quy luật vận động, tình hình hoạt động kinh
doanh trên thị trường giúp cho doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
Trong đề án môn học “Lý thuyết thống kê” này dù chỉ là khía cạnh nhỏ
em đề cập đến, xong qua đây em có thể minh chứng một điều sử dụng công cụ
thống kê là một trong những công cụ cần thiết mà các nhà quản lý cần sử dụng
để đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh cũng như trong các lĩnh vực khác.
Đề án môn học “ Lý thuyết thống kê ” của em có tên đề tài: “Vận dụng
phương pháp chỉ số để phân tích tình hình hoạt động kinh doanh máy móc công cụ
của Công ty TNHH Cơ khí Phú Cường”. Thông qua phương pháp chỉ số em có thể
thấy được sự biến động về doanh thu của các mặt hàng, biến động về tiền lương
trung bình do ảnh hưởng của nhân tố nào, để từ đó thấy được sự biến
động của các nhân tố ảnh hưởng như thế nào đến sự biến động hoạt động kinh
doanh của công ty. Rồi đưa ra những biện pháp, phương hướng bước đi có
hiệu quả trong kinh doanh trên thị trường của công ty.
Phần I. Những lý luận cơ bản về chỉ số
I. Khái niệm, đặc điểm, phân loại, tác dụng
II. Phương pháp chỉ số
III. Hệ thống chỉ số
Phần II. Vận dụng phương pháp chỉ số để phân tích tình hình hoạt động
kinh doanh của công ty
I. Thực trạng hoạt động kinh doanh máy móc công cụ của Công ty
TNHH Cơ khí Phú Cường
II. Vận dụng phương pháp chỉ số để phân tích tình hình hoạt động
kinh doanh của công ty.
Phần III. Kết luận
Phần I. Những Lý luận cơ bản về chỉ số
I. Khái niệm, đặc điểm, phân loại, tác dụng
1. Khái niệm
Theo nghĩa chung
Chỉ số là một tương đối (lần, %) tính được bằng cách đem so sánh hai
mức độ của hiện tượng đó với nhau.
Ví dụ: Giá trị sản xuất công nghiệp của điạ phương A năm 2002 so với
năm 2001 là 114,5% = 1,145 lần gọi là chỉ số.
Theo nghĩa hẹp: Trong thực tế, đối tượng nghiên cứu chủ yếu là hiện
tượng kinh tế xã hội phức tạp. Đó là hiện tượng bao gồm nhiều đơn vị hoặc
hiện tượng cá biệt tạo thành.
Ví dụ: Khối lượng sản phẩm công nghiệp, lượng hàng tiêu thụ  những
sản phẩm khác nhau, đơn vị, tính chất khác nhau.
Hiện tượng phức tạp bao gồm các nhân tố cấu thành.
Ví dụ: Khối lượng sản phẩm chịu ảnh hưởng của hai nhân tố: năng suất
lao động và số lượng lao động.
2. Đặc điểm
- Chuyển các hiện tượng, các đơn vị cá biệt có đặc điểm, tính chất khác
nhau về dạng giống nhau để có thể cộng chung lại với nhau.
Ví dụ: Khối lượng sản phẩm  giá thành đơn vị = chi phí sản xuất
- Để nghiên cứu sự biến động của một nhân tố nào đó thì phải giả định
rằng các nhân tố khác không biến đổi.
3. Phân loại
3.1. Phân loại theo nội dung của chỉ số: Bao gồm 3 loại
Loại 1: Chỉ số phát triển: phản ánh sự biến động của hiện tượng qua thời
gian.
Loại 2: Chỉ số không gian: phản ánh sự biến động của hiện tượng qua không
gian, địa điểm.
Loại 3: Chỉ số kế hoạch: Được dùng để lập và kiểm tra tình hình thực
hiện kế hoạch. Trong chỉ số kế hoạch có 2 loại chỉ số: một là chỉ số nhiệm vụ
kế hoạch, hai là chỉ số kiểm tra kế hoạch.
3.2. Phân loại theo tính chất về chỉ tiêu, về chỉ số phản ánh: bao gồm 2 loại
Loại 1: chỉ số chỉ tiêu chất lượng: phản ánh sự biến động của một chỉ tiêu
chất lượng nào đó.
Loại 2: chỉ số chỉ tiêu khối lượng: phản ánh sự biến động của một khối
lượng nào đó
3.3. Phân loại theo phạm vi tính toán: bao gồm 2 loại
Loại 1: Chỉ số đơn là chỉ số mà phản ánh sự biến động của từng đơn vị,
của từng hiện tượng cá biệt.
Loại 2: Chỉ số tổng hợp (chỉ số chung): phản ánh sự biến động chung của
nhiều đơn vị.
4. Tác dụng
- Dùng chỉ số để nghiên cứu sự biến động của hiện tượng qua thời gian
- Dùng chỉ số để nghiên cứu sự biến động của hiện tượng qua không gian
- Dùng chỉ số để nêu lên nhiệm vụ kế hoạch, thực hiện kế hoạch
- Dùng chỉ số để phân tích ảnh hưởng biến động của các nhân tố đối với
sự biến động của toàn bộ hiện tượng
II. Phương pháp chỉ số
1. Chỉ số phát triển
1.1. Chỉ số đơn
Phản ánh sự biến động của hiện tượng qua thời gian.
1.1.1. Chỉ số đơn về giá cả: phản ánh sự thay đổi về giá của từng mặt hàng.
i 
p1
p
p
iP: chỉ số đơn về giá cả
0
p1: giá của năm nghiên cứu
q0: giá của năm gốc
1.1.2. Chỉ số đơn về lượng hàng hoá tiêu thụ: Phản ánh sự biến động
lượng hàng hoá tiêu thụ của từng mặt hàng.
i 
q1
q
q
iq: Chỉ số đơn về lượng hàng tiêu thụ
0
q1: Lượng hàng hoá hoá tiêu thụ của kỳ nghiên cứu
q0: Lượng hàng hoá hoá tiêu thụ của kỳ gốc
1.1.3. Đặc tính chỉ số đơn
Tính nghịch đảo: Nếu ta hoán vị kỳ gốc và kỳ nghiên cứu, kết quả thu
được sẽ là giá trị nghịch đảo của chỉ số cũ.
Tức là: i 
p1
 100 a%
p
p
(giả sử bằng a%)
0
 i 
p0
100
100
100
p1 a%
Tính liên hoàn. Tích của chỉ số liên hoàn (năm nay so với năm kề trước)
hoặc tích của chỉ số định gốc liên tiếp, bằng chỉ số định gốc tương ứng.
Ví dụ: i3/0 = i3/2.i2/1.i1/0
i10/0 = i10/5.i5/0
Tính thay đổi gốc
Ví dụ: i 
i10 / 0
10/ 5
i 5 / 0
1.1.4. Công dụng
Các chỉ số đơn có công dụng lớn trong việc phản ánh sự thay đổi các hiện
tượng đơn giản, đồng chất. Ngoài ra chúng còn quan trọng do tác dụng hỗ trợ
cho việc tính các chỉ số tổng hợp. Khi các chỉ số này không thể tính trực tiếp.
1.2. Chỉ số tổng hợp
Phản ánh sự biến động chung của nhiều đơn vị.
1.2.1. Chỉ số tổng hợp về giá cả
Phản ánh sự biến động chung của các mặt hàng.
p
IL .Ip
p p
p
0
0
0
Cách tính: Chỉ số doanh thu
I pq 
p1q1
p q
(1)
Do cách tính chỉ số đơn đều không tính đến các lượng hàng hoá tiêu thu
khác nhau, mà các lượng mặt hàng đó có mức độ ảnh hưởng khác nhau đến
mức độ chung về giá cả.
Ví dụ: Doanh thu = giá bán đơn vị  lượng hàng hoá tiêu thụ:
D = p.q
Vì vậy để nghiên cứu sự biến động chung về giá cả thì ta phải cố định
lượng hàng hoá tiêu thụ ở một kỳ nhất định. Việc tiêu thụ lượng hàng hoá cố
định gọi là quyền số của chỉ số biến động chung về giá cả.
Tuỳ theo việc cố định lượng hàng hoá tiêu thụ kỳ gốc hay kỳ nghiên cứu
mà ta có chỉ số tổng hợp về giá của Laspleyres, của Paasche, của Fisher.
* Chỉ số tổng hợp về giá cả của Laspleyres
Quyền số là q I L

p1q0 (2)
0 p
p q
* Chỉ số tổng hợp về giá cả của Paasche:
Quyền số là q1 I P

p
 p1q1
 p q (3)
0 1
* Chỉ số tổng hợp về giá cả của Fisher:
I F  (4)
Chú ý: Dùng (4) khi (2) và (3) có sự khác nhau rõ rệt: (2) < 1; (3) > 1
Có thể dựa vào các chỉ số đơn về giá cả để tính chỉ số tổng hợp vè giá cả
bằng cách biến đổi đơn giản công thức (2), (3) như sau:
Ta có: I pq 
p1q1
p q
(1); i 
p1
p
p0
0
0
0
I .I
L p
q q
1

0
D
i

q
 i .d

d  p0 q0
p q i p q  p 0  0
p q
I L

 1 0 (2)   p 0 0  I L 

 với
 0 0
p
p q p q p i p .D0

p q
0 0 0 0  D 0 0  100
 100

 0
p q
0 0
d0, D0 tỷ trọng doanh thu kỳ gốc của các mặt hàng
 1

 d

d  p1q1
p q p q 
i
1  1
p q
I P

 1 1

 1 1

 p với
 1 1
p0q1
1
p1q1
p

100


1

 
p1q1
100
 1
p q
 D1
 1 1
 p
d0, D0 là tỷ trọng doanh thu kỳ nghiên cứu của các mặt hàng
Thực chất chỉ số tổng hợp về giá cả nó chính là trung bình cộng gia quyền
hoặc trung bình điều hoà gia quyền của các chỉ số đơn về giá cả, mà trong đó
quyền số có thể là doanh thu kỳ gốc, tỷ trọng doanh thu kỳ gốc của từng mặt
hàng và cũng có thể là doanh thu kỳ nghiên cứu, tỷ trọng doanh thu kỳ nghiên
cứu của từng mặt hàng và ta có: ipmin < I < ipmax
1.2.2. Chỉ số tổng hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ
Để nghiên cứu sự biến động chung về lượng hàng hoá tiêu thụ ta phải cố
định giá cả về một lượng hàng hoá nhất định gọi là quyền số của chỉ số tổng
hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ.
* Chỉ số tổng hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ của Laspleyres:
Quyền số là p0.
L p0
q1
q
 p q
(5)
* Chỉ số tổng hợp về hàng hoá tiêu thụ của paasche:
Quyền số là p . IP
 p1q1 (6)
q
p1q0
* Chỉ số tổng hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ của Fisher
* Chú ý
F
 (7)
- Dùng 7 khi (5), (6) có sự khác nhau rõ rệt
I
I
0
p
i
1
q
q
I
  
1
d 

i
- Có thể dựa vào các chỉ số đơn về lượng hàng hoá tiêu thụ để tính chỉ số
tổng hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ bằng công thức (5) và (6) biến đổi như
sau:
Ta có: i 
q1
0
I L

q
p0 q1
 p q (5)  L

 iq
p0
q0
q
 p q
0 0 0 0
Chia cả tử và mẫu cho p 0 q 0
 i .d 
d  p0 q0
I L


 q 0  0
với

 p0q0
q iq .D0

p q


100 D 0 0 100

 p0q0
d0, D0 là tỷ trọng doanh thu kỳ gốc của các mặt hàng
P  p1
q1 P  p1
q1
q
 p q q
1
1 0

iq
p1q1
Chia cả tử và mẫu cho p1q1
 1

 i
1
d1 

p1q1
p q
I P

 q
với

  1 1
q
100

p q
D 1 1 100
 1  1
p q
 D1
 q
 1 1
d1, D1 là tỷ trọng doanh thu kỳ nghiên cứu cuả các mặt hàng.
Thực chất chỉ số tổng hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ nó chính là trung
bình cộng gia quyền hoặc trung bình điều hoà gia quyền của các chỉ số đơn về
lượng hàng hoá tiêu thụ, mà trong đó quyền số có thể là doanh thu kỳ gốc, tỷ
trọng doanh thu kỳ gốc của từng mặt hàng và cũng có thể là doanh thu kỳ
nghiên cứu, tỷ trọng doanh thu kỳ nghiên cứu của từng mặt hàng.
1.2.3. Quyền số của chỉ số tổng hợp
1.2.3.1. Khái niệm quyền số
0
I
I
Quyền số là đại lượng được dùng trong chỉ số tổng hợp và được cố định
giống nhau ở tử số và mẫu số.
1.2.3.2. Chức năng quyền số
Quyền số làm nhân tố thông ước chung: Tức là quyền số chuyển các đơn
vị khác nhau trở thành dạng giống nhau để tổng hợp tài liệu.
Ví dụ: Chỉ số số lượng hàng hoá tiêu thụ: quyến số là giá đóng vai trò
thông ước chung tức là chuyển các hàng hoá có giá trị khác nhau về dạng giống
nhau là giá trị.
Quyền số nói lên tầm quan trọng của từng đơn vị, hiện tượng cá biệt.
Ví dụ: Chỉ số tổng hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ, rõ ràng mặt hàng có
giá cao nói lên tầm quan trọng của mặt hàng đó tác động đến lượng nhiều hơn
đối với mặt hàng thấp.
Trong chỉ số tổng hợp về giá: Quyền số là lượng hàng hoá tiêu thụ thì chỉ
thể hiện chức năng thứ hai.
Trong chỉ số tổng hợp về lượng: quyền số là giá cả thì nó động thời thể
hiện cả hai chức năng trên.
1.2.3.3. Chọn thời kỳ của quyền số
Đối với chỉ số tổng hợp về giá:
IL
 p1q0 (1) IP
 p1q1 (2)
p
p0 q0
p
p0 q1
Công thức (1): quyền số là q0
Ưu điểm: Loại bỏ được ảnh hưởng biến động của lượng hàng hoá tiêu thụ để
mà nghiên cứu sự biến động về giá cả.
Nhược điểm: Không phản ánh đúng một cách thực tế số tiền tiết kiệm
hoặc vượt chi của người mua hàng do sự giảm hoặc tăng của giá.
Công thức (2): quyền số là q1
Ưu điểm: Phản ánh thực tế số tiền tiết kiệm hoặc vượt chi của người mua
hàng do giá cả thay đổi.
Nhược điểm: Chưa loại bỏ một cách triệt để ảnh hưởng biến động của lượng
hàng hoá tiêu thụ trong chỉ số tổng hợp về giá.
Cho nên trong thực tế hiện nay họ dùng công thức (2) theo cách phân chia chỉ
số chi tiêu số lượng, chất lượng. Chỉ số chỉ tiêu chất lượng còn có như giá thành, năng
suất. .. thì quyền số còn là chỉ tiêu khối lượng có liên quan (khối lượng sản phẩm, số
lượng công nhân...) thường được cố định ở kỳ nghiên cứu.
Đối với chỉ số tổng hợp về lượng
IL
 p0q1 (3) I P
  p1q1 (4)
p0q0
 p1q0
Công thức (3): Quyền số là p0
Trong chỉ số tổng hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ nó triệt để loại trừ ảnh
hưởng biến động của giá cả để nghiên cứu sự biến động của lượng hàng hoá
tiêu thụ.
Công thức (4): Quyền số là p1
Do quyền số là giá cả kỳ nghiên cứu mà giá cả kỳ nghiên cứu luôn biến
động, vì vậy nó chưa triệt để xoá bỏ biến động về giá trong chỉ số tổng hợp về
lượng hàng hoá tiêu thụ.
Chỉ số tổng hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ là một chỉ số chỉ tiêu khối
lượng cho nên việc lựa chọn quyền số cho chỉ tiêu khác và quyền số thường là
chỉ tiêu chất lượng có liên quan mà được cố định ở kỳ gốc.
2. Chỉ số không gian
Phản ánh sự biến động của hiện tượng qua không gian.
2.1. Chỉ số đơn.
2.1.1. Chỉ số đơn về giá cả phản ánh sự biến động giá của từng mặt
hàng thị trường A so với thị trường B.
ip(A / B) 
PA
pB

1
i p(B/ A)
2.1.2. Chỉ số đơn về lượng hàng hoá tiêu thụ
iq(A / B) 
q A
qB

1
iq( B/ A)
2.2. Chỉ số tổng hợp
2.2.1. Chỉ số tổng hợp về giá cả
q
q
Quyền số thường dùng là lượng hàng hoá tiêu thụ của từng mặt hàng tính
chung cho hai thị trường.
Quyền số: Q = QA + QB
I 
PA .Q

1
p(A / B)
PB .Q
I p( B / A)
2.2.2. Chỉ số tổng hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ
Quyền số là p, có hai khả năng:
* Dùng giá cố định pn
I 
QA .pn
I 
QB .pn

1
q( A / B )
QB
.pn
q( A / B )
QA
.pn
Iq( B / A)
Nhược điểm: Không tính được mặt hàng mới xuất hiện sau này
* Dùng giá trung bình của từng mặt hàng tính chung cho hai thị trường:
P
I 
QA .p

1
q( A / B )
QA .p Iq( B / A)
3. Chỉ số kế hoạch giá thành, khối lượng sản phẩm
3.1. Chỉ số kế hoạch giá thành
3.1.1 Chỉ số đơn
* Chỉ số nhiệm vụ kế hoạch về giá thành iZnv

ZKH
Z0
* Chỉ số hoàn thành kế hoạch về giá thành
3.1.2. Chỉ số tổng hợp
* Chỉ số nhiệm vụ kế hoạch về giá thành:
iZht

Z1
ZKH
Quyền số là q I  ZKH .qKH
KH Znv
Z0.qKH
* Chỉ số hoàn thành kế hoạch giá thành:
Với quyền số là q I  Z1.qKH
KH Zht
ZKH .qKH
Với quyền số là q (q ) I  Z1.q1
tt 1 Zht
ZKH .q1
3.2. Chỉ số kế hoạch về khối lượng sản phẩm
3.2.1. Chỉ số đơn
* Chỉ số nhiệm vụ kế hoạch i qnv

qKH
q0
* Chỉ số về hoàn thành kế hoạch i 
q1
3.2.2. Chỉ sổ tổng hợp
* Chỉ số nhiệm vụ kế hoạch
ht
qKH
I
nv
 qKH .Z0
q .Z
* Chỉ số về hoàn thành kế hoạch I
0 0

q1.Z0
III. Hệ thống chỉ số
1. Khái niệm
qnv
qKH .Z0
Hệ thống chỉ số là một đẳng thức mà phản ánh các mối liên hệ giữa các
chỉ số với nhau.
2. Các loại hệ thống chỉ số
2.1. Hệ thống chỉ số phát triển
2.1.1. Căn cứ xây dựng
Dựa vào mối quan hệ giữa các chỉ tiêu với nhau
Ví dụ: Doanh thu = giá đơn vị  lượng hàng hoá tiêu thụ
 Chỉ số về doanh thu = chỉ số giá cả  chỉ số lượng hàng hoá tiêu thụ
Chi phi sản xuất = giá thành đơn vị sản phẩm  khối lượng sản phẩm
 Chỉ số chi phí sản xuất = chỉ số giá thành  chỉ số khối lượng sản
phẩm
q
động
Khối lượng sản phẩm = năng suất lao động  số lượng lao động
 chỉ số khối lượng sản phẩm = chỉ năng suất lao động  chỉ số số lượng lao
Sản lượng (lúa thóc) = năng suất  diện tích
 chỉ số sản lượng (lúa thóc) = chỉ số năng suất  chỉ số diện tích
( Chỉ số toàn bộ) (Chỉ số nhân tố)
2.1.2. Phương pháp xây dựng hệ thống chỉ số: 2 phương pháp
2.1.2.1. Phương pháp liên hoàn
Phương pháp này cho rằng sự biến động của toàn bộ hiện tượng ảnh
hưởng biến động, tác động lẫn nhau của các nhân tố. Do đó thời kỳ quyền số
của các chỉ số nhân tố này là lấy ở những thời kỳ khác nhau.
I  IP
.IL
 p1q1
 p1q1
 p0q1 (1)
pq p q
p0q0 p0q1 p0q0
I  IL
.IP
 p1q1
 p1q0
 p1q1 (2)
pq p q
p0q0 p0q0 p1q0
Trong thực tế, do những ưu điểm của chỉ số tổng hợp về giá của Paasche
và những ưu điểm chỉ số tổng hợp của Laspeyres. Cho nên trong thực tế, người
ta thường sử dụng hệ thống chỉ số (1).
2.1.2.2. Phương pháp ảnh hưởng biến động riêng biệt
Cho rằng sự biến động của toàn bộ hiện tượng do ảnh hưởng biến động riêng
biệt của từng nhân tố và sự tác động lẫn nhau giữa các nhân tố. Do đó quyền số của
các chỉ số nhân tố đều lấy ở kỳ gốc và hệ thống chỉ số là duy nhất.

IL
 p1q0
L L
 p
p0q0
Ipq  I p
.Iq .IK 
IL
 p0q1

 q
p0q0
IK: Chỉ số liên hệ  I K 
I pq
I L
.I L
p q
p0q0 p0q1
p1q0
 p1q1
Ta có hệ thống chỉ số của Fisher
Ipq  IF
.IF
p q
p1q1
 

p0q0
2.1.3. Tác dụng của hệ thống chỉ số phát triển
Hệ thống chỉ số phát triển được dùng để phân tích ảnh hưởng của các
nhân tố cấu thành đối với môt hiện tượng phức tạp. Cho ta các thông tin mới về
sự biến động của hiện tượng theo sự tác động của các nhân tố cấu thành đó. Vì
vậy hệ thống này được dùng cho nhiều quan hệ khác, như:
Số sản phẩm sản xuất = năng suất lao động của 1 công nhân  số công nhân.
Giá thành toàn bộ sản phẩm = giá thành bình quân 1 sản phẩm  số sản phẩm
sản xuất.
Hệ thống này cũng có các biến đổi dùng trong phân tích trình độ hoàn thành
kế hoạch của một doanh nghiệp, của một vùng lãnh thổ.
Tức là:
p1q1
p0q0
 p1q1
pK qK
 pK qK
p0q0
(với K: mức kế hoạch)
Chỉ số phát triển = chỉ số hoàn thành  chỉ số kế hoạch
2.2. Hệ thống chỉ số của số trung bình
x f
xi fi (lÇn) f
x   i i


 với fi  i
fi xi fi (%) fi

 100
x phụ thuộc vào hai nhân tố:
xi (i1,n)
lượng biến tiêu thức
fi: kết cấu các bộ phận của các đơn vị trong tiêu thức
p0q0 p1q0
p0q1
 p1q1
0
x1 phụ thuộc vào sự biến động của hai nhân tố trên và dùng
x0
phương pháp chỉ số để phân tích.
2.2.1. Chỉ số cấu thành cố định
Tính chỉ số này để nói lên ảnh hưởng biến động của tiêu thức bình quân.
Để tính chỉ số này người ta thường cố định ở kỳ nghiên cứu.
 x1 f1
I   f1

x1
x
 x f x01
 f1
2.2.2. Chỉ số ảnh hưởng kết cấu
Tính chỉ số này phản ánh sự thay đổi kết cấu đối với sự thay đổi của số
trung bình.
Để tính chỉ số này, người ta thường cố định tiêu thức trung bình ở kỳ gốc.
x0f1
I f 
 f
f1
x0f0
f0

x01
x0
 ba chỉ số ở trên lập thành hệ thống chỉ số sau đây gọi là hệ thống chỉ
số trung bình.
I x  I x I f

 f
x1


x0
x1
x01

x01
x0
2.2.3. Tác dụng
Hệ thống chỉ số trung bình có tác dụng rất rõ rệt trong phân tích kinh tế
xã hội. Bất kỳ một sự thay đổi cơ cấu nào trong tổng thể hiện tượng cũng đều
tác động (có hại hoặc có lợi tuỳ theo chiều chuyển dịch của cơ cấu) đến các chỉ
tiêu phản ánh các mặt của hiện tượng. Vì vậy cần có hệ thống chỉ số này để
hiểu rõ cơ chế của ảnh hưởng đó và có các cách xử lý cần thiết.
1
Phần II. Vận dụng phương pháp chỉ số
để phân tích tình hình hoạt động kinh doanh
máy móc công cụ của công ty TNHH Cơ khí Phú Cường
I. Khái quát tình hình hoạt động của công ty TNHH cơ khí Phú Cường
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty TNHH cơ khí Phú Cường.
Trụ sở chính: 633A Trương Định, phường Giáp Bát
Quận Hai Bà Trưng- Hà Nội
Là công ty TNHH hai thành viên.
Vốn điều lệ: 1,5 tỷ đồng.
Tiền thân của công ty là xưởng cơ khí Phú Cường, địa chỉ tại Cầu Tiền -
Đuôi Cá. Lĩnh vực hoạt động của công ty lúc đó là: chuyên sửa chữa, nâng cấp
máy công cụ, máy cơ khí, mua bán phế liệu công nghiệp. Công ty luôn xác định
chất lượng, giá cả và sự đa dạng, phong phú của máy móc là mục tiêu của sự
phát triển. Bắt nguồn từ định hướng đúng đắn này, công ty đã đứng vững và
phát triển trên thị trường khi nền kinh tế của đất nước chuyển từ nền kinh tế Kế
hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường. Sau một thời gian hoạt động và
mở rộng quy mô, công ty thành lập doanh nghiệp tư nhân năm 1999, đến tháng
6/2000 thì giải thể và tiến lên thành lập công ty TNHH hai thành viên, lấy tên
là công ty TNHH cơ khí Phú Cường.
2. Cơ cấu tổ chức của công ty:
Bộ
phận
Mar-
keti
Phòng kinh
doanh
Bộ
phận
bán
hàng
Bộ
phận
XNK
Phòng
kế
Phó Giám
đốc kỹ
Phó Giám
đốc điều
Giám đốc
2.1. Sơ đồ tổ chức của công ty
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
* Ban giám đốc: gồm Giám đốc, phó giám đốc kỹ thuật có nhiệm vụ và
quyền hạn như sau:
- Hoạch định chính sách và xác định mục tiêu của công ty.
- Xác định và phê duyệt cơ cấu tổ chức, các quá trình và các tài liệu của
các phòng ban.
- Cung cấp các nguồn lực cần thiết để xây dựng, duy trì và cải tiến công
ty.
- Điều hành các cuộc họp, xác định nhiệm vụ và quyền hạn cho các bộ phận
của công ty, xây dựng và thực hiện các biện pháp khuyến khích nhân viên.
* Phòng kinh doanh tổng hợp:
- Bộ phận xuất nhập khẩu có nhiệm vụ lập chiến lược và kế hoạch xuất
nhập khẩu mà chủ yếu là làm nhiệm vụ tìm nguồn cung cấp, nhập khẩu máy
móc công nghệ.
Phòng
nhân
Phòng
kỹ
Tổ
nguộ
i
Tổ
điện
Tổ
cơ
- Bộ phận marketing: nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, lập kế
hoạch phân phối sản phẩm, xúc tiến, quảng cáo, khuếch trương.
- Bộ phận bán hàng: giao tiếp với khách hàng, thực hiện việc phân phối.
* Phòng kế toán: đảm bảo các hoạt động tài chính cho công ty, cân đối và
bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh của công ty, thực hiện thanh quyết toán
các hoạt động thu chi.
* Phòng kỹ thuật:
- Vận hành, kiểm tra máy móc thiết bị nhập.
- Tư vấn kỹ thuật, công nghệ lắp đặt máy móc theo hợp đồng.
- Kiểm tra máy móc trước khi xuất xưởng.
- Thiết kế các chi tiết phục vụ cho việc sửa chữa, lắp ráp máy công cụ.
* Phòng nhân sự:
- Điều hành nhân sự và tuyển chọn nhân sự.
- Lập kế hoạch đào tạo và phát triển đội ngũ lao động.
3. Một số đặc điểm của công ty TNHH cơ khí Phú Cường
3.1. Đặc điểm về sản phẩm của công ty
Công ty chủ yếu là kinh doanh máy móc công cụ như máy tiện, máy
phay, máy bào, máy mài, máy doa, máy khoan... các dây chuyền thiết bị. Đây là
những hàng hoá dùng làm tư liệu sản xuất, máy móc trang thiết bị cung cấp cho
các ngành cơ khí dùng để làm ra các sản phẩm cơ khí. Hàng hoá này có tính kỹ
thuật rất cao và rất đa dạng từ loại thông thường đến loại điều khiển hiện đại
như các máy kỹ thuật số NC, CNC.
Máy móc kỹ thuật trong ngành cơ khí hiện nay ở Việt Nam có rất ít và có
những loại không có và chủ yếu phải nhập khẩu từ nước ngoài. Kinh doanh
hàng hoá máy móc công cụ yêu cầu phải có kiến thức về kỹ thuật đặc tính của
hàng hoá, ngoài ra công ty còn kinh doanh các dịch vụ cần cẩu, vận tải, nâng
hạ... sửa chữa bảo dưỡng máy công cụ.
3.2. Đặc điểm về kinh doanh của công ty
- Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng (chủ yếu là vật tư, máy
công cụ, thiết bị công nghiệp, hàng thanh lý, hàng phế liệu….).
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng.
- Sửa chữa máy công cụ, máy cắt gọt
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102000745 ngày
6/6/2001, chứng nhận thay đổi lần thứ nhất công ty bổ sung thêm một số ngành
nghề như sau:
- Buôn bán máy móc, thiết bị vật tư, nhiên liệu, phương tiện vận tải, phục
vụ sản xuất và tiêu dùng, hàng gia dụng, linh kiện, thiết bị điện tử và điện máy,
thiết bị văn phòng, vận tải hàng hoá.
- Kinh doanh và cho thuê bất động sản.
3.3. Đặc điểm về nhân sự
Là doanh nghiệp kinh doanh thương mại là chủ yếu nhưng do đặc tính
của máy móc là cần lao động sửa chữa nên hiện nay công ty có khoảng 200
công nhân viên và cộng tác viên, khoảng 50% là người có trình độ từ trung cấp
trở lên.
Qua đây ta thấy, công ty có đội ngũ lao động có trình độ cao, tạo điều
kiện và cơ hội cho công ty phát triển trong tương lai.
3.4. Đặc điểm về khách hàng của công ty
Hàng hoá kinh doanh của công ty là máy móc trang thiết bị phục vụ cho
sản xuất kinh doanh nên khách hàng của công ty là các đơn vị và cá nhân đầu
tư hay nói cách khác là các nhà đầu tư. Họ mua máy móc để phục vụ cho sản
xuất kinh doanh. So với hàng tiêu dùng thì khách hàng mua tư liệu sản xuất rất
ít. Thị trường của công ty chủ yếu ở miền Bắc, miền Nam còn miền Trung thì
rất ít.
4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty sau một số năm hoạt động
Là một doanh nghiệp trẻ bước đầu đi lên từ một cơ sở sản xuất, doanh
nghiệp tư nhân sau đó chuyển từ doanh nghiệp tư nhân lên công ty TNHH, nên
không tránh khỏi những khó khăn ban đầu. Tuy nhiên bằng sự nỗ lực phấn đấu,
công ty đã có được kết quả như sau:
- Năm 2000, doanh thu thu về của công ty là khoảng 75 tỷ đồng  lợi
nhuận cuối cùng 1,5 tỷ đồng.
- Năm 2001, doanh thu thu về của công ty khoảng 140 tỷ đồng  lợi
nhuận cuối cùng 3 tỷ đồng.
- Năm 2002, doanh thu thu về của công ty khoảng 150 tỷ đồng  lợi
nhuận cuối cùng 3,2 tỷ đồng.
- Năm 2003, doanh thu thu về của công ty khoảng 160 tỷ đồng  lợi
nhuận cuối cùng 3,6 tỷ đồng.
Kết quả này cho thấy lợi nhuận của công ty đã tăng lên hàng năm, điều
này cho thấy sự nỗ lực của công ty trong những năm qua.
5. Thực trạng hoạt động kinh doanh máy móc công cụ của công ty TNHH
hạn cơ khí Phú Cường trong thời gian qua
5.1. Hoạt động mua hàng
Máy móc công cụ là một sản phẩm yêu cầu tính kỹ thuật cao, hàm lượng
công nghệ lớn do đó nó thường được sản xuất ở các nước công nghiệp phát
triển có nền khoa học kỹ thuật cao như: Nhật, Mỹ, Nga, Đức và một số nước
công nghiệp mới như: Singapo, Hàn Quốc, Đài Loan… ở Việt Nam hiện nay
chỉ có một số công ty sản xuất máy công cụ nhưng chỉ sản xuất những máy có
thông số kỹ thuật nhỏ, loại điều khiển thông thường như công ty cơ khí Hà Nội,
công ty cơ khí Mai Động...
Công ty cơ khí Phú Cường là công ty kinh doanh thương mại và dịch vụ.
Để đáp ứng nhu cầu đầu tư của khách hàng, hiện nay công ty kinh doanh chủ
yếu máy móc đã qua sử dụng chất lượng còn 80% theo quy định nhập khẩu của
Nhà Nước. Máy móc nhập về theo dự án, theo đơn đặt hàng, một phần để dự
trữ.
5.2. Tình hình bán máy công cụ của công ty
Kinh doanh máy công cụ là hoạt động kinh doanh chính của công ty phân
phối chủ yếu ở khu vực miền Bắc và miền Nam vì máy móc được bán để các nhà
đầu tư mua dùng cho sản xuất nên khách hàng của công ty hiện nay chủ yếu là
khách hàng mua trực tiếp, có một số khách hàng mua buôn để bán lại.
Thời gian kết thúc thương vụ thường kéo dài hơn nhiều so với hàng hoá
thông thường vì máy móc thiết bị mang tính kỹ thuật cao giá trị lớn.
5.3. Các biện pháp xúc tiến, khuếch trương để thúc đẩy hoạt động bán
hàng của công ty trong thời gian qua
* Quảng cáo: Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, quảng cáo là hoạt
động rất cần thiết. Nhận thức được vấn đề này công ty Phú Cường đã thực hiện
một số quảng cáo: quảng cáo trên truyền hình, trên đài tiếng nói, trên các tạp
chí..
* Chào hàng: Do đặc thù khách hàng là các chủ đầu tư, các doanh nghiệp
với dự án lớn nên công ty thường cử công nhân đến chào hàng trực tiếp với
khách hàng hoặc tại cửa hàng của công ty.
5.4. Hoạt động bán hàng của công ty trong thời gian qua
* Tổ chức nghiên cứu thị trường
Trải qua hơn 10 năm kinh doanh máy công cụ đến nay, thị trường máy
công cụ của công ty đã chiếm một tỷ trọng lớn trên thị trường đặc biệt là thị
trường miền Bắc. Uy tín và tiếng tăm của công ty đã được nhiều người biết đến
và tìm đến công ty. Tuy nhiên kinh doanh trong cơ chế thị trường cạnh tranh
gay gắt này, để có thể tồn tại, phát triển và mở rộng kinh doanh công ty phải
làm tốt công tác nghiên cứu thị trường.
Về mặt tổ chức nghiên cứu thị trường hiện nay, công ty chưa có bộ phận
chuyên trách nghiên cứu thị trường. Việc nghiên cứu thị trường chủ yếu do các
cán bộ phòng kinh doanh nhưng đây không phải là công việc chính nên hiệu
quả nghiên cứu thấp. Công ty nên tổ chức bộ phận chuyên trách về nghiên cứu
thị trường.
Công tác nghiên cứu thị trường chỉ mới chú trọng nghiên cứu thị trường
đầu ra trong khi thị trường đầu vào lại ít được quan tâm. Công ty cần điều tra hoặc
mua thông tin từ các khách hàng nước ngoài để tìm kiếm các nguồn hàng chất
lượng tốt, giá cả hợp lý.
* Công tác tạo nguồn mua hàng và bảo quản hàng hoá
Để có thể bán tốt thì cần có nguồn hàng tốt vì thế công ty không ngừng
nâng cao chất lượng hàng hoá bán ra thông qua việc tổ chức tốt công tác tạo
nguồn mua hàng, đồng thời làm tốt công tác dự trữ, bảo quản hàng hoá trong
kho.
* Hoạt động quảng cáo khuyến mại: Trong thời gian gần đây công ty đã
và đang thực hiện các hoạt động quảng cáo, khuyến mại bằng các hình thức
khác nhau nhưng chưa nhiều.
II. Vận dụng phương pháp chỉ số, hệ thống chỉ số để phân tích tình
hình hoạt động kinh doanh của công ty trong mấy năm vừa qua về doanh thu,
lượng hàng tiêu thụ, tiền lương trung bình của công nhân
Số liệu về giá bán đơn vị, lượng hàng tiêu thụ của các mặt hàng công ty ở
thị trường Hà Nội.
Bảng 1
Tên hàng Đơn vị
Giá bán đơn vị Lượng hàng tiêu thụ
Kỳ gốc
(2001)
Po(tr.đ)
Kỳ nghiên
cứu (2003)
P1(tr.đ)
Kỳ gốc
(2001)
qo
Kỳ nghiên
cứu (2003)
q1
1. Két cái 2 2,3 1500 2000
2. Kìm điện cái 0.018 0,02 2000 1000
3. Máy tiện chiếc 40 45 80 100
4. Máy tính chiếc 7 6,5 10.000 12.000
5. Máy đột chiếc 18 16,9 2000 2.400
6. Máy khoan chiếc 2.5 1,9 1800 2.200
7. Máy ép chiếc 72 74 70 95
8. Máy chấn chiếc 81 83 65 88
9. May bào chiếc 16 17,5 41 45
10. Máy cắt chiếc 21 23 80 95
Số liệu về giá bán đơn vị, lượng hàng tiêu thụ các mặt hàng của công ty ở
hai thị trường Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh năm 2003
Bảng2
Tên hàng
Thị trường Hà Nội (A) Thị trường TP. Hồ Chí Minh (B)
Giá đơn vị
(tr.đ) PA
Lượng hàng
tiêu thụ(qA)
Giá bán đơn vị
(tr.đ) pB
Lượng hàng
tiêu thụ (qB)
1. Két 2,3 2000 2,4 2.500
2. Kìm 0,02 1000 0,02 900
3. Máy tiện 45 100 38 80
4. Máy tính 6,5 12.000 6,55 13.500
5. Máy đột 16,9 2.400 17 2.650
6. Máy khoan 1,9 2.200 1,8 2.350
7. Máy ép 74 95 70 105
8. Máy chấn 83 88 75 115
9. Máy bào 17,5 45 14 60
10. Máy cắt 23 95 17,5 113
Bản phân bổ tiền lương
Bảng 3
Phân bổ
tiền lương
Kỳ gốc Kỳ nghiên cứu
Số người(fo) Tiền lương(xo) Số người (f1) Tiền lương (x1)
Số ngưòi
làm việc
lâu năm
81 800.000 110 850.000
Số người
mới làm
việc
12 500.000 21 600.000
1. Phân tích sự biến động về giá cả, lượng hàng hoá tiêu thụ của công ty
trên thị trường Hà Nội bằng phương pháp chỉ số phát triển
1.1. Phân tích sự biến động về giá cả, lượng hàng tiêu thụ từng mặt hàng
của công ty bằng phương pháp chỉ số đơn tại thị trường Hà Nội (bảng1).
1.1.1. Chỉ số đơn về giá cả
ip = p1/p0
ipkét = 2,3/2 = 1,15
 Giá của mặt hàng két kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng lên 15%
ipkìm điện = 0,02/0,018 = 1,1111
 Giá của mặt hàng kìm điện kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng 11,11%
ipmáy tiện = 45/40 = 1,125
Giá của mặt hàng máy tiện kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng 12,5%
ipmáy tính = 6,5/7 = 0,9286
Giá của mặt hàng máy tính kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc giảm 7,14%
ip máy đột = 16,9/18 = 0,9389
Giá của mặt hàng máy đột kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc giảm 6,11%
ip máy khoan = 1,9/2,5 = 0,76
Giá của mặt hàng máy khoan kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc giảm 24%
ipmáy ép = 74/72 = 1,0278
Giá của mặt hàng máy ép kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng 2,78%
ip máy trấn = 83/81 = 1,02469
Giá của mặt hàng máy chấn kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng 2,469%
ipmáy bào = 17,5/16 = 1,09524
Giá của mặt hàng máy bào kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng tăng9,375%
ipmáy cắt = 23/21 = 1,09524
Giá của mặt hàng máy cắt kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng 9,54%
Thông qua phưong pháp chỉ số đơn cho ta thấy giá cả mặt hàng của công
ty nhìn chung đều tăng vào năm 2003 so vơi năm 2001 tai thị trường Hà Nội
chỉ trừ một số mặt hàng giá cả như máy tính, máy đột.
Song kết quả ở trên chỉ cho ta biết sự biến động về giá cả từng mặt hàng
kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc, chưa cho ta biết được việc tăng giá cả có đem lại
lợi nhuận cho công ty tăng nhiều lên không, ta đi dến phân tích biến động về
lượng hàng tiêu thụ của từng mặt hàng, doanh thu của các mặt hàng.
1.1.2. Chỉ số đơn về lượng hàng hóa tiêu thụ
iq=q1/q0
Suy ra: ikét = 2000/1500 = 1,3333
Kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc lượng hàng két tiêu thụ được đã tăng lên: 33,33%
iq kìm điện = 1000/2000 = 0,5
Kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc lượng kìm điện tiêu thụ được đã giảm
xuống 50%
iq máy tính = 100/800 = 1,25
Kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc lượng máy tính tiêu thụ đã được tăng lên 25%
iq máy đột = 2400/2000 = 1,2
Kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc lượng máy đột tiêu thụ đã được tăng lên 20%
iq máy khoan = 2200/1800 = 1,2222
Kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc lượng máy khoan tiêu thụ đã tăng lên 22,22%
iq máy ép = 95/70 = 1,35714
Kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc lượng máy ép tiêu thụ đã tăng lên 35,714%
iq máy chấn = 88/65 = 1,3538
Kỳnghiêncứusovớikỳgốclượnghàngmáychấntiêuthụđượctănglên35,37%
iq máy bào = 45/41 = 1,09756
Kỳnghiên cứu so với kỳ gốc lượng hàng máybào đã tiêu thụ tăng lên 9,756%
iq máy cắt = 95/80 = 1,1875
Kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc lượng hàng máy cắt đã tiêu thụ tăng lên 18,75%
Như vậy qua kết quả trên cho thấy lượng hàng hoá tiêu thụ của các mặt
hàng đều tăng lên. Kết hợp với kết quả giá cả của từng mặt hàng đều tăng, cho
thấy dấu hiệu tốt về tình hình hoạt động kinh doanh các mặt hàng của Công ty.
Nhưng qua đây có thể thấy để tình hình hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn nữa
cần thiết giảm giá bán mà vẫn đảm bảo lượng tiêu thụ hàng hoá lớn và chất lượng
cao.
1.2. Phân tích sự biển động về giá cả, lượng hàng hoá tiêu thụ các mặt
hàng bằng phương pháp chỉ số tổng hợp tại thị trường Hà Nội (bảng 1).
1.2.1. Chỉ số tổng hợp về giá cả
Chỉ số tổng hợp giá cả Laspeyres
I L

q
 p1q0
 p q
0 0
Ta có:
p1q0 = 2,31500 + 0,02  2000 + 45 80 + 6,510000 +
16,92000 + 1,91800 + 7470 + 8365 + 17,541 +
2380 = 122442,5 trđ
p0q0 = 21500 + 0,0182000 + 4080 + 710000 + 182000 +
2,51800 + 7270 + 8165 + 1641 + 2180 = 129377 trđ
Suy ra:
IL
p = 122442,5/129377 = 0,9464
Vậy: Kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tổng doanh thu của các mặt hàng
(bảng 1) tại thị trường Hà Nội giảm 5,36% do ảnh hưởng của nhân tố giá cả với
lượng hàng tiêu thụ được cố định ở kỳ gốc.
Chỉ số tổng hợp giá cả Paasche:
IP
 p1q1
q
p q
0 1
Ta có:
p1q1 = 2,32000 + 0,021000 + 45100 + 6,512000 + 16,92400 +
1,92200 + 7495 + 8388 + 17,54,5 + 2395 = 149166,5 (trđ)
p0q1 = 22000 + 0,0181000 + 40100 + 712000 + 182400 +
2,52200 + 7295 + 8188 + 1645 + 2195 = 157401 (trđ)
Suy ra: IP
p = 149166,5/157401 = 0,9477
Vậy: Kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tổng doanh thu của các mặt hàng
(bảng 1) tại thị trường Hà Nội giảm 5,23% do ảnh hưởng của nhân tố giá cả với
lượng hàng hoá tiêu thụ cố định kỳ nghiên cứu.
Do Ip
L
, IP
p không có sự khác biệt rõ rệt, cả hai đều cho biết tổng doanh
thu của các mặt hàng đều giảm hơn 5% và do ảnh hưởng của nhân tố giá cả là
chính. Vì vậy không cần dùng chỉ số tổng hợp Fisher.
1.2.2. Chỉ số tổng hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ:
Chỉ số tổng hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ Laspeyres:
IL
 p0
q1
Ta có:
p0q0
p0q1 = 157401 trđ (đã tính ở trên)
p0q0 = 129377 trđ (đã tính ở trên)
Suy ra: IL
q = 157401/129377 = 1,2166
Kết quả này cho biết tổng doanh thu của các mặt hàng kỳ nghiên cứu so
với kỳ gốc tăng lên 21,66% do ảnh hưởng của nhân tố lượng hàng hoá tiêu thụ
với giá được cố định ở kỳ gốc.
Chỉ số tổng hợp lượng hàng hoá tiêu thụ Paasche:
IP
 p1q1
Ta có:
p1q0
p1q1 = 149166,5 trđ (đã tính ở trên)
p1q0 = 122442,5 (đã tính ở trên)
Suy ra:
Iq
P
= 149466,5/122442,5 = 1,2183
q
q
Kết quả này cũng cho biết tổng doanh thu của các mặt hàng (bảng 1) kỳ
nghiên cứu so với kỳ gốc tăng lên 21,83% do ảnh hưởng của nhân tố sản lượng
hàng hoá tiêu thụ với giá bán được cố định ở kỳ nghiên cứu.
Do khi tính Ip
L
, Ip
P
không có sự khác biệt về sự tăng giảm doanh thu của
các mặt hàng kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc cho nên không cần tính chỉ số tổng
hợp lượng hàng hoá tiêu thụ Fisher.
3. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty tại 2 thị trường HN
(A) và TP HCM (B) bằng phương pháp chỉ số không gian:
3..1 Phân tích sự biến động về giá cả, lượng hàng hoá tiêu thụ của từng mặt
hàng của thị tường A so với thị trường B (bảng 2).
3.1.1. Chỉ số đơn về giá cả:
iP(A/B) = pA/pB suy ra: iP(A/B)két = 2,3/2,4 = 0,9583
Giá của mặt hàng két tại thị trường A so với thị trường B giảm 4,17%.
iP(A/B) kìm điện = 0,02/0,02 = 1
Giá của mặt hàng kìm điện tại thị trường A so với thị trường B không đổi.
iP(A/B) máy tiện = 45/38 = 1,18421
Giácủa mặt hàngmáytiện tại thịtrườngA so với thịtrườngB tăng18,421%
iP(A/B) máy tính = 6,5/6,55 = 0,9924
Giá của mặt hàng máy tính tại thị trường A so với thị trường B giảm 0,76%
iP(A/B) máy đột = 16,9/17 = 0,9941
Giá của mặt hàng máy đột tại thị trường A so với thị trường B giảm 0,59%
iP(A/B) máy khoan = 1,9/1,8 = 1,0556
Giá của mặt hàng máy khoan tại thị trường A so với thị trường B tăng 5,56%
iP(A/B)máy ép = 79/70 = 1,05714
Giá của mặt hàng máy ép tại thị trường A so với thị trường B tăng 5,714%.
iP(A/B)máy chấn = 83/75 = 1,1067
Giá của mặt hàng máy chấn tại thị trường A so với thị trường B tăng 10,67%.
iP(A/B)máy bào = 17,5/14 = 1,25
Giá của mặt hàng máybào tại thị trường A so với thị trường B tăng 25%.
iP(A/B)máy cắt = 23/1715 = 1,3143
Giá của mặt hàng máy cắt tại thị trường A so với thị trường B tăng 31,43%.
Các kết quả trên cho thấy giá của các mặt hàng tại thị trường A so với thị
trường B hầu như là tăng. Nguyên nhân là một số mặt hàng phải nhập từ thị trường
B về thị trường A để sản xuất để bán.
3.1.2. Chỉ số đơn về lượng hàng hoá tiêu thụ:
iq(A/B) = QA/QB
iq(A/B) két = 2000/2500 = 0,8
Lượng hàng hoá tiêu thụ mặt hàng két tại thị trường A so với thị trường
B giảm 20%.
iq(A/B) kìm điện = 1000/9000 = 1,1111
Lượng hàng hoá tiêu thụ mặt hàng kìm điện tại thị trường A so với thị
trường B tăng 11,11%.
iq(A/B) máy tiện = 100/80 = 1,25
Lượng hàng hoá tiêu thụ mặt hàng máy tiện tại thị trường A so với thị
trường B tăng 25%.
iq(A/B) máy tính = 12000/13500 = 0,8889
Lượng hàng hoá tiêu thụ mặt hàng máy tính tại thị trường A so với thị
trường B giảm 11,11%.
iq(A/B) máy đột = 2400/2650 = 0,9057
Lượng hàng hoá tiêu thụ mặt hàng máy đột tại thị trường A so với thị
trường B giảm 9,43%.
iq(A/B) máy khoan = 2200/2350 = 0,9362
Lượng hàng hoá tiêu thụ mặt hàng máy khoan tại thị trường A so với thị
trường B giảm 6,38%.
iq(A/B) máy ép = 95/105 = 0,90476
Lượng hàng hoá tiêu thụ mặt hàng máy ép tại thị trường A so với thị trường
B giảm 9,524%.
iq(A/B) máy chấn = 88/115 = 0,7652
Lượng hàng hoá tiêu thụ mặt hàng máy ép tại thị trường A so với thị trường
B giảm 23,48%.
iq(A/B) máy bào = 45/60 = 0,75
Lượng hàng hoá tiêu thụ mặt hàng máy bào tại thị trường A so với thị
trường B giảm 25%.
iq(A/B) máy cắt = 85/113 = 0,80407
Lượng hàng hoá tiêu thụ mặt hàng máy cắt tại thị trường A so với thị trường
B giảm 15,93%.
Kết quả trên cho thấy sức mua tại thị trường B so với thị trường A lớn hơn.
Do vậy các nhà quản lý cần có biện pháp để lượng hàng hoá tiêu thụ tại thị trường A
ngày càng lớn.
3.2. Phân tích sự biến động về giá cả, lượng hàng hoá tiêu thụ của từng
mặt hàng tính tính chung cho cả 2 thị trường A và B bằng phương pháp chỉ số
tổng hợp về giá cả.
3.2.1. Chỉ số tổng hợp về giá cả:
+ Ta có: q = qA + qB
Suy ra: q két = 2000 + 2500 = 4500 (cái)
qkìm điện = 1000 + 900 =1900 (cái)
qmáy tiện = 100 + 80 =180 (chiếc)
qmáy tính = 12000 + 13500 =25500 (chiếc)
qmáy đột = 2400 + 2650 =5050 (chiếc)
qmáy khoan = 2200 + 2350 =4550 (chiếc)
qmáy ép = 95 + 105 =200 (chiếc)
qmáy chấn = 88 + 115 =203 (chiếc)
qmáy bào = 45 + 60 =105 ( chiếc)
qmáy cắt = 95 + 113 =208 (chiếc)
+ Ip(A/B) = pA.q/pB.q
Ta có
pA.q = 2,34500 + 0,021900 + 45180 + 6,525500 + 16,95000 +
1,94550 + 74200 + 83203 + 17,5105 + 23208 =316498,5 trđ
pB.q = 2,44500 + 0,021900 + 38180 + 6,5525500 + 175050 +
1,84550 + 70200 + 75203 + 14105 + 17,5208 = 313078 trđ
 Ip(A/B) = 316498,5/313078 = 1,011
Kết quả trên cho ta thấy doanh thu của thị truờng A so với B tăng 1,1%
do ảnh hưởng của nhân tố giá và sản lượng hàng hoá tiêu thụ của từng mặt hàng
tính chung cho 2 thị trường.
3.2.2. Chỉ số tổng hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ
Quyền số là giá trung bình của từng mặt hàng tính chung cho 2 thị trường
PTB
+ IQ=qA. p /qB. p
Ta có:
p két = (2,3200 + 2,4.2500)/4500 = 2,356 trđ
pkìm điện = (0,021000 + 0,02900)/1900 = 0,02 trđ
pmáy tiện = (45100 + 3880)/180 = 41,89 trđ
pmáy tính = (6,512000 + 6,5513500)/25500 = 6,5265 trđ
pMáy đột = (16,92400 + 172650)/5050 = 16,9526 trđ
p Máy khoan = (1,92200 + 1,82350)/4550 = 1,04835 trđ
p Máy chấn = (8388 + 75115)/202= 78,468 trđ
p Máy bào = (17,545 + 1460)/105 = 15,5 trđ
p Máy cắt = (2393 + 17,5113)/208= 20,012 trđ
qA. p = 20002,356 + 10000,02 + 10041,89 + 120006,5265 +
240016,9525 + 22001,84835 + 9571,9 + 8878,468 + 4515,5 + 9520,012
= 148329,294 trđ
qB. p = 25002,356 + 9000,02 + 8041,89 + 135006,5265 +
265016,9525 + 23501,84835 + 10571,9 + 11578,468 + 6015,5 +
11320,012=166399,3735 trđ
 Iq(A/B)=148329,294/166399,3735=0,8914
Kết quả trên cho ta thấy doanh thu của các mặt hàng tại thị trường A so
với B (bảng 2) giảm 10,86% do ảnh hưởng của nhân tố sản lượng với giá được
cố định là giá trung bình của từng mặt hàng tính chung cho 2 thị trường
3. Phân tích tình hình biến động về doanh thu của công ty thông qua hệ
thống chỉ số tổng hợp
3.1. Phương pháp liên hoàn
Ip
q
=Ip
P
.IL
q
p1q1
 p1q1
 p0q1
p0q0 p0q1 p0q0
Ta có kết quả tính được ở phần 1.2 mục II
p1q1=149166,5
p0q0=129377
p0q1=157401
p1q1
 p1q1
 p0q1
p0q0 p0q1 p0q0
149166,5

149166,5

157401
129377 157401 129377
1,153 = 0,9477  1,2166
tốc độ tăng giảm: + 15,3% = 5,23% + 21,66%
lượng tăng giảm tuyệt đối: 19789,5 = 8234,5 + 28204
lượng tăng giảm tương đối: 0,153 = 0,0636 + 0,2166 (lần)
Qua kết quả tính toán ở trên cho ta thấy tổng doanh thu các mặt hàng kỳ
nghiên cứu so với kỳ gốc tăng lên 15,3% tương ứng với số tuyệt đối tăng lên là
19789,5 trđ do ảnh hưởng của 2 nhân tố:
Do biến động chung về giá cả của các mặt hàng kỳ nghiên cứu so với kỳ
gốc giảm 5,323% đã làm cho tổng doanh thu của các mặt hàng giảm 8234,5 trđ
chiếm 6,36% tổng số doanh thu. Và đây là nhân tố ảnh hưởng không tốt.
Do biến động chung về sản lượng của các mặt hàng kỳ nghiên cứu so với
kì gốc đã tăng lên 21,66% làm cho tổng doanh thu tăng lên 28024 trđ chiếm
21,66% trong tổng doanh thu. Và đây là nhân tố đóng vai trò quan trọng nhất
làm cho doanh thu của các mặt hàng tăng lên.
3.12. Phương pháp ảnh hưởng biến động riêng biệt
IPP=Ip
L
.Iq
L
.Ix
p1q1
 p1q0
 p0q1
 p1q1.p0q0
p0q0 p0q0 p0q0 p1q0.p0q1
ta có p1q1 = 149166,59 (trđ)
p0q0 = 129377 (trđ)
p1q0 = 122442,5 (trđ)
p0q1 = 157401 (trđ)
(đã được tính ở 1.2 phần II)
p1q1
 p1q0
 p0q1
 p1q1.p0q0
p0q0 p0q0 p0q0 p1q0.p0q1
149166
,5

122442
,5

157401

149166
,5129377
129377 129377 129377 122442
,5157401
1,153 = 0,9464  1,2166  1,0013565
tốc độ tăng: 15,3% = 5,36% + 21,66% + 0,13565%
lượng tăng giảm tuyệt đối: 19789,5 = 6934,5 + 28024 1300
lượng tăng giảm tương đối: 0,153 = 0.0536 + 0,2166 0,01
Kết quả trên cho ta thấy doanh thu của các mặt hàng kỳ nghiên cứu so
với kỳ gốc tăng 15,3% tương ứng về mặt số tuyệt đối là 19789,5 trđ, do ảnh
hưởng của 3 nhân tố:
Do biến động ảnh hưởng riêng biệt về gía cả của các mặt hàng kỳ nghiên
cứu so với kỳ gốc giảm 5,36% đã làm cho doanh thu giảm 6934,5 triệu đồng
chiếm 5,36% trong tổng số doanh thu.
x
 
Do biến động ảnh hưởng riêng biệtcủa lượng hàng hoá tiêu thụ của các
mặt hàng kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng lên 21,66% đã làm cho tổng doanh
thu tăng 28204 trđ chiếm 21,66% trong tổng số doanh thu và đây là nhân tố ảnh
hưởng tốt và quan trọng nhất làm cho tổng doanh thu tăng lên.
Do biến động ảnh hưởng đồng thời của giá cả sản lượng của các mặt
hàng kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng 0,13565% đã làm cho tổng doanh thu
giảm 1300 triệu đồng chiếm 1% trong tổng số doanh thu. Đây là nhân tố ảnh
hưởng không tốt.
4. Phân tích sự biến động nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi kết cấu đối
với sự tăng giảm về tiền lương trung bình của nguời lao động trong công ty
bằng hệ thống chỉ số của số trung bình tuyệt đối qua thời gian từ năm 2001 đến
năm 2003.
I 
x1
x
x0
I I I
x 1 f
 F
Ta có tiền lương trung bình kỳ gốc năm 2001
x 
x0.f0


0
f
(80081 + 50012)/(81 + 12) = 761,29(nghìn đ)
0
Tiền lương trung bình kỳ nghiên cứu năm 2003
x 
x1.f1


1
f
(850110 + 60021)/131=809,924(nghìn đ)
1
I x
= 809,924/761,29=1,0639(lần)
ta có tiền lương trung bình kỳ gốc tính theo số người lao động kỳ nghiên
cứu
x01

x0.f1
(800110 + 50021)/131=751,91(nghìnđ)
f
1
Ix = 809,924/752,91=1,07716
ta có tiền lương trung bình do ảnh hưởng kết cấu của tiền lương
x
x0.f1
I 
x01

f
 f 0
f1
x0.f0
f0
= 751,91/761,29=0,9877
I x
 I x  I f
 f
x1


x0
x1
x01

x01
x0
809,924
=
761,29
809,924
.
751,91
751,91
761,29
1,0639 = 1,07716  0,9877
tốc độ tăng giảm : + 6.39% = 7,7716% 1,23%
lượng tăng giảm tuyệt đối: 48,634 = 58,014 9,38
lượng tăng giảm tương đối: 0,0639 = 0,0762 0,0123
Qua kết quả trên cho ta thấy tiền lương trung bình kỳ nghiên cứu so với
kỳ gốc đã tăng lên 6,39% hoặc tăng lên 48,634 nghìn đồng.
Do ảnh hưởng của các nhân tố:
Do tiền lương của số người làm việc lâu năm (>1 năm) số người vào làm
việc (1 năm) tăng lên đã làm tiền lương trung bình tăng lên 7,716 hoặc tăng lên
58,014 nghìn đồng chiếm 7,62% trong tổng số tăng lên:
Do sự thay đổi về kết cấu: kết cấu giữa số người lao động làm việc lâu
năm (>1 năm) với số người mơi làm việc (<1 năm) của kỳ nghiên cứu so với kỳ
gốc .
Kết cấu của số người mới làm việc (<1 năm) chiếm 12,9% của kỳ gốc
tăng lên 16,03%của kỳ nghiên cứu.
Còn số người làm việc lâu năm chiếm 87,1%kỳ gốc xuống còn 83,9%kỳ
nghiên cứu mà số người mới làm việc lâu năm đã có kinh nghiệm chuyên môn cao
hơn điếu đó làm cho tiền lương TB giảm 1,23%hoặc giảm đi 9,83(nghđ)
Kết luận: tiền lương trung bình của kỳ nghiên cứu so với kì gốc tăng lên
do bản thân làm việc lâu năm và số người mới làm việc đều tăng lên. điều này
phản ánh thực chất sự tăng lên của tiền lương trung bình. Nhưng mặt khác thấy
rằng công ty có nhiều ưu điểm quy mô kinh doanh của công ty ngày càng tăng
lên thu hút thêm nhiều lao động song cần có kế hoạch nâng cao tay nghề trình
độ chuyên môn người mới làm việc.
5. Phân tích sự biến động của tổng tiền lương trung bình ta có (bảng 3)
Tổng qũy tiền lương = tiền lương TB  tổng số người lao động
tl = x .F
ta có: TL1: tổng quỹ tiền lương kỳ nghiên cứu
TL0: tổng quỹ tiền lương kỳ gốc
TL1 =
x1
 f1
TL0
TL1
x0 f0
=
x1

x01
 f1
TL0
x01 x0 f0
106100
=
809,924

751,91

131
70800 751,91 761,29 93
1,4986 = 1,07716.0,9877.1,4086
Tốc độ tăng giảm + 49,86 = + 7,716 1,23 + 40,86
Lượng tăng giảm tuyệt đối 15300 = 7599,834 1228,78 + 28929,02
Lượng tăng giảm tương đối 49,86% 10,734% 1,735% 40,861%
Tổng quỹ lương kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng lên 19,86% hoặc tăng
lên 15.300 nghìn đồng do sự thay đổi kết cấu của tiền lương kỳ nghiên cứu so
với kỳ gốc.
Do ảnh hưởng của các nhân tố:
1) Sự thay đổi của bản thân tiền lương của từng mức lương khác nhau. Tại
kỳ nghiên cứu tiền lương của người làm việc lâu năm tăng từ 750.000 đồng lên
đến 850.000 đồng. Kỳ gốc tăng từ 500.000 đồng lên đến 600.000 đồng. Vì thế
mà bản thân tiền lương của người lao động tăng lên 7,716% làm cho tổng quỹ
lương tăng lên 7.599,834 triệu đồng chiếm 10,734% trong tổng số 49,86%.
2) Sự thay đổi kết cấu của tiền lương kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc giảm
1,23% làm cho tổng quỹ tiền lương giảm đi 1.228,78 triệu đồng chiếm 1,735%
trong tổng số 49,86%.
3) Do sự thay đổi số lượng người lao động của công ty tăng lên 40,86%
làm cho tổng quỹ lương tăng lên 28.929,02 triệu đồng, chiếm 40,861% trong
tổng số 49,86%
Như vậy tổng quỹ tiền lương tăng lên chủ yếu do số lượng lao động tăng lên,
chiếm 40,861% trong tổng số 49,86%.
Vậy công ty phải bồi dưỡng trình độ chuyên môn ngành nghề cho người
lao động về lâu về dài bảo đảm hoạt động kinh doanh của công ty trong từng
lĩnh vực một có hiệu quả.
Phần III. Kết luận
Có thể nói nhờ vận dụng phương pháp chỉ số của thống kê, mà ta biết
được tình hình hoạt động kinh doanh máy móc công cụ của công ty TNHH cơ
khí Phú Cường qua một số năm như sau:
Quy mô hoạt động công ty ngày càng lớn mạnh.
Tiêu thụ hàng hoá ngày càng gia tăng đáp ứng nhu cầu của thị trường, vì thế
làm cho doanh thu, lợi nhuận hàng năm ngày càng tăng lên, đời sống của người
lao động trong công ty ngày được cải thiện. Hơn thế nữa công ty còn thu hút được
thêm nhiều lao động vào làm trong công ty, tiền lương được tăng lên. Có thể thấy
rằng tình hình hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng lớn mạnh. Tuy nhiên
do ảnh hưởng của sự gia tăng về giá cả đã làm cho doanh thu cũng bị giảm mặc dù
lượng doanh thu hàng năm vẫn gia tăng.
Vì vậy chúng ta cần phải có những biện pháp bảo đảm mức giá ổn định,
mức giá không cao song vẫn bảo đảm chất lượng các mặt hàng để có lượng
hàng tiêu thụ trên thị trường lớn. Có như vậy mới có đủ sức cạnh tranh trên thị
trường lâu dài.
Hiện nay thị trường tiêu thụ các mặt hàng của công ty chủ yếu là miền
bắc và miền nam, miền trung còn ít. Hơn nũa ta nhận thấy lượng tiêu thụ các
mặt hàng của cty ở khu vực miền bắc (Hà Nội) tuy lớn song giá cả cao hơn khu
vực miền nam (TP HCM).Vì vậy công ty phải có những chính sách, những
chiến lược kinh doanh bảo đảm lượng hàng hoá tiêu thụ trên các thị truờng lớn,
giá cả trên các thị trường không có sự chênh lệch nhiều và công ty cần có biện
pháp mở rộng thị trường miền trung.
Qua số liệu phân tích ở trên cũng cho thấy cần phải bồi dưỡng đào tạo
trình độ chuyên môn, tay nghề của người lao động để đạt được hiệu quả hoạt
động kinh doanh trong từng lĩnh vực một của công ty ngày càng cao. Có như
vậy tiền lương của người lao động mới được gia tăng nhiều hơn, cải thiện mức
sống cho người lao động.
Qua số liệu trên và tính chất hoạt động của công ty cho thấy, máy móc có
đặc tính kỹ thuật cao và giá trị lớn và chủ yếu là nhập hàng. Do vậy công ty nên
thực hiện hình thức nhập hàng theo các đơn đặt hàng trước của khách hàng, như
vậy sẽ tiết kiệm được chi phí bảo quản, hao mòn vô hình, ... Máy móc thiết bị
có trọng lượng lớn nên chi phí vận chuyển quốc tế rất tốn kém, công ty nên
nhập hàng một chách tối ưu. Trong công tác tạo nguồn hàng và bảo quản hàng
hoá, công ty phải tiến hành một cách nghiêm túc và có hệ thống từ việc nghiên
cứu nhu cầu mặt hàng của khách hàng, nghiên cứu thị trường nguồn hàng và
lựa chọn bạn hàng cho đến việc ký kết hợp đồng mua và thực hiện các hợp
đồng mua.
Về mặt tổ chức nghiên cứu thị trường hiện nay chưa có bộ phận chuyên
trách. Việc nghiên cứu thị trường chủ yếu do các cán bộ phòng kinh doanh
nhưng đây không phải là công việc chính nên hiệu quả nghiên cứu thấp. Công
ty nên tổ chức bộ phận chuyên trách về nghiên cứu thị trường.
Công tác nghiên cứu thị trường mới chỉ chú trọng trong việc nghiên cứu
thị trường đầu ra trong khi thị trường đầu vào lại ít được quan tâm. Công ty cần
điều tra hoặc mua thông tin từ các khách hàng nước ngoài để tìm kiếm các
nguồn hàng chất lượng tốt, giá cả hợp lý.
Các biện pháp xúc tiến khuếch trương hoạt động bán hàng của công ty
trong thời gian qua còn chưa nhiều, cho nên bên cạnh các hình thức, phương
thức bán hàng truyền thống, công ty nên áp dụng các phương thức bán hàng
mới, vận dụng công nghệ tiên tiến vào bán hàng như bán hàng qua Internet, bán
hàng từ xa qua điện thoại... nhằm thoả mãn tốt nhu cầu của khách hàng, hỗ trợ các
hình thức truyền thống là bán hàng trực tiếp.
Trong hoạt động quảng cáo công ty cần phải tăng cường quảng cáo cả
trên mạng Internet, thông tin chi tiết về kích cỡ, tính năng kỹ thuật, tác dụng
của máy móc, thiết bị; quảng cáo bằng pano, áp phích với nội dung thiết thực
và hấp dẫn các nhà đầu tư, đồng thời gửi catalogue hình ảnh cho các cơ quan
doanh nghiệp để giới thiệu kèm các thông số kỹ thuật Modern của máy. Tổ
chức các hoạt động khuyến mại vào các dịp đặc biệt bằng các hình thức như
tặng quà, tặng thêm một số phụ tùng đi kèm theo máy, tặng quà vào dịp lễ... để
kích thích khách hàng mua hàng.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình lý thuyết thống kê
2. Vở học lý thuyết thống kê
3. Số liệu và tài liệu về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH cơ khí Phú Cường

More Related Content

Similar to Tiểu Luận Vận Dụng Phương Pháp Chỉ Số Để Phân Tích Tình Hình Hoạt Động Kinh Doanh Máy Móc Công Cụ Của Công Ty Tnhh Cơ Khí Phú Cường

Bai tap qtdncn c1 c3
Bai tap qtdncn c1   c3Bai tap qtdncn c1   c3
Bai tap qtdncn c1 c3Trung Tran
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (7).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (7).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (7).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (7).docNguyễn Công Huy
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (7).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (7).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (7).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (7).docNguyễn Công Huy
 
kinh tế lượng
kinh tế lượngkinh tế lượng
kinh tế lượngvanhuyqt
 
ĐỀ TÀI : Tổ chức Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ...
ĐỀ TÀI : Tổ chức Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ...ĐỀ TÀI : Tổ chức Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ...
ĐỀ TÀI : Tổ chức Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ...Luận Văn 1800
 
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Tóm tắt 20 trang
Tóm tắt 20 trangTóm tắt 20 trang
Tóm tắt 20 trangtieuyen0307
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Cổ Phiếu Ngành Xây Dựng Niêm Yết Trê...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Cổ Phiếu Ngành Xây Dựng Niêm Yết Trê...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Cổ Phiếu Ngành Xây Dựng Niêm Yết Trê...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Cổ Phiếu Ngành Xây Dựng Niêm Yết Trê...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Xuan hach toan chi phi sx va tinh gia thanh san pham
Xuan hach toan chi phi sx va tinh gia thanh san phamXuan hach toan chi phi sx va tinh gia thanh san pham
Xuan hach toan chi phi sx va tinh gia thanh san phamtuanpro102
 

Similar to Tiểu Luận Vận Dụng Phương Pháp Chỉ Số Để Phân Tích Tình Hình Hoạt Động Kinh Doanh Máy Móc Công Cụ Của Công Ty Tnhh Cơ Khí Phú Cường (20)

Đề tài: Quản lý chi phí nguyên vật liệu tại công ty khoáng sản, 9đ
Đề tài: Quản lý chi phí nguyên vật liệu tại công ty khoáng sản, 9đĐề tài: Quản lý chi phí nguyên vật liệu tại công ty khoáng sản, 9đ
Đề tài: Quản lý chi phí nguyên vật liệu tại công ty khoáng sản, 9đ
 
Bai tap qtdncn c1 c3
Bai tap qtdncn c1   c3Bai tap qtdncn c1   c3
Bai tap qtdncn c1 c3
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAYLuận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Song Hải, HAY
 
Đe tieu luan 2.doc
Đe tieu luan 2.docĐe tieu luan 2.doc
Đe tieu luan 2.doc
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (7).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (7).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (7).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (7).doc
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (7).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (7).docLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (7).doc
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (7).doc
 
kinh tế lượng
kinh tế lượngkinh tế lượng
kinh tế lượng
 
ĐỀ TÀI : Tổ chức Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ...
ĐỀ TÀI : Tổ chức Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ...ĐỀ TÀI : Tổ chức Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ...
ĐỀ TÀI : Tổ chức Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đ
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất của công ty quy chế Từ Sơn, 9đ
 
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ, HAYLuận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ, HAY
Luận văn: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Điện cơ, HAY
 
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại Xí nghiệp May Xuất khẩu, 9đ - Gửi miễn p...
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của Công ty vận tải ô tô
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của Công ty vận tải ô tôĐề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của Công ty vận tải ô tô
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm của Công ty vận tải ô tô
 
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty phát triển đô thị, HAY
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty phát triển đô thị, HAYĐề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty phát triển đô thị, HAY
Đề tài: Tập hợp chi phí sản xuất tại công ty phát triển đô thị, HAY
 
Tóm tắt 20 trang
Tóm tắt 20 trangTóm tắt 20 trang
Tóm tắt 20 trang
 
Các phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, 9đ
Các phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, 9đCác phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, 9đ
Các phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, 9đ
 
Phương trình hồi quy
Phương trình hồi quyPhương trình hồi quy
Phương trình hồi quy
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Cổ Phiếu Ngành Xây Dựng Niêm Yết Trê...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Cổ Phiếu Ngành Xây Dựng Niêm Yết Trê...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Cổ Phiếu Ngành Xây Dựng Niêm Yết Trê...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Cổ Phiếu Ngành Xây Dựng Niêm Yết Trê...
 
Xuan hach toan chi phi sx va tinh gia thanh san pham
Xuan hach toan chi phi sx va tinh gia thanh san phamXuan hach toan chi phi sx va tinh gia thanh san pham
Xuan hach toan chi phi sx va tinh gia thanh san pham
 
Đề tài: Biện pháp tài chính đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu
Đề tài: Biện pháp tài chính đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thuĐề tài: Biện pháp tài chính đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu
Đề tài: Biện pháp tài chính đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu
 
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Xí nghiệp chế biến thức ăn gia súc
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Xí nghiệp chế biến thức ăn gia súcĐề tài: Chi phí sản xuất tại Xí nghiệp chế biến thức ăn gia súc
Đề tài: Chi phí sản xuất tại Xí nghiệp chế biến thức ăn gia súc
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 

Tiểu Luận Vận Dụng Phương Pháp Chỉ Số Để Phân Tích Tình Hình Hoạt Động Kinh Doanh Máy Móc Công Cụ Của Công Ty Tnhh Cơ Khí Phú Cường

  • 1. TIỂU LUẬN: Vận dụng phương pháp chỉ số để phân tích tình hình hoạt động kinh doanh máy móc công cụ của Công ty TNHH Cơ khí Phú Cường NHẬN VIẾT THUÊ KHOÁ LUẬN ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ : 0917.193.864 WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM
  • 2. LờI NóI Đầu Trong xu thế toàn cầu hoá, thị trường quốc tế đang mở rộng trước mắt các doanh nghiệp Việt Nam, điều đó vừa tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng có nhiều thách thức. Trước hoàn cảnh này các doanh nghiệp phải tự phát huy vai trò của mình, phải tự vận động để tìm hướng đi đúng để có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường. Do đó việc nâng cao kiến thức và đổi mới phương pháp quản trị doanh nghiệp để đưa ra những biện pháp, bước đi phù hợp trong điều kiện hiện nay là một tất yếu giúp cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Vì vậy các nhà quản lý nói chung và các nhà quản lý doanh nghiệp nói riêng đều phải nắm rõ sâu sắc những biến động, những thay đổi của quy luật thị trường cũng như nhất thiết phải nắm rõ được tình hình hoạt động riêng của công ty mình – phải thấy được những biến động hoạt động của công ty trên thị trường, tìm ra những mặt hạn chế của công ty để đưa ra những phương hướng, biện pháp bước đi cho phù hợp. Có thể nói một trong những công cụ mà các nhà quản lý có thể vận dụng để việc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình trên thị trường có hiệu quả, đó là vận dụng công cụ thống kê. Dựa vào các phương pháp phân tích trong thống kê như phương pháp chỉ số, dãy số thời gian, dự báo, phân tổ, điều tra chọn mẫu v.v... để từ đó tìm ra quy luật vận động, tình hình hoạt động kinh doanh trên thị trường giúp cho doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Trong đề án môn học “Lý thuyết thống kê” này dù chỉ là khía cạnh nhỏ em đề cập đến, xong qua đây em có thể minh chứng một điều sử dụng công cụ thống kê là một trong những công cụ cần thiết mà các nhà quản lý cần sử dụng để đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh cũng như trong các lĩnh vực khác. Đề án môn học “ Lý thuyết thống kê ” của em có tên đề tài: “Vận dụng phương pháp chỉ số để phân tích tình hình hoạt động kinh doanh máy móc công cụ của Công ty TNHH Cơ khí Phú Cường”. Thông qua phương pháp chỉ số em có thể thấy được sự biến động về doanh thu của các mặt hàng, biến động về tiền lương trung bình do ảnh hưởng của nhân tố nào, để từ đó thấy được sự biến
  • 3. động của các nhân tố ảnh hưởng như thế nào đến sự biến động hoạt động kinh doanh của công ty. Rồi đưa ra những biện pháp, phương hướng bước đi có hiệu quả trong kinh doanh trên thị trường của công ty. Phần I. Những lý luận cơ bản về chỉ số I. Khái niệm, đặc điểm, phân loại, tác dụng II. Phương pháp chỉ số III. Hệ thống chỉ số Phần II. Vận dụng phương pháp chỉ số để phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty I. Thực trạng hoạt động kinh doanh máy móc công cụ của Công ty TNHH Cơ khí Phú Cường II. Vận dụng phương pháp chỉ số để phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. Phần III. Kết luận
  • 4. Phần I. Những Lý luận cơ bản về chỉ số I. Khái niệm, đặc điểm, phân loại, tác dụng 1. Khái niệm Theo nghĩa chung Chỉ số là một tương đối (lần, %) tính được bằng cách đem so sánh hai mức độ của hiện tượng đó với nhau. Ví dụ: Giá trị sản xuất công nghiệp của điạ phương A năm 2002 so với năm 2001 là 114,5% = 1,145 lần gọi là chỉ số. Theo nghĩa hẹp: Trong thực tế, đối tượng nghiên cứu chủ yếu là hiện tượng kinh tế xã hội phức tạp. Đó là hiện tượng bao gồm nhiều đơn vị hoặc hiện tượng cá biệt tạo thành. Ví dụ: Khối lượng sản phẩm công nghiệp, lượng hàng tiêu thụ  những sản phẩm khác nhau, đơn vị, tính chất khác nhau. Hiện tượng phức tạp bao gồm các nhân tố cấu thành. Ví dụ: Khối lượng sản phẩm chịu ảnh hưởng của hai nhân tố: năng suất lao động và số lượng lao động. 2. Đặc điểm - Chuyển các hiện tượng, các đơn vị cá biệt có đặc điểm, tính chất khác nhau về dạng giống nhau để có thể cộng chung lại với nhau. Ví dụ: Khối lượng sản phẩm  giá thành đơn vị = chi phí sản xuất - Để nghiên cứu sự biến động của một nhân tố nào đó thì phải giả định rằng các nhân tố khác không biến đổi. 3. Phân loại 3.1. Phân loại theo nội dung của chỉ số: Bao gồm 3 loại Loại 1: Chỉ số phát triển: phản ánh sự biến động của hiện tượng qua thời gian.
  • 5. Loại 2: Chỉ số không gian: phản ánh sự biến động của hiện tượng qua không gian, địa điểm. Loại 3: Chỉ số kế hoạch: Được dùng để lập và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch. Trong chỉ số kế hoạch có 2 loại chỉ số: một là chỉ số nhiệm vụ kế hoạch, hai là chỉ số kiểm tra kế hoạch. 3.2. Phân loại theo tính chất về chỉ tiêu, về chỉ số phản ánh: bao gồm 2 loại Loại 1: chỉ số chỉ tiêu chất lượng: phản ánh sự biến động của một chỉ tiêu chất lượng nào đó. Loại 2: chỉ số chỉ tiêu khối lượng: phản ánh sự biến động của một khối lượng nào đó 3.3. Phân loại theo phạm vi tính toán: bao gồm 2 loại Loại 1: Chỉ số đơn là chỉ số mà phản ánh sự biến động của từng đơn vị, của từng hiện tượng cá biệt. Loại 2: Chỉ số tổng hợp (chỉ số chung): phản ánh sự biến động chung của nhiều đơn vị. 4. Tác dụng - Dùng chỉ số để nghiên cứu sự biến động của hiện tượng qua thời gian - Dùng chỉ số để nghiên cứu sự biến động của hiện tượng qua không gian - Dùng chỉ số để nêu lên nhiệm vụ kế hoạch, thực hiện kế hoạch - Dùng chỉ số để phân tích ảnh hưởng biến động của các nhân tố đối với sự biến động của toàn bộ hiện tượng II. Phương pháp chỉ số 1. Chỉ số phát triển 1.1. Chỉ số đơn Phản ánh sự biến động của hiện tượng qua thời gian. 1.1.1. Chỉ số đơn về giá cả: phản ánh sự thay đổi về giá của từng mặt hàng. i  p1 p p iP: chỉ số đơn về giá cả 0 p1: giá của năm nghiên cứu
  • 6. q0: giá của năm gốc 1.1.2. Chỉ số đơn về lượng hàng hoá tiêu thụ: Phản ánh sự biến động lượng hàng hoá tiêu thụ của từng mặt hàng. i  q1 q q iq: Chỉ số đơn về lượng hàng tiêu thụ 0 q1: Lượng hàng hoá hoá tiêu thụ của kỳ nghiên cứu q0: Lượng hàng hoá hoá tiêu thụ của kỳ gốc 1.1.3. Đặc tính chỉ số đơn Tính nghịch đảo: Nếu ta hoán vị kỳ gốc và kỳ nghiên cứu, kết quả thu được sẽ là giá trị nghịch đảo của chỉ số cũ. Tức là: i  p1  100 a% p p (giả sử bằng a%) 0  i  p0 100 100 100 p1 a% Tính liên hoàn. Tích của chỉ số liên hoàn (năm nay so với năm kề trước) hoặc tích của chỉ số định gốc liên tiếp, bằng chỉ số định gốc tương ứng. Ví dụ: i3/0 = i3/2.i2/1.i1/0 i10/0 = i10/5.i5/0 Tính thay đổi gốc Ví dụ: i  i10 / 0 10/ 5 i 5 / 0 1.1.4. Công dụng Các chỉ số đơn có công dụng lớn trong việc phản ánh sự thay đổi các hiện tượng đơn giản, đồng chất. Ngoài ra chúng còn quan trọng do tác dụng hỗ trợ cho việc tính các chỉ số tổng hợp. Khi các chỉ số này không thể tính trực tiếp. 1.2. Chỉ số tổng hợp Phản ánh sự biến động chung của nhiều đơn vị. 1.2.1. Chỉ số tổng hợp về giá cả Phản ánh sự biến động chung của các mặt hàng. p
  • 7. IL .Ip p p p 0 0 0 Cách tính: Chỉ số doanh thu I pq  p1q1 p q (1) Do cách tính chỉ số đơn đều không tính đến các lượng hàng hoá tiêu thu khác nhau, mà các lượng mặt hàng đó có mức độ ảnh hưởng khác nhau đến mức độ chung về giá cả. Ví dụ: Doanh thu = giá bán đơn vị  lượng hàng hoá tiêu thụ: D = p.q Vì vậy để nghiên cứu sự biến động chung về giá cả thì ta phải cố định lượng hàng hoá tiêu thụ ở một kỳ nhất định. Việc tiêu thụ lượng hàng hoá cố định gọi là quyền số của chỉ số biến động chung về giá cả. Tuỳ theo việc cố định lượng hàng hoá tiêu thụ kỳ gốc hay kỳ nghiên cứu mà ta có chỉ số tổng hợp về giá của Laspleyres, của Paasche, của Fisher. * Chỉ số tổng hợp về giá cả của Laspleyres Quyền số là q I L  p1q0 (2) 0 p p q * Chỉ số tổng hợp về giá cả của Paasche: Quyền số là q1 I P  p  p1q1  p q (3) 0 1 * Chỉ số tổng hợp về giá cả của Fisher: I F  (4) Chú ý: Dùng (4) khi (2) và (3) có sự khác nhau rõ rệt: (2) < 1; (3) > 1 Có thể dựa vào các chỉ số đơn về giá cả để tính chỉ số tổng hợp vè giá cả bằng cách biến đổi đơn giản công thức (2), (3) như sau: Ta có: I pq  p1q1 p q (1); i  p1 p p0 0 0 0
  • 8. I .I L p q q 1  0 D i  q  i .d  d  p0 q0 p q i p q  p 0  0 p q I L   1 0 (2)   p 0 0  I L    với  0 0 p p q p q p i p .D0  p q 0 0 0 0  D 0 0  100  100   0 p q 0 0 d0, D0 tỷ trọng doanh thu kỳ gốc của các mặt hàng  1   d  d  p1q1 p q p q  i 1  1 p q I P   1 1   1 1   p với  1 1 p0q1 1 p1q1 p  100   1    p1q1 100  1 p q  D1  1 1  p d0, D0 là tỷ trọng doanh thu kỳ nghiên cứu của các mặt hàng Thực chất chỉ số tổng hợp về giá cả nó chính là trung bình cộng gia quyền hoặc trung bình điều hoà gia quyền của các chỉ số đơn về giá cả, mà trong đó quyền số có thể là doanh thu kỳ gốc, tỷ trọng doanh thu kỳ gốc của từng mặt hàng và cũng có thể là doanh thu kỳ nghiên cứu, tỷ trọng doanh thu kỳ nghiên cứu của từng mặt hàng và ta có: ipmin < I < ipmax 1.2.2. Chỉ số tổng hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ Để nghiên cứu sự biến động chung về lượng hàng hoá tiêu thụ ta phải cố định giá cả về một lượng hàng hoá nhất định gọi là quyền số của chỉ số tổng hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ. * Chỉ số tổng hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ của Laspleyres: Quyền số là p0. L p0 q1 q  p q (5) * Chỉ số tổng hợp về hàng hoá tiêu thụ của paasche: Quyền số là p . IP  p1q1 (6) q p1q0 * Chỉ số tổng hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ của Fisher * Chú ý F  (7) - Dùng 7 khi (5), (6) có sự khác nhau rõ rệt I I 0 p i 1
  • 9. q q I    1 d   i - Có thể dựa vào các chỉ số đơn về lượng hàng hoá tiêu thụ để tính chỉ số tổng hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ bằng công thức (5) và (6) biến đổi như sau: Ta có: i  q1 0 I L  q p0 q1  p q (5)  L   iq p0 q0 q  p q 0 0 0 0 Chia cả tử và mẫu cho p 0 q 0  i .d  d  p0 q0 I L    q 0  0 với   p0q0 q iq .D0  p q   100 D 0 0 100   p0q0 d0, D0 là tỷ trọng doanh thu kỳ gốc của các mặt hàng P  p1 q1 P  p1 q1 q  p q q 1 1 0  iq p1q1 Chia cả tử và mẫu cho p1q1  1   i 1 d1   p1q1 p q I P   q với    1 1 q 100  p q D 1 1 100  1  1 p q  D1  q  1 1 d1, D1 là tỷ trọng doanh thu kỳ nghiên cứu cuả các mặt hàng. Thực chất chỉ số tổng hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ nó chính là trung bình cộng gia quyền hoặc trung bình điều hoà gia quyền của các chỉ số đơn về lượng hàng hoá tiêu thụ, mà trong đó quyền số có thể là doanh thu kỳ gốc, tỷ trọng doanh thu kỳ gốc của từng mặt hàng và cũng có thể là doanh thu kỳ nghiên cứu, tỷ trọng doanh thu kỳ nghiên cứu của từng mặt hàng. 1.2.3. Quyền số của chỉ số tổng hợp 1.2.3.1. Khái niệm quyền số 0 I I
  • 10. Quyền số là đại lượng được dùng trong chỉ số tổng hợp và được cố định giống nhau ở tử số và mẫu số. 1.2.3.2. Chức năng quyền số Quyền số làm nhân tố thông ước chung: Tức là quyền số chuyển các đơn vị khác nhau trở thành dạng giống nhau để tổng hợp tài liệu. Ví dụ: Chỉ số số lượng hàng hoá tiêu thụ: quyến số là giá đóng vai trò thông ước chung tức là chuyển các hàng hoá có giá trị khác nhau về dạng giống nhau là giá trị. Quyền số nói lên tầm quan trọng của từng đơn vị, hiện tượng cá biệt. Ví dụ: Chỉ số tổng hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ, rõ ràng mặt hàng có giá cao nói lên tầm quan trọng của mặt hàng đó tác động đến lượng nhiều hơn đối với mặt hàng thấp. Trong chỉ số tổng hợp về giá: Quyền số là lượng hàng hoá tiêu thụ thì chỉ thể hiện chức năng thứ hai. Trong chỉ số tổng hợp về lượng: quyền số là giá cả thì nó động thời thể hiện cả hai chức năng trên. 1.2.3.3. Chọn thời kỳ của quyền số Đối với chỉ số tổng hợp về giá: IL  p1q0 (1) IP  p1q1 (2) p p0 q0 p p0 q1 Công thức (1): quyền số là q0 Ưu điểm: Loại bỏ được ảnh hưởng biến động của lượng hàng hoá tiêu thụ để mà nghiên cứu sự biến động về giá cả. Nhược điểm: Không phản ánh đúng một cách thực tế số tiền tiết kiệm hoặc vượt chi của người mua hàng do sự giảm hoặc tăng của giá. Công thức (2): quyền số là q1 Ưu điểm: Phản ánh thực tế số tiền tiết kiệm hoặc vượt chi của người mua hàng do giá cả thay đổi. Nhược điểm: Chưa loại bỏ một cách triệt để ảnh hưởng biến động của lượng hàng hoá tiêu thụ trong chỉ số tổng hợp về giá.
  • 11. Cho nên trong thực tế hiện nay họ dùng công thức (2) theo cách phân chia chỉ số chi tiêu số lượng, chất lượng. Chỉ số chỉ tiêu chất lượng còn có như giá thành, năng suất. .. thì quyền số còn là chỉ tiêu khối lượng có liên quan (khối lượng sản phẩm, số lượng công nhân...) thường được cố định ở kỳ nghiên cứu. Đối với chỉ số tổng hợp về lượng IL  p0q1 (3) I P   p1q1 (4) p0q0  p1q0 Công thức (3): Quyền số là p0 Trong chỉ số tổng hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ nó triệt để loại trừ ảnh hưởng biến động của giá cả để nghiên cứu sự biến động của lượng hàng hoá tiêu thụ. Công thức (4): Quyền số là p1 Do quyền số là giá cả kỳ nghiên cứu mà giá cả kỳ nghiên cứu luôn biến động, vì vậy nó chưa triệt để xoá bỏ biến động về giá trong chỉ số tổng hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ. Chỉ số tổng hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ là một chỉ số chỉ tiêu khối lượng cho nên việc lựa chọn quyền số cho chỉ tiêu khác và quyền số thường là chỉ tiêu chất lượng có liên quan mà được cố định ở kỳ gốc. 2. Chỉ số không gian Phản ánh sự biến động của hiện tượng qua không gian. 2.1. Chỉ số đơn. 2.1.1. Chỉ số đơn về giá cả phản ánh sự biến động giá của từng mặt hàng thị trường A so với thị trường B. ip(A / B)  PA pB  1 i p(B/ A) 2.1.2. Chỉ số đơn về lượng hàng hoá tiêu thụ iq(A / B)  q A qB  1 iq( B/ A) 2.2. Chỉ số tổng hợp 2.2.1. Chỉ số tổng hợp về giá cả q q
  • 12. Quyền số thường dùng là lượng hàng hoá tiêu thụ của từng mặt hàng tính chung cho hai thị trường. Quyền số: Q = QA + QB I  PA .Q  1 p(A / B) PB .Q I p( B / A) 2.2.2. Chỉ số tổng hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ Quyền số là p, có hai khả năng: * Dùng giá cố định pn I  QA .pn I  QB .pn  1 q( A / B ) QB .pn q( A / B ) QA .pn Iq( B / A) Nhược điểm: Không tính được mặt hàng mới xuất hiện sau này * Dùng giá trung bình của từng mặt hàng tính chung cho hai thị trường: P I  QA .p  1 q( A / B ) QA .p Iq( B / A) 3. Chỉ số kế hoạch giá thành, khối lượng sản phẩm 3.1. Chỉ số kế hoạch giá thành 3.1.1 Chỉ số đơn * Chỉ số nhiệm vụ kế hoạch về giá thành iZnv  ZKH Z0 * Chỉ số hoàn thành kế hoạch về giá thành 3.1.2. Chỉ số tổng hợp * Chỉ số nhiệm vụ kế hoạch về giá thành: iZht  Z1 ZKH Quyền số là q I  ZKH .qKH KH Znv Z0.qKH * Chỉ số hoàn thành kế hoạch giá thành:
  • 13. Với quyền số là q I  Z1.qKH KH Zht ZKH .qKH Với quyền số là q (q ) I  Z1.q1 tt 1 Zht ZKH .q1 3.2. Chỉ số kế hoạch về khối lượng sản phẩm 3.2.1. Chỉ số đơn * Chỉ số nhiệm vụ kế hoạch i qnv  qKH q0 * Chỉ số về hoàn thành kế hoạch i  q1 3.2.2. Chỉ sổ tổng hợp * Chỉ số nhiệm vụ kế hoạch ht qKH I nv  qKH .Z0 q .Z * Chỉ số về hoàn thành kế hoạch I 0 0  q1.Z0 III. Hệ thống chỉ số 1. Khái niệm qnv qKH .Z0 Hệ thống chỉ số là một đẳng thức mà phản ánh các mối liên hệ giữa các chỉ số với nhau. 2. Các loại hệ thống chỉ số 2.1. Hệ thống chỉ số phát triển 2.1.1. Căn cứ xây dựng Dựa vào mối quan hệ giữa các chỉ tiêu với nhau Ví dụ: Doanh thu = giá đơn vị  lượng hàng hoá tiêu thụ  Chỉ số về doanh thu = chỉ số giá cả  chỉ số lượng hàng hoá tiêu thụ Chi phi sản xuất = giá thành đơn vị sản phẩm  khối lượng sản phẩm  Chỉ số chi phí sản xuất = chỉ số giá thành  chỉ số khối lượng sản phẩm q
  • 14. động Khối lượng sản phẩm = năng suất lao động  số lượng lao động  chỉ số khối lượng sản phẩm = chỉ năng suất lao động  chỉ số số lượng lao Sản lượng (lúa thóc) = năng suất  diện tích  chỉ số sản lượng (lúa thóc) = chỉ số năng suất  chỉ số diện tích ( Chỉ số toàn bộ) (Chỉ số nhân tố) 2.1.2. Phương pháp xây dựng hệ thống chỉ số: 2 phương pháp 2.1.2.1. Phương pháp liên hoàn Phương pháp này cho rằng sự biến động của toàn bộ hiện tượng ảnh hưởng biến động, tác động lẫn nhau của các nhân tố. Do đó thời kỳ quyền số của các chỉ số nhân tố này là lấy ở những thời kỳ khác nhau. I  IP .IL  p1q1  p1q1  p0q1 (1) pq p q p0q0 p0q1 p0q0 I  IL .IP  p1q1  p1q0  p1q1 (2) pq p q p0q0 p0q0 p1q0 Trong thực tế, do những ưu điểm của chỉ số tổng hợp về giá của Paasche và những ưu điểm chỉ số tổng hợp của Laspeyres. Cho nên trong thực tế, người ta thường sử dụng hệ thống chỉ số (1). 2.1.2.2. Phương pháp ảnh hưởng biến động riêng biệt Cho rằng sự biến động của toàn bộ hiện tượng do ảnh hưởng biến động riêng biệt của từng nhân tố và sự tác động lẫn nhau giữa các nhân tố. Do đó quyền số của các chỉ số nhân tố đều lấy ở kỳ gốc và hệ thống chỉ số là duy nhất.  IL  p1q0 L L  p p0q0 Ipq  I p .Iq .IK  IL  p0q1   q p0q0 IK: Chỉ số liên hệ  I K  I pq I L .I L p q
  • 15. p0q0 p0q1 p1q0  p1q1 Ta có hệ thống chỉ số của Fisher Ipq  IF .IF p q p1q1    p0q0 2.1.3. Tác dụng của hệ thống chỉ số phát triển Hệ thống chỉ số phát triển được dùng để phân tích ảnh hưởng của các nhân tố cấu thành đối với môt hiện tượng phức tạp. Cho ta các thông tin mới về sự biến động của hiện tượng theo sự tác động của các nhân tố cấu thành đó. Vì vậy hệ thống này được dùng cho nhiều quan hệ khác, như: Số sản phẩm sản xuất = năng suất lao động của 1 công nhân  số công nhân. Giá thành toàn bộ sản phẩm = giá thành bình quân 1 sản phẩm  số sản phẩm sản xuất. Hệ thống này cũng có các biến đổi dùng trong phân tích trình độ hoàn thành kế hoạch của một doanh nghiệp, của một vùng lãnh thổ. Tức là: p1q1 p0q0  p1q1 pK qK  pK qK p0q0 (với K: mức kế hoạch) Chỉ số phát triển = chỉ số hoàn thành  chỉ số kế hoạch 2.2. Hệ thống chỉ số của số trung bình x f xi fi (lÇn) f x   i i    với fi  i fi xi fi (%) fi   100 x phụ thuộc vào hai nhân tố: xi (i1,n) lượng biến tiêu thức fi: kết cấu các bộ phận của các đơn vị trong tiêu thức p0q0 p1q0 p0q1  p1q1
  • 16. 0 x1 phụ thuộc vào sự biến động của hai nhân tố trên và dùng x0 phương pháp chỉ số để phân tích. 2.2.1. Chỉ số cấu thành cố định Tính chỉ số này để nói lên ảnh hưởng biến động của tiêu thức bình quân. Để tính chỉ số này người ta thường cố định ở kỳ nghiên cứu.  x1 f1 I   f1  x1 x  x f x01  f1 2.2.2. Chỉ số ảnh hưởng kết cấu Tính chỉ số này phản ánh sự thay đổi kết cấu đối với sự thay đổi của số trung bình. Để tính chỉ số này, người ta thường cố định tiêu thức trung bình ở kỳ gốc. x0f1 I f   f f1 x0f0 f0  x01 x0  ba chỉ số ở trên lập thành hệ thống chỉ số sau đây gọi là hệ thống chỉ số trung bình. I x  I x I f   f x1   x0 x1 x01  x01 x0 2.2.3. Tác dụng Hệ thống chỉ số trung bình có tác dụng rất rõ rệt trong phân tích kinh tế xã hội. Bất kỳ một sự thay đổi cơ cấu nào trong tổng thể hiện tượng cũng đều tác động (có hại hoặc có lợi tuỳ theo chiều chuyển dịch của cơ cấu) đến các chỉ tiêu phản ánh các mặt của hiện tượng. Vì vậy cần có hệ thống chỉ số này để hiểu rõ cơ chế của ảnh hưởng đó và có các cách xử lý cần thiết. 1
  • 17. Phần II. Vận dụng phương pháp chỉ số để phân tích tình hình hoạt động kinh doanh máy móc công cụ của công ty TNHH Cơ khí Phú Cường I. Khái quát tình hình hoạt động của công ty TNHH cơ khí Phú Cường 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Tên công ty: Công ty TNHH cơ khí Phú Cường. Trụ sở chính: 633A Trương Định, phường Giáp Bát Quận Hai Bà Trưng- Hà Nội Là công ty TNHH hai thành viên. Vốn điều lệ: 1,5 tỷ đồng. Tiền thân của công ty là xưởng cơ khí Phú Cường, địa chỉ tại Cầu Tiền - Đuôi Cá. Lĩnh vực hoạt động của công ty lúc đó là: chuyên sửa chữa, nâng cấp máy công cụ, máy cơ khí, mua bán phế liệu công nghiệp. Công ty luôn xác định chất lượng, giá cả và sự đa dạng, phong phú của máy móc là mục tiêu của sự phát triển. Bắt nguồn từ định hướng đúng đắn này, công ty đã đứng vững và phát triển trên thị trường khi nền kinh tế của đất nước chuyển từ nền kinh tế Kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường. Sau một thời gian hoạt động và mở rộng quy mô, công ty thành lập doanh nghiệp tư nhân năm 1999, đến tháng 6/2000 thì giải thể và tiến lên thành lập công ty TNHH hai thành viên, lấy tên là công ty TNHH cơ khí Phú Cường. 2. Cơ cấu tổ chức của công ty:
  • 18. Bộ phận Mar- keti Phòng kinh doanh Bộ phận bán hàng Bộ phận XNK Phòng kế Phó Giám đốc kỹ Phó Giám đốc điều Giám đốc 2.1. Sơ đồ tổ chức của công ty 2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban * Ban giám đốc: gồm Giám đốc, phó giám đốc kỹ thuật có nhiệm vụ và quyền hạn như sau: - Hoạch định chính sách và xác định mục tiêu của công ty. - Xác định và phê duyệt cơ cấu tổ chức, các quá trình và các tài liệu của các phòng ban. - Cung cấp các nguồn lực cần thiết để xây dựng, duy trì và cải tiến công ty. - Điều hành các cuộc họp, xác định nhiệm vụ và quyền hạn cho các bộ phận của công ty, xây dựng và thực hiện các biện pháp khuyến khích nhân viên. * Phòng kinh doanh tổng hợp: - Bộ phận xuất nhập khẩu có nhiệm vụ lập chiến lược và kế hoạch xuất nhập khẩu mà chủ yếu là làm nhiệm vụ tìm nguồn cung cấp, nhập khẩu máy móc công nghệ. Phòng nhân Phòng kỹ Tổ nguộ i Tổ điện Tổ cơ
  • 19. - Bộ phận marketing: nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, lập kế hoạch phân phối sản phẩm, xúc tiến, quảng cáo, khuếch trương. - Bộ phận bán hàng: giao tiếp với khách hàng, thực hiện việc phân phối. * Phòng kế toán: đảm bảo các hoạt động tài chính cho công ty, cân đối và bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh của công ty, thực hiện thanh quyết toán các hoạt động thu chi. * Phòng kỹ thuật: - Vận hành, kiểm tra máy móc thiết bị nhập. - Tư vấn kỹ thuật, công nghệ lắp đặt máy móc theo hợp đồng. - Kiểm tra máy móc trước khi xuất xưởng. - Thiết kế các chi tiết phục vụ cho việc sửa chữa, lắp ráp máy công cụ. * Phòng nhân sự: - Điều hành nhân sự và tuyển chọn nhân sự. - Lập kế hoạch đào tạo và phát triển đội ngũ lao động. 3. Một số đặc điểm của công ty TNHH cơ khí Phú Cường 3.1. Đặc điểm về sản phẩm của công ty Công ty chủ yếu là kinh doanh máy móc công cụ như máy tiện, máy phay, máy bào, máy mài, máy doa, máy khoan... các dây chuyền thiết bị. Đây là những hàng hoá dùng làm tư liệu sản xuất, máy móc trang thiết bị cung cấp cho các ngành cơ khí dùng để làm ra các sản phẩm cơ khí. Hàng hoá này có tính kỹ thuật rất cao và rất đa dạng từ loại thông thường đến loại điều khiển hiện đại như các máy kỹ thuật số NC, CNC. Máy móc kỹ thuật trong ngành cơ khí hiện nay ở Việt Nam có rất ít và có những loại không có và chủ yếu phải nhập khẩu từ nước ngoài. Kinh doanh hàng hoá máy móc công cụ yêu cầu phải có kiến thức về kỹ thuật đặc tính của hàng hoá, ngoài ra công ty còn kinh doanh các dịch vụ cần cẩu, vận tải, nâng hạ... sửa chữa bảo dưỡng máy công cụ. 3.2. Đặc điểm về kinh doanh của công ty
  • 20. - Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng (chủ yếu là vật tư, máy công cụ, thiết bị công nghiệp, hàng thanh lý, hàng phế liệu….). - Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng. - Sửa chữa máy công cụ, máy cắt gọt Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102000745 ngày 6/6/2001, chứng nhận thay đổi lần thứ nhất công ty bổ sung thêm một số ngành nghề như sau: - Buôn bán máy móc, thiết bị vật tư, nhiên liệu, phương tiện vận tải, phục vụ sản xuất và tiêu dùng, hàng gia dụng, linh kiện, thiết bị điện tử và điện máy, thiết bị văn phòng, vận tải hàng hoá. - Kinh doanh và cho thuê bất động sản. 3.3. Đặc điểm về nhân sự Là doanh nghiệp kinh doanh thương mại là chủ yếu nhưng do đặc tính của máy móc là cần lao động sửa chữa nên hiện nay công ty có khoảng 200 công nhân viên và cộng tác viên, khoảng 50% là người có trình độ từ trung cấp trở lên. Qua đây ta thấy, công ty có đội ngũ lao động có trình độ cao, tạo điều kiện và cơ hội cho công ty phát triển trong tương lai. 3.4. Đặc điểm về khách hàng của công ty Hàng hoá kinh doanh của công ty là máy móc trang thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh nên khách hàng của công ty là các đơn vị và cá nhân đầu tư hay nói cách khác là các nhà đầu tư. Họ mua máy móc để phục vụ cho sản xuất kinh doanh. So với hàng tiêu dùng thì khách hàng mua tư liệu sản xuất rất ít. Thị trường của công ty chủ yếu ở miền Bắc, miền Nam còn miền Trung thì rất ít. 4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty sau một số năm hoạt động Là một doanh nghiệp trẻ bước đầu đi lên từ một cơ sở sản xuất, doanh nghiệp tư nhân sau đó chuyển từ doanh nghiệp tư nhân lên công ty TNHH, nên
  • 21. không tránh khỏi những khó khăn ban đầu. Tuy nhiên bằng sự nỗ lực phấn đấu, công ty đã có được kết quả như sau: - Năm 2000, doanh thu thu về của công ty là khoảng 75 tỷ đồng  lợi nhuận cuối cùng 1,5 tỷ đồng. - Năm 2001, doanh thu thu về của công ty khoảng 140 tỷ đồng  lợi nhuận cuối cùng 3 tỷ đồng. - Năm 2002, doanh thu thu về của công ty khoảng 150 tỷ đồng  lợi nhuận cuối cùng 3,2 tỷ đồng. - Năm 2003, doanh thu thu về của công ty khoảng 160 tỷ đồng  lợi nhuận cuối cùng 3,6 tỷ đồng. Kết quả này cho thấy lợi nhuận của công ty đã tăng lên hàng năm, điều này cho thấy sự nỗ lực của công ty trong những năm qua. 5. Thực trạng hoạt động kinh doanh máy móc công cụ của công ty TNHH hạn cơ khí Phú Cường trong thời gian qua 5.1. Hoạt động mua hàng Máy móc công cụ là một sản phẩm yêu cầu tính kỹ thuật cao, hàm lượng công nghệ lớn do đó nó thường được sản xuất ở các nước công nghiệp phát triển có nền khoa học kỹ thuật cao như: Nhật, Mỹ, Nga, Đức và một số nước công nghiệp mới như: Singapo, Hàn Quốc, Đài Loan… ở Việt Nam hiện nay chỉ có một số công ty sản xuất máy công cụ nhưng chỉ sản xuất những máy có thông số kỹ thuật nhỏ, loại điều khiển thông thường như công ty cơ khí Hà Nội, công ty cơ khí Mai Động... Công ty cơ khí Phú Cường là công ty kinh doanh thương mại và dịch vụ. Để đáp ứng nhu cầu đầu tư của khách hàng, hiện nay công ty kinh doanh chủ yếu máy móc đã qua sử dụng chất lượng còn 80% theo quy định nhập khẩu của Nhà Nước. Máy móc nhập về theo dự án, theo đơn đặt hàng, một phần để dự trữ. 5.2. Tình hình bán máy công cụ của công ty Kinh doanh máy công cụ là hoạt động kinh doanh chính của công ty phân phối chủ yếu ở khu vực miền Bắc và miền Nam vì máy móc được bán để các nhà
  • 22. đầu tư mua dùng cho sản xuất nên khách hàng của công ty hiện nay chủ yếu là khách hàng mua trực tiếp, có một số khách hàng mua buôn để bán lại. Thời gian kết thúc thương vụ thường kéo dài hơn nhiều so với hàng hoá thông thường vì máy móc thiết bị mang tính kỹ thuật cao giá trị lớn. 5.3. Các biện pháp xúc tiến, khuếch trương để thúc đẩy hoạt động bán hàng của công ty trong thời gian qua * Quảng cáo: Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, quảng cáo là hoạt động rất cần thiết. Nhận thức được vấn đề này công ty Phú Cường đã thực hiện một số quảng cáo: quảng cáo trên truyền hình, trên đài tiếng nói, trên các tạp chí.. * Chào hàng: Do đặc thù khách hàng là các chủ đầu tư, các doanh nghiệp với dự án lớn nên công ty thường cử công nhân đến chào hàng trực tiếp với khách hàng hoặc tại cửa hàng của công ty. 5.4. Hoạt động bán hàng của công ty trong thời gian qua * Tổ chức nghiên cứu thị trường Trải qua hơn 10 năm kinh doanh máy công cụ đến nay, thị trường máy công cụ của công ty đã chiếm một tỷ trọng lớn trên thị trường đặc biệt là thị trường miền Bắc. Uy tín và tiếng tăm của công ty đã được nhiều người biết đến và tìm đến công ty. Tuy nhiên kinh doanh trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt này, để có thể tồn tại, phát triển và mở rộng kinh doanh công ty phải làm tốt công tác nghiên cứu thị trường. Về mặt tổ chức nghiên cứu thị trường hiện nay, công ty chưa có bộ phận chuyên trách nghiên cứu thị trường. Việc nghiên cứu thị trường chủ yếu do các cán bộ phòng kinh doanh nhưng đây không phải là công việc chính nên hiệu quả nghiên cứu thấp. Công ty nên tổ chức bộ phận chuyên trách về nghiên cứu thị trường. Công tác nghiên cứu thị trường chỉ mới chú trọng nghiên cứu thị trường đầu ra trong khi thị trường đầu vào lại ít được quan tâm. Công ty cần điều tra hoặc mua thông tin từ các khách hàng nước ngoài để tìm kiếm các nguồn hàng chất lượng tốt, giá cả hợp lý.
  • 23. * Công tác tạo nguồn mua hàng và bảo quản hàng hoá Để có thể bán tốt thì cần có nguồn hàng tốt vì thế công ty không ngừng nâng cao chất lượng hàng hoá bán ra thông qua việc tổ chức tốt công tác tạo nguồn mua hàng, đồng thời làm tốt công tác dự trữ, bảo quản hàng hoá trong kho. * Hoạt động quảng cáo khuyến mại: Trong thời gian gần đây công ty đã và đang thực hiện các hoạt động quảng cáo, khuyến mại bằng các hình thức khác nhau nhưng chưa nhiều. II. Vận dụng phương pháp chỉ số, hệ thống chỉ số để phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong mấy năm vừa qua về doanh thu, lượng hàng tiêu thụ, tiền lương trung bình của công nhân Số liệu về giá bán đơn vị, lượng hàng tiêu thụ của các mặt hàng công ty ở thị trường Hà Nội. Bảng 1 Tên hàng Đơn vị Giá bán đơn vị Lượng hàng tiêu thụ Kỳ gốc (2001) Po(tr.đ) Kỳ nghiên cứu (2003) P1(tr.đ) Kỳ gốc (2001) qo Kỳ nghiên cứu (2003) q1 1. Két cái 2 2,3 1500 2000 2. Kìm điện cái 0.018 0,02 2000 1000 3. Máy tiện chiếc 40 45 80 100 4. Máy tính chiếc 7 6,5 10.000 12.000 5. Máy đột chiếc 18 16,9 2000 2.400 6. Máy khoan chiếc 2.5 1,9 1800 2.200 7. Máy ép chiếc 72 74 70 95 8. Máy chấn chiếc 81 83 65 88 9. May bào chiếc 16 17,5 41 45 10. Máy cắt chiếc 21 23 80 95
  • 24. Số liệu về giá bán đơn vị, lượng hàng tiêu thụ các mặt hàng của công ty ở hai thị trường Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh năm 2003 Bảng2 Tên hàng Thị trường Hà Nội (A) Thị trường TP. Hồ Chí Minh (B) Giá đơn vị (tr.đ) PA Lượng hàng tiêu thụ(qA) Giá bán đơn vị (tr.đ) pB Lượng hàng tiêu thụ (qB) 1. Két 2,3 2000 2,4 2.500 2. Kìm 0,02 1000 0,02 900 3. Máy tiện 45 100 38 80 4. Máy tính 6,5 12.000 6,55 13.500 5. Máy đột 16,9 2.400 17 2.650 6. Máy khoan 1,9 2.200 1,8 2.350 7. Máy ép 74 95 70 105 8. Máy chấn 83 88 75 115 9. Máy bào 17,5 45 14 60 10. Máy cắt 23 95 17,5 113 Bản phân bổ tiền lương Bảng 3 Phân bổ tiền lương Kỳ gốc Kỳ nghiên cứu Số người(fo) Tiền lương(xo) Số người (f1) Tiền lương (x1) Số ngưòi làm việc lâu năm 81 800.000 110 850.000 Số người mới làm việc 12 500.000 21 600.000
  • 25. 1. Phân tích sự biến động về giá cả, lượng hàng hoá tiêu thụ của công ty trên thị trường Hà Nội bằng phương pháp chỉ số phát triển 1.1. Phân tích sự biến động về giá cả, lượng hàng tiêu thụ từng mặt hàng của công ty bằng phương pháp chỉ số đơn tại thị trường Hà Nội (bảng1). 1.1.1. Chỉ số đơn về giá cả ip = p1/p0 ipkét = 2,3/2 = 1,15  Giá của mặt hàng két kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng lên 15% ipkìm điện = 0,02/0,018 = 1,1111  Giá của mặt hàng kìm điện kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng 11,11% ipmáy tiện = 45/40 = 1,125 Giá của mặt hàng máy tiện kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng 12,5% ipmáy tính = 6,5/7 = 0,9286 Giá của mặt hàng máy tính kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc giảm 7,14% ip máy đột = 16,9/18 = 0,9389 Giá của mặt hàng máy đột kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc giảm 6,11% ip máy khoan = 1,9/2,5 = 0,76 Giá của mặt hàng máy khoan kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc giảm 24% ipmáy ép = 74/72 = 1,0278 Giá của mặt hàng máy ép kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng 2,78% ip máy trấn = 83/81 = 1,02469 Giá của mặt hàng máy chấn kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng 2,469% ipmáy bào = 17,5/16 = 1,09524 Giá của mặt hàng máy bào kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng tăng9,375% ipmáy cắt = 23/21 = 1,09524 Giá của mặt hàng máy cắt kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng 9,54%
  • 26. Thông qua phưong pháp chỉ số đơn cho ta thấy giá cả mặt hàng của công ty nhìn chung đều tăng vào năm 2003 so vơi năm 2001 tai thị trường Hà Nội chỉ trừ một số mặt hàng giá cả như máy tính, máy đột. Song kết quả ở trên chỉ cho ta biết sự biến động về giá cả từng mặt hàng kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc, chưa cho ta biết được việc tăng giá cả có đem lại lợi nhuận cho công ty tăng nhiều lên không, ta đi dến phân tích biến động về lượng hàng tiêu thụ của từng mặt hàng, doanh thu của các mặt hàng. 1.1.2. Chỉ số đơn về lượng hàng hóa tiêu thụ iq=q1/q0 Suy ra: ikét = 2000/1500 = 1,3333 Kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc lượng hàng két tiêu thụ được đã tăng lên: 33,33% iq kìm điện = 1000/2000 = 0,5 Kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc lượng kìm điện tiêu thụ được đã giảm xuống 50% iq máy tính = 100/800 = 1,25 Kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc lượng máy tính tiêu thụ đã được tăng lên 25% iq máy đột = 2400/2000 = 1,2 Kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc lượng máy đột tiêu thụ đã được tăng lên 20% iq máy khoan = 2200/1800 = 1,2222 Kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc lượng máy khoan tiêu thụ đã tăng lên 22,22% iq máy ép = 95/70 = 1,35714 Kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc lượng máy ép tiêu thụ đã tăng lên 35,714% iq máy chấn = 88/65 = 1,3538 Kỳnghiêncứusovớikỳgốclượnghàngmáychấntiêuthụđượctănglên35,37% iq máy bào = 45/41 = 1,09756 Kỳnghiên cứu so với kỳ gốc lượng hàng máybào đã tiêu thụ tăng lên 9,756% iq máy cắt = 95/80 = 1,1875 Kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc lượng hàng máy cắt đã tiêu thụ tăng lên 18,75%
  • 27. Như vậy qua kết quả trên cho thấy lượng hàng hoá tiêu thụ của các mặt hàng đều tăng lên. Kết hợp với kết quả giá cả của từng mặt hàng đều tăng, cho thấy dấu hiệu tốt về tình hình hoạt động kinh doanh các mặt hàng của Công ty. Nhưng qua đây có thể thấy để tình hình hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn nữa cần thiết giảm giá bán mà vẫn đảm bảo lượng tiêu thụ hàng hoá lớn và chất lượng cao. 1.2. Phân tích sự biển động về giá cả, lượng hàng hoá tiêu thụ các mặt hàng bằng phương pháp chỉ số tổng hợp tại thị trường Hà Nội (bảng 1). 1.2.1. Chỉ số tổng hợp về giá cả Chỉ số tổng hợp giá cả Laspeyres I L  q  p1q0  p q 0 0 Ta có: p1q0 = 2,31500 + 0,02  2000 + 45 80 + 6,510000 + 16,92000 + 1,91800 + 7470 + 8365 + 17,541 + 2380 = 122442,5 trđ p0q0 = 21500 + 0,0182000 + 4080 + 710000 + 182000 + 2,51800 + 7270 + 8165 + 1641 + 2180 = 129377 trđ Suy ra: IL p = 122442,5/129377 = 0,9464 Vậy: Kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tổng doanh thu của các mặt hàng (bảng 1) tại thị trường Hà Nội giảm 5,36% do ảnh hưởng của nhân tố giá cả với lượng hàng tiêu thụ được cố định ở kỳ gốc. Chỉ số tổng hợp giá cả Paasche: IP  p1q1 q p q 0 1 Ta có: p1q1 = 2,32000 + 0,021000 + 45100 + 6,512000 + 16,92400 + 1,92200 + 7495 + 8388 + 17,54,5 + 2395 = 149166,5 (trđ)
  • 28. p0q1 = 22000 + 0,0181000 + 40100 + 712000 + 182400 + 2,52200 + 7295 + 8188 + 1645 + 2195 = 157401 (trđ) Suy ra: IP p = 149166,5/157401 = 0,9477 Vậy: Kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tổng doanh thu của các mặt hàng (bảng 1) tại thị trường Hà Nội giảm 5,23% do ảnh hưởng của nhân tố giá cả với lượng hàng hoá tiêu thụ cố định kỳ nghiên cứu. Do Ip L , IP p không có sự khác biệt rõ rệt, cả hai đều cho biết tổng doanh thu của các mặt hàng đều giảm hơn 5% và do ảnh hưởng của nhân tố giá cả là chính. Vì vậy không cần dùng chỉ số tổng hợp Fisher. 1.2.2. Chỉ số tổng hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ: Chỉ số tổng hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ Laspeyres: IL  p0 q1 Ta có: p0q0 p0q1 = 157401 trđ (đã tính ở trên) p0q0 = 129377 trđ (đã tính ở trên) Suy ra: IL q = 157401/129377 = 1,2166 Kết quả này cho biết tổng doanh thu của các mặt hàng kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng lên 21,66% do ảnh hưởng của nhân tố lượng hàng hoá tiêu thụ với giá được cố định ở kỳ gốc. Chỉ số tổng hợp lượng hàng hoá tiêu thụ Paasche: IP  p1q1 Ta có: p1q0 p1q1 = 149166,5 trđ (đã tính ở trên) p1q0 = 122442,5 (đã tính ở trên) Suy ra: Iq P = 149466,5/122442,5 = 1,2183 q q
  • 29. Kết quả này cũng cho biết tổng doanh thu của các mặt hàng (bảng 1) kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng lên 21,83% do ảnh hưởng của nhân tố sản lượng hàng hoá tiêu thụ với giá bán được cố định ở kỳ nghiên cứu. Do khi tính Ip L , Ip P không có sự khác biệt về sự tăng giảm doanh thu của các mặt hàng kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc cho nên không cần tính chỉ số tổng hợp lượng hàng hoá tiêu thụ Fisher. 3. Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty tại 2 thị trường HN (A) và TP HCM (B) bằng phương pháp chỉ số không gian: 3..1 Phân tích sự biến động về giá cả, lượng hàng hoá tiêu thụ của từng mặt hàng của thị tường A so với thị trường B (bảng 2). 3.1.1. Chỉ số đơn về giá cả: iP(A/B) = pA/pB suy ra: iP(A/B)két = 2,3/2,4 = 0,9583 Giá của mặt hàng két tại thị trường A so với thị trường B giảm 4,17%. iP(A/B) kìm điện = 0,02/0,02 = 1 Giá của mặt hàng kìm điện tại thị trường A so với thị trường B không đổi. iP(A/B) máy tiện = 45/38 = 1,18421 Giácủa mặt hàngmáytiện tại thịtrườngA so với thịtrườngB tăng18,421% iP(A/B) máy tính = 6,5/6,55 = 0,9924 Giá của mặt hàng máy tính tại thị trường A so với thị trường B giảm 0,76% iP(A/B) máy đột = 16,9/17 = 0,9941 Giá của mặt hàng máy đột tại thị trường A so với thị trường B giảm 0,59% iP(A/B) máy khoan = 1,9/1,8 = 1,0556 Giá của mặt hàng máy khoan tại thị trường A so với thị trường B tăng 5,56% iP(A/B)máy ép = 79/70 = 1,05714 Giá của mặt hàng máy ép tại thị trường A so với thị trường B tăng 5,714%. iP(A/B)máy chấn = 83/75 = 1,1067 Giá của mặt hàng máy chấn tại thị trường A so với thị trường B tăng 10,67%. iP(A/B)máy bào = 17,5/14 = 1,25
  • 30. Giá của mặt hàng máybào tại thị trường A so với thị trường B tăng 25%. iP(A/B)máy cắt = 23/1715 = 1,3143 Giá của mặt hàng máy cắt tại thị trường A so với thị trường B tăng 31,43%. Các kết quả trên cho thấy giá của các mặt hàng tại thị trường A so với thị trường B hầu như là tăng. Nguyên nhân là một số mặt hàng phải nhập từ thị trường B về thị trường A để sản xuất để bán. 3.1.2. Chỉ số đơn về lượng hàng hoá tiêu thụ: iq(A/B) = QA/QB iq(A/B) két = 2000/2500 = 0,8 Lượng hàng hoá tiêu thụ mặt hàng két tại thị trường A so với thị trường B giảm 20%. iq(A/B) kìm điện = 1000/9000 = 1,1111 Lượng hàng hoá tiêu thụ mặt hàng kìm điện tại thị trường A so với thị trường B tăng 11,11%. iq(A/B) máy tiện = 100/80 = 1,25 Lượng hàng hoá tiêu thụ mặt hàng máy tiện tại thị trường A so với thị trường B tăng 25%. iq(A/B) máy tính = 12000/13500 = 0,8889 Lượng hàng hoá tiêu thụ mặt hàng máy tính tại thị trường A so với thị trường B giảm 11,11%. iq(A/B) máy đột = 2400/2650 = 0,9057 Lượng hàng hoá tiêu thụ mặt hàng máy đột tại thị trường A so với thị trường B giảm 9,43%. iq(A/B) máy khoan = 2200/2350 = 0,9362 Lượng hàng hoá tiêu thụ mặt hàng máy khoan tại thị trường A so với thị trường B giảm 6,38%. iq(A/B) máy ép = 95/105 = 0,90476 Lượng hàng hoá tiêu thụ mặt hàng máy ép tại thị trường A so với thị trường B giảm 9,524%.
  • 31. iq(A/B) máy chấn = 88/115 = 0,7652 Lượng hàng hoá tiêu thụ mặt hàng máy ép tại thị trường A so với thị trường B giảm 23,48%. iq(A/B) máy bào = 45/60 = 0,75 Lượng hàng hoá tiêu thụ mặt hàng máy bào tại thị trường A so với thị trường B giảm 25%. iq(A/B) máy cắt = 85/113 = 0,80407 Lượng hàng hoá tiêu thụ mặt hàng máy cắt tại thị trường A so với thị trường B giảm 15,93%. Kết quả trên cho thấy sức mua tại thị trường B so với thị trường A lớn hơn. Do vậy các nhà quản lý cần có biện pháp để lượng hàng hoá tiêu thụ tại thị trường A ngày càng lớn. 3.2. Phân tích sự biến động về giá cả, lượng hàng hoá tiêu thụ của từng mặt hàng tính tính chung cho cả 2 thị trường A và B bằng phương pháp chỉ số tổng hợp về giá cả. 3.2.1. Chỉ số tổng hợp về giá cả: + Ta có: q = qA + qB Suy ra: q két = 2000 + 2500 = 4500 (cái) qkìm điện = 1000 + 900 =1900 (cái) qmáy tiện = 100 + 80 =180 (chiếc) qmáy tính = 12000 + 13500 =25500 (chiếc) qmáy đột = 2400 + 2650 =5050 (chiếc) qmáy khoan = 2200 + 2350 =4550 (chiếc) qmáy ép = 95 + 105 =200 (chiếc) qmáy chấn = 88 + 115 =203 (chiếc) qmáy bào = 45 + 60 =105 ( chiếc) qmáy cắt = 95 + 113 =208 (chiếc) + Ip(A/B) = pA.q/pB.q
  • 32. Ta có pA.q = 2,34500 + 0,021900 + 45180 + 6,525500 + 16,95000 + 1,94550 + 74200 + 83203 + 17,5105 + 23208 =316498,5 trđ pB.q = 2,44500 + 0,021900 + 38180 + 6,5525500 + 175050 + 1,84550 + 70200 + 75203 + 14105 + 17,5208 = 313078 trđ  Ip(A/B) = 316498,5/313078 = 1,011 Kết quả trên cho ta thấy doanh thu của thị truờng A so với B tăng 1,1% do ảnh hưởng của nhân tố giá và sản lượng hàng hoá tiêu thụ của từng mặt hàng tính chung cho 2 thị trường. 3.2.2. Chỉ số tổng hợp về lượng hàng hoá tiêu thụ Quyền số là giá trung bình của từng mặt hàng tính chung cho 2 thị trường PTB + IQ=qA. p /qB. p Ta có: p két = (2,3200 + 2,4.2500)/4500 = 2,356 trđ pkìm điện = (0,021000 + 0,02900)/1900 = 0,02 trđ pmáy tiện = (45100 + 3880)/180 = 41,89 trđ pmáy tính = (6,512000 + 6,5513500)/25500 = 6,5265 trđ pMáy đột = (16,92400 + 172650)/5050 = 16,9526 trđ p Máy khoan = (1,92200 + 1,82350)/4550 = 1,04835 trđ p Máy chấn = (8388 + 75115)/202= 78,468 trđ p Máy bào = (17,545 + 1460)/105 = 15,5 trđ p Máy cắt = (2393 + 17,5113)/208= 20,012 trđ qA. p = 20002,356 + 10000,02 + 10041,89 + 120006,5265 + 240016,9525 + 22001,84835 + 9571,9 + 8878,468 + 4515,5 + 9520,012 = 148329,294 trđ
  • 33. qB. p = 25002,356 + 9000,02 + 8041,89 + 135006,5265 + 265016,9525 + 23501,84835 + 10571,9 + 11578,468 + 6015,5 + 11320,012=166399,3735 trđ  Iq(A/B)=148329,294/166399,3735=0,8914 Kết quả trên cho ta thấy doanh thu của các mặt hàng tại thị trường A so với B (bảng 2) giảm 10,86% do ảnh hưởng của nhân tố sản lượng với giá được cố định là giá trung bình của từng mặt hàng tính chung cho 2 thị trường 3. Phân tích tình hình biến động về doanh thu của công ty thông qua hệ thống chỉ số tổng hợp 3.1. Phương pháp liên hoàn Ip q =Ip P .IL q p1q1  p1q1  p0q1 p0q0 p0q1 p0q0 Ta có kết quả tính được ở phần 1.2 mục II p1q1=149166,5 p0q0=129377 p0q1=157401 p1q1  p1q1  p0q1 p0q0 p0q1 p0q0 149166,5  149166,5  157401 129377 157401 129377 1,153 = 0,9477  1,2166 tốc độ tăng giảm: + 15,3% = 5,23% + 21,66% lượng tăng giảm tuyệt đối: 19789,5 = 8234,5 + 28204 lượng tăng giảm tương đối: 0,153 = 0,0636 + 0,2166 (lần) Qua kết quả tính toán ở trên cho ta thấy tổng doanh thu các mặt hàng kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng lên 15,3% tương ứng với số tuyệt đối tăng lên là 19789,5 trđ do ảnh hưởng của 2 nhân tố:
  • 34. Do biến động chung về giá cả của các mặt hàng kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc giảm 5,323% đã làm cho tổng doanh thu của các mặt hàng giảm 8234,5 trđ chiếm 6,36% tổng số doanh thu. Và đây là nhân tố ảnh hưởng không tốt. Do biến động chung về sản lượng của các mặt hàng kỳ nghiên cứu so với kì gốc đã tăng lên 21,66% làm cho tổng doanh thu tăng lên 28024 trđ chiếm 21,66% trong tổng doanh thu. Và đây là nhân tố đóng vai trò quan trọng nhất làm cho doanh thu của các mặt hàng tăng lên. 3.12. Phương pháp ảnh hưởng biến động riêng biệt IPP=Ip L .Iq L .Ix p1q1  p1q0  p0q1  p1q1.p0q0 p0q0 p0q0 p0q0 p1q0.p0q1 ta có p1q1 = 149166,59 (trđ) p0q0 = 129377 (trđ) p1q0 = 122442,5 (trđ) p0q1 = 157401 (trđ) (đã được tính ở 1.2 phần II) p1q1  p1q0  p0q1  p1q1.p0q0 p0q0 p0q0 p0q0 p1q0.p0q1 149166 ,5  122442 ,5  157401  149166 ,5129377 129377 129377 129377 122442 ,5157401 1,153 = 0,9464  1,2166  1,0013565 tốc độ tăng: 15,3% = 5,36% + 21,66% + 0,13565% lượng tăng giảm tuyệt đối: 19789,5 = 6934,5 + 28024 1300 lượng tăng giảm tương đối: 0,153 = 0.0536 + 0,2166 0,01 Kết quả trên cho ta thấy doanh thu của các mặt hàng kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng 15,3% tương ứng về mặt số tuyệt đối là 19789,5 trđ, do ảnh hưởng của 3 nhân tố: Do biến động ảnh hưởng riêng biệt về gía cả của các mặt hàng kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc giảm 5,36% đã làm cho doanh thu giảm 6934,5 triệu đồng chiếm 5,36% trong tổng số doanh thu.
  • 35. x   Do biến động ảnh hưởng riêng biệtcủa lượng hàng hoá tiêu thụ của các mặt hàng kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng lên 21,66% đã làm cho tổng doanh thu tăng 28204 trđ chiếm 21,66% trong tổng số doanh thu và đây là nhân tố ảnh hưởng tốt và quan trọng nhất làm cho tổng doanh thu tăng lên. Do biến động ảnh hưởng đồng thời của giá cả sản lượng của các mặt hàng kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng 0,13565% đã làm cho tổng doanh thu giảm 1300 triệu đồng chiếm 1% trong tổng số doanh thu. Đây là nhân tố ảnh hưởng không tốt. 4. Phân tích sự biến động nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi kết cấu đối với sự tăng giảm về tiền lương trung bình của nguời lao động trong công ty bằng hệ thống chỉ số của số trung bình tuyệt đối qua thời gian từ năm 2001 đến năm 2003. I  x1 x x0 I I I x 1 f  F Ta có tiền lương trung bình kỳ gốc năm 2001 x  x0.f0   0 f (80081 + 50012)/(81 + 12) = 761,29(nghìn đ) 0 Tiền lương trung bình kỳ nghiên cứu năm 2003 x  x1.f1   1 f (850110 + 60021)/131=809,924(nghìn đ) 1 I x = 809,924/761,29=1,0639(lần) ta có tiền lương trung bình kỳ gốc tính theo số người lao động kỳ nghiên cứu x01  x0.f1 (800110 + 50021)/131=751,91(nghìnđ) f 1 Ix = 809,924/752,91=1,07716 ta có tiền lương trung bình do ảnh hưởng kết cấu của tiền lương
  • 36. x x0.f1 I  x01  f  f 0 f1 x0.f0 f0 = 751,91/761,29=0,9877 I x  I x  I f  f x1   x0 x1 x01  x01 x0 809,924 = 761,29 809,924 . 751,91 751,91 761,29 1,0639 = 1,07716  0,9877 tốc độ tăng giảm : + 6.39% = 7,7716% 1,23% lượng tăng giảm tuyệt đối: 48,634 = 58,014 9,38 lượng tăng giảm tương đối: 0,0639 = 0,0762 0,0123 Qua kết quả trên cho ta thấy tiền lương trung bình kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc đã tăng lên 6,39% hoặc tăng lên 48,634 nghìn đồng. Do ảnh hưởng của các nhân tố: Do tiền lương của số người làm việc lâu năm (>1 năm) số người vào làm việc (1 năm) tăng lên đã làm tiền lương trung bình tăng lên 7,716 hoặc tăng lên 58,014 nghìn đồng chiếm 7,62% trong tổng số tăng lên: Do sự thay đổi về kết cấu: kết cấu giữa số người lao động làm việc lâu năm (>1 năm) với số người mơi làm việc (<1 năm) của kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc . Kết cấu của số người mới làm việc (<1 năm) chiếm 12,9% của kỳ gốc tăng lên 16,03%của kỳ nghiên cứu. Còn số người làm việc lâu năm chiếm 87,1%kỳ gốc xuống còn 83,9%kỳ nghiên cứu mà số người mới làm việc lâu năm đã có kinh nghiệm chuyên môn cao hơn điếu đó làm cho tiền lương TB giảm 1,23%hoặc giảm đi 9,83(nghđ) Kết luận: tiền lương trung bình của kỳ nghiên cứu so với kì gốc tăng lên do bản thân làm việc lâu năm và số người mới làm việc đều tăng lên. điều này
  • 37. phản ánh thực chất sự tăng lên của tiền lương trung bình. Nhưng mặt khác thấy rằng công ty có nhiều ưu điểm quy mô kinh doanh của công ty ngày càng tăng lên thu hút thêm nhiều lao động song cần có kế hoạch nâng cao tay nghề trình độ chuyên môn người mới làm việc. 5. Phân tích sự biến động của tổng tiền lương trung bình ta có (bảng 3) Tổng qũy tiền lương = tiền lương TB  tổng số người lao động tl = x .F ta có: TL1: tổng quỹ tiền lương kỳ nghiên cứu TL0: tổng quỹ tiền lương kỳ gốc TL1 = x1  f1 TL0 TL1 x0 f0 = x1  x01  f1 TL0 x01 x0 f0 106100 = 809,924  751,91  131 70800 751,91 761,29 93 1,4986 = 1,07716.0,9877.1,4086 Tốc độ tăng giảm + 49,86 = + 7,716 1,23 + 40,86 Lượng tăng giảm tuyệt đối 15300 = 7599,834 1228,78 + 28929,02 Lượng tăng giảm tương đối 49,86% 10,734% 1,735% 40,861% Tổng quỹ lương kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc tăng lên 19,86% hoặc tăng lên 15.300 nghìn đồng do sự thay đổi kết cấu của tiền lương kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc. Do ảnh hưởng của các nhân tố: 1) Sự thay đổi của bản thân tiền lương của từng mức lương khác nhau. Tại kỳ nghiên cứu tiền lương của người làm việc lâu năm tăng từ 750.000 đồng lên đến 850.000 đồng. Kỳ gốc tăng từ 500.000 đồng lên đến 600.000 đồng. Vì thế mà bản thân tiền lương của người lao động tăng lên 7,716% làm cho tổng quỹ lương tăng lên 7.599,834 triệu đồng chiếm 10,734% trong tổng số 49,86%.
  • 38. 2) Sự thay đổi kết cấu của tiền lương kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc giảm 1,23% làm cho tổng quỹ tiền lương giảm đi 1.228,78 triệu đồng chiếm 1,735% trong tổng số 49,86%. 3) Do sự thay đổi số lượng người lao động của công ty tăng lên 40,86% làm cho tổng quỹ lương tăng lên 28.929,02 triệu đồng, chiếm 40,861% trong tổng số 49,86% Như vậy tổng quỹ tiền lương tăng lên chủ yếu do số lượng lao động tăng lên, chiếm 40,861% trong tổng số 49,86%. Vậy công ty phải bồi dưỡng trình độ chuyên môn ngành nghề cho người lao động về lâu về dài bảo đảm hoạt động kinh doanh của công ty trong từng lĩnh vực một có hiệu quả.
  • 39. Phần III. Kết luận Có thể nói nhờ vận dụng phương pháp chỉ số của thống kê, mà ta biết được tình hình hoạt động kinh doanh máy móc công cụ của công ty TNHH cơ khí Phú Cường qua một số năm như sau: Quy mô hoạt động công ty ngày càng lớn mạnh. Tiêu thụ hàng hoá ngày càng gia tăng đáp ứng nhu cầu của thị trường, vì thế làm cho doanh thu, lợi nhuận hàng năm ngày càng tăng lên, đời sống của người lao động trong công ty ngày được cải thiện. Hơn thế nữa công ty còn thu hút được thêm nhiều lao động vào làm trong công ty, tiền lương được tăng lên. Có thể thấy rằng tình hình hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng lớn mạnh. Tuy nhiên do ảnh hưởng của sự gia tăng về giá cả đã làm cho doanh thu cũng bị giảm mặc dù lượng doanh thu hàng năm vẫn gia tăng. Vì vậy chúng ta cần phải có những biện pháp bảo đảm mức giá ổn định, mức giá không cao song vẫn bảo đảm chất lượng các mặt hàng để có lượng hàng tiêu thụ trên thị trường lớn. Có như vậy mới có đủ sức cạnh tranh trên thị trường lâu dài. Hiện nay thị trường tiêu thụ các mặt hàng của công ty chủ yếu là miền bắc và miền nam, miền trung còn ít. Hơn nũa ta nhận thấy lượng tiêu thụ các mặt hàng của cty ở khu vực miền bắc (Hà Nội) tuy lớn song giá cả cao hơn khu vực miền nam (TP HCM).Vì vậy công ty phải có những chính sách, những chiến lược kinh doanh bảo đảm lượng hàng hoá tiêu thụ trên các thị truờng lớn,
  • 40. giá cả trên các thị trường không có sự chênh lệch nhiều và công ty cần có biện pháp mở rộng thị trường miền trung. Qua số liệu phân tích ở trên cũng cho thấy cần phải bồi dưỡng đào tạo trình độ chuyên môn, tay nghề của người lao động để đạt được hiệu quả hoạt động kinh doanh trong từng lĩnh vực một của công ty ngày càng cao. Có như vậy tiền lương của người lao động mới được gia tăng nhiều hơn, cải thiện mức sống cho người lao động. Qua số liệu trên và tính chất hoạt động của công ty cho thấy, máy móc có đặc tính kỹ thuật cao và giá trị lớn và chủ yếu là nhập hàng. Do vậy công ty nên thực hiện hình thức nhập hàng theo các đơn đặt hàng trước của khách hàng, như vậy sẽ tiết kiệm được chi phí bảo quản, hao mòn vô hình, ... Máy móc thiết bị có trọng lượng lớn nên chi phí vận chuyển quốc tế rất tốn kém, công ty nên nhập hàng một chách tối ưu. Trong công tác tạo nguồn hàng và bảo quản hàng hoá, công ty phải tiến hành một cách nghiêm túc và có hệ thống từ việc nghiên cứu nhu cầu mặt hàng của khách hàng, nghiên cứu thị trường nguồn hàng và lựa chọn bạn hàng cho đến việc ký kết hợp đồng mua và thực hiện các hợp đồng mua. Về mặt tổ chức nghiên cứu thị trường hiện nay chưa có bộ phận chuyên trách. Việc nghiên cứu thị trường chủ yếu do các cán bộ phòng kinh doanh nhưng đây không phải là công việc chính nên hiệu quả nghiên cứu thấp. Công ty nên tổ chức bộ phận chuyên trách về nghiên cứu thị trường. Công tác nghiên cứu thị trường mới chỉ chú trọng trong việc nghiên cứu thị trường đầu ra trong khi thị trường đầu vào lại ít được quan tâm. Công ty cần điều tra hoặc mua thông tin từ các khách hàng nước ngoài để tìm kiếm các nguồn hàng chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Các biện pháp xúc tiến khuếch trương hoạt động bán hàng của công ty trong thời gian qua còn chưa nhiều, cho nên bên cạnh các hình thức, phương thức bán hàng truyền thống, công ty nên áp dụng các phương thức bán hàng mới, vận dụng công nghệ tiên tiến vào bán hàng như bán hàng qua Internet, bán
  • 41. hàng từ xa qua điện thoại... nhằm thoả mãn tốt nhu cầu của khách hàng, hỗ trợ các hình thức truyền thống là bán hàng trực tiếp. Trong hoạt động quảng cáo công ty cần phải tăng cường quảng cáo cả trên mạng Internet, thông tin chi tiết về kích cỡ, tính năng kỹ thuật, tác dụng của máy móc, thiết bị; quảng cáo bằng pano, áp phích với nội dung thiết thực và hấp dẫn các nhà đầu tư, đồng thời gửi catalogue hình ảnh cho các cơ quan doanh nghiệp để giới thiệu kèm các thông số kỹ thuật Modern của máy. Tổ chức các hoạt động khuyến mại vào các dịp đặc biệt bằng các hình thức như tặng quà, tặng thêm một số phụ tùng đi kèm theo máy, tặng quà vào dịp lễ... để kích thích khách hàng mua hàng.
  • 42. Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình lý thuyết thống kê 2. Vở học lý thuyết thống kê 3. Số liệu và tài liệu về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH cơ khí Phú Cường